26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
Ly thuyet lkg hvg
1. LUYỆN THI ONLINE : ONTHI360.COM
Tài liệu ôn thi 10, 11, 12 và kỳ thi THPT Quốc gia: http://diendan.onthi360.com - 65 -
LIÊN KẾT GENE
(Bản chất: Là quy luật liên kết gene hoàn toàn)
Trường hợp 2 gene, mỗi gene quy định một tính trạng và cùng nằm trên
một cặp NST thì sẽ tuân theo quy luật di truyền như thế nào?
1. Thí nghiệm
a . Đối tượng: Ruồi giấm
Ruồi giấm có vòng đời ngắn (8 – 14 ngày), số lượng con trong một lứa nhiều, dễ tìm,
dễ nuôi, số lượng NST ít (2n = 8), có nhiều cặp tính trạng tương phản.
41. Trước khi đi tìm hiểu quy luật, các em cần hoàn thành bài tập sau:
Ở ruồi giấm, biết thân xám trội so với thân đen, cánh dài trội so với cánh cụt. Thực hiện
phép lai giữa 2 cơ thể bố mẹ thuần chủng, tương phản Thân xám, cánh dài với Thân đen,
cánh cụt. Sau đó lai phân tích ruồi F1. Hãy xác định tỉ lệ kiểu hình thu được?
b. Các bước và kết quả
Ở ruồi giấm, Morgan xét 2 tính trạng màu sắc thân và kích thước cánh. Biết mỗi gene
quy định một tính trạng. Tiến hành phép lai thuận nghịch, được kết quả:
PT/C : Thân xám, cánh dài Thân đen, cánh cụt
F1 : 100% Thân xám, cánh dài.
Tiến hành lai phân tích ruồi đực F1:
Pa : ♂ F1 Thân xám, cánh dài ♀ Thân đen, cánh cụt.
Fa : 1 Thân xám, cánh dài : 1 Thân đen, cánh cụt.
2. Nhận xét - Biện luận
- Do bố mẹ thuần chủng, tương phản, F1 đồng tính thân xám, cánh dài => Thân xám trội so
với thân đen, cánh dài trội so với cánh cụt.
- Quy ước: R: Thân xám; r: Thân đen
L: Cánh dài; l: Cánh cụt
- Khi xét 2 gene phân bố trên cặp NST tương đồng thì xảy ra 2 cách:
+ Cách 1: Mỗi gene nằm trên một cặp.
+ Cách 2: Cả 2 gene cùng nằm trên một cặp.
Do kết quả phép lai phân tích ruồi ♂ F1 (Fa) khác tỉ lệ 1:1:1:1 (kết quả khi lai phân tích
trong trường hợp phân ly độc lập) => 2 gene trên cùng nằm trên một cặp NST tương
đồng.
2. LUYỆN THI ONLINE : ONTHI360.COM
Tài liệu ôn thi 10, 11, 12 và kỳ thi THPT Quốc gia: http://diendan.onthi360.com - 66 -
- Trong phép lai phân tích ruồi ♂ F1, ♀ đen cụt luôn cho 1 loại giao tử, mà đời con (Fa) thu
được 1 + 1 = 2 tổ hợp => ♂ F1 cho 2 loại giao tử.
- Do cơ thể đen, cụt luôn chỉ cho 1 loại giao tử lặn nên tỉ lệ KH ở đời con hoàn toàn phụ
thuộc vào ruồi ♂ F1 đem kiểm tra và tỉ lệ các loại kiểu hình ở đời con chính bằng tỉ lệ
các loại giao tử của ruồi ♂ F1, tức cho ra 2 loại với tỉ lệ bằng nhau.
- Tập hợp các gene trên cùng một cặp NST tương đồng gọi là Nhóm gene liên kết. Vì vậy
số nhóm gene liên kết của mỗi loài bằng số cặp NST tương đồng hay bằng bộ NST đơn
bội của loài.
3. Cơ sở tế bào học
*Lai phân tích ruồi đực F1:
3. LUYỆN THI ONLINE : ONTHI360.COM
Tài liệu ôn thi 10, 11, 12 và kỳ thi THPT Quốc gia: http://diendan.onthi360.com - 67 -
Hình 9.5.1. Cơ sở tế bào học Quy luật di truyền liên kết gene hoàn toàn
Quá trình Nguyên nhân (NST) Hệ quả (Gene) Kết quả
Giảm phân
2 NST của cặp NST tương
đồng phân li đồng đều tại kì
sau của quá trình phân bào
Các allele của các
gene trên cùng một
NST phân li cùng
nhau.
Khi xét 1 cặp
NST, F1 tạo nên 2
loại giao tử với tỉ
lệ bằng nhau.
Thụ tinh
Sự tổ hợp các NST trong
cặp NST tương đồng của
bố, mẹ hình thành nên hợp
tử.
