SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 104
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------
Đàm Anh Tuấn
ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT
TẠI HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------
Đàm Anh Tuấn
ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT
TẠI HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Mã số: 60 85 02
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Ts. Võ Thành Vinh
Hà Nội – Năm 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn
Đàm Anh Tuấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân trong và
ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ts.Võ Thành Vinh - Trung tâm Công
nghệ xử lý môi trường - Bộ Tư lệnh Hóa học - Bộ Quốc Phòng và các anh chị
phòng Phân tích của Trung tâm đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn Quản lý môi
trường - Khoa Môi trường đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và đóng góp bổ sung
ý kiến cho luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới toàn thể gia đình, bạn bè
những người đã giúp đỡ, động viên và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2012
Học viên
Đàm Anh Tuấn
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.....................................................vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ....................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................3
4. Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn..................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN......................................................................................4
1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ....4
1.1.1. Về điều kiện tự nhiên .............................................................................4
1.1.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................4
1.1.1.2. Địa hình, địa mạo .............................................................................5
1.1.1.3. Địa chất............................................................................................7
1.1.1.4. Khí hậu và thời tiết............................................................................7
1.1.1.5. Thủy văn ...........................................................................................8
1.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên.........................................................9
1.1.2.1. Tài nguyên đất ..................................................................................9
1.1.2.2. Tài nguyên nước .............................................................................11
1.1.2.3. Tài nguyên rừng..............................................................................11
1.1.2.4. Về tài nguyên biển...........................................................................12
1.1.2.5. Tài nguyên khoáng sản....................................................................12
1.1.3. Về điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................13
1.1.3.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế..........................13
1.1.3.2. Thực trạng phát triển kinh tế các ngành kinh tế ..............................14
1.1.3.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập...........................................17
1.1.3.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ................................................17
1.2. Tổng quan về tình hình sản xuất và sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam..20
1.2.1. Sự ô nhiễm hoá chất BVTV sau chiến tranh ở Việt Nam....................23
iv
1.2.2. Hiện trạng quản lý và xử lý hoá chất BVTV ở Việt Nam và Nghệ An.26
1.2.2.1. Ở Việt Nam .....................................................................................26
1.2.2.2. Ở Nghệ An ......................................................................................29
1.2.3. Các nhóm thuốc bảo vệ thực vật ..........................................................32
1.2.3.1. Thuốc trừ sâu và các động vật gây hại khác....................................32
1.2.3.2. Thuốc trừ bệnh...............................................................................32
1.2.3.3. Thuốc xông hơi ..............................................................................34
1.2.3.4. Thuốc trừ cỏ....................................................................................35
1.2.3.5. Chất điều khiển sinh trưởng cây trồng ...........................................36
1.2.4. Sự chuyển hóa của thuốc bảo vệ thực vật trong đất............................36
1.2.4.1. Sự bay hơi.......................................................................................36
1.2.4.2. Hoà tan, rửa trôi, chảy tràn ............................................................37
1.2.4.3. Quang phân ....................................................................................37
1.2.4.4. Phân giải hoá học...........................................................................38
1.2.4.5. Tác dụng phân giải của vi sinh vật..................................................38
1.2.4.6. Tác dụng hấp phụ thuốc BVTV của đất ...........................................39
1.2.4.7. Sự bền vững của thuốc trong đất.....................................................40
1.2.4.8. Sự phân giải DDT trong đất............................................................41
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phân bố của thuốc bảo vệ thực vật trong
đất .............................................................................................................42
1.2.6. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến hệ sinh vật sống trong đất44
1.2.6.1. Tác động của thuốc BVTV đến các sinh vật sống trong đất. ............44
1.2.6.2. Tác động của thuốc BVTV đến hệ vi sinh vật (VSV) đất...................45
1.2.6.3. Quần thể vi sinh vật đất ..................................................................46
1.2.6.4. Giun đất..........................................................................................47
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................49
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................49
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................49
2.2.1. Phương pháp thu thấp và tổng hợp tài liệu..........................................49
2.2.2. Phương pháp điều tra, nghiên cứu ngoài thực địa ..............................49
2.2.2.1. Phương pháp lấy mẫu .....................................................................49
2.2.2.2. Phương pháp phân tích mẫu ...........................................................52
2.2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu và lập bản đồ.........................................53
v
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM HÓA CHẤT BVTV TẠI
HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN ........................................................54
3.1. Thực trạng của các kho chứa thuốc BVTV..............................................55
3.1.1. Kho thuốc tại nhà máy hóa chất Vinh. ................................................55
3.1.2. Kho thuốc HTX nông nghiệp Nghi Trung ...........................................56
3.1.3 Kho xóm 8 Nghi Công bắc ....................................................................57
3.1.4. Kho thuốc xóm 8, xã Nghi Hoa............................................................58
3.1.5. Kho thuốc xóm 3, xã Nghi Phương......................................................59
3.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại 5 kho hoá chất BVTV tại huyệnNghi Lộc...61
3.2.1. Kho thuốc tại nhà máy hóa chất Vinh .................................................61
3.2.1.1. Hiện trạng môi trường nước............................................................61
3.2.1.2. Hiện trạng môi trường đất ..............................................................62
3.2.2. Hiện trạng môi trường tại kho thuốc tại HTX nông nghiệp Nghi Trung...65
3.2.2.1. Hiện trạng môi trường nước............................................................65
3.2.2.2. Hiện trạng môi trường đất ..............................................................66
3.2.3. Kho thuốc tại xóm 8- Nghi Công Bắc ..................................................69
3.2.3.1. Hiện trạng môi trường nước............................................................69
3.2.3.2. Hiện trạng môi trường đất ..............................................................70
3.2.4. Kho thuốc tại xóm 8, xã Nghi Hoa.......................................................73
3.2.4.1. Hiện trạng môi trường nước............................................................73
3.2.4.2. Hiện trạng môi trường đất ..............................................................74
3.2.5. Kho thuốc tại xóm 3, xã Nghi Phương.................................................77
3.2.5.1. Hiện trạng môi trường nước............................................................77
3.2.5.2. Hiện trạng môi trường đất ..............................................................78
3.3. Biện pháp xử lý nhằm giảm thiểu tác động ô nhiễm................................82
3.3.1. Giải pháp kỹ thuật.................................................................................82
3.3.2. Giải pháp khoa học và công nghệ..........................................................84
3.3.3. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục và nâng cao năng lực........................85
3.3.4. Giải pháp quản lý..................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................90
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH........................................................................................93
vi
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV : Bảo vệ thực vật
BTNMT : Bộ tài nguyên Môi trường
BHC : Benzene hexachloride(C6Cl6)
DDT : Diclorodiphenyl tricloroethane (C14H9Cl5 )
HL : Hàm lượng
HCH : Hecxa Cloxi Clohecxan (C6H6Cl6)
KHM : Kí hiệu mẫu
KPHĐ : Không phát hiện được
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
TCVN : Tiểu chuẩn Việt Nam
VSV : Vi sinh vật
PCBs : Polychlorinated biphenyls (một nhóm các hoá
chất nhân tạo)
POPs : Persistent organic pollutants (các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân huỷ)
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
1. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2006-2011.......................................................14
Bảng 1.2: Lượng thuốc DDT nhập khẩu được sử dụng để trừ muỗi từ năm 1957 đến
1990 ......................................................................................................................22
Bảng 1.3: Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam và ước tính số lượng vỏ bao
bì thải....................................................................................................................23
Bảng 1.4: Các thuốc trừ cỏ chủ yếu được sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam
trong thời kỳ 1962 – 1971......................................................................................23
Bảng 1.5: Lượng thuốc trừ cỏ đã sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam................24
Bảng 1.6: Lượng thuốc trừ cỏ được sử dụng..........................................................24
Bảng 1.7: Lượng thuốc trừ sâu trong các mẫu nước (mg/ml) .................................25
Bảng 1.8: Mức dư lượng HCH và DDT trong đất, nước và không khí ở các vùng lân
cận các kho trừ sâu cũ tại vùng trồng rau ngoại thành Hà Nội................................25
Bảng 1.9: Mức độ rửa trôi, hoà tan của các loại TBVTV trong đất ........................37
Bảng 1.10. Ảnh hưởng và nồng độ một số thuốc trừ cỏ và pH đất đến lượng hấp phụ
..............................................................................................................................39
Bảng 1.11: Thời gian tồn tại của một số loại thuốc BVTV.....................................40
Bảng 1. 12: Ảnh hưởng của TBVTV lên hoạt động của enzim đất.........................47
Bảng 1.13: Các thuốc trừ sâu độc đối với giun đất, làm giảm lượng giun đất có thể
kể tên như sau: ......................................................................................................48
Bảng 3.1: Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong đất tại nhà máy hóa chất
Vinh ......................................................................................................................62
Bảng 3.2. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong đất tại HTX nông nghiệp
Nghi Trung............................................................................................................66
Bảng 3.3. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV tại xóm 8 -Nghi Công Bắc.....70
Bảng 3.4. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV tại xóm 8 xã Nghi Hoa ..........74
Bảng 3.5. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV tại xóm 3 xã Nghi Phương.....78
viii
2. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Hình 1.1. Bản đồ hành chính huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An ............................................ 5
Hình 1.2. Bản đồ địa hình huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An ................................................ 6
Hình 1.3. Hoá chất BVTV còn tồn dư trong môi trường đất ở HTX nông nghiệp Nghi
Trung ............................................................................................................................. 30
Hình 1.4: Sơ đồ phân giải của thuốc Clo hữu cơ DDT trong đất (Miles, Gi.R;1971) ....... 42
Hình 3.1. Sơ đồ mạng lưới lấy mẫu và vị trí kho thuốc tại Nhà máy hóa chất Vinh ......... 55
Hình 3.2. Sơ đồ mạng lưới khảo sát và vị trí kho thuốc tại HTX nông nghiệp Nghi Trung
........................................................................................................................................ 56
Hình 3.3. Sơ đồ mạng lưới khảo sát và vị trí kho thuốc tại xóm 8, Nghi Công Bắc ......... 57
Hình 3.4. Sơ đồ mạng lưới lấy mẫu và vị trí kho thuốc tại xóm 8, xã Nghi Hoa .............. 59
Hình 3.5. Sơ đồ mạng lưới lấy mẫu và vị trí kho thuốc xóm 3, xã Nghi Phương ............. 60
Hình 3.6. Hiện trạng môi trường nước tại khu vực kho thuốc xóm 3, xã Nghi Phương .... 61
Hình 3.7. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc nhà máy hóa chất Vinh
ở độ sâu 0-0,5m .............................................................................................................. 63
Hình 3.8. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc nhà máy hóa chất Vinh
ở độ sâu 0,5-1 m ............................................................................................................. 64
Hình 3.9. Hiện trạng môi trường nước tại khu vực kho thuốc xóm 3, xã Nghi Trung ...... 65
Hình 3.10. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Trung ở độ
sâu 0- 0,5m ..................................................................................................................... 67
Hình 3.11. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Trung ở độ
sâu 0.5- 1m ..................................................................................................................... 69
Hình 3.12. Hiện trạng môi trường nước tại khu vực kho thuốc xóm 3, xã Nghi Trung .... 70
Hình 3.13. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Công Bắc ở
độ sâu 0- 0,5m ................................................................................................................ 72
Hình 3.14. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Công Bắc ở
độ sâu 0,5- 1m ................................................................................................................ 73
Hình 3.15. Hiện trạng môi trường nước tại khu vực kho thuốc xóm 8, xã Nghi Hoa ....... 74
Hình 3.16. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Hoa ở độ sâu
0-0,5m ............................................................................................................................ 75
Hình 3.17. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Hoa ở độ sâu
0,5- 1m ........................................................................................................................... 76
Hình 3.18. Bản đồ hiện trạng môi trường nước tại kho thuốc xã Nghi Phương ................ 77
Hình 3.20. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Phương ở độ
sâu 0,5-1m ...................................................................................................................... 81
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của các ngành khoa
học khác, lĩnh vực hoá học và kỹ thuật sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật (BVTV) đã
có sự thay đổi mạnh mẽ. Sự hiểu biết sâu sắc hơn về phương thức tác động đã cho
phép phát hiện ra nhiều hoạt chất mới có phương thức tác động khác trước, có hiệu
lực cao với dịch hại, dùng ở liều lượng thấp nhưng lại an toàn với con người và hệ
động thực vật.
Tuy nhiên, do lạm dụng, thiếu kiểm soát và sử dụng sai quy trình nên những
mặt tiêu cực của hoá chất BVTV đã bộc lộ như: gây ô nhiễm nguồn nước, để lại dư
lượng trong nông sản, gây độc cho người và các loại động vật, làm mất cân bằng tự
nhiên, suy giảm đa dạng của sinh động vật, xuất hiện nhiều loại dịch hại mới, tạo
tính chống thuốc của dịch hại. Chính vì vậy mà hóa chất BVTV vẫn phải xếp trong
danh mục các loại “chất độc”.
Vào những năm 50, 60, 70 của thế kỷ trước hàng chục nghìn tấn thuốc
BVTV (DDT, 666) đã được đưa vào Việt Nam bằng nhiều con đường. Ngoài việc
được phân phối về cho nông dân sử dụng vào mục đích phòng trừ sâu bệnh, các hoá
chất này còn được dùng để phòng trừ muỗi hay dùng chống mối mọt, bảo quản vũ
khí quân trang ở các đơn vị bộ đội [1].
Ở Việt Nam, các loại thuốc BVTV đã được sử dụng từ những năm 50 - 60
của thế kỷ trước để phòng trừ các loại dịch bệnh. Từ năm 1957 đến 1980, thuốc
BVTV được sử dụng khoảng 100 tấn/năm đến những năm gần đây việc sử dụng
thuốc BVTV đã tăng đáng kể cả về khối lượng lẫn chủng loại. Vào những năm cuối
của thập kỷ 80, số lượng thuốc BVTV sử dụng là 10.000 tấn/năm, sang những năm
của thập kỷ 90, số lượng thuốc BVTV đã tăng lên gấp đôi (21.600 tấn/năm vào năm
1990), thậm chí tăng lên gấp ba (33.000 tấn/năm vào năm 1995). Diện tích đất canh
tác sử dụng thuốc BVTV cũng tăng theo thời gian từ 0,48% (năm 1960) lên khoảng
80 - 90% (năm 1997) [3]. Theo kết quả điều tra, khảo sát của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về các điểm ô nhiễm do hoá chất BVTV tồn lưu gây ra trên phạm vị toàn quốc
từ năm 2007 đến 2009 cho thấy trên địa bàn toàn quốc có trên 1.100 địa điểm bị ô
2
nhiễm hoá chất BVTV thuộc nhóm POPs, có tới 289 kho chứa nằm rải rác tại 39 tỉnh,
thành trong cả nước, tập trung chủ yếu ở Nghệ An, Thái Nguyên, Tuyên Quang [1].
Trong số này, có tới 89 điểm đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do tình
trạng kho bãi xuống cấp và rò rỉ hoá chất. Việc quản lý và xử lý lượng thuốc này như
thế nào đang là thách thức của các nhà chuyên môn và quản lý.
Ở Nghệ An hiện nay đã thống kê được 913 địa điểm bị ô nhiễm (sơ cấp và
thứ cấp) thuốc BVTV nằm trên 19 huyện, thành, và thị xã, với tổng diện tích đất bị
ô nhiễm trên 550 ha, trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp [2]. Lượng thuốc tồn dư
này ngày càng gây những ảnh hưởng xấu tới môi trường và ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe của người dân. Huyện Nghi Lộc được coi là “vùng đặc biệt" ô nhiễm môi
trường từ nhiều năm qua có nguyên nhân từ sự tồn lưu lớn thuốc bảo vệ thực vật
độc hại. Theo đánh giá của các cơ quan chức năng, huyện Nghi Lộc bị ô nhiễm khá
nặng và thành phần gây ô nhiễm chủ yếu là các loại hóa chất: hexachlorobenzene
(HCB), Lindan, Aldrin, DDT, 666. Hiện nay các tồn dư hoá chất BVTV đang có
chiều hướng phát tán ra khu vực xung quanh. Nhưng thực tế chưa có cơ quan chức
năng nào tiến hành đánh giá chiều hướng và tốc độ lan truyền của chúng một cách
chi tiết để đề ra các giải pháp xử lý cho từng khu vực có mức độ ô nhiễm khác nhau.
Vì vậy, việc điều tra, đánh giá, mức độ, phạm vi lan truyền tồn dư thuốc BVTV là
rất cần thiết và cấp bách. Để góp phần vào điều này chúng tôi tiến hành lựa chọn và
thực hiện đề tài: “Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Nghi Lộc,
tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
a. Mục tiêu
Đánh giá mức độ ô nhiễm và xây dựng bản đồ khoanh vùng ô nhiễm hóa
chất BVTV tồn lưu trong đất, nước tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
b. Nhiệm vụ
- Thu thập, phân tích và hệ thống hóa các tài liệu liên quan tới khu vực
nghiên cứu.
- Xác định một số tính chất và lượng tồn dư hoá chất BVTV trong đất, nước
liên quan đến sự tồn tại hoá chất BVTV vùng nghiên cứu.
3
- Thu thập các dữ liệu số các bản đồ hợp phần và chỉnh lý làm cơ sở để xây
dựng bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Từ đó, đề xuất các giải pháp phòng tránh, giảm thiểu ảnh hưởng của ô nhiễm môi
trường đất và nước tới đời sống cộng đồng.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá
mức độ ô nhiễm hóa chất BVTV khu vực các kho hiện còn tồn lưu hóa chất BVTV
tại huyện Nghị Lộc, tỉnh Nghệ An.
- Giới hạn khoa học: Đề tài mang tính tổng hợp, đòi hỏi phải nghiên cứu
nhiều vấn đề có liên quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy trong khuôn khổ một luận văn
thạc sĩ ngành khoa học môi trường, đề tài chỉ dừng lại ở việc xác định sự tồn lưu
hóa chất trong đất, nước ở độ sâu 1m tại các kho chứa hóa chất BVTV ở huyện
Nghi Lộc và thành lập bản đồ phân vùng ô nhiễm, từ đó đánh giá mức độ ô nhiễm
hóa chất BVTV trong đất tại huyện Nghi Lộc. Làm cơ sở từng bước tiến hành công
tác xử lý thuốc BVTV đang còn tồn lưu trong các kho chứa thuốc trong tương lai.
4. Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn
- Tài liệu về kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu:
+ Niên giám thống kê huyện Nghi Lộc năm 2010.
+ Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2010.
- Các dữ liệu số bản đồ hợp phần:
+ Bản đồ địa hình huyện Nghi Lộc, tỉ lệ 1:100.000.
+ Bản đồ địa chất, địa mạo huyện Nghi Lộc.
- Các tài liệu chuyên ngành môi trường.
4
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
1.1.1. Về điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Nghi Lộc là huyện thuộc đồng bằng ven biển, nằm từ 180
41' đến 180
54' vĩ độ
Bắc và 1050
28' đến 1050
45' kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp : Huyện Diễn Châu, Yên Thành.
- Phía Nam giáp : Huyện Nam Đàn, Hưng Nguyên và thành phố Vinh.
- Phía Đông giáp : Thị xã Cửa Lò và biển Đông.
- Phía Tây giáp : Huyện Đô Lương.
Toàn huyện có diện tích tự nhiên là 34.800,96 ha, bao gồm 29 xã và 1 thị
trấn với dân số 185.461 người (đứng thứ 5 toàn tỉnh sau Quỳnh Lưu, Yên Thành,
Diễn Châu và thành phố Vinh).
Là khu vực vùng đệm của thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, vị trí tiềm năng để
quy hoạch phát triển thành phố Vinh mở rộng sau này, là khu vực thuận lợi cho việc
phân bố các khu công nghiệp và các nhà máy sản xuất kinh doanh thúc đẩy sự phát
triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh Nghệ An. Huyện có 10 xã
nằm trong Khu kinh tế Đông Nam sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc thu hút các nguồn
đầu tư trong và ngoài nước thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong tương lai sẽ là vệ tinh
của khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An và thành phố Vinh (đô thị loại I).
Với mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ khá thuận lợi.
Có nhiều tuyến giao thông của Trung ương và tỉnh chạy qua địa bàn huyện như:
Quốc lộ 1A, Quốc lộ 46, đường sắt Bắc - Nam, các đường Tỉnh lộ 534, 535 và 536.
Với chiều dài 14 km bờ biển, có 2 con sông lớn chảy qua địa bàn huyện là sông
Cấm và sông Cả, cách cảng Cửa Lò chưa đầy 2 km. Cùng với hệ thống đường liên
huyện, liên xã, liên thôn đang dần được nhựa hoá, bê tông hoá để tạo thành mạng
lưới giao thông của huyện khá hoàn chỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu
thông giữa huyện với thành phố, thị xã, các huyện trong tỉnh và các tỉnh khác.
5
Với lợi thế là huyện cửa ngõ của thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, cơ sở hạ
tầng khá đồng bộ là điều kiện để thu hút các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã
hội nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng về đất đai, tài nguyên và trí lực trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá, hoà
nhập với xu thế chung của tỉnh và khu vực.
Hình 1.1. Bản đồ hành chính huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
1.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Nghi Lộc là huyện đồng bằng ven biển, địa hình đa dạng, có hướng thấp dần
từ Tây sang Đông và có thể chia thành 2 vùng lớn:
a. Vùng bán sơn địa
Phía Tây và Tây Bắc của huyện có nhiều đồi núi cao, địa hình chia cắt mạnh,
độ dốc tương đối lớn do chia cắt bởi những khe suối; tại những khu vực này có
những vùng đồng bằng phù sa xen kẽ tương đối rộng, một số hồ đập lớn được xây
dựng nên đây cũng là vùng cung cấp lương thực cho huyện, với diện tích đất tự
nhiên khoảng 18.083 ha, chiếm 52% so với tổng diện tích của cả huyện. Gồm các
6
xã Nghi Lâm, Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Mỹ, Nghi Văn, Nghi Kiều,
Nghi Phương, Nghi Hưng, Nghi Đồng. Vùng này chiếm diện tích khá lớn nhưng tập
trung ít dân cư khoảng 57.842 người chiếm 31,4% tổng dân số của cả huyện.
b. Vùng đồng bằng
Khu vực trung tâm và phía Đông, Đông Nam của huyện địa hình tương đối
bằng phẳng, chỉ có ít đồi núi thấp xen kẽ độc lập, độ cao chênh lệch từ 0,6 - 5,0 m,
với diện tích tự nhiên khoảng 16.686 ha, chiếm 48% so với diện tích của cả huyện.
Do đặc điểm địa hình và thổ nhưỡng có thể phân thành 2 vùng:
- Vùng thấp hoặc trũng: Chủ yếu là đất phù sa của hệ thống sông Cả, có độ
cao từ 0,6 - 3,5 m, địa hình thấp, nguồn nước khá dồi dào, đây là vùng trồng lúa
trọng điểm của huyện, gồm các xã Nghi Vạn, Nghi Diên, Nghi Hoa, Nghi Thuận và
một phần của Nghi Long, Nghi Tiến, Nghi Yên, Nghi Xá, Nghi Trung.
Hình 1.2. Bản đồ địa hình huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
- Vùng cao: Chủ yếu là đất cát biển, có độ cao từ 1,5 - 5,0 m, là vùng đất
màu của huyện, gồm các xã Nghi Trường, Nghi Thịnh, Nghi Thạch, Nghi Long,
Nghi Xá, Nghi Khánh, Nghi Yên, Nghi Tiến, Nghi Thiết, Nghi Thái, Phúc Thọ,
7
