7. 1. Đặc điểm chung
1.1. Đặc điểm:
Là bệnh nhiễm vi-rút cấp tính,
Lây đường tiêu hóa
Gặp ở trẻ nhỏ (<5 tuổi).
Thời điểm bệnh: từ tháng 3 - 5 và tháng 9 - 12.
Tồn tại nhiều ngày ở điều kiện bình thường
Các chất diệt trùng như formaldehyt, các dung dịch
khử trùng có chứa Clo hoạt tính có thể diệt vi rút.
Bệnh đều diễn biến nhẹ, ít nặng và gây tử vong.
8. 1. Đặc điểm chung
Biểu hiện bệnh
Sốt, chán ăn, mệt mỏi và thường xuyên bị đau
họng.
Một hoặc 2 ngày sau: đau trong miệng, có đốm đỏ
như phỏng rộp vết loét. Vết loét: nằm trên lưỡi,
nướu răng (lợi) và niêm mạc má.
Phát ban trên da, không ngứa trong 1-2 ngày với
những đốm màu đỏ khổng nổi hoặc nổi lên, có khi
có rộp da.
Vị trí Ban: lòng bàn tay, chân; cũng có thể xuất
hiện trên mông
9. 1. Đặc điểm chung (tt)
1.1. Đặc điểm:
Dấu hiệu nặng cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay:
- Sốt cao (từ 38,5oC trở lên)
- Ói nhiều
- Giật mình, hốt hoảng
- Run chi
- Yếu liệt tay hoặc chân
10. 74.22 74.64
79.04 79.87
21.58 21.14
14.33
16.65
4.2 4.22
6.62
3.48
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 (5th)
Phân bổ ca mắc TCM theo nhóm tuổi tại KVPN, giai đoạn 2011 - 2014
Nhóm trẻ <3 tuổi Nhóm trẻ 3-5 tuổi Nhóm trẻ >5 tuổi
Đối tượng nguy cơ
11. 17
23
65
52
25
0
10
20
30
40
50
60
70
Người lành mang
trùng
Người chăm sóc
chính
Trẻ mút tay Tỷ lệ lây truyền
EV71 tại HGĐ
Người trưởng
thành mắc bệnh
TỷlệnhiễmEV71
Yếu tố nguy cơ
Kết quả từ các nghiên cứu TCM
Điều tra 100 ca nặng KVPN (Tháng 6-8/2011) Nghiên cứu TCM tại Đài Loan (2004)
53% không có
triệu chứng, 39%
không điển hình
Yếu tố nguy cơ
12.
13.
14.
15.
16.
17. Đặc điểm chung
1.2.Tác nhân gây bệnh:
Gây ra bởi các vi rút thuộc nhóm vi rút đường
ruột
Coxsackie virus, group A type 6, 16.
Chủ yếu EV71 gây biến chứng nặng và Tử
vong.
18. Đặc điểm chung
1.3. Nguồn bệnh, thời kỳ ủ bệnh, lây truyền:
Nguồn bệnh: Người bệnh/người mang vi rút ko triệu
chứng
Thời kỳ ủ bệnh: từ 3 – 7 ngày
Thời gian lây: vài ngày trước khởi phát bệnh cho đến
hết loét miệng, phỏng nước, dễ lây nhất là tuần đầu
tiên của bệnh.
19. Đặc điểm chung
1.3. Nguồn bệnh, thời kỳ ủ bệnh, lây truyền:
Thời kỳ lây truyền:
Vài ngày trước khi phát bệnh, mạnh nhất trong
tuần đầu và có thể kéo dài vài tuần sau, thậm chí
sau khi hết triệu chứng.
Vi rút có khả năng đào thải qua phân: từ 2 - 4 tuần,
Vi rút đào thải qua dịch tiết từ hầu họng trong vòng
2 tuần.
Vi rút cũng có nhiều trong dịch tiết từ các nốt
phỏng nước, vết loét của bệnh nhân..
20. Đặc điểm chung
1.4. Đường lây truyền:
Đường tiêu hóa: Nước uống, bàn tay trẻ/ người chăm
sóc, đồ dùng (đồ chơi, vật dụng sinh hoạt: chén, bát
đĩa, thìa, cốc… bị nhiễm vi rút từ phân hoặc dịch nốt
phổng, vết loét, dịch tiết đường hô hấp, nước bọt).
