1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Bộ Môn Dược Lâm Sàng
PHÂN TÍCH CA LÂM SÀNG
SỐ 43: CA TRẦM CẢM
2. Thông tin bệnh nhân
Thông tin chung:
Tên: Đào Mỹ H
Giới: Nữ
Tuổi: 37
Cân nặng: 60kg
Chiều cao: 1m53
Lý do vào viện:
Trong tháng qua có tâm trạng chán nản, buồn bã, mất
ngủ, ăn không ngon, có hành vi tự cô lập, khóc lóc. Ngoài ra
người thân cô nói cô có ý định muốn tự tử.
Diễn biến bệnh:
Triệu chứng trầm cảm đã có từ 2 năm nay, được bác
sĩ chuẩn đoán trầm cảm và được ghi toa Sertralin 50mg. Ban
đầu thấy có cải thiện nhưng sau đó thuốc dường như không
hiệu quả. Cô bị tăng cân do thuốc chống trầm cảm và cô không
muốn dùng thuốc nào làm cho cô tăng cân.
3. Thông tin bệnh nhân
Tiền sử bệnh:
Trầm cảm được chuẩn đoán cách đây 2 năm.
Đau nửa đầu kinh niên kể từ khi 18 tuổi.
Cắt amidam năm 14 tuổi.
Tiền sử gia đình:
Mẹ bị trầm cảm. Cha qua đời vì tự tử ở tuổi 57.
Lối sống:
Là nhân viên kế toán tại 1 doanh nghiệp tư nhân. Đã li hôn, có 1
người con trai học lớp 7, hiện nay sống cùng bạn trai 36 tuổi.
Tiền sử dùng thuốc:
Cilest (norgestimat/ethynyl estradiol), uống 1 viên mỗi ngày
Centrum 1 viên uống hằng ngày
Sertralin 50 mg uống hằng ngày
Ibuprofen 200mg 2 viên uống (khi đau nửa đầu)
Sumatriptan 100mg uống khi đau nửa đầu nặng, có thể lặp lại sau 2
giờ 1 lần,khi cần.
4. Thông tin bệnh nhân
Tiền sử dị ứng:
Penicillin (ngứa)
Khám bệnh:
Khám tổng quát:
Bệnh nhân trông già hơn tuổi, quần áo nhăn
nheo, không trang điểm, mái tóc rối bời. Bệnh nhân tỏ vẻ hờ hững,
không nhìn vào người khám, nói chuyện rất nhỏ, chậm, thường lặp
lại, trả lời nhiều lần.
Tim đều rõ, phổi không ran, bụng mềm.
Sinh hiệu:
Mạch: 72 lần/phút
Huyết áp: 135/85 mmHg
Thân nhiệt: 36.70C
Nhịp thở: 20 lần/phút.
5.
6. Kiểm tra chức năng tuyến giáp
Cùng với sự rối loạn điều hòa hệ thống dẫn truyền thần
kinh, bất thường về nội tiết có thể góp phần vào tiến
triển của trầm cảm.
Kiểm tra chức năng tuyến giáp ( Giảm T3 hoặc T4 cấp
tính) để xem có đáp ứng bất thường đối với giải phóng
hormone hay không, bao gồm giảm hoặc đáp ứng quá
mức với hormone kích thích tuyến giáp (TSH)
8. Theo DSM! DSM là gì?
Hiệp hội Tâm thần học Hoa Kỳ American Psychiatric
Association- APA thành lập năm 1844, là một tổ chức y tế
chuyên nghiệp nghiên cứu về ngành tâm thần học của các
bác sĩ tâm thần và thực tập sinh ngành tâm thần tại Hoa Kỳ,
và là tổ chức tâm thần học lớn nhất trên thế giới.
.Hiệp hội chuyên xuất bản các tạp chí và tài liệu khác nhau,
cũng như ban hành…
Hệ thống Chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm
thần (Diagnostic and Statistical Manual of Mental
Disorders, Viết tắt: DSM).
