1. BS. NGUYỄN THỊ KIỀU TIÊNBS. NGUYỄN THỊ KIỀU TIÊN
Khoa Khám Tâm Lý – Tâm Thần Trẻ EmKhoa Khám Tâm Lý – Tâm Thần Trẻ Em
2.
DẪN NHẬP
Động kinh là bệnh lý của hệ
thần kinh trung ương được đặc
trưng bởi sự lặp đi lặp lại của
các cơn động kinh – được tạo
ra do sự phóng điện quá mức
và đồng bộ của một nhóm tế
bào thần kinh hay toàn bộ các
tế nào thần kinh của não bộ.
3.
Bệnh động kinh gặp ở 0,5%-0,8% dân số thế giới ; trong
đó, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất được tìm thấy ở hai nhóm tuổi
: dưới 2 tuổi và trên 65 tuổi.
30% trẻ em có tình trạng động kinh lúc nhỏ sẽ phát triển
thành người lớn động kinh ở tuổi trưởng thành
Ước tính, trên thế giới mỗi năm có thêm 181.000 trường
hợp động kinh mới mắc ; trong đó, 120.000 trường hợp
thuộc lứa tuổi dưới 18 tuổi.
Ở trẻ em có nhiều hội chứng động kinh hơn người lớn.
DẪN NHẬP
4.
Một số hội chứng động kinh thường gặp ở lứa tuổi trẻ em:
• Động kinh cơn vắng ý thức (CAE)
• Động kinh giật cơ thanh thiếu niên (JME)
• Động kinh lành tính vùng Rolando.(BECTS)
• Động kinh cơn co thắt trẻ nhũ nhi (Infantile Spasms, West
Syndrome)
• Hội chứng Lennox-Gastaut.
• Hội chứng Dravet
DẪN NHẬP
6.
NGUYÊN NHÂN: Khoảng 70% cas là không tìm thấy nguyên nhân,
30% còn lại là do di truyền, chấn thương, bệnh lý viêm nhiễm thần kinh
trung ương…
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ: Đây không được xem là những nguyên
nhân gây bệnh động kinh, nhưng những yếu tố này được xem là nguy
cơ gia tăng khả năng mắc bệnh.
Chúng bao gồm các yếu tố là: Tuổi (2 giai đoạn bệnh động kinh dễ xảy ra
nhất là lúc dưới 18 tuổi và trên 65 tuổi) ; Giới tính ( Ở nam giới khả
năng mắc bệnh động kinh cao hơn nữ giới); Các cơn co giật kéo dài:
Sốt cao kèm theo co giật kéo dài ở trẻ em, có thể khiến bé bị động kinh
sau đó. Điều này càng dễ xảy ra ở những bé có người thân có tiểu sử
mắc bệnh động kinh.
NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ
7.
Có hai phương pháp chính điều trị động kinh là : nội khoa và phẫu
thuật.
Nguyên tắc điều trị nội khoa:
♦ Cố gắng sử dụng đơn trị liệu (hiệu quả có thể kiểm soát cơn trong
60% các trường hợp).
♦ Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả và tăng liều chậm.
♦ Theo dõi song song hiệu quả và độc tính thuốc (nếu thuốc ít hiệu quả
nhưng nhiều tác dụng phụ thì cần được thay thế bằng thuốc khác)
♦ Mục tiêu cần đạt tới là : không cơn, ít tác dụng phụ nhất, và càng ít
thuốc càng tốt.
NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ
8. Sự lựa chọn thuốc chống động kinh cần dựa vào các tiêu chí sau:
• Loại cơn động kinh (cục bộ hay toàn thể)
• Các bệnh lý hoặc rối loạn khác đi kèm
• Chi phí điều trị?
• Lứa tuổi nào?
• Giới tính nào?
• Điều kiện kinh tế - xã hội ?
• Các loại thuốc đang dùng.
• Dược động học của thuốc chống động kinh
LỰA CHỌN THUỐC CHỐNG ĐỘNG KINH
10.
Cơn cục bộ: Carbamazepine, Oxcarbazepine,
Gabapentine, Phenytoin, Tiagabine, Pregabaline,
Lacosamide…
Cơn toàn thể: Valproate, Lamotrigine, Topiramate,
Zonisamide, Levetiracetam, Felbamate, Vigabatrine,
Ethosuximide…
Cơn động kinh giật cơ: Valproate, Topiramate,
Levetiracetam, Zonisamide...
Cơn co thắt trẻ nhũ nhi: Valproate, Vigabatrine, ACTH…
LỰA CHỌN THUỐC THEO PHÂN LOẠI CƠN
11.
Tác động trên kênh ion:
− Kênh ion Natri: Carbamazepine, Oxcarbazepine, Lamotrigine,
Topiramate, Valproic acid, Phenytoin.
