SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 11
Downloaden Sie, um offline zu lesen
Tim hieu Do tin cay va Do chinh xac trong Nghien cuu Dinh tinh
The Qualitative Report Volume 8 Number 4 December 2003 597-607
http://www.nova.edu/ssss/QR/QR8-4/golafshani.pdf
Tìm hiểu Độ tin cậy và Độ chính xác
trong Nghiên cứu Định tính
Nahid Golafshani
University of Toronto, Toronto, Ontario, Canada
Nguyễn Hoàng Mỹ Phương dịch
Độ tin cậy và độ chính xác được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu định lượng và giờ đây
chúng đang được cân nhắc lại để sử dụng trong mẫu hình (paradigm) nghiên cứu định
tính. Vì độ tin cậy và độ chính xác bắt nguồn từ quan điểm thực chứng (positivist perspective),
do đó, chúng nên được định nghĩa lại để sử dụng trong cách tiếp cận tự nhiên (naturalistic
approach). Cũng giống như độ tin cậy và độ chính xác dùng trong nghiên cứu định
lượng nhằm cung cấp bàn đạp để kiểm tra những gì mà hai thuật ngữ này muốn
nói trong mẫu hình nghiên cứu định tính, kiểm tra chéo (triangulation) dùng trong nghiên cứu
định lượng nhằm kiểm tra độ tin cậy và độ chính xác cũng có thể làm sáng tỏ một số cách để
kiểm trahoặc tối đa hóa độ tin cậy và độ chính xác của nghiên cứu định tính. Do đó, độ tin
cậy, độ chính xác và kiểm tra chéo, nếu chúng là những khái niệm nghiên cứu phù hợp, đặc biệt
là từ góc nhìn định tính, phải được định nghĩa lại để phản ánh các cách phát hiện ra sự thật.
Từ khóa: Độ tin cậy, Độ chính xác, Kiểm tra chéo, Ý niệm (Construct), Định tính, và Định lượng
Bài viết này bàn về việc sử dụng độ tin cậy và độ chính xác trong mẫuhình nghiên cứu
định tính. Đầu tiên sẽ thảo luận ý nghĩa của nghiên cứu định lượng và định tính. Thứ hai, thảo
luận độ tin cậy và độ chính xác dùng trong nghiên cứu định lượng như là bàn đạp để kiểm tra
những gì mà hai thuật ngữ nàymuốn nói và cách chúng được kiểm tra trong mẫu hình nghiên cứu
định tính. Bài viết kết luận bằng việc dùng kiểm tra chéo trong hai mẫu hình (định lượng và định
tính) cho thấy những thay đổi này có ảnh hưởng như thế nào đến sự hiểu biết của chúng ta về độ
tin cậy, độ chính xác và kiểm tra chéo trong các nghiên cứu định tính.
Nghiên cứu Định lượng là gì?
Nhà nghiên cứu sử dụng nghiên cứu thực chứng logic hoặc nghiên cứuđịnh
lượng sẽ dùng các phương pháp thí nghiệm (experimental methods) vàphương pháp định
lượng để kiểm tra những giả thuyết được tổng quát hóa(Hoepfl, 1997), và họ cũng nhấn
mạnh việc đo lường và phân tích mối quan hệnhân quả giữa các biến (Denzin và Lincoln,
1998). Để minh họa ý nghĩa củanghiên cứu định lượng trong việc giải thích các vấn đề xã
hội, Bogdan và Biklen(1998) lưu ý:
Biểu đồ và đồ thị minh họa các kết quả của nghiên cứu, và các nhà bình luận dùng các từ
như “biến”, “tổng thể” và “kết quả” như một phần từ vựng hàng ngày của họ... ngay cả
khi chúng ta không bao giờ biết tất cảcác thuật ngữ này có nghĩa là gì ...[nhưng] chúng ta biết
rằng đây là một phần của quá trình nghiên cứu. Công trình nghiên cứu, sau đó sẽ được công bố
rộng rãi, là một từ đồng nghĩa với nghiên cứu định lượng (tr.4).
Nghiên cứu định lượng cho phép người nghiên cứu làm quen với vấn đề hoặc khái
niệm được nghiên cứu, và có thể tạo ra các giả thuyết sẽ được kiểm tra. Trong mẫu hình này:
(1) nhấn mạnh vào sự kiện (facts) và nguyên nhân củahành vi (Bogdan & Biklen,
1998), (2) thông tin dưới dạng các con số có thểđược định lượng và tính toán, (3) phương
pháp toán học là cách thức để phân tích các dữ liệu số và (4) kết quả cuối cùng được trình
bày dưới dạng các thuật ngữ thống kê (Charles, 1995).
Nói chung, nghiên cứu định lượng “... được hỗ trợ bởi mẫu hình thực chứng hay mẫu
hình khoa học, đưa chúng ta đến suy nghĩ rằng thế giới được tạobởi các sự kiện có thể quan
sát, đo lường được” (Glesne & Peshkin, 1992, tr.6)mặc dù giả định cho rằng “sự kiện xã
hội (social facts) là thực tại khách quan”và “các biến có thể... được xác định và các mối quan
hệ có thể đo lường được”(tr.7) là có vấn đề. Khái niệm “đo lường” có nghĩa là tìm hiểu, chẳng
hạn, vấn đề giáo dục bằng cách người quan sát sẽ thực hiện quá trình được gọi là “đo lường”thế
giới vật chất (Crocker & Algina, 1986). Stevens (1946) định nghĩa đo lườnglà việc
gán con số cho các đối tượng hoặc sự kiện theo nguyên tắc nào đó. Từcác định nghĩa này, ta có
thể thấy đo lường nhất thiết phải khách quan, có thểđịnh lượng và có liên quan đến thống kê. Nói
một cách đơn giản, đo lường là đang nói về các con số, dữ liệu khách quan.
Nhà nghiên cứu định lượng cố gắng phân chia và phân định hiện tượngthành các phạm
trù (categories) phổ biến hoặc có thể đo lường được mà các loại này có thể được áp dụng cho tất
cả các đối tượng hoặc tình huống tương tự hay mở rộng (Winter, 2000). Trong nỗ lực của
mình, phương pháp của người nghiên cứu liên quan đến việc “sử dụng các biện pháp chuẩn sao
cho các quan điểm và kinh nghiệm khác nhau của con người có thể đặt vừa vào một số giới hạn
cácphạm trù tương ứng đã được xác định trước và được gán các con số” (Patton,2001, tr.14 ). Ví
dụ, một nhà nghiên cứu định lượng có thể chuẩn bị danh sách các hành vi sẽ được kiểm
tra hoặc đánh giá bởi người quan sát bằng cách dùnglịch trình đã định trước hoặc con số (thang
đo) như là công cụ trong phương pháp nghiên cứu của mình. Do đó, người nghiên cứu định
lượng cần xây dựngcông cụ được quản lý bằng cách thức chuẩn hóa theo các thủ
tục đã định trước.Nhưng câu hỏi đặt ra là công cụ đo lường có đo được những gì cần phải đo hay
không. Theo nghĩa rộng nhất, ta sẽ tập trung vào việc kiểm tra (test) (Crocker &Algina,
1986) hoặc độ chính xác của công cụ. Tầm quan trọng của việc kiểm tranày là để đảm bảo khả
năng nhân rộng hoặc lặp lại của kết quả.
Độ tin cậy và Độ chính xác trong Nghiên cứu Định lượng
“Độ tin cậy và độ chính xác là công cụ nhận thức cơ bản theo trường phái thực chứng”
(Watling, theo Winter, 200, tr.7)
Độ tin cậy
Joppe (2000) định nghĩa độ tin cậy như sau:
... Mức độ mà tại đó kết quả không thay đổi theo thời gian và đại diện chính
xác cho tổng thể được nghiên cứu được gọi là độ tin cậy và nếu kết quả nghiên cứu có thể được
sao chép theo phương pháp luận tương tự,khi đó, công cụ nghiên cứu được xem là đáng tin
cậy (tr.1).
Thể hiện trong trích dẫn này là ý tưởng nhân rộng hoặc lặp lại kết quả hoặc quan sát.
Kirk và Miller (1986) xác định ba kiểu độ tin cậy trong nghiên cứu định lượng: (1) mức
độ mà tại đó phép đo vẫn giữ nguyên khi được lặp đi lặp lại; (2) sự ổn định của phép đo theo thời
gian; và (3) sự giống nhau của các phép đo trong một khoảng thời gian nhất định (tr.41-42).
Charles (1995) vẫn bám vào ý tưởng cho rằng sự nhất quán - mà tại đócác mục [kiểm tra]
trong bảng câu hỏi được trả lời hoặc điểm riêng lẻ vẫn còn tương đối giống nhau - có thể
được xác định thông qua phương pháp kiểm tra-táikiểm tra (test-retest method) tại hai thời điểm
khác nhau. Trên thực tế, thuộc tính này của công cụ được gọi là tính ổn định. Nếu chúng
ta đang đề cập phép đo ổn định thì cũng nên đề cập tương tự đối với kết quả. Mức độ ổn
định cao cho thấy mức độ tin cậy cao, có nghĩa là kết quả có thể lặp lại được. Joppe, (2000) phát
hiện có vấn đề xảy ra đối với phương pháp kiểm tra-tái kiểm tra có thể làm cho công cụ không
đáng tin cậy ở mức độ nào đó. Bà giải thích rằng phương pháp kiểm tra-tái kiểm tra có thể tùy
thuộc vào cảm nhận của người trả lời đối với vấn đề mang tính chủ quan, và do đó ảnh hưởng
đến các câu trả lời nhất định. Chúngta không thể chắc chắn rằng những ảnh hưởng bên ngoài
là không đổi, chẳng hạnnhư sự thay đổi của thái độ. Điều này có thể dẫn đến sự khác
biệt trong các câu trả lời. Tương tự như vậy, Crocker và Algina (1986) lưu ý rằng khi người trả
lờitrả lời một loạt các mục kiểm tra, số điểm thu được chỉ đại diện cho một mẫugiới
hạn các hành vi. Kết quả là, điểm số có thể thay đổi bởi đặc trưng nào đócủa người trả lời, có
thể dẫn đến sai sót trong đo lường. Những lỗi kiểu này sẽ làm giảm tính chính xác và tính nhất
quán của công cụ và điểm kiểm tra. Do đó, trách nhiệm của người nghiên cứu là đảm bảo tính
nhất quán và chính xác caocủa các bài kiểm ra và điểm số. Vì vậy, Crocker và Algina (1986) cho
rằng,“người soạn bài kiểm tra có trách nhiệm trong việc trình bày độ tin cậy của điểm từ các bài
kiểm tra của họ” (tr.106).
Mặc dù người nghiên cứu có thể chứng minh khả năng lặp lại và tínhnhất quán nội tại
của công cụ nghiên cứu, và do đó, là độ tin cậy, bản thân công cụ có thể không được chấp nhận.
Độ chính xác
Các tiêu chuẩn truyền thống áp dụng cho độ chính xác có nguồn gốc từtruyền thống thực
chứng, và ở chừng mực nào đó, trường phái chứng thực đượcđịnh nghĩa bởi lý thuyết về độ
chính xác. Trong thuật ngữ thực chứng, độ chính xác nằm giữa, và là kết quả và đỉnh cao
của các khái niệm kinh nghiệm khác – có thể kể một vài khái niệm đó như luật phổ quát, bằng
chứng, khách quan, sự thật, thực tế, diễn dịch, suy luận, sự kiện và dữ liệu toán
học (Winter, 2000).
Joppe (2000) đưa ra lời giải thích về độ chính xác trong nghiên cứu định lượng:
Độ chính xác xác định xem thực sự nghiên cứu có đo lường được cái mà nó dự định đo lường
hay không hoặc tính chính xác của kết quả nghiên cứu như thế nào. Nói cách khác, công cụ
nghiên cứu có cho phép bạnnhắm vào tâm điểm của đối tượng nghiên cứu hay không? Các nhà
nghiên cứu nói chung xác định độ chính xác bằng cách hỏi một loạt các câu hỏi, và thường sẽ
tìm kiếm câu trả lời trong các nghiên cứu của người khác (tr.1).
Wainer và Braun (1998) mô tả độ chính xác trong nghiên cứu định lượngnhư là “độ chính
xác về ý niệm” (“construct validity”). Construct là khái niệm, ý tưởng, câu hỏi hoặc giả thuyết
ban đầu dùng để xác định dữ liệu nào sẽ được thu thập và thu thập như thế nào. Họ cũng khẳng
định rằng các nhà nghiên cứu định lượng tích cực sẽ gây ra hoặc ảnh hưởng đến sự tác động lẫn
nhau giữa ý niệmvà dữ liệu để xác nhận công trình điều tra của họ, thường là bằng cách áp dụng
bài kiểm tra hoặc quá trình khác. Theo ý nghĩa này, sự tham gia của các nhà nghiên
cứu trong quá trình nghiên cứu sẽ làm giảm đáng kể độ chính xác của bài kiểm tra.
Các định nghĩa về độ tin cậy và độ chính xác trong phạm vi nghiên cứu định lượng cho
thấy hai điểm: Thứ nhất, liên quan đến độ tin cậy, kết quả có thể nhân rộng hay không. Thứ hai,
liên quan đến độ chính xác, phương tiện đolường có chính xác hay không và chúng đang thực sự
đo lường cái mà chúng dự định đo lường hay không. Tuy nhiên, các khái niệm về độ tin cậy
và độ chính xác dưới con mắt của nhà nghiên cứu định tính thì lại khác - họ khăng khăng cho
rằng các khái niệm được định nghĩa về mặt định lượng này là chưa đầy đủ. Nói cách khác, các
khái niệm được định nghĩa về mặt định lượng này có thể không áp dụng cho mẫu hình nghiên
cứu định tính. Câu hỏi về khả năng nhân rộng kết quả không liên quan đến họ (Glesne &
Peshkin, 1992), nhưng độ chính xác (Winter, 2000), độ tin cậy và khả năng
chuyển giao (transferability) (Hoepf, 1997) cung cấp cách thức đánh giá kết quả của nghiên cứu
định tính. Trong bối cảnh này, hai cách tiếp cận hay quan điểm nghiên cứu này cơ bản là các
mẫuhình khác nhau (Kuhn, 1970).
Nghiên cứu Định tính là gì?
Nghiên cứu định tính sử dụng cách tiếp cận tự nhiên (naturalistic
approach) nhằm tìm hiểu các hiện tượng trong bối cảnh cụ thể, chẳng hạn như“thế giới
thực [nơi] mà người nghiên cứu không cố gắng thao túng hiện tượngmà họ quan tâm
(phenomenon of interest)” (Patton, 2001, tr.39). Nghiên cứu định tính, theo nghĩa rộng, có nghĩa
là “bất kỳ loại nghiên cứu nào đưa ra các phát hiện không phải bằng phương pháp thống kê hoặc
các phương pháp định lượng khác” (Strauss và Corbin, 1990, tr.17), thay vào đó, loại nghiên
