34. 10/31/201434
UNG THƯ PHỔI THỨ PHÁT
DI CĂN THEO ĐƯỜNG MÁU
Di căn từ Testicular teratocarcinoma
Sebastian Lange, MD et al. Radiology of Chest Diseases. 2nd Edition, 1998
35. 10/31/201435
UNG THƯ PHỔI THỨ PHÁT
DI CĂN THEO ĐƯỜNG MÁU
Di căn từ HCC
Sanjeev Katyal, MD et al. Extrahepatic Metastases of Hepatocellular Carcinoma.
Radiology. 2000;216:698-703.
6 tháng sau
71. Chẩn đoán khí phế thũng trên X quang quy ước: chiều cao phổi ≥ 29.9 mm, chiều
cao vòm hoành phải trên phim thẳng < 1.5 cm, vòm hoành phải nằm dưới cung
sườn 7 phía trước, tù góc sườn hoành, chiều cao vòm hoành phải trên phim nghiêng
< 2.7 cm, khoảng sáng sau xương ức > 4.4 cm ở vị trí 3 cm dưới góc Louis (angle of
Louis), góc ức-hoành ≥ 900.
73. HÌNH ẢNH KHÍ PHẾ THŨNG
(EMPHYSEMA)
Khí phế thũng được chia làm 3 loại:
Centrilobular emphysema (khí phế thũng trung tâm tiểu thuỳ): tổn
thương ở các tiểu phế quản hô hấp ở trung tâm của chùm phế nang và vì
thế biểu hiện ở phần trung tâm của tiểu thuỳ thứ cấp. Bệnh thường thấy ở
người nghiện thuốc lá, và thường thấy ở phần trên phổi.
Panlobular emphysema (khí phế thũng toàn tiểu thuỳ): tổn thương tất cả
các thành phần của chùm phế nang và vì thế biểu hiện ở toàn bộ tiểu
thuỳ thứ cấp. Bệnh thường thấy ở người thiếu hụt α-1-antitrypsin, mặc
dù cũng có thể thấy ở người nghiện thuốc lá, người già…
Paraseptal emphysema (khí phế thũng cận vách): tổn thương các tiểu
thuỳ thứ cấp chủ yếu ở vùng ngoại vi phổi. Thường gây tràn khí màng
phổi tiên phát (spontaneous pneumothorax).
Bulla (kén khí phổi): kén khí có thể hình thành với bất cứ type nào của
khí phế thũng, nhưng thường gặp nhất với khí phế thũng cận vách hoặc
trung tâm tiểu thuỳ. Kén khí điển hình thường nằm dưới màng phổi, có
đường kính ≥ 1 cm, vách dày ≤ 1 mm. Kén khí có thể rất lớn, lúc đó nó
được gọi là pneumatocele.