SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 210
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐINH QUANG TIẾN
GIÁ TRỊ VĂN HÓA CỦA ĐẠO CAO ĐÀI
TRONG ĐỜI SỐNG CƢ DÂN NAM BỘ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH VĂN HÓA HỌC
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐINH QUANG TIẾN
GIÁ TRỊ VĂN HÓA CỦA ĐẠO CAO ĐÀI
TRONG ĐỜI SỐNG CƢ DÂN NAM BỘ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH VĂN HÓA HỌC
Mã số: 62 31 06 40
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. NGUYỄN THANH XUÂN
2. PGS. TS. NGUYỄN DUY BẮC
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả
Đinh Quang Tiến
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 7
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản 20
Chƣơng 2: KHÁI QUÁT VỀ ĐẠO CAO ĐÀI Ở NAM BỘ 35
2.1. Điều kiện hình thành đạo Cao Đài 35
2.2. Khái lược về lịch sử và sinh hoạt của đạo Cao Đài 46
Chƣơng 3: NHẬN DIỆN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA CỦA ĐẠO CAO ĐÀI 62
3.1. Giá trị nhận thức 62
3.2. Giá trị đạo đức 74
3.3. Giá trị thẩm mỹ 89
Chƣơng 4: TÁC ĐỘNG CỦA CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA ĐẠO CAO
ĐÀI TRONG ĐỜI SỐNG CƢ DÂN NAM BỘ VÀ MỘT SỐ
VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY 105
4.1. Tác động của các giá trị văn hóa đạo Cao Đài trong đời
sống cư dân Nam Bộ 105
4.2. Một số vấn đề đặt ra đối với việc phát huy giá trị văn hóa
của đạo Cao Đài hiện nay 127
KẾT LUẬN 144
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 147
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 148
PHỤ LỤC 160
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Mức độ chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài tham gia hoạt động
từ thiện xã hội 105
Biểu đồ 4.2: Mức độ nhận biết về trường dạy học của đạo Cao Đài 108
Biểu đồ 4.3: Mức độ hiểu biết về các hình thức đào tạo của đạo Cao Đài 109
Biểu đồ 4.4: Mức độ chứng nghiệm sự màu nhiệm trong cuộc đời tu
hành của chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài 113
Biểu đồ 4.5: Mức độ cầu nguyện để vượt qua khó khăn, vướng mắc
trong cuộc sống của chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài 114
Biểu đồ 4.6: Mức độ đánh giá về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội, tôn giáo của chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài 118
Biểu đồ 4.7: Mức độ tham gia các tổ chức chính trị, đoàn thể xã hội 119
Biểu đồ 4.8: Mức độ hoạt động bồi dưỡng đức tin hằng ngày của chức
sắc, tín đồ đạo Cao Đài 120
Biểu đồ 4.9: Mức độ lôi cuốn của đạo Cao Đài thu hút tín đồ tin theo 121
Biểu đồ 4.10: Mức độ nhu cầu tôn giáo của chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài 122
Biểu đồ 4.11: Mức độ các giá trị của đạo Cao Đài tác động đến đời sống
tinh thần của chức sắc, tín đồ 123
Biểu đồ 4.12: Mức độ đóng góp của đạo Cao Đài trong đời sống văn
hóa, xã hội ở Nam Bộ 124
Biểu đồ 4.13: Mức độ phù hợp của đạo Cao Đài với phong tục tập quán,
lối sống của cư dân Nam Bộ 125
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đạo Cao Đài là một trong các tôn giáo lớn ở Việt Nam, ra đời năm 1926 tại
Tây Ninh, hiện nay có khoảng 2,5 triệu tín đồ, hơn 10 ngàn chức sắc hoạt động chủ
yếu tại các tỉnh, thành phố Nam Bộ. Hơn 90 năm qua, đạo Cao Đài đã trở thành
một thực thể tồn tại khách quan, có tính hấp dẫn riêng, lôi cuốn được nhiều người
tin theo. Đạo Cao Đài tạo ra một cộng đồng có tín ngưỡng và hướng dẫn con người
có lối sống đạo đức, tinh thần nhân văn. Một bộ phận cư dân Nam Bộ đến với đạo
Cao Đài được sống trong cộng đồng có tổ chức, tham gia đời sống tập thể và cả đời
sống cá nhân có một nếp sống văn hoá. Do được tiếp xúc với văn hoá phương Tây,
những người sáng lập đạo Cao Đài đã tiếp thu, dung hoà các tinh hoa văn hoá
phương Tây về tư tưởng tự do, dân chủ, bình đẳng, bác ái kết hợp với các giá trị văn
hoá truyền thống của dân tộc để tạo cho đạo Cao Đài một diện mạo mới thu hút được
cư dân Nam Bộ tin theo. Hằng năm, đạo Cao Đài có khoảng 30 ngàn người nhập
môn (vào Đạo). Điều này cho thấy vai trò, giá trị của đạo Cao Đài trong đời sống
cư dân Nam Bộ.
Khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có những nhìn
nhận khoa học hơn về tôn giáo và coi tôn giáo là lĩnh vực tinh thần không thể thiếu
trong một bộ phận nhân dân. Do đó, chúng ta có những nhìn nhận cởi mở và tích
cực đối với giá trị của tôn giáo. Tôn giáo có vai trò không nhỏ trong đời sống của
người có đạo và ở chừng mực nào đó đối với người không có đạo. Đồng thời, Nhà
nước cũng công nhận những giá trị văn hóa của tôn giáo đóng góp trong sự nghiệp
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hình thành nhân cách con người hiện nay. Nhiều tôn
giáo đã được Nhà nước công nhận và cho phép hoạt động công khai. Thực tế cho
thấy giá trị của tôn giáo nói chung và giá trị văn hóa của tôn giáo nói riêng đóng vai
trò không nhỏ trong đời sống của người có đạo và đã có những tác động nhất định
đến đời sống cư dân sống xung quanh các tôn giáo, trong đó có đạo Cao Đài.
Sự xuất hiện của đạo Cao Đài đã góp phần đáp ứng nhu cầu tinh thần của
người Nam Bộ và trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học ở trong
2
nước và nước ngoài. Nghiên cứu về văn hóa của đạo Cao Đài đã có một số công
trình tìm hiểu, lý giải nhưng nghiên cứu về giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và
những tác động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ đến nay chưa có công trình
nào đề cập đến một cách đầy đủ và thấu đáo. Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm nhận
diện các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong các sinh hoạt văn hóa của cư dân
Nam Bộ là cần thiết về lý luận và thực tiễn trong bối cảnh đổi mới của xã hội hiện
nay. Đồng thời cũng góp phần thực hiện tốt việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hoá
dân tộc và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước theo tinh thần Nghị quyết số
25-NQ/TW, ngày 12/3/2003 Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá IX về công tác tôn giáo.
Để góp phần làm sáng tỏ các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những tác
động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ đồng thời phát huy các giá trị văn
hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ hiện nay, nghiên cứu sinh
lựa chọn đề tài: "Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam
Bộ" làm luận án tiến sĩ, chuyên ngành Văn hóa học, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Nghiên cứu các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những tác động của nó
trong đời sống cư dân Nam Bộ góp phần khẳng định và phát huy các giá trị văn hóa
đó trong đời sống cư dân Nam Bộ hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ tình hình nghiên cứu về đạo Cao Đài; hệ thống hóa một số vấn đề
lý luận cơ bản về giá trị, giá trị văn hóa và khái quát sự hình thành, tồn tại, cơ cấu
của đạo Cao Đài.
- Phân tích, nhận diện các giá trị văn hóa cơ bản của đạo Cao Đài và những
tác động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ.
- Đánh giá quá trình tiếp nhận, phát huy của cư dân Nam Bộ đối với các giá
trị văn hóa của đạo Cao Đài và những vấn đề đặt ra hiện nay trong việc phát huy các
giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống của họ.
3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong
đời sống cư dân Nam Bộ trước đây và hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khách thể: Đề tài tập trung nghiên cứu giá trị văn hóa của đạo Cao
Đài trong đời sống của bộ phận cư dân có đạo Cao Đài.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu những tác động của các giá trị văn hóa đạo
Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ, giới hạn từ năm 1995, khi đạo Cao Đài
được Nhà nước công nhận tư cách pháp nhân và hoạt động bình thường như các tôn
giáo khác ở Việt Nam đến nay.
- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu ở các địa phương có Tòa thánh,
Tổ đình và có đông chức sắc, tín đồ của đạo Cao Đài tại: Tây Ninh, Bến Tre, Tiền
Giang, Cà Mau, Kiên Giang, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án sử dụng cơ sở phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
4.2. Phương pháp cách tiếp cận liên ngành
Văn hóa học là một khoa học có tính tổng hợp. Do vậy, nghiên cứu một hiện
tượng văn hóa tôn giáo dưới góc nhìn văn hóa học có thể vận dụng, sử dụng tri thức
của nhiều môn khoa học như: tâm lý học, tôn giáo học, xã hội học, sử học,…
Sử dụng phương pháp cách tiếp cận liên ngành để làm rõ các vấn đề về giá
trị văn hóa của đạo Cao Đài. Trong đó phương pháp nghiên cứu tôn giáo học và sử
học để làm rõ quá trình hình thành, tồn tại, cơ cấu của đạo Cao Đài; phương pháp
nghiên cứu xã hội học để làm rõ những tác động của các giá trị văn hóa đạo Cao
Đài trong đời sống vật chất và đời sống tinh thần của cư dân Nam Bộ và những vấn
đề đặt ra hiện nay; phương pháp tâm lý học để thấy được nhận thức, thái độ của cư
dân Nam Bộ do tác động của các giá trị văn hóa đạo Cao Đài trong đời sống của họ.
4
4.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu là sử dụng thông tin trong tài liệu
để rút ra thông tin cần thiết đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Phương pháp
này thu thập thông tin thứ cấp, không tiếp xúc với đối tượng khảo sát, chủ yếu thực
hiện qua nghiên cứu tài liệu, sách báo,… Hiện nay, sự bùng nổ của khoa học công
nghệ giúp nguồn thông tin thêm đa dạng, phong phú sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
người nghiên cứu thu thập và xử lý thông tin.
Khi nghiên cứu sự ra đời và tồn tại của đạo Cao Đài, nghiên cứu sinh đã sưu
tầm các tài liệu: Tân luật, Pháp Chánh truyền, Thánh ngôn, Thánh giáo, kinh sách
(Kinh Thiên đạo, Kinh Thế đạo, sách, báo, tạp chí, kỷ yếu,…), sách lịch sử Đạo,
công văn, Đạo văn, văn kiện, hồi ký, ảnh lưu trữ,… Sau khi có tài liệu liên quan,
nghiên cứu sinh chọn lọc các thông tin xác thực để phân tích, tìm hiểu, kết nối, nhận
định đúng các sự kiện lịch sử trên mối tương quan thống nhất. Tuy nhiên, một số tài
liệu đưa thông tin chưa chính xác do người viết là người trong Đạo viết ra bằng trí
nhớ bản thân, không trích dẫn nguồn tài liệu làm căn cứ nên có sự sai lệnh về thời
gian, tên gọi. Do đó việc xử lý thông tin cần người nghiên cứu phải cẩn trọng, tỷ mỷ
và công phu.
4.4. Phương pháp điều tra xã hội học
Nghiên cứu sinh xây dựng bảng điều tra đối với 300 người là chức sắc, tín đồ
đạo Cao Đài. Tổng hợp kết quả thu được có 263/300 người (37 phiếu không thu về
được hoặc không hợp lệ). Sử dụng 263 phiếu điều tra bằng bảng hỏi anket khảo sát
chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài ở các địa phương: Tây Ninh (50 phiếu của Cao Đài
Tây Ninh), Bến Tre (103 phiếu trong đó Cao Đài Ban Chỉnh đạo 53, Cao Đài Tiên
Thiên 50), Tiền Giang (60 phiếu trong đó Cao Đài Chơn Lý 30 và Cao Đài Việt
Nam 30), Kiên Giang (30 phiếu của Cao Đài Bạch Y), Thành phố Hồ Chí Minh (20
phiếu của Cơ quan Phổ Thông Giáo Lý Đại Đạo). Nghiên cứu sinh chia đối tượng
điều tra thành hai khu vực: Tây Nam Bộ có nhiều Hội thánh Cao Đài nên triển khai
193 phiếu và Đông Nam Bộ có Cao Đài Tây Ninh cùng Cơ quan Phổ Thông Giáo
Lý Đại Đạo chuyên nghiên cứu về đạo Cao Đài triển khai 70 phiếu. Đối tượng điều
tra gồm 192 chức sắc (48 Lễ sanh, 60 Giáo hữu, 50 Giáo sư, 18 Phối sư, 11 Đầu sư,
5
5 Chưởng pháp), và 71 tín đồ (47 tín đồ tu tại gia, 24 tín đồ sinh hoạt tại Họ đạo).
Bảng hỏi điều tra xã hội học gồm 20 câu hỏi trong đó chia thành 5 vấn đề chính:
thông tin chung về người được điều tra; mức độ niềm tin tôn giáo; vai trò của đạo
Cao Đài trong đời sống xã hội; thái độ về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, tôn giáo; tinh thần trách nhiệm đối với cộng đồng. Bằng phương pháp định
tính, nghiên cứu sinh sử dụng kết quả định tính để làm sáng tỏ thêm những kết quả
thu được từ phương pháp định lượng.
Nghiên cứu sinh triển khai thực hiện phỏng vấn sâu đối với 41 chức sắc, nhà
tu hành và nhà quản lý có trình độ hiểu biết giáo lý, có kinh nghiệm trong khoa học
quản lý nhà nước đối với đạo Cao Đài. Trong đó, Cao Đài Tây Ninh 02 chức sắc,
Cao Đài Ban Chỉnh đạo 03 chức sắc, Cao Đài Tiên Thiên 05 chức sắc, Cao Đài
Minh Chơn đạo 06 chức sắc, Cao Đài Chơn Lý 05 chức sắc, Cao Đài Việt Nam
(Bình Đức) 05 chức sắc, Cao Đài Bạch Y 05 chức sắc, Cơ quan Phổ Thông Giáo Lý
Đại Đạo 03 nhà tu hành, cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo 07 người (Tây Ninh
02, Bến Tre 01, Cà Mau 02, Kiên Giang 02). Nội dung câu hỏi phỏng vấn sâu liên
quan đến các vấn đề: trình độ nhận thức, hiểu biết về đạo Cao Đài; đánh giá về các
lĩnh vực văn hóa, xã hội liên quan đến đạo Cao Đài; nhận định về sựtác động của
các giá trị văn hóa đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ.
4.5. Phương pháp điền dã
Khi tìm hiểu sự tác động của các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời
sống cư dân Nam Bộ, nghiên cứu sinh chủ yếu chọn phương pháp điền dã để thực
hiện những chuyến đi thực tế đến các cơ sở thờ tự như: Tòa thánh, Thánh thất, Nhà
tu, di tích lịch sử của đạo Cao Đài, nơi diễn ra các cuộc lễ hoặc chính nơi cộng đồng
cư dân sinh sống và thực hành nghi lễ hằng ngày, gặp trực tiếp người có kiến thức
sâu rộng về giáo lý Cao Đài để phỏng vấn, tìm hiểu thông tin phục vụ đề tài. Nội
dung phỏng vấn về giá trị nhận thức, giá trị đạo đức, giá trị thẩm mỹ và những tác
động của nó trong đời sống một bộ phận cư dân có đạo Cao Đài ở Nam Bộ.
Khi nghiên cứu giá trị văn hóa đạo Cao Đài bằng phương pháp điền dã,
nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp quan sát tham dự để chứng kiến diễn biến
các lễ hội của đạo Cao Đài (Đại lễ Vía Đức Chí Tôn, Đại lễ Hội Yến Diêu Trì
Cung, Lễ Trung nguyên, Lễ Hạ nguyên,…); các nghi thức quan hôn tang tế (lễ hôn
6
phối, lễ tang, lễ tắm thánh, lễ nhập môn,…); hành vi thực hành tôn giáo (chức sắc
quỳ chứng đàn, lễ sỹ đi chữ tâm dâng tam bửu, đồng nhi đọc kinh nhập hội - xuất
hội, làm phép Thượng tượng,…),… Nghiên cứu sinh đặt mình vào vị thế của người
trong cuộc để cảm nhận những tác động của đạo Cao Đài đối với một bộ phận cư
dân có đạo Cao Đài ở Nam Bộ qua nghi lễ tôn giáo và với góc độ của người nghiên
cứu để trải nghiệm, lý giải hiện tượng tôn giáo đem lại.
5. Kết quả và đóng góp mới của luận án
5.1. Về mặt lý luận
- Luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về giá trị và giá trị văn
hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ hiện nay.
- Ngoài ra, luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những
học viên, sinh viên chuyên ngành văn hóa học, tôn giáo học nghiên cứu những vấn
đề về giá trị, giá trị văn hóa của tôn giáo.
5.2. Về mặt thực tiễn
- Luận án góp phần làm rõ các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những tác
động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ, giúp các nhà nghiên cứu, nhà quản lý
tham khảo để từ đó nghiên cứu, xây dựng chính sách văn hóa hợp lý, nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước đối với đạo Cao Đài.
- Khuyến nghị một số vấn đề đặt ra đối với việc phát huy các giá trị văn hóa
của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ hiện nay.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án có 4 chương, 9 tiết.
7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về tôn giáo và về giá trị văn hóa
1.1.1.1. Các công trình lý luận chung về tôn giáo theo quan điểm mácxít
Lý luận chung về tôn giáo có công trình: "Mác, Ăngghen, Lênin bàn về tôn
giáo" của Nguyễn Đức Sự [120] gồm 2 phần: phần trích tuyển các tác phẩm của
C.Mác và Ph.Ăngghen và phần trích tuyển các tác phẩm của V.I.Lênin. Đây là
những tác phẩm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin có liên quan đến vấn đề tôn
giáo và thể hiện quan điểm về tôn giáo. Trong bối cảnh đương thời, C.Mác,
Ph.Ăngghen, V.I.Lênin phải nói nhiều đến mặt tiêu cực và sự lợi dụng tôn giáo của
giai cấp thống trị nên chưa có điều kiện "đi sâu nghiên cứu chức năng nhiều mặt của
tôn giáo cũng như đi sâu nghiên cứu các khía cạnh văn hóa, tâm lý, tình cảm, đạo
đức v.v.. của tôn giáo" [120, tr.22-23]. Các tác phẩm của C.Mác, Ph.Ăngghen,
V.I.Lênin chủ yếu nói đến vấn đề chính trị, đấu tranh giai cấp, vai trò của tôn giáo
trong đời sống xã hội mà ít bàn luận đến vấn đề văn hóa của tôn giáo. Do cách nhìn
của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin xuất phát từ vấn đề chính trị, xã hội nên chưa
nhìn nhận tôn giáo là thành tố của văn hóa.
Trong tác phẩm: "Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo"
của Lê Hữu Nghĩa, Nguyễn Đức Lữ (đồng chủ biên) [97] đã trình bày quan điểm
của Hồ Chí Minh về sự khác biệt giữa tôn giáo phương Đông với tôn giáo phương
Tây; tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết tôn giáo, đoàn kết dân tộc; Hồ Chí Minh về
vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Tư tưởng của Hồ Chí Minh là
tôn trọng, khoan dung khi ứng xử với tôn giáo, coi tôn giáo là đạo đức, là văn hóa,
là nhu cầu tinh thần của nhân dân và kiên quyết xử lý hành vi lợi dụng tín ngưỡng,
tôn giáo làm ảnh hưởng đến lợi ích của dân tộc, lợi ích của cộng đồng.
Tác phẩm: "Lý giải tôn giáo" của Trác Tân Bình [13] gồm 624 trang với 4
phần: tôn giáo là gì; lịch trình của tôn giáo; nghiên cứu tôn giáo; nghiên cứu Kitô
8
giáo. Tác giả trình bày, lý giải hiện tượng biểu hiện bên ngoài, thế giới tâm linh tôn
giáo, phân tích mối quan hệ gắn bó giữa tôn giáo với đời sống xã hội của các tôn
giáo ở Trung Quốc và trên thế giới. Lý giải hiện tượng tôn giáo, tác giá đánh giá tôn
giáo là bình diện sâu nhất của văn hóa, quy định đặc tính và bản chất của văn hóa:
"Còn tín ngưỡng tôn giáo, chuẩn mực đạo đức, quan niệm giá trị, hứng thú thẩm
mỹ, phương thức tư duy có thể quy vào bình diện tinh thần và tâm lý của văn hóa,
nó là bình diện sâu nhất của văn hóa, nó quy định đặc tính và bản chất của văn hóa"
[13, tr.63]. Tác giả đã khẳng định tôn giáo là biểu hiện sâu sắc nhất của văn hóa và
mang những đặc trưng cơ bản của văn hóa.
Tác phẩm: "Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở Việt Nam" của Đặng
Nghiêm Vạn [154]. Tác phẩm nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến vấn
đề tôn giáo ở Việt Nam, đặc điểm và vai trò của tôn giáo Việt Nam trong đời sống
hiện nay, đặc biệt là đời sống văn hóa trong công cuộc xây dựng đất nước và bối cảnh
toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế hiện nay. Từ đó, tác giả đề cập một số vấn đề về chính
sách của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo ở Việt Nam. Trong đó, tác giả xác định tôn
giáo là nhu cầu cần thiết của nhân dân cần được tôn trọng và tôn giáo có vai trò nhất
định trong văn hóa, xã hội góp phần thúc đẩy phát triển xã hội. Đồng thời, tác giả
nhận định về diễn biến và xu thế của tôn giáo trong bối cảnh toàn cầu hóa.
C : "
Quang Hưng [75]. Công trình của tác giả đã góp phần: xác định căn bản lý luận về
chính sách tôn giáo; xây dựng một nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; nhu cầu
giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và Giáo hội hiện nay tại Việt Nam và tổng
kết chính sách tôn giáo trong thời kỳ đổi mới của đất nước. Tác giả làm rõ vấn đề
chính sách tôn giáo và nhà nước pháp quyền tại Việt Nam, với hy vọng: "...thúc đẩy
những yếu tố tích cực của cộng đồng các tôn giáo với đời sống chính trị - xã hội và
văn hóa cũng như góp phần vào việc phát triển bền vững đất nước..." [75, tr.437].
Tác giả mong muốn Nhà nước, nhân dân cùng với tôn giáo phát huy những giá trị
tích cực của tôn giáo trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Công trình: "Tôn giáo trong văn hóa Việt Nam" của Nguyễn Hồng Dương
[34] với 2 nội dung chính: phần lý luận giải quyết vấn đề cơ sở lý luận mối quan hệ
9
của tôn giáo với văn hóa và phát triển, xem xét tôn giáo nằm trong cơ tầng nào của
văn hóa; phần vai trò, vị trí của tôn giáo trong văn hóa và phát triển ở Việt Nam, tác
giả nghiên cứu từng vấn đề cụ thể của Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo, Công giáo,
đạo Tin lành, tôn giáo nội sinh, lễ hội tôn giáo,... với văn hóa và phát triển. Tác giả
đã đóng góp về mặt lý luận nghiên cứu các khái niệm làm công cụ cho việc tìm hiểu
vấn đề tôn giáo trong văn hóa và phát triển, định nghĩa tôn giáo dưới góc độ văn hóa và
chứng minh vai trò, vị trí của tôn giáo đối với văn hóa và phát triển ở Việt Nam.
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu về giá trị và giá trị văn hóa
Công trình: "Lý thuyết về giá trị" của J. Dewey [77]. Dewey đặt vấn đề phải
cải tiến phán đoán về giá trị theo các tiêu chí tạo ra được các giá trị đạo đức, có thể
định hướng lại hành vi không để thói quen thống trị, khẳng định hình thành và vận
hành giá trị là quá trình tâm lý. Tác giả phân loại giá trị làm hai: loại sơ đẳng và loại
cao hơn. Loại sơ đẳng là loại xác định giá trị của vật thể một cách trực tiếp, không
thông qua nhận thức và ý thức. Loại thứ hai cao hơn có nội dung nhận thức rõ ràng,
phải từ một phán đoán về giá trị. Muốn có phán đoán về giá trị nhất thiết phải tiến
hành giáo dục giá trị. Các phán đoán giá trị dẫn đến giá trị, điều khiển hành vi là các
phán đoán thực tiễn, nhấn mạnh quan điểm thực tiễn trong giá trị học.
Tác phẩm: "Cấu trúc của giá trị: Cơ sở của giá trị khoa học" của Robert S.
Hartman [115]. Tác giả khái quát 3 lĩnh vực của giá trị học: nghiên cứu mối quan hệ
giữa kinh tế và đạo đức; nghiên cứu sự khác biệt đạo đức với các vấn đề chính trị;
và từ hai vấn đề thuộc lĩnh vực nêu trên dẫn đến hệ quả là đưa ra được các giá trị,
trong đó có các giá trị đạo đức. Nghiên cứu giá trị theo phương pháp tiếp cận giá trị
học của Hartman nhằm định hướng giá trị của cá thể, nhóm, dân tộc, đất nước, khu
vực, toàn cầu và được vận dụng nhiều vào văn hóa học nói chung cũng như nghiên
cứu so sánh văn hóa (liên văn hóa) thuộc các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, tôn giáo,
xã hội,...
Tác phẩm: "Nền đạo đức Tin lành và tinh thần chủ nghĩa tư bản" của Max
Weber [91] nghiên cứu dưới góc độ xã hội học về tôn giáo chỉ ra mối quan hệ giữa
nền đạo đức Tin lành và tinh thần của chủ nghĩa tư bản. Tác giả khảo sát quan niệm
đạo đức và động cơ ứng xử của các cá nhân thuộc đạo Tin lành để tìm thấy giá trị
10
đạo đức của tôn giáo có mối quan hệ "tương hợp chọn lọc" với tinh thần của chủ
nghĩa tư bản, từ đó tạo ra động lực tinh thần cần thiết và thuận lợi cho sự phát triển
của chủ nghĩa tư bản. Tác giả có một số nhận định về mối quan hệ giữa tôn giáo và
xã hội, đạo đức Tin lành đóng vai trò động lực tinh thần cho sự ra đời của chủ nghĩa
tư bản, đây chính là giá trị của đạo Tin lành trong quá trình phát triển nền văn minh
ở các nước phương Tây. Tác phẩm cho thấy giá trị của tôn giáo đối với đời sống xã
hội trong trường hợp của đạo Tin lành tại nước Mỹ.
Công trình: "Những vấn đề văn hóa học lý luận và ứng dụng" của Trần Ngọc
Thêm [129] đã đề cập hai vấn đề chính là văn hóa học lý luận và ứng dụng ở Việt
Nam và thế giới. Tại chương 1, tác giả trình bày quan niệm về hệ thống khái niệm
cơ bản sử dụng trong văn hóa học, giới thiệu những phương pháp cơ bản để nghiên
cứu văn hóa và một số vấn đề lý luận văn hóa học cụ thể. Đặc biệt, tác giả làm rõ
quan niệm về văn hóa, nhận diện văn hóa, giá trị văn hóa, góp phần làm cơ sở cho
hướng nghiên cứu đề tài và góc nhìn văn hóa học trong lý luận về khoa học xã hội ở
Việt Nam. Tác giả quan niệm giá trị văn hóa là do con người sáng tạo ra và đối lập
với giá trị tự nhiên, bao gồm các loại giá trị đạo đức, giá trị kinh tế, giá trị pháp lý,
giá trị ký hiệu học, giá trị toán học,... vì: "...mọi giá trị và hệ giá trị do con người
sáng tạo ra đều thuộc văn hóa cả rồi" [129, tr.93].
Công trình: "Giá trị văn hóa Việt Nam truyền thống và biến đổi" của tác giả
Ngô Đức Thịnh [134] nghiên cứu giá trị văn hóa về lý luận và ứng dụng trong cuộc
sống. Công trình gồm 7 chương, 471 trang đã làm rõ vấn đề tình hình nghiên cứu,
vấn đề lý luận về giá trị văn hóa. Tác giả đề cập đến các giá trị văn hóa trong các
lĩnh vực: văn hóa tổng quát truyền thống Việt Nam, trong một số lĩnh vực đời sống
vật chất, trong một số lĩnh vực đời sống xã hội, chính trị, trong đời sống tinh thần
truyền thống và thực trạng, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa trong bối cảnh đổi mới
và hội nhập. Đặc biệt vấn đề giá trị văn hóa trong đời sống tín ngưỡng, tôn giáo
được tác giả đề cập từ trang 265 đến trang 299. Tác giả cho rằng tôn giáo, tín
ngưỡng cũng là một nguồn lực trí tuệ, một cách nhận thức thế giới và coi tôn giáo,
tín ngưỡng là những giá trị văn hóa của con người. Từ đó, tác giả nêu ra thực trạng
giá trị văn hóa truyền thống trong bối cảnh đổi mới và hội nhập, đồng thời nêu quy
11
luật phát triển của giá trị văn hóa để đưa ra định hướng, giải pháp nhằm bảo tồn,
làm giàu, phát huy giá trị văn hóa truyền thống.
Tác phẩm: "Tìm hiểu các giá trị dân tộc Việt Nam với tâm lý học và giáo dục
học" của Phạm Minh Hạc [51] đã làm rõ khái niệm về giá trị, lịch sử giá trị quan,
giá trị loài người, giá trị dân tộc Việt Nam, giá trị xã hội trong xã hội nông nghiệp,
giá trị trong văn minh công nghiệp, giá trị bản thân. Tác giả nghiên cứu sâu các vấn
đề nêu trên nhằm định hướng hệ giá trị của người Việt Nam theo yêu cầu của thời
đại mới. Dưới góc nhìn tâm lý học và giáo dục học, tác giả cung cấp nhiều tri thức
về đời sống tâm lý, quá trình hình thành, phát triển con người từ nhận thức, tình
cảm, ý chí nhằm phát huy bản tính tốt đẹp của con người và bản sắc dân tộc. Đồng