cứu này đưa ra các phát hiện từ bối cảnh thế giới thực nơi mà các “hiện tượng [mà họ]quan
tâm phát triển một cách tự nhiên” (Patton, 2001, tr.39). Không giống nhưcác nhà nghiên
cứu định lượng xác định nguyên nhân, dự đoán, và tổng quát hóacác phát hiện này, thay vào
đó, các nhà nghiên cứu định tính làm sáng tỏ, tìmhiểu, và ngoại suy từ các tình huống tương tự
(Hoepfl, 1997).
Phân tích định tính dẫn đến một loại kiến thức khác so với phân tích định
lượng, vì một bên thì lập luận từ góc độ bản chất triết học nền tảng của mỗi mẫuhình, tận
hưởng các cuộc phỏng vấn chi tiết và bên còn lại thì tập trung vào khả năng tương thích rõ ràng
của các phương pháp nghiên cứu, “tận hưởng phần thưởng từ cả con số lẫn từ
ngữ” (Glesne & Peshkin, 1992, tr.8). Điều này có nghĩa là các phương pháp chẳng
hạn như phỏng vấn và quan sát chiếm ưu thếtrong mẫu hình (diễn giải) tự nhiên và bổ
sung vào mẫu hình thực chứng (positive paradigm), nơi mà cuộc khảo sát được dùng theo mục
đích ngược lại.Winter (2000) cho rằng trong khi các nhà nghiên cứu định lượng cố gắng táchbản
thân mình ra khỏi quá trình nghiên cứu càng nhiều càng tốt thì các nhà nghiên cứu định tính lại
chấp nhận sự tham gia và vai trò của họ trong nghiên cứu. Patton (2001) hỗ trợ ý tưởng về sự
tham gia và “chìm” (immersion) vàonghiên cứu của người nghiên cứu bằng cách cho rằng thế
giới thực có thể thay đổi và do đó, nhà nghiên cứu định tính nên có mặt trong những thay
đổi này để ghi lại sự kiện trước và sau khi xảy ra thay đổi. Tuy nhiên, cả nhà nghiên cứuđịnh
tính lẫn định lượng cần phải kiểm tra và chứng minh rằng nghiên cứu của họ là đáng tin
cậy. Trong khi độ tin cậy trong nghiên cứu định lượng phụ thuộc vào việc xây dựng công
cụ, thì trong nghiên cứu định tính, “các nhà nghiên cứuchính là công cụ” (Patton, 2001, tr.14). Vì
vậy, có vẻ như khi các nhà nghiên cứuđịnh lượng nói đến độ chính xác và độ tin cậy của nghiên
cứu, họ thường đề cậpđến một nghiên cứu nào đó là đáng tin cậy; trong khi độ tin
cậy trong nghiên cứu định tính lại phụ thuộc vào khả năng và nỗ lực của người nghiên cứu. Mặc
dù độ tin cậy và độ chính xác được xem xét riêng lẻ trong nghiên cứu định lượng,những thuật
ngữ này lại không được xem riêng biệt trong nghiên cứu định tính.Thay vào đó, thuật ngữ này
bao hàm cả, chẳng hạn như độ tin cậy, khả năngchuyển giao, và tính đáng tin cậy.
Độ tin cậy và Độ chính xác trong Nghiên cứu Định tính
Để hiểu ý nghĩa của độ tin cậy và độ chính xác, thiết nghĩ cần phải trình bày các định
nghĩa khác nhau về độ tin cậy và độ chính xác do nhiều nhà nghiên cứu định tính với các quan
điểm khác nhau đưa ra.
Độ tin cậy
Mặc dù thuật ngữ “Độ tin cậy” là khái niệm dùng để kiểm tra hoặc đánh giá nghiên cứu
định lượng nhưng ý tưởng này cũng thường được dùng trong tất cả các loại nghiên cứu. Nếu
chúng ta xem ý tưởng kiểm tra là cách lấy thông tinthì sự kiểm tra quan trọng nhất của bất kỳ
nghiên cứu định tính nào chính là chất lượng của nó. Một nghiên cứu định tính tốt có thể giúp
chúng ta “hiểu được tình huống mà nếu không [có nó] sẽ khó hiểu hoặc mơ hồ” (Eisner,
1991, tr.58). Điều này lại liên quan đến khái niệm thế nào là một nghiên cứu định tính tốt
khi màđộ tin cậy là khái niệm dùng để đánh giá chất lượng trong nghiên cứu định lượng
với “mục đích giải thích” trong khi khái niệm chất lượng trong nghiên cứu định tính lại có mục
đích “tạo ra sự hiểu biết/thông hiểu” (Stenbacka, 2001, tr.551). Sự khác biệt trong mục đích đánh
giá chất lượng nghiên cứu trong định lượng và nghiên cứu định lượng là một trong những lý do
mà khái niệm độ tin cậy là không thích hợp trong nghiên cứu định tính. Theo Stenbacka,
(2001) “khái niệm độ tin cậy thậm chí còn gây hiểu lầm trong nghiên cứu định tính. Nếu độ tin
cậy được xem là một tiêu chuẩn của nghiên cứu định tính, thì e là khá nhiều nghiên cứu sẽ không
tốt” (tr.552).
Mặt khác, Patton (2001) cho rằng độ chính xác và độ tin cậy là hai yếu tốmà bất kỳ nhà
nghiên cứu định tính nào cũng nên quan tâm trong khi thiết kếnghiên cứu, phân tích kết
quả và đánh giá chất lượng nghiên cứu. Điều nàytương đương với câu hỏi “Làm thế nào người
nghiên cứu có thể thuyết phụcđược rằng các phát hiện nghiên cứu của cuộc điều tra là đáng chú
ý đến?”(Lincoln và Guba, 1985, tr.290). Để trả lời cho câu hỏi này, Healy và Perry(2000) khẳng
định rằng chất lượng của một nghiên cứu trong mỗi mẫu hình nên được đánh giá bởi chính các
thuật ngữ trong mẫu hình đó. Ví dụ, trong khi thuật ngữ Độ tin cậy và Độ chính xác là tiêu
chí cần thiết để đánh giá chất lượng trongmẫu hình định lượng, thì trong mẫu hình định tính, các
thuật ngữ Tính tin cậy(Credibility), Tính trung lập (Neutrality) hoặc Tính xác thực
(Confirmability),Tính nhất quán (Consistency) hoặc Tính đáng tin (Dependability) và Khả
năngáp dụng (Applicability) hoặc Khả năng chuyển giao (Transferability) phải là tiêu chí cần
thiết để đánh giá chất lượng (Lincoln và Guba, 1985). Cụ thể hơn, vớithuật ngữ độ tin
cậy trong nghiên cứu định tính, Lincoln và Guba (1985, tr.300)sử dụng “tính đáng tin”
(“dependability”), trong nghiên cứu định tính thì từ nàyrất tương đồng với khái niệm “độ tin
cậy” (“reliability”) trong nghiên cứu định lượng. Họ cũng nhấn mạnh “kiểm toán quá
trình” (“inquiry audit”) (tr.317) là một trong những biện pháp có thể nâng cao tính đáng tin
của nghiên cứu định tính. Biện pháp này có thể được dùng để kiểm tra tính nhất quán cho cả quá
trìnhlẫn sản phẩm của nghiên cứu (Hoepfl, 1997). Trong bối cảnh
đó, Clont (1992) vàSeale (1999) tán thành khái niệm tính đáng tin với khái niệm tính nhất
quán hoặc độ tin cậy trong nghiên cứu định tính. Tính nhất quán của dữ liệu sẽ đạt được khicác
bước nghiên cứu được xác nhận thông qua việc kiểm tra các mục như dữ liệu thô, sản phẩm thu
nhỏ dữ liệu, và quá trình ghi chép (Campbell, 1996).
Để đảm bảo độ tin cậy trong nghiên cứu định tính, kiểm tra độ tin cậy là rất quan
trọng. Seale (1999), trong khi phát hiện các nghiên cứu có chất lượngtốt thông qua độ tin
cậy và độ chính xác trong nghiên cứu định tính, khẳng định rằng “tính đáng tin cậy của báo cáo
nghiên cứu nằm ở trung tâm của các vấn đềthường được thảo luận - đó là độ chính xác và độ tin
cậy” (tr.266). Khi đánh giá(kiểm tra) công trình nghiên cứu định
tính, Strauss và Corbin (1990) cho rằng“tiêu chuẩn thông thường của “khoa học tốt”... đòi hỏi
phải định nghĩa lại để phù hợp với thực tế của nghiên cứu định tính” (tr.250).
Ngược lại, Stenbacka (2001) lập luận rằng trong khi vấn đề độ tin cậy liên quan đến các
phép đo lường thì nó lại không liên quan trong nghiên cứu định tính. Bà cho biết thêm vấn
đề của độ tin cậy đó là việc không phù hợp trongđánh giá chất lượng của nghiên cứu định tính.
Do đó, nếu nó được sử dụng thì khi đó “e rằng hậu quả là khá nhiều nghiên cứu không
tốt” (tr.552).
Mở rộng phạm vi khái niệm hóa độ tin cậy và khám phá sự phù hợp củađộ tin cậy và dộ
chính xác trong nghiên cứu định tính, Lincoln và Guba (1985)cho rằng: “Do không thể có độ
chính xác mà không có độ tinh cậy, một sự chứng minh của khái niệm trước [độ chính xác] là đủ
để thiết lập khái niệm sau [độ tin cậy]” (tr.316). Patton (2001) với mối quan tâm đến khả năng và
kỹ năng củangười nghiên cứu trong nghiên cứu định tính cũng cho rằng độ tin cậy là hệ quả
của độ chính xác trong một nghiên cứu.
Độ chính xác
Khái niệm độ chính xác được mô tả bằng một loạt các thuật ngữ trong nghiên cứu định
tính. Khái niệm này không phải là một khái niệm duy nhất, cố định hoặc phổ quát mà là “khái
niệm tùy thuộc (contingent construct), khôngtách khỏi nền tảng các quy trình và mục đích của
phương pháp luận và dự ánnghiên cứu cụ thể” (Winter, 2000, tr.1). Mặc dù một số nhà nghiên
cứu định tính đã lập luận rằng khái niệm độ chính xác không áp dụng cho nghiên cứu định tính,
nhưng đồng thời, họ cũng nhận ra sự cần thiết phải có kiểu kiểm tra hoặc đo lường chất lượng
nào đó cho nghiên cứu của mình. Ví dụ, Creswell & Miller (2000) cho rằng độ chính
xác chịu ảnh hưởng bởi nhận thức của người nghiên cứu về độ chính xác trong nghiên cứu
và sự lựa chọn giả định mẫu hình. Kết quả là, nhiều nhà nghiên cứu đã phát triển khái niệm riêng
của họ về độ chính xác và thường tạo ra hoặc sử dụng những thuật ngữ mà họ cho là thích hợp
hơn, chẳng hạn như chất lượng (quality), tính chặt chẽ (rigor) và tính đáng tin
cậy(trustworthiness) (Davies & Dodd, 2002; Lincoln và Guba, 1985; Mishler, 2000; Seale, 1999;
Stenbacka, 2001).
Thảo luận về chất lượng trong nghiên cứu định tính bắt nguồn từ mối quan tâm về độ
chính xác và độ tin cậy trong truyền thống định lượng “liên quan đến việc thay thế thuật ngữ mới
cho các từ chẳng hạn như độ chính xác và độ tin cậy nhằm phản ánh các khái niệm diễn giải
[định tính]” (Seale, 1999, tr.465).
Stenbacka (2001) đã không bỏ qua vấn đề của độ chính xác trong nghiên cứu định
tính như bà đã làm đối với vấn đề của độ tin cậy trong nghiên cứu định tính. Thay vào đó, bà lập
luận rằng khái niệm độ chính xác nên được định nghĩa lại cho nghiên cứu định tính. Stenbacka
(2001) mô tả khái niệm độ tin cậy như là một trong những khái niệm về chất lượng trong nghiên
cứu định tính “cần phảiđược giải quyết nhằm xem một cuộc điều tra (study) như là một phần của
nghiên cứu thích hợp” (tr.551).
Trong khi tìm kiếm ý nghĩa của tính chặt chẽ trong nghiên cứu, Davies
và Dodd (2002) nhận thấy rằng khái niệm tính chặt chẽ trong nghiên cứu có liên quan đến thảo
luận về độ tin cậy và độ chính xác. Davies và Dodd (2002) lập luận rằng việc áp dụng khái
niệm tính chặt chẽ trong nghiên cứu định tính nênkhác với so với các khái niệm đó trong nghiên
cứu định lượng bằng cách “chấp nhận rằng có sự thiên vị về mặt lượng trong khái niệm tính chặt
chẽ, bây giờ chúng ta hãy đặt lại khái niệm tính chặt chẽ bằng cách khám phá tính chủ quan,tính
phản hồi, và sự tương tác xã hội của phỏng vấn” (tr.281).
Lincoln và Guba (1985) lập luận rằng việc duy trì tính đáng tin cậy củabáo cáo nghiên
cứu phụ thuộc vào các vấn đề, về mặt định lượng, như độ chính xác và độ tin cậy. Ý tưởng khám
phá sự thật thông qua độ tin cậy và độ chính xác được thay thế bằng ý tưởng tính đáng tin
cậy (Mishler, 2000) - “có thể đượcbảo vệ” (“defensible”) (Johnson 1997, tr.282) và thiết lập sự
tự tin trong các phát hiện (Lincoln và Guba, 1985).
Nếu các vấn đề của độ tin cậy, độ chính xác, tính đáng tin cậy, chất lượng và tính chặt
chẽ là nhằm tạo nên sự khác biệt giữa nghiên cứu “tốt” và nghiên cứu “tồi” thì kiểm tra và tăng
độ tin cậy, độ chính xác, tính đáng tin cậy, chất lượng và tính chặt chẽ là rất quan trọng đối với
công trình nghiên cứu trong bất kỳ mẫu hình nào.
Kiểm tra Độ chính xác và Độ tin cậy
Đến đây, đã trình bày xong khái niệm (đã được định nghĩa lại) về độ tin cậy và độ chính
xác phù hợp với tính hữu dụng của chúng trong nghiên cứu định tính. Bây giờ, vẫn còn một câu
hỏi đang chờ câu trả lời “Làm thế nào để kiểm tra hoặc tối đa hóa độ chính xác, và kết quả là độ
tin cậy, của một nghiên cứu định tính?”
Nếu độ chính xác hoặc tính đáng tin cậy có thể được tối đa hóa hoặckiểm tra thì
khi đó “kết quả đáng tin cậy và có thể được bảo vệ” nhiều hơn(Johnson, 1997, tr.283) có thể dẫn
đến khả năng khái quát hóa - một trong nhữngkhái niệm được đề xuất
bởi Stenbacka (2001) làm cấu trúc cho cả việc thực hiệnvà lưu trữ nghiên cứu định tính chất
lượng cao. Vì vậy, chất lượng nghiên cứu có liên quan đến việc khái quát hóa kết quả và do
đó liên quan đến việc kiểm tra vàgia tăng độ chính xác hoặc tính đáng tin cậy của nghiên cứu.
Ngược lại, Maxwell (1992) quan sát thấy rằng mức độ mà kết quả (account) được khái