DSM là một hệ thống hóa về các bệnh tâm thần, được sử
dụng trên toàn thế giới như một hướng dẫn quan trọng để
chẩn đoán các rối loạn tâm thần.
9. Tiêu chuẩn chẩn đoán của DSM-IV về trầm cảm
Trạng thái u uất cả ngày và gần như tất cả các ngày
Mất mọi quan tâm hứng thú trong các hoạt động thường ngày
Giảm cân, chán ăn (có khi them ăn quá mức)
Mất ngủ (có khi ngủ nhiều quá mức)
Mệt mỏi, cảm giác mất hết năng lượng
Giảm khả năng tập trung hay đưa ra quyết định
Tự nhận thức phủ định, tự trách mình và tự buộc tội, cảm giác vô giá
trị và tội lỗi
Thay đổi trong cường độ hoạt động, chậm chạp, hoặc dễ bị kích động
Suy nghĩ luẩn quẩn về cái chết hay tự tử
Yêu cầu sự hiện diện của 5 trong số các triệu chứng trên và kéo dài ít nhất
2 tuần. Tối thiểu 1 trong 5 triệu chứng này phải là trạng thái u uất hoặc là
mất hứng thú
DSM-IV
10. DSM-5
Theo DSM-5 (2013), rối loạn trầm cảm bao gồm:
Trầm cảm chủ yếu
Loạn khí sắc
Trầm cảm do một chất
Trầm cảm do một bệnh thực tổn.
Ngoài ra DSM-5 còn có rối loạn điều chỉnh
cảm xúc.
11.
12.
13. SỰ THAY ĐỔI CHUNG VỀ CẢM XÚC,
THỂ CHẤT VÀ NHẬN THỨC Ở BỆNH
NHÂN TRẦM CẢM
14. Sự thay đổi chung về cảm xúc, thể chất và nhận
thức ở bệnh nhân trầm cảm.
Thỉnh thoảng bệnh nhân trầm cảm cũng sẽ trình bày với các triệu chứng tâm thần:
* ảo giác
* ảo tưởng
Cảm xúc Thể chất Nhận thức Khám lâm sàng
• Buồn bã
• Mất mọi hứng thú
• Bi quan
• Cảm giác trống
rỗng
• Khó chịu
• Lo lắng
• Cảm thấy mình
rất vô dụng
• Suy nghĩ về cái
chết/ý tưởng tự tử
• Xáo trộn giấc
ngủ
• Thay đổi sự
thèm ăn/ trọng
lượng
• Thay đổi tâm
thần
• Giảm năng
lượng
• Mệt mỏi
• Thân thể đau
nhức
• Giảm tập
trung
• Lưỡng lự
• Suy giảm trí
nhớ
• Đau ống tiêu hóa, bệnh
nhan hay đi khám về dạ
dày, đại tràng, nhưng
không phát hiện ra tổn
thương ống tiêu hóa
• Đau vùng trước tim, cảm
giác rất mơ hồ ở ngực trái
đi khám tim thì kết quả
hoàn toàn bình thường,
• Đau cơ, đau xương, đau bả
vai, đau tiết niệu, sinh
dục... Nhưng cảm giác mơ
hồ, không rõ ràng
15.
16.
17. Bệnh nhân H có những triệu chứng và đặc điểm lâm sàng
như sau:
Ngoài ra, người nhà bệnh nhân còn nói bệnh nhân có ý định tự tử.
Kết luận: bệnh nhân có các triệu chứng và đặc
điểm lâm sàng của bệnh trầm cảm.
Cảm xúc Thể chất Nhận thức Khám lâm sàng
• Chán nản,
buồn bã
• Mất ngủ ăn
không ngon
• Có hành vi tự
cô lập, khóc
lóc.
