Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phân thương mại-xây dựng Sóc Sơn, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty thương mại-xây dựng
1. 1
Lời mở đầu
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình
thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như
thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay
phạm vi hoạt động của doang nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà
đã được mở rộng, tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó,
quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và
quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính
toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo
quyền chủ động trong sản xuấtkinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác
kế toán của doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng
giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý
thực sự có hiệu quả cao. Thông tin kế toán là những thông tin về tính hai mặt
của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình : Vốn và nguồn, tăng và giảm ... Mỗi thông
tin thu được là kết quả của quá trình có tính hai năm: thông tin và kiểm tra.
Do đó, việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin
đầy đủ nhất, chính xác nhấtvề thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các
nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quảnlý
có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết
định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh
nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua
đó chúng ta biết đươc hiệu quả kinh tế của đơn vị mình.
Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp,
đặc biệt là doanh nghiệp nhànước, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và
vốn bằng tiền nói riêng còn rất thấp , chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm
2. 2
năng sử dụng chúng trong nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh
doanh, công tác hạch toán bị buông lỏng kéo dài.
Xuấtpháttừ những vần đề trên và thông qua một thời gian thực tập em
xin chọn đề tài sau để đi sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo:“Hạch toán kế
toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phân thương mại-xây dựng Sóc Sơn”
Báo cáo gồm ba phần:
Chương I : Một số vần đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán vốn bằng
tiền.
Chương II : Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tạI Công ty cổ phần
thương mại-xây dựng Sóc Sơn.
Chương III : Một số phương pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán
kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần thương mại –xây
dựng Sóc Sơn.
3. 3
Chương I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
VỐN BẰNG TIỀN.
I. Tổng quát về vốn bằng tiền:
1. Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền:
Vốn bằngtiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực do đơn vị sở hữu,
tồntại dướihìnhthái giá trị và thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là một loại tài
sản mà doanh nghiệp nào cũng có và sử dụng.
Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:
- Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao
dịch chính thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc không phải do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính
thức trên thị trưòng Việt nam như các đồng: đô là Mỹ (USD), bảng Anh
(GBP), phrăng Pháp ( FFr), yên Nhật ( JPY), đô là Hồng Kông ( HKD), mác
Đức ( DM) ...
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là tiền thực chất, tuy nhiên được lưu trữ
chủ yếu là vì mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thường khác chứ không
phải vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.
- Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại ,vốn bằng tiền của doanh nghiệp
bao gồm:
- Tiền tại quỹ:gồm giấy bạc Việt Nam, ngoạitệ ,bạc vàng, kimkhí quý, đá quý,
ngân phiếu hiện đangđược giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi
tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
4. 4
- Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ , vàng, bạc, kim khí quý đá
quý mà doanh nghiệp đang gửitại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng.
- Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vần động để hoàn thành
chức năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ
trạng thái này sang trạng thái khác.
2. Đặc điểm vốn bằng tiền và nhiệm vụ, nguyên tắc hạch toán:
Đặc điểm vốn bằng tiền.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để
đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm
vật tư, hàng hoá sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc
thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đói hỏi
doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân
chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian lận và ăn cắp. Vì thế trong quá
trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự
ăn cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền
cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà
nước. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng
ngày không được vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và Ngân hàng đã
thoả thuận theo hợp dồng thương mại, khi có tiền thu bán hàng phải nộp ngay
cho Ngân hàng.
Nhiệm vụ.
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, hạch toán vốn bằng tiền phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của từng
loại vốn bằng tiền.
- Giám đốc thường xuyên tình hình thực hiện chế độ quản lý tiền mặt, kỷ
luật thanh toán, kỷ luật tín dụng.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thường xuyên kiểm tra
đối chiếu số liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt.
5. 5
- Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê kịp
thời.
Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền mặt bao gồm :
- Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là “đồng Việt
nam” để phản ánh tổng hợp các loại vốn bằng tiền.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam”
đểghi sổ kế toán. Đồngthời phảitheo dõicả nguyên tệ của các loại ngoại tệ đó.
- Đối với vàng bạc, kim khí quý đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền
chỉ áp dụng cho doanh nghiệp không kinh doanh vàng bạc, kim khí quý đá
quý phải theo dõi số lượng trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của
từng loại, từng thứ. Giá nhập vào trong kỳ được tính theo giá thực tế, còn giá
xuất có thể được tính theo một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền giữa giá đầu kỳ và giá các
lần nhập trong kỳ.
+ Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước.
+ Phương pháp giá thực tế nhập sau, xuất trước.
- Phải mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
theo đối tượng, chất lượng ... Cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh lại giá trị
ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý theo giá vào thời điểm tính toán để có
được giá trị thực tế và chính xác.
Nếu thực hiện đúng các nhiệm vụ và nguyên tắc trên thì hạch toán vốn
bằng tiền sẽ giúp cho doanh nghệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong
việc thực hiện kế hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao.
II. Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền:
1. Luân chuyển chứng từ:
Để thu thập thông tin đầy đủ chính xác về trạng thái và biến động của tài
sản cụ thể nhằm phục vụ kịp thời ban lãnh đạo, chỉ đạo điều hành kinh doanh
của doanh nghiệp và làm căn cứ ghi sổ kế toán, cần thiết phải sử dụng chứng
từ kế toán.
6. 6
Chứng từ kế toán là những phương tiện chứng minh bằng văn bản cụ thể
tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mọi hoạt động kinh tế tài chính
trong doanh nghiệp đều phải lập chứng từ hợp lệ chứng minh theo đúng mẫu
và phương pháp tính toán, nội dung ghi chép quy định. Một chứng từ hợp lệ
cần chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ kinh tế đó về nội
dung, quy mô, thời gian và địa điểm xảy ra nghiệp vụ cũng như người chịu
trách nhiệm về nghiệp vụ, người lập chứng từ ...
