SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 164
Downloaden Sie, um offline zu lesen
ĐỊNH NGHĨA, MỤC ĐÍCH CỦA DỊCH TỄ HỌC
DỊCH TỄ HỌC VÀ VẤN ĐỀ DỰ PHÒNG
Mục tiêu học tập
1. Trình bày được những khái niệm cơ bản và các chiến lược của Dịch tễ học (DTH);
2. Trình bày được sự phát triển của DTH thông qua các định nghĩa của các tác giả
khác nhau và các lĩnh vực hoạt động của DTH;
3. Nêu ra được mục đích thực tiễn của DTH và các cấp độ dự phòng.
I. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA DỊCH TỄ HỌC
1. Những khái niệm cơ bản
Dịch tễ học (DTH) đang dần dần trở thành khoa học lý luận cơ bản của y học và của các
ngành khoa học khác về sức khỏe, được ứng dụng rộng rãi trong các nghiên cứu cũng như
trong các công tác thực tiễn hằng ngày.
Một môn học, đầu tiên được coi như môn học của các vụ đại dịch, nghĩa là khoa học về
các bệnh truyền nhiễm quan trọng, đã có một sự biến đổi sâu sắc trong khoảng thời gian gần
đây. Có thể coi DTH là một bộ phận của sinh thái học ở người, bởi vì nó quan tâm tới sự
tương tác giữa cơ thể con người và môi trường. Sự tương tác giữa các yếu tố bên trong (cơ
thể) và các yếu tố bên ngoài (môi trường). Sức khỏe là sản phẩm của mối tương tác đó. Sự
tương tác mà kết quả có thể thành công (khỏe mạnh) và có thể là thất bại (bệnh, chết). DTH
có nhiệm vụ khảo sát, trình bày các hiện tượng đó, cho nên có thể nhấn mạnh rằng:
- DTH không phải chỉ có liên quan tới truyền nhiễm;
- Không phải chỉ là khoa học của các vụ đại dịch;
- Không phải chỉ là vi sinh học hay thống kê ứng dụng;
- Và không phải chỉ là chính sách y tế hay chỉ có quan tâm tới vấn đề tìm nguyên nhân.
DTH có một tầm nhìn tổng quát, quan tâm tới tất cả các yếu tố sinh học, xã hội học liên
quan tới con người; cố gắng hiểu rõ nó để nhằm tìm ra sự can thiệp tốt nhất có lợi cho cộng
đồng, vấn đề này được thể hiện qua các chiến lược DTH.
2. Các chiến lược DTH
(1) Phải phân biệt trường hợp một cá nhân bị bệnh và trường hợp một tập hợp người
mắc bệnh trong cộng đồng (còn gọi là hiện tượng bệnh hàng lọat). Trường hợp sau, riêng tiếp
cận lâm sàng sẽ không đủ sức giải quyết. Có thể phân biệt sự tiếp cận lâm sàng và tiếp cận
DTH như sau: cả hai đều có các bước tiến hành như nhau, gồm chẩn đoán, giải thích nguyên
nhân, chọn phương pháp can thiệp hợp lý nhất và theo dõi sự diễn biến tiếp tục. Nhưng nội
dung của từng bước tiến hành thì có sự khác nhau, vì đối tượng tiếp cận khác nhau. Đối tượng
của lâm sàng là trường hợp một cá nhân bị bệnh, của DTH là một tập hợp người mắc bệnh, có
những tính chất riêng về con người, thời gian, địa điểm (xem bảng 1).
Cho nên có thể coi người làm công tác lâm sàng là người nghiên cứu chi tiết
(microscopiste) và người làm công tác dịch tễ học là người nghiên cứu tổng quát
(Téléscopiste).
(2) Không chỉ riêng các bệnh truyền nhiễm mới gây nên hiện tượng bệnh xảy ra hàng
loạt. Gần như tất cả các loại bệnh, các hiện tượng sinh lý, sự tăng trưởng, sự lão hóa đều xuất
1
hiện bằng các diễn biến hàng loạt . Các thói quen trong cuộc sống, những trạng thái trước khi
bị bệnh, các can thiệp trị liệu, các chăm sóc y tế, các chương trình dinh dưỡng, các hoạt động
thể dục, giáo dục sức khỏe,... cũng là những diễn biến hàng loạt trong quần thể.
Bảng 1: So sánh sự tiếp cận của lâm sàng và dịch tễ học
Các bước Của lâm sàng Của DTH
- Đối tượng:
- Chẩn đoán:
- Tìm
nguyên nhân:
- Điều trị:
- Đánh giá
kết quả:
+ Một người bệnh
+ Xác định một cas bệnh
+ Nguyên nhân gây bệnh cho một
cá thể
+ Điều trị cho một người bệnh
bằng phác đồ
+ Chẩn đoán sự cải thiện sức khỏe
của một người bệnh. Theo dõi tiếp
tục sau điều trị.
+ Một hiện tượng sức khỏe/cộng đồng
+ Xác định một hiện tượng sức khỏe/cộng
đồng (hiện tượng xảy ra hàng loạt).
+ Nguyên nhân làm xuất hiện và lan tràn
bệnh / cộng đồng.
+ Một chương trình y tế can thiệp, giám
sát, thanh toán hiện tượng bệnh hàng loạt/
cộng đồng
+ Phân tích sự thành công (kết quả) của
chương trình can thiệp. Giám sát DTH tiếp
tục.
(3) Khái niệm về mạng lưới DTH: Các nghiên cứu về bệnh truyền nhiễm đã cho thấy:
mối quan hệ giữa tác nhân gây bệnh và vật chủ (quần thể) có một sự biến đổi tùy thuộc vào
các tính chất của môi trường chung quanh.
Phức hợp của các mối tương tác giữa các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong hình
thành tập hợp căn nguyên gây bệnh. Các phức hợp đó có thể được hiểu như là các mạng lưới.
Tồn tại một số mạng lưới như sau: Mạng lưới về nguyên nhân, mạng lưới về hậu quả,
và mạng lưới về tương tác giữa các yếu tố căn nguyên (sơ đồ 1.1.)
Tác động của các yếu tố có thể là gây bệnh tức thời, mà cũng có thể là gây bệnh sau một
khoảng thời gian khá dài. Ví dụ : Chế độ ăn uống ở độ tuổi trước 15 sẽ là yếu tố góp phần của
bệnh tim mạch ở tuổi trưởng thành.
Các yếu tố tác động không đơn lẽ, mà là tác động đồng thời dẫn tới kết quả hợp lực, có
thể là hợp lực tổng cộng (bằng tổng các tác động riêng lẻ); có thể là hợp lực tiềm tàng (hậu
quả lớn hơn tổng các tác động riêng lẻ). Hiện tượng tác động hợp lực tiềm tàng xảy ra ngày
càng nhiều trong mối quan hệ giữa con người và môi trường.
(4) Tránh việc chỉ sử dụng toán thống kê đơn thuần để xác lập mối quan hệ nhân quả.
Phải có đầy đủ lý luận chặt chẽ và khoa học để giải thích mối quan hệ từ nguyên nhân dẫn đến
hậu quả (mối quan hệ nhân quả) các nghiên cứu thực nghiệm thường khó thực hiện được
trong quần thể (ví dụ gây ung thư thực nghiệm). Các căn cứ của mối quan hệ nhân quả phải
được rút ra từ các nghiên cứu phân tích.
(5) Phải giải thích được mối quan hệ nhân quả bằng các hiểu biết sinh học và xã hội
học. Chỉ mới biết được sự phân bố các hiện tượng sức khỏe trong quần thể là chưa đủ. Mà
phải giải thích được tại sao lại có sự phân bố đó. Đây là yếu tố quan trọng để phân biệt DTH,
một môn học của y học với việc sử dụng toán thống kê đơn thuần trong các nghiên cứu mô tả
và phân tích. Nhưng không có toán thống kê thì không có mối tương quan nào cả.
(6) Nghiên cứu thực nghiệm trong điều kiện tự nhiên sẵn có là tốt nhất. Chỉ trong điều
kiện tự nhiên mới có đầy đủ các yếu tố, các mối tương tác, như vậy mới có thể hiểu biết được
quá trình xuất hiện, diễn biến, tồn tại và tàn lụi của một bệnh trong một sinh cảnh. Các nghiên
cứu về bệnh sốt rét, bệnh xơ gan do rượu, đã được giải thích trên cơ sở này.
2
+ Mạng lưới về nguyên nhân:
Hút nhiều thuốc lá
Ô nhiễm không khí
Ung thư khí phế quản
Phơi nhiễm với các chất gây ung thư
Các yếu tố khác (bên trong, bên ngoài)
+ Mạng lưới về hậu quả:
Viêm phế quản mãn
Ung thư phổi
Hút nhiều thuốc lá Thiếu máu cục bộ tim
Viêm nghẽn mạch
Những bệnh khác “ về sau “
+ Mạng lưới về tương tác giữa các căn nguyên:
Người mẹ sử dụng
các hóa chất
Sức khỏe thể chất,
tinh thần / người mẹ
Sức khỏe của
thai nhi
Thiếu dinh dưỡng /
người mẹ
Sơ đồ 1.1. Các mạng lưới DTH
(7) Vấn đề can thiệp: Biết quá trình phát triển tự nhiên của bệnh trong cộng đồng là
chưa đủ, chưa phải là mục đích, mà chỉ mới là một phần của DTH. Quan trọng là vấn đề can
thiệp. Các biện pháp kiểm tra, giám sát và lọai trừ các hiện tượng bệnh xảy ra hàng loạt phải
được đặt ra để chống lại nhiều bệnh.
(8) Các tiếp cận DTH sẽ cho những nhận xét, đánh giá chính xác đối với các phương
pháp chẩn đoán: Có một sự chuyển đổi giữa phương pháp chẩn đoán được coi là xác định và
phương pháp định hướng, phát hiện. Các tiếp cận DTH sẽ làm cho khoa học về các phương
pháp đó phát triển nhanh chóng.
3
(9) Không được đánh giá một hiện tượng sức khỏe ngoài bối cảnh tự nhiên của nó, mà
phải xét nó trong mối quan hệ với các vấn đề sức khỏe khác. Ví dụ: Một loại thuốc làm sút
cân (chống béo phì) có thể gây ung thư, cần phải chứng minh để loại bỏ nó. Nhưng tỷ lệ mới
mắc ung thư do thuốc đó gây nên là rất thấp so với tỷ lệ mới mắc các bệnh khác liên quan tới
bệnh béo phì do không dùng lọai thuốc này, thì vẫn phải duy trì thuốc đó, nếu như tỷ lệ hiện
mắc và tỷ lệ chết của bệnh này là cao.
Như vậy DTH không phân tích một yếu tố căn nguyên riêng lẽ, mà phải tiến hành phân
tích đồng thời các bệnh quan trọng và tất cả các yếu tố liên quan tới nó.
(10) Phải gắn liền một hiện tượng sức khỏe với phức hợp các điều kiện kinh tế xã hội.
Mỗi quần thể đều có những tính chất kinh tế xã hội đăc trưng, những tính chất đó là những
yếu tố quan trọng góp phần quyết định đặc điểm của các hiện tượng sức khỏe trong cộng
đồng. Việc can thiệp đối với cộng đồng: như dự phòng, trị liệu, các chương trình can thiệp y
tế, vv... cũng xuất phát từ khả năng của cộng đồng, gắn liền với các điều kiện khoa học, kinh
tế, chính trị, xã hội cộng đồng, gắn liền với trình độ tổ chức quản lý của cộng đồng.
(11) Quần thể đích: Phải quan tâm tới các đối tượng có khả năng (nguy cơ) mắc bệnh
cao hơn các đối tượng khác. Các kết quả nghiên cứu của DTH áp dụng trước tiên nhằm bảo
vệ sức khỏe cho các đối tượng đó. DTH giúp nhận ra đối tượng có nguy cơ bị bệnh cao, vì họ
phơi nhiễm với các yếu tố căn nguyên, hoặc có những dấu hiệu báo trước - nhóm người này là
quần thể đích của chương trình can thiệp.
Nhìn một cách tổng quát các chiến lược nêu trên có thể thấy rằng, DTH. được sử dụng
trong nghiên cứu y học cũng như trong công tác thực tiễn hàng ngày, mỗi loại nghiên cứu sẽ
liên quan tới các giai đoạn khác nhau của quá trình phát triển tự nhiên của bệnh, có thể được
minh họa bằng hình dưới đây (sơ đồ1.2.).
Nghiên cứu hằng số
Nhận biết quần thể có nguy cơ
Nghiên cứu các phương pháp phát hiện
và chẩn đoán sớm
Nghiên cứu căn nguyên
DTH lâm sàng
(giúp chẩn đoán, đánh giá kết quả điều trị)
Nghiên cứu mô tả và giám sát Dịch tễ học
KHỎE MẠNH PHƠI NHIỄM TIỀN LÂM SÀNG LÂM SÀNG HẬU QUẢ VỀ SAU
Sơ đồ 1.2. Các hoạt động Dịch tễ học trong quá trình phát triển tự nhiên của bệnh
II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA DTH
Bệnh tật đã ảnh hưởng tới một số lượng lớn các cá thể trong cộng đồng, đó là mục tiêu
khảo sát từ lâu của DTH. DTH hiện đại là một quá trình phát triển dần, có thể thấy được tiến
4
trình phát triển đó thông qua một số định nghĩa về DTH kế tiếp nhau của một số tác giả như
sau:
Các định nghĩa Dịch tễ học:
+ W.H. Frost (1927): “... Là khoa học của bệnh nhiễm trùng xét ở góc độ hiện tượng
xảy ra hàng loạt, nghiên cứu quá trình phát triển tự nhiên của bệnh, quá trình lan truyền của
bệnh, trong bối cảnh một triết lý.”
+ M. Greenwood (1934) :”... Nghiên cứu hiện tượng bệnh xảy ra hàng loạt.”
+ K.F. Maxcy (1951): “... Là một ngành của y học, nghiên cứu mối tương quan giữa
các yếu tố - các yếu tố qui định qui mô và sự lan truyền của bệnh trong cộng đồng người, có
thể là bệnh nhiễm trùng hoặc một hiện tượng sinh lí nhất định.”
+ B.Mac. Mahon và T.F. Pugh (1970) “... Nghiên cứu sự phân bố của bệnh trong quần
thể loài người và những yếu tố qui định sự phân bố đó.”
+ J.N. Morris (1975):” ...Là khoa học cơ bản của y học dự phòng và y tế công cộng.”
+ R.R. Neutra (1978) “ ... Là một khoa học khảo sát hoặc một phương pháp luận.”
+ P.E. Enterline (1979) ”... Để hiểu biết đầy đủ trong các nghiên cứu về các vấn đề sức
khỏe ở người phải dựa vào các kĩ thuật đặc biệt, nhất là DTH.”
+ M. Jénicek (1984) : ” DTH là một khoa học lí luận, một phương pháp khách quan
trong y học và các khoa học khác về sức khỏe, dùng để mô tả các hiện tượng sức khỏe, giải
thích nguyên nhân qui định các hiện tượng sức khỏe đó, và nghiên cứu, tìm các biện pháp can
thiệp hữu hiệu nhất.”
III. CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH TỄ HỌC
1. Phương pháp DTH học phân tích một vấn đề sức khỏe
Sinh lý
Trưởng thành
và lão hóa
Yếu tốCác yếu tố liên quan
tới sinh học ở người di truyền
Xã hội Phục hồi
PHƯƠNG PHÁP DTH.
PHÂN TÍCH MỘT
VẤN ĐỀ SỨC KHỎE
Môi
trường
Các dịch
vụ y tế
Sơ đồ 1.3. Phương pháp DTH phân tích một vấn đề sức khỏe.
Điều trịTinh thần
Vật chất Dự phòng
Nguy cơ từ
nghề nghiệp
Nguy cơ từ
giải trí
Hành vi
Kiểu tiêu thụ
5
2. Một số áp dụng Dịch tễ học
• Nghiên cứu căn nguyên
Yếu tố di truyền
Khỏe mạnh Bị bệnh
Yếu tố môi trường
• Nghiên cứu quá trình phát triển tự nhiên của bệnh
Chết
Khỏe mạnh
Rối loạn
tiền lâm sàng
Bị bệnh
(lâm sàng)
Hồi phục
• Mô tả tình trạng sức khỏe của quần thể
Tỷ lệ mắc bệnh diễn biến theo tính chất về con người, thời gian, không gian
• Đánh giá sự can thiệp Điều trị
Chăm sóc y tế
Khỏe mạnh Bị bệnh
Các yếu tố bảo vệ
Các biện pháp dự phòng
Các dịch vụ y tế công cộng
Bị
bệnh
Khỏe
Tỷ lệ
Thời gian
6
IV. MỤC ĐÍCH THỰC TIỄN CỦA DTH HIỆN ĐẠI
Hiện nay, DTH phải đối mặt với các vấn đề khác nhau của sức khỏe, trên những khu
vực khác nhau của thế giới.
Ở những nước đang phát triển, các bệnh truyền nhiễm, bệnh của trẻ em, bệnh thiếu dinh
dưỡng, các vấn đề cấp tính, vẫn là những vấn đề rất quan trọng. Ở những nước này đang diễn
ra một sự biến đổi mau chóng các điều kiện xã hội, kinh tế, văn hóa ,v.v. cho nên, ngoài
những bệnh quen thuộc nêu trên , còn bị chồng chất lên những vấn đề rối loạn thích ứng do sự
biến đổi đó gây nên.
Ở những nước phát triển, có một sự biến đổi nhanh chóng các điều kiện sinh hoạt, các
tiện nghi thời đại, vấn đề đô thị hóa, v.v… đã gây nên nhiều vấn đề sức khỏe quan trọng: các
bệnh ung thư, tim mạch, các tiến trình mãn tính và thoái hóa, vấn đề tai nạn, các vấn đề sức
khỏe mang tính xã hội, v.v…
Quan tâm tới tình trạng sức khỏe hiện nay ở từng khu vực, cùng với sự phát triển của
các ngành khoa học khác về sức khỏe, các mục đích của Dịch tễ học có thể được tóm tắt như
sau:
1. Mục đích lý thuyết
(1). Sự đúng đắn: DTH phải quan tâm tới việc làm giảm bớt và loại trừ các sai số mắc
phải, và các sai số hệ thống trong các điều tra, nghiên cứu.
(2). Sự phân loại: DTH phải cung cấp thêm các thông tin cơ bản nhằm hoàn chỉnh hệ
thống phân loại.
(3). Về lý luận: DTH phải góp phần xây dựng hoàn chỉnh hơn nữa các tiêu chuẩn trong
việc phán xét một vấn đề sức khỏe trong lâm sàng cũng như một vấn đề sức khỏe cộng đồng.
(4). Tiêu chuẩn hóa: DTH phải góp phần vào sự phát triển và xây dựng hoàn chỉnh
những khái niệm, những kỹ thuật “chuẩn” về các hiện tượng sức khỏe.
(5). Tính đại diện: DTH phải xác lập nên sự đại diện cho các quan sát: (Các số liệu, dữ
kiện điều tra thu được đại diện cho quần thể nào ).
2. Mục đích thực hành
(6). Góp phần lựa chọn phương pháp tốt nhất sẽ xác định rõ bệnh, góp phần phân loại
chính xác.
(7). Nhận biết được tầm quan trọng của một hiện tượng sức khỏe trong một cộng đồng
nhất định, nhận biết được nhóm có nguy cơ mắc bệnh cao, xác định vị trí của các chương
trình can thiệp.
(8). Phát hiện nguyên nhân của bệnh, sự xuất hiện, tồn tại và biến mất trong cộng đồng
của bệnh - là cơ sở vững chắc cho mọi dự phòng.
(9). Đánh giá hiệu quả của chương trình can thiệp làm cơ sở cho sự can thiệp tiếp tục.
(10). Giám sát DTH: Nghiên cứu tình hình sức khỏe của cộng đồng trong một thời gian
dài ngay trong điều kiện tự nhiên luôn biến động có thể hình thành các dự báo DTH.
V. CÁC CẤP ĐỘ DỰ PHÒNG
Có các cấp độ dự phòng khác nhau tương ứng với mỗi giai đoạn trong quá trình phát
triển tự nhiên của bệnh (sơ đồ 1.4.).
1. Dự phòng cấp I
7
Dự phòng cấp I là tác động vào thời kì khoẻ mạnh, nhằm làm giảm khả năng xuất hiện
của bệnh, hay chính là làm giảm tỷ lệ mới mắc; muốn đạt được điều đó thì phải tăng cường
các yếu tố bảo vệ, loại bỏ các yếu tố nguy cơ.
Tăng cường sức khoẻ nói chung bằng tập luyện thể dục thể thao, sinh hoạt ăn uống
điều độ hợp vệ sinh... chính là tăng cường các yếu tố bảo vệ không đặc hiệu; tiêm chủng
vaccin phòng bệnh là tạo ra các yếu tố bảo vệ đặc hiệu. Không hút thuốc lá, bỏ hút thuốc lá
chính là loại bỏ yếu tố nguy cơ của ung thư phổi, của các bệnh tim mạch...
2. Dự phòng cấp II
Dự phòng cấp II là phát hiện bệnh sớm, khi bệnh mới chỉ có các dấu hiệu sinh học,
chưa có biểu hiện lâm sàng; khi phát hiện được bệnh thì tiến hành can thiệp kịp thời sẽ ngăn
chặn sự diễn biến tiếp tục của bệnh; tuỳ theo mỗi bệnh, và điều kiện y tế cho phép có thể thực
hiện các chương trình phát hiện bệnh khác nhau ở những quần thể khác nhau... sẽ làm giảm tỷ
lệ hiện mắc, giảm tỷ lệ tử vong...
3. Dự phòng cấp III
Dự phòng cấp III : là điều trị bệnh hợp lý nhằm ngăn chặn những diễn biến xấu hay
các biến chứng của bệnh, hồi phục sức khoẻ cho người bệnh. Với những bệnh truyền nhiễm,
điều trị triệt để cho người bệnh là loại bỏ nguồn truyền nhiễm quan trọng, bảo vệ sức khoẻ
cộng đồng.
Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu DTH về bệnh mạch vành đã cho thấy,
nếu như giữ cho nồng độ cholestérol/máu không cao như ở Trung quốc, Nhật bản, thì ít khả
năng xuất hiện bệnh mạch vành mặc dù vẫn tồn tại các yếu tố nguy cơ quan trọng khác như
hút thuốc lá, cao huyết áp v.v.... nguyên nhân của nồng độ cao cholestérol/máu chính là tập
quán ăn các thực phẩm giàu mỡ động vật (nhiều acid béo no) ở các nước Âu Mỹ.
Có thể chia dự phòng cấp I thành 2 cấp độ: dự phòng ban đầu & dự phòng cấp I. Dự
phòng ban đầu chính là tác động vào các yếu tố thuộc về lối sống, kinh tế, văn hoá của quần
thể, các yếu tố đó được qui kết là góp phần làm tăng nguy cơ bị bệnh. Phòng chống ô nhiễm
không khí ở mức độ toàn cầu (hiệu ứng nhà kính, mưa acid, thủng tầng ôzôn...) cũng chính là
các hoạt động của dự phòng ban đầu.
Cho nên có thể chia thành 4 cấp độ dự phòng như sau (bảng 1.2):
Bảng 1.2: các cấp độ dự phòng
Cấp độ Thời kì của bệnh Quần thể đích
- Ban đầu
- Cấp I
- Cấp II
- Cấp III
• Các biểu hiện thuận lợi cho sự tác động
của các yếu tố căn nguyên
• Yếu tố căn nguyên đặc hiệu
• Giai đoạn sớm của bệnh
• Giai đoạn muộn của bệnh
(điều trị, hồi phục)
• Quần thể toàn bộ,
nhóm đặc biệt
• Quần thể toàn bộ, nhóm đặc
biệt, người khoẻ mạnh
• Người bệnh
• Người bệnh
8
Điều trị
(Dự phòng cấp III)
Dự phòng cấp II
Mãn tính
Chết
Hồi phục
Di chứng
bất lợi
Yếu tố
Tình trạng không bị bệnh
Yếu tố
bảo vệ
nguy cơ
Dấu hiệu
sinh học
của bệnh
Diễn biến
tiếp tục
của bệnh
Dấu hiệu
lâm sàng
của bệnh
(Phát hiện bệnh)
Dự phòng cấp I
Sơ đồ 1.4. Quá trình diễn biến tự nhiên của bệnh và các cấp độ dự phòng
9
CÁC TỶ LỆ THƯỜNG DÙNG TRONG DỊCH TỄ HỌC
Mục tiêu học tập
1. Trình bày được các khái niệm về tỷ lệ, tỷ suất và giá trị của nó trong DTH
2. Định nghĩa được các tỷ lệ, chỉ số thường dùng trong DTH và giá trị sử dụng của nó
trong DTH;
3. Phân loại được các hiện tượng xảy ra hàng loạt.
Một tính chất quan trọng của diễn biến hàng loạt là số các cá thể có một tính chất nào
đó trong một quần thể xác định (số người mắc một bệnh nhất định tại một địa phương xác
định chẳng hạn). Phải đánh giá tầm quan trọng của vấn đề trong quần thể.
Nhưng phải xét con số tuyệt đối đó trong mối tương quan với quần thể chứa nó; mà
quần thể thì luôn luôn có sự biến động, tăng, giảm giữa các cuộc điều tra; như vậy, mới có thể
thấy được tầm quan trọng của một vấn đề diễn biến hàng loạt mà ta đang xét đến.
Cho nên, để đo lường một vấn đề dịch tễ, một hiện tượng bị bệnh hàng loạt nào đó trong
cộng đồng, phải dùng tới các tỷ lệ, các chỉ số.
Sau đây là một số tỷ lệ, chỉ số hay được sử dụng trong dịch tễ học.
I. TỶ LỆ (Taux)
Tỷ lệ là tỷ số giữa các cá thể có một tính chất nào đó (tính chất mà ta đang quan tâm)
trong một quần thể nhất định với tổng số các cá thể có trong quần thể đó.
a
Tỷ lệ =
a + b
Lưu ý: - Tỷ lệ là một phân số, trong đó mẫu số có chứa luôn cả tử số;
- Trong tính toán, tử số và mẫu số đều xuất phát từ cùng một quần thể nhất định;
- Để tiện cho việc so sánh, nhân tỷ lệ với một con số dễ hiểu (100, 1000, 10000,... )
ta sẽ có được các tỷ lệ %, phần nghìn, phần mười nghìn,...
n
10
Ví dụ: Tỷ lệ chết do viêm phế quản mãn ở đàn ông tuổi từ 45 - 54, tại một địa phương
năm 2000:
Số đàn ông tuổi 45 - 54 chết do viêm phế quản mãn năm 2000
Tổng số đàn ông tuổi 45 - 54 trong địa phương đó năm 2000
II. TỶ SUẤT (Ratio)
Tỷ suất là một tỷ số dùng để so sánh:
- Có thể so sánh một hiện tượng ở hai nhóm người khác nhau. Ví dụ: Tỷ suất về tỷ lệ
chết theo giới:
Tỷ lệ chết ở đàn ông a
Tỷ lệ chết ở đàn bà
=
b
10
- Có thể so sánh 2 hiện tượng trong cùng một quần thể. Ví dụ: Tỷ suất giữa cao huyết áp
và huyết áp bình thường:
Số người cao huyết áp a
Số người có huyết áp bình thường
=
b
- Có thể so sánh một hiện tượng trong một quần thể nhưng ở hai thời điểm khác nhau:
Ví dụ: Tỷ suất về tỷ lệ chết chung năm 2000 so với tỷ lệ chết chung năm 1990:
Tỷ lệ chết chung năm 2000 a
Tỷ lệ chết chung năm 1990
=
b
III. SỐ HIỆN MẮC, TỶ LỆ HIỆN MẮC
1. Số hiện mắc (prévalence)
Là tổng số các trường hợp đang mắc một hiện tượng nào đó (bị bệnh, nhiễm trùng,
nhiễm độc, ...) trong một quần thể nhất định, không phân biệt là mới mắc hay mắc cũ.
2. Tỷ lệ hiện mắc
Số hiện mắc
Tỷ lệ hiện mắc =
Tổng số quần thể có nguy cơ
n
10×
• Rút ngắn thời gian bị bệnh• Kéo dài thời gian bị bệnh
• Tỷ lệ tử vong cao• Kéo dài sự sống
• Giảm số mới mắc• Tăng số mới mắc
• Sự tới của người khỏe• Sự tới của các cas
• Sự ra đi của các cas• Sự ra đi của người khỏe
• Sự tới của người nhạy cảm
• Tăng tỷ lệ điều trị khỏi• Sự tiến bộ của các phương
tiện chẩn đoán (tăng ghi nhận).
Hình 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ hiện mắc quan sát.
Lưu ý: Mẫu số là quần thể có nguy cơ, là số người có khả năng bị bệnh trong quần thể.
Những ai không thể bị bệnh được thì không nằm trong mẫu số. Nhưng thường khó xác định
quần thể có nguy cơ, cho nên khi không xác định được thì phải dùng tổng số quần thể nghiên
cứu. Tỷ lệ hiện mắc rất hay được sử dụng trong dịch tễ học, trong sức khỏe cộng đồng, nhất
là các bệnh mãn tính, liên quan tới sự chăm sóc của y tế, của xã hội. Để có được số hiện mắc,
tỷ lệ hiện mắc thì phải tiến hành điều tra ngang (Eïtude tranversale). Nếu điều tra trong một
thời điểm thì có được tỷ lệ hiện mắc điểm (hay sử dụng), nếu điều tra trong một thời khoảng
thì có được tỷ lệ hiện mắc kỳ (ít dùng hơn).
Trong thực tiễn, tỷ lệ hiện mắc một bệnh nào đó trong cộng đồng có thể thay đổi do bị
tác động của nhiều yếu tố; các yếu tố này có thể làm tăng, có thể làm giảm tỷ lệ hiện mắc
(hình 2.1).
11
IV. SỐ MỚI MẮC, TỶ LỆ MỚI MẮC
1. Số mới mắc (Incidence)
Là tổng số các trường hợp mắc một hiện tượng nào đó, xuất hiện trong một khoảng thời
gian nhất định, ở một quần thể xác định (không kể các trường hợp xuất hiện ngoài khoảng
thời gian nghiên cứu). Khoảng thời gian này có thể là vài ngày, vài tuần, có thể là vài tháng,
một năm,... Tùy vào tầm quan trọng của mỗi bệnh.
2. Tỷ lệ mới mắc
Số mới mắc
Tỷ lệ mới mắc =
Tổng số quần thể có nguy cơ giữa thời kỳ nghiên cứu
n
10×
Lưu ý: Nếu có đầy đủ thông tin thì mẫu số chỉ là tổng số người có nguy cơ. Với những
người không nhạy cảm, không thể bị bệnh được trong quần thể thì không tính vào. Khi không
thể biết được tổng số người có nguy cơ thì mẫu số sẽ là tổng số quần thể. Để có được số mới
mắc, tỷ lệ mới mắc thì phải tiến hành điều tra dọc (Etude longitudinale).
Để dễ hiểu cách tính các tỷ lệ nêu trên, xem hình 2.2.
Cas
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tháng
Hình 2.2: Diễn biến của một bệnh mãn tính: Có 10 người bị bệnh trong quần thể 1000 người:
- Vạch liên tục: Chỉ thời kỳ bị bệnh, có thể phát hiện được qua điều tra.
- Vạch chấm chấm: chỉ giai đoạn bị bệnh nhưng không thể phát hiện được qua điều tra.
- Chỉ khảo sát trong khung. Những vạch xuất phát và kết thúc vượt khung là những trường hợp
mắc bệnh trước lúc khảo sát và vẫn tiếp tục bị bệnh sau khảo sát.
- Vạch liên tục không tiếp theo vạch chấm chấm nữa: biểu thị các trường hợp đã điều trị khỏi.
Từ bảng trên, có thể thấy được các tỷ lệ sau đây:
- Tỷ lệ hiện mắc điểm, ngày 1/1: 4/1 000 (các cas: 1,7,8,10.)
- Tỷ lệ hiện mắc khoảng năm: 10/1 000 (các cas: 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10).
- Tỷ lệ hiện mắc tiên phát điểm ngày 1/4: 5/1 000 (các cas 1,3,4,7,10).
- Tỷ lệ hiện mắc tái phát điểm ngày 1/10: 4/1 000 (các cas: 3,5,6,8).
- Tỷ lệ mới mắc năm: 4/1 000 (các cas 2,3,4,9).
- Tỷ lệ mới mắc tái phát năm: 7/1 000 (các cas: 3,3,5,6,8,8,10).
Có thể hiểu sự liên quan giữa số mới mắc và số hiện mắc như hình 2.3.
Khỏi
Chết
12
Số mới mắc
Hình 2.3: Nồi hiện mắc
Số hiện mắc
V. MẬT ĐỘ MỚI MẮC (Densité de l’incidence : DI )
Danh từ “Tỷ lệ” (Taux, Rate) đã nói lên tốc độ, nghĩa là số người mắc (một hiện tượng
nào đó mà ta đang khảo sát) trong một đơn vị thời gian (tỷ lệ mới mắc). Như đã nói ở trên,
mẫu số của tỷ lệ mới mắc là quần thể có nguy cơ (có phơi nhiễm, có khả năng bị bệnh).
Nhưng trong các cuộc điều tra, đôi khi không thể quan sát, theo dõi hết được toàn bộ các cá
thể có nguy cơ trong một khoảng thời gian dài, cho nên có thể đưa ra một quy ước chung:
Khái niện về “ Người - Năm quan sát ” (phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ). Một người phơi
nhiễm với yếu tố nghiên cứu trong 3 năm tương đương với 3 người - năm phơi nhiễm, hay là
3 người phơi nhiễn với yếu tố đó trong một năm.
Ví dụ: Một quần thể phụ nữ khỏe mạnh 250 000 người tuổi từ 35 - 54 được theo dõi liên
tục 3 năm. Tất cả các cas mới mắc ung thư vú đều được ghi nhận; với mỗi nhóm tuổi, mật độ
mới mắc và tỷ lệ mới mắc được tính và trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1: Bảng tính mật độ mới mắc:
Tuổi Kích thước Số mới mắc Người - Năm Mật độ mới mắc Tỷ lệ mới mắc
( )a ( )b ( )c ( )d ( )e
3×= ac cbd = abe =
5435
5450
4945
4440
3935
−
−
−
−
−
250000
55000
65000
70000
60000
700
227
215
168
90
750000
165000
195000
210000
180000
0009,0
0014,0
0011,0
0008,0
0005,0
0027,0
0042,0
0033,0
0024,0
0015,0
Để có được mật độ mới mắc ở lớp tuổi 35 - 39, trước tiên phải tính số người - năm phơi
nhiễm (mẫu số): 60 000 x 3 = 180 000. Mật độ mới mắc là: Số mới mắc trong 3 năm (90 cas)
chia cho mẫu số trên (180 000) bằng 0,0005.
13
Cùng lớp tuổi trên, tỷ lệ mới mắc ung thư vú được tính: Số mới mắc/Tổng số được theo
dõi ở lớp tuổi đó: 90/60 000 = 0,0015. Có thể chia tỷ lệ mới mắc đó cho khoảng thời gian theo