• Trông già hơn
tuổi, quần áo
nhăn nheo,
không trang
điểm, mái tóc
rối bời
• Tỏ vẻ hờ
hững
• Nói chuyện
rất nhỏ, chậm,
thường lập
lại, trả lời
nhiều lần.
• Tim đều rõ
• Phổi không
ran
• Bụng mềm
19. Sinh học khác biệt. Những người bị trầm cảm dường như
đã thay đổi vật lý trong bộ não của họ. Ý nghĩa của những
thay đổi này vẫn không chắc chắn nhưng cuối cùng có thể
giúp xác định nguyên nhân.
Dẫn truyền thần kinh. Những hóa chất trong não tự nhiên
liên kết với tâm trạng được cho là đóng vai trò trực tiếp
trong trầm cảm.
Kích thích tố. Thay đổi trong sự cân bằng của cơ thể của
hormone có thể được tham gia vào việc gây ra hoặc gây ra
trầm cảm. Hormone thay đổi có thể dẫn đến các vấn đề về
tuyến giáp, thời kỳ mãn kinh và một số điều kiện khác.
Kế thừa những đặc điểm. Trầm cảm là phổ biến hơn ở
những người có sinh học thành viên gia đình cũng có điều
kiện. Các nhà nghiên cứu đang cố gắng tìm các gen có thể
sẽ được tham gia vào việc gây trầm cảm.
Cuộc sống của các sự kiện. Các sự kiện như cái chết
hoặc mất người thân yêu, vấn đề tài chính và căng thẳng
cao có thể gây ra trầm cảm ở một số người .
Chấn thương đầu thời thơ ấu. Các sự kiện đau buồn
trong thời thơ ấu, như lạm dụng hoặc bị mất cha mẹ có thể
gây ra những thay đổi thường xuyên trong não làm cho dễ
bị trầm cảm.
21. • Có 6 Nhóm thuốc trong điều trị triệu
chứng trầm cảm của bệnh nhân H.:
Ức chế tái hấp thu chọn lọc Serotonin (SSRI):
sertraline,
fluoxetine, paroxetine, escitalopram, Fluvoxamine
Ức chế tái hấp thu Serotonin và Norepinephrin (SNRI):
Desvenlafaxine, Venlafaxine…
Ức chế tái hấp thu Norepinephrin (NRI): Mirtazapine
Chống trầm cảm 3 vòng (TCA): Amitriptyline,
Nortriptyline
Chất ức chế monoamine oxidase (IMAO) : phenelzin,
isocarboxazid, tranylcypromin, moclobemid
Các thuốc khác ( Trazodon, Mitazapin, các
Benzodiazepin…)
22. Khi lựa chọn thuốc chống trầm cảm cho bệnh nhân
cần lưu ý
Về phía bệnh nhân:
Cơ địa bệnh nhân (có dị ứng với thuốc xem xét ko?)
Tình hình sức khỏe, BMI, tuổi, chức năng gan thận, chỉ số
sinh hóa, huyết học...
Những bệnh mắc kèm?
Tiền sử bệnh
Tiền sử dung thuốc, mức độ đáp ứng thuốc cũng như tuân
thủ điều trị của bệnh nhân?
Thời gian mắc bệnh, mức độ nghiêm trọng của bệnh?
Thuốc đang sử dụng?
Về thuốc:
An toàn, hiệu quả, thuận tiện cho sử dụng (ADR, chỉ định
chống chỉ định, cách dùng, liều lượng, ADME…)
Giá cả hợp lý
Không có tương tác với thuốc đang dùng
23. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA SERTRALIN
Sertralin là thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin-SSRIs
Cơ chế sinh lý Dẫn truyền qua xynap hưng phấn:
- Khi có xung động thần kinh theo sợ trục truyền đến, màng
trước xynap thay đổi tính thấm với ion Canxi Các ion
Canxi đi vào cúc tận cùng gắn với màng của túi xynap và
đưa các túi đến tiếp xúc với màng trước xynap. Hiện tượng
hòa màng xảy ra
- giải phóng chất dẫn truyền thần kinh vào khe xynap
Chất dẫn truyền thần kinh khuếch tán đến màng sau
xynap, kết hợp với các receptor ở màng sau xynap
làm thay đổi tính thấm của màng sau xynap với ion Natri
các ion Natri vào tế bào gây khử cực màng sau xynap, kết
quả xuất hiện điện thế sau xynap.