Tiếp xúc trực tiếp người – người: dịch tiết hô hấp, hạt
nước bọt
Yếu tố gia tăng: mật độ dân số, sống chật chội, vệ sinh
môi trường kém
21. Bệnh Tay chân miệng là gì?
Bệnh nhiễm vi rút cấp tính, lây truyền qua đường tiêu
hóa, thường gặp ở trẻ nhỏ và có khả năng gây thành
dịch lớn.
Dấu hiệu nhận biết: sốt, đau họng, tổn thương niêm
mạc miệng và da chủ yếu ở dạng phỏng nước thường
thấy ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông.
22. Đường lây truyền của bệnh ?
Bệnh tay chân miệng lây truyền qua đường tiêu hóa,
thường gặp ở trẻ nhỏ và có khả năng gây thành dịch
lớn.
23. Nguyên nhân của bệnh Tay chân miệng?
Bệnh Tay chân miệng gây ra do các loại vi rút thuộc
nhóm đường ruột, gồm có Coxsackie, Echo và các vi
rút đường ruột khác, trong đó hay gặp là vi rút đường
ruột týp 71 (EV71) và coxsackie A16.
Vi rút EV71 có thể gây các biến chứng nặng và gây tử
vong.
24. Người bị lây nhiễm bệnh Tay chân miệng
như thế nào?
Từ người sang người qua tiếp xúc trực tiếp với dịch
mũi, họng, nước bọt, chất dịch từ mụn nước, hoặc
phân của người bị nhiễm bệnh.
Lây lan bệnh nhiều nhất trong tuần đầu tiên, nhưng
thời gian gian lây nhiễm có thể kéo dài trong vài tuần
(do vi rút vẫn tồn tại trong phân).
Bệnh Tay chân miệng không lây truyền từ người tới
vật nuôi/động vật và ngược lại.
25. Ai có nguy cơ mắc bệnh Tay chân miệng?
Tất cả những người chưa từng bị bệnh, nhưng không
phải ai bị nhiễm bệnh cũng xuất hiện bệnh.
trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt trẻ < 3 tuổi, các trẻ nhỏ
thường dễ bị biến chứng nặng hơn.
Trẻ em có nhiều khả năng bị lây nhiễm và bị bệnh bởi
chúng có ít kháng thể và ít khả năng miễn dịch khi tiếp
xúc.
Hầu hết người lớn được miễn dịch
26. Trẻ mắc bệnh <3 tuổi thường không đi học,
trẻ bị lây bệnh từ đâu? Có cần thực hiện các
biện pháp phòng ngừa hay không?
Theo số liệu thống kê số trẻ mắc bệnh có 80% là do
mắc bệnh từ tại nhà, do đó đi học hay không đi học
vẫn phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa bệnh
TCM cho trẻ.
Người lành mang trùng chiếm tỷ lệ 17-23% , như vậy
có khả năng người lớn lây trẻ em
27. Làm thế nào để phát hiện bệnh sớm sau
khi tiếp xúc?
Thời gian ủ bệnh thông thường từ khi nhiễm bệnh tới
khi khởi phát triệu chứng là 3 - 7 ngày.
Sốt là triệu chứng đầu tiên của bệnh Tay chân miệng,
sốt thường kéo dài 24 - 48 giờ.
Bóng nước, các vết loét ở các vị trí tay, chân, miệng,
gối, mông
28. Bệnh Tay chân miệng có những triệu chứng
gì?
Bệnh thường bắt đầu với các biểu hiện như:
Sốt, chán ăn, mệt mỏi và thường xuyên bị đau họng.
Một hoặc 2 ngày sau khi khởi phát sốt, xuất hiện đau
trong miệng, có đốm đỏ như phỏng rộp và sau đó trở
thành vết loét.
Vết loét thường nằm trên lưỡi, nướu răng (lợi) và niêm
mạc má.
29. Bệnh TCM có những triệu chứng gì?
Phát ban trên da, không ngứa trong 1-2 ngày với
những đốm màu đỏ khổng nổi hoặc nổi lên, có khi có
rộp da.
Ban thường nằm trong lòng bàn tay và lòng bàn chân;
cũng có thể xuất hiện trên mông và /hoặc ở cơ quan
sinh dục.
