Điểm nhanh kết quả những nghiên cứu, tiến bộ mới trong Ung thư.
Biên soạn bởi: Ungthuhoc.vn
Trang thông tin về bệnh Ung thư của các bác sỹ chuyên ngành Ung thư.
2. SỰ KẾT HỢP HOÁ TRỊ BƯỚC 1 VÀ XẠ TRỊ TRONG CHỌN LỌC
(SIRT) VỚI Y-60 KHÔNG MANG LẠI LỢI ÍCH SỐNG THÊM
TRONG UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG DI CĂN GAN
Từ tạp chí THE LANCET ONCOLOGY 3/8/2017
Phân tích từ 3 thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm, pha III, thực hiện tại 14 quốc gia:
FOXFIRE, SIRFLOX và FOXFIRE-‐Global. Các BN UTĐTT di căn gan tham gia nghiên cứu được
phân nhóm ngẫu nhiên: Nhóm SIRT + FOLFOX và Nhóm FOLFOX đơn thuần đều tại chỉ
định bước 1.
Sau thời gian theo dõi trung vị 43 tháng:
-‐ Không có sự khác biệt về OS: FOLFOX + SIRT (22,6 tháng) vs FOLFOX (23,3 tháng)
-‐ Tác dụng phụ mức độ nặng gặp nhiều hơn ở nhóm kết hợp: 54% VS 43%
3. OBINUTUZUMAB-CHOP VS RITUXIMAB-CHOP TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚC 1
U LYMPHO KHÔNG HODGKIN TẾ BÀO B LỚN LAN TOẢ
TỪ JOURNAL OF CLINICAL ONCOLOGY 8/2017
Obinutuzumab, kháng thể đơn dòng kháng CD-‐20, type II.
Thử nghiệm GOYAL tại 29 quốc gia với 207 trung tâm, trên tổng số 1.418 bệnh nhân được
phân ngẫu nhiên nhận điều trị Obinutuzumab hoặc Rituximab kết hợp với phác đồ CHOP.
Sau thời gian theo dõi:
-‐ Tỷ lệ sống thêm không bệnh tiến triển (PFS) không có sự khác biệt: G-‐CHOP (69,6%) vs R-‐
CHOP (66,9%)
-‐ Tỷ lệ tác dụng phụ không mong muốn tương đương nhau giữa 2 nhóm
Như vậy, sau khi chiếm ưu thế với Rituximab ở những thể mô học ác tính thấp (thể nang,
CLL), Obinutuzumab chưa thể tiếp tục mở rộng chỉ định của mình.
4. UNG THƯ TUỴ: GEMCITABINE + ERLOTINIB KHÔNG GIÚP
CẢI THIỆN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỔ TRỢ SAU MỔ
TỪ JOURNAL OF CLINICAL ONCOLOGY 8/2017
Nghiên cứu pha 3 CONKO-‐005 trên 436 BN ung thư tuỵ loại UTBM tuyến sau phẫu thuật
triệt căn R0 được phân ngẫu nhiêu thành 2 nhóm nhận điều trị bổ trợ sau mổ với
Gemcitabine có hoặc không kết hợp Erlotinib (100mg/ngày).
Sau thời gian theo dõi trung vị 54 tháng, tỷ lệ BN tái phát của 2 nhóm GemErlo và Gem
lần lượt là 81% và 85%.
Trung vị DFS giữa 2 nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa: GemErlo (11,4 tháng) vs Gem
(11,4 tháng), p=0,26.
OS giữa 2 nhóm cũng không có sự khác biệt: GemErlo (24,5 tháng) vs Gem (26,5 tháng).
5. KẾT QUẢ CỦA LATITUDE CÓ LÀM THAY ĐỔI THÁI ĐỘ ĐIỀU TRỊ
VỚI UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT DI CĂN?
Fizazi M.D, Ph.D, NamPhuong Tran M.D et al. The New England
Journal of Medicine. 27/7/2017
Thử nghiệm ngẫu nhiên pha III, mù đôi, trên 1199 BN UTTTL di căn mới được chẩn đoán,
được điều trị cắt tinh hoàn (nội khoa hoặc ngoại khoa), sau đó phân ngẫu nhiên thành 2
nhóm: nhóm nhận điều trị Abiraterone acetate (1000mg/ngày) + Prednisolone
(5mg/ngày) và nhóm nhận giả dược.
Sau thời gian theo dõi trung vị 30.4 tháng:
-‐ OS trung vị được cải thiện có ý nghĩa ở nhóm can thiệp (p < 0,001)
-‐ Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển trên chẩn đoán hình ảnh trung vị: Nhóm can
thiệp (33,0 tháng) vs Nhóm chứng (14,8 tháng), p <0,001
-‐ Tuy nhiên, tác dụng không mong muốn độ 3 (tăng huyết áp, hạ kali máu) gặp nhiều hơn
ở nhóm điều trị Abiraterone
6. CÓ NHU CẦU TÌM ĐỌC BẢN TOÀN VĂN (FULL
TEXT)
CÁC BÀI BÁO ĐÃ TRÍCH
DẪN,
XIN GỬI YÊU CẦU QUA:
WWW.UNGTHUHOC.VN/YEUCAUTAILIEU