- Sau đó chất dẫn truyền thần kinh nhanh chóng bị khử hoạt:
- Bị enzyme phân hủy tại khe xynap
- Khuếch tán vào các dịch xung quanh
- Vận chuyển tích cực trở lại neuron trước xynap.
24.
25. Cơ chế của Sertralin
- Tác động vào quá trình Vận chuyển tích cực chất dẫn
truyền thần kinh trở lại neuron trước xynap bằng
cách phong bế Kênh vận chuyển tích cực Serotonin
trên màng trước xynap làm tăng nồng độ Serotonin
trong khe xynap Giúp điều trị bệnh trầm cảm ( Bệnh
trầm cảm liên quan đến sự thiếu hụt chất dẫn truyền
thần kinh (Serotonin, Dopamin, NE…)
- Chỉ phong bế chọn lọc lên sự tái hấp thu serotonin
qua màng trước xynap.
26. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA
SERTRALIN
Làm giảm triệu chứng bệnh trầm cảm
Ngăn ngừa sự khởi phát lại của bệnh trầm cảm
Ngăn ngừa sự khởi phát của các giai đoạn trầm
cảm tiếp theo
Điều trị rối loạn cưỡng bức ám ảnh (OCD)
Điều trị rối loạn hoảng loạn, có hay không có
chứng sợ khoảng rộng
Điều trị rối loạn stress sau chấn thương (PTSD)
27. Tác dụng phụ của sertraline
Động kinhkhi quá liều
Rối loạn chức năng tình dục
Trầm cảm
Khô miệng, nhiều mồ hôi (Hệ TKTV)
Rối loạn tiêu hóa
Chán ăn, mất ngủ, ngủ gà
Lưu ý: không gây tăng cân!
Tương tác thuốc
- Gây hội chứng Serotonin khi dùng kèm với MAOIs,
TCAs...
- Tra trang drugs.com: tương tác với Ibuprofen.
28. Bệnh nhân đã sử dụng SSRI và muốn đổi sang 1
thuốc ức chế MAO cần lưu ý
Hội chứng serotonine: việc sử dụng đồng thời SSRI và một
thuốc MAOI, L-tryptophan, hay lithium có thể làm tăng
nồng độ serotonine huyết tương và đạt đến nồng độ ngộ độc,
gây ra một loạt các triệu chứng được gọi tên là hội chứng
serotonine.
Hội chứng này nặng nề và có thề gây tử vong do kích thích
quá mức serotonine, gồm có các triệu chứng được sắp xếp
theo thứ tự xuất hiện khi bệnh càng lúc càng xấu dần đi:
tiêu chảy
bồn chồn không yên,
kích động dữ dội, tăng phản xạ, mất ổn định thần kinh thực
vật với các dấu hiệu sinh tồn dao động nhanh chóng,
rung giật cơ, co giật, tăng thân nhiệt, rung rẩy không kiểm
soát, cứng đờ,
sảng, hôn mê, trạng thái động kinh, suy tuần hoàn và chết.
29.
30.
31. Điều trị hội chứng serotonine cần phải loại bỏ những thuốc gây
ra tình trạng này,sử dụng 1 số thuốc để điều trị : nitroglycerine,
cyproheptadine, methysergide (Sansert), chăn lạnh,
chlorpromazine, dantrolene (Dantrium), benzodiazepine, chống
động kinh, thông khí hổ trợ, thuốc gây tê.