Người bị bệnh có thể không biểu hiện triệu chứng,
hoặc có thể chỉ có phát ban hoặc chỉ loét miệng.
30. Biểu hiện của bệnh như thế nào ?
Bóng nước: 2 – 10 mm, màu xám, hình bầu dục, bóng
nước xuất hiện ở vùng mông, gối, lòng bàn tay, lòng
bàn chân và thường ấn không đau.
Bóng nước còn xuất hiện trong miệng và khi vỡ ra gây
những vết loét trong miệng làm trẻ đau và bỏ ăn.
Khi nổi bóng nước trẻ có thể sốt nhẹ, quấy do đau
miệng, bỏ ăn.
Bóng nước sẽ tự xẹp đi và tự khỏi sau 5 đến 7 ngày.
Một số trẻ có kèm nôn ói, tiêu chảy ngay khi nổi bóng
nước hay khi bóng nước đã xẹp.
31. Trẻ đã mắc bệnh tay chân miệng thì
có mắc lại nữa hay không?
Bệnh tay chân miệng không có miễn dịch vĩnh viễn,
do đó có thể mắc lại.
Do có nhiều tác nhân khác nhau gây bệnh nên đã
bệnh rồi vẫn có thể mắc lại.
32. Điều trị bệnh Tay chân miệng như thế nào?
Hiện nay, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu
Bệnh nhân nên uống nhiều nước, ăn uống đầy đủ chất
dinh dưỡng và có thể được điều trị triệu chứng để
giảm sốt và giảm đau từ vết loét, phòng biến chứng.
33. Những dấu hiệu nào cần đưa trẻ đến
bệnh viện ngay ?
Một trẻ bị bệnh tay chân miệng cần đưa đến bệnh viện
chuyên khoa ngay khi có một trong những dấu hiệu
sau:
- Sốt cao (từ 38,5oC trở lên)
- Ói nhiều
- Giật mình, hốt hoảng
- Run chi
- Yếu liệt tay hoặc chân
34. Tiêm vắc-xin để phòng bệnh không? Cách
phòng bệnh Tay chân miệng?
Chưa có vắc-xin để phòng ngừa bệnh này.
Do bệnh lây lan qua tiếp xúc trực tiếp với phân, dịch
tiết mũi họng, dịch của các nốt bọng nước của người
bệnh nên cách phòng bệnh TCM tốt nhất là thực
hiện tốt vệ sinh cá nhân và chăm sóc y tế kịp thời
cho những trẻ em bị bệnh.
35. Các biện pháp làm sạch đồ chơi cho trẻ?
Đồ chơi chung:
Khử trùng hằng ngày hoặc mỗi buổi
Rửa với xà bông, nước và lau bằng khăn sát trùng.
Đồ chơi rửa được trong nước:
Ngâm với xà phòng, rửa lại bằng nước sạch.
Hoặc ngâm trong thuốc tẩy (pha loãng 1:50).
Hoặc lau bề mặt bằng gạc cồn
Đồ chơi không rửa được bằng nước: Lau sạch gạc
cồn, lưu ý các góc, hốc, chỗ nứt
36. Lời khuyên với người chăm sóc trẻ
- Vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường vô cùng quan
trọng.
- Cần vệ sinh cá nhân cho trẻ hàng ngày: rửa tay
bằng xà phòng dưới vòi nước sạch, trước khi chế
biến thức ăn, trước và sau khi cho trẻ ăn, trước khi
bế ẵm trẻ, sau khi đi vệ sinh, sau khi thay tã và làm
vệ sinh cho trẻ.
- Cần rửa tay sạch cho trẻ bằng xà phòng trước khi
ăn và sau khi đi vệ sinh.
37. Lời khuyên với người chăm sóc trẻ (tt)
- Trẻ bị bệnh TCM: Không giặt chung với các loại
quần áo của trẻ lành với trẻ bệnh.
- Các hộ gia đình, nhà trẻ, lớp mẫu giáo cần
thường xuyên: Lau sạch các bề mặt, vật dụng tiếp
xúc hằng ngày như đồ chơi, dụng cụ học tập, tay
nắm cửa, tay vịn cầu thang, mặt bàn, ghế, sàn nhà
bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông
thường.
38. - Tuyệt đối không mớm cơm, thức ăn cho trẻ; không
cho trẻ ăn bốc.
