SGK cũ Tiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf hay nha các bạn
Chỉ số siêu âm thai, cách tính tuổi thai
1. Cách tính tuổi và trọng lượng thai nhi
từ các chỉ số
Tính tuổ i thai và trọ ng lượ ng thai từ các ch ỉ s ố siêu âm ho ặ c d ự a trên các c ơ s ở
khoa họ c về thai kỳ là đ iề u đượ c rấ t nhiề u bà m ẹ quan tâm. Nh ờ các ph ươ ng pháp
tính chính xác mà các mẹ có thể biế t đượ c giai đ oạ n lâm bồ n c ũ ng nh ư n ắ m đượ c
tình hình phát tri ể n củ a thai nhi trong quá trình mang thai .
Dưới đây là các phương pháp tính tuổi thai và trọng lượng thai nhi theo các phương pháp khoa học:
280 hay 266 ngày?
Có nhiều cách tính tuổi thai: đo bề cao tử cung, siêu âm, X-quang, tìm điểm cốt hoá xương, xét
nghiệm nước ối… xong cách tính thông dụng hiện nay là:
1. Thai nhi phát triển trong tử cung 266 ngày kể từ ngày
thụ thai (38 tuần)
Nếu như biết chắc ngày thụ thai hay ngày trứng rụng thì tuổi thai được tính từ ngày đó. Nhưng
nhiều người kinh nguyệt không đều hoặc không tính được ngày trứng rụng thì cách tính tuổi thai
phải dựa vào ngày đầu lần kinh cuối hoặc siêu âm.
Phần mềm tính tuổi thai và tính ngày dự sinh
2. Dựa vào ngày thấy kinh lần cuối trước khi có thai:
Kể từ ngày thấy kinh lần cuối tới ngày sinh thì mẹ mang thai được kể là 280 ngày (9 tháng 10
ngày hay 40 tuần theo tháng âm lịch 30 ngày).
Công thức Naegelée tính ngày dự sinh suy ra tuổi thai theo 280 ngày như sau:
•
Ngày: + 7
•
Tháng: – 3 (hoặc + 9)
•
Năm: + 1
Ví dụ: ngày tháng của kỳ kinh cuối là mùng 3 tháng 4
•
Tính ngày: 3 + 7 = 10
•
Tính tháng: 4 – 3 = 1
•
Ngày tháng sinh sẽ là ngày 10 tháng 1 năm sau.
Ví dụ: Nếu ngày tháng của kỳ kinh cuối là mùng 3 tháng 2
thì:
•
Ngày sinh là 3 + 7 = 10
•
Tháng sinh sẽ là 2 + 9 = 11
•
Ngày tháng sinh của bé là ngày 10 tháng 11
2. 3. Đo bề cao tử cung suy ra tuổi thai:
Điểm mốc 1: từ bờ trên khớp vệ
Điểm mốc 2: đáy tử cung là ranh giới phần rắn của thai với phần mềm của ruột (tử cung lớn lên về
phía rốn).
•
Vào tháng thứ 1: thai nấp sau xương vệ
•
Vào tháng thứ 2: nhô cao bằng ¼đường rốn – vệ (khoảng 4cm)
•
Vào tháng thứ 3: tử cung cao bằng ½ đường rốn – vệ (khoảng 8cm)
•
Vào tháng thứ 4: tử cung cao bằng ¾ đường rốn – vệ
•
Vào tháng thứ 5: tử cung ngang rốn
•
Vào tháng thứ 6: tử cung cao khoảng 20cm
•
Vào tháng thứ 7: tử cung ngang bằng ½ đường rốn – ức (khoảng 28cm)
•
Vào tháng thứ 9: tử cung cao khoảng 32cm.
Từ cách tính trên, Bartholomen đã đưa ra công thức tính tuổi thai (luật phần tư của Bartholomen):
Thờ i gian mang thai (tháng) = (b ề cao t ử cung/4) + 1
Ví dụ đo tử cung cao 20cm thì thai ở tháng thứ 6.