Cũng như các loại chứng từ phát sinh khác, chứng từ theo dõi sự biến động
của vốn bằng tiền luôn thường xuyên vận động, sự vận động hay sự luân
chuyển đó được xác định bởi khâu sau:
- Tạo lập chứng từ : Do hoạt động kinh tế diễn ra thường xuyên và hết sức
đa dạng nên chứng từ sử dụng để phản ánh cũng mang nhiều nội dung, đặc
điểm khác nhau. Bởi vậy, tuỳ theo nội dung kinh tế, theo yêu cầu của quản lý
là phiếu thu, chi hay các hợp đồng ... mà sử dụng một chứng từ thích hợp.
Chứng từ phải lập theo mẫu nhà nước quy định và có đầy đủ chữ ký của
những người có liên quan.
- Kiểm tra chứng từ : Khi nhận được chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp, hợp lý của chứng từ : Các yếu tố phát sinh chứng từ, chữ ký của người
có liên quan, tính chính xác của số liệu trên chứng từ. Chỉ sau khi chứng từ
được kiểm tra nó mới được sử dụng làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
- Sử dụng chứng từ cho kế toán nghiệp vụ và ghi sổ kế toán: cung cấp
nhanh thông tin cho người quản lý phần hành này:
+ Phân loại chứng từ theo từng loại tiền, tính chất, địa điểm phát sinh phù
hợp với yêu cầu ghi sổ kế toán.
+ Lập định khoản và ghi sổ kế toán chứng từ đó.
- Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ hạch toán: trong kỳ hạch toán,
chứng từ sau khi ghi sổ kế toán phải được bảo quản và có thể tái sử dụng để
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
7. 7
- Lưu trữ chứng từ : Chứng từ vừa là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán, vừa
là tài liệu lịch sử kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy, sau khi ghi sổ và kết thúc
kỳ hạch toán, chứng từ được chuyển sang lưu trữ theo nguyên tắc.
+ Chứng từ không bị mất.
+ Khi cần có thể tìm lại được nhanh chóng.
+ Khi hết thời hạn lưu trữ, chứng từ sẽ được đưa ra huỷ.
2. Hạch toán tiền mặt tại quỹ:
Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu
cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thường tiền
giữ tại doanh nghiệp bao gồm : giấy bạc ngân hàng VIệt Nam, các loại ngoại
tệ , ngân phiếu, vàng bạc, kim loại quý đá quý ...
Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung
tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản
tiền mặt đều so thủquỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Pháp lệnh kế toán, thống kê
nghiêm cấm thủ quỹ không được trực tiếp mua, bán hàng hoá, vật tư, kiêm
nhiệm công việc tiếp liệu hoặc tiếp nhiệm công việc kế toán.
2.1. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt:
Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu chi. Lệnh thu, chi này phải
có chữ ký của giám đốc (hoặc người có uỷ quyền) và kế toán trưởng. Trên cơ
sở các lệnh thu chi kế toán tiến hành lập các phiếu thu - chi. Thủ quỹ sau khi
nhận được phiếu thu - chi sẽ tiến hành thu hoặc chi theo những chứng từ đó.
Sau khi đã thực hiện xong việc thu - chi thủ quỹ ký tên đóng dấu “Đã thu
tiền” hoặc “ Đã chi tiền” trên các phiếu đó, đồng thời sử dụng phiếu thu và
phiếu chi đó để ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo caó quỹ. Cuối ngày thủ quỹ
kiểm tra lại tiền tại quỹ, đối chiếu với báo cáo quỹ rồi nộp báo cáo quỹ và các
chứng từ cho kế toán.
Ngoài phiếu chi, phiếu thu là căn cứ chính để hạch toán vào tài khoản 111
còn cần các chứng từ gốc có liên quan khác kèm vào phiếu thu hoặc phiếu chi
8. 8
như : Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tiền tạm ứng, hoá đơn bán
hàng, biên lai thu tiền ...
Ta có phiếu thu, phiếu chi và sổ quỹ tiền mặt như sau:
9. 9
Đơn vị: Số ...................
Mẫu 01-TT.
Phiếu thu QĐ số 1141 TC/ CĐKT
Ngày 1/ 11/ 1995
Ngày ................. của BTC.
Nợ ...............
Có ................
Họ và tên người nộp : ......................................
Địa chỉ : ......................................
Lý do nộp : .....................................
Số tiền : .................................... (Viết bằng chữ)
..................................................................................................................
Kèm theo ........................chứng từ gốc.
Ngày tháng năm.
Thủ trưởng Kế toán Người lập Người Thủ
đơn vị trưởng biểu nộp quỹ
10. 10
Đơn vị: Số: .............KT/ KR
Ngày: ..................
Phiếu chi
TK Nợ Trả cho: ..............................................................
Do ông (bà) .......................................................
CMT ............cấp ngày.........................................
................................. ..................... ký nhận.
Diễn giải: ....................................................
......................... đ
........................
Kèm ..................................chứng từ gốc.
Ngày Tháng Năm
Ngày .................. Trưởng phòng Kiểm Thủ Người lập
Người nhận ký tên: .... kế toán soát quỹ phiếu
11. 11
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
(Kiêm báo cáo quỹ)
Ngày ......tháng .......năm....
Số hiệu chứng từ Diễn giải Số tiền
Thu Chi Thu Chi
Số dư đầu ngày
Phát sinh trong ngày
.......................................
Cộng phát sinh
Số dư cuối ngày
Kèm theo ............. chứng từ thu
............ chứng từ chi.
Ngày ...........tháng...........năm....
Thủ quỹ ký
12. 12
2.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán:
Tài khoản để sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111 “Tiền mặt”.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm:
Bên nợ:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý nhập quỹ, nhập kho.
+ Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh.
Bên có:
+ Các khoản tiền mặt ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vàng ,
bạc hiện còn tồn quỹ.
+ Số thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm khi điều chỉnh.
- Dư nợ : Các khoản tiền, ngân phiếu, ngoại tệ,vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý hiện còn tồn quỹ.
Tài khoản 111 gồm 3 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 111.1 “ Tiền Việt Nam” phản ánh tình hình thu, chi, thừa ,
thiếu, tồn quỹ tiền Việt Nam, ngân phiếu tại doanh nghiệp.
- Tài khoản 111.2 “ Tiền ngoại tệ” phản ánh tình hình thu chi, thừa, thiếu,
điều chỉnh tỷ giá, tồn qũy ngoại tệ tại doanh nghiệp quy đổi ra đồng Việt
Nam.
- Tài khoản 111.3 “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý” phản ánh giá trị vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất thừa, thiếu , tồn quỹ theo giá mua thực tế.
Cơ sở pháp lý để ghi Nợ Tk 111 là các phiếu thu còn cơ sở để ghi Có TK
111 là các phiếu chi.
Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ trên Tk 111:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý thực tế nhập, xuất quỹ.
13. 13
- Các khoản tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý do đơn vị hoặc cá nhân
khác ký cược, ký quỹ tại đơn vị thì quản lỳ và hạch toán như các loại tài sản
bằng tiền của đơn vị. Riêng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý trước khi nhập
quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân đo đong đếm số lượng, trọng lượng và
giám định chất lượng, sau đó tiến hành niêm phong có xác nhận của người ký
cược, ký quỹ trên dấu niêm phong.
- Khi tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ phải có phiếu thu, chi hoặc chứng từ
nhập, xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và có đủ chữ ký của người nhận,
người giao, người cho phép xuất, nhập quỹ theo quy định của chế độ chứng từ
hạch toán.
- Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ và giữ sổ quỹ, ghi chép theo
trình tự phát sinh các khoản thu, chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý, tính ra số tiền tồn quỹ ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc,
kim khí qúy, đá quý nhận ký cược phải theo dõi riêng trên một sổ hoặc trên
một phần sổ.
- Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo quản và thực hiện các
nghiệp vụ xuất nhập tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý tại
quỹ. Hàng ngày thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế
và tiến hành đối chiếu với số liệu trên sổ quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch
kế toán và thủ quỹ phải tự kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị
biện pháp xử lý chênh lệch trên cơ sở báo cáo thừa hoặc thiếu hụt.
2.2.1 Kế toán khoản thu chi bằng tiền VIệt Nam:
a) Các nghiệp vụ tăng :
Nợ TK 111(111.1) : Số tiền nhập quỹ.
Có TK 511 : Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ.
Có TK 711 : Thu tiền từ hoạt động tài chính.
Có TK 721 : Thu tiền từ hoạt động bất thường.
Có TK 112 : Rút tiền từ ngân hàng.
Có TK 131, 136, 141 : Thu hồi các khoản nợ phải thu.
14. 14
Có TK 121,128,138, 144, 244: Thu hồi các khoản vốn đầu tư
ngắn hạn, các khoản cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền.
b) Các nghiệp vụ giảm :
Nợ Tk 112 : Tiền gửi vào tài khoản tại Ngân hàng.
Nợ TK 121, 221 : Mua chứng khoán ngắn hạn và dài hạn
Nợ TK 144, 244 : Thế chấp , ký cược, ký quỹ ngắn, dài hạn.
Nợ TK 211, 213 : Mua tài sản cố định đưa vào sử dụng.
Nợ Tk 241 : Xuất tiền cho ĐTXDCB tự làm.
Nợ TK 152, 153, 156 : Mua hàng hoá, vật tư nhập kho ( theo phương
pháp kê khai thường xuyên)
Nợ TK 611 : Mua hàng hoá, vật tư nhập kho (theo kiểm kê định kỳ)
Nợ Tk 311, 315 : Thanh toán tiền vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả.
Nợ TK 331, 333, 334 : Thanh toán với khách, nộp thuế và khoản khác
cho ngân sách, thanh toán lương và các khoản cho CNV.
..........................................
Có TK 111 (111.1) Số tiền thực xuất quỹ.
2.2.2. Kế toán các khoản thu, chi ngoại tệ :
Đối với ngoại tệ, ngoàiquy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo
dõi nguyên tệ trên tài khoản 007 "Nguyên tệ các loại". Việc quy đổi ra đồng
Việt Nam phải tuân thủ các quy định sau:
- Đối với tài khoản thuộc loại chi phí, thu nhập, vật tư, hàng hoá, tài sản cố
định .... dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán, khi có phát
sinh các nghiệp vụ bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ bằng đồng Việt
Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
- Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền, các
tài khoản phải thu, phải trả được ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua
vào của Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phá
15. 15
sinh. Các khoản chênh lệch tỷ giá (nếu có) của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được hạch toán vào TK 413- Chênh lệch tỷ giá.
- Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ có thể sử
dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải trả. Số
chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá mua của Ngân hàng tại thời đểm
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hach toán vào tài khoản 413.
Kết cấu tài khoản 007:
Bên Nợ : Ngoại tệ tăng trong kỳ.
Bên Có : Ngoại tệ giảm trong kỳ.
Dư Nợ : Ngoại tệ hiện có.
Kết cấu tài khoản 413: Chênh lệch tỷ giá.
Bên Nợ : + Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của vốn bằng tiền, vật
tư, hàng hoá, nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của các khoản nợ phải
trả có gốc ngoại tệ.
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá.
Bên Có : + Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của vốn bằng tiền, vật
tư, hàng hoá và nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của các khoản nợ phải
trả có gốc ngoại tệ.
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá.
Tài khoản này cuối kỳ có thể dư Có hoặc dư Nợ.
Dư Nợ: Chênh lệch tỷ giá cần phải được xử lý.
Dư Có: Chênh lệch tỷ giá còn lại.
Số chênh lệch tỷ giá trên TK 413- Chênh lệch tỷ giá, chỉ được sử lý (ghi
tăng hoặc giảm vốn kinh doanh, hạch toán vào lãi hoặc lỗ) khi có quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
Riêng đối với đơn vị chuyên kinh doanh mua bán ngoại tệ thì các nghiệp
vụ mua bán ngoại tệ được quy đổi ra đồng VIệt Nam theo tỷ giá mua bán
16. 16
thực tế phát sinh. Chênh lệch giữa giá mua thực tế và giá bán ra của ngoại tệ
được hạch toán vào tài khoản 711- "Thu nhập từ hoạt động tài chính" hoặc
TK 811- Chi phí cho hoạt động tài chính.
Nguyên tắc xác định tỷ giá ngoại tệ :
- Các loại tỷ giá :
+ Tỷ giá thực tế: là tỷ giá ngoại tệ được xác định theo các căn cứ có
tính chất khách quan như giá mua, tỷ giá do ngân hàng công bố.
+ Tỷ giá hạch toán: là tỷ giá ổn điịnh trong một kỳ hạch toán, thường
được xác định bằng tỷ gía thực tế lúc đầu kỳ.
- Cách xác định tỷ giá thực tế nhập, xuất quỹ như sau:
+ Tỷ giá thực tế nhập quỹ ghi theo giá mua thực tế hoặc theo tỷ giá do
Ngân hàng công bố tại thời điểm nhập quỹ hoặc theo tỷ giá thực tế khi khách
hàng chấp nhận nợ bằng ngoại tệ.
+ Tỷ giá xuất quỹ có thể tính theo nhiều phương pháp khác nhau như
nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, tỷ giá bình quân, tỷ giá hiện tại
.....
+ Tỷ giá các khoản công nợ bằng ngoại tệ được tính bằng tỷ giá thực tế tại
thời điểm ghi nhận nợ.
+ Tỷ giá của các loại ngoại tệ đã hình thành tài sản được tính theo tỷ giá
thực tế tại thời điểm ghi tăng tài sản (nhập tài sản vào doanh nghiệp)
Trình tự hạch toán:
a) Trường hợp doanh nghiệp có sử dụng tỷ giá hạch toán :
- Khi mua ngoại tệ thanh toán bằng đồng Việt Nam :
Nợ TK 111(111.2) : (ghi theo tỷ giá hạch toán)
Có TK 111(111.1), 331, 311 : (ghi theo tỷ giá thực tế)
Nợ (Có) TK 413 : Chênh lệch tỷ giá (nếu có)
Đồng thời ghi đơn : Nợ TK 007- lượng nguyên tệ mua vào.
- Bán hàng thu ngay tiền bằng ngoại tệ:
Nợ TK 111 (111.2) : ghi theo tỷ giá hạch toán
17. 17
Có TK 511: Ghi theo tỷ giá thực tế
Nợ (Có) TK 413 : Chênh lệch (nếu có)
Đồng thời ghi : Nợ TK 007: Lượng nguyên tệ thu vào.
- Thu các khoản nợ của khách hàng bằng ngoại tệ :
Nợ TK 111 (111.2)
Có TK 131
Đồng thời ghi: Nợ Tk 007 : Lượng nguyên tệ thu vào.
- Bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam :
Nợ TK 111 (1111) : Giá bán thực tế
Có TK 111 (1112) : Tỷ giá hạch toán.
Nợ TK 811: Nếu giá bán thực tế nhỏ hơn giá hạch toán,
Có TK 711: Nếu giá bán thực tế lớn hơn giá hạch toán.
Đồng thời ghi: Có TK 007- lượng nguyên tệ chi ra.
- Mua vật tư hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
Nợ TK 211, 214, 151, 152, 153, 627, 641, 641 : Tỷ giá thực tế
Có TK 111(1112) : Tỷ giá hạch toán
Nợ (Có) TK 41 : Chênh lệch (nếu có)
Đồng thời ghi: Có TK 007 : Lượng nguyên tệ chi ra.
- Trả nợ nhà cung cấp bằng ngoại tệ:
Nợ TK 331
Có TK 111 (111.2)
Đồng thời Có TK 007- lượng nguyên tệ chi ra
- Điều chỉnh tỷ giá hạch toán theo tỷ giá thực tế lúc cuối kỳ.
Khi chuẩn bị thực hiện điều chỉnh tỷ gía ngoại tệ, doanh nghiệp phải tiến
hành kiểm kê ngoại tệ tại quỹ, gửi Ngân hàng ... đồng thời dựa vào mức
chênh lệch tỷ giá ngoại tệ thực tế và hạch toán để xác định mức điều chỉnh.
Nếu tỷ giá thực tế cuối kỳ tăng lên so với tỷ giá hạch toán thì phần chênh
lệch do tỷ giá tăng kế toán ghi:
18. 18
Nợ TK 111 (111.2)
Có TK 413
Nếu tỷ giá thực tế cuối kỳ giảm so với tỷ giá hạch toán thì mức chênh lệch
do tỷ giá giảm được ghi ngược lại:
Nợ TK 413
Có TK 111 (111.2)
b) Trường hợp doanh nghiệp không sử dụng tỷ giá hạch toán :
- Mua ngoại tệ trả bằng tiền Việt Nam :
Nợ TK 111 (1112) : Giá mua thực tế
Có TK 111 (1111) : Giá mua thực tế
Đồng thời: Nợ TK 007 : Lượng nguyên tệ nhập quỹ.
- Thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ :
Nợ TK 111 (1112) : Tỷ giá thực tế.
Nợ TK 131 : Tỷ giá hạch toán.
Có TK 511 : Tỷ giá thực tế.
- Thu các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ nhập quỹ
Nợ TK 111(111.2) : Theo tỷ giá thực tế
Có TK 131 : Theo tỷ giá bình quân thực tế nợ
Có TK 413 : Chênh lệch tỷ giá (tỷ giá bình quân thực tế nợ
nhỏ hơn tỷ giá bình quân thực tế)
(Nợ TK 413 : Nếu tỷ giá bình quâ thực tế nợ lớn hon tỷ giá bình
quân thực tế)
- Xuất ngoại tệ mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, chi trả các khoản chi phí:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 611, 627, 641, 641 .. (Tỷ giá thực tế)
Có TK 111 (1112) : Tỷ giá thực tế bình quân.
Có TK 413 : (Số chênh lệch tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá
thực tế bình quân)
Đồng thời: Có TK 007: Lượng nguyên tệ xuất quỹ.
- Xuất ngoại tệ trả nợ cho người bán:
19. 19
Nợ TK 33 : Tỷ giá nhận nợ
Có TK 111 (111.2) : Tỷ giá thực tế
Có TK 413 : Chênhlệchtỷgiánhậnnợ lớnhơntỷgiáthực tế.
(Nợ TK 413 : Nếu tỷ giá nhận nợ nhỏ hơn tỷ giá thực tế)
Đồng thời : Có TK 007 : Lượng nguyên tệ đã chi ra.
Đến cuối năm, quý nếu có biến động lớn hơn về tỷ giá thì phải đánh giá
lại sổ ngoại tệ hiện có tại quỹ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm cuối năm, cuối
quý.
21. 21
SƠ ĐỒ TỔNG HỢP THỂ HIỆN QUÁ TRÌNH HẠCH TOÁN
THU CHI TIỀN MẶT
TK 511, 512 TK 111 TK112
Doanh thu bán hàng, SP, DV Gửi tiền mặt vào NH
Tk 711, 712 TK 121, 128
Thu nhập hoạt động tài chính, Mua chứng khoán, góp vốn,
Hoạt động bất thường liên doanh, đầu tư TSCĐ
TK 112 TK 152, 153
156,611,211
Rút TGNH về quỹ Mua vật tư, hàng hoá,
TSCĐ
TK 131, 136 TK 142,241,
141 627,614,642
Thu hồi các khoản nợ phải thu Các chi phí bằng tiền mặt
TK 121,128 TK 331,315
221,222,228 331,333,334
Thu hồi các khoản đầu tư, Trả các khoản nợ phải trả
Ký cược, ký quỹ
TK 144,244 TK414,415,
431
Xuất tiền đi thế chấp, ký quỹ Bổ xung quỹ
Ký cược
TK338,344
Nhận tiền do đơn vị khác ký
cược, ký quỹ
TK 338 TK 138
Tiền mặt thừa quỹ khi kiểm kê Tiền mặt thiếu quỹ khi kiểm kê
22. 22
3.Kế toán tiền gửi Ngân hàng:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản thanh toán giữa doanh
nghiệp với các cơ quan, tổ chức kinh tế khác được thực hiện chủ yếu qua
Ngân hàng, đảm bảo cho việc thanh toán vừa an toàn, vừa thuận tiện, vừa
chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật thanh toán.
Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt,
toàn bộ số tiền của doanh nghiệp trừ số được giữ tại quỹ tiền mặt (theo thoả
thuận của doanh nghiệp với Ngân hàng) đều phải gửi vào tài khoản tại Ngân
hàng. Các khoản tiền của doanh nghiệp tại Ngân hàng bao gồm: tiền Việt
Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, trên các tài khoản tiền gửi
chính, tiền gửi chuyên dùng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt như tiền lưu ký, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền, thư tín dụng.
Để chấp hành tốt kỷ luật thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi chặt
chẽ tình hình biến động và số dư của từng loại tiền gửi.
3.1. Chứng từ dùng để hạch toán tiền gửi Ngân hàng:
- Các giấy báo Có, báo Nợ, bản sao kê của Ngân hàng.
- Các chứng từ khác: Séc chuyển khoản, séc định mức, séc bảo chi, uỷ
nhiệm chi, uỷ nhiệm thu.
3.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán:
Hạch toán tiền gửi Ngân hàng (TGNH) được thực hiện trên tài khoản 112-
TGNH. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Các khoản tiền gửi vào Ngân hàng.
Bên Có: Các khoản tiền rút ra từ Ngân hàng.
Dư nợ: Số tiền hiện còn gửi tại Ngân hàng.
Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp hai :
+ TK 112.1-Tiền Việt Nam : Phản ánh khoản tiền Việt Nam đang gửi tại
ngân hàng.
+ TK 112.2- Ngoại tệ : Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân
hàng đã quy đổi ra đồng Việt Nam.
23. 23
+ TK 112.3- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý : Phản ánh giá trị vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý đang gửi tại Ngân hàng.
Nguyên tắc hạch toán trên tài khoản 112- TGNH:
- Khi phát hành các chứng từ tài khoản TGNH, các doanh nghiệp chỉ được
phép phát hành trong phạm vi số dư tiền gửi của mình. Nếu phát hành quá số
dư là doanh nghiệp vi phạm kỷ luật thanh toán và phải chịu phạt theo chế độ
quy định. Chính vì vậy, kế toán trưởng phải thường xuyên phản ánh được số
dư tài khoản phát hành các chứng từ thanh toán.
- Khi nhận được các chứng từ do Ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra
đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa
số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp , số liệu ở chứng từ gốc với số liệu
trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng
để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn chưa xác
định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo giấy báo hay bản sao
kê của Ngân hàng. Số chênh lệch được ghi vào các Tài khoản chờ xử lý. (TK
138.3- tài sản thiếu chờ xử lý, TK 338.1- Tài sản thừa chờ xử lý). Sang kỳ sau
phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại
số liệu đã ghi sổ.
- Trường hợp doanh nghiệp mở TK TGNH ở nhiều Ngân hàng thì kế toán
phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra
đối chiếu.
- Tại những đơn vị có bộ phận phụ thuộc cần mở tài khoản chuyên thu,
chuyên chi phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. kế toán
phải mở sổ chi tiết để giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng từng loại tiền gửi
nói trên.
3.3. Trình tự hạch toán tiền gửi tại Ngân hàng:
Việc thực hiện quy đổi từ ngoại tệ tại Ngân hàng sang đồng Việt Nam được
thực hiện tương tự như đồng ngoại tệ tại quỹ cơ quan.
24. 24
Sơ đồ hạch toán
TK 111 TK 112 TK111
Gửi tiền vào NH Rút tiền gửi NH
TK511,512
TK152,153
156,611
Doanh thu bán sản phẩm hàng Mua vật tư hàng hoá
hoá, dịch vụ
TK131,136, 141
Thu hồi các khoản nợ phải thu
TK 121,128 TK 211,213
221,222 214
Thu hồi vốn đầu tư bằng Mua TCSĐ, thanh toán,
chuyển khoản chi phí XDCB
TK338,334 TK311,315,
331,333,336,338
Nhận ký cược, ký quỹ của Thanh toán các khoản nợ
đơn vị khác phải trả
TK144,244 TK121,128
Thu hồi tiền ký cược, ký quỹ Mua chứng khoán, góp
vốn liên doanh
TK411,441 TK144,244
451, 461
-Nhận vốn liên doanh do ngân Xuất tiền ký cược,ký quỹ
sách cấp, cổ đông góp
-Nhận tiền cấp dưới nộp lên để TK627,641,642
lập quỹ quản lý cấp trên.
-Nhận kinh phí sự nghiệp Thanh toán các khoản
TK711, 721 chi phí phục vụ SX
Thu nhập hoạt động tài chính,
25. 25
hoạt động bất thường
4. Hạch toán tiền đang chuyển:
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân
hàng, kho bạc nhà nước hoặc gửi vào bưu điện để chuyển vào Ngân hàng hay
đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản của Ngân hàng để trả cho đơn vị khác
nhưng chưa nhận đực giấy báo có của Ngân hàng.
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang ở trong các
trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho Ngân hàng.
- Chuyển tiền qua bưu điện trả cho các đơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc ( giao tiền tay ba giữa doanh
nghiệp với người mua hàng và kho bạc nhà nước)
- Tiền doanh nghiệp đã lưu ý cho các hình thức thanh toán séc bảo chi, séc
định mức, séc chuyển tiền ....
4.1. Chứng từ sử dụng :
- Giấy báo nộp tiền, bảng kê nộp séc
- Các chứng từ gốc kèm theo khác như: séc các loại, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm
thu.
4.2. Tài khoản sử dụng:
Việc hạch toán tiền đang chuyển được thực hện trên tài khoản 113- “Tiền
đang chuyển”. Nội dung và kết cấu của tài khoản này:
Bên nợ : Tiền đang chuyển tăng trong kỳ
Bên Có: tiền đang chuyển giảm trong kỳ
Dư nợ : Các khoản tiền còn đang chuyển
Tài khoản 113 có hai tài khoản cấp hai:
TK1131- “Tiền Việt Nam”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng tiền Việt
Nam.
TK 113.2-“Ngoại tệ”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng ngoại tệ.
26. 26
4.3. Trình tự hạch toán:
Sơ đồ kế toán tổng hợp:
TK 511 TK 113 TK 112
Thu tiền bán hàng bằng tiền Tiền đang chuyển đã gửi vào
mặt, séc nộp thẳng vào NH ngân hàng
TK 111 TK 331
Xuất quỹ nộp NH hay chuyển Thanh toán cho nhà cung cấp
tiền qua bưu điện
TK 112 TK 311
TGNH làm thủ tục để lưu Thanh toán tiền vay ngắn hạn
cho các hình thức T.T khác
TK 131,136,138 TK 315
Thu nợ chuyển thẳng qua Thanh toán nợ dài hạn đến
NH hoặc bưu điện hạn trả
5. Hình thức sổ kế toán:
Thực hiện ghi chép vào sổ sách kế toán là công việc có khối lượng rất
lớn và phải thực hiện thường xuyên, hàng ngày. Do đó, cần phải tổ chức một
cách khoa học, hợp lý hệ thống kế toán mới có thể tạo điều kiện nâng cao
năng suất lao động của nhân viên kế toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời
các chỉ tiêu kinh tế theo yêu cầu của công tác quản lý tại doanh nghiệp hoặc
các báo cáo kế toán gửi cho cấp trên hay tại cơ quan nhà nước.
Hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm: Số lượng
các mẫu sổ, kết cấu từng loại sổ, trình tự và phương pháp ghi chép từng loại
sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán và báo
cáo kế toán.
27. 27
Việc lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp
với doanh nghiệp phụ thuộc vào một số điều kiện sau:
Đặc điểm của từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tính chất phức tạp của hoạt động tài chính, quy mô doanh nghiệp lớn
hay nhỏ, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít.
Yêu cầu của công tác quản lý, trình độ của cán bộ quản lý.
Trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác của nhân viên kế toán.
Điều kiện và phương tiện vật chất phục vụ cho công tác kế toán.
Hiện nay, theo chế dộ quy định có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán :
- Nhật ký- sổ cái
- Nhật ký chung
- Nhật ký chứng từ
- Chứng từ ghi sổ.
Mỗi hình thức đều có ưu nhược điểm riêng và chỉ thực sự phát huy tác dụng
trong những điều kiện thích hợp.
5.1. Hình thức nhật ký- sổ cái:
Đặc điểm chủ yếu : Hình thức sổ kế toán Nhật ký- Sổ cái có đặc điểm chủ
yếu là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi sổ theo thứ tự thời gian kết
hợp với việc phân loại theo hệ thống vào sổ Nhật ký- Sổ cái.
Hệ thống sổ bao gồm:
Sổ kế toán tổng hợp: sử dụng duy nhất một sổ là sổ Nhật ký- sổ cái.
Sổ kế toán chi tiết: bao gồm sổ chi tiết TSCĐ, vật liệu thành phẩm tuỳ
thuộc vào đặc điểm yêu cầu quản lý đối với từng đối tượng cần hạch toán chi
tiết mà kết cấu, mỗi sổ kế toán chi tiết ở mỗi doanh nghiệp đều có thể khác
nhau.
* Ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng:
- Ưu điểm : Dễ ghi chép, dễ đối chiếu kiểm tra số liệu.
28. 28
- Nhược điểm : Khó phân công lao động, khó áp dụng phương tiện kỹ thuật
tính toán, đặc biệt nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản, khối lượng phát
sinh lớn thì Nhật ký- sổ cái sẽ cồng kềnh, phức tạp.
- Phạm vi sử dụng : Trong các doanh nghiệp quy mô nhỏ, nghiệp vụ kinh tế
phát sinh ít và sử dụng ít tài khoản như các doanh nghiệp tư nhân quy mô
nhỏ.
5.2. Hình thức “chứng từ ghi sổ”
Đặc điểm chủ yếu: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ
gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán
tổng hợp. Trong hình thức này việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian tách
rời với việc ghi sổ kế toán theo hệ thống trên 2 loại sổ kế toán tổng hợp khác
nhau là sổ đăng ký CT- GS và sổ cái các tài khoản.
Hệ thống sổ kế toán :
- Sổ kếtoán tổng hợp :Gồm sổ đăng ký CT-GS và sổ cáicác tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết : Tương tự trong NK- SC.
* Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng :
- Ưu điểm : Dễ ghi chép do mẫu sổ đơn giản, để kiểm tra đối chiếu, thuận
tiện cho việc phân công công tác và cơ giới hoá công tác kế toán.
- Nhược điểm : Ghi chép còn trùng lắp, việc kiểm tra đối chiếu thường bị
chậm.
- Phạm vi sử dụng : Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa và
lớn có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
5.3. Hình thức Nhật ký- chứng từ:
Đặc điểm chủ yếu : Kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc
ghi sổ theo hệ thống, giữa kế toántổng hợp và kế toánchi tiết, giữa việc ghi chép
hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng.
Hệ thống sổ kế toán :
- Sổ kế toán tổng hợp : Các nhật ký chứng từ, các bảng kê.
29. 29
- Sổ kếtoánchitiết : Ngoàicác sổkế toán chi tiết sử dụng như trong hai hình
thức trên (CT- GS và NK- SC) còn sử dụng các bảng phân bổ.
* Ưu nhược, điểm và phạm vi sử dụng :
- Ưu điểm : Giảm bớt khối lượng ghi chép, cung cấp thông tin kịp thời
thuận tiện cho việc phân công công tác.
- Nhược điểm : Kết cấu sổ phức tạp, không thuận tiện cho cơ giới hoá
- Phạmvisử dụng:ở các doanhnghiệp có quy mô lớn, nhiều nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, trình độ nghiệp vụ của kế toán vững vàng.
5.4. Hình thức Nhật ký chung:
Đặc điểm chủ yếu: Các nghiệp vụ kinh tế được phát sinh vào chứng từ gốc
để ghi sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian va nội dung nghiệp vụ kinh tế
phản ánh đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán (quan hệ
đối ứng giữa các tài khoản) rồi ghi vào sổ cái.
Hệ thống sổ:
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký chuyên dùng, sổ
cái các tài khoản (111, 112, 113)
- Sổ kế toán chi tiết: Tương tự như các hình thức trên.
31. 31
Chương II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI –XÂY DỰNG SÓC SƠN.
I. Đặc điểm tình hình chung
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1 Quá trình hình thành của công ty
Công ty CP TM-TH Sóc Sơn là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh thương mại,công ty có bề dầylịch sử gắn liền với sự thăng
thăng trầm của đất nước về kinh tế và chính trị trong suốt 38 năm qua.Công ty
được thành lập trên cơ sở sát nhập bởi hai đơn vị là công ty bách hoá công
nghệ phẩm và công ty thực phẩm.
Thực hiện đuờng lối dổi mới của Đảng và nhà nước,do yêu cầu quản
lý ngày 13/3/1993 uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết định 653/QĐ-
UB sát nhập hai công ty bách hoá công nghệ phẩm và công ty thực phẩm
thành công ty thương mại xây dựng Sóc Sơn đóng tại 124 khu B-thị trấn Sóc
Sơn .Công ty cổ phân thương mại –xây dựng Sóc Sơn là một DNNN có quy
mô nhỏ với diện tích 7848m2 nằm rải khắp trên các khu vực đông dan trên
toàn huyện.Với một cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu.Mặc dù vậy ngay từ khi
sát nhập với nhiệm vụ kinh doanh thương mại phục vụ nhu cầu của CBCNV
và nhân dân,thực hiên hoạch toán kinh doanh độc lập,CBCNV tron công ty đã
đoàn kết nhất trí nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ mà cấp trên giao cho.
Đến cuối năm 1989 Đảng và nhà nước có chủ trương sắp xếp và tổ
chức lại doanh nghiệp nhà nước thành các loại hình doanh nghiệp khác chỉ
giữ lại một số DN lớn thuộc ngành chủ chốt với mục đích tăng hiệu quả hoạt
động và khẳng định vị trí then chốt của thành phần kinh tế nhà nước.Đồng
thời huy dộng các nguồn lực đang năm trong dân để nâng cao sự phát triển
của nền kinh tế xã hội.
Năm 1999 hưởn ứng sự đổi mới này công ty thương nghiêp tổng
hợp Sóc Sơn được UBND huyện Sóc Sơn chon làm điểm đề nghị với UBND
thành phố Hà Nội cho phép công ty TNTH Sóc Sơn tiến hành cổ phần hoá
32. 32
100% theo nghị định 44/CP-TT đây là DNNN đầu tiên của huyện được cổ
phần hoá.Sau 7 tháng chuẩn bị các bước tiến hành ngày 30/6/1999 UBND
thành phố Hà Nội ra quyết định số 5673/QĐ-UB chính thức chuyển công ty
TNTH Sóc Sơn thành Công ty cổ phân thương mại –xây dựng Sóc Sơn.Công
ty chuyển sang công ty cổ phần với só vốn điều lệ là 4tỷ đồng được chia
thành 8000 cổ phiếu mỗi cổ phiếu trị giá 500 nghìn đòng trong đó cổ phần
ban cho người lao động trong công ty là 58% tương ứng 2320triệu đồng,bán
cho đối tượng ngoài công ty là 42% tương ứng 1680 triệu đồng .Đây thực là
bước chuyển lớn trong lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần
thương mại –xây dựng Sóc Sơn.Việc cổ phần hoá đã thay đổi hình thức sở
hữu của công ty,nếu như trước đây công ty thuộc sở hữu của nhà nước thì
hiện nay 100% người lao đông trong công ty là chủ sở hữu của công ty,tất cả
cùng chung mục đích là làm công ty lớn mạnh đời sống người lao độnh được
cải thiện và nâng cao.
1.2 Sự phát triển của công ty.
Với đặc thù là công ty thương mại phục vụ cho thị trường đông dân
mạng lưới kinh doanh rông khăp trên địa bàn,những năm gần đây quy mô
kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng:
+Năm 2001: 12.156triệu
+Năm 2002: 15.273 triệu
Thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng công ty có 45 quầy
kinh doanh tại bốn khu vực đông dân cư và năm đại lý tại các xã.Mặt hàng
kinh doanh chủ yếu của công ty là xăng dầu và kinh doanh tời vụ.Di đôi với
việc mở rông quy mô kinh doanh công ty càn nâng cao chất lược hàng ban
với tinh thần thai độ tận tình.
33. 33
2. Cơcấu bộmáyquảnlýkinhdoanhcủaCông ty cổ phần thương mại –xây
dựng Sóc Sơn.
Doanhnghiêp thươngmại là DN chuyênlàm nhiêm vụ lưu thông hàng
hoá,vừa là người mua hàng,vùa là người bán hàng.Để thực hiện tốt và có
hiệu quảnhiêm vụ của một doanh nghiệp thương mại là phải tổ chức một
bộ máy quản lý trên cơ sở hiệu quả và tíêt kiệm nhất.
Côngtycổ phầnthươngmại–xâydựng Sóc Sơn là một đơn vị hoạch
toánđộc lập.Dođócôngtyđã tổ chức một bộ máy quản lý trên cơ sở tiết
kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế thúc đẩy kinh doanh phát triển
tạo điều kiên cho DN tồn tại.
Ngay saukhi cổ phầnhoá công ty đã thực hiên săp xếp lại hoạt động
kinh doanh,bộ máy quản lý với phương châm một người làm được nhiều
việc.Do vậy nhiều phòng ban được xác nhập với nhau.
Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn
được bố trí theo sơ đồ sau :
HĐQT BKS
GĐĐH
P.GĐ
kinh doanh
P.GĐ tổ chức
hành chính
P.kinh
doanh thị
trường
P.kế toán
tài vụ
Cửa hàng
số 1
Cửa hàng
số 2
Cửa hàng
số 3
Tổ chức
hành chính
34. 34
Trong công ty cơ quan có quyền quyết định cao nhất là đại hội đồng cổ
đông(ĐHĐCĐ).ĐHĐCĐ của công ty gồm 63 cổ đông có quyền biểu
quyết,họp ít nhất mỗi năm một lần để thông qua báo cáo tài chính năm và
thông qua phương hướng phát triển của công ty.ĐHĐCĐ cũng có quyền
quyết định chào bán cổ phiếu và mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ
phiếu.ĐHĐCĐ cũng có thể tổ chức lại hoặc giải thể công ty.Như vậy
ĐHĐCĐ là chủ sở hữu của công ty có quyền chiếm hữu,định đoạt số phận của
công ty.DướiĐHĐCĐ là hội đồng quản trị(HĐQT)quyết định mọi vấn đề liên
quan đến quyền lợi của công ty.HĐQT có ba thành viên trong đó có một chủ
tịch và phó chủ tịch.HĐQT có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của
công ty,quyết định các phương án kinh doanh.Đầu tư,giải pháp phát triển thị
trường,các hợp đồng quan trọng có giá trị lớn,phải được HĐQT thông qua
mới được thực hiện.Nói chung HĐQT đua ra các đường lối,các nghị quyết về
phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty,ổ chức bộ máy quản lý đồng
thời đưa ra các quy chế quản lý nội bộ.Trong HĐQT thì chủ tich HĐQT có
nhiệm vụ lập chương trình kế hoạch hoạt động,theo dõi tổ chức thực hiện các
quyết định của HĐQT.
Ban kiểm soát(BKS)của công ty gồm ba người trong đó có một kiểm saot
viên trưởng và hai kiểm saot viên.Kiểm soát viên trưởng là người có trình độ
chuyên môn về nghiệp vụ kế toán tài chính.BKS có nhiệm vụ kiểm tra tính
hợp pháp hợp lý trong việc quảm lý điều hành hoạt động kinh doanh ghi chép
sổ sách kế toán,kiểm tra báo cáo tài chính.Cụ thể là ban kiểm soát phải thẩm
định báo cáo tài chính hàng năm nhằm phát hiện sai sót gian lận của các bộ
phận và đưa ra trình ĐHĐCĐ xem sét quyết định.Thông qua kiểm soát để
đảm bảo các quyết định,quy chế quản lý nội bộ,các nghị quyết chỉ đạo của
ĐHĐCĐ và ĐHĐQT .
Trong HĐQT một thành viên được bầu làm giám đốc đièu
hành(GĐĐH)có nhiệm vụ điều hành trực tiếp mọi hoạt động kinh doanh hàng
35. 35
ngày của công ty theo các nghị quyết của HĐQT và phương án kinh doanh
của công ty đã đựoc ĐHĐCĐ phê duyệt.Giám đốc quản lý trực tiếp phòng tài
chính kế toán và mạng lưới kinh doanh.Dưới giám đốc là một phó giám
đốcphụ trách kinh doanh quản lý trực tiếp phòng kinh doanh thị trường.Một
phó giám đốc phụ trách tài chính hành chính,quản lý trực tiếp phòng tổ chức
hành chính.
Phòng kế toán tài vụcó nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán tài
chínhcủa nhà nước, xử lý chứng từ ,lập báo cáo tài chính,báo cáo quản trị
cung cấp thông tin kịp thời về tình hình tài chính của công ty,tư vấn cho giám
đổctong việc ra quyết định kinh doanh.
Phòng tổ chức hành chính có quyền tham mưu các đầu mối chỉ đạo và
thực hiện các lĩnh vực tổ chức quản lý cán bộ lao động tiền lương,đào tạo,thi
đua,khen thưởng, kỷ luật.
Phòng kinh doanh thị trường phòng này có nhiều chức năng được xác
nhập bởi phòng kế hoạch và phòng kinh doanh tổng hợp .Hiện nay phòng này
có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh,kế hoạch lưu chuyển hