Một số nội dung nghị định số 127 2013 nđcp ngày 15 10 2013 của chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
http://damvietxnk.weebly.com/blog.html
HỘI NGHỊ TẬP HUẤN “NHỮNG QUY ĐỊNH MỚI VỀ THỦ TỤC, QUẢN LÝ THUẾ VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN”
Giới thiệu Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2013.
Link tải về 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 bản pdf:
http://www.mediafire.com/download/9edw92ktfubcww9/Nghị+định+số+127-2013-NĐ-CP+ngày+15-10-2013+xử+phạt+vi+phạm+hành+chính+và+cưỡng+chế+hải+quan.pdf
Xem video: http://youtu.be/loR7hUhppEc
HỘI NGHỊ TẬP HUẤN Giới thiệu Nghị định số 127/2013/NĐ-CP NHỮNG QUY ĐỊNH MỚI VỀ THỦ TỤC, QUẢN LÝ THUẾ VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
Một số nội dung nghị định số 127 2013 nđcp ngày 15 10 2013 của chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
1. TỔNG CỤC HẢI QUAN
VỤ PHÁP CHẾ
MỘT SỐ NỘI DUNG
VỀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 127/2013/NĐ-CP NGÀY 15/10/2013
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT
ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
2. Nội dung cơ bản của Nghị định bao gồm 2 phần chính
(2 chương):
1.
-
-
2.
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan:
Những quy định chung;
Các hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và biện pháp khắc
phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan;
Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm
việc xử phạt vi phạm hành chính; thẩm quyền, thủ tục xử
phạt vi phạm hành chính.
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực
hải quan.
3. I- Xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan:
Gồm 24 Điều, chia thành 03 mục:
1. Những quy định chung;
2. Các hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và biện
pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan;
3. Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và
bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính; thẩm
quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
4. 1. Những quy định chung: Gồm 5 Điều (từ Điều 1 đến Điều 5).
Mục này quy định về:
- Phạm vi điều chỉnh của Chương I;
- Tình tiết giảm nhẹ trong lĩnh vực hải quan;
- Thời hiệu xử phạt;
- Mức phạt tiền đối với cá nhân và tổ chức;
- Những trường hợp không xử phạt.
Trong đó có những nội dung mới như sau:
5. 1.1.
Về thời hiệu xử phạt:
- Đối với các hành vi vi phạm về thuế: 5 năm, kể từ ngày vi
-
phạm hành chính được thực hiện.
Quá thời hiệu thì không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số
tiền thuế thiếu/trốn/gian lận, tiền chậm nộp trong thời hạn
mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật về thuế.
Đối với các hành vi vi phạm khác về xuất khẩu, nhập khẩu,
thủ tục thuế là 02 năm; về xuất cảnh, nhập cảnh là 01 năm.
Đối với các trường hợp do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển
đến cũng được tính như trên. Thời gian cơ quan tiến hành tố
tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính.
6. 1.2. Về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức:
Mức phạt tiền quy định tại Mục 2 Chương I Nghị định này là
mức phạt đối với tổ chức; mức phạt đối với cá nhân bằng ½
mức phạt tiền đối với tổ chức; trừ các trường hợp sau:
+ Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 9,
khoản 1 Điều 14 Nghị định là mức phạt tiền đối với cá nhân.
+ Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 8
Nghị định là mức phạt tiền đối với cá nhân và tổ chức.
7. 1.3. Các trường hợp không xử phạt:
Cơ bản vẫn giữ nguyên các trường hợp không xử phạt quy
định tại Điều 7 Nghị định 97/2007/NĐ-CP (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định 18/2009/NĐ-CP). Có sửa đổi cho rõ
ràng và phù hợp hơn.
8. 2. Các hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và biện pháp khắc
phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan: gồm 11 Điều (từ Điều 6 đến Điều
16)
9. 2.1. Về hành vi vi phạm:
- Nhóm hành vi vi phạm về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ
-
thuế.
Nhóm hành vi về khai hải quan;
Nhóm hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Nhóm hành vi vi phạm về kiểm tra, giám sát, kiểm soát.
Nhóm hành vi vi phạm về chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập
khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh.