quát hóa là yếu tố phân biệt rõ giữa phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính. Mặc
dù khả năng khái quát hóa các phát hiện cho các nhóm và hoàn cảnh lớn hơn là một trong
những bài kiểm tra độ chính xácphổ biến nhất đối với nghiên cứu định
lượng, nhưng Patton (2001) cho rằng khả năng khái quát hóa là một trong các tiêu chí chất
lượng của các nghiên cứutrường hợp (case studies) tùy thuộc vào trường hợp được lựa chọn
và nghiên cứu. Theo cách hiểu này, độ chính xác trong nghiên cứu định lượng là rất cụ thểđối
với bài kiểm tra áp dụng độ chính xác – bài kiểm tra cũng là nơi mà các phương pháp kiểm tra
chéo dùng trong nghiên cứu định tính. Kiểm tra chéo(triangulation) là chiến lược (kiểm tra) điển
hình nhằm nâng cao độ chính xác vàđộ tin cậy của nghiên cứu hoặc đánh giá các phát
hiện. Mathison (1988) trình bày chi tiết:
Kiểm tra chéo đang nổi lên thành vấn đề quan trọng liên quan đếnphương pháp luận trong cách
tiếp cận tự nhiên và định tính đối với việcđánh giá [nhằm] kiểm soát sự thiên lệch (bias) và thiết
lập các mệnh đềhợp lý vì kỹ thuật khoa học truyền thống không phù hợp với nhận thức
luận (epistemology) thay thế này (tr.13).
Patton (2001) ủng hộ việc dùng kiểm tra chéo bởi “kiểm tra chéo giúpnghiên cứu hiệu quả
hơn bằng cách kết hợp nhiều phương pháp. Điều này có nghĩa là dùng một số kiểu phương pháp
hoặc dữ liệu, bao gồm cả phương pháp định lượng lẫn định tính” (tr.247). Tuy nhiên, Barbour
(1998) nghi ngờ ý tưởng kết hợp các phương pháp này. Bà lập luận trong khi mẫu hình kết
hợp là có thể nhưng phương pháp kết hợp trong một mẫu hình, chẳng hạn như nghiên cứu định
tính, là có vấn đề vì mỗi phương pháp trong mẫu hình định tính có giả định riêng của nó “về
khung lý thuyết mà chúng ta tập trung để đạt mục tiêu nghiên cứu” (tr.353). Mặc dù kiểm tra
chéo được dùng trong mẫu hình định lượng để xác nhận và tổng quát hóa nghiên cứu, Barbour
(1998) không bỏ qua khái niệmkiểm tra chéo trong mẫu hình định tính và bà cho rằng cần thiết
phải định nghĩa kiểm tra chéo dưới góc độ nghiên cứu định tính trong từng mẫu hình. Ví dụ,kiểm
tra chéo nhiều nguồn dữ liệu trong nghiên cứu định lượng, bất kỳ ngoại lệnào cũng có thể dẫn
đến việc không khẳng định (disconfirmation) giả thuyếttrong khi các ngoại lệ trong nghiên cứu
định tính được xử lý để điều chỉnh các lý thuyết và đạt kết quả.
Theo quan điểm này, Healy và Perry (2000) lý giải về việc đánh giá độ chính xác và độ
tin cậy trong mẫu hình hiện thực (realism paradigm) mà mẫu hình này dựa trên các quan niệm
về một thực tại duy nhất. Họ lập luận về sự tiến hành kiểm tra chéo nhiều nguồn dữ liệu và diễn
giải của họ về các quan niệm đótrong mẫu hình hiện thực.
Một mẫu hình khác trong nghiên cứu định tính là thuyết kiến
tạo(constructivism) vốn xem kiến thức được xây dựng dựa trên tương tác xã hội vàcó thể thay
đổi tùy thuộc vào hoàn cảnh. Crotty (1998) định nghĩa thuyết kiến tạo từ góc nhìn xã hội “quan
điểm cho rằng tất cả kiến thức, và do đó tất cả thựctại có ý nghĩa theo cách đó, dựa trên hoạt
động của con người, được xây dựngtrong và ngoài mối tương tác giữa con người và thế giới của
họ, và được phát triển và lan truyền trong bối cảnh xã hội cơ bản” (tr.42). Trong bất kỳ nghiên
cứu định tính nào, mục đích đều là “tham gia vào nghiên cứu nhằm cố gắng tìm hiểu để có
được sự hiểu biết sâu sắc hơn chứ không phải là kiểm tra các đặc tínhhời
hợt” (Johnson, 1995, tr.4) và thuyết kiến tạo có thể tạo điều kiện để đạt đượcmục tiêu đó. Khái
niệm kiến tạo, nghĩa là thực tại đang thay đổi cho dù người quan sát có muốn hay không (HIPPS,
1993), là dấu hiệu của nhiều thực tại hoặc đa dạng kết cấu có thể có của thực
tại. Thuyết kiến tạo đánh giá các thực tại mà mọi người có trong tâm trí của mình. Vì vậy, để có
được nhiều và đa dạng cácthực tại chính xác và đáng tin cậy, đòi hỏi phải có nhiều phương
pháp tìm kiếm hay thu thập dữ liệu. Nếu điều này dẫn đến áp dụng kiểm tra
chéo trong mẫuhình kiến tạo, thì dùng kiểm tra chéo để kiểm tra người nghiên cứu, phương pháp
và dữ liệu để ghi nhận kết cấu của thực tại là thích hợp (Johnson, 1997).Một quan
điểm mở trong thuyết kiến tạo gắn với ý tưởng kiểm tra chéo dữ liệubằng cách cho phép người
tham gia trong một nghiên cứu hỗ trợ các nhà nghiên cứu trong câu hỏi nghiên cứu cũng
như trong việc thu thập dữ liệu. Áp dụngnhiều phương pháp, chẳng hạn như quan sát, phỏng vấn
và ghi âm sẽ dẫn đến kết quả là kết cấu của thực tại sẽ chính xác, đáng tin cậy và đa dạng
hơn. Để nâng cao sự phân tích và hiểu biết kết cấu của các thực tại khác, các nhà nghiên cứunên
thực hiện kiểm tra chéo để có thể tham gia cùng với nhiều nhà điều tra hoặc tham khảo diễn
giải dữ liệu của các nhà nghiên cứu đồng đẳng tại thời điểm hoặc địa điểm khác nhau. Tương
tự, nhà nghiên cứu định tính có thể “sử dụng kiểm tra chéo để kiểm tra người thực hiện điều
tra và xem xét các ý tưởng và lời giải thích được tạo ra bởi các nhà nghiên cứu bổ sung
đang nghiên cứu người tham gia cuộc nghiên cứu” (Johnson, 1997, tr.284).
Kiểm tra chéo có thể bao gồm các phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu,
nhưng không đề xuất một phương pháp cố định nào áp dụng cho tất cả các nghiên cứu. Các
phương pháp được lựa chọn trong kiểm tra chéo để kiểm tra độ chính xác và độ tin cậy của một
nghiên cứu phụ thuộc vào tiêu chí của nghiên cứu.
Hiểu biết của Chúng ta
Từ thảo luận nói trên, sự kết hợp giữa mẫu hình định lượng với nghiên cứu định
tính thông qua độ chính xác và độ tin cậy đã thay đổi hiểu biết của chúng ta về ý nghĩa truyền
thống của độ tin cậy và độ chính xác từ góc nhìn củanhà nghiên cứu định tính. Độ tin cậy và độ
chính xác được định nghĩa là tính đáng tin cậy (trustworthiness), tính chặt chẽ (rigor) và chất
lượng (quality) trongmẫu hình định tính. Cũng thông qua sự kết hợp này, cách thức để đạt
được độ chính xác và độ tin cậy sẽ chịu ảnh hưởng bởi quan điểm của nhà nghiên cứuđịnh tính -
đó là quan điểm mong muốn loại bỏ sự thiên lệch (bias) và tăng tính trung thực của người nghiên
cứu đối với ý tưởng về một hiện tượng xã hội nào đó (Denzin, 1978), sự loại bỏ này sẽ thực hiện
qua việc sử dụng kiểm tra chéo.Khi đó kiểm tra chéo được định nghĩa là “các thủ tục hợp
lý giúp nhà nghiên cứutìm kiếm sự hội tụ giữa nhiều và đa dạng các nguồn thông tin để hình
thành nênchủ đề hay các phạm trù (categories) trong nghiên cứu” (Creswell &
Miller,2000, tr.126).
Do đó, độ tin cậy, độ chính xác và kiểm tra chéo, nếu chúng là các khái niệm nghiên
cứu phù hợp, đặc biệt là từ góc nhìn định tính, phải được định nghĩalại như chúng ta đã thấy để
phản ánh nhiều cách thức phát hiện ra sự thật.
References
Babour, R. S. (1998). Mixing qualitative methods: Quality assurance or qualitative
quagmire? Qualitative Health Research, 8(3), 352-361.
Bogdan, R. C. & Biklen, S. K. (1998). Qualitative research in education: An introduction
to theory and methods (3rd ed.). Needham Heights, MA: Allyn & Bacon.
Campbell, T. (1996). Technology, multimedia, and qualitative research in education. Journal
of Research on Computing in Education, 30(9), 122-133.
Charles, C. M. (1995). Introduction to educational research (2nd ed.). San Diego, Longman.
Clont, J. G. (1992). The concept of reliability as it pertains to data from qualitative
studies. Paper Presented at the annual meeting ofthe South West Educational
Research Association. Houston, TX.
Creswell, J. W. & Miller, D. L. (2000). Determining validity in qualitative inquiry. Theory
into Practice, 39(3), 124-131.
Crocker, L., & Algina, J. (1986). Introduction to classical and modern test theory. Toronto:
Holt, RineHart, and Winston, Inc.
Davies, D., & Dodd, J. (2002). Qualitative research and the question of rigor.Qualitative
Health research, 12(2), 279-289.
Denzin, N. K. (1978). The research act: A theoretical introduction to sociological methods.
New York: McGraw-Hill.
Denzin, N. K., & Lincoln, Y. S. Eds.). (1998). The landscape of qualitative research:
Theories and issues. Thousand Oaks: Sage Publications.
Denzin, N. K., & Lincoln, Y. S. (1998) (Eds). Collecting and interpreting
qualitative materials. Thousand Oaks: Sage Publication.
Eisner, E. W. (1991). The enlightened eye: Qualitative inquiry and the enhancement
of educational practice. New York, NY: Macmillan Publishing Company.
Glesne, C., & Peshkin, P. (1992). Becoming qualitative researches: An introduction. New
York, NY: Longman.
Healy, M., & Perry, C. (2000). Comprehensive criteria to judge validityand reliability
of qualitative research within the realism paradigm. Qualitative Market Research, 3(3), 118-
126.
Hoepfl, M. C. (1997). Choosing qualitative research: A primer for technology
education researchers. Journal of Technology Education, 9(1), 47-63. Retrieved February 25,
1998, from http://scholar.lib.vt.edu/ejournals/JTE/v9n1/pdf/hoepfl.pdf
Hipps, J. A. (1993). Trustworthiness and authenticity: Alternate ways to judge
authentic assessments. Paper presented at the annual meeting of the American
Educational Research Association. Atlanta, GA.
Johnson, B. R. (1997). Examining the validity structure of
qualitativeresearch.Education, 118(3), 282-292.
Johnson, S. D. (1995, Spring). Will our research hold upunder scrutiny? Journal of
Industrial Teacher Education, 32(3), 3-6.
Joppe, M. (2000). The Research Process. Retrieved February 25, 1998,
from http://www.ryerson.ca/~mjoppe/rp.htm
Kirk, J., & Miller, M. L. (1986). Reliability and validity in qualitative research. Beverly
Hills: Sage Publications.
Lincoln, Y. S., & Guba, E. G. (1985). Naturalistic inquiry. Beverly Hills, CA: Sage.
Mathison, S. (1988). Why triangulate? Educational Researcher, 17(2), 13-17.
Maxwell, J. A. (1992). Understanding and validity in qualitative research.Harvard
Educational Review, 62(3), 279-300
Patton, M. Q. (2002). Qualitative evaluation and research methods (3rd ed.). Thousand
Oaks, CA: Sage Publications, Inc.
Seale, C. (1999). Quality in qualitative research. Qualitative Inquiry, 5(4), 465-478.
Stenbacka, C. (2001). Qualitative research requires quality concepts of its
own.Management Decision, 39(7), 551-555
Strauss, A., & Corbin, J. (1990). Basics of qualitative research: Grounded
theoryprocedures and techniques. Newbury Park, CA: Sage Publications, Inc.
Wainer, H., & Braun, H. I. (1988). Test validity. Hilldale, NJ: Lawrence Earlbaum Associates.
Winter, G. (2000). A comparative discussion of the notion of validity in qualitative
and quantitative research. The Qualitative Report, 4(3&4). Retrieved February 25, 1998,
from http://www.nova.edu/ssss/QR/QR4-3/winter.html
Author’s Note
Nahid Golafshani is a doctoral student in the department of Curriculum, Teaching and Learning
at the Ontario Institute for Studying EducationUniversity of Toronto where she learns and gains
experiences by working with the diverse group of students and faculties. Her area of
specialization is Mathematics Education. Her researches include multicultural teaching and
learning, teachers’ beliefs, and problem-based mathematics learning and learning. Ms.
Golafshani may be contacted at Ontario Institute for Studying EducationUniversity of Toronto
Curriculum,Teaching and Learning, 252 Bloor Street West, Toronto, Ontario, Canada M5S 1V6;
Telephone: 519-747-4559; Fax Telephone: (253) 322-8961; E-mail:
ngolafshani@oise.utoronto.ca
Copyright 2003: Nahid Golafshani and Nova Southeastern University
Author’s Citation
Golafshani, N. (2003). Understanding reliability and validity in qualitative
research. The Qualitative Report, 8(4), 597-606. Retrieved [Insert date],
from http://www.nova.edu/ssss/QR/QR8-4/golafshani.pdf