Nghi Xuân, Nghi Phương, Nghi Trung, Nghi Quang. Do địa hình tương đối cao, xa
nguồn nước ngọt nên việc cung cấp nguồn nước tưới cho vùng này còn khó khăn,
chủ yếu dựa vào nước mưa, năng suất cây trồng thấp.
1.1.1.3. Địa chất
Huyện Nghi Lộc nằm trong vùng địa chất Bắc Trung Bộ, nằm trùng với hệ
địa máng - uốn nếp Caledoni Việt Lào. Các phức hệ địa máng phát triển có thể từ
Cambri cho đến cuối Silur hoặc đầu Đevon. Trên địa bàn huyện Nghi Lộc, các phức
hệ của hệ tầng sông Cả phát triển dày tới 700 – 1000m, gồm cát kết thạch anh và
phiến thạch anh sericit ở phía nam huyện. Các khối đá vôi (C-Pbs) phát triển ở phía
Tây bắc và khu trung tâm huyện. Các đá cát cuội kết của phía hệ T2đt phân bố ở đới
phía đông huyện.
Các khối cát cuội sỏi tập trung ở phía Tây huyện. Đá granit tạo thành 1 gờ
cao phía Tây ở Nghi Trường, Nghi Quang. Phù sa cổ và sản phẩm dốc tụ tập trung ở
lưu vực sông Cấm và vùng trung tâm huyện.
1.1.1.4. Khí hậu và thời tiết
Khí hậu ở huyện Nghi Lộc chủ yếu mang tính chất chuyển tiếp giữa khí hậu
Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Nhìn chung, khí hậu chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt
đới ẩm gió mùa.
- Chế độ nhiệt: Có 2 mùa rõ rệt và biên độ chênh lệch giữa hai mùa khá cao,
mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình từ 23,5 - 24,50
C, tháng nóng
nhất là tháng 7, nhiệt độ có thể lên tới 400
C. Mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm
sau, nhiệt độ trung bình từ 19,5 - 20,50
C, mùa này nhiệt độ có lúc xuống thấp đến
6,20
C. Số giờ nắng trung bình năm là 1.637 giờ (Số liệu do trạm khí tượng thủy văn
Vinh cung cấp).
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.900 mm, lớn nhất khoảng
2.600 mm, nhỏ nhất 1.100 mm. Lượng mưa phân bố không đều mà tập trung chủ yếu
vào nửa cuối tháng 8 đến tháng 10, đây là thời điểm thường diễn ra lũ lụt. Lượng mưa
thấp nhất từ tháng 1 đến tháng 4, chỉ chiếm 10% lượng mưa cả năm.
- Chế độ gió: Có 2 hướng gió chính:
8
+ Gió mùa Đông Bắc nằm sâu trong lục địa lạnh lẽo của vùng Sibia và Mông
Cổ từng đợt thổi qua Trung Quốc và Vịnh Bắc Bộ tràn về, gọi là gió Bắc. Gió mùa
Đông Bắc thường xuất hiện vào mùa Đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
+ Gió Đông Nam mát mẻ từ biển Đông thổi vào mà nhân dân gọi là gió
Nồm, xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10.
Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn ảnh hưởng bởi luồng gió Tây Nam ở tận
Vịnh Băng-gan tràn qua lục địa, luồn qua dãy Trường Sơn, thổi sang được người dân
thường gọi là gió Lào nhưng chính là gió tây khô nóng. Gió Tây Nam là một loại
hình thời tiết đặc trưng cho mùa hạ của vùng Bắc Trung Bộ. Ở Nghi Lộc thường xuất
hiện vào tháng 6, 7, 8. Gió Tây Nam đã gây ra khô, nóng và hạn hán ảnh hưởng đến
sản xuất và đời sống sinh hoạt của người dân trên phạm vi toàn huyện.
- Độ ẩm không khí: Bình quân khoảng 86%, cao nhất trên 90% (tháng 1, tháng
2), nhỏ nhất 74% (tháng 7).
- Lượng bốc hơi nước: Bình quân năm là 943 mm. Lượng bốc hơi nước trung
bình của các tháng nóng là 140 mm (từ tháng 5 đến tháng 9). Lượng bốc hơi trung
bình của những tháng mưa là 59 mm (tháng 9, tháng 10, tháng 11).
Những đặc trưng về khí hậu: Biên độ nhiệt độ giữa các mùa trong năm lớn,
chế độ mưa tập trung vào mùa mưa bão (tháng 8 - tháng 10), mùa nắng nóng có gió
Lào khô hanh, đó là những nguyên nhân chính gây nên mưa lũ xói mòn hủy hoại đất
nhất là trong điều kiện cây rừng bị chặt phá và sử dụng đất không hợp lý.
1.1.1.5. Thủy văn
- Nguồn nước mặt: Ngoài nước mưa thì nguồn nước tưới chính cho đồng
ruộng chủ yếu lấy từ kênh Nhà Lê, sông Tân Giai, sông Cấm, kênh Kẻ Gai và một
số hồ đập lớn ở vùng bán sơn địa để đáp ứng nhu cầu sản xuất của người dân như
đập Khe Nu, hồ Khe Thị, hồ Khe Gỗ, hồ Khe Bưởi... Tuy nhiên đối với đất trồng
màu do địa hình cao, nguồn nước ngọt xa nên việc giải quyết nước tưới cho vùng
này còn khó khăn. Nguồn nước sông Cấm khá dồi dào nhưng do nhiễm mặn nên việc
sử dụng nguồn nước này bị hạn chế, ở đây về mùa mưa lại hay bị úng lụt. Việc tưới
tiêu cũng là một bài toán khó cho các nhà quản lý vì nó ảnh hưởng đến sự phát triển
và sản xuất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn huyện. Trong
9
những năm gần đây khi các công trình và hệ thống thủy lợi được xây dựng đã dần
ngọt hóa được nước sông Cấm, thì nguồn nước tưới tăng lên đáng kể.
- Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm của huyện khá phong phú nhưng
mới chỉ khai thác một lượng nhỏ để phục vụ sinh hoạt cho nhân dân, việc khai thác
nước ngầm để phục vụ sản xuất nông nghiệp là chưa tương xứng với tiềm năng sẵn
có của nó.
1.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
1.1.2.1. Tài nguyên đất
Theo tài liệu điều tra thổ nhưỡng tỉnh Nghệ An thì huyện Nghi Lộc có các
loại đất chính sau:
a. Cồn cát trắng
Có ở tất cả các xã ven biển diện tích khoảng 1627,47 ha, chiếm 4,68%, phân
bổ thành từng bãi hoặc dải cồn cao, đây là loại đất xấu, khả năng trao đổi cation và
giữ nước rất thấp, hàm lượng mùn, đạm, lân tổng số đều rất nghèo.
Loại đất này hiện đang sử dụng trồng cây lâm nghiệp để chắn gió, chắn cát; một
số ít trồng cây màu chịu hạn như: Đậu, vừng, lạc và một số diện tích còn bỏ hoang.
b. Đất cát cũ ven biển
Phân bố hầu hết ở các xã vùng màu, diện tích khoảng 5045,37ha, chiếm
14,51% diện tích các loại đất. Đất có thành phần cơ giới là cát pha, hàm lượng sét
thấp, đất này bị phủ một lớp cát biển nên hạt thô và rời rạc, mùn ít, đạm tổng số và
đạm dễ tiêu đều nghèo. Đây là loại đất có giá trị trong sản xuất nông nghiệp của
huyện, diện tích lớn, thích hợp cho các loại rau màu, cây công nghiệp hàng năm
như: Lạc, vừng...
c. Đất phù sa không được bồi, chua
Có ở các xã vùng lúa dọc theo hai bên sông Nhà Lê, sông Cấm, diện tích
khoảng 6.715 ha chiếm 19,30% diện tích các loại đất.
Là loại đất trước đây cũng được bồi đắp phù sa, song chịu tác động của yếu
tố địa hình đặc biệt là quá trình đắp đê ngăn lũ nên lâu nay không được bồi đắp
thêm phù sa mới nữa. Nơi có địa hình tương đối cao, thoát nước tốt, thoáng, đất
không có gley, nơi địa hình thấp thường có gley yếu.
10
d. Đất phù sa cũ có nhiều sản phẩm Feralit
Tập trung hầu hết các xã vùng lúa, đất có nguồn gốc của hệ thống sông Cả ở
vùng địa hình tương đối thấp, diện tích khoảng 6.540 ha chiếm 18,79% diện tích các
loại đất. Đất có pH từ chua đến trung bình, hàm lượng các chất dinh dưỡng từ trung
bình đến nghèo. Địa hình tương đối bằng phẳng, thích hợp cho trồng lúa.
e. Đất mặn
Phân bố ở vùng hạ lưu sông Cấm thuộc các xã Nghi Quang, Nghi Tiến,
Nghi Thuận, Nghi Thiết, Nghi Xá và rải rác ở một số xã ven biển. Do ảnh hưởng
của nguồn nước mặn, vì vậy tỷ lệ muối tan thay đổi theo mùa. Về mùa mưa tỷ lệ
muối tan rất thấp ít gây tác hại cho cây trồng nhất là cây lúa nước.
Phần lớn đất mặn ít thường có kết von, thành phần cơ giới thịt trung bình
hoặc thịt nặng, một số ít có cơ giới cát pha, thịt nhẹ, diện tích 997,59 ha chiếm
2,87% diện tích các loại đất, một số diện tích đã được cải tạo để trồng lúa, nuôi trồng
thủy sản.
f. Đất Feralit biến đổi do trồng lúa
Phân bố ở một số thung lũng thuộc các xã Nghi Kiều, Nghi Văn, Nghi Đồng,
diện tích 2.629 ha chiếm 7,55% các loại đất; do quá trình tạo thành ruộng bậc thang
nên trồng lúa tương đối ổn định. Quá trình feralit tầng mặt đã bị hạn chế, tính chất
đất thay đổi, đất được sử dụng để trồng một vụ lúa, nơi có nước tưới đầy đủ có thể
trồng 2 vụ lúa nhưng năng suất không cao.
g. Đất dốc tụ
Diện tích khoảng 235 ha, chỉ chiếm 0,68% diện tích các loại đất, nằm rải rác
ở các xã Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Kiều. Đất do sản phẩm của dốc tụ
tạo thành, thường sử dụng trồng hoa màu như: Đậu, vừng, lạc, sắn, khoai lang hoặc
trồng cây lâm nghiệp.
h. Đất Feralit vàng đỏ vùng đồi
Phân bố ở các vùng bán sơn địa như: Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi
Văn, Nghi Kiều, Nghi Mỹ, Nghi Đồng. Diện tích khoảng 3.852 ha chiếm 11,08%
diện tích các loại đất, phần lớn là phát triển trên đá cát kết và đá phiến sét, còn rất ít
11
là trên đá Axit và đá vôi. Là loại đất quan trọng của huyện, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, làm đất vườn, trồng cây ăn quả, cây lâm nghiệp khá tốt.
i. Đất Feralit xói mòn
Phân bố ở các núi cao, nhiều nhất là các vùng bán sơn địa, diện tích khoảng
7.129 ha, chiếm 20,49% diện tích các loại đất.
Đất phát triển trên các loại đá mẹ khác nhau như sa thạch, phiến thạch sét,
granit và riolit. Bản thân loại đất này trước đây có lớp đất mịn dày, rừng rậm nhiều
cây to, có cả các loại gỗ quý. Nhưng do khai thác và canh tác không hợp lý, lớp
thực bì thưa dần, lại ở trong vùng có mưa lớn. Cường độ mưa cao, đất bị xói mòn
nghiêm trọng làm cho cây cối sinh trưởng kém. Cộng thêm nạn cháy rừng, lớp thực
bì càng thưa thớt, đất lại càng xói mòn nghiêm trọng hơn. Hiện lớp đất bị bào mòn
gần hết, cây cối không mọc được, chỉ có cây nhỏ như sim, mua, cỏ.
1.1.2.2. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: Nghi Lộc có nguồn nước mặt khá dồi dào, bao gồm hệ
thống sông Cấm, sông Lam, Kênh nhà Lê với 11 hồ chứa nước, 18 đập chứa
nước với trữ lượng trên 21 triệu m3
. Nguồn nước mặt dùng để phục vụ sản xuất
nông nghiệp và thau chua rửa mặn và ngọt hoá cho vùng đất nhiễm mặn hai bên
hạ lưu sông Cấm.
Nguồn nước ngầm: Theo kết quả nghiên cứu địa chất thuỷ văn mà tôi thu
thập được, nguồn nước ngầm trên địa bàn huyện Nghi Lộc hiện có ở 3 tầng nước
chủ yếu, có ý nghĩa cho việc cấp nước sinh hoạt và xây dựng, phát triển kinh tế như
các tầng chứa nước lỗ hổng Holocen; tầng chứa nước lỗ hổng Plestocen và các tầng
chứa nước khe nứt và khe nứt Karst. Đây là nguồn nước cung cấp chủ yếu cho nhu
cầu sinh hoạt của người dân.
Tuy có nguồn nước dồi dào nhưng trên địa bàn huyện một số nơi vẫn còn
thiếu nước cục bộ cho sinh hoạt và tưới tiêu, chủ yếu là những nơi có địa hình
tương đối cao và một số nơi do nguồn nước bị nhiễm mặn.
1.1.2.3. Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp của huyện có 9.046,46 ha chiếm 25,99% diện
tích đất tự nhiên (Trong đó đất rừng sản xuất là 3.680,85 ha, đất rừng phòng hộ
12
5.365,61 ha). Rừng tập trung chủ yếu ở các vùng bán sơn địa trồng các loại cây
như thông, keo, phi lao, bạch đàn... và trồng rừng ngập mặn ở các xã ven biển
để chắn sóng, chắn gió.
1.1.2.4. Về tài nguyên biển
Huyện Nghi Lộc có 14 km bờ biển, có 6 xã ven biển gồm: Nghi Xuân, Phúc
Thọ, Nghi Quang, Nghi Thiết, Nghi Tiến, Nghi Yên. Tài nguyên biển ở đây đa dạng
phong phú về số loài, trong đó có nhiều đặc sản có giá trị kinh tế cao như mực, tôm,
sò… nhưng số lượng cá thể không lớn, phân bố ít tập trung và kém ổn định, ít hình
thành đàn lớn. Trữ lượng và khả năng thuỷ sản chưa có điều kiện điều tra thăm dò và
đánh giá đầy đủ. Hàng năm, sản lượng khai thác dao động từ 3000-5000 tấn các loại.
Dọc theo bờ biển là các bãi bồi, cồn cát đã được cải tạo trồng phi lao và các
làng mạc dân cư sinh sống từ lâu đời. Có hàng trăm héc ta (ha) ao, hồ, đầm, nhiều
dải rừng ngập mặn như dải rừng ngập mặn Nghi Thái, Phúc Thọ, Nghi Quang, Nghi
Thiết. Ngoài ra, có các cửa sông: sông Cấm đổ ra cửa biển Nghi Quang, Nghi Thiết,
sông Lam đổ ra cửa Hội qua Nghi Xuân và Phúc Thọ. Các vùng nước lợ cửa sông
ven biển thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản có giá trị kinh tế và xuất khẩu như
tôm, cua, nghêu, sò và một số loài nhuyễn thể. Cùng với nuôi trồng thuỷ sản là chế
biến thuỷ sản thu hút nhiều hộ gia đình có điều kiện đầu tư vốn chế biến nước mắm,
cá khô và cá tẩm gia vị phục vụ thị trường nội địa.
Vùng biển Nghi Lộc còn có thế mạnh đặc biệt về du lịch và phát triển tiểu
thủ công nghiệp, ngành nghề. Với nhiều bãi biển đẹp, cảnh quan hấp dẫn, thơ mộng
như bãi biển cửa Hiền Nghi Yên, du lịch Bãi Lữ Nghi Yên - Nghi Tiến, du lịch Mũi
Rồng Nghi Thiết, bãi Tiền Phong, khu du lịch Hải Thịnh.... Diện tích vùng ven biển
có thể khai thác tiềm năng du lịch tới 1534 ha. Vùng biển Nghi Lộc cũng là nơi xuất
xứ của nhiều ngành nghề tiểu thủ công nghiệp như làng nghề đóng tàu Trung Kiên
(Nghi Thiết), nghề mây tre đan Nghi Thái.
1.1.2.5. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của huyện Nghi Lộc chủ yếu là nhóm làm vật liệu
xây dựng và một số ít kim loại màu.
* Nhóm sản xuất vật liệu xây dựng:
13
- Đất sét, cao lanh ở xã Nghi Văn được phát hiện thêm năm 2006, có trữ
lượng khoảng 1,750 triệu m3
;
- Đá xây dựng có ở các xã Nghi Yên, Nghi Lâm, Nghi Tiến, Nghi Thiết,
Nghi Phương, Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Vạn,... Tuy trữ lượng không
lớn nhưng cơ bản đáp ứng được nhu cầu xây dựng trên địa bàn của huyện và cung
cấp cho các vùng phụ cận.
* Nhóm kim loại màu:
Sắt có ở xã Nghi Yên trữ lượng khoảng 841,8 ngàn tấn, tuy nhiên hàm lượng
sắt ít và non.
1.1.3. Về điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.3.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
a. Tăng trưởng kinh tế
Nền kinh tế của huyện tăng trưởng với tốc độ nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch đúng hướng, trên một số lĩnh vực đã có bước đột phá. Tốc độ tăng trưởng kinh
tế bình quân trong 5 năm 2007-2011 đạt 11,20 % ; tổng giá trị sản xuất năm 2011
đạt 1.929 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 13,7 triệu đồng (tăng 2,3
lần so với năm 2007). Tổng thu nâng sách theo phân cấp trong năm năm ước đạt
352,7 tỷ đồng; tổng đầu tư toàn xã hội đạt 4.546 tỷ đồng.
Tốc độ tăng bình quân giá trị sản xuất 5 năm giai đoạn 2006 - 2011 đạt
12,8%. Giá trị sản xuất của ngành nông - lâm - ngư nghiệp tăng bình quân 3,20
%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng 20,20 %/năm và ngành thương mại - dịch vụ
tăng 15, 50 %/năm.
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm gần đây huyện Nghi Lộc đã tích cực chuyển đổi cơ cấu
phát triển kinh tế, thu hút đầu tư, tập trung phát triển công nghiệp, làng nghề,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng mùa vụ, vật nuôi nên tốc độ phát triển kinh tế tăng
trưởng nhanh và bền vững.
Cơ cấu kinh tế của huyện huyện Nghi Lộc trong những năm qua có bước
chuyển dịch đúng hướng, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng ngành dịch
14
vụ - thương mại. Cơ cấu kinh tế, nông - lâm - ngư giảm từ 45,3% năm 2006 xuống
còn 37 % năm 2011, công nghiệp và xây dựng tăng từ 27,3% lên 34,8%, thương
mại - dịch vụ tăng từ 27,4% lên 28,2%.
Bảng 1.1. Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2006-2011
ĐVT: %
Ngành 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng số 100 100 100 100 100 100
1. Nông - lâm - ngư 45,3 41,9 38,9 35,6 33,1 30,2
2. Công nghiệp - xây dựng 27,3 29,0 30,5 33,5 35,6 36,8
3. Dịch vụ - thương mại 27,4 29,1 30,6 30,9 31,3 33,0
Nguồn: Báo cáo kinh tế - xã hội huyện Nghi Lộc năm 2011
1.1.3.2. Thực trạng phát triển kinh tế các ngành kinh tế
a. Khu vực kinh tế Nông nghiệp
Là một huyện phụ cận của thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò nhưng những năm
gần đây kinh tế nông nghiệp ở huyện vẫn đang giữ vị trí hàng đầu trong phát triển
kinh tế xã hội, là nguồn thu nhập chính của đại bộ phận dân cư. Tuy tỷ trọng nông
nghiệp ngày càng giảm nhưng sản lượng và giá trị thu nhập vẫn ở mức độ cao. Sản
xuất nông - lâm - ngư nghiệp tăng trưởng khá. Giá trị sản xuất tăng bình quân hàng
năm đạt 3,62%. Giá trị sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp năm 2011 ước đạt 485 tỷ
đồng, tăng 79 tỷ đồng so với năm 2006.
* Nông nghiệp:
- Trồng trọt: Cơ cấu cây trồng, mùa vụ tiếp tục được chuyển đổi có hiệu quả,
đưa các loại giống có năng suất cao vào sản xuất kết hợp với các biện pháp thâm canh.
Triển khai tốt các đề án ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, làm tốt
công tác bảo vệ thực vật, chất lượng cung ứng giống, vật tư phục vụ sản xuất nông
nghiệp, cơ cấu cây trồng mùa vụ phù hợp nên năng suất các loại cây trồng tăng lên.
Sản lượng lương thực năm 2011 ước đạt 82.090 tấn, tăng 7.816 tấn so với năm 2006.
Giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích tăng từ 34 triệu đồng/ha năm 2006 lên 43 triệu
đồng/ha vào năm 2011 (năm 2010 đã có 2500 ha có giá trị thu nhập đạt 50 triệu
đồng/ha);
15
- Chăn nuôi: Chăn nuôi phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Trong những
năm gần đây diễn biến dịch bệnh gia súc, gia cầm có chiều hướng gia tăng, gây khó
khăn cho ngành chăn nuôi. Đề án phát triển chăn nuôi của huyện đã mang lại hiệu
quả, chương trình cải tạo đàn bò, nạc hoá đàn lợn, gà, chăn nuôi theo trang trại.
Tổng đàn trâu, bò đến năm 2011 có 38.250 con, tăng 7.606 con so với năm 2006,
trong đó đàn bò tăng 6.310 con.
Công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm được tăng cường. Hệ
thống thú y từ xã đến huyện được củng cố, công tác tiêu độc khử trùng kịp thời nên
ngăn chặn và dập tắt các dịch bệnh.
* Lâm nghiệp:
Ngành lâm nghiệp không những có giá trị về kinh tế mà nó còn mang ý nghĩa
rất lớn đối với môi trường. Vì vậy việc chú trọng phát triển ngành lâm nghiệp đóng vai
trò quan trọng trong chiến lược phát triển của huyện Nghi Lộc. Trong giai đoạn 2001-
2010 diện tích rừng trồng tập trung đạt 2.723 ha và năm 2011 diện tích trồng rừng tập
trung khoảng 135 ha; độ che phủ rừng tăng từ 21% năm 2006 lên 23,4% vào năm
2011; phát triển diện tích rừng, giao đất khoán rừng đến từng hộ gia đình và quy hoạch
3 loại rừng được triển khai thực hiện đó mang lại hiệu quả cao. Sản lượng khai thác gỗ
bạch đàn, gỗ tràm đạt 2500 m3
và 450 tấn nhựa thông, thực hiện tốt công tác chăm sóc
khoanh nuôi và bảo vệ rừng; nâng cao ý thức trong công tác bảo vệ rừng nên hạn chế
tối đa hiện tượng chặt phá rừng và cháy rừng ở phạm vi lớn.
* Thủy sản:
Tổng sản lượng thủy sản đến năm 2011 ước đạt 7.025 tấn, trong đó sản
lượng đánh bắt hải sản đạt 3.600 tấn, sản lượng nuôi trồng đạt 3.425 tấn, tổng diện
tích nuôi trồng thuỷ sản đạt 1.615 ha; ngành nghề đánh bắt được đa dạng và phù
hợp hơn, nâng cao hiệu quả đánh bắt gắn với việc phát triển nuôi trồng và chế biến
thuỷ sản; diện tích nuôi trồng thủy sản được mở rộng. Cơ sở hậu cần nghề cá được
quan tâm đầu tư xây dựng.
b. Khu vực kinh tế Công nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu phù hợp với cơ chế thị trường. Giá trị sản xuất công
nghiệp - xây dựng ngày càng tăng, riêng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tăng
16
gấp nhiều lần. Đặc biệt là ngành chủ lực như sản xuất gạch ngói. Khai thác đá, sản
xuất hàng mộc và đóng tàu thuyền ổn định qua các năm. Các doanh nghiệp tuy gặp
khó khăn về công nghệ, thị trường nhưng vẫn thường xuyên đổi mới sản phẩm để
duy trì sản xuất thích hợp dần với cơ chế thị trường... các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp địa phương như dịch vụ cơ khí, sửa chữa, thủ công mỹ nghệ, may mặc, đan
lưới, chế biến hải sản... được khôi phục và phát triển.
Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng năm 2011 ước đạt 971 tỷ đồng tăng
2,6 lần so với năm 2006. Tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2007-2011
đạt 21,29%.
Công nghiệp khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng tăng nhanh trong giai đoạn
2001-2005, khai thác đá xây dựng chủ yếu ở các xã Nghi Lâm, Nghi Vạn, Nghi Yên, đến
năm 2007 sản lượng khai thác đạt hơn 43.000m3
; gạch nung được sản xuất ở Nghi Hưng,
Nghi Hoa, Nghi Vạn và một số xã như Nghi Trung, Nghi Diên, Nghi Lâm,... đạt 42,7
triệu viên,....
d. Khu vực kinh tế dịch vụ
Những năm gần đây ngành thương mại của huyện đã có bước tăng trưởng
đáng kể, phát triển tăng cả về số lượng cơ sở và hàng hoá, các loại hình dịch vụ
đa dạng và phong phú, góp phần bình ổn giá cả, phục vụ tốt nhu cầu sản xuất,
tiêu dùng và tiêu thụ sản phẩm. Đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách, đẩy
nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết việc làm cho một bộ phận lao
động có thu nhập ổn định.
Giá trị sản xuất Dịch vụ - Thương mại năm 2011 đạt 488 tỷ đồng, tăng 2 lần
so với năm 2005. Tăng trưởng GTSX bình quân đạt 15,36%.
Đầu tư hoàn thành giai đoạn I khu du lịch sinh thái Bãi Lữ (Nghi Yên) với
tổng mức đầu tư đạt 300 tỷ đồng. Các loại hình dịch vụ tín dụng, ngân hàng, bảo
hiểm tiếp tục phát triển tạo điều kiện hỗ trợ về các nguồn vốn cho các doanh nghiệp
và nhân dân sản xuất kinh doanh, đã phát triển thêm 01 ngân hàng và 01 quỹ tín
dụng nhân dân (hiện có 3 ngân hàng và 3 quỹ tín dụng hoạt động có hiệu quả).
17
Hệ thống chợ được củng cố và phát triển, hiện có 24/30 xã, thị trấn đã có
chợ. Riêng chợ đầu mối nông sản Miền Trung được xây dựng với quy mô khoảng 7
ha với tổng vốn đầu tư là 95 tỷ đồng.
Các dịch vụ bưu chính, viễn thông cơ bản đáp ứng nhu cầu của người dân.
Đến nay 28/30 xã, thị trấn có điểm bưu điện văn hoá, đạt tỷ lệ 93,3%; 100% số xã
có báo đọc trong ngày; tổng máy điện thoại cố định trên toàn huyện ước đến năm
2011 đạt 11,2 máy/100 dân (chưa tính máy điện thoại di động).
1.1.3.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Theo số liệu thống kê đến năm 2011 dân số toàn huyện Nghi Lộc có 185.461
người, với 45.843 hộ, quy mô hộ khoảng 4,0 người/hộ, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
năm 2010 là 0,78 % và duy trì mức tăng trưởng dân số như thế này đến năm 2011.
- Lực lượng lao động là: 106.242 người (chiếm 57,29% dân số), trong đó:
+ Lao động nông-lâm-ngư nghiệp chiếm: 133.093 người, chiếm 71,7%;
+ Lao động công nghiệp-xây dựng chiếm: 11.272 người, chiếm 6,1%;
+ Lao động dịch vụ-thương mại chiếm: 39.523 người, chiếm 21,3%;
+ Lao động từ các nguồn khác chiếm: 1.573 người, chiếm 0,9%;
- Số nhân khẩu Thiên chúa giáo là:44.018 người, chiếm 23,73% dân số toàn huyện.
Những năm qua, kinh tế - xã hội Nghi Lộc có bước tăng trưởng và phát triển
khá, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt; thu nhập bình
quân đầu người được nâng lên, năm 2000 là 2,68 triệu đồng/người/năm, đến năm
2011 đạt 13,5 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh 18,2% năm 1997
(chuẩn nghèo 70.000 đồng/người/tháng), đến năm 2011 là 13,5% (chuẩn nghèo
200.000 đồng/người/tháng).
1.1.3.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
a. Giao thông
Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện Nghi Lộc tương đối đầy đủ với các
loại hình như: đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông.
Những năm qua huyện Nghi Lộc đã nhựa hoá được hơn 300 km đường, 448
km đường được bê tông hoá, 30/30 xã, thị trấn có đường nhựa đến trung tâm, từ
18
năm 2007-2011 hệ thống giao thông được đầu tư phát triển mạnh, một số công trình
đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả cao như (đường Nam Cấm đi Cửa Lò, đường
tránh thành phố Vinh; tuyến Nghi Đức - Nghi Thiết, tuyến Chợ Sơn - Phúc Thọ, các
tuyến nối từ Tỉnh lộ 534 đi xã Nghi Công, TL534 đi Lâm - Văn - Kiều, TL534 đi
Nghi Phương - Nghi Hưng - Nghi Đồng và Tỉnh lộ 535 đi các xã Nghi Xuân, Thái,
Phúc Thọ,...).
Để có hệ thống giao thông hoàn chỉnh hơn, đồng bộ hơn, đáp ứng được nhu
cầu về giao thông cũng như đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trong những
năm tới Nghi Lộc tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành ở Trung ương để đầu tư phát
triển, hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn huyện.
b. Thủy lợi
Trong những năm qua, nhiều công trình thủy lợi được đầu tư sửa chữa, khôi
phục, nâng cấp đặc biệt là chương trình kiên cố hóa kênh mương thủy lợi đã được
triển khai trên diện rộng, như các hồ chứa nước, trạm bơm Tùng Bến (Nghi Vạn),
trạm bơm Bến Than (Nghi Công Bắc), đập Trộ Sa (Nghi Kiều), Đập Khe nước
(Nghi Tiến). Kiên cố hóa 455 km kênh mương bê tông, 22 trạm bơm nâng dần năng
lực tưới tiêu đảm bảo phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.
Về cơ bản các công trình hồ đập, trạm bơm đáp ứng yêu cầu sản xuất tối
thiểu của sản xuất nông nghiệp. Song các tuyến kênh cấp 1, cấp 2 chưa được duy
tu, nạo vét, nâng cấp hàng năm, hệ thống tiêu úng vùng màu đầu tư dàn trải nhiều
năm, do đó các xã vùng màu gặp khó khăn trong thoát nước mùa mưa lũ.
c. Hệ thống cấp điện và nước sạch
Hệ thống cấp điện của Nghi Lộc nằm trong quy hoạch và mối quan hệ với hệ
thống điện của Thành phố Vinh và của cả vùng. Tuyến đường dây cao thế 500KV,
tuyến 220KV Nghi Sơn - Hưng Đông; tuyến trung áp 35KV và 10KV đi qua huyện.
Đến năm 2011, tỷ lệ dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 75%,
việc xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt cho người dân được quan tâm. Đầu
tư xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tại xã Nghi Lâm, một số công
trình cấp nước sinh hoạt ở các xã Nghi Thiết, Nghi Tiến, Nghi Công Bắc, Nghi Mỹ;
19
nhà máy nước Nghi Diên và hệ thống cấp nước sinh hoạt Thị trấn Quán Hành thông
qua chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn và
một số dự án nhỏ lẻ khác.
d. Hệ thống bưu chính, viễn thông
Hệ thống hạ tầng của ngành được đầu tư đồng bộ theo hướng hiện đại,
chất lượng dịch vụ được nâng cao, đáp ứng yêu cầu của người dân; Hệ thống
dịch vụ điện thoại được phủ sóng đến tất cả trung tâm các xã. Đến năm 2011,
100% số xã có điện thoại, đạt 9,3 máy điện thoại/100 dân (không tính thuê bao
di động). Số thuê bao Internet tăng nhanh trong vài năm gần đây, năm 2011 số
thuê bao Internet đạt 334 thuê bao.
e. Giáo dục - đào tạo
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo tiếp tục chuyển biến tích cực, từng bước đáp ứng
nhu cầu học tập của con em và đào tạo nghề cho người lao động và thực hiện được mục
tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Mạng lưới trường, lớp, và
các cơ sở giáo dục đào tạo phát triển khá hoàn chỉnh, tỷ lệ huy động học sinh các cấp đạt
cao, chất lượng phổ cập tiểu học, trung học cơ sở được duy trì vững chắc. Đội ngũ giáo
viên được tăng cường về số lượng và nâng cao trình độ đào tạo. Cơ sở vật chất các
trường học, cơ sở đào tạo được quan tâm đầu tư. Công tác xã hội hoá giáo dục được chú
trọng nhất là hoạt động khuyến học. Đến nay, toàn huyện đã có 100% xã có trung tâm
học tập cộng đồng, 43/95 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia. Trung bình hàng
năm có 800 em đậu vào các trường đại học, cao đẳng; tỷ lệ học sinh hoàn thành chương
trình tiểu học, tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt cao. Trong 5 năm
(2006-2010) đã dạy nghề cho 1.948 học sinh trung học phổ thông.
f. Y tế
Đã tạo đựơc những chuyển biến tích cực trên một số mặt quan trọng. Cơ sở
vật chất cho khám và điều trị như Bệnh viện đa khoa huyện, đến các trạm y tế xã đã
được đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa, chuyên môn nghiệp vụ và y đức của
người thầy thuốc được nâng lên. Công tác phòng và điều trị bệnh cho nhân dân có
tiến bộ, thực hiện tốt các chương trình y tế Quốc gia nên không để xảy ra dịch bệnh.
20
Các cơ sở y tế được xây dựng mới và nâng cấp, đến nay 30/30 số xã, thị trấn đã
