1. Xquang bụng cấp
Bs Bùi Anh Thắng
Mục tiêu
- Phân biệt các dấu hiệu bình thường và bất thường trên film Xquang
- Nắm vững các kỹ thuật trong khám Xquang bụng cấp
- Chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý gây đau giống bụng cấp
Tổng quan
- Ngày nay để chẩn đoán bụng cấp chúng ta có nhiều phương tiện chẩn đoán từ phổ
thông như Xquang , siêu âm tới cao cấp như Ctscan hay cộng hưởng từ.
- Thực tế tại các tuyến ytế cơ sơ thì chẩn đoán quan trọng nhất và ban đầu là lâm
sàng – Xquang và siêu âm ( Nếu có máy )
- Các xét nghiệm sinh hoá cũng giúp ích nhưng không đặc hiệu nhiều như tăng
bạch cầu hay tăng Amylaze máu
- Xquang bụng cấp ở phần này tập trung vào thủng tạng rỗng và tắc ruột.
Các dấu hiệu bình thường :
a : Các hình ảnh giải phẫu chú ý ( Anatomicla remarks )
- Gan : Xuất hiện đậm độ đồng nhất ở bên phải ổ bụng
- Lách : Đậm độ thấp hơn so gan và ở bên trái ổ bụng , đôi khi đo được chiều cao
khoảng 12 – 14 cm
- Tuỵ : Không thấy trên film , nếu viêm tuỵ mãn . vôi hoá nhiều thì có thể thấy tuỵ.
- Thận : Thấy ở ngang mức L2 và L3 cả 2 bên
- Bóng cớ đáy chậu ( Psoap ) Thấy ngang mức L1 ờ 2 bên.
b : Hình ảnh Xquang vùng hông (Pictur of the flanks ).Là chìa khoá chẩn đoán một
vài bệnh lý cấp như viêm hay có dịch .Có 4 dải thấu quang cần quan sát là
- Lớp mỡ ngoài phúc mạc ( Extraperitoneal fat1 layer ) : Rộng nhất – Dài nhất nằm ở
bên trong
Các kỹ thuật trong khám nghiệm
a: Xquang bụng đứng : Yêu cầu phải thấy rõ 2 cơ hoành
b : Xquang bụng nằm ngửa
c: Xquang nằm nghiêng trái
d: Xquang phổi
Thủng tạng rỗng
2. Nguyên nhân hơi tự do ổ bụng:
a. Nhóm bệnh lý : Thủng ổ loét dạ dáy , hành tá tràng
b. Nhóm do can thiệp bên ngoài : Sau mổ tạng trong ổ bụng , khí tồn tại lâu hay mau
tuỳ thuộc lượng khí ban đầu cũng như thể trạng.Khí có thể tồn tại từ 2 – 4 tuần
sau mổ.Chú ý sau chụp kiểm tra lượng khí phải ít dần , nếu tăng phải nghĩ tới
bệnh lý như bục miệng nối
Sau các thủ thuật như chụp HSG
Thở máy áp lực caommmjje rty8l
c. Nhóm tự nhiên : Bể nang khí mạc treo
Vận động viên điền kinh nữ
Xquang
a. Liềm hơi dưới hoành :
- Cả 2 bên có giá trị chẩn đoán
- Liềm hơi trải dài gần hết cả cơ hoành
- Bên trái phải phân biệt bóng hơi dạ dày
- Không thấy liềm hơi có thể do : Lượng khí quá nhỏ do bệnh nhân tới sớm. Chụp
Kv cao quá và rửa phim làm che lấp khí
- Phân biệt khí tự do dưới hoành phải do khí của đại tràng chen vào giữa gan và
hoành ( Chilaiditi $ )
- Để phát hiện hơi tự do giúp chẩn đoán tốt : Có thể bơm khí hay cho bệng nhân
uống iode hữu cơ Khoảng 30 – 50 ml
b. Thành ruột non
- Dấu Rigler : Thấy thành ruột do có khí trong và ngoài ruột non ( Dấu này khi khí
trong khoang phúc mạc lên khoảng 750 cc ) Không đặc hiệu
- Dấu tam giác : Hình sáng giữa phúc mạc mé ngoài và quai ruột.
Hình :
3. Tắc ruột
Phân loại:
Theo nguyên nhân: Do bít tắc – Do mạch mạch máu
Theo diễn tiến : cấp – Bán cấp – Mãn
Theo vị trí :Ruột non - Ruột giá
Theo tính chất : tắc hoàn toàn hay không hoàn toàn
4. Phân biệt : tắc cơ năng # tắc cơ học
A / Tắc ruột non
Nguyên nhân :
Dày dính
Do u
Do thoát vị
Hình ảnh :
b/ Tắc ruột già ( Colonic obstruction ) : ít gặp hơn ruột non khoảng 5 lần
Khoảng 20-25% ở Zichma so tắc nói chung , diễn tiến chậm
Nguyên nhân :
U tân sinh ( Lành hay ác )
Co thắt ( Do túi thừa hay thiếu máu )
Thoát vị nghẹt ( Incarcerated hernia )
Xoắn ruột ( Volvulus )
Táo bón ( Obstipation )
Hình ảnh : Chung
- Tắc zichma do u : Bơm baryet
c/ Hình ảnh phân biệt :
Vị trí hơi :
5. Chú ý : Bình thường có khoảng # 3 đám hơi : Hơi dạ dày – Hơi gối trên hành tá tràng
và góc đại tràng
Số lượng quai ruột
Hình dạng quai ruột
Thành quai ruột
Đường kính ngang và dọc của quai ruột
Nếp niêm mạc
ruột non Đại tràng
Khẩu kính quai ruột Hẹp : 3-5 cm > 5 cm
Đừơng kính chân quai Rộng > cao Cao > rộng
Số lượng quai Nhiều ít
Vị trí quai Trung tâm Ngoại vi
Nếp niêm mạc Nhiều ít