Weitere ähnliche Inhalte

Andere mochten auch

Internaltional standard coffee contracts
Internaltional standard coffee contractsInternaltional standard coffee contracts
Internaltional standard coffee contractsPhuong Nguyen
 
Nguyen Hoang My Phuong - Quan tri rui ro gia nong san - Nhin tu thi truong ca...
Nguyen Hoang My Phuong - Quan tri rui ro gia nong san - Nhin tu thi truong ca...Nguyen Hoang My Phuong - Quan tri rui ro gia nong san - Nhin tu thi truong ca...
Nguyen Hoang My Phuong - Quan tri rui ro gia nong san - Nhin tu thi truong ca...Phuong Nguyen
 
Trả lời phỏng vấn: Thị trường nông sản cuối tuần – VTC16 (link youtube bên dưới)
Trả lời phỏng vấn: Thị trường nông sản cuối tuần – VTC16 (link youtube bên dưới)Trả lời phỏng vấn: Thị trường nông sản cuối tuần – VTC16 (link youtube bên dưới)
Trả lời phỏng vấn: Thị trường nông sản cuối tuần – VTC16 (link youtube bên dưới)Phuong Nguyen
 
Phuong thailand - feb 16-17,2012
Phuong   thailand - feb 16-17,2012Phuong   thailand - feb 16-17,2012
Phuong thailand - feb 16-17,2012Phuong Nguyen
 
Phuong - 1205 - lua va chon - 45 noi dang tham quan
Phuong - 1205 - lua va chon - 45 noi dang tham quanPhuong - 1205 - lua va chon - 45 noi dang tham quan
Phuong - 1205 - lua va chon - 45 noi dang tham quanPhuong Nguyen
 
The role of a tax advisor
The role of a tax advisorThe role of a tax advisor
The role of a tax advisormarkjonesinfo
 
Template - Event schedule planner 2012
Template  - Event schedule planner 2012Template  - Event schedule planner 2012
Template - Event schedule planner 2012Phuong Nguyen
 
Sustainable coffee certifications - A comparision on matrix
Sustainable coffee certifications - A comparision on matrixSustainable coffee certifications - A comparision on matrix
Sustainable coffee certifications - A comparision on matrixPhuong Nguyen
 
Khảo sát thị trường Cà phê lon
Khảo sát thị trường Cà phê lonKhảo sát thị trường Cà phê lon
Khảo sát thị trường Cà phê lonĐức Tú Phan
 
Phuong - Hop dong ky han - futures
Phuong - Hop dong ky han - futuresPhuong - Hop dong ky han - futures
Phuong - Hop dong ky han - futuresPhuong Nguyen
 
Kế hoạch truyền thông cho STARBUCKS COFFEE™ trong giai đoạn đầu thâm nhập thị...
Kế hoạch truyền thông cho STARBUCKS COFFEE™ trong giai đoạn đầu thâm nhập thị...Kế hoạch truyền thông cho STARBUCKS COFFEE™ trong giai đoạn đầu thâm nhập thị...
Kế hoạch truyền thông cho STARBUCKS COFFEE™ trong giai đoạn đầu thâm nhập thị...Nguyễn Đạt Tài
 
Highland Coffee Launching Plan by Cuong Khong
Highland Coffee Launching Plan by Cuong KhongHighland Coffee Launching Plan by Cuong Khong
Highland Coffee Launching Plan by Cuong KhongCuong Khong
 

Andere mochten auch (15)

Internaltional standard coffee contracts
Internaltional standard coffee contractsInternaltional standard coffee contracts
Internaltional standard coffee contracts
 
Nguyen Hoang My Phuong - Quan tri rui ro gia nong san - Nhin tu thi truong ca...
Nguyen Hoang My Phuong - Quan tri rui ro gia nong san - Nhin tu thi truong ca...Nguyen Hoang My Phuong - Quan tri rui ro gia nong san - Nhin tu thi truong ca...
Nguyen Hoang My Phuong - Quan tri rui ro gia nong san - Nhin tu thi truong ca...
 
Trả lời phỏng vấn: Thị trường nông sản cuối tuần – VTC16 (link youtube bên dưới)
Trả lời phỏng vấn: Thị trường nông sản cuối tuần – VTC16 (link youtube bên dưới)Trả lời phỏng vấn: Thị trường nông sản cuối tuần – VTC16 (link youtube bên dưới)
Trả lời phỏng vấn: Thị trường nông sản cuối tuần – VTC16 (link youtube bên dưới)
 
Phuong thailand - feb 16-17,2012
Phuong   thailand - feb 16-17,2012Phuong   thailand - feb 16-17,2012
Phuong thailand - feb 16-17,2012
 
Phuong - 1205 - lua va chon - 45 noi dang tham quan
Phuong - 1205 - lua va chon - 45 noi dang tham quanPhuong - 1205 - lua va chon - 45 noi dang tham quan
Phuong - 1205 - lua va chon - 45 noi dang tham quan
 
AGRI-PPP IN VIET NAM
AGRI-PPP IN VIET NAMAGRI-PPP IN VIET NAM
AGRI-PPP IN VIET NAM
 
The role of a tax advisor
The role of a tax advisorThe role of a tax advisor
The role of a tax advisor
 
Template - Event schedule planner 2012
Template  - Event schedule planner 2012Template  - Event schedule planner 2012
Template - Event schedule planner 2012
 
Sustainable coffee certifications - A comparision on matrix
Sustainable coffee certifications - A comparision on matrixSustainable coffee certifications - A comparision on matrix
Sustainable coffee certifications - A comparision on matrix
 
Nckh1
Nckh1Nckh1
Nckh1
 
Khảo sát thị trường Cà phê lon
Khảo sát thị trường Cà phê lonKhảo sát thị trường Cà phê lon
Khảo sát thị trường Cà phê lon
 
Phuong - Hop dong ky han - futures
Phuong - Hop dong ky han - futuresPhuong - Hop dong ky han - futures
Phuong - Hop dong ky han - futures
 
Pulls Coffee _ Ho So Nang Luc
Pulls Coffee _ Ho So Nang LucPulls Coffee _ Ho So Nang Luc
Pulls Coffee _ Ho So Nang Luc
 
Kế hoạch truyền thông cho STARBUCKS COFFEE™ trong giai đoạn đầu thâm nhập thị...
Kế hoạch truyền thông cho STARBUCKS COFFEE™ trong giai đoạn đầu thâm nhập thị...Kế hoạch truyền thông cho STARBUCKS COFFEE™ trong giai đoạn đầu thâm nhập thị...
Kế hoạch truyền thông cho STARBUCKS COFFEE™ trong giai đoạn đầu thâm nhập thị...
 
Highland Coffee Launching Plan by Cuong Khong
Highland Coffee Launching Plan by Cuong KhongHighland Coffee Launching Plan by Cuong Khong
Highland Coffee Launching Plan by Cuong Khong
 

Ähnlich wie Phuong HM Nguyen - Tim hieu do tin cay va do chinh xac trong nghien cuu dinh tinh

Bai 2 mo hinh nghien cuu va kiem dinh su tin cay thang do
Bai 2 mo hinh nghien cuu va kiem dinh su tin cay thang doBai 2 mo hinh nghien cuu va kiem dinh su tin cay thang do
Bai 2 mo hinh nghien cuu va kiem dinh su tin cay thang doNghiên Cứu Định Lượng
 
Ppnckh edward vockell
Ppnckh   edward vockellPpnckh   edward vockell
Ppnckh edward vockellHai Nguyen
 
CĐ2_Những vđ cơ bản về Đo lường và đánh giá trong giáo dục 2.pdf
CĐ2_Những vđ cơ bản về Đo lường và đánh giá trong giáo dục 2.pdfCĐ2_Những vđ cơ bản về Đo lường và đánh giá trong giáo dục 2.pdf
CĐ2_Những vđ cơ bản về Đo lường và đánh giá trong giáo dục 2.pdfNgcAnhPhm62
 
2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu.pdf
2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu.pdf2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu.pdf
2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu.pdfFred Hub
 
Phân tích phương sai đa biến 1 chiều (MANOVA).pdf
Phân tích phương sai đa biến 1 chiều (MANOVA).pdfPhân tích phương sai đa biến 1 chiều (MANOVA).pdf
Phân tích phương sai đa biến 1 chiều (MANOVA).pdfThuHuynPhm8
 
Phương pháp nghiên cứu khoa học - Business Research Methods - Lê Văn Huy - Le...
Phương pháp nghiên cứu khoa học - Business Research Methods - Lê Văn Huy - Le...Phương pháp nghiên cứu khoa học - Business Research Methods - Lê Văn Huy - Le...
Phương pháp nghiên cứu khoa học - Business Research Methods - Lê Văn Huy - Le...LE Van Huy
 
TKSD - TKCKHXH.pptx
TKSD - TKCKHXH.pptxTKSD - TKCKHXH.pptx
TKSD - TKCKHXH.pptxMinerPhcVinh
 
sinh mai.pptx
sinh mai.pptxsinh mai.pptx
sinh mai.pptxBoAnhNgo
 
Chuong 2 - Tổng quan lý thuyết và nghiên cứu có liên quan.pptx
Chuong 2 - Tổng quan lý thuyết và nghiên cứu có liên quan.pptxChuong 2 - Tổng quan lý thuyết và nghiên cứu có liên quan.pptx
Chuong 2 - Tổng quan lý thuyết và nghiên cứu có liên quan.pptxYnNhiV14
 
Spss lesson 4.4 checking reliability_of_scale (kiem tra do tin cay cua bien)
Spss lesson 4.4 checking reliability_of_scale (kiem tra do tin cay cua bien)Spss lesson 4.4 checking reliability_of_scale (kiem tra do tin cay cua bien)
Spss lesson 4.4 checking reliability_of_scale (kiem tra do tin cay cua bien)Si Thinh Hoang
 
3. Phân tích định tính.pdf
3. Phân tích định tính.pdf3. Phân tích định tính.pdf
3. Phân tích định tính.pdfFred Hub
 
Phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học cho sinh viên vấn đề nghiên cứu ...
Phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học cho sinh viên   vấn đề nghiên cứu ...Phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học cho sinh viên   vấn đề nghiên cứu ...
Phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học cho sinh viên vấn đề nghiên cứu ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Chương ii.đai cuong ve nckh
Chương ii.đai cuong ve nckhChương ii.đai cuong ve nckh
Chương ii.đai cuong ve nckhbesstuan
 
Suy diễn thống kê và ngôn ngữ R (5): Phân tích tổng hợp (meta-analysis)
Suy diễn thống kê và ngôn ngữ R (5): Phân tích tổng hợp (meta-analysis)Suy diễn thống kê và ngôn ngữ R (5): Phân tích tổng hợp (meta-analysis)
Suy diễn thống kê và ngôn ngữ R (5): Phân tích tổng hợp (meta-analysis)Tài Tài
 
Slide bài giảng - PP NC Định tính trong Kế Toán.pdf
Slide bài giảng - PP NC Định tính trong Kế Toán.pdfSlide bài giảng - PP NC Định tính trong Kế Toán.pdf
Slide bài giảng - PP NC Định tính trong Kế Toán.pdfNgaNga71
 
GROUP 4_PRESENT RESEARCH_16.......78.pptx
GROUP 4_PRESENT RESEARCH_16.......78.pptxGROUP 4_PRESENT RESEARCH_16.......78.pptx
GROUP 4_PRESENT RESEARCH_16.......78.pptxterpublic
 
Biz Forecasting Lecture2
Biz Forecasting Lecture2Biz Forecasting Lecture2
Biz Forecasting Lecture2Chuong Nguyen
 
Dai cuong NCKHYH.ppt
Dai cuong NCKHYH.pptDai cuong NCKHYH.ppt
Dai cuong NCKHYH.pptDinh43
 

Ähnlich wie Phuong HM Nguyen - Tim hieu do tin cay va do chinh xac trong nghien cuu dinh tinh (20)

Bai 2 mo hinh nghien cuu va kiem dinh su tin cay thang do
Bai 2 mo hinh nghien cuu va kiem dinh su tin cay thang doBai 2 mo hinh nghien cuu va kiem dinh su tin cay thang do
Bai 2 mo hinh nghien cuu va kiem dinh su tin cay thang do
 
Ppnckh edward vockell
Ppnckh   edward vockellPpnckh   edward vockell
Ppnckh edward vockell
 
CĐ2_Những vđ cơ bản về Đo lường và đánh giá trong giáo dục 2.pdf
CĐ2_Những vđ cơ bản về Đo lường và đánh giá trong giáo dục 2.pdfCĐ2_Những vđ cơ bản về Đo lường và đánh giá trong giáo dục 2.pdf
CĐ2_Những vđ cơ bản về Đo lường và đánh giá trong giáo dục 2.pdf
 
2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu.pdf
2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu.pdf2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu.pdf
2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu.pdf
 
Phân tích phương sai đa biến 1 chiều (MANOVA).pdf
Phân tích phương sai đa biến 1 chiều (MANOVA).pdfPhân tích phương sai đa biến 1 chiều (MANOVA).pdf
Phân tích phương sai đa biến 1 chiều (MANOVA).pdf
 
Phương pháp nghiên cứu khoa học - Business Research Methods - Lê Văn Huy - Le...
Phương pháp nghiên cứu khoa học - Business Research Methods - Lê Văn Huy - Le...Phương pháp nghiên cứu khoa học - Business Research Methods - Lê Văn Huy - Le...
Phương pháp nghiên cứu khoa học - Business Research Methods - Lê Văn Huy - Le...
 