có trạm y tế kiên cố và bán kiên cố, 27/30 xã, thị trấn có bác sỹ; có 23/30 xã, thị trấn
đạt chuẩn Quốc gia về y tế chiếm 76%; số giường bệnh không kể giường trạm y tế
xã/vạn dân đạt 5,7 giường (tỉnh 13,3 giường); tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
là 22% năm 2011; trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 6 loại vắc xin phòng
bệnh năm 2011 đạt 100%. Các chương trình y tế Quốc gia thực hiện có hiệu quả.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị được tăng cường nhưng chưa đáp ứng được so
với yêu cầu chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, chưa có bác sỹ chuyên khoa và cơ
cấu chuyên môn chưa thật sự hợp lý.
g. Văn hóa, thể dục thể thao
Phát triển ngành văn hoá - thông tin theo hướng gắn với các vấn đề xã hội,
các nhiệm vụ phát triển kinh tế trọng tâm. Chất lượng và đời sống văn hoá của nhân
dân được nâng lên. Đẩy mạnh triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá”. Hệ thống thiết chế văn hoá - thông tin - thể thao từng
bước được các ngành, các cấp chăm lo xây dựng, tạo điều kiện cho nhân dân có
điều kiện tham gia ngày càng nhiều hơn.
1.2. Tổng quan về tình hình sản xuất và sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam
Do chưa có khả năng sản xuất được các hoạt chất thuốc BVTV và công nghệ
tạo dạng thuốc còn lạc hậu nên phần lớn các hoạt chất và sản phẩm thương mại ở
nước ta đều được nhập từ nước ngoài. Trước năm 1990, phần lớn thuốc BVTV
được nhà nước nhập từ Liên Xô và các nước Đông Âu cũ với lượng từ 13-15 ngàn
tấn/năm. Từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý, nguồn nhập khẩu thuốc BVTV trở nên
đa dạng hơn, thuốc có thể được nhập khẩu từ Đức, Mỹ, Ấn Độ, Singapo… đặc biệt
do lợi thế về giá cả nguồn nhập từ Trung Quốc đang tăng lên một cách nhanh
chóng. Lượng thuốc được nhập tăng lên khoảng trên 30.000 tấn/năm, cá biệt như
năm 1999 có thể nhập tới 42.000 tấn. Số lượng các đơn vị nhập khẩu cũng tăng lên,
trong giai đoạn 1990-1993.
Theo kết quả điều tra, khảo sát của Bộ Tài nguyên và Môi trường về các
điểm ô nhiễm do hoá chất BVTV tồn lưu gây ra trên phạm vị toàn quốc từ năm
2007 đến 2009 cho thấy trên địa bàn toàn quốc có trên 1.099 điểm tồn lưu hoá chất
21
BVTV phân bố tại 37 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong đó, có 868 khu
vực ô nhiễm đất thuộc 16 tỉnh, thành phố và 231 kho chứa hoá chất BVTV tồn lưu
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc 37 tỉnh, thành phố. Theo kết quả đánh
giá, trong tổng số 868 khu vực đất bị ô nhiễm do hoá chất BVTV có 169 khu vực bị
ô nhiễm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, 76 khu vực bị ô nhiễm và 623 khu
vực chưa đánh giá mức độ ô nhiễm. Đối với 231 kho chứa hoá chất BVTV tồn lưu
có 53 kho gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, 78 kho gây ô nhiễm môi trường
và 100 kho chưa đánh giá được mức độ ô nhiễm môi trường. Hiện tại, trong 231
kho hoá chất BVTV tồn lưu đang lưu giữ 216.924,82kg và 36.975,87 lít hoá chất
BVTV, 29.146,31 kg bao bì [2][8].
Các điểm ô nhiễm môi trường do hoá chất BVTV tồn lưu gây ảnh hưởng lớn
đến cộng đồng và môi trường tại khu vực ô nhiễm. Các kho chứa hoá chất BVTV
tồn lưu hầu hết được xây dựng từ những năm 1980 trở về trước, khi xây dựng chưa
quan tâm đến việc xử lý kết cấu, nền móng để ngăn ngừa khả năng ô nhiễm. Hơn
nữa, từ trước đến nay các kho không được quan tâm tu sửa, gia cố hàng năm, nên
đều đã và đang trong tình trạng xuống cấp nghiêm trọng, nền và tường kho phần lớn
bị rạn nứt, mái lợp đã thoái hoá, dột nát, nhiều kho không có cửa sổ, cửa ra vào
được buộc dây tạm bợ, hệ thống thoát nước gần như không có nên khi mưa lớn tạo
thành dòng nước mặt, gây ô nhiễm nước ngầm, nước mặt và ô nhiễm đất xung
quanh khu vực tồn lưu hoá chất BVTV, từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ và
cuộc sống người dân.
Trước nguy cơ gây ô nhiễm môi trường do các loại thuốc BVTV quá hạn sử
dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam gây ra, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị
29/1998/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý và sử dụng thuốc BVTV và hóa
chất độc hại gây ô nhiễm, khó phân hủy; Quyết định số 64/2003/QĐ-TT ngày
22/4/2003 về việc phê duyệt “Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng”. Qua đó, lượng thuốc BVTV này cần sớm được tiêu hủy,
phòng tránh ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, hiện nay việc áp dụng công nghệ xử lý
các loại thuốc BVTV đặc biệt là xử lý các khu đất bị ô nhiễm thuốc BVTV đang
gặp nhiều khó khăn không chỉ đối với Việt Nam mà còn đối với cả nhiều quốc gia
22
khác trên thế giới.
Tình hình ô nhiễm môi trường do hoá chất BVTV ở Việt Nam đang thực sự
là vấn đề cần quan tâm vì tính chất nguy hiểm trực tiếp của nó. Tổng lượng hoá chất
BVTV sử dụng ở Việt Nam không phải quá lớn song lại tập trung vào một số vùng,
đồng thời phương pháp sử dụng, bảo quản và lưu hành rất lộn xộn. Thậm chí ở
nhiều nơi hoá chất BVTV bị chôn vùi dưới đất và trên đó đã trở thành nhà ở, vườn
rau. Những hoá chất này không bị phân huỷ mà theo nước mưa ngấm sâu vào nguồn
nước ngầm dưới đất.
Trong thời kỳ bao cấp (trước 1985), các thuốc trừ sâu chủ yếu được nhập từ
Liên Xô cũ. Hầu hết các thuốc nhập khẩu này đều có độ độc rất cao và tồn tại bền vững
trong môi trường như DDT, BHC, Lindan, Chlordan, Dieldrin, Aldrin, Heptachor,
Parathion - methyl, Parathion - ethyl, 2,4D và một số thuốc trừ nấm có chứa thuỷ ngân
[13][14]. Hầu hết các thuốc trừ sâu hữu cơ gây ô nhiễm bền vững này có khả năng hấp
thụ trong cơ thể con người. Hiện chưa có số liệu chính xác về lượng thuốc trừ sâu
thuộc nhóm POPs được sử dụng trước 1992. Lượng thuốc DDT đã nhập khẩu chủ yếu
được sử dụng để trừ muỗi từ 1957 đến 1990 được thống kê trong bảng sau:
Bảng 1.2: Lượng thuốcDDTnhập khẩu đượcsửdụng đểtrừ muỗi từnăm1957 đến1990
Năm Lượng dùng (tấn) Dạng DDT Nguồn nhập khẩu
1957 - 1979 14,847 DDT 30% Liên Xô cũ
1976 - 1980 1,800 DDT 75% Tổ chức sức khoẻ thế giới
1977 - 1983 4,000 DDT 75% Hà Lan
1981 - 1985 600 DDT 75% Liên Xô cũ
1984 - 1985 1,733 DDT 75% Hà Lan
1986 262 DDT 75% Tổ chức sức khoẻ thế giới
1986 - 1990 800 DDT 75% Liên Xô cũ
TỔNG 24,042
Nguồn: Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế - 1998
Trong những năm gần đây, khối lượng TBVTV được nhập khẩu và sử dụng
tăng lên hàng năm.
23
Bảng 1.3: Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam và ước tính số lượng vỏ
bao bì thải
Năm Khối lượng (tấn)
Ước tính khối lượng vỏ, bao
bì thải ra (tấn)
1998 42000 6240
1999 33 715 5010
2000 33 637 4998
2003 36 018 5352
2004 48 288 7175
2006 71 345 10602
2007 75 805 11264
2008 110 000 16346
Khối lượng thuốc trên được sang chai, đóng gói trong các bao bì làm bằng
nhựa, giấy tráng nhôm… với dung tích nhỏ, thường là khoảng vài ml (gam) đến vài
trăm ml (gam), vì vậy lượng bao bì thuốc đã qua sử dụng thải ra là khá lớn (khối
lượng bao bì chiếm khoảng 14,86% tổng khối lượng chai (gói) thuốc BVTV). Đa số
bao bì TBVTV sau khi sử dụng đều bị vứt bỏ ra đồng ruộng, kênh mương, ao hồ…
1.2.1. Sự ô nhiễm hoá chất BVTV sau chiến tranh ở Việt Nam
Trong chiến tranh có 3 loại thuốc trừ cỏ đã được sử dụng ở Việt Nam là tác
nhân màu da cam, tác nhân màu xanh và tác nhân màu trắng. Theo thống kê của
quân đội Mỹ thì lượng thuốc trừ cỏ đã được sử dụng trong chiến tranh là
17.585.1788 galon (1 galon ≈ 3,785411784 lít) và vì lý do bí mật quân sự con số
này chưa hoàn toàn chính xác. Tuy nhiên, căn cứ vào số liệu năm 1967 của MRI,
NAS (1974) và Young (1988) được công bố bởi Nhà xuất bản khoa học Mỹ thì
lượng thuốc trừ cỏ đã được sử dụng ở Việt Nam như sau:
Bảng 1.4: Các thuốc trừ cỏ chủ yếu được sử dụng trong chiến tranh ở Việt
Nam trong thời kỳ 1962 – 1971
Tên hoạt chất Tên thương phẩm
Lượng phun
(Galon)
Năm
Tác nhân màu đỏ tía 2,4-D và 2,4,5-T 145,000 1962-1964
Tácnhânmàuxanh(Phytar560-G) Cacodylic acid 1,124,307 1962-1971
Tác nhân màu hồng 2,4,5 - T 122,792 1962-1964
24
Tên hoạt chất Tên thương phẩm
Lượng phun
(Galon)
Năm
Tác nhân màu xanh lá cây 2,4,5 - T 8,208 1962-1964
Tác nhân màu da cam I
Tác nhân màu da cam II
2,4 – D và 2,4,5 - T 11,261,429 1965-1970
Tác nhân màu trắng
(Tordeon - 101)
2,4 – D; Pichoram 5,246,502 1965-1971
Nguồn: US.NAS - 1997
Bảng 1.5: Lượng thuốc trừ cỏ đã sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam
Hoá chất
CRAIG
(1975)
NAS
(1974)
WESTING
(1976)
YOUNG
(Quân đội Mỹ)
Tác nhân màu da cam 10,645,904 11,266,929 11,712,860 10,630,428
Tác nhân màu trắng 5,632,904 5,274,129 5,234,083 5,764,215
Tác nhân màu xanh 1,149,740 1,137,470 2,161,456 1,190,585
Tác nhân màu đỏ tía - - - 145,000
Tác nhân màu hồng - - - 122,792
Tácnhânmàuxanhlácây - - - 8,206
Tổng 14,432,554 18,936,068 19,114,169 17,801,223
Nguồn: US.NAS - 1997
Liều lượng thuốc trừ cỏ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam cao hơn rất
nhiều so với lượng khuyến cáo sử dụng trong sản xuất nông nghiệp tại Mỹ.
Bảng 1.6: Lượng thuốc trừ cỏ được sử dụng
Hoá chất
Sử dụng trong nông
nghiệp ở Mỹ
Sử dụng trong chiến
tranh ở Việt Nam
Ghi chú
Tác nhân màu da cam 2.2 15-30
Cao gấp
15 lần
Tác nhân màu trắng 0.6 16-18
Cao gấp
30 lần
Tác nhân màu xanh 5.6 3-8
Cao gấp
15 lần
Bromacil - 15-30
Monuron - 20-30
Nguồn: J.B. Neulands, 1972
Các nhà khoa học Việt Nam cũng đã tiến hành phân tích về dư lượng thuốc
trừ sâu hữu cơ trong các mẫu nước ở Hà Nội.
25
Bảng 1.7: Lượng thuốc trừ sâu trong các mẫu nước (mg/ml)
STT Nơi lấy mẫu HCB Lindane Aldrin DDE DDT
1 Tây Tựu 0.0011 - - - 0.007
2 Song Phượng 0.0065 0.01 - 0.009 0.007
3 Cầu Diễn - - - 0.005 -
4 Quảng An - 0.008 - - 0.005
5 Dong Lao 0,0021 - - - 0.006
Nguồn: Trung tâm Công nghệ xử lý môi trường - 2011
Mặc dù các thuốc trừ sâu POPs đã bị hạn chế sử dụng từ 1992, tuy nhiên
mức dư lượng của chúng vẫn còn khá cao.
Bảng 1.8: Mức dư lượng HCH và DDT trong đất, nước và không khí ở các
vùng lân cận các kho trừ sâu cũ tại vùng trồng rau ngoại thành Hà Nội
Dạng mẫu
phân tích
Số lượng
mẫu
HCH DDT
Đất 423 0.3 – 7.1 (mg/kg) 0.02 – 22 (mg/l)
Nước 120 0.15 – 8.1 (mg/l) 0.01 – 6.5 (mg/l)
Không khí 144 0.07 – 0.20 (mg/m3
) 0.06 – 0.40 (mg/m3
)
Nguồn: Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế, 1996
Theo ước tính, hiện nay nước ta còn khoảng 108 tấn hoá chất BVTV nguy hại
ở trong kho và 55.000m3
đất nhiễm hoặc lẫn các loại hoá chất BVTV rải rác ở 23
tỉnh, tập trung nhiều nhất ở Nghệ An, Thái Nguyên, Tuyên Quang [15]. Con số này
chỉ tính riêng cho những hoá chất thuộc nhóm 12 hợp chất hữu cơ khó phân huỷ
trong môi trường. Trên thực tế lượng thuốc BVTV nhóm POPs còn cao gấp nhiều
lần. Đây là lượng hoá chất tồn lưu từ thời chiến tranh chưa được xử lý. Trải qua hàng
chục năm, do quy cách bảo quản chưa đúng và nhận thức còn kém của người dân nên
các loại hoá chất này đã lan toả ra diện rộng, xâm nhập vào mọi chu trình sinh học,
địa chất, khí tượng và đến với con người.
Vũ Đức Thảo và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu đánh giá mức độ ô nhiễm các
hợp chất hữu cơ khó phân huỷ trong đất tại một số tỉnh từ Bắc vào Nam từ năm 1990
đến năm 2007 cho thấy nồng độ DDT và HCH trong đất nông nghiệp cao hơn so với
nồng độ các chất này trong đất tại các khu vực đô thị và miền núi, đồng thời theo thời
26
gian từ năm 1990 đến nay nồng độ DDT và HCH trong đất cũng giảm dần [17].
Ngoài lượng thuốc BVTV tồn dư này, hàng năm chúng ta còn đưa vào môi
trường hàng nghìn tấn thuốc BVTV để bảo vệ năng cây trồng. Theo Cục bảo vệ
thực vật thống kê, hàng năm nước ta sử dụng khoảng 20.000 đến 25.000 tấn thuốc
BVTV các loại. Nếu tính nồng độ thuốc khoảng 2% thì diện tích canh tác 7 triệu ha
thì 01 ha đã sử dụng 11.104 lít thuốc 2%/ha/năm [4]. Theo Phạm Bình Quyền và
cộng tác viên (1995) thì lượng phun thuốc ở vùng rau Đà Lạt là 5,1-13,5 kg/ha,
vùng lúa đồng bằng sông Cửu Long là 1,5-2,7 kg/ha, chè ở Hoà Bình là 3,2-3,5
kg/ha. Với việc sử dụng hoá chất như vậy thì việc tồn dư là không thể tránh khỏi.
Kết quả kiểm tra một số mẫu rau quả tại một số chợ đầu mối tại các thành
phố lớn cho thấy dư lượng thuốc BVTV các loại có nhiều trong các mẫu rau, vượt
hàng chục lần giới hạn cho phép. Nhất là các loại rau ăn lá như cải ngọt, mồng tơi,
cải bẹ xanh, cải thảo... Trên các loại trái cây thì đáng kể nhất là nho, sau đó là táo,
ổi, cam quýt. Dư lượng các loại thuốc BVTV quá cao không những ảnh hưởng xấu
tới sức khoẻ con người mà còn tác động tới môi trường. Các cuộc điều tra nghiên
cứu đều cho thấy, dư lượng thuốc BVTV trong đất làm giảm đáng kể mật độ giun
đất và các hệ VSV, làm chết cua cá. Như vậy việc sử dụng hoá chất BVTV trong sản
xuất không thể không chú ý tới mặt trái của nó. Muốn hạn chế tối đa tác hại của thuốc
BVTV, mà vẫn phát huy được mặt tích cực của nó, cần thực hiện đúng nguyên tắc
“chỉ sử dụng thuốc BVTV khi thật cần thiết, đến ngưỡng kinh tế và tuân thủ triệt để
quy định kỹ thuật về sử dụng thuốc”. Bên cạnh đó chúng ta cần một giải pháp tối ưu,
khoa học để sao cho tận dụng được tối đa lợi ích của nó đối với con người, nhưng
đồng thời cũng giảm thiểu tối đa tác hại của nó đối với môi trường.
1.2.2. Hiện trạng quản lý và xử lý hoá chất BVTV ở Việt Nam và Nghệ An
1.2.2.1. Ở Việt Nam
Thuốc BVTV nhóm POPs đang có mặt ở hầu hết các vùng với số lượng lớn.
Đây là những chất khó phân hủy, tồn tại nhiều năm trong môi trường đất, nước,
không khí và có khả năng di chuyển qua khoảng cách lớn. Đặc biệt, nó xâm nhập và
tích lũy trong cơ thể con người và động vật gây ra những hậu quả nghiêm trọng tới
sức khỏe và là mầm mống của nhiều căn bệnh nan y.
27
Theo quy định của công ước Stockholm, POPs được phân chia làm 3 loại chính
với 12 chất gồm chất dùng trong hoạt động công nghiệp PCBs, 9 loại hóa chất BVTV
và các chất phát sinh không chủ định như dioxin, furan. Trong số các chất POPs thì
PCBs, DDT, dioxin, Furan là những chất đặc biệt độc hại. Sự phát sinh các chất độc hại
này vừa có thể kiểm soát, vừa không thể kiểm soát được, do vô tình hoặc chủ định
nhưng chủ yếu là từ thuốc BVTV, từ hoạt động phát triển kinh tế xã hội và hóa chất tồn
lưu sau chiến tranh [5].
Khủng khiếp nhất vẫn là sự tồn đọng một lượng khá lớn thuốc BVTV ngay
trong môi trường sống và hoạt động sản xuất nông nghiệp. Từ những năm 40, hóa
chất BVTV đã bắt đầu được sử dụng ở nước ta, càng ngày số lượng và chủng loại
các chất này càng tăng. Nếu như vào những năm 50, mỗi năm chỉ có khoảng 1000
tấn thuốc BVTV được sử dụng, thì đến những năm 80, con số này đã tăng lên 100
lần và ngày càng tăng với số lượng lớn. Đến năm 1995 lượng thuốc BVTV được sử
dụng đã tăng lên hơn 30.000 tấn mỗi năm [12][17]. Ở nước ta, có gần 90% diện tích
canh tác có sử dụng hóa chất BVTV. Riêng từ năm 2000 đến nay, mỗi năm đã có
khoảng hơn 36.000 tấn thuốc BVTV được sử dụng phục vụ trong nông nghiệp.
Trong số các hóa chất BVTV được sử dụng đó thì thuốc trừ sâu được sử dụng nhiều
hơn cả về số lượng và độ đa dạng với 123 hoạt chất và hơn 200 thương phẩm. Tiếp
đó, phải kể đến các loại thuốc trừ sâu hại cây trồng, thuốc trừ cỏ, thuốc diệt chuột,
thuốc dẫn dụ côn trùng, hợp chất trừ mối, bảo quản lâm sản và chất khử trùng kho.
Hiện nay, lượng hoá chất BVTV POPs còn tồn đọng là hơn 13 tấn dạng bột và 42 lít
dạng lỏng, chiếm khoảng 13,8% tổng lượng hóa chất tồn lưu ở nước ta hiện nay,
trong đó riêng chất DDT đã chiếm tới hơn 10 tấn [16].
Các chất này rất ổn định về cấu trúc hóa học nên tồn tại rất bền vững và có
thể luân chuyển trong môi trường. Đặc biệt nó còn tích lũy trong cơ thể con người
và động vật qua dây chuyền thức ăn. Thời gian phân hủy và chuyển hóa của chúng
có thể kéo dài hàng chục năm và để lại những hậu quả, di chứng nặng nề cho con
người và động vật. Chính vì vậy mà trong nhiều năm trở lại đây, nhà nước đang cố
gắng đưa ra nhiều giải pháp cho vấn đề quản lý và xử lý lượng hóa chất nhóm POPs
đã và đang được đưa vào trong môi trường ở nước ta.
28
Theo thống kê, trên thị trường có khoảng 22.000 cửa hàng buôn bán thuốc
BVTV. Trung bình mỗi tỉnh có 400 đến 500 cửa hàng, rải đều trên diện rộng ở tất
cả các xã, phường, vùng sâu, vùng xa nên việc quản lý rất khó khăn. Do là mặt hàng
hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện nên buộc các cá nhân kinh doanh
thuốc BVTV phải có chứng chỉ hành nghề theo quyết đinh của Bộ Nông Nghiệp và
phát triển nông thôn. Cá nhân buôn bán thuốc BVTV phải có bằng từ trung cấp đến
đại học về nông nghiệp, hoặc phải có chứng chỉ đào tạo trong 3 tháng về thuốc
BVTV. Nhưng theo thống kê của Cục BVTV, hiện chỉ có 80% cá nhân buôn bán
thuốc BVTV được cấp chứng chỉ hành nghề, 20% hoạt động buôn bán thuốc BVTV
không có chứng chỉ, chủ yếu tập trung ở các cửa hàng nhỏ, lẻ vùng sâu vùng xa, rất
khó kiểm soát. Không chỉ vậy, rất nhiều cửa hàng kinh doanh thuốc BVTV (có giấy
phép hoặc không có giấy phép) đang buôn bán trái phép các loại hóa chất BVTV
nằm trong danh mục cấm sử dụng, các hóa chất bao bì không có nhãn mác, xuất xứ
rõ ràng.
Để xảy ra tình trạng này một phần là do phân cấp quản lý còn chưa thống
nhất, các quy định pháp luật còn nhiều bất cập. Việc kiểm tra thuốc BVTV từ trước
tới nay chỉ mang tính chiếu lệ do năng lực của các cơ quan quản lý ở các địa
phương còn rất yếu. Nói như vậy không có nghĩa việc quản lý hóa chất BVTV ở
nước ta đang hoàn toàn bị buông lỏng mà điều đó do nhiều nguyên nhân khác nhau
như ý thức của người kinh doanh, người sử dụng thuốc còn kém và thiếu kinh phí.
Ngoài ra còn phải tìm chỗ chứa cho lượng thuốc BVTV nhập lậu bị thu hồi. Thuốc
BVTV không phải như hàng hóa khác có thể để bất cứ chỗ nào, vì nó luôn bốc mùi
gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sức khỏe người dân.
Năm 2007, được sự tài trợ của UNDP, dự án nâng cao năng lực quản lý và
xử lý an toàn hóa chất BVTV nhóm POPs. Người ta đã thống kê được số thuốc
BVTV tồn lưu trong kho có mái che (gần 108 tấn), 4 tấn thuốc BVTV chôn lấp dưới
đất (tương đương gần 1.000m3
đất) và diện tích đất bị ô nhiễm do hóa chất BVTV
khoảng 55 nghìn m2
(Đây chỉ là con số ít ỏi so với hàng chục nghìn tấn thuốc DDT,
666 vào nước ta bằng nhiều con đường) [1]. Để xử lý lượng hóa chất tồn dư và diện
tích đất ô nhiễm này, nhà nước đã kết hợp với Sở Tài Nguyên, Sở khoa học Công
29
Nghệ và các cơ quan có liên quan tại các tỉnh để tìm ra phương án giải quyết tối ưu.
Tùy theo tình hình kinh tế - xã hội của từng vùng mà các phương án được lựa chọn
khác nhau. Đối với những vùng bị ô nhiễm trên diện rộng như các vùng sử dụng
quá nhiều hoá chất BVTV trong nông nghiệp, hoặc do sự lan tỏa theo nguồn nước
từ các kho chứa không an toàn thì người ta có thể sử dụng VSV hay thực vật để xử
lý. Còn với số thuốc chứa trong các kho thì có thể sử dụng biện pháp tiêu hủy bằng
lò đốt, phương pháp điện hoá, phương pháp tiêu hủy bằng tia cực tím... những biện
pháp này đã cho những kết quả khá khả quan [1]. Đồng thời xoá bỏ tâm lý hoang
mang để người dân yên tâm sản xuất.
Tuy nhiên, dù là sử dụng biện pháp nào thì điều quan trọng nhất vẫn là ý
thức của người dân. Nếu như sau khi xử lý mà các chất độc hại này vẫn tiếp tục
được đưa vào môi trường thì những cố gắng trước đó coi như không có. Chính vì
vậy nhà nước phải biết kết hợp giữa quản lý với tuyên truyền nâng cao nhận thức
cho người dân để vấn đề về tác hại của thuốc BVTV không còn là nỗi lo thường
trực của mọi người.
1.2.2.2. Ở Nghệ An
Trong những năm từ 1960-1980 toàn tỉnh có 400-435 xã, mỗi xã có một đến
hai hợp tác xã (HTX), có xã có 3-4 HTX như xã Hưng Tây (Hưng Nguyên), xã Kim
Liên (Nam Đàn), xã Tây Phú (Diễn Châu),... và gần 20 nông trường quốc doanh,
mỗi nông trường có từ 9-14 đội sản xuất. Thời bấy giờ, do chế độ bao cấp nên từ
tỉnh, huyện, xã và nông lâm trường đều có các kho thuốc BVTV để phòng chống
dịch bệnh, bảo vệ mùa màng. Ngoài ra một số cơ quan, đơn vị quân đội dùng hóa
chất BVTV (chủ yếu là DDT, 666) đưa vào phòng chống mối ở các kho tàng lưu trữ
thuốc súng, thuốc đạn, các bệnh viện và nhà ở. Hiện nay sơ bộ đã thống kê được
trên địa bàn tỉnh có hơn 50 địa điểm là kho, bãi chứa DDT, 666 trước đây. Tập
trung nhiều nhất là vùng huyện Nghi Lộc, Nghĩa Đàn vì nơi đây thời bao cấp có gần
10 nông trường chuyên trồng cây thông, và các loại cây cần sử dụng một lượng lớn
các hóa chất BVTV. Các huyện Đô Lương, Yên Thành, Nam Đàn có từ 3 đến 5
điểm kho chứa hóa chất BVTV, ngay các bệnh viện lao, giao thông thời kháng
chiến chống Mỹ sơ tán về đây cũng có nơi cất giữ DDT, 666 nhưng sau chuyển đi,
30
số hóa chất vương vãi không được xử lý. Ngoài ra ở Nghệ An, những năm 60, 70
của thế kỷ trước, các huyện miền núi như Tương Dương, Anh Sơn, Con Cuông, Kỳ
Sơn, Nghĩa Đàn, Quế phong... bị dịch bệnh sốt rét hoành hành nên ngành y tế cũng
đã sử dụng một khối lượng không nhỏ hóa chất BVTV để diệt côn trùng, phòng,
chống sốt rét.
Hình 1.3. Hoá chất BVTV còn tồn dư trong môi trường đất
ở HTX nông nghiệp Nghi Trung
Do nhận thức, hiểu biết thời bấy giờ về mặt trái của hóa chất BVTV còn hạn
chế nên hệ thống kho tàng lưu chứa thuốc BVTV hầu hết được xây dựng một cách
tạm bợ, không có quy hoạch, khoanh vùng, nhiều kho nằm trong khu vực đông dân
cư hoặc sản xuất nông nghiệp. Trong quá trình phân phối, việc đổ vỡ, rơi vãi hóa
chất BVTV ở các nền kho và khu vực lân cận kho diễn ra thường xuyên. Mặt khác,
vì chưa hiểu tác hại của thuốc BVTV nên nhiều tổ chức, cá nhân còn xử lý thuốc
BVTV quá hạn sử dụng bằng cách chôn lấp tùy tiện [8].
Các kho chứa và các địa điểm tồn lưu thuốc BVTV hầu hết nằm trong khu
vực dân cư nên đã gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng tới môi trường và sức khỏe
người dân. Theo điều tra của Sở Tài Nguyên - Môi Trường tỉnh Nghệ An thì đất và
nguồn nước tại những địa điểm này có hàm lượng thuốc BVTV vượt quá tiêu chuẩn
cho phép từ hàng chục đến hàng trăm lần. Tuy nhiên, do nhận thức còn kém và
không được cảnh báo về mức độ nguy hiểm khi sinh sống tại đây, nên càng ngày số
hộ dân ở đây ngày càng tăng lên. Chỉ tới khi tỉ lệ người mắc bệnh ung thư ở những
khu vực này quá cao thì người dân mới nhận thức được mức độ nguy hiểm và yêu
31
cầu các cơ quan chức năng có biện pháp giải quyết.
Một vấn đề khác đáng quan tâm hiện nay trên địa bàn tỉnh là tình trạng kinh
doanh, buôn bán thuốc BVTV đang bị buông lỏng. Bên cạnh việc thường xuyên có
gần 150 cơ sở kinh doanh thì số buôn bán nhỏ lẻ theo mùa vụ khá phổ biến, có năm
thống kê lên tới khoảng 400 cơ sở. Mặt hàng thuốc BVTV lưu thông trên thị trường
Nghệ An đủ các chủng loại, trong đó các loại thuốc trừ sâu, diệt cỏ được bày bán
tràn lan tại các thị trấn, thị tứ. Điều này đã làm cho việc quản lý thuốc BVTV trên
địa bàn trở nên khó khăn. Không chỉ vậy, vì Nghệ An là tỉnh có khu vực giáp với
các nước khác khá nhiều nên tình trạng nhập lậu các loại thuốc BVTV cấm sử dụng,
các loại thuốc không có nguồn gốc xuất xứ rất khó được kiểm soát chặt chẽ. Mà
người dân thì chỉ cần thấy lợi nhuận là họ sẽ sử dụng các loại thuốc này, không cần
biết mức độ độc hại của nó ra sao, và nó có bị cấm hay không. Chính vì vậy mà
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về mức độ nguy hại của
các loại thuốc BVTV đang được tiến hành mạnh mẽ trong những năm trở lại đây.
Bên cạnh việc tuyên truyền thì công tác quản lý các hoạt động kinh doanh, mua bán
thuốc BVTV ở trên địa bàn tỉnh được siết chặt hơn. Đồng thời việc xử lý các kho
thuốc, các địa điểm bị ô nhiễm do tồn dư hóa chất BVTV đang khẩn trương được
tiến hành.
Năm 1999 với sự nỗ lực của các ngành liên quan, sự quan tâm kịp thời của
UBND tỉnh, đặc biệt là sự giúp đỡ của Cục Bảo vệ Môi Trường, Binh chủng Hóa học
Bộ Quốc Phòng, 7 điểm nóng do ô nhiễm thuốc BVTV đã được xử lý. Đó là các kho
Hòa Sơn (Đô lương); Kim Liên II (Nam Đàn); Nghi Mỹ (Nghi Lộc); vùng kho thị
trấn Dùng (Thanh Chương)... Các biện pháp được sử dụng là: bốc toàn bộ thuốc
thương phẩm trong kho chứa đưa đi tiêu hủy bằng nhiệt tại bãi Miếu Môn tỉnh Hà
Tây, dùng hóa chất oxy hóa khử mạnh xử lý hoá chất Methinpation tồn dư trong đất,
lấy toàn bộ thuốc BVTV và đất bị ô nhiễm nặng chôn lấp vào hầm bê tông tiêu hủy ở
Thái Nguyên. Những khu vực xung quanh kho được bao vây ngăn chặn bằng bê tông
và xử lý bằng vi sinh. Hiện tại 7 điểm này đã hết mùi hóa chất BVTV, dư lượng hóa
chất BVTV trong đất đã được giảm đáng kể, trong các giếng nước sinh hoạt lấy mẫu
lần cuối (tháng 6/2007) không còn dư lượng thuốc BVTV [2][8].
32
1.2.3. Các nhóm thuốc bảo vệ thực vật
1.2.3.1. Thuốc trừ sâu và các động vật gây hại khác
Thuốc trừ sâu (theo AAPCO) gồm các chất hay hỗn hợp các chất có nguồn
gốc hoá học (vô cơ, hữu cơ), thảo mộc, sinh học (các loài sinh vật và sản phẩm do
chúng sinh sản ra), có tác dụng loại trừ tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kỳ loại
côn trùng nào có mặt trong môi trường. Chúng được dùng để diệt trừ hoặc ngăn
ngừa tác hại của côn trùng đến cây trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con
người. Các loại thuốc trừ sâu có thể có tác động vị độc, tiếp xúc, xông hơi, nội hấp,
thấm sâu hấp dẫn, xua đuổi, gây ngán, triệt sản, điều hoà sinh trưởng.... Ngoài ra
một số thuốc trừ sâu còn có hiệu lực trừ nhện hại cây trồng.
Các thuốc trừ sâu phổ rộng hẹp mang tính chọn lọc, ít gây hại đến côn trùng
có ích và thiên địch; thuốc trừ sâu phổ rộng có thể diệt được nhiều loại sâu hại khác
nhau. Có thuốc trừ sâu có độ độc tồn dư và hiệu lực trừ sâu kéo dài; ngược lại có
thuốc trừ sâu có hiệu lực ngắn dễ bị phân huỷ trong môi trường. Nhiều loại thuốc
trừ sâu có độ độc cao với động vật máu nóng và môi trường nhưng nhiều loại thuốc
lại khá an toàn.
Căn cứ vào nguồn gốc, các thuốc trừ sâu có thể chia thành nhiều nhóm: Clo
hữu cơ, lân hữu cơ, cacbamat, pyrethroit tổng hợp, thuốc thảo mộc, xông hơi, vi
sinh.... Các thuốc trừ sâu cũng được phân loại theo cơ chế tác động của côn trùng
(kìm hãm men cholinesterase, chất điều khiển sinh trưởng côn trùng); theo phương
pháp xử lý (phun lên cây, xử lý đất...).
Hầu hết các thuốc trừ sâu hiện nay đều tác động đến hệ thần kinh côn trùng.
1.2.3.2. Thuốc trừ bệnh
Thuốc trừ bệnh còn gọi là thuốc trừ nấm, gồm tập hợp các chất có nguồn gốc
hoá học (vô cơ, hữu cơ) và sinh học (vi sinh vật và các sản phẩm của chúng, nguồn
gốc thực vật), có tác dụng ngăn ngừa hay diệt trừ các loài vi sinh vật (theo quan
niệm trước đây chỉ gồm các loại nấm và vi khuẩn) gây hại cho cây trồng và nông
sản (bằng cách phun lên bề mặt cây, xử lý giống và xử lý đất...). Từ giữa thập niên
90 của thế kỷ 20 đã xuất hiện một số chế phẩm thuốc trừ bệnh có khả năng phòng
trừ bệnh một số bệnh do virus gây ra trên cây họ cà [18].
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY
Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Danh gia rui ro moi truong
Danh gia rui ro moi truongDanh gia rui ro moi truong
Danh gia rui ro moi truongnhóc Ngố
 