dõi (3 năm) cũng sẽ được mật độ mới mắc, cũng chính là tỷ lệ mới mắc năm.
Một ví dụ khác: theo dõi 7 đối tượng để tính mật độ mới mắc như sau: xem hình 2.4.
Từ đó có thể tính được: 33 người - năm theo dõi;
Và mật độ mới mắc sẽ là: DI = 3/33 = 9,1% người - năm
Một số tác giả đề nghị dùng DI (mật độ mới mắc) thay cho I (Tỷ lệ mới mắc) trong các
nghiên cứu vì nó chính xác hơn.
Đối tượng nghiên cứu
Φ
7
7
2
7
3
2
5
1
2
3
4
5
6
7
1 2 3 4 5 6 7 33
Nàm theo doîi
Khỏe
Bị bệnh
Mất theo dõi
Ghi
chuï:
Φ
Chết
Hình 2. 4: Theo dõi 07 đối tượng để tính mật độ mới mắc
VI. TỶ LỆ TẤN CÔNG
Là một dạng đặc biệt của tỷ lệ mới mắc, được sử dụng trong trường hợp một quần thể
phơi nhiễm với chỉ một yếu tố nguy cơ trong một khỏang thời gian nhất định. (Ví dụ: ngộ
độc thức ăn từ cùng một nguồn, một tai nạn phóng xạ, một vụ nổ bom hạt nhân, vv...) ngoài
thời gian đó, số mới mắc là không đáng kể. Cũng có thể dùng tỷ lệ tấn công để ghi nhận số
mới mắc toàn bộ của một bệnh nghề ngiệp của các đối tượng từ 20 - 65 tuổi - là thời kỳ tối đa
có thể phơi nhiễm với yếu tố căn nguyên do nghề nghiệp.
Trong trường hợp không biết được căn nguyên, tỷ lệ tấn công ghi nhận tỷ lệ bị bệnh
trong suốt toàn bộ cuộc đời của họ.
Tỷ lệ mới mắc rất hay được dùng trong dịch tễ học, trong cả trường hợp bệnh cấp tính
và bệnh mãn tính, dùng nó để đánh giá các biện pháp kiểm soát, dự phòng đối với các hiện
tượng bệnh xảy ra hàng lọat.
Nếu như các biện pháp dự phòng là hữu hiệu cho cá thể và tập thể thì tỷ lệ mới mắc sẽ
giảm.
Với hiện tượng bệnh diễn biến hàng loạt trong cộng đồng, nếu như khoảng thời gian bị
bệnh của bệnh đó là tương đối dài, có thể biểu diễn tỷ lệ mới mắc, tỷ lệ hiện mắc trên cùng
một đồ thị như sau: hình 2.5.
14
VII. TƯƠNG QUAN GIỮA TỶ LỆ MỚI MẮC, TỶ LỆ HIỆN MẮC, VÀ THỜI GIAN
PHÁT TRIỂN TRUNG BÌNH CỦA BỆNH
Với những bệnh có thời gian phát triển tương đối ổn định (diễn biến của bệnh ung thư
chẳng hạn) thì: Số hiện mắc của một bệnh sẽ tùy thuộc vào số mới mắc và thời gian phát triển
trung bình của bệnh đó:
;DIP ×= hay
I
P
D =
Trong đó : - P : Tỷ lệ hiện mắc điểm.
- I : Tỷ lệ mới mắc.
- D : Thời gian phát triển trung bình của bệnh.
Số
cas/
1000
(tỷ lệ)
Thời gian
140
120
100
80
60
40
20
Khoảng
thời gian phơi nhiễm
Sự can thiệp của
tác nhân gây bệnh
1 2 3 4 5 6 7
8 9 10 11 12 1 2 tháng
Số mới mắc
Số hiện mắc
Hình 2.5: Số hiện mắc và số mới mắc trong thời kỳ bùng nổ của một vụ dịch (Dữ kiện giả định)
Như vậy: Trong 3 biến số trên, nếu biết được 2 biến số thì sẽ suy được biến số thứ 3.
Ví dụ :
1000
60
là tỷ lệ mới mắc ung thư trong một năm, thời gian trung bình của bệnh
ung thư này là 2 năm (2,0), thì tỷ lệ hiện mắc bệnh ung thư đó sẽ là
000.100
120
.
Hoặc một bệnh bắt buộc phải điều trị tại bệnh viện, hàng tháng có 50 trường hợp vào
viện (I) ; số người thường xuyên được điều trị là 10 (p), thì thời gian trung bình của bệnh sẽ
là: 2,0
50
10
= tháng = 6 ngày.
Trong công tác y tế, phải làm sao giảm được tỷ lệ hiện mắc P, thì :
15
- Hoặc giảm I: là tăng cường hiệu quả của dự phòng, giảm số mới mắc.
- Họăc rút ngắn thời gian phát triển của bệnh là tăng hiệu quả của việc điều trị.
Hoặc giảm cả hai I và D .
Có những bệnh, chỉ có thể tác động được vào một yếu tố mà thôi. Ví dụ: bệnh
Dại: Bằng cách dự phòng (vaccin), giám sát (chó) để giảm số mới mắc I, còn D thì
không thể giảm được (điều trị chưa có hiệu quả khi đã lên cơn).
VIII. TỶ LỆ BỊ BỆNH, TỶ LỆ CHẾT, TỶ LỆ TỬ VONG
- Tỷ lệ bị bệnh (Morbidité ): Là tỷ lệ giữa số người bị bệnh trong quần thể so với tổng
số quần thể đó.
- Tỷ lệ chết (Mortalité): Là tỷ lệ giữa số chết của quần thể so với tổng số quần thể đó.
- Tỷ lệ tử vong (Létalité): Là tỷ lệ giữa số chết và tổng số người bị bệnh.
Ví dụ: một quần thể 1000 khỏe mạnh, được theo dõi, bị ngộ độc cấp, giả sử có 100
người bị bệnh, và 30 người chết sau một thời kỳ nhất định;
Hay: + s: Quần thể có nguy cơ được nghiên cứu (1 000 người khỏe mạnh);
+ m: Số người bị bệnh trong số những người khỏe;
+ d : Số người bị chết trong số những người bị bệnh;
Thì: - Tỷ lệ bị bệnh %10
1000
100
===
s
m
- Tỷ lệ chết %3
000.1
30
===
s
d
- Tỷ lệ tử vong %30
100
30
===
m
d
IX. TƯƠNG QUAN GIỮA TỶ LỆ CHẾT, TỶ LỆ MỚI MẮC, VÀ TỶ LỆ TỬ VONG:
Với một bệnh có sự phát triển tương đối ổn định, có thể dẫn đến một tỷ lệ nhất định về
số điều trị khỏi, số mãn tính, số chết... Thì có một sự tương quan giữa tỷ lệ chết, tỷ lệ mới
mắc, và tỷ lệ tử vong:
LIM ×= hay
I
M
L = ; Trong đó : - M : Tỷ lệ chết
- I : Tỷ lệ mới mắc;
- L : Tỷ lệ tử vong.
Ví dụ :Tỷ lệ mới mắc hàng năm của một bệnh ung thư là 80/100 000; tỷ lệ chết do bệnh
đó là 40/100 000; thì tỷ lệ tử vong của bệnh đó là:
5,0
100000/80
100000/40
=
Hay: Bệnh ung thư này gây chết 50% số người bị bệnh.
Trong các chăm sóc y tế, cần phải làm giảm tỷ lệ chết (M) của một bệnh thì:
- Hoặc dự phòng tốt để làm giảm số mới mắc I;
- Hoặc điều trị tốt hơn để giảm tỷ lệ tử vong L;
- Hoặc đồng thời giảm cả hai, I và L.
16
X. CÁC LOẠI TỶ LỆ CHẾT
Số chết do mọi nguyên nhân trong năm
000.100×+ Tỷ lệ chết chung(thô) :
Tổng số quần thể vào giữa năm
Số người ở độ tuổi nhất định chết trong năm
+ Tỷ lệ chết theo tuổi: 000.100×
Tổng số người ở độ tuổi đó vào giữa năm
Tỷ lệ chết của trẻ em dưới 1 tuổi là thước đo quan trọng về mức sống, kinh tế - xã hội
của một quốc gia (bảng 2.2)
Bảng 2. 2: Tỷ lệ chết của trẻ em dưới 1 tuổi của một số nước(WHO 1989)
Nước Tỷ lệ chết của trẻ em dưới 1 tuổi (/1000 trẻ sinh sống)
Nhật
Thụy điển
Thụy sỹ
Canađa
Pháp
Úc
Anh và xứ Galle
Hoa kì
Portugal
Cu ba
Hungarie
Balan
Chilé
Fiji
Yougoslavie
Equateur
Maroc
Bangladesh
Ethiopie
Afghanistan
4,8
6,1
6,8
7,3
7,8
8,7
9,0
10,1
13,1
13,3
15,8
16,2
18,5
19,8
25,1
47,7
90
124
152
189
Số chết do một nguyên nhân nhất định
+ Tỷ lệ chết theo nguyên nhân:
Tổng số quần thể và giữa năm
000.100×
Số chết do một nguyên nhân nhất định
+ Tỷ lệ chết riêng phần : 100×
Số chết do mọi nguyên nhân
XI. CÁC TỶ LỆ VÀ CHỈ SỐ KHÁC
Để có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của một quần thể, cần phải sử dụng tới một
số tỷ lệ và chỉ số khác nữa, được cung cấp từ các nguồn khác nhau; có thể từ ngành y tế (của
các chuyên khoa khác), và các ngành khác. Có thể kể vài tỷ lệ, chỉ số sau đây:
- Tỷ lệ sinh, tỷ lệ khả năng sinh đẻ, tuổi thọ của một lớp tuổi, tháp tuổi ... được cung
cấp bởi ngành Dân số học.
- Chỉ số nghỉ việc (vắng mặt), được cung cấp của các ngành kinh tế.
17
- Tỷ lệ chết liên quan tới mang thai và sinh đẻ, tỷ lệ sinh thiếu tháng, tỷ lệ trẻ em suy
dinh dưỡng, cân nặng trung bình lúc sinh... cung cấp bởi Nhi khoa, Sản khoa...
- Chỉ số C.A.O. của Nha khoa.
- Hy vọng sống: là số năm trung bình có thể sống tiếp của một người đã sống tới một
tuổi nào đó; với điều kiện là chấp nhận tỷ lệ chết ổn định. Đây là chỉ số tổng hợp dùng đo
lường tình trạng sức khỏe chung của một quần thể. xem ví dụ ở bảng 2. 3.
Bảng 2.3: Hy vọng sống ở vài độ tuổi của một số nước (WHO 1989)
Tuổi Maurice Bulgarie Hoa kỳ Nhật
Khi sinh 65,0 68,3 71,6
45 tuổi 25,3 27,3
65 tuổi 11,7 12,6
30,4
15,0
75,8
32,9
16,2
XII. PHÂN LỌAI CÁC HIỆN TƯỢNG XẢY RA HÀNG LỌAT
Sự tập trung các trường hợp mắc bệnh trong một khoảng thời gian nhất định, ở một
không gian nhất định được biểu hiện dưới ba hình thức :
1. Dịch (Épidémie)
Gọi là dịch khi xuất hiện nhiều trường hợp bị bệnh có cùng tính chất và nguyên nhân, trong
một khoảng thời gian tương đối ngắn, tỷ lệ mắc bệnh cao hơn bình thường ở địa phương đó.
Như vậy, cần phải biết tỷ lệ bị bệnh lúc bình thường, nghĩa là phải có số liệu về tỷ lệ bị
bệnh ở địa phương đó trong một khoảng thời gian đủ dài. Bằng phương pháp thống kê chính
xác, hoặc bằng phương pháp lý luận chặt chẽ để nêu lên sự bất thường của một vấn đề dịch tễ.
Ví dụ: Một trường hợp sốt rét xuất hiện trong một địa phương mà từ trước bệnh này không có
ở địa phương đó, thì đây là một sự bất thường, một tình trạng khẩn cấp của dịch tễ. Trái lại, có
một sự gia tăng (không nhiều lắm) tỷ lệ bị bệnh trong một vùng mà bệnh đó đang trong thời
kỳ dịch địa phương, thì sự gia tăng này không mang tính khẩn cấp của dịch tễ.
Với những bệnh không truyền nhiễm và mãn tính, việc phân tích thống kê là điều kiện
cần thiết để xác định nên tính chất dịch của bệnh.
Hình 2.6: Kiểu “nguyên thủy” của đáp ứng sinh học
Cũng có thể nói: Dịch là một hiện tượng xảy ra hàng loạt, được giới hạn trong thời gian
và trong không gian, nhiều trường hợp bị bệnh xuất hiện ở một địa phương và biến mất sau
một khoảng thời gian nhất định.
Thời gian
Sự
đáp
ứng
18
Khảo sát diễn biến của một vụ dịch, thường thấy một sự tăng nhanh các trường hợp mới
mắc lúc đầu, và sau đó có sự giảm dần, chậm hơn. Đây là kiểu đáp ứng sinh học của cơ thể và
của quần thể (đáp ứng “nguyên thủy” khi chưa có sự can thiệp trước các tác nhân gây bệnh
trong điều kiện nhất định của môi trường) - hình 2.6.
2. Đại dịch: (Pandémie)
Là hiện tượng xảy ra hàng loạt (tập trung các trường hợp bị bệnh) được giới hạn bởi
thời gian nhưng không được giới hạn bởi không gian.
Ví dụ: Đại dịch cúm: Bùng nổ nhanh chóng và lan tràn rộng khắp tới nhiều quốc gia,
châu lục vv... và biến mất sau vài tháng.
Thường thì: Đại dịch của những bệnh lây theo đường hô hấp (như cúm) thì bùng nổ và
kéo dài trong khoảng thời gian tương đối ngắn. Đại dịch của những bệnh lây theo đường tiêu
hóa (như tả) thì thời gian kéo dài hơn.
3. Dịch địa phương (Endémie)
Là hiện tượng xảy ra hàng loạt được giới hạn bởi không gian, nhưng không được giới
hạn bởi thời gian.Thời gian không giới hạn ở đây nói lên, tại một địa phương nhất định,
thường xuyên có nhiều trường hợp mắc bệnh, tình trạng này kéo dài nhiều năm, nhiều chục
năm, vv... ảnh hưởng tới nhiều thế hệ kế tiếp nhau.
Ví dụ : - Các bệnh thiếu dinh dưỡng, sốt rét, mắt hột là dịch địa phương ở các nước
chậm phát triển .
- Các bệnh tim mạch, béo phì, sâu răng xuất hiện dưới dạng dịch địa phương ở các nước
phát triển.
Tùy theo điều kiện lây truyền của bệnh, cùng một bệnh nhưng có thể biểu hiện bằng các
hình thức khác nhau: bệnh tả là dịch địa phương ở Đông Nam Á, nhưng có thể là đại dịch ở
nơi khác; bệnh cúm có khi là dịch, có khi là đại dịch.
Có thể tóm tắt 3 hình thức của diễn biến hàng loạt bằng bảng dưới đây:
Thời gian Không gian
Giới hạn Giới hạnDịch
Giới hạn Không giới hạnĐại dịch
Không giới hạn Giới hạnDịch địa phương
19
PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN BỆNH TRONG CỘNG ĐỒNG
Mục tiêu học tập
1. Trình bày được mục đích của phát hiện bệnh trong cộng đồng, tiêu chuẩn về bệnh để
có thể thực hiện phát hiện bệnh;
2. Trình bày được giá trị của một test phát hiện bệnh;
3. Nêu ra được các tiêu chuẩn cần thiết để tiến hành một chương trình phát hiện bệnh.
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Mục đích của phát hiện bệnh trong cộng đồng
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Bằng cách sử dụng các test, các thử
nghiệm hoặc các phương pháp phát hiện nhanh, vv... để có thể biết được những người bị một
bệnh nào đó, hoặc một sự bất thường mà cho tới lúc đó (lúc tiến hành phát hiện, lúc làm test)
vẫn chưa có ai biết. Các kỹ thuật phát hiện bệnh trong cộng đồng phải phân chia quần thể
thành 2 nhóm: Nhóm những người hình như là khỏe mạnh nhưng có thể bị bệnh, và nhóm
người không bị bệnh đó. Mục đích của phát hiện bệnh không đặt ra cơ sở cho chẩn đoán, mà
những người có kết quả dương tính sẽ được gửi tới thầy thuốc của họ để chẩn đoán xác định
và nếu cần thiết thì điều trị.
Để tiến hành một chương trình phát hiện bệnh trong cộng đồng thì phải xác định được:
- Bệnh nào cần phát hiện.
- Bệnh hay xảy ra ở nhóm người nào.
- Dùng kỹ thuật nào để tiến hành phát hiện bệnh.
Phương pháp phát hiện bệnh thường được sử dụng trong các cuộc điều tra DTH, tìm tỷ
lệ hiện mắc (Taux de prévalence) một bệnh nào đó trong quần thể, trong các cuộc khảo sát có
hệ thống để đánh giá tình trạng sức khỏe và bệnh tật của toàn bộ cộng đồng, là cơ sở cho một
chương trình can thiệp. Người ta có thể tiến hành phát hiện bệnh trong cộng đồng bằng các
cách khác nhau:
- Đơn giản: Chỉ dùng một test để phát hiện một bệnh.
- Đa dạng: dùng một test phát hiện hơn một bệnh.
- Nhiều giai đoạn: Dùng hơn một test để phát hiện một bệnh, hoặc tiến hành nhiều giai
đoạn.
- Bất kỳ (cơ hội): Thực hiện ở các cơ sở y tế mỗi khi có người tới khám. (Ví dụ: Phát
hiện bệnh ung thư cổ tử cung ở khoa phụ sản).
- Có hệ thống: thực hiện trên toàn bộ quần thể.
- Chọn lọc: Tiến hành trên nhóm có nguy cơ cao.
- Phát hiện sớm: Ở giai đoạn bệnh chưa có biểu hiện lâm sàng.
- Phát hiện muộn: Những trường hợp bị bỏ quên trong cộng đồng.
- Nhiều lần và liên tục: Nằm trong công tác giám sát dịch tễ từng bệnh.
2. Tiêu chuẩn về bệnh để tiến hành phát hiện bệnh
WHO quy định:
20
- Là căn bệnh có mối đe dọa thực sự cho sức khỏe cộng đồng (tỷ lệ bị bệnh cao chưa
chắc là đe dọa lắm - vấn đề ưu tiên).
- Bệnh có khả năng điều trị được, điều trị theo phác đồ, có hiệu quả rõ rệt.
- Phải có đầy đủ các điều kiện cần thiết để xác lập các phương tiện chẩn đóan và điều trị
hữu hiệu (nhất là các nước chậm phát triển).
- Phương pháp phát hiện bệnh có hiệu quả không? thuận lợi không, nhanh không ?, rẻ
không... Nhằm chọn phương pháp có hiệu quả cao, đỡ tốn kém.
II. GIÁ TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN BỆNH
- Giá trị cúa một phương pháp chẩn đoán luôn luôn liên quan tới phương pháp đối chiếu
(thường là phương pháp tốt nhất hiện có dùng để chẩn đoán xác định).
- Chất lượng của phương pháp phát hiện bệnh không hoàn toàn cố định mà có sự thay
đổi, tùy thuộc vào tỷ lệ hiện mắc bệnh của quần thể; nó còn thay đổi, tùy thuộc vào sự phối
hợp của các test khác nhau.
- Các nhà nghiên cứu ngày càng tìm ra các phương pháp mới có giá trị chẩn đoán tốt
hơn. Chúng ta phải biết rõ giá trị của mỗi phương pháp chẩn đoán, giá thành của nó và khả
năng áp dụng của nó trong chẩn đoán cộng đồng.
1. Giá trị của phương pháp chẩn đoán tùy thuộc vào phương pháp đối chiếu
- Trong lâm sàng cũng như trong sức khỏe cộng đồng, cần phải hài lòng chấp nhận
những phương pháp chẩn đoán được thực hiện bằng các phương tiện đang có. Các phương
pháp này có thể là kém hiệu quả hơn so với các test đối chiếu, ví dụ như các chẩn đoán tổ
chức học, tế bào học, sinh thiết, mổ thăm dò,vv...
- Trong một quần thể, ở những người khỏe mạnh cũng như ở những người bị bệnh, một
phương pháp chẩn đoán có thể đưa lại kết quả thật, kết quả giả, các kết quả này được kiểm tra
lại bằng các phương pháp đối chiếu.
+ Khái niệm về độ nhạy, độ đặc hiệu, và các giá trị tiên đoán:
Dùng một thử nghiệm định tính để phát hiện một bệnh trong quần thể, khi đối chiếu với
kết quả của một test tốt nhất hiện có, sẽ cho kết quả như sau:
TEST ĐỐI CHIẾU
Có bệnh Không bệnh Tổng
TEST
NGHIÊN CỨU
(+)
(-)
a (thật)
c (giả)
b (giả)
d (thật)
a + b
c + d
Tổng a + c b+ d a + b + c + d
1.1. Độ nhạy (Sensibilité)
Độ nhạy của một thử nghiệm là tỷ lệ giữa các kết quả dương tính thật so với tổng số
người bị bệnh thật sự, hay chính là khả năng phát hiện bệnh của thử nghiệm đó.
1.2. Độ đặc hiệu (Spécifilité)
Độ đặc hiệu của một thử nghiệm là tỷ lệ giữa các kết quả âm tính thật so với tổng số
người lành thật sự hay chính là khả năng nói lên sự không có bệnh của thử nghiệm đó.
1.3. Giá trị tiên đoán của kết quả dương tính (Valeur prédictive du résultat positif)
21
Giá trị tiên đoán của kết quả dương tính là tỷ lệ giữa các kết quả dương tính thật so với
tổng số các kết quả dương tính, hay chính là xác suất bị bệnh của một cá thể có kết quả dương
tính qua thử nghiệm.
1.4. Giá trị tiên đóan của kết quả âm tính (Valeur prédictive du résultat négatif)
Giá trị tiên đoán của kết quả âm tính là tỷ lệ giữa các kết quả âm tính thật so với tổng số
các kết quả âm tính, hay chính là xác suất không bị bệnh của một cá thể có kết quả âm tính
qua thử nghiệm.
1.5. Giá trị tổng quát (Valeur globale)
Giá trị tổng quát của một thử nghiệm là tỷ lệ giữa các kết quả thật so với toàn bộ các
kết quả của thử nghiệm đã được thực hiện.
Tất cả các chỉ số nói trên đều được biểu thị dưới dạng %.
Dựa vào các định nghĩa trên ta có các công thức:
- Độ nhạy: 100×
+
=
ca
a
Se
- Độ đặc hiệu: ;100×
+
=
bd
d
Sp
- Giá trị tiên đoán của kết quả dương tính: ;100×
+
=
ba
a
Vp
- Giá trị tiên đoán của kết quả âm tính: ;100×
+
=
cd
d
Vn
- Giá trị tổng quát: ;100×
+++
+
=
dcba
da
Vg
Ví dụ A Ví dụ B
Thiếu
máu
Bình
thường
Tổng Thiếu
máu
Bình
thường
Tổng
( + ) 19 10 29 ( + ) 15 5 20Test
Hb ≤ 12g% ( − ) 1 70 71
Test
Hb ≤ 10g% ( − ) 2 78 80
20 80 100 17 83 100
Se = (19/20) × 100 = 95%
Sp = (70/80) × 100 = 88%
Vp = (19/29) × 100 = 66%
Vn = (70/71) × 100 = 99%
Vg = [(19+70)/ (19+10+1+70)] × 100 = 89%
= (15/17) × 100 = 88%
= (78/83) × 100 = 94%
= (15/20) × 100 = 75%
= (78/80) × 100 = 98%
= [(15+78)/(15+5+2+78)] × 100 = 93%
Phương pháp lý tưởng thì phải có độ nhạy, độ đặc hiệu, và các giá trị tiên đoán cao gần
100%; nhưng đó chỉ là một sự chấp nhận về nguyên tắc, còn trên thực tế thì khó được như
vậy. Cho nên, khi áp dụng trong thực tiễn cần phải lựa chọn và phải phối hợp các thử nghiệm
trong các chương trình phát hiện bệnh.
2. Biến số liên tục - cơ sở của việc chẩn đoán
Vấn đề quan trọng nhất trong việc chẩn đoán của một thử nghiệm là chọn lựa ngưỡng
ranh giới giữa người bình thường và người bị bệnh. Nếu như các biến số liên tục phân phối
22
PHÂN PHỐI “HAI ĐỈNH”
Bình thường
A
B
E
Mắc bệnh
Ranh giới
PHÂN PHỐI “MỘT ĐỈNH”
Bình thường
C
D
Mắc bệnh
Ranh giới
Biểu đồ 3.1. Phân phối của một biến số trong quần thể
Kiểu một đỉnh thì người bị bệnh sẽ nằm phía này hoặc phía kia của đường biểu diễn
bình thường. Ví dụ: huyết áp động mạch, cholestérol máu, đường máu, áp lực nhãn cầu,vv...
Nếu như các biến số liên tục phân phối kiểu 2 đỉnh thì nhóm các trường hợp nghi ngờ bị bệnh
hoặc không bị bệnh (nhóm ranh giới) sẽ cùng nằm trong một khoảng: xem biểu đồ 3.1.
- Vạch ranh giới A và C chỉ ra một thử nghiệm có độ nhạy cao hơn độ đặc hiệu.
- Vạch ranh giới B và D chỉ ra một thử nghệm có độ đặc hiệu cao hơn độ nhạy.
- Vạch E đồng thời đưa tới những kết quả dương tính giả và âm tính giả.
Ví dụ: Huyết áp động mạch tâm trương (trong phát hiện cao huyết áp): vạch ranh giới
càng thấp thì test đó càng nhạy nhưng kém đặc hiệu, vạch ranh giới càng cao thì test càng đặc
23
hiệu nhưng kém nhạy; hay Hb máu (trong thiếu máu): vạch ranh giới càng cao thì càng nhạy
nhưng vạch ranh giới càng thấp thì càng đặc hiệu.
3. Giá trị của phương pháp chẩn đoán tùy thuộc tỷ lệ hiện mắc của bệnh nghiên cứu
Giá trị tiên đoán của một test không hoàn toàn hằng định, mà có sự thay đổi, bị ảnh
hưởng bởi tỷ lệ hiện mắc của bệnh. Nếu như một bệnh có tỷ lệ hiện mắc (p) nhỏ, thì ngay cả
một test rất đặc hiệu cũng sẽ đem lại nhiều kết quả dương tính sai.
Hay: p càng nhỏ thì Vp càng thấp và Vn càng cao, và ngược lại: p càng lớn thì Vp càng
cao và Vn càng thấp.
4. Giá trị của phương pháp tùy thuộc vào sự phối hợp của các nghiệm pháp khác nhau
Đôi khi phải sử dụng cùng một lúc 2 nghiệm pháp để phát hiện một bệnh để làm tăng độ
nhạy và độ đặc hiệu của viêc phát hiện bệnh.
Ví dụ: Để phát hiện bệnh giang mai:
Tổng số người được kiểm tra qua thử nghiệm:
Giai đoạn 1: Test có độ nhạy cao _________ RPR
(-) (+)
Giai đoạn II: Test có độ đặc hiệu cao ____________ FTA - ABS
Các cas (+) sai ở giai đoạn I (-) (+)
III. LỰA CHỌN THỬ NGHIỆM TRONG PHÁT HIỆN BỆNH
Về nguyên tắc thì vạch ranh giới không cố định . Một test có độ nhạy, độ đặc hiệu
<80% là không tốt. Nếu để phát hiện một bệnh nặng có thể chết, phải được điều trị bằng mọi
giá, người ta phải nghiên cứu một test có độ nhạy thật cao (nhằm tránh bỏ sót). Các quyết
định liên quan tới việc áp dụng các test trong chẩn đoán tùy thuộc vào bệnh nghiên cứu và các
điều kiện thực tiễn trong cộng đồng. Theo Galem và Gambino: Sự lựa chọn một test trong
thực tiễn như sau:
1. Một test có độ nhạy cao phải được ưu tiên
- Một bệnh nặng, không thể không biết
- Bệnh có thể điều trị được.
- Khi kết quả dương tính sai không gây nên thương tổn về tâm lý hoặc kinh tế cho người
được khám nghiệm.
Ví dụ: Bệnh Phéocromocytome chết nếu không biết, kiểm soát được 100% (nếu được
can thiệp), bệnh Phénylcétonurie, bệnh hoa liễu, các bệnh nhiễm trùng khác có thể điều trị
được .
2. Phải sử dụng test có độ đặc hiệu cao
- Một bệnh nặng nhưng khó điều trị hay nan y .
- Khi cho họ biết họ không có bệnh thì có ý nghĩa quan trọng về tâm lý và sức khỏe.
24
- Kết quả dương tính sai gây thương tổn tâm lý và kinh tế cho người được khám
nghiệm. Ví dụ: bệnh xơ cứng rải rác (Sclérose en Plaques).
3. Phải dùng tới test có giá trị tiên đoán của kết quả (+) cao
Khi điều trị cho người dương tính sai sẽ gây ảnh hưởng nặng nề. Ví dụ: phóng xạ liệu
pháp hoặc cắt phần phổi là xấu cho những người được chẩn đoán sai là ung thư phổi.
4. Giá trị tổng quát cao của test dùng cho
- Bệng nặng nhưng có thể chăm sóc tốt.
- Khi kết quả dương tính sai, âm tính sai đều gây các thương tổn nặng nề.
Ví dụ: Nhồi máu cơ tim, có thể chết nếu không được điều trị, nhưng cũng gây thương
tổn nặng nề khi kết quả dương tính sai; hay vài dạng Leucémie, Lymphome, Đái đường.
IV. LỰA CHỌN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT HIỆN BỆNH
Để tiến hành thực hiện một chương trình phát hiện bệnh trong một quần thể nào đó, cần
phải dựa vào 3 tiêu chuẩn sau:
1. Bệnh
- Một hiện tượng bệnh lý liên quan tới nhiều người, ảnh hưởng trầm trọng đến
sức khỏe cộng đồng.
- Người bị bệnh được phân biệt rõ ràng với người bình thường; quá trình phát triển tự
nhiên của bệnh đã được hiểu biết đầy đủ và đã được mô tả một cách tường tận, giai đoạn tiền
lâm sàng phải được phân biệt rõ ràng với giai đoạn lâm sàng.
- Điều trị ở thời kỳ tiền lâm sàng có tác dụng làm giảm tính nặng của bệnh, làm giảm tỷ
lệ chết của bệnh so với điều trị ở giai đoạn lâm sàng.
- Dĩ nhiên, bệnh phải điều trị được và giám sát được trên mức độ cộng đồng.
- Với các trường hợp đã được chẩn đoán là bị bệnh thì phải đủ điều kiện, phương tiện để
điều trị.
- Chương trình phát hiện bệnh chỉ được tiến hành sau khi đã có sự kiểm tra các chương
trình y tế ưu tiên khác (nhằm cân nhắc vấn đề tài chính).
Ngoài các tiêu chuẩn trên, vấn đề chọn lựa bệnh còn tùy thuộc vào các điều kiện kinh tế
địa phương và tính chất bệnh tật của xã hội.
2. Test:
Trước khi đưa một test phát hiện bệnh vào sử dụng trong cộng đồng, sự hiểu
biết của chúng ta về giá trị của test đó vẫn chưa hoàn toàn đầy đủ. Hơn nữa, test này
sử dụng tốt cho quần thể này nhưng chưa chắc đã tốt cho quần thể khác. Trong thực tế,
sử dụng nghiệm pháp phát hiện bệnh, là một sự hướng dẫn cần thiết cho chẩn đoán sau
đó.
Thử nghiệm phát hiện bệnh và thử nghiệm chẩn đoán khác nhau cơ bản như sau:
Test chẩn đoán Test phát hiện bệnh
- Áp dụng cho người có một sự rối loạn nhất định;
-Thực hiện trên từng cá nhân;
-Tốn kém hơn.- Chính xác hơn;
-Là cơ sở của điều trị;
- Áp dụng cho người có vẻ ngoài khỏe mạnh;
- Thực hiện trên từng nhóm ;
- Ít chính xác, ít tốn kém;
- Chưa phải là cơ sở cho điều trị;
25
Ví dụ: +
Đối với bệnh Lao:
- Xét nghiệm VSV. trong đờm - Chụp hình phổi (X quang)
+ Đối với bệnh Ung thư cổ tử cung:
- Sinh thiết vùng tổn thương - Phiến đồ âm đạo
Trên thực tế, người ta dựa vào độ nhạy và độ đặc hiệu của nghiệm pháp để sử dụng khi
tiến hành phát hiện bệnh trong cộng đồng.
+ Test có độ nhạy cao nhưng kém đặc hiệu sẽ đem lại nhiều kết quả dương tính sai,
các trường hợp này sẽ được chẩn đóan xác định lại sau đó. Người ta dùng phương pháp có độ
nhạy cao để phát hiện bệnh.
+ Test có độ đặc hiệu cao nhưng kém nhạy sẽ đem lại nhiều kết quả âm tính giả, và sẽ
bỏ sót nhiều trường hợp bị bệnh. Nhưng những trường hợp dương tính là bị bệnh thực sự, nên
sẽ sử dụng tốt trong các nghiên cứu thực nghiệm, có thể thử một lọai thuốc mới hay một
phương pháp chẩn đoán mới.
3. Quần thể đích
- Tỷ lệ mắc bệnh cao hơn những quần thể khác.
- Nguy cơ bị bệnh cao hơn nhóm người khác (có thể do tiếp xúc, do một đặc tính nào đó
mà dễ bị bệnh hơn...)
- Mối liên hệ, tương quan trong cộng đồng và sự hợp tác ở mọi mức độ phải tốt.
- Có đầy đủ các dữ kiện về dân số học cần thiết.
- Cộng đồng phải cảm thấy họ có nhu cầu thực sự cần thiết đối với chương trình y tế này.
Những người chịu sự phát hiện bệnh có thể là toàn bộ một quần thể, có thể chỉ là một
nhóm có nguy cơ cao, có thể chỉ là một mẫu được lựa chọn trong quần thể ...
Dựa trên cơ sở của việc phát hiện bệnh đó mà thiết lập nên một chương trình y tế.
V. ĐỊNH LÝ BAYES
Bayes (thế kỷ XVIII) đã nêu lên cơ sở toán học để xác định giá trị tiên đoán của một test
trong y học.
1. Cơ sở toán học
Ta dùng kí hiệu B để nói lên sự có mặt của một bệnh nào đó, và B là sự không có mặt
của bệnh đó, và đưa vào các khái niệm sau đây:
(1) P (B) là xác suất có bệnh trong quần thể (chính là tỷ lệ hiện mắc p).
(2) P ( B ) là xác suất vắng bệnh đó trong quần thể, chính là p không bệnh trong quần
thể, và P ( B ) = 1 - P (B);
(3) - dt là kết quả dương tính của test.
- at là kết quả âm tính của test.
(4) P(dt/B): Xác suất của kết quả dương tính từ người bị bệnh, hay là độ nhạy của test,
được ước lượng bằng:
ca
a
+
, và được tính bằng %.
(5) P(at/B) : Xác suất của kết quả âm tính từ người bị bệnh, hay là xác suất của kết quả
âm tính sai, và ( ) ( )BdtPBatP −= 1 .
26
(6) P(at/ B ): Xác suất của kết quả âm tính từ người không bị bệnh, hay là độ đặc hiệu
của test, được ước lượng bằng:
bd
d
+
và được tính bằng %.
(7) P(dt/ B ): Xác suất của kết quả dương tính từ người không bị bệnh, hay là xác suất
của kết quả dương tính sai, và ( ) ( )BatPBdtP −= 1 .
Từ các xác xuất trên ta có thể lập bảng dưới đây:
B B Tổng
( )+ ( ) ( )BdtPBP .
( )− ( ) ( )BatPBP .
( ) ( )BdtPBP .
( ) ( )BatPBP .
( ) ( )BdtPBP . + ( ) ( )BdtPBP .
( ) ( )BatPBP . + ( ) ( )BatPBP .
Täøng
( )BP
( )BP 1
Ta cũng có:
(8) P(B/dt) : Xác suất bị bệnh trước kết quả dương tính, hay là giá trị tiên đoán của kết
quả dương tính:
ba
a
+
, được tính bằng %.
(9) P( B /at) : Xác suất không bị bệnh trước kết quả âm tính, hay là giá trị tiên đoán của
kết qủa âm tính:
cd
d
+
, được tính bằng %.
Công thức của Bayes chính là sự tương quan giữa các xác suất nêu trên:
(10) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( )BdtPBPBdtPBP
BdtPBP
dtBP
..
.
+
=
(11) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( )BatPBPBatPBP
BatPBP
atBP
..
.
+
=
Hay: (12)
)1)(1(.
.
SpPSeP
PSe
Vp
−−+
=
(13)
( )
( ) ( )SepSpP
SpP
Vn
−+−
−
=
1..1
.1
Như vậy: Giá trị tiên đoán của một test chẩn đóan phụ thuộc vào độ nhạy, độ đặc hiệu
của nó và phụ thuộc vào tỷ lệ hiện mắc của bệnh đó trong quần thể.
2. Ứng dụng định lý Bayes
Một test phát hiện bệnh có độ nhạy Se = 100%, độ đặc hiệu . Muốn dùng
test đó để phát hiện bệnh trong quần thể mà tỷ lệ hiện mắc p là chưa biết.. Hãy phân tích các
giá trị tiên đoán của test tùy vào p; p = P(B).
%85=Sp
Sau một vài biến đổi đơn giản, ta có:
- Giá trị tiên đoán của kết quả dương tính:
15,0.75,0
.90,0
+
=
p
p
Vp ;
- Giá trị tiên đoán của kết quả âm tính:
p
p
Vn
85,0
75,0
1
1
−
−
= ;
Lấy p ở các giá trị khác nhau, ta có:
27
p Vp Vn
1001
2001
3001
5001
000.11
000.101
000.1001
000.000.11
143.057,0
268.029,0
672.019,0
881.011,0
970.005,0
600.000,0
060.000,0
006,000.0
813.998,0
409.999,0
607.999,0
764.999,0
882.999,0
988.999,0
1
1
Như vậy, độ nhạy và độ đặc hiệu <100% thì giá trị tính đoán của kết quả dương tính sẽ
giảm cùng với sự giảm của tỷ lệ hiện mắc của bệnh; và khi độ nhạy của test gần thì
công thức (10) có thể được viết:
%100
(14) ( ) ( )
( ) ( ) ( )BdtPBPBP
BP
dtBP
.+
= ;
Chia tử số và mẫu số của (14) cho P(B) ta có:
(15) ( )
( ) ( ) ⎥
⎦
⎤
⎢
⎣
⎡
−+
=
1
1
1
1
BP
BdtP
dtBP
Hay: khi độ nhạy cao thì giá trị tiên đoán của kết quả dương tính chỉ phụ thuộc vào p
và xác suất của kết quả dương tính sai. Nếu như cho xác suất của kết quả dương tính sai là cố
định thì có thể vẽ được một đồ thị của Vp tùy thuộc vào ( )BP (biểu đồ 3.2.)
Ví dụ1: Nếu: Ước chừng một người có xác suất bị bệnh là 10%, nếu một test chẩn đoán
có độ nhạy cao gây nên khoảng 10% dương tính sai; người ta sử dụng test đó như thế nào
trong thực tiễn.
Từ điểm 0,1 trên trục hoành vạch một đường thẳng góc với trục hoành, gặp đường cong
tương ứng 0,01; tại giao điểm đó vạch một đường song song với trục hoành, gặp trục tung tại
một điểm; điểm đó tương ứng với giá trị tiên đoán của kết quả dương tính là .53,0
Ví dụ 2: Xác suất bị bệnh của một người trong một quần thể là 0,20, một test có
dương tính sai, tiến hành tương tự như ở ví dụ 1, ta sẽ có
%3
90,0=Vp .
Một ứng dụng khác: Trong một lần xuống cộng đồng, một người thầy thuốc gặp một
triệu chứng trên một bệnh nhân, người thầy thuốc đó có thể nhận biết được bệnh nhân đó bị
bệnh X ?
Nếu như biết được : - Tỷ lệ hiện mắc p của bệnh X trong quần thể;
- Tỷ lệ của triệu chứng đó ở các bệnh nhân bị bệnh X;
28
- Tỷ lệ của triệu chứng đó trong quần thể;
Thì người thầy thuốc đó có thể biết được xác suất bị bệnh X của bệnh nhân nêu trên:
pSe.
Xác xuất bị bệnh M =
Tỷ lệ của triệu chứng/ quần thể
04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48
Tỷ lệ hiện mắc (%)
Biểu đồ 3.2: Tương quan giữa Vp và Sp khi Se của test cao
Ví dụ: khi gặp một trường hợp co giật ở một đứa trẻ, người thầy thuốc có thể biết xác
suất bị u não ở đứa trẻ đó không?
Biết rằng: - Xác suất bị co giật ở trẻ bị u não là 30%
- Tỷ lệ hiện mắc u não trong vùng đó là
000.100
16
;
- Tỷ lệ co giật trong quần thể đó là
000.1
4
;
Thì xác suất bị u não ở đứa trẻ co giật là:
012,0
004,0
16.000,030,0
=
×
Theo ước lượng này thì, trong 100 đứa trẻ bị co giật sẽ có một đứa trẻ bị u não.
29
DỊCH TỄ HỌC MÔ TẢ
Mục tiêu học tập
1. Trình bày được mục tiêu, những nội dung chính của nghiên cứu mô tả;
2. Trình bày được phương pháp mô tả các hiện tượng sức khỏe và các yếu tố nguy cơ;
3. Diễn giải được các loại nghiên cứu mô tả;
4. Nêu ra được các thành phần cơ bản của một giả thuyết Dịch tễ học về mối quan hệ
nhân quả.
Phương pháp nghiên cứu mô tả là một phương pháp nghiên cứu quan trọng của dịch tễ
học. Mô tả các hiện tượng sức khỏe đầy đủ, chính xác mới có thể hình thành được giả thuyết
dịch tễ học về mối quan hệ nhân quả, mới có thể đề xuất được các biện pháp can thiệp hữu
hiệu.
I. MỤC TIÊU CỦA CÁC NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC MÔ TẢ
Các nghiên cứu mô tả là dựa trên phương pháp quan sát dịch tễ học các hiện tượng sức
khỏe và các yếu tố liên quan quy định các hiện tượng sức khỏe đó, để có thể hình thành nên
giả thuyết nhân quả.
Nếu như các yếu tố này đã được biết, thì công việc mô tả không nhằm tìm ra những yếu
tố mới lạ, mà chính là để làm sáng tỏ tình trạng ảnh hưởng của yếu tố đó lên hiện tượng sức
khỏe đang nghiên cứu.
Nếu như các yếu tố quy định hiện tượng sức khỏe đang nghiên cứu chưa được biết, và
lúc bắt đầu nghiên cứu còn chưa đủ điều kiện để hình thành giả thuyết nhân quả, thì việc mô
tả đầy đủ và chính xác sẽ có thể gợi ý nên mối tương quan nào đó giữa các yếu tố và hiện
tượng sức khỏe nghiên cứu, để có thể hình thành giả thuyết nhân quả.
Như vậy, các nghiên cứu mô tả có hai mục tiêu :
(1).Xác định tỷ lệ mắc một bệnh nào đó trong một quần thể nhất định và tỷ lệ những cá
thể phơi nhiễm với các yếu tố liên quan, để có thể gợi ý nên những vấn đề nghiên cứu khác.
(2). Phác thảo ra được một giả thuyết nhân quả về mối quan hệ giữa các yếu tố nguy cơ
nghi ngờ với bệnh, làm tiền đề cho những nghiên cứu phân tích tiếp theo.
II. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA NGHIÊN CỨU MÔ TẢ
Để tiến hành một nghiên cứu mô tả, người ta phải xác định trước mục tiêu: Hiện tượng
sức khỏe đó xảy ra trong quần thể nào; bệnh nghiên cứu phải được định nghĩa chính xác, cụ
thể; chọn các biến nghiên cứu cụ thể, sau đó mới tiến hành quan sát và mô tả.
1. Xác định quần thể nghiên cứu
Tùy theo mỗi bệnh và các yếu tố quy định, mà chọn quần thể nghiên cứu, gọi chung là
quần thể có nguy cơ nhưng được biểu hiện dưới nhiều mức độ khác nhau.
Chọn quần thể nào để tiến hành nghiên cứu là tùy thuộc vào mục đích và khả năng
nghiên cứu, nhưng ở tất cả các trường hợp, việc xác định quần thể là tiền đề rất quan trọng, nó
là mẫu số quyết định các tỷ lệ quan sát. Người ta thường chọn quần thể dựa trên các nghiên
cứu cơ bản có sẵn về tỷ lệ chết, tỷ lệ mắc chung hoặc riêng cho từng bệnh, và dựa trên mức độ
phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ, vào tỷ lệ bị đe dọa và các yếu tố liên quan khác.
2. Định nghĩa bệnh nghiên cứu
30
Một bệnh, hay nói chung, một hiện tượng sức khỏe nào đó sẽ mô tả, đều phải được định
nghĩa rõ ràng, chính xác, cụ thể. Tốt nhất là, định nghĩa đó phải sát hợp để có thể so sánh
được với những định nghĩa chuẩn quốc gia, quốc tế.
3. Mô tả yếu tố nguy cơ
Nếu chỉ mô tả về bệnh hoặc một hiện tượng sức khỏe nhất định nào đó, có thể có tác
dụng nhiều cho y học, nhưng ít giúp ích cho cộng đồng. Cho nên, muốn giúp ích nhiều cho
cộng đồng, và nhất là trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ban đầu, những người làm công tác
dịch tễ bao giờ cũng mô tả một hiện tượng sức khỏe nhất định với một (hoặc nhiều) yếu tố
nguy cơ (hoặc yếu tố dự phòng) của hiện tượng sức khỏe đó, mới có thể đạt được mục tiêu
của dịch tễ học mô tả là hình thành được giả thuyết nhân quả.
III. PHƯƠNG PHÁP MÔ TẢ CÁC HIỆN TƯỢNG SỨC KHỎE VÀ CÁC YẾU
TỐ NGUY CƠ
Trong dịch tễ học mô tả, chỉ đếm các trường hợp mắc, trường hợp chết là chưa đủ, điều
quan trọng là phải mô tả theo mức độ nặng nhẹ của bệnh, các giai đoạn phát triển tự nhiên của
bệnh, ngoài việc xác định số người mắc, không mắc, còn phải chia số đó ra theo những đặc
trưng liên quan tới con người, thời gian, không gian.
Việc mô tả nhằm trả lời 3 câu hỏi sau đây:
(1) Hiện tượng sức khỏe hàng lọat đó xảy ra ở những ai?
(2) Hiện tượng sức khỏe đó xảy ra ở đâu?
(3) Hiện tượng sức khỏe đó xảy ra khi nào?
1. Hiện tượng sức khỏe xảy ra ở những ai
Để trả lời câu hỏi này, phải mô tả theo các đặc trưng về chủ thể con người.
Các đặc trưng về chủ thể con người bao gồm một tập hợp đa dạng về các tính chất giải
phẩu, sinh lý, xã hội, văn hóa... dựa trên những yếu tố nội sinh và ngoại sinh khác nhau.
Nhiệm vụ của người làm công tác dịch tễ không chỉ là sắp xếp các cá thể vào trong những lọat
đặc tính khác nhau đó một cách chính xác, mà còn phải giải thích các cơ chế tương ứng về
sinh học, về xã hội học có liên quan tới bệnh nghiên cứu một cách logic.
1.1. Các đặc trưng về dân số học
1.1.1. Tuổi đời
Tuổi đời là đặc trưng quan trọng của một cá thể. Có rất nhiều chỉ số sinh học liên quan
chặt chẽ với tuổi, biến thiên theo tuổi như chiều cao, cân nặng, huyết áp... Tuổi cũng biểu hiện
các giai đọan khác nhau của sự phơi nhiễm đương nhiên của các cá thể với những yếu tố nguy
cơ mang tính xã hội (như tuổi mẫu giáo, tuổi đi học, tuổi đi làm, tuổi nghĩa vụ quân sự...)
hoặc với những nguy cơ sinh học.
Ví dụ: Higgiuson và Muir đã nêu lên 6 mô hình mới mắc ung thư như sau: (Hình 4.1):
(1) Do một yếu tố căn nguyên tác động dần dần trong quá trình sống: K phổi, K thực quản.
(2) Các yếu tố căn nguyên tác động ngay từ lúc ban đầu của cuộc đời: K cổ tử cung.
(3) Hai nhóm khác nhau, một nhóm bắt đầu từ tuổi nhỏ, một nhóm ở tuổi lớn hơn: K vú.
(4) Tác động của yếu tố ở tuổi nhỏ: K gan tiên phát.
(5) Yếu tố tác động lên trẻ suy giảm miễn dịch, và cả ở người lớn suy giảm miễn dịch:
một số Leucémie.
(6) Một số K không thấy liên quan với tuổi: Các Leucémie Lymphoides.
31
TỶ
LỆ
MỚI
MẮC
1 2
3
4 5
6
20 40 60 80 20 40 60
80 20 40 60 80
TUỔI
Hình 4.1: Các đường cong biểu diễn tỷ lệ mới mắc K tùy thuộc vào tuổi
do các nguyên nhân khác nhau
1.1.2. Giới tính
Với nhiều bệnh, tỷ lệ mắc không khác nhau nhiều lắm giữa nam và nữ, nhưng các tỷ lệ
đó không luôn luôn bằng nhau trong một quần thể, nhất là ở lứa tuổi thấp và lứa tuổi cao, vì
số nam sinh ra nhiều nhưng số nữ lại có tuổi thọ cao hơn.
Một số bệnh, tỷ lệ mắc có khác nhau giữa nam và nữ, nói chung là có liên quan đến:
+ Di truyền (Hémophilie).
+ Do tính chất sinh học của giới tính ( K vú, K cổ tử cung).
+ Do hoạt động nghề nghiệp (Tai nạn, ngộ độc, nghiện).
+ Do cấu trúc hình thái, sinh lý và sự điều chỉnh của cơ thể khác nhau trước các tác
động của các yếu tố bên ngoài.
1.1.3. Chủng tộc
Chủng tộc biểu thị cho một tập hợp các tính chất di truyền sinh học chung về hình thái,
tâm thần, bệnh lý... Nhưng rất khó khai thác một bệnh nào đó là có liên quan chặt chẽ với
chủng tộc (da trắng, da đen, da đỏ, da vàng) khi các điều kiện ngoại cảnh còn rất khác nhau
(trình độ văn hóa giáo dục, mức kinh tế xã hội, vệ sinh cá nhân...).
1.1.4. Dân tộc
32
Một nhóm dân tộc là một nhóm cá thể cùng chung những liên hệ về tiếng nói, phong tục
tập quán, văn hóa, chính trị... cũng khó có thể gán ghép một bệnh nào đó cho một dân tộc nhất
định khi các điều kiện môi trường bên ngoài rất khác nhau.
1.1.5. Nơi sinh
Nơi sinh là một chỉ điểm quan trọng trong các nghiên cứu đối với các quần thể di cư, họ
thường bảo tồn trong một thời gian nhất định về lối sống, phong tục tập quán của nơi sinh ra
họ ở nước mà họ đến sinh sống.
1.1.6. Tôn giáo
Tôn giáo có thể ảnh hưởng lớn do những quy định cho tín đồ của mình những quy tắc
sống nhất định như vệ sinh cá nhân, loại thực phẩm, hôn nhân, gia đình... Ở đây cũng rất khó
chỉ ra đâu là ảnh hưởng của tôn giáo, đâu là những quy định của tình trạng di truyền, dân tộc,
chủng tộc...
1.1.7. Mức kinh tế xã hội
Tình trạng kinh tế xã hội có liên quan mật thiết với tình trạng sức khỏe và bệnh tật, vì
nó liên quan đến các yếu tố nguy cơ trong lao động, các tác nhân nhiễm trùng, các yếu tố kích
chấn, sự tiếp xúc mật thiết giữa người và người.
Tình trạng kinh tế xã hội được xác định bằng nhiều chỉ số của một tầng lớp xã hội nhất
định, các tầng lớp đó liên quan tới nghề nghiệp, thu nhập, nhà ở, trình độ văn hóa giáo dục,
những hiểu biết về y tế, vệ sinh, kiến thức giáo dục của người mẹ, thu nhập của người cha
trong gia đình, sự cung cấp của xã hội về thực phẩm, rượu, thuốc lá .. Và một vấn đề có tầm
quan trọng không nhỏ là các sinh hoạt tinh thần của xã hội, có hoặc không đem lại kích chấn
tâm thần đối với từng nhóm tuổi, nhóm nghề nghiệp, nhóm tầng lớp người nhất định.
Trong các nghiên cứu dịch tễ học, các chỉ số tổng hợp đó phải được mô tả và phân tích
riêng rẽ từng yếu tố một mới có thể đánh giá đúng vai trò của mỗi yếu tố đối với tình trạng
sức khỏe nghiên cứu.
1.2. Các đặc trưng về gia đình
Gia đình là một tập hợp các cá thể có một di sản di truyền chung, cùng sinh sống trong
một môi trường, một hoàn cảnh, tiếp xúc mật thiết với nhau. Các thói quen về văn hóa, các
truyền thống, các thói quen ăn uống, vệ sinh, giải trí, nghề nghiệp... phần lớn đều chịu ảnh
hưởng của gia đình.
1.2.1. Tình trạng hôn nhân
Sức khỏe của một cá thể, một quần thể có liên quan đến tình trạng hôn nhân. Theo tình
trạng hôn nhân, quần thể có thể chia ra thành nhiều nhóm: Không vợ không chồng, có vợ có
chồng, ly thân, ly dị, đa phu đa thê, góa bụa, ở vậy... Tỷ lệ chết chung ở đàn ông và đàn bà
đều cao ở những người ly dị, rồi đến những người góa bụa, những người không vợ không
chồng, và thấp nhất ở những người có vợ có chồng. Người ta cũng nhận thấy có một số bệnh
thường gặp nhiều ở những người không vợ không chồng như giang mai, các khối u, bệnh tim
mạch, xơ gan..vv..
1.2.2. Số người trong gia đình
Số người trong một gia đình càng đông càng dễ lây truyền các bệnh truyền nhiễm, và
ảnh hưởng đến mức kinh tế xã hội, sự tăng trưỏng và phát triển của con cái, ảnh hưởng đến
tình trạng dinh dưỡng của cả gia đình cũng như tỷ lệ bị bệnh. Người mẹ đẻ nhiều sẽ có nguy
cơ với các bệnh sản khoa.
1.2.3.Thứ hạng sinh trong gia đình
33
Mỗi đứa con sinh ra trong cùng một gia đình, nhưng ở các thời điểm khác nhau nên có
một hoàn cảnh gia đình khác nhau, còn khác nhau về tuổi của bố mẹ, sự chăm sóc của bố
mẹ...vv... trừ bệnh di truyền không phụ thuộc vào thứ lần sinh (Hémophilie) còn lại các bệnh
khác đều bị ảnh hưởng (Kwashiorkor được gọi là bệnh của đứa con thứ ba).
1.2.4. Tuổi của cha mẹ
Tuổi của cha mẹ càng tăng thì tình trạng sức khỏe và thể lực càng giảm và như vậy sẽ
ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của đứa con.
Cũng cần phải nghiên cứu riêng rẽ thứ hạng sinh của con cái và tuổi của cha mẹ, vì
phần lớn những đứa con đầu đều được sinh ra khi cha mẹ còn trẻ, cũng như đẻ nhiều lần thì ở
các bà mẹ trẻ sẽ có sức khỏe và các vấn đề y tế vệ sinh khác với các bà mẹ nhiều tuổi hơn.
1.2.5. Các điều kiện khi còn là bào thai
Người ta thấy rằng trọng lượng lúc sinh ra, sự hoàn thiện của cơ thể, sự phát triển của
thể chất, khả năng mắc bệnh hoặc chết.. lúc sinh ở những trẻ sinh đôi hoặc sinh ba đều khác
hẳn những trẻ sinh một do các điều kiện chuyển hóa khi còn trong bụng mẹ và cả sau khi đẻ
ra; người ta thấy rằng càng đẻ liên tiếp thì trọng lượng của thai nhi lúc đẻ càng thấp.
1.3. Các đặc tính nội sinh, di truyền
1.3.1. Cấu trúc cơ thể
Cơ thể con người hoàn thiện về cấu trúc vào tuổi 20 -25. Cho nên, các nghiên cứu dịch
tễ học về hiện tượng sức khỏe có liên quan đến cấu trúc thể chất ổn định của cơ thể thì phải
tiến hành trên các đối tượng sau tuổi 25.
1.3.2. Sức chịu đựng của cá thể
Ngoài sức đề kháng đặc hiệu đối với các bệnh gia truyền hoặc mắc phải mà mỗi cá thể
thu được khác nhau, sức đề kháng không đặc hiệu tự nhiên có một vai trò quan trọng trong
việc đề kháng đối với một số bệnh; Những cố gắng về thể lực và tâm thần có thể làm giảm
nguy cơ mắc các tai biến mạch máu, tai nạn lao động..
1.3.3. Tình trạng dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng liên quan mật thiết đến tình trạng sức khỏe, tình trạng bệnh tật,
cả những bệnh nhiễm và không nhiễm trùng, ảnh hưởng đến sự phát triển vận động và tâm
thần, cả trong hiện tại và tương lai...
1.3.4. Các bệnh tương hỗ
Có nhiều bệnh bị nặng thêm vì có kèm bệnh tương hỗ, như sởi có thể làm dễ nhiễm lao,
trẻ bị leucémie có tỷ lệ viêm phổi rất cao, người bị silicose có tỷ lệ mắc lao cao hơn hẳn.
1.4. Các thói quen trong đời sống
Có những thói quen không có lợi cho sức khỏe như uống rượu , hút thuốc, thói quen ăn
uống không hợp lý; cũng có những thói quen có lợi cho sức khỏe như tập thể dục, nghỉ ngơi
giải trí. Dịch tễ hoüc cũng phải tiếp cận đến các thói quen đó trong các nghiên cứu đối với các
bệnh liên quan.
1.5. Nhóm máu
Người ta thấy một số bệnh có liên quan đến nhóm máu: nhóm A có nguy cơ cao với K
dạ dày, trong khi đó, nhóm O với loét tá tràng...
1.6. Các chỉ số khác
34
Người ta còn quan tâm đến những đặc trưng cá thể khác, cũng có ảnh hưởng nhất định
đối với một số bệnh. Các kiểu ứng xử, các kinh nghiệm trong cuộc sống, cách phản ứng và
thích ứng, điều chỉnh của cơ thể trước những kích chấn của cuộc sống... cũng đều có những
tác động nhất định đối với sức khỏe.
2. Hiện tượng sức khỏe đó xảy ra khi nào
Những nghiên cứu về các hiện tượng sức khỏe theo thời gian đã có rất nhiều đóng góp
cho y học. Có nhiều hiện tượng sức khỏe liên quan tới thời gian mà các nghiên cứu dịch tễ
học cần phải chú ý.
2.1. Thay đổi theo năm
2.1.1. Các thay đổi không có tính chu kỳ
Sự gia tăng không có chu kỳ các trường hợp mắc, thường xuất hiện hiện thành một đợt
dịch. Quá trình gia tăng của hiện tượng sức khỏe hàng loạt đó, cả với bệnh truyền nhiễm và
không truyền nhiễm, đều có những tính chất ứng với mô hình ban đầu của sự điều chỉnh sinh
lý của cá thể và của quần thể.
2.1.2. Các thay đổi có tính chu kỳ
Có nhiều bệnh tăng giảm theo những chu kỳ nhất định, rõ rệt nhất là các bệnh truyền
nhiễm khi chưa có sự can thiệp cộng đồng. Sự thay đổi theo chu kỳ cũng có thể nhận thấy đối
với nhiều hiện tượng sức khỏe, hiện tượng sinh lý. Cho nên phải chú ý đến tính chu kỳ của
các hiện tượng đó trong các nghiên cứu dịch tễ học nói chung.
2.2. Sự thay đổi theo mùa
Rất rõ rệt đối với bệnh truyền nhiễm; ở một số bệnh khác cũng có thể gặp như các tai
nạn, bệnh tâm thần, các nguyên nhân chết...
Các yếu tố khí tượng, thủy văn... biến thiên theo mùa có tính chu kỳ kém theo sự biến
thiên của các yếu tố môi trường khác (như nồng độ các chất gây ô nhiễm không khí) sẽ tác
động khác nhau lên cơ thể và dẫn tới những biến thiên sinh lý và bệnh lý ở các cá thể và quần
thể.
2. 3. Xu thế tăng giảm của bệnh
Xu thế tăng giảm của bệnh thường chỉ có thể thấy được sau hàng chục năm. Nguyên
nhân của xu thế này có thể:
- Sự xuất hiện hoặc biến mất của các yếu tố căn nguyên của bệnh;
- Có phương pháp chẩn đoán chính xác hơn;
- Số người được chẩn đóan tăng lên vì chăm sóc sức khoẻ tốt hơn;
- Sự cải thiện các điều kiện y tế vệ sinh;
- Cải thiện điều kiện sống nói chung nhất là dinh dưỡng và nhà ở;
- Thanh toán một số bệnh truyền nhiễm chủ yếu;
- Cải thiện chăm sóc sản khoa;
- Sự gia tăng số người ở tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao;
- Sự ô nhiễm và xuống cấp của môi trường sống;
- Có hoặc không điều chỉnh được trước những điều kiện sống thay đổi ngày càng nhanh.
35
Tiếc rằng cho đến nay, việc phân tích xu thế tăng giảm này chỉ bằng hồi cứu cho nên
các kết luận thường hạn chế, kém chính xác, nhất là các yếu tố căn nguyên của xu thế. Các
nghiên cứu tương lai sẽ cho các kết quả chính xác hơn.
3. Hiện tượng sức khỏe xảy ra hàng loạt ở đâu
Vấn đề đặt ra ở đây là, trong một không gian nhất định, các yếu tố lý, hóa, sinh học và
xã hội học tất yếu có sự liên quan đến sự phát sinh, phát triển và tàn lụi của bệnh, cho nên
người ta đã hình thành nên môn địa lý y học.
Có thể kể một số đặc trưng không gian chung nhất:
(1) Sinh cảnh của bệnh: Bao gồm một vùng địa lý với các điều kiện khí tượng, chất đất,
thảm thực vật, động vật và cư dân sống trong vùng đó, cùng các tính chất của môi trường nói
chung, cần thiết cho sự xuất hiện và tồn tại của bệnh tại nơi đó.
(2) Ổ bệnh thiên nhiên: Ví dụ: Vùng nhiệt đới và ôn đới luôn có tỷ lệ mắc bệnh ký sinh
trùng đáng kể vv...
(3) Các vùng công nghiệp hóa, ô nhiễm không khí: Gặp tỷ lệ ung thư phổi cao như ở
Mỹ, Anh.
(4) Vùng có tình trạng dinh dưỡng , thói quen ăn uống, hoặc chất đất đặc biệt: ở Nhật,
có tỷ lệ mắc bệnh mạch vành thấp, nhưng lại có tỷ lệ cao huyết áp và rối loạn tuần hoàn não
cao nhất; ở Đức, Nhật, Aixlen lại có tỷ lệ ung thư dạ dày rất cao.
(5) Các vùng nông thôn, thành thi cũng hay được đề cập đến trong các nghiên cứu dịch
tễ học.
Sự khác nhau của từng vùng thường là do sự khác nhau của các yếu tố:
- Sự phân bố thực phẩm.
- Thiết bị y tế.
- Mật độ dân cư và nhà ở;
- Sự tập trung trong các tập thể ít hoặc nhiều (trường học, cư xá, nhà máy, ...);
- Nhiễm bẩn môi trường;
- Xử lý các chất thải bỏ;
- Các chất độc và dị nguyên;
- Cấu trúc dân cư, tốc độ thay đổi của cấu trúc xã hội;
- Vấn đề di cư và nhập cư: Đây là vấn đề cần được quan tâm trong các nghiên cứu dịch
tễ học, nó có thể làm sáng tỏ những điểm mà khó có những chỉ số khác có thể cung cấp được,
vì quần thể di cư là một chỉ điểm tổng hợp nên của 3 góc độ dịch tễ học: Con người, không
gian, thời gian. Nó có thể cho phép: Kiểm tra tỷ lệ mắc một bệnh nào đó cao có liên quan tới
một vùng địa lý nhất định hoặc liên quan tới những nhóm người có kiểu di truyền nhất định.
4. Mô tả về nguy cơ của tình trạng sức khỏe nghiên cứu
Cùng với việc mô tả hiện tượng sức khỏe theo 3 góc độ: Con người, không gian, thời
gian, dịch tễ học mô tả cũng phải mô tả các yếu tố nguy cơ có liên quan tới hiện tượng sức
khỏe đó. Các yếu tố nguy cơ này phải được mô tả một cách kỹ lưỡng, cụ thể, chính xác ở mọi
mức độ để làm nổi bật lên tình huống cụ thể của hiện tượng sức khỏe đó.
IV. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU MÔ TẢ
1. Mô tả trường hợp bệnh và chùm bệnh
36
Là loại thiết kế nghiên cứu đơn giản nhất, thường nhằm vào những trường hợp bệnh
hiếm gặp hoặc những trường hợp bệnh bất thường, thường được tiến hành trước bởi các thầy
thuốc lâm sàng;
Ví dụ: Năm 1961, ở Mỹ, có một báo cáo về một phụ nữ tiền mãn kinh, 40 tuổi, khỏe
mạnh, đã dùng viên tránh thai (Oral contraceptive) để điều trị viêm nội mạc tử cung và nay
vào viện vì nhồi máu phổi (Embolie pulmonaire). Vì nhồi máu phổi rất ít gặp ở lứa tuổi này,
đây là một trường hợp bất thường, và sau nhiều tìm tòi, những người thầy thuốc đã nghĩ đến:
Có thể viên tránh thai liên quan đến nhồi máu phổi, và đưa ra giả thuyết: Viên tránh thai có
thể làm tăng nguy cơ viêm tắc tĩnh mạch.
Thu thập các mô tả từng trường hợp bệnh đơn lẽ nhưng có những điểm giống nhau xảy
ra trong một thời gian tương đối ngắn, trong một không gian không lớn lắm, hình thành nên
việc mô tả chùm bệnh, nó có tầm quan trọng lịch sử trong nghiên cứu dịch tễ học và thường
dùng nó như một phương tiện chẩn đoán ban đầu của sự xuất hiện hoặc có mặt của một vụ
dịch; và thường từ việc mô tả chùm bệnh hình thành nên giả thuyết dịch tễ học. Ví dụ: Bệnh
SIDA được mô tả ban đầu bằng chùm bệnh Pneumocysits carinii trong số 5 nam thanh niên
khỏe mạnh, xảy ra vào cuối năm 1980 đầu 1981 ở 3 bệnh viện ở Los Angeles, có cùng một
tiền sử giống nhau về đồng tính luyến ái... Giả thuyết này sau đó đã được kiểm định.
2. Mô tả tương quan
Các mô tả trường hợp bệnh đơn lẽ và chùm bệnh dựa trên các sự kiện cá thể, còn mô tả
tương quan thì dựa trên các sự kiện chung của một quần thể, về cả bệnh và các yếu tố, đặc
tính chung của quần thể, có liên quan tới bệnh. Mặc dầu các đặc tính chung này được tính
theo đầu người, nhưng các số đo các đặc tính đó vẫn có nguồn gốc từ một quần thể trong
những khỏang thời gian khác nhau, ở những thời điểm khác nhau, hoặc của các quần thể khác
nhau trong cùng một khỏang thời gian, ở cùng một thời điểm.
Ví dụ: Lượng thịt tiêu thụ đầu người/ ngày có tương quan thuận chiều với tỷ lệ K đại
tràng ở nhiều nước trên thế giới: ở những nước tiêu thụ nhiều thịt thì K đại tràng có tỷ lệ cao
(Canada, New Dilan, Mỹ...) và ngược (Nigiéria, Chilé...).
Một ví dụ khác: người ta thấy: Có mối tương quan giữa lượng thuốc lá bán ra và tỷ lệ
chết vì bệnh mạch vành ở 44 bang của Mỹ: Tỷ lệ chết cao nhất ở bang bán nhiều nhất, thấp
nhất ở bang bán ít nhất, và trung gian ở các bang còn lại.
Mô tả tương quan là một trong những thiết kế được sử dụng nhiều nhất trong các nghiên
cứu dịch tễ học; thường được sử dụng như là bước đầu trong việc khai thác một quan hệ có
thể có kết hợp giữa phơi nhiễm và bệnh, tiến hành một cách nhanh chóng, ít tốn kém, vì
thường sử dụng những nguồn thông tin sẵn có trong các lĩnh vực liên quan.
Hạn chế của mô tả tương quan: là không có khả năng gán tương quan kết hợp giữa phơi
nhiễm và bệnh của quần thể cho bất kỳ một cá thể nào trong quần thể, đặc biệt là sự tương
quan đó có thật sự xảy ra ở những cá thể có phơi nhiễm trong quần thể nghiên cứu hay không.
Ví dụ: Người ta thấy có một sự tương quan rất mạnh giữa test phát hiện bệnh Papanicolau với
tỷ lệ chết do ung thư cổ tử cung ở nhiều bang khác nhau của Mỹ, nhưng liệu chính những
phụ nữ được sàng tuyển bằng test này có tỷ lệ chết vì ung thư cổ tử cung có thật sự giảm thấp
không, thì lại là vấn đề hoàn toàn khác...
Cho nên, các mô tả tương quan cũng chỉ đạt tới mức cao nhất là hình thành giả thuyết,
mà hòan tòan không có khả năng kiểm định giả thuyết.
Một hạn chế nữa của mô tả tương quan là không có khả năng lọai trừ được nhiều tiềm
ẩn ở trong kết hợp tương quan. Ví dụ: Có một kết hợp chặt chẽ giữa số lượng ti vi màu/ đầu
người và tỷ lệ chết do mạch vành ở nhiều nước trên thế giới. Nhưng rõ ràng là số ti vi màu /
37
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế
[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

KHÁM KHỚP
KHÁM KHỚPKHÁM KHỚP
KHÁM KHỚP
lenhan68
 
Bệnh án khoa thận bệnh thận mạn
Bệnh án khoa thận   bệnh thận mạnBệnh án khoa thận   bệnh thận mạn
Bệnh án khoa thận bệnh thận mạn
SoM
 
Y ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Y ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌCY ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Y ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SoM
 
EBOOK BỆNH HỌC NỘI KHOA - ĐH Y DƯỢC - P1
EBOOK BỆNH HỌC NỘI KHOA - ĐH Y DƯỢC - P1EBOOK BỆNH HỌC NỘI KHOA - ĐH Y DƯỢC - P1
EBOOK BỆNH HỌC NỘI KHOA - ĐH Y DƯỢC - P1
SoM
 
CHẨN ĐOÁN VIÊM PHỔI
CHẨN ĐOÁN VIÊM PHỔICHẨN ĐOÁN VIÊM PHỔI
CHẨN ĐOÁN VIÊM PHỔI
SoM
 
GIẢI PHẪU THẬN
GIẢI PHẪU THẬNGIẢI PHẪU THẬN
GIẢI PHẪU THẬN
SoM
 
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN PHÙ
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN PHÙTIẾP CẬN BỆNH NHÂN PHÙ
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN PHÙ
SoM
 
Gout _ Chẩn đoán và điều trị
Gout _ Chẩn đoán và điều trịGout _ Chẩn đoán và điều trị
Gout _ Chẩn đoán và điều trị
Yen Ha
 
KHÁM DẤU HIỆU MẤT NƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN TIÊU CHẢY
KHÁM DẤU HIỆU MẤT NƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN TIÊU CHẢYKHÁM DẤU HIỆU MẤT NƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN TIÊU CHẢY
KHÁM DẤU HIỆU MẤT NƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN TIÊU CHẢY
SoM
 

Was ist angesagt? (20)

THOÁI HÓA KHỚP
THOÁI HÓA KHỚPTHOÁI HÓA KHỚP
THOÁI HÓA KHỚP
 
Bệnh án bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
Bệnh án bệnh phổi tắc nghẽn mãn tínhBệnh án bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
Bệnh án bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
 
KHÁM KHỚP
KHÁM KHỚPKHÁM KHỚP
KHÁM KHỚP
 
Viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấpViêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp
 
Bệnh án khoa thận bệnh thận mạn
Bệnh án khoa thận   bệnh thận mạnBệnh án khoa thận   bệnh thận mạn
Bệnh án khoa thận bệnh thận mạn
 
VIÊM PHÚC MẠC_Phan Lê Minh Tiến_Y09A
VIÊM PHÚC MẠC_Phan Lê Minh Tiến_Y09AVIÊM PHÚC MẠC_Phan Lê Minh Tiến_Y09A
VIÊM PHÚC MẠC_Phan Lê Minh Tiến_Y09A
 
Y ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Y ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌCY ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Y ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
EBOOK BỆNH HỌC NỘI KHOA - ĐH Y DƯỢC - P1
EBOOK BỆNH HỌC NỘI KHOA - ĐH Y DƯỢC - P1EBOOK BỆNH HỌC NỘI KHOA - ĐH Y DƯỢC - P1
EBOOK BỆNH HỌC NỘI KHOA - ĐH Y DƯỢC - P1
 
VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
VIÊM KHỚP DẠNG THẤPVIÊM KHỚP DẠNG THẤP
VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
 
KHÁM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN KHÓ THỞ
KHÁM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN KHÓ THỞKHÁM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN KHÓ THỞ
KHÁM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN KHÓ THỞ
 
CHẨN ĐOÁN VIÊM PHỔI
CHẨN ĐOÁN VIÊM PHỔICHẨN ĐOÁN VIÊM PHỔI
CHẨN ĐOÁN VIÊM PHỔI
 
Bài giảng THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bài giảng THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Y HỌCBài giảng THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bài giảng THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Y HỌC
 
Tài liệu Sinh lý học
Tài liệu Sinh lý họcTài liệu Sinh lý học
Tài liệu Sinh lý học
 
GIẢI PHẪU THẬN
GIẢI PHẪU THẬNGIẢI PHẪU THẬN
GIẢI PHẪU THẬN
 
1500 Câu Trắc Nghiệm Ngoại Bệnh Lý (Có Đáp Án)
1500 Câu Trắc Nghiệm Ngoại Bệnh Lý (Có Đáp Án) 1500 Câu Trắc Nghiệm Ngoại Bệnh Lý (Có Đáp Án)
1500 Câu Trắc Nghiệm Ngoại Bệnh Lý (Có Đáp Án)
 
Bệnh gout tổ 6 nhóm i d4 a
Bệnh gout tổ 6 nhóm i d4 aBệnh gout tổ 6 nhóm i d4 a
Bệnh gout tổ 6 nhóm i d4 a
 
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN PHÙ
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN PHÙTIẾP CẬN BỆNH NHÂN PHÙ
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN PHÙ
 
Gout _ Chẩn đoán và điều trị
Gout _ Chẩn đoán và điều trịGout _ Chẩn đoán và điều trị
Gout _ Chẩn đoán và điều trị
 
Viêm phổi trẻ em
Viêm phổi trẻ em Viêm phổi trẻ em
Viêm phổi trẻ em
 
KHÁM DẤU HIỆU MẤT NƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN TIÊU CHẢY
KHÁM DẤU HIỆU MẤT NƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN TIÊU CHẢYKHÁM DẤU HIỆU MẤT NƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN TIÊU CHẢY
KHÁM DẤU HIỆU MẤT NƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN TIÊU CHẢY
 

Andere mochten auch

Dap an trac nghiem de cuong dịch tễ
Dap an trac nghiem de cuong dịch tễDap an trac nghiem de cuong dịch tễ
Dap an trac nghiem de cuong dịch tễ
thao thu
 
khao sat dieu tra dich te hoc
khao sat dieu tra dich te hockhao sat dieu tra dich te hoc
khao sat dieu tra dich te hoc
Thanh Liem Vo
 
: ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH LÂY QUA ĐƯỜNG HÔ HẤP
: ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH LÂY QUA ĐƯỜNG HÔ HẤP: ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH LÂY QUA ĐƯỜNG HÔ HẤP
: ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH LÂY QUA ĐƯỜNG HÔ HẤP
Linh Nguyen
 
Bai 27 cham soc du phong
Bai 27 cham soc du phongBai 27 cham soc du phong
Bai 27 cham soc du phong
Thanh Liem Vo
 
Sơ đồ kết hợp
Sơ đồ kết hợpSơ đồ kết hợp
Sơ đồ kết hợp
duyhoangvu
 
Seminar dịch-tễ-dược-nhóm1
Seminar dịch-tễ-dược-nhóm1Seminar dịch-tễ-dược-nhóm1
Seminar dịch-tễ-dược-nhóm1
1691994
 
[Ebook] skillslab ed1
[Ebook] skillslab ed1[Ebook] skillslab ed1
[Ebook] skillslab ed1
MD TIEN
 

Andere mochten auch (20)

Dịch tễ học
Dịch tễ họcDịch tễ học
Dịch tễ học
 
Dap an trac nghiem de cuong dịch tễ
Dap an trac nghiem de cuong dịch tễDap an trac nghiem de cuong dịch tễ
Dap an trac nghiem de cuong dịch tễ
 
khao sat dieu tra dich te hoc
khao sat dieu tra dich te hockhao sat dieu tra dich te hoc
khao sat dieu tra dich te hoc
 
Bài giảng và bài tập chọn mẫu và tính toán cỡ mẫu
Bài giảng và bài tập chọn mẫu và tính toán cỡ mẫuBài giảng và bài tập chọn mẫu và tính toán cỡ mẫu
Bài giảng và bài tập chọn mẫu và tính toán cỡ mẫu
 
[NCKH] thiết kế nghiên cứu khoa học
[NCKH] thiết kế nghiên cứu khoa học[NCKH] thiết kế nghiên cứu khoa học
[NCKH] thiết kế nghiên cứu khoa học
 
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ VI RÚT HỌC BỆNH SỞI KHU VỰC MIỀN BẮC VIỆT NAM NĂM 20...
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ VI RÚT HỌC BỆNH SỞI  KHU VỰC MIỀN BẮC VIỆT NAM NĂM 20...ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ VI RÚT HỌC BỆNH SỞI  KHU VỰC MIỀN BẮC VIỆT NAM NĂM 20...
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ VI RÚT HỌC BỆNH SỞI KHU VỰC MIỀN BẮC VIỆT NAM NĂM 20...
 
: ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH LÂY QUA ĐƯỜNG HÔ HẤP
: ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH LÂY QUA ĐƯỜNG HÔ HẤP: ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH LÂY QUA ĐƯỜNG HÔ HẤP
: ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH LÂY QUA ĐƯỜNG HÔ HẤP
 
Điều Dưỡng Truyền Nhiễm
Điều Dưỡng Truyền NhiễmĐiều Dưỡng Truyền Nhiễm
Điều Dưỡng Truyền Nhiễm
 
Bai 27 cham soc du phong
Bai 27 cham soc du phongBai 27 cham soc du phong
Bai 27 cham soc du phong
 
Dich te hoc
Dich te hocDich te hoc
Dich te hoc
 
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CÁC TRƯỜNG HỢP TỬ VONG DO SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI VIỆT...
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CÁC TRƯỜNG HỢP TỬ VONG DO SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI VIỆT...ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CÁC TRƯỜNG HỢP TỬ VONG DO SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI VIỆT...
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CÁC TRƯỜNG HỢP TỬ VONG DO SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI VIỆT...
 
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE GIAI ĐOẠN 2007 – 2014 T...
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ  BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE  GIAI ĐOẠN 2007 – 2014  T...MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ  BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE  GIAI ĐOẠN 2007 – 2014  T...
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE GIAI ĐOẠN 2007 – 2014 T...
 
Các loại hình nghiên cứu khoa học (Bác sĩ. Nguyễn Văn Hùng)
Các loại hình nghiên cứu khoa học (Bác sĩ. Nguyễn Văn Hùng)Các loại hình nghiên cứu khoa học (Bác sĩ. Nguyễn Văn Hùng)
Các loại hình nghiên cứu khoa học (Bác sĩ. Nguyễn Văn Hùng)
 
Sơ đồ kết hợp
Sơ đồ kết hợpSơ đồ kết hợp
Sơ đồ kết hợp
 
Dich te hoc
Dich te hocDich te hoc
Dich te hoc
 
SỐT PHÁT BAN
SỐT PHÁT BANSỐT PHÁT BAN
SỐT PHÁT BAN
 
Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và bước đầu nhận xét kết quả điều trị của Acycl...
Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và bước đầu nhận xét kết quả điều trị của Acycl...Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và bước đầu nhận xét kết quả điều trị của Acycl...
Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và bước đầu nhận xét kết quả điều trị của Acycl...
 
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ PHÁ THAI BẰNG MISOPROSTOL TUỔI THAI 13 ĐẾN 22 TUẦN Ở VỊ T...
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ PHÁ THAI BẰNG MISOPROSTOL TUỔI THAI 13 ĐẾN 22 TUẦN Ở VỊ T...NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ PHÁ THAI BẰNG MISOPROSTOL TUỔI THAI 13 ĐẾN 22 TUẦN Ở VỊ T...
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ PHÁ THAI BẰNG MISOPROSTOL TUỔI THAI 13 ĐẾN 22 TUẦN Ở VỊ T...
 