Dự a vào siêu âm
Đo chiều dài xương đùi, đường kính lưỡng đỉnh, đường kính ngang bụng… hay kết hợp cả ba
cách…
1. Qua siêu âmđo chiều dài đầu mông (CRL: Crown
Rump Length)
Công thức: Tuổ i thai (tuầ n) = CRL (cm) + 6,5
Ví dụ: chiều dài đầu mông 3,5cm tuổi thai sẽ là: 3,5 + 6,5 = 10 (tuần)
2. Dựa vào đường kính lưỡng đỉnh (BPD: Biparietal
Diameter)
Số đo qua siêu âmnơi lớn nhất từ trán ra gáy thai nhi:
Công thức tính tuổi thai theo bảng sau:
BPD (cm)
2
x4
+5
Tuổi thai (tuần) 13
3
x4
+3
4
x4
+2
5
x4
+1
6
x4
7
x4
8
x4
9
x4
15
18
21
24
28
32
36
Bảng trên cho thấy: số đo lưỡng đỉnh 2cm, tuổi thai nhi là: (2 x 4) + 5 = 13 tuần
3. Dựa theo chiều dài xương đùi (FL: Femur Length)
FL (cm)
2
x5
3
x5
4
x5
5
x5
6
x5
7
x5
8
x5
3. +6
Tuổi thai (tuần) 13
+4
+3
+2
+1
15
18
21
24
28
32
Bảng trên cho thấy chiều dài xương đùi 5cm, tuổi thai nhi sẽ là: (5 x 5) + 2 = 27 tuần
Suy ra trọ ng lượ ng thai nhi từ siêu âm:
1. Dựa số đo đường kính lưỡng đỉnh (BPD) tính trọng
lượng thai nhi theo công thức:
Trọ ng lượ ng (gam) = [BPD (mm) – 60] x 100
Ví dụ: đường kính lưỡng đỉnh 90mm thì thai nhi cân nặng (90 – 60) x 100 = 3kg
Hoặc theo công thức sau:
Trọ ng lượ ng (gam) = 88,69 x BPD (mm) – 5062
Ví dụ: BPD = 90mm, thai nhi cân nặng: 88,69 x 90 – 5062 = 2920g
2. Dựa theo đường kính ngang bụng (TAD) tính trọng
lượng thai nhi theo công thức:
Trọ ng lượ ng (gam) = 7971 x TAD (mm)/100 – 4995
Ví dụ: TAD = 100mm, thai nhi cân nặng: 7971 – 4995 = 2976g
3. Dựa cả 3 số đo (mm) lưỡng đỉnh (BPD), đường kính
ngang bụng (TAD), chiều dài xương đùi (FL), trọng lượng
thai nhi (Pgam),
Tính theo công thức:
Pg = 13,54 x BPD + 42,32 x TAD + 30,53 x FL – 4213,37
Siêu âmlà phương pháp tiện lợi để tính tuổi thai và cân nặng. Tuy nhiên, trên đời không có gì tuy ệt
đối. Cả những số đo và công thức trên sẽ ít làm ta thoả mãn, nhất là thai nhi ở tuần th ứ 34 trở đi.
Ấy là chưa kể những thai nhi phát triển bất thường, chẩn đoán còn khó hơn nhiều.
TẤT TẦN TẬT NHỮNG ĐIỀU VỀ SIÊU ÂM
THAI MẸ BẦU MUỐN BIẾT
Thời điểm nào nên đi siêu âm thai? Siêu âm để làm gì? Và
trước khi siêu âm cần làm gì là tất cả những điều mẹ bầu
nào cũng muốn biết.Bà bầu siêu âm bao nhiêu lần là đủ?
Siêu âm nhiều – trẻ có nguy cơ giảm thính giácSiêu âm
4. thường xuyên có tốt cho thai nhi?1. Vì sao phải siêu âm
thai?
Siêu âm là cách ghi lại hình ảnh của thai nhi ở trong bụng mẹ. Nhờ đó mà mẹ không chỉ được
nhìn thấy sự phát triển thai nhi mà còn biết được rất nhiều vấn đề xung quanh bé và đặc biệt
là sớm biết liệu bé có mắc các dị tật bẩm sinh hay không.