TKSD - TKCKHXH.pptx
TKSD - TKCKHXH.pptxTKSD - TKCKHXH.pptx
TKSD - TKCKHXH.pptx
 
801
801801
801
 
sinh mai.pptx
sinh mai.pptxsinh mai.pptx
sinh mai.pptx
 
Khóa Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Luận Văn Giá Trị Cảm Nhận Mới.docx
Khóa Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Luận Văn Giá Trị Cảm Nhận Mới.docxKhóa Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Luận Văn Giá Trị Cảm Nhận Mới.docx
Khóa Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Luận Văn Giá Trị Cảm Nhận Mới.docx
 
Chuong 2 - Tổng quan lý thuyết và nghiên cứu có liên quan.pptx
Chuong 2 - Tổng quan lý thuyết và nghiên cứu có liên quan.pptxChuong 2 - Tổng quan lý thuyết và nghiên cứu có liên quan.pptx
Chuong 2 - Tổng quan lý thuyết và nghiên cứu có liên quan.pptx
 
Spss lesson 4.4 checking reliability_of_scale (kiem tra do tin cay cua bien)
Spss lesson 4.4 checking reliability_of_scale (kiem tra do tin cay cua bien)Spss lesson 4.4 checking reliability_of_scale (kiem tra do tin cay cua bien)
Spss lesson 4.4 checking reliability_of_scale (kiem tra do tin cay cua bien)
 
3. Phân tích định tính.pdf
3. Phân tích định tính.pdf3. Phân tích định tính.pdf
3. Phân tích định tính.pdf
 
Phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học cho sinh viên vấn đề nghiên cứu ...
Phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học cho sinh viên   vấn đề nghiên cứu ...Phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học cho sinh viên   vấn đề nghiên cứu ...
Phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học cho sinh viên vấn đề nghiên cứu ...
 
Chương ii.đai cuong ve nckh
Chương ii.đai cuong ve nckhChương ii.đai cuong ve nckh
Chương ii.đai cuong ve nckh
 
Suy diễn thống kê và ngôn ngữ R (5): Phân tích tổng hợp (meta-analysis)
Suy diễn thống kê và ngôn ngữ R (5): Phân tích tổng hợp (meta-analysis)Suy diễn thống kê và ngôn ngữ R (5): Phân tích tổng hợp (meta-analysis)
Suy diễn thống kê và ngôn ngữ R (5): Phân tích tổng hợp (meta-analysis)
 
Slide bài giảng - PP NC Định tính trong Kế Toán.pdf
Slide bài giảng - PP NC Định tính trong Kế Toán.pdfSlide bài giảng - PP NC Định tính trong Kế Toán.pdf
Slide bài giảng - PP NC Định tính trong Kế Toán.pdf
 
GROUP 4_PRESENT RESEARCH_16.......78.pptx
GROUP 4_PRESENT RESEARCH_16.......78.pptxGROUP 4_PRESENT RESEARCH_16.......78.pptx
GROUP 4_PRESENT RESEARCH_16.......78.pptx
 
Biz Forecasting Lecture2
Biz Forecasting Lecture2Biz Forecasting Lecture2
Biz Forecasting Lecture2
 
Dai cuong NCKHYH.ppt
Dai cuong NCKHYH.pptDai cuong NCKHYH.ppt
Dai cuong NCKHYH.ppt
 

Mehr von Phuong Nguyen

Nguyen Hoang My Phuong - CV 4/2016
Nguyen Hoang My Phuong - CV 4/2016Nguyen Hoang My Phuong - CV 4/2016
Nguyen Hoang My Phuong - CV 4/2016Phuong Nguyen
 
Phuong, Nguyen Hoang My 2016, 01 - Ngay Tet ban chuyen tang qua - ta la ai tr...
Phuong, Nguyen Hoang My 2016, 01 - Ngay Tet ban chuyen tang qua - ta la ai tr...Phuong, Nguyen Hoang My 2016, 01 - Ngay Tet ban chuyen tang qua - ta la ai tr...
Phuong, Nguyen Hoang My 2016, 01 - Ngay Tet ban chuyen tang qua - ta la ai tr...Phuong Nguyen
 
6481/QĐ-BCT - Chợ
6481/QĐ-BCT - Chợ6481/QĐ-BCT - Chợ
6481/QĐ-BCT - ChợPhuong Nguyen
 
Phuong, H. M. Nguyen 2015, 05 - Nong san trong xa hoi thong tin - TTCT
Phuong, H. M. Nguyen 2015, 05 - Nong san trong xa hoi thong tin - TTCTPhuong, H. M. Nguyen 2015, 05 - Nong san trong xa hoi thong tin - TTCT
Phuong, H. M. Nguyen 2015, 05 - Nong san trong xa hoi thong tin - TTCTPhuong Nguyen
 
Đảo xa - Lê Thanh Hải
Đảo xa - Lê Thanh HảiĐảo xa - Lê Thanh Hải
Đảo xa - Lê Thanh HảiPhuong Nguyen
 
Nghi dinh 36-2014-ND-CP ve nuoi - che bien - xuat khau san pham ca tra
Nghi dinh 36-2014-ND-CP ve nuoi - che bien - xuat khau san pham ca traNghi dinh 36-2014-ND-CP ve nuoi - che bien - xuat khau san pham ca tra
Nghi dinh 36-2014-ND-CP ve nuoi - che bien - xuat khau san pham ca traPhuong Nguyen
 
He thong nha sach Fahasa co sach Quan tri rui ro gia nong san - Nhin tu thi t...
He thong nha sach Fahasa co sach Quan tri rui ro gia nong san - Nhin tu thi t...He thong nha sach Fahasa co sach Quan tri rui ro gia nong san - Nhin tu thi t...
He thong nha sach Fahasa co sach Quan tri rui ro gia nong san - Nhin tu thi t...Phuong Nguyen
 
Nguyen Hoang My Phuong - Quan tri rui ro gia nong san - Nhin tu thi truong ca...
Nguyen Hoang My Phuong - Quan tri rui ro gia nong san - Nhin tu thi truong ca...Nguyen Hoang My Phuong - Quan tri rui ro gia nong san - Nhin tu thi truong ca...
Nguyen Hoang My Phuong - Quan tri rui ro gia nong san - Nhin tu thi truong ca...Phuong Nguyen
 
Phuong 2013, 12 - Huong di nao cho so giao dich hang hoa - TBKTSG
Phuong 2013, 12 - Huong di nao cho so giao dich hang hoa - TBKTSGPhuong 2013, 12 - Huong di nao cho so giao dich hang hoa - TBKTSG
Phuong 2013, 12 - Huong di nao cho so giao dich hang hoa - TBKTSGPhuong Nguyen
 
Phuong 2013, 12 - Ca phe va khung hoang niem tin - Tuoi tre Cuoi tuan
Phuong 2013, 12 - Ca phe va khung hoang niem tin - Tuoi tre Cuoi tuanPhuong 2013, 12 - Ca phe va khung hoang niem tin - Tuoi tre Cuoi tuan
Phuong 2013, 12 - Ca phe va khung hoang niem tin - Tuoi tre Cuoi tuanPhuong Nguyen
 
Hoi thao tai Dai hoc Tay Nguyen - 2 Dec 13
Hoi thao tai Dai hoc Tay Nguyen - 2 Dec 13Hoi thao tai Dai hoc Tay Nguyen - 2 Dec 13
Hoi thao tai Dai hoc Tay Nguyen - 2 Dec 13Phuong Nguyen
 
Co nen tam tru ca phe - Thoi bao Kinh te Sai Gon
Co nen tam tru ca phe - Thoi bao Kinh te Sai GonCo nen tam tru ca phe - Thoi bao Kinh te Sai Gon
Co nen tam tru ca phe - Thoi bao Kinh te Sai GonPhuong Nguyen
 
ND 109 2010-CP - Rice
ND 109 2010-CP - RiceND 109 2010-CP - Rice
ND 109 2010-CP - RicePhuong Nguyen
 
Phuong 2013 - Dua ca phe vao luat choi quoc te - Tuoi tre cuoi tuan
Phuong 2013 - Dua ca phe vao luat choi quoc te - Tuoi tre cuoi tuanPhuong 2013 - Dua ca phe vao luat choi quoc te - Tuoi tre cuoi tuan
Phuong 2013 - Dua ca phe vao luat choi quoc te - Tuoi tre cuoi tuanPhuong Nguyen
 
Phuong, H. M. Nguyen 2012 - Ca phe, Tin dung va Brazil
Phuong, H. M. Nguyen 2012 - Ca phe, Tin dung va BrazilPhuong, H. M. Nguyen 2012 - Ca phe, Tin dung va Brazil
Phuong, H. M. Nguyen 2012 - Ca phe, Tin dung va BrazilPhuong Nguyen
 
Phuong - daily settlement or making to market example
Phuong - daily settlement or making to market examplePhuong - daily settlement or making to market example
Phuong - daily settlement or making to market examplePhuong Nguyen
 
Hiep dinh nong nghiep
Hiep dinh nong nghiepHiep dinh nong nghiep
Hiep dinh nong nghiepPhuong Nguyen
 
Phuong Nguyen - Tin dung va quan ly rui ro gia nganh ca phe Viet Nam
Phuong Nguyen - Tin dung va quan ly rui ro gia nganh ca phe Viet NamPhuong Nguyen - Tin dung va quan ly rui ro gia nganh ca phe Viet Nam
Phuong Nguyen - Tin dung va quan ly rui ro gia nganh ca phe Viet NamPhuong Nguyen
 

Mehr von Phuong Nguyen (19)

Nguyen Hoang My Phuong - CV 4/2016
Nguyen Hoang My Phuong - CV 4/2016Nguyen Hoang My Phuong - CV 4/2016
Nguyen Hoang My Phuong - CV 4/2016
 
Phuong, Nguyen Hoang My 2016, 01 - Ngay Tet ban chuyen tang qua - ta la ai tr...
Phuong, Nguyen Hoang My 2016, 01 - Ngay Tet ban chuyen tang qua - ta la ai tr...Phuong, Nguyen Hoang My 2016, 01 - Ngay Tet ban chuyen tang qua - ta la ai tr...
Phuong, Nguyen Hoang My 2016, 01 - Ngay Tet ban chuyen tang qua - ta la ai tr...
 
6481/QĐ-BCT - Chợ
6481/QĐ-BCT - Chợ6481/QĐ-BCT - Chợ
6481/QĐ-BCT - Chợ
 
Phuong, H. M. Nguyen 2015, 05 - Nong san trong xa hoi thong tin - TTCT
Phuong, H. M. Nguyen 2015, 05 - Nong san trong xa hoi thong tin - TTCTPhuong, H. M. Nguyen 2015, 05 - Nong san trong xa hoi thong tin - TTCT
Phuong, H. M. Nguyen 2015, 05 - Nong san trong xa hoi thong tin - TTCT
 
Đảo xa - Lê Thanh Hải
Đảo xa - Lê Thanh HảiĐảo xa - Lê Thanh Hải
Đảo xa - Lê Thanh Hải
 
Nghi dinh 36-2014-ND-CP ve nuoi - che bien - xuat khau san pham ca tra
Nghi dinh 36-2014-ND-CP ve nuoi - che bien - xuat khau san pham ca traNghi dinh 36-2014-ND-CP ve nuoi - che bien - xuat khau san pham ca tra
Nghi dinh 36-2014-ND-CP ve nuoi - che bien - xuat khau san pham ca tra
 
He thong nha sach Fahasa co sach Quan tri rui ro gia nong san - Nhin tu thi t...
He thong nha sach Fahasa co sach Quan tri rui ro gia nong san - Nhin tu thi t...He thong nha sach Fahasa co sach Quan tri rui ro gia nong san - Nhin tu thi t...
He thong nha sach Fahasa co sach Quan tri rui ro gia nong san - Nhin tu thi t...
 
Nguyen Hoang My Phuong - Quan tri rui ro gia nong san - Nhin tu thi truong ca...
Nguyen Hoang My Phuong - Quan tri rui ro gia nong san - Nhin tu thi truong ca...Nguyen Hoang My Phuong - Quan tri rui ro gia nong san - Nhin tu thi truong ca...
Nguyen Hoang My Phuong - Quan tri rui ro gia nong san - Nhin tu thi truong ca...
 
Phuong 2013, 12 - Huong di nao cho so giao dich hang hoa - TBKTSG
Phuong 2013, 12 - Huong di nao cho so giao dich hang hoa - TBKTSGPhuong 2013, 12 - Huong di nao cho so giao dich hang hoa - TBKTSG
Phuong 2013, 12 - Huong di nao cho so giao dich hang hoa - TBKTSG
 
Phuong 2013, 12 - Ca phe va khung hoang niem tin - Tuoi tre Cuoi tuan
Phuong 2013, 12 - Ca phe va khung hoang niem tin - Tuoi tre Cuoi tuanPhuong 2013, 12 - Ca phe va khung hoang niem tin - Tuoi tre Cuoi tuan
Phuong 2013, 12 - Ca phe va khung hoang niem tin - Tuoi tre Cuoi tuan
 
Hoi thao tai Dai hoc Tay Nguyen - 2 Dec 13
Hoi thao tai Dai hoc Tay Nguyen - 2 Dec 13Hoi thao tai Dai hoc Tay Nguyen - 2 Dec 13
Hoi thao tai Dai hoc Tay Nguyen - 2 Dec 13
 
Co nen tam tru ca phe - Thoi bao Kinh te Sai Gon
Co nen tam tru ca phe - Thoi bao Kinh te Sai GonCo nen tam tru ca phe - Thoi bao Kinh te Sai Gon
Co nen tam tru ca phe - Thoi bao Kinh te Sai Gon
 
ND 109 2010-CP - Rice
ND 109 2010-CP - RiceND 109 2010-CP - Rice
ND 109 2010-CP - Rice
 
Phuong 2013 - Dua ca phe vao luat choi quoc te - Tuoi tre cuoi tuan
Phuong 2013 - Dua ca phe vao luat choi quoc te - Tuoi tre cuoi tuanPhuong 2013 - Dua ca phe vao luat choi quoc te - Tuoi tre cuoi tuan
Phuong 2013 - Dua ca phe vao luat choi quoc te - Tuoi tre cuoi tuan
 
Phuong, H. M. Nguyen 2012 - Ca phe, Tin dung va Brazil
Phuong, H. M. Nguyen 2012 - Ca phe, Tin dung va BrazilPhuong, H. M. Nguyen 2012 - Ca phe, Tin dung va Brazil
Phuong, H. M. Nguyen 2012 - Ca phe, Tin dung va Brazil
 
Phuong - daily settlement or making to market example
Phuong - daily settlement or making to market examplePhuong - daily settlement or making to market example
Phuong - daily settlement or making to market example
 
Nd 158 2006-nd-cp
Nd 158 2006-nd-cpNd 158 2006-nd-cp
Nd 158 2006-nd-cp
 
Hiep dinh nong nghiep
Hiep dinh nong nghiepHiep dinh nong nghiep
Hiep dinh nong nghiep
 