thời, tác giả mong muốn "được góp vào môn đạo đức học, văn hóa học, góp phần
chỉnh đốn, xây dựng, phát huy giá trị đạo đức xã hội" [51, tr.10].
Công trình: "Hệ giá trị Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại và con đường
tới tương lai" của Trần Ngọc Thêm [130]. Công trình có đóng góp về mặt lý luận và
thực tiễn trong việc nghiên cứu giá trị học, giá trị văn hóa, hệ giá trị Việt Nam
truyền thống, những biến động của hệ giá trị Việt Nam, con đường đi đến hệ giá
trị Việt Nam mới. Về lý luận, tác giả đã cung cấp một bộ khung lý luận nghiên
cứu giá trị, xây dựng hệ giá trị ở Việt Nam, đánh giá thực trạng biến động của hệ
giá trị Việt Nam truyền thống hiện nay, những xu hướng biến đổi giá trị và góp
phần đẩy mạnh việc nghiên cứu, đào tạo trong lĩnh vực liên quan đến văn hóa,
con người. Về mặt thực tiễn, tác giả đề xuất một mô hình hệ giá trị Việt Nam
mới nói chung và mô hình rút gọn phục vụ việc xây dựng văn hóa - con người ở
Việt Nam trong giai đoạn trước mắt, đề xuất những giải pháp cơ bản để hiện
thực hóa được hệ giá trị cốt lõi, cung cấp cơ sở cho việc hoạch định chính sách
phát triển văn hóa và con người.
Với phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể, các tác giả
dưới góc nhìn văn hóa học, tôn giáo học, triết học để đã lý giải hiện tượng xuất hiện
của tôn giáo, của giá trị, giá trị văn hóa và phân tích, tìm hiểu các đặc trưng của tôn
giáo, của giá trị văn hóa.
12
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về đạo Cao Đài và giá trị văn hóa của
đạo Cao Đài
1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu về phương diện lịch sử và chính trị - xã hội
Trong các công trình nghiên cứu về lịch sử đạo Cao Đài của người nước
ngoài có cuốn: "Histoire du Caodaime" (Lịch sử đạo Cao Đài) của Gabriel Gobron
[169]. Gabrie Gobron là một trong năm chức sắc người Pháp đầu tiên được Giáo
hữu Trần Quang Vinh, Chủ trưởng Cơ quan Truyền giáo Hải ngoại của Cao Đài
Tây Ninh ân phong chức sắc năm 1932 với phẩm Tiếp dẫn Đạo nhơn thuộc chức
sắc Hiệp Thiên đài và vợ ông là bà Marguerite Gobron cũng được phong phẩm Lễ
sanh. Nội dung cuốn sách tập trung giới thiệu về giáo lý, giáo luật, lễ nghi, tổ chức
và lịch sử của đạo Cao Đài. Gobron cho rằng đặc điểm nổi bật của đạo Cao Đài là
tinh thần "tổng hợp" của tôn giáo và thuật chiêu hồn ở Việt Nam. Đồng thời, cũng
cho rằng đạo Cao Đài là một hình thức canh tân của Phật giáo.
Cuốn: "Đại Đạo Sử cương" của Trần Văn Rạng [113]. Tác giả đã trình bày
các hoạt động chính của đạo Cao Đài chủ yếu là Cao Đài Tây Ninh từ khi hình
thành cho đến năm 1975. Nội dung cuốn sách được sắp xếp theo thứ tự thời gian,
các sự kiện được miêu tả chi tiết, có tư liệu lịch sử để chứng minh, lối diễn đạt dễ
hiểu, tiêu đề rõ ràng, tiện lợi cho tra cứu lịch sử của đạo Cao Đài. Do tác giả là
người đạo Cao Đài nên trước một số vấn đề chính trị - xã hội giải thích có phần
thiên về mặt tôn giáo và nhìn nhận vấn đề chưa khách quan.
Đề tài: "Peasant Politics and Religious Sectarianism: Peasant and Priest in
the Caodai in Vietnam" (Chính trị nông dân và giáo phái: nông dân và chức sắc
trong đạo Cao Đài ở Việt Nam) của tác giả Werner Jayne Susan [170]. Nội dung
gồm: Đạo Cao Đài ra đời ở Nam Bộ thuộc Pháp; địa chủ và nông dân; Tây Ninh -
Thánh địa; bành trướng và suy vi và phần kết luận. Đây là công trình được rút gọn
từ bản luận án tiến sỹ năm 1976 của tác giả với đề tài: "Đạo Cao Đài: Chính trị của
một phong trào tôn giáo tổng hợp (The Caodai: The politics of a Vietnamese
syncretic religious movement) tại trường Đại học Yale University, Southeast Asia
studies, America. Tác giả nhận định rằng đạo Cao Đài là một phong trào nông dân
lớn nhất ở Việt Nam vào thời kỳ Pháp thuộc và lý giải sự ra đời của đạo Cao Đài
13
trên hai yếu tố chính là nông dân và chức sắc để tập hợp lực lượng tín đồ qua mối
quan hệ địa chủ - nông dân và tư sản - chức sắc. Tác giả phân tích vấn đề đạo Cao
Đài trong mối quan hệ với các tổ chức chính trị đương thời như Việt Minh, Cộng
sản, chính quyền thực dân Pháp và cho rằng đạo Cao Đài là phong trào nông dân
lớn nhất Việt Nam thời Pháp thuộc có ảnh hưởng đáng kể đến nền chính trị ở Nam
Bộ đương thời. Công trình cho thấy vai trò của đạo Cao Đài trong đời sống chính trị
ở Việt Nam [170].
Cuốn sách: "Lịch sử Đạo Cao Đài", quyển 1, 2 của Cơ quan Phổ Thông Giáo
Lý Đại Đạo [22; 23]
-
- (1930-
1938). Công trình đã làm rõ nguyên nhân ra đời và chia rẽ của đạo Cao Đài thời kỳ
đầu thành lập, đồng thời làm rõ một số vấn đề về giáo lý, giáo luật của đạo Cao Đài.
Cuốn sách: "Đạo Cao Đài hai khía cạnh: lịch sử và tôn giáo" của Nguyễn
Thanh Xuân [166]. Tác giả luận giải hoàn cảnh, điều kiện ra đời của đạo Cao Đài;
quá trình phát triển của đạo Cao Đài từ việc chia rẽ thành các chi phái, việc hợp
nhất bất thành của đạo Cao Đài; ảnh hưởng của đạo Cao Đài đối với đời sống chính
trị của đất nước qua việc đạo Cao Đài tham gia kháng chiến cứu quốc và thái độ của
các thế lực đế quốc đối với đạo Cao Đài; cuối cùng là chính sách tôn giáo của Đảng,
Nhà nước và quá trình công nhận về tổ chức đối với đạo Cao Đài. Tác giả đã khắc
họa thành công bức tranh toàn cảnh về đạo Cao Đài ở Việt Nam trên hai khía cạnh
lịch sử và tôn giáo. Trên khía cạnh lịch sử, tác giả phân tích sự hình thành, tồn tại
14
của đạo Cao Đài từ một tổ chức thống nhất đến chia rẽ thành các phái Cao Đài khác
nhau và nỗ lực thống nhất của đạo Cao Đài, đồng thời chỉ rõ những đóng góp của
đạo Cao Đài trong hai cuộc kháng chiến của dân tộc. Trên khía cạnh tôn giáo, tác
giả đã làm rõ về cơ cấu tổ chức, đời sống tinh thần, nghi lễ, hoạt động tôn giáo của
đạo Cao Đài và phân tích nguyên nhân hình thành, tồn tại của đạo Cao Đài dưới góc
nhìn của sử học.
C : " [148]
:
"
" [148, tr.376]. Công trình đã đánh giá, nhìn nhận
đạo Cao Đài trên các lĩnh vực chính trị, xã hội và cho thấy vai trò của đạo Cao Đài
trong xã hội miền Nam những năm đầu thế kỷ 20.
Các tác giả đã góp phần làm sáng tỏ lịch sử hình thành của đạo Cao Đài,
phân tích các yếu tố làm cơ sở cho việc hình thành đạo Cao Đài, vai trò, ảnh hưởng
của các vị chức sắc có công khai đạo, các sinh hoạt văn hóa của người tín đồ đạo
Cao Đài. Tuy nhiên, các công trình chưa tập trung làm rõ sự tồn tại của đạo Cao Đài
hiện nay với các tổ chức khác nhau và hoạt động liên giao từ đổi mới đến nay.
1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu về phương diện văn hóa và giá trị văn
hóa của đạo Cao Đài
Cuốn: "Phương châm hành đạo" của Lê Văn Trung [147]. Cuốn sách có 24
trang, 8 chương gồm các nội dung về việc giữ đạo, người trong đạo, người ngoại
đạo, phổ thông Thiên đạo, năng hầu đàn, điều lệ hầu đàn, xem kinh sách - luật lệ và
hướng dẫn xem kinh sách. Tác giả Lê Văn Trung với tư cách là người đứng đầu
15
Cao Đài Tây Ninh đã trình bày khá rõ nét về mục đích hành đạo, các đặc trưng cơ
bản của người tín đồ đạo Cao Đài trong việc tu hành ở gia đình, Thánh thất và xã
hội. Cuốn sách nêu được sứ mệnh của đạo Cao Đài nhằm cứu vớt chúng sinh khỏi
cuộc sống khổ đau của cõi đời và đem tới giá trị nhận thức của tín đồ về mục đích
tu hành theo đạo Cao Đài. Đây là phương diện tôn giáo qua đó thấy được ý nghĩa
của giá trị văn hóa của đạo Cao Đài.
Cuốn: "Đại Đạo Giáo lý" của Trương Văn Tràng [144] với gần 200 trang,
gồm 3 phần: về mặt tôn giáo; vũ trụ và nhân sinh quan; Thượng thừa và Hạ thừa.
Tác phẩm đi sâu phân tích về phương diện giáo lý của đạo Cao Đài, trình bày
những nét căn bản về sự hình thành của đạo Cao Đài, xác định việc đạo Cao Đài ra
đời là kết quả của việc tổng hợp của ba nguồn học thuyết phương Đông truyền
thống: Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo. Đây được coi là công trình khảo cứu hữu ích
về việc nghiên cứu, tìm hiểu về giáo lý của đạo Cao Đài, có thể suy niệm về việc tu
hành của người tín đồ đạo Cao Đài trong trình độ tiến hóa của xã hội đương thời.
Cuốn sách trình bày cơ cấu các giá trị của đạo Cao Đài, góp phần tìm hiểu triết lý
của đạo Cao Đài [144].
Cuốn sách: "Đời sống của người tín đồ Cao Đài" của Nguyễn Long Thành
[125]. Cuốn sách đã phân tích làm rõ các giá trị trong đời sống của người tín đồ đạo
Cao Đài trong sinh hoạt hằng ngày, trong tâm linh, trong ứng xử với xã hội và đức
tin của người có đạo. Tác giả phân tích các hoạt động hằng ngày của người tín đồ
đạo Cao Đài để chỉ rõ các sinh hoạt văn hóa của người đạo Cao Đài và niềm tin tôn
giáo của họ trong cuộc sống.
Công trình: "Tìm hiểu đạo Cao Đài qua tám nhận định" của tác giả Huệ
Minh [92]. Cuốn sách đưa ra tám nhận định về các vấn đề: Đạo sử và ý thực hệ tâm
linh; tôn chỉ của đạo Cao Đài; mục đích của đạo Cao Đài; hình thể tổ chức của đạo
Cao Đài; biểu tượng thờ cúng của Cao Đài giáo; tổng quan về Tân luật, Pháp Chánh
truyền và Thánh ngôn hiệp tuyển; tìm hiểu và phân tích Thánh ngôn hiệp tuyển;
giáo lý Cao Đài. Thông qua 8 nhận định, tác giả lý giải, tìm hiểu làm rõ một số vấn
đề nghiên cứu về giá trị văn hóa của đạo Cao Đài, trong đó chú trọng đến giáo lý,
kinh sách, tôn chỉ, mục đích, tổ chức, biểu tượng thờ cúng của đạo Cao Đài.
16
Công trình: "Bước đầu tìm hiểu đạo Cao Đài" của Đặng Nghiêm Vạn [153]
đã nghiên cứu một số vấn đề về lịch sử, chính trị, văn hóa, hệ thống tổ chức của đạo
Cao Đài. Đặc biệt tác giả Đặng Nghiêm Vạn đã cho rằng đạo Cao Đài có ảnh hưởng
đến đời sống của người dân Nam Bộ là một tôn giáo nhập thế, hiểu được tâm lý xã
hội của nông dân Nam Bộ đương thời nên thu hút được đông đảo người tham gia.
Cuốn sách góp phần quan trọng trong việc nhận thức về đạo Cao Đài thấy được các
giá trị của đạo Cao Đài đối với xã hội để đề xuất Nhà nước tiến hành xem xét công
nhận pháp nhân, bình thường hóa về hoạt động và tổ chức của đạo Cao Đài.
Công trình: "The Caodai: A new religious movement" (Đạo Cao Đài: Một
phong trào tôn giáo mới) của tác giả Sergei Blagov [168]. Đây là sự mở rộng của
luận án phó tiến sỹ của tác giả tại Phân viện Dân tộc học thuộc Viện Hàn lâm Khoa
học Liên Xô năm 1991. Trong công trình nghiên cứu này, S. Blagov nhận định về
việc ra đời của đạo Cao Đài là sự kết hợp giữa phong trào chính trị tôn giáo và tư
tưởng truyền thống. Tác giả lý giải việc ra đời của đạo Cao Đài như là một sự hòa
giải mâu thuẫn trong xã hội giữa các giá trị truyền thống của phương Đông với các
giá trị mới của nền văn minh phương Tây du nhập vào Việt Nam. Sự phát triển của
đạo Cao Đài được tác giả đánh giá theo khuynh hướng độc lập mang tính đặc thù
của một tổ chức chính trị xã hội có ảnh hưởng đến cư dân Nam Bộ.
Công trình: "Bước đầu học đạo (dành cho tân tín đồ Cao Đài)" của Nguyễn
Văn Hồng [71]. Nội dung gồm các vấn đề từ việc nhập môn vào Đạo đến cách lạy,
ăn chay, nghi tiết cúng đàn, hành chánh đạo, lịch sử thành lập Đạo, tôn chỉ, phương
pháp tu hành, vũ trụ quan,… đến tang lễ. Tác giả đã kế thừa những công trình đi
trước để trình bày khá đầy đủ hoạt động của người tín đồ Cao Đài theo quy luật
vòng đời từ lúc vào đạo đến lúc từ trần. Công trình miêu tả các hoạt động của người
tín đồ đạo Cao Đài trong quá trình tu hành cần phải thực hiện và góp phần làm rõ
sinh hoạt văn hóa của người tín đồ đạo Cao Đài.
Cuốn sách: "Người Nam Bộ và tôn giáo bản địa" của Phạm Bích Hợp [65]
viết về 3 tôn giáo bản địa sinh ra ở Nam Bộ là đạo Cao Đài, Phật giáo Hòa Hảo và
Bửu Sơn Kỳ Hương. Trong đó phần đạo Cao Đài được giới thiệu từ trang 178 đến
trang 314 với 3 nội dung chính: cơ bút - yếu tố tiên quyết cho sự hình thành đạo
17
Cao Đài; giáo lý Cao Đài và đức tin của người tín đồ; một tôn giáo nhiều Hội thánh.
Tác giả nhận định đạo Cao Đài là một tôn giáo có ảnh hưởng lớn ở Nam Bộ và đánh
giá cơ bút chính là điều kiện đầu tiên quyết định cho sự ra đời của đạo Cao Đài, góp
phần tạo sự thuyết phục, thu hút đối với người tín đồ Cao Đài. Về giáo lý, tác giả
cho rằng đạo Cao Đài đã cung cấp điểm tựa quan trọng cho đức tin của các tín đồ,
đồng thời cũng phản ánh tinh thần cởi mở của người Việt Nam Bộ. Đó là giá trị của
huyền thoại tôn giáo, tính thiêng của tôn giáo tạo thành giá trị tâm thức của người
tín đồ đạo Cao Đài.
Cuốn: "Yếu điểm giáo lý Đại Đạo" của Cơ quan Phổ thông Giáo lý Đại Đạo
[24] đã luận giải các vấn đề về: nhân sinh quan, vũ trụ quan, thế giới quan Cao Đài,
tổng quan về con người Cao Đài, tổng quan về con đường phản bổn hoàn nguyên
của đạo Cao Đài. Nội dung cuốn sách nhằm trình bày những điểm căn bản, cốt yếu
của giáo lý Cao Đài vừa có tính đặc thù, vừa có tính phổ quát như: Cao Đài, Thiên
Nhãn, Quyền pháp, Đạo pháp. Đó là những nội dung cốt lõi để nghiên cứu giá trị
tinh thần, giá trị tâm linh của người tín đồ đạo Cao Đài trong đời sống tu hành cũng
như trong đời sống xã hội.
Đề tài: "Đời sống tôn giáo của tín đồ đạo Cao Đài trong bối cảnh văn hoá
Nam Bộ" của Huỳnh Ngọc Thu [136]. Nội dung luận án đã góp phần tìm hiểu chức
năng tôn giáo trong đời sống tín đồ Cao Đài ở Nam Bộ, những đóng góp về mặt văn
hóa của đạo Cao Đài đối với văn hóa Nam Bộ qua đời sống tôn giáo của tín đồ, ảnh
hưởng của văn hóa Nam Bộ đối với việc hình thành và phát triển đạo Cao Đài, cũng
như đối với đời sống tôn giáo của tín đồ đạo Cao Đài, một số quan điểm lý thuyết
về văn hóa trong nghiên cứu nhân học như thuyết chức năng, các lý thuyết liên quan
đến vùng văn hóa. Tác giả khẳng định đạo Cao Đài là tôn giáo bản địa do người
Việt ở Nam Bộ sáng tạo từ nền tảng của các tôn giáo có trước đó. Đời sống tôn giáo
của tín đồ Cao Đài thể hiện tính hỗn dung văn hóa và biểu hiện yếu tố thoáng, mở
trong hành xử tôn giáo. Đồng thời góp phần làm phong phú, đa dạng cho văn hóa
Nam Bộ.
Cuốn sách: "Tìm hiểu tôn giáo Cao Đài" của Cơ quan Phổ thông Giáo lý Đại
Đạo [25]. Tác giả tìm hiểu các vấn đề về cơ cấu của đạo Cao Đài gồm: lịch sử khai
18
đạo sự xuất hiện và cơ cấu tôn giáo Cao Đài; tổ chức Hội thánh và luật pháp đạo;
thánh thất, thánh tượng, nghi lễ; giáo lý căn bản về vũ trụ quan, nhân sinh quan, tôn
chỉ, mục đích của đạo Cao Đài; phương pháp tu hành về công phu, công quả, công
trình; tổng luận về Ngũ chi Đại Đạo, Pháp Chánh truyền Cửu Trùng đài, Pháp
Chánh truyền Hiệp Thiên đài, Ngũ giới cấm, Tứ đại điều quy, ý nghĩa hai chữ Cao
Đài. Cuốn sách cung cấp tư liệu tìm hiểu cơ cấu của đạo Cao Đài qua lịch sử hình
thành, tổ chức giáo hội, luật pháp, thánh thất, thánh tượng, nghi lễ, giáo lý, phương
pháp tu hành của người đạo Cao Đài, góp phần làm sáng tỏ cơ sở hình thành các giá
trị văn hóa của đạo Cao Đài.
Công trình: "Một góc nhìn văn hóa Cao Đài" của Huệ Khải [81]. Tác giả đề
cập đến 18 vấn đề dưới góc nhìn văn hóa Cao Đài về các lĩnh vực trong đời sống
tinh thần của đạo Cao Đài. Một số nội dung rất cụ thể về tên gọi chức sắc, nhạc lễ,
hôn lễ, ngôn ngữ, cờ phướn,… của đạo Cao Đài được phân tích, lý giải qua trải
nghiệm về thực tế và kiến thức khoa học trong nghiên cứu tôn giáo. Các nội dung
được tác giả đề cập đến đều tìm hiểu các khía cạnh trong sinh hoạt văn hóa của tín
đồ đạo Cao Đài, trong đó hướng đến các hoạt động tôn giáo, nghi lễ, âm nhạc, tư
tưởng, triết lý nhân sinh của đạo Cao Đài.
Đề tài: "Cao Đài Đại Đạo Chiếu Minh Tam Thanh Vô Vi - quá trình hình
thành, phát triển và nếp sống đạo" của Nguyễn Thị Ánh Ngà [96] đã góp phần làm
rõ quá trình hình thành, phát triển, nội dung cơ bản và nếp sống đạo của Cao Đài
Đại Đạo Chiếu Minh Tam Thanh Vô Vi, phân tích những ảnh hưởng của Cao Đài Đại
Đạo Chiếu Minh Tam Thanh Vô Vi đối với đời sống xã hội và những vấn đề đặt ra
hiện nay. Tác giả đã đi sâu phân tích các nghi lễ, cơ cấu tổ chức, cách hành đạo để tìm
ra những đặc điểm nổi bật của người tu hành trong Cao Đài Đại Đạo Chiếu Minh Tam
Thanh Vô Vi. Tuy nghiên cứu dưới góc độ tôn giáo học nhưng tác giả đã nhận diện nếp
sống đạo của người tu hành có ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa Nam Bộ và có những
đóng góp nhất định trong việc tạo nên sắc thái đặc trưng cho văn hóa Nam Bộ từ nửa
sau thế kỷ XX của Cao Đài Đại Đạo Chiếu Minh Tam Thanh Vô Vi.
Đề tài: "Đạo Cao Đài ở Nam Bộ: tổ chức đời sống cộng đồng và những đặc
trưng văn hóa" của Nguyễn Mạnh Tiến [140]. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu về đời
19
sống cộng động của tín đồ đạo Cao Đài trên lĩnh vực văn hóa đời sống xã hội, văn
hóa vật chất, văn hóa tinh thần. Đồng thời miêu tả những đặc trưng văn hóa thể hiện
qua đời sống cộng đồng của tín đồ đạo Cao Đài. Qua tìm hiểu, phân tích, tác giả đã
nghiên cứu thành công về đời sống cộng đồng của tín đồ đạo Cao Đài trên khía
cạnh văn hóa học và tìm hiểu các đặc trưng văn hóa của đạo Cao Đài.
1.1.3. Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề luận án
cần giải quyết
1.1.3.1. Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu
- Tôn giáo và giá trị văn hóa là vấn đề được nhiều tác giả trong và ngoài
nước quan tâm. Tôn giáo theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng có vai
trò nhất định trong đời sống xã hội và tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển của xã
hội, đồng thời nó cũng tác động trở lại đối với đời sống xã hội. Giá trị văn hóa là do
con người sáng tạo ra, định hướng cho con người vươn lên trong cuộc sống.
- Nghiên cứu về lịch sử và chính trị - xã hội của đạo Cao Đài, nhiều tác giả
đã làm rõ bối cảnh ra đời và tồn tại của đạo Cao Đài nhưng chưa trình bày đầy đủ
sự phức tạp của các phái Cao Đài hiện nay.
- Nghiên cứu về giá trị văn hóa của đạo Cao Đài, một số tác giả đã trình bày
cơ cấu các giá trị và đặc trưng văn hóa của đạo Cao Đài, nhưng chưa nhận diện đầy
đủ các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài.
- Nhìn chung, các công trình nêu trên chỉ mới đề cập một cách sơ lược về các
giá trị văn hóa của đạo Cao Đài hoặc gợi mở về các giá trị của đạo Cao Đài trong
đời sống cư dân Nam Bộ.
- Một số tác giả như: Huỳnh Ngọc Thu, Nguyễn Thị Ánh Ngà, Trần Mạnh
Tiến,… đã nghiên cứu đạo Cao Đài như một hiện tượng văn hóa, một "tiểu văn
hóa" với một số đặc trưng văn hóa và sự đóng góp, ảnh hưởng của đạo Cao Đài đối
với văn hóa Nam Bộ. Tuy nhiên, các tác giả chưa đi sâu nghiên cứu một cách có hệ
thống giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ. Chưa phân
tích làm rõ các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những tác động của nó trong đời
sống cư dân Nam Bộ, những vấn đề đặt ra hiện nay trong việc phát huy các giá trị
văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ. Đây là khoảng trống của
20
đề tài mà các tác giả chưa nghiên cứu một cách có hệ thống, đầy đủ, đòi hỏi phải
được tiếp tục đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu.
1.1.3.2. Những vấn đề luận án cần giải quyết
Đề tài "Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ"
sẽ đề cập những vấn đề cần giải quyết để nhận diện các giá trị văn hóa của đạo Cao
Đài và những tác động của nó trong đời sống cư dân ở Nam Bộ nhằm phát huy các
giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ hiện nay.
Trên cơ sở tiếp thu thành quả của các công trình nghiên cứu đi trước và bổ
sung vào khoảng trống nghiên cứu về giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời
sống cư dân Nam Bộ, luận án cần giải quyết một số vấn đề sau:
Một là, thông qua việc khai thác, kế thừa kết quả nghiên cứu từ các công
trình khoa học trong nước và nước ngoài, luận án góp phần làm rõ cơ sở hình thành
các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài.
Hai là, phân tích, nhận diện các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài thể hiện qua
giá trị nhận thức, giá trị đạo đức và giá trị thẩm mỹ của đạo Cao Đài. Trên cơ sở đó,
tìm hiểu, phân tích làm rõ tác động của các giá trị văn hóa đạo Cao Đài trong đời
sống vật chất và đời sống tinh thần của cư dân Nam Bộ.
Ba là, phân tích những vấn đề đặt ra đối với việc phát huy giá trị văn hóa của
đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ hiện nay, nhằm phát huy giá trị đạo đức
tôn giáo, nâng cao vai trò của đạo Cao Đài tham gia các hoạt động xã hội, giảm
thiểu những hạn chế để góp phần xây dựng xã hội đạo đức, văn minh.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Tôn giáo và đạo Cao Đài
* Tôn giáo
Tôn giáo là đối tượng xem xét của nhiều ngành khoa học trong suốt lịch sử
phát triển của tôn giáo. Do đó, có nhiều quan điểm khác nhau về tôn giáo như quan
điểm thần học, quan điểm tâm lý học, quan điểm xã hội học, quan điểm dân tộc học,
quan điểm triết học,…Việc nghiên cứu tôn giáo đã có từ lâu nhưng việc xem xét tôn
giáo như một đối tượng của môn khoa học nhân văn mang tính giao thoa hoặc tính
tổng hợp, mới xuất hiện chưa lâu.
21
Về mặt từ nguyên học thì thuật ngữ "tôn giáo" là một thuật ngữ vẫn còn đang
tranh luận. Trong tiếng Hán Việt "tôn giáo" là "tông giáo" (giáo phái hay học phái).
Trong tiếng Anh và tiếng Pháp là religion, tiếng Nga là religya. Trong tiếng Latinh,
religio có nghĩa là "mộ đạo", "thần thánh", "đối tượng sùng bái". Theo định nghĩa
của giáo hội (thần học) thì tôn giáo là mối liên hệ của con người với Thượng đế, với
Thần linh, với cái tuyệt đối, với một lực lượng nào đó, với sự siêu việt hóa,… Nhà
thần học và triết học Tin Lành giáo R.Otto cho rằng tôn giáo là "sự thể nghiệm cái
thần thánh" [64, tr.25]. Nhà triết học và xã hội học, Max Weber cho rằng tôn giáo
đã tạo ra động lực cho con người trong cuộc sống.
Quan niệm của C.Mác và Ph.Ăngghen cho rằng tôn giáo là rất đa dạng, được
phân biệt tùy thuộc vào các nguyên tắc và các phương pháp xuất phát điểm. Hai ông
đã nêu đặc trưng tôn giáo dựa trên quan niệm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội
và con người. Các ông cho rằng tôn giáo không có lịch sử riêng của mình, không có
bản chất đặc biệt và nội dung đặc biệt nằm ngoài thế giới. Tôn giáo phát triển trong
bối cảnh lịch sử xã hội; sự tiến hóa của tôn giáo diễn ra tùy thuộc vào sự phát triển
của sản xuất xã hội, của hệ thống quan hệ xã hội. Trong tôn giáo, con người biến
thế giới kinh nghiệm của mình thành một bản chất tưởng tượng, đứng đối lập với nó
như một vật xa lạ.
Mỗi khái niệm về tôn giáo đều chưa làm cho các nhà nghiên cứu hay chính
những chức sắc, tín đồ tôn giáo vừa lòng. Bởi tôn giáo là lĩnh vực tinh thần có nhiều
cách hiểu, cách lý giải khác nhau theo quan điểm chủ quan của mỗi người. Để có
khái niệm công cụ, nghiên cứu sinh lựa chọn quan niệm của C.Mác và Ph.Ăngghen
về tôn giáo. Có thể nói rằng, tôn giáo là sản phẩm của con người, do con người sáng
tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu về tinh thần của con người trong xã hội, tôn giáo tạo
cho con người có niềm tin vào thế giới vô hình nơi hư vô, nhưng con người vẫn
sống trong cuộc sống hữu hình nơi trần thế, đồng thời tôn giáo quy định những luật
lệ, nghi thức mang tính thiêng liêng để con người thực hành, tuân theo.
* Đạo Cao Đài
Đạo Cao Đài tên gọi đầy đủ là Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ, có nghĩa là một nền
đạo lớn mở ra kỳ thứ ba để cứu giúp con người nơi cõi trần thoát khỏi cảnh khổ
22
luân hồi mà trở về cõi Thiêng liêng hằng sống. Theo quan niệm của người theo đạo
Cao Đài, gọi là Đại Đạo, một nền Đạo lớn, bởi vì nền Đạo này có qui mô lớn, được
Thượng Đế khai mở và làm Giáo chủ, với tôn chỉ: Qui nguyên Tam giáo, phục nhất
Ngũ chi. Đạo Cao Đài kế thừa tinh hoa của các tôn giáo đã có từ trước đến nay do
các đấng: Thần - Thánh - Tiên - Phật mở ra, thống nhất hợp lại thành một mối, dưới
sự chưởng quản của Thượng Đế.
Gọi là Tam Kỳ Phổ Độ bởi vì trước đây đã mở ra hai kỳ phổ độ: Nhất Kỳ
Phổ Độ và Nhị Kỳ Phổ Độ. Nhất Kỳ Phổ Độ mở ra vào thời Thái cổ của nhân loại,
gồm các tôn giáo: Nhiên Đăng Cổ Phật mở Phật giáo, Brahma Phật mở Đạo
Bàlamôn, Thái Thượng Lão Quân mở Tiên giáo, Phục Hy mở Nho giáo, Thánh
Moise mở Thánh giáo Do Thái. Nhị Kỳ Phổ Độ mở ra vào thời Thượng cổ của nhân
loại, gồm các tôn giáo: Phật Thích Ca mở Phật giáo ở Ấn Độ, Lão Tử mở Lão giáo
và Khổng Tử mở Nho giáo ở Trung Hoa, Chúa Jésus mở Thánh giáo ở Do Thái,
Khương Tử Nha cầm Bảng Phong Thần đứng đầu Thần đạo Trung Hoa. Tam Kỳ
Phổ Độ là thời đại hiện nay, ứng với cuối hạ nguyên tam chuyển, bước qua thượng
nguyên tứ chuyển. Đạo Cao Đài cho rằng, đây là kỳ phổ độ lần cuối, trước khi mở
Đại hội Long Hoa, đó là một cuộc phán xét cuối cùng để tận độ nhân sinh, cứu giúp
tất cả chúng sinh.
Thời Tam Kỳ Phổ Độ, Ngọc Hoàng Thượng Đế giáng cơ mở đạo, lấy đài
ngự của Ngài là Cao Đài làm danh hiệu. Ngọc Hoàng Thượng Đế được dân
gian gọi là Ông Trời, được người theo đạo Cao Đài gọi là Thầy. Đức Cao Đài
lấy danh xưng là Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát. Cao Đài chỉ về Nho
giáo, nghĩa là cái đài cao nhất mực (Thái cực) ngôi của Đấng Chúa Tể Càn
khôn mà Nho giáo sùng bái dưới danh hiệu Thượng Đế. Tiên Ông chỉ về một vị
Đại Giác Kim Tiên trong Đạo giáo. Đại Bồ Tát Ma Ha Tát chỉ về một vị Phật
trong Thích giáo.
Vì vậy, Ngọc Hoàng Thượng Đế là Đấng Cao Đài, nên cũng gọi là Cao
Đài Thượng Đế và nền Đại Đạo được mở ra vào thời Tam Kỳ Phổ Độ được gọi
là Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ, cũng gọi là Cao Đài Đại Đạo, hay gọi tắt là đạo
Cao Đài.
23
1.2.1.2. Văn hóa và giá trị văn hóa
* Văn hóa
Văn hoá là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần được con người sáng
tạo và lưu giữ trong quá trình lịch sử. Như vậy có thể hiểu văn hoá là lĩnh vực rộng
lớn bao gồm toàn bộ hoạt động và sản phẩm hoạt động sáng tạo của con người từ
trước đến nay.
Nghiên cứu văn hoá có rất nhiều khoa họckhác nhau dựa trên những cách
tiếp cận của từng ngành với những mục đích khác nhau. Mỗi ngành trong các khoa
học về văn hoá có nhiệm vụ nghiên cứu một lĩnh vực văn hoá nào đó. Khái niệm
văn hoá vì vậy có nhiều định nghĩa khác nhau. Các nhà đạo đức học coi văn hoá là
đạo đức, các nhà tôn giáo học coi văn hoá là phong tục, tập quán, tín ngưỡng, các
nhà dân tộc học coi văn hoá là hình thức biểu hiện đời sống của các tộc người,…
Tính đa nghĩa của khái niệm văn hoá không chỉ có trong nhận thức lý luận mà còn
là thực tiễn. Văn hoá là khái niệm đang vận động, mang tính lịch sử, biến đổi cùng
các thời đại trong lịch sử.
Để có một khái niệm công cụ cho việc nghiên cứu đề tài luận án, nghiên cứu
sinh lựa chọn quan niệm về văn hoá của Chủ tịch Hồ Chí Minh làm cơ sở triển khai
đề tài. Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra quan niệm về văn hóa, như sau:
Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo
và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về
mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát
minh đó tức là văn hóa" [119, tr.15].
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm văn hoá là toàn bộ những sáng tạo và phát
minh của con người nhằm mục đích phục vụ cuộc sống của con người, trong đó tôn
giáo như một thành tố của văn hoá. Dù coi tôn giáo là một bộ phận của văn hoá hay
tách tôn giáo khỏi văn hoá một cách trừu tượng thành một hệ thống độc lập tương
đối thì tôn giáo và văn hoá cũng có sự tác động qua lại lẫn nhau.
* Giá trị văn hóa
Văn hóa được gắn liền với giá trị. Văn hóa có thể hiểu là làm cho đẹp, trở
thành có giá trị. Giá trị của văn hóa là thước đo để phân biệt văn hóa với phản văn
24
hóa, giá trị với phi giá trị. Có thể coi văn hóa là hệ thống giá trị do con người sáng
tạo ra. Như vậy, giá trị văn hóa gồm tất cả các loại giá trị đạo đức, giá trị kinh tế,
giá trị văn học,…
Mai Văn Hai, Mai Kiệm quan niệm giá trị văn hóa là toàn thể những thành
tựu sáng tạo của con người: "Giá trị văn hóa là toàn thể những thành tựu sáng tạo,
trong đó bao gồm các phát minh khoa học, các tác phẩm nghệ thuật, các công trình
kiến trúc xuất sắc,… mà con người đã sáng tạo được" [52, tr.180]. Ngô Đức Thịnh
quan niệm giá trị văn hóa là quá trình sáng tạo, lao động của con người trong môi
trường tự nhiên và xã hội để thỏa mãn nhu cầu, khát vọng của cộng đồng về những
điều tốt đẹp: "Giá trị văn hóa (cultural value) là yếu tố cốt lõi của văn hóa, nó được
sáng tạo và kết tinh trong quá trình lịch sử của mỗi cộng đồng, tương ứng với môi
trường tự nhiên và xã hội nhất định" [134, tr.23].
Có thể hiểu khái niệm giá trị văn hóa là những sáng tạo của con người trong
tiến trình lịch sử được cộng đồng chấp nhận, tin tưởng và trở thành mục tiêu, hành
động của con người trong xã hội hướng tới. Giá trị văn hóa của tôn giáo là thế giới
quan, biểu tượng, định hướng ý thức và lối ứng xử của con người trong cuộc sống.
Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài là thế giới quan, nhân sinh quan, hình ảnh, biểu
tượng, nghi lễ, sinh hoạt tôn giáo và hoạt động tôn giáo trong đời sống xã hội.
1.
Đời sống là khái niệm rộng chỉ toàn bộ hoạt động của con người về tinh thần
và vật chất. Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê, đời sống là "toàn bộ nội dung
những hoạt động trong một lĩnh vực nào đó của con người và xã hội", ví dụ đời
sống văn hóa, đời sống tinh thần hay "toàn bộ nói chung điều kiện sinh hoạt của con
người, xã hội" hoặc "lối sống chung của một tập thể, một xã hội" [106, tr.552]. Cư
dân là người dân sống tại một địa bàn, một vùng miền, một địa phương nhất định
trong không gian địa lý chung. Cũng theo Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê cho
rằng: "Cư dân d. Người cư trú trong một vùng, một địa bàn cụ thể, thí dụ, cư dân
vùng sông nước Nam Bộ" [106, tr.370].
Đời sống cư dân bao gồm tổng thể những hoạt động vật chất và tinh thần của
người dân sống tại một địa bàn, địa phương nhất định. Đạo Cao Đài ra đời trong bối
25
cảnh xã hội ở Nam Bộ nên chịu tác động của xã hội Nam Bộ và ngược lại, sau khi hình
thành, phát triển, đạo Cao Đài tác động trở lại đời sống xã hội của cư dân Nam Bộ.
Có các quan niệm khác nhau về cơ cấu của đời sống xã hội: theo quan điểm
triết học của chủ nghĩa Mác đời sống xã hội gồm đời sống vật chất và đời sống tinh
thần; theo quan điểm của các nhà văn hóa học đời sống xã hội bao gồm văn hóa vật
chất (sinh tồn), văn hóa xã hội (văn hóa tổ chức xã hội), văn hóa tinh thần; theo
quan niệm của Hồ Chí Minh đời sống xã hội bao gồm các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội,…
Trong luận án này, nghiên cứu sinh lựa chọn quan niệm của chủ nghĩa Mác
nhằm làm rõ những tác động của các giá trị văn hóa đạo Cao Đài trong đời sống vật
chất và đời sống tinh thần của cư dân là người đạo Cao Đài ở Nam Bộ.
1.2.1.4. Tâm linh
Tôn giáo gắn liền với vấn đề tinh thần hay tâm linh của con người. Ngày
nay, khoa học kỹ thuật đã phát triển mạnh nhưng vẫn chưa thể giải thích thỏa đáng
vấn đề tâm linh của con người.
Trong tâm thức người Việt và người phương Đông vẫn coi trọng giá trị tinh
thần hơn giá trị vật chất. Trong cuộc sống hằng ngày, vấn đề tâm linh vẫn đang tồn
tại trong xã hội, trong thế giới tôn giáo và được đại đa số nhân dân tin theo. Nguyễn
Thừa Hỷ cho rằng tâm linh người Việt là mọi vật đều có linh hồn: "…tất cả mọi vật
trong vũ trụ và thế gian này đều có linh hồn (vạn vật hữu linh), dưới nhiều tên gọi
tương tự khác nhau như hồn, phách, vía, vong, ma, quỷ, thần, thánh, yêu tinh…"
[76, tr.254]. Cuộc sống con người không chỉ vươn tới cái đúng, cái đủ của khoa học
mà còn vượt ra ngoài tri thức khoa học của con người, đó chính là tâm linh. Hiện
nay, quan niệm về tâm linh đang được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu.
Tâm linh là những vấn đề mang tính siêu thực của con người, vượt trên khả năng
của con người trong cuộc sống đời thường.
Như vậy, tâm linh có thể hiểu là những vấn đề liên quan đến tinh thần của
con người mang tính thiêng liêng, siêu nhiên được biểu hiện bằng khả năng nhận
biết siêu nghiệm, thần giao cách cảm, khả năng linh cảm của con người trong cuộc
sống mà khoa học không giải thích được. Còn đối với vấn đề tâm linh trong tôn
26
giáo là việc con người cảm nhận, thừa nhận, tin tưởng vào sự tồn tại và có mối quan
hệ khải thị với lực lượng siêu nhiên, thần thánh.
1.2.1.5. Biểu tượng
Thuật ngữ biểu tượng (symbol) trong tiếng Anh là một từ bắt nguồn từ
ngôn ngữ cổ ở châu Âu (symbolus trong tiếng La Mã và symbolon trong tiếng Hy
Lạp) có nghĩa là ký hiệu, tín hiệu, dấu hiệu,… hoặc có nghĩa là liên kết, suy
nghĩ,… Luc Benoist cho biểu tượng là hình ảnh tượng trưng: "Biểu tượng
(emblème) - hình ảnh tượng trưng thường đi kèm hoặc thể hiện một nhân vật,
một quyền lực, một nghề nghiệp hay một đảng phái" [90, tr.150]. Theo tiếng Hán
thì biểu tượng có nghĩa là: biểu là "bày ra", "dấu hiệu"; tượng là "hình tượng".
Biểu tượng là hình tượng được phô bày ra trở thành một dấu hiệu, ký hiệu tượng
trưng và mang ý nghĩa trừu tượng.
Đối với giá trị văn hóa của đạo Cao Đài có thể nghiên cứu, xem xét ở góc độ
biểu tượng sẽ làm rõ tâm thức, ý nghĩa nhân văn của tôn giáo trong đời sống xã hội.
Biểu tượng có tính đa nghĩa nhưng có hai nghĩa chính là biểu hình và biểu ý. Ở giai
đoạn ban đầu mới xuất hiện có lẽ ngôn ngữ biểu tượng thường mang tính đơn giản
và ước lệ. Về sau, do sự phát triển của xã hội loài người, ngôn ngữ biểu tượng ngày
càng được mở rộng đến mọi thành tố văn hoá và mọi mặt đời sống của con người.
Như vậy, có thể nói biểu tượng là một hình thái ngôn ngữ hay các ký hiệu có
ý nghĩa tượng trưng cho ngôn ngữ của con người để truyền đạt về trí tuệ, sự sáng
tạo, sự liên kết mang những chuẩn mực, giá trị của một nền văn hóa. Biểu tượng tôn
giáo là các ký hiệu có ý nghĩa tượng trưng cho ngôn ngữ của con người để truyền
đạt về tư tưởng, trí tuệ, các giá trị của con người trong mối quan hệ với các đấng
siêu nhiên, thần thánh.
1.2.1.6. Một số thuật ngữ cơ bản sử dụng trong luận án
Do đạo Cao Đài ra đời ở Nam Bộ nên có một số thuật ngữ địa phương, để
thống nhất trong nghiên cứu, một số thuật ngữ sau đây được hiểu và sử dụng trong
luận án:
* Cơ bút: Cơ: Cái máy, sự xoay chuyển như cái máy. Bút: cây viết. Cơ bút là
dụng cụ dùng để thông công với các Ðấng thiêng liêng.
27
* Phổ độ: Phổ: Rộng lớn, bày ra khắp cả, đều cả. Độ: cứu giúp. Phổ độ là
cứu giúp chúng sinh.
* Ơn Trên: Ơn Trên là ơn huệ của các Đấng Bề Trên nơi cõi thiêng liêng ban
xuống cho dân chúng, đồng thời được dùng để chỉ các Đấng thiêng liêng, hay để chỉ
Đức Chí Tôn hoặc Đức Phật Mẫu.
* Thiên nhãn: Thiên: Ông Trời, tầng Trời, cõi Trời. Nhãn: con mắt. Thiên
nhãn có nghĩa là mắt Trời, biểu tượng bằng hình con mắt trái của con người, tượng
trưng cho Ngọc Hoàng Thượng Đế. Thờ Thiên nhãn là thờ Trời.
* Một số từ ngữ địa phương: Sinh - sanh; bảo - bửu; nguyên - ngươn; chính -
chánh; nhất - nhứt; hoàn - hườn, thi - thơ; bậc - bực, nhân sinh - nhơn sanh,…
1.2.2. Một số vấn đề lý luận liên quan
1.2.2.1. Lý thuyết văn hóa vùng
Văn hóa vùng là văn hóa của cộng đồng cư dân sinh sống trong phạm vi một
không gian có sự tương đồng về địa lý, tự nhiên, kinh tế, văn hóa.
A.A Belik cho rằng vùng văn hóa là khái niệm của trào lưu truyền bá luận, thể
hiện truyền bá vật chất và tín ngưỡng, phong tục đặc biệt đối với một văn hóa nhất
định: "Thể hiện các tham số không gian của sự truyền bá những vật thể văn hóa (vật
chất) và một phức thể nào đó của tín ngưỡng và phong tục tập quán đặc biệt đối với
một văn hóa nhất định" [1, tr.343]. Ngô Đức Thịnh quan niệm văn hóa vùng là vùng
lãnh thổ có sự tương đồng về tự nhiên, dân cư với mối quan hệ tương đồng về kinh
tế, xã hội và con người có sự giao lưu, ảnh hưởng văn hóa để hình thành văn hóa
vật chất và tinh thần của cư dân: "Văn hóa lãnh thổ hay văn hóa vùng là một dạng
thức văn hóa, mà ở đó trong một không gian địa lý xác định, các cộng đồng người
do cùng sống trong một môi trường tự nhiên nhất định,…" [135, tr.14]. Như vậy,
văn hóa vùng là thực thể văn hóa có đặc điểm riêng về địa lý, kinh tế, xã hội, văn
hóa của một cộng đồng thể hiện qua sinh hoạt, tổ chức, hoạt động của con người.
Về cư dân Nam Bộ, chủ yếu là người Việt, Khmer và người Hoa. Về tín
ngưỡng, tôn giáo, vùng Nam Bộ phong phú, đa dạng với nhiều tín ngưỡng, tôn giáo
cùng tồn tại trong đó có tôn giáo ngoại sinh, tôn giáo nội sinh, tín ngưỡng thờ cúng
thiên thần, tín ngưỡng thờ cúng nhân thần. Về văn hóa, Nam Bộ là vùng đất mới,
28
kết quả của quá trình dung hợp, tiếp biến văn hóa Đông - Tây. Trong quá trình dung
hợp văn hóa, Nam Bộ vẫn giữ gìn bản sắc văn hóa Việt nhưng mang đặc trưng riêng
không lẫn với vùng đất khác.
Lý thuyết văn hóa vùng nêu trên có thể vận dụng để phân tích sự hình thành,
tồn tại của đạo Cao Đài ở Nam Bộ, vùng đất lịch sử ở trung tâm giao lưu của các
nền văn hóa Nam - Bắc, Đông - Tây, theo quy luật hội tụ - giao thoa, kết tinh, lan
tỏa. Vùng đất Nam Bộ mới được người Việt khai phá và phát triển hơn 300 năm.
Nam Bộ là vùng đất chịu sự thống trị của thực dân Pháp đầu tiên và trực tiếp "Nam
Kỳ thuộc địa",… nơi diễn ra sự hỗn dung văn hóa Việt - Khmer - Hoa và phương
Tây cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Vì vậy, vùng Nam Bộ mang đặc trưng riêng về
địa lý, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.Với đặc trưng riêng của văn hóa vùng Nam
Bộ đã góp phần hình thành đạo Cao Đài và làm phong phú, đa dạng cho văn hóa
Nam Bộ.
1.2.2.2. Lý thuyết giá trị
Thuật ngữ giá trị: value (tiếng Anh), valuer (tiếng Pháp), cennost (tiếng Nga)
có nghĩa là giá trị, giá cả. Sự hình thành thuật ngữ giá trị gắn liền với các quan điểm
triết học, xã hội học trong lịch sử tư tưởng của nhân loại. Nhận thức về giá trị có từ
sớm trong tư tưởng nhân loại được thể hiện trong các quan điểm triết học cổ đại
phương Tây và phương Đông. Đến thế kỷ XIX khi khoa học triết học phát triển đến
sư phân ngành thì giá trị được xem là đối tượng của ngành khoa học mới xuất hiện -
giá trị học.
Trong lịch sử tồn tại, con người đã nhận ra giá trị là cái có ích, cái mong
muốn, cái có ý nghĩa với cuộc sống con người, cộng đồng, xã hội. Các nhà xã hội
học còn quan niệm giá trị là sản phẩm của văn hóa và giá trị là sự quan tâm, sở
thích, nhu cầu, lôi cuốn,… được con người lựa chọn. C.Kluckholn nhà xã hội học
Hoa Kỳ cho rằng: "Giá trị là quan niệm và điều mong muốn đặc trưng hiện nay ẩn
cho một cá nhân hay một nhóm và ảnh hưởng tới việc chọn các phương thức,
phương tiện hoặc mục tiêu của hành động" [52, tr.130]. Các nhà triết học cho giá trị
là thành quả của lao động sáng tạo vật chất và tinh thần của con người và có tác
dụng điều chỉnh hoạt động của xã hội: "Giá trị là một phạm trù triết học dùng để chỉ
29
sự đánh giá những thành quả lao động sáng tạo vật chất và tinh thần của con người"
[3, tr.43]. Các nhà tâm lý học coi giá trị là sản phẩm tinh thần của con người được
hình thành và phát triển trong môi trường xã hội và hoạt động của con người. Các
nhà ngôn ngữ học cho rằng giá trị là vật có lợi ích, đáng quý về một mặt nào đó
hoặc chỉ phẩm chất tốt đẹp, có tác dụng lớn trong đời sống xã hội: "Cái làm cho một
vật có ích lợi, có ý nghĩa, là đáng quý về mặt nào đó" [106, tr.386]. Các nhà văn hóa
học quan niệm giá trị là văn hóa, không phải mọi cái do con người sáng tạo ra là
văn hóa mà chỉ có những sáng tạo có giá trị mới thuộc về văn hóa: "Văn hóa chỉ
chứa cái hữu ích, cái tốt, cái đẹp. Trong từ "văn hóa" thì, trong truyền thống phương
Đông, "văn" là khái niệm đối lập với "võ", ‘văn" có nghĩa là "vẻ đẹp", là giá trị; văn
hóa có nghĩa là "trở thành đẹp, thành có giá trị" [129, tr.41]. Các nhà nghiên cứu
theo quan điểm mác xít cho rằng giá trị là một hiện tượng mang tính xã hội. Giá trị
là một hiện tượng chức năng (chức năng đánh giá) nên nhận thức phải có tính chủ
thể, khách thể. Cái gì không liên quan đến con người và đời sống xã hội thì cũng
không tồn tại trong phạm trù giá trị.
Giá trị là khái niệm rộng và được nhiều nhà khoa học nghiên cứu đã trở
thành ngành khoa học về giá trị. Dù còn sự bất đồng về quan niệm giá trị nhưng
nhìn chung giá trị là cái có thực trong hiện thực xã hội, là cái có lợi ích, có ý nghĩa
tốt đẹp về một mặt nào đó trong xã hội và được cộng đồng chấp nhận. Giá trị có ý
nghĩa đối với cộng đồng để xã hội cùng hướng tới những điều tốt đẹp, chuẩn mực
trong cuộc sống. Giá trị vừa mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan trong
mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, với con người và xã hội. Giá trị vừa là sự
nhận thức vừa là sự mong muốn của chủ thể đối với khách thể. Giá trị vừa là cái
định hướng cho chủ thể, vừa là động lực thúc đẩy chủ thể hành động vươn tới. Quan
niệm về giá trị cũng chỉ có ý nghĩa tương đối, bởi cái được coi là giá trị còn tùy
thuộc vào: chủ thể đánh giá, thời gian, không gian và tiêu chí đánh giá. Giá trị
không phải là cái bất biến mà nó cũng biến đổi trong thời gian, không gian và đặc
biệt là trong môi trường xã hội khác nhau.
Giá trị tôn giáo bắt nguồn từ nhu cầu và mong muốn được bình an trong đời
sống tinh thần của nhân dân bằng niềm tin vào thế giới thần linh: "Giá trị thuộc lĩnh
30
vực tín ngưỡng, tôn giáo xuất phát từ nhu cầu an ninh tinh thần nhờ thế giới siêu
linh" [158, tr.56-57]. Trên cơ sở lý thuyết giá trị có thể vận dụng lý thuyết này nhằm
tìm hiểu các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài được hình thành trên "cái biểu đạt" là
hệ thống các văn bản (kinh sách, Thánh ngôn, Tân luật, Pháp Chánh truyền), giáo
lý, biểu tượng thờ cúng, tổ chức giáo hội, sinh hoạt tôn giáo theo nguyên tắc chung
của đạo Cao Đài. Đồng thời góp phần nhận diện các giá trị nhận thức, giá trị đạo
đức, giá trị thẩm mỹ của đạo Cao Đài và các giá trị đó được biểu hiện qua "cái được
biểu đạt" là hoạt động tôn giáo, sinh hoạt văn hóa của chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài
trong đời sống văn hóa ở Nam Bộ.
1.2.2.3. Cơ cấu văn hóa và hệ thống giá trị văn hóa
* Cơ cấu văn hóa của đạo Cao Đài
Hiện nay, nhiều ngành khoa học xã hội và nhân văn nghiên cứu về tôn giáo
như: triết học, tôn giáo học, tâm lý học, xã hội học, nhân học và văn hóa học,… nên
cách chia cơ cấu của tôn giáo cũng khác nhau. Chẳng hạn, triết học coi tôn giáo là
một hình thái ý thức xã hội có cơ cấu: ý thức thường ngày (niềm tin cảm tính) và ý
thức lý luận (giáo lý); tâm lý học coi tôn giáo là một hiện tượng tâm lý đặc thù có
cơ cấu: tình cảm, ý thức, thái độ, hành vi,…; văn hóa học coi tôn giáo là một hiện
tượng văn hóa nhóm, cộng đồng xã hội, "một tiểu văn hóa".
Đáng lưu ý nhất là ý kiến của P.Sorokin cho rằng: "Mỗi tôn giáo là một nền
văn hóa" [159, tr.14] và cho cơ cấu văn hóa của một tôn giáo gồm 4 yếu tố: có một
giáo lý; có một hệ thống hành động, bao gồm: lễ nghi, phong tục hay nói rộng ra là
một nếp sống; có một thể chế truyền đạo; có hệ thống biểu tượng. Bốn thành tố này
vừa đủ để xác định một kiểu văn hóa cộng đồng.
Theo Jean Ladriere cho rằng văn hóa của một cộng đồng người biểu hiện ra
như một tổng thể bao gồm 4 bộ phận. Một là hệ thống ý niệm gồm tập hợp những
khái niệm và biểu tượng, dựa vào đó các nhóm xã hội khác nhau tìm cách lý giải
mình và giải thích thế giới thông qua triết học, khoa học, tín ngưỡng, tôn giáo. Hai
là hệ thống giá trị liên quan đến chuẩn mực cho phép phân biệt thực - giả, đánh giá
tốt - xấu, nhận định đúng - sai,… trong những tình huống hành động cụ thể. Ba là
hệ thống biểu hiện bao gồm các thể thức và hình thức trình bày, qua đó các tình cảm, ý
31
niệm bộc lộ ra và có thể cảm nhận được một cách cụ thể. Hệ thống biểu hiện quan
trọng nhất là hệ thống nghệ thuật. Bốn là hệ thống hành động bao gồm các tri thức,
công nghệ học, cho phép làm chủ ở mức độ nào đó môi trường tự nhiên và các thể chế
xã hội, dựa vào đó cộng đồng tự tổ chức và quản lý số phận của mình [160, tr.5].
Từ quan điểm của hai nhà nghiên cứu văn hóa nêu trên về tôn giáo dưới góc
nhìn văn hóa học, mỗi tôn giáo như một tiểu văn hóa của cộng đồng đặc thù, nghiên
cứu sinh tổng hợp lại đưa ra một khung phân tích cơ cấu văn hóa của đạo Cao Đài
gồm 4 thành tố: hệ thống giáo lý (triết lý); hệ thống giá trị, chuẩn mực; hệ thống
thực hành và hệ thống ngoại hiện.
Hệ thống giáo lý (triết lý) có thể hiểu là hệ thống ý niệm hoặc triết lý. Đây là
thành tố cốt lõi của một tiểu văn hóa tôn giáo, thể hiện thế giới quan, nhân sinh
quan và sứ mệnh của một tôn giáo, có vai trò chi phối toàn bộ tôn giáo đó.
Hệ thống giá trị, chuẩn mực là các nguyên tắc cơ bản của các quan hệ ứng
xử trong cộng đồng Cao Đài, tạo ra chuẩn mực, khuôn mẫu hướng dẫn hành vi các
thành viên trong đạo Cao Đài. Đây chính là giá trị văn hóa của đạo Cao Đài với các
nguyên tắc được thực hiện theo giáo lý, giáo luật, tổ chức giáo hội và tác động đến
đạo đức, lối sống, nhân cách con người, thái độ, tư tưởng của các thành viên đối với
cộng đồng, dân tộc, đất nước.
Hệ thống thực hành thực chất là hệ thống thực hành của văn hóa tôn giáo,
mà ở đây là văn hóa của đạo Cao Đài bao gồm: hệ thống lễ nghi về giáo lễ, nghi
thức thờ cúng tại Tòa thánh, Thánh thất, tư gia; thực hiện đàn lễ Tiểu đàn, Đại đàn
và lễ hội tôn giáo.
Hệ thống ngoại hiện hay hệ thống biểu hiện bao gồm các yếu tố: biểu tượng,
nghi tượng, cách sắp đặt điện thờ, kiến trúc Thánh thất, văn chương, ngôn ngữ, giai
thoại, trang phục,… biểu hiện triết lý, tư tưởng, tình cảm của cộng đồng đạo Cao
Đài một cách sinh động, cảm tính mà người ta có thể nhận biết một cách cụ thể. Các
tôn giáo nói chung và đạo Cao Đài nói riêng có hệ thống ngoại hiện hết sức phong
phú, đa dạng. Nếu nghiên cứu chúng theo khung phân tích của tôn giáo học thì
chúng dễ bị ẩn khuất trong các yếu tố của hệ thống thực hành và không thấy được
vai trò to lớn của các yếu tố này trong văn hóa của các tôn giáo khác nhau. Do vậy,
32
theo khung phân tích của văn hóa học yếu tố ngoại hiện quan trọng nhất là hệ thống
nghệ thuật thể hiện giá trị thẩm mỹ của một tôn giáo.
* Hệ thống giá trị văn hóa của đạo Cao Đài
Nếu coi mỗi tôn giáo là "một tiểu văn hóa" với cơ cấu 4 thành tố như đã trình
bày thì theo đó hệ thống giá trị của đạo Cao Đài được tách riêng một cách trừu
tượng hóa là đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án. Nghiên cứu sinh cần làm rõ
vai trò, vị trí của hệ thống giá trị văn hóa đạo Cao Đài và tác động của nó trong đời
sống cư dân Nam Bộ.
Để giáo lý của một tôn giáo (triết lý, tư tưởng) được thực hiện trong đời
sống xã hội, văn hóa tôn giáo đưa ra hệ thống giá trị, chuẩn mực hướng dẫn hành
vi của tín đồ cho phù hợp với triết lý tư tưởng của nó. Tác giả B.X.Ê-ra-xốp đưa
ra hệ thống giá trị tôn giáo: "Chúa, luật đạo, niềm tin, cứu chuộc, hành thiện,
nghi thức, kinh thánh và thánh truyền, nhà thờ" [10, tr.288]. Tác giả Trần Ngọc
Thêm cho rằng các giá trị văn hóa xét theo chủ thể có thể xem là một cấu trúc
phân loại giá trị văn hóa theo chủ thể điển hình gồm: "... ba nhóm giá trị: nhận
thức - đạo đức - thẩm mỹ" [130, tr.67]. Nghiên cứu sinh dựa trên cách chia cấu
trúc giá trị văn hóa theo chủ thể của Trần Ngọc Thêm để chia cơ cấu các giá trị
văn hóa của đạo Cao Đài trong nghiên cứu vấn đề của luận án. Giá trị là yếu tố
quan trọng nhất của bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong đời sống xã hội, cần phải
nghiên cứu vì nó chính là vai trò, tác dụng của sự vật ấy đối với con người và xã
hội. Đó là đối tượng của văn hóa học khi nghiên cứu về tôn giáo khác với các
ngành khoa học khác nghiên cứu tôn giáo. Trong luận án này, các giá trị văn hóa
33
của đạo Cao Đài sẽ được nhìn dưới ba góc độ: giá trị nhận thức, giá trị đạo đức và
giá trị thẩm mỹ.
Giá trị nhận thức là hệ thống giáo lý, triết lý tôn giáo bao gồm giá trị tri thức
và giá trị tâm linh. Giá trị đạo đức là hệ thống giá trị chuẩn mực tôn giáo bao gồm
giá trị nhân cách - lối sống và giá trị cố kết cộng đồng. Giá trị thẩm mỹ là hệ thống
ngoại hiện, hệ thống thực hành của tôn giáo bao gồm giá trị biểu tượng và giá trị
nghệ thuật. Như vậy, nghiên cứu sinh sử dụng lý thuyết cơ cấu tiểu văn hóa của nhà
nghiên cứu văn hóa P.Sorokin và Jean Ladriere để phác thảo cơ cấu các thành tố
văn hóa của đạo Cao Đài. Còn khi nghiên cứu hệ thống giá trị văn hóa của đạo Cao
Đài - một vi hệ (phân hệ) của nó thì nghiên cứu sinh sử dụng lý thuyết cơ cấu giá trị
văn hóa của tác giả Trần Ngọc Thêm. Nội dung nghiên cứu các giá trị văn hóa của
đạo Cao Đài sẽ được trình bày ở chương 3 của luận án.
Tóm lại, dựa trên quan niệm của các nhà nghiên cứu văn hóa P.Sorokin, Jean
Ladriere và Trần Ngọc Thêm về văn hóa, nghiên cứu sinh đưa ra một khung phân
tích cơ cấu giá trị văn hóa của đạo Cao Đài bao gồm 3 thành tố: giá trị nhận thức,
giá trị đạo đức, giá trị thẩm mỹ. Cách chia cơ cấu trên đây của các nhà nghiên cứu
văn hóa rất cần thiết để nghiên cứu văn hóa của một cộng đồng nói chung hay một
cộng đồng tôn giáo nói riêng dưới góc độ văn hóa học. Song cách chia này cũng chỉ
có ý nghĩa tương đối, vì các thành tố của một nền (kiểu) văn hóa cộng đồng luôn
luôn tác động lẫn nhau, biểu hiện qua nhau, nghĩa là có mối quan hệ hữu cơ giữa
chúng. Vì vậy, có thể nói như B.X.Ê-ra-xốp bất cứ yếu tố nào của một tôn giáo
cũng giữ một giá trị nhất định. Trong các chương sau quan điểm này ít nhiều sẽ
được vận dụng vào nghiên cứu giá trị văn hóa của đạo Cao Đài.
Tiểu kết chƣơng 1
Tôn giáo là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nhằm lý giải một
hiện tượng xã hội thu hút đông đảo người dân tham gia. Tuy đã có nhiều công trình
có giá trị khoa học về mặt lý luận và thực tiễn nhưng chưa một công trình nào đáp
ứng được đầy đủ nhu cầu khám phá, lý giải thế giới tâm linh của con người. Vì vậy,
tôn giáo vẫn mãi là đề tài thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu.
34
Đạo Cao Đài là sản phẩm của quá trình giao lưu tiếp biến văn hóa ở Nam Bộ
trên cơ sở kế thừa tinh hoa của các tôn giáo nên trở thành đối tượng nghiên cứu của
nhiều nhà khoa học trong nước và nước ngoài. Các công trình nghiên cứu đạo Cao
Đài còn ít đề cập hoặc chưa nghiên cứu một cách có hệ thống về đề tài giá trị văn
hóa của đạo Cao Đài. Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu có
trước, luận án thực hiện đề tài giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư
dân Nam Bộ nhằm góp phần nhận diện các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và
những tác động của nó trong đời sống của cư dân là người đạo Cao Đài ở Nam Bộ.
Luận án sử dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về tôn giáo, văn hóa nhằm góp phần làm rõ các khái niệm về đạo Cao Đài, giá
trị, giá trị văn hóa, đời sống cư dân và một số khái niệm liên quan đến đề tài. Đồng
thời, vận dụng lý thuyết văn hóa vùng để phân tích, tìm hiểu các đặc điểm về vùng
đất, cư dân Nam Bộ, bối cảnh xã hội Nam Bộ tạo tiền đề cho sự ra đời của đạo Cao
Đài; vận dụng lý thuyết giá trị để nhận diện các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và
phân tích, tìm hiểu những tác động của nó trong đời sống của cư dân Nam Bộ. Sử
dụng lý thuyết của các nhà nghiên cứu văn hóa P.Sorokin, Jean Ladriere và Trần
Ngọc Thêm để xác định cơ cấu giá trị văn hóa của đạo Cao Đài gồm: giá trị nhận
thức, giá trị đạo đức và giá trị thẩm mỹ. Trên cơ sở xác định khái niệm và cơ cấu
giá trị văn hóa của đạo Cao Đài, luận án sử dụng các phương pháp cách tiếp cận liên
ngành, phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp điều tra xã hội
học, phương pháp điền dã để nghiên cứu môi trường ra đời, quá trình tồn tại của đạo
Cao Đài làm cơ sở phân tích, nhận diện các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong
đời sống của bộ phận cư dân có đạo Cao Đài ở Nam Bộ.
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ
Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

[123doc] - tin-nguong-tho-cung-to-tien-va-nhung-gia-tri-cua-no-trong-doi-song...
[123doc] - tin-nguong-tho-cung-to-tien-va-nhung-gia-tri-cua-no-trong-doi-song...[123doc] - tin-nguong-tho-cung-to-tien-va-nhung-gia-tri-cua-no-trong-doi-song...
[123doc] - tin-nguong-tho-cung-to-tien-va-nhung-gia-tri-cua-no-trong-doi-song...NuioKila
 
LUẬN VĂN: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNH
LUẬN VĂN: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNHLUẬN VĂN: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNH
LUẬN VĂN: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNHOnTimeVitThu
 
Tín ngưỡng Tứ vị Thánh tổ ở một số ngôi chùa vùng ĐB sông Hồng - Gửi miễn phí...
Tín ngưỡng Tứ vị Thánh tổ ở một số ngôi chùa vùng ĐB sông Hồng - Gửi miễn phí...Tín ngưỡng Tứ vị Thánh tổ ở một số ngôi chùa vùng ĐB sông Hồng - Gửi miễn phí...
Tín ngưỡng Tứ vị Thánh tổ ở một số ngôi chùa vùng ĐB sông Hồng - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...PinkHandmade
 
ĐạO tin lành và ảnh hưởng của nó đến quá trình phát triển kinh tế xã hội tr...
ĐạO tin lành và ảnh hưởng của nó đến quá trình phát triển kinh tế   xã hội tr...ĐạO tin lành và ảnh hưởng của nó đến quá trình phát triển kinh tế   xã hội tr...
ĐạO tin lành và ảnh hưởng của nó đến quá trình phát triển kinh tế xã hội tr...Man_Ebook
 
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂ...
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂ...LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂ...
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂ...OnTimeVitThu
 

Was ist angesagt? (20)

Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
 
[123doc] - tin-nguong-tho-cung-to-tien-va-nhung-gia-tri-cua-no-trong-doi-song...
[123doc] - tin-nguong-tho-cung-to-tien-va-nhung-gia-tri-cua-no-trong-doi-song...[123doc] - tin-nguong-tho-cung-to-tien-va-nhung-gia-tri-cua-no-trong-doi-song...
[123doc] - tin-nguong-tho-cung-to-tien-va-nhung-gia-tri-cua-no-trong-doi-song...
 
Danh Sách 198 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Văn Hóa Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 198 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Văn Hóa Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 198 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Văn Hóa Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 198 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Văn Hóa Dễ Làm Điểm Cao
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Đề tài: Quản lý lễ hội truyền thống Phủ Quảng Cung ở Nam Định
Đề tài: Quản lý lễ hội truyền thống Phủ Quảng Cung ở Nam ĐịnhĐề tài: Quản lý lễ hội truyền thống Phủ Quảng Cung ở Nam Định
Đề tài: Quản lý lễ hội truyền thống Phủ Quảng Cung ở Nam Định
 
LUẬN VĂN: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNH
LUẬN VĂN: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNHLUẬN VĂN: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNH
LUẬN VĂN: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNH
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOT
 
Tín ngưỡng Tứ vị Thánh tổ ở một số ngôi chùa vùng ĐB sông Hồng - Gửi miễn phí...
Tín ngưỡng Tứ vị Thánh tổ ở một số ngôi chùa vùng ĐB sông Hồng - Gửi miễn phí...Tín ngưỡng Tứ vị Thánh tổ ở một số ngôi chùa vùng ĐB sông Hồng - Gửi miễn phí...
Tín ngưỡng Tứ vị Thánh tổ ở một số ngôi chùa vùng ĐB sông Hồng - Gửi miễn phí...
 
Luận án: Tôn giáo và công tác tôn giáo ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận án: Tôn giáo và công tác tôn giáo ở Hà Nội hiện nay, HAYLuận án: Tôn giáo và công tác tôn giáo ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận án: Tôn giáo và công tác tôn giáo ở Hà Nội hiện nay, HAY
 
Luận án: Tiếp biến văn hóa trong bối cảnh gia đình hỗn hợp dân tộc
Luận án: Tiếp biến văn hóa trong bối cảnh gia đình hỗn hợp dân tộcLuận án: Tiếp biến văn hóa trong bối cảnh gia đình hỗn hợp dân tộc
Luận án: Tiếp biến văn hóa trong bối cảnh gia đình hỗn hợp dân tộc
 
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
 
ĐạO tin lành và ảnh hưởng của nó đến quá trình phát triển kinh tế xã hội tr...
ĐạO tin lành và ảnh hưởng của nó đến quá trình phát triển kinh tế   xã hội tr...ĐạO tin lành và ảnh hưởng của nó đến quá trình phát triển kinh tế   xã hội tr...
ĐạO tin lành và ảnh hưởng của nó đến quá trình phát triển kinh tế xã hội tr...
 
Luận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
Luận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niênLuận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
Luận văn: Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống dân tộc cho thanh niên
 
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂ...
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂ...LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂ...
LUẬN VĂN: ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA NGƯỜI DÂ...
 
