2. I/Nhắc lại giải phẩu :
-Bìu được chia bởi vách ngăn ở giữa thành
hai khoang ,bên trong chứa tinh hoàn ,
mào tinh hoàn, ống tinh , thừng tinh
-Lớp màng mỏng (tunica valginalis) lót bên
trong khoang bìu và bọc lấy thừng tinh ,
tinh hoàn và mào tinh hoàn . Lớp này gần
dính sát với lớp vỏ xơ bọc tinh hoàn
( tunica albufinae ) nhưng ít dính sát vào
màng tinh hoàn .
3. Giải phẩu
- Tinh hoàn hình hạt đậu KT # 4x3,5x2,5 cm
- Thừng tinh chứa ĐM,TM, ống dẫn tinh và
các mạch máu ( ĐM tinh hoàn )đám rối
TM hình dây leo chạy lên ống bẹn vào
trong ổ bụng
- Mào tinh hoàn phủ ở sau trên tinh hoàn
gồm đầu , thân và đuôi , KT dài 6 cm dày
0,6-1,5cm
5. II/Kỹ thuật khám
-Bệnh nhân nằm ngữa , kéo DV lên trên
-Đầu dò tần số cao Linear 7,5-10 MHz
-Cắt dọc , ngang , chéo , so sánh 2 bên
- Doppler màu tủy tinh hoàn và thừng tinh
- Làm nghiệm pháp Valsalva khi dãn TM
thừng tinh
6. Hình ảnh bình thường
-Tinh hoàn :
+ Đều âm , âm mịn
+ Thể tích 10 – 20 cc
+ Có thể thấy đường rỗng âm giữa : mạch tủy tinh hoàn
+ Bao bọc màng mỏng xung quanh :màng trắng tinh hoàn
+ Rốn tinh hoàn : mảnh tăng âm
+ Bình thường có một ít dịch trong màng tinh hoàn
- Mào tinh hoàn :
+ Tăng hay giảm âm hơn tinh hoàn
+ Đầu và đuôi cố định dễ khám
+ Dày 10 mm
9. III/Bệnh lý
1. Bẩm sinh :
- Tinh hoàn lạc chỗ : KT nhỏ , giảm hồi
âm,hay thấy ở ống bẹn và hố chậu . Dễ
bị chấn thương , xoắn và K hóa .
- Teo tinh hoàn
- Đa tinh hoàn
10. 2. Viêm nhiễm :
1.2 Viêm mào tinh hoàn bán cấp
( chia làm hai nhóm )
- < 40 tuổi : thường do Chlamydia Trachomatis
- > 40 tuổi đặc biệt 60-70 liên quan đến bệnh lý
đường tiết niệu dưới .
- Mào tinh hoàn lớn đặc biệt ở đầu , hồi âm giảm ,
đôi khi xuất hiện những đốm tăng hồi âm do
hiện tượng xuất huyết . Các dấu hiệu kèm :
+ Dày lớp bao
+ Dày lớp da
+ Tràn dịch màng tinh hoàn
13. - Biến chứng : áp xe hóa ,xơ hóa mào tinh
hoàn có thể - > vô sinh ,nhồi máu tinh
hoàn , teo tinh hoàn .
2.2 Viêm mào tinh hoàn – tinh hoàn
3.2 Viêm tinh hoàn cấp đơn thuần : Tinh
hoàn có KT lớn , hồi âm giảm lan tỏa , có
thể có những vùng hoại tử .
17. 4.2 Bệnh giang mai
- Mào tinh hoàn ít ảnh hưởng, có 2 dạng :
+ Viêm tinh hoàn lan tỏa : đặc trưng xơ kẽ
lan tỏa ,nếu không được điều trị , LS
thường bỏ qua vì chỉ có đau nhẹ vì ít khi
thấy trên SÂ
+ Hình thành tổn thương giảm hồi âm trong
tinh hoàn có thể cần gián biệt với U
18. 5.2 Viêm tinh hoàn – mào tinh hoàn
mạn
- Hình ảnh không đồng nhất , xơ hóa , dày lớp
tunica ( tunica albuginae ) có thể có nốt vôi hóa ,
xuất tiết dịch màng tinh hoàn và có dải xơ bên
trong . Tinh hoàn có thể bị teo .
6.2 Sỏi bìu : Nốt vôi hóa di động
7.2 Do lao : hay gặp ở mào tinh hoàn , đầu tiên ở
cực dưới -> mào tinh hoàn lớn và hình thành áp
xe , dịch hóa có thể xảy ra . Dày thô lớp tunica
vaginalis , tinh hoàn ảnh hưởng muộn , về sau
có đám vôi hóa lớn .
19. 3. U : Chia thành các nhóm sau
- U ngoài tinh hoàn
+ Thành bìu
+ Mào tinh hoàn
- U lành tính tinh hoàn : leydig , leiomyoma ,
embryonal carcinoma
- U ác tính thứ phát : myeloma , carcinoid
20. 4. Chấn thương
- Chấn thương MTH : phù và xuất huyết ở MTH
-> MTH và thừng tinh sưng lên , giảm hồi âm ,
và có thể có những vùng tăng hồi âm do xuất
huyết , tràn dịch màng tinh hoàn lợn cợn hồi
âm .
- Chấn thương tinh hoàn
- Hematocele : tập hợp dịch lớn có nhiều vách và
hồi âm gây chèn ép các thành phần trong bìu
- Hematoma dưới da bìu
- Xoắn tinh hoàn
21. Nứt tinh hoàn. Chú ý mẫu hồi âm không đồng nhất của tinh hoàn và đường nứt
31. 5. Thoát vị bìu :hình ảnh ruột , mạc
nối nằm gần tinh hoàn
6. Các bệnh lý khác :
-Nang tinh hoàn
-Nang mào tinh .
-Nang thừng tinh : Dãn dạng nang của ống
tinh , thường gần đầu mào tinh , vỏ dày
chứa hồi âm do tinh trùng lắng đọng .
-Hydrocele
-variocele
32. Hình ảnh tinh hoàn phải và trái với tràn dịch tinh mạc bên phải