- Không cho trẻ mút tay, ngậm mút đồ chơi, không cho
trẻ dùng chung khăn ăn, khăn tay, vật dụng ăn uống
như cốc, bát, đĩa, thìa, đồ chơi chưa được khử khuẩn.
- Phân của người bệnh TCM cần được xử lý tốt,
tránh làm vương vãi ra môi trường xung quanh.
Lời khuyên với người chăm sóc trẻ (tt)
39. - Nên cho trẻ đi ngoài vào bô, chậu có sẵn chất diệt
khuẩn như cloraminB.
- Nhà vệ sinh của các gia đình có người bị bệnh
TCM luôn luôn sạch sẽ và được lau chùi bằng xà
phòng và chất sát khuẩn.
Lời khuyên với người chăm sóc trẻ (tt)
41. 1. Nhà trường
Xây dựng Kế hoạch phòng chống bệnh truyền
nhiễm phổ biến tại địa phương.
Xác định đơn vị y tế nào sẽ hỗ trợ khi có ca bệnh.
Rà soát lại địa chỉ, SĐT của cha mẹ trẻ, CSYT trên
địa bàn để thông báo khi phát hiện ca bệnh.
Báo cáo kịp thời các hiện tượng bất thường về mặt
sức khỏe, trường hợp nghi ngờ bệnh cho y tế.
42. 1. Nhà trường
Khi có trường hợp bệnh đầu tiên: cách ly và xử lý ổ
dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế.
Phối hợp và tạo điều kiện cho cơ quan y tế để cách
ly, xử lý ổ dịch và điều trị kịp thời.
Tiếp tục theo dõi những trường hợp học sinh có tiếp
xúc với ca bệnh để phát hiện sớm bệnh.
Liên hệ với cha mẹ học sinh đang được cách ly để
họ yên tâm
43. 1. Nhà trường (tt)
Đóng cửa trường học:
Tham mưu với cơ quan quản lý giáo dục, lãnh đạo
địa phương có ý kiến của cơ quan y tế.
Nếu thấy cấp thiết và nguy hiểm thì ngừng ngay việc
tổ chức nuôi ăn cho trẻ tại trường hoặc có thể cho
trẻ nghỉ ở nhà đến khi cơ quan y tế kiểm soát được
mức độ lây lan của dịch bệnh.
Thông báo, giải thích cho cán bộ, giáo viên và cha
mẹ học sinh về quyết định đóng cửa trường học.
44. 1. Nhà trường (tt)
Mở cửa trường học trở lại:
Khi cấp có thẩm quyền quyết định, cần khẩn trương
thực hiện các biện pháp làm sạch môi trường trường
học.
Thông báo cho giáo viên và cha mẹ học sinh đến
trường.
Lập danh sách những học sinh chưa được đến
trường vì phải tiếp tục theo dõi, giám sát, cách ly.
Tiếp tục theo dõi phát hiện ca bệnh.
45. 2. Giáo viên
Theo dõi sức khỏe của trẻ hàng ngày để phát hiện trẻ
có biểu hiện bệnh.
Nếu có biểu hiện bệnh (sốt, đau họng, tổn thương
niêm mạc miệng, da ở dạng phỏng nước ở lòng bàn
tay, lòng bàn chân, đầu gối, mông.)
thông báo cho nhà trường, YTTH hoặc y tế địa
phương để được tư vấn, khám xác định và thực hiện
cách ly khi cần thiết.
46. 2. Giáo viên
Liên hệ với cha mẹ học sinh để phát hiện các trường
hợp học sinh nghỉ học do mắc bệnh.
Thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh cá nhân, thường
xuyên rửa tay bằng xà phòng.
Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi, tốt nhất là che
bằng khăn vải hoặc khăn giấy sau đó hủy hoặc giặt
sạch khăn ngay.
47. 2. Giáo viên
- Trường hợp chưa có ca bệnh: theo dõi số vắng
và tình hình ốm do bệnh hàng ngày.
- Trường hợp có ca bệnh nghi ngờ:
+ Chuyển bệnh đi khám
+ Thông báo cho phụ huynh để đưa con đi khám
+ Hỏi kết quả khám bệnh
+ Sát trùng vật dụng, đồ chơi, lau chùi nền nhà…
+ Thông báo với y tế địa phương, BGH
48. 2. Giáo viên
- Trường hợp có chùm ca bệnh: Từ 2 ca trở lên
+ Tổ chức cách ly trẻ.
+ Thông báo cho người nhà học sinh, Chuyển bệnh đi
khám theo tuyến;
+ Lau sàn nhà, bàn ghế, đồ chơi, dụng cụ học tập…bằng
xà phòng hoặc dung dich Cloramin B 2%.
+ Báo cáo BGH, cán bộ y tế của trường, y tế địa phương;
Cho trẻ nghỉ học ít nhất 7 ngày kể từ ngày
khởi bệnh và chỉ đến lớp khi hết
loét miệng, phỏng nước;
50. Phòng bệnh tay chân miệng
- Thực hiện 3 sạch: ăn (uống) sạch; ở sạch; bàn tay
sạch và chơi đồ chơi sạch.
- Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng (cả người lớn
và trẻ em), đặc biệt trước khi chế biến thức ăn,
trước khi ăn/cho trẻ ăn, trước khi bế ẵm trẻ, sau khi
đi vệ sinh, sau khi thay tã và làm vệ sinh cho trẻ.
- Thực hiện tốt vệ sinh ăn uống: ăn chín, uống chín;
không mớm thức ăn cho trẻ; không cho trẻ ăn bốc,
mút tay, ngậm mút đồ chơi; không cho trẻ dùng
chung khăn ăn, khăn tay, vật dụng ăn uống như cốc,
bát, đĩa, thìa, đồ chơi chưa được khử trùng.
51. Phòng bệnh tay chân miệng(tt)
- Thường xuyên lau sạch các bề mặt, dụng cụ tiếp xúc:
đồ chơi, dụng cụ học tập, tay nắm cửa, tay vịn cầu
thang, mặt bàn/ghế, sàn nhà bằng xà phòng hoặc các
chất tẩy rửa thông thường.
- Không cho trẻ tiếp xúc với người bệnh hoặc nghi ngờ
mắc bệnh.
- Khi phát hiện trẻ có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh cần
đưa trẻ đi khám hoặc thông báo ngay cho cơ quan y tế
gần nhất.
53. Quy trình khử khuẩn cần tiến hành qua 2
bước:
+ Lau chùi sàn nhà bằng dung dịch khử
khuẩn đã pha sẳn, để trong 15 phút (diệt
khuẩn).
+ Sau đó lau chùi sàn nhà bằng nước sạch
(xóa sạch chất khử khuẩn đã sử dụng).
Trước khi học sinh vào lớp hoặc khi ra về.
54. Khái niệm về làm sạch, vệ sinh
và khử khuẩn:
Làm sạch, vệ sinh: Loại bỏ đất, bụi, chất hữu cơ bằng
nước và xà phòng hoặc các chất lau nhà giảm mầm
bệnh nhằm đạt ngưỡng an toàn (áp dụng đối với thực
phẩm, đồ chơi và học cụ).
Khử trùng: Dùng hóa chất tiêu diệt mầm bệnh (nhưng
không loại trừ bào tử).
55. Làm sạch
Thị trường có bán rất nhiều chất lau sàn có mùi thơm,
sử dụng tiện lợi vì không phải lau lại bằng nước
Vật dụng/học cụ/đồ chơi/các đồ đạt thường hay tiếp
xúc: làm sạch với nước và xà phòng hoặc vệ sinh mỗi
ngày.
56. KHI KHÔNG CÓ DỊCH BỆNH
Làm sạch, vệ sinh hàng ngày: các bề mặt,
vật dụng, đồ chơi, học cụ, các đồ vật thường
tiếp xúc, sàn nhà, hành lang…
Khử trùng nhà vệ sinh mỗi ngày.
57. KHI CÓ CA BỆNH
- Khử trùng hàng ngày liên tiếp trong 7 ngày kể từ khi phát
hiện trường hợp mắc bệnh
- Duy trì vệ sinh hàng ngày và khử trùng hàng tuần như
khi không có bệnh nhân.
- Sử dụng bột Cloramin B 25%: ngâm rửa đồ chơi, lau
chùi các bề mặt tiếp xúc với bệnh nhân, ít nhất 30 phút
sau lau, rửa lại bằng nước sạch.
-Lưu ý: Nếu có chất tiết người bệnh thải ra môi trường cần
phải xử lý khử trùng ngay trước khi khử trùng bề mặt.
58. Các bước khử trùng BỀ MẶT
- Bước 1: Làm sạch để loại bỏ đất bụi, mầm bệnh.
Lau chùi, cọ rửa với: nước và/hoặc các chất tẩy
rửa khác (xà phòng, nước lau nhà).
- Bước 2: Khử trùng gồm 2 bước.
Lau ướt các bề mặt bằng dung dịch khử trùng
có nồng độ Clo phù hợp.
30 phút sau lau lại bằng nước sạch, sau đó lau
khô.
Ghi chú: Hiệu quả khử trùng giảm khi bề mặt
không sạch.
59. + Ngâm vật dụng hay đồ chơi của trẻ với dung
dịch khử khuẩn pha sẳn, để trong 15 phút (diệt
khuẩn). Sau đó rửa vật dụng hay đồ chơi bằng
nước sạch (xóa sạch chất khử khuẩn đã sử
dụng) rồi lau khô bằng khăn sạch hay phơi nắng.
- Nhà bếp phải bảo đảm điều kiện vệ sinh và cách
biệt với nhà vệ sinh và nguồn ô nhiễm khác.
- Cơ sở phải có đủ nước sạch và xà phòng. Đủ vòi
nước cho học sinh rửa tay
- Thùng rác phải có nắp đậy.
60. * Vệ sinh đối với dụng cụ:
- Phải được rửa sạch nhiều lần, giữ khô. Các
dụng cụ như dao thớt và các dụng cụ khác khi
dùng xong phải cọ rửa ngay và giữ gìn ở nơi
sạch sẽ.
- Mặt bàn chế thực phẩm: làm từ các vật liệu
không thấm nước và dễ lau sạch. Có dao thớt
riêng cho thực phẩm chín và riêng cho thực
phẩm sống.
61. * Đối với giáo viên và người chế biến thức
ăn cho trẻ.
- Phải tự giữ vê sinh cá nhân sạch sẽ, cắt ngắn
và giữ sạch móng tay,
- không đeo đồ trang sức,
- Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch khi:
chế biến, cho trẻ ăn, chăm sóc trẻ, sau khi đi
vệ sinh....(đặc biệt sau khi thay quần áo, tã,
sau khi tiếp xúc với phân, nước bọt).
62. * Đối với trẻ:
- Tạo thói quen vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà
phòng dưới vòi nước chảy, trước khi ăn và sau khi
đi vệ sinh.
- Che miệng, mũi khi ho hay hắt hơi. Bảo đảm
thoáng mát cho không khí lưu thông.
- Rửa sạch các vật dụng, đồ chơi mà chất tiết mũi
họng của trẻ có thể bám vào bằng dung dịch.
63. * Đối với trẻ:
- Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà.
- Thay quần áo, cắt móng tay thường xuyên cho
trẻ.
- Không dùng chung vật dụng cá nhân.
- Tránh tiếp xúc thân mật với người bệnh như
hôn, vuốt ve
- Cách ly trẻ bệnh tại nhà và tại các cơ sở y tế.
Không đến nhà trẻ, trường học khi còn bệnh.
64.
65.
66. Lợi ích của việc rửa tay
Rửa tay sạch bằng xà phòng và nước sạch sẽ
làm giảm tỷ lệ mắc bệnh tới 35% (WHO)
Rửa tay được coi là liều vắc xin tự chế có tính khả
thi, hiệu quả, chi phí thấp và cứu sống được nhiều
người.
Thông điệp:
Trao yêu thương,
đừng trao vi khuẩn
67. Lúc nào cần rửa tay?
Trước khi:
Rửa mặt
Ăn, chế biến thức ăn, cầm thức ăn.
Trước khi chăm sóc trẻ, thể hiện tình cảm
Sau khi:
Đi tiêu, tiểu, làm vệ sinh, chăm sóc người ốm
Nghịch bẩn hoặc chơi với các con vật
Đi học về, quét dọn rác, đếm tiền, lao động sản
xuất, dính các vết bẩn ở bàn tay
68. Theo UNICEF tại Việt Nam,
88% không rửa tay với xà phòng trước khi ăn
84% không rửa tay với xà phòng sau khi đại
tiện
TRONG KHI, ĐÔI TAY LÀ MỘT TRONG
NHỮNG VẬT TRUNG GIAN LÂY TRUYỀN VI
KHUẨN VÀ SIÊU VI KHUẨN NHIỀU NHẤT TỪ
BÊN NGOÀI VÀO CƠ THỂ
80% các bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất hiện nay
như tiêu chảy, tay chân miệng, thương hàn…
đều có liên quan đến hành vi không rửa tay
bằng xà phòng. (Unicef)
RỬA TAY VỚI XÀ PHÒNG CÓ THỂ GIẢM
30% - 47% NGUY CƠ NHIỄM TRUYỀN QUA
BÀN TAY (Unicef)
69. Bước 1: Làm ướt hai bàn tay bằng nước sạch. Thoa xà
phòng vào lòng bàn tay. Chà xát hai lòng bàn tay vào
nhau.
70. Bước 2: Dùng ngón tay và lòng bàn tay này cuốn và xoay
lần lượt từng ngón của bàn tay kia và ngược lại.
71. Bước 3: Dùng lòng bàn tay này chà xát chéo lên mu bàn
tay kia và ngược lại.
72. Bước 4: Dùng đầu ngón tay của bàn tay này miết vào kẽ
giữa các ngón của bàn tay kia và ngược lại.
73. Bước 5: Chụm 5 đầu ngón tay của tay này cọ vào lòng
bàn tay kia bằng cách xoay đi, xoay lại.
74. Bước 6: Xả cho tay sạch hết xà phòng dưới nguồn nước
sạch. Lau khô tay bằng khăn hoặc giấy sạch.
76. Nồng độ vệ sinh khử khuẩn thường dùng
Nồng độ Clo
hoạt tính
Mục đích khử trùng
0.1%
- Khử trùng hàng tuần khi không có
ca bệnh
0.5%
- Khử trùng hàng ngày khi có ca
bệnh
1%
- Xử lý chất tiết, đờm rãi, máu khối
lượng nhỏ
77.
78.
79. Chất khử trùng chứa clo:
Cloramin B là loại hóa chất thường dùng để khử
trùng bề mặt (vật dụng & bề mặt môi trường) trong
lĩnh vực y tế và gia dụng.
Khi hòa tan với nước, các hóa chất này sẽ giải
phóng 1 lượng clo hoạt tính có tác dụng khử trùng.
Tùy theo nhà sản xuất: hóa chất khử trùng có hàm
lượng Clo hoạt tính khác nhau (nồng độ gốc), ví
dụ: Cloramin B (dạng bột): nồng độ 25%, 58%…
80. Sử dụng các hóa chất chứa clo
Lượng hóa chất = ---------------------------------- X số lít X 1000
(gam)
Hàm lượng clo hoạt tính
của hóa chất sử dụng (%)
Nồng độ clo hoạt tính của
dung dịch cần pha (%)
Để pha 10 lít dung dịch có nồng độ clo hoạt tính 0,5%
từ bột cloramin B hàm lượng 25% clo hoạt tính, cần:
(0,5/25) x 10 x 1000 = 200 gam.
81. Tên hóa chất sử dụng
(hàm lượng clo hoạt
tính)
Lượng hóa chất cần để pha 10 lít
dung dịch có nồng độ clo hoạt tính
0,125% 0,25% 0,5% 1,25%
Cloramin B (25%) 50g 100g 200g 500g
Cloramin B (58%) 22 43 86 172
Ví dụ:
82. Lưu ý khi sử dung Cloramin B
Hòa tan hoàn toàn lượng hóa chất vào nước sạch
cần thiết.
Các dung dịch khử trùng có Clo sẽ giảm tác dụng
nhanh theo thời gian, cho nên chỉ pha đủ lượng
cần sử dụng và phải sử dụng càng sớm càng tốt
sau khi pha.
Tốt nhất chỉ pha và sử dụng trong ngày, không nên
pha sẵn để dự trữ.
83. Lưu ý khi sử dung Cloramin B (tt)
Dung dịch khử trùng chứa Clo đã pha cần bảo
quản ở nơi khô, mát, đậy kín, tránh ánh sáng.
Hiệu quả khử trùng sẽ bị ảnh hưởng nếu các bề
mặt không được làm sạch trước khi khử trùng.
Bề mặt, vật dụng, môi trường nhiễm đất, bụi, chất
hữ cơ phải được làm sạch bằng nước và xà phòng
trước khi khử trùng.