SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 72
MỤC LỤC


Tóm tắt .................................................................................................................................. 1
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................... trang
................................................................................................................................................ 1


Chương I - Giới thiệu nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................3
       1. Hoàn cảnh nghiên cứu................................................................................................3
       2. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................3
       3. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................4
       4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................4
       5. Tiêu chí đánh giá.........................................................................................................4


Chương II - Tổng quan về quản lý tổng hợp tài nguyên nước..........................................5
       1. Quản lý tổng hợp tài nguyên nước..............................................................................5
       2. Các nghiên cứu về quản lý tổng hợp tài nguyên nước..............................................11
       3. Việt Nam tiệm cận với quản lý tổng hợp tài nguyên nước.........................................12
       4. Tổng quan về tài nguyên nước ở Việt Nam...............................................................14


Chương III - Đánh giá các chủ trương, chính sách và pháp luật....................................23
       1. Các chủ trương, chính sách và định hướng chung....................................................23
       2. Các văn bản pháp luật ..............................................................................................30


Chương IV - Đánh giá thể chế và tổ chức hoạt động.......................................................43
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................. 43
       1. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................................... 43
       2. Thể chế tài chính.......................................................................................................50
       3. Cơ chế phối hợp liên ngành......................................................................................51
       4. Thể chế thanh tra......................................................................................................51
       5. Xây dựng thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước........................................................52


Chương V - Đề xuất kiến nghị và giải pháp......................................................................53
       1. Đối với hệ thống chính sách......................................................................................53
       2. Thể chế và tổ chức hoạt động...................................................................................53
3. Đề xuất lộ trình thực hiện..........................................................................................57


Kết luận................................................................................................................................ 59
Tài liệu tham khảo............................................................................................................... 60
Danh sách các chuyên gia cung cấp thông tin.................................................................62
Danh sách các chuyên gia đã gửi bản câu hỏi và đã nhận được trả lời........................65
Phụ lục................................................................................................................................. 69




                                                                    2
TÓM TẮT


      Đánh giá liên ngành các chính sách quản lý tổng hợp tài nguyên nước là một trong
các nội dung cơ bản của dự án quốc gia bảo tồn và sử dụng hữu ích các vùng đất ngập
nước (ĐNN). Cho đến nay, hệ thống luật, nghị định hướng dẫn của Chính phủ, các quyết
định của Chính phủ, quyết định của các Bộ chuyên ngành, thông tư liên Bộ liên quan đến tài
nguyên nước là tương đối nhiều, tuy nhiên chưa có sự liên kết một cách “tổng hợp”.

       Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu là lấy ý kiến của các chuyên gia thuộc lĩnh vực quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong các ngành kinh tế - xã hội và chỉ giới hạn ở
nguồn tài nguyên nước lục địa (bao gồm cả nước mặt, nước dưới đất) và nước biển ven bờ.
Tiêu chí của đánh giá liên ngành các chính sách, thể chế, cơ cấu tổ chức là tính hệ thống,
tính thực tiến (hay tính khả thi) và tính hiệu quả.

      Chương 2 trình bày các khái niệm cơ bản về quản lý tổng hợp tài nguyên nước (8 khái
niệm), giới thiệu một số nghiên cứu về quản lý tổng hợp tài nguyên nước trên thế giới và sự
tiệm cận của Việt Nam, tóm lược hiện trạng tài nguyên nước ngọt và nước biển ven bờ trên
toàn quốc. Một đặc điểm nổi bật của nguồn tài nguyên nước Việt Nam là khá phong phú
nhưng phân bố không đều theo không gian (giữa các vùng) và thời gian (giữa các mùa), hai
phần ba tổng lưu lượng nước các sông được bắt nguồn từ ngoài lãnh thổ.

      Chương 3 đánh giá các chủ trương, chính sách và pháp luật thông qua các chiến
lược, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về sự phát triển kinh tế xã hội bền vững. Các chủ
trương chính sách được tóm lược trong 6 vấn đề chính và được cụ thể hóa bằng các văn
bản pháp luật mà trong đó Luật Tài nguyên nước là cơ sở pháp lý cho các văn bản khác.
Tác động tích cực của các văn bản này là: có tính hệ thống cao, hệ thống văn bản khá hoàn
chỉnh mang tính kế thừa và nâng cao, các văn bản đã có đều nhằm tạo ra một hành lang
pháp lý cho mọi hoạt động liên quan đến tài nguyên nước; tính thực tiễn: tạo ra một sự phối
hợp liên ngành, thống nhất và đã đi vào hoạt động thực tế; hiệu quả của các văn bản này đã
được thể hiện trong xây dựng cơ cấu tổ chức, và các kết quả phát triển kinh tế. Các tồn tại
của hệ thống chính sách thông qua các văn bản pháp luật được tóm tắt trong 5 vấn đề: sự
chồng chéo, sự song hành, chưa đầy đủ, sự liên quan giữa quản lý tài nguyên nước và
ĐNN, sự thiếu cập nhật.

      Chương 4 trình bày đánh giá thể chế, tổ chức hoạt động quản lý tổng hợp tài nguyên
nước hiện nay ở Việt Nam. Ngoài cơ quan quản lý nhà nước về Tài nguyên nước là Cục Tài
nguyên nước (cấp trung ương), Phòng Tài nguyên nước (cấp tỉnh), cơ cấu tổ chức quản lý
nước theo lưu vực đã được thành lập thí điểm cho ba lưu vực chính đã đi vào hoạt động từ
ba năm nay. Các ưu việt của cơ cấu tổ chức này đem lại nhiều giá trị tích cực như: quản lý
cấp nước, chất lượng nước, kiểm soát lũ lụt, kiểm soát bồi lắng, giao thông thủy, phát triển
thủy điện – thủy lợi…Lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn, Nhuệ - Đáy được đưa ra phân tích.
Tồn tại chính trong cơ cấu tổ chức là sự thiếu nhất quán trong chuyển giao trách nhiệm giữa
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) và Bộ Tài nguyên Môi trường (TN&MT)




                                             1
trong quản lý nước và lưu vực sông; thể chế tài chính cho ngành nước chưa được xem xét
nghiêm túc.

      Báo cáo cũng đã đề xuất một số kiến nghị và giải pháp để tháo gỡ các tồn tại này theo
một lộ trình nhất định.




                                             2
CHƯƠNG I
                     GIỚI THIỆU NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU


1. Hoàn cảnh nghiên cứu

       Tài nguyên nước đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự
sống và môi trường, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững. Trên trái đất của chúng ta
có ba phần tư là nước, song lượng nước sạch phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người là
rất hạn chế. Vậy mà, tình trạng sử dụng nước trên thế giới là rất lãng phí và nhiều hành
động gây tổn hại cho nguồn nước. Một nguyên nhân là việc quản lý nguồn tài nguyên tái tạo
yếu này còn phân tán, chưa được quản lý trong một quan hệ tổng thể và chưa được coi là
một loại hàng hóa đặc biệt. Tuy rằng được đánh giá là quốc gia tương đối giàu tài nguyên
nước, Việt Nam là một trong nhiều quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt trong “cuộc
chiến” vì sự phát triển kinh tế và xã hội ngày càng có nhiều liên quan đến nguồn nước. Đó
là: sự phân phối không đều trong năm (lượng nước trong mùa khô chỉ chiếm 20%); không
đều theo vị trí địa lý (vùng Tuyên Quang, Móng Cái tới 80 l/s trong khi vùng Hàm Tân chỉ 10
l/s); chất lượng nước ở các vùng là rất khác nhau (đồng bằng sông Cửu Long nước chua,
phèn, mặn…). Thiếu nước, suy thoái chất lượng nước và sự tác động đến lương thực là
những vấn đề cần có sự quan tâm và hành động cụ thể.

        Mục tiêu của việc Quản lý tổng hợp tài nguyên nước (QLTHTNN) là một quá trình hỗ
trợ các quốc gia đang nỗ lực giải quyết các vấn đề về nước với phương pháp có hiệu quả
đồng vốn và vững bền. Đặc biệt, Việt Nam là một quốc gia có những vùng ĐNN đáng kể bao
gồm vùng ĐNN thuộc hệ thống sông Mê Kông, sông Hồng, đầm lầy, hồ, vùng ĐNN ven biển,
bãi triều. Các vùng ĐNN này cung cấp một giá trị hàng hóa to lớn và thực phẩm cho cuộc
sống. Mặt khác, Việt Nam đã tham gia vào hội nghị Ramsar năm 1989 và phổ biến một số tài
liệu hợp pháp về duy trì và bảo vệ các vùng ĐNN. Luật Tài nguyên nước được thông qua
năm 1998 và sau đó là các nghị định hướng dẫn việc thực hiện luật này đã đưa ra một bước
chủ yếu hướng tới quản lý tổng hợp tài nguyên nước. Tuy nhiên, các chính sách về ĐNN và
việc quản lý tổng hợp tài nguyên nước còn khá yếu, chồng chập, thiếu sự sắp xếp và chức
năng rõ ràng.

        Do đó chúng ta cần phải có sự xem xét đa ngành về các chính sách quản lý tổng hợp
tài nguyên nước ở Việt Nam làm cơ sở cho việc sử dụng và quản lý một cách có hiệu quả
các vùng ĐNN. Các nghiên cứu này cũng sẽ góp phần hoàn thiện các chính sách, pháp luật
và thể chế quản lý ĐNN và quản lý tổng hợp tài nguyên nước ở Việt Nam.

2. Phạm vi nghiên cứu

      Vấn đề về chính sách, thể chế QLTHTNN rất rộng về không gian, xuyên suốt về thời
gian và là một vấn đề phức tạp liên quan đến hầu hết các ngành kinh tế - xã hội. Các kết quả
đánh giá trong báo cáo này nhằm mục đích xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách về
quản lý và sử dụng tài nguyên ĐNN, vì vậy nội dung đánh giá được trình bày trong báo cáo
này chỉ giới hạn xem xét các vấn đề liên quan đến nước lục địa (nước mặt, nước ngầm) và


                                             3
các vùng nước biển ven bờ, tức là các vùng tài nguyên nước có ít nhiều liên quan đến các
vùng ĐNN.

3. Mục đích nghiên cứu
      -   Phân tích, đánh giá các mặt mạnh và yếu của hệ thống chính sách, luật ở Việt
          Nam về ĐNN và QLTHTNN.
      -   Báo cáo sẽ xem xét các ưu điểm và nhược điểm của hệ thống thể chế ở Việt Nam
          và sự tác động của hệ thống chính sách, luật lệ hiện hành.

      -   Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện các chính sách, quy tắc, luật lệ hiện hành về
          QLTHTNN.

      Từ sự tổng hợp này, báo cáo sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
chính sách, luật pháp và thể chế về quản lý ĐNN và QLTHTNN. Các kết quả này sẽ hỗ trợ
cho việc sử dụng và tạo nguồn thông tin cho các ngành, liên ngành, các địa phương một
cách hiệu quả.

4. Phương pháp nghiên cứu
      -   Thành lập nhóm chuyên gia nghiên cứu: bao gồm các nhà nghiên cứu chuyên
          ngành nước, các nhà quản lý đang làm việc trong các Bộ/ngành.
      -   Nghiên cứu, sàng lọc, tổng hợp, đánh giá các dữ liệu: các bộ luật, nghị định, quyết
          định, thông tư của Chính phủ, Bộ, ngành liên quan đến quản lý tài nguyên nước.
      -   Hội thảo, lấy ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn

5. Tiêu chí đánh giá

      Để có thể đánh giá được thực trạng của hệ thống quản lý tài nguyên nước, cần phải
đề ra các tiêu chí đánh giá để thấy được những mặt đã hoặc chưa làm được, khả thi hay
kém khả thi, hiệu lực của hệ thống luật pháp, quy định, thể chế chính sách đã được ban
hành trong những năm qua ở nước ta. Một tiêu chí chung nhất cho sự đánh giá liên ngành là
sự phát triển kinh tế - xã hội ổn định và bền vững, tức là khai thác hiệu quả tài nguyên nước
mà không hoặc ít làm tổn hại đến chất lượng, tiềm năng tài nguyên nước cũng như các
nguồn tài nguyên khác có liên quan. Các tiêu chí cụ thể được đề nghị như sau:
      -   Tính hệ thống của các chính sách: đây là điểm quan trọng trong hệ thống quản lý
          của một quốc gia
      -   Tính thực tiễn của hệ thống chính sách: biểu thị cho khả năng áp dụng vào thực tế
          cuộc sống của từng thành viên trong xã hội, của từng địa phương.
      -   Tính hiệu quả của các chính sách quản lý tổng hợp tài nguyên nước: kết quả của
          hệ thống chính sách, luật lệ đã ban hành. Trong tiêu chí này, sự thành công hay
          những nội dung còn bất cập trong các luật lệ đã ban hành sẽ được bàn luận.




                                              4
Chương II
     TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC



1. QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC (QLTHTNN)

      4 nguyên tắc của Dublin là:
      -   Nước ngọt là nguồn tài nguyên có hạn và dễ bị tổn thương và cần thiết cho sự
          sống, phát triển và môi trường.
      -   Phát triển và quản lý nước phải dựa trên cơ sở tiếp cận với sự tham gia của các
          bên có liên quan, từ người sử dụng đến người lập kế hoạch, người lập chính sách,
          ở mọi cấp độ.
      -   Phụ nữ đóng vai trò trung tâm trong việc cung cấp, quản lý và đảm bảo an toàn về
          nước.

      -   Nước có giá tri kinh tế ở nhu cầu cạnh tranh sử dụng và phải được xem như hàng
          hóa có giá trị kinh tế.

      Định nghĩa về QLTHTNN

      Thực tiễn QLTHTNN tùy thuộc vào từng tình huống. Ở mức độ vận hành thì thách
thức là chuyển nguyên tắc đã được thỏa thuận thành hành động cụ thể. Để đáp ứng yêu cầu
này thường phải dựa vào QLTHTNN với “Quản lý” bao hàm cả phát triển và quản lý. Tuy
nhiên khái niệm của định nghĩa QLTHTNN có nghĩa rộng hơn, rõ ràng hơn. Khi đó các tổ
chức vùng hay quốc gia phải triển khai thực tiễn QLTHTNN và sử dụng khuôn khổ hợp tác
toàn cầu và vùng.

      Quản lý sử dụng hiệu quả nguồn nước là hoạt động nằm trong chiến lược QLTHTNN.
Khái niệm này được hiểu theo nhiều cách khác nhau, nhưng để thống nhất chung, khái niệm
này dựa theo định nghĩa của tổ chức “Cộng tác vì nước toàn cầu“ (GWP) như sau:
“QLTHTNN là một quá trình đẩy mạnh phối hợp phát triển và quản lý tài nguyên nước, đất
đai và các tài nguyên khác có liên quan, sao cho tối đa hóa các lợi ích kinh tế và phúc lợi xã
hội một cách công bằng mà không phương hại đến tính bền vững của các hệ sinh thái thiết
yếu”.

      Tổng hợp là cần thiết nhưng chưa đủ. Theo từ điển của Webster, sự cần thiết phải
tổng hợp nổi lên khi có liên quan tới tình hình “quan hệ tương hỗ thường xuyên của các
nhóm phụ thuộc lẫn nhau của các hạng mục hình thành nên một tổng thể thống nhất.

       Tổng hợp khi đó là “ nghệ thuật và khoa học” của sự hài hòa tỷ lệ các thành phần
trong một thể thống nhất. Tuy nhiên những vấn đề này trong quản lý tài nguyên nước được
biết là tổng hợp, tự nó không thể đảm bảo phát triển chiến lược tối ưu, kế hoạch và sơ đồ
quản lý tối ưu.




                                              5
1.1. Quan hệ tương hỗ giữa hệ thống tự nhiên và nhân tạo

      Khái niệm QLTHTNN tương phản với “truyền thống”, quản lý tài nguyên nước theo
ngành (fragmented) ở mức nền tảng nhất có liên quan tới quản lý yêu cầu với cấp nước
(quản lý cung-cầu về nước). Như vậy tổng hợp có thể được xem dưới 2 hệ cơ bản:

      -   Hệ thống tự nhiên với tầm quan trọng cực kỳ của nó là có tài nguyên nước và chất
          lượng của nó,

      -   Hệ thống nhân tạo (Human System) và được xác định một cách cơ bản là sử dụng
          tài nguyên, tạo ra chất thải và gây ô nhiễm tài nguyên và hệ thống đó cũng phải
          tạo dựng những ưu tiên phát triển.

       Tổng hợp phải diễn ra ở cả hai hệ và giữa hai hệ và có tính tới sự biến động về thời
gian và không gian. Về mặt lịch sử, những người quản lý nước đã hướng tới tự xem xét
mình trong vai trò trung lập quản lý hệ thống tự nhiên để đảm bảo cung cấp thỏa mãn những
nhu cầu xác định của chính họ. Rõ ràng rằng, người tiêu thụ chỉ cụ thể “yêu cầu” sản phẩm
được cung cấp, nhưng nước có thể được cung cấp với các tính chất rất khác nhau, chẳng
hạn về chất lượng và lưu lượng lại nhỏ ở những giai đoạn yêu cầu cao điểm. Giá và xác
định đơn giá sẽ ảnh hưởng đến tiêu thụ nước cũng như sẽ đầu tư hạ tầng để chuyển tải
tiềm năng thành tiêu thụ hiệu quả.

      1.2. Tổng hợp giữa quản lý nguồn nước ngọt với quản lý vùng biển ven bờ

      Quản lý nguồn nước ngọt với quản lý vùng biển ven bờ sẽ phải được nhất thể hóa,
phản ảnh tính liên lục giữa nước ngọt và nước biển ven bờ. Hệ nước ngọt là vật thể rất quan
trọng xác định những điều kiện của vùng biển ven bờ và do đó người quản lý hệ nước ngọt
sẽ phải xem xét những yêu cầu của vùng biển ven bờ khi quản lý tài nguyên nước. Đây là
trường hợp đặc biệt của vấn đề quan hệ giữa thượng lưu và hạ lưu, mà vấn đề này càng
ngày càng được chú ý đối với tất cả các nước. Điều này có xuất xứ từ các tuyên bố của Liên
Hợp Quốc trên cơ sở các nguồn ô nhiễm từ lục địa, đòi hỏi phải xây dựng các chương trình
hành động toàn cầu (GPA) và đánh giá nước quốc tế toàn cầu (GIWA).

      1.3. Tổng hợp giữa quản lý đất và quản lý nước

       Cách tiếp cận tổng hợp giữa quản lý đất và nước là một sự khởi đầu của chu trình
thủy văn, tuần hoàn vận chuyển nước giữa các quyển hay thành phần: không khí, đất, cây
trồng và nguồn nước mặt, nước dưới đất. Kết quả phát triển sử dụng đất và lớp phủ trồng
trọt (bao gồm cả lựa chọn cây trồng) sẽ ảnh hưởng tới sự phân bố vật lý cũng như chất
lượng nước và điều này phải được xem xét cẩn thận trong quy hoạch tổng thể và quản lý
các nguồn tài nguyên nước. Một vấn đề khác, nước là yếu tố mấu chốt xác định đặc điểm và
sức khỏe của tất cả các hệ sinh thái (trên cạn cũng như dưới nước) và do đó những yêu cầu
về số lượng, chất lượng nước của các hệ sinh thái đó cần được xem xét toàn bộ trên các
khía cạnh về tiềm năng tài nguyên nước. Việc tăng cường quản lý lưu vực nói chung và lưu
vực sông cần được quan tâm và phải là các vấn đề quy hoạch khung logic để QLTHTNN
theo các hệ thống tự nhiên. Lưu vực và quản lý ở cấp lưu vực không chỉ quan trọng ở nghĩa
tổng hợp các vấn đề sử dụng đất và nước, mà còn rất bức thiết trong quản lý các mối quan
hệ giữa lượng và chất, giữa các quyền lợi ở thượng lưu và hạ lưu.


                                             6
1.4. Tổng hợp về quản lý nước mặt và nước dưới đất

      Chu trình thủy văn cũng kêu gọi tổng hợp giữa quản lý nước mặt với nước dưới đất.
Sự suy giảm nước được giữ lại trên bề mặt một lưu vực có thể xuất hiện nghịch đảo (xoay
chiều) giữa nước mặt và nước dưới đất theo cách từ hạ lưu đến toàn lưu vực. Phần tỷ lệ lớn
của dân số thế giới phụ thuộc vào nước dưới đất để được cung cấp nước. Việc sử dụng
rộng rãi hóa chất trong nông nghiệp và sự ô nhiễm từ các nguồn không điểm (theo diện) đã
tạo ra một sự đe dọa lớn đối với chất lượng nước dưới đất và người quản lý phải xem xét
các mối quan hệ giữa nước mặt và nước dưới đất. Ô nhiễm nước dưới đất rất không đồng
đều trên toàn lưu vực và phải tính tới các chi phí giảm thiểu ô nhiễm nước dưới đất.

      1.5. Tổng hợp giữa quản lý số lượng và chất lượng tài nguyên nước

      Quản lý tài nguyên nước bao hàm sự phát triển số lượng nước phù hợp với chất
lượng an toàn. Như vậy quản lý chất lượng nước là hợp phần cần thiết của QLTHTNN. Sự
xuống cấp, suy thoái chất lượng nước làm gỉam tính sử dụng tài nguyên đối với các bên liên
quan ở vùng hạ lưu. Rõ ràng rằng, các tổ chức, thể chế có khả năng tổng hợp, nhất thể hóa
các khía cạnh về số lượng và chất lượng phải được đẩy mạnh. Hệ thống nhân tạo vận hành
sẽ sản sinh ra ô nhiễm, gây nhiều tác động đối với môi trường-tài nguyên nước. Do đó phải
phấn đấu để giảm thiểu các sản phẩm phế thải.

      1.6. Tổng hợp giữa các quyền lợi liên quan đến thượng lưu và hạ lưu

      Việc tiếp cận tổng hợp quản lý tài nguyên nước hàm ý nhận dạng các xung đột về
quyền lợi giữa các bên có liên quan ở vùng thượng lưu và hạ lưu. Những “tổn thất” về tiêu
thụ (nhu cầu) ở thượng lưu sẽ làm giảm lưu lượng nước sông. Các thải lượng ô nhiễm xả
ra ở thượng lưu sẽ làm suy thoái chất lượng nước sông.Việc sử dụng đất làm thay đổi ở
vùng thượng lưu cũng sẽ làm thay đổi việc bổ cập nước dưới đất và lưu lượng theo mùa
của nước sông. Các giải pháp kiểm soát lũ ở vùng thượng lưu có thể đe dọa về lũ đối với
các bên liên quan ở vùng hạ lưu. Những xung đột về quyền lợi cần được xem xét trong
QLTHTNN với toàn bộ sự hiểu biết về hàng loạt mối quan hệ vật lý-tự nhiên và xã hội,
những quan hệ đó tồn tại trong một hệ thống tổ hợp. Sự am hiểu về tính tổn thương gây ra
bởi những hoạt động ở vùng thượng lưu đối với những bên có liên quan ở vùng hạ lưu là rất
cần thiết. Nhấn mạnh lại một lần nữa, quản lý sẽ tham gia vào cả hai hệ thống tự nhiên và
nhân tạo.

      1.7. Tổng hợp trong hệ thống nhân tạo

      1.7.1. Xác định dòng chính của tài nguyên nước

       Khi phải phân tích các hoạt động của con người hay hệ thống dịch vụ, rõ ràng là tất cả
các vấn đề-khía cạnh của tổng hợp sẽ phải được tham gia cùng với sự hiểu biết về hệ sinh
thái tự nhiên, năng lực, tính dễ bị tổn thương và những giới hạn của nó. Sự tổng hợp dó là
nhiệm vụ tổng hợp, sự tổng hợp hoàn toàn là chưa rõ ràng và chưa hiện thực. Điều đó bao
gồm:




                                             7
- Đảm bảo chắc chắn rằng các chính sách của chính quyền, tính ưu tiên tài chính và
         quy hoạch (vật chất, kinh tế, xã hội) sẽ phải tính tới những trong các nội dung của
         phát triển tài nguyên nước, nước có liên quan tới rủi ro và sử dụng nước.