Nghiên cứu chế tạo và sử dụng vật liệu nano bạc, đồng, sắt để xử lý vi khuẩn ...
Nghiên cứu chế tạo và sử dụng vật liệu nano bạc, đồng, sắt để xử lý vi khuẩn ...Nghiên cứu chế tạo và sử dụng vật liệu nano bạc, đồng, sắt để xử lý vi khuẩn ...
Nghiên cứu chế tạo và sử dụng vật liệu nano bạc, đồng, sắt để xử lý vi khuẩn ...jackjohn45
 
Báo cáo kiểm toán chất thải nhà máy
Báo cáo kiểm toán chất thải nhà máyBáo cáo kiểm toán chất thải nhà máy
Báo cáo kiểm toán chất thải nhà máykuuxinh
 
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề cương thông tin địa lý GIS
Đề cương thông tin địa lý GISĐề cương thông tin địa lý GIS
Đề cương thông tin địa lý GISNgô Doãn Tình
 
Dự án trồng rau hữu cơ 0918755356
Dự án trồng rau hữu cơ 0918755356Dự án trồng rau hữu cơ 0918755356
Dự án trồng rau hữu cơ 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
BÀI GIẢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
BÀI GIẢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN BÀI GIẢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
BÀI GIẢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN nataliej4
 
danh gia rui ro moi truong
danh gia rui ro moi truongdanh gia rui ro moi truong
danh gia rui ro moi truongnhóc Ngố
 
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus plantarum đồng lên men với nấm men bánh mì tha...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus plantarum đồng lên men với nấm men bánh mì tha...Sử dụng vi khuẩn lactobacillus plantarum đồng lên men với nấm men bánh mì tha...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus plantarum đồng lên men với nấm men bánh mì tha...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phép thử thị hiếu th
Phép thử thị hiếu thPhép thử thị hiếu th
Phép thử thị hiếu thduongduclong
 
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...Nguyen Van Nghiem
 

Was ist angesagt? (20)

Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAYĐề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
 
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOT
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOTĐề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOT
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp sinh học, HOT
 
Danh gia rui ro moi truong
Danh gia rui ro moi truongDanh gia rui ro moi truong
Danh gia rui ro moi truong
 
Nghiên cứu chế tạo và sử dụng vật liệu nano bạc, đồng, sắt để xử lý vi khuẩn ...
Nghiên cứu chế tạo và sử dụng vật liệu nano bạc, đồng, sắt để xử lý vi khuẩn ...Nghiên cứu chế tạo và sử dụng vật liệu nano bạc, đồng, sắt để xử lý vi khuẩn ...
Nghiên cứu chế tạo và sử dụng vật liệu nano bạc, đồng, sắt để xử lý vi khuẩn ...
 
Báo cáo kiểm toán chất thải nhà máy
Báo cáo kiểm toán chất thải nhà máyBáo cáo kiểm toán chất thải nhà máy
Báo cáo kiểm toán chất thải nhà máy
 
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...
 
Đề tài đề ứng phó biến đổi khí hậu, ĐIỂM CAO
Đề tài đề ứng phó biến đổi khí hậu, ĐIỂM CAOĐề tài đề ứng phó biến đổi khí hậu, ĐIỂM CAO
Đề tài đề ứng phó biến đổi khí hậu, ĐIỂM CAO
 
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt công suất 200m3 /ngày đêm, HAY
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt công suất 200m3 /ngày đêm, HAYĐề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt công suất 200m3 /ngày đêm, HAY
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt công suất 200m3 /ngày đêm, HAY
 
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đPhát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
 
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệpLuận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
 
Đề cương thông tin địa lý GIS
Đề cương thông tin địa lý GISĐề cương thông tin địa lý GIS
Đề cương thông tin địa lý GIS
 
luan van thac si san xuat phan compost tu chat thai huu co
luan van thac si san xuat phan compost tu chat thai huu coluan van thac si san xuat phan compost tu chat thai huu co
luan van thac si san xuat phan compost tu chat thai huu co
 
Dự án trồng rau hữu cơ 0918755356
Dự án trồng rau hữu cơ 0918755356Dự án trồng rau hữu cơ 0918755356
Dự án trồng rau hữu cơ 0918755356
 
Nhà máy chế biến và sản xuất bột cafe hòa tan ASC - duanviet.com.vn
Nhà máy chế biến và sản xuất bột cafe hòa tan ASC - duanviet.com.vnNhà máy chế biến và sản xuất bột cafe hòa tan ASC - duanviet.com.vn
Nhà máy chế biến và sản xuất bột cafe hòa tan ASC - duanviet.com.vn
 
BÀI GIẢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
BÀI GIẢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN BÀI GIẢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
BÀI GIẢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
 
danh gia rui ro moi truong
danh gia rui ro moi truongdanh gia rui ro moi truong
danh gia rui ro moi truong
 
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus plantarum đồng lên men với nấm men bánh mì tha...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus plantarum đồng lên men với nấm men bánh mì tha...Sử dụng vi khuẩn lactobacillus plantarum đồng lên men với nấm men bánh mì tha...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus plantarum đồng lên men với nấm men bánh mì tha...
 
Phép thử thị hiếu th
Phép thử thị hiếu thPhép thử thị hiếu th
Phép thử thị hiếu th
 
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...
 

Ähnlich wie Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY

đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên Cứu Đề Xuất Giải Pháp Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Th...
Nghiên Cứu Đề Xuất Giải Pháp Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Th...Nghiên Cứu Đề Xuất Giải Pháp Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Th...
Nghiên Cứu Đề Xuất Giải Pháp Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Th...nataliej4
 
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan...Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...huyendv
 
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩLuận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.ssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ khmt.
Luận văn thạc sĩ khmt.Luận văn thạc sĩ khmt.
Luận văn thạc sĩ khmt.ssuser499fca
 
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...jackjohn45
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Bạo lực học đường qua báo chí.pdf
Bạo lực học đường qua báo chí.pdfBạo lực học đường qua báo chí.pdf
Bạo lực học đường qua báo chí.pdfNuioKila
 
Phân tích và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển ...
Phân tích và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển ...Phân tích và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển ...
Phân tích và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển ...Man_Ebook
 

Ähnlich wie Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY (20)

đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường không khí trên địa...
 
Nghiên Cứu Đề Xuất Giải Pháp Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Th...
Nghiên Cứu Đề Xuất Giải Pháp Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Th...Nghiên Cứu Đề Xuất Giải Pháp Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Th...
Nghiên Cứu Đề Xuất Giải Pháp Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Th...
 
Luận văn: Đánh giá công nghệ hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
Luận văn: Đánh giá công nghệ hệ thống xử lý nước thải bệnh việnLuận văn: Đánh giá công nghệ hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
Luận văn: Đánh giá công nghệ hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
 
Luận văn: Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội, HAY, 9đ
 
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
Phân tích hiệu quả của một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu ...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan...Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan...
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự sinh trưởng cây lan...
 
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
 
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩLuận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.
 
Luận văn thạc sĩ khmt.
Luận văn thạc sĩ khmt.Luận văn thạc sĩ khmt.
Luận văn thạc sĩ khmt.
 
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại huyện Kinh Môn- Hải Dương, HAY
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại huyện Kinh Môn- Hải Dương, HAYĐề tài: Quản lý chất thải rắn tại huyện Kinh Môn- Hải Dương, HAY
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại huyện Kinh Môn- Hải Dương, HAY
 
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn c...
 
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi...
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi...Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi...
Luận văn: Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc giảm thiểu hành vi...
 
Luận văn: Nghiên cứu, đánh giá nguồn vốn thiên nhiên ở quần đảo Cát Bà
Luận văn: Nghiên cứu, đánh giá nguồn vốn thiên nhiên ở quần đảo Cát BàLuận văn: Nghiên cứu, đánh giá nguồn vốn thiên nhiên ở quần đảo Cát Bà
Luận văn: Nghiên cứu, đánh giá nguồn vốn thiên nhiên ở quần đảo Cát Bà
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAYLuận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
 
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
đáNh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xã nguyễn ...
 
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
 
Bạo lực học đường qua báo chí.pdf
Bạo lực học đường qua báo chí.pdfBạo lực học đường qua báo chí.pdf
Bạo lực học đường qua báo chí.pdf
 
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAYBón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
 
Phân tích và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển ...
Phân tích và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển ...Phân tích và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển ...
Phân tích và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển ...
 

Mehr von Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Mehr von Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Kürzlich hochgeladen

TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 

Kürzlich hochgeladen (20)

TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 

Đề tài: Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại Nghệ An, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------------ Đàm Anh Tuấn ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TẠI HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC Hà Nội – Năm 2012
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------------ Đàm Anh Tuấn ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TẠI HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN Chuyên ngành: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Mã số: 60 85 02 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Ts. Võ Thành Vinh Hà Nội – Năm 2012
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây. Tác giả luận văn Đàm Anh Tuấn
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ts.Võ Thành Vinh - Trung tâm Công nghệ xử lý môi trường - Bộ Tư lệnh Hóa học - Bộ Quốc Phòng và các anh chị phòng Phân tích của Trung tâm đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn Quản lý môi trường - Khoa Môi trường đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và đóng góp bổ sung ý kiến cho luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn chỉnh hơn. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới toàn thể gia đình, bạn bè những người đã giúp đỡ, động viên và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2012 Học viên Đàm Anh Tuấn
  • 5. iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i MỤC LỤC.............................................................................................................iii CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.....................................................vii MỞ ĐẦU................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ....................................................................................2 3. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................3 4. Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn..................................................................3 Chương 1. TỔNG QUAN......................................................................................4 1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ....4 1.1.1. Về điều kiện tự nhiên .............................................................................4 1.1.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................4 1.1.1.2. Địa hình, địa mạo .............................................................................5 1.1.1.3. Địa chất............................................................................................7 1.1.1.4. Khí hậu và thời tiết............................................................................7 1.1.1.5. Thủy văn ...........................................................................................8 1.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên.........................................................9 1.1.2.1. Tài nguyên đất ..................................................................................9 1.1.2.2. Tài nguyên nước .............................................................................11 1.1.2.3. Tài nguyên rừng..............................................................................11 1.1.2.4. Về tài nguyên biển...........................................................................12 1.1.2.5. Tài nguyên khoáng sản....................................................................12 1.1.3. Về điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................13 1.1.3.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế..........................13 1.1.3.2. Thực trạng phát triển kinh tế các ngành kinh tế ..............................14 1.1.3.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập...........................................17 1.1.3.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ................................................17 1.2. Tổng quan về tình hình sản xuất và sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam..20 1.2.1. Sự ô nhiễm hoá chất BVTV sau chiến tranh ở Việt Nam....................23
  • 6. iv 1.2.2. Hiện trạng quản lý và xử lý hoá chất BVTV ở Việt Nam và Nghệ An.26 1.2.2.1. Ở Việt Nam .....................................................................................26 1.2.2.2. Ở Nghệ An ......................................................................................29 1.2.3. Các nhóm thuốc bảo vệ thực vật ..........................................................32 1.2.3.1. Thuốc trừ sâu và các động vật gây hại khác....................................32 1.2.3.2. Thuốc trừ bệnh...............................................................................32 1.2.3.3. Thuốc xông hơi ..............................................................................34 1.2.3.4. Thuốc trừ cỏ....................................................................................35 1.2.3.5. Chất điều khiển sinh trưởng cây trồng ...........................................36 1.2.4. Sự chuyển hóa của thuốc bảo vệ thực vật trong đất............................36 1.2.4.1. Sự bay hơi.......................................................................................36 1.2.4.2. Hoà tan, rửa trôi, chảy tràn ............................................................37 1.2.4.3. Quang phân ....................................................................................37 1.2.4.4. Phân giải hoá học...........................................................................38 1.2.4.5. Tác dụng phân giải của vi sinh vật..................................................38 1.2.4.6. Tác dụng hấp phụ thuốc BVTV của đất ...........................................39 1.2.4.7. Sự bền vững của thuốc trong đất.....................................................40 1.2.4.8. Sự phân giải DDT trong đất............................................................41 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phân bố của thuốc bảo vệ thực vật trong đất .............................................................................................................42 1.2.6. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến hệ sinh vật sống trong đất44 1.2.6.1. Tác động của thuốc BVTV đến các sinh vật sống trong đất. ............44 1.2.6.2. Tác động của thuốc BVTV đến hệ vi sinh vật (VSV) đất...................45 1.2.6.3. Quần thể vi sinh vật đất ..................................................................46 1.2.6.4. Giun đất..........................................................................................47 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................49 2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................49 2.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................49 2.2.1. Phương pháp thu thấp và tổng hợp tài liệu..........................................49 2.2.2. Phương pháp điều tra, nghiên cứu ngoài thực địa ..............................49 2.2.2.1. Phương pháp lấy mẫu .....................................................................49 2.2.2.2. Phương pháp phân tích mẫu ...........................................................52 2.2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu và lập bản đồ.........................................53
  • 7. v Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM HÓA CHẤT BVTV TẠI HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN ........................................................54 3.1. Thực trạng của các kho chứa thuốc BVTV..............................................55 3.1.1. Kho thuốc tại nhà máy hóa chất Vinh. ................................................55 3.1.2. Kho thuốc HTX nông nghiệp Nghi Trung ...........................................56 3.1.3 Kho xóm 8 Nghi Công bắc ....................................................................57 3.1.4. Kho thuốc xóm 8, xã Nghi Hoa............................................................58 3.1.5. Kho thuốc xóm 3, xã Nghi Phương......................................................59 3.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại 5 kho hoá chất BVTV tại huyệnNghi Lộc...61 3.2.1. Kho thuốc tại nhà máy hóa chất Vinh .................................................61 3.2.1.1. Hiện trạng môi trường nước............................................................61 3.2.1.2. Hiện trạng môi trường đất ..............................................................62 3.2.2. Hiện trạng môi trường tại kho thuốc tại HTX nông nghiệp Nghi Trung...65 3.2.2.1. Hiện trạng môi trường nước............................................................65 3.2.2.2. Hiện trạng môi trường đất ..............................................................66 3.2.3. Kho thuốc tại xóm 8- Nghi Công Bắc ..................................................69 3.2.3.1. Hiện trạng môi trường nước............................................................69 3.2.3.2. Hiện trạng môi trường đất ..............................................................70 3.2.4. Kho thuốc tại xóm 8, xã Nghi Hoa.......................................................73 3.2.4.1. Hiện trạng môi trường nước............................................................73 3.2.4.2. Hiện trạng môi trường đất ..............................................................74 3.2.5. Kho thuốc tại xóm 3, xã Nghi Phương.................................................77 3.2.5.1. Hiện trạng môi trường nước............................................................77 3.2.5.2. Hiện trạng môi trường đất ..............................................................78 3.3. Biện pháp xử lý nhằm giảm thiểu tác động ô nhiễm................................82 3.3.1. Giải pháp kỹ thuật.................................................................................82 3.3.2. Giải pháp khoa học và công nghệ..........................................................84 3.3.3. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục và nâng cao năng lực........................85 3.3.4. Giải pháp quản lý..................................................................................86 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................88 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................90 PHỤ LỤC HÌNH ẢNH........................................................................................93
  • 8. vi CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật BTNMT : Bộ tài nguyên Môi trường BHC : Benzene hexachloride(C6Cl6) DDT : Diclorodiphenyl tricloroethane (C14H9Cl5 ) HL : Hàm lượng HCH : Hecxa Cloxi Clohecxan (C6H6Cl6) KHM : Kí hiệu mẫu KPHĐ : Không phát hiện được QCVN : Quy chuẩn Việt Nam TCVN : Tiểu chuẩn Việt Nam VSV : Vi sinh vật PCBs : Polychlorinated biphenyls (một nhóm các hoá chất nhân tạo) POPs : Persistent organic pollutants (các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ)
  • 9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ 1. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2006-2011.......................................................14 Bảng 1.2: Lượng thuốc DDT nhập khẩu được sử dụng để trừ muỗi từ năm 1957 đến 1990 ......................................................................................................................22 Bảng 1.3: Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam và ước tính số lượng vỏ bao bì thải....................................................................................................................23 Bảng 1.4: Các thuốc trừ cỏ chủ yếu được sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam trong thời kỳ 1962 – 1971......................................................................................23 Bảng 1.5: Lượng thuốc trừ cỏ đã sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam................24 Bảng 1.6: Lượng thuốc trừ cỏ được sử dụng..........................................................24 Bảng 1.7: Lượng thuốc trừ sâu trong các mẫu nước (mg/ml) .................................25 Bảng 1.8: Mức dư lượng HCH và DDT trong đất, nước và không khí ở các vùng lân cận các kho trừ sâu cũ tại vùng trồng rau ngoại thành Hà Nội................................25 Bảng 1.9: Mức độ rửa trôi, hoà tan của các loại TBVTV trong đất ........................37 Bảng 1.10. Ảnh hưởng và nồng độ một số thuốc trừ cỏ và pH đất đến lượng hấp phụ ..............................................................................................................................39 Bảng 1.11: Thời gian tồn tại của một số loại thuốc BVTV.....................................40 Bảng 1. 12: Ảnh hưởng của TBVTV lên hoạt động của enzim đất.........................47 Bảng 1.13: Các thuốc trừ sâu độc đối với giun đất, làm giảm lượng giun đất có thể kể tên như sau: ......................................................................................................48 Bảng 3.1: Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong đất tại nhà máy hóa chất Vinh ......................................................................................................................62 Bảng 3.2. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong đất tại HTX nông nghiệp Nghi Trung............................................................................................................66 Bảng 3.3. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV tại xóm 8 -Nghi Công Bắc.....70 Bảng 3.4. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV tại xóm 8 xã Nghi Hoa ..........74 Bảng 3.5. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV tại xóm 3 xã Nghi Phương.....78
  • 10. viii 2. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Hình 1.1. Bản đồ hành chính huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An ............................................ 5 Hình 1.2. Bản đồ địa hình huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An ................................................ 6 Hình 1.3. Hoá chất BVTV còn tồn dư trong môi trường đất ở HTX nông nghiệp Nghi Trung ............................................................................................................................. 30 Hình 1.4: Sơ đồ phân giải của thuốc Clo hữu cơ DDT trong đất (Miles, Gi.R;1971) ....... 42 Hình 3.1. Sơ đồ mạng lưới lấy mẫu và vị trí kho thuốc tại Nhà máy hóa chất Vinh ......... 55 Hình 3.2. Sơ đồ mạng lưới khảo sát và vị trí kho thuốc tại HTX nông nghiệp Nghi Trung ........................................................................................................................................ 56 Hình 3.3. Sơ đồ mạng lưới khảo sát và vị trí kho thuốc tại xóm 8, Nghi Công Bắc ......... 57 Hình 3.4. Sơ đồ mạng lưới lấy mẫu và vị trí kho thuốc tại xóm 8, xã Nghi Hoa .............. 59 Hình 3.5. Sơ đồ mạng lưới lấy mẫu và vị trí kho thuốc xóm 3, xã Nghi Phương ............. 60 Hình 3.6. Hiện trạng môi trường nước tại khu vực kho thuốc xóm 3, xã Nghi Phương .... 61 Hình 3.7. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc nhà máy hóa chất Vinh ở độ sâu 0-0,5m .............................................................................................................. 63 Hình 3.8. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc nhà máy hóa chất Vinh ở độ sâu 0,5-1 m ............................................................................................................. 64 Hình 3.9. Hiện trạng môi trường nước tại khu vực kho thuốc xóm 3, xã Nghi Trung ...... 65 Hình 3.10. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Trung ở độ sâu 0- 0,5m ..................................................................................................................... 67 Hình 3.11. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Trung ở độ sâu 0.5- 1m ..................................................................................................................... 69 Hình 3.12. Hiện trạng môi trường nước tại khu vực kho thuốc xóm 3, xã Nghi Trung .... 70 Hình 3.13. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Công Bắc ở độ sâu 0- 0,5m ................................................................................................................ 72 Hình 3.14. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Công Bắc ở độ sâu 0,5- 1m ................................................................................................................ 73 Hình 3.15. Hiện trạng môi trường nước tại khu vực kho thuốc xóm 8, xã Nghi Hoa ....... 74 Hình 3.16. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Hoa ở độ sâu 0-0,5m ............................................................................................................................ 75 Hình 3.17. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Hoa ở độ sâu 0,5- 1m ........................................................................................................................... 76 Hình 3.18. Bản đồ hiện trạng môi trường nước tại kho thuốc xã Nghi Phương ................ 77 Hình 3.20. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Phương ở độ sâu 0,5-1m ...................................................................................................................... 81
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của các ngành khoa học khác, lĩnh vực hoá học và kỹ thuật sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật (BVTV) đã có sự thay đổi mạnh mẽ. Sự hiểu biết sâu sắc hơn về phương thức tác động đã cho phép phát hiện ra nhiều hoạt chất mới có phương thức tác động khác trước, có hiệu lực cao với dịch hại, dùng ở liều lượng thấp nhưng lại an toàn với con người và hệ động thực vật. Tuy nhiên, do lạm dụng, thiếu kiểm soát và sử dụng sai quy trình nên những mặt tiêu cực của hoá chất BVTV đã bộc lộ như: gây ô nhiễm nguồn nước, để lại dư lượng trong nông sản, gây độc cho người và các loại động vật, làm mất cân bằng tự nhiên, suy giảm đa dạng của sinh động vật, xuất hiện nhiều loại dịch hại mới, tạo tính chống thuốc của dịch hại. Chính vì vậy mà hóa chất BVTV vẫn phải xếp trong danh mục các loại “chất độc”. Vào những năm 50, 60, 70 của thế kỷ trước hàng chục nghìn tấn thuốc BVTV (DDT, 666) đã được đưa vào Việt Nam bằng nhiều con đường. Ngoài việc được phân phối về cho nông dân sử dụng vào mục đích phòng trừ sâu bệnh, các hoá chất này còn được dùng để phòng trừ muỗi hay dùng chống mối mọt, bảo quản vũ khí quân trang ở các đơn vị bộ đội [1]. Ở Việt Nam, các loại thuốc BVTV đã được sử dụng từ những năm 50 - 60 của thế kỷ trước để phòng trừ các loại dịch bệnh. Từ năm 1957 đến 1980, thuốc BVTV được sử dụng khoảng 100 tấn/năm đến những năm gần đây việc sử dụng thuốc BVTV đã tăng đáng kể cả về khối lượng lẫn chủng loại. Vào những năm cuối của thập kỷ 80, số lượng thuốc BVTV sử dụng là 10.000 tấn/năm, sang những năm của thập kỷ 90, số lượng thuốc BVTV đã tăng lên gấp đôi (21.600 tấn/năm vào năm 1990), thậm chí tăng lên gấp ba (33.000 tấn/năm vào năm 1995). Diện tích đất canh tác sử dụng thuốc BVTV cũng tăng theo thời gian từ 0,48% (năm 1960) lên khoảng 80 - 90% (năm 1997) [3]. Theo kết quả điều tra, khảo sát của Bộ Tài nguyên và Môi trường về các điểm ô nhiễm do hoá chất BVTV tồn lưu gây ra trên phạm vị toàn quốc từ năm 2007 đến 2009 cho thấy trên địa bàn toàn quốc có trên 1.100 địa điểm bị ô
  • 12. 2 nhiễm hoá chất BVTV thuộc nhóm POPs, có tới 289 kho chứa nằm rải rác tại 39 tỉnh, thành trong cả nước, tập trung chủ yếu ở Nghệ An, Thái Nguyên, Tuyên Quang [1]. Trong số này, có tới 89 điểm đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do tình trạng kho bãi xuống cấp và rò rỉ hoá chất. Việc quản lý và xử lý lượng thuốc này như thế nào đang là thách thức của các nhà chuyên môn và quản lý. Ở Nghệ An hiện nay đã thống kê được 913 địa điểm bị ô nhiễm (sơ cấp và thứ cấp) thuốc BVTV nằm trên 19 huyện, thành, và thị xã, với tổng diện tích đất bị ô nhiễm trên 550 ha, trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp [2]. Lượng thuốc tồn dư này ngày càng gây những ảnh hưởng xấu tới môi trường và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân. Huyện Nghi Lộc được coi là “vùng đặc biệt" ô nhiễm môi trường từ nhiều năm qua có nguyên nhân từ sự tồn lưu lớn thuốc bảo vệ thực vật độc hại. Theo đánh giá của các cơ quan chức năng, huyện Nghi Lộc bị ô nhiễm khá nặng và thành phần gây ô nhiễm chủ yếu là các loại hóa chất: hexachlorobenzene (HCB), Lindan, Aldrin, DDT, 666. Hiện nay các tồn dư hoá chất BVTV đang có chiều hướng phát tán ra khu vực xung quanh. Nhưng thực tế chưa có cơ quan chức năng nào tiến hành đánh giá chiều hướng và tốc độ lan truyền của chúng một cách chi tiết để đề ra các giải pháp xử lý cho từng khu vực có mức độ ô nhiễm khác nhau. Vì vậy, việc điều tra, đánh giá, mức độ, phạm vi lan truyền tồn dư thuốc BVTV là rất cần thiết và cấp bách. Để góp phần vào điều này chúng tôi tiến hành lựa chọn và thực hiện đề tài: “Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An”. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ a. Mục tiêu Đánh giá mức độ ô nhiễm và xây dựng bản đồ khoanh vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tồn lưu trong đất, nước tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. b. Nhiệm vụ - Thu thập, phân tích và hệ thống hóa các tài liệu liên quan tới khu vực nghiên cứu. - Xác định một số tính chất và lượng tồn dư hoá chất BVTV trong đất, nước liên quan đến sự tồn tại hoá chất BVTV vùng nghiên cứu.
  • 13. 3 - Thu thập các dữ liệu số các bản đồ hợp phần và chỉnh lý làm cơ sở để xây dựng bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Từ đó, đề xuất các giải pháp phòng tránh, giảm thiểu ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đất và nước tới đời sống cộng đồng. 3. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá mức độ ô nhiễm hóa chất BVTV khu vực các kho hiện còn tồn lưu hóa chất BVTV tại huyện Nghị Lộc, tỉnh Nghệ An. - Giới hạn khoa học: Đề tài mang tính tổng hợp, đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều vấn đề có liên quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ ngành khoa học môi trường, đề tài chỉ dừng lại ở việc xác định sự tồn lưu hóa chất trong đất, nước ở độ sâu 1m tại các kho chứa hóa chất BVTV ở huyện Nghi Lộc và thành lập bản đồ phân vùng ô nhiễm, từ đó đánh giá mức độ ô nhiễm hóa chất BVTV trong đất tại huyện Nghi Lộc. Làm cơ sở từng bước tiến hành công tác xử lý thuốc BVTV đang còn tồn lưu trong các kho chứa thuốc trong tương lai. 4. Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn - Tài liệu về kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu: + Niên giám thống kê huyện Nghi Lộc năm 2010. + Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2010. - Các dữ liệu số bản đồ hợp phần: + Bản đồ địa hình huyện Nghi Lộc, tỉ lệ 1:100.000. + Bản đồ địa chất, địa mạo huyện Nghi Lộc. - Các tài liệu chuyên ngành môi trường.
  • 14. 4 Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu 1.1.1. Về điều kiện tự nhiên 1.1.1.1. Vị trí địa lý Nghi Lộc là huyện thuộc đồng bằng ven biển, nằm từ 180 41' đến 180 54' vĩ độ Bắc và 1050 28' đến 1050 45' kinh độ Đông. - Phía Bắc giáp : Huyện Diễn Châu, Yên Thành. - Phía Nam giáp : Huyện Nam Đàn, Hưng Nguyên và thành phố Vinh. - Phía Đông giáp : Thị xã Cửa Lò và biển Đông. - Phía Tây giáp : Huyện Đô Lương. Toàn huyện có diện tích tự nhiên là 34.800,96 ha, bao gồm 29 xã và 1 thị trấn với dân số 185.461 người (đứng thứ 5 toàn tỉnh sau Quỳnh Lưu, Yên Thành, Diễn Châu và thành phố Vinh). Là khu vực vùng đệm của thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, vị trí tiềm năng để quy hoạch phát triển thành phố Vinh mở rộng sau này, là khu vực thuận lợi cho việc phân bố các khu công nghiệp và các nhà máy sản xuất kinh doanh thúc đẩy sự phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh Nghệ An. Huyện có 10 xã nằm trong Khu kinh tế Đông Nam sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc thu hút các nguồn đầu tư trong và ngoài nước thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong tương lai sẽ là vệ tinh của khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An và thành phố Vinh (đô thị loại I). Với mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ khá thuận lợi. Có nhiều tuyến giao thông của Trung ương và tỉnh chạy qua địa bàn huyện như: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 46, đường sắt Bắc - Nam, các đường Tỉnh lộ 534, 535 và 536. Với chiều dài 14 km bờ biển, có 2 con sông lớn chảy qua địa bàn huyện là sông Cấm và sông Cả, cách cảng Cửa Lò chưa đầy 2 km. Cùng với hệ thống đường liên huyện, liên xã, liên thôn đang dần được nhựa hoá, bê tông hoá để tạo thành mạng lưới giao thông của huyện khá hoàn chỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông giữa huyện với thành phố, thị xã, các huyện trong tỉnh và các tỉnh khác.
  • 15. 5 Với lợi thế là huyện cửa ngõ của thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, cơ sở hạ tầng khá đồng bộ là điều kiện để thu hút các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng về đất đai, tài nguyên và trí lực trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá, hoà nhập với xu thế chung của tỉnh và khu vực. Hình 1.1. Bản đồ hành chính huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An 1.1.1.2. Địa hình, địa mạo Nghi Lộc là huyện đồng bằng ven biển, địa hình đa dạng, có hướng thấp dần từ Tây sang Đông và có thể chia thành 2 vùng lớn: a. Vùng bán sơn địa Phía Tây và Tây Bắc của huyện có nhiều đồi núi cao, địa hình chia cắt mạnh, độ dốc tương đối lớn do chia cắt bởi những khe suối; tại những khu vực này có những vùng đồng bằng phù sa xen kẽ tương đối rộng, một số hồ đập lớn được xây dựng nên đây cũng là vùng cung cấp lương thực cho huyện, với diện tích đất tự nhiên khoảng 18.083 ha, chiếm 52% so với tổng diện tích của cả huyện. Gồm các
  • 16. 6 xã Nghi Lâm, Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Mỹ, Nghi Văn, Nghi Kiều, Nghi Phương, Nghi Hưng, Nghi Đồng. Vùng này chiếm diện tích khá lớn nhưng tập trung ít dân cư khoảng 57.842 người chiếm 31,4% tổng dân số của cả huyện. b. Vùng đồng bằng Khu vực trung tâm và phía Đông, Đông Nam của huyện địa hình tương đối bằng phẳng, chỉ có ít đồi núi thấp xen kẽ độc lập, độ cao chênh lệch từ 0,6 - 5,0 m, với diện tích tự nhiên khoảng 16.686 ha, chiếm 48% so với diện tích của cả huyện. Do đặc điểm địa hình và thổ nhưỡng có thể phân thành 2 vùng: - Vùng thấp hoặc trũng: Chủ yếu là đất phù sa của hệ thống sông Cả, có độ cao từ 0,6 - 3,5 m, địa hình thấp, nguồn nước khá dồi dào, đây là vùng trồng lúa trọng điểm của huyện, gồm các xã Nghi Vạn, Nghi Diên, Nghi Hoa, Nghi Thuận và một phần của Nghi Long, Nghi Tiến, Nghi Yên, Nghi Xá, Nghi Trung. Hình 1.2. Bản đồ địa hình huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An - Vùng cao: Chủ yếu là đất cát biển, có độ cao từ 1,5 - 5,0 m, là vùng đất màu của huyện, gồm các xã Nghi Trường, Nghi Thịnh, Nghi Thạch, Nghi Long, Nghi Xá, Nghi Khánh, Nghi Yên, Nghi Tiến, Nghi Thiết, Nghi Thái, Phúc Thọ,