2. Tại sao siêu âm lại có thể nhìn thấy được thai nhi?
Hình ảnh siêu âm được hình thành bằng cách sử dụng các sóng âm thanh. Máy gửi các sóng
âm thanh thông qua cơ thể; sau đó, phản xạ trở lại và chuyển đổi thành một hình ảnh được
hiển thị trên màn hình.
Cách siêu âm như sau: bác sĩ sẽ thoa gel dành cho siêu âm lên bụng mẹ bầu, sau đó đầu máy
siêu âm được quét qua – quét lại cho đến khi bào thai và nhau thai được hiển thị. Mẹ bầu và
người thân có thể nhìn thấy hình ảnh bào thai trên màn hình.
3. Những thời điểm quan trọng nào nên đi siêu âm thai?
Theo các bác sĩ sản khoa, trong suốt quá trình thai nghén có 3 thời điểm bắt buộc mẹ bầu phải
đi siêu âm thai.
- Từ tuần 12 -14 của thai kỳ: Đây là thời điểm bác sĩ siêu âm có thể xác định tuổi thai một
cách chính xác nhất. Và điều quan trọng hơn của việc siêu âm thai trong thời kỳ này là bác sĩ
có thể đo khoảng sáng sau gáy nhằm dự đoán một số bất thường nhiễm sắc thể (những bất
thường này có thể là nguyên nhân gây bệnh Down, dị dạng tim, chi, thoát vị cơ hoành…).
Nếu bạn mang thai đơn hay đôi thì đây cũng là thời điểm bác sĩ siêu âm có thể cho bạn kết
quả chính xác nhất.
- Từ tuần 21 - 24 của thai kỳ: Hầu hết các cơ quan bên trong thai nhi đều được bác sĩ siêu âm
kiểm tra để đảm bảo thai phát triển bình thường. Các cột sống, hộp sọ, não, tim, phổi, thận,
cánh tay và chân của thai nhi ở thời kỳ này đều có thể được nhìn thấy.
Ngoài ra, bác sĩ có thể phát hiện hầu hết các bất thường về hình thái của thai nhi như sứt môi,
hở hàm ếch, dị dạng ở các cơ quan nội tạng. Thời gian này đặc biệt quan trọng còn bởi vì
những đình chỉ thai nghén chỉ có thể được thực hiện trước tuần thứ 28.
- Từ tuần 30 - 32 của thai kỳ: Những bất thường xuất hiện muộn như bất thường ở động
mạch, tim và một vùng cấu trúc não sẽ được bác sĩ siêu âm phát hiện ở thời điểm siêu âm
này.
Thời điểm nay, khi siêu âm bác sĩ còn kiểm tra dây rốn xem nó còn đủ tốt để vận chuyển dinh
dưỡng nuôi bào thai hay không, vị trí của nhau thai và tình trạng nước ối (đục hay trong,
nhiều hay ít) cũng được bác sĩ kiểm tra trong lần siêu âm này.
4. Siêu âm có gây hại gì cho thai nhi?
5. Chưa có nghiên cứu nào khẳng định việc siêu âm có ảnh hưởng không tốt tới thai nhi. Tuy
nhiên mẹ bầu cũng không vì thế mà lạm dụng vì có những vùng rất nhạy cảm với sóng siêu
âm như mắt hoặc tuyến sinh dục. Vì chiều theo tâm lý của các bà mẹ mà những vùng này
thường bị bác sĩ chụp nhiều nhất nhưng lại không vì mục đích khoa học.
5. Siêu âm 2D không tốt bằng 3D, 4D?
Nhiều người cho rằng siêu âm 3D rõ ràng hơn, dễ nhìn hơn… nên tốt hơn siêu âm 2D. Tuy
nhiên, theo các chuyên gia, siêu âm 3D chỉ thường dùng trong các trường hợp phát hiện dị tật
thai nhi, chứ không đưa ra những chỉ số về kích thước, trọng lượng, tuổi thai nhi chính xác
bằng siêu âm 2D.
6. Siêu âm sẽ phát hiện dị tật thai nhi?
Điều này đúng nhưng không phải trong mọi trường hợp bởi không phải lúc nào các bác sĩ
cũng có thể phát hiện ra dị tật thai nhi. Có những trường hợp phải đến khi bé chào đời thì bác
sĩ mới phát hiện ra dị tật đó.
7. Lưu ý gì trước khi đi siêu âm?
Một điều mà những người đã từng mang thai biết rất rõ còn những mẹ mang thai lần đầu còn
bỡ ngỡ đó là việc phải uống nhiều nước và nhịn tiểu trước khi đi siêu âm. Khi bạn cảm thấy
buồn tiểu chính là lúc siêu âm tốt nhất vì khi đó bàng quang sẽ căng ra và việc siêu âm sẽ dễ
dàng hơn, bác sĩ sẽ em bé rõ hơn.
Các chỉ số thường đo trong Siêu Âm thai nhi
GS : gestational sac diameter (đường kính túi thai)
CRL : crown rump length (chiều dài đầu mông)
BPD : biparietal diameter (đường kính lưỡng đỉnh)
HC : head circumference (chu vi đầu)
AC : abdominal circumference (chu vi bụng)
FL : femur length (chiều dài xương đùi)
AF : amniotic fluid (nước ối)
AFI : amniotic fluid index (chỉ số nước ối)
OFD : occipital frontal diameter (đường kính xương chẩm)
BD : binocular distance (khoảng cách hai mắt)
CER : cerebellum diameter (đường kính tiểu não)
THD : thoracic diameter (đường kính ngực)
TAD : transverse abdominal diameter (đường kính cơ hoành)
6. APAD : anteroposterior abdominal diameter (đường kính bụng từ trước tới sau)
FTA : fetal trunk cross-sectional area (thiết diện ngang thân thai)
HUM : humerus lenght (chiều dài xương cánh tay)
Ulna : ulna length (chiều dài xương khuỷu tay)
Tibia : tibia length (chiều dài xương ống chân)
Radius: Chiều dài xương quay
Fibular: Chiều dài xương mác
TDD: Đường kính ngang bụng
APTD: Đường kính trước và sau bụng
EFW : estimated fetal weight (khối lượng thai ước đoán)
GA : gestational age (tuổi thai)
EDD : estimated date of delivery (ngày sinh ước đoán)
Các thuật ngữ liên quan khác
LMP : last menstrual period (giai đoạn kinh nguyệt cuối)
BBT : basal Body Temperature (nhiệt độ cơ thể cơ sở)
FBP : fetus biophysical profile (sơ lược tình trạng lý sinh của thai)
FG : fetal growth (sự phát triển thai)
OB/GYN : obstetrics/gyneacology (sản/phụ khoa)
FHR : fetal heart rate (nhịp tim thai)
FM : fetal movement (sự di chuyển của thai)
FBM : fetal breathing movement (sư dịch chuyển hô hấp)
FT : fetal tensionPL : placenta level (đánh giá mức độ nhau thai)
7. APAD : anteroposterior abdominal diameter (đường kính bụng từ trước tới sau)
FTA : fetal trunk cross-sectional area (thiết diện ngang thân thai)
HUM : humerus lenght (chiều dài xương cánh tay)
Ulna : ulna length (chiều dài xương khuỷu tay)
Tibia : tibia length (chiều dài xương ống chân)
Radius: Chiều dài xương quay
Fibular: Chiều dài xương mác
TDD: Đường kính ngang bụng
APTD: Đường kính trước và sau bụng
EFW : estimated fetal weight (khối lượng thai ước đoán)
GA : gestational age (tuổi thai)
EDD : estimated date of delivery (ngày sinh ước đoán)
Các thuật ngữ liên quan khác
LMP : last menstrual period (giai đoạn kinh nguyệt cuối)
BBT : basal Body Temperature (nhiệt độ cơ thể cơ sở)
FBP : fetus biophysical profile (sơ lược tình trạng lý sinh của thai)
FG : fetal growth (sự phát triển thai)
OB/GYN : obstetrics/gyneacology (sản/phụ khoa)
FHR : fetal heart rate (nhịp tim thai)
FM : fetal movement (sự di chuyển của thai)
FBM : fetal breathing movement (sư dịch chuyển hô hấp)
FT : fetal tensionPL : placenta level (đánh giá mức độ nhau thai)