     -   Ảnh hưởng của các ngành, các lĩnh vực: Khi quyết định lựa chọn công nghệ sản
         xuất và tiêu thụ sản phẩm phải dựa trên cơ sở các giá trị thực của nước và nhu
         cầu giữ cho tài nguyên thiên nhiên tồn tại mãi mãi theo thời gian.

     - Cung cấp, tạo dựng nền- phông, cơ chế, để đảm bảo rằng, tất cả các bên có liên
         quan đều có thể tham gia vào các quyết định về lĩnh vực tài nguyên nước, giải
         quyết các xung đột và lựa chọn giải pháp cuối cùng.

     Các giải pháp tổng hợp là cần thiết ở mọi cấp từ hộ gia đình đến quốc gia, rồi đến thị
trường quốc tế.

      1.7.2.Tổng hợp liên ngành trong phát triển chính sách quốc gia

      Tiếp cận QLTHTNN ám chỉ rằng, những phát triển liên quan đến nước, với tất cả các
ngành kinh tế, xã hội, sẽ phải được tính đến trong quản lý tổng thể tài nguyên nước. Như
vậy chính sách tài nguyên nước sẽ phải tổng hợp/ nhất thể hóa với chính sách kinh tế quốc
gia cũng như các chính sách của các Bộ, ngành. Ngược lại, các chính sách kinh tế xã hội
(của các Bộ/ ngành) cần phải tính tới các nhiệm vụ của tài nguyên nước, chẳng hạn, các
chính sách năng lượng quốc gia, chính sách thực phẩm quốc gia cũng có thể tác động sâu
sắc tới tài nguyên nước và ngược lại. Khi đó các phát triển phải được đánh giá đối với các
tác động có thể có đối với tài nguyên nước và các đánh giá đó phải được xem xét khi thiết
kế và xác định các dự án phát triển ưu tiên. Sự phát triển và quản lý tài nguyên nước có tác
động đối với kinh tế-xã hội thông qua nhiều con đường khác nhau, như di dân, gia tăng định
cư hay những thay đổi trong thành phần cơ cấu công nghiệp. Hậu quả là, hệ thống quản lý
tài nguyên nước phải bao gồm sự trao đổi thông tin liên ngành và quy trình hợp tác cũng
như kỹ thuật để đánh giá các dự án riêng biệt với mong đợi là bao hàm nội dung đối với tài
nguyên nước trong những trường hợp đặc biệt nói riêng và trong xã hội nói chung.

      1.7.3. Các tác động kinh tế vĩ mô của sự phát triển nước

      Ở những tình huống khi mà một lượng lớn vốn được dồn cho việc đầu tư ngành nước
thì các tác động kinh tế vĩ mô thường rất lớn và rất tai hại đối với toàn bộ sự phát triển kinh
tế. Yêu cầu ngày càng gia tăng đối với hàng hóa và dịch vụ ở các ngành không cần nước là
do dòng vồn đầu vào làm tăng giá hàng hóa và dịch vụ sẽ dẫn đến sự lạm phát. Như vậy
thường kéo theo những tác động kinh tế vĩ mô dài hạn và là những điều không mong muốn.

      1.7.4. Những nguyên tắc cơ bản để xây dựng chính sách tổng hợp

      Việc xây dựng chính sách liên ngành và tổng hợp là rất nặng nề và khó khăn để có thể
đạt được trong thực tế. Tuy nhiên có những nguyên tắc chung là:

     - Những nhà lập kế hoạch kinh tế phải rất thận trọng đánh giá lạm phát, sự cân bằng
         chi trả và tác động kinh tế vĩ mô trước khi bắt đầu một chương trình đầu tư vốn
         trên quy mô lớn trong ngành nước.



                                               8
- Người lập chính sách sử dụng đất phải được cung cấp các thông tin về những hậu
           quả về nước ở vùng hạ lưu và chi phí ngoại biên những lợi ích đối với hệ thống
           nước tự nhiên (nghĩa là việc phá rừng hay đô thị hóa có thể làm thay đổi chế độ
           về dòng chảy nước và gây nguy cơ lũ lụt). Điều này không có nghĩa là những chi
           phí ngoại biên bị thiệt hại, mà những điều đó sẽ giúp người lập chính sách phải
           cân nhắc giữa những chi phí với những lợi ích thu được từ những chính sách và
           kế hoạch do họ lập ra.

       - Những chính sách gây tác động làm tăng nhu cầu tiêu thụ nước bao gồm cả việc loại
           bỏ các sản phẩm lãng phí sẽ được phát triển với sự hiểu biết về chi phí gia tăng
           tổng thể.

       - Những chính sách phân phối nước hiệu quả giữa các nhu cầu sử dụng khác nhau
           phải tính tới các giá trị tương đối trong sử dụng và được đo lường bằng các điều
           khoản kinh tế xã hội.

       - Những người hoạch định chính sách cần biết cân bằng giữa những lợi ích ngắn hạn/
           trước mắt và chi phí lâu dài tại các tình huống áp dụng những nguyên tắc phòng
           ngừa có thể giảm chi phí trong suốt thời gian dài.

       - Những người hoạch định chính sách phải biết rằng bao cấp trong quản lý tài nguyên
           nước là tất yếu, sao cho những nhiệm vụ khác nhau được thực hiện ở mức phù
           hợp và thấp nhất.

       1.7.5. Ảnh hưởng các quyết định của các ngành kinh tế

       Những quyết định của những nhà phát triển kinh tế (từ quy mô xuyên quốc gia hay
các công ty sở hữu nhà nước đến những trang trại hay hộ riêng biệt) trong đa số các nước
sẽ có tác động lớn đối với nhu cầu về nước, những nguy cơ liên quan đến nước và khả
năng có nguồn nước với chất lượng nước đảm bảo. Những quyết định này sẽ không gây tổn
thương đối với tài nguyên nước nếu có thông tin rõ ràng, minh bạch về tổng chi phí của các
hành động, khuyến khích lớn đối với các chi phí bên ngoài của các quyết định cần biết.

       1.7.6. Tổng hợp tất cả các bên có liên quan trong quá trình lập kế hoạch và ra quyết
định

      Việc tham gia của các bên có liên quan trong việc quản lý và lập kế hoạch về tài
nguyên nước được biết là đa năng, tổng hợp như một yếu tố cốt lõi để đạt tới sự sử dụng
nước một cách cân bằng và bền vững. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp các bên có liên
quan thường có quyền lợi xung đột và mục tiêu của họ liên quan đến quản lý tài nguyên
nước có thể tức thì tách riêng. Để giải quyết vấn đề này, QLTHTNN phải phát triển các công
cụ vận hành để quản lý xung đột và giải quyết, dung hòa những xung đột và dính líu giữa
những mục tiêu, kế hoạch và hành động. Vấn đề quan trọng ở đây là cần nhận dạng và thiết
kế các chức năng quản lý tài nguyên nước theo mức độ thực hiện phù hợp ở cấp thấp nhất;
ở từng cấp độ thực hiện, những bên có liên quan cần được nhân dạng và động viên.




                                             9
1.7.7. Tổng hợp giữa quản lý nước và nước thải

       Nước là tài nguyên tái tạo và có thể tái sử dụng. Ở những nơi mà không có nhu cầu
và nước được quay vòng sau khi sử dụng, cần phải có cơ chế để đảm bảo rằng dòng nước
thải được xả vào nguồn nước phục vụ cấp nước thì sẽ rất có lợi. Nếu không quản lý điều
phối, thì dòng thải sẽ làm giảm hiệu quả cung cấp nước do sự suy giảm chất lượng nước và
tăng chi phí về cấp nước sau đó. Những khuyến khích để tái sử dụng có thể được tạo dựng
đối với những người sử dụng riêng biệt, nhưng để có cơ hội sử dụng hiệu quả, phải thiết kế
lồng ghép các hệ thống chính trị, kinh tế, xã hội và hành chính.

       Tổng hợp liên ngành giữa các tiểu ngành sử dụng nước và vai trò của QLTHTNN
trong liên kết giữa các tiểu ngành được thể hiện như sau:


                                     Tổng hợp liên ngành



   Tạo môi
     trường            Nước cho          Nước cho         Nước cho            Nước cho
   Vai trò thể         sinh hoạt         thực phẩm        thiên nhiên         công nghiệp
     chế               dân cư                                                 và những
   Công cụ quản                                                               nhu cầu
     lý                                                                       khác




     Những tiêu chí quan trọng nhất

      Để tiếp tục QLTHTNN, cần phải biết một số tiêu chí quan trọng nhất cần phải tính tới
trong các điều kiện xã hội, kinh tế và tự nhiên:

         Hiệu suất kinh tế trong sử dụng nước: Vì sự khan hiếm nước ngày càng trầm
          trọng và thiếu nguồn tài chính, bản chất xác định và dễ bị tổn thương của nước,
          như một tài nguyên và nhu cầu về nước ngày càng tăng. Vì vậy nước cần được
          sử dụng có hiệu quả cao nhất.

         Bình đẳng: Quyền lợi cơ bản đối với mọi người là có nước dủ về số lượng và an
          toàn về chất lượng để duy trì sự sống của loài người. Điều đó cần được ghi nhớ.

         Tính bền vững về môi trường và sinh thái: Việc sử dụng tài nguyên hiện tại phải
          được quản lý theo cách không làm suy yếu hệ thống hỗ trợ duy trì sự sống, bằng
          cách dung hòa sử dụng chính nguồn tài nguyên đó cho hôm nay và cho cả thế hệ
          mai sau.

     Các yếu tố quan trọng

      Khung QLTHTNN và tiếp cận hiểu biết rằng các yếu tố bổ sung cho hệ thống quản lý
hiệu quả tài nguyên nước cần được triển khai và tăng cường cạnh tranh:

     - Tạo dựng môi trường: Khung tổng quát của các chính sách quốc gia, luật lệ, quy
          định, các thông tin đối với các bên có liên quan về quản lý tài nguyên nước;


                                            10
- Vai trò thể chế và các chức năng của các cấp hành chính khác nhau và những bên
           có liên quan khác nhau;

     - Những công cụ quản lý, bao gồm công cụ vận hành đối với các quy định có hiệu quả,
          quan trắc và tăng cường, tạo khả năng cho những người ra quyết định được
          thông tin lựa chọn phương án hợp lý giữa những phương án hành động Những
          lựa chọn này cần phải dựa trên cơ sở các chính sách đồng thuận, các nguồn tài
          nguyên có thể có, các tác động môi trường và những hậu quả kinh tế, xã hội.




                               Hình 1. Tính bền vững sinh thái


2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC

      Tổ chức cộng tác vì nước toàn cầu (GWP) được thành lập từ năm 1996, là một mạng
lưới mở cho mọi tổ chức có liên quan đến quản lý tài nguyên nước như: các cơ quan của
chính phủ ở các nước phát triển và đang phát triển, các cơ quan thuộc Liên hợp quốc, các
ngân hàng phát triển song phương và đa phương, các hội nghề nghiệp, viện nghiên cứu, tổ
chức phi chính phủ và tổ chức cá nhân. Tổ chức này nhằm thúc đẩy quản lý tổng hợp tài
nguyên nước với mục tiêu đảm bảo liên kết phát triển và quản lý nước, đất và những tài
nguyên liên quan bằng cách tăng tối đa lợi ích kinh tế và phúc lợi xã hội mà không làm ảnh
hưởng xấu đến tính bền vững của những hệ thống thiết yếu.

     Ủy ban tư vấn kỹ thuật của GWP đã đưa ra những tiền đề cho QLTHTNN như sau:

     - Tài nguyên nước ngọt thế giới đang chịu một sức ép ngày càng tăng, tăng trưởng
         dân số, tăng các hoạt động kinh tế, mức sống cải thiện dẫ tới sự cạnh tranh và
         mâu thuẫn về nguồn nước ngọt. Việc thiếu những biện pháp chống ô nhiễm cũng
         làm cho tài nguyên nước suy thoái trầm trọng hơn.

     - Dân số dưới sức ép về nước: trong thế kỷ 20, dân số thế giới tăng khoảng ba lần
         trong khi lượng nước khai thác để sử dụng tăng khoảng bảy lần. Theo tính toán
         hiện nay có khoảng một phần ba dân số thế giới đang chịu sức ép mức trung bình
         và mức cao về nước. Theo ước tính tỷ lệ này còn có thể tăng đến hai phần ba vào
         năm 2025.



                                             11
- Tác động của ô nhiễm nước có liên quan chặt chẽ đến các hoạt động của con người.
         Ngoài các chức năng phục vụ những nhu cầu cơ bản của đời sống và các quy
         trình công nghiệp, nước còn có vai trò như một tác nhân truyền tải chất thải sinh
         họat, nông nghiệp và công nghiệp gây ô nhiễm. Nguồn nước suy thoái do ô nhiễm
         ảnh hưởng đến khả năng sử dụng nguồn nước ở hạ lưu đe dọa sức khỏe con
         người và chức năng của hệ sinh thái nước.

     - Sự khủng hoảng trong quản lý Nhà nước về tài nguyên nước: cách tiếp cận quản lý
         tài nguyên nước theo ngành đã và đang có vái trò lấn át. Điều này dẫn đến việc
         phân mảng và thiếu phối hợp trong phát triển và quản lý nguồn tài nguyên nước.
         Thêm vào đó, việc thực hiện công tác quản lý thường được thực hiện theo hướng
         từ các cơ quan cấp trên xuống, mà tính hiệu quả của phương pháp này vẫn còn là
         vấn đề cần phải xem xét.

     - Đảm bảo nước cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất lương thực: những tác động này
         trước hết ảnh hưởng đến những thành phần nghèo đói nhất của dân số các nước
         đang phát triển về nhu cầu nước sạch và vệ sinh. Theo số liệu phát triển dân số.
         Trong khoảng thời gian 25 năm, cần có lương thực cấp thêm cho 2-3 tỷ người.
         Nước được xem là một trở ngại chính đối với sản xuất lương thực (nông nghiệp
         sử dụng 70% lượng nước khai thác)

       Trên cơ sở những vấn đề được nêu ở trên, khái niệm QLTHTNN khác với khái niệm
Quản lý tài nguyên nước trước kia ở điểm phải xem xét Tài nguyên nước trong mối quan hệ
tương quan giữa con người và nguồn tài nguyên tức là phải xem xét hai cấp độ: hệ tự nhiên
được coi là tầm quan trọng sống còn đối với khả năng và chất lượng tài nguyên; hệ con
người/ nhân tạo/ là cơ bản xác định việc sử dụng tài nguyên, phát thải và làm ô nhiễm tài
nguyên, đồng thời là nguồn động lực cho những ưu tiên phát triển. Trước kia, các nhà quản
lý nước có xu hướng coi mình có vai trò trung lập đáp ứng các nhu cầu từ phía bên ngoài
tức là thiếu sự tương quan qua lại. Sự phát triển mới của khái niệm đòi hỏi phải có những
nghiên cứu nghiêm túc về vấn đề QLTHTNN nhằm một cơ chế phát triển kinh tế - xã hội bền
vững không chỉ ở nước ta mà còn là nhiệm vụ của các tổ chức có liên quan đến lĩnh vực này
trên toàn cầu.



3. VIỆT NAM TIỆM CẬN VỚI QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC

     Việt Nam đã tham gia là thành viên của Mạng lưới Cộng tác vì Nước toàn cầu và
mạng lưới cộng tác vì nước khu vực Đông Nam Á (SEATAC – nay là SEARWP) từ những
năm 1997-1998.

     Mạng lưới nước Cộng tác vì Nước của Việt Nam (VNWP) đã được thành lập từ năm
2000 và từ đó đến nay đã có nhiều hội thảo quốc gia và quốc tế được tổ chức (Hội thảo
Quản lý điều hành hiệu quả ngành nước-6/2002, hội thảo QLTHTNN với dịch vụ nước-
12/2003, hội nghị thành viên lần thứ II mạng lưới cộng tác vì nước của Việt Nam-4/2004…)
Các tham luận tại hội thảo tạo cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng các chính
sách của từng ngành hoặc liên ngành cho việc QLTHTNN. Sự tăng trưởng bền vững của


                                           12
các ngành kinh tế có sự đóng góp quan trọng của việc cân bằng giữa nhu cầu khai thác, sử
dụng và khả năng chịu tải, sự phân bố hợp lý của nguồn tài nguyên nước dồi dào nhưng
không phải là vô tận. Các nghiên cứu nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách quốc gia về
QLTHTNN không chỉ cần cho một quốc gia đơn lẻ mà còn mang ý nghĩa toàn cầu, phù hợp
với những thông lệ quốc tế.

      Ngày 20 tháng 5 năm 1998 Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam đã thông qua luật Tài
Nguyên Nước để quy định việc quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng TNN, phòng chống và
khắc phục hậu quả tai hại do nước gây ra.

      Khoản 2 điều 63 quy định" Hội đồng Quốc gia về tài nguyên nước gồm Chủ tịch Hội
đồng là một Phó Thủ tướng, uỷ viên thường trực là Bộ trưởng Bộ NN&PTNT"

      Ngày 15 tháng 6 năm 2000 Thủ tướng Chíng Phủ đã quyết định thành lập Hội đồng
Quốc gia tài nguyên nước và ngày 28 tháng 6 năm 2001 Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành
quy chế hoạt động của Hội đồng Quốc gia về TNN và có văn phòng tại Bộ NNvà PTNT. Hội
Đồng Quốc Gia về TNN đã họp được 3 lần bàn các vấn đề lớn về TNN theo chức năng của
hội đồng. Năm 2003 Hội đồng cũng đã họp để bàn về việc xây dựng kế hoạch phát triển và
quản lý TNN.

       Khác với đất đai, khoáng sản, những tài nguyên được định vị trong một địa bàn nhất
định, tài nguyên nước có đặc tính là vận động theo lưu vực mang tính hệ thống. Việc quản lý
tài nguyên nước và công trình thủy lợi là một khối thống nhất, rất khó có thể chia sẻ trong
việc quản lý. Tính hệ thống và sự vận động của nước theo lưu vực thể hiện ở các điểm sau:

      -   Mối quan hệ mật thiết qua lại giữa thượng nguồn và hạ nguồn tức là mọi biến động
          ở thượng nguồn như lấy nước, thải nước, ngăn giữ nước, cải tạo dòng chảy, biến
          động chất lượng nước đều liên quan đến sự thay đổi tích cực hoặc tiêu cực ở hạ
          lưu.
      -   Mối quan hệ giữa bề mặt lưu vực và nguồn nước: mỗi tác động bề mặt lưu vực
          như việc chặt phá rừng, việc mở rộng canh tác trên sườn dốc, việc đô thị hóa, việc
          sử dụng hóa chất trong nông nghiệp… đều làm thay đổi chế độ dòng chảy và chất
          lượng nước trong phạm vi lưu vực.
      -   Mối quan hệ giữa nước mặt và nước dưới đất: nước mặt và nước dưới đất trong
          phạm vi lưu vực quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau. Mùa lũ nước mặt
          cung cấp thêm trữ lượng cho nước dưới đất, còn mùa khô nước dưới đất bổ sung
          lại cho nguồn nước mùa nước kiệt. Vì vậy, các biện pháp trồng rừng, làm hồ chứa
          là biện pháp tích cực điều hòa lượng nước cho cả hai cấu thành.
       Tính hệ thống của nước đòi hỏi phải có những chính sách, qui định, thể chế mang tính
liên ngành trong QLTHTNN.




                                             13
4. TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VIỆT NAM
      4.1. Tài nguyên nước mặt
      Trên lãnh thổ Việt Nam có 2360 sông dài trên 10 km có dòng chảy thường xuyên. 9 hệ
thống sông có diện tích lưu vực trên 1000 km 2 đó là: Mê Kông, Hồng, cả , Mã, Đồng Nai, Ba,
Bằng Giang, Kỳ Cùng và Vũ Gia-Thu Bồn. Sông ngòi Việt Nam có thể chia làm 3 nhóm.
                           Bảng 1. Trữ lượng nước mặt ở các sông



            Nhóm sông             Diện tích lưu vực (km2)      Tổng lượng nước (km3/năm)

                               Toàn bộ     Trong      Ngoài    Toàn bộ    Trong    Ngoài
                                            nước      nước                nước      nước

 Nhóm 1. Thượng nguồn nằm     45.705      43.725     1.980     38,75     37,17     1,68
 trong lãnh thổ

 Nhóm 2. Trung và hạ lưu      1.060.400   199.230    861.170   761,90    189,62    524,28
 nằm trong lãnh thổ

 Nhóm 3. Các sông nằm trong   55.602      55.602               66,50     66,50
 lãnh thổ

 Tổng cộng                                298.557              822,15    293,29    535,96

 Cả nước                                  330.000              853,80    317,90    535,96


      Sơ lược các nguồn tài nguyên nước các vùng
      8 vùng kinh tế ở nước ta phần lớn đều nằm trong các lưu vực sông chính. Tuy nhiên,
trữ lượng và chất lượng tài nguyên nước, tính đa dạng sinh học và khả năng có nước và
tính dễ bị tổn thương của mỗi vùng có khác nhau. Các vùng đồng bằng sông Hồng, đồng
bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ có hệ thống sông ngòi dày đặc và nguồn tài nguyên
nước mặt dồi dào. Ở các vùng này, gia tăng dân số, đô thị hoá và công nghiệp hoá một cách
nhanh chóng, thâm canh nông nghiệp và vận tải đường thuỷ làm cho chất lượng nước xấu
đi và giảm mực nước dưới đất. Trong khi các vùng ven biển với mật độ dân số ngày càng
tăng, càng dễ bị tổn thương trước do sự biến đổi khí hậu toàn cầu và nạn phá rừng diễn ra ở
các vùng thượng lưu, thì ở các vùng núi cao (Tây Bắc và Tây Nguyên) hạn hán và lũ quét lại
xảy ra ngày càng nghiêm trọng. Tính đa dạng sinh học trên đất liền và thuỷ sản nước ngọt
giảm ở hầu hết các vùng. Các nguồn tài nguyên biển và ven biển từng mang lại các lợi ích
cho các vùng ven biển và nền kinh tế nước nhà, nhưng khai thác quá mức là một nguy cơ rõ
nhất.
      4.2. Tài nguyên nước dưới đất
      Tổng hợp trữ lượng nước dưới đất đã được đánh giá và xét duyệt trên toàn lãnh thổ
đến cuối năm 1998 và các năm 2002, 2004 được thể hiện trong bảng 2.