  • 17. 7 Nghi Xuân, Nghi Phương, Nghi Trung, Nghi Quang. Do địa hình tương đối cao, xa nguồn nước ngọt nên việc cung cấp nguồn nước tưới cho vùng này còn khó khăn, chủ yếu dựa vào nước mưa, năng suất cây trồng thấp. 1.1.1.3. Địa chất Huyện Nghi Lộc nằm trong vùng địa chất Bắc Trung Bộ, nằm trùng với hệ địa máng - uốn nếp Caledoni Việt Lào. Các phức hệ địa máng phát triển có thể từ Cambri cho đến cuối Silur hoặc đầu Đevon. Trên địa bàn huyện Nghi Lộc, các phức hệ của hệ tầng sông Cả phát triển dày tới 700 – 1000m, gồm cát kết thạch anh và phiến thạch anh sericit ở phía nam huyện. Các khối đá vôi (C-Pbs) phát triển ở phía Tây bắc và khu trung tâm huyện. Các đá cát cuội kết của phía hệ T2đt phân bố ở đới phía đông huyện. Các khối cát cuội sỏi tập trung ở phía Tây huyện. Đá granit tạo thành 1 gờ cao phía Tây ở Nghi Trường, Nghi Quang. Phù sa cổ và sản phẩm dốc tụ tập trung ở lưu vực sông Cấm và vùng trung tâm huyện. 1.1.1.4. Khí hậu và thời tiết Khí hậu ở huyện Nghi Lộc chủ yếu mang tính chất chuyển tiếp giữa khí hậu Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Nhìn chung, khí hậu chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. - Chế độ nhiệt: Có 2 mùa rõ rệt và biên độ chênh lệch giữa hai mùa khá cao, mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình từ 23,5 - 24,50 C, tháng nóng nhất là tháng 7, nhiệt độ có thể lên tới 400 C. Mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình từ 19,5 - 20,50 C, mùa này nhiệt độ có lúc xuống thấp đến 6,20 C. Số giờ nắng trung bình năm là 1.637 giờ (Số liệu do trạm khí tượng thủy văn Vinh cung cấp). - Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.900 mm, lớn nhất khoảng 2.600 mm, nhỏ nhất 1.100 mm. Lượng mưa phân bố không đều mà tập trung chủ yếu vào nửa cuối tháng 8 đến tháng 10, đây là thời điểm thường diễn ra lũ lụt. Lượng mưa thấp nhất từ tháng 1 đến tháng 4, chỉ chiếm 10% lượng mưa cả năm. - Chế độ gió: Có 2 hướng gió chính:
  • 18. 8 + Gió mùa Đông Bắc nằm sâu trong lục địa lạnh lẽo của vùng Sibia và Mông Cổ từng đợt thổi qua Trung Quốc và Vịnh Bắc Bộ tràn về, gọi là gió Bắc. Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện vào mùa Đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. + Gió Đông Nam mát mẻ từ biển Đông thổi vào mà nhân dân gọi là gió Nồm, xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10. Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn ảnh hưởng bởi luồng gió Tây Nam ở tận Vịnh Băng-gan tràn qua lục địa, luồn qua dãy Trường Sơn, thổi sang được người dân thường gọi là gió Lào nhưng chính là gió tây khô nóng. Gió Tây Nam là một loại hình thời tiết đặc trưng cho mùa hạ của vùng Bắc Trung Bộ. Ở Nghi Lộc thường xuất hiện vào tháng 6, 7, 8. Gió Tây Nam đã gây ra khô, nóng và hạn hán ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của người dân trên phạm vi toàn huyện. - Độ ẩm không khí: Bình quân khoảng 86%, cao nhất trên 90% (tháng 1, tháng 2), nhỏ nhất 74% (tháng 7). - Lượng bốc hơi nước: Bình quân năm là 943 mm. Lượng bốc hơi nước trung bình của các tháng nóng là 140 mm (từ tháng 5 đến tháng 9). Lượng bốc hơi trung bình của những tháng mưa là 59 mm (tháng 9, tháng 10, tháng 11). Những đặc trưng về khí hậu: Biên độ nhiệt độ giữa các mùa trong năm lớn, chế độ mưa tập trung vào mùa mưa bão (tháng 8 - tháng 10), mùa nắng nóng có gió Lào khô hanh, đó là những nguyên nhân chính gây nên mưa lũ xói mòn hủy hoại đất nhất là trong điều kiện cây rừng bị chặt phá và sử dụng đất không hợp lý. 1.1.1.5. Thủy văn - Nguồn nước mặt: Ngoài nước mưa thì nguồn nước tưới chính cho đồng ruộng chủ yếu lấy từ kênh Nhà Lê, sông Tân Giai, sông Cấm, kênh Kẻ Gai và một số hồ đập lớn ở vùng bán sơn địa để đáp ứng nhu cầu sản xuất của người dân như đập Khe Nu, hồ Khe Thị, hồ Khe Gỗ, hồ Khe Bưởi... Tuy nhiên đối với đất trồng màu do địa hình cao, nguồn nước ngọt xa nên việc giải quyết nước tưới cho vùng này còn khó khăn. Nguồn nước sông Cấm khá dồi dào nhưng do nhiễm mặn nên việc sử dụng nguồn nước này bị hạn chế, ở đây về mùa mưa lại hay bị úng lụt. Việc tưới tiêu cũng là một bài toán khó cho các nhà quản lý vì nó ảnh hưởng đến sự phát triển và sản xuất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn huyện. Trong
  • 19. 9 những năm gần đây khi các công trình và hệ thống thủy lợi được xây dựng đã dần ngọt hóa được nước sông Cấm, thì nguồn nước tưới tăng lên đáng kể. - Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm của huyện khá phong phú nhưng mới chỉ khai thác một lượng nhỏ để phục vụ sinh hoạt cho nhân dân, việc khai thác nước ngầm để phục vụ sản xuất nông nghiệp là chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của nó. 1.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên 1.1.2.1. Tài nguyên đất Theo tài liệu điều tra thổ nhưỡng tỉnh Nghệ An thì huyện Nghi Lộc có các loại đất chính sau: a. Cồn cát trắng Có ở tất cả các xã ven biển diện tích khoảng 1627,47 ha, chiếm 4,68%, phân bổ thành từng bãi hoặc dải cồn cao, đây là loại đất xấu, khả năng trao đổi cation và giữ nước rất thấp, hàm lượng mùn, đạm, lân tổng số đều rất nghèo. Loại đất này hiện đang sử dụng trồng cây lâm nghiệp để chắn gió, chắn cát; một số ít trồng cây màu chịu hạn như: Đậu, vừng, lạc và một số diện tích còn bỏ hoang. b. Đất cát cũ ven biển Phân bố hầu hết ở các xã vùng màu, diện tích khoảng 5045,37ha, chiếm 14,51% diện tích các loại đất. Đất có thành phần cơ giới là cát pha, hàm lượng sét thấp, đất này bị phủ một lớp cát biển nên hạt thô và rời rạc, mùn ít, đạm tổng số và đạm dễ tiêu đều nghèo. Đây là loại đất có giá trị trong sản xuất nông nghiệp của huyện, diện tích lớn, thích hợp cho các loại rau màu, cây công nghiệp hàng năm như: Lạc, vừng... c. Đất phù sa không được bồi, chua Có ở các xã vùng lúa dọc theo hai bên sông Nhà Lê, sông Cấm, diện tích khoảng 6.715 ha chiếm 19,30% diện tích các loại đất. Là loại đất trước đây cũng được bồi đắp phù sa, song chịu tác động của yếu tố địa hình đặc biệt là quá trình đắp đê ngăn lũ nên lâu nay không được bồi đắp thêm phù sa mới nữa. Nơi có địa hình tương đối cao, thoát nước tốt, thoáng, đất không có gley, nơi địa hình thấp thường có gley yếu.
  • 20. 10 d. Đất phù sa cũ có nhiều sản phẩm Feralit Tập trung hầu hết các xã vùng lúa, đất có nguồn gốc của hệ thống sông Cả ở vùng địa hình tương đối thấp, diện tích khoảng 6.540 ha chiếm 18,79% diện tích các loại đất. Đất có pH từ chua đến trung bình, hàm lượng các chất dinh dưỡng từ trung bình đến nghèo. Địa hình tương đối bằng phẳng, thích hợp cho trồng lúa. e. Đất mặn Phân bố ở vùng hạ lưu sông Cấm thuộc các xã Nghi Quang, Nghi Tiến, Nghi Thuận, Nghi Thiết, Nghi Xá và rải rác ở một số xã ven biển. Do ảnh hưởng của nguồn nước mặn, vì vậy tỷ lệ muối tan thay đổi theo mùa. Về mùa mưa tỷ lệ muối tan rất thấp ít gây tác hại cho cây trồng nhất là cây lúa nước. Phần lớn đất mặn ít thường có kết von, thành phần cơ giới thịt trung bình hoặc thịt nặng, một số ít có cơ giới cát pha, thịt nhẹ, diện tích 997,59 ha chiếm 2,87% diện tích các loại đất, một số diện tích đã được cải tạo để trồng lúa, nuôi trồng thủy sản. f. Đất Feralit biến đổi do trồng lúa Phân bố ở một số thung lũng thuộc các xã Nghi Kiều, Nghi Văn, Nghi Đồng, diện tích 2.629 ha chiếm 7,55% các loại đất; do quá trình tạo thành ruộng bậc thang nên trồng lúa tương đối ổn định. Quá trình feralit tầng mặt đã bị hạn chế, tính chất đất thay đổi, đất được sử dụng để trồng một vụ lúa, nơi có nước tưới đầy đủ có thể trồng 2 vụ lúa nhưng năng suất không cao. g. Đất dốc tụ Diện tích khoảng 235 ha, chỉ chiếm 0,68% diện tích các loại đất, nằm rải rác ở các xã Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Kiều. Đất do sản phẩm của dốc tụ tạo thành, thường sử dụng trồng hoa màu như: Đậu, vừng, lạc, sắn, khoai lang hoặc trồng cây lâm nghiệp. h. Đất Feralit vàng đỏ vùng đồi Phân bố ở các vùng bán sơn địa như: Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Văn, Nghi Kiều, Nghi Mỹ, Nghi Đồng. Diện tích khoảng 3.852 ha chiếm 11,08% diện tích các loại đất, phần lớn là phát triển trên đá cát kết và đá phiến sét, còn rất ít
  • 21. 11 là trên đá Axit và đá vôi. Là loại đất quan trọng của huyện, là địa bàn phân bố các khu dân cư, làm đất vườn, trồng cây ăn quả, cây lâm nghiệp khá tốt. i. Đất Feralit xói mòn Phân bố ở các núi cao, nhiều nhất là các vùng bán sơn địa, diện tích khoảng 7.129 ha, chiếm 20,49% diện tích các loại đất. Đất phát triển trên các loại đá mẹ khác nhau như sa thạch, phiến thạch sét, granit và riolit. Bản thân loại đất này trước đây có lớp đất mịn dày, rừng rậm nhiều cây to, có cả các loại gỗ quý. Nhưng do khai thác và canh tác không hợp lý, lớp thực bì thưa dần, lại ở trong vùng có mưa lớn. Cường độ mưa cao, đất bị xói mòn nghiêm trọng làm cho cây cối sinh trưởng kém. Cộng thêm nạn cháy rừng, lớp thực bì càng thưa thớt, đất lại càng xói mòn nghiêm trọng hơn. Hiện lớp đất bị bào mòn gần hết, cây cối không mọc được, chỉ có cây nhỏ như sim, mua, cỏ. 1.1.2.2. Tài nguyên nước Nguồn nước mặt: Nghi Lộc có nguồn nước mặt khá dồi dào, bao gồm hệ thống sông Cấm, sông Lam, Kênh nhà Lê với 11 hồ chứa nước, 18 đập chứa nước với trữ lượng trên 21 triệu m3 . Nguồn nước mặt dùng để phục vụ sản xuất nông nghiệp và thau chua rửa mặn và ngọt hoá cho vùng đất nhiễm mặn hai bên hạ lưu sông Cấm. Nguồn nước ngầm: Theo kết quả nghiên cứu địa chất thuỷ văn mà tôi thu thập được, nguồn nước ngầm trên địa bàn huyện Nghi Lộc hiện có ở 3 tầng nước chủ yếu, có ý nghĩa cho việc cấp nước sinh hoạt và xây dựng, phát triển kinh tế như các tầng chứa nước lỗ hổng Holocen; tầng chứa nước lỗ hổng Plestocen và các tầng chứa nước khe nứt và khe nứt Karst. Đây là nguồn nước cung cấp chủ yếu cho nhu cầu sinh hoạt của người dân. Tuy có nguồn nước dồi dào nhưng trên địa bàn huyện một số nơi vẫn còn thiếu nước cục bộ cho sinh hoạt và tưới tiêu, chủ yếu là những nơi có địa hình tương đối cao và một số nơi do nguồn nước bị nhiễm mặn. 1.1.2.3. Tài nguyên rừng Diện tích đất lâm nghiệp của huyện có 9.046,46 ha chiếm 25,99% diện tích đất tự nhiên (Trong đó đất rừng sản xuất là 3.680,85 ha, đất rừng phòng hộ
  • 22. 12 5.365,61 ha). Rừng tập trung chủ yếu ở các vùng bán sơn địa trồng các loại cây như thông, keo, phi lao, bạch đàn... và trồng rừng ngập mặn ở các xã ven biển để chắn sóng, chắn gió. 1.1.2.4. Về tài nguyên biển Huyện Nghi Lộc có 14 km bờ biển, có 6 xã ven biển gồm: Nghi Xuân, Phúc Thọ, Nghi Quang, Nghi Thiết, Nghi Tiến, Nghi Yên. Tài nguyên biển ở đây đa dạng phong phú về số loài, trong đó có nhiều đặc sản có giá trị kinh tế cao như mực, tôm, sò… nhưng số lượng cá thể không lớn, phân bố ít tập trung và kém ổn định, ít hình thành đàn lớn. Trữ lượng và khả năng thuỷ sản chưa có điều kiện điều tra thăm dò và đánh giá đầy đủ. Hàng năm, sản lượng khai thác dao động từ 3000-5000 tấn các loại. Dọc theo bờ biển là các bãi bồi, cồn cát đã được cải tạo trồng phi lao và các làng mạc dân cư sinh sống từ lâu đời. Có hàng trăm héc ta (ha) ao, hồ, đầm, nhiều dải rừng ngập mặn như dải rừng ngập mặn Nghi Thái, Phúc Thọ, Nghi Quang, Nghi Thiết. Ngoài ra, có các cửa sông: sông Cấm đổ ra cửa biển Nghi Quang, Nghi Thiết, sông Lam đổ ra cửa Hội qua Nghi Xuân và Phúc Thọ. Các vùng nước lợ cửa sông ven biển thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản có giá trị kinh tế và xuất khẩu như tôm, cua, nghêu, sò và một số loài nhuyễn thể. Cùng với nuôi trồng thuỷ sản là chế biến thuỷ sản thu hút nhiều hộ gia đình có điều kiện đầu tư vốn chế biến nước mắm, cá khô và cá tẩm gia vị phục vụ thị trường nội địa. Vùng biển Nghi Lộc còn có thế mạnh đặc biệt về du lịch và phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề. Với nhiều bãi biển đẹp, cảnh quan hấp dẫn, thơ mộng như bãi biển cửa Hiền Nghi Yên, du lịch Bãi Lữ Nghi Yên - Nghi Tiến, du lịch Mũi Rồng Nghi Thiết, bãi Tiền Phong, khu du lịch Hải Thịnh.... Diện tích vùng ven biển có thể khai thác tiềm năng du lịch tới 1534 ha. Vùng biển Nghi Lộc cũng là nơi xuất xứ của nhiều ngành nghề tiểu thủ công nghiệp như làng nghề đóng tàu Trung Kiên (Nghi Thiết), nghề mây tre đan Nghi Thái. 1.1.2.5. Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên khoáng sản của huyện Nghi Lộc chủ yếu là nhóm làm vật liệu xây dựng và một số ít kim loại màu. * Nhóm sản xuất vật liệu xây dựng:
  • 23. 13 - Đất sét, cao lanh ở xã Nghi Văn được phát hiện thêm năm 2006, có trữ lượng khoảng 1,750 triệu m3 ; - Đá xây dựng có ở các xã Nghi Yên, Nghi Lâm, Nghi Tiến, Nghi Thiết, Nghi Phương, Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Vạn,... Tuy trữ lượng không lớn nhưng cơ bản đáp ứng được nhu cầu xây dựng trên địa bàn của huyện và cung cấp cho các vùng phụ cận. * Nhóm kim loại màu: Sắt có ở xã Nghi Yên trữ lượng khoảng 841,8 ngàn tấn, tuy nhiên hàm lượng sắt ít và non. 1.1.3. Về điều kiện kinh tế - xã hội 1.1.3.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. a. Tăng trưởng kinh tế Nền kinh tế của huyện tăng trưởng với tốc độ nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, trên một số lĩnh vực đã có bước đột phá. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong 5 năm 2007-2011 đạt 11,20 % ; tổng giá trị sản xuất năm 2011 đạt 1.929 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 13,7 triệu đồng (tăng 2,3 lần so với năm 2007). Tổng thu nâng sách theo phân cấp trong năm năm ước đạt 352,7 tỷ đồng; tổng đầu tư toàn xã hội đạt 4.546 tỷ đồng. Tốc độ tăng bình quân giá trị sản xuất 5 năm giai đoạn 2006 - 2011 đạt 12,8%. Giá trị sản xuất của ngành nông - lâm - ngư nghiệp tăng bình quân 3,20 %/năm, công nghiệp - xây dựng tăng 20,20 %/năm và ngành thương mại - dịch vụ tăng 15, 50 %/năm. b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Trong những năm gần đây huyện Nghi Lộc đã tích cực chuyển đổi cơ cấu phát triển kinh tế, thu hút đầu tư, tập trung phát triển công nghiệp, làng nghề, chuyển đổi cơ cấu cây trồng mùa vụ, vật nuôi nên tốc độ phát triển kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững. Cơ cấu kinh tế của huyện huyện Nghi Lộc trong những năm qua có bước chuyển dịch đúng hướng, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng ngành dịch
  • 24. 14 vụ - thương mại. Cơ cấu kinh tế, nông - lâm - ngư giảm từ 45,3% năm 2006 xuống còn 37 % năm 2011, công nghiệp và xây dựng tăng từ 27,3% lên 34,8%, thương mại - dịch vụ tăng từ 27,4% lên 28,2%. Bảng 1.1. Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2006-2011 ĐVT: % Ngành 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Tổng số 100 100 100 100 100 100 1. Nông - lâm - ngư 45,3 41,9 38,9 35,6 33,1 30,2 2. Công nghiệp - xây dựng 27,3 29,0 30,5 33,5 35,6 36,8 3. Dịch vụ - thương mại 27,4 29,1 30,6 30,9 31,3 33,0 Nguồn: Báo cáo kinh tế - xã hội huyện Nghi Lộc năm 2011 1.1.3.2. Thực trạng phát triển kinh tế các ngành kinh tế a. Khu vực kinh tế Nông nghiệp Là một huyện phụ cận của thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò nhưng những năm gần đây kinh tế nông nghiệp ở huyện vẫn đang giữ vị trí hàng đầu trong phát triển kinh tế xã hội, là nguồn thu nhập chính của đại bộ phận dân cư. Tuy tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm nhưng sản lượng và giá trị thu nhập vẫn ở mức độ cao. Sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp tăng trưởng khá. Giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm đạt 3,62%. Giá trị sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp năm 2011 ước đạt 485 tỷ đồng, tăng 79 tỷ đồng so với năm 2006. * Nông nghiệp: - Trồng trọt: Cơ cấu cây trồng, mùa vụ tiếp tục được chuyển đổi có hiệu quả, đưa các loại giống có năng suất cao vào sản xuất kết hợp với các biện pháp thâm canh. Triển khai tốt các đề án ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, làm tốt công tác bảo vệ thực vật, chất lượng cung ứng giống, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, cơ cấu cây trồng mùa vụ phù hợp nên năng suất các loại cây trồng tăng lên. Sản lượng lương thực năm 2011 ước đạt 82.090 tấn, tăng 7.816 tấn so với năm 2006. Giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích tăng từ 34 triệu đồng/ha năm 2006 lên 43 triệu đồng/ha vào năm 2011 (năm 2010 đã có 2500 ha có giá trị thu nhập đạt 50 triệu đồng/ha);
  • 25. 15 - Chăn nuôi: Chăn nuôi phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Trong những năm gần đây diễn biến dịch bệnh gia súc, gia cầm có chiều hướng gia tăng, gây khó khăn cho ngành chăn nuôi. Đề án phát triển chăn nuôi của huyện đã mang lại hiệu quả, chương trình cải tạo đàn bò, nạc hoá đàn lợn, gà, chăn nuôi theo trang trại. Tổng đàn trâu, bò đến năm 2011 có 38.250 con, tăng 7.606 con so với năm 2006, trong đó đàn bò tăng 6.310 con. Công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm được tăng cường. Hệ thống thú y từ xã đến huyện được củng cố, công tác tiêu độc khử trùng kịp thời nên ngăn chặn và dập tắt các dịch bệnh. * Lâm nghiệp: Ngành lâm nghiệp không những có giá trị về kinh tế mà nó còn mang ý nghĩa rất lớn đối với môi trường. Vì vậy việc chú trọng phát triển ngành lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển của huyện Nghi Lộc. Trong giai đoạn 2001- 2010 diện tích rừng trồng tập trung đạt 2.723 ha và năm 2011 diện tích trồng rừng tập trung khoảng 135 ha; độ che phủ rừng tăng từ 21% năm 2006 lên 23,4% vào năm 2011; phát triển diện tích rừng, giao đất khoán rừng đến từng hộ gia đình và quy hoạch 3 loại rừng được triển khai thực hiện đó mang lại hiệu quả cao. Sản lượng khai thác gỗ bạch đàn, gỗ tràm đạt 2500 m3 và 450 tấn nhựa thông, thực hiện tốt công tác chăm sóc khoanh nuôi và bảo vệ rừng; nâng cao ý thức trong công tác bảo vệ rừng nên hạn chế tối đa hiện tượng chặt phá rừng và cháy rừng ở phạm vi lớn. * Thủy sản: Tổng sản lượng thủy sản đến năm 2011 ước đạt 7.025 tấn, trong đó sản lượng đánh bắt hải sản đạt 3.600 tấn, sản lượng nuôi trồng đạt 3.425 tấn, tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản đạt 1.615 ha; ngành nghề đánh bắt được đa dạng và phù hợp hơn, nâng cao hiệu quả đánh bắt gắn với việc phát triển nuôi trồng và chế biến thuỷ sản; diện tích nuôi trồng thủy sản được mở rộng. Cơ sở hậu cần nghề cá được quan tâm đầu tư xây dựng. b. Khu vực kinh tế Công nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu phù hợp với cơ chế thị trường. Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng ngày càng tăng, riêng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tăng
  • 26. 16 gấp nhiều lần. Đặc biệt là ngành chủ lực như sản xuất gạch ngói. Khai thác đá, sản xuất hàng mộc và đóng tàu thuyền ổn định qua các năm. Các doanh nghiệp tuy gặp khó khăn về công nghệ, thị trường nhưng vẫn thường xuyên đổi mới sản phẩm để duy trì sản xuất thích hợp dần với cơ chế thị trường... các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp địa phương như dịch vụ cơ khí, sửa chữa, thủ công mỹ nghệ, may mặc, đan lưới, chế biến hải sản... được khôi phục và phát triển. Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng năm 2011 ước đạt 971 tỷ đồng tăng 2,6 lần so với năm 2006. Tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2007-2011 đạt 21,29%. Công nghiệp khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng tăng nhanh trong giai đoạn 2001-2005, khai thác đá xây dựng chủ yếu ở các xã Nghi Lâm, Nghi Vạn, Nghi Yên, đến năm 2007 sản lượng khai thác đạt hơn 43.000m3 ; gạch nung được sản xuất ở Nghi Hưng, Nghi Hoa, Nghi Vạn và một số xã như Nghi Trung, Nghi Diên, Nghi Lâm,... đạt 42,7 triệu viên,.... d. Khu vực kinh tế dịch vụ Những năm gần đây ngành thương mại của huyện đã có bước tăng trưởng đáng kể, phát triển tăng cả về số lượng cơ sở và hàng hoá, các loại hình dịch vụ đa dạng và phong phú, góp phần bình ổn giá cả, phục vụ tốt nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và tiêu thụ sản phẩm. Đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết việc làm cho một bộ phận lao động có thu nhập ổn định. Giá trị sản xuất Dịch vụ - Thương mại năm 2011 đạt 488 tỷ đồng, tăng 2 lần so với năm 2005. Tăng trưởng GTSX bình quân đạt 15,36%. Đầu tư hoàn thành giai đoạn I khu du lịch sinh thái Bãi Lữ (Nghi Yên) với tổng mức đầu tư đạt 300 tỷ đồng. Các loại hình dịch vụ tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm tiếp tục phát triển tạo điều kiện hỗ trợ về các nguồn vốn cho các doanh nghiệp và nhân dân sản xuất kinh doanh, đã phát triển thêm 01 ngân hàng và 01 quỹ tín dụng nhân dân (hiện có 3 ngân hàng và 3 quỹ tín dụng hoạt động có hiệu quả).
  • 27. 17 Hệ thống chợ được củng cố và phát triển, hiện có 24/30 xã, thị trấn đã có chợ. Riêng chợ đầu mối nông sản Miền Trung được xây dựng với quy mô khoảng 7 ha với tổng vốn đầu tư là 95 tỷ đồng. Các dịch vụ bưu chính, viễn thông cơ bản đáp ứng nhu cầu của người dân. Đến nay 28/30 xã, thị trấn có điểm bưu điện văn hoá, đạt tỷ lệ 93,3%; 100% số xã có báo đọc trong ngày; tổng máy điện thoại cố định trên toàn huyện ước đến năm 2011 đạt 11,2 máy/100 dân (chưa tính máy điện thoại di động). 1.1.3.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập Theo số liệu thống kê đến năm 2011 dân số toàn huyện Nghi Lộc có 185.461 người, với 45.843 hộ, quy mô hộ khoảng 4,0 người/hộ, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2010 là 0,78 % và duy trì mức tăng trưởng dân số như thế này đến năm 2011. - Lực lượng lao động là: 106.242 người (chiếm 57,29% dân số), trong đó: + Lao động nông-lâm-ngư nghiệp chiếm: 133.093 người, chiếm 71,7%; + Lao động công nghiệp-xây dựng chiếm: 11.272 người, chiếm 6,1%; + Lao động dịch vụ-thương mại chiếm: 39.523 người, chiếm 21,3%; + Lao động từ các nguồn khác chiếm: 1.573 người, chiếm 0,9%; - Số nhân khẩu Thiên chúa giáo là:44.018 người, chiếm 23,73% dân số toàn huyện. Những năm qua, kinh tế - xã hội Nghi Lộc có bước tăng trưởng và phát triển khá, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt; thu nhập bình quân đầu người được nâng lên, năm 2000 là 2,68 triệu đồng/người/năm, đến năm 2011 đạt 13,5 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh 18,2% năm 1997 (chuẩn nghèo 70.000 đồng/người/tháng), đến năm 2011 là 13,5% (chuẩn nghèo 200.000 đồng/người/tháng). 1.1.3.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng a. Giao thông Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện Nghi Lộc tương đối đầy đủ với các loại hình như: đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông. Những năm qua huyện Nghi Lộc đã nhựa hoá được hơn 300 km đường, 448 km đường được bê tông hoá, 30/30 xã, thị trấn có đường nhựa đến trung tâm, từ
  • 28. 18 năm 2007-2011 hệ thống giao thông được đầu tư phát triển mạnh, một số công trình đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả cao như (đường Nam Cấm đi Cửa Lò, đường tránh thành phố Vinh; tuyến Nghi Đức - Nghi Thiết, tuyến Chợ Sơn - Phúc Thọ, các tuyến nối từ Tỉnh lộ 534 đi xã Nghi Công, TL534 đi Lâm - Văn - Kiều, TL534 đi Nghi Phương - Nghi Hưng - Nghi Đồng và Tỉnh lộ 535 đi các xã Nghi Xuân, Thái, Phúc Thọ,...). Để có hệ thống giao thông hoàn chỉnh hơn, đồng bộ hơn, đáp ứng được nhu cầu về giao thông cũng như đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trong những năm tới Nghi Lộc tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành ở Trung ương để đầu tư phát triển, hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn huyện. b. Thủy lợi Trong những năm qua, nhiều công trình thủy lợi được đầu tư sửa chữa, khôi phục, nâng cấp đặc biệt là chương trình kiên cố hóa kênh mương thủy lợi đã được triển khai trên diện rộng, như các hồ chứa nước, trạm bơm Tùng Bến (Nghi Vạn), trạm bơm Bến Than (Nghi Công Bắc), đập Trộ Sa (Nghi Kiều), Đập Khe nước (Nghi Tiến). Kiên cố hóa 455 km kênh mương bê tông, 22 trạm bơm nâng dần năng lực tưới tiêu đảm bảo phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt. Về cơ bản các công trình hồ đập, trạm bơm đáp ứng yêu cầu sản xuất tối thiểu của sản xuất nông nghiệp. Song các tuyến kênh cấp 1, cấp 2 chưa được duy tu, nạo vét, nâng cấp hàng năm, hệ thống tiêu úng vùng màu đầu tư dàn trải nhiều năm, do đó các xã vùng màu gặp khó khăn trong thoát nước mùa mưa lũ. c. Hệ thống cấp điện và nước sạch Hệ thống cấp điện của Nghi Lộc nằm trong quy hoạch và mối quan hệ với hệ thống điện của Thành phố Vinh và của cả vùng. Tuyến đường dây cao thế 500KV, tuyến 220KV Nghi Sơn - Hưng Đông; tuyến trung áp 35KV và 10KV đi qua huyện. Đến năm 2011, tỷ lệ dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 75%, việc xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt cho người dân được quan tâm. Đầu tư xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tại xã Nghi Lâm, một số công trình cấp nước sinh hoạt ở các xã Nghi Thiết, Nghi Tiến, Nghi Công Bắc, Nghi Mỹ;
  • 29. 19 nhà máy nước Nghi Diên và hệ thống cấp nước sinh hoạt Thị trấn Quán Hành thông qua chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn và một số dự án nhỏ lẻ khác. d. Hệ thống bưu chính, viễn thông Hệ thống hạ tầng của ngành được đầu tư đồng bộ theo hướng hiện đại, chất lượng dịch vụ được nâng cao, đáp ứng yêu cầu của người dân; Hệ thống dịch vụ điện thoại được phủ sóng đến tất cả trung tâm các xã. Đến năm 2011, 100% số xã có điện thoại, đạt 9,3 máy điện thoại/100 dân (không tính thuê bao di động). Số thuê bao Internet tăng nhanh trong vài năm gần đây, năm 2011 số thuê bao Internet đạt 334 thuê bao. e. Giáo dục - đào tạo Sự nghiệp giáo dục - đào tạo tiếp tục chuyển biến tích cực, từng bước đáp ứng nhu cầu học tập của con em và đào tạo nghề cho người lao động và thực hiện được mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Mạng lưới trường, lớp, và các cơ sở giáo dục đào tạo phát triển khá hoàn chỉnh, tỷ lệ huy động học sinh các cấp đạt cao, chất lượng phổ cập tiểu học, trung học cơ sở được duy trì vững chắc. Đội ngũ giáo viên được tăng cường về số lượng và nâng cao trình độ đào tạo. Cơ sở vật chất các trường học, cơ sở đào tạo được quan tâm đầu tư. Công tác xã hội hoá giáo dục được chú trọng nhất là hoạt động khuyến học. Đến nay, toàn huyện đã có 100% xã có trung tâm học tập cộng đồng, 43/95 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia. Trung bình hàng năm có 800 em đậu vào các trường đại học, cao đẳng; tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học, tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt cao. Trong 5 năm (2006-2010) đã dạy nghề cho 1.948 học sinh trung học phổ thông. f. Y tế Đã tạo đựơc những chuyển biến tích cực trên một số mặt quan trọng. Cơ sở vật chất cho khám và điều trị như Bệnh viện đa khoa huyện, đến các trạm y tế xã đã được đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa, chuyên môn nghiệp vụ và y đức của người thầy thuốc được nâng lên. Công tác phòng và điều trị bệnh cho nhân dân có tiến bộ, thực hiện tốt các chương trình y tế Quốc gia nên không để xảy ra dịch bệnh.
  • 30. 20 Các cơ sở y tế được xây dựng mới và nâng cấp, đến nay 30/30 số xã, thị trấn đã có trạm y tế kiên cố và bán kiên cố, 27/30 xã, thị trấn có bác sỹ; có 23/30 xã, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế chiếm 76%; số giường bệnh không kể giường trạm y tế xã/vạn dân đạt 5,7 giường (tỉnh 13,3 giường); tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng là 22% năm 2011; trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 6 loại vắc xin phòng bệnh năm 2011 đạt 100%. Các chương trình y tế Quốc gia thực hiện có hiệu quả. Cơ sở vật chất, trang thiết bị được tăng cường nhưng chưa đáp ứng được so với yêu cầu chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, chưa có bác sỹ chuyên khoa và cơ cấu chuyên môn chưa thật sự hợp lý. g. Văn hóa, thể dục thể thao Phát triển ngành văn hoá - thông tin theo hướng gắn với các vấn đề xã hội, các nhiệm vụ phát triển kinh tế trọng tâm. Chất lượng và đời sống văn hoá của nhân dân được nâng lên. Đẩy mạnh triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Hệ thống thiết chế văn hoá - thông tin - thể thao từng bước được các ngành, các cấp chăm lo xây dựng, tạo điều kiện cho nhân dân có điều kiện tham gia ngày càng nhiều hơn. 1.2. Tổng quan về tình hình sản xuất và sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam Do chưa có khả năng sản xuất được các hoạt chất thuốc BVTV và công nghệ tạo dạng thuốc còn lạc hậu nên phần lớn các hoạt chất và sản phẩm thương mại ở nước ta đều được nhập từ nước ngoài. Trước năm 1990, phần lớn thuốc BVTV được nhà nước nhập từ Liên Xô và các nước Đông Âu cũ với lượng từ 13-15 ngàn tấn/năm. Từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý, nguồn nhập khẩu thuốc BVTV trở nên đa dạng hơn, thuốc có thể được nhập khẩu từ Đức, Mỹ, Ấn Độ, Singapo… đặc biệt do lợi thế về giá cả nguồn nhập từ Trung Quốc đang tăng lên một cách nhanh chóng. Lượng thuốc được nhập tăng lên khoảng trên 30.000 tấn/năm, cá biệt như năm 1999 có thể nhập tới 42.000 tấn. Số lượng các đơn vị nhập khẩu cũng tăng lên, trong giai đoạn 1990-1993. Theo kết quả điều tra, khảo sát của Bộ Tài nguyên và Môi trường về các điểm ô nhiễm do hoá chất BVTV tồn lưu gây ra trên phạm vị toàn quốc từ năm 2007 đến 2009 cho thấy trên địa bàn toàn quốc có trên 1.099 điểm tồn lưu hoá chất
  • 31. 21 BVTV phân bố tại 37 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong đó, có 868 khu vực ô nhiễm đất thuộc 16 tỉnh, thành phố và 231 kho chứa hoá chất BVTV tồn lưu gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc 37 tỉnh, thành phố. Theo kết quả đánh giá, trong tổng số 868 khu vực đất bị ô nhiễm do hoá chất BVTV có 169 khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, 76 khu vực bị ô nhiễm và 623 khu vực chưa đánh giá mức độ ô nhiễm. Đối với 231 kho chứa hoá chất BVTV tồn lưu có 53 kho gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, 78 kho gây ô nhiễm môi trường và 100 kho chưa đánh giá được mức độ ô nhiễm môi trường. Hiện tại, trong 231 kho hoá chất BVTV tồn lưu đang lưu giữ 216.924,82kg và 36.975,87 lít hoá chất BVTV, 29.146,31 kg bao bì [2][8]. Các điểm ô nhiễm môi trường do hoá chất BVTV tồn lưu gây ảnh hưởng lớn đến cộng đồng và môi trường tại khu vực ô nhiễm. Các kho chứa hoá chất BVTV tồn lưu hầu hết được xây dựng từ những năm 1980 trở về trước, khi xây dựng chưa quan tâm đến việc xử lý kết cấu, nền móng để ngăn ngừa khả năng ô nhiễm. Hơn nữa, từ trước đến nay các kho không được quan tâm tu sửa, gia cố hàng năm, nên đều đã và đang trong tình trạng xuống cấp nghiêm trọng, nền và tường kho phần lớn bị rạn nứt, mái lợp đã thoái hoá, dột nát, nhiều kho không có cửa sổ, cửa ra vào được buộc dây tạm bợ, hệ thống thoát nước gần như không có nên khi mưa lớn tạo thành dòng nước mặt, gây ô nhiễm nước ngầm, nước mặt và ô nhiễm đất xung quanh khu vực tồn lưu hoá chất BVTV, từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ và cuộc sống người dân. Trước nguy cơ gây ô nhiễm môi trường do các loại thuốc BVTV quá hạn sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam gây ra, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 29/1998/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý và sử dụng thuốc BVTV và hóa chất độc hại gây ô nhiễm, khó phân hủy; Quyết định số 64/2003/QĐ-TT ngày 22/4/2003 về việc phê duyệt “Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng”. Qua đó, lượng thuốc BVTV này cần sớm được tiêu hủy, phòng tránh ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, hiện nay việc áp dụng công nghệ xử lý các loại thuốc BVTV đặc biệt là xử lý các khu đất bị ô nhiễm thuốc BVTV đang gặp nhiều khó khăn không chỉ đối với Việt Nam mà còn đối với cả nhiều quốc gia
  • 32. 22 khác trên thế giới. Tình hình ô nhiễm môi trường do hoá chất BVTV ở Việt Nam đang thực sự là vấn đề cần quan tâm vì tính chất nguy hiểm trực tiếp của nó. Tổng lượng hoá chất BVTV sử dụng ở Việt Nam không phải quá lớn song lại tập trung vào một số vùng, đồng thời phương pháp sử dụng, bảo quản và lưu hành rất lộn xộn. Thậm chí ở nhiều nơi hoá chất BVTV bị chôn vùi dưới đất và trên đó đã trở thành nhà ở, vườn rau. Những hoá chất này không bị phân huỷ mà theo nước mưa ngấm sâu vào nguồn nước ngầm dưới đất. Trong thời kỳ bao cấp (trước 1985), các thuốc trừ sâu chủ yếu được nhập từ Liên Xô cũ. Hầu hết các thuốc nhập khẩu này đều có độ độc rất cao và tồn tại bền vững trong môi trường như DDT, BHC, Lindan, Chlordan, Dieldrin, Aldrin, Heptachor, Parathion - methyl, Parathion - ethyl, 2,4D và một số thuốc trừ nấm có chứa thuỷ ngân [13][14]. Hầu hết các thuốc trừ sâu hữu cơ gây ô nhiễm bền vững này có khả năng hấp thụ trong cơ thể con người. Hiện chưa có số liệu chính xác về lượng thuốc trừ sâu thuộc nhóm POPs được sử dụng trước 1992. Lượng thuốc DDT đã nhập khẩu chủ yếu được sử dụng để trừ muỗi từ 1957 đến 1990 được thống kê trong bảng sau: Bảng 1.2: Lượng thuốcDDTnhập khẩu đượcsửdụng đểtrừ muỗi từnăm1957 đến1990 Năm Lượng dùng (tấn) Dạng DDT Nguồn nhập khẩu 1957 - 1979 14,847 DDT 30% Liên Xô cũ 1976 - 1980 1,800 DDT 75% Tổ chức sức khoẻ thế giới 1977 - 1983 4,000 DDT 75% Hà Lan 1981 - 1985 600 DDT 75% Liên Xô cũ 1984 - 1985 1,733 DDT 75% Hà Lan 1986 262 DDT 75% Tổ chức sức khoẻ thế giới 1986 - 1990 800 DDT 75% Liên Xô cũ TỔNG 24,042 Nguồn: Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế - 1998 Trong những năm gần đây, khối lượng TBVTV được nhập khẩu và sử dụng tăng lên hàng năm.
  • 33. 23 Bảng 1.3: Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam và ước tính số lượng vỏ bao bì thải Năm Khối lượng (tấn) Ước tính khối lượng vỏ, bao bì thải ra (tấn) 1998 42000 6240 1999 33 715 5010 2000 33 637 4998 2003 36 018 5352 2004 48 288 7175 2006 71 345 10602 2007 75 805 11264 2008 110 000 16346 Khối lượng thuốc trên được sang chai, đóng gói trong các bao bì làm bằng nhựa, giấy tráng nhôm… với dung tích nhỏ, thường là khoảng vài ml (gam) đến vài trăm ml (gam), vì vậy lượng bao bì thuốc đã qua sử dụng thải ra là khá lớn (khối lượng bao bì chiếm khoảng 14,86% tổng khối lượng chai (gói) thuốc BVTV). Đa số bao bì TBVTV sau khi sử dụng đều bị vứt bỏ ra đồng ruộng, kênh mương, ao hồ… 1.2.1. Sự ô nhiễm hoá chất BVTV sau chiến tranh ở Việt Nam Trong chiến tranh có 3 loại thuốc trừ cỏ đã được sử dụng ở Việt Nam là tác nhân màu da cam, tác nhân màu xanh và tác nhân màu trắng. Theo thống kê của quân đội Mỹ thì lượng thuốc trừ cỏ đã được sử dụng trong chiến tranh là 17.585.1788 galon (1 galon ≈ 3,785411784 lít) và vì lý do bí mật quân sự con số này chưa hoàn toàn chính xác. Tuy nhiên, căn cứ vào số liệu năm 1967 của MRI, NAS (1974) và Young (1988) được công bố bởi Nhà xuất bản khoa học Mỹ thì lượng thuốc trừ cỏ đã được sử dụng ở Việt Nam như sau: Bảng 1.4: Các thuốc trừ cỏ chủ yếu được sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam trong thời kỳ 1962 – 1971 Tên hoạt chất Tên thương phẩm Lượng phun (Galon) Năm Tác nhân màu đỏ tía 2,4-D và 2,4,5-T 145,000 1962-1964 Tácnhânmàuxanh(Phytar560-G) Cacodylic acid 1,124,307 1962-1971 Tác nhân màu hồng 2,4,5 - T 122,792 1962-1964
  • 34. 24 Tên hoạt chất Tên thương phẩm Lượng phun (Galon) Năm Tác nhân màu xanh lá cây 2,4,5 - T 8,208 1962-1964 Tác nhân màu da cam I Tác nhân màu da cam II 2,4 – D và 2,4,5 - T 11,261,429 1965-1970 Tác nhân màu trắng (Tordeon - 101) 2,4 – D; Pichoram 5,246,502 1965-1971 Nguồn: US.NAS - 1997 Bảng 1.5: Lượng thuốc trừ cỏ đã sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam Hoá chất CRAIG (1975) NAS (1974) WESTING (1976) YOUNG (Quân đội Mỹ) Tác nhân màu da cam 10,645,904 11,266,929 11,712,860 10,630,428 Tác nhân màu trắng 5,632,904 5,274,129 5,234,083 5,764,215 Tác nhân màu xanh 1,149,740 1,137,470 2,161,456 1,190,585 Tác nhân màu đỏ tía - - - 145,000 Tác nhân màu hồng - - - 122,792 Tácnhânmàuxanhlácây - - - 8,206 Tổng 14,432,554 18,936,068 19,114,169 17,801,223 Nguồn: US.NAS - 1997 Liều lượng thuốc trừ cỏ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam cao hơn rất nhiều so với lượng khuyến cáo sử dụng trong sản xuất nông nghiệp tại Mỹ. Bảng 1.6: Lượng thuốc trừ cỏ được sử dụng Hoá chất Sử dụng trong nông nghiệp ở Mỹ Sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam Ghi chú Tác nhân màu da cam 2.2 15-30 Cao gấp 15 lần Tác nhân màu trắng 0.6 16-18 Cao gấp 30 lần Tác nhân màu xanh 5.6 3-8 Cao gấp 15 lần Bromacil - 15-30 Monuron - 20-30 Nguồn: J.B. Neulands, 1972 Các nhà khoa học Việt Nam cũng đã tiến hành phân tích về dư lượng thuốc trừ sâu hữu cơ trong các mẫu nước ở Hà Nội.
  • 35. 25 Bảng 1.7: Lượng thuốc trừ sâu trong các mẫu nước (mg/ml) STT Nơi lấy mẫu HCB Lindane Aldrin DDE DDT 1 Tây Tựu 0.0011 - - - 0.007 2 Song Phượng 0.0065 0.01 - 0.009 0.007 3 Cầu Diễn - - - 0.005 - 4 Quảng An - 0.008 - - 0.005 5 Dong Lao 0,0021 - - - 0.006 Nguồn: Trung tâm Công nghệ xử lý môi trường - 2011 Mặc dù các thuốc trừ sâu POPs đã bị hạn chế sử dụng từ 1992, tuy nhiên mức dư lượng của chúng vẫn còn khá cao. Bảng 1.8: Mức dư lượng HCH và DDT trong đất, nước và không khí ở các vùng lân cận các kho trừ sâu cũ tại vùng trồng rau ngoại thành Hà Nội Dạng mẫu phân tích Số lượng mẫu HCH DDT Đất 423 0.3 – 7.1 (mg/kg) 0.02 – 22 (mg/l) Nước 120 0.15 – 8.1 (mg/l) 0.01 – 6.5 (mg/l) Không khí 144 0.07 – 0.20 (mg/m3 ) 0.06 – 0.40 (mg/m3 ) Nguồn: Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế, 1996 Theo ước tính, hiện nay nước ta còn khoảng 108 tấn hoá chất BVTV nguy hại ở trong kho và 55.000m3 đất nhiễm hoặc lẫn các loại hoá chất BVTV rải rác ở 23 tỉnh, tập trung nhiều nhất ở Nghệ An, Thái Nguyên, Tuyên Quang [15]. Con số này chỉ tính riêng cho những hoá chất thuộc nhóm 12 hợp chất hữu cơ khó phân huỷ trong môi trường. Trên thực tế lượng thuốc BVTV nhóm POPs còn cao gấp nhiều lần. Đây là lượng hoá chất tồn lưu từ thời chiến tranh chưa được xử lý. Trải qua hàng chục năm, do quy cách bảo quản chưa đúng và nhận thức còn kém của người dân nên các loại hoá chất này đã lan toả ra diện rộng, xâm nhập vào mọi chu trình sinh học, địa chất, khí tượng và đến với con người. Vũ Đức Thảo và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu đánh giá mức độ ô nhiễm các hợp chất hữu cơ khó phân huỷ trong đất tại một số tỉnh từ Bắc vào Nam từ năm 1990 đến năm 2007 cho thấy nồng độ DDT và HCH trong đất nông nghiệp cao hơn so với nồng độ các chất này trong đất tại các khu vực đô thị và miền núi, đồng thời theo thời
  • 36. 26 gian từ năm 1990 đến nay nồng độ DDT và HCH trong đất cũng giảm dần [17]. Ngoài lượng thuốc BVTV tồn dư này, hàng năm chúng ta còn đưa vào môi trường hàng nghìn tấn thuốc BVTV để bảo vệ năng cây trồng. Theo Cục bảo vệ thực vật thống kê, hàng năm nước ta sử dụng khoảng 20.000 đến 25.000 tấn thuốc BVTV các loại. Nếu tính nồng độ thuốc khoảng 2% thì diện tích canh tác 7 triệu ha thì 01 ha đã sử dụng 11.104 lít thuốc 2%/ha/năm [4]. Theo Phạm Bình Quyền và cộng tác viên (1995) thì lượng phun thuốc ở vùng rau Đà Lạt là 5,1-13,5 kg/ha, vùng lúa đồng bằng sông Cửu Long là 1,5-2,7 kg/ha, chè ở Hoà Bình là 3,2-3,5 kg/ha. Với việc sử dụng hoá chất như vậy thì việc tồn dư là không thể tránh khỏi. Kết quả kiểm tra một số mẫu rau quả tại một số chợ đầu mối tại các thành phố lớn cho thấy dư lượng thuốc BVTV các loại có nhiều trong các mẫu rau, vượt hàng chục lần giới hạn cho phép. Nhất là các loại rau ăn lá như cải ngọt, mồng tơi, cải bẹ xanh, cải thảo... Trên các loại trái cây thì đáng kể nhất là nho, sau đó là táo, ổi, cam quýt. Dư lượng các loại thuốc BVTV quá cao không những ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người mà còn tác động tới môi trường. Các cuộc điều tra nghiên cứu đều cho thấy, dư lượng thuốc BVTV trong đất làm giảm đáng kể mật độ giun đất và các hệ VSV, làm chết cua cá. Như vậy việc sử dụng hoá chất BVTV trong sản xuất không thể không chú ý tới mặt trái của nó. Muốn hạn chế tối đa tác hại của thuốc BVTV, mà vẫn phát huy được mặt tích cực của nó, cần thực hiện đúng nguyên tắc “chỉ sử dụng thuốc BVTV khi thật cần thiết, đến ngưỡng kinh tế và tuân thủ triệt để quy định kỹ thuật về sử dụng thuốc”. Bên cạnh đó chúng ta cần một giải pháp tối ưu, khoa học để sao cho tận dụng được tối đa lợi ích của nó đối với con người, nhưng đồng thời cũng giảm thiểu tối đa tác hại của nó đối với môi trường. 1.2.2. Hiện trạng quản lý và xử lý hoá chất BVTV ở Việt Nam và Nghệ An 1.2.2.1. Ở Việt Nam Thuốc BVTV nhóm POPs đang có mặt ở hầu hết các vùng với số lượng lớn. Đây là những chất khó phân hủy, tồn tại nhiều năm trong môi trường đất, nước, không khí và có khả năng di chuyển qua khoảng cách lớn. Đặc biệt, nó xâm nhập và tích lũy trong cơ thể con người và động vật gây ra những hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe và là mầm mống của nhiều căn bệnh nan y.
  • 37. 27 Theo quy định của công ước Stockholm, POPs được phân chia làm 3 loại chính với 12 chất gồm chất dùng trong hoạt động công nghiệp PCBs, 9 loại hóa chất BVTV và các chất phát sinh không chủ định như dioxin, furan. Trong số các chất POPs thì PCBs, DDT, dioxin, Furan là những chất đặc biệt độc hại. Sự phát sinh các chất độc hại này vừa có thể kiểm soát, vừa không thể kiểm soát được, do vô tình hoặc chủ định nhưng chủ yếu là từ thuốc BVTV, từ hoạt động phát triển kinh tế xã hội và hóa chất tồn lưu sau chiến tranh [5]. Khủng khiếp nhất vẫn là sự tồn đọng một lượng khá lớn thuốc BVTV ngay trong môi trường sống và hoạt động sản xuất nông nghiệp. Từ những năm 40, hóa chất BVTV đã bắt đầu được sử dụng ở nước ta, càng ngày số lượng và chủng loại các chất này càng tăng. Nếu như vào những năm 50, mỗi năm chỉ có khoảng 1000 tấn thuốc BVTV được sử dụng, thì đến những năm 80, con số này đã tăng lên 100 lần và ngày càng tăng với số lượng lớn. Đến năm 1995 lượng thuốc BVTV được sử dụng đã tăng lên hơn 30.000 tấn mỗi năm [12][17]. Ở nước ta, có gần 90% diện tích canh tác có sử dụng hóa chất BVTV. Riêng từ năm 2000 đến nay, mỗi năm đã có khoảng hơn 36.000 tấn thuốc BVTV được sử dụng phục vụ trong nông nghiệp. Trong số các hóa chất BVTV được sử dụng đó thì thuốc trừ sâu được sử dụng nhiều hơn cả về số lượng và độ đa dạng với 123 hoạt chất và hơn 200 thương phẩm. Tiếp đó, phải kể đến các loại thuốc trừ sâu hại cây trồng, thuốc trừ cỏ, thuốc diệt chuột, thuốc dẫn dụ côn trùng, hợp chất trừ mối, bảo quản lâm sản và chất khử trùng kho. Hiện nay, lượng hoá chất BVTV POPs còn tồn đọng là hơn 13 tấn dạng bột và 42 lít dạng lỏng, chiếm khoảng 13,8% tổng lượng hóa chất tồn lưu ở nước ta hiện nay, trong đó riêng chất DDT đã chiếm tới hơn 10 tấn [16]. Các chất này rất ổn định về cấu trúc hóa học nên tồn tại rất bền vững và có thể luân chuyển trong môi trường. Đặc biệt nó còn tích lũy trong cơ thể con người và động vật qua dây chuyền thức ăn. Thời gian phân hủy và chuyển hóa của chúng có thể kéo dài hàng chục năm và để lại những hậu quả, di chứng nặng nề cho con người và động vật. Chính vì vậy mà trong nhiều năm trở lại đây, nhà nước đang cố gắng đưa ra nhiều giải pháp cho vấn đề quản lý và xử lý lượng hóa chất nhóm POPs đã và đang được đưa vào trong môi trường ở nước ta.
  • 38. 28 Theo thống kê, trên thị trường có khoảng 22.000 cửa hàng buôn bán thuốc BVTV. Trung bình mỗi tỉnh có 400 đến 500 cửa hàng, rải đều trên diện rộng ở tất cả các xã, phường, vùng sâu, vùng xa nên việc quản lý rất khó khăn. Do là mặt hàng hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện nên buộc các cá nhân kinh doanh thuốc BVTV phải có chứng chỉ hành nghề theo quyết đinh của Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn. Cá nhân buôn bán thuốc BVTV phải có bằng từ trung cấp đến đại học về nông nghiệp, hoặc phải có chứng chỉ đào tạo trong 3 tháng về thuốc BVTV. Nhưng theo thống kê của Cục BVTV, hiện chỉ có 80% cá nhân buôn bán thuốc BVTV được cấp chứng chỉ hành nghề, 20% hoạt động buôn bán thuốc BVTV không có chứng chỉ, chủ yếu tập trung ở các cửa hàng nhỏ, lẻ vùng sâu vùng xa, rất khó kiểm soát. Không chỉ vậy, rất nhiều cửa hàng kinh doanh thuốc BVTV (có giấy phép hoặc không có giấy phép) đang buôn bán trái phép các loại hóa chất BVTV nằm trong danh mục cấm sử dụng, các hóa chất bao bì không có nhãn mác, xuất xứ rõ ràng. Để xảy ra tình trạng này một phần là do phân cấp quản lý còn chưa thống nhất, các quy định pháp luật còn nhiều bất cập. Việc kiểm tra thuốc BVTV từ trước tới nay chỉ mang tính chiếu lệ do năng lực của các cơ quan quản lý ở các địa phương còn rất yếu. Nói như vậy không có nghĩa việc quản lý hóa chất BVTV ở nước ta đang hoàn toàn bị buông lỏng mà điều đó do nhiều nguyên nhân khác nhau như ý thức của người kinh doanh, người sử dụng thuốc còn kém và thiếu kinh phí. Ngoài ra còn phải tìm chỗ chứa cho lượng thuốc BVTV nhập lậu bị thu hồi. Thuốc BVTV không phải như hàng hóa khác có thể để bất cứ chỗ nào, vì nó luôn bốc mùi gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sức khỏe người dân. Năm 2007, được sự tài trợ của UNDP, dự án nâng cao năng lực quản lý và xử lý an toàn hóa chất BVTV nhóm POPs. Người ta đã thống kê được số thuốc BVTV tồn lưu trong kho có mái che (gần 108 tấn), 4 tấn thuốc BVTV chôn lấp dưới đất (tương đương gần 1.000m3 đất) và diện tích đất bị ô nhiễm do hóa chất BVTV khoảng 55 nghìn m2 (Đây chỉ là con số ít ỏi so với hàng chục nghìn tấn thuốc DDT, 666 vào nước ta bằng nhiều con đường) [1]. Để xử lý lượng hóa chất tồn dư và diện tích đất ô nhiễm này, nhà nước đã kết hợp với Sở Tài Nguyên, Sở khoa học Công
  • 39. 29 Nghệ và các cơ quan có liên quan tại các tỉnh để tìm ra phương án giải quyết tối ưu. Tùy theo tình hình kinh tế - xã hội của từng vùng mà các phương án được lựa chọn khác nhau. Đối với những vùng bị ô nhiễm trên diện rộng như các vùng sử dụng quá nhiều hoá chất BVTV trong nông nghiệp, hoặc do sự lan tỏa theo nguồn nước từ các kho chứa không an toàn thì người ta có thể sử dụng VSV hay thực vật để xử lý. Còn với số thuốc chứa trong các kho thì có thể sử dụng biện pháp tiêu hủy bằng lò đốt, phương pháp điện hoá, phương pháp tiêu hủy bằng tia cực tím... những biện pháp này đã cho những kết quả khá khả quan [1]. Đồng thời xoá bỏ tâm lý hoang mang để người dân yên tâm sản xuất. Tuy nhiên, dù là sử dụng biện pháp nào thì điều quan trọng nhất vẫn là ý thức của người dân. Nếu như sau khi xử lý mà các chất độc hại này vẫn tiếp tục được đưa vào môi trường thì những cố gắng trước đó coi như không có. Chính vì vậy nhà nước phải biết kết hợp giữa quản lý với tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân để vấn đề về tác hại của thuốc BVTV không còn là nỗi lo thường trực của mọi người. 1.2.2.2. Ở Nghệ An Trong những năm từ 1960-1980 toàn tỉnh có 400-435 xã, mỗi xã có một đến hai hợp tác xã (HTX), có xã có 3-4 HTX như xã Hưng Tây (Hưng Nguyên), xã Kim Liên (Nam Đàn), xã Tây Phú (Diễn Châu),... và gần 20 nông trường quốc doanh, mỗi nông trường có từ 9-14 đội sản xuất. Thời bấy giờ, do chế độ bao cấp nên từ tỉnh, huyện, xã và nông lâm trường đều có các kho thuốc BVTV để phòng chống dịch bệnh, bảo vệ mùa màng. Ngoài ra một số cơ quan, đơn vị quân đội dùng hóa chất BVTV (chủ yếu là DDT, 666) đưa vào phòng chống mối ở các kho tàng lưu trữ thuốc súng, thuốc đạn, các bệnh viện và nhà ở. Hiện nay sơ bộ đã thống kê được trên địa bàn tỉnh có hơn 50 địa điểm là kho, bãi chứa DDT, 666 trước đây. Tập trung nhiều nhất là vùng huyện Nghi Lộc, Nghĩa Đàn vì nơi đây thời bao cấp có gần 10 nông trường chuyên trồng cây thông, và các loại cây cần sử dụng một lượng lớn các hóa chất BVTV. Các huyện Đô Lương, Yên Thành, Nam Đàn có từ 3 đến 5 điểm kho chứa hóa chất BVTV, ngay các bệnh viện lao, giao thông thời kháng chiến chống Mỹ sơ tán về đây cũng có nơi cất giữ DDT, 666 nhưng sau chuyển đi,
  • 40. 30 số hóa chất vương vãi không được xử lý. Ngoài ra ở Nghệ An, những năm 60, 70 của thế kỷ trước, các huyện miền núi như Tương Dương, Anh Sơn, Con Cuông, Kỳ Sơn, Nghĩa Đàn, Quế phong... bị dịch bệnh sốt rét hoành hành nên ngành y tế cũng đã sử dụng một khối lượng không nhỏ hóa chất BVTV để diệt côn trùng, phòng, chống sốt rét. Hình 1.3. Hoá chất BVTV còn tồn dư trong môi trường đất ở HTX nông nghiệp Nghi Trung Do nhận thức, hiểu biết thời bấy giờ về mặt trái của hóa chất BVTV còn hạn chế nên hệ thống kho tàng lưu chứa thuốc BVTV hầu hết được xây dựng một cách tạm bợ, không có quy hoạch, khoanh vùng, nhiều kho nằm trong khu vực đông dân cư hoặc sản xuất nông nghiệp. Trong quá trình phân phối, việc đổ vỡ, rơi vãi hóa chất BVTV ở các nền kho và khu vực lân cận kho diễn ra thường xuyên. Mặt khác, vì chưa hiểu tác hại của thuốc BVTV nên nhiều tổ chức, cá nhân còn xử lý thuốc BVTV quá hạn sử dụng bằng cách chôn lấp tùy tiện [8]. Các kho chứa và các địa điểm tồn lưu thuốc BVTV hầu hết nằm trong khu vực dân cư nên đã gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng tới môi trường và sức khỏe người dân. Theo điều tra của Sở Tài Nguyên - Môi Trường tỉnh Nghệ An thì đất và nguồn nước tại những địa điểm này có hàm lượng thuốc BVTV vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ hàng chục đến hàng trăm lần. Tuy nhiên, do nhận thức còn kém và không được cảnh báo về mức độ nguy hiểm khi sinh sống tại đây, nên càng ngày số hộ dân ở đây ngày càng tăng lên. Chỉ tới khi tỉ lệ người mắc bệnh ung thư ở những khu vực này quá cao thì người dân mới nhận thức được mức độ nguy hiểm và yêu
  • 41. 31 cầu các cơ quan chức năng có biện pháp giải quyết. Một vấn đề khác đáng quan tâm hiện nay trên địa bàn tỉnh là tình trạng kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV đang bị buông lỏng. Bên cạnh việc thường xuyên có gần 150 cơ sở kinh doanh thì số buôn bán nhỏ lẻ theo mùa vụ khá phổ biến, có năm thống kê lên tới khoảng 400 cơ sở. Mặt hàng thuốc BVTV lưu thông trên thị trường Nghệ An đủ các chủng loại, trong đó các loại thuốc trừ sâu, diệt cỏ được bày bán tràn lan tại các thị trấn, thị tứ. Điều này đã làm cho việc quản lý thuốc BVTV trên địa bàn trở nên khó khăn. Không chỉ vậy, vì Nghệ An là tỉnh có khu vực giáp với các nước khác khá nhiều nên tình trạng nhập lậu các loại thuốc BVTV cấm sử dụng, các loại thuốc không có nguồn gốc xuất xứ rất khó được kiểm soát chặt chẽ. Mà người dân thì chỉ cần thấy lợi nhuận là họ sẽ sử dụng các loại thuốc này, không cần biết mức độ độc hại của nó ra sao, và nó có bị cấm hay không. Chính vì vậy mà công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về mức độ nguy hại của các loại thuốc BVTV đang được tiến hành mạnh mẽ trong những năm trở lại đây. Bên cạnh việc tuyên truyền thì công tác quản lý các hoạt động kinh doanh, mua bán thuốc BVTV ở trên địa bàn tỉnh được siết chặt hơn. Đồng thời việc xử lý các kho thuốc, các địa điểm bị ô nhiễm do tồn dư hóa chất BVTV đang khẩn trương được tiến hành. Năm 1999 với sự nỗ lực của các ngành liên quan, sự quan tâm kịp thời của UBND tỉnh, đặc biệt là sự giúp đỡ của Cục Bảo vệ Môi Trường, Binh chủng Hóa học Bộ Quốc Phòng, 7 điểm nóng do ô nhiễm thuốc BVTV đã được xử lý. Đó là các kho Hòa Sơn (Đô lương); Kim Liên II (Nam Đàn); Nghi Mỹ (Nghi Lộc); vùng kho thị trấn Dùng (Thanh Chương)... Các biện pháp được sử dụng là: bốc toàn bộ thuốc thương phẩm trong kho chứa đưa đi tiêu hủy bằng nhiệt tại bãi Miếu Môn tỉnh Hà Tây, dùng hóa chất oxy hóa khử mạnh xử lý hoá chất Methinpation tồn dư trong đất, lấy toàn bộ thuốc BVTV và đất bị ô nhiễm nặng chôn lấp vào hầm bê tông tiêu hủy ở Thái Nguyên. Những khu vực xung quanh kho được bao vây ngăn chặn bằng bê tông và xử lý bằng vi sinh. Hiện tại 7 điểm này đã hết mùi hóa chất BVTV, dư lượng hóa chất BVTV trong đất đã được giảm đáng kể, trong các giếng nước sinh hoạt lấy mẫu lần cuối (tháng 6/2007) không còn dư lượng thuốc BVTV [2][8].
  • 42. 32 1.2.3. Các nhóm thuốc bảo vệ thực vật 1.2.3.1. Thuốc trừ sâu và các động vật gây hại khác Thuốc trừ sâu (theo AAPCO) gồm các chất hay hỗn hợp các chất có nguồn gốc hoá học (vô cơ, hữu cơ), thảo mộc, sinh học (các loài sinh vật và sản phẩm do chúng sinh sản ra), có tác dụng loại trừ tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kỳ loại côn trùng nào có mặt trong môi trường. Chúng được dùng để diệt trừ hoặc ngăn ngừa tác hại của côn trùng đến cây trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con người. Các loại thuốc trừ sâu có thể có tác động vị độc, tiếp xúc, xông hơi, nội hấp, thấm sâu hấp dẫn, xua đuổi, gây ngán, triệt sản, điều hoà sinh trưởng.... Ngoài ra một số thuốc trừ sâu còn có hiệu lực trừ nhện hại cây trồng. Các thuốc trừ sâu phổ rộng hẹp mang tính chọn lọc, ít gây hại đến côn trùng có ích và thiên địch; thuốc trừ sâu phổ rộng có thể diệt được nhiều loại sâu hại khác nhau. Có thuốc trừ sâu có độ độc tồn dư và hiệu lực trừ sâu kéo dài; ngược lại có thuốc trừ sâu có hiệu lực ngắn dễ bị phân huỷ trong môi trường. Nhiều loại thuốc trừ sâu có độ độc cao với động vật máu nóng và môi trường nhưng nhiều loại thuốc lại khá an toàn. Căn cứ vào nguồn gốc, các thuốc trừ sâu có thể chia thành nhiều nhóm: Clo hữu cơ, lân hữu cơ, cacbamat, pyrethroit tổng hợp, thuốc thảo mộc, xông hơi, vi sinh.... Các thuốc trừ sâu cũng được phân loại theo cơ chế tác động của côn trùng (kìm hãm men cholinesterase, chất điều khiển sinh trưởng côn trùng); theo phương pháp xử lý (phun lên cây, xử lý đất...). Hầu hết các thuốc trừ sâu hiện nay đều tác động đến hệ thần kinh côn trùng. 1.2.3.2. Thuốc trừ bệnh Thuốc trừ bệnh còn gọi là thuốc trừ nấm, gồm tập hợp các chất có nguồn gốc hoá học (vô cơ, hữu cơ) và sinh học (vi sinh vật và các sản phẩm của chúng, nguồn gốc thực vật), có tác dụng ngăn ngừa hay diệt trừ các loài vi sinh vật (theo quan niệm trước đây chỉ gồm các loại nấm và vi khuẩn) gây hại cho cây trồng và nông sản (bằng cách phun lên bề mặt cây, xử lý giống và xử lý đất...). Từ giữa thập niên 90 của thế kỷ 20 đã xuất hiện một số chế phẩm thuốc trừ bệnh có khả năng phòng trừ bệnh một số bệnh do virus gây ra trên cây họ cà [18].