Seminar dịch-tễ-dược-nhóm1
Seminar dịch-tễ-dược-nhóm1Seminar dịch-tễ-dược-nhóm1
Seminar dịch-tễ-dược-nhóm1
 
[Ebook] skillslab ed1
[Ebook] skillslab ed1[Ebook] skillslab ed1
[Ebook] skillslab ed1
 

Ähnlich wie [SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế

Mo hinh kiem soat tang huyet ap o nguoi cao tuoi thi xa hung yen
Mo hinh kiem soat tang huyet ap o nguoi cao tuoi thi xa hung yenMo hinh kiem soat tang huyet ap o nguoi cao tuoi thi xa hung yen
Mo hinh kiem soat tang huyet ap o nguoi cao tuoi thi xa hung yen
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
So 2- 2. Người tiêm chích ma tuý ở Việt Nam: Các động thái về nguy cơ mắc AID...
So 2- 2.	Người tiêm chích ma tuý ở Việt Nam: Các động thái về nguy cơ mắc AID...So 2- 2.	Người tiêm chích ma tuý ở Việt Nam: Các động thái về nguy cơ mắc AID...
So 2- 2. Người tiêm chích ma tuý ở Việt Nam: Các động thái về nguy cơ mắc AID...
Dinh_phuong_nga
 

Ähnlich wie [SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế (20)

1 tong quan dth dhct
1 tong quan dth dhct1 tong quan dth dhct
1 tong quan dth dhct
 
9241547073 vie18
9241547073 vie189241547073 vie18
9241547073 vie18
 
Phòng Chống Bệnh Không Lây Gánh Năng Bệnh Và Khái Niệm Cơ Bản Sàng Lọc
Phòng Chống Bệnh Không Lây Gánh Năng Bệnh Và Khái Niệm Cơ Bản Sàng Lọc Phòng Chống Bệnh Không Lây Gánh Năng Bệnh Và Khái Niệm Cơ Bản Sàng Lọc
Phòng Chống Bệnh Không Lây Gánh Năng Bệnh Và Khái Niệm Cơ Bản Sàng Lọc
 
Đề tài: Triển khai theo dõi tích cực phản ứng có hại của thuốc ARV
Đề tài: Triển khai theo dõi tích cực phản ứng có hại của thuốc ARVĐề tài: Triển khai theo dõi tích cực phản ứng có hại của thuốc ARV
Đề tài: Triển khai theo dõi tích cực phản ứng có hại của thuốc ARV
 
Đề tài: Hoạt động theo dõi phản ứng có hại của thuốc ARV, HAY
Đề tài: Hoạt động theo dõi phản ứng có hại của thuốc ARV, HAYĐề tài: Hoạt động theo dõi phản ứng có hại của thuốc ARV, HAY
Đề tài: Hoạt động theo dõi phản ứng có hại của thuốc ARV, HAY
 
Tạp chí Life Balance | No.2 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.2 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.2 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.2 | OSHE Magazine
 
Tạp chí Life Balance | No.3 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.3 | OSHE MagazineTạp chí Life Balance | No.3 | OSHE Magazine
Tạp chí Life Balance | No.3 | OSHE Magazine
 
Nguyen ly cua thu nghiem lam sang
Nguyen ly cua thu nghiem lam sangNguyen ly cua thu nghiem lam sang
Nguyen ly cua thu nghiem lam sang
 
Đề tài: Đánh giá tình hình sử dụng thuốc tân dược của người dân
Đề tài: Đánh giá tình hình sử dụng thuốc tân dược của người dânĐề tài: Đánh giá tình hình sử dụng thuốc tân dược của người dân
Đề tài: Đánh giá tình hình sử dụng thuốc tân dược của người dân
 
Mo hinh kiem soat tang huyet ap o nguoi cao tuoi thi xa hung yen
Mo hinh kiem soat tang huyet ap o nguoi cao tuoi thi xa hung yenMo hinh kiem soat tang huyet ap o nguoi cao tuoi thi xa hung yen
Mo hinh kiem soat tang huyet ap o nguoi cao tuoi thi xa hung yen
 
Ty le hien mac mot so benh man tinh va ganh nang chi phi ho gia dinh cho cham...
Ty le hien mac mot so benh man tinh va ganh nang chi phi ho gia dinh cho cham...Ty le hien mac mot so benh man tinh va ganh nang chi phi ho gia dinh cho cham...
Ty le hien mac mot so benh man tinh va ganh nang chi phi ho gia dinh cho cham...
 
Luận án: Phản ứng có hại của thuốc điều trị lao kháng thuốc, HAY
Luận án: Phản ứng có hại của thuốc điều trị lao kháng thuốc, HAYLuận án: Phản ứng có hại của thuốc điều trị lao kháng thuốc, HAY
Luận án: Phản ứng có hại của thuốc điều trị lao kháng thuốc, HAY
 
Buổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàng
Buổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàngBuổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàng
Buổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàng
 
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM, GIẢM ĐAU CỦA CAO LỎNG TK1 TRÊ...
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM, GIẢM ĐAU CỦA CAO LỎNG TK1 TRÊ...NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM, GIẢM ĐAU CỦA CAO LỎNG TK1 TRÊ...
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM, GIẢM ĐAU CỦA CAO LỎNG TK1 TRÊ...
 
So 2- 2. Người tiêm chích ma tuý ở Việt Nam: Các động thái về nguy cơ mắc AID...
So 2- 2.	Người tiêm chích ma tuý ở Việt Nam: Các động thái về nguy cơ mắc AID...So 2- 2.	Người tiêm chích ma tuý ở Việt Nam: Các động thái về nguy cơ mắc AID...
So 2- 2. Người tiêm chích ma tuý ở Việt Nam: Các động thái về nguy cơ mắc AID...
 
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị nội trú BHYT tại bệnh viện HN ...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị nội trú BHYT tại bệnh viện HN ...Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị nội trú BHYT tại bệnh viện HN ...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị nội trú BHYT tại bệnh viện HN ...
 
Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên
Quản lý và tổ chức y tế - Thái NguyênQuản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên
Quản lý và tổ chức y tế - Thái Nguyên
 
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHO ĐẠI DỊCH CÚM - PHẦN 3
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHO ĐẠI DỊCH CÚM - PHẦN 3CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHO ĐẠI DỊCH CÚM - PHẦN 3
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHO ĐẠI DỊCH CÚM - PHẦN 3
 
Danh gia ket qua dieu tri ung thu da day tai phat di can bang phac do tcx
Danh gia ket qua dieu tri ung thu da day tai phat  di can bang phac do tcxDanh gia ket qua dieu tri ung thu da day tai phat  di can bang phac do tcx
Danh gia ket qua dieu tri ung thu da day tai phat di can bang phac do tcx
 
Dien sinh ly than kinh va dieu tri hoi chung ong co tay vo can o nguoi truong...
Dien sinh ly than kinh va dieu tri hoi chung ong co tay vo can o nguoi truong...Dien sinh ly than kinh va dieu tri hoi chung ong co tay vo can o nguoi truong...
Dien sinh ly than kinh va dieu tri hoi chung ong co tay vo can o nguoi truong...
 

Mehr von youngunoistalented1995

Mehr von youngunoistalented1995 (20)

Hậu quả của tà dâm.pdf
Hậu quả của tà dâm.pdfHậu quả của tà dâm.pdf
Hậu quả của tà dâm.pdf
 
Rượu và thiếu hụt vitamin B1.pdf
Rượu và thiếu hụt vitamin B1.pdfRượu và thiếu hụt vitamin B1.pdf
Rượu và thiếu hụt vitamin B1.pdf
 
Song ngữ Portal Hypertension.pdf
Song ngữ Portal Hypertension.pdfSong ngữ Portal Hypertension.pdf
Song ngữ Portal Hypertension.pdf
 
Dược lý heparin.pdf
Dược lý heparin.pdfDược lý heparin.pdf
Dược lý heparin.pdf
 
Ca lâm sàng nội khoa 2.pdf
Ca lâm sàng nội khoa 2.pdfCa lâm sàng nội khoa 2.pdf
Ca lâm sàng nội khoa 2.pdf
 
Điều trị thiếu máu thiếu sắt.pdf
Điều trị thiếu máu thiếu sắt.pdfĐiều trị thiếu máu thiếu sắt.pdf
Điều trị thiếu máu thiếu sắt.pdf
 
Giải phẫu khớp.pdf
Giải phẫu khớp.pdfGiải phẫu khớp.pdf
Giải phẫu khớp.pdf
 
ỨNG DỤNG QUÁN TỪ BI ĐỂ KIỂM SOÁT ÁI DỤC.docx
ỨNG DỤNG QUÁN TỪ BI ĐỂ KIỂM SOÁT ÁI DỤC.docxỨNG DỤNG QUÁN TỪ BI ĐỂ KIỂM SOÁT ÁI DỤC.docx
ỨNG DỤNG QUÁN TỪ BI ĐỂ KIỂM SOÁT ÁI DỤC.docx
 
Đức Phật đã thanh tịnh suốt 500 đời liên tiếp cho đến khi Ngài Giác Ngộ dưới ...
Đức Phật đã thanh tịnh suốt 500 đời liên tiếp cho đến khi Ngài Giác Ngộ dưới ...Đức Phật đã thanh tịnh suốt 500 đời liên tiếp cho đến khi Ngài Giác Ngộ dưới ...
Đức Phật đã thanh tịnh suốt 500 đời liên tiếp cho đến khi Ngài Giác Ngộ dưới ...
 
Hạnh nhẫn nhục của Đức Phật.docx
Hạnh nhẫn nhục của Đức Phật.docxHạnh nhẫn nhục của Đức Phật.docx
Hạnh nhẫn nhục của Đức Phật.docx
 
Nếu không có Thế Tôn, chúng ta mãi là những kẻ si mê tăm tối.docx
Nếu không có Thế Tôn, chúng ta mãi là những kẻ si mê tăm tối.docxNếu không có Thế Tôn, chúng ta mãi là những kẻ si mê tăm tối.docx
Nếu không có Thế Tôn, chúng ta mãi là những kẻ si mê tăm tối.docx
 
Máu (song ngữ)
Máu (song ngữ)Máu (song ngữ)
Máu (song ngữ)
 
Giải phẫu cơ bản tim (song ngữ)
Giải phẫu cơ bản tim (song ngữ)Giải phẫu cơ bản tim (song ngữ)
Giải phẫu cơ bản tim (song ngữ)
 
Bài tập trắc nghiệm hóa 8 chương 4 + đáp án
Bài tập trắc nghiệm hóa 8 chương 4 + đáp ánBài tập trắc nghiệm hóa 8 chương 4 + đáp án
Bài tập trắc nghiệm hóa 8 chương 4 + đáp án
 
Tứ giác Velpeau, tam giác cánh tay tam đầu, tam giác cẳng tay tam đầu
Tứ giác Velpeau, tam giác cánh tay tam đầu, tam giác cẳng tay tam đầuTứ giác Velpeau, tam giác cánh tay tam đầu, tam giác cẳng tay tam đầu
Tứ giác Velpeau, tam giác cánh tay tam đầu, tam giác cẳng tay tam đầu
 
Tam giác cảnh
Tam giác cảnhTam giác cảnh
Tam giác cảnh
 
Ống cơ khép
Ống cơ khépỐng cơ khép
Ống cơ khép
 
Halogen là gì
Halogen là gìHalogen là gì
Halogen là gì
 
Thuốc lợi tiểu
Thuốc lợi tiểuThuốc lợi tiểu
Thuốc lợi tiểu
 
Sinh lý thận phần cuối
Sinh lý thận phần cuốiSinh lý thận phần cuối
Sinh lý thận phần cuối
 

Kürzlich hochgeladen

Ung thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiết
Ung thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiếtUng thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiết
Ung thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiết
HongBiThi1
 
SGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
HongBiThi1
 
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
19BiPhng
 
SGK Sỏi đường mật chính Y4.pdf hay nha các bạn
SGK Sỏi đường mật chính Y4.pdf hay nha các bạnSGK Sỏi đường mật chính Y4.pdf hay nha các bạn
SGK Sỏi đường mật chính Y4.pdf hay nha các bạn
HongBiThi1
 
SGK mới Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK mới Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
HongBiThi1
 
SGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất hay
SGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất haySGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất hay
SGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất hay
HongBiThi1
 
mẫu bệnh án hscc chống độc bạch mai .pptx
mẫu bệnh án hscc chống độc bạch mai  .pptxmẫu bệnh án hscc chống độc bạch mai  .pptx
mẫu bệnh án hscc chống độc bạch mai .pptx
Phương Phạm
 
SGK Ung thư đại tràng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư đại tràng Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Ung thư đại tràng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư đại tràng Y4.pdf rất hay nha các bạn
HongBiThi1
 
Y4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdf
Y4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdfY4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdf
Y4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdf
HongBiThi1
 
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạSGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
HongBiThi1
 
SGK mới viêm não ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới viêm não ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK mới viêm não ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới viêm não ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
HongBiThi1
 
Sốt ở trẻ em rất hay cần thiết cho bác sĩ tuyến đầu
Sốt ở trẻ em rất hay cần thiết cho bác sĩ tuyến đầuSốt ở trẻ em rất hay cần thiết cho bác sĩ tuyến đầu
Sốt ở trẻ em rất hay cần thiết cho bác sĩ tuyến đầu
HongBiThi1
 
Y4- Encephalitis Quỳnh.pptx rất hay nha các bạn
Y4- Encephalitis Quỳnh.pptx rất hay nha các bạnY4- Encephalitis Quỳnh.pptx rất hay nha các bạn
Y4- Encephalitis Quỳnh.pptx rất hay nha các bạn
HongBiThi1
 
SGK mới sinh lý chuyển dạ.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới sinh lý chuyển dạ.pdf rất hay nha các bạnSGK mới sinh lý chuyển dạ.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới sinh lý chuyển dạ.pdf rất hay nha các bạn
HongBiThi1
 
SGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạnSGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạn
HongBiThi1
 
SGK cũ Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
SGK cũ Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdfSGK cũ Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
SGK cũ Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
HongBiThi1
 
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất haySGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
HongBiThi1
 
SGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạn
HongBiThi1
 

Kürzlich hochgeladen (20)

Ung thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiết
Ung thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiếtUng thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiết
Ung thư đại tràng.pptx Thầy Sơn rất chi tiết
 
SGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK cũ Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
 
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
Sự chuyển vị trong hóa học hữu cơ
 
SGK Sỏi đường mật chính Y4.pdf hay nha các bạn
SGK Sỏi đường mật chính Y4.pdf hay nha các bạnSGK Sỏi đường mật chính Y4.pdf hay nha các bạn
SGK Sỏi đường mật chính Y4.pdf hay nha các bạn
 
SGK mới Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK mới Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới Viêm màng não mủ ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất hay
SGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất haySGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất hay
SGK XHTH do loét dạ dày tá tràng Y6.pdf rất hay
 
mẫu bệnh án hscc chống độc bạch mai .pptx
mẫu bệnh án hscc chống độc bạch mai  .pptxmẫu bệnh án hscc chống độc bạch mai  .pptx
mẫu bệnh án hscc chống độc bạch mai .pptx
 
SGK Ung thư đại tràng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư đại tràng Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Ung thư đại tràng Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư đại tràng Y4.pdf rất hay nha các bạn
 
Y4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdf
Y4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdfY4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdf
Y4.SUA.DIEU TRI SOI MAT VÀ VIEM TUY CAP.pdf
 
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạSGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
SGK cũ hậu sản thường.pdf rất hay các bạn ạ
 
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nhaSGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
SGK mới Tiêm chủng ở trẻ em.pdf rất hay nha
 
SGK mới viêm não ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới viêm não ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạnSGK mới viêm não ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới viêm não ở trẻ em.pdf rất hay nha các bạn
 
Sốt ở trẻ em rất hay cần thiết cho bác sĩ tuyến đầu
Sốt ở trẻ em rất hay cần thiết cho bác sĩ tuyến đầuSốt ở trẻ em rất hay cần thiết cho bác sĩ tuyến đầu
Sốt ở trẻ em rất hay cần thiết cho bác sĩ tuyến đầu
 
Y4- Encephalitis Quỳnh.pptx rất hay nha các bạn
Y4- Encephalitis Quỳnh.pptx rất hay nha các bạnY4- Encephalitis Quỳnh.pptx rất hay nha các bạn
Y4- Encephalitis Quỳnh.pptx rất hay nha các bạn
 
SGK mới sinh lý chuyển dạ.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới sinh lý chuyển dạ.pdf rất hay nha các bạnSGK mới sinh lý chuyển dạ.pdf rất hay nha các bạn
SGK mới sinh lý chuyển dạ.pdf rất hay nha các bạn
 
SGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạnSGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạn
SGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạn
 
GIẢI PHẪU - CƠ QUAN SINH DỤC NỮ (REPRODUCTIVE ORGAN).pdf
GIẢI PHẪU - CƠ QUAN SINH DỤC NỮ (REPRODUCTIVE ORGAN).pdfGIẢI PHẪU - CƠ QUAN SINH DỤC NỮ (REPRODUCTIVE ORGAN).pdf
GIẢI PHẪU - CƠ QUAN SINH DỤC NỮ (REPRODUCTIVE ORGAN).pdf
 
SGK cũ Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
SGK cũ Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdfSGK cũ Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
SGK cũ Phát triển tâm thần vận động ở trẻ em.pdf
 
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất haySGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
SGK cũ Tính chất thai nhi đủ tháng.pdf rất hay
 
SGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạnSGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạn
SGK Ung thư dạ dày Y4.pdf rất hay nha các bạn
 