Phuong Nguyen - Tin dung va quan ly rui ro gia nganh ca phe Viet Nam
Phuong Nguyen - Tin dung va quan ly rui ro gia nganh ca phe Viet NamPhuong Nguyen - Tin dung va quan ly rui ro gia nganh ca phe Viet Nam
Phuong Nguyen - Tin dung va quan ly rui ro gia nganh ca phe Viet Nam
 

Kürzlich hochgeladen

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Kürzlich hochgeladen (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Phuong HM Nguyen - Tim hieu do tin cay va do chinh xac trong nghien cuu dinh tinh

  • 1. Tim hieu Do tin cay va Do chinh xac trong Nghien cuu Dinh tinh The Qualitative Report Volume 8 Number 4 December 2003 597-607 http://www.nova.edu/ssss/QR/QR8-4/golafshani.pdf Tìm hiểu Độ tin cậy và Độ chính xác trong Nghiên cứu Định tính Nahid Golafshani University of Toronto, Toronto, Ontario, Canada Nguyễn Hoàng Mỹ Phương dịch Độ tin cậy và độ chính xác được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu định lượng và giờ đây chúng đang được cân nhắc lại để sử dụng trong mẫu hình (paradigm) nghiên cứu định tính. Vì độ tin cậy và độ chính xác bắt nguồn từ quan điểm thực chứng (positivist perspective), do đó, chúng nên được định nghĩa lại để sử dụng trong cách tiếp cận tự nhiên (naturalistic approach). Cũng giống như độ tin cậy và độ chính xác dùng trong nghiên cứu định lượng nhằm cung cấp bàn đạp để kiểm tra những gì mà hai thuật ngữ này muốn nói trong mẫu hình nghiên cứu định tính, kiểm tra chéo (triangulation) dùng trong nghiên cứu định lượng nhằm kiểm tra độ tin cậy và độ chính xác cũng có thể làm sáng tỏ một số cách để kiểm trahoặc tối đa hóa độ tin cậy và độ chính xác của nghiên cứu định tính. Do đó, độ tin cậy, độ chính xác và kiểm tra chéo, nếu chúng là những khái niệm nghiên cứu phù hợp, đặc biệt là từ góc nhìn định tính, phải được định nghĩa lại để phản ánh các cách phát hiện ra sự thật. Từ khóa: Độ tin cậy, Độ chính xác, Kiểm tra chéo, Ý niệm (Construct), Định tính, và Định lượng Bài viết này bàn về việc sử dụng độ tin cậy và độ chính xác trong mẫuhình nghiên cứu định tính. Đầu tiên sẽ thảo luận ý nghĩa của nghiên cứu định lượng và định tính. Thứ hai, thảo luận độ tin cậy và độ chính xác dùng trong nghiên cứu định lượng như là bàn đạp để kiểm tra những gì mà hai thuật ngữ nàymuốn nói và cách chúng được kiểm tra trong mẫu hình nghiên cứu định tính. Bài viết kết luận bằng việc dùng kiểm tra chéo trong hai mẫu hình (định lượng và định tính) cho thấy những thay đổi này có ảnh hưởng như thế nào đến sự hiểu biết của chúng ta về độ tin cậy, độ chính xác và kiểm tra chéo trong các nghiên cứu định tính. Nghiên cứu Định lượng là gì? Nhà nghiên cứu sử dụng nghiên cứu thực chứng logic hoặc nghiên cứuđịnh lượng sẽ dùng các phương pháp thí nghiệm (experimental methods) vàphương pháp định lượng để kiểm tra những giả thuyết được tổng quát hóa(Hoepfl, 1997), và họ cũng nhấn mạnh việc đo lường và phân tích mối quan hệnhân quả giữa các biến (Denzin và Lincoln, 1998). Để minh họa ý nghĩa củanghiên cứu định lượng trong việc giải thích các vấn đề xã hội, Bogdan và Biklen(1998) lưu ý:
  • 2. Biểu đồ và đồ thị minh họa các kết quả của nghiên cứu, và các nhà bình luận dùng các từ như “biến”, “tổng thể” và “kết quả” như một phần từ vựng hàng ngày của họ... ngay cả khi chúng ta không bao giờ biết tất cảcác thuật ngữ này có nghĩa là gì ...[nhưng] chúng ta biết rằng đây là một phần của quá trình nghiên cứu. Công trình nghiên cứu, sau đó sẽ được công bố rộng rãi, là một từ đồng nghĩa với nghiên cứu định lượng (tr.4). Nghiên cứu định lượng cho phép người nghiên cứu làm quen với vấn đề hoặc khái niệm được nghiên cứu, và có thể tạo ra các giả thuyết sẽ được kiểm tra. Trong mẫu hình này: (1) nhấn mạnh vào sự kiện (facts) và nguyên nhân củahành vi (Bogdan & Biklen, 1998), (2) thông tin dưới dạng các con số có thểđược định lượng và tính toán, (3) phương pháp toán học là cách thức để phân tích các dữ liệu số và (4) kết quả cuối cùng được trình bày dưới dạng các thuật ngữ thống kê (Charles, 1995). Nói chung, nghiên cứu định lượng “... được hỗ trợ bởi mẫu hình thực chứng hay mẫu hình khoa học, đưa chúng ta đến suy nghĩ rằng thế giới được tạobởi các sự kiện có thể quan sát, đo lường được” (Glesne & Peshkin, 1992, tr.6)mặc dù giả định cho rằng “sự kiện xã hội (social facts) là thực tại khách quan”và “các biến có thể... được xác định và các mối quan hệ có thể đo lường được”(tr.7) là có vấn đề. Khái niệm “đo lường” có nghĩa là tìm hiểu, chẳng hạn, vấn đề giáo dục bằng cách người quan sát sẽ thực hiện quá trình được gọi là “đo lường”thế giới vật chất (Crocker & Algina, 1986). Stevens (1946) định nghĩa đo lườnglà việc gán con số cho các đối tượng hoặc sự kiện theo nguyên tắc nào đó. Từcác định nghĩa này, ta có thể thấy đo lường nhất thiết phải khách quan, có thểđịnh lượng và có liên quan đến thống kê. Nói một cách đơn giản, đo lường là đang nói về các con số, dữ liệu khách quan. Nhà nghiên cứu định lượng cố gắng phân chia và phân định hiện tượngthành các phạm trù (categories) phổ biến hoặc có thể đo lường được mà các loại này có thể được áp dụng cho tất cả các đối tượng hoặc tình huống tương tự hay mở rộng (Winter, 2000). Trong nỗ lực của mình, phương pháp của người nghiên cứu liên quan đến việc “sử dụng các biện pháp chuẩn sao cho các quan điểm và kinh nghiệm khác nhau của con người có thể đặt vừa vào một số giới hạn cácphạm trù tương ứng đã được xác định trước và được gán các con số” (Patton,2001, tr.14 ). Ví dụ, một nhà nghiên cứu định lượng có thể chuẩn bị danh sách các hành vi sẽ được kiểm tra hoặc đánh giá bởi người quan sát bằng cách dùnglịch trình đã định trước hoặc con số (thang đo) như là công cụ trong phương pháp nghiên cứu của mình. Do đó, người nghiên cứu định lượng cần xây dựngcông cụ được quản lý bằng cách thức chuẩn hóa theo các thủ tục đã định trước.Nhưng câu hỏi đặt ra là công cụ đo lường có đo được những gì cần phải đo hay không. Theo nghĩa rộng nhất, ta sẽ tập trung vào việc kiểm tra (test) (Crocker &Algina, 1986) hoặc độ chính xác của công cụ. Tầm quan trọng của việc kiểm tranày là để đảm bảo khả năng nhân rộng hoặc lặp lại của kết quả. Độ tin cậy và Độ chính xác trong Nghiên cứu Định lượng “Độ tin cậy và độ chính xác là công cụ nhận thức cơ bản theo trường phái thực chứng” (Watling, theo Winter, 200, tr.7)
  • 3. Độ tin cậy Joppe (2000) định nghĩa độ tin cậy như sau: ... Mức độ mà tại đó kết quả không thay đổi theo thời gian và đại diện chính xác cho tổng thể được nghiên cứu được gọi là độ tin cậy và nếu kết quả nghiên cứu có thể được sao chép theo phương pháp luận tương tự,khi đó, công cụ nghiên cứu được xem là đáng tin cậy (tr.1). Thể hiện trong trích dẫn này là ý tưởng nhân rộng hoặc lặp lại kết quả hoặc quan sát. Kirk và Miller (1986) xác định ba kiểu độ tin cậy trong nghiên cứu định lượng: (1) mức độ mà tại đó phép đo vẫn giữ nguyên khi được lặp đi lặp lại; (2) sự ổn định của phép đo theo thời gian; và (3) sự giống nhau của các phép đo trong một khoảng thời gian nhất định (tr.41-42). Charles (1995) vẫn bám vào ý tưởng cho rằng sự nhất quán - mà tại đócác mục [kiểm tra] trong bảng câu hỏi được trả lời hoặc điểm riêng lẻ vẫn còn tương đối giống nhau - có thể được xác định thông qua phương pháp kiểm tra-táikiểm tra (test-retest method) tại hai thời điểm khác nhau. Trên thực tế, thuộc tính này của công cụ được gọi là tính ổn định. Nếu chúng ta đang đề cập phép đo ổn định thì cũng nên đề cập tương tự đối với kết quả. Mức độ ổn định cao cho thấy mức độ tin cậy cao, có nghĩa là kết quả có thể lặp lại được. Joppe, (2000) phát hiện có vấn đề xảy ra đối với phương pháp kiểm tra-tái kiểm tra có thể làm cho công cụ không đáng tin cậy ở mức độ nào đó. Bà giải thích rằng phương pháp kiểm tra-tái kiểm tra có thể tùy thuộc vào cảm nhận của người trả lời đối với vấn đề mang tính chủ quan, và do đó ảnh hưởng đến các câu trả lời nhất định. Chúngta không thể chắc chắn rằng những ảnh hưởng bên ngoài là không đổi, chẳng hạnnhư sự thay đổi của thái độ. Điều này có thể dẫn đến sự khác biệt trong các câu trả lời. Tương tự như vậy, Crocker và Algina (1986) lưu ý rằng khi người trả lờitrả lời một loạt các mục kiểm tra, số điểm thu được chỉ đại diện cho một mẫugiới hạn các hành vi. Kết quả là, điểm số có thể thay đổi bởi đặc trưng nào đócủa người trả lời, có thể dẫn đến sai sót trong đo lường. Những lỗi kiểu này sẽ làm giảm tính chính xác và tính nhất quán của công cụ và điểm kiểm tra. Do đó, trách nhiệm của người nghiên cứu là đảm bảo tính nhất quán và chính xác caocủa các bài kiểm ra và điểm số. Vì vậy, Crocker và Algina (1986) cho rằng,“người soạn bài kiểm tra có trách nhiệm trong việc trình bày độ tin cậy của điểm từ các bài kiểm tra của họ” (tr.106). Mặc dù người nghiên cứu có thể chứng minh khả năng lặp lại và tínhnhất quán nội tại của công cụ nghiên cứu, và do đó, là độ tin cậy, bản thân công cụ có thể không được chấp nhận. Độ chính xác Các tiêu chuẩn truyền thống áp dụng cho độ chính xác có nguồn gốc từtruyền thống thực chứng, và ở chừng mực nào đó, trường phái chứng thực đượcđịnh nghĩa bởi lý thuyết về độ chính xác. Trong thuật ngữ thực chứng, độ chính xác nằm giữa, và là kết quả và đỉnh cao của các khái niệm kinh nghiệm khác – có thể kể một vài khái niệm đó như luật phổ quát, bằng
  • 4. chứng, khách quan, sự thật, thực tế, diễn dịch, suy luận, sự kiện và dữ liệu toán học (Winter, 2000). Joppe (2000) đưa ra lời giải thích về độ chính xác trong nghiên cứu định lượng: Độ chính xác xác định xem thực sự nghiên cứu có đo lường được cái mà nó dự định đo lường hay không hoặc tính chính xác của kết quả nghiên cứu như thế nào. Nói cách khác, công cụ nghiên cứu có cho phép bạnnhắm vào tâm điểm của đối tượng nghiên cứu hay không? Các nhà nghiên cứu nói chung xác định độ chính xác bằng cách hỏi một loạt các câu hỏi, và thường sẽ tìm kiếm câu trả lời trong các nghiên cứu của người khác (tr.1). Wainer và Braun (1998) mô tả độ chính xác trong nghiên cứu định lượngnhư là “độ chính xác về ý niệm” (“construct validity”). Construct là khái niệm, ý tưởng, câu hỏi hoặc giả thuyết ban đầu dùng để xác định dữ liệu nào sẽ được thu thập và thu thập như thế nào. Họ cũng khẳng định rằng các nhà nghiên cứu định lượng tích cực sẽ gây ra hoặc ảnh hưởng đến sự tác động lẫn nhau giữa ý niệmvà dữ liệu để xác nhận công trình điều tra của họ, thường là bằng cách áp dụng bài kiểm tra hoặc quá trình khác. Theo ý nghĩa này, sự tham gia của các nhà nghiên cứu trong quá trình nghiên cứu sẽ làm giảm đáng kể độ chính xác của bài kiểm tra. Các định nghĩa về độ tin cậy và độ chính xác trong phạm vi nghiên cứu định lượng cho thấy hai điểm: Thứ nhất, liên quan đến độ tin cậy, kết quả có thể nhân rộng hay không. Thứ hai, liên quan đến độ chính xác, phương tiện đolường có chính xác hay không và chúng đang thực sự đo lường cái mà chúng dự định đo lường hay không. Tuy nhiên, các khái niệm về độ tin cậy và độ chính xác dưới con mắt của nhà nghiên cứu định tính thì lại khác - họ khăng khăng cho rằng các khái niệm được định nghĩa về mặt định lượng này là chưa đầy đủ. Nói cách khác, các khái niệm được định nghĩa về mặt định lượng này có thể không áp dụng cho mẫu hình nghiên cứu định tính. Câu hỏi về khả năng nhân rộng kết quả không liên quan đến họ (Glesne & Peshkin, 1992), nhưng độ chính xác (Winter, 2000), độ tin cậy và khả năng chuyển giao (transferability) (Hoepf, 1997) cung cấp cách thức đánh giá kết quả của nghiên cứu định tính. Trong bối cảnh này, hai cách tiếp cận hay quan điểm nghiên cứu này cơ bản là các mẫuhình khác nhau (Kuhn, 1970). Nghiên cứu Định tính là gì? Nghiên cứu định tính sử dụng cách tiếp cận tự nhiên (naturalistic approach) nhằm tìm hiểu các hiện tượng trong bối cảnh cụ thể, chẳng hạn như“thế giới thực [nơi] mà người nghiên cứu không cố gắng thao túng hiện tượngmà họ quan tâm (phenomenon of interest)” (Patton, 2001, tr.39). Nghiên cứu định tính, theo nghĩa rộng, có nghĩa là “bất kỳ loại nghiên cứu nào đưa ra các phát hiện không phải bằng phương pháp thống kê hoặc các phương pháp định lượng khác” (Strauss và Corbin, 1990, tr.17), thay vào đó, loại nghiên cứu này đưa ra các phát hiện từ bối cảnh thế giới thực nơi mà các “hiện tượng [mà họ]quan tâm phát triển một cách tự nhiên” (Patton, 2001, tr.39). Không giống nhưcác nhà nghiên cứu định lượng xác định nguyên nhân, dự đoán, và tổng quát hóacác phát hiện này, thay vào đó, các nhà nghiên cứu định tính làm sáng tỏ, tìmhiểu, và ngoại suy từ các tình huống tương tự (Hoepfl, 1997).