Nhóm hành vi vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho
bảo thuế.
Nhóm hành vi vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất
cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng.
10. Ngoài ra, Nghị định có bổ sung thêm một số hành vi vi phạm
phát sinh từ các quy định mới trong pháp luật về hải quan
(trong đó tập trung vào nhóm hành vi quy định về khai hải
quan, khai thiếu thuế, kiểm tra hải quan…); sửa đổi, điều
chỉnh việc định danh và chế tài xử phạt đối với một số hành vi
vi phạm để bảo đảm rõ ràng và phù hợp với bản chất hành vi
vi phạm; loại bỏ, gộp, tách một số hành vi của Nghị định
97/2007/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
18/2009/NĐ-CP) để áp dụng chung chế tài xử phạt phù hợp
với tính chất, mức độ vi phạm.
11. 2.2. Mức tiền phạt và khoảng cách của khung tiền phạt
-
Trong lĩnh vực hải quan, đối tượng trong quan hệ pháp luật hải
quan chủ yếu là các tổ chức. Do vậy, Nghị định quy định mức
phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt đối với tổ
chức; mức phạt đối với cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với
tổ chức; trừ một số trường hợp như: vi phạm quy định về khai
hải quan của khách xuất nhập cảnh khi mang ngoại tệ, tiền
Việt Nam, vi phạm quy định về hàng hoá của cư dân biên giới.
12. -
Về mức phạt: Nghị định kế thừa Nghị định 97/2007/NĐ-CP
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 18/2009/NĐ-CP) để
quy định mức phạt, có điều chỉnh tăng mức phạt đối với một
số trường hợp tùy thuộc vào tính chất mức độ của hành vi vi
phạm. Cụ thể:
13. Cụ thể:
+ Khoảng cách mức phạt tiền đầu khung với mức phạt tiền cuối
khung cơ bản từ 1,5 đến 3 lần. Có một vài hành vi khoảng
cách này từ 2 lần đến 5 lần.
+ Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm liên quan đến hàng
kinh doanh tạm nhập - tái xuất được quy định tăng nặng hơn
so với cùng hành vi vi phạm đối với loại hình kinh doanh
khác.
14. + Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế:
++ Đối với hành vi không khai hoặc khai sai dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm,
hoàn (Điều 8 Nghị định) thì mức phạt được áp dụng chung cho
cả tổ chức và cá nhân;
++ Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế (Điều 13 Nghị định):
áp dụng mức phạt tối đa theo Luật Quản lý thuế; mức phạt cụ
thể thực hiện theo nguyên tắc của Luật Xử lý VPHC: mức phạt
tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Theo đó, mức phạt đối với tổ chức là từ 1-3 lần; mức phạt đối
với cá nhân bằng ½ mức tiền phạt của tổ chức.
++ Mức phạt đối với Kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng (Điều
16 Nghị định): áp dụng nguyên tắc mức phạt đối với tổ chức
gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân.
15. 2.3. Hình thức phạt bổ sung
- Nghị định về cơ bản kế thừa quy định của NĐ
97/2007/NĐ-CP (đã được sđ, bs tại NĐ 18/2009/NĐCP), có điều chỉnh việc áp dụng hình thức phạt bổ
sung tịch thu tang vật vi phạm đối với một số nhóm
hành vi vi phạm.
- Đối với nhóm hành vi vi phạm về chính sách xuất
nhập khẩu: Nghị định hiện chỉ quy định hình thức
tịch thu tang vật nếu tang vật là hàng hoá thuộc diện
tạm ngừng, cấm nhập khẩu. Các loại hàng hóa thuộc
diện phải quản lý bằng giấy phép hoặc điều kiện nhập
khẩu nếu không bảo đảm có giấy phép hoặc không đủ
điều kiện nhập khẩu thì áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả: buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
16. 2.4. Các nhóm hành vi vi phạm cụ thể
2.4.1. Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ
sơ thuế (Điều 6):
- Về cơ bản nội dung này được kế thừa Điều 8 Nghị định
97/2007/NĐ-CP có sửa đổi, bổ sung, loại bỏ một số hành vi
như:
+ Bổ sung hành vi “Không chấp hành đúng chế độ cung cấp và
khai báo thông tin hàng hoá chịu sự giám sát, quản lý hải
quan tại khu phi thuế quan theo quy định của pháp luật” .
+ Sửa đổi định danh hành vi “Khai và nộp hồ sơ hải quan không
đúng thời hạn quy định” thành “Khai, nộp hồ sơ hải quan
không đúng thời hạn quy định…” cho đúng với thực tế hành
vi vi phạm.
Sửa đổi định danh một số hành vi cho phù hợp với quy định
tại Thông tư 117/2011/TT-BTC, Thông tư 128/2013/TT-BTC
17. + Bỏ hành vi “Không nộp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá
được chậm nộp đúng thời hạn quy định” để xử phạt chung
theo hành vi “Không nộp đúng thời hạn chứng từ thuộc hồ sơ
hải quan được chậm nộp theo quy định của pháp luật”.
- Hình thức xử phạt đối với các hành vi này là:
+ Cảnh cáo;
+ Phạt tiền: tối thiểu 500.000 đồng; tối đa 50.000.000 đồng.
18. 2.4.2. Vi phạm quy định về khai hải quan (Điều 7)
Về hành vi vi phạm:
Đây là nhóm hành vi vi phạm mà tang vật vi phạm không liên
quan đến thuế và chính sách xuất nhập khẩu. Nội dung của
Điều này được kế thừa quy định tại Nghị định 97/2007/NĐ-CP
có bổ sung thêm một số hành vi vi phạm, tăng mức phạt để
phù hợp với tính chất đặc thù trong quản lý loại hình doanh
nghiệp chế xuất và trên cơ sở quy định của một số văn bản
pháp luật mới (Nghị định 87/2012/NĐ-CP, Thông tư
196/2012/TT-BTC); gộp một số hành vi vi phạm có cùng tính
chất.
- Hình thức xử phạt:
Phạt tiền: tối thiểu 500.000 đồng; tối đa 40.000.000 đồng.
-
19. 2.4.3. Vi phạm quy định về khai thuế (Điều 8 )
Nhóm hành vi vi phạm này về cơ bản kế thừa quy định tại Nghị định cũ, có
bổ sung một số hành vi vi phạm mới phát sinh:
+ Khai sai về đối tượng không thuộc diện chịu thuế;
+ Sử dụng hàng hoá trong hạn ngạch thuế quan không đúng quy định;
+ Các hành vi không khai hoặc khai sai khác làm thiếu số tiền thuế phải
nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu.
Nghị định chuyển hành vi “khai tăng so với định mức thực tế tiêu hao
nguyên liệu gia công, sản xuất hàng xuất khẩu ” từ nhóm hành vi trốn thuế,
gian lận thuế sang nhóm hành vi vi phạm quy định về khai thuế cho phù
hợp với tính chất của loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu
- - Mức phạt:có hai loại mức phạt: 10% và 20%.
+ Mức phạt 10% áp dụng cho các trường hợp người nộp thuế tự phát hiện
và khai bổ sung quá thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai nhưng
trước khi cơ quan hải quan kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật QLT;
+ Mức phạt 20% áp dụng cho các trường hợp không thuộc trường hợp phạt
10%.
-
20. 2.4.4. Vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh,
nhập cảnh đối với ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng
(Điều 9)
Về cơ bản vẫn giữ nguyên như quy định tại Nghị định
97/2007/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
18/2009/NĐ-CP), có điều chỉnh mức phạt cho phù hợp với
thực tế hiện nay; bổ sung hành vi “xuất cảnh, nhập cảnh mang
theo vàng, ngoại tệ thuộc diện không được mang theo mà
không khai hoặc khai sai”.
- Hình thức xử phạt: phạt tiền tối thiểu là 1.000.000 đồng, cao
nhất là 50.000.000 đồng.
-
21. 2.4.5. Vi phạm về kiểm tra hải quan, thanh tra thuế; giám sát hải
quan; kiểm soát hải quan (Điều 10, 11, 12):
- Bổ sung 05 hành vi vi phạm:
+ Sử dụng phần mềm khai hải quan điện tử chưa được cơ quan hải quan xác
nhận tương thích với hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử (Điều 10).
+ Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, đúng thời hạn chứng từ, tài
liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh khi cơ quan hải quan yêu cầu theo quy
định của pháp luật (Điều 10).
+ Sử dụng tài khoản truy cập, chữ ký số được cấp cho tổ chức, cá nhân khác
để thực hiện thủ tục hải quan điện tử (Điều 10).
+ Lưu giữ hàng hoá kinh doanh tạm nhập – tái xuất không đúng địa điểm
quy định (Điều 11).
+ Đưa phương tiện vận tải nước ngoài qua lại biên giới đất liền không đúng
tuyến đường, cửa khẩu quy định (Điều 12).
- Sửa đổi định danh một số hành vi vi phạm cho sát với bản chất của hành vi
vi phạm
22. 2.4.6. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế (Điều 13) .
Các hành vi trốn thuế, gian lận thuế cơ bản kế thừa từ Điều 14 Nghị định
cũ, có sửa đổi, bổ sung một số hành vi sau:
-
Sửa đổi định danh một số hành vi vi phạm cho phù hợp với quy định tại
Điều 21 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; khoản 9 Điều 108 Luật
Quản lý thuế và đúng với bản chất của hành vi vi phạm.
- Bỏ hành vi vi phạm “Vi phạm quy định về quản lý hàng hoá trong khu phi
thuế quan” do hành vi này không cụ thể, khó xác định trong thực tế.
Hình thức xử phạt:
+ Mức phạt tiền đối với tổ chức: từ 1-3 lần số tiền thuế trốn, gian lận.
+ Mức phạt tiền đối với cá nhân: từ 0,5-1,5 lần số tiền thuế trốn, gian lận
23. 2.4.7.Vi phạm các quy định về chính sách quản lý hàng hoá XK,NK, quá cảnh
hàng hoá; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (Điều 1 4)
-
+
+
-
-
-
Bổ sung 02 hành vi vi phạm:
Tạm nhập – tái xuất hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất thuộc diện
phải có giấy phép mà không có giấy phép, thuộc danh mục cấm kinh doanh
tạm nhập –tái xuất hoặc tạm ngừng kinh doanh tạm nhập – tái xuất;
Nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam mà trên nhãn thể hiện chưa đúng, đủ
những nội dung bắt buộc theo quy định của pháp luật.
Sửa đổi định danh hành vi:“Nhập khẩu hàng thuộc diện phải có giấy phép
mà không xuất trình được giấy phép trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
hàng về đến cửa khẩu” thành “ Nhập khẩu hàng hóa thuộc diện phải có
giấy phép mà không có giấy phép” để thống nhất với quy định về thủ tục
hải quan.
Bỏ hành vi “Đưa hàng hoá giả mạo xuất xứ vào lãnh thổ Việt Nam”, “Xuất
khẩu hàng hoá giả mạo xuất xứ” để xử phạt theo quy định tại Nghị định
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương
mại, tránh trùng lặp.
Hình thức xử phạt:
Phạt tiền: tối thiểu là 500.000 đồng, tối đa là 60.000.000 đồng
24. 2.4.8. Vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế
(Điều 15)
Cơ bản vẫn giữ nguyên như quy định tại Nghị định
97/2007/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
18/2009/NĐ-CP); có sửa đổi, bổ sung 01 hành vi vi phạm
“Không làm thủ tục thanh khoản hàng hoá nhập, xuất kho
ngoại quan đúng thời hạn quy định”.
Mức phạt tiền: tối thiểu là 500.000 đồng, tối đa là 20.000.000
đồng.
25. 2.4.9. Về xử phạt đối với Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại, tổ chức
tín dụng khác và tổ chức, cá nhân liên quan (Điều 1 6)
Nghị định kế thừa quy định của NĐ 97/2007/NĐ-CP (đã được sđ, bs tại NĐ
18/2009/NĐ-CP) (quy định chi tiết Điều 114 và Điều 115 của Luật Quản lý
thuế), có sửa đổi, bổ sung định danh một số hành vi như sau:
- Bổ sung nội dung trong điều khoản để phù hợp với quy định tại khoản 2
Điều 72 Luật Quản lý thuế.
- Sửa đổi định danh hành vi cho sát thực tế.
Sửa đổi định danh hành vi: “…cá nhân, tổ chức đang quản lý tiền lương
hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
trong lĩnh vực hải quan nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
việc khấu trừ một phần tiền lương, thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế theo
quyết định cưỡng chế của cơ quan hải quan” thành “cố tình không thực
hiện quyết định cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương
hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế theo quyết định cưỡng chế của cơ
quan hải quan”.
26. 3. Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm
việc xử phạt vi phạm hành chính; thẩm quyền, thủ tục xử
phạt vi phạm hành chính (Điều 17 đến Điều 24)
Về các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm
việc xử phạt vi phạm hành chính (Điều 17):
Nghị định có thay đổi cơ bản so với Nghị định 97/2007/NĐCP, đó là: không nhắc lại các quy định đã có tại Luật Xử lý vi
phạm hành chính về các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành
chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính.
Điểm mới là bổ sung một nội dung quy định về việc sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật để thực hiện việc khám người
trong trường hợp có căn cứ cho rằng cá nhân cất giấu ma túy
trong người. Đây là quy định làm cơ sở pháp lý cho việc sử
dụng máy soi phát hiện ma tuý của ngành Hải quan đặt tại Sân
bay Tân Sơn Nhất và Nội Bài.
27. - Về thẩm quyền lập biên bản
Căn cứ quy định tại Điều 4 Luật Xử lý VPHC, Nghị định bổ
sung một Điều (Điều 18) quy định về thẩm quyền lập biên bản
VPHC. Đây là quy định mới của Luật Xử lý và Nghị định làm
cơ sở xác định những người có thẩm quyền lập biên bản trong
lĩnh vực hải quan, tránh sự lạm dụng, tuỳ tiện.
28. - Về thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan (Điều
19):
Về cơ bản thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan
vẫn gồm các chức danh đã được quy định tại Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính. Điểm mới của quy định về thẩm quyền
xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan gồm:
+ Bổ sung các chức danh có thẩm quyền xử phạt: Đội trưởng
Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục ĐTCBL,
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
+ Sửa đổi tên gọi của một số chức danh, cụ thể:
++ “Đội trưởng Đội thủ tục thuộc Chi cục Hải quan” đổi thành
“Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan”.
++ “ Nhân viên Hải quan đang thi hành công vụ” đổi thành
“Công chức hải quan đang thi hành công vụ”.
29. -
Bổ sung thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
cho một số chức danh.
- Tăng thẩm quyền phạt tiền của tất cả các chức danh có thẩm
quyền xử phạt so với quy định của Nghị định 97/2007/NĐ-CP
( đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 18/2009/NĐ-CP).
-
Luật Xử lý và Nghị định quy định giới hạn giá trị tang vật tịch
thu mà những người có thẩm quyền tịch thu được quyền tịch
thu, trừ thẩm quyền của Tổng cục trưởng TCHQ. Theo đó,
những người có thẩm quyền tịch thu tang vật vi phạm chỉ được
tịch thu tang vật, phương tiện VPHC có giá trị không vượt quá
mức tiền phạt được quy định cho chức danh đó. Ví dụ: Cục
trưởng Cục Hải quan được phạt tiền đối với tổ chức đến
100.000.000 đồng thì chỉ được tịch thu tang vật vi phạm đến
100.000.000 đồng.
30. - Quy định về miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan (Điều 24):
Điều này được quy định trên cơ sở quy định tại Điều 77 Luật
Xử lý VPHC. Theo đó, việc miễn, giảm tiền phạt VPHC chỉ
được áp dụng đối với cá nhân (không áp dụng đối với tổ
chức); thẩm quyền xem xét miễn, giảm tiền phạt thuộc cấp
trên trực tiếp của người đã ra quyết định xử phạt.
31. II. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực
hải quan
Chương này được bố cục làm 8 mục, cụ thể:
+ Mục 1 - Quy định chung;
+ Từ Mục 2 đến Mục 7: quy định các biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế theo Luật Quản lý thuế (đã
được sửa đổi, bổ sung).
+ Mục 8: quy định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính khác trong lĩnh vực hải quan (theo quy định
của Luật Xử lý VPHC).
32. * Điểm mới của phần II: bao gồm các điểm mới trong 5 vấn đề
sau:
- Về các biện pháp cưỡng chế;
- Về thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế;
- Việc phân định thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế;
- Tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải
quan;
- Về trình tự, thủ tục thực hiện các biện pháp cưỡng chế:
33. 1. Về các biện pháp cưỡng chế:
Về cơ bản các biện pháp cưỡng chế theo Luật Quản lý Thuế
sửa đổi, bổ sung vẫn giữ nguyên như quy định của Luật Quản
lý thuế và Pháp lệnh XLVPHC. Tuy nhiên, có sự thay đổi về
thứ tự các biện pháp cưỡng chế thực hiện quyết định hành
chính thuế, thay đổi tên gọi của 01 biện pháp cưỡng chế và bỏ
01 biện pháp cưỡng chế. Cụ thể:
34. - Thay đổi thứ tự áp dụng biện pháp cưỡng chế, đó là: Biện pháp
cưỡng chế “Dừng làm thủ tục hải quan” được xếp ở vị trí thứ 3
thay vì vị trí thứ 5 như trước đây Luật QLT quy định; biện pháp
cưỡng chế “kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy
định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt” và biện pháp
“Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm
giữ” chuyển xuống vị trí thứ 5 và thứ 6 (Điều 93 Luật QLT sửa
đổi, bổ sung; Điều 27 Nghị định) so với quy định trước đây của
Luật QLT;
- Thay biện pháp cưỡng chế “Thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử
dụng hóa đơn” bằng biện pháp “Thông báo hóa đơn không còn
giá trị sử dụng” (Điều 93 Luật QLT sửa đổi, bổ sung; Điều 27
Nghị định)
- Bỏ biện pháp cưỡng chế “Cưỡng chế để tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính” do Luật Xử
lý VPHC đã bỏ biện pháp này.
35. 2. Về thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế:
Điểm mới: Chi cục trưởng Chi cục HQ, Chi cục trưởng Chi
cục KTSTQ; Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế.
36. 3. Việc phân định thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế:
Dự thảo Nghị định quy định theo hướng: (i) Những người theo
quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Xử lý vi phạm hành
chính có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế đối với các
quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan do mình ban
hành hoặc quyết định hành chính do cấp dưới ban hành nhưng
không có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế; (ii) Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh, thành phố ra quyết định cưỡng chế trong
trường hợp đối tượng bị cưỡng chế tại nhiều Chi cục thuộc
Cục Hải quan tỉnh, thành phố đó; (iii) Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan ra quyết định cưỡng chế trong trường hợp đối
tượng bị cưỡng chế tại nhiều Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
37. 4. Tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục
hải quan:
Để tạo thuận lợi cho đối tượng bị cưỡng chế có điều kiện thực
hiện quyết định cưỡng chế, cơ quan hải quan sẽ tạm dừng áp
dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan khi đảm
bảo: không có nợ thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt của
các lô hàng khác; phải nộp thuế trước khi thông quan đối với
lô hàng đang làm thủ tục; số tiền thuế, tiền phạt đang còn nợ
được tạm giải tỏa cưỡng chế với điều kiện phải được Tổ chức
tín dụng bảo lãnh theo quy định.
38. 5. Về trình tự, thủ tục thực hiện các biện pháp cưỡng chế:
Để bảo đảm cơ sở pháp lý và thuận tiện cho việc áp dụng, các
quy định về trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế đã được
Nghị định bổ sung từ các nội dung quy định tại Thông tư
193/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính được
thực hiện ổn định trong thời gian qua (Nghị định 97/2007/NĐCP không quy định cụ thể trình tự, thủ tục áp dụng các biện
pháp cưỡng chế).
39. III. Điều khoản thi hành
Chương này gồm 4 Điều (từ Điều 70 đến Điều 73), quy định
hiệu lực thi hành của Nghị định (là từ ngày 15/12/2013); việc
hướng dẫn tổ chức thi hành và trách nhiệm thi hành Nghị định.
40. Xin trân trọng cảm ơn Quý vị đại biểu
đã quan tâm theo dõi.