[SÁCH] Dịch tễ học - Y Dược Huế

  • 1. ĐỊNH NGHĨA, MỤC ĐÍCH CỦA DỊCH TỄ HỌC DỊCH TỄ HỌC VÀ VẤN ĐỀ DỰ PHÒNG Mục tiêu học tập 1. Trình bày được những khái niệm cơ bản và các chiến lược của Dịch tễ học (DTH); 2. Trình bày được sự phát triển của DTH thông qua các định nghĩa của các tác giả khác nhau và các lĩnh vực hoạt động của DTH; 3. Nêu ra được mục đích thực tiễn của DTH và các cấp độ dự phòng. I. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA DỊCH TỄ HỌC 1. Những khái niệm cơ bản Dịch tễ học (DTH) đang dần dần trở thành khoa học lý luận cơ bản của y học và của các ngành khoa học khác về sức khỏe, được ứng dụng rộng rãi trong các nghiên cứu cũng như trong các công tác thực tiễn hằng ngày. Một môn học, đầu tiên được coi như môn học của các vụ đại dịch, nghĩa là khoa học về các bệnh truyền nhiễm quan trọng, đã có một sự biến đổi sâu sắc trong khoảng thời gian gần đây. Có thể coi DTH là một bộ phận của sinh thái học ở người, bởi vì nó quan tâm tới sự tương tác giữa cơ thể con người và môi trường. Sự tương tác giữa các yếu tố bên trong (cơ thể) và các yếu tố bên ngoài (môi trường). Sức khỏe là sản phẩm của mối tương tác đó. Sự tương tác mà kết quả có thể thành công (khỏe mạnh) và có thể là thất bại (bệnh, chết). DTH có nhiệm vụ khảo sát, trình bày các hiện tượng đó, cho nên có thể nhấn mạnh rằng: - DTH không phải chỉ có liên quan tới truyền nhiễm; - Không phải chỉ là khoa học của các vụ đại dịch; - Không phải chỉ là vi sinh học hay thống kê ứng dụng; - Và không phải chỉ là chính sách y tế hay chỉ có quan tâm tới vấn đề tìm nguyên nhân. DTH có một tầm nhìn tổng quát, quan tâm tới tất cả các yếu tố sinh học, xã hội học liên quan tới con người; cố gắng hiểu rõ nó để nhằm tìm ra sự can thiệp tốt nhất có lợi cho cộng đồng, vấn đề này được thể hiện qua các chiến lược DTH. 2. Các chiến lược DTH (1) Phải phân biệt trường hợp một cá nhân bị bệnh và trường hợp một tập hợp người mắc bệnh trong cộng đồng (còn gọi là hiện tượng bệnh hàng lọat). Trường hợp sau, riêng tiếp cận lâm sàng sẽ không đủ sức giải quyết. Có thể phân biệt sự tiếp cận lâm sàng và tiếp cận DTH như sau: cả hai đều có các bước tiến hành như nhau, gồm chẩn đoán, giải thích nguyên nhân, chọn phương pháp can thiệp hợp lý nhất và theo dõi sự diễn biến tiếp tục. Nhưng nội dung của từng bước tiến hành thì có sự khác nhau, vì đối tượng tiếp cận khác nhau. Đối tượng của lâm sàng là trường hợp một cá nhân bị bệnh, của DTH là một tập hợp người mắc bệnh, có những tính chất riêng về con người, thời gian, địa điểm (xem bảng 1). Cho nên có thể coi người làm công tác lâm sàng là người nghiên cứu chi tiết (microscopiste) và người làm công tác dịch tễ học là người nghiên cứu tổng quát (Téléscopiste). (2) Không chỉ riêng các bệnh truyền nhiễm mới gây nên hiện tượng bệnh xảy ra hàng loạt. Gần như tất cả các loại bệnh, các hiện tượng sinh lý, sự tăng trưởng, sự lão hóa đều xuất 1
  • 2. hiện bằng các diễn biến hàng loạt . Các thói quen trong cuộc sống, những trạng thái trước khi bị bệnh, các can thiệp trị liệu, các chăm sóc y tế, các chương trình dinh dưỡng, các hoạt động thể dục, giáo dục sức khỏe,... cũng là những diễn biến hàng loạt trong quần thể. Bảng 1: So sánh sự tiếp cận của lâm sàng và dịch tễ học Các bước Của lâm sàng Của DTH - Đối tượng: - Chẩn đoán: - Tìm nguyên nhân: - Điều trị: - Đánh giá kết quả: + Một người bệnh + Xác định một cas bệnh + Nguyên nhân gây bệnh cho một cá thể + Điều trị cho một người bệnh bằng phác đồ + Chẩn đoán sự cải thiện sức khỏe của một người bệnh. Theo dõi tiếp tục sau điều trị. + Một hiện tượng sức khỏe/cộng đồng + Xác định một hiện tượng sức khỏe/cộng đồng (hiện tượng xảy ra hàng loạt). + Nguyên nhân làm xuất hiện và lan tràn bệnh / cộng đồng. + Một chương trình y tế can thiệp, giám sát, thanh toán hiện tượng bệnh hàng loạt/ cộng đồng + Phân tích sự thành công (kết quả) của chương trình can thiệp. Giám sát DTH tiếp tục. (3) Khái niệm về mạng lưới DTH: Các nghiên cứu về bệnh truyền nhiễm đã cho thấy: mối quan hệ giữa tác nhân gây bệnh và vật chủ (quần thể) có một sự biến đổi tùy thuộc vào các tính chất của môi trường chung quanh. Phức hợp của các mối tương tác giữa các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong hình thành tập hợp căn nguyên gây bệnh. Các phức hợp đó có thể được hiểu như là các mạng lưới. Tồn tại một số mạng lưới như sau: Mạng lưới về nguyên nhân, mạng lưới về hậu quả, và mạng lưới về tương tác giữa các yếu tố căn nguyên (sơ đồ 1.1.) Tác động của các yếu tố có thể là gây bệnh tức thời, mà cũng có thể là gây bệnh sau một khoảng thời gian khá dài. Ví dụ : Chế độ ăn uống ở độ tuổi trước 15 sẽ là yếu tố góp phần của bệnh tim mạch ở tuổi trưởng thành. Các yếu tố tác động không đơn lẽ, mà là tác động đồng thời dẫn tới kết quả hợp lực, có thể là hợp lực tổng cộng (bằng tổng các tác động riêng lẻ); có thể là hợp lực tiềm tàng (hậu quả lớn hơn tổng các tác động riêng lẻ). Hiện tượng tác động hợp lực tiềm tàng xảy ra ngày càng nhiều trong mối quan hệ giữa con người và môi trường. (4) Tránh việc chỉ sử dụng toán thống kê đơn thuần để xác lập mối quan hệ nhân quả. Phải có đầy đủ lý luận chặt chẽ và khoa học để giải thích mối quan hệ từ nguyên nhân dẫn đến hậu quả (mối quan hệ nhân quả) các nghiên cứu thực nghiệm thường khó thực hiện được trong quần thể (ví dụ gây ung thư thực nghiệm). Các căn cứ của mối quan hệ nhân quả phải được rút ra từ các nghiên cứu phân tích. (5) Phải giải thích được mối quan hệ nhân quả bằng các hiểu biết sinh học và xã hội học. Chỉ mới biết được sự phân bố các hiện tượng sức khỏe trong quần thể là chưa đủ. Mà phải giải thích được tại sao lại có sự phân bố đó. Đây là yếu tố quan trọng để phân biệt DTH, một môn học của y học với việc sử dụng toán thống kê đơn thuần trong các nghiên cứu mô tả và phân tích. Nhưng không có toán thống kê thì không có mối tương quan nào cả. (6) Nghiên cứu thực nghiệm trong điều kiện tự nhiên sẵn có là tốt nhất. Chỉ trong điều kiện tự nhiên mới có đầy đủ các yếu tố, các mối tương tác, như vậy mới có thể hiểu biết được quá trình xuất hiện, diễn biến, tồn tại và tàn lụi của một bệnh trong một sinh cảnh. Các nghiên cứu về bệnh sốt rét, bệnh xơ gan do rượu, đã được giải thích trên cơ sở này. 2
  • 3. + Mạng lưới về nguyên nhân: Hút nhiều thuốc lá Ô nhiễm không khí Ung thư khí phế quản Phơi nhiễm với các chất gây ung thư Các yếu tố khác (bên trong, bên ngoài) + Mạng lưới về hậu quả: Viêm phế quản mãn Ung thư phổi Hút nhiều thuốc lá Thiếu máu cục bộ tim Viêm nghẽn mạch Những bệnh khác “ về sau “ + Mạng lưới về tương tác giữa các căn nguyên: Người mẹ sử dụng các hóa chất Sức khỏe thể chất, tinh thần / người mẹ Sức khỏe của thai nhi Thiếu dinh dưỡng / người mẹ Sơ đồ 1.1. Các mạng lưới DTH (7) Vấn đề can thiệp: Biết quá trình phát triển tự nhiên của bệnh trong cộng đồng là chưa đủ, chưa phải là mục đích, mà chỉ mới là một phần của DTH. Quan trọng là vấn đề can thiệp. Các biện pháp kiểm tra, giám sát và lọai trừ các hiện tượng bệnh xảy ra hàng loạt phải được đặt ra để chống lại nhiều bệnh. (8) Các tiếp cận DTH sẽ cho những nhận xét, đánh giá chính xác đối với các phương pháp chẩn đoán: Có một sự chuyển đổi giữa phương pháp chẩn đoán được coi là xác định và phương pháp định hướng, phát hiện. Các tiếp cận DTH sẽ làm cho khoa học về các phương pháp đó phát triển nhanh chóng. 3
  • 4. (9) Không được đánh giá một hiện tượng sức khỏe ngoài bối cảnh tự nhiên của nó, mà phải xét nó trong mối quan hệ với các vấn đề sức khỏe khác. Ví dụ: Một loại thuốc làm sút cân (chống béo phì) có thể gây ung thư, cần phải chứng minh để loại bỏ nó. Nhưng tỷ lệ mới mắc ung thư do thuốc đó gây nên là rất thấp so với tỷ lệ mới mắc các bệnh khác liên quan tới bệnh béo phì do không dùng lọai thuốc này, thì vẫn phải duy trì thuốc đó, nếu như tỷ lệ hiện mắc và tỷ lệ chết của bệnh này là cao. Như vậy DTH không phân tích một yếu tố căn nguyên riêng lẽ, mà phải tiến hành phân tích đồng thời các bệnh quan trọng và tất cả các yếu tố liên quan tới nó. (10) Phải gắn liền một hiện tượng sức khỏe với phức hợp các điều kiện kinh tế xã hội. Mỗi quần thể đều có những tính chất kinh tế xã hội đăc trưng, những tính chất đó là những yếu tố quan trọng góp phần quyết định đặc điểm của các hiện tượng sức khỏe trong cộng đồng. Việc can thiệp đối với cộng đồng: như dự phòng, trị liệu, các chương trình can thiệp y tế, vv... cũng xuất phát từ khả năng của cộng đồng, gắn liền với các điều kiện khoa học, kinh tế, chính trị, xã hội cộng đồng, gắn liền với trình độ tổ chức quản lý của cộng đồng. (11) Quần thể đích: Phải quan tâm tới các đối tượng có khả năng (nguy cơ) mắc bệnh cao hơn các đối tượng khác. Các kết quả nghiên cứu của DTH áp dụng trước tiên nhằm bảo vệ sức khỏe cho các đối tượng đó. DTH giúp nhận ra đối tượng có nguy cơ bị bệnh cao, vì họ phơi nhiễm với các yếu tố căn nguyên, hoặc có những dấu hiệu báo trước - nhóm người này là quần thể đích của chương trình can thiệp. Nhìn một cách tổng quát các chiến lược nêu trên có thể thấy rằng, DTH. được sử dụng trong nghiên cứu y học cũng như trong công tác thực tiễn hàng ngày, mỗi loại nghiên cứu sẽ liên quan tới các giai đoạn khác nhau của quá trình phát triển tự nhiên của bệnh, có thể được minh họa bằng hình dưới đây (sơ đồ1.2.). Nghiên cứu hằng số Nhận biết quần thể có nguy cơ Nghiên cứu các phương pháp phát hiện và chẩn đoán sớm Nghiên cứu căn nguyên DTH lâm sàng (giúp chẩn đoán, đánh giá kết quả điều trị) Nghiên cứu mô tả và giám sát Dịch tễ học KHỎE MẠNH PHƠI NHIỄM TIỀN LÂM SÀNG LÂM SÀNG HẬU QUẢ VỀ SAU Sơ đồ 1.2. Các hoạt động Dịch tễ học trong quá trình phát triển tự nhiên của bệnh II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA DTH Bệnh tật đã ảnh hưởng tới một số lượng lớn các cá thể trong cộng đồng, đó là mục tiêu khảo sát từ lâu của DTH. DTH hiện đại là một quá trình phát triển dần, có thể thấy được tiến 4
  • 5. trình phát triển đó thông qua một số định nghĩa về DTH kế tiếp nhau của một số tác giả như sau: Các định nghĩa Dịch tễ học: + W.H. Frost (1927): “... Là khoa học của bệnh nhiễm trùng xét ở góc độ hiện tượng xảy ra hàng loạt, nghiên cứu quá trình phát triển tự nhiên của bệnh, quá trình lan truyền của bệnh, trong bối cảnh một triết lý.” + M. Greenwood (1934) :”... Nghiên cứu hiện tượng bệnh xảy ra hàng loạt.” + K.F. Maxcy (1951): “... Là một ngành của y học, nghiên cứu mối tương quan giữa các yếu tố - các yếu tố qui định qui mô và sự lan truyền của bệnh trong cộng đồng người, có thể là bệnh nhiễm trùng hoặc một hiện tượng sinh lí nhất định.” + B.Mac. Mahon và T.F. Pugh (1970) “... Nghiên cứu sự phân bố của bệnh trong quần thể loài người và những yếu tố qui định sự phân bố đó.” + J.N. Morris (1975):” ...Là khoa học cơ bản của y học dự phòng và y tế công cộng.” + R.R. Neutra (1978) “ ... Là một khoa học khảo sát hoặc một phương pháp luận.” + P.E. Enterline (1979) ”... Để hiểu biết đầy đủ trong các nghiên cứu về các vấn đề sức khỏe ở người phải dựa vào các kĩ thuật đặc biệt, nhất là DTH.” + M. Jénicek (1984) : ” DTH là một khoa học lí luận, một phương pháp khách quan trong y học và các khoa học khác về sức khỏe, dùng để mô tả các hiện tượng sức khỏe, giải thích nguyên nhân qui định các hiện tượng sức khỏe đó, và nghiên cứu, tìm các biện pháp can thiệp hữu hiệu nhất.” III. CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH TỄ HỌC 1. Phương pháp DTH học phân tích một vấn đề sức khỏe Sinh lý Trưởng thành và lão hóa Yếu tốCác yếu tố liên quan tới sinh học ở người di truyền Xã hội Phục hồi PHƯƠNG PHÁP DTH. PHÂN TÍCH MỘT VẤN ĐỀ SỨC KHỎE Môi trường Các dịch vụ y tế Sơ đồ 1.3. Phương pháp DTH phân tích một vấn đề sức khỏe. Điều trịTinh thần Vật chất Dự phòng Nguy cơ từ nghề nghiệp Nguy cơ từ giải trí Hành vi Kiểu tiêu thụ 5
  • 6. 2. Một số áp dụng Dịch tễ học • Nghiên cứu căn nguyên Yếu tố di truyền Khỏe mạnh Bị bệnh Yếu tố môi trường • Nghiên cứu quá trình phát triển tự nhiên của bệnh Chết Khỏe mạnh Rối loạn tiền lâm sàng Bị bệnh (lâm sàng) Hồi phục • Mô tả tình trạng sức khỏe của quần thể Tỷ lệ mắc bệnh diễn biến theo tính chất về con người, thời gian, không gian • Đánh giá sự can thiệp Điều trị Chăm sóc y tế Khỏe mạnh Bị bệnh Các yếu tố bảo vệ Các biện pháp dự phòng Các dịch vụ y tế công cộng Bị bệnh Khỏe Tỷ lệ Thời gian 6
  • 7. IV. MỤC ĐÍCH THỰC TIỄN CỦA DTH HIỆN ĐẠI Hiện nay, DTH phải đối mặt với các vấn đề khác nhau của sức khỏe, trên những khu vực khác nhau của thế giới. Ở những nước đang phát triển, các bệnh truyền nhiễm, bệnh của trẻ em, bệnh thiếu dinh dưỡng, các vấn đề cấp tính, vẫn là những vấn đề rất quan trọng. Ở những nước này đang diễn ra một sự biến đổi mau chóng các điều kiện xã hội, kinh tế, văn hóa ,v.v. cho nên, ngoài những bệnh quen thuộc nêu trên , còn bị chồng chất lên những vấn đề rối loạn thích ứng do sự biến đổi đó gây nên. Ở những nước phát triển, có một sự biến đổi nhanh chóng các điều kiện sinh hoạt, các tiện nghi thời đại, vấn đề đô thị hóa, v.v… đã gây nên nhiều vấn đề sức khỏe quan trọng: các bệnh ung thư, tim mạch, các tiến trình mãn tính và thoái hóa, vấn đề tai nạn, các vấn đề sức khỏe mang tính xã hội, v.v… Quan tâm tới tình trạng sức khỏe hiện nay ở từng khu vực, cùng với sự phát triển của các ngành khoa học khác về sức khỏe, các mục đích của Dịch tễ học có thể được tóm tắt như sau: 1. Mục đích lý thuyết (1). Sự đúng đắn: DTH phải quan tâm tới việc làm giảm bớt và loại trừ các sai số mắc phải, và các sai số hệ thống trong các điều tra, nghiên cứu. (2). Sự phân loại: DTH phải cung cấp thêm các thông tin cơ bản nhằm hoàn chỉnh hệ thống phân loại. (3). Về lý luận: DTH phải góp phần xây dựng hoàn chỉnh hơn nữa các tiêu chuẩn trong việc phán xét một vấn đề sức khỏe trong lâm sàng cũng như một vấn đề sức khỏe cộng đồng. (4). Tiêu chuẩn hóa: DTH phải góp phần vào sự phát triển và xây dựng hoàn chỉnh những khái niệm, những kỹ thuật “chuẩn” về các hiện tượng sức khỏe. (5). Tính đại diện: DTH phải xác lập nên sự đại diện cho các quan sát: (Các số liệu, dữ kiện điều tra thu được đại diện cho quần thể nào ). 2. Mục đích thực hành (6). Góp phần lựa chọn phương pháp tốt nhất sẽ xác định rõ bệnh, góp phần phân loại chính xác. (7). Nhận biết được tầm quan trọng của một hiện tượng sức khỏe trong một cộng đồng nhất định, nhận biết được nhóm có nguy cơ mắc bệnh cao, xác định vị trí của các chương trình can thiệp. (8). Phát hiện nguyên nhân của bệnh, sự xuất hiện, tồn tại và biến mất trong cộng đồng của bệnh - là cơ sở vững chắc cho mọi dự phòng. (9). Đánh giá hiệu quả của chương trình can thiệp làm cơ sở cho sự can thiệp tiếp tục. (10). Giám sát DTH: Nghiên cứu tình hình sức khỏe của cộng đồng trong một thời gian dài ngay trong điều kiện tự nhiên luôn biến động có thể hình thành các dự báo DTH. V. CÁC CẤP ĐỘ DỰ PHÒNG Có các cấp độ dự phòng khác nhau tương ứng với mỗi giai đoạn trong quá trình phát triển tự nhiên của bệnh (sơ đồ 1.4.). 1. Dự phòng cấp I 7
  • 8. Dự phòng cấp I là tác động vào thời kì khoẻ mạnh, nhằm làm giảm khả năng xuất hiện của bệnh, hay chính là làm giảm tỷ lệ mới mắc; muốn đạt được điều đó thì phải tăng cường các yếu tố bảo vệ, loại bỏ các yếu tố nguy cơ. Tăng cường sức khoẻ nói chung bằng tập luyện thể dục thể thao, sinh hoạt ăn uống điều độ hợp vệ sinh... chính là tăng cường các yếu tố bảo vệ không đặc hiệu; tiêm chủng vaccin phòng bệnh là tạo ra các yếu tố bảo vệ đặc hiệu. Không hút thuốc lá, bỏ hút thuốc lá chính là loại bỏ yếu tố nguy cơ của ung thư phổi, của các bệnh tim mạch... 2. Dự phòng cấp II Dự phòng cấp II là phát hiện bệnh sớm, khi bệnh mới chỉ có các dấu hiệu sinh học, chưa có biểu hiện lâm sàng; khi phát hiện được bệnh thì tiến hành can thiệp kịp thời sẽ ngăn chặn sự diễn biến tiếp tục của bệnh; tuỳ theo mỗi bệnh, và điều kiện y tế cho phép có thể thực hiện các chương trình phát hiện bệnh khác nhau ở những quần thể khác nhau... sẽ làm giảm tỷ lệ hiện mắc, giảm tỷ lệ tử vong... 3. Dự phòng cấp III Dự phòng cấp III : là điều trị bệnh hợp lý nhằm ngăn chặn những diễn biến xấu hay các biến chứng của bệnh, hồi phục sức khoẻ cho người bệnh. Với những bệnh truyền nhiễm, điều trị triệt để cho người bệnh là loại bỏ nguồn truyền nhiễm quan trọng, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng. Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu DTH về bệnh mạch vành đã cho thấy, nếu như giữ cho nồng độ cholestérol/máu không cao như ở Trung quốc, Nhật bản, thì ít khả năng xuất hiện bệnh mạch vành mặc dù vẫn tồn tại các yếu tố nguy cơ quan trọng khác như hút thuốc lá, cao huyết áp v.v.... nguyên nhân của nồng độ cao cholestérol/máu chính là tập quán ăn các thực phẩm giàu mỡ động vật (nhiều acid béo no) ở các nước Âu Mỹ. Có thể chia dự phòng cấp I thành 2 cấp độ: dự phòng ban đầu & dự phòng cấp I. Dự phòng ban đầu chính là tác động vào các yếu tố thuộc về lối sống, kinh tế, văn hoá của quần thể, các yếu tố đó được qui kết là góp phần làm tăng nguy cơ bị bệnh. Phòng chống ô nhiễm không khí ở mức độ toàn cầu (hiệu ứng nhà kính, mưa acid, thủng tầng ôzôn...) cũng chính là các hoạt động của dự phòng ban đầu. Cho nên có thể chia thành 4 cấp độ dự phòng như sau (bảng 1.2): Bảng 1.2: các cấp độ dự phòng Cấp độ Thời kì của bệnh Quần thể đích - Ban đầu - Cấp I - Cấp II - Cấp III • Các biểu hiện thuận lợi cho sự tác động của các yếu tố căn nguyên • Yếu tố căn nguyên đặc hiệu • Giai đoạn sớm của bệnh • Giai đoạn muộn của bệnh (điều trị, hồi phục) • Quần thể toàn bộ, nhóm đặc biệt • Quần thể toàn bộ, nhóm đặc biệt, người khoẻ mạnh • Người bệnh • Người bệnh 8
  • 9. Điều trị (Dự phòng cấp III) Dự phòng cấp II Mãn tính Chết Hồi phục Di chứng bất lợi Yếu tố Tình trạng không bị bệnh Yếu tố bảo vệ nguy cơ Dấu hiệu sinh học của bệnh Diễn biến tiếp tục của bệnh Dấu hiệu lâm sàng của bệnh (Phát hiện bệnh) Dự phòng cấp I Sơ đồ 1.4. Quá trình diễn biến tự nhiên của bệnh và các cấp độ dự phòng 9
  • 10. CÁC TỶ LỆ THƯỜNG DÙNG TRONG DỊCH TỄ HỌC Mục tiêu học tập 1. Trình bày được các khái niệm về tỷ lệ, tỷ suất và giá trị của nó trong DTH 2. Định nghĩa được các tỷ lệ, chỉ số thường dùng trong DTH và giá trị sử dụng của nó trong DTH; 3. Phân loại được các hiện tượng xảy ra hàng loạt. Một tính chất quan trọng của diễn biến hàng loạt là số các cá thể có một tính chất nào đó trong một quần thể xác định (số người mắc một bệnh nhất định tại một địa phương xác định chẳng hạn). Phải đánh giá tầm quan trọng của vấn đề trong quần thể. Nhưng phải xét con số tuyệt đối đó trong mối tương quan với quần thể chứa nó; mà quần thể thì luôn luôn có sự biến động, tăng, giảm giữa các cuộc điều tra; như vậy, mới có thể thấy được tầm quan trọng của một vấn đề diễn biến hàng loạt mà ta đang xét đến. Cho nên, để đo lường một vấn đề dịch tễ, một hiện tượng bị bệnh hàng loạt nào đó trong cộng đồng, phải dùng tới các tỷ lệ, các chỉ số. Sau đây là một số tỷ lệ, chỉ số hay được sử dụng trong dịch tễ học. I. TỶ LỆ (Taux) Tỷ lệ là tỷ số giữa các cá thể có một tính chất nào đó (tính chất mà ta đang quan tâm) trong một quần thể nhất định với tổng số các cá thể có trong quần thể đó. a Tỷ lệ = a + b Lưu ý: - Tỷ lệ là một phân số, trong đó mẫu số có chứa luôn cả tử số; - Trong tính toán, tử số và mẫu số đều xuất phát từ cùng một quần thể nhất định; - Để tiện cho việc so sánh, nhân tỷ lệ với một con số dễ hiểu (100, 1000, 10000,... ) ta sẽ có được các tỷ lệ %, phần nghìn, phần mười nghìn,... n 10 Ví dụ: Tỷ lệ chết do viêm phế quản mãn ở đàn ông tuổi từ 45 - 54, tại một địa phương năm 2000: Số đàn ông tuổi 45 - 54 chết do viêm phế quản mãn năm 2000 Tổng số đàn ông tuổi 45 - 54 trong địa phương đó năm 2000 II. TỶ SUẤT (Ratio) Tỷ suất là một tỷ số dùng để so sánh: - Có thể so sánh một hiện tượng ở hai nhóm người khác nhau. Ví dụ: Tỷ suất về tỷ lệ chết theo giới: Tỷ lệ chết ở đàn ông a Tỷ lệ chết ở đàn bà = b 10
  • 11. - Có thể so sánh 2 hiện tượng trong cùng một quần thể. Ví dụ: Tỷ suất giữa cao huyết áp và huyết áp bình thường: Số người cao huyết áp a Số người có huyết áp bình thường = b - Có thể so sánh một hiện tượng trong một quần thể nhưng ở hai thời điểm khác nhau: Ví dụ: Tỷ suất về tỷ lệ chết chung năm 2000 so với tỷ lệ chết chung năm 1990: Tỷ lệ chết chung năm 2000 a Tỷ lệ chết chung năm 1990 = b III. SỐ HIỆN MẮC, TỶ LỆ HIỆN MẮC 1. Số hiện mắc (prévalence) Là tổng số các trường hợp đang mắc một hiện tượng nào đó (bị bệnh, nhiễm trùng, nhiễm độc, ...) trong một quần thể nhất định, không phân biệt là mới mắc hay mắc cũ. 2. Tỷ lệ hiện mắc Số hiện mắc Tỷ lệ hiện mắc = Tổng số quần thể có nguy cơ n 10× • Rút ngắn thời gian bị bệnh• Kéo dài thời gian bị bệnh • Tỷ lệ tử vong cao• Kéo dài sự sống • Giảm số mới mắc• Tăng số mới mắc • Sự tới của người khỏe• Sự tới của các cas • Sự ra đi của các cas• Sự ra đi của người khỏe • Sự tới của người nhạy cảm • Tăng tỷ lệ điều trị khỏi• Sự tiến bộ của các phương tiện chẩn đoán (tăng ghi nhận). Hình 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ hiện mắc quan sát. Lưu ý: Mẫu số là quần thể có nguy cơ, là số người có khả năng bị bệnh trong quần thể. Những ai không thể bị bệnh được thì không nằm trong mẫu số. Nhưng thường khó xác định quần thể có nguy cơ, cho nên khi không xác định được thì phải dùng tổng số quần thể nghiên cứu. Tỷ lệ hiện mắc rất hay được sử dụng trong dịch tễ học, trong sức khỏe cộng đồng, nhất là các bệnh mãn tính, liên quan tới sự chăm sóc của y tế, của xã hội. Để có được số hiện mắc, tỷ lệ hiện mắc thì phải tiến hành điều tra ngang (Eïtude tranversale). Nếu điều tra trong một thời điểm thì có được tỷ lệ hiện mắc điểm (hay sử dụng), nếu điều tra trong một thời khoảng thì có được tỷ lệ hiện mắc kỳ (ít dùng hơn). Trong thực tiễn, tỷ lệ hiện mắc một bệnh nào đó trong cộng đồng có thể thay đổi do bị tác động của nhiều yếu tố; các yếu tố này có thể làm tăng, có thể làm giảm tỷ lệ hiện mắc (hình 2.1). 11
  • 12. IV. SỐ MỚI MẮC, TỶ LỆ MỚI MẮC 1. Số mới mắc (Incidence) Là tổng số các trường hợp mắc một hiện tượng nào đó, xuất hiện trong một khoảng thời gian nhất định, ở một quần thể xác định (không kể các trường hợp xuất hiện ngoài khoảng thời gian nghiên cứu). Khoảng thời gian này có thể là vài ngày, vài tuần, có thể là vài tháng, một năm,... Tùy vào tầm quan trọng của mỗi bệnh. 2. Tỷ lệ mới mắc Số mới mắc Tỷ lệ mới mắc = Tổng số quần thể có nguy cơ giữa thời kỳ nghiên cứu n 10× Lưu ý: Nếu có đầy đủ thông tin thì mẫu số chỉ là tổng số người có nguy cơ. Với những người không nhạy cảm, không thể bị bệnh được trong quần thể thì không tính vào. Khi không thể biết được tổng số người có nguy cơ thì mẫu số sẽ là tổng số quần thể. Để có được số mới mắc, tỷ lệ mới mắc thì phải tiến hành điều tra dọc (Etude longitudinale). Để dễ hiểu cách tính các tỷ lệ nêu trên, xem hình 2.2. Cas 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tháng Hình 2.2: Diễn biến của một bệnh mãn tính: Có 10 người bị bệnh trong quần thể 1000 người: - Vạch liên tục: Chỉ thời kỳ bị bệnh, có thể phát hiện được qua điều tra. - Vạch chấm chấm: chỉ giai đoạn bị bệnh nhưng không thể phát hiện được qua điều tra. - Chỉ khảo sát trong khung. Những vạch xuất phát và kết thúc vượt khung là những trường hợp mắc bệnh trước lúc khảo sát và vẫn tiếp tục bị bệnh sau khảo sát. - Vạch liên tục không tiếp theo vạch chấm chấm nữa: biểu thị các trường hợp đã điều trị khỏi. Từ bảng trên, có thể thấy được các tỷ lệ sau đây: - Tỷ lệ hiện mắc điểm, ngày 1/1: 4/1 000 (các cas: 1,7,8,10.) - Tỷ lệ hiện mắc khoảng năm: 10/1 000 (các cas: 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10). - Tỷ lệ hiện mắc tiên phát điểm ngày 1/4: 5/1 000 (các cas 1,3,4,7,10). - Tỷ lệ hiện mắc tái phát điểm ngày 1/10: 4/1 000 (các cas: 3,5,6,8). - Tỷ lệ mới mắc năm: 4/1 000 (các cas 2,3,4,9). - Tỷ lệ mới mắc tái phát năm: 7/1 000 (các cas: 3,3,5,6,8,8,10). Có thể hiểu sự liên quan giữa số mới mắc và số hiện mắc như hình 2.3. Khỏi Chết 12
  • 13. Số mới mắc Hình 2.3: Nồi hiện mắc Số hiện mắc V. MẬT ĐỘ MỚI MẮC (Densité de l’incidence : DI ) Danh từ “Tỷ lệ” (Taux, Rate) đã nói lên tốc độ, nghĩa là số người mắc (một hiện tượng nào đó mà ta đang khảo sát) trong một đơn vị thời gian (tỷ lệ mới mắc). Như đã nói ở trên, mẫu số của tỷ lệ mới mắc là quần thể có nguy cơ (có phơi nhiễm, có khả năng bị bệnh). Nhưng trong các cuộc điều tra, đôi khi không thể quan sát, theo dõi hết được toàn bộ các cá thể có nguy cơ trong một khoảng thời gian dài, cho nên có thể đưa ra một quy ước chung: Khái niện về “ Người - Năm quan sát ” (phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ). Một người phơi nhiễm với yếu tố nghiên cứu trong 3 năm tương đương với 3 người - năm phơi nhiễm, hay là 3 người phơi nhiễn với yếu tố đó trong một năm. Ví dụ: Một quần thể phụ nữ khỏe mạnh 250 000 người tuổi từ 35 - 54 được theo dõi liên tục 3 năm. Tất cả các cas mới mắc ung thư vú đều được ghi nhận; với mỗi nhóm tuổi, mật độ mới mắc và tỷ lệ mới mắc được tính và trình bày ở bảng 2.1. Bảng 2.1: Bảng tính mật độ mới mắc: Tuổi Kích thước Số mới mắc Người - Năm Mật độ mới mắc Tỷ lệ mới mắc ( )a ( )b ( )c ( )d ( )e 3×= ac cbd = abe = 5435 5450 4945 4440 3935 − − − − − 250000 55000 65000 70000 60000 700 227 215 168 90 750000 165000 195000 210000 180000 0009,0 0014,0 0011,0 0008,0 0005,0 0027,0 0042,0 0033,0 0024,0 0015,0 Để có được mật độ mới mắc ở lớp tuổi 35 - 39, trước tiên phải tính số người - năm phơi nhiễm (mẫu số): 60 000 x 3 = 180 000. Mật độ mới mắc là: Số mới mắc trong 3 năm (90 cas) chia cho mẫu số trên (180 000) bằng 0,0005. 13
  • 14. Cùng lớp tuổi trên, tỷ lệ mới mắc ung thư vú được tính: Số mới mắc/Tổng số được theo dõi ở lớp tuổi đó: 90/60 000 = 0,0015. Có thể chia tỷ lệ mới mắc đó cho khoảng thời gian theo dõi (3 năm) cũng sẽ được mật độ mới mắc, cũng chính là tỷ lệ mới mắc năm. Một ví dụ khác: theo dõi 7 đối tượng để tính mật độ mới mắc như sau: xem hình 2.4. Từ đó có thể tính được: 33 người - năm theo dõi; Và mật độ mới mắc sẽ là: DI = 3/33 = 9,1% người - năm Một số tác giả đề nghị dùng DI (mật độ mới mắc) thay cho I (Tỷ lệ mới mắc) trong các nghiên cứu vì nó chính xác hơn. Đối tượng nghiên cứu Φ 7 7 2 7 3 2 5 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 33 Nàm theo doîi Khỏe Bị bệnh Mất theo dõi Ghi chuï: Φ Chết Hình 2. 4: Theo dõi 07 đối tượng để tính mật độ mới mắc VI. TỶ LỆ TẤN CÔNG Là một dạng đặc biệt của tỷ lệ mới mắc, được sử dụng trong trường hợp một quần thể phơi nhiễm với chỉ một yếu tố nguy cơ trong một khỏang thời gian nhất định. (Ví dụ: ngộ độc thức ăn từ cùng một nguồn, một tai nạn phóng xạ, một vụ nổ bom hạt nhân, vv...) ngoài thời gian đó, số mới mắc là không đáng kể. Cũng có thể dùng tỷ lệ tấn công để ghi nhận số mới mắc toàn bộ của một bệnh nghề ngiệp của các đối tượng từ 20 - 65 tuổi - là thời kỳ tối đa có thể phơi nhiễm với yếu tố căn nguyên do nghề nghiệp. Trong trường hợp không biết được căn nguyên, tỷ lệ tấn công ghi nhận tỷ lệ bị bệnh trong suốt toàn bộ cuộc đời của họ. Tỷ lệ mới mắc rất hay được dùng trong dịch tễ học, trong cả trường hợp bệnh cấp tính và bệnh mãn tính, dùng nó để đánh giá các biện pháp kiểm soát, dự phòng đối với các hiện tượng bệnh xảy ra hàng lọat. Nếu như các biện pháp dự phòng là hữu hiệu cho cá thể và tập thể thì tỷ lệ mới mắc sẽ giảm. Với hiện tượng bệnh diễn biến hàng loạt trong cộng đồng, nếu như khoảng thời gian bị bệnh của bệnh đó là tương đối dài, có thể biểu diễn tỷ lệ mới mắc, tỷ lệ hiện mắc trên cùng một đồ thị như sau: hình 2.5. 14
  • 15. VII. TƯƠNG QUAN GIỮA TỶ LỆ MỚI MẮC, TỶ LỆ HIỆN MẮC, VÀ THỜI GIAN PHÁT TRIỂN TRUNG BÌNH CỦA BỆNH Với những bệnh có thời gian phát triển tương đối ổn định (diễn biến của bệnh ung thư chẳng hạn) thì: Số hiện mắc của một bệnh sẽ tùy thuộc vào số mới mắc và thời gian phát triển trung bình của bệnh đó: ;DIP ×= hay I P D = Trong đó : - P : Tỷ lệ hiện mắc điểm. - I : Tỷ lệ mới mắc. - D : Thời gian phát triển trung bình của bệnh. Số cas/ 1000 (tỷ lệ) Thời gian 140 120 100 80 60 40 20 Khoảng thời gian phơi nhiễm Sự can thiệp của tác nhân gây bệnh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 tháng Số mới mắc Số hiện mắc Hình 2.5: Số hiện mắc và số mới mắc trong thời kỳ bùng nổ của một vụ dịch (Dữ kiện giả định) Như vậy: Trong 3 biến số trên, nếu biết được 2 biến số thì sẽ suy được biến số thứ 3. Ví dụ : 1000 60 là tỷ lệ mới mắc ung thư trong một năm, thời gian trung bình của bệnh ung thư này là 2 năm (2,0), thì tỷ lệ hiện mắc bệnh ung thư đó sẽ là 000.100 120 . Hoặc một bệnh bắt buộc phải điều trị tại bệnh viện, hàng tháng có 50 trường hợp vào viện (I) ; số người thường xuyên được điều trị là 10 (p), thì thời gian trung bình của bệnh sẽ là: 2,0 50 10 = tháng = 6 ngày. Trong công tác y tế, phải làm sao giảm được tỷ lệ hiện mắc P, thì : 15
  • 16. - Hoặc giảm I: là tăng cường hiệu quả của dự phòng, giảm số mới mắc. - Họăc rút ngắn thời gian phát triển của bệnh là tăng hiệu quả của việc điều trị. Hoặc giảm cả hai I và D . Có những bệnh, chỉ có thể tác động được vào một yếu tố mà thôi. Ví dụ: bệnh Dại: Bằng cách dự phòng (vaccin), giám sát (chó) để giảm số mới mắc I, còn D thì không thể giảm được (điều trị chưa có hiệu quả khi đã lên cơn). VIII. TỶ LỆ BỊ BỆNH, TỶ LỆ CHẾT, TỶ LỆ TỬ VONG - Tỷ lệ bị bệnh (Morbidité ): Là tỷ lệ giữa số người bị bệnh trong quần thể so với tổng số quần thể đó. - Tỷ lệ chết (Mortalité): Là tỷ lệ giữa số chết của quần thể so với tổng số quần thể đó. - Tỷ lệ tử vong (Létalité): Là tỷ lệ giữa số chết và tổng số người bị bệnh. Ví dụ: một quần thể 1000 khỏe mạnh, được theo dõi, bị ngộ độc cấp, giả sử có 100 người bị bệnh, và 30 người chết sau một thời kỳ nhất định; Hay: + s: Quần thể có nguy cơ được nghiên cứu (1 000 người khỏe mạnh); + m: Số người bị bệnh trong số những người khỏe; + d : Số người bị chết trong số những người bị bệnh; Thì: - Tỷ lệ bị bệnh %10 1000 100 === s m - Tỷ lệ chết %3 000.1 30 === s d - Tỷ lệ tử vong %30 100 30 === m d IX. TƯƠNG QUAN GIỮA TỶ LỆ CHẾT, TỶ LỆ MỚI MẮC, VÀ TỶ LỆ TỬ VONG: Với một bệnh có sự phát triển tương đối ổn định, có thể dẫn đến một tỷ lệ nhất định về số điều trị khỏi, số mãn tính, số chết... Thì có một sự tương quan giữa tỷ lệ chết, tỷ lệ mới mắc, và tỷ lệ tử vong: LIM ×= hay I M L = ; Trong đó : - M : Tỷ lệ chết - I : Tỷ lệ mới mắc; - L : Tỷ lệ tử vong. Ví dụ :Tỷ lệ mới mắc hàng năm của một bệnh ung thư là 80/100 000; tỷ lệ chết do bệnh đó là 40/100 000; thì tỷ lệ tử vong của bệnh đó là: 5,0 100000/80 100000/40 = Hay: Bệnh ung thư này gây chết 50% số người bị bệnh. Trong các chăm sóc y tế, cần phải làm giảm tỷ lệ chết (M) của một bệnh thì: - Hoặc dự phòng tốt để làm giảm số mới mắc I; - Hoặc điều trị tốt hơn để giảm tỷ lệ tử vong L; - Hoặc đồng thời giảm cả hai, I và L. 16
  • 17. X. CÁC LOẠI TỶ LỆ CHẾT Số chết do mọi nguyên nhân trong năm 000.100×+ Tỷ lệ chết chung(thô) : Tổng số quần thể vào giữa năm Số người ở độ tuổi nhất định chết trong năm + Tỷ lệ chết theo tuổi: 000.100× Tổng số người ở độ tuổi đó vào giữa năm Tỷ lệ chết của trẻ em dưới 1 tuổi là thước đo quan trọng về mức sống, kinh tế - xã hội của một quốc gia (bảng 2.2) Bảng 2. 2: Tỷ lệ chết của trẻ em dưới 1 tuổi của một số nước(WHO 1989) Nước Tỷ lệ chết của trẻ em dưới 1 tuổi (/1000 trẻ sinh sống) Nhật Thụy điển Thụy sỹ Canađa Pháp Úc Anh và xứ Galle Hoa kì Portugal Cu ba Hungarie Balan Chilé Fiji Yougoslavie Equateur Maroc Bangladesh Ethiopie Afghanistan 4,8 6,1 6,8 7,3 7,8 8,7 9,0 10,1 13,1 13,3 15,8 16,2 18,5 19,8 25,1 47,7 90 124 152 189 Số chết do một nguyên nhân nhất định + Tỷ lệ chết theo nguyên nhân: Tổng số quần thể và giữa năm 000.100× Số chết do một nguyên nhân nhất định + Tỷ lệ chết riêng phần : 100× Số chết do mọi nguyên nhân XI. CÁC TỶ LỆ VÀ CHỈ SỐ KHÁC Để có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của một quần thể, cần phải sử dụng tới một số tỷ lệ và chỉ số khác nữa, được cung cấp từ các nguồn khác nhau; có thể từ ngành y tế (của các chuyên khoa khác), và các ngành khác. Có thể kể vài tỷ lệ, chỉ số sau đây: - Tỷ lệ sinh, tỷ lệ khả năng sinh đẻ, tuổi thọ của một lớp tuổi, tháp tuổi ... được cung cấp bởi ngành Dân số học. - Chỉ số nghỉ việc (vắng mặt), được cung cấp của các ngành kinh tế. 17
  • 18. - Tỷ lệ chết liên quan tới mang thai và sinh đẻ, tỷ lệ sinh thiếu tháng, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, cân nặng trung bình lúc sinh... cung cấp bởi Nhi khoa, Sản khoa... - Chỉ số C.A.O. của Nha khoa. - Hy vọng sống: là số năm trung bình có thể sống tiếp của một người đã sống tới một tuổi nào đó; với điều kiện là chấp nhận tỷ lệ chết ổn định. Đây là chỉ số tổng hợp dùng đo lường tình trạng sức khỏe chung của một quần thể. xem ví dụ ở bảng 2. 3. Bảng 2.3: Hy vọng sống ở vài độ tuổi của một số nước (WHO 1989) Tuổi Maurice Bulgarie Hoa kỳ Nhật Khi sinh 65,0 68,3 71,6 45 tuổi 25,3 27,3 65 tuổi 11,7 12,6 30,4 15,0 75,8 32,9 16,2 XII. PHÂN LỌAI CÁC HIỆN TƯỢNG XẢY RA HÀNG LỌAT Sự tập trung các trường hợp mắc bệnh trong một khoảng thời gian nhất định, ở một không gian nhất định được biểu hiện dưới ba hình thức : 1. Dịch (Épidémie) Gọi là dịch khi xuất hiện nhiều trường hợp bị bệnh có cùng tính chất và nguyên nhân, trong một khoảng thời gian tương đối ngắn, tỷ lệ mắc bệnh cao hơn bình thường ở địa phương đó. Như vậy, cần phải biết tỷ lệ bị bệnh lúc bình thường, nghĩa là phải có số liệu về tỷ lệ bị bệnh ở địa phương đó trong một khoảng thời gian đủ dài. Bằng phương pháp thống kê chính xác, hoặc bằng phương pháp lý luận chặt chẽ để nêu lên sự bất thường của một vấn đề dịch tễ. Ví dụ: Một trường hợp sốt rét xuất hiện trong một địa phương mà từ trước bệnh này không có ở địa phương đó, thì đây là một sự bất thường, một tình trạng khẩn cấp của dịch tễ. Trái lại, có một sự gia tăng (không nhiều lắm) tỷ lệ bị bệnh trong một vùng mà bệnh đó đang trong thời kỳ dịch địa phương, thì sự gia tăng này không mang tính khẩn cấp của dịch tễ. Với những bệnh không truyền nhiễm và mãn tính, việc phân tích thống kê là điều kiện cần thiết để xác định nên tính chất dịch của bệnh. Hình 2.6: Kiểu “nguyên thủy” của đáp ứng sinh học Cũng có thể nói: Dịch là một hiện tượng xảy ra hàng loạt, được giới hạn trong thời gian và trong không gian, nhiều trường hợp bị bệnh xuất hiện ở một địa phương và biến mất sau một khoảng thời gian nhất định. Thời gian Sự đáp ứng 18
  • 19. Khảo sát diễn biến của một vụ dịch, thường thấy một sự tăng nhanh các trường hợp mới mắc lúc đầu, và sau đó có sự giảm dần, chậm hơn. Đây là kiểu đáp ứng sinh học của cơ thể và của quần thể (đáp ứng “nguyên thủy” khi chưa có sự can thiệp trước các tác nhân gây bệnh trong điều kiện nhất định của môi trường) - hình 2.6. 2. Đại dịch: (Pandémie) Là hiện tượng xảy ra hàng loạt (tập trung các trường hợp bị bệnh) được giới hạn bởi thời gian nhưng không được giới hạn bởi không gian. Ví dụ: Đại dịch cúm: Bùng nổ nhanh chóng và lan tràn rộng khắp tới nhiều quốc gia, châu lục vv... và biến mất sau vài tháng. Thường thì: Đại dịch của những bệnh lây theo đường hô hấp (như cúm) thì bùng nổ và kéo dài trong khoảng thời gian tương đối ngắn. Đại dịch của những bệnh lây theo đường tiêu hóa (như tả) thì thời gian kéo dài hơn. 3. Dịch địa phương (Endémie) Là hiện tượng xảy ra hàng loạt được giới hạn bởi không gian, nhưng không được giới hạn bởi thời gian.Thời gian không giới hạn ở đây nói lên, tại một địa phương nhất định, thường xuyên có nhiều trường hợp mắc bệnh, tình trạng này kéo dài nhiều năm, nhiều chục năm, vv... ảnh hưởng tới nhiều thế hệ kế tiếp nhau. Ví dụ : - Các bệnh thiếu dinh dưỡng, sốt rét, mắt hột là dịch địa phương ở các nước chậm phát triển . - Các bệnh tim mạch, béo phì, sâu răng xuất hiện dưới dạng dịch địa phương ở các nước phát triển. Tùy theo điều kiện lây truyền của bệnh, cùng một bệnh nhưng có thể biểu hiện bằng các hình thức khác nhau: bệnh tả là dịch địa phương ở Đông Nam Á, nhưng có thể là đại dịch ở nơi khác; bệnh cúm có khi là dịch, có khi là đại dịch. Có thể tóm tắt 3 hình thức của diễn biến hàng loạt bằng bảng dưới đây: Thời gian Không gian Giới hạn Giới hạnDịch Giới hạn Không giới hạnĐại dịch Không giới hạn Giới hạnDịch địa phương 19
  • 20. PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN BỆNH TRONG CỘNG ĐỒNG Mục tiêu học tập 1. Trình bày được mục đích của phát hiện bệnh trong cộng đồng, tiêu chuẩn về bệnh để có thể thực hiện phát hiện bệnh; 2. Trình bày được giá trị của một test phát hiện bệnh; 3. Nêu ra được các tiêu chuẩn cần thiết để tiến hành một chương trình phát hiện bệnh. I. ĐẠI CƯƠNG 1. Mục đích của phát hiện bệnh trong cộng đồng Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Bằng cách sử dụng các test, các thử nghiệm hoặc các phương pháp phát hiện nhanh, vv... để có thể biết được những người bị một bệnh nào đó, hoặc một sự bất thường mà cho tới lúc đó (lúc tiến hành phát hiện, lúc làm test) vẫn chưa có ai biết. Các kỹ thuật phát hiện bệnh trong cộng đồng phải phân chia quần thể thành 2 nhóm: Nhóm những người hình như là khỏe mạnh nhưng có thể bị bệnh, và nhóm người không bị bệnh đó. Mục đích của phát hiện bệnh không đặt ra cơ sở cho chẩn đoán, mà những người có kết quả dương tính sẽ được gửi tới thầy thuốc của họ để chẩn đoán xác định và nếu cần thiết thì điều trị. Để tiến hành một chương trình phát hiện bệnh trong cộng đồng thì phải xác định được: - Bệnh nào cần phát hiện. - Bệnh hay xảy ra ở nhóm người nào. - Dùng kỹ thuật nào để tiến hành phát hiện bệnh. Phương pháp phát hiện bệnh thường được sử dụng trong các cuộc điều tra DTH, tìm tỷ lệ hiện mắc (Taux de prévalence) một bệnh nào đó trong quần thể, trong các cuộc khảo sát có hệ thống để đánh giá tình trạng sức khỏe và bệnh tật của toàn bộ cộng đồng, là cơ sở cho một chương trình can thiệp. Người ta có thể tiến hành phát hiện bệnh trong cộng đồng bằng các cách khác nhau: - Đơn giản: Chỉ dùng một test để phát hiện một bệnh. - Đa dạng: dùng một test phát hiện hơn một bệnh. - Nhiều giai đoạn: Dùng hơn một test để phát hiện một bệnh, hoặc tiến hành nhiều giai đoạn. - Bất kỳ (cơ hội): Thực hiện ở các cơ sở y tế mỗi khi có người tới khám. (Ví dụ: Phát hiện bệnh ung thư cổ tử cung ở khoa phụ sản). - Có hệ thống: thực hiện trên toàn bộ quần thể. - Chọn lọc: Tiến hành trên nhóm có nguy cơ cao. - Phát hiện sớm: Ở giai đoạn bệnh chưa có biểu hiện lâm sàng. - Phát hiện muộn: Những trường hợp bị bỏ quên trong cộng đồng. - Nhiều lần và liên tục: Nằm trong công tác giám sát dịch tễ từng bệnh. 2. Tiêu chuẩn về bệnh để tiến hành phát hiện bệnh WHO quy định: 20
  • 21. - Là căn bệnh có mối đe dọa thực sự cho sức khỏe cộng đồng (tỷ lệ bị bệnh cao chưa chắc là đe dọa lắm - vấn đề ưu tiên). - Bệnh có khả năng điều trị được, điều trị theo phác đồ, có hiệu quả rõ rệt. - Phải có đầy đủ các điều kiện cần thiết để xác lập các phương tiện chẩn đóan và điều trị hữu hiệu (nhất là các nước chậm phát triển). - Phương pháp phát hiện bệnh có hiệu quả không? thuận lợi không, nhanh không ?, rẻ không... Nhằm chọn phương pháp có hiệu quả cao, đỡ tốn kém. II. GIÁ TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN BỆNH - Giá trị cúa một phương pháp chẩn đoán luôn luôn liên quan tới phương pháp đối chiếu (thường là phương pháp tốt nhất hiện có dùng để chẩn đoán xác định). - Chất lượng của phương pháp phát hiện bệnh không hoàn toàn cố định mà có sự thay đổi, tùy thuộc vào tỷ lệ hiện mắc bệnh của quần thể; nó còn thay đổi, tùy thuộc vào sự phối hợp của các test khác nhau. - Các nhà nghiên cứu ngày càng tìm ra các phương pháp mới có giá trị chẩn đoán tốt hơn. Chúng ta phải biết rõ giá trị của mỗi phương pháp chẩn đoán, giá thành của nó và khả năng áp dụng của nó trong chẩn đoán cộng đồng. 1. Giá trị của phương pháp chẩn đoán tùy thuộc vào phương pháp đối chiếu - Trong lâm sàng cũng như trong sức khỏe cộng đồng, cần phải hài lòng chấp nhận những phương pháp chẩn đoán được thực hiện bằng các phương tiện đang có. Các phương pháp này có thể là kém hiệu quả hơn so với các test đối chiếu, ví dụ như các chẩn đoán tổ chức học, tế bào học, sinh thiết, mổ thăm dò,vv... - Trong một quần thể, ở những người khỏe mạnh cũng như ở những người bị bệnh, một phương pháp chẩn đoán có thể đưa lại kết quả thật, kết quả giả, các kết quả này được kiểm tra lại bằng các phương pháp đối chiếu. + Khái niệm về độ nhạy, độ đặc hiệu, và các giá trị tiên đoán: Dùng một thử nghiệm định tính để phát hiện một bệnh trong quần thể, khi đối chiếu với kết quả của một test tốt nhất hiện có, sẽ cho kết quả như sau: TEST ĐỐI CHIẾU Có bệnh Không bệnh Tổng TEST NGHIÊN CỨU (+) (-) a (thật) c (giả) b (giả) d (thật) a + b c + d Tổng a + c b+ d a + b + c + d 1.1. Độ nhạy (Sensibilité) Độ nhạy của một thử nghiệm là tỷ lệ giữa các kết quả dương tính thật so với tổng số người bị bệnh thật sự, hay chính là khả năng phát hiện bệnh của thử nghiệm đó. 1.2. Độ đặc hiệu (Spécifilité) Độ đặc hiệu của một thử nghiệm là tỷ lệ giữa các kết quả âm tính thật so với tổng số người lành thật sự hay chính là khả năng nói lên sự không có bệnh của thử nghiệm đó. 1.3. Giá trị tiên đoán của kết quả dương tính (Valeur prédictive du résultat positif) 21
  • 22. Giá trị tiên đoán của kết quả dương tính là tỷ lệ giữa các kết quả dương tính thật so với tổng số các kết quả dương tính, hay chính là xác suất bị bệnh của một cá thể có kết quả dương tính qua thử nghiệm. 1.4. Giá trị tiên đóan của kết quả âm tính (Valeur prédictive du résultat négatif) Giá trị tiên đoán của kết quả âm tính là tỷ lệ giữa các kết quả âm tính thật so với tổng số các kết quả âm tính, hay chính là xác suất không bị bệnh của một cá thể có kết quả âm tính qua thử nghiệm. 1.5. Giá trị tổng quát (Valeur globale) Giá trị tổng quát của một thử nghiệm là tỷ lệ giữa các kết quả thật so với toàn bộ các kết quả của thử nghiệm đã được thực hiện. Tất cả các chỉ số nói trên đều được biểu thị dưới dạng %. Dựa vào các định nghĩa trên ta có các công thức: - Độ nhạy: 100× + = ca a Se - Độ đặc hiệu: ;100× + = bd d Sp - Giá trị tiên đoán của kết quả dương tính: ;100× + = ba a Vp - Giá trị tiên đoán của kết quả âm tính: ;100× + = cd d Vn - Giá trị tổng quát: ;100× +++ + = dcba da Vg Ví dụ A Ví dụ B Thiếu máu Bình thường Tổng Thiếu máu Bình thường Tổng ( + ) 19 10 29 ( + ) 15 5 20Test Hb ≤ 12g% ( − ) 1 70 71 Test Hb ≤ 10g% ( − ) 2 78 80 20 80 100 17 83 100 Se = (19/20) × 100 = 95% Sp = (70/80) × 100 = 88% Vp = (19/29) × 100 = 66% Vn = (70/71) × 100 = 99% Vg = [(19+70)/ (19+10+1+70)] × 100 = 89% = (15/17) × 100 = 88% = (78/83) × 100 = 94% = (15/20) × 100 = 75% = (78/80) × 100 = 98% = [(15+78)/(15+5+2+78)] × 100 = 93% Phương pháp lý tưởng thì phải có độ nhạy, độ đặc hiệu, và các giá trị tiên đoán cao gần 100%; nhưng đó chỉ là một sự chấp nhận về nguyên tắc, còn trên thực tế thì khó được như vậy. Cho nên, khi áp dụng trong thực tiễn cần phải lựa chọn và phải phối hợp các thử nghiệm trong các chương trình phát hiện bệnh. 2. Biến số liên tục - cơ sở của việc chẩn đoán Vấn đề quan trọng nhất trong việc chẩn đoán của một thử nghiệm là chọn lựa ngưỡng ranh giới giữa người bình thường và người bị bệnh. Nếu như các biến số liên tục phân phối 22
  • 23. PHÂN PHỐI “HAI ĐỈNH” Bình thường A B E Mắc bệnh Ranh giới PHÂN PHỐI “MỘT ĐỈNH” Bình thường C D Mắc bệnh Ranh giới Biểu đồ 3.1. Phân phối của một biến số trong quần thể Kiểu một đỉnh thì người bị bệnh sẽ nằm phía này hoặc phía kia của đường biểu diễn bình thường. Ví dụ: huyết áp động mạch, cholestérol máu, đường máu, áp lực nhãn cầu,vv... Nếu như các biến số liên tục phân phối kiểu 2 đỉnh thì nhóm các trường hợp nghi ngờ bị bệnh hoặc không bị bệnh (nhóm ranh giới) sẽ cùng nằm trong một khoảng: xem biểu đồ 3.1. - Vạch ranh giới A và C chỉ ra một thử nghiệm có độ nhạy cao hơn độ đặc hiệu. - Vạch ranh giới B và D chỉ ra một thử nghệm có độ đặc hiệu cao hơn độ nhạy. - Vạch E đồng thời đưa tới những kết quả dương tính giả và âm tính giả. Ví dụ: Huyết áp động mạch tâm trương (trong phát hiện cao huyết áp): vạch ranh giới càng thấp thì test đó càng nhạy nhưng kém đặc hiệu, vạch ranh giới càng cao thì test càng đặc 23
  • 24. hiệu nhưng kém nhạy; hay Hb máu (trong thiếu máu): vạch ranh giới càng cao thì càng nhạy nhưng vạch ranh giới càng thấp thì càng đặc hiệu. 3. Giá trị của phương pháp chẩn đoán tùy thuộc tỷ lệ hiện mắc của bệnh nghiên cứu Giá trị tiên đoán của một test không hoàn toàn hằng định, mà có sự thay đổi, bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ hiện mắc của bệnh. Nếu như một bệnh có tỷ lệ hiện mắc (p) nhỏ, thì ngay cả một test rất đặc hiệu cũng sẽ đem lại nhiều kết quả dương tính sai. Hay: p càng nhỏ thì Vp càng thấp và Vn càng cao, và ngược lại: p càng lớn thì Vp càng cao và Vn càng thấp. 4. Giá trị của phương pháp tùy thuộc vào sự phối hợp của các nghiệm pháp khác nhau Đôi khi phải sử dụng cùng một lúc 2 nghiệm pháp để phát hiện một bệnh để làm tăng độ nhạy và độ đặc hiệu của viêc phát hiện bệnh. Ví dụ: Để phát hiện bệnh giang mai: Tổng số người được kiểm tra qua thử nghiệm: Giai đoạn 1: Test có độ nhạy cao _________ RPR (-) (+) Giai đoạn II: Test có độ đặc hiệu cao ____________ FTA - ABS Các cas (+) sai ở giai đoạn I (-) (+) III. LỰA CHỌN THỬ NGHIỆM TRONG PHÁT HIỆN BỆNH Về nguyên tắc thì vạch ranh giới không cố định . Một test có độ nhạy, độ đặc hiệu <80% là không tốt. Nếu để phát hiện một bệnh nặng có thể chết, phải được điều trị bằng mọi giá, người ta phải nghiên cứu một test có độ nhạy thật cao (nhằm tránh bỏ sót). Các quyết định liên quan tới việc áp dụng các test trong chẩn đoán tùy thuộc vào bệnh nghiên cứu và các điều kiện thực tiễn trong cộng đồng. Theo Galem và Gambino: Sự lựa chọn một test trong thực tiễn như sau: 1. Một test có độ nhạy cao phải được ưu tiên - Một bệnh nặng, không thể không biết - Bệnh có thể điều trị được. - Khi kết quả dương tính sai không gây nên thương tổn về tâm lý hoặc kinh tế cho người được khám nghiệm. Ví dụ: Bệnh Phéocromocytome chết nếu không biết, kiểm soát được 100% (nếu được can thiệp), bệnh Phénylcétonurie, bệnh hoa liễu, các bệnh nhiễm trùng khác có thể điều trị được . 2. Phải sử dụng test có độ đặc hiệu cao - Một bệnh nặng nhưng khó điều trị hay nan y . - Khi cho họ biết họ không có bệnh thì có ý nghĩa quan trọng về tâm lý và sức khỏe. 24
  • 25. - Kết quả dương tính sai gây thương tổn tâm lý và kinh tế cho người được khám nghiệm. Ví dụ: bệnh xơ cứng rải rác (Sclérose en Plaques). 3. Phải dùng tới test có giá trị tiên đoán của kết quả (+) cao Khi điều trị cho người dương tính sai sẽ gây ảnh hưởng nặng nề. Ví dụ: phóng xạ liệu pháp hoặc cắt phần phổi là xấu cho những người được chẩn đoán sai là ung thư phổi. 4. Giá trị tổng quát cao của test dùng cho - Bệng nặng nhưng có thể chăm sóc tốt. - Khi kết quả dương tính sai, âm tính sai đều gây các thương tổn nặng nề. Ví dụ: Nhồi máu cơ tim, có thể chết nếu không được điều trị, nhưng cũng gây thương tổn nặng nề khi kết quả dương tính sai; hay vài dạng Leucémie, Lymphome, Đái đường. IV. LỰA CHỌN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT HIỆN BỆNH Để tiến hành thực hiện một chương trình phát hiện bệnh trong một quần thể nào đó, cần phải dựa vào 3 tiêu chuẩn sau: 1. Bệnh - Một hiện tượng bệnh lý liên quan tới nhiều người, ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe cộng đồng. - Người bị bệnh được phân biệt rõ ràng với người bình thường; quá trình phát triển tự nhiên của bệnh đã được hiểu biết đầy đủ và đã được mô tả một cách tường tận, giai đoạn tiền lâm sàng phải được phân biệt rõ ràng với giai đoạn lâm sàng. - Điều trị ở thời kỳ tiền lâm sàng có tác dụng làm giảm tính nặng của bệnh, làm giảm tỷ lệ chết của bệnh so với điều trị ở giai đoạn lâm sàng. - Dĩ nhiên, bệnh phải điều trị được và giám sát được trên mức độ cộng đồng. - Với các trường hợp đã được chẩn đoán là bị bệnh thì phải đủ điều kiện, phương tiện để điều trị. - Chương trình phát hiện bệnh chỉ được tiến hành sau khi đã có sự kiểm tra các chương trình y tế ưu tiên khác (nhằm cân nhắc vấn đề tài chính). Ngoài các tiêu chuẩn trên, vấn đề chọn lựa bệnh còn tùy thuộc vào các điều kiện kinh tế địa phương và tính chất bệnh tật của xã hội. 2. Test: Trước khi đưa một test phát hiện bệnh vào sử dụng trong cộng đồng, sự hiểu biết của chúng ta về giá trị của test đó vẫn chưa hoàn toàn đầy đủ. Hơn nữa, test này sử dụng tốt cho quần thể này nhưng chưa chắc đã tốt cho quần thể khác. Trong thực tế, sử dụng nghiệm pháp phát hiện bệnh, là một sự hướng dẫn cần thiết cho chẩn đoán sau đó. Thử nghiệm phát hiện bệnh và thử nghiệm chẩn đoán khác nhau cơ bản như sau: Test chẩn đoán Test phát hiện bệnh - Áp dụng cho người có một sự rối loạn nhất định; -Thực hiện trên từng cá nhân; -Tốn kém hơn.- Chính xác hơn; -Là cơ sở của điều trị; - Áp dụng cho người có vẻ ngoài khỏe mạnh; - Thực hiện trên từng nhóm ; - Ít chính xác, ít tốn kém; - Chưa phải là cơ sở cho điều trị; 25
  • 26. Ví dụ: + Đối với bệnh Lao: - Xét nghiệm VSV. trong đờm - Chụp hình phổi (X quang) + Đối với bệnh Ung thư cổ tử cung: - Sinh thiết vùng tổn thương - Phiến đồ âm đạo Trên thực tế, người ta dựa vào độ nhạy và độ đặc hiệu của nghiệm pháp để sử dụng khi tiến hành phát hiện bệnh trong cộng đồng. + Test có độ nhạy cao nhưng kém đặc hiệu sẽ đem lại nhiều kết quả dương tính sai, các trường hợp này sẽ được chẩn đóan xác định lại sau đó. Người ta dùng phương pháp có độ nhạy cao để phát hiện bệnh. + Test có độ đặc hiệu cao nhưng kém nhạy sẽ đem lại nhiều kết quả âm tính giả, và sẽ bỏ sót nhiều trường hợp bị bệnh. Nhưng những trường hợp dương tính là bị bệnh thực sự, nên sẽ sử dụng tốt trong các nghiên cứu thực nghiệm, có thể thử một lọai thuốc mới hay một phương pháp chẩn đoán mới. 3. Quần thể đích - Tỷ lệ mắc bệnh cao hơn những quần thể khác. - Nguy cơ bị bệnh cao hơn nhóm người khác (có thể do tiếp xúc, do một đặc tính nào đó mà dễ bị bệnh hơn...) - Mối liên hệ, tương quan trong cộng đồng và sự hợp tác ở mọi mức độ phải tốt. - Có đầy đủ các dữ kiện về dân số học cần thiết. - Cộng đồng phải cảm thấy họ có nhu cầu thực sự cần thiết đối với chương trình y tế này. Những người chịu sự phát hiện bệnh có thể là toàn bộ một quần thể, có thể chỉ là một nhóm có nguy cơ cao, có thể chỉ là một mẫu được lựa chọn trong quần thể ... Dựa trên cơ sở của việc phát hiện bệnh đó mà thiết lập nên một chương trình y tế. V. ĐỊNH LÝ BAYES Bayes (thế kỷ XVIII) đã nêu lên cơ sở toán học để xác định giá trị tiên đoán của một test trong y học. 1. Cơ sở toán học Ta dùng kí hiệu B để nói lên sự có mặt của một bệnh nào đó, và B là sự không có mặt của bệnh đó, và đưa vào các khái niệm sau đây: (1) P (B) là xác suất có bệnh trong quần thể (chính là tỷ lệ hiện mắc p). (2) P ( B ) là xác suất vắng bệnh đó trong quần thể, chính là p không bệnh trong quần thể, và P ( B ) = 1 - P (B); (3) - dt là kết quả dương tính của test. - at là kết quả âm tính của test. (4) P(dt/B): Xác suất của kết quả dương tính từ người bị bệnh, hay là độ nhạy của test, được ước lượng bằng: ca a + , và được tính bằng %. (5) P(at/B) : Xác suất của kết quả âm tính từ người bị bệnh, hay là xác suất của kết quả âm tính sai, và ( ) ( )BdtPBatP −= 1 . 26
  • 27. (6) P(at/ B ): Xác suất của kết quả âm tính từ người không bị bệnh, hay là độ đặc hiệu của test, được ước lượng bằng: bd d + và được tính bằng %. (7) P(dt/ B ): Xác suất của kết quả dương tính từ người không bị bệnh, hay là xác suất của kết quả dương tính sai, và ( ) ( )BatPBdtP −= 1 . Từ các xác xuất trên ta có thể lập bảng dưới đây: B B Tổng ( )+ ( ) ( )BdtPBP . ( )− ( ) ( )BatPBP . ( ) ( )BdtPBP . ( ) ( )BatPBP . ( ) ( )BdtPBP . + ( ) ( )BdtPBP . ( ) ( )BatPBP . + ( ) ( )BatPBP . Täøng ( )BP ( )BP 1 Ta cũng có: (8) P(B/dt) : Xác suất bị bệnh trước kết quả dương tính, hay là giá trị tiên đoán của kết quả dương tính: ba a + , được tính bằng %. (9) P( B /at) : Xác suất không bị bệnh trước kết quả âm tính, hay là giá trị tiên đoán của kết qủa âm tính: cd d + , được tính bằng %. Công thức của Bayes chính là sự tương quan giữa các xác suất nêu trên: (10) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )BdtPBPBdtPBP BdtPBP dtBP .. . + = (11) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )BatPBPBatPBP BatPBP atBP .. . + = Hay: (12) )1)(1(. . SpPSeP PSe Vp −−+ = (13) ( ) ( ) ( )SepSpP SpP Vn −+− − = 1..1 .1 Như vậy: Giá trị tiên đoán của một test chẩn đóan phụ thuộc vào độ nhạy, độ đặc hiệu của nó và phụ thuộc vào tỷ lệ hiện mắc của bệnh đó trong quần thể. 2. Ứng dụng định lý Bayes Một test phát hiện bệnh có độ nhạy Se = 100%, độ đặc hiệu . Muốn dùng test đó để phát hiện bệnh trong quần thể mà tỷ lệ hiện mắc p là chưa biết.. Hãy phân tích các giá trị tiên đoán của test tùy vào p; p = P(B). %85=Sp Sau một vài biến đổi đơn giản, ta có: - Giá trị tiên đoán của kết quả dương tính: 15,0.75,0 .90,0 + = p p Vp ; - Giá trị tiên đoán của kết quả âm tính: p p Vn 85,0 75,0 1 1 − − = ; Lấy p ở các giá trị khác nhau, ta có: 27
  • 28. p Vp Vn 1001 2001 3001 5001 000.11 000.101 000.1001 000.000.11 143.057,0 268.029,0 672.019,0 881.011,0 970.005,0 600.000,0 060.000,0 006,000.0 813.998,0 409.999,0 607.999,0 764.999,0 882.999,0 988.999,0 1 1 Như vậy, độ nhạy và độ đặc hiệu <100% thì giá trị tính đoán của kết quả dương tính sẽ giảm cùng với sự giảm của tỷ lệ hiện mắc của bệnh; và khi độ nhạy của test gần thì công thức (10) có thể được viết: %100 (14) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )BdtPBPBP BP dtBP .+ = ; Chia tử số và mẫu số của (14) cho P(B) ta có: (15) ( ) ( ) ( ) ⎥ ⎦ ⎤ ⎢ ⎣ ⎡ −+ = 1 1 1 1 BP BdtP dtBP Hay: khi độ nhạy cao thì giá trị tiên đoán của kết quả dương tính chỉ phụ thuộc vào p và xác suất của kết quả dương tính sai. Nếu như cho xác suất của kết quả dương tính sai là cố định thì có thể vẽ được một đồ thị của Vp tùy thuộc vào ( )BP (biểu đồ 3.2.) Ví dụ1: Nếu: Ước chừng một người có xác suất bị bệnh là 10%, nếu một test chẩn đoán có độ nhạy cao gây nên khoảng 10% dương tính sai; người ta sử dụng test đó như thế nào trong thực tiễn. Từ điểm 0,1 trên trục hoành vạch một đường thẳng góc với trục hoành, gặp đường cong tương ứng 0,01; tại giao điểm đó vạch một đường song song với trục hoành, gặp trục tung tại một điểm; điểm đó tương ứng với giá trị tiên đoán của kết quả dương tính là .53,0 Ví dụ 2: Xác suất bị bệnh của một người trong một quần thể là 0,20, một test có dương tính sai, tiến hành tương tự như ở ví dụ 1, ta sẽ có %3 90,0=Vp . Một ứng dụng khác: Trong một lần xuống cộng đồng, một người thầy thuốc gặp một triệu chứng trên một bệnh nhân, người thầy thuốc đó có thể nhận biết được bệnh nhân đó bị bệnh X ? Nếu như biết được : - Tỷ lệ hiện mắc p của bệnh X trong quần thể; - Tỷ lệ của triệu chứng đó ở các bệnh nhân bị bệnh X; 28
  • 29. - Tỷ lệ của triệu chứng đó trong quần thể; Thì người thầy thuốc đó có thể biết được xác suất bị bệnh X của bệnh nhân nêu trên: pSe. Xác xuất bị bệnh M = Tỷ lệ của triệu chứng/ quần thể 04 08 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 Tỷ lệ hiện mắc (%) Biểu đồ 3.2: Tương quan giữa Vp và Sp khi Se của test cao Ví dụ: khi gặp một trường hợp co giật ở một đứa trẻ, người thầy thuốc có thể biết xác suất bị u não ở đứa trẻ đó không? Biết rằng: - Xác suất bị co giật ở trẻ bị u não là 30% - Tỷ lệ hiện mắc u não trong vùng đó là 000.100 16 ; - Tỷ lệ co giật trong quần thể đó là 000.1 4 ; Thì xác suất bị u não ở đứa trẻ co giật là: 012,0 004,0 16.000,030,0 = × Theo ước lượng này thì, trong 100 đứa trẻ bị co giật sẽ có một đứa trẻ bị u não. 29
  • 30. DỊCH TỄ HỌC MÔ TẢ Mục tiêu học tập 1. Trình bày được mục tiêu, những nội dung chính của nghiên cứu mô tả; 2. Trình bày được phương pháp mô tả các hiện tượng sức khỏe và các yếu tố nguy cơ; 3. Diễn giải được các loại nghiên cứu mô tả; 4. Nêu ra được các thành phần cơ bản của một giả thuyết Dịch tễ học về mối quan hệ nhân quả. Phương pháp nghiên cứu mô tả là một phương pháp nghiên cứu quan trọng của dịch tễ học. Mô tả các hiện tượng sức khỏe đầy đủ, chính xác mới có thể hình thành được giả thuyết dịch tễ học về mối quan hệ nhân quả, mới có thể đề xuất được các biện pháp can thiệp hữu hiệu. I. MỤC TIÊU CỦA CÁC NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC MÔ TẢ Các nghiên cứu mô tả là dựa trên phương pháp quan sát dịch tễ học các hiện tượng sức khỏe và các yếu tố liên quan quy định các hiện tượng sức khỏe đó, để có thể hình thành nên giả thuyết nhân quả. Nếu như các yếu tố này đã được biết, thì công việc mô tả không nhằm tìm ra những yếu tố mới lạ, mà chính là để làm sáng tỏ tình trạng ảnh hưởng của yếu tố đó lên hiện tượng sức khỏe đang nghiên cứu. Nếu như các yếu tố quy định hiện tượng sức khỏe đang nghiên cứu chưa được biết, và lúc bắt đầu nghiên cứu còn chưa đủ điều kiện để hình thành giả thuyết nhân quả, thì việc mô tả đầy đủ và chính xác sẽ có thể gợi ý nên mối tương quan nào đó giữa các yếu tố và hiện tượng sức khỏe nghiên cứu, để có thể hình thành giả thuyết nhân quả. Như vậy, các nghiên cứu mô tả có hai mục tiêu : (1).Xác định tỷ lệ mắc một bệnh nào đó trong một quần thể nhất định và tỷ lệ những cá thể phơi nhiễm với các yếu tố liên quan, để có thể gợi ý nên những vấn đề nghiên cứu khác. (2). Phác thảo ra được một giả thuyết nhân quả về mối quan hệ giữa các yếu tố nguy cơ nghi ngờ với bệnh, làm tiền đề cho những nghiên cứu phân tích tiếp theo. II. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA NGHIÊN CỨU MÔ TẢ Để tiến hành một nghiên cứu mô tả, người ta phải xác định trước mục tiêu: Hiện tượng sức khỏe đó xảy ra trong quần thể nào; bệnh nghiên cứu phải được định nghĩa chính xác, cụ thể; chọn các biến nghiên cứu cụ thể, sau đó mới tiến hành quan sát và mô tả. 1. Xác định quần thể nghiên cứu Tùy theo mỗi bệnh và các yếu tố quy định, mà chọn quần thể nghiên cứu, gọi chung là quần thể có nguy cơ nhưng được biểu hiện dưới nhiều mức độ khác nhau. Chọn quần thể nào để tiến hành nghiên cứu là tùy thuộc vào mục đích và khả năng nghiên cứu, nhưng ở tất cả các trường hợp, việc xác định quần thể là tiền đề rất quan trọng, nó là mẫu số quyết định các tỷ lệ quan sát. Người ta thường chọn quần thể dựa trên các nghiên cứu cơ bản có sẵn về tỷ lệ chết, tỷ lệ mắc chung hoặc riêng cho từng bệnh, và dựa trên mức độ phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ, vào tỷ lệ bị đe dọa và các yếu tố liên quan khác. 2. Định nghĩa bệnh nghiên cứu 30
  • 31. Một bệnh, hay nói chung, một hiện tượng sức khỏe nào đó sẽ mô tả, đều phải được định nghĩa rõ ràng, chính xác, cụ thể. Tốt nhất là, định nghĩa đó phải sát hợp để có thể so sánh được với những định nghĩa chuẩn quốc gia, quốc tế. 3. Mô tả yếu tố nguy cơ Nếu chỉ mô tả về bệnh hoặc một hiện tượng sức khỏe nhất định nào đó, có thể có tác dụng nhiều cho y học, nhưng ít giúp ích cho cộng đồng. Cho nên, muốn giúp ích nhiều cho cộng đồng, và nhất là trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ban đầu, những người làm công tác dịch tễ bao giờ cũng mô tả một hiện tượng sức khỏe nhất định với một (hoặc nhiều) yếu tố nguy cơ (hoặc yếu tố dự phòng) của hiện tượng sức khỏe đó, mới có thể đạt được mục tiêu của dịch tễ học mô tả là hình thành được giả thuyết nhân quả. III. PHƯƠNG PHÁP MÔ TẢ CÁC HIỆN TƯỢNG SỨC KHỎE VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ Trong dịch tễ học mô tả, chỉ đếm các trường hợp mắc, trường hợp chết là chưa đủ, điều quan trọng là phải mô tả theo mức độ nặng nhẹ của bệnh, các giai đoạn phát triển tự nhiên của bệnh, ngoài việc xác định số người mắc, không mắc, còn phải chia số đó ra theo những đặc trưng liên quan tới con người, thời gian, không gian. Việc mô tả nhằm trả lời 3 câu hỏi sau đây: (1) Hiện tượng sức khỏe hàng lọat đó xảy ra ở những ai? (2) Hiện tượng sức khỏe đó xảy ra ở đâu? (3) Hiện tượng sức khỏe đó xảy ra khi nào? 1. Hiện tượng sức khỏe xảy ra ở những ai Để trả lời câu hỏi này, phải mô tả theo các đặc trưng về chủ thể con người. Các đặc trưng về chủ thể con người bao gồm một tập hợp đa dạng về các tính chất giải phẩu, sinh lý, xã hội, văn hóa... dựa trên những yếu tố nội sinh và ngoại sinh khác nhau. Nhiệm vụ của người làm công tác dịch tễ không chỉ là sắp xếp các cá thể vào trong những lọat đặc tính khác nhau đó một cách chính xác, mà còn phải giải thích các cơ chế tương ứng về sinh học, về xã hội học có liên quan tới bệnh nghiên cứu một cách logic. 1.1. Các đặc trưng về dân số học 1.1.1. Tuổi đời Tuổi đời là đặc trưng quan trọng của một cá thể. Có rất nhiều chỉ số sinh học liên quan chặt chẽ với tuổi, biến thiên theo tuổi như chiều cao, cân nặng, huyết áp... Tuổi cũng biểu hiện các giai đọan khác nhau của sự phơi nhiễm đương nhiên của các cá thể với những yếu tố nguy cơ mang tính xã hội (như tuổi mẫu giáo, tuổi đi học, tuổi đi làm, tuổi nghĩa vụ quân sự...) hoặc với những nguy cơ sinh học. Ví dụ: Higgiuson và Muir đã nêu lên 6 mô hình mới mắc ung thư như sau: (Hình 4.1): (1) Do một yếu tố căn nguyên tác động dần dần trong quá trình sống: K phổi, K thực quản. (2) Các yếu tố căn nguyên tác động ngay từ lúc ban đầu của cuộc đời: K cổ tử cung. (3) Hai nhóm khác nhau, một nhóm bắt đầu từ tuổi nhỏ, một nhóm ở tuổi lớn hơn: K vú. (4) Tác động của yếu tố ở tuổi nhỏ: K gan tiên phát. (5) Yếu tố tác động lên trẻ suy giảm miễn dịch, và cả ở người lớn suy giảm miễn dịch: một số Leucémie. (6) Một số K không thấy liên quan với tuổi: Các Leucémie Lymphoides. 31
  • 32. TỶ LỆ MỚI MẮC 1 2 3 4 5 6 20 40 60 80 20 40 60 80 20 40 60 80 TUỔI Hình 4.1: Các đường cong biểu diễn tỷ lệ mới mắc K tùy thuộc vào tuổi do các nguyên nhân khác nhau 1.1.2. Giới tính Với nhiều bệnh, tỷ lệ mắc không khác nhau nhiều lắm giữa nam và nữ, nhưng các tỷ lệ đó không luôn luôn bằng nhau trong một quần thể, nhất là ở lứa tuổi thấp và lứa tuổi cao, vì số nam sinh ra nhiều nhưng số nữ lại có tuổi thọ cao hơn. Một số bệnh, tỷ lệ mắc có khác nhau giữa nam và nữ, nói chung là có liên quan đến: + Di truyền (Hémophilie). + Do tính chất sinh học của giới tính ( K vú, K cổ tử cung). + Do hoạt động nghề nghiệp (Tai nạn, ngộ độc, nghiện). + Do cấu trúc hình thái, sinh lý và sự điều chỉnh của cơ thể khác nhau trước các tác động của các yếu tố bên ngoài. 1.1.3. Chủng tộc Chủng tộc biểu thị cho một tập hợp các tính chất di truyền sinh học chung về hình thái, tâm thần, bệnh lý... Nhưng rất khó khai thác một bệnh nào đó là có liên quan chặt chẽ với chủng tộc (da trắng, da đen, da đỏ, da vàng) khi các điều kiện ngoại cảnh còn rất khác nhau (trình độ văn hóa giáo dục, mức kinh tế xã hội, vệ sinh cá nhân...). 1.1.4. Dân tộc 32
  • 33. Một nhóm dân tộc là một nhóm cá thể cùng chung những liên hệ về tiếng nói, phong tục tập quán, văn hóa, chính trị... cũng khó có thể gán ghép một bệnh nào đó cho một dân tộc nhất định khi các điều kiện môi trường bên ngoài rất khác nhau. 1.1.5. Nơi sinh Nơi sinh là một chỉ điểm quan trọng trong các nghiên cứu đối với các quần thể di cư, họ thường bảo tồn trong một thời gian nhất định về lối sống, phong tục tập quán của nơi sinh ra họ ở nước mà họ đến sinh sống. 1.1.6. Tôn giáo Tôn giáo có thể ảnh hưởng lớn do những quy định cho tín đồ của mình những quy tắc sống nhất định như vệ sinh cá nhân, loại thực phẩm, hôn nhân, gia đình... Ở đây cũng rất khó chỉ ra đâu là ảnh hưởng của tôn giáo, đâu là những quy định của tình trạng di truyền, dân tộc, chủng tộc... 1.1.7. Mức kinh tế xã hội Tình trạng kinh tế xã hội có liên quan mật thiết với tình trạng sức khỏe và bệnh tật, vì nó liên quan đến các yếu tố nguy cơ trong lao động, các tác nhân nhiễm trùng, các yếu tố kích chấn, sự tiếp xúc mật thiết giữa người và người. Tình trạng kinh tế xã hội được xác định bằng nhiều chỉ số của một tầng lớp xã hội nhất định, các tầng lớp đó liên quan tới nghề nghiệp, thu nhập, nhà ở, trình độ văn hóa giáo dục, những hiểu biết về y tế, vệ sinh, kiến thức giáo dục của người mẹ, thu nhập của người cha trong gia đình, sự cung cấp của xã hội về thực phẩm, rượu, thuốc lá .. Và một vấn đề có tầm quan trọng không nhỏ là các sinh hoạt tinh thần của xã hội, có hoặc không đem lại kích chấn tâm thần đối với từng nhóm tuổi, nhóm nghề nghiệp, nhóm tầng lớp người nhất định. Trong các nghiên cứu dịch tễ học, các chỉ số tổng hợp đó phải được mô tả và phân tích riêng rẽ từng yếu tố một mới có thể đánh giá đúng vai trò của mỗi yếu tố đối với tình trạng sức khỏe nghiên cứu. 1.2. Các đặc trưng về gia đình Gia đình là một tập hợp các cá thể có một di sản di truyền chung, cùng sinh sống trong một môi trường, một hoàn cảnh, tiếp xúc mật thiết với nhau. Các thói quen về văn hóa, các truyền thống, các thói quen ăn uống, vệ sinh, giải trí, nghề nghiệp... phần lớn đều chịu ảnh hưởng của gia đình. 1.2.1. Tình trạng hôn nhân Sức khỏe của một cá thể, một quần thể có liên quan đến tình trạng hôn nhân. Theo tình trạng hôn nhân, quần thể có thể chia ra thành nhiều nhóm: Không vợ không chồng, có vợ có chồng, ly thân, ly dị, đa phu đa thê, góa bụa, ở vậy... Tỷ lệ chết chung ở đàn ông và đàn bà đều cao ở những người ly dị, rồi đến những người góa bụa, những người không vợ không chồng, và thấp nhất ở những người có vợ có chồng. Người ta cũng nhận thấy có một số bệnh thường gặp nhiều ở những người không vợ không chồng như giang mai, các khối u, bệnh tim mạch, xơ gan..vv.. 1.2.2. Số người trong gia đình Số người trong một gia đình càng đông càng dễ lây truyền các bệnh truyền nhiễm, và ảnh hưởng đến mức kinh tế xã hội, sự tăng trưỏng và phát triển của con cái, ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của cả gia đình cũng như tỷ lệ bị bệnh. Người mẹ đẻ nhiều sẽ có nguy cơ với các bệnh sản khoa. 1.2.3.Thứ hạng sinh trong gia đình 33
  • 34. Mỗi đứa con sinh ra trong cùng một gia đình, nhưng ở các thời điểm khác nhau nên có một hoàn cảnh gia đình khác nhau, còn khác nhau về tuổi của bố mẹ, sự chăm sóc của bố mẹ...vv... trừ bệnh di truyền không phụ thuộc vào thứ lần sinh (Hémophilie) còn lại các bệnh khác đều bị ảnh hưởng (Kwashiorkor được gọi là bệnh của đứa con thứ ba). 1.2.4. Tuổi của cha mẹ Tuổi của cha mẹ càng tăng thì tình trạng sức khỏe và thể lực càng giảm và như vậy sẽ ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của đứa con. Cũng cần phải nghiên cứu riêng rẽ thứ hạng sinh của con cái và tuổi của cha mẹ, vì phần lớn những đứa con đầu đều được sinh ra khi cha mẹ còn trẻ, cũng như đẻ nhiều lần thì ở các bà mẹ trẻ sẽ có sức khỏe và các vấn đề y tế vệ sinh khác với các bà mẹ nhiều tuổi hơn. 1.2.5. Các điều kiện khi còn là bào thai Người ta thấy rằng trọng lượng lúc sinh ra, sự hoàn thiện của cơ thể, sự phát triển của thể chất, khả năng mắc bệnh hoặc chết.. lúc sinh ở những trẻ sinh đôi hoặc sinh ba đều khác hẳn những trẻ sinh một do các điều kiện chuyển hóa khi còn trong bụng mẹ và cả sau khi đẻ ra; người ta thấy rằng càng đẻ liên tiếp thì trọng lượng của thai nhi lúc đẻ càng thấp. 1.3. Các đặc tính nội sinh, di truyền 1.3.1. Cấu trúc cơ thể Cơ thể con người hoàn thiện về cấu trúc vào tuổi 20 -25. Cho nên, các nghiên cứu dịch tễ học về hiện tượng sức khỏe có liên quan đến cấu trúc thể chất ổn định của cơ thể thì phải tiến hành trên các đối tượng sau tuổi 25. 1.3.2. Sức chịu đựng của cá thể Ngoài sức đề kháng đặc hiệu đối với các bệnh gia truyền hoặc mắc phải mà mỗi cá thể thu được khác nhau, sức đề kháng không đặc hiệu tự nhiên có một vai trò quan trọng trong việc đề kháng đối với một số bệnh; Những cố gắng về thể lực và tâm thần có thể làm giảm nguy cơ mắc các tai biến mạch máu, tai nạn lao động.. 1.3.3. Tình trạng dinh dưỡng Tình trạng dinh dưỡng liên quan mật thiết đến tình trạng sức khỏe, tình trạng bệnh tật, cả những bệnh nhiễm và không nhiễm trùng, ảnh hưởng đến sự phát triển vận động và tâm thần, cả trong hiện tại và tương lai... 1.3.4. Các bệnh tương hỗ Có nhiều bệnh bị nặng thêm vì có kèm bệnh tương hỗ, như sởi có thể làm dễ nhiễm lao, trẻ bị leucémie có tỷ lệ viêm phổi rất cao, người bị silicose có tỷ lệ mắc lao cao hơn hẳn. 1.4. Các thói quen trong đời sống Có những thói quen không có lợi cho sức khỏe như uống rượu , hút thuốc, thói quen ăn uống không hợp lý; cũng có những thói quen có lợi cho sức khỏe như tập thể dục, nghỉ ngơi giải trí. Dịch tễ hoüc cũng phải tiếp cận đến các thói quen đó trong các nghiên cứu đối với các bệnh liên quan. 1.5. Nhóm máu Người ta thấy một số bệnh có liên quan đến nhóm máu: nhóm A có nguy cơ cao với K dạ dày, trong khi đó, nhóm O với loét tá tràng... 1.6. Các chỉ số khác 34
  • 35. Người ta còn quan tâm đến những đặc trưng cá thể khác, cũng có ảnh hưởng nhất định đối với một số bệnh. Các kiểu ứng xử, các kinh nghiệm trong cuộc sống, cách phản ứng và thích ứng, điều chỉnh của cơ thể trước những kích chấn của cuộc sống... cũng đều có những tác động nhất định đối với sức khỏe. 2. Hiện tượng sức khỏe đó xảy ra khi nào Những nghiên cứu về các hiện tượng sức khỏe theo thời gian đã có rất nhiều đóng góp cho y học. Có nhiều hiện tượng sức khỏe liên quan tới thời gian mà các nghiên cứu dịch tễ học cần phải chú ý. 2.1. Thay đổi theo năm 2.1.1. Các thay đổi không có tính chu kỳ Sự gia tăng không có chu kỳ các trường hợp mắc, thường xuất hiện hiện thành một đợt dịch. Quá trình gia tăng của hiện tượng sức khỏe hàng loạt đó, cả với bệnh truyền nhiễm và không truyền nhiễm, đều có những tính chất ứng với mô hình ban đầu của sự điều chỉnh sinh lý của cá thể và của quần thể. 2.1.2. Các thay đổi có tính chu kỳ Có nhiều bệnh tăng giảm theo những chu kỳ nhất định, rõ rệt nhất là các bệnh truyền nhiễm khi chưa có sự can thiệp cộng đồng. Sự thay đổi theo chu kỳ cũng có thể nhận thấy đối với nhiều hiện tượng sức khỏe, hiện tượng sinh lý. Cho nên phải chú ý đến tính chu kỳ của các hiện tượng đó trong các nghiên cứu dịch tễ học nói chung. 2.2. Sự thay đổi theo mùa Rất rõ rệt đối với bệnh truyền nhiễm; ở một số bệnh khác cũng có thể gặp như các tai nạn, bệnh tâm thần, các nguyên nhân chết... Các yếu tố khí tượng, thủy văn... biến thiên theo mùa có tính chu kỳ kém theo sự biến thiên của các yếu tố môi trường khác (như nồng độ các chất gây ô nhiễm không khí) sẽ tác động khác nhau lên cơ thể và dẫn tới những biến thiên sinh lý và bệnh lý ở các cá thể và quần thể. 2. 3. Xu thế tăng giảm của bệnh Xu thế tăng giảm của bệnh thường chỉ có thể thấy được sau hàng chục năm. Nguyên nhân của xu thế này có thể: - Sự xuất hiện hoặc biến mất của các yếu tố căn nguyên của bệnh; - Có phương pháp chẩn đoán chính xác hơn; - Số người được chẩn đóan tăng lên vì chăm sóc sức khoẻ tốt hơn; - Sự cải thiện các điều kiện y tế vệ sinh; - Cải thiện điều kiện sống nói chung nhất là dinh dưỡng và nhà ở; - Thanh toán một số bệnh truyền nhiễm chủ yếu; - Cải thiện chăm sóc sản khoa; - Sự gia tăng số người ở tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao; - Sự ô nhiễm và xuống cấp của môi trường sống; - Có hoặc không điều chỉnh được trước những điều kiện sống thay đổi ngày càng nhanh. 35
  • 36. Tiếc rằng cho đến nay, việc phân tích xu thế tăng giảm này chỉ bằng hồi cứu cho nên các kết luận thường hạn chế, kém chính xác, nhất là các yếu tố căn nguyên của xu thế. Các nghiên cứu tương lai sẽ cho các kết quả chính xác hơn. 3. Hiện tượng sức khỏe xảy ra hàng loạt ở đâu Vấn đề đặt ra ở đây là, trong một không gian nhất định, các yếu tố lý, hóa, sinh học và xã hội học tất yếu có sự liên quan đến sự phát sinh, phát triển và tàn lụi của bệnh, cho nên người ta đã hình thành nên môn địa lý y học. Có thể kể một số đặc trưng không gian chung nhất: (1) Sinh cảnh của bệnh: Bao gồm một vùng địa lý với các điều kiện khí tượng, chất đất, thảm thực vật, động vật và cư dân sống trong vùng đó, cùng các tính chất của môi trường nói chung, cần thiết cho sự xuất hiện và tồn tại của bệnh tại nơi đó. (2) Ổ bệnh thiên nhiên: Ví dụ: Vùng nhiệt đới và ôn đới luôn có tỷ lệ mắc bệnh ký sinh trùng đáng kể vv... (3) Các vùng công nghiệp hóa, ô nhiễm không khí: Gặp tỷ lệ ung thư phổi cao như ở Mỹ, Anh. (4) Vùng có tình trạng dinh dưỡng , thói quen ăn uống, hoặc chất đất đặc biệt: ở Nhật, có tỷ lệ mắc bệnh mạch vành thấp, nhưng lại có tỷ lệ cao huyết áp và rối loạn tuần hoàn não cao nhất; ở Đức, Nhật, Aixlen lại có tỷ lệ ung thư dạ dày rất cao. (5) Các vùng nông thôn, thành thi cũng hay được đề cập đến trong các nghiên cứu dịch tễ học. Sự khác nhau của từng vùng thường là do sự khác nhau của các yếu tố: - Sự phân bố thực phẩm. - Thiết bị y tế. - Mật độ dân cư và nhà ở; - Sự tập trung trong các tập thể ít hoặc nhiều (trường học, cư xá, nhà máy, ...); - Nhiễm bẩn môi trường; - Xử lý các chất thải bỏ; - Các chất độc và dị nguyên; - Cấu trúc dân cư, tốc độ thay đổi của cấu trúc xã hội; - Vấn đề di cư và nhập cư: Đây là vấn đề cần được quan tâm trong các nghiên cứu dịch tễ học, nó có thể làm sáng tỏ những điểm mà khó có những chỉ số khác có thể cung cấp được, vì quần thể di cư là một chỉ điểm tổng hợp nên của 3 góc độ dịch tễ học: Con người, không gian, thời gian. Nó có thể cho phép: Kiểm tra tỷ lệ mắc một bệnh nào đó cao có liên quan tới một vùng địa lý nhất định hoặc liên quan tới những nhóm người có kiểu di truyền nhất định. 4. Mô tả về nguy cơ của tình trạng sức khỏe nghiên cứu Cùng với việc mô tả hiện tượng sức khỏe theo 3 góc độ: Con người, không gian, thời gian, dịch tễ học mô tả cũng phải mô tả các yếu tố nguy cơ có liên quan tới hiện tượng sức khỏe đó. Các yếu tố nguy cơ này phải được mô tả một cách kỹ lưỡng, cụ thể, chính xác ở mọi mức độ để làm nổi bật lên tình huống cụ thể của hiện tượng sức khỏe đó. IV. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU MÔ TẢ 1. Mô tả trường hợp bệnh và chùm bệnh 36
  • 37. Là loại thiết kế nghiên cứu đơn giản nhất, thường nhằm vào những trường hợp bệnh hiếm gặp hoặc những trường hợp bệnh bất thường, thường được tiến hành trước bởi các thầy thuốc lâm sàng; Ví dụ: Năm 1961, ở Mỹ, có một báo cáo về một phụ nữ tiền mãn kinh, 40 tuổi, khỏe mạnh, đã dùng viên tránh thai (Oral contraceptive) để điều trị viêm nội mạc tử cung và nay vào viện vì nhồi máu phổi (Embolie pulmonaire). Vì nhồi máu phổi rất ít gặp ở lứa tuổi này, đây là một trường hợp bất thường, và sau nhiều tìm tòi, những người thầy thuốc đã nghĩ đến: Có thể viên tránh thai liên quan đến nhồi máu phổi, và đưa ra giả thuyết: Viên tránh thai có thể làm tăng nguy cơ viêm tắc tĩnh mạch. Thu thập các mô tả từng trường hợp bệnh đơn lẽ nhưng có những điểm giống nhau xảy ra trong một thời gian tương đối ngắn, trong một không gian không lớn lắm, hình thành nên việc mô tả chùm bệnh, nó có tầm quan trọng lịch sử trong nghiên cứu dịch tễ học và thường dùng nó như một phương tiện chẩn đoán ban đầu của sự xuất hiện hoặc có mặt của một vụ dịch; và thường từ việc mô tả chùm bệnh hình thành nên giả thuyết dịch tễ học. Ví dụ: Bệnh SIDA được mô tả ban đầu bằng chùm bệnh Pneumocysits carinii trong số 5 nam thanh niên khỏe mạnh, xảy ra vào cuối năm 1980 đầu 1981 ở 3 bệnh viện ở Los Angeles, có cùng một tiền sử giống nhau về đồng tính luyến ái... Giả thuyết này sau đó đã được kiểm định. 2. Mô tả tương quan Các mô tả trường hợp bệnh đơn lẽ và chùm bệnh dựa trên các sự kiện cá thể, còn mô tả tương quan thì dựa trên các sự kiện chung của một quần thể, về cả bệnh và các yếu tố, đặc tính chung của quần thể, có liên quan tới bệnh. Mặc dầu các đặc tính chung này được tính theo đầu người, nhưng các số đo các đặc tính đó vẫn có nguồn gốc từ một quần thể trong những khỏang thời gian khác nhau, ở những thời điểm khác nhau, hoặc của các quần thể khác nhau trong cùng một khỏang thời gian, ở cùng một thời điểm. Ví dụ: Lượng thịt tiêu thụ đầu người/ ngày có tương quan thuận chiều với tỷ lệ K đại tràng ở nhiều nước trên thế giới: ở những nước tiêu thụ nhiều thịt thì K đại tràng có tỷ lệ cao (Canada, New Dilan, Mỹ...) và ngược (Nigiéria, Chilé...). Một ví dụ khác: người ta thấy: Có mối tương quan giữa lượng thuốc lá bán ra và tỷ lệ chết vì bệnh mạch vành ở 44 bang của Mỹ: Tỷ lệ chết cao nhất ở bang bán nhiều nhất, thấp nhất ở bang bán ít nhất, và trung gian ở các bang còn lại. Mô tả tương quan là một trong những thiết kế được sử dụng nhiều nhất trong các nghiên cứu dịch tễ học; thường được sử dụng như là bước đầu trong việc khai thác một quan hệ có thể có kết hợp giữa phơi nhiễm và bệnh, tiến hành một cách nhanh chóng, ít tốn kém, vì thường sử dụng những nguồn thông tin sẵn có trong các lĩnh vực liên quan. Hạn chế của mô tả tương quan: là không có khả năng gán tương quan kết hợp giữa phơi nhiễm và bệnh của quần thể cho bất kỳ một cá thể nào trong quần thể, đặc biệt là sự tương quan đó có thật sự xảy ra ở những cá thể có phơi nhiễm trong quần thể nghiên cứu hay không. Ví dụ: Người ta thấy có một sự tương quan rất mạnh giữa test phát hiện bệnh Papanicolau với tỷ lệ chết do ung thư cổ tử cung ở nhiều bang khác nhau của Mỹ, nhưng liệu chính những phụ nữ được sàng tuyển bằng test này có tỷ lệ chết vì ung thư cổ tử cung có thật sự giảm thấp không, thì lại là vấn đề hoàn toàn khác... Cho nên, các mô tả tương quan cũng chỉ đạt tới mức cao nhất là hình thành giả thuyết, mà hòan tòan không có khả năng kiểm định giả thuyết. Một hạn chế nữa của mô tả tương quan là không có khả năng lọai trừ được nhiều tiềm ẩn ở trong kết hợp tương quan. Ví dụ: Có một kết hợp chặt chẽ giữa số lượng ti vi màu/ đầu người và tỷ lệ chết do mạch vành ở nhiều nước trên thế giới. Nhưng rõ ràng là số ti vi màu / 37