                                            14
Bảng 2. Trữ lượng nước trên toàn lãnh thổ Việt Nam (m 3/ngày)



 TT        Nguồn nước                1998                      2002                    2004

 1    Nước mặt                                       2,27 tỷ                 2,27 tỷ

 2    Nước dưới đất          14.457.446              130.017.000             130.017.000

          Nguồn: Báo cáo Hiện trạng môi trường Bộ NN&PTNT



          Nguồn nước ngầm được phân bố theo lãnh thổ như sau:
          * Hà nội – Hải phòng – Quảng Ninh:                   5.058.915 m3/ngày
          * Huế - Đà Nẵng:                                     944.834 m3/ngày
          * TP Hồ Chí Minh – Đồng Nai – Vũng tầu               1.591.182 m3/ngày
          * Các vùng khác                                      6.979.515 m3/ngày


      4.3. Tài nguyên nước ven bờ
     Việt Nam có bờ biển dài khoảng 3260 km và hơn 3500 đảo lớn và nhỏ. Vùng bờ biển
và vùng nước ven bờ biển Việt Nam có thể chia thành 9 vùng với các đặc trưng địa mạo
sau:
      -     Vùng bờ từ Móng Cái đến Đồ Sơn: đây là vùng bờ động lực sông và thủy triều
            chiếm ưu thế. Hình thái đường bờ khúc khuỷu và phân cách mạnh có nhiều vũng,
            vịnh và đảo ven bờ cùng với rừng ngập mặn.
      -     Vùng bờ từ Nam Đồ Sơn đến Nga Sơn (Thanh hóa): đây là vùng bờ biển phát
            triển trên nền lục địa kế thừa vùng trũng sông Hồng bao gồm các cửa sông chính
            của hệ thống sông Hồng. Đặc trưng hình thái đường bờ là lồi ra biển, trước các
            cửa sông đều có các cồn cát.
      -     Vùng bờ từ Nga Sơn (Thanh Hóa) đến Đèo Ngang (Quảng Bình): vùng này có cấu
            tạo đất đá theo nền của đới tạo núi Việt – Lào.
      -     Vùng bờ từ Đèo Ngang (Quảng Bình) đến đèo Hải Vân (Đà Nẵng): thuộc vùng Bắc
            Trường Sơn bao gồm phức nếp lõm sông Cả và lồi Trường sơn. Đặc điểm bờ biển
            là đồng bằng hẹp tích tụ mài mòn ven biển có nhiều cồn, đụn cát nằm dọc phía
            ngoài, phía trong là đầm phá.
      -     Vùng bờ từ bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng) đến Sa Huỳnh (Quảng Ngãi): vùng phát
            triển trên nền uốn nếp Việt – Lào, dải đồng bằng ven biển và vùng bờ biển hiện đại
            đều tương đối rộng. Trong vùng này có Cù Lao Chàm.
      -     Vùng ven bờ từ Cà Ná đến Vũng Tàu: vùng này thuộc đới cấu trúc Đà Lạt. Địa
            hình bờ biển tương đối bằng phẳng, vùng đáy sát bờ có nhiều bùn cát và đá
            ngầm.




                                                15
-   Vùng bờ từ Vũng Tàu đến Rạch Giá: thuộc châu thổ sông Cửu Long có nhiều cửa
         sông lớn, bờ biển thoai thoải, hệ thống kênh rạch dày đặc. Các cửa sông thường
         rất rộng với các bãi triều ngầm và cồn cát.
       Việt Nam có 28/64 tỉnh thành phố có biển. Nhìn chung, dân số thành thị của các tỉnh
ven biển đều tăng trong 3 năm gần đây (2,5% năm 2002 và 3,2% năm 2003). Năm 2003,
các tỉnh ven biển có 308 quận, huyện với dân số khoảng 41,7 triệu người trong đó có 126
quận, huyện với trên 17,7 triệu người sinh sống.
       Hơn hai thập niên qua, một số lượng lớn tầu, thuyền mới đóng đã tham gia khai thác.
Số tàu thuyền này chủ yếu hoạt động ở vùng biển có đậu sâu trên dưới 50 m, gây áp lực lớn
cho việc khai thác hải sản ở vùng nước ven bờ. So sánh với kết quả nghiên cứu những năm
90, trữ lượng cá biển đến nay (2004) đã giảm sút khá rõ rệt (3,1/4,1 triệu tấn).
     4.4. Đặc điểm khí hậu thủy văn
      Hệ thống dòng chảy với một mạng lưới tiêu nước ra biển khá dày. Tổng số các con
sông lớn nhỏ ở Việt Nam lên tới 2.500, trong đó có 2360 con sông dài từ 10km trở lên. Việt
Nam có chín hệ thống sông lớn nhất là Cửu Long, Hồng, Thái Bình, Kỳ Cùng - Bằng, Mã,
Cả, Thu Bồn, Ba và Đồng Nai. Theo số liệu tính toán cho thấy hệ thống sông Cửu Long có
nguồn nước chảy vào Việt Nam là lớn nhất, chiếm 61,4% tổng lượng dòng chảy sông ngòi
của cả nước. Các dòng sông chảy ra biển đã tạo thành hệ thống cửa sông là một trong
những loại hình ĐNN quan trọng của Việt Nam. Hiện nay, cả nước có trên 3.500 hồ chứa
nước nhỏ và 650 hồ chứa nước vừa và lớn, các hồ chứa nước lớn như hồ Thác Bà có diện
tích mặt nước 23.400 ha, hồ Hòa Bình 218 km 2, hồ Dầu Tiếng 35.000 ha, hồ Trị An 27.000
ha (Nguyễn Viết Phổ, Vũ Văn Tuấn, Trần Thanh Xuân, 2003).
     Khí hậu nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm
khá cao (hơn 200C/năm), độ ẩm tương đối lớn (hơn 80%/năm), lượng mưa dồi dào
(1500mm/năm). Sự khác nhau về chế độ khí hậu giữa các vùng, đặc biệt là chế độ nhiệt -
ẩm có ảnh hưởng đến chế độ thủy văn của từng vùng như thời gian ngập nước, độ sâu
ngập nước, chế độ nhiệt của nước, dẫn đến sự khác nhau giữa các loại hình ĐNN.
     4.5. Tình hình khai thác và sử dụng nước ở Việt Nam
      Dân số tăng nhanh và lượng nước sử dụng nhiều lên sẽ làm cho lượng nước bình
quân đầu người ngày càng giảm. Theo số liệu thống kê hàng năm ở Việt Nam, tổng lượng
nước được tạo ra trung bình hàng năm là khoảng 835 tỷ m3, lượng nước sản sinh trên lãnh
thổ khoảng 325 tỷ m3. Lượng nước bình quân đầu người hàng năm từ 4.000 m3/năm cho
vùng thiếu nước đến 10.720 m3/năm cho các vùng có trữ lượng lớn.
     Sử dụng nước có tiêu hao
     -   Sử dụng nước cho nông nghiệp: kết quả tính đến năm 1998 đã có 75 hệ thống
         thủy lợi vừa và lớn với nhiều hệ thống thủy lợi nhỏ gồm 3.500 hồ chứa vừa và lớn
         (dung tích trên 1 triệu m3 chiều cao đập trên 10 m); 1017 đập dâng và hàng ngàn
         hồ chứa nhỏ, hơn 5.000 công tưới/tiêu lớn; trên 10.000 trạm bơm điện lớn và vừa
         với tổng công suất 24,8 triệu m3/h và hàng vạn công trình thủy lợi vừa và nhỏ. Các
         hệ thống thủy lợi có tổng năng lực tưới trực tiếp 3,45 triệu ha, tạo nguồn cấp nước



                                            16
cho 1,13 triệu ha, tiêu 1,4 triệu ha, ngăn mặn 0,87 triệu ha và cải tạo chua phèn
          1,6 triệu ha đất canh tác nông nghiệp. Khoảng trên 8000 km bờ bao ngăn lũ vụ hè
          thu ở đồng bằng sông Cửu Long với hàng vạn km kênh mương và công trình trên
          kênh. Tổng tài sản cố định phần nhà nước đầu tư khoảng trên 60.000 tỷ đồng (giá
          năm 1998) chưa kể tài sản cố định cho đê điều, công trình thủy điện… Lượng
          nước cung cấp hàng năm cho nông nghiệp rất lớn và tăng lên hàng năm: 1985 sử
          dụng 40,65 tỷ m3 chiếm 89,8% tổng lượng nước tiêu thụ, 1990 là 51 tỷ m 3 chiếm
          91% tổng lượng nước tiêu thụ, năm 2000 là 76,6 tỷ m 3, chiếm 84% tổng nhu cầu
          về nước. Từ năm 1998, diện tích được tưới tăng trung bình mỗi năm khoảng
          3,4%, nhưng các hệ thống tưới chỉ có thể đáp ứng cho 7,4 triệu ha (hay 80% tổng
          diện tích đất trồng trọt). Chính phủ mong muốn đến năm 2010 thì nhu cầu tưới sẽ
          tăng đến 88,8 tỷ m3 (ứng với diện tích được tưới là 12 triệu ha).
     -    Sử dụng nước cho công nghiệp: 1980 là 1,50 tỷ m3 (chiếm 4,0%); 1985 là 1,86 tỷ
          m3 (chiếm 6,3%); năm 1990 là 5,33 (chiếm 9,8%); năm 2002 là 14 tỷ (chiếm
          18,5%).
     -    Sử dụng cho sinh hoạt: tổng lượng nước cấp cho các đô thị 2,6 triệu m3/ngày
          (năm 1998); 2,7 triệu m3/ngày (năm 2002), khoảng 3 triệu m3/ngày (vào tháng 12-
          2005) và dự kiến 3,3 triệu m3/ngày năm 2010.
          Hiện nay chỉ khoảng 70% dân số Việt Nam được cung cấp nước sạch dùng cho
          sinh hoạt. Theo chiến lược của Chính phủ, đến năm 2010 sẽ tăng tỷ lệ này 95%
          dân cư đô thị. Ngư nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, công nghiệp và các ngành dịch vụ
          cũng làm tăng nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên nước của đất nước.
     -    Ngoài mục đích tưới tiêu cho nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi còn phục vụ cấp nước
          cho sinh hoạt và tiêu nước cho các vùng dân cư. Một số hệ thống còn được kết
          hợp khai thác sử dụng nước cho giao thông, du lịch, thủy sản
     -    Sử dụng nước cho thủy điện: Các hồ chứa thủy điện là nguồn dự trữ nước quan
          trọng để điều hòa, phân phối, cấp nước cho các mục đích khác. Tổng dung tích trữ
          nước của 11 hồ chứa nước thủy điện lớn đã và đang xây dựng (dung tích mỗi hồ
          trên 1 tỷ m3) và hơn 35 hồ chứa dung tích trên 100 triệu m3/hồ là trên 25 tỷ m3.
          Theo kế hoạch đến 2010 sẽ đưa vào hoạt động 21 hồ chứa thủy điện vừa và lớn.
          Đến hết năm 2020 sẽ xây dựng thêm nhiều hồ chứa với tổng công suất điện là
          11.137 MW.
     Đánh giá chung
     a.   Về chất lượng:
      Chất lượng nước ở thượng lưu các con sông còn khá tốt, nhưng ở vùng hạ lưu nước
ở phần lớn các con sông đã bị ô nhiễm, có nơi ở mức nghiêm trọng. Nguyên nhân do nước
thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, nước thải sinh hoạt không được xử lý hoặc xử lý
chưa đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép thải trực tiếp vào các dòng sông. Chất lượng nước
suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu như BOD, COD, NH 4, tổng N, tổng P và vi sinh có hàm lượng
cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, gây ảnh hưởng tới sức khoẻ và đời sống nhân dân,
nhất là ở những nơi người dân sử dụng nước sông làm nguồn nước phục vụ sinh hoạt.



                                            17
Nước ở vùng ven biển cũng đã có dấu hiệu bị ô nhiễm. Hàm lượng các chất hữu cơ, kim loại
nặng, hoá chất bảo vệ thực vật ở một số nơi vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Hàm lượng dầu
trong nước biển có xu hướng tăng nhanh do xảy ra nhiều sự cố tràn dầu. Hàng năm ước
tính nước ta có khoảng trên 1 tỷ m 3 nước thải mà hầu hết chưa được xử lý hoặc xử lý chưa
đạt yêu cầu đổ ra môi trường đã và đang gây ô nhiễm nghiêm trọng một số nguồn nước. Tỷ
lệ số người được sử dụng nước hợp vệ sinh còn thấp (khoảng 85% ở thành phố và khoảng
45% ở vùng nông thôn).
     b.    Khả năng bảo đảm về nước:

       Sẽ gặp khó khăn, đặc biệt là trong mùa khô. Theo báo cáo của Viện Quy hoạch thuỷ
lợi, trữ lượng nước ngầm ở nước ta có khoảng 50 - 60 tỷ m 3, trong đó trữ lượng khai thác
khoảng 10 - 12 tỷ m3/năm. Hàng năm chúng ta khai thác khoảng 20% trữ lượng nước ngầm
phục vụ cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Nước ngầm ở một số vùng, đặc biệt là
các khu công nghiệp, đô thị có nguy cơ cạn kiệt vào mùa khô và có dấu hiệu ô nhiễm ở một
số nơi. Nguyên nhân do khai thác bừa bãi và không đúng quy trình kỹ thuật.

     c.   Quan trắc môi trường nước:

       Nhằm phục vụ công tác đánh giá diễn biến chất lượng môi trường, định kỳ xây dựng
Báo cáo hiện trạng môi trường, hệ thống quan trắc và phân tích môi trường quốc gia đã
được xây dựng, từng bước bổ sung và hoàn thiện. Tính đến nay, trên phạm vi cả nước có
20 trạm quan trắc và phân tích môi trường thực hiện quan trắc thường xuyên các thành
phần môi trường nước, không khí, đất, mưa axít, phóng xạ và môi trường lao động với hơn
250 điểm quan trắc, phân bố trên địa bàn của 45 tỉnh, thành phố với tần suất quan trắc là 4
lần trong năm. Bên cạnh đó, hệ thống quan trắc và phân tích môi trường quốc gia cũng phối
hợp chặt chẽ với hệ thống quan trắc môi trường không khí của Trung tâm Khí tượng thuỷ
văn quốc gia và hệ thống quan trắc nước lục địa của Cục quản lý tài nguyên nước.

     d.    Đáp ứng các vấn đề về tài nguyên nước của Việt Nam:

      Chính phủ Việt Nam cũng đã đạt được những kết quả rất ấn tượng trong việc giải
quyết những vấn đề về quản lý tài nguyên nước của đất nước. Những kết quả này là do
tăng đầu tư của Nhà nước cho ngành nước từ 5.682 tỷ đồng trong năm 1996 lên đến 8.621
tỷ đồng trong năm 2001, mới có thể đạt được.

      Cùng với việc tăng đầu tư và tăng cường năng lực, Chính phủ Việt Nam cũng đã xây
dựng và thực thi nhiều chính sách, chương trình đặc biệt chú trọng vào giải quyết các vấn
đề liên quan đến quản lý tài nguyên nước, bao gồm tăng tỷ lệ được sử dụng nước sạch và
vệ sinh, hạn chế ô nhiễm, bảo tồn tính đa dạng sinh học và bảo vệ các hệ sinh thái, nâng
cao tính bền vững của ngành thuỷ sản, giải quyết tính dễ bị tổn thương trước các thiên tai có
liên quan đến nước và tăng cường quản lý các lưu vực sông.

     e.    Các vấn đề về môi trường nước:

     Vấn đề ô nhiễm nguồn nước:

      Ô nhiễm nguồn nước là một trong các thách thức thực tế phải đối mặt trong giai đoạn
phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Đôi lúc sự tăng trưởng kinh tế phiến diện đã dẫn đến


                                             18
những hậu quả môi trường không kiểm soát được. Các nghiên cứu về các lưu vực sông đã
cho những kết quả đáng báo động. Sự ô nhiễm do nước thải từ các khu đô thị và các khu
công nghiệp trên hầu hết các lưu vực từ bắc đến nam đều có biểu hiện rõ rệt.

      Đa dạng sinh học:

       Đa dạng sinh học biển và nước ngọt của Việt Nam tương đối cao, nhưng đang bị đe
doạ bởi tình trạng ô nhiễm nước công nghiệp và sinh hoạt, các hoạt động xây dựng đường
sá và đập, nạo vét, đánh bắt quá mức và các kỹ thuật đánh bắt có tính huỷ diệt cũng như
nuôi trồng thuỷ sản đại trà.

      Các vùng nước ngọt của Việt Nam giàu tính đa dạng sinh học về thực vật và động vật,
bao gồm 544 loài cá, 52 loài tôm, cua, 782 loài động vật không xương sống (ốc, vẹm, động
vật lưỡng cư, côn trùng) và các loài thực vật (20 loài rong và 1402 loài tảo). Các vùng biển
Việt Nam là nơi cư trú của hơn 2000 loài cá, trong đó có 130 loài có giá trị kinh tế cao. Ngoài
ra, còn có hơn 1.600 loài giáp xác và 2.500 loài thân mềm. Trong số này, có 101 loài nước
ngọt và 131 loài biển được xem là quý hiếm và đang bị đe doạ và đã được đưa vào sách đỏ
năm 2002. Các hệ sinh thái của Việt Nam cũng rất phong phú như các vùng ĐNN, rừng
ngập mặn, rạn san hô và các bãi cỏ biển.

      Chất lượng nước:

      Tình trạng ô nhiễm nước mặt, ngầm và các vùng nước ven bờ ở Việt Nam ngày càng
trở nên rõ rệt hơn. Mặc dù chất lượng nước ở các vùng thượng lưu còn khá tốt, nhưng các
đoạn sông hạ lưu của các con sông chính thì chất lượng nước lại kém và hầu hết các hồ,
ao, kênh mương trong các khu đô thị đang nhanh chóng trở thành các bể chứa nước thải.
Nước dưới đất cũng đã có hiện tượng ô nhiễm và nhiễm mặn ở một số nơi. Đô thị hoá và
công nghiệp hoá diễn ra nhanh chóng ở các vùng ven biển, các hoạt động xây dựng cảng và
phát triển hàng hải, phát triển du lịch ven biển và sự gia tăng các sự cố tràn dầu đã góp
phần làm suy giảm chất lượng nước ven biển.
      Tính dễ bị tổn thương:

       Việt Nam rất dễ bị tổn thương trước thiên tai do các điều kiện về địa lý và địa hình của
đất nước. Các vùng bị ô nhiễm nặng như Hà nội thuộc đồng bằng sông Hồng, thành phố Hồ
Chí Minh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, các vùng ven biển miền Trung là những vùng rất
dễ bị thiên tai. Hàng năm, thiên tai như bão nhiệt đới, mưa dông, lũ lụt hay hạn hán đã gây
ảnh hưởng rất lớn đến người dân, sinh kế, đất nông nghiệp, chăn nuôi và cơ sở hạ tầng của
họ.

      Tốn kém về kinh tế:

       Trong các năm qua, Việt Nam đã có khoảng 6 triệu trường hợp bị nhiễm 6 loại bệnh
lây lan theo đường nước và đã phải chi ít nhất là 400 tỷ đồng để trực tiếp chữa chạy các
bệnh tả, thương hàn, lỵ và sốt rét. Ngoài chi phí về y tế, các khoản chi có liên quan đến xử lý
các nguồn tài nguyên nước và các hoạt động làm sạch sau các sự cố dầu tràn cũng rất lớn.
Tổng thiệt hại về mặt tài chính do một vụ dầu tràn lớn gây ra trong năm 2001 ước tính
khoảng 250 tỷ đồng (17 triệu đô la Mỹ) trong khi đó thì chi phí cho việc làm sạch nước và



                                              19
các vùng bãi biển bị ô nhiễm lên tới 60 tỷ đồng (4 triệu đô la Mỹ). Chi phí thiệt hại do thiên tai
như lũ lụt trong giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2002 gây ra ước tính 18.700 tỷ đồng (hay
1,25 tỷ đô la Mỹ).




        Ô nhiễm môi trường lưu vực do nước thải sinh hoạt từ các khu đô thị

       Mức độ ô nhiễm từ sinh hoạt cũng không kém từ hoạt động sản xuất công nghiệp, trên LVS
 Sài Gòn- Đồng Nai hiện nay có đến 116 khu đô thị mỗi ngày thải vào sông khoảng gần 1 triệu m 3
 nước có chứa 375 tấn TSS, 244 tấn BOD5, 456 tấn COD, 46 tấn dầu mỡ động thực vật. cùng
 nhiều vi khuẩn và vi trùng gây bệnh.

       Ngoài ra, lưu vực sông Sài Gòn- Đồng Nai có đến 75 khu bãi rác thải, hàng ngàn khu chăn
 nuôi. Hầu hết rác thải ở các tỉnh chưa có hệ thống xử lý và chủ yếu chôn lấp là chính, sự chôn lấp
 không bảo đảm kỹ thuật làm cho các chất độc hại ngấm vào nước ngầm, hay hòa lẫn cùng nước
 mưa chảy ra sông suối hòa cùng các chất hóa học từ thuốc trừ sâu, phân bón từ sản xuất nông
 nghiệp mà cây trồng hấp thu chưa hết đổ ra sông chảy về xuôi...

 (Nguồn: Báo cáo tổng kết nhiệm vụ "Điều tra, thống kê và lập danh sách các nguồn thải gây ô nhiễm đối với
 lưu vực hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai", Viện Môi trường và Tài nguyên)




        Ô nhiễm môi trường lưu vực do nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp
        Nước thải từ 44 KCN, KCX của các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, TP.HCM và Bà Rịa- Vũng
 Tàu thải ra hệ thống sông Sài Gòn- Đồng Nai mỗi ngày lờn đến 111.605m 3 nước thải, trong đó có
 khoảng 15 tấn TSS, 76,93 tấn COD, 19,68 tấn BOD5, 1,6 tấn Nitơ và 542 kg P tổng làm cho
 nguồn nước vượt TCCP nhiều lần. Tuy nhiên, tính đến đầu năm 2005, mới chỉ có 16 KCN là có
 nhà máy xử lý nước thải tập trung.
        (Nguồn: Báo cáo tổng kết nhiệm vụ "Điều tra, thống kê và lập danh sách các nguồn thải gây ô nhiễm
 đối với lưu vực hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai", Viện Môi trường và tài nguyên)




                                                     20
Ô nhiễm nước mặt tại đoạn sông Cầu qua thành phố Thái Nguyên

         Đoạn sông Cầu qua Tp Thái Nguyên có COD trung bình từ 20÷200mg/l vượt TCCP từ
  2÷10 lần đối với nguồn loại A (<10mg/l) vượt đế́n gầ̀n 6 lầ̀n đối với nguồn loại B (<35mg/l). Tại
  khu vực này, tại nhiề̀u vị trí hàm lượng COD đạt đế́n mức độ ô nhiễm rấ́t cao từ 550÷1.576mg/l
  vượt TCCP đối với nguồn loại B tới 16÷45 lầ̀n. Hàm lượng BOD5 trung bình từ 6÷200mg/l, vượt
  TCCP từ 1,5÷ 50 lần đối với nguồn loại A (<4mg/l) và đến 8 lầ̀n khi so sánh ở mức B (25mg/l). Tại
  khu vực này, ô nhiễ̃m hữu cơ có thể̉ đạt đế́n mức cao với BOD 5 từ 310÷490mg/l, vượt TCCP đối
  với nguồn loại B tới 12÷20 lầ̀n.

          Tại các điểm thải của nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ; khu gang thép Thái Nguyên có mức
  độ ô nhiễm cao. Các hợp chất hữu cơ: COD, BOD 5, hàm lượng quỏ cao vượt quá tiêu chuẩn A
  trung bình từ 2-5 lần (Cam Giá, cống thải Hoàng Văn Thụ, Cầu Loàng, Hương Canh..). Hàm
  lượng NO2 đó bị ô nhiễm với diện khá rộng và nồng độ cao, trung bình vượt quá tiêu chuẩn A từ
  20 - 40 lần, vượt quá tiêu chuẩn B từ 10 - 20 lần, rất nhiều nơi vượt quá tiêu chuẩn A từ 200 - 250
  lần, thậm chớ tới 300 lần và vượt quá tiêu chuẩn B tới 50 lần. Dầu cũng là một trong những yếu
  tố ô nhiễm cao, hầu như không đạt tiêu chuẩn A, rất nhiều nơi không đạt tiêu chuẩn B, thậm chí ở
  một số nơi vượt qua tiêu chuẩn B tới vài chục lần.