Luận án: Trang phục truyền thống hiện nay của người Lô Lô Hoa
Luận án: Trang phục truyền thống hiện nay của người Lô Lô HoaLuận án: Trang phục truyền thống hiện nay của người Lô Lô Hoa
Luận án: Trang phục truyền thống hiện nay của người Lô Lô Hoa
 
Luận án: Sự lệch chuẩn đạo đức ở sinh viên ĐH Thái Nguyên, HAY
Luận án: Sự lệch chuẩn đạo đức ở sinh viên ĐH Thái Nguyên, HAYLuận án: Sự lệch chuẩn đạo đức ở sinh viên ĐH Thái Nguyên, HAY
Luận án: Sự lệch chuẩn đạo đức ở sinh viên ĐH Thái Nguyên, HAY
 
Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị cho hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an thành...
Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị cho hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an thành...Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị cho hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an thành...
Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị cho hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an thành...
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOTLuận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
 
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Tày ở Tuyên Quang, HAY
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Tày ở Tuyên Quang, HAYTín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Tày ở Tuyên Quang, HAY
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Tày ở Tuyên Quang, HAY
 
Luận văn: Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo, HOT
Luận văn: Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo, HOTLuận văn: Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo, HOT
Luận văn: Quan niệm truyền sinh trong hôn nhân của Công giáo, HOT
 

Ähnlich wie Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ

Ảnh hưởng của công giáo đến đời sống văn hóa tinh thần của người dân tỉnh Nin...
Ảnh hưởng của công giáo đến đời sống văn hóa tinh thần của người dân tỉnh Nin...Ảnh hưởng của công giáo đến đời sống văn hóa tinh thần của người dân tỉnh Nin...
Ảnh hưởng của công giáo đến đời sống văn hóa tinh thần của người dân tỉnh Nin...HanaTiti
 
Luận án: Tuyên truyền giá trị văn hóa của tín ngưỡng thờ mẫu, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Tuyên truyền giá trị văn hóa của tín ngưỡng thờ mẫu, HAY - Gửi miễn ...Luận án: Tuyên truyền giá trị văn hóa của tín ngưỡng thờ mẫu, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Tuyên truyền giá trị văn hóa của tín ngưỡng thờ mẫu, HAY - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian Việt Nam (Qua nghiên cứu mộ...
Mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian Việt Nam (Qua nghiên cứu mộ...Mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian Việt Nam (Qua nghiên cứu mộ...
Mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian Việt Nam (Qua nghiên cứu mộ...NuioKila
 
Luận văn: Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần c...
Luận văn: Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần c...Luận văn: Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần c...
Luận văn: Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần c...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay
Tìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nayTìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay
Tìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nayDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
LUẬN VĂN: SỰ HỘI NHẬP PHẬT GIÁO VỚI TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜ...
LUẬN VĂN: SỰ HỘI NHẬP PHẬT GIÁO VỚI TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜ...LUẬN VĂN: SỰ HỘI NHẬP PHẬT GIÁO VỚI TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜ...
LUẬN VĂN: SỰ HỘI NHẬP PHẬT GIÁO VỚI TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜ...OnTimeVitThu
 
Luận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - Trần
Luận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - TrầnLuận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - Trần
Luận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - TrầnViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Sự dung hợp giữa Phật giáo và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt hiện...
Sự dung hợp giữa Phật giáo và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt hiện...Sự dung hợp giữa Phật giáo và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt hiện...
Sự dung hợp giữa Phật giáo và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt hiện...nataliej4
 
Luận án: Đạo làm người trong tục ngữ, ca dao Việt Nam và ý nghĩa - Gửi miễn p...
Luận án: Đạo làm người trong tục ngữ, ca dao Việt Nam và ý nghĩa - Gửi miễn p...Luận án: Đạo làm người trong tục ngữ, ca dao Việt Nam và ý nghĩa - Gửi miễn p...
Luận án: Đạo làm người trong tục ngữ, ca dao Việt Nam và ý nghĩa - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tổng Kết 560+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Phật Giáo – Cực Kì Hấp Dẫn...
Tổng Kết 560+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Phật Giáo – Cực Kì Hấp Dẫn...Tổng Kết 560+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Phật Giáo – Cực Kì Hấp Dẫn...
Tổng Kết 560+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Phật Giáo – Cực Kì Hấp Dẫn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tín ngưỡng Phồn thực của người Chăm
Tín ngưỡng Phồn thực của người ChămTín ngưỡng Phồn thực của người Chăm
Tín ngưỡng Phồn thực của người ChămThanh Hải
 
Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...
Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...
Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...Man_Ebook
 

Ähnlich wie Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ (20)

Luận án giá trị văn hóa của đạo cao đài trong đời sống cư dân nam bộ.doc
Luận án giá trị văn hóa của đạo cao đài trong đời sống cư dân nam bộ.docLuận án giá trị văn hóa của đạo cao đài trong đời sống cư dân nam bộ.doc
Luận án giá trị văn hóa của đạo cao đài trong đời sống cư dân nam bộ.doc
 
Ảnh hưởng của công giáo đến đời sống văn hóa tinh thần của người dân tỉnh Nin...
Ảnh hưởng của công giáo đến đời sống văn hóa tinh thần của người dân tỉnh Nin...Ảnh hưởng của công giáo đến đời sống văn hóa tinh thần của người dân tỉnh Nin...
Ảnh hưởng của công giáo đến đời sống văn hóa tinh thần của người dân tỉnh Nin...
 
Luận án: Tuyên truyền giá trị văn hóa của tín ngưỡng thờ mẫu, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Tuyên truyền giá trị văn hóa của tín ngưỡng thờ mẫu, HAY - Gửi miễn ...Luận án: Tuyên truyền giá trị văn hóa của tín ngưỡng thờ mẫu, HAY - Gửi miễn ...
Luận án: Tuyên truyền giá trị văn hóa của tín ngưỡng thờ mẫu, HAY - Gửi miễn ...
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Nhân sinh quan trong kinh tân ước của Kitô giáo.doc
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ  Nhân sinh quan trong kinh tân ước của Kitô giáo.docTóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ  Nhân sinh quan trong kinh tân ước của Kitô giáo.doc
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Nhân sinh quan trong kinh tân ước của Kitô giáo.doc
 
Luận án: Lễ hội Phủ Dầy trong đời sống văn hóa cộng đồng, HAY
Luận án: Lễ hội Phủ Dầy trong đời sống văn hóa cộng đồng, HAYLuận án: Lễ hội Phủ Dầy trong đời sống văn hóa cộng đồng, HAY
Luận án: Lễ hội Phủ Dầy trong đời sống văn hóa cộng đồng, HAY
 
Mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian Việt Nam (Qua nghiên cứu mộ...
Mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian Việt Nam (Qua nghiên cứu mộ...Mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian Việt Nam (Qua nghiên cứu mộ...
Mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian Việt Nam (Qua nghiên cứu mộ...
 
Luận văn: Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần c...
Luận văn: Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần c...Luận văn: Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần c...
Luận văn: Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đối với đời sống tinh thần c...
 
Tìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay
Tìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nayTìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay
Tìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay
 
LUẬN VĂN: SỰ HỘI NHẬP PHẬT GIÁO VỚI TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜ...
LUẬN VĂN: SỰ HỘI NHẬP PHẬT GIÁO VỚI TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜ...LUẬN VĂN: SỰ HỘI NHẬP PHẬT GIÁO VỚI TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜ...
LUẬN VĂN: SỰ HỘI NHẬP PHẬT GIÁO VỚI TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜ...
 
Luận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - Trần
Luận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - TrầnLuận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - Trần
Luận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - Trần
 
Ảnh hưởng tín ngưỡng truyền thống đến đạo của người công giáo
Ảnh hưởng tín ngưỡng truyền thống đến đạo của người công giáoẢnh hưởng tín ngưỡng truyền thống đến đạo của người công giáo
Ảnh hưởng tín ngưỡng truyền thống đến đạo của người công giáo
 
Luận án: Công giáo trong cộng đồng người Mông ở Lào Cai, HAY
Luận án: Công giáo trong cộng đồng người Mông ở Lào Cai, HAYLuận án: Công giáo trong cộng đồng người Mông ở Lào Cai, HAY
Luận án: Công giáo trong cộng đồng người Mông ở Lào Cai, HAY
 
Luận Văn Về Nhân Sinh Quan Trong Kinh Tân Ước Của Kitô Giáo.docx
Luận Văn Về Nhân Sinh Quan Trong Kinh Tân Ước Của Kitô Giáo.docxLuận Văn Về Nhân Sinh Quan Trong Kinh Tân Ước Của Kitô Giáo.docx
Luận Văn Về Nhân Sinh Quan Trong Kinh Tân Ước Của Kitô Giáo.docx
 
Sự dung hợp giữa Phật giáo và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt hiện...
Sự dung hợp giữa Phật giáo và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt hiện...Sự dung hợp giữa Phật giáo và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt hiện...
Sự dung hợp giữa Phật giáo và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt hiện...
 
Luận án: Đạo làm người trong tục ngữ, ca dao Việt Nam và ý nghĩa - Gửi miễn p...
Luận án: Đạo làm người trong tục ngữ, ca dao Việt Nam và ý nghĩa - Gửi miễn p...Luận án: Đạo làm người trong tục ngữ, ca dao Việt Nam và ý nghĩa - Gửi miễn p...
Luận án: Đạo làm người trong tục ngữ, ca dao Việt Nam và ý nghĩa - Gửi miễn p...
 
Tổng Kết 560+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Phật Giáo – Cực Kì Hấp Dẫn...
Tổng Kết 560+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Phật Giáo – Cực Kì Hấp Dẫn...Tổng Kết 560+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Phật Giáo – Cực Kì Hấp Dẫn...
Tổng Kết 560+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Phật Giáo – Cực Kì Hấp Dẫn...
 
Chăm phồn thực
Chăm phồn thựcChăm phồn thực
Chăm phồn thực
 
Tín ngưỡng Phồn thực của người Chăm
Tín ngưỡng Phồn thực của người ChămTín ngưỡng Phồn thực của người Chăm
Tín ngưỡng Phồn thực của người Chăm
 
Tieu luan Phat giao
Tieu luan Phat giaoTieu luan Phat giao
Tieu luan Phat giao
 
Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...
Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...
Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...
 

Mehr von Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Mehr von Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Kürzlich hochgeladen

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 

Kürzlich hochgeladen (20)

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 

Luận án: Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống Nam Bộ

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐINH QUANG TIẾN GIÁ TRỊ VĂN HÓA CỦA ĐẠO CAO ĐÀI TRONG ĐỜI SỐNG CƢ DÂN NAM BỘ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH VĂN HÓA HỌC HÀ NỘI - 2017
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐINH QUANG TIẾN GIÁ TRỊ VĂN HÓA CỦA ĐẠO CAO ĐÀI TRONG ĐỜI SỐNG CƢ DÂN NAM BỘ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH VĂN HÓA HỌC Mã số: 62 31 06 40 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. NGUYỄN THANH XUÂN 2. PGS. TS. NGUYỄN DUY BẮC HÀ NỘI - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Đinh Quang Tiến
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 7 1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản 20 Chƣơng 2: KHÁI QUÁT VỀ ĐẠO CAO ĐÀI Ở NAM BỘ 35 2.1. Điều kiện hình thành đạo Cao Đài 35 2.2. Khái lược về lịch sử và sinh hoạt của đạo Cao Đài 46 Chƣơng 3: NHẬN DIỆN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA CỦA ĐẠO CAO ĐÀI 62 3.1. Giá trị nhận thức 62 3.2. Giá trị đạo đức 74 3.3. Giá trị thẩm mỹ 89 Chƣơng 4: TÁC ĐỘNG CỦA CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA ĐẠO CAO ĐÀI TRONG ĐỜI SỐNG CƢ DÂN NAM BỘ VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY 105 4.1. Tác động của các giá trị văn hóa đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ 105 4.2. Một số vấn đề đặt ra đối với việc phát huy giá trị văn hóa của đạo Cao Đài hiện nay 127 KẾT LUẬN 144 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 147 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 148 PHỤ LỤC 160
  • 5. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 4.1: Mức độ chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài tham gia hoạt động từ thiện xã hội 105 Biểu đồ 4.2: Mức độ nhận biết về trường dạy học của đạo Cao Đài 108 Biểu đồ 4.3: Mức độ hiểu biết về các hình thức đào tạo của đạo Cao Đài 109 Biểu đồ 4.4: Mức độ chứng nghiệm sự màu nhiệm trong cuộc đời tu hành của chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài 113 Biểu đồ 4.5: Mức độ cầu nguyện để vượt qua khó khăn, vướng mắc trong cuộc sống của chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài 114 Biểu đồ 4.6: Mức độ đánh giá về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, tôn giáo của chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài 118 Biểu đồ 4.7: Mức độ tham gia các tổ chức chính trị, đoàn thể xã hội 119 Biểu đồ 4.8: Mức độ hoạt động bồi dưỡng đức tin hằng ngày của chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài 120 Biểu đồ 4.9: Mức độ lôi cuốn của đạo Cao Đài thu hút tín đồ tin theo 121 Biểu đồ 4.10: Mức độ nhu cầu tôn giáo của chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài 122 Biểu đồ 4.11: Mức độ các giá trị của đạo Cao Đài tác động đến đời sống tinh thần của chức sắc, tín đồ 123 Biểu đồ 4.12: Mức độ đóng góp của đạo Cao Đài trong đời sống văn hóa, xã hội ở Nam Bộ 124 Biểu đồ 4.13: Mức độ phù hợp của đạo Cao Đài với phong tục tập quán, lối sống của cư dân Nam Bộ 125
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đạo Cao Đài là một trong các tôn giáo lớn ở Việt Nam, ra đời năm 1926 tại Tây Ninh, hiện nay có khoảng 2,5 triệu tín đồ, hơn 10 ngàn chức sắc hoạt động chủ yếu tại các tỉnh, thành phố Nam Bộ. Hơn 90 năm qua, đạo Cao Đài đã trở thành một thực thể tồn tại khách quan, có tính hấp dẫn riêng, lôi cuốn được nhiều người tin theo. Đạo Cao Đài tạo ra một cộng đồng có tín ngưỡng và hướng dẫn con người có lối sống đạo đức, tinh thần nhân văn. Một bộ phận cư dân Nam Bộ đến với đạo Cao Đài được sống trong cộng đồng có tổ chức, tham gia đời sống tập thể và cả đời sống cá nhân có một nếp sống văn hoá. Do được tiếp xúc với văn hoá phương Tây, những người sáng lập đạo Cao Đài đã tiếp thu, dung hoà các tinh hoa văn hoá phương Tây về tư tưởng tự do, dân chủ, bình đẳng, bác ái kết hợp với các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc để tạo cho đạo Cao Đài một diện mạo mới thu hút được cư dân Nam Bộ tin theo. Hằng năm, đạo Cao Đài có khoảng 30 ngàn người nhập môn (vào Đạo). Điều này cho thấy vai trò, giá trị của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ. Khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có những nhìn nhận khoa học hơn về tôn giáo và coi tôn giáo là lĩnh vực tinh thần không thể thiếu trong một bộ phận nhân dân. Do đó, chúng ta có những nhìn nhận cởi mở và tích cực đối với giá trị của tôn giáo. Tôn giáo có vai trò không nhỏ trong đời sống của người có đạo và ở chừng mực nào đó đối với người không có đạo. Đồng thời, Nhà nước cũng công nhận những giá trị văn hóa của tôn giáo đóng góp trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hình thành nhân cách con người hiện nay. Nhiều tôn giáo đã được Nhà nước công nhận và cho phép hoạt động công khai. Thực tế cho thấy giá trị của tôn giáo nói chung và giá trị văn hóa của tôn giáo nói riêng đóng vai trò không nhỏ trong đời sống của người có đạo và đã có những tác động nhất định đến đời sống cư dân sống xung quanh các tôn giáo, trong đó có đạo Cao Đài. Sự xuất hiện của đạo Cao Đài đã góp phần đáp ứng nhu cầu tinh thần của người Nam Bộ và trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học ở trong
  • 7. 2 nước và nước ngoài. Nghiên cứu về văn hóa của đạo Cao Đài đã có một số công trình tìm hiểu, lý giải nhưng nghiên cứu về giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những tác động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ đến nay chưa có công trình nào đề cập đến một cách đầy đủ và thấu đáo. Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm nhận diện các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong các sinh hoạt văn hóa của cư dân Nam Bộ là cần thiết về lý luận và thực tiễn trong bối cảnh đổi mới của xã hội hiện nay. Đồng thời cũng góp phần thực hiện tốt việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước theo tinh thần Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 12/3/2003 Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về công tác tôn giáo. Để góp phần làm sáng tỏ các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những tác động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ đồng thời phát huy các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ hiện nay, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: "Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ" làm luận án tiến sĩ, chuyên ngành Văn hóa học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Nghiên cứu các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những tác động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ góp phần khẳng định và phát huy các giá trị văn hóa đó trong đời sống cư dân Nam Bộ hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ - Làm rõ tình hình nghiên cứu về đạo Cao Đài; hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về giá trị, giá trị văn hóa và khái quát sự hình thành, tồn tại, cơ cấu của đạo Cao Đài. - Phân tích, nhận diện các giá trị văn hóa cơ bản của đạo Cao Đài và những tác động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ. - Đánh giá quá trình tiếp nhận, phát huy của cư dân Nam Bộ đối với các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những vấn đề đặt ra hiện nay trong việc phát huy các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống của họ.
  • 8. 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ trước đây và hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi khách thể: Đề tài tập trung nghiên cứu giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống của bộ phận cư dân có đạo Cao Đài. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu những tác động của các giá trị văn hóa đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ, giới hạn từ năm 1995, khi đạo Cao Đài được Nhà nước công nhận tư cách pháp nhân và hoạt động bình thường như các tôn giáo khác ở Việt Nam đến nay. - Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu ở các địa phương có Tòa thánh, Tổ đình và có đông chức sắc, tín đồ của đạo Cao Đài tại: Tây Ninh, Bến Tre, Tiền Giang, Cà Mau, Kiên Giang, thành phố Hồ Chí Minh. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án sử dụng cơ sở phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. 4.2. Phương pháp cách tiếp cận liên ngành Văn hóa học là một khoa học có tính tổng hợp. Do vậy, nghiên cứu một hiện tượng văn hóa tôn giáo dưới góc nhìn văn hóa học có thể vận dụng, sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học như: tâm lý học, tôn giáo học, xã hội học, sử học,… Sử dụng phương pháp cách tiếp cận liên ngành để làm rõ các vấn đề về giá trị văn hóa của đạo Cao Đài. Trong đó phương pháp nghiên cứu tôn giáo học và sử học để làm rõ quá trình hình thành, tồn tại, cơ cấu của đạo Cao Đài; phương pháp nghiên cứu xã hội học để làm rõ những tác động của các giá trị văn hóa đạo Cao Đài trong đời sống vật chất và đời sống tinh thần của cư dân Nam Bộ và những vấn đề đặt ra hiện nay; phương pháp tâm lý học để thấy được nhận thức, thái độ của cư dân Nam Bộ do tác động của các giá trị văn hóa đạo Cao Đài trong đời sống của họ.
  • 9. 4 4.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu là sử dụng thông tin trong tài liệu để rút ra thông tin cần thiết đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Phương pháp này thu thập thông tin thứ cấp, không tiếp xúc với đối tượng khảo sát, chủ yếu thực hiện qua nghiên cứu tài liệu, sách báo,… Hiện nay, sự bùng nổ của khoa học công nghệ giúp nguồn thông tin thêm đa dạng, phong phú sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiên cứu thu thập và xử lý thông tin. Khi nghiên cứu sự ra đời và tồn tại của đạo Cao Đài, nghiên cứu sinh đã sưu tầm các tài liệu: Tân luật, Pháp Chánh truyền, Thánh ngôn, Thánh giáo, kinh sách (Kinh Thiên đạo, Kinh Thế đạo, sách, báo, tạp chí, kỷ yếu,…), sách lịch sử Đạo, công văn, Đạo văn, văn kiện, hồi ký, ảnh lưu trữ,… Sau khi có tài liệu liên quan, nghiên cứu sinh chọn lọc các thông tin xác thực để phân tích, tìm hiểu, kết nối, nhận định đúng các sự kiện lịch sử trên mối tương quan thống nhất. Tuy nhiên, một số tài liệu đưa thông tin chưa chính xác do người viết là người trong Đạo viết ra bằng trí nhớ bản thân, không trích dẫn nguồn tài liệu làm căn cứ nên có sự sai lệnh về thời gian, tên gọi. Do đó việc xử lý thông tin cần người nghiên cứu phải cẩn trọng, tỷ mỷ và công phu. 4.4. Phương pháp điều tra xã hội học Nghiên cứu sinh xây dựng bảng điều tra đối với 300 người là chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài. Tổng hợp kết quả thu được có 263/300 người (37 phiếu không thu về được hoặc không hợp lệ). Sử dụng 263 phiếu điều tra bằng bảng hỏi anket khảo sát chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài ở các địa phương: Tây Ninh (50 phiếu của Cao Đài Tây Ninh), Bến Tre (103 phiếu trong đó Cao Đài Ban Chỉnh đạo 53, Cao Đài Tiên Thiên 50), Tiền Giang (60 phiếu trong đó Cao Đài Chơn Lý 30 và Cao Đài Việt Nam 30), Kiên Giang (30 phiếu của Cao Đài Bạch Y), Thành phố Hồ Chí Minh (20 phiếu của Cơ quan Phổ Thông Giáo Lý Đại Đạo). Nghiên cứu sinh chia đối tượng điều tra thành hai khu vực: Tây Nam Bộ có nhiều Hội thánh Cao Đài nên triển khai 193 phiếu và Đông Nam Bộ có Cao Đài Tây Ninh cùng Cơ quan Phổ Thông Giáo Lý Đại Đạo chuyên nghiên cứu về đạo Cao Đài triển khai 70 phiếu. Đối tượng điều tra gồm 192 chức sắc (48 Lễ sanh, 60 Giáo hữu, 50 Giáo sư, 18 Phối sư, 11 Đầu sư,
  • 10. 5 5 Chưởng pháp), và 71 tín đồ (47 tín đồ tu tại gia, 24 tín đồ sinh hoạt tại Họ đạo). Bảng hỏi điều tra xã hội học gồm 20 câu hỏi trong đó chia thành 5 vấn đề chính: thông tin chung về người được điều tra; mức độ niềm tin tôn giáo; vai trò của đạo Cao Đài trong đời sống xã hội; thái độ về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, tôn giáo; tinh thần trách nhiệm đối với cộng đồng. Bằng phương pháp định tính, nghiên cứu sinh sử dụng kết quả định tính để làm sáng tỏ thêm những kết quả thu được từ phương pháp định lượng. Nghiên cứu sinh triển khai thực hiện phỏng vấn sâu đối với 41 chức sắc, nhà tu hành và nhà quản lý có trình độ hiểu biết giáo lý, có kinh nghiệm trong khoa học quản lý nhà nước đối với đạo Cao Đài. Trong đó, Cao Đài Tây Ninh 02 chức sắc, Cao Đài Ban Chỉnh đạo 03 chức sắc, Cao Đài Tiên Thiên 05 chức sắc, Cao Đài Minh Chơn đạo 06 chức sắc, Cao Đài Chơn Lý 05 chức sắc, Cao Đài Việt Nam (Bình Đức) 05 chức sắc, Cao Đài Bạch Y 05 chức sắc, Cơ quan Phổ Thông Giáo Lý Đại Đạo 03 nhà tu hành, cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo 07 người (Tây Ninh 02, Bến Tre 01, Cà Mau 02, Kiên Giang 02). Nội dung câu hỏi phỏng vấn sâu liên quan đến các vấn đề: trình độ nhận thức, hiểu biết về đạo Cao Đài; đánh giá về các lĩnh vực văn hóa, xã hội liên quan đến đạo Cao Đài; nhận định về sựtác động của các giá trị văn hóa đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ. 4.5. Phương pháp điền dã Khi tìm hiểu sự tác động của các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ, nghiên cứu sinh chủ yếu chọn phương pháp điền dã để thực hiện những chuyến đi thực tế đến các cơ sở thờ tự như: Tòa thánh, Thánh thất, Nhà tu, di tích lịch sử của đạo Cao Đài, nơi diễn ra các cuộc lễ hoặc chính nơi cộng đồng cư dân sinh sống và thực hành nghi lễ hằng ngày, gặp trực tiếp người có kiến thức sâu rộng về giáo lý Cao Đài để phỏng vấn, tìm hiểu thông tin phục vụ đề tài. Nội dung phỏng vấn về giá trị nhận thức, giá trị đạo đức, giá trị thẩm mỹ và những tác động của nó trong đời sống một bộ phận cư dân có đạo Cao Đài ở Nam Bộ. Khi nghiên cứu giá trị văn hóa đạo Cao Đài bằng phương pháp điền dã, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp quan sát tham dự để chứng kiến diễn biến các lễ hội của đạo Cao Đài (Đại lễ Vía Đức Chí Tôn, Đại lễ Hội Yến Diêu Trì Cung, Lễ Trung nguyên, Lễ Hạ nguyên,…); các nghi thức quan hôn tang tế (lễ hôn
  • 11. 6 phối, lễ tang, lễ tắm thánh, lễ nhập môn,…); hành vi thực hành tôn giáo (chức sắc quỳ chứng đàn, lễ sỹ đi chữ tâm dâng tam bửu, đồng nhi đọc kinh nhập hội - xuất hội, làm phép Thượng tượng,…),… Nghiên cứu sinh đặt mình vào vị thế của người trong cuộc để cảm nhận những tác động của đạo Cao Đài đối với một bộ phận cư dân có đạo Cao Đài ở Nam Bộ qua nghi lễ tôn giáo và với góc độ của người nghiên cứu để trải nghiệm, lý giải hiện tượng tôn giáo đem lại. 5. Kết quả và đóng góp mới của luận án 5.1. Về mặt lý luận - Luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về giá trị và giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ hiện nay. - Ngoài ra, luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những học viên, sinh viên chuyên ngành văn hóa học, tôn giáo học nghiên cứu những vấn đề về giá trị, giá trị văn hóa của tôn giáo. 5.2. Về mặt thực tiễn - Luận án góp phần làm rõ các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những tác động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ, giúp các nhà nghiên cứu, nhà quản lý tham khảo để từ đó nghiên cứu, xây dựng chính sách văn hóa hợp lý, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với đạo Cao Đài. - Khuyến nghị một số vấn đề đặt ra đối với việc phát huy các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ hiện nay. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án có 4 chương, 9 tiết.
  • 12. 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về tôn giáo và về giá trị văn hóa 1.1.1.1. Các công trình lý luận chung về tôn giáo theo quan điểm mácxít Lý luận chung về tôn giáo có công trình: "Mác, Ăngghen, Lênin bàn về tôn giáo" của Nguyễn Đức Sự [120] gồm 2 phần: phần trích tuyển các tác phẩm của C.Mác và Ph.Ăngghen và phần trích tuyển các tác phẩm của V.I.Lênin. Đây là những tác phẩm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin có liên quan đến vấn đề tôn giáo và thể hiện quan điểm về tôn giáo. Trong bối cảnh đương thời, C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin phải nói nhiều đến mặt tiêu cực và sự lợi dụng tôn giáo của giai cấp thống trị nên chưa có điều kiện "đi sâu nghiên cứu chức năng nhiều mặt của tôn giáo cũng như đi sâu nghiên cứu các khía cạnh văn hóa, tâm lý, tình cảm, đạo đức v.v.. của tôn giáo" [120, tr.22-23]. Các tác phẩm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin chủ yếu nói đến vấn đề chính trị, đấu tranh giai cấp, vai trò của tôn giáo trong đời sống xã hội mà ít bàn luận đến vấn đề văn hóa của tôn giáo. Do cách nhìn của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin xuất phát từ vấn đề chính trị, xã hội nên chưa nhìn nhận tôn giáo là thành tố của văn hóa. Trong tác phẩm: "Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo" của Lê Hữu Nghĩa, Nguyễn Đức Lữ (đồng chủ biên) [97] đã trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về sự khác biệt giữa tôn giáo phương Đông với tôn giáo phương Tây; tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết tôn giáo, đoàn kết dân tộc; Hồ Chí Minh về vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Tư tưởng của Hồ Chí Minh là tôn trọng, khoan dung khi ứng xử với tôn giáo, coi tôn giáo là đạo đức, là văn hóa, là nhu cầu tinh thần của nhân dân và kiên quyết xử lý hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo làm ảnh hưởng đến lợi ích của dân tộc, lợi ích của cộng đồng. Tác phẩm: "Lý giải tôn giáo" của Trác Tân Bình [13] gồm 624 trang với 4 phần: tôn giáo là gì; lịch trình của tôn giáo; nghiên cứu tôn giáo; nghiên cứu Kitô
  • 13. 8 giáo. Tác giả trình bày, lý giải hiện tượng biểu hiện bên ngoài, thế giới tâm linh tôn giáo, phân tích mối quan hệ gắn bó giữa tôn giáo với đời sống xã hội của các tôn giáo ở Trung Quốc và trên thế giới. Lý giải hiện tượng tôn giáo, tác giá đánh giá tôn giáo là bình diện sâu nhất của văn hóa, quy định đặc tính và bản chất của văn hóa: "Còn tín ngưỡng tôn giáo, chuẩn mực đạo đức, quan niệm giá trị, hứng thú thẩm mỹ, phương thức tư duy có thể quy vào bình diện tinh thần và tâm lý của văn hóa, nó là bình diện sâu nhất của văn hóa, nó quy định đặc tính và bản chất của văn hóa" [13, tr.63]. Tác giả đã khẳng định tôn giáo là biểu hiện sâu sắc nhất của văn hóa và mang những đặc trưng cơ bản của văn hóa. Tác phẩm: "Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở Việt Nam" của Đặng Nghiêm Vạn [154]. Tác phẩm nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề tôn giáo ở Việt Nam, đặc điểm và vai trò của tôn giáo Việt Nam trong đời sống hiện nay, đặc biệt là đời sống văn hóa trong công cuộc xây dựng đất nước và bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế hiện nay. Từ đó, tác giả đề cập một số vấn đề về chính sách của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo ở Việt Nam. Trong đó, tác giả xác định tôn giáo là nhu cầu cần thiết của nhân dân cần được tôn trọng và tôn giáo có vai trò nhất định trong văn hóa, xã hội góp phần thúc đẩy phát triển xã hội. Đồng thời, tác giả nhận định về diễn biến và xu thế của tôn giáo trong bối cảnh toàn cầu hóa. C : " Quang Hưng [75]. Công trình của tác giả đã góp phần: xác định căn bản lý luận về chính sách tôn giáo; xây dựng một nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; nhu cầu giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và Giáo hội hiện nay tại Việt Nam và tổng kết chính sách tôn giáo trong thời kỳ đổi mới của đất nước. Tác giả làm rõ vấn đề chính sách tôn giáo và nhà nước pháp quyền tại Việt Nam, với hy vọng: "...thúc đẩy những yếu tố tích cực của cộng đồng các tôn giáo với đời sống chính trị - xã hội và văn hóa cũng như góp phần vào việc phát triển bền vững đất nước..." [75, tr.437]. Tác giả mong muốn Nhà nước, nhân dân cùng với tôn giáo phát huy những giá trị tích cực của tôn giáo trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Công trình: "Tôn giáo trong văn hóa Việt Nam" của Nguyễn Hồng Dương [34] với 2 nội dung chính: phần lý luận giải quyết vấn đề cơ sở lý luận mối quan hệ
  • 14. 9 của tôn giáo với văn hóa và phát triển, xem xét tôn giáo nằm trong cơ tầng nào của văn hóa; phần vai trò, vị trí của tôn giáo trong văn hóa và phát triển ở Việt Nam, tác giả nghiên cứu từng vấn đề cụ thể của Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo, Công giáo, đạo Tin lành, tôn giáo nội sinh, lễ hội tôn giáo,... với văn hóa và phát triển. Tác giả đã đóng góp về mặt lý luận nghiên cứu các khái niệm làm công cụ cho việc tìm hiểu vấn đề tôn giáo trong văn hóa và phát triển, định nghĩa tôn giáo dưới góc độ văn hóa và chứng minh vai trò, vị trí của tôn giáo đối với văn hóa và phát triển ở Việt Nam. 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu về giá trị và giá trị văn hóa Công trình: "Lý thuyết về giá trị" của J. Dewey [77]. Dewey đặt vấn đề phải cải tiến phán đoán về giá trị theo các tiêu chí tạo ra được các giá trị đạo đức, có thể định hướng lại hành vi không để thói quen thống trị, khẳng định hình thành và vận hành giá trị là quá trình tâm lý. Tác giả phân loại giá trị làm hai: loại sơ đẳng và loại cao hơn. Loại sơ đẳng là loại xác định giá trị của vật thể một cách trực tiếp, không thông qua nhận thức và ý thức. Loại thứ hai cao hơn có nội dung nhận thức rõ ràng, phải từ một phán đoán về giá trị. Muốn có phán đoán về giá trị nhất thiết phải tiến hành giáo dục giá trị. Các phán đoán giá trị dẫn đến giá trị, điều khiển hành vi là các phán đoán thực tiễn, nhấn mạnh quan điểm thực tiễn trong giá trị học. Tác phẩm: "Cấu trúc của giá trị: Cơ sở của giá trị khoa học" của Robert S. Hartman [115]. Tác giả khái quát 3 lĩnh vực của giá trị học: nghiên cứu mối quan hệ giữa kinh tế và đạo đức; nghiên cứu sự khác biệt đạo đức với các vấn đề chính trị; và từ hai vấn đề thuộc lĩnh vực nêu trên dẫn đến hệ quả là đưa ra được các giá trị, trong đó có các giá trị đạo đức. Nghiên cứu giá trị theo phương pháp tiếp cận giá trị học của Hartman nhằm định hướng giá trị của cá thể, nhóm, dân tộc, đất nước, khu vực, toàn cầu và được vận dụng nhiều vào văn hóa học nói chung cũng như nghiên cứu so sánh văn hóa (liên văn hóa) thuộc các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, tôn giáo, xã hội,... Tác phẩm: "Nền đạo đức Tin lành và tinh thần chủ nghĩa tư bản" của Max Weber [91] nghiên cứu dưới góc độ xã hội học về tôn giáo chỉ ra mối quan hệ giữa nền đạo đức Tin lành và tinh thần của chủ nghĩa tư bản. Tác giả khảo sát quan niệm đạo đức và động cơ ứng xử của các cá nhân thuộc đạo Tin lành để tìm thấy giá trị
  • 15. 10 đạo đức của tôn giáo có mối quan hệ "tương hợp chọn lọc" với tinh thần của chủ nghĩa tư bản, từ đó tạo ra động lực tinh thần cần thiết và thuận lợi cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản. Tác giả có một số nhận định về mối quan hệ giữa tôn giáo và xã hội, đạo đức Tin lành đóng vai trò động lực tinh thần cho sự ra đời của chủ nghĩa tư bản, đây chính là giá trị của đạo Tin lành trong quá trình phát triển nền văn minh ở các nước phương Tây. Tác phẩm cho thấy giá trị của tôn giáo đối với đời sống xã hội trong trường hợp của đạo Tin lành tại nước Mỹ. Công trình: "Những vấn đề văn hóa học lý luận và ứng dụng" của Trần Ngọc Thêm [129] đã đề cập hai vấn đề chính là văn hóa học lý luận và ứng dụng ở Việt Nam và thế giới. Tại chương 1, tác giả trình bày quan niệm về hệ thống khái niệm cơ bản sử dụng trong văn hóa học, giới thiệu những phương pháp cơ bản để nghiên cứu văn hóa và một số vấn đề lý luận văn hóa học cụ thể. Đặc biệt, tác giả làm rõ quan niệm về văn hóa, nhận diện văn hóa, giá trị văn hóa, góp phần làm cơ sở cho hướng nghiên cứu đề tài và góc nhìn văn hóa học trong lý luận về khoa học xã hội ở Việt Nam. Tác giả quan niệm giá trị văn hóa là do con người sáng tạo ra và đối lập với giá trị tự nhiên, bao gồm các loại giá trị đạo đức, giá trị kinh tế, giá trị pháp lý, giá trị ký hiệu học, giá trị toán học,... vì: "...mọi giá trị và hệ giá trị do con người sáng tạo ra đều thuộc văn hóa cả rồi" [129, tr.93]. Công trình: "Giá trị văn hóa Việt Nam truyền thống và biến đổi" của tác giả Ngô Đức Thịnh [134] nghiên cứu giá trị văn hóa về lý luận và ứng dụng trong cuộc sống. Công trình gồm 7 chương, 471 trang đã làm rõ vấn đề tình hình nghiên cứu, vấn đề lý luận về giá trị văn hóa. Tác giả đề cập đến các giá trị văn hóa trong các lĩnh vực: văn hóa tổng quát truyền thống Việt Nam, trong một số lĩnh vực đời sống vật chất, trong một số lĩnh vực đời sống xã hội, chính trị, trong đời sống tinh thần truyền thống và thực trạng, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa trong bối cảnh đổi mới và hội nhập. Đặc biệt vấn đề giá trị văn hóa trong đời sống tín ngưỡng, tôn giáo được tác giả đề cập từ trang 265 đến trang 299. Tác giả cho rằng tôn giáo, tín ngưỡng cũng là một nguồn lực trí tuệ, một cách nhận thức thế giới và coi tôn giáo, tín ngưỡng là những giá trị văn hóa của con người. Từ đó, tác giả nêu ra thực trạng giá trị văn hóa truyền thống trong bối cảnh đổi mới và hội nhập, đồng thời nêu quy
  • 16. 11 luật phát triển của giá trị văn hóa để đưa ra định hướng, giải pháp nhằm bảo tồn, làm giàu, phát huy giá trị văn hóa truyền thống. Tác phẩm: "Tìm hiểu các giá trị dân tộc Việt Nam với tâm lý học và giáo dục học" của Phạm Minh Hạc [51] đã làm rõ khái niệm về giá trị, lịch sử giá trị quan, giá trị loài người, giá trị dân tộc Việt Nam, giá trị xã hội trong xã hội nông nghiệp, giá trị trong văn minh công nghiệp, giá trị bản thân. Tác giả nghiên cứu sâu các vấn đề nêu trên nhằm định hướng hệ giá trị của người Việt Nam theo yêu cầu của thời đại mới. Dưới góc nhìn tâm lý học và giáo dục học, tác giả cung cấp nhiều tri thức về đời sống tâm lý, quá trình hình thành, phát triển con người từ nhận thức, tình cảm, ý chí nhằm phát huy bản tính tốt đẹp của con người và bản sắc dân tộc. Đồng thời, tác giả mong muốn "được góp vào môn đạo đức học, văn hóa học, góp phần chỉnh đốn, xây dựng, phát huy giá trị đạo đức xã hội" [51, tr.10]. Công trình: "Hệ giá trị Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại và con đường tới tương lai" của Trần Ngọc Thêm [130]. Công trình có đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn trong việc nghiên cứu giá trị học, giá trị văn hóa, hệ giá trị Việt Nam truyền thống, những biến động của hệ giá trị Việt Nam, con đường đi đến hệ giá trị Việt Nam mới. Về lý luận, tác giả đã cung cấp một bộ khung lý luận nghiên cứu giá trị, xây dựng hệ giá trị ở Việt Nam, đánh giá thực trạng biến động của hệ giá trị Việt Nam truyền thống hiện nay, những xu hướng biến đổi giá trị và góp phần đẩy mạnh việc nghiên cứu, đào tạo trong lĩnh vực liên quan đến văn hóa, con người. Về mặt thực tiễn, tác giả đề xuất một mô hình hệ giá trị Việt Nam mới nói chung và mô hình rút gọn phục vụ việc xây dựng văn hóa - con người ở Việt Nam trong giai đoạn trước mắt, đề xuất những giải pháp cơ bản để hiện thực hóa được hệ giá trị cốt lõi, cung cấp cơ sở cho việc hoạch định chính sách phát triển văn hóa và con người. Với phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể, các tác giả dưới góc nhìn văn hóa học, tôn giáo học, triết học để đã lý giải hiện tượng xuất hiện của tôn giáo, của giá trị, giá trị văn hóa và phân tích, tìm hiểu các đặc trưng của tôn giáo, của giá trị văn hóa.
  • 17. 12 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về đạo Cao Đài và giá trị văn hóa của đạo Cao Đài 1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu về phương diện lịch sử và chính trị - xã hội Trong các công trình nghiên cứu về lịch sử đạo Cao Đài của người nước ngoài có cuốn: "Histoire du Caodaime" (Lịch sử đạo Cao Đài) của Gabriel Gobron [169]. Gabrie Gobron là một trong năm chức sắc người Pháp đầu tiên được Giáo hữu Trần Quang Vinh, Chủ trưởng Cơ quan Truyền giáo Hải ngoại của Cao Đài Tây Ninh ân phong chức sắc năm 1932 với phẩm Tiếp dẫn Đạo nhơn thuộc chức sắc Hiệp Thiên đài và vợ ông là bà Marguerite Gobron cũng được phong phẩm Lễ sanh. Nội dung cuốn sách tập trung giới thiệu về giáo lý, giáo luật, lễ nghi, tổ chức và lịch sử của đạo Cao Đài. Gobron cho rằng đặc điểm nổi bật của đạo Cao Đài là tinh thần "tổng hợp" của tôn giáo và thuật chiêu hồn ở Việt Nam. Đồng thời, cũng cho rằng đạo Cao Đài là một hình thức canh tân của Phật giáo. Cuốn: "Đại Đạo Sử cương" của Trần Văn Rạng [113]. Tác giả đã trình bày các hoạt động chính của đạo Cao Đài chủ yếu là Cao Đài Tây Ninh từ khi hình thành cho đến năm 1975. Nội dung cuốn sách được sắp xếp theo thứ tự thời gian, các sự kiện được miêu tả chi tiết, có tư liệu lịch sử để chứng minh, lối diễn đạt dễ hiểu, tiêu đề rõ ràng, tiện lợi cho tra cứu lịch sử của đạo Cao Đài. Do tác giả là người đạo Cao Đài nên trước một số vấn đề chính trị - xã hội giải thích có phần thiên về mặt tôn giáo và nhìn nhận vấn đề chưa khách quan. Đề tài: "Peasant Politics and Religious Sectarianism: Peasant and Priest in the Caodai in Vietnam" (Chính trị nông dân và giáo phái: nông dân và chức sắc trong đạo Cao Đài ở Việt Nam) của tác giả Werner Jayne Susan [170]. Nội dung gồm: Đạo Cao Đài ra đời ở Nam Bộ thuộc Pháp; địa chủ và nông dân; Tây Ninh - Thánh địa; bành trướng và suy vi và phần kết luận. Đây là công trình được rút gọn từ bản luận án tiến sỹ năm 1976 của tác giả với đề tài: "Đạo Cao Đài: Chính trị của một phong trào tôn giáo tổng hợp (The Caodai: The politics of a Vietnamese syncretic religious movement) tại trường Đại học Yale University, Southeast Asia studies, America. Tác giả nhận định rằng đạo Cao Đài là một phong trào nông dân lớn nhất ở Việt Nam vào thời kỳ Pháp thuộc và lý giải sự ra đời của đạo Cao Đài
  • 18. 13 trên hai yếu tố chính là nông dân và chức sắc để tập hợp lực lượng tín đồ qua mối quan hệ địa chủ - nông dân và tư sản - chức sắc. Tác giả phân tích vấn đề đạo Cao Đài trong mối quan hệ với các tổ chức chính trị đương thời như Việt Minh, Cộng sản, chính quyền thực dân Pháp và cho rằng đạo Cao Đài là phong trào nông dân lớn nhất Việt Nam thời Pháp thuộc có ảnh hưởng đáng kể đến nền chính trị ở Nam Bộ đương thời. Công trình cho thấy vai trò của đạo Cao Đài trong đời sống chính trị ở Việt Nam [170]. Cuốn sách: "Lịch sử Đạo Cao Đài", quyển 1, 2 của Cơ quan Phổ Thông Giáo Lý Đại Đạo [22; 23] - - (1930- 1938). Công trình đã làm rõ nguyên nhân ra đời và chia rẽ của đạo Cao Đài thời kỳ đầu thành lập, đồng thời làm rõ một số vấn đề về giáo lý, giáo luật của đạo Cao Đài. Cuốn sách: "Đạo Cao Đài hai khía cạnh: lịch sử và tôn giáo" của Nguyễn Thanh Xuân [166]. Tác giả luận giải hoàn cảnh, điều kiện ra đời của đạo Cao Đài; quá trình phát triển của đạo Cao Đài từ việc chia rẽ thành các chi phái, việc hợp nhất bất thành của đạo Cao Đài; ảnh hưởng của đạo Cao Đài đối với đời sống chính trị của đất nước qua việc đạo Cao Đài tham gia kháng chiến cứu quốc và thái độ của các thế lực đế quốc đối với đạo Cao Đài; cuối cùng là chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước và quá trình công nhận về tổ chức đối với đạo Cao Đài. Tác giả đã khắc họa thành công bức tranh toàn cảnh về đạo Cao Đài ở Việt Nam trên hai khía cạnh lịch sử và tôn giáo. Trên khía cạnh lịch sử, tác giả phân tích sự hình thành, tồn tại
  • 19. 14 của đạo Cao Đài từ một tổ chức thống nhất đến chia rẽ thành các phái Cao Đài khác nhau và nỗ lực thống nhất của đạo Cao Đài, đồng thời chỉ rõ những đóng góp của đạo Cao Đài trong hai cuộc kháng chiến của dân tộc. Trên khía cạnh tôn giáo, tác giả đã làm rõ về cơ cấu tổ chức, đời sống tinh thần, nghi lễ, hoạt động tôn giáo của đạo Cao Đài và phân tích nguyên nhân hình thành, tồn tại của đạo Cao Đài dưới góc nhìn của sử học. C : " [148] : " " [148, tr.376]. Công trình đã đánh giá, nhìn nhận đạo Cao Đài trên các lĩnh vực chính trị, xã hội và cho thấy vai trò của đạo Cao Đài trong xã hội miền Nam những năm đầu thế kỷ 20. Các tác giả đã góp phần làm sáng tỏ lịch sử hình thành của đạo Cao Đài, phân tích các yếu tố làm cơ sở cho việc hình thành đạo Cao Đài, vai trò, ảnh hưởng của các vị chức sắc có công khai đạo, các sinh hoạt văn hóa của người tín đồ đạo Cao Đài. Tuy nhiên, các công trình chưa tập trung làm rõ sự tồn tại của đạo Cao Đài hiện nay với các tổ chức khác nhau và hoạt động liên giao từ đổi mới đến nay. 1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu về phương diện văn hóa và giá trị văn hóa của đạo Cao Đài Cuốn: "Phương châm hành đạo" của Lê Văn Trung [147]. Cuốn sách có 24 trang, 8 chương gồm các nội dung về việc giữ đạo, người trong đạo, người ngoại đạo, phổ thông Thiên đạo, năng hầu đàn, điều lệ hầu đàn, xem kinh sách - luật lệ và hướng dẫn xem kinh sách. Tác giả Lê Văn Trung với tư cách là người đứng đầu
  • 20. 15 Cao Đài Tây Ninh đã trình bày khá rõ nét về mục đích hành đạo, các đặc trưng cơ bản của người tín đồ đạo Cao Đài trong việc tu hành ở gia đình, Thánh thất và xã hội. Cuốn sách nêu được sứ mệnh của đạo Cao Đài nhằm cứu vớt chúng sinh khỏi cuộc sống khổ đau của cõi đời và đem tới giá trị nhận thức của tín đồ về mục đích tu hành theo đạo Cao Đài. Đây là phương diện tôn giáo qua đó thấy được ý nghĩa của giá trị văn hóa của đạo Cao Đài. Cuốn: "Đại Đạo Giáo lý" của Trương Văn Tràng [144] với gần 200 trang, gồm 3 phần: về mặt tôn giáo; vũ trụ và nhân sinh quan; Thượng thừa và Hạ thừa. Tác phẩm đi sâu phân tích về phương diện giáo lý của đạo Cao Đài, trình bày những nét căn bản về sự hình thành của đạo Cao Đài, xác định việc đạo Cao Đài ra đời là kết quả của việc tổng hợp của ba nguồn học thuyết phương Đông truyền thống: Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo. Đây được coi là công trình khảo cứu hữu ích về việc nghiên cứu, tìm hiểu về giáo lý của đạo Cao Đài, có thể suy niệm về việc tu hành của người tín đồ đạo Cao Đài trong trình độ tiến hóa của xã hội đương thời. Cuốn sách trình bày cơ cấu các giá trị của đạo Cao Đài, góp phần tìm hiểu triết lý của đạo Cao Đài [144]. Cuốn sách: "Đời sống của người tín đồ Cao Đài" của Nguyễn Long Thành [125]. Cuốn sách đã phân tích làm rõ các giá trị trong đời sống của người tín đồ đạo Cao Đài trong sinh hoạt hằng ngày, trong tâm linh, trong ứng xử với xã hội và đức tin của người có đạo. Tác giả phân tích các hoạt động hằng ngày của người tín đồ đạo Cao Đài để chỉ rõ các sinh hoạt văn hóa của người đạo Cao Đài và niềm tin tôn giáo của họ trong cuộc sống. Công trình: "Tìm hiểu đạo Cao Đài qua tám nhận định" của tác giả Huệ Minh [92]. Cuốn sách đưa ra tám nhận định về các vấn đề: Đạo sử và ý thực hệ tâm linh; tôn chỉ của đạo Cao Đài; mục đích của đạo Cao Đài; hình thể tổ chức của đạo Cao Đài; biểu tượng thờ cúng của Cao Đài giáo; tổng quan về Tân luật, Pháp Chánh truyền và Thánh ngôn hiệp tuyển; tìm hiểu và phân tích Thánh ngôn hiệp tuyển; giáo lý Cao Đài. Thông qua 8 nhận định, tác giả lý giải, tìm hiểu làm rõ một số vấn đề nghiên cứu về giá trị văn hóa của đạo Cao Đài, trong đó chú trọng đến giáo lý, kinh sách, tôn chỉ, mục đích, tổ chức, biểu tượng thờ cúng của đạo Cao Đài.
  • 21. 16 Công trình: "Bước đầu tìm hiểu đạo Cao Đài" của Đặng Nghiêm Vạn [153] đã nghiên cứu một số vấn đề về lịch sử, chính trị, văn hóa, hệ thống tổ chức của đạo Cao Đài. Đặc biệt tác giả Đặng Nghiêm Vạn đã cho rằng đạo Cao Đài có ảnh hưởng đến đời sống của người dân Nam Bộ là một tôn giáo nhập thế, hiểu được tâm lý xã hội của nông dân Nam Bộ đương thời nên thu hút được đông đảo người tham gia. Cuốn sách góp phần quan trọng trong việc nhận thức về đạo Cao Đài thấy được các giá trị của đạo Cao Đài đối với xã hội để đề xuất Nhà nước tiến hành xem xét công nhận pháp nhân, bình thường hóa về hoạt động và tổ chức của đạo Cao Đài. Công trình: "The Caodai: A new religious movement" (Đạo Cao Đài: Một phong trào tôn giáo mới) của tác giả Sergei Blagov [168]. Đây là sự mở rộng của luận án phó tiến sỹ của tác giả tại Phân viện Dân tộc học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô năm 1991. Trong công trình nghiên cứu này, S. Blagov nhận định về việc ra đời của đạo Cao Đài là sự kết hợp giữa phong trào chính trị tôn giáo và tư tưởng truyền thống. Tác giả lý giải việc ra đời của đạo Cao Đài như là một sự hòa giải mâu thuẫn trong xã hội giữa các giá trị truyền thống của phương Đông với các giá trị mới của nền văn minh phương Tây du nhập vào Việt Nam. Sự phát triển của đạo Cao Đài được tác giả đánh giá theo khuynh hướng độc lập mang tính đặc thù của một tổ chức chính trị xã hội có ảnh hưởng đến cư dân Nam Bộ. Công trình: "Bước đầu học đạo (dành cho tân tín đồ Cao Đài)" của Nguyễn Văn Hồng [71]. Nội dung gồm các vấn đề từ việc nhập môn vào Đạo đến cách lạy, ăn chay, nghi tiết cúng đàn, hành chánh đạo, lịch sử thành lập Đạo, tôn chỉ, phương pháp tu hành, vũ trụ quan,… đến tang lễ. Tác giả đã kế thừa những công trình đi trước để trình bày khá đầy đủ hoạt động của người tín đồ Cao Đài theo quy luật vòng đời từ lúc vào đạo đến lúc từ trần. Công trình miêu tả các hoạt động của người tín đồ đạo Cao Đài trong quá trình tu hành cần phải thực hiện và góp phần làm rõ sinh hoạt văn hóa của người tín đồ đạo Cao Đài. Cuốn sách: "Người Nam Bộ và tôn giáo bản địa" của Phạm Bích Hợp [65] viết về 3 tôn giáo bản địa sinh ra ở Nam Bộ là đạo Cao Đài, Phật giáo Hòa Hảo và Bửu Sơn Kỳ Hương. Trong đó phần đạo Cao Đài được giới thiệu từ trang 178 đến trang 314 với 3 nội dung chính: cơ bút - yếu tố tiên quyết cho sự hình thành đạo
  • 22. 17 Cao Đài; giáo lý Cao Đài và đức tin của người tín đồ; một tôn giáo nhiều Hội thánh. Tác giả nhận định đạo Cao Đài là một tôn giáo có ảnh hưởng lớn ở Nam Bộ và đánh giá cơ bút chính là điều kiện đầu tiên quyết định cho sự ra đời của đạo Cao Đài, góp phần tạo sự thuyết phục, thu hút đối với người tín đồ Cao Đài. Về giáo lý, tác giả cho rằng đạo Cao Đài đã cung cấp điểm tựa quan trọng cho đức tin của các tín đồ, đồng thời cũng phản ánh tinh thần cởi mở của người Việt Nam Bộ. Đó là giá trị của huyền thoại tôn giáo, tính thiêng của tôn giáo tạo thành giá trị tâm thức của người tín đồ đạo Cao Đài. Cuốn: "Yếu điểm giáo lý Đại Đạo" của Cơ quan Phổ thông Giáo lý Đại Đạo [24] đã luận giải các vấn đề về: nhân sinh quan, vũ trụ quan, thế giới quan Cao Đài, tổng quan về con người Cao Đài, tổng quan về con đường phản bổn hoàn nguyên của đạo Cao Đài. Nội dung cuốn sách nhằm trình bày những điểm căn bản, cốt yếu của giáo lý Cao Đài vừa có tính đặc thù, vừa có tính phổ quát như: Cao Đài, Thiên Nhãn, Quyền pháp, Đạo pháp. Đó là những nội dung cốt lõi để nghiên cứu giá trị tinh thần, giá trị tâm linh của người tín đồ đạo Cao Đài trong đời sống tu hành cũng như trong đời sống xã hội. Đề tài: "Đời sống tôn giáo của tín đồ đạo Cao Đài trong bối cảnh văn hoá Nam Bộ" của Huỳnh Ngọc Thu [136]. Nội dung luận án đã góp phần tìm hiểu chức năng tôn giáo trong đời sống tín đồ Cao Đài ở Nam Bộ, những đóng góp về mặt văn hóa của đạo Cao Đài đối với văn hóa Nam Bộ qua đời sống tôn giáo của tín đồ, ảnh hưởng của văn hóa Nam Bộ đối với việc hình thành và phát triển đạo Cao Đài, cũng như đối với đời sống tôn giáo của tín đồ đạo Cao Đài, một số quan điểm lý thuyết về văn hóa trong nghiên cứu nhân học như thuyết chức năng, các lý thuyết liên quan đến vùng văn hóa. Tác giả khẳng định đạo Cao Đài là tôn giáo bản địa do người Việt ở Nam Bộ sáng tạo từ nền tảng của các tôn giáo có trước đó. Đời sống tôn giáo của tín đồ Cao Đài thể hiện tính hỗn dung văn hóa và biểu hiện yếu tố thoáng, mở trong hành xử tôn giáo. Đồng thời góp phần làm phong phú, đa dạng cho văn hóa Nam Bộ. Cuốn sách: "Tìm hiểu tôn giáo Cao Đài" của Cơ quan Phổ thông Giáo lý Đại Đạo [25]. Tác giả tìm hiểu các vấn đề về cơ cấu của đạo Cao Đài gồm: lịch sử khai
  • 23. 18 đạo sự xuất hiện và cơ cấu tôn giáo Cao Đài; tổ chức Hội thánh và luật pháp đạo; thánh thất, thánh tượng, nghi lễ; giáo lý căn bản về vũ trụ quan, nhân sinh quan, tôn chỉ, mục đích của đạo Cao Đài; phương pháp tu hành về công phu, công quả, công trình; tổng luận về Ngũ chi Đại Đạo, Pháp Chánh truyền Cửu Trùng đài, Pháp Chánh truyền Hiệp Thiên đài, Ngũ giới cấm, Tứ đại điều quy, ý nghĩa hai chữ Cao Đài. Cuốn sách cung cấp tư liệu tìm hiểu cơ cấu của đạo Cao Đài qua lịch sử hình thành, tổ chức giáo hội, luật pháp, thánh thất, thánh tượng, nghi lễ, giáo lý, phương pháp tu hành của người đạo Cao Đài, góp phần làm sáng tỏ cơ sở hình thành các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài. Công trình: "Một góc nhìn văn hóa Cao Đài" của Huệ Khải [81]. Tác giả đề cập đến 18 vấn đề dưới góc nhìn văn hóa Cao Đài về các lĩnh vực trong đời sống tinh thần của đạo Cao Đài. Một số nội dung rất cụ thể về tên gọi chức sắc, nhạc lễ, hôn lễ, ngôn ngữ, cờ phướn,… của đạo Cao Đài được phân tích, lý giải qua trải nghiệm về thực tế và kiến thức khoa học trong nghiên cứu tôn giáo. Các nội dung được tác giả đề cập đến đều tìm hiểu các khía cạnh trong sinh hoạt văn hóa của tín đồ đạo Cao Đài, trong đó hướng đến các hoạt động tôn giáo, nghi lễ, âm nhạc, tư tưởng, triết lý nhân sinh của đạo Cao Đài. Đề tài: "Cao Đài Đại Đạo Chiếu Minh Tam Thanh Vô Vi - quá trình hình thành, phát triển và nếp sống đạo" của Nguyễn Thị Ánh Ngà [96] đã góp phần làm rõ quá trình hình thành, phát triển, nội dung cơ bản và nếp sống đạo của Cao Đài Đại Đạo Chiếu Minh Tam Thanh Vô Vi, phân tích những ảnh hưởng của Cao Đài Đại Đạo Chiếu Minh Tam Thanh Vô Vi đối với đời sống xã hội và những vấn đề đặt ra hiện nay. Tác giả đã đi sâu phân tích các nghi lễ, cơ cấu tổ chức, cách hành đạo để tìm ra những đặc điểm nổi bật của người tu hành trong Cao Đài Đại Đạo Chiếu Minh Tam Thanh Vô Vi. Tuy nghiên cứu dưới góc độ tôn giáo học nhưng tác giả đã nhận diện nếp sống đạo của người tu hành có ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa Nam Bộ và có những đóng góp nhất định trong việc tạo nên sắc thái đặc trưng cho văn hóa Nam Bộ từ nửa sau thế kỷ XX của Cao Đài Đại Đạo Chiếu Minh Tam Thanh Vô Vi. Đề tài: "Đạo Cao Đài ở Nam Bộ: tổ chức đời sống cộng đồng và những đặc trưng văn hóa" của Nguyễn Mạnh Tiến [140]. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu về đời
  • 24. 19 sống cộng động của tín đồ đạo Cao Đài trên lĩnh vực văn hóa đời sống xã hội, văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần. Đồng thời miêu tả những đặc trưng văn hóa thể hiện qua đời sống cộng đồng của tín đồ đạo Cao Đài. Qua tìm hiểu, phân tích, tác giả đã nghiên cứu thành công về đời sống cộng đồng của tín đồ đạo Cao Đài trên khía cạnh văn hóa học và tìm hiểu các đặc trưng văn hóa của đạo Cao Đài. 1.1.3. Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề luận án cần giải quyết 1.1.3.1. Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu - Tôn giáo và giá trị văn hóa là vấn đề được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm. Tôn giáo theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng có vai trò nhất định trong đời sống xã hội và tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội, đồng thời nó cũng tác động trở lại đối với đời sống xã hội. Giá trị văn hóa là do con người sáng tạo ra, định hướng cho con người vươn lên trong cuộc sống. - Nghiên cứu về lịch sử và chính trị - xã hội của đạo Cao Đài, nhiều tác giả đã làm rõ bối cảnh ra đời và tồn tại của đạo Cao Đài nhưng chưa trình bày đầy đủ sự phức tạp của các phái Cao Đài hiện nay. - Nghiên cứu về giá trị văn hóa của đạo Cao Đài, một số tác giả đã trình bày cơ cấu các giá trị và đặc trưng văn hóa của đạo Cao Đài, nhưng chưa nhận diện đầy đủ các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài. - Nhìn chung, các công trình nêu trên chỉ mới đề cập một cách sơ lược về các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài hoặc gợi mở về các giá trị của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ. - Một số tác giả như: Huỳnh Ngọc Thu, Nguyễn Thị Ánh Ngà, Trần Mạnh Tiến,… đã nghiên cứu đạo Cao Đài như một hiện tượng văn hóa, một "tiểu văn hóa" với một số đặc trưng văn hóa và sự đóng góp, ảnh hưởng của đạo Cao Đài đối với văn hóa Nam Bộ. Tuy nhiên, các tác giả chưa đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ. Chưa phân tích làm rõ các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những tác động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ, những vấn đề đặt ra hiện nay trong việc phát huy các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ. Đây là khoảng trống của
  • 25. 20 đề tài mà các tác giả chưa nghiên cứu một cách có hệ thống, đầy đủ, đòi hỏi phải được tiếp tục đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu. 1.1.3.2. Những vấn đề luận án cần giải quyết Đề tài "Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ" sẽ đề cập những vấn đề cần giải quyết để nhận diện các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những tác động của nó trong đời sống cư dân ở Nam Bộ nhằm phát huy các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ hiện nay. Trên cơ sở tiếp thu thành quả của các công trình nghiên cứu đi trước và bổ sung vào khoảng trống nghiên cứu về giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ, luận án cần giải quyết một số vấn đề sau: Một là, thông qua việc khai thác, kế thừa kết quả nghiên cứu từ các công trình khoa học trong nước và nước ngoài, luận án góp phần làm rõ cơ sở hình thành các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài. Hai là, phân tích, nhận diện các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài thể hiện qua giá trị nhận thức, giá trị đạo đức và giá trị thẩm mỹ của đạo Cao Đài. Trên cơ sở đó, tìm hiểu, phân tích làm rõ tác động của các giá trị văn hóa đạo Cao Đài trong đời sống vật chất và đời sống tinh thần của cư dân Nam Bộ. Ba là, phân tích những vấn đề đặt ra đối với việc phát huy giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ hiện nay, nhằm phát huy giá trị đạo đức tôn giáo, nâng cao vai trò của đạo Cao Đài tham gia các hoạt động xã hội, giảm thiểu những hạn chế để góp phần xây dựng xã hội đạo đức, văn minh. 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 1.2.1. Khái niệm 1.2.1.1. Tôn giáo và đạo Cao Đài * Tôn giáo Tôn giáo là đối tượng xem xét của nhiều ngành khoa học trong suốt lịch sử phát triển của tôn giáo. Do đó, có nhiều quan điểm khác nhau về tôn giáo như quan điểm thần học, quan điểm tâm lý học, quan điểm xã hội học, quan điểm dân tộc học, quan điểm triết học,…Việc nghiên cứu tôn giáo đã có từ lâu nhưng việc xem xét tôn giáo như một đối tượng của môn khoa học nhân văn mang tính giao thoa hoặc tính tổng hợp, mới xuất hiện chưa lâu.
  • 26. 21 Về mặt từ nguyên học thì thuật ngữ "tôn giáo" là một thuật ngữ vẫn còn đang tranh luận. Trong tiếng Hán Việt "tôn giáo" là "tông giáo" (giáo phái hay học phái). Trong tiếng Anh và tiếng Pháp là religion, tiếng Nga là religya. Trong tiếng Latinh, religio có nghĩa là "mộ đạo", "thần thánh", "đối tượng sùng bái". Theo định nghĩa của giáo hội (thần học) thì tôn giáo là mối liên hệ của con người với Thượng đế, với Thần linh, với cái tuyệt đối, với một lực lượng nào đó, với sự siêu việt hóa,… Nhà thần học và triết học Tin Lành giáo R.Otto cho rằng tôn giáo là "sự thể nghiệm cái thần thánh" [64, tr.25]. Nhà triết học và xã hội học, Max Weber cho rằng tôn giáo đã tạo ra động lực cho con người trong cuộc sống. Quan niệm của C.Mác và Ph.Ăngghen cho rằng tôn giáo là rất đa dạng, được phân biệt tùy thuộc vào các nguyên tắc và các phương pháp xuất phát điểm. Hai ông đã nêu đặc trưng tôn giáo dựa trên quan niệm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và con người. Các ông cho rằng tôn giáo không có lịch sử riêng của mình, không có bản chất đặc biệt và nội dung đặc biệt nằm ngoài thế giới. Tôn giáo phát triển trong bối cảnh lịch sử xã hội; sự tiến hóa của tôn giáo diễn ra tùy thuộc vào sự phát triển của sản xuất xã hội, của hệ thống quan hệ xã hội. Trong tôn giáo, con người biến thế giới kinh nghiệm của mình thành một bản chất tưởng tượng, đứng đối lập với nó như một vật xa lạ. Mỗi khái niệm về tôn giáo đều chưa làm cho các nhà nghiên cứu hay chính những chức sắc, tín đồ tôn giáo vừa lòng. Bởi tôn giáo là lĩnh vực tinh thần có nhiều cách hiểu, cách lý giải khác nhau theo quan điểm chủ quan của mỗi người. Để có khái niệm công cụ, nghiên cứu sinh lựa chọn quan niệm của C.Mác và Ph.Ăngghen về tôn giáo. Có thể nói rằng, tôn giáo là sản phẩm của con người, do con người sáng tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu về tinh thần của con người trong xã hội, tôn giáo tạo cho con người có niềm tin vào thế giới vô hình nơi hư vô, nhưng con người vẫn sống trong cuộc sống hữu hình nơi trần thế, đồng thời tôn giáo quy định những luật lệ, nghi thức mang tính thiêng liêng để con người thực hành, tuân theo. * Đạo Cao Đài Đạo Cao Đài tên gọi đầy đủ là Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ, có nghĩa là một nền đạo lớn mở ra kỳ thứ ba để cứu giúp con người nơi cõi trần thoát khỏi cảnh khổ
  • 27. 22 luân hồi mà trở về cõi Thiêng liêng hằng sống. Theo quan niệm của người theo đạo Cao Đài, gọi là Đại Đạo, một nền Đạo lớn, bởi vì nền Đạo này có qui mô lớn, được Thượng Đế khai mở và làm Giáo chủ, với tôn chỉ: Qui nguyên Tam giáo, phục nhất Ngũ chi. Đạo Cao Đài kế thừa tinh hoa của các tôn giáo đã có từ trước đến nay do các đấng: Thần - Thánh - Tiên - Phật mở ra, thống nhất hợp lại thành một mối, dưới sự chưởng quản của Thượng Đế. Gọi là Tam Kỳ Phổ Độ bởi vì trước đây đã mở ra hai kỳ phổ độ: Nhất Kỳ Phổ Độ và Nhị Kỳ Phổ Độ. Nhất Kỳ Phổ Độ mở ra vào thời Thái cổ của nhân loại, gồm các tôn giáo: Nhiên Đăng Cổ Phật mở Phật giáo, Brahma Phật mở Đạo Bàlamôn, Thái Thượng Lão Quân mở Tiên giáo, Phục Hy mở Nho giáo, Thánh Moise mở Thánh giáo Do Thái. Nhị Kỳ Phổ Độ mở ra vào thời Thượng cổ của nhân loại, gồm các tôn giáo: Phật Thích Ca mở Phật giáo ở Ấn Độ, Lão Tử mở Lão giáo và Khổng Tử mở Nho giáo ở Trung Hoa, Chúa Jésus mở Thánh giáo ở Do Thái, Khương Tử Nha cầm Bảng Phong Thần đứng đầu Thần đạo Trung Hoa. Tam Kỳ Phổ Độ là thời đại hiện nay, ứng với cuối hạ nguyên tam chuyển, bước qua thượng nguyên tứ chuyển. Đạo Cao Đài cho rằng, đây là kỳ phổ độ lần cuối, trước khi mở Đại hội Long Hoa, đó là một cuộc phán xét cuối cùng để tận độ nhân sinh, cứu giúp tất cả chúng sinh. Thời Tam Kỳ Phổ Độ, Ngọc Hoàng Thượng Đế giáng cơ mở đạo, lấy đài ngự của Ngài là Cao Đài làm danh hiệu. Ngọc Hoàng Thượng Đế được dân gian gọi là Ông Trời, được người theo đạo Cao Đài gọi là Thầy. Đức Cao Đài lấy danh xưng là Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát. Cao Đài chỉ về Nho giáo, nghĩa là cái đài cao nhất mực (Thái cực) ngôi của Đấng Chúa Tể Càn khôn mà Nho giáo sùng bái dưới danh hiệu Thượng Đế. Tiên Ông chỉ về một vị Đại Giác Kim Tiên trong Đạo giáo. Đại Bồ Tát Ma Ha Tát chỉ về một vị Phật trong Thích giáo. Vì vậy, Ngọc Hoàng Thượng Đế là Đấng Cao Đài, nên cũng gọi là Cao Đài Thượng Đế và nền Đại Đạo được mở ra vào thời Tam Kỳ Phổ Độ được gọi là Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ, cũng gọi là Cao Đài Đại Đạo, hay gọi tắt là đạo Cao Đài.
  • 28. 23 1.2.1.2. Văn hóa và giá trị văn hóa * Văn hóa Văn hoá là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần được con người sáng tạo và lưu giữ trong quá trình lịch sử. Như vậy có thể hiểu văn hoá là lĩnh vực rộng lớn bao gồm toàn bộ hoạt động và sản phẩm hoạt động sáng tạo của con người từ trước đến nay. Nghiên cứu văn hoá có rất nhiều khoa họckhác nhau dựa trên những cách tiếp cận của từng ngành với những mục đích khác nhau. Mỗi ngành trong các khoa học về văn hoá có nhiệm vụ nghiên cứu một lĩnh vực văn hoá nào đó. Khái niệm văn hoá vì vậy có nhiều định nghĩa khác nhau. Các nhà đạo đức học coi văn hoá là đạo đức, các nhà tôn giáo học coi văn hoá là phong tục, tập quán, tín ngưỡng, các nhà dân tộc học coi văn hoá là hình thức biểu hiện đời sống của các tộc người,… Tính đa nghĩa của khái niệm văn hoá không chỉ có trong nhận thức lý luận mà còn là thực tiễn. Văn hoá là khái niệm đang vận động, mang tính lịch sử, biến đổi cùng các thời đại trong lịch sử. Để có một khái niệm công cụ cho việc nghiên cứu đề tài luận án, nghiên cứu sinh lựa chọn quan niệm về văn hoá của Chủ tịch Hồ Chí Minh làm cơ sở triển khai đề tài. Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra quan niệm về văn hóa, như sau: Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa" [119, tr.15]. Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm văn hoá là toàn bộ những sáng tạo và phát minh của con người nhằm mục đích phục vụ cuộc sống của con người, trong đó tôn giáo như một thành tố của văn hoá. Dù coi tôn giáo là một bộ phận của văn hoá hay tách tôn giáo khỏi văn hoá một cách trừu tượng thành một hệ thống độc lập tương đối thì tôn giáo và văn hoá cũng có sự tác động qua lại lẫn nhau. * Giá trị văn hóa Văn hóa được gắn liền với giá trị. Văn hóa có thể hiểu là làm cho đẹp, trở thành có giá trị. Giá trị của văn hóa là thước đo để phân biệt văn hóa với phản văn
  • 29. 24 hóa, giá trị với phi giá trị. Có thể coi văn hóa là hệ thống giá trị do con người sáng tạo ra. Như vậy, giá trị văn hóa gồm tất cả các loại giá trị đạo đức, giá trị kinh tế, giá trị văn học,… Mai Văn Hai, Mai Kiệm quan niệm giá trị văn hóa là toàn thể những thành tựu sáng tạo của con người: "Giá trị văn hóa là toàn thể những thành tựu sáng tạo, trong đó bao gồm các phát minh khoa học, các tác phẩm nghệ thuật, các công trình kiến trúc xuất sắc,… mà con người đã sáng tạo được" [52, tr.180]. Ngô Đức Thịnh quan niệm giá trị văn hóa là quá trình sáng tạo, lao động của con người trong môi trường tự nhiên và xã hội để thỏa mãn nhu cầu, khát vọng của cộng đồng về những điều tốt đẹp: "Giá trị văn hóa (cultural value) là yếu tố cốt lõi của văn hóa, nó được sáng tạo và kết tinh trong quá trình lịch sử của mỗi cộng đồng, tương ứng với môi trường tự nhiên và xã hội nhất định" [134, tr.23]. Có thể hiểu khái niệm giá trị văn hóa là những sáng tạo của con người trong tiến trình lịch sử được cộng đồng chấp nhận, tin tưởng và trở thành mục tiêu, hành động của con người trong xã hội hướng tới. Giá trị văn hóa của tôn giáo là thế giới quan, biểu tượng, định hướng ý thức và lối ứng xử của con người trong cuộc sống. Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài là thế giới quan, nhân sinh quan, hình ảnh, biểu tượng, nghi lễ, sinh hoạt tôn giáo và hoạt động tôn giáo trong đời sống xã hội. 1. Đời sống là khái niệm rộng chỉ toàn bộ hoạt động của con người về tinh thần và vật chất. Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê, đời sống là "toàn bộ nội dung những hoạt động trong một lĩnh vực nào đó của con người và xã hội", ví dụ đời sống văn hóa, đời sống tinh thần hay "toàn bộ nói chung điều kiện sinh hoạt của con người, xã hội" hoặc "lối sống chung của một tập thể, một xã hội" [106, tr.552]. Cư dân là người dân sống tại một địa bàn, một vùng miền, một địa phương nhất định trong không gian địa lý chung. Cũng theo Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê cho rằng: "Cư dân d. Người cư trú trong một vùng, một địa bàn cụ thể, thí dụ, cư dân vùng sông nước Nam Bộ" [106, tr.370]. Đời sống cư dân bao gồm tổng thể những hoạt động vật chất và tinh thần của người dân sống tại một địa bàn, địa phương nhất định. Đạo Cao Đài ra đời trong bối
  • 30. 25 cảnh xã hội ở Nam Bộ nên chịu tác động của xã hội Nam Bộ và ngược lại, sau khi hình thành, phát triển, đạo Cao Đài tác động trở lại đời sống xã hội của cư dân Nam Bộ. Có các quan niệm khác nhau về cơ cấu của đời sống xã hội: theo quan điểm triết học của chủ nghĩa Mác đời sống xã hội gồm đời sống vật chất và đời sống tinh thần; theo quan điểm của các nhà văn hóa học đời sống xã hội bao gồm văn hóa vật chất (sinh tồn), văn hóa xã hội (văn hóa tổ chức xã hội), văn hóa tinh thần; theo quan niệm của Hồ Chí Minh đời sống xã hội bao gồm các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,… Trong luận án này, nghiên cứu sinh lựa chọn quan niệm của chủ nghĩa Mác nhằm làm rõ những tác động của các giá trị văn hóa đạo Cao Đài trong đời sống vật chất và đời sống tinh thần của cư dân là người đạo Cao Đài ở Nam Bộ. 1.2.1.4. Tâm linh Tôn giáo gắn liền với vấn đề tinh thần hay tâm linh của con người. Ngày nay, khoa học kỹ thuật đã phát triển mạnh nhưng vẫn chưa thể giải thích thỏa đáng vấn đề tâm linh của con người. Trong tâm thức người Việt và người phương Đông vẫn coi trọng giá trị tinh thần hơn giá trị vật chất. Trong cuộc sống hằng ngày, vấn đề tâm linh vẫn đang tồn tại trong xã hội, trong thế giới tôn giáo và được đại đa số nhân dân tin theo. Nguyễn Thừa Hỷ cho rằng tâm linh người Việt là mọi vật đều có linh hồn: "…tất cả mọi vật trong vũ trụ và thế gian này đều có linh hồn (vạn vật hữu linh), dưới nhiều tên gọi tương tự khác nhau như hồn, phách, vía, vong, ma, quỷ, thần, thánh, yêu tinh…" [76, tr.254]. Cuộc sống con người không chỉ vươn tới cái đúng, cái đủ của khoa học mà còn vượt ra ngoài tri thức khoa học của con người, đó chính là tâm linh. Hiện nay, quan niệm về tâm linh đang được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu. Tâm linh là những vấn đề mang tính siêu thực của con người, vượt trên khả năng của con người trong cuộc sống đời thường. Như vậy, tâm linh có thể hiểu là những vấn đề liên quan đến tinh thần của con người mang tính thiêng liêng, siêu nhiên được biểu hiện bằng khả năng nhận biết siêu nghiệm, thần giao cách cảm, khả năng linh cảm của con người trong cuộc sống mà khoa học không giải thích được. Còn đối với vấn đề tâm linh trong tôn
  • 31. 26 giáo là việc con người cảm nhận, thừa nhận, tin tưởng vào sự tồn tại và có mối quan hệ khải thị với lực lượng siêu nhiên, thần thánh. 1.2.1.5. Biểu tượng Thuật ngữ biểu tượng (symbol) trong tiếng Anh là một từ bắt nguồn từ ngôn ngữ cổ ở châu Âu (symbolus trong tiếng La Mã và symbolon trong tiếng Hy Lạp) có nghĩa là ký hiệu, tín hiệu, dấu hiệu,… hoặc có nghĩa là liên kết, suy nghĩ,… Luc Benoist cho biểu tượng là hình ảnh tượng trưng: "Biểu tượng (emblème) - hình ảnh tượng trưng thường đi kèm hoặc thể hiện một nhân vật, một quyền lực, một nghề nghiệp hay một đảng phái" [90, tr.150]. Theo tiếng Hán thì biểu tượng có nghĩa là: biểu là "bày ra", "dấu hiệu"; tượng là "hình tượng". Biểu tượng là hình tượng được phô bày ra trở thành một dấu hiệu, ký hiệu tượng trưng và mang ý nghĩa trừu tượng. Đối với giá trị văn hóa của đạo Cao Đài có thể nghiên cứu, xem xét ở góc độ biểu tượng sẽ làm rõ tâm thức, ý nghĩa nhân văn của tôn giáo trong đời sống xã hội. Biểu tượng có tính đa nghĩa nhưng có hai nghĩa chính là biểu hình và biểu ý. Ở giai đoạn ban đầu mới xuất hiện có lẽ ngôn ngữ biểu tượng thường mang tính đơn giản và ước lệ. Về sau, do sự phát triển của xã hội loài người, ngôn ngữ biểu tượng ngày càng được mở rộng đến mọi thành tố văn hoá và mọi mặt đời sống của con người. Như vậy, có thể nói biểu tượng là một hình thái ngôn ngữ hay các ký hiệu có ý nghĩa tượng trưng cho ngôn ngữ của con người để truyền đạt về trí tuệ, sự sáng tạo, sự liên kết mang những chuẩn mực, giá trị của một nền văn hóa. Biểu tượng tôn giáo là các ký hiệu có ý nghĩa tượng trưng cho ngôn ngữ của con người để truyền đạt về tư tưởng, trí tuệ, các giá trị của con người trong mối quan hệ với các đấng siêu nhiên, thần thánh. 1.2.1.6. Một số thuật ngữ cơ bản sử dụng trong luận án Do đạo Cao Đài ra đời ở Nam Bộ nên có một số thuật ngữ địa phương, để thống nhất trong nghiên cứu, một số thuật ngữ sau đây được hiểu và sử dụng trong luận án: * Cơ bút: Cơ: Cái máy, sự xoay chuyển như cái máy. Bút: cây viết. Cơ bút là dụng cụ dùng để thông công với các Ðấng thiêng liêng.
  • 32. 27 * Phổ độ: Phổ: Rộng lớn, bày ra khắp cả, đều cả. Độ: cứu giúp. Phổ độ là cứu giúp chúng sinh. * Ơn Trên: Ơn Trên là ơn huệ của các Đấng Bề Trên nơi cõi thiêng liêng ban xuống cho dân chúng, đồng thời được dùng để chỉ các Đấng thiêng liêng, hay để chỉ Đức Chí Tôn hoặc Đức Phật Mẫu. * Thiên nhãn: Thiên: Ông Trời, tầng Trời, cõi Trời. Nhãn: con mắt. Thiên nhãn có nghĩa là mắt Trời, biểu tượng bằng hình con mắt trái của con người, tượng trưng cho Ngọc Hoàng Thượng Đế. Thờ Thiên nhãn là thờ Trời. * Một số từ ngữ địa phương: Sinh - sanh; bảo - bửu; nguyên - ngươn; chính - chánh; nhất - nhứt; hoàn - hườn, thi - thơ; bậc - bực, nhân sinh - nhơn sanh,… 1.2.2. Một số vấn đề lý luận liên quan 1.2.2.1. Lý thuyết văn hóa vùng Văn hóa vùng là văn hóa của cộng đồng cư dân sinh sống trong phạm vi một không gian có sự tương đồng về địa lý, tự nhiên, kinh tế, văn hóa. A.A Belik cho rằng vùng văn hóa là khái niệm của trào lưu truyền bá luận, thể hiện truyền bá vật chất và tín ngưỡng, phong tục đặc biệt đối với một văn hóa nhất định: "Thể hiện các tham số không gian của sự truyền bá những vật thể văn hóa (vật chất) và một phức thể nào đó của tín ngưỡng và phong tục tập quán đặc biệt đối với một văn hóa nhất định" [1, tr.343]. Ngô Đức Thịnh quan niệm văn hóa vùng là vùng lãnh thổ có sự tương đồng về tự nhiên, dân cư với mối quan hệ tương đồng về kinh tế, xã hội và con người có sự giao lưu, ảnh hưởng văn hóa để hình thành văn hóa vật chất và tinh thần của cư dân: "Văn hóa lãnh thổ hay văn hóa vùng là một dạng thức văn hóa, mà ở đó trong một không gian địa lý xác định, các cộng đồng người do cùng sống trong một môi trường tự nhiên nhất định,…" [135, tr.14]. Như vậy, văn hóa vùng là thực thể văn hóa có đặc điểm riêng về địa lý, kinh tế, xã hội, văn hóa của một cộng đồng thể hiện qua sinh hoạt, tổ chức, hoạt động của con người. Về cư dân Nam Bộ, chủ yếu là người Việt, Khmer và người Hoa. Về tín ngưỡng, tôn giáo, vùng Nam Bộ phong phú, đa dạng với nhiều tín ngưỡng, tôn giáo cùng tồn tại trong đó có tôn giáo ngoại sinh, tôn giáo nội sinh, tín ngưỡng thờ cúng thiên thần, tín ngưỡng thờ cúng nhân thần. Về văn hóa, Nam Bộ là vùng đất mới,
  • 33. 28 kết quả của quá trình dung hợp, tiếp biến văn hóa Đông - Tây. Trong quá trình dung hợp văn hóa, Nam Bộ vẫn giữ gìn bản sắc văn hóa Việt nhưng mang đặc trưng riêng không lẫn với vùng đất khác. Lý thuyết văn hóa vùng nêu trên có thể vận dụng để phân tích sự hình thành, tồn tại của đạo Cao Đài ở Nam Bộ, vùng đất lịch sử ở trung tâm giao lưu của các nền văn hóa Nam - Bắc, Đông - Tây, theo quy luật hội tụ - giao thoa, kết tinh, lan tỏa. Vùng đất Nam Bộ mới được người Việt khai phá và phát triển hơn 300 năm. Nam Bộ là vùng đất chịu sự thống trị của thực dân Pháp đầu tiên và trực tiếp "Nam Kỳ thuộc địa",… nơi diễn ra sự hỗn dung văn hóa Việt - Khmer - Hoa và phương Tây cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Vì vậy, vùng Nam Bộ mang đặc trưng riêng về địa lý, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.Với đặc trưng riêng của văn hóa vùng Nam Bộ đã góp phần hình thành đạo Cao Đài và làm phong phú, đa dạng cho văn hóa Nam Bộ. 1.2.2.2. Lý thuyết giá trị Thuật ngữ giá trị: value (tiếng Anh), valuer (tiếng Pháp), cennost (tiếng Nga) có nghĩa là giá trị, giá cả. Sự hình thành thuật ngữ giá trị gắn liền với các quan điểm triết học, xã hội học trong lịch sử tư tưởng của nhân loại. Nhận thức về giá trị có từ sớm trong tư tưởng nhân loại được thể hiện trong các quan điểm triết học cổ đại phương Tây và phương Đông. Đến thế kỷ XIX khi khoa học triết học phát triển đến sư phân ngành thì giá trị được xem là đối tượng của ngành khoa học mới xuất hiện - giá trị học. Trong lịch sử tồn tại, con người đã nhận ra giá trị là cái có ích, cái mong muốn, cái có ý nghĩa với cuộc sống con người, cộng đồng, xã hội. Các nhà xã hội học còn quan niệm giá trị là sản phẩm của văn hóa và giá trị là sự quan tâm, sở thích, nhu cầu, lôi cuốn,… được con người lựa chọn. C.Kluckholn nhà xã hội học Hoa Kỳ cho rằng: "Giá trị là quan niệm và điều mong muốn đặc trưng hiện nay ẩn cho một cá nhân hay một nhóm và ảnh hưởng tới việc chọn các phương thức, phương tiện hoặc mục tiêu của hành động" [52, tr.130]. Các nhà triết học cho giá trị là thành quả của lao động sáng tạo vật chất và tinh thần của con người và có tác dụng điều chỉnh hoạt động của xã hội: "Giá trị là một phạm trù triết học dùng để chỉ
  • 34. 29 sự đánh giá những thành quả lao động sáng tạo vật chất và tinh thần của con người" [3, tr.43]. Các nhà tâm lý học coi giá trị là sản phẩm tinh thần của con người được hình thành và phát triển trong môi trường xã hội và hoạt động của con người. Các nhà ngôn ngữ học cho rằng giá trị là vật có lợi ích, đáng quý về một mặt nào đó hoặc chỉ phẩm chất tốt đẹp, có tác dụng lớn trong đời sống xã hội: "Cái làm cho một vật có ích lợi, có ý nghĩa, là đáng quý về mặt nào đó" [106, tr.386]. Các nhà văn hóa học quan niệm giá trị là văn hóa, không phải mọi cái do con người sáng tạo ra là văn hóa mà chỉ có những sáng tạo có giá trị mới thuộc về văn hóa: "Văn hóa chỉ chứa cái hữu ích, cái tốt, cái đẹp. Trong từ "văn hóa" thì, trong truyền thống phương Đông, "văn" là khái niệm đối lập với "võ", ‘văn" có nghĩa là "vẻ đẹp", là giá trị; văn hóa có nghĩa là "trở thành đẹp, thành có giá trị" [129, tr.41]. Các nhà nghiên cứu theo quan điểm mác xít cho rằng giá trị là một hiện tượng mang tính xã hội. Giá trị là một hiện tượng chức năng (chức năng đánh giá) nên nhận thức phải có tính chủ thể, khách thể. Cái gì không liên quan đến con người và đời sống xã hội thì cũng không tồn tại trong phạm trù giá trị. Giá trị là khái niệm rộng và được nhiều nhà khoa học nghiên cứu đã trở thành ngành khoa học về giá trị. Dù còn sự bất đồng về quan niệm giá trị nhưng nhìn chung giá trị là cái có thực trong hiện thực xã hội, là cái có lợi ích, có ý nghĩa tốt đẹp về một mặt nào đó trong xã hội và được cộng đồng chấp nhận. Giá trị có ý nghĩa đối với cộng đồng để xã hội cùng hướng tới những điều tốt đẹp, chuẩn mực trong cuộc sống. Giá trị vừa mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan trong mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, với con người và xã hội. Giá trị vừa là sự nhận thức vừa là sự mong muốn của chủ thể đối với khách thể. Giá trị vừa là cái định hướng cho chủ thể, vừa là động lực thúc đẩy chủ thể hành động vươn tới. Quan niệm về giá trị cũng chỉ có ý nghĩa tương đối, bởi cái được coi là giá trị còn tùy thuộc vào: chủ thể đánh giá, thời gian, không gian và tiêu chí đánh giá. Giá trị không phải là cái bất biến mà nó cũng biến đổi trong thời gian, không gian và đặc biệt là trong môi trường xã hội khác nhau. Giá trị tôn giáo bắt nguồn từ nhu cầu và mong muốn được bình an trong đời sống tinh thần của nhân dân bằng niềm tin vào thế giới thần linh: "Giá trị thuộc lĩnh
  • 35. 30 vực tín ngưỡng, tôn giáo xuất phát từ nhu cầu an ninh tinh thần nhờ thế giới siêu linh" [158, tr.56-57]. Trên cơ sở lý thuyết giá trị có thể vận dụng lý thuyết này nhằm tìm hiểu các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài được hình thành trên "cái biểu đạt" là hệ thống các văn bản (kinh sách, Thánh ngôn, Tân luật, Pháp Chánh truyền), giáo lý, biểu tượng thờ cúng, tổ chức giáo hội, sinh hoạt tôn giáo theo nguyên tắc chung của đạo Cao Đài. Đồng thời góp phần nhận diện các giá trị nhận thức, giá trị đạo đức, giá trị thẩm mỹ của đạo Cao Đài và các giá trị đó được biểu hiện qua "cái được biểu đạt" là hoạt động tôn giáo, sinh hoạt văn hóa của chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài trong đời sống văn hóa ở Nam Bộ. 1.2.2.3. Cơ cấu văn hóa và hệ thống giá trị văn hóa * Cơ cấu văn hóa của đạo Cao Đài Hiện nay, nhiều ngành khoa học xã hội và nhân văn nghiên cứu về tôn giáo như: triết học, tôn giáo học, tâm lý học, xã hội học, nhân học và văn hóa học,… nên cách chia cơ cấu của tôn giáo cũng khác nhau. Chẳng hạn, triết học coi tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội có cơ cấu: ý thức thường ngày (niềm tin cảm tính) và ý thức lý luận (giáo lý); tâm lý học coi tôn giáo là một hiện tượng tâm lý đặc thù có cơ cấu: tình cảm, ý thức, thái độ, hành vi,…; văn hóa học coi tôn giáo là một hiện tượng văn hóa nhóm, cộng đồng xã hội, "một tiểu văn hóa". Đáng lưu ý nhất là ý kiến của P.Sorokin cho rằng: "Mỗi tôn giáo là một nền văn hóa" [159, tr.14] và cho cơ cấu văn hóa của một tôn giáo gồm 4 yếu tố: có một giáo lý; có một hệ thống hành động, bao gồm: lễ nghi, phong tục hay nói rộng ra là một nếp sống; có một thể chế truyền đạo; có hệ thống biểu tượng. Bốn thành tố này vừa đủ để xác định một kiểu văn hóa cộng đồng. Theo Jean Ladriere cho rằng văn hóa của một cộng đồng người biểu hiện ra như một tổng thể bao gồm 4 bộ phận. Một là hệ thống ý niệm gồm tập hợp những khái niệm và biểu tượng, dựa vào đó các nhóm xã hội khác nhau tìm cách lý giải mình và giải thích thế giới thông qua triết học, khoa học, tín ngưỡng, tôn giáo. Hai là hệ thống giá trị liên quan đến chuẩn mực cho phép phân biệt thực - giả, đánh giá tốt - xấu, nhận định đúng - sai,… trong những tình huống hành động cụ thể. Ba là hệ thống biểu hiện bao gồm các thể thức và hình thức trình bày, qua đó các tình cảm, ý
  • 36. 31 niệm bộc lộ ra và có thể cảm nhận được một cách cụ thể. Hệ thống biểu hiện quan trọng nhất là hệ thống nghệ thuật. Bốn là hệ thống hành động bao gồm các tri thức, công nghệ học, cho phép làm chủ ở mức độ nào đó môi trường tự nhiên và các thể chế xã hội, dựa vào đó cộng đồng tự tổ chức và quản lý số phận của mình [160, tr.5]. Từ quan điểm của hai nhà nghiên cứu văn hóa nêu trên về tôn giáo dưới góc nhìn văn hóa học, mỗi tôn giáo như một tiểu văn hóa của cộng đồng đặc thù, nghiên cứu sinh tổng hợp lại đưa ra một khung phân tích cơ cấu văn hóa của đạo Cao Đài gồm 4 thành tố: hệ thống giáo lý (triết lý); hệ thống giá trị, chuẩn mực; hệ thống thực hành và hệ thống ngoại hiện. Hệ thống giáo lý (triết lý) có thể hiểu là hệ thống ý niệm hoặc triết lý. Đây là thành tố cốt lõi của một tiểu văn hóa tôn giáo, thể hiện thế giới quan, nhân sinh quan và sứ mệnh của một tôn giáo, có vai trò chi phối toàn bộ tôn giáo đó. Hệ thống giá trị, chuẩn mực là các nguyên tắc cơ bản của các quan hệ ứng xử trong cộng đồng Cao Đài, tạo ra chuẩn mực, khuôn mẫu hướng dẫn hành vi các thành viên trong đạo Cao Đài. Đây chính là giá trị văn hóa của đạo Cao Đài với các nguyên tắc được thực hiện theo giáo lý, giáo luật, tổ chức giáo hội và tác động đến đạo đức, lối sống, nhân cách con người, thái độ, tư tưởng của các thành viên đối với cộng đồng, dân tộc, đất nước. Hệ thống thực hành thực chất là hệ thống thực hành của văn hóa tôn giáo, mà ở đây là văn hóa của đạo Cao Đài bao gồm: hệ thống lễ nghi về giáo lễ, nghi thức thờ cúng tại Tòa thánh, Thánh thất, tư gia; thực hiện đàn lễ Tiểu đàn, Đại đàn và lễ hội tôn giáo. Hệ thống ngoại hiện hay hệ thống biểu hiện bao gồm các yếu tố: biểu tượng, nghi tượng, cách sắp đặt điện thờ, kiến trúc Thánh thất, văn chương, ngôn ngữ, giai thoại, trang phục,… biểu hiện triết lý, tư tưởng, tình cảm của cộng đồng đạo Cao Đài một cách sinh động, cảm tính mà người ta có thể nhận biết một cách cụ thể. Các tôn giáo nói chung và đạo Cao Đài nói riêng có hệ thống ngoại hiện hết sức phong phú, đa dạng. Nếu nghiên cứu chúng theo khung phân tích của tôn giáo học thì chúng dễ bị ẩn khuất trong các yếu tố của hệ thống thực hành và không thấy được vai trò to lớn của các yếu tố này trong văn hóa của các tôn giáo khác nhau. Do vậy,
  • 37. 32 theo khung phân tích của văn hóa học yếu tố ngoại hiện quan trọng nhất là hệ thống nghệ thuật thể hiện giá trị thẩm mỹ của một tôn giáo. * Hệ thống giá trị văn hóa của đạo Cao Đài Nếu coi mỗi tôn giáo là "một tiểu văn hóa" với cơ cấu 4 thành tố như đã trình bày thì theo đó hệ thống giá trị của đạo Cao Đài được tách riêng một cách trừu tượng hóa là đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án. Nghiên cứu sinh cần làm rõ vai trò, vị trí của hệ thống giá trị văn hóa đạo Cao Đài và tác động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ. Để giáo lý của một tôn giáo (triết lý, tư tưởng) được thực hiện trong đời sống xã hội, văn hóa tôn giáo đưa ra hệ thống giá trị, chuẩn mực hướng dẫn hành vi của tín đồ cho phù hợp với triết lý tư tưởng của nó. Tác giả B.X.Ê-ra-xốp đưa ra hệ thống giá trị tôn giáo: "Chúa, luật đạo, niềm tin, cứu chuộc, hành thiện, nghi thức, kinh thánh và thánh truyền, nhà thờ" [10, tr.288]. Tác giả Trần Ngọc Thêm cho rằng các giá trị văn hóa xét theo chủ thể có thể xem là một cấu trúc phân loại giá trị văn hóa theo chủ thể điển hình gồm: "... ba nhóm giá trị: nhận thức - đạo đức - thẩm mỹ" [130, tr.67]. Nghiên cứu sinh dựa trên cách chia cấu trúc giá trị văn hóa theo chủ thể của Trần Ngọc Thêm để chia cơ cấu các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong nghiên cứu vấn đề của luận án. Giá trị là yếu tố quan trọng nhất của bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong đời sống xã hội, cần phải nghiên cứu vì nó chính là vai trò, tác dụng của sự vật ấy đối với con người và xã hội. Đó là đối tượng của văn hóa học khi nghiên cứu về tôn giáo khác với các ngành khoa học khác nghiên cứu tôn giáo. Trong luận án này, các giá trị văn hóa
  • 38. 33 của đạo Cao Đài sẽ được nhìn dưới ba góc độ: giá trị nhận thức, giá trị đạo đức và giá trị thẩm mỹ. Giá trị nhận thức là hệ thống giáo lý, triết lý tôn giáo bao gồm giá trị tri thức và giá trị tâm linh. Giá trị đạo đức là hệ thống giá trị chuẩn mực tôn giáo bao gồm giá trị nhân cách - lối sống và giá trị cố kết cộng đồng. Giá trị thẩm mỹ là hệ thống ngoại hiện, hệ thống thực hành của tôn giáo bao gồm giá trị biểu tượng và giá trị nghệ thuật. Như vậy, nghiên cứu sinh sử dụng lý thuyết cơ cấu tiểu văn hóa của nhà nghiên cứu văn hóa P.Sorokin và Jean Ladriere để phác thảo cơ cấu các thành tố văn hóa của đạo Cao Đài. Còn khi nghiên cứu hệ thống giá trị văn hóa của đạo Cao Đài - một vi hệ (phân hệ) của nó thì nghiên cứu sinh sử dụng lý thuyết cơ cấu giá trị văn hóa của tác giả Trần Ngọc Thêm. Nội dung nghiên cứu các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài sẽ được trình bày ở chương 3 của luận án. Tóm lại, dựa trên quan niệm của các nhà nghiên cứu văn hóa P.Sorokin, Jean Ladriere và Trần Ngọc Thêm về văn hóa, nghiên cứu sinh đưa ra một khung phân tích cơ cấu giá trị văn hóa của đạo Cao Đài bao gồm 3 thành tố: giá trị nhận thức, giá trị đạo đức, giá trị thẩm mỹ. Cách chia cơ cấu trên đây của các nhà nghiên cứu văn hóa rất cần thiết để nghiên cứu văn hóa của một cộng đồng nói chung hay một cộng đồng tôn giáo nói riêng dưới góc độ văn hóa học. Song cách chia này cũng chỉ có ý nghĩa tương đối, vì các thành tố của một nền (kiểu) văn hóa cộng đồng luôn luôn tác động lẫn nhau, biểu hiện qua nhau, nghĩa là có mối quan hệ hữu cơ giữa chúng. Vì vậy, có thể nói như B.X.Ê-ra-xốp bất cứ yếu tố nào của một tôn giáo cũng giữ một giá trị nhất định. Trong các chương sau quan điểm này ít nhiều sẽ được vận dụng vào nghiên cứu giá trị văn hóa của đạo Cao Đài. Tiểu kết chƣơng 1 Tôn giáo là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nhằm lý giải một hiện tượng xã hội thu hút đông đảo người dân tham gia. Tuy đã có nhiều công trình có giá trị khoa học về mặt lý luận và thực tiễn nhưng chưa một công trình nào đáp ứng được đầy đủ nhu cầu khám phá, lý giải thế giới tâm linh của con người. Vì vậy, tôn giáo vẫn mãi là đề tài thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu.
  • 39. 34 Đạo Cao Đài là sản phẩm của quá trình giao lưu tiếp biến văn hóa ở Nam Bộ trên cơ sở kế thừa tinh hoa của các tôn giáo nên trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong nước và nước ngoài. Các công trình nghiên cứu đạo Cao Đài còn ít đề cập hoặc chưa nghiên cứu một cách có hệ thống về đề tài giá trị văn hóa của đạo Cao Đài. Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu có trước, luận án thực hiện đề tài giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ nhằm góp phần nhận diện các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những tác động của nó trong đời sống của cư dân là người đạo Cao Đài ở Nam Bộ. Luận án sử dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo, văn hóa nhằm góp phần làm rõ các khái niệm về đạo Cao Đài, giá trị, giá trị văn hóa, đời sống cư dân và một số khái niệm liên quan đến đề tài. Đồng thời, vận dụng lý thuyết văn hóa vùng để phân tích, tìm hiểu các đặc điểm về vùng đất, cư dân Nam Bộ, bối cảnh xã hội Nam Bộ tạo tiền đề cho sự ra đời của đạo Cao Đài; vận dụng lý thuyết giá trị để nhận diện các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và phân tích, tìm hiểu những tác động của nó trong đời sống của cư dân Nam Bộ. Sử dụng lý thuyết của các nhà nghiên cứu văn hóa P.Sorokin, Jean Ladriere và Trần Ngọc Thêm để xác định cơ cấu giá trị văn hóa của đạo Cao Đài gồm: giá trị nhận thức, giá trị đạo đức và giá trị thẩm mỹ. Trên cơ sở xác định khái niệm và cơ cấu giá trị văn hóa của đạo Cao Đài, luận án sử dụng các phương pháp cách tiếp cận liên ngành, phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp điền dã để nghiên cứu môi trường ra đời, quá trình tồn tại của đạo Cao Đài làm cơ sở phân tích, nhận diện các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống của bộ phận cư dân có đạo Cao Đài ở Nam Bộ.