Sự tổ hợp của các
nhóm allele trong các
cặp NST tương đồng.
Tạo nên
2 1 = 2 tổ hợp
KG với tỉ lệ 1: 1
Ta biết F1 dị hợp 2 cặp gene. Vậy kí hiệu kiểu gene cho trường hợp 2 gene cùng nằm trên
một cặp NST tương đồng thì được kí hiệu như thế nào? Để tránh nhầm lẫn với trường hợp
phân li độc lập (AaBb) và thể hiện được vấn đề, trên cơ sở bản chất của quy luật liên kết gene,
người ta có cách kí hiệu như sau:
4. LUYỆN THI ONLINE : ONTHI360.COM
Tài liệu ôn thi 10, 11, 12 và kỳ thi THPT Quốc gia: http://diendan.onthi360.com - 68 -
Hình 9.5.2. Bản chất cách kí hiệu kiểu gene trong trường hợp liên kết gene
Hình 9.5.3. Bản chất cách kí hiệu các loại giao tử trong trường hợp liên kết gene
Như vậy khi viết Kiểu gene chúng ta có thể ghi 2 gạch ở giữa (thể hiện cặp NST tương
đồng) hoặc ghi một gạch ở giữa (Hình 9.5.2). Còn khi viết giao tử luôn có một gạch dưới chân,
gạch đó thể hiện đó là một NST và 2 gene đó cùng nằm trên một NST (Hình 9.5.3).
4. Sơ đồ lai
PT/C:
RL
RL
(Xám, dài)
×
rl
rl
(Đen, cụt)
GP : RL rl
F1 :
RL
rl
(100% Xám, dài)
Lai phân tích ruồi ♂ F1:
Pa :
♂
RL
rl
(100% Xám, dài)
× ♀
rl
rl
(Đen, cụt)
GPa: RL = rl = 1/2 rl
Fa :
1/2
RL
rl
: 1/2
rl
rl
1/2 Xám, dài : 1/2 Đen, cụt
5. Ý nghĩa
- Các gene luôn di truyền cùng nhau (do di chuyển cùng nhau), giúp duy trì sự ổn định của
loài, giúp sinh vật thích nghi với môi trường.
- Nhiều gene tốt được tập hợp và lưu giữ trên 1 NST.
- Đảm bảo sự di truyền bền vững của nhóm gene quý có ý nghĩa trọng chọn giống.
Three sentences for getting success: Know more than other,
work more than other, expect less than other.” – William Shakespeare
(Ba điều cần có để gặt hái thành công: Biết nhiều hơn người khác, làm việc nhiều hơn người khác và ít
mong đợi hơn người khác)
5. LUYỆN THI ONLINE : ONTHI360.COM
Tài liệu ôn thi 10, 11, 12 và kỳ thi THPT Quốc gia: http://diendan.onthi360.com - 69 -
HOÁN VỊ GENE (Bản chất: Là liên kết gene không hoàn toàn)
Xét một cặp NST, tại sao qua giảm phân nó có thể cho 4 loại giao tử?
Có phải hiện tượng đa dạng và phong phú của các loài sinh vật chỉ có thể
giải thích bằng Quy luật phân li độc lập?
1. Thí nghiệm
a. Đối tượng: Ruồi giấm.
b. Các bước và kết quả: Tiếp tục tiến hành phép lai phân tích ruồi đực F1, thu được kết quả:
PT/C : Thân xám, cánh dài Thân đen, cánh cụt
F1 : 100% Thân xám, cánh dài.
Tiến hành lai phân tích ruồi cái F1:
Pa : ♀ F1 Thân xám, cánh dài ♂ thân đen, cánh cụt.
Fa : 965 Thân xám, cánh dài : 944 Thân đen, cánh cụt.
206 Thân xám, cánh cụt : 185 Thân đen, cánh dài.
2. Nhận xét - Biện luận
- Từ phép lai phân tích ruồi ♂ F1 trong thí nghiệm trên ta đã đã có:
Quy ước: R: Thân xám; r: Thân đen
L: Cánh dài; l: Cánh cụt
- Tương tự, trong phép lai phân tích ruồi ♀ F1, ♂ đen cụt luôn cho 1 loại giao tử, mà đời
con (Fa) thu được 1 + 1 + 1 + 1 = 4 loại tổ hợp kiểu hình => ♀ F1 cho 4 loại giao tử.
- Do cơ thể đen, cụt luôn chỉ cho 1 loại giao tử lặn nên tỉ lệ KH ở đời con hoàn toàn phụ
thuộc vào ruồi ♀ F1 đem kiểm tra và tỉ lệ các loại kiểu hình ở đời con chính bằng tỉ lệ
các loại giao tử của ruồi ♀ F1, tức cho ra 4 loại với tỉ lệ khác nhau.
3. Tần số HVG: Là tỉ lệ giao tử sinh ra do hoán vị. Trong phép lai phân tích chúng ta còn có
cách tính tỉ lệ 2 loại kiểu hình chiếm số lượng ít bằng tỉ lệ phần trăm số giao tử sinh ra do
hoán vị.
Vậy trong thí nghiệm trên fHVG bằng:
206 185
965 944 206 185
HVGf
= 0,17
Tổng quát:
42. Cơ thể
RL
rl
có fHGV = m (0 ≤ m ≤ 0,5) cho các loại giao tử nào với tỉ lệ bao nhiêu?
43. Cơ thể
Rl
rL
có fHGV = m (0 ≤ m ≤ 0,5) cho các loại giao tử nào với tỉ lệ bao
nhiêu?
6. LUYỆN THI ONLINE : ONTHI360.COM
Tài liệu ôn thi 10, 11, 12 và kỳ thi THPT Quốc gia: http://diendan.onthi360.com - 70 -
Chú ý:
RL
rl
gọi là dị hợp ĐỀU,
Rl
rL
gọi là dị hợp CHÉO.
4. Cơ sở tế bào học: (Hình 9.6.1 – Bên dưới)
44. Tại sao con có KH giống bố mẹ có số lượng lớn hơn? (Xám, dài và đen cụt)
45. Tại sao con sinh ra có cả KH khác bố mẹ? (Xám, cụt và đen, dài)
Hình 9.6.1. Cơ sở tế bào học
*Lai phân tích ruồi cái F1:
7. LUYỆN THI ONLINE : ONTHI360.COM
Tài liệu ôn thi 10, 11, 12 và kỳ thi THPT Quốc gia: http://diendan.onthi360.com - 71 -
Quá trình Nguyên nhân (NST) Hệ quả (Gene) Kết quả
Giảm phân
Khi xét một cặp NST,
sự tiếp hợp trao đổi
chéo của một số tế bào
đã cho ra 4 loại giao tử.
Dẫn đến hoán đổi vị trí của
các cặp allele trên cặp
NST tương đồng.
F1 tạo nên 4
loại giao tử với
tỉ lệ khác nhau.
Thụ tinh
Sự tổ hợp các loại NST
trong cặp NST tương
đồng của giao tử đực
và giao tử cái.
Dẫn đến sự tổ hợp của các
nhóm gene trong thụ tinh.
Tạo nên
4 1 = 4 tổ hợp
KG với tỉ lệ
khác nhau
5. Sơ đồ lai: Từ P đến F1 và từ Pa đến Fa
PT/C:
RL
RL
(Xám, dài)
×
rl
rl
(Đen, cụt)
GP : RL rl
F1 :
RL
rl
(100% Xám, dài)
Lai phân tích ruồi ♀ F1:
Pa :
♀
RL
rl
(100% Xám, dài)
×
♂
rl
rl
(Đen, cụt)
GPa: Rl = rL = 0,17/2 = 0,085
RL = rl = (1 – 0,17)/2 = 0,415
rl
Fa :
0,085
Rl
rl
:
0,085 Xám, cụt :
0,085
rL
rl
:
0,085 Đen, dài :
0,415
RL
rl
:
0,415 Xám, dài :
0,415
rl
rl
0,415 Đen, cụt
6. Ý nghĩa
- Tạo nguồn biến dị tổ hợp, nguyên liệu thứ cấp cho tiến hoá và chọn giống. Trên cơ sở đó
hình thành nên quần thể đa hình. (Được đề cập ở phần TIẾN HOÁ)
- Các gene quý có cơ hội được tổ hợp lại trong 1 NST.
- Thiết lập được bản đồ di truyền (Bản đồ gene): Là một đường thẳng thể hiện khoảng cách
tương đối của các gene trên NST. Đơn vị đo khoảng cách được tính bằng 1% HVG hay
1cM (Quy ước: 1%HGV = 1cM)
Có bản đồ gene có thể dự đoán trước tỉ lệ các tổ hợp gene mới trong các phép lai sẽ thu
được, có ý nghĩa trong chọn giống và nghiên cứu khoa học, tránh thời gian chọn đôi giao
phối mò mẫm.
8. LUYỆN THI ONLINE : ONTHI360.COM
Tài liệu ôn thi 10, 11, 12 và kỳ thi THPT Quốc gia: http://diendan.onthi360.com - 72 -
46. Chứng minh fHVG ≤ 50%?
Hình 9.6.2. Bản đồ di truyền cặp NST số 2 của ruồi giấm
“Everyone thinks of changing the world, but no one thinks of
changing himself.” – Leo Tolstoy
(Mọ người đều nghĩ thay đổi thế giới, nhưng không ai nghĩ sẽ thay đổi chính mình)