− Kênh ion Canxi: Ethosuximide, Valproic acid, Pregabaline.
Tăng cường hệ thống GABA: Benzodiazepine, Barbiturate,
Valproic Acid, Gabapentine, Vigabatrine, Topiramate,
Felbamate.
Ức chế Glutamate: Topiramate, Felbamate.
Đa cơ chế tác động: Valproic Acid, Felbamate, Zonisamide,
Topiramate.
LỰA CHỌN THUỐC THEO CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG
12.
Đơn trị liệu Trị liệu phối hợp
Carbamazepine
Valproate
Oxcarbazepine
Lamotrigine
Topiramate
Phenobarbital
Phenytoin
Ethosuximide
Primidone
Felbamate
Carbamazepine
Levetiracetam
Gabapentine
Ethosuximide
Oxcarbazepine
Tiagabine
Topiramate
Pregabaline
Lacosamide
Rufinamide
Zonisamide
Phenobarbital
Phenytoin
Primidone
Valproate
Lamotrigine
Vigabatrine
KHUYẾN CÁO TRỊ LIỆU CỦA FDA
13.
Khuyến cáo điều trị động kinh cục bộ ở trẻ em theo ILAE :
Mức độ A: Oxcarbazepine
Mức độ B: Không có
Mức độ C: Carbamazepine, Phenobarbital, Phenytoin, Topiramate, Valproic Acid,
Vigabatrine.
Mức độ D: Lamotrigine, Clobazam, Zonisamide.
Khuyến cáo điều trị động kinh toàn thể ở trẻ em theo ILAE:
Mức độ A: Không có
Mức độ B: Không có
Mức độ C: Valproic Acid , Carbamazepine, Phenobarbital, Phenytoin, Topiramate.
KHUYẾN CÁO ĐIỀU TRỊ THEO ILAE
14.
Tác dụng phụ của thuốc chống động kinh bao gồm:
− Tác dụng phụ liên quan đến liều sử dụng (liên quan đến dược động học,
tương tác thuốc, thời gian sử dụng..)
− Tác dụng phụ không liên quan đến liều sử dụng (tác dụng ngoại ý nhẹ): tăng
cân, sụt cân, rụng tóc, nhạy cảm ánh sáng, buồn ngủ, yếu cơ…
− Tác dụng phụ có tính đặc ứng (tác dụng phụ nặng): Hội chứng dị ứng da
Steven-Johnson, Hội chứng hoại tử biểu bì nhiễm độc Lyell, phản ứng quá
mẫn, hạ Natri máu..
− Tác dụng phụ gây quái thai.
MỘT SỐ TÁC DỤNG PHỤ CỦAAED
15.
Bệnh nhân chỉ có một loại cơn
Hết cơn động kinh từ 3-5 năm
Điện não đồ gần như bình thường lúc ngưng thuốc
Phát triển tâm thần kinh bình thường
Chú ý: sau ngưng thuốc chống động kinh thì cơn động
kinh vẫn có thể tái phát trong 30% các trường hợp
(theo khuyến nghị của AAN, 2009).
ĐIỀU KIỆN ĐỂ NGƯNG AED
16.
+ Chậm phát triển tâm thần (có hoặc không có rối loạn hành vi đi
kèm).
+ Rối loạn phát triển ngôn ngữ.
+ Giảm chú ý tăng động
+ Rối loạn cảm xúc và cư xử .
+ Khó khăn trong học tập .
+ Rối loạn lo âu, trầm cảm
+ Rối loạn giấc ngủ
(Theo nghiên cứu của Pattern và cộng sự, 2007)
MỘT SỐ RỐI LOẠN TÂM THẦN ĐI KÈM VỚI
TÌNH TRẠNG ĐỘNG KINH Ở TRẺ EM
17.
ILAE ( International League Against Epilepsy: Liên đoàn
chống động kinh quốc tế): www.ilae.org
AAN (American Academy of Neurology: Học viện thần
kinh Hoa Kỳ): www.aan.com
NICE (National Institute For Health and Care Excellence :
Viện nghiên cứu quốc gia về chăm sóc sức khỏe lâm
sàng): www.nice.org.uk
MỘT SỐ GUIDELINES ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH
18.
Động kinh thường gặp ở lứa tuổi dưới 18 tuổi, có những
hội chứng khá đặc trưng, có ý nghĩa trong việc lựa chọn
thuốc điều trị và tiên lượng .
Trong thực hành,việc lựa chọn thuốc ngoài việc dựa vào
các khuyến cáo, khuyến nghị, nghiên cứu, chứng cứ lâm
sàng , cần quan tâm đến đặc điểm riêng của từng cá nhân,
các bệnh lý đi kèm để tối ưu hóa hiệu quả điều trị và hạn
chế tối đa các tác dụng phụ.
K T LU NẾ Ậ