Do đó cần phải có ít nhất 2 tuần khi ngừng SSRI rồi mới dùng
1 chất ức chế MAO. Riêng đối với Fuoxetin , do T1/2 của
fluoxetin dài 6- 7 ngày, cần 1 khoảng thời gian tầm 7 lần T1/2
theo lý thuyết, nhưng thực tế chỉ cần cách khoảng 5 tuần để hết
fluoxetin trước khi bắt đầu 1 chất ức chế MAO.
32. HỘI CHỨNG CAI THUỐC:
Ngưng đột ngột SSRI, nhất là với các SSRI có thời gian bán huỷ ngắn (VD:
paroxetine, fluvoxamine) có thể gây ra hội chứng cai với biểu hiện:
tình trạng chóng mặt, run, buồn nôn, đau đầu,
trầm cảm dội ngược, lo âu, mất ngủ, kém tập trung chú ý, thở nhanh, dị cảm
Tình trạng này thường không xuất hiện nếu điều trị SSRI chưa đến 6 tuần, và thường
hồi phục dần trong 3 tuần. Những bệnh nhân đã có tác dụng phụ thoáng qua trong
những tuần đầu khi bắt đầu dùng SSRI thường hay bị hội chứng ngưng SSRI
Fluoxetine là loại SSRI ít gây hội chứng này nhất vì thời gian bán huỷ của các
chuyển hoá chất kéo dài hơn 1 tuần và thuốc tự giảm dần hiệu quả. Do đó,
fluoxetine thường được sử dụng điều trị cho những trường hợp bị hội chứng cai
SSRI khác. Tuy nhiên, hội chứng cai cũng xuất hiện với fluoxetine nhưng nhẹ hơn
và chậm hơn
Khi ngưng điều trị Chống trầm cảm 3 vòng (TCAs – tri/tetracyclic antidepressants),
nên giảm liều đến khoảng ¾ liều tối đa trong vòng 1 tháng. Khi đó, nếu triệu
chứng không xuất hiện trở lại, giảm khoảng 25mg (hoặc 5mg protriptyline) mỗi 4 –
7 ngày. Giảm liều chậm để tránh hội chứng bùng phát cholinergic như: buồn nôn,
tăng động dạ dày, toát mồ hôi, đau đầu, đau cổ, nôn. Hội chứng này có thể được
điều trị bằng dung lại liều nhỏ thuốc trước đó và giảm dần chậm hơn trước. Có
những trường hợp nặng như: tái phát triệu chứng hưng cảm, hoặc hưng cảm nhẹ
sau khi ngưng đột ngột thuốc TCAv
33. Lịch trình ngừng thuốc cho bệnh
nhân điều trị lâu dài:
Fuloxetin : không cần thiết phải giảm liều từ từ
Setraline: giảm 25-50 mg mỗi 1-2 tuần
Paroxetin: giảm 5-10mg mỗi 1-2 tuần
Citalopram: giảm 5-10mg mỗi 1-2 tuần
Escitalopram: giảm 5mg mỗi 1-2 tuần
Venlafaxin: giảm 25-50mg mỗi 1-2 tuần
Nefazodon: giảm 50-100mg mỗi 1-2 tuần
Bupropion: nói chung không cần thiết giảm từ từ
Chống trầm cảm 3 vòng: giảm 10-25% liều mỗi 1-2
tuần
34. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. http://nhipcauduoclamsang.blogspot.com/2015/03/cls-adr-hoi-
chung-serotonin-do-fentanyl.html
2. Bộ môn Sinh lý học - Học viện quân y. Sinh lý học tập 2. NXB
quân đội, 2007
3. http://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-goc-192/sertraline.aspx
4. Drugs.com
5. American Psychiatric Association. Diagnostic and
Statistical Manual of Mental Disorders, 5th Ed.,DSM-5,
2013, pp 156-170.