  • 5. Phân tích định tính dẫn đến một loại kiến thức khác so với phân tích định lượng, vì một bên thì lập luận từ góc độ bản chất triết học nền tảng của mỗi mẫuhình, tận hưởng các cuộc phỏng vấn chi tiết và bên còn lại thì tập trung vào khả năng tương thích rõ ràng của các phương pháp nghiên cứu, “tận hưởng phần thưởng từ cả con số lẫn từ ngữ” (Glesne & Peshkin, 1992, tr.8). Điều này có nghĩa là các phương pháp chẳng hạn như phỏng vấn và quan sát chiếm ưu thếtrong mẫu hình (diễn giải) tự nhiên và bổ sung vào mẫu hình thực chứng (positive paradigm), nơi mà cuộc khảo sát được dùng theo mục đích ngược lại.Winter (2000) cho rằng trong khi các nhà nghiên cứu định lượng cố gắng táchbản thân mình ra khỏi quá trình nghiên cứu càng nhiều càng tốt thì các nhà nghiên cứu định tính lại chấp nhận sự tham gia và vai trò của họ trong nghiên cứu. Patton (2001) hỗ trợ ý tưởng về sự tham gia và “chìm” (immersion) vàonghiên cứu của người nghiên cứu bằng cách cho rằng thế giới thực có thể thay đổi và do đó, nhà nghiên cứu định tính nên có mặt trong những thay đổi này để ghi lại sự kiện trước và sau khi xảy ra thay đổi. Tuy nhiên, cả nhà nghiên cứuđịnh tính lẫn định lượng cần phải kiểm tra và chứng minh rằng nghiên cứu của họ là đáng tin cậy. Trong khi độ tin cậy trong nghiên cứu định lượng phụ thuộc vào việc xây dựng công cụ, thì trong nghiên cứu định tính, “các nhà nghiên cứuchính là công cụ” (Patton, 2001, tr.14). Vì vậy, có vẻ như khi các nhà nghiên cứuđịnh lượng nói đến độ chính xác và độ tin cậy của nghiên cứu, họ thường đề cậpđến một nghiên cứu nào đó là đáng tin cậy; trong khi độ tin cậy trong nghiên cứu định tính lại phụ thuộc vào khả năng và nỗ lực của người nghiên cứu. Mặc dù độ tin cậy và độ chính xác được xem xét riêng lẻ trong nghiên cứu định lượng,những thuật ngữ này lại không được xem riêng biệt trong nghiên cứu định tính.Thay vào đó, thuật ngữ này bao hàm cả, chẳng hạn như độ tin cậy, khả năngchuyển giao, và tính đáng tin cậy. Độ tin cậy và Độ chính xác trong Nghiên cứu Định tính Để hiểu ý nghĩa của độ tin cậy và độ chính xác, thiết nghĩ cần phải trình bày các định nghĩa khác nhau về độ tin cậy và độ chính xác do nhiều nhà nghiên cứu định tính với các quan điểm khác nhau đưa ra. Độ tin cậy Mặc dù thuật ngữ “Độ tin cậy” là khái niệm dùng để kiểm tra hoặc đánh giá nghiên cứu định lượng nhưng ý tưởng này cũng thường được dùng trong tất cả các loại nghiên cứu. Nếu chúng ta xem ý tưởng kiểm tra là cách lấy thông tinthì sự kiểm tra quan trọng nhất của bất kỳ nghiên cứu định tính nào chính là chất lượng của nó. Một nghiên cứu định tính tốt có thể giúp chúng ta “hiểu được tình huống mà nếu không [có nó] sẽ khó hiểu hoặc mơ hồ” (Eisner, 1991, tr.58). Điều này lại liên quan đến khái niệm thế nào là một nghiên cứu định tính tốt khi màđộ tin cậy là khái niệm dùng để đánh giá chất lượng trong nghiên cứu định lượng với “mục đích giải thích” trong khi khái niệm chất lượng trong nghiên cứu định tính lại có mục đích “tạo ra sự hiểu biết/thông hiểu” (Stenbacka, 2001, tr.551). Sự khác biệt trong mục đích đánh giá chất lượng nghiên cứu trong định lượng và nghiên cứu định lượng là một trong những lý do mà khái niệm độ tin cậy là không thích hợp trong nghiên cứu định tính. Theo Stenbacka, (2001) “khái niệm độ tin cậy thậm chí còn gây hiểu lầm trong nghiên cứu định tính. Nếu độ tin cậy được xem là một tiêu chuẩn của nghiên cứu định tính, thì e là khá nhiều nghiên cứu sẽ không tốt” (tr.552).
  • 6. Mặt khác, Patton (2001) cho rằng độ chính xác và độ tin cậy là hai yếu tốmà bất kỳ nhà nghiên cứu định tính nào cũng nên quan tâm trong khi thiết kếnghiên cứu, phân tích kết quả và đánh giá chất lượng nghiên cứu. Điều nàytương đương với câu hỏi “Làm thế nào người nghiên cứu có thể thuyết phụcđược rằng các phát hiện nghiên cứu của cuộc điều tra là đáng chú ý đến?”(Lincoln và Guba, 1985, tr.290). Để trả lời cho câu hỏi này, Healy và Perry(2000) khẳng định rằng chất lượng của một nghiên cứu trong mỗi mẫu hình nên được đánh giá bởi chính các thuật ngữ trong mẫu hình đó. Ví dụ, trong khi thuật ngữ Độ tin cậy và Độ chính xác là tiêu chí cần thiết để đánh giá chất lượng trongmẫu hình định lượng, thì trong mẫu hình định tính, các thuật ngữ Tính tin cậy(Credibility), Tính trung lập (Neutrality) hoặc Tính xác thực (Confirmability),Tính nhất quán (Consistency) hoặc Tính đáng tin (Dependability) và Khả năngáp dụng (Applicability) hoặc Khả năng chuyển giao (Transferability) phải là tiêu chí cần thiết để đánh giá chất lượng (Lincoln và Guba, 1985). Cụ thể hơn, vớithuật ngữ độ tin cậy trong nghiên cứu định tính, Lincoln và Guba (1985, tr.300)sử dụng “tính đáng tin” (“dependability”), trong nghiên cứu định tính thì từ nàyrất tương đồng với khái niệm “độ tin cậy” (“reliability”) trong nghiên cứu định lượng. Họ cũng nhấn mạnh “kiểm toán quá trình” (“inquiry audit”) (tr.317) là một trong những biện pháp có thể nâng cao tính đáng tin của nghiên cứu định tính. Biện pháp này có thể được dùng để kiểm tra tính nhất quán cho cả quá trìnhlẫn sản phẩm của nghiên cứu (Hoepfl, 1997). Trong bối cảnh đó, Clont (1992) vàSeale (1999) tán thành khái niệm tính đáng tin với khái niệm tính nhất quán hoặc độ tin cậy trong nghiên cứu định tính. Tính nhất quán của dữ liệu sẽ đạt được khicác bước nghiên cứu được xác nhận thông qua việc kiểm tra các mục như dữ liệu thô, sản phẩm thu nhỏ dữ liệu, và quá trình ghi chép (Campbell, 1996). Để đảm bảo độ tin cậy trong nghiên cứu định tính, kiểm tra độ tin cậy là rất quan trọng. Seale (1999), trong khi phát hiện các nghiên cứu có chất lượngtốt thông qua độ tin cậy và độ chính xác trong nghiên cứu định tính, khẳng định rằng “tính đáng tin cậy của báo cáo nghiên cứu nằm ở trung tâm của các vấn đềthường được thảo luận - đó là độ chính xác và độ tin cậy” (tr.266). Khi đánh giá(kiểm tra) công trình nghiên cứu định tính, Strauss và Corbin (1990) cho rằng“tiêu chuẩn thông thường của “khoa học tốt”... đòi hỏi phải định nghĩa lại để phù hợp với thực tế của nghiên cứu định tính” (tr.250). Ngược lại, Stenbacka (2001) lập luận rằng trong khi vấn đề độ tin cậy liên quan đến các phép đo lường thì nó lại không liên quan trong nghiên cứu định tính. Bà cho biết thêm vấn đề của độ tin cậy đó là việc không phù hợp trongđánh giá chất lượng của nghiên cứu định tính. Do đó, nếu nó được sử dụng thì khi đó “e rằng hậu quả là khá nhiều nghiên cứu không tốt” (tr.552). Mở rộng phạm vi khái niệm hóa độ tin cậy và khám phá sự phù hợp củađộ tin cậy và dộ chính xác trong nghiên cứu định tính, Lincoln và Guba (1985)cho rằng: “Do không thể có độ chính xác mà không có độ tinh cậy, một sự chứng minh của khái niệm trước [độ chính xác] là đủ để thiết lập khái niệm sau [độ tin cậy]” (tr.316). Patton (2001) với mối quan tâm đến khả năng và kỹ năng củangười nghiên cứu trong nghiên cứu định tính cũng cho rằng độ tin cậy là hệ quả của độ chính xác trong một nghiên cứu. Độ chính xác
  • 7. Khái niệm độ chính xác được mô tả bằng một loạt các thuật ngữ trong nghiên cứu định tính. Khái niệm này không phải là một khái niệm duy nhất, cố định hoặc phổ quát mà là “khái niệm tùy thuộc (contingent construct), khôngtách khỏi nền tảng các quy trình và mục đích của phương pháp luận và dự ánnghiên cứu cụ thể” (Winter, 2000, tr.1). Mặc dù một số nhà nghiên cứu định tính đã lập luận rằng khái niệm độ chính xác không áp dụng cho nghiên cứu định tính, nhưng đồng thời, họ cũng nhận ra sự cần thiết phải có kiểu kiểm tra hoặc đo lường chất lượng nào đó cho nghiên cứu của mình. Ví dụ, Creswell & Miller (2000) cho rằng độ chính xác chịu ảnh hưởng bởi nhận thức của người nghiên cứu về độ chính xác trong nghiên cứu và sự lựa chọn giả định mẫu hình. Kết quả là, nhiều nhà nghiên cứu đã phát triển khái niệm riêng của họ về độ chính xác và thường tạo ra hoặc sử dụng những thuật ngữ mà họ cho là thích hợp hơn, chẳng hạn như chất lượng (quality), tính chặt chẽ (rigor) và tính đáng tin cậy(trustworthiness) (Davies & Dodd, 2002; Lincoln và Guba, 1985; Mishler, 2000; Seale, 1999; Stenbacka, 2001). Thảo luận về chất lượng trong nghiên cứu định tính bắt nguồn từ mối quan tâm về độ chính xác và độ tin cậy trong truyền thống định lượng “liên quan đến việc thay thế thuật ngữ mới cho các từ chẳng hạn như độ chính xác và độ tin cậy nhằm phản ánh các khái niệm diễn giải [định tính]” (Seale, 1999, tr.465). Stenbacka (2001) đã không bỏ qua vấn đề của độ chính xác trong nghiên cứu định tính như bà đã làm đối với vấn đề của độ tin cậy trong nghiên cứu định tính. Thay vào đó, bà lập luận rằng khái niệm độ chính xác nên được định nghĩa lại cho nghiên cứu định tính. Stenbacka (2001) mô tả khái niệm độ tin cậy như là một trong những khái niệm về chất lượng trong nghiên cứu định tính “cần phảiđược giải quyết nhằm xem một cuộc điều tra (study) như là một phần của nghiên cứu thích hợp” (tr.551). Trong khi tìm kiếm ý nghĩa của tính chặt chẽ trong nghiên cứu, Davies và Dodd (2002) nhận thấy rằng khái niệm tính chặt chẽ trong nghiên cứu có liên quan đến thảo luận về độ tin cậy và độ chính xác. Davies và Dodd (2002) lập luận rằng việc áp dụng khái niệm tính chặt chẽ trong nghiên cứu định tính nênkhác với so với các khái niệm đó trong nghiên cứu định lượng bằng cách “chấp nhận rằng có sự thiên vị về mặt lượng trong khái niệm tính chặt chẽ, bây giờ chúng ta hãy đặt lại khái niệm tính chặt chẽ bằng cách khám phá tính chủ quan,tính phản hồi, và sự tương tác xã hội của phỏng vấn” (tr.281). Lincoln và Guba (1985) lập luận rằng việc duy trì tính đáng tin cậy củabáo cáo nghiên cứu phụ thuộc vào các vấn đề, về mặt định lượng, như độ chính xác và độ tin cậy. Ý tưởng khám phá sự thật thông qua độ tin cậy và độ chính xác được thay thế bằng ý tưởng tính đáng tin cậy (Mishler, 2000) - “có thể đượcbảo vệ” (“defensible”) (Johnson 1997, tr.282) và thiết lập sự tự tin trong các phát hiện (Lincoln và Guba, 1985). Nếu các vấn đề của độ tin cậy, độ chính xác, tính đáng tin cậy, chất lượng và tính chặt chẽ là nhằm tạo nên sự khác biệt giữa nghiên cứu “tốt” và nghiên cứu “tồi” thì kiểm tra và tăng độ tin cậy, độ chính xác, tính đáng tin cậy, chất lượng và tính chặt chẽ là rất quan trọng đối với công trình nghiên cứu trong bất kỳ mẫu hình nào. Kiểm tra Độ chính xác và Độ tin cậy