     Ví dụ về sự ô nhiễm trên lưu vực sông Nhuệ - Đáy

      Hiện nay, về mùa khô sau khi tiếp nhận nước sông Tô Lịch, lưu lượng nước sông
Nhuệ tăng lên, nồng độ các chất ô nhiễm nước sông tăng vọt, sau đó giảm dần do khả năng
tự làm sạch của sông nhưng không đáng kể. Nồng độ các chất ô nhiễm ở khoảng cách 20
km về phía hạ lưu vẫn cao hơn giá trị ban đầu trong sông Nhuệ (trước điểm nhập lưu ở Đập
Thanh Liệt) đến 1,2-1,5 lần theo BOD5, 2-2,5 lần theo NH3, NO3 và NO2. Fecal Coliform cao
hơn ban đầu 1,2-1,5 lần.

     Ô nhiễm độ đục, DO, COD và BOD5 tại các điểm đo ở hạ lưu cao hơn ở thượng lưu.

       Độ đục ở thượng nguồn sông Đáy nhìn chung đạt tiêu chuẩn cho phép đối với nước
mặt loại A, chỉ có một vài điểm đo có giá trị vượt quá tiêu chuẩn A từ 1,2-1,5 lần. Đoạn từ
Phủ Lý đến hạ lưu sông Đáy có độ đục khá cao. Tại điểm đo ở Đò Mười, độ đục đạt 178,91
mg/l, vượt quá tiêu chuẩn A tới 9 lần, vượt quá tiêu chuẩn B tới 2,5 lần.

      Hàm lượng DO đoạn đầu từ Liên Mạc đến Cầu Diễn là trên 6,5 mg/l, từ Cầu Diễn về
hạ lưu hàm lượng DO giảm dần, về đến Tó thì lượng DO lại càng giảm mạnh, chỉ khoảng
4,5 mg/l. Đặc biệt tại khu vực gần cửa xả sông Tô Lịch DO có giá trị nhỏ hơn 1 mg/l.

       Đoạn đầu của sông Nhuệ, hàm lượng BOD 5 và COD đều nằm trong tiêu chuẩn cho
phép loại A (lớn hơn và bằng 4 mg/l). Nhưng đoạn từ Cầu Diễn trở về hạ lưu, các chỉ tiêu
này đều vượt quá tiêu chuẩn nguồn nước loại A. Đặc biệt là tại Cầu Tó sau điểm xả nước
thải từ sông Tô Lịch, nồng dộ BOD5 và COD vượt quá từ 5 đến 7 lần so với tiêu chuẩn
nguồn nước loại A và cao hơn tiêu chuẩn nguồn nước loại B.




                                                 21
Hàm lượng cặn lơ lửng khá cao, có sự biến động mạnh giữa các vùng và các tầng.

      Tại các điểm lấy mẫu trên sông Nhuệ, hàm lượng cặn lơ lửng đều đạt từ 40-60 mg/l,
vượt quá tiêu chuẩn A từ 2-3 lần mặc dù tại thời điểm khảo sát, cống Liên Mạc liên tục mở
nên nồng độ các yếu tố trên sông Nhuệ đã được pha loãng.

      Tại các vị trí đo trên sông Đáy, hàm lượng cặn trung bình đạt từ 30-40 mg/l, vượt quá
tiêu chuẩn A từ 1,5-2 lần. Hàm lượng cặn lơ lửng lớn nhất tại các điểm đo ở cầu, bến đò,
cửa sông đạt từ 44-70 mg/l, vượt quá tiêu chuẩn A từ 2-3,5 lần, có nơi như Đò Mười - Trực
Ninh cao gấp 9 lần tiêu chuẩn cho phép.

       Ở các sông nội thành Hà Nội, độ cặn lơ lửng rất cao, trung bình từ 50-100 mg/l, vượt
quá tiêu chuẩn A nhiều lần và vượt quá tiêu chuẩn B từ 2,5 - 5 lần.

      Ô nhiễm amoni (NH4+) diễn ra trên diện khá rộng trong lưu vực.

      Tại các vị trí lấy mẫu trên sông Nhuệ, hàm lượng NH 4+ trung bình đạt từ 1,2-1,7 mg/l,
vượt tiêu chuẩn A từ 25-33 lần và vượt quá tiêu chuẩn B từ 1,2-1,7 lần.

     Trên sông Đáy, hàm lượng NH4+ tại các vị trí đo đạt từ 0,06-1,5 mg/l, vượt quá tiêu
chuẩn A từ 1,2-30 lần, một số nơi vượt quá tiêu chuẩn B 1,5 lần.

      Mức độ ô nhiễm NO2 đã đến mức đáng báo động

      Hầu hết các điểm đo trong lưu vực có giá trị vượt tiêu chuẩn A gấp 4-5 lần thậm chí có
nơi đến hàng chục, hàng trăm lần.

     Tại các vị trí trên sông Nhuệ, hàm lượng NO 2- đạt từ 0,05-1,5 mg/l, cao hơn tiêu chuẩn
cho phép nhiều lần. Tại các vị trí trên sông Đáy, hàm lượng NO 2- tuy có thấp hơn so với
sông Nhuệ song vẫn không đạt tiêu chuẩn A và rất nhiều nơi không đạt tiêu chuẩn B.

      4.6. Những tồn tại và thách thức

     -    Vấn đề đánh giá tài nguyên nước

     -    Sự xem xét mối quan hệ đất – nước – hệ sinh thái

     -    Chính sách và chiến lược nước

     -    Pháp chế và tiêu chuẩn nước

     -    Khung thể chế

     -    Sự tham gia vào kế hoạch quản lý

     -    Phân phối nước và giải quyết tranh chấp




                                             22
Chương III
    ĐÁNH GIÁ CÁC CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT



1. CÁC CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHUNG

      1.1. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội bền vững

      Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25/06/1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác vảo vệ
môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước đã đặt việc “Bảo vệ môi
trường là sự nghiệp của toàn Đảng toàn dân và toàn quân” lên vị trí hàng đầu, Nghị quyết số
41-NQ/TW (ngày 15/11/2004) về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết đánh giá tình hình môi trường, nêu lên các nguyên
nhân của thành công và yếu kém, đề ra 5 quan điểm chỉ đạo, 3 mục tiêu, 5 nhiệm vụ chung,
2 nhiệm vụ cụ thể và 7 giải pháp bảo vệ môi trường. Một trong các nhiệm vụ được đề cập
đến trong nghị quyết này là “điều tra nắm chắc các nguồn tài nguyên thiên nhiên và có kế
hoạch bảo vệ, khai thác hợp lý, bảo vệ đa dạng sinh học”. Các quan điểm về phương hướng
chiến lược nêu trong nghị quyết này nhằm mục đích điều chỉnh các hoạt động của xã hội
trong giai đoạn quá độ tiến tới một nền sản xuất công nghiệp và xa hơn nữa là kinh tế tri
thức. Đây là giai đoạn tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất cân bằng giữa phát triển kinh tế và duy trì
bảo vệ nguồn tài nguyên nói chung, tài nguyên nước nối riêng. Cho nên, xét một cách toàn
diện thì đây là một dạng văn bản định hướng, chiến lược, không phải là một văn bản hướng
dẫn nên không đưa ra các hoạt động cụ thể cần thực hiện để đạt được các mục tiêu đề ra.

      Mục II/phần 4 của Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam đã đề ra 4 hoạt động ưu tiên
đối với tài nguyên nước ở Việt Nam: hoàn thiện chính sách và pháp luật; hoạt động về kinh
tế; hoạt động kỹ thuật; nâng cao nhận thức.

      Theo tiêu chí thực tiễn, bất cứ một chính sách nào cũng phải dựa trên sự đòi hỏi
khách quan trong quá trình phát triển của xã hội, định hướng phát triển bền vững không nằm
ngoài quy luật đó. Sự phát triển và quản lý tài nguyên nước được gắn liền với mỗi mục tiêu
và chiến lược quốc gia trong từng thời kỳ. Thành công của chủ trương phát triển bền vững
sẽ đóng góp quan trọng vào việc nâng cao đời sống nhân dân và mỗi ngành kinh tế - xã hội.
Điều này đã được khẳng định bằng các kết quả được ghi nhận qua việc cung cấp nước, tích
cực trong hoạt động thủy lợi, phòng chống lũ, lụt tạo thuận lợi để:

     -    Đạt được những thành quả chiến lược trong tăng trưởng lương thực một cách ổn
          định. Khẳng định các sản phẩm lương thực không chỉ bảo đảm dự trữ quốc gia
          mà còn tăng nhanh giá trị xuất khẩu (5,2 triệu tấn gạo/năm 2005). Sản lượng gạo
          qua các năm được trình bày trên bảng 3.




                                             23
Bảng 3. Sản lượng lúa cả năm


                                               Sản lượng (nghìn tấn)
             Năm                                               Chia ra
                              Tổng số           Lúa             Lúa
                                                                              Lúa mùa
                                              đông xuân        hè thu
             1990              19225.1          7865.6           4090.5         7269.0
             1991              19621.9          6788.3           4715.8         8117.8
             1992              21590.4          9156.3           4907.2         7526.9
             1993              22836.5          9035.6           5633.1         8167.8
             1994              23528.2         10508.5           5679.4         7340.3
             1995              24963.7         10736.6           6500.8         7726.3
             1996              26396.7         12209.5           6878.5         7308.7
             1997              27523.9         13310.3           6637.8         7575.8
             1998              29145.5         13559.5           7522.6         8063.4
             1999              31393.8         14103.0           8758.3         8532.5
             2000              32529.5         15571.2           8625.0         8333.3
             2001              32108.4         15474.4           8328.4         8305.6
             2002              34447.2         16719.6           9188.7         8538.9
             2003              34568.8         16822.7           9400.8         8345.3
             2004              35867.8         17078.0         10299.9          8489.9
      Nguồn: Báo cáo thống kê năm 2004 Bộ NN và PTNT


      -   Tăng vụ, phát triển gieo trồng không chính vụ, cây ăn quả, cây công nghiệp và
          tăng năng suất cây trồng trên mỗi hecta

      -   Đáp ứng yêu cầu của quá trình chuyển giao loại hình canh tác từ các vùng. Đặc
          biệt đáp ứng ngày càng nhiều về nhu cầu nước cho sự phát triển đô thị và các
          vùng công nghiệp, dịch vụ du lịch và thủy sản, cải thiện giao thông nội địa.

      -   Khai thác hiệu quả thủy điện: một số các công trình thủy điện vừa và nhỏ trên các
          sông nhánh cúng như các công trình thủy điện lớn trên các sông chính như sông
          Đà, sông Chảy, sông Sê san, sông Ba… đã được xây dựng và cung cấp hơn 12 tỷ
          kWh điện mỗi năm.

      1.2. Chiến lược ngăn ngừa và giảm thiểu thảm họa tự nhiên

      Mục tiêu phát triển kết hợp với bảo vệ môi trường (trong đó có tài nguyên nước) theo
phương châm “lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đến môi trường là chính” được thể
hiện rõ trong chủ trương của Đảng được đề ra trong nghị quyết 41-NQ/TW. Nhiệm vụ này
vừa phức tạp, cấp bách và mang tính đa ngành, liên vùng rất cao.

      Việt Nam nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa có lượng mưa lớn và có nhiều biến cố bất
thường của thời tiết. Việc xảy ra lũ, lụt, trượt lở đất là không thể tránh khỏi. Để giảm thiểu tối
đa tác hại của các thảm họa này, cần phải nắm vững những quy luật, diễn biến, các tác
động của thời tiết, điều kiện tự nhiên của từng vùng. Những hiểu biết về thảm họa thiên


                                               24
nhiên cần được nâng cao, đặc biệt đối với các nhà hoạch định chính sách ở cấp trung ương
và địa phương. Các phương án phòng ngừa, khắc phục hiệu quả bão, lụt, lũ quét đã được
đề cập đến trong các bộ luật hiện hành như luật bảo vệ môi trường, luật tài nguyên nước…
Hiện nay, kế hoạch phòng chống lũ, lụt tại đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Mê Kông,
trung bộ và cao nguyên Tây nguyên đã từng bước được soạn thảo và hoàn chỉnh. Mạng
lưới chống lụt lớn đã được xây dựng và tăng cường hàng năm như: hệ thống đê sông Hồng
– Thái Bình, sông Mã, sông Cả…; hệ thống đê biển, cống ngăn mặn ở phía Bắc và bắc
Trung bộ; hệ thống đê bao, kênh tiêu lụt ở đồng bằng sông Mê Kông; các hồ chứa lớn như
hồ Hòa Bình, thác Bà, Trị An, Dầu Tiếng, Phù Ninh, Thác Mơ, Vĩnh Sơn, hồ Bình Điền – Tả
Trạch (đang xây dựng) … để cắt lụt bảo vệ đời sống nhân dân, hạ tầng cơ sở, và sản xuất
tại những đồng bằng quan trọng của quốc gia suốt trong mùa mưa, lụt. Hiệu quả của chiến
lược phòng chống và giảm thiểu tác hại do nước gây ra được thể hiện bằng: khống chế,
điều hòa được lượng nước trong lưu vực sông Hồng – Thái Bình trong mùa mưa, tránh
được lụt cho vùng đồng bằng bắc bộ; bảo đảm cuộc sống, duy trì mức độ tăng trưởng nông
nghiệp ở vùng đồng bằng sông Cửu Long theo phương châm “chung sống với lũ”, bằng biện
pháp chủ động kiểm soát lũ để hạn chế tối đa thiệt hại do lũ gây ra, đồng thời khai thác các
mặt lợi của lũ, vùng ngập lũ đã đóng góp 75% GDP nông lâm thủy sản và 80% sản lượng
gạo xuất khẩu của quốc gia; cảnh báo các vùng có nguy cơ bị sụt lở, lũ quét có kế hoạch di
dân khỏi các vùng nguy hiểm bảo đảm tính mạng cho nhân dân.

      1.3. Chính sách xã hội hóa trong quản lý tài nguyên nước

       Xã hội hóa công tác quản lý tài nguyên nước theo phương châm: nhà nước và nhân
dân cùng làm chú trọng phát huy nội lực và sức mạnh của toàn xã hội đồng thời khuyến
khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước cùng tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng và
khai thác có hiệu quả tài nguyên nước. Tiến tới dân chủ hoá và thực hiện công bằng xã hội
trong hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi. Trong bối cảnh đó việc tăng cường công tác tuyên
truyền giáo dục cho tất cả các tầng lớp nhân dân trên mọi phương diện để họ nhận thức
được việc xây dựng các công trình khai thác tài nguyên nước phục vụ cho các mục đích
phát triển phải đi đôi với việc quản lý sao cho tương xứng với nguồn vốn đầu tư to lớn của
nhà nước, của nhân dân và giá trị của nguồn tài nguyên quí giá này là việc làm cần thiết,
đồng thời phải khẳng định rõ: việc quản lý tài nguyên nước là trách nhiệm, nghĩa vụ và
quyền lợi của mỗi người dân.

      Nguyên tắc Dublin thứ 3 là “phụ nữ đóng vai trò trung tâm trong việc cung cấp, quản lý
và bảo đảm an toàn về nước” đã phần nào nói lên tính chất xã hội hóa của việc sử dụng và
quản lý nguồn nước, nhất là nước phục vụ cho sinh hoạt và nông nghiệp. Các cơ quan chức
năng không thể kiểm soát được hoàn toàn lượng nước sử dụng và chất lượng nước của
từng vùng do sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nước ta tập trung theo kiểu làng nghề, nuôi
trồng thủy sản theo kiểu tự phát, nông nghiệp là kinh tế hộ gia đình. Theo đánh giá của
ngành thủy sản, nghề khai thác cá biển và nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam được gọi là nghề
cá nhân dân. Sự phát triển của nghề cá mang tính chất tự phát và trong suốt một thời gian
dài chúng ta đã không kiểm soát được sự phát triển này. Theo số liệu của Bộ Thủy sản, năm
1981 cả nước mới chỉ có 29.584 tàu gắn máy thì đến cuối năm 2004 chúng ta đã có 85.430
chiếc tàu gắn máy (Hình 2).


                                             25
Hình 2. Sự tăng trưởng về số lượng thuyền gắn máy thời kỳ 1981 – 2003.

       Hằng năm, số lượng tàu thuyền tăng lên liên tục với tốc độ bình quân 2.929
chiếc/năm. Sự phát triển này hoàn toàn không dựa trên một căn cứ khoa học về khả năng
chịu tải của ngư trường đánh bắt. Về nuôi trồng thủy sản, hiện nay cả nước có 904.9 nghìn
ha mặt nước được dùng để nuôi trồng thủy sản, trong đó có: nuôi nước ngọt là 268,6 nghìn
ha (chiếm 30%) và nuôi nước lợ, nước mặn là 636,3 nghìn ha (chiếm 70%). Với định mức
sử dụng khoảng 10.000 m3/ha/năm thì lượng nước để nuôi trồng thủy sản hàng năm ước
tính 9 tỷ m3 (bao gồm cả nước ngọt dùng để pha loãng trong nuôi trồng thủy sản nước mặn,
nước lợ) chỉ đứng sau nhu cầu sử dụng nước trong nông nghiệp. Việc nuôi tôm nước lợ,
nuôi tôm trên cát ven biển đang phát triển rất mạnh, tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông
Cửu Long và các tỉnh ven biên miền Trung. Nước dưới đất bị khai thác để nuôi trồng thủy
sản và các dịch vụ đi kèm thường dẫn đến ô nhiễm nguồn nước, gia tăng xâm nhập mặn,
suy giảm nguồn nước ở vùng xung quanh gây giảm nguồn nước cấp cho sinh hoạt và một
số nhu cầu khác. Trong khi đó, ý thức về tính hữu hạn, tính dễ bị tổn thương của tài nguyên
nước của từng người sử dụng hầu như chưa được trang bị. Công việc bảo vệ, sử dụng tiết
kiệm tài nguyên nước là một nhu cầu cần thiết trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở
nước ta.

      1.4. Sử dụng hiệu quả năng lực và tiềm năng nước mặt và nước ngầm

        Nhận thức được nguyên tắc Dublin thứ nhất “nước ngọt là nguồn tài nguyên có hạn và
dễ bị tổn thương”, trong nghị quyết 41-NQ/TW đã đưa ra chủ trương “khuyến khích sử dụng
tiết kiệm tài nguyên” và “khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên phải bảo
đảm hiệu quả, bền vững và phải gắn với bảo vệ môi trường trước mắt và lâu dài”. Chương
trình phát triển bền vững (Nghị sự 21 của Việt Nam) đã đề ra việc bảo vệ môi trường nước
và sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước, khai thác và bảo vệ môi trường biển, ven biển, hải
đảo là nhiệm vụ ưu tiên trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

      Như đã phân tích trong mục 2.3, tài nguyên nước ở Việt Nam tuy là tương đối phong
phú nhưng không phải là vô hạn. Mặt khác lượng nước phân phối không đều theo không
gian và thời gian trong năm. Trong mùa mưa, lượng nước chiếm 70 – 80% tổng lượng nước
hàng năm. Lưu lượng hàng năm chỉ tập trung vào 3-4 tháng mùa mưa, trong khi 4 tháng
giữa mùa khô chỉ chiếm 5 – 8%. Bên cạnh đó, lưu lượng tài nguyên nước ngầm có tiềm


                                             26
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Nghiên cứu ứng dụng gis kết hợp wqi đánh giá tình trạng nước mặt tại hệ thống...
Nghiên cứu ứng dụng gis kết hợp wqi đánh giá tình trạng nước mặt tại hệ thống...Nghiên cứu ứng dụng gis kết hợp wqi đánh giá tình trạng nước mặt tại hệ thống...
Nghiên cứu ứng dụng gis kết hợp wqi đánh giá tình trạng nước mặt tại hệ thống...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH METI-LIS ĐỂ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯ...
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH METI-LIS ĐỂ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯ...ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH METI-LIS ĐỂ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯ...
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH METI-LIS ĐỂ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯ...nataliej4
 
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nướcTiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nướcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tác động của BĐKH đối với lâm nghiệp
Tác động  của BĐKH đối với lâm nghiệpTác động  của BĐKH đối với lâm nghiệp
Tác động của BĐKH đối với lâm nghiệpBé Mỳ
 
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Powerpoint Tài nguyên đất
Powerpoint Tài nguyên đấtPowerpoint Tài nguyên đất
Powerpoint Tài nguyên đấtNhung Lê
 
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án TẬP ĐOÀ...
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án TẬP ĐOÀ...Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án TẬP ĐOÀ...
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án TẬP ĐOÀ...Lập Dự Án Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh
 
Ô nhiễm môi trường đất do chất thải công nghiệp và đô thị tại Việt Nam
Ô nhiễm môi trường đất do chất thải công nghiệp và đô thị tại Việt NamÔ nhiễm môi trường đất do chất thải công nghiệp và đô thị tại Việt Nam
Ô nhiễm môi trường đất do chất thải công nghiệp và đô thị tại Việt NamDũng Việt
 
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý chất thải rắn.pptx
Quản lý chất thải rắn.pptxQuản lý chất thải rắn.pptx
Quản lý chất thải rắn.pptxHiuNguynThnh3
 
Nghiên cứu hiện trạng mạng lưới cấp nước, và thất thoát nước tại phường 25 qu...
Nghiên cứu hiện trạng mạng lưới cấp nước, và thất thoát nước tại phường 25 qu...Nghiên cứu hiện trạng mạng lưới cấp nước, và thất thoát nước tại phường 25 qu...
Nghiên cứu hiện trạng mạng lưới cấp nước, và thất thoát nước tại phường 25 qu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khoa Học Môi Trường (powerpoint)
Khoa Học Môi Trường (powerpoint)Khoa Học Môi Trường (powerpoint)
Khoa Học Môi Trường (powerpoint)Pham Vui
 
Powerpoint Nước
Powerpoint NướcPowerpoint Nước
Powerpoint NướcNhung Lê
 
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TUYỂN NỔI (DAF) XỬ LÝ NƯỚC THẢI LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ GIẤY PH...
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TUYỂN NỔI (DAF)  XỬ LÝ NƯỚC THẢI LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ GIẤY PH...ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TUYỂN NỔI (DAF)  XỬ LÝ NƯỚC THẢI LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ GIẤY PH...
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TUYỂN NỔI (DAF) XỬ LÝ NƯỚC THẢI LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ GIẤY PH...huuduyen12
 

Was ist angesagt? (20)

Đề tài: Chỉ số WQI trong đánh giá biến động nước sông, hồ, HAY
Đề tài: Chỉ số WQI trong đánh giá biến động nước sông, hồ, HAYĐề tài: Chỉ số WQI trong đánh giá biến động nước sông, hồ, HAY
Đề tài: Chỉ số WQI trong đánh giá biến động nước sông, hồ, HAY
 
Nghiên cứu ứng dụng gis kết hợp wqi đánh giá tình trạng nước mặt tại hệ thống...
Nghiên cứu ứng dụng gis kết hợp wqi đánh giá tình trạng nước mặt tại hệ thống...Nghiên cứu ứng dụng gis kết hợp wqi đánh giá tình trạng nước mặt tại hệ thống...
Nghiên cứu ứng dụng gis kết hợp wqi đánh giá tình trạng nước mặt tại hệ thống...
 
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH METI-LIS ĐỂ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯ...
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH METI-LIS ĐỂ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯ...ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH METI-LIS ĐỂ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯ...
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH METI-LIS ĐỂ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯ...
 
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nướcTiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
Tiểu luận ô nhiễm không khí và ô nhiễm môi trường nước
 
Tác động của BĐKH đối với lâm nghiệp
Tác động  của BĐKH đối với lâm nghiệpTác động  của BĐKH đối với lâm nghiệp
Tác động của BĐKH đối với lâm nghiệp
 
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...
 
