2. Giới Thiệu trùng bào tử
Pneumocystis carinii
• Con người và nhiều loại động
vật ở khắp nơi trên thế giới đều
có thể bị nhiễm trùng bào tử
Pneumocystis carinii.
• Tuy nhiên, khả năng và mức
độ bị mắc bệnh do loại trùng
bào tử này gây ra phụ thuộc
vào cơ địa của người bệnh.
• Theo nghiên cứu, có khoảng từ
1 đến 10% số người bị nhiễm
bệnh do loại trùng bào tử
Pneumocystis carinii thường ở
dạng tiềm ẩn. Sự lây truyền loại
trùng bào tử này xảy ra trực
tiếp từ người bị nhiễm bệnh
sang người lành
3. Giới thiệu PCP
Trước đây, bệnh thường
được mô tả trên những người
bị suy giảm miễn dịch do
nhiều nguyên nhân khác
nhau, đôi khi đã xảy ra dịch
bệnh trong một khoa sơ sinh
có nhiều trẻ nhỏ sinh thiếu
tháng, gầy còm, suy dinh
dưỡng.
Ngày nay với sự phát triển
của xã hội, tình hình nhiễm
HIV/AIDS ngày càng gia tăng
nên bệnh viêm phổi do nhiễm
loại trùng bào tử
Pneumocystis carinii cũng có
chiều hướng phát triển tăng
theo giống như bệnh lao phổi.
4. Giới Thiệu PCP
• Loại trùng bào tử Pneumocystis carinii gây bệnh viêm
phổi kẽ tương bào. Bệnh viêm phổi ở người do nhiễm
loại trùng bào tử này được phát hiện lần đầu tiên
tạiCongo vào năm 1962.
• Bệnh thường gặp ở những đứa trẻ sơ sinh thiếu tháng,
suy dinh dưỡng hoặc ở những người bệnh bị suy giảm
miễn dịch mắc phải hay ghép tạng.
• Từ năm 1982 cho đến nay, bệnh viêm phổi do nhiễm
loại trùng bào tử Pneumocystis carinii đã gặp nhiều trên
những bệnh nhân AIDS với tỷ lệ cao và gây ra những
biến chứng khá nặng nề.
5. 1.Hình thể
• Trong quá trình phát triển, trùng bào tử
Pneumocystis carinii có các loại hình thể khác
nhau như:
• Thể hoạt động: có 2 dạng:
• Dạng nhỏ (đơn bội) hình quả trứng hoặc hình
lưỡi liềm, kích thước từ 1 đến 3 μm, có một
nhân ở giữa, tế bào chất đậm đặc.
• Dạng lớn (lưỡng bội) có hình thể không đều,
kích thước lớn hơn, từ 4 đến 10 μm, có một
nhân và tế bào chất loãng hơn.
• Thể tiền bào nang: có hình quả trứng, kích
thước từ 3,5 đến 5,5 μm, thành ngoài rất dày,
thường nhẵn và đều, nhân chia ra thành nhiều
mảnh với số lượng từ 2 đến 8 mảnh.
• Thể bào nang: có hình tròn, kích thước từ 4
đến 8 μm, thành bào nang tiếp tục dày thêm, bên
trong có 8 ký sinh trùng non hoàn chỉnh. Mỗi ký
sinh trùng non có một nhân, tế bào chất và một
màng mỏng bao quanh
• . Các thể trong bào nang có hình tròn, hình quả
chuối hoặc dạnh amíp. Khi nhuộm giemsa, thấy
nhân bắt màu tím xếp thành hình hoa hồng.
6. 2. Chu Trình Phát triển
• Chu kỳ phát triển của loại trùng bào tử Pneumocystis carinii được hoàn thành trong
một vật chủ và xảy ra trong phế nang. Những thể hoạt động dạng nhỏ tụ thành từng
đám giống như tổ o¬ng, thường dính vào thành phế nang. Chúng phát triển lên thành
dạng amíp. Hai thể hoạt động dạng nhỏ kết hợp lại để thành một dạng lớn. Những
thể hoạt động dạng nhỏ sinh sản bằng cách phân đôi hoặc nội sinh. Một tế bào mẹ
có thành mỏng sinh ra nhiều tế bào con cũng có thành mỏng trước hoặc sau khi kết
hợp lại thành thể hoạt động dạng lớn.
7. 2. Chu trình phát triển
• Loại trùng bào tử Pneumocystis carinii
ăn chất tiết màng nhầy của phế nang.
Sau một thời gian biến thành thể bào
nang, lúc đầu có một nhân rồi phân
chia tiếp thành nhiều nhân. Tiền bào
nang trở thành bào nang, bên trong có
8 ký sinh trùng con và được phóng
thích ra trong phế nang.
• Trùng bào tử tiết men vào môi trường
nơi chúng đang ký sinh, làm cho thức
ăn được phân cắt nhỏ thành các chất
dinh dưỡng. Những chất dinh dưỡng
này khuếch tán qua màng vào bên
trong ký sinh trùng.