  • 8. Đến đây, đã trình bày xong khái niệm (đã được định nghĩa lại) về độ tin cậy và độ chính xác phù hợp với tính hữu dụng của chúng trong nghiên cứu định tính. Bây giờ, vẫn còn một câu hỏi đang chờ câu trả lời “Làm thế nào để kiểm tra hoặc tối đa hóa độ chính xác, và kết quả là độ tin cậy, của một nghiên cứu định tính?” Nếu độ chính xác hoặc tính đáng tin cậy có thể được tối đa hóa hoặckiểm tra thì khi đó “kết quả đáng tin cậy và có thể được bảo vệ” nhiều hơn(Johnson, 1997, tr.283) có thể dẫn đến khả năng khái quát hóa - một trong nhữngkhái niệm được đề xuất bởi Stenbacka (2001) làm cấu trúc cho cả việc thực hiệnvà lưu trữ nghiên cứu định tính chất lượng cao. Vì vậy, chất lượng nghiên cứu có liên quan đến việc khái quát hóa kết quả và do đó liên quan đến việc kiểm tra vàgia tăng độ chính xác hoặc tính đáng tin cậy của nghiên cứu. Ngược lại, Maxwell (1992) quan sát thấy rằng mức độ mà kết quả (account) được khái quát hóa là yếu tố phân biệt rõ giữa phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính. Mặc dù khả năng khái quát hóa các phát hiện cho các nhóm và hoàn cảnh lớn hơn là một trong những bài kiểm tra độ chính xácphổ biến nhất đối với nghiên cứu định lượng, nhưng Patton (2001) cho rằng khả năng khái quát hóa là một trong các tiêu chí chất lượng của các nghiên cứutrường hợp (case studies) tùy thuộc vào trường hợp được lựa chọn và nghiên cứu. Theo cách hiểu này, độ chính xác trong nghiên cứu định lượng là rất cụ thểđối với bài kiểm tra áp dụng độ chính xác – bài kiểm tra cũng là nơi mà các phương pháp kiểm tra chéo dùng trong nghiên cứu định tính. Kiểm tra chéo(triangulation) là chiến lược (kiểm tra) điển hình nhằm nâng cao độ chính xác vàđộ tin cậy của nghiên cứu hoặc đánh giá các phát hiện. Mathison (1988) trình bày chi tiết: Kiểm tra chéo đang nổi lên thành vấn đề quan trọng liên quan đếnphương pháp luận trong cách tiếp cận tự nhiên và định tính đối với việcđánh giá [nhằm] kiểm soát sự thiên lệch (bias) và thiết lập các mệnh đềhợp lý vì kỹ thuật khoa học truyền thống không phù hợp với nhận thức luận (epistemology) thay thế này (tr.13). Patton (2001) ủng hộ việc dùng kiểm tra chéo bởi “kiểm tra chéo giúpnghiên cứu hiệu quả hơn bằng cách kết hợp nhiều phương pháp. Điều này có nghĩa là dùng một số kiểu phương pháp hoặc dữ liệu, bao gồm cả phương pháp định lượng lẫn định tính” (tr.247). Tuy nhiên, Barbour (1998) nghi ngờ ý tưởng kết hợp các phương pháp này. Bà lập luận trong khi mẫu hình kết hợp là có thể nhưng phương pháp kết hợp trong một mẫu hình, chẳng hạn như nghiên cứu định tính, là có vấn đề vì mỗi phương pháp trong mẫu hình định tính có giả định riêng của nó “về khung lý thuyết mà chúng ta tập trung để đạt mục tiêu nghiên cứu” (tr.353). Mặc dù kiểm tra chéo được dùng trong mẫu hình định lượng để xác nhận và tổng quát hóa nghiên cứu, Barbour (1998) không bỏ qua khái niệmkiểm tra chéo trong mẫu hình định tính và bà cho rằng cần thiết phải định nghĩa kiểm tra chéo dưới góc độ nghiên cứu định tính trong từng mẫu hình. Ví dụ,kiểm tra chéo nhiều nguồn dữ liệu trong nghiên cứu định lượng, bất kỳ ngoại lệnào cũng có thể dẫn đến việc không khẳng định (disconfirmation) giả thuyếttrong khi các ngoại lệ trong nghiên cứu định tính được xử lý để điều chỉnh các lý thuyết và đạt kết quả. Theo quan điểm này, Healy và Perry (2000) lý giải về việc đánh giá độ chính xác và độ tin cậy trong mẫu hình hiện thực (realism paradigm) mà mẫu hình này dựa trên các quan niệm
  • 9. về một thực tại duy nhất. Họ lập luận về sự tiến hành kiểm tra chéo nhiều nguồn dữ liệu và diễn giải của họ về các quan niệm đótrong mẫu hình hiện thực. Một mẫu hình khác trong nghiên cứu định tính là thuyết kiến tạo(constructivism) vốn xem kiến thức được xây dựng dựa trên tương tác xã hội vàcó thể thay đổi tùy thuộc vào hoàn cảnh. Crotty (1998) định nghĩa thuyết kiến tạo từ góc nhìn xã hội “quan điểm cho rằng tất cả kiến thức, và do đó tất cả thựctại có ý nghĩa theo cách đó, dựa trên hoạt động của con người, được xây dựngtrong và ngoài mối tương tác giữa con người và thế giới của họ, và được phát triển và lan truyền trong bối cảnh xã hội cơ bản” (tr.42). Trong bất kỳ nghiên cứu định tính nào, mục đích đều là “tham gia vào nghiên cứu nhằm cố gắng tìm hiểu để có được sự hiểu biết sâu sắc hơn chứ không phải là kiểm tra các đặc tínhhời hợt” (Johnson, 1995, tr.4) và thuyết kiến tạo có thể tạo điều kiện để đạt đượcmục tiêu đó. Khái niệm kiến tạo, nghĩa là thực tại đang thay đổi cho dù người quan sát có muốn hay không (HIPPS, 1993), là dấu hiệu của nhiều thực tại hoặc đa dạng kết cấu có thể có của thực tại. Thuyết kiến tạo đánh giá các thực tại mà mọi người có trong tâm trí của mình. Vì vậy, để có được nhiều và đa dạng cácthực tại chính xác và đáng tin cậy, đòi hỏi phải có nhiều phương pháp tìm kiếm hay thu thập dữ liệu. Nếu điều này dẫn đến áp dụng kiểm tra chéo trong mẫuhình kiến tạo, thì dùng kiểm tra chéo để kiểm tra người nghiên cứu, phương pháp và dữ liệu để ghi nhận kết cấu của thực tại là thích hợp (Johnson, 1997).Một quan điểm mở trong thuyết kiến tạo gắn với ý tưởng kiểm tra chéo dữ liệubằng cách cho phép người tham gia trong một nghiên cứu hỗ trợ các nhà nghiên cứu trong câu hỏi nghiên cứu cũng như trong việc thu thập dữ liệu. Áp dụngnhiều phương pháp, chẳng hạn như quan sát, phỏng vấn và ghi âm sẽ dẫn đến kết quả là kết cấu của thực tại sẽ chính xác, đáng tin cậy và đa dạng hơn. Để nâng cao sự phân tích và hiểu biết kết cấu của các thực tại khác, các nhà nghiên cứunên thực hiện kiểm tra chéo để có thể tham gia cùng với nhiều nhà điều tra hoặc tham khảo diễn giải dữ liệu của các nhà nghiên cứu đồng đẳng tại thời điểm hoặc địa điểm khác nhau. Tương tự, nhà nghiên cứu định tính có thể “sử dụng kiểm tra chéo để kiểm tra người thực hiện điều tra và xem xét các ý tưởng và lời giải thích được tạo ra bởi các nhà nghiên cứu bổ sung đang nghiên cứu người tham gia cuộc nghiên cứu” (Johnson, 1997, tr.284). Kiểm tra chéo có thể bao gồm các phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu, nhưng không đề xuất một phương pháp cố định nào áp dụng cho tất cả các nghiên cứu. Các phương pháp được lựa chọn trong kiểm tra chéo để kiểm tra độ chính xác và độ tin cậy của một nghiên cứu phụ thuộc vào tiêu chí của nghiên cứu. Hiểu biết của Chúng ta Từ thảo luận nói trên, sự kết hợp giữa mẫu hình định lượng với nghiên cứu định tính thông qua độ chính xác và độ tin cậy đã thay đổi hiểu biết của chúng ta về ý nghĩa truyền thống của độ tin cậy và độ chính xác từ góc nhìn củanhà nghiên cứu định tính. Độ tin cậy và độ chính xác được định nghĩa là tính đáng tin cậy (trustworthiness), tính chặt chẽ (rigor) và chất lượng (quality) trongmẫu hình định tính. Cũng thông qua sự kết hợp này, cách thức để đạt được độ chính xác và độ tin cậy sẽ chịu ảnh hưởng bởi quan điểm của nhà nghiên cứuđịnh tính - đó là quan điểm mong muốn loại bỏ sự thiên lệch (bias) và tăng tính trung thực của người nghiên cứu đối với ý tưởng về một hiện tượng xã hội nào đó (Denzin, 1978), sự loại bỏ này sẽ thực hiện qua việc sử dụng kiểm tra chéo.Khi đó kiểm tra chéo được định nghĩa là “các thủ tục hợp
  • 10. lý giúp nhà nghiên cứutìm kiếm sự hội tụ giữa nhiều và đa dạng các nguồn thông tin để hình thành nênchủ đề hay các phạm trù (categories) trong nghiên cứu” (Creswell & Miller,2000, tr.126). Do đó, độ tin cậy, độ chính xác và kiểm tra chéo, nếu chúng là các khái niệm nghiên cứu phù hợp, đặc biệt là từ góc nhìn định tính, phải được định nghĩalại như chúng ta đã thấy để phản ánh nhiều cách thức phát hiện ra sự thật. References Babour, R. S. (1998). Mixing qualitative methods: Quality assurance or qualitative quagmire? Qualitative Health Research, 8(3), 352-361. Bogdan, R. C. & Biklen, S. K. (1998). Qualitative research in education: An introduction to theory and methods (3rd ed.). Needham Heights, MA: Allyn & Bacon. Campbell, T. (1996). Technology, multimedia, and qualitative research in education. Journal of Research on Computing in Education, 30(9), 122-133. Charles, C. M. (1995). Introduction to educational research (2nd ed.). San Diego, Longman. Clont, J. G. (1992). The concept of reliability as it pertains to data from qualitative studies. Paper Presented at the annual meeting ofthe South West Educational Research Association. Houston, TX. Creswell, J. W. & Miller, D. L. (2000). Determining validity in qualitative inquiry. Theory into Practice, 39(3), 124-131. Crocker, L., & Algina, J. (1986). Introduction to classical and modern test theory. Toronto: Holt, RineHart, and Winston, Inc. Davies, D., & Dodd, J. (2002). Qualitative research and the question of rigor.Qualitative Health research, 12(2), 279-289. Denzin, N. K. (1978). The research act: A theoretical introduction to sociological methods. New York: McGraw-Hill. Denzin, N. K., & Lincoln, Y. S. Eds.). (1998). The landscape of qualitative research: Theories and issues. Thousand Oaks: Sage Publications. Denzin, N. K., & Lincoln, Y. S. (1998) (Eds). Collecting and interpreting qualitative materials. Thousand Oaks: Sage Publication. Eisner, E. W. (1991). The enlightened eye: Qualitative inquiry and the enhancement of educational practice. New York, NY: Macmillan Publishing Company. Glesne, C., & Peshkin, P. (1992). Becoming qualitative researches: An introduction. New York, NY: Longman. Healy, M., & Perry, C. (2000). Comprehensive criteria to judge validityand reliability of qualitative research within the realism paradigm. Qualitative Market Research, 3(3), 118- 126. Hoepfl, M. C. (1997). Choosing qualitative research: A primer for technology education researchers. Journal of Technology Education, 9(1), 47-63. Retrieved February 25, 1998, from http://scholar.lib.vt.edu/ejournals/JTE/v9n1/pdf/hoepfl.pdf Hipps, J. A. (1993). Trustworthiness and authenticity: Alternate ways to judge authentic assessments. Paper presented at the annual meeting of the American Educational Research Association. Atlanta, GA.
  • 11. Johnson, B. R. (1997). Examining the validity structure of qualitativeresearch.Education, 118(3), 282-292. Johnson, S. D. (1995, Spring). Will our research hold upunder scrutiny? Journal of Industrial Teacher Education, 32(3), 3-6. Joppe, M. (2000). The Research Process. Retrieved February 25, 1998, from http://www.ryerson.ca/~mjoppe/rp.htm Kirk, J., & Miller, M. L. (1986). Reliability and validity in qualitative research. Beverly Hills: Sage Publications. Lincoln, Y. S., & Guba, E. G. (1985). Naturalistic inquiry. Beverly Hills, CA: Sage. Mathison, S. (1988). Why triangulate? Educational Researcher, 17(2), 13-17. Maxwell, J. A. (1992). Understanding and validity in qualitative research.Harvard Educational Review, 62(3), 279-300 Patton, M. Q. (2002). Qualitative evaluation and research methods (3rd ed.). Thousand Oaks, CA: Sage Publications, Inc. Seale, C. (1999). Quality in qualitative research. Qualitative Inquiry, 5(4), 465-478. Stenbacka, C. (2001). Qualitative research requires quality concepts of its own.Management Decision, 39(7), 551-555 Strauss, A., & Corbin, J. (1990). Basics of qualitative research: Grounded theoryprocedures and techniques. Newbury Park, CA: Sage Publications, Inc. Wainer, H., & Braun, H. I. (1988). Test validity. Hilldale, NJ: Lawrence Earlbaum Associates. Winter, G. (2000). A comparative discussion of the notion of validity in qualitative and quantitative research. The Qualitative Report, 4(3&4). Retrieved February 25, 1998, from http://www.nova.edu/ssss/QR/QR4-3/winter.html Author’s Note Nahid Golafshani is a doctoral student in the department of Curriculum, Teaching and Learning at the Ontario Institute for Studying EducationUniversity of Toronto where she learns and gains experiences by working with the diverse group of students and faculties. Her area of specialization is Mathematics Education. Her researches include multicultural teaching and learning, teachers’ beliefs, and problem-based mathematics learning and learning. Ms. Golafshani may be contacted at Ontario Institute for Studying EducationUniversity of Toronto Curriculum,Teaching and Learning, 252 Bloor Street West, Toronto, Ontario, Canada M5S 1V6; Telephone: 519-747-4559; Fax Telephone: (253) 322-8961; E-mail: ngolafshani@oise.utoronto.ca Copyright 2003: Nahid Golafshani and Nova Southeastern University Author’s Citation Golafshani, N. (2003). Understanding reliability and validity in qualitative research. The Qualitative Report, 8(4), 597-606. Retrieved [Insert date], from http://www.nova.edu/ssss/QR/QR8-4/golafshani.pdf