Powerpoint Tài nguyên đất
Powerpoint Tài nguyên đấtPowerpoint Tài nguyên đất
Powerpoint Tài nguyên đất
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án TẬP ĐOÀ...
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án TẬP ĐOÀ...Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án TẬP ĐOÀ...
Slide Thuyết Minh BÁo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường (Cấp Sở) Dự Án TẬP ĐOÀ...
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà VinhĐề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
 
Ô nhiễm môi trường đất do chất thải công nghiệp và đô thị tại Việt Nam
Ô nhiễm môi trường đất do chất thải công nghiệp và đô thị tại Việt NamÔ nhiễm môi trường đất do chất thải công nghiệp và đô thị tại Việt Nam
Ô nhiễm môi trường đất do chất thải công nghiệp và đô thị tại Việt Nam
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi, 9 ĐIỂM! HOT!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi, 9 ĐIỂM! HOT!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi, 9 ĐIỂM! HOT!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý các công trình thủy lợi, 9 ĐIỂM! HOT!
 
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn...
 
Quản lý chất thải rắn.pptx
Quản lý chất thải rắn.pptxQuản lý chất thải rắn.pptx
Quản lý chất thải rắn.pptx
 
Nghiên cứu hiện trạng mạng lưới cấp nước, và thất thoát nước tại phường 25 qu...
Nghiên cứu hiện trạng mạng lưới cấp nước, và thất thoát nước tại phường 25 qu...Nghiên cứu hiện trạng mạng lưới cấp nước, và thất thoát nước tại phường 25 qu...
Nghiên cứu hiện trạng mạng lưới cấp nước, và thất thoát nước tại phường 25 qu...
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAYLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thanh Hóa, HAY
 
Khoa Học Môi Trường (powerpoint)
Khoa Học Môi Trường (powerpoint)Khoa Học Môi Trường (powerpoint)
Khoa Học Môi Trường (powerpoint)
 
Khảo sát hàm lượng BOD5, COD, TDS trong nước sông Đa Độ
Khảo sát hàm lượng BOD5, COD, TDS trong nước sông Đa ĐộKhảo sát hàm lượng BOD5, COD, TDS trong nước sông Đa Độ
Khảo sát hàm lượng BOD5, COD, TDS trong nước sông Đa Độ
 
Powerpoint Nước
Powerpoint NướcPowerpoint Nước
Powerpoint Nước
 
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TUYỂN NỔI (DAF) XỬ LÝ NƯỚC THẢI LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ GIẤY PH...
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TUYỂN NỔI (DAF)  XỬ LÝ NƯỚC THẢI LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ GIẤY PH...ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TUYỂN NỔI (DAF)  XỬ LÝ NƯỚC THẢI LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ GIẤY PH...
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TUYỂN NỔI (DAF) XỬ LÝ NƯỚC THẢI LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ GIẤY PH...
 

Ähnlich wie Quản lý nguồn nước

DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...hanhha12
 
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.docLuận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.docsividocz
 
VIỆT NAM Khuôn khổ Kinh tế về Nước để Đánh giá các Thách thức của Ngành Nước.pdf
VIỆT NAM Khuôn khổ Kinh tế về Nước để Đánh giá các Thách thức của Ngành Nước.pdfVIỆT NAM Khuôn khổ Kinh tế về Nước để Đánh giá các Thách thức của Ngành Nước.pdf
VIỆT NAM Khuôn khổ Kinh tế về Nước để Đánh giá các Thách thức của Ngành Nước.pdfNuioKila
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Hoạt Động Khai Thác Thủy Sản Trên Địa Bàn Quận S...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Hoạt Động Khai Thác Thủy Sản Trên Địa Bàn Quận S...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Hoạt Động Khai Thác Thủy Sản Trên Địa Bàn Quận S...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Hoạt Động Khai Thác Thủy Sản Trên Địa Bàn Quận S...sividocz
 
Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa...
Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa...Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa...
Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa...nataliej4
 
Social Forestry Project Management for Forestry Master .Vn.pdf
Social Forestry Project Management for Forestry Master .Vn.pdfSocial Forestry Project Management for Forestry Master .Vn.pdf
Social Forestry Project Management for Forestry Master .Vn.pdfTranLyTuong1
 

Ähnlich wie Quản lý nguồn nước (20)

Luận án: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật
Luận án: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luậtLuận án: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật
Luận án: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật
 
Luận văn: Quản lý về bảo vệ công trình thủy lợi tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về bảo vệ công trình thủy lợi tỉnh Quảng NamLuận văn: Quản lý về bảo vệ công trình thủy lợi tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về bảo vệ công trình thủy lợi tỉnh Quảng Nam
 
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí trong hoạt động tưới tiêu
Đề tài: Chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí trong hoạt động tưới tiêuĐề tài: Chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí trong hoạt động tưới tiêu
Đề tài: Chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí trong hoạt động tưới tiêu
 
Powerpoint nhóm 4.1.pptx
Powerpoint nhóm 4.1.pptxPowerpoint nhóm 4.1.pptx
Powerpoint nhóm 4.1.pptx
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Quảng Nam, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...
 
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.docLuận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về môi trường nước.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về môi trường nước.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước về môi trường nước.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về môi trường nước.docx
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
 
VIỆT NAM Khuôn khổ Kinh tế về Nước để Đánh giá các Thách thức của Ngành Nước.pdf
VIỆT NAM Khuôn khổ Kinh tế về Nước để Đánh giá các Thách thức của Ngành Nước.pdfVIỆT NAM Khuôn khổ Kinh tế về Nước để Đánh giá các Thách thức của Ngành Nước.pdf
VIỆT NAM Khuôn khổ Kinh tế về Nước để Đánh giá các Thách thức của Ngành Nước.pdf
 
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.docQuản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Hoạt Động Khai Thác Thủy Sản Trên Địa Bàn Quận S...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Hoạt Động Khai Thác Thủy Sản Trên Địa Bàn Quận S...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Hoạt Động Khai Thác Thủy Sản Trên Địa Bàn Quận S...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Hoạt Động Khai Thác Thủy Sản Trên Địa Bàn Quận S...
 
Phân vùng chức năng môi trường sông gianh Quảng Bình, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Phân vùng chức năng môi trường sông gianh Quảng Bình, HAY - Gửi miễn phí qua ...Phân vùng chức năng môi trường sông gianh Quảng Bình, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Phân vùng chức năng môi trường sông gianh Quảng Bình, HAY - Gửi miễn phí qua ...
 
Luận văn: Phân vùng chức năng môi trường lưu vực sông Gianh
Luận văn: Phân vùng chức năng môi trường lưu vực sông GianhLuận văn: Phân vùng chức năng môi trường lưu vực sông Gianh
Luận văn: Phân vùng chức năng môi trường lưu vực sông Gianh
 
Cơ sở lý luận về pháp luật kiểm soát ô nhiễm nguồn nước.docx
Cơ sở lý luận về pháp luật kiểm soát ô nhiễm nguồn nước.docxCơ sở lý luận về pháp luật kiểm soát ô nhiễm nguồn nước.docx
Cơ sở lý luận về pháp luật kiểm soát ô nhiễm nguồn nước.docx
 
Quản lý về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại ĐB sông Hồng
Quản lý về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại ĐB sông HồngQuản lý về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại ĐB sông Hồng
Quản lý về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại ĐB sông Hồng
 
Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa...
Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa...Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa...
Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa...
 
An ninh nguồn nước và quyền tiếp cận nước sạch của người dân
An ninh nguồn nước và quyền tiếp cận nước sạch của người dânAn ninh nguồn nước và quyền tiếp cận nước sạch của người dân
An ninh nguồn nước và quyền tiếp cận nước sạch của người dân
 
Social Forestry Project Management for Forestry Master .Vn.pdf
Social Forestry Project Management for Forestry Master .Vn.pdfSocial Forestry Project Management for Forestry Master .Vn.pdf
Social Forestry Project Management for Forestry Master .Vn.pdf
 

Kürzlich hochgeladen

Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfAnPhngVng
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 

Kürzlich hochgeladen (20)

Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 

Quản lý nguồn nước

  • 1. MỤC LỤC Tóm tắt .................................................................................................................................. 1 .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .......................................................................................................................................... trang ................................................................................................................................................ 1 Chương I - Giới thiệu nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................3 1. Hoàn cảnh nghiên cứu................................................................................................3 2. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................3 3. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................4 4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................4 5. Tiêu chí đánh giá.........................................................................................................4 Chương II - Tổng quan về quản lý tổng hợp tài nguyên nước..........................................5 1. Quản lý tổng hợp tài nguyên nước..............................................................................5 2. Các nghiên cứu về quản lý tổng hợp tài nguyên nước..............................................11 3. Việt Nam tiệm cận với quản lý tổng hợp tài nguyên nước.........................................12 4. Tổng quan về tài nguyên nước ở Việt Nam...............................................................14 Chương III - Đánh giá các chủ trương, chính sách và pháp luật....................................23 1. Các chủ trương, chính sách và định hướng chung....................................................23 2. Các văn bản pháp luật ..............................................................................................30 Chương IV - Đánh giá thể chế và tổ chức hoạt động.......................................................43 .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. 43 1. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................................... 43 2. Thể chế tài chính.......................................................................................................50 3. Cơ chế phối hợp liên ngành......................................................................................51 4. Thể chế thanh tra......................................................................................................51 5. Xây dựng thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước........................................................52 Chương V - Đề xuất kiến nghị và giải pháp......................................................................53 1. Đối với hệ thống chính sách......................................................................................53 2. Thể chế và tổ chức hoạt động...................................................................................53
  • 2. 3. Đề xuất lộ trình thực hiện..........................................................................................57 Kết luận................................................................................................................................ 59 Tài liệu tham khảo............................................................................................................... 60 Danh sách các chuyên gia cung cấp thông tin.................................................................62 Danh sách các chuyên gia đã gửi bản câu hỏi và đã nhận được trả lời........................65 Phụ lục................................................................................................................................. 69 2
  • 3. TÓM TẮT Đánh giá liên ngành các chính sách quản lý tổng hợp tài nguyên nước là một trong các nội dung cơ bản của dự án quốc gia bảo tồn và sử dụng hữu ích các vùng đất ngập nước (ĐNN). Cho đến nay, hệ thống luật, nghị định hướng dẫn của Chính phủ, các quyết định của Chính phủ, quyết định của các Bộ chuyên ngành, thông tư liên Bộ liên quan đến tài nguyên nước là tương đối nhiều, tuy nhiên chưa có sự liên kết một cách “tổng hợp”. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu là lấy ý kiến của các chuyên gia thuộc lĩnh vực quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong các ngành kinh tế - xã hội và chỉ giới hạn ở nguồn tài nguyên nước lục địa (bao gồm cả nước mặt, nước dưới đất) và nước biển ven bờ. Tiêu chí của đánh giá liên ngành các chính sách, thể chế, cơ cấu tổ chức là tính hệ thống, tính thực tiến (hay tính khả thi) và tính hiệu quả. Chương 2 trình bày các khái niệm cơ bản về quản lý tổng hợp tài nguyên nước (8 khái niệm), giới thiệu một số nghiên cứu về quản lý tổng hợp tài nguyên nước trên thế giới và sự tiệm cận của Việt Nam, tóm lược hiện trạng tài nguyên nước ngọt và nước biển ven bờ trên toàn quốc. Một đặc điểm nổi bật của nguồn tài nguyên nước Việt Nam là khá phong phú nhưng phân bố không đều theo không gian (giữa các vùng) và thời gian (giữa các mùa), hai phần ba tổng lưu lượng nước các sông được bắt nguồn từ ngoài lãnh thổ. Chương 3 đánh giá các chủ trương, chính sách và pháp luật thông qua các chiến lược, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về sự phát triển kinh tế xã hội bền vững. Các chủ trương chính sách được tóm lược trong 6 vấn đề chính và được cụ thể hóa bằng các văn bản pháp luật mà trong đó Luật Tài nguyên nước là cơ sở pháp lý cho các văn bản khác. Tác động tích cực của các văn bản này là: có tính hệ thống cao, hệ thống văn bản khá hoàn chỉnh mang tính kế thừa và nâng cao, các văn bản đã có đều nhằm tạo ra một hành lang pháp lý cho mọi hoạt động liên quan đến tài nguyên nước; tính thực tiễn: tạo ra một sự phối hợp liên ngành, thống nhất và đã đi vào hoạt động thực tế; hiệu quả của các văn bản này đã được thể hiện trong xây dựng cơ cấu tổ chức, và các kết quả phát triển kinh tế. Các tồn tại của hệ thống chính sách thông qua các văn bản pháp luật được tóm tắt trong 5 vấn đề: sự chồng chéo, sự song hành, chưa đầy đủ, sự liên quan giữa quản lý tài nguyên nước và ĐNN, sự thiếu cập nhật. Chương 4 trình bày đánh giá thể chế, tổ chức hoạt động quản lý tổng hợp tài nguyên nước hiện nay ở Việt Nam. Ngoài cơ quan quản lý nhà nước về Tài nguyên nước là Cục Tài nguyên nước (cấp trung ương), Phòng Tài nguyên nước (cấp tỉnh), cơ cấu tổ chức quản lý nước theo lưu vực đã được thành lập thí điểm cho ba lưu vực chính đã đi vào hoạt động từ ba năm nay. Các ưu việt của cơ cấu tổ chức này đem lại nhiều giá trị tích cực như: quản lý cấp nước, chất lượng nước, kiểm soát lũ lụt, kiểm soát bồi lắng, giao thông thủy, phát triển thủy điện – thủy lợi…Lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn, Nhuệ - Đáy được đưa ra phân tích. Tồn tại chính trong cơ cấu tổ chức là sự thiếu nhất quán trong chuyển giao trách nhiệm giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) và Bộ Tài nguyên Môi trường (TN&MT) 1
  • 4. trong quản lý nước và lưu vực sông; thể chế tài chính cho ngành nước chưa được xem xét nghiêm túc. Báo cáo cũng đã đề xuất một số kiến nghị và giải pháp để tháo gỡ các tồn tại này theo một lộ trình nhất định. 2
  • 5. CHƯƠNG I GIỚI THIỆU NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Hoàn cảnh nghiên cứu Tài nguyên nước đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững. Trên trái đất của chúng ta có ba phần tư là nước, song lượng nước sạch phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người là rất hạn chế. Vậy mà, tình trạng sử dụng nước trên thế giới là rất lãng phí và nhiều hành động gây tổn hại cho nguồn nước. Một nguyên nhân là việc quản lý nguồn tài nguyên tái tạo yếu này còn phân tán, chưa được quản lý trong một quan hệ tổng thể và chưa được coi là một loại hàng hóa đặc biệt. Tuy rằng được đánh giá là quốc gia tương đối giàu tài nguyên nước, Việt Nam là một trong nhiều quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt trong “cuộc chiến” vì sự phát triển kinh tế và xã hội ngày càng có nhiều liên quan đến nguồn nước. Đó là: sự phân phối không đều trong năm (lượng nước trong mùa khô chỉ chiếm 20%); không đều theo vị trí địa lý (vùng Tuyên Quang, Móng Cái tới 80 l/s trong khi vùng Hàm Tân chỉ 10 l/s); chất lượng nước ở các vùng là rất khác nhau (đồng bằng sông Cửu Long nước chua, phèn, mặn…). Thiếu nước, suy thoái chất lượng nước và sự tác động đến lương thực là những vấn đề cần có sự quan tâm và hành động cụ thể. Mục tiêu của việc Quản lý tổng hợp tài nguyên nước (QLTHTNN) là một quá trình hỗ trợ các quốc gia đang nỗ lực giải quyết các vấn đề về nước với phương pháp có hiệu quả đồng vốn và vững bền. Đặc biệt, Việt Nam là một quốc gia có những vùng ĐNN đáng kể bao gồm vùng ĐNN thuộc hệ thống sông Mê Kông, sông Hồng, đầm lầy, hồ, vùng ĐNN ven biển, bãi triều. Các vùng ĐNN này cung cấp một giá trị hàng hóa to lớn và thực phẩm cho cuộc sống. Mặt khác, Việt Nam đã tham gia vào hội nghị Ramsar năm 1989 và phổ biến một số tài liệu hợp pháp về duy trì và bảo vệ các vùng ĐNN. Luật Tài nguyên nước được thông qua năm 1998 và sau đó là các nghị định hướng dẫn việc thực hiện luật này đã đưa ra một bước chủ yếu hướng tới quản lý tổng hợp tài nguyên nước. Tuy nhiên, các chính sách về ĐNN và việc quản lý tổng hợp tài nguyên nước còn khá yếu, chồng chập, thiếu sự sắp xếp và chức năng rõ ràng. Do đó chúng ta cần phải có sự xem xét đa ngành về các chính sách quản lý tổng hợp tài nguyên nước ở Việt Nam làm cơ sở cho việc sử dụng và quản lý một cách có hiệu quả các vùng ĐNN. Các nghiên cứu này cũng sẽ góp phần hoàn thiện các chính sách, pháp luật và thể chế quản lý ĐNN và quản lý tổng hợp tài nguyên nước ở Việt Nam. 2. Phạm vi nghiên cứu Vấn đề về chính sách, thể chế QLTHTNN rất rộng về không gian, xuyên suốt về thời gian và là một vấn đề phức tạp liên quan đến hầu hết các ngành kinh tế - xã hội. Các kết quả đánh giá trong báo cáo này nhằm mục đích xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách về quản lý và sử dụng tài nguyên ĐNN, vì vậy nội dung đánh giá được trình bày trong báo cáo này chỉ giới hạn xem xét các vấn đề liên quan đến nước lục địa (nước mặt, nước ngầm) và 3
  • 6. các vùng nước biển ven bờ, tức là các vùng tài nguyên nước có ít nhiều liên quan đến các vùng ĐNN. 3. Mục đích nghiên cứu - Phân tích, đánh giá các mặt mạnh và yếu của hệ thống chính sách, luật ở Việt Nam về ĐNN và QLTHTNN. - Báo cáo sẽ xem xét các ưu điểm và nhược điểm của hệ thống thể chế ở Việt Nam và sự tác động của hệ thống chính sách, luật lệ hiện hành. - Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện các chính sách, quy tắc, luật lệ hiện hành về QLTHTNN. Từ sự tổng hợp này, báo cáo sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách, luật pháp và thể chế về quản lý ĐNN và QLTHTNN. Các kết quả này sẽ hỗ trợ cho việc sử dụng và tạo nguồn thông tin cho các ngành, liên ngành, các địa phương một cách hiệu quả. 4. Phương pháp nghiên cứu - Thành lập nhóm chuyên gia nghiên cứu: bao gồm các nhà nghiên cứu chuyên ngành nước, các nhà quản lý đang làm việc trong các Bộ/ngành. - Nghiên cứu, sàng lọc, tổng hợp, đánh giá các dữ liệu: các bộ luật, nghị định, quyết định, thông tư của Chính phủ, Bộ, ngành liên quan đến quản lý tài nguyên nước. - Hội thảo, lấy ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn 5. Tiêu chí đánh giá Để có thể đánh giá được thực trạng của hệ thống quản lý tài nguyên nước, cần phải đề ra các tiêu chí đánh giá để thấy được những mặt đã hoặc chưa làm được, khả thi hay kém khả thi, hiệu lực của hệ thống luật pháp, quy định, thể chế chính sách đã được ban hành trong những năm qua ở nước ta. Một tiêu chí chung nhất cho sự đánh giá liên ngành là sự phát triển kinh tế - xã hội ổn định và bền vững, tức là khai thác hiệu quả tài nguyên nước mà không hoặc ít làm tổn hại đến chất lượng, tiềm năng tài nguyên nước cũng như các nguồn tài nguyên khác có liên quan. Các tiêu chí cụ thể được đề nghị như sau: - Tính hệ thống của các chính sách: đây là điểm quan trọng trong hệ thống quản lý của một quốc gia - Tính thực tiễn của hệ thống chính sách: biểu thị cho khả năng áp dụng vào thực tế cuộc sống của từng thành viên trong xã hội, của từng địa phương. - Tính hiệu quả của các chính sách quản lý tổng hợp tài nguyên nước: kết quả của hệ thống chính sách, luật lệ đã ban hành. Trong tiêu chí này, sự thành công hay những nội dung còn bất cập trong các luật lệ đã ban hành sẽ được bàn luận. 4
  • 7. Chương II TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC 1. QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC (QLTHTNN) 4 nguyên tắc của Dublin là: - Nước ngọt là nguồn tài nguyên có hạn và dễ bị tổn thương và cần thiết cho sự sống, phát triển và môi trường. - Phát triển và quản lý nước phải dựa trên cơ sở tiếp cận với sự tham gia của các bên có liên quan, từ người sử dụng đến người lập kế hoạch, người lập chính sách, ở mọi cấp độ. - Phụ nữ đóng vai trò trung tâm trong việc cung cấp, quản lý và đảm bảo an toàn về nước. - Nước có giá tri kinh tế ở nhu cầu cạnh tranh sử dụng và phải được xem như hàng hóa có giá trị kinh tế. Định nghĩa về QLTHTNN Thực tiễn QLTHTNN tùy thuộc vào từng tình huống. Ở mức độ vận hành thì thách thức là chuyển nguyên tắc đã được thỏa thuận thành hành động cụ thể. Để đáp ứng yêu cầu này thường phải dựa vào QLTHTNN với “Quản lý” bao hàm cả phát triển và quản lý. Tuy nhiên khái niệm của định nghĩa QLTHTNN có nghĩa rộng hơn, rõ ràng hơn. Khi đó các tổ chức vùng hay quốc gia phải triển khai thực tiễn QLTHTNN và sử dụng khuôn khổ hợp tác toàn cầu và vùng. Quản lý sử dụng hiệu quả nguồn nước là hoạt động nằm trong chiến lược QLTHTNN. Khái niệm này được hiểu theo nhiều cách khác nhau, nhưng để thống nhất chung, khái niệm này dựa theo định nghĩa của tổ chức “Cộng tác vì nước toàn cầu“ (GWP) như sau: “QLTHTNN là một quá trình đẩy mạnh phối hợp phát triển và quản lý tài nguyên nước, đất đai và các tài nguyên khác có liên quan, sao cho tối đa hóa các lợi ích kinh tế và phúc lợi xã hội một cách công bằng mà không phương hại đến tính bền vững của các hệ sinh thái thiết yếu”. Tổng hợp là cần thiết nhưng chưa đủ. Theo từ điển của Webster, sự cần thiết phải tổng hợp nổi lên khi có liên quan tới tình hình “quan hệ tương hỗ thường xuyên của các nhóm phụ thuộc lẫn nhau của các hạng mục hình thành nên một tổng thể thống nhất. Tổng hợp khi đó là “ nghệ thuật và khoa học” của sự hài hòa tỷ lệ các thành phần trong một thể thống nhất. Tuy nhiên những vấn đề này trong quản lý tài nguyên nước được biết là tổng hợp, tự nó không thể đảm bảo phát triển chiến lược tối ưu, kế hoạch và sơ đồ quản lý tối ưu. 5
  • 8. 1.1. Quan hệ tương hỗ giữa hệ thống tự nhiên và nhân tạo Khái niệm QLTHTNN tương phản với “truyền thống”, quản lý tài nguyên nước theo ngành (fragmented) ở mức nền tảng nhất có liên quan tới quản lý yêu cầu với cấp nước (quản lý cung-cầu về nước). Như vậy tổng hợp có thể được xem dưới 2 hệ cơ bản: - Hệ thống tự nhiên với tầm quan trọng cực kỳ của nó là có tài nguyên nước và chất lượng của nó, - Hệ thống nhân tạo (Human System) và được xác định một cách cơ bản là sử dụng tài nguyên, tạo ra chất thải và gây ô nhiễm tài nguyên và hệ thống đó cũng phải tạo dựng những ưu tiên phát triển. Tổng hợp phải diễn ra ở cả hai hệ và giữa hai hệ và có tính tới sự biến động về thời gian và không gian. Về mặt lịch sử, những người quản lý nước đã hướng tới tự xem xét mình trong vai trò trung lập quản lý hệ thống tự nhiên để đảm bảo cung cấp thỏa mãn những nhu cầu xác định của chính họ. Rõ ràng rằng, người tiêu thụ chỉ cụ thể “yêu cầu” sản phẩm được cung cấp, nhưng nước có thể được cung cấp với các tính chất rất khác nhau, chẳng hạn về chất lượng và lưu lượng lại nhỏ ở những giai đoạn yêu cầu cao điểm. Giá và xác định đơn giá sẽ ảnh hưởng đến tiêu thụ nước cũng như sẽ đầu tư hạ tầng để chuyển tải tiềm năng thành tiêu thụ hiệu quả. 1.2. Tổng hợp giữa quản lý nguồn nước ngọt với quản lý vùng biển ven bờ Quản lý nguồn nước ngọt với quản lý vùng biển ven bờ sẽ phải được nhất thể hóa, phản ảnh tính liên lục giữa nước ngọt và nước biển ven bờ. Hệ nước ngọt là vật thể rất quan trọng xác định những điều kiện của vùng biển ven bờ và do đó người quản lý hệ nước ngọt sẽ phải xem xét những yêu cầu của vùng biển ven bờ khi quản lý tài nguyên nước. Đây là trường hợp đặc biệt của vấn đề quan hệ giữa thượng lưu và hạ lưu, mà vấn đề này càng ngày càng được chú ý đối với tất cả các nước. Điều này có xuất xứ từ các tuyên bố của Liên Hợp Quốc trên cơ sở các nguồn ô nhiễm từ lục địa, đòi hỏi phải xây dựng các chương trình hành động toàn cầu (GPA) và đánh giá nước quốc tế toàn cầu (GIWA). 1.3. Tổng hợp giữa quản lý đất và quản lý nước Cách tiếp cận tổng hợp giữa quản lý đất và nước là một sự khởi đầu của chu trình thủy văn, tuần hoàn vận chuyển nước giữa các quyển hay thành phần: không khí, đất, cây trồng và nguồn nước mặt, nước dưới đất. Kết quả phát triển sử dụng đất và lớp phủ trồng trọt (bao gồm cả lựa chọn cây trồng) sẽ ảnh hưởng tới sự phân bố vật lý cũng như chất lượng nước và điều này phải được xem xét cẩn thận trong quy hoạch tổng thể và quản lý các nguồn tài nguyên nước. Một vấn đề khác, nước là yếu tố mấu chốt xác định đặc điểm và sức khỏe của tất cả các hệ sinh thái (trên cạn cũng như dưới nước) và do đó những yêu cầu về số lượng, chất lượng nước của các hệ sinh thái đó cần được xem xét toàn bộ trên các khía cạnh về tiềm năng tài nguyên nước. Việc tăng cường quản lý lưu vực nói chung và lưu vực sông cần được quan tâm và phải là các vấn đề quy hoạch khung logic để QLTHTNN theo các hệ thống tự nhiên. Lưu vực và quản lý ở cấp lưu vực không chỉ quan trọng ở nghĩa tổng hợp các vấn đề sử dụng đất và nước, mà còn rất bức thiết trong quản lý các mối quan hệ giữa lượng và chất, giữa các quyền lợi ở thượng lưu và hạ lưu. 6
  • 9. 1.4. Tổng hợp về quản lý nước mặt và nước dưới đất Chu trình thủy văn cũng kêu gọi tổng hợp giữa quản lý nước mặt với nước dưới đất. Sự suy giảm nước được giữ lại trên bề mặt một lưu vực có thể xuất hiện nghịch đảo (xoay chiều) giữa nước mặt và nước dưới đất theo cách từ hạ lưu đến toàn lưu vực. Phần tỷ lệ lớn của dân số thế giới phụ thuộc vào nước dưới đất để được cung cấp nước. Việc sử dụng rộng rãi hóa chất trong nông nghiệp và sự ô nhiễm từ các nguồn không điểm (theo diện) đã tạo ra một sự đe dọa lớn đối với chất lượng nước dưới đất và người quản lý phải xem xét các mối quan hệ giữa nước mặt và nước dưới đất. Ô nhiễm nước dưới đất rất không đồng đều trên toàn lưu vực và phải tính tới các chi phí giảm thiểu ô nhiễm nước dưới đất. 1.5. Tổng hợp giữa quản lý số lượng và chất lượng tài nguyên nước Quản lý tài nguyên nước bao hàm sự phát triển số lượng nước phù hợp với chất lượng an toàn. Như vậy quản lý chất lượng nước là hợp phần cần thiết của QLTHTNN. Sự xuống cấp, suy thoái chất lượng nước làm gỉam tính sử dụng tài nguyên đối với các bên liên quan ở vùng hạ lưu. Rõ ràng rằng, các tổ chức, thể chế có khả năng tổng hợp, nhất thể hóa các khía cạnh về số lượng và chất lượng phải được đẩy mạnh. Hệ thống nhân tạo vận hành sẽ sản sinh ra ô nhiễm, gây nhiều tác động đối với môi trường-tài nguyên nước. Do đó phải phấn đấu để giảm thiểu các sản phẩm phế thải. 1.6. Tổng hợp giữa các quyền lợi liên quan đến thượng lưu và hạ lưu Việc tiếp cận tổng hợp quản lý tài nguyên nước hàm ý nhận dạng các xung đột về quyền lợi giữa các bên có liên quan ở vùng thượng lưu và hạ lưu. Những “tổn thất” về tiêu thụ (nhu cầu) ở thượng lưu sẽ làm giảm lưu lượng nước sông. Các thải lượng ô nhiễm xả ra ở thượng lưu sẽ làm suy thoái chất lượng nước sông.Việc sử dụng đất làm thay đổi ở vùng thượng lưu cũng sẽ làm thay đổi việc bổ cập nước dưới đất và lưu lượng theo mùa của nước sông. Các giải pháp kiểm soát lũ ở vùng thượng lưu có thể đe dọa về lũ đối với các bên liên quan ở vùng hạ lưu. Những xung đột về quyền lợi cần được xem xét trong QLTHTNN với toàn bộ sự hiểu biết về hàng loạt mối quan hệ vật lý-tự nhiên và xã hội, những quan hệ đó tồn tại trong một hệ thống tổ hợp. Sự am hiểu về tính tổn thương gây ra bởi những hoạt động ở vùng thượng lưu đối với những bên có liên quan ở vùng hạ lưu là rất cần thiết. Nhấn mạnh lại một lần nữa, quản lý sẽ tham gia vào cả hai hệ thống tự nhiên và nhân tạo. 1.7. Tổng hợp trong hệ thống nhân tạo 1.7.1. Xác định dòng chính của tài nguyên nước Khi phải phân tích các hoạt động của con người hay hệ thống dịch vụ, rõ ràng là tất cả các vấn đề-khía cạnh của tổng hợp sẽ phải được tham gia cùng với sự hiểu biết về hệ sinh thái tự nhiên, năng lực, tính dễ bị tổn thương và những giới hạn của nó. Sự tổng hợp dó là nhiệm vụ tổng hợp, sự tổng hợp hoàn toàn là chưa rõ ràng và chưa hiện thực. Điều đó bao gồm: 7
  • 10. - Đảm bảo chắc chắn rằng các chính sách của chính quyền, tính ưu tiên tài chính và quy hoạch (vật chất, kinh tế, xã hội) sẽ phải tính tới những trong các nội dung của phát triển tài nguyên nước, nước có liên quan tới rủi ro và sử dụng nước. - Ảnh hưởng của các ngành, các lĩnh vực: Khi quyết định lựa chọn công nghệ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phải dựa trên cơ sở các giá trị thực của nước và nhu cầu giữ cho tài nguyên thiên nhiên tồn tại mãi mãi theo thời gian. - Cung cấp, tạo dựng nền- phông, cơ chế, để đảm bảo rằng, tất cả các bên có liên quan đều có thể tham gia vào các quyết định về lĩnh vực tài nguyên nước, giải quyết các xung đột và lựa chọn giải pháp cuối cùng. Các giải pháp tổng hợp là cần thiết ở mọi cấp từ hộ gia đình đến quốc gia, rồi đến thị trường quốc tế. 1.7.2.Tổng hợp liên ngành trong phát triển chính sách quốc gia Tiếp cận QLTHTNN ám chỉ rằng, những phát triển liên quan đến nước, với tất cả các ngành kinh tế, xã hội, sẽ phải được tính đến trong quản lý tổng thể tài nguyên nước. Như vậy chính sách tài nguyên nước sẽ phải tổng hợp/ nhất thể hóa với chính sách kinh tế quốc gia cũng như các chính sách của các Bộ, ngành. Ngược lại, các chính sách kinh tế xã hội (của các Bộ/ ngành) cần phải tính tới các nhiệm vụ của tài nguyên nước, chẳng hạn, các chính sách năng lượng quốc gia, chính sách thực phẩm quốc gia cũng có thể tác động sâu sắc tới tài nguyên nước và ngược lại. Khi đó các phát triển phải được đánh giá đối với các tác động có thể có đối với tài nguyên nước và các đánh giá đó phải được xem xét khi thiết kế và xác định các dự án phát triển ưu tiên. Sự phát triển và quản lý tài nguyên nước có tác động đối với kinh tế-xã hội thông qua nhiều con đường khác nhau, như di dân, gia tăng định cư hay những thay đổi trong thành phần cơ cấu công nghiệp. Hậu quả là, hệ thống quản lý tài nguyên nước phải bao gồm sự trao đổi thông tin liên ngành và quy trình hợp tác cũng như kỹ thuật để đánh giá các dự án riêng biệt với mong đợi là bao hàm nội dung đối với tài nguyên nước trong những trường hợp đặc biệt nói riêng và trong xã hội nói chung. 1.7.3. Các tác động kinh tế vĩ mô của sự phát triển nước Ở những tình huống khi mà một lượng lớn vốn được dồn cho việc đầu tư ngành nước thì các tác động kinh tế vĩ mô thường rất lớn và rất tai hại đối với toàn bộ sự phát triển kinh tế. Yêu cầu ngày càng gia tăng đối với hàng hóa và dịch vụ ở các ngành không cần nước là do dòng vồn đầu vào làm tăng giá hàng hóa và dịch vụ sẽ dẫn đến sự lạm phát. Như vậy thường kéo theo những tác động kinh tế vĩ mô dài hạn và là những điều không mong muốn. 1.7.4. Những nguyên tắc cơ bản để xây dựng chính sách tổng hợp Việc xây dựng chính sách liên ngành và tổng hợp là rất nặng nề và khó khăn để có thể đạt được trong thực tế. Tuy nhiên có những nguyên tắc chung là: - Những nhà lập kế hoạch kinh tế phải rất thận trọng đánh giá lạm phát, sự cân bằng chi trả và tác động kinh tế vĩ mô trước khi bắt đầu một chương trình đầu tư vốn trên quy mô lớn trong ngành nước. 8