• Các thể hoạt động không di chuyển
mà thường bám vào nhau và vào tế
bào thành phế nang. Chất
polysaccharide có vai trò làm cho các
ký sinh trùng dính vào nhau, tạo thành
hình ảnh tổ ong.
• Ở những người bị suy giảm miễn dịch
và trong môi trường nuôi cấy trên mô
hạch của chuột, phần lớn các ký sinh
trùng sinh sản bằng cách phân đôi.
8. 3. Dịch tễ học
• Trùng bào tử Pneumocystis carinii gặp ở người và nhiều động
vật có xương sống như khỉ, chó, mèo, cừu, dê, chuột... và phân
bố rộng rãi khắp nơi.
• Về hình thể, trùng bào tử Pneumocystis carinii có hình thể giống
nhau ở các vật chủ nhưng thành phần kháng nguyên thì khác
nhau. Kháng nguyên chủ yếu là 2 protein có trọng lượng phân
tử 116 kD và 45–50 kD ở chuột; còn ở người thì protein chủ yếu
là glycoprotein có trọng lượng phân tử 116 kD và 40 kD. Tuy
vậy, trùng bào tử Pneumocystis carinii ký sinh ở các loại vật chủ
đều có một số quyết định kháng nguyên chung. Những nghiên
cứu dùng kháng nguyên đơn dòng cho thấy sự phong phú về
kháng nguyên ở các chủng loại trùng bào tử Pneumocystis
carinii phân lập trên các động vật khác nhau. Do loại trùng bào
tử này ký sinh trên các loài động vật khác nhau sẽ có chu kỳ
phát triển khác nhau, kháng nguyên đặc hiệu và vị trí kháng
nguyên chính cũng khác nhau.
9. 4. Bệnh học B nh lý viêm ph i do nhi m trùng bào ệ ổ ễ tử Pneumocystis carinii
Loại trùng bào tử Pneumocystis carinii thường gây nên các thể bệnh tiềm tàng
trên các loài động vật cũng như trên người. Loại trùng bào tử này gây ra bệnh
lý chủ yếu ở phổi, bệnh lý ngoài phổi và có thể gặp trên những bệnh nhân bị
bệnh AIDS.
Trùng bào tử Pneumocystis carinii thường gây bệnh chủ yếu ở những trẻ nhỏ
sinh thiếu tháng hoặc những trẻ sơ sin ốm yếu, suy dinh dưỡng. Ngoài ra, còn
gặp ở các người bệnh chuẩn bị ghép phủ tạng được điều trị bằng thuốc ức chế
miễndịch làm cho tình trạng nhiễm loại trùng bào tử này dễ trở thành cấp tính.
Nói chung, người chỉ bị bệnh viêm phổi do loại trùng bào tử Pneumocystis
carinii gây nên khi tình trạng miễn dịch bị suy giảm do nhiều nguyên nhân khác
nhau như bị bệnh ung thư bạch huyết, u lympho ác tính, hodgkin, myelome
multiple, thiếu granulomaglobulin máu, thiếu máu bất sản... đang được điều trị
bằng corticoide, kháng sinh dài ngày; chiếu tia xạ, điều trị suy giảm miễn dịch
và nhất là bị bệnh AIDS. Ở những bệnh nhân bị bệnh AIDS, trùng bào tử
Pneumocystis carinii là một tác nhân gây bệnh cơ hội thường gặp ở Mỹ, châu
Âu; còn ở châu Phi ít gặp hơn.
10. 4.Bệnh Học
• Về mô học, vách ngăn giữa các phế nang dày lên, bị
thâm nhiễm tế bào, chủ yếu là tương bào ở những
người có miễn dịch bình thường. Ở những bệnh nhân bị
suy giảm miễn dịch thì vách ngăn giữa các phế nang ít
dày hơn và không có thâm nhiễm tế bào. Phế nang bị
giãn rộng, chứa đầy mảnh vụn tế bào và vi khuẩn.
Trùng bào tử định vị trên lớp biểu mô của phế nang, hấp
thu các chất dinh dưỡng và tăng sinh trong các tế bào
này.
• Ở nhũng người bình thường nếu bị nhiễm trùng bào tử
Pneumocystis carinii thường không có biểu hiện triệu
chứng lâm sàng. Ở những đối tượng có cơ địa đặc biệt
như đã nêu ở trên thì loại trùng bào tử này có thể gây ra
các thể bệnh tiềm ẩn hoặc cấp tính. Thời gian ủ bệnh
trung bình khoảng 60 ngày.
• Đa số các trường hợp bệnh khởi phát âm thầm, đôi khi
đột ngột với triệu chứng khó thở, ho, sốt, nhịp tim
nhanh, đau bụng, đau ngực... Diễn biến của bệnh sẽ có
tiến triển tăng dần dẫn đến tình trạng suy hô hấp cấp
tính. Cũng có những trường hợp bệnh tuy biểu hiên
triệu chứng lâm sàng không rầm rộ nhưng lại gây ra
biến chứng suy hô hấp nặng nề; nếu không được điều
trị kịp thời, người bệnh có thể bị tử vong sau từ 2 đến 3
tuần.
11. 5. Chẩn Đoán
• Việc chẩn đoán bệnh bệnh viêm phổi do nhiễm trùng
bào tử Pneumocystis carinii thường căn cứ vào yếu tố
lâm sàng, cận lâm sàng.
• Về lâm sàng: người bệnh có các biểu hiện lâm sàng của
bệnh viêm phổi, vì vậy không có giá trị trong chẩn đoán
xác định. Trong khi khám bệnh, cần chú ý kết hợp với
việc khai thác bệnh sử trên bệnh nhân bị nhiễm HIV, có
điều trị thuốc loại corticoides kéo dài...
12. 5.Chẩn Đoán
• Về cận lâm sàng:
• Chụp phim X quang phổi cho thấy hình ảnh những hạt mịn ở hai bên lá
phổi, đáy phổi bị khí thủng. Sau đó dần dần xuất hiện hình ảnh lưới rồi mờ
đục
• Đây hình ảnh CT ngực của PCP
13. 5. Chẩn đoán
X-quang ngực này cho thấy pneumatoceles phía trên 2
thùy phổi sau khi bị nhiễm trùng Pneumocystis carinii ở
bệnh nhân bị hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
(AIDS)
14. 5. Chẩn Đoán
Hình ảnh này cho thấy sự phân phối lại viêm phổi do Pneumocystis
carinii đến thùy trên sau dự phòng pentamidine
15. Procedures
• Hình ảnh này cho thấy nhu mô và nang và xơ hóa loang lổ do hậu
quả của nhiễm trùng Pneumocystis carinii
16. 5.chẩn đoán
• Pneumothoraces tự phát do viêm phổi do Pneumocystis carinii ở
một người đàn ông bị nhiễm HIV mà trước đây không được chẩn
đoán
17. 5. Chẩn đoán
• . - Có thể xác định hình thể của trùng bào tử Pneumocystis carinii
sau khi nhuộm tiêu bản. Bệnh phẩm thường lấy để làm tiêu bản là
đờm, nước rửa phế quản-phế nang hoặc sinh thiết phổi
• Đây là hình ảnh chứng minh sự có mặt của PCP khi soi kính hiển vi
18. 5.Chẩn đoán
• Nhuộm Gram bạc cho thấy Pneumocystis jiroveci
19. 5.CHẩn đoán
- Dùng phương pháp huyết thanh chẩn đoán để tìm kháng
thể kháng Pneumocystis carinii trong huyết thanh có giá trị
trong điều tra dịch tễ hơn là để chẩn đoán bệnh. Phương
pháp được dùng nhiều nhất hiện nay là miễn dịch huỳnh
quang gián tiếp IFA (Immunofluorescent) hoặc miễn dịch men
Elisa (Enzyme linked immunosorbent assay).
Có thể tìm kháng nguyên của ký sinh trùng hoặc các thành
phần của ký sinh trùng bằng miễn dịch huỳnh quang (Fluo Kit)
với kháng thể đơn dòng. Ngoài ra, kỹ thuật sinh học phân tử
PCR (Polymerase chain reaction) ngày càng được ứng dụng
rộng rãi và cho kết quả đáng tin cậy
20. 6.Điều trị
• Điều trị bệnh viêm phổi do nhiễm trùng bào tử Pneumocystis carinii có thể
sử dụng các loại thuốc sau đây:
• - Kết hợp thuốc trimethoprim với thuốc sulfamethoxazole, biệt dược là
Bactrim. Liều dùng của thuốc trimethoprim 16 mg/kg trọng lượng cơ
thể/ngày phối hợp với thuốc sulfamethoxazole 80 mg/kg trọng lượng cơ
thể/ngày cho người lớn. Thời gian điều trị tong 3 tuần.
• - Thuốc Pentamidine liều lượng 4 mg/kg trọng lượng cơ thể/ngày, tiêm tĩnh
mạch chậm hoặc dùng khí dung. Điều trị trong 3 tuần.
• - Kết hợp thuốc pyrimethamine với thuốc sulfadoxine, biệt dược là Fansidar,
uống 1 viên cho mỗi 20 kg trọng lượng cơ thể. Điều trị trong 20 ngày
21. 7. Phòng Bệnh
• Cần phòng bệnh cho những người có nguy cơ bị nhiễm
bệnh do nhiễm trùng bào tử Pneumocystis carinii cao
như bị suy giảm miễn dịch với nhiều nguyên nhân khác
nhau và người bị bệnh AIDS nếu có tế bào lympho
TCD4+/ml máu thấp hơn 200.
• Ở Việt Nam, đã có thông báo về một số trường hợp
bệnh nhân AIDS bị viêm phổi bệnh do nhiễm trùng bào
tử Pneumocystis carinii. Vì vậy, cần quan tâm đến vấn
đề này.