  • 11. - Người lập chính sách sử dụng đất phải được cung cấp các thông tin về những hậu quả về nước ở vùng hạ lưu và chi phí ngoại biên những lợi ích đối với hệ thống nước tự nhiên (nghĩa là việc phá rừng hay đô thị hóa có thể làm thay đổi chế độ về dòng chảy nước và gây nguy cơ lũ lụt). Điều này không có nghĩa là những chi phí ngoại biên bị thiệt hại, mà những điều đó sẽ giúp người lập chính sách phải cân nhắc giữa những chi phí với những lợi ích thu được từ những chính sách và kế hoạch do họ lập ra. - Những chính sách gây tác động làm tăng nhu cầu tiêu thụ nước bao gồm cả việc loại bỏ các sản phẩm lãng phí sẽ được phát triển với sự hiểu biết về chi phí gia tăng tổng thể. - Những chính sách phân phối nước hiệu quả giữa các nhu cầu sử dụng khác nhau phải tính tới các giá trị tương đối trong sử dụng và được đo lường bằng các điều khoản kinh tế xã hội. - Những người hoạch định chính sách cần biết cân bằng giữa những lợi ích ngắn hạn/ trước mắt và chi phí lâu dài tại các tình huống áp dụng những nguyên tắc phòng ngừa có thể giảm chi phí trong suốt thời gian dài. - Những người hoạch định chính sách phải biết rằng bao cấp trong quản lý tài nguyên nước là tất yếu, sao cho những nhiệm vụ khác nhau được thực hiện ở mức phù hợp và thấp nhất. 1.7.5. Ảnh hưởng các quyết định của các ngành kinh tế Những quyết định của những nhà phát triển kinh tế (từ quy mô xuyên quốc gia hay các công ty sở hữu nhà nước đến những trang trại hay hộ riêng biệt) trong đa số các nước sẽ có tác động lớn đối với nhu cầu về nước, những nguy cơ liên quan đến nước và khả năng có nguồn nước với chất lượng nước đảm bảo. Những quyết định này sẽ không gây tổn thương đối với tài nguyên nước nếu có thông tin rõ ràng, minh bạch về tổng chi phí của các hành động, khuyến khích lớn đối với các chi phí bên ngoài của các quyết định cần biết. 1.7.6. Tổng hợp tất cả các bên có liên quan trong quá trình lập kế hoạch và ra quyết định Việc tham gia của các bên có liên quan trong việc quản lý và lập kế hoạch về tài nguyên nước được biết là đa năng, tổng hợp như một yếu tố cốt lõi để đạt tới sự sử dụng nước một cách cân bằng và bền vững. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp các bên có liên quan thường có quyền lợi xung đột và mục tiêu của họ liên quan đến quản lý tài nguyên nước có thể tức thì tách riêng. Để giải quyết vấn đề này, QLTHTNN phải phát triển các công cụ vận hành để quản lý xung đột và giải quyết, dung hòa những xung đột và dính líu giữa những mục tiêu, kế hoạch và hành động. Vấn đề quan trọng ở đây là cần nhận dạng và thiết kế các chức năng quản lý tài nguyên nước theo mức độ thực hiện phù hợp ở cấp thấp nhất; ở từng cấp độ thực hiện, những bên có liên quan cần được nhân dạng và động viên. 9
  • 12. 1.7.7. Tổng hợp giữa quản lý nước và nước thải Nước là tài nguyên tái tạo và có thể tái sử dụng. Ở những nơi mà không có nhu cầu và nước được quay vòng sau khi sử dụng, cần phải có cơ chế để đảm bảo rằng dòng nước thải được xả vào nguồn nước phục vụ cấp nước thì sẽ rất có lợi. Nếu không quản lý điều phối, thì dòng thải sẽ làm giảm hiệu quả cung cấp nước do sự suy giảm chất lượng nước và tăng chi phí về cấp nước sau đó. Những khuyến khích để tái sử dụng có thể được tạo dựng đối với những người sử dụng riêng biệt, nhưng để có cơ hội sử dụng hiệu quả, phải thiết kế lồng ghép các hệ thống chính trị, kinh tế, xã hội và hành chính. Tổng hợp liên ngành giữa các tiểu ngành sử dụng nước và vai trò của QLTHTNN trong liên kết giữa các tiểu ngành được thể hiện như sau: Tổng hợp liên ngành Tạo môi trường Nước cho Nước cho Nước cho Nước cho Vai trò thể sinh hoạt thực phẩm thiên nhiên công nghiệp chế dân cư và những Công cụ quản nhu cầu lý khác Những tiêu chí quan trọng nhất Để tiếp tục QLTHTNN, cần phải biết một số tiêu chí quan trọng nhất cần phải tính tới trong các điều kiện xã hội, kinh tế và tự nhiên:  Hiệu suất kinh tế trong sử dụng nước: Vì sự khan hiếm nước ngày càng trầm trọng và thiếu nguồn tài chính, bản chất xác định và dễ bị tổn thương của nước, như một tài nguyên và nhu cầu về nước ngày càng tăng. Vì vậy nước cần được sử dụng có hiệu quả cao nhất.  Bình đẳng: Quyền lợi cơ bản đối với mọi người là có nước dủ về số lượng và an toàn về chất lượng để duy trì sự sống của loài người. Điều đó cần được ghi nhớ.  Tính bền vững về môi trường và sinh thái: Việc sử dụng tài nguyên hiện tại phải được quản lý theo cách không làm suy yếu hệ thống hỗ trợ duy trì sự sống, bằng cách dung hòa sử dụng chính nguồn tài nguyên đó cho hôm nay và cho cả thế hệ mai sau. Các yếu tố quan trọng Khung QLTHTNN và tiếp cận hiểu biết rằng các yếu tố bổ sung cho hệ thống quản lý hiệu quả tài nguyên nước cần được triển khai và tăng cường cạnh tranh: - Tạo dựng môi trường: Khung tổng quát của các chính sách quốc gia, luật lệ, quy định, các thông tin đối với các bên có liên quan về quản lý tài nguyên nước; 10
  • 13. - Vai trò thể chế và các chức năng của các cấp hành chính khác nhau và những bên có liên quan khác nhau; - Những công cụ quản lý, bao gồm công cụ vận hành đối với các quy định có hiệu quả, quan trắc và tăng cường, tạo khả năng cho những người ra quyết định được thông tin lựa chọn phương án hợp lý giữa những phương án hành động Những lựa chọn này cần phải dựa trên cơ sở các chính sách đồng thuận, các nguồn tài nguyên có thể có, các tác động môi trường và những hậu quả kinh tế, xã hội. Hình 1. Tính bền vững sinh thái 2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC Tổ chức cộng tác vì nước toàn cầu (GWP) được thành lập từ năm 1996, là một mạng lưới mở cho mọi tổ chức có liên quan đến quản lý tài nguyên nước như: các cơ quan của chính phủ ở các nước phát triển và đang phát triển, các cơ quan thuộc Liên hợp quốc, các ngân hàng phát triển song phương và đa phương, các hội nghề nghiệp, viện nghiên cứu, tổ chức phi chính phủ và tổ chức cá nhân. Tổ chức này nhằm thúc đẩy quản lý tổng hợp tài nguyên nước với mục tiêu đảm bảo liên kết phát triển và quản lý nước, đất và những tài nguyên liên quan bằng cách tăng tối đa lợi ích kinh tế và phúc lợi xã hội mà không làm ảnh hưởng xấu đến tính bền vững của những hệ thống thiết yếu. Ủy ban tư vấn kỹ thuật của GWP đã đưa ra những tiền đề cho QLTHTNN như sau: - Tài nguyên nước ngọt thế giới đang chịu một sức ép ngày càng tăng, tăng trưởng dân số, tăng các hoạt động kinh tế, mức sống cải thiện dẫ tới sự cạnh tranh và mâu thuẫn về nguồn nước ngọt. Việc thiếu những biện pháp chống ô nhiễm cũng làm cho tài nguyên nước suy thoái trầm trọng hơn. - Dân số dưới sức ép về nước: trong thế kỷ 20, dân số thế giới tăng khoảng ba lần trong khi lượng nước khai thác để sử dụng tăng khoảng bảy lần. Theo tính toán hiện nay có khoảng một phần ba dân số thế giới đang chịu sức ép mức trung bình và mức cao về nước. Theo ước tính tỷ lệ này còn có thể tăng đến hai phần ba vào năm 2025. 11
  • 14. - Tác động của ô nhiễm nước có liên quan chặt chẽ đến các hoạt động của con người. Ngoài các chức năng phục vụ những nhu cầu cơ bản của đời sống và các quy trình công nghiệp, nước còn có vai trò như một tác nhân truyền tải chất thải sinh họat, nông nghiệp và công nghiệp gây ô nhiễm. Nguồn nước suy thoái do ô nhiễm ảnh hưởng đến khả năng sử dụng nguồn nước ở hạ lưu đe dọa sức khỏe con người và chức năng của hệ sinh thái nước. - Sự khủng hoảng trong quản lý Nhà nước về tài nguyên nước: cách tiếp cận quản lý tài nguyên nước theo ngành đã và đang có vái trò lấn át. Điều này dẫn đến việc phân mảng và thiếu phối hợp trong phát triển và quản lý nguồn tài nguyên nước. Thêm vào đó, việc thực hiện công tác quản lý thường được thực hiện theo hướng từ các cơ quan cấp trên xuống, mà tính hiệu quả của phương pháp này vẫn còn là vấn đề cần phải xem xét. - Đảm bảo nước cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất lương thực: những tác động này trước hết ảnh hưởng đến những thành phần nghèo đói nhất của dân số các nước đang phát triển về nhu cầu nước sạch và vệ sinh. Theo số liệu phát triển dân số. Trong khoảng thời gian 25 năm, cần có lương thực cấp thêm cho 2-3 tỷ người. Nước được xem là một trở ngại chính đối với sản xuất lương thực (nông nghiệp sử dụng 70% lượng nước khai thác) Trên cơ sở những vấn đề được nêu ở trên, khái niệm QLTHTNN khác với khái niệm Quản lý tài nguyên nước trước kia ở điểm phải xem xét Tài nguyên nước trong mối quan hệ tương quan giữa con người và nguồn tài nguyên tức là phải xem xét hai cấp độ: hệ tự nhiên được coi là tầm quan trọng sống còn đối với khả năng và chất lượng tài nguyên; hệ con người/ nhân tạo/ là cơ bản xác định việc sử dụng tài nguyên, phát thải và làm ô nhiễm tài nguyên, đồng thời là nguồn động lực cho những ưu tiên phát triển. Trước kia, các nhà quản lý nước có xu hướng coi mình có vai trò trung lập đáp ứng các nhu cầu từ phía bên ngoài tức là thiếu sự tương quan qua lại. Sự phát triển mới của khái niệm đòi hỏi phải có những nghiên cứu nghiêm túc về vấn đề QLTHTNN nhằm một cơ chế phát triển kinh tế - xã hội bền vững không chỉ ở nước ta mà còn là nhiệm vụ của các tổ chức có liên quan đến lĩnh vực này trên toàn cầu. 3. VIỆT NAM TIỆM CẬN VỚI QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC Việt Nam đã tham gia là thành viên của Mạng lưới Cộng tác vì Nước toàn cầu và mạng lưới cộng tác vì nước khu vực Đông Nam Á (SEATAC – nay là SEARWP) từ những năm 1997-1998. Mạng lưới nước Cộng tác vì Nước của Việt Nam (VNWP) đã được thành lập từ năm 2000 và từ đó đến nay đã có nhiều hội thảo quốc gia và quốc tế được tổ chức (Hội thảo Quản lý điều hành hiệu quả ngành nước-6/2002, hội thảo QLTHTNN với dịch vụ nước- 12/2003, hội nghị thành viên lần thứ II mạng lưới cộng tác vì nước của Việt Nam-4/2004…) Các tham luận tại hội thảo tạo cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng các chính sách của từng ngành hoặc liên ngành cho việc QLTHTNN. Sự tăng trưởng bền vững của 12
  • 15. các ngành kinh tế có sự đóng góp quan trọng của việc cân bằng giữa nhu cầu khai thác, sử dụng và khả năng chịu tải, sự phân bố hợp lý của nguồn tài nguyên nước dồi dào nhưng không phải là vô tận. Các nghiên cứu nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách quốc gia về QLTHTNN không chỉ cần cho một quốc gia đơn lẻ mà còn mang ý nghĩa toàn cầu, phù hợp với những thông lệ quốc tế. Ngày 20 tháng 5 năm 1998 Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam đã thông qua luật Tài Nguyên Nước để quy định việc quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng TNN, phòng chống và khắc phục hậu quả tai hại do nước gây ra. Khoản 2 điều 63 quy định" Hội đồng Quốc gia về tài nguyên nước gồm Chủ tịch Hội đồng là một Phó Thủ tướng, uỷ viên thường trực là Bộ trưởng Bộ NN&PTNT" Ngày 15 tháng 6 năm 2000 Thủ tướng Chíng Phủ đã quyết định thành lập Hội đồng Quốc gia tài nguyên nước và ngày 28 tháng 6 năm 2001 Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng Quốc gia về TNN và có văn phòng tại Bộ NNvà PTNT. Hội Đồng Quốc Gia về TNN đã họp được 3 lần bàn các vấn đề lớn về TNN theo chức năng của hội đồng. Năm 2003 Hội đồng cũng đã họp để bàn về việc xây dựng kế hoạch phát triển và quản lý TNN. Khác với đất đai, khoáng sản, những tài nguyên được định vị trong một địa bàn nhất định, tài nguyên nước có đặc tính là vận động theo lưu vực mang tính hệ thống. Việc quản lý tài nguyên nước và công trình thủy lợi là một khối thống nhất, rất khó có thể chia sẻ trong việc quản lý. Tính hệ thống và sự vận động của nước theo lưu vực thể hiện ở các điểm sau: - Mối quan hệ mật thiết qua lại giữa thượng nguồn và hạ nguồn tức là mọi biến động ở thượng nguồn như lấy nước, thải nước, ngăn giữ nước, cải tạo dòng chảy, biến động chất lượng nước đều liên quan đến sự thay đổi tích cực hoặc tiêu cực ở hạ lưu. - Mối quan hệ giữa bề mặt lưu vực và nguồn nước: mỗi tác động bề mặt lưu vực như việc chặt phá rừng, việc mở rộng canh tác trên sườn dốc, việc đô thị hóa, việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp… đều làm thay đổi chế độ dòng chảy và chất lượng nước trong phạm vi lưu vực. - Mối quan hệ giữa nước mặt và nước dưới đất: nước mặt và nước dưới đất trong phạm vi lưu vực quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau. Mùa lũ nước mặt cung cấp thêm trữ lượng cho nước dưới đất, còn mùa khô nước dưới đất bổ sung lại cho nguồn nước mùa nước kiệt. Vì vậy, các biện pháp trồng rừng, làm hồ chứa là biện pháp tích cực điều hòa lượng nước cho cả hai cấu thành. Tính hệ thống của nước đòi hỏi phải có những chính sách, qui định, thể chế mang tính liên ngành trong QLTHTNN. 13
  • 16. 4. TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC Ở VIỆT NAM 4.1. Tài nguyên nước mặt Trên lãnh thổ Việt Nam có 2360 sông dài trên 10 km có dòng chảy thường xuyên. 9 hệ thống sông có diện tích lưu vực trên 1000 km 2 đó là: Mê Kông, Hồng, cả , Mã, Đồng Nai, Ba, Bằng Giang, Kỳ Cùng và Vũ Gia-Thu Bồn. Sông ngòi Việt Nam có thể chia làm 3 nhóm. Bảng 1. Trữ lượng nước mặt ở các sông Nhóm sông Diện tích lưu vực (km2) Tổng lượng nước (km3/năm) Toàn bộ Trong Ngoài Toàn bộ Trong Ngoài nước nước nước nước Nhóm 1. Thượng nguồn nằm 45.705 43.725 1.980 38,75 37,17 1,68 trong lãnh thổ Nhóm 2. Trung và hạ lưu 1.060.400 199.230 861.170 761,90 189,62 524,28 nằm trong lãnh thổ Nhóm 3. Các sông nằm trong 55.602 55.602 66,50 66,50 lãnh thổ Tổng cộng 298.557 822,15 293,29 535,96 Cả nước 330.000 853,80 317,90 535,96 Sơ lược các nguồn tài nguyên nước các vùng 8 vùng kinh tế ở nước ta phần lớn đều nằm trong các lưu vực sông chính. Tuy nhiên, trữ lượng và chất lượng tài nguyên nước, tính đa dạng sinh học và khả năng có nước và tính dễ bị tổn thương của mỗi vùng có khác nhau. Các vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ có hệ thống sông ngòi dày đặc và nguồn tài nguyên nước mặt dồi dào. Ở các vùng này, gia tăng dân số, đô thị hoá và công nghiệp hoá một cách nhanh chóng, thâm canh nông nghiệp và vận tải đường thuỷ làm cho chất lượng nước xấu đi và giảm mực nước dưới đất. Trong khi các vùng ven biển với mật độ dân số ngày càng tăng, càng dễ bị tổn thương trước do sự biến đổi khí hậu toàn cầu và nạn phá rừng diễn ra ở các vùng thượng lưu, thì ở các vùng núi cao (Tây Bắc và Tây Nguyên) hạn hán và lũ quét lại xảy ra ngày càng nghiêm trọng. Tính đa dạng sinh học trên đất liền và thuỷ sản nước ngọt giảm ở hầu hết các vùng. Các nguồn tài nguyên biển và ven biển từng mang lại các lợi ích cho các vùng ven biển và nền kinh tế nước nhà, nhưng khai thác quá mức là một nguy cơ rõ nhất. 4.2. Tài nguyên nước dưới đất Tổng hợp trữ lượng nước dưới đất đã được đánh giá và xét duyệt trên toàn lãnh thổ đến cuối năm 1998 và các năm 2002, 2004 được thể hiện trong bảng 2. 14
  • 17. Bảng 2. Trữ lượng nước trên toàn lãnh thổ Việt Nam (m 3/ngày) TT Nguồn nước 1998 2002 2004 1 Nước mặt 2,27 tỷ 2,27 tỷ 2 Nước dưới đất 14.457.446 130.017.000 130.017.000 Nguồn: Báo cáo Hiện trạng môi trường Bộ NN&PTNT Nguồn nước ngầm được phân bố theo lãnh thổ như sau: * Hà nội – Hải phòng – Quảng Ninh: 5.058.915 m3/ngày * Huế - Đà Nẵng: 944.834 m3/ngày * TP Hồ Chí Minh – Đồng Nai – Vũng tầu 1.591.182 m3/ngày * Các vùng khác 6.979.515 m3/ngày 4.3. Tài nguyên nước ven bờ Việt Nam có bờ biển dài khoảng 3260 km và hơn 3500 đảo lớn và nhỏ. Vùng bờ biển và vùng nước ven bờ biển Việt Nam có thể chia thành 9 vùng với các đặc trưng địa mạo sau: - Vùng bờ từ Móng Cái đến Đồ Sơn: đây là vùng bờ động lực sông và thủy triều chiếm ưu thế. Hình thái đường bờ khúc khuỷu và phân cách mạnh có nhiều vũng, vịnh và đảo ven bờ cùng với rừng ngập mặn. - Vùng bờ từ Nam Đồ Sơn đến Nga Sơn (Thanh hóa): đây là vùng bờ biển phát triển trên nền lục địa kế thừa vùng trũng sông Hồng bao gồm các cửa sông chính của hệ thống sông Hồng. Đặc trưng hình thái đường bờ là lồi ra biển, trước các cửa sông đều có các cồn cát. - Vùng bờ từ Nga Sơn (Thanh Hóa) đến Đèo Ngang (Quảng Bình): vùng này có cấu tạo đất đá theo nền của đới tạo núi Việt – Lào. - Vùng bờ từ Đèo Ngang (Quảng Bình) đến đèo Hải Vân (Đà Nẵng): thuộc vùng Bắc Trường Sơn bao gồm phức nếp lõm sông Cả và lồi Trường sơn. Đặc điểm bờ biển là đồng bằng hẹp tích tụ mài mòn ven biển có nhiều cồn, đụn cát nằm dọc phía ngoài, phía trong là đầm phá. - Vùng bờ từ bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng) đến Sa Huỳnh (Quảng Ngãi): vùng phát triển trên nền uốn nếp Việt – Lào, dải đồng bằng ven biển và vùng bờ biển hiện đại đều tương đối rộng. Trong vùng này có Cù Lao Chàm. - Vùng ven bờ từ Cà Ná đến Vũng Tàu: vùng này thuộc đới cấu trúc Đà Lạt. Địa hình bờ biển tương đối bằng phẳng, vùng đáy sát bờ có nhiều bùn cát và đá ngầm. 15
  • 18. - Vùng bờ từ Vũng Tàu đến Rạch Giá: thuộc châu thổ sông Cửu Long có nhiều cửa sông lớn, bờ biển thoai thoải, hệ thống kênh rạch dày đặc. Các cửa sông thường rất rộng với các bãi triều ngầm và cồn cát. Việt Nam có 28/64 tỉnh thành phố có biển. Nhìn chung, dân số thành thị của các tỉnh ven biển đều tăng trong 3 năm gần đây (2,5% năm 2002 và 3,2% năm 2003). Năm 2003, các tỉnh ven biển có 308 quận, huyện với dân số khoảng 41,7 triệu người trong đó có 126 quận, huyện với trên 17,7 triệu người sinh sống. Hơn hai thập niên qua, một số lượng lớn tầu, thuyền mới đóng đã tham gia khai thác. Số tàu thuyền này chủ yếu hoạt động ở vùng biển có đậu sâu trên dưới 50 m, gây áp lực lớn cho việc khai thác hải sản ở vùng nước ven bờ. So sánh với kết quả nghiên cứu những năm 90, trữ lượng cá biển đến nay (2004) đã giảm sút khá rõ rệt (3,1/4,1 triệu tấn). 4.4. Đặc điểm khí hậu thủy văn Hệ thống dòng chảy với một mạng lưới tiêu nước ra biển khá dày. Tổng số các con sông lớn nhỏ ở Việt Nam lên tới 2.500, trong đó có 2360 con sông dài từ 10km trở lên. Việt Nam có chín hệ thống sông lớn nhất là Cửu Long, Hồng, Thái Bình, Kỳ Cùng - Bằng, Mã, Cả, Thu Bồn, Ba và Đồng Nai. Theo số liệu tính toán cho thấy hệ thống sông Cửu Long có nguồn nước chảy vào Việt Nam là lớn nhất, chiếm 61,4% tổng lượng dòng chảy sông ngòi của cả nước. Các dòng sông chảy ra biển đã tạo thành hệ thống cửa sông là một trong những loại hình ĐNN quan trọng của Việt Nam. Hiện nay, cả nước có trên 3.500 hồ chứa nước nhỏ và 650 hồ chứa nước vừa và lớn, các hồ chứa nước lớn như hồ Thác Bà có diện tích mặt nước 23.400 ha, hồ Hòa Bình 218 km 2, hồ Dầu Tiếng 35.000 ha, hồ Trị An 27.000 ha (Nguyễn Viết Phổ, Vũ Văn Tuấn, Trần Thanh Xuân, 2003). Khí hậu nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm khá cao (hơn 200C/năm), độ ẩm tương đối lớn (hơn 80%/năm), lượng mưa dồi dào (1500mm/năm). Sự khác nhau về chế độ khí hậu giữa các vùng, đặc biệt là chế độ nhiệt - ẩm có ảnh hưởng đến chế độ thủy văn của từng vùng như thời gian ngập nước, độ sâu ngập nước, chế độ nhiệt của nước, dẫn đến sự khác nhau giữa các loại hình ĐNN. 4.5. Tình hình khai thác và sử dụng nước ở Việt Nam Dân số tăng nhanh và lượng nước sử dụng nhiều lên sẽ làm cho lượng nước bình quân đầu người ngày càng giảm. Theo số liệu thống kê hàng năm ở Việt Nam, tổng lượng nước được tạo ra trung bình hàng năm là khoảng 835 tỷ m3, lượng nước sản sinh trên lãnh thổ khoảng 325 tỷ m3. Lượng nước bình quân đầu người hàng năm từ 4.000 m3/năm cho vùng thiếu nước đến 10.720 m3/năm cho các vùng có trữ lượng lớn. Sử dụng nước có tiêu hao - Sử dụng nước cho nông nghiệp: kết quả tính đến năm 1998 đã có 75 hệ thống thủy lợi vừa và lớn với nhiều hệ thống thủy lợi nhỏ gồm 3.500 hồ chứa vừa và lớn (dung tích trên 1 triệu m3 chiều cao đập trên 10 m); 1017 đập dâng và hàng ngàn hồ chứa nhỏ, hơn 5.000 công tưới/tiêu lớn; trên 10.000 trạm bơm điện lớn và vừa với tổng công suất 24,8 triệu m3/h và hàng vạn công trình thủy lợi vừa và nhỏ. Các hệ thống thủy lợi có tổng năng lực tưới trực tiếp 3,45 triệu ha, tạo nguồn cấp nước 16
  • 19. cho 1,13 triệu ha, tiêu 1,4 triệu ha, ngăn mặn 0,87 triệu ha và cải tạo chua phèn 1,6 triệu ha đất canh tác nông nghiệp. Khoảng trên 8000 km bờ bao ngăn lũ vụ hè thu ở đồng bằng sông Cửu Long với hàng vạn km kênh mương và công trình trên kênh. Tổng tài sản cố định phần nhà nước đầu tư khoảng trên 60.000 tỷ đồng (giá năm 1998) chưa kể tài sản cố định cho đê điều, công trình thủy điện… Lượng nước cung cấp hàng năm cho nông nghiệp rất lớn và tăng lên hàng năm: 1985 sử dụng 40,65 tỷ m3 chiếm 89,8% tổng lượng nước tiêu thụ, 1990 là 51 tỷ m 3 chiếm 91% tổng lượng nước tiêu thụ, năm 2000 là 76,6 tỷ m 3, chiếm 84% tổng nhu cầu về nước. Từ năm 1998, diện tích được tưới tăng trung bình mỗi năm khoảng 3,4%, nhưng các hệ thống tưới chỉ có thể đáp ứng cho 7,4 triệu ha (hay 80% tổng diện tích đất trồng trọt). Chính phủ mong muốn đến năm 2010 thì nhu cầu tưới sẽ tăng đến 88,8 tỷ m3 (ứng với diện tích được tưới là 12 triệu ha). - Sử dụng nước cho công nghiệp: 1980 là 1,50 tỷ m3 (chiếm 4,0%); 1985 là 1,86 tỷ m3 (chiếm 6,3%); năm 1990 là 5,33 (chiếm 9,8%); năm 2002 là 14 tỷ (chiếm 18,5%). - Sử dụng cho sinh hoạt: tổng lượng nước cấp cho các đô thị 2,6 triệu m3/ngày (năm 1998); 2,7 triệu m3/ngày (năm 2002), khoảng 3 triệu m3/ngày (vào tháng 12- 2005) và dự kiến 3,3 triệu m3/ngày năm 2010. Hiện nay chỉ khoảng 70% dân số Việt Nam được cung cấp nước sạch dùng cho sinh hoạt. Theo chiến lược của Chính phủ, đến năm 2010 sẽ tăng tỷ lệ này 95% dân cư đô thị. Ngư nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, công nghiệp và các ngành dịch vụ cũng làm tăng nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên nước của đất nước. - Ngoài mục đích tưới tiêu cho nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi còn phục vụ cấp nước cho sinh hoạt và tiêu nước cho các vùng dân cư. Một số hệ thống còn được kết hợp khai thác sử dụng nước cho giao thông, du lịch, thủy sản - Sử dụng nước cho thủy điện: Các hồ chứa thủy điện là nguồn dự trữ nước quan trọng để điều hòa, phân phối, cấp nước cho các mục đích khác. Tổng dung tích trữ nước của 11 hồ chứa nước thủy điện lớn đã và đang xây dựng (dung tích mỗi hồ trên 1 tỷ m3) và hơn 35 hồ chứa dung tích trên 100 triệu m3/hồ là trên 25 tỷ m3. Theo kế hoạch đến 2010 sẽ đưa vào hoạt động 21 hồ chứa thủy điện vừa và lớn. Đến hết năm 2020 sẽ xây dựng thêm nhiều hồ chứa với tổng công suất điện là 11.137 MW. Đánh giá chung a. Về chất lượng: Chất lượng nước ở thượng lưu các con sông còn khá tốt, nhưng ở vùng hạ lưu nước ở phần lớn các con sông đã bị ô nhiễm, có nơi ở mức nghiêm trọng. Nguyên nhân do nước thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, nước thải sinh hoạt không được xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép thải trực tiếp vào các dòng sông. Chất lượng nước suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu như BOD, COD, NH 4, tổng N, tổng P và vi sinh có hàm lượng cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, gây ảnh hưởng tới sức khoẻ và đời sống nhân dân, nhất là ở những nơi người dân sử dụng nước sông làm nguồn nước phục vụ sinh hoạt. 17
  • 20. Nước ở vùng ven biển cũng đã có dấu hiệu bị ô nhiễm. Hàm lượng các chất hữu cơ, kim loại nặng, hoá chất bảo vệ thực vật ở một số nơi vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Hàm lượng dầu trong nước biển có xu hướng tăng nhanh do xảy ra nhiều sự cố tràn dầu. Hàng năm ước tính nước ta có khoảng trên 1 tỷ m 3 nước thải mà hầu hết chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu đổ ra môi trường đã và đang gây ô nhiễm nghiêm trọng một số nguồn nước. Tỷ lệ số người được sử dụng nước hợp vệ sinh còn thấp (khoảng 85% ở thành phố và khoảng 45% ở vùng nông thôn). b. Khả năng bảo đảm về nước: Sẽ gặp khó khăn, đặc biệt là trong mùa khô. Theo báo cáo của Viện Quy hoạch thuỷ lợi, trữ lượng nước ngầm ở nước ta có khoảng 50 - 60 tỷ m 3, trong đó trữ lượng khai thác khoảng 10 - 12 tỷ m3/năm. Hàng năm chúng ta khai thác khoảng 20% trữ lượng nước ngầm phục vụ cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Nước ngầm ở một số vùng, đặc biệt là các khu công nghiệp, đô thị có nguy cơ cạn kiệt vào mùa khô và có dấu hiệu ô nhiễm ở một số nơi. Nguyên nhân do khai thác bừa bãi và không đúng quy trình kỹ thuật. c. Quan trắc môi trường nước: Nhằm phục vụ công tác đánh giá diễn biến chất lượng môi trường, định kỳ xây dựng Báo cáo hiện trạng môi trường, hệ thống quan trắc và phân tích môi trường quốc gia đã được xây dựng, từng bước bổ sung và hoàn thiện. Tính đến nay, trên phạm vi cả nước có 20 trạm quan trắc và phân tích môi trường thực hiện quan trắc thường xuyên các thành phần môi trường nước, không khí, đất, mưa axít, phóng xạ và môi trường lao động với hơn 250 điểm quan trắc, phân bố trên địa bàn của 45 tỉnh, thành phố với tần suất quan trắc là 4 lần trong năm. Bên cạnh đó, hệ thống quan trắc và phân tích môi trường quốc gia cũng phối hợp chặt chẽ với hệ thống quan trắc môi trường không khí của Trung tâm Khí tượng thuỷ văn quốc gia và hệ thống quan trắc nước lục địa của Cục quản lý tài nguyên nước. d. Đáp ứng các vấn đề về tài nguyên nước của Việt Nam: Chính phủ Việt Nam cũng đã đạt được những kết quả rất ấn tượng trong việc giải quyết những vấn đề về quản lý tài nguyên nước của đất nước. Những kết quả này là do tăng đầu tư của Nhà nước cho ngành nước từ 5.682 tỷ đồng trong năm 1996 lên đến 8.621 tỷ đồng trong năm 2001, mới có thể đạt được. Cùng với việc tăng đầu tư và tăng cường năng lực, Chính phủ Việt Nam cũng đã xây dựng và thực thi nhiều chính sách, chương trình đặc biệt chú trọng vào giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý tài nguyên nước, bao gồm tăng tỷ lệ được sử dụng nước sạch và vệ sinh, hạn chế ô nhiễm, bảo tồn tính đa dạng sinh học và bảo vệ các hệ sinh thái, nâng cao tính bền vững của ngành thuỷ sản, giải quyết tính dễ bị tổn thương trước các thiên tai có liên quan đến nước và tăng cường quản lý các lưu vực sông. e. Các vấn đề về môi trường nước: Vấn đề ô nhiễm nguồn nước: Ô nhiễm nguồn nước là một trong các thách thức thực tế phải đối mặt trong giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Đôi lúc sự tăng trưởng kinh tế phiến diện đã dẫn đến 18
  • 21. những hậu quả môi trường không kiểm soát được. Các nghiên cứu về các lưu vực sông đã cho những kết quả đáng báo động. Sự ô nhiễm do nước thải từ các khu đô thị và các khu công nghiệp trên hầu hết các lưu vực từ bắc đến nam đều có biểu hiện rõ rệt. Đa dạng sinh học: Đa dạng sinh học biển và nước ngọt của Việt Nam tương đối cao, nhưng đang bị đe doạ bởi tình trạng ô nhiễm nước công nghiệp và sinh hoạt, các hoạt động xây dựng đường sá và đập, nạo vét, đánh bắt quá mức và các kỹ thuật đánh bắt có tính huỷ diệt cũng như nuôi trồng thuỷ sản đại trà. Các vùng nước ngọt của Việt Nam giàu tính đa dạng sinh học về thực vật và động vật, bao gồm 544 loài cá, 52 loài tôm, cua, 782 loài động vật không xương sống (ốc, vẹm, động vật lưỡng cư, côn trùng) và các loài thực vật (20 loài rong và 1402 loài tảo). Các vùng biển Việt Nam là nơi cư trú của hơn 2000 loài cá, trong đó có 130 loài có giá trị kinh tế cao. Ngoài ra, còn có hơn 1.600 loài giáp xác và 2.500 loài thân mềm. Trong số này, có 101 loài nước ngọt và 131 loài biển được xem là quý hiếm và đang bị đe doạ và đã được đưa vào sách đỏ năm 2002. Các hệ sinh thái của Việt Nam cũng rất phong phú như các vùng ĐNN, rừng ngập mặn, rạn san hô và các bãi cỏ biển. Chất lượng nước: Tình trạng ô nhiễm nước mặt, ngầm và các vùng nước ven bờ ở Việt Nam ngày càng trở nên rõ rệt hơn. Mặc dù chất lượng nước ở các vùng thượng lưu còn khá tốt, nhưng các đoạn sông hạ lưu của các con sông chính thì chất lượng nước lại kém và hầu hết các hồ, ao, kênh mương trong các khu đô thị đang nhanh chóng trở thành các bể chứa nước thải. Nước dưới đất cũng đã có hiện tượng ô nhiễm và nhiễm mặn ở một số nơi. Đô thị hoá và công nghiệp hoá diễn ra nhanh chóng ở các vùng ven biển, các hoạt động xây dựng cảng và phát triển hàng hải, phát triển du lịch ven biển và sự gia tăng các sự cố tràn dầu đã góp phần làm suy giảm chất lượng nước ven biển. Tính dễ bị tổn thương: Việt Nam rất dễ bị tổn thương trước thiên tai do các điều kiện về địa lý và địa hình của đất nước. Các vùng bị ô nhiễm nặng như Hà nội thuộc đồng bằng sông Hồng, thành phố Hồ Chí Minh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, các vùng ven biển miền Trung là những vùng rất dễ bị thiên tai. Hàng năm, thiên tai như bão nhiệt đới, mưa dông, lũ lụt hay hạn hán đã gây ảnh hưởng rất lớn đến người dân, sinh kế, đất nông nghiệp, chăn nuôi và cơ sở hạ tầng của họ. Tốn kém về kinh tế: Trong các năm qua, Việt Nam đã có khoảng 6 triệu trường hợp bị nhiễm 6 loại bệnh lây lan theo đường nước và đã phải chi ít nhất là 400 tỷ đồng để trực tiếp chữa chạy các bệnh tả, thương hàn, lỵ và sốt rét. Ngoài chi phí về y tế, các khoản chi có liên quan đến xử lý các nguồn tài nguyên nước và các hoạt động làm sạch sau các sự cố dầu tràn cũng rất lớn. Tổng thiệt hại về mặt tài chính do một vụ dầu tràn lớn gây ra trong năm 2001 ước tính khoảng 250 tỷ đồng (17 triệu đô la Mỹ) trong khi đó thì chi phí cho việc làm sạch nước và 19
  • 22. các vùng bãi biển bị ô nhiễm lên tới 60 tỷ đồng (4 triệu đô la Mỹ). Chi phí thiệt hại do thiên tai như lũ lụt trong giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2002 gây ra ước tính 18.700 tỷ đồng (hay 1,25 tỷ đô la Mỹ). Ô nhiễm môi trường lưu vực do nước thải sinh hoạt từ các khu đô thị Mức độ ô nhiễm từ sinh hoạt cũng không kém từ hoạt động sản xuất công nghiệp, trên LVS Sài Gòn- Đồng Nai hiện nay có đến 116 khu đô thị mỗi ngày thải vào sông khoảng gần 1 triệu m 3 nước có chứa 375 tấn TSS, 244 tấn BOD5, 456 tấn COD, 46 tấn dầu mỡ động thực vật. cùng nhiều vi khuẩn và vi trùng gây bệnh. Ngoài ra, lưu vực sông Sài Gòn- Đồng Nai có đến 75 khu bãi rác thải, hàng ngàn khu chăn nuôi. Hầu hết rác thải ở các tỉnh chưa có hệ thống xử lý và chủ yếu chôn lấp là chính, sự chôn lấp không bảo đảm kỹ thuật làm cho các chất độc hại ngấm vào nước ngầm, hay hòa lẫn cùng nước mưa chảy ra sông suối hòa cùng các chất hóa học từ thuốc trừ sâu, phân bón từ sản xuất nông nghiệp mà cây trồng hấp thu chưa hết đổ ra sông chảy về xuôi... (Nguồn: Báo cáo tổng kết nhiệm vụ "Điều tra, thống kê và lập danh sách các nguồn thải gây ô nhiễm đối với lưu vực hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai", Viện Môi trường và Tài nguyên) Ô nhiễm môi trường lưu vực do nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp Nước thải từ 44 KCN, KCX của các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, TP.HCM và Bà Rịa- Vũng Tàu thải ra hệ thống sông Sài Gòn- Đồng Nai mỗi ngày lờn đến 111.605m 3 nước thải, trong đó có khoảng 15 tấn TSS, 76,93 tấn COD, 19,68 tấn BOD5, 1,6 tấn Nitơ và 542 kg P tổng làm cho nguồn nước vượt TCCP nhiều lần. Tuy nhiên, tính đến đầu năm 2005, mới chỉ có 16 KCN là có nhà máy xử lý nước thải tập trung. (Nguồn: Báo cáo tổng kết nhiệm vụ "Điều tra, thống kê và lập danh sách các nguồn thải gây ô nhiễm đối với lưu vực hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai", Viện Môi trường và tài nguyên) 20
  • 23. Ô nhiễm nước mặt tại đoạn sông Cầu qua thành phố Thái Nguyên Đoạn sông Cầu qua Tp Thái Nguyên có COD trung bình từ 20÷200mg/l vượt TCCP từ 2÷10 lần đối với nguồn loại A (<10mg/l) vượt đế́n gầ̀n 6 lầ̀n đối với nguồn loại B (<35mg/l). Tại khu vực này, tại nhiề̀u vị trí hàm lượng COD đạt đế́n mức độ ô nhiễm rấ́t cao từ 550÷1.576mg/l vượt TCCP đối với nguồn loại B tới 16÷45 lầ̀n. Hàm lượng BOD5 trung bình từ 6÷200mg/l, vượt TCCP từ 1,5÷ 50 lần đối với nguồn loại A (<4mg/l) và đến 8 lầ̀n khi so sánh ở mức B (25mg/l). Tại khu vực này, ô nhiễ̃m hữu cơ có thể̉ đạt đế́n mức cao với BOD 5 từ 310÷490mg/l, vượt TCCP đối với nguồn loại B tới 12÷20 lầ̀n. Tại các điểm thải của nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ; khu gang thép Thái Nguyên có mức độ ô nhiễm cao. Các hợp chất hữu cơ: COD, BOD 5, hàm lượng quỏ cao vượt quá tiêu chuẩn A trung bình từ 2-5 lần (Cam Giá, cống thải Hoàng Văn Thụ, Cầu Loàng, Hương Canh..). Hàm lượng NO2 đó bị ô nhiễm với diện khá rộng và nồng độ cao, trung bình vượt quá tiêu chuẩn A từ 20 - 40 lần, vượt quá tiêu chuẩn B từ 10 - 20 lần, rất nhiều nơi vượt quá tiêu chuẩn A từ 200 - 250 lần, thậm chớ tới 300 lần và vượt quá tiêu chuẩn B tới 50 lần. Dầu cũng là một trong những yếu tố ô nhiễm cao, hầu như không đạt tiêu chuẩn A, rất nhiều nơi không đạt tiêu chuẩn B, thậm chí ở một số nơi vượt qua tiêu chuẩn B tới vài chục lần. Ví dụ về sự ô nhiễm trên lưu vực sông Nhuệ - Đáy Hiện nay, về mùa khô sau khi tiếp nhận nước sông Tô Lịch, lưu lượng nước sông Nhuệ tăng lên, nồng độ các chất ô nhiễm nước sông tăng vọt, sau đó giảm dần do khả năng tự làm sạch của sông nhưng không đáng kể. Nồng độ các chất ô nhiễm ở khoảng cách 20 km về phía hạ lưu vẫn cao hơn giá trị ban đầu trong sông Nhuệ (trước điểm nhập lưu ở Đập Thanh Liệt) đến 1,2-1,5 lần theo BOD5, 2-2,5 lần theo NH3, NO3 và NO2. Fecal Coliform cao hơn ban đầu 1,2-1,5 lần. Ô nhiễm độ đục, DO, COD và BOD5 tại các điểm đo ở hạ lưu cao hơn ở thượng lưu. Độ đục ở thượng nguồn sông Đáy nhìn chung đạt tiêu chuẩn cho phép đối với nước mặt loại A, chỉ có một vài điểm đo có giá trị vượt quá tiêu chuẩn A từ 1,2-1,5 lần. Đoạn từ Phủ Lý đến hạ lưu sông Đáy có độ đục khá cao. Tại điểm đo ở Đò Mười, độ đục đạt 178,91 mg/l, vượt quá tiêu chuẩn A tới 9 lần, vượt quá tiêu chuẩn B tới 2,5 lần. Hàm lượng DO đoạn đầu từ Liên Mạc đến Cầu Diễn là trên 6,5 mg/l, từ Cầu Diễn về hạ lưu hàm lượng DO giảm dần, về đến Tó thì lượng DO lại càng giảm mạnh, chỉ khoảng 4,5 mg/l. Đặc biệt tại khu vực gần cửa xả sông Tô Lịch DO có giá trị nhỏ hơn 1 mg/l. Đoạn đầu của sông Nhuệ, hàm lượng BOD 5 và COD đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép loại A (lớn hơn và bằng 4 mg/l). Nhưng đoạn từ Cầu Diễn trở về hạ lưu, các chỉ tiêu này đều vượt quá tiêu chuẩn nguồn nước loại A. Đặc biệt là tại Cầu Tó sau điểm xả nước thải từ sông Tô Lịch, nồng dộ BOD5 và COD vượt quá từ 5 đến 7 lần so với tiêu chuẩn nguồn nước loại A và cao hơn tiêu chuẩn nguồn nước loại B. 21
  • 24. Hàm lượng cặn lơ lửng khá cao, có sự biến động mạnh giữa các vùng và các tầng. Tại các điểm lấy mẫu trên sông Nhuệ, hàm lượng cặn lơ lửng đều đạt từ 40-60 mg/l, vượt quá tiêu chuẩn A từ 2-3 lần mặc dù tại thời điểm khảo sát, cống Liên Mạc liên tục mở nên nồng độ các yếu tố trên sông Nhuệ đã được pha loãng. Tại các vị trí đo trên sông Đáy, hàm lượng cặn trung bình đạt từ 30-40 mg/l, vượt quá tiêu chuẩn A từ 1,5-2 lần. Hàm lượng cặn lơ lửng lớn nhất tại các điểm đo ở cầu, bến đò, cửa sông đạt từ 44-70 mg/l, vượt quá tiêu chuẩn A từ 2-3,5 lần, có nơi như Đò Mười - Trực Ninh cao gấp 9 lần tiêu chuẩn cho phép. Ở các sông nội thành Hà Nội, độ cặn lơ lửng rất cao, trung bình từ 50-100 mg/l, vượt quá tiêu chuẩn A nhiều lần và vượt quá tiêu chuẩn B từ 2,5 - 5 lần. Ô nhiễm amoni (NH4+) diễn ra trên diện khá rộng trong lưu vực. Tại các vị trí lấy mẫu trên sông Nhuệ, hàm lượng NH 4+ trung bình đạt từ 1,2-1,7 mg/l, vượt tiêu chuẩn A từ 25-33 lần và vượt quá tiêu chuẩn B từ 1,2-1,7 lần. Trên sông Đáy, hàm lượng NH4+ tại các vị trí đo đạt từ 0,06-1,5 mg/l, vượt quá tiêu chuẩn A từ 1,2-30 lần, một số nơi vượt quá tiêu chuẩn B 1,5 lần. Mức độ ô nhiễm NO2 đã đến mức đáng báo động Hầu hết các điểm đo trong lưu vực có giá trị vượt tiêu chuẩn A gấp 4-5 lần thậm chí có nơi đến hàng chục, hàng trăm lần. Tại các vị trí trên sông Nhuệ, hàm lượng NO 2- đạt từ 0,05-1,5 mg/l, cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Tại các vị trí trên sông Đáy, hàm lượng NO 2- tuy có thấp hơn so với sông Nhuệ song vẫn không đạt tiêu chuẩn A và rất nhiều nơi không đạt tiêu chuẩn B. 4.6. Những tồn tại và thách thức - Vấn đề đánh giá tài nguyên nước - Sự xem xét mối quan hệ đất – nước – hệ sinh thái - Chính sách và chiến lược nước - Pháp chế và tiêu chuẩn nước - Khung thể chế - Sự tham gia vào kế hoạch quản lý - Phân phối nước và giải quyết tranh chấp 22
  • 25. Chương III ĐÁNH GIÁ CÁC CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT 1. CÁC CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHUNG 1.1. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội bền vững Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25/06/1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác vảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước đã đặt việc “Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng toàn dân và toàn quân” lên vị trí hàng đầu, Nghị quyết số 41-NQ/TW (ngày 15/11/2004) về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết đánh giá tình hình môi trường, nêu lên các nguyên nhân của thành công và yếu kém, đề ra 5 quan điểm chỉ đạo, 3 mục tiêu, 5 nhiệm vụ chung, 2 nhiệm vụ cụ thể và 7 giải pháp bảo vệ môi trường. Một trong các nhiệm vụ được đề cập đến trong nghị quyết này là “điều tra nắm chắc các nguồn tài nguyên thiên nhiên và có kế hoạch bảo vệ, khai thác hợp lý, bảo vệ đa dạng sinh học”. Các quan điểm về phương hướng chiến lược nêu trong nghị quyết này nhằm mục đích điều chỉnh các hoạt động của xã hội trong giai đoạn quá độ tiến tới một nền sản xuất công nghiệp và xa hơn nữa là kinh tế tri thức. Đây là giai đoạn tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất cân bằng giữa phát triển kinh tế và duy trì bảo vệ nguồn tài nguyên nói chung, tài nguyên nước nối riêng. Cho nên, xét một cách toàn diện thì đây là một dạng văn bản định hướng, chiến lược, không phải là một văn bản hướng dẫn nên không đưa ra các hoạt động cụ thể cần thực hiện để đạt được các mục tiêu đề ra. Mục II/phần 4 của Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam đã đề ra 4 hoạt động ưu tiên đối với tài nguyên nước ở Việt Nam: hoàn thiện chính sách và pháp luật; hoạt động về kinh tế; hoạt động kỹ thuật; nâng cao nhận thức. Theo tiêu chí thực tiễn, bất cứ một chính sách nào cũng phải dựa trên sự đòi hỏi khách quan trong quá trình phát triển của xã hội, định hướng phát triển bền vững không nằm ngoài quy luật đó. Sự phát triển và quản lý tài nguyên nước được gắn liền với mỗi mục tiêu và chiến lược quốc gia trong từng thời kỳ. Thành công của chủ trương phát triển bền vững sẽ đóng góp quan trọng vào việc nâng cao đời sống nhân dân và mỗi ngành kinh tế - xã hội. Điều này đã được khẳng định bằng các kết quả được ghi nhận qua việc cung cấp nước, tích cực trong hoạt động thủy lợi, phòng chống lũ, lụt tạo thuận lợi để: - Đạt được những thành quả chiến lược trong tăng trưởng lương thực một cách ổn định. Khẳng định các sản phẩm lương thực không chỉ bảo đảm dự trữ quốc gia mà còn tăng nhanh giá trị xuất khẩu (5,2 triệu tấn gạo/năm 2005). Sản lượng gạo qua các năm được trình bày trên bảng 3. 23
  • 26. Bảng 3. Sản lượng lúa cả năm Sản lượng (nghìn tấn) Năm Chia ra Tổng số Lúa Lúa Lúa mùa đông xuân hè thu 1990 19225.1 7865.6 4090.5 7269.0 1991 19621.9 6788.3 4715.8 8117.8 1992 21590.4 9156.3 4907.2 7526.9 1993 22836.5 9035.6 5633.1 8167.8 1994 23528.2 10508.5 5679.4 7340.3 1995 24963.7 10736.6 6500.8 7726.3 1996 26396.7 12209.5 6878.5 7308.7 1997 27523.9 13310.3 6637.8 7575.8 1998 29145.5 13559.5 7522.6 8063.4 1999 31393.8 14103.0 8758.3 8532.5 2000 32529.5 15571.2 8625.0 8333.3 2001 32108.4 15474.4 8328.4 8305.6 2002 34447.2 16719.6 9188.7 8538.9 2003 34568.8 16822.7 9400.8 8345.3 2004 35867.8 17078.0 10299.9 8489.9 Nguồn: Báo cáo thống kê năm 2004 Bộ NN và PTNT - Tăng vụ, phát triển gieo trồng không chính vụ, cây ăn quả, cây công nghiệp và tăng năng suất cây trồng trên mỗi hecta - Đáp ứng yêu cầu của quá trình chuyển giao loại hình canh tác từ các vùng. Đặc biệt đáp ứng ngày càng nhiều về nhu cầu nước cho sự phát triển đô thị và các vùng công nghiệp, dịch vụ du lịch và thủy sản, cải thiện giao thông nội địa. - Khai thác hiệu quả thủy điện: một số các công trình thủy điện vừa và nhỏ trên các sông nhánh cúng như các công trình thủy điện lớn trên các sông chính như sông Đà, sông Chảy, sông Sê san, sông Ba… đã được xây dựng và cung cấp hơn 12 tỷ kWh điện mỗi năm. 1.2. Chiến lược ngăn ngừa và giảm thiểu thảm họa tự nhiên Mục tiêu phát triển kết hợp với bảo vệ môi trường (trong đó có tài nguyên nước) theo phương châm “lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đến môi trường là chính” được thể hiện rõ trong chủ trương của Đảng được đề ra trong nghị quyết 41-NQ/TW. Nhiệm vụ này vừa phức tạp, cấp bách và mang tính đa ngành, liên vùng rất cao. Việt Nam nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa có lượng mưa lớn và có nhiều biến cố bất thường của thời tiết. Việc xảy ra lũ, lụt, trượt lở đất là không thể tránh khỏi. Để giảm thiểu tối đa tác hại của các thảm họa này, cần phải nắm vững những quy luật, diễn biến, các tác động của thời tiết, điều kiện tự nhiên của từng vùng. Những hiểu biết về thảm họa thiên 24
  • 27. nhiên cần được nâng cao, đặc biệt đối với các nhà hoạch định chính sách ở cấp trung ương và địa phương. Các phương án phòng ngừa, khắc phục hiệu quả bão, lụt, lũ quét đã được đề cập đến trong các bộ luật hiện hành như luật bảo vệ môi trường, luật tài nguyên nước… Hiện nay, kế hoạch phòng chống lũ, lụt tại đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Mê Kông, trung bộ và cao nguyên Tây nguyên đã từng bước được soạn thảo và hoàn chỉnh. Mạng lưới chống lụt lớn đã được xây dựng và tăng cường hàng năm như: hệ thống đê sông Hồng – Thái Bình, sông Mã, sông Cả…; hệ thống đê biển, cống ngăn mặn ở phía Bắc và bắc Trung bộ; hệ thống đê bao, kênh tiêu lụt ở đồng bằng sông Mê Kông; các hồ chứa lớn như hồ Hòa Bình, thác Bà, Trị An, Dầu Tiếng, Phù Ninh, Thác Mơ, Vĩnh Sơn, hồ Bình Điền – Tả Trạch (đang xây dựng) … để cắt lụt bảo vệ đời sống nhân dân, hạ tầng cơ sở, và sản xuất tại những đồng bằng quan trọng của quốc gia suốt trong mùa mưa, lụt. Hiệu quả của chiến lược phòng chống và giảm thiểu tác hại do nước gây ra được thể hiện bằng: khống chế, điều hòa được lượng nước trong lưu vực sông Hồng – Thái Bình trong mùa mưa, tránh được lụt cho vùng đồng bằng bắc bộ; bảo đảm cuộc sống, duy trì mức độ tăng trưởng nông nghiệp ở vùng đồng bằng sông Cửu Long theo phương châm “chung sống với lũ”, bằng biện pháp chủ động kiểm soát lũ để hạn chế tối đa thiệt hại do lũ gây ra, đồng thời khai thác các mặt lợi của lũ, vùng ngập lũ đã đóng góp 75% GDP nông lâm thủy sản và 80% sản lượng gạo xuất khẩu của quốc gia; cảnh báo các vùng có nguy cơ bị sụt lở, lũ quét có kế hoạch di dân khỏi các vùng nguy hiểm bảo đảm tính mạng cho nhân dân. 1.3. Chính sách xã hội hóa trong quản lý tài nguyên nước Xã hội hóa công tác quản lý tài nguyên nước theo phương châm: nhà nước và nhân dân cùng làm chú trọng phát huy nội lực và sức mạnh của toàn xã hội đồng thời khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước cùng tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng và khai thác có hiệu quả tài nguyên nước. Tiến tới dân chủ hoá và thực hiện công bằng xã hội trong hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi. Trong bối cảnh đó việc tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục cho tất cả các tầng lớp nhân dân trên mọi phương diện để họ nhận thức được việc xây dựng các công trình khai thác tài nguyên nước phục vụ cho các mục đích phát triển phải đi đôi với việc quản lý sao cho tương xứng với nguồn vốn đầu tư to lớn của nhà nước, của nhân dân và giá trị của nguồn tài nguyên quí giá này là việc làm cần thiết, đồng thời phải khẳng định rõ: việc quản lý tài nguyên nước là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi người dân. Nguyên tắc Dublin thứ 3 là “phụ nữ đóng vai trò trung tâm trong việc cung cấp, quản lý và bảo đảm an toàn về nước” đã phần nào nói lên tính chất xã hội hóa của việc sử dụng và quản lý nguồn nước, nhất là nước phục vụ cho sinh hoạt và nông nghiệp. Các cơ quan chức năng không thể kiểm soát được hoàn toàn lượng nước sử dụng và chất lượng nước của từng vùng do sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nước ta tập trung theo kiểu làng nghề, nuôi trồng thủy sản theo kiểu tự phát, nông nghiệp là kinh tế hộ gia đình. Theo đánh giá của ngành thủy sản, nghề khai thác cá biển và nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam được gọi là nghề cá nhân dân. Sự phát triển của nghề cá mang tính chất tự phát và trong suốt một thời gian dài chúng ta đã không kiểm soát được sự phát triển này. Theo số liệu của Bộ Thủy sản, năm 1981 cả nước mới chỉ có 29.584 tàu gắn máy thì đến cuối năm 2004 chúng ta đã có 85.430 chiếc tàu gắn máy (Hình 2). 25
  • 28. Hình 2. Sự tăng trưởng về số lượng thuyền gắn máy thời kỳ 1981 – 2003. Hằng năm, số lượng tàu thuyền tăng lên liên tục với tốc độ bình quân 2.929 chiếc/năm. Sự phát triển này hoàn toàn không dựa trên một căn cứ khoa học về khả năng chịu tải của ngư trường đánh bắt. Về nuôi trồng thủy sản, hiện nay cả nước có 904.9 nghìn ha mặt nước được dùng để nuôi trồng thủy sản, trong đó có: nuôi nước ngọt là 268,6 nghìn ha (chiếm 30%) và nuôi nước lợ, nước mặn là 636,3 nghìn ha (chiếm 70%). Với định mức sử dụng khoảng 10.000 m3/ha/năm thì lượng nước để nuôi trồng thủy sản hàng năm ước tính 9 tỷ m3 (bao gồm cả nước ngọt dùng để pha loãng trong nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ) chỉ đứng sau nhu cầu sử dụng nước trong nông nghiệp. Việc nuôi tôm nước lợ, nuôi tôm trên cát ven biển đang phát triển rất mạnh, tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh ven biên miền Trung. Nước dưới đất bị khai thác để nuôi trồng thủy sản và các dịch vụ đi kèm thường dẫn đến ô nhiễm nguồn nước, gia tăng xâm nhập mặn, suy giảm nguồn nước ở vùng xung quanh gây giảm nguồn nước cấp cho sinh hoạt và một số nhu cầu khác. Trong khi đó, ý thức về tính hữu hạn, tính dễ bị tổn thương của tài nguyên nước của từng người sử dụng hầu như chưa được trang bị. Công việc bảo vệ, sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước là một nhu cầu cần thiết trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở nước ta. 1.4. Sử dụng hiệu quả năng lực và tiềm năng nước mặt và nước ngầm Nhận thức được nguyên tắc Dublin thứ nhất “nước ngọt là nguồn tài nguyên có hạn và dễ bị tổn thương”, trong nghị quyết 41-NQ/TW đã đưa ra chủ trương “khuyến khích sử dụng tiết kiệm tài nguyên” và “khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên phải bảo đảm hiệu quả, bền vững và phải gắn với bảo vệ môi trường trước mắt và lâu dài”. Chương trình phát triển bền vững (Nghị sự 21 của Việt Nam) đã đề ra việc bảo vệ môi trường nước và sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước, khai thác và bảo vệ môi trường biển, ven biển, hải đảo là nhiệm vụ ưu tiên trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Như đã phân tích trong mục 2.3, tài nguyên nước ở Việt Nam tuy là tương đối phong phú nhưng không phải là vô hạn. Mặt khác lượng nước phân phối không đều theo không gian và thời gian trong năm. Trong mùa mưa, lượng nước chiếm 70 – 80% tổng lượng nước hàng năm. Lưu lượng hàng năm chỉ tập trung vào 3-4 tháng mùa mưa, trong khi 4 tháng giữa mùa khô chỉ chiếm 5 – 8%. Bên cạnh đó, lưu lượng tài nguyên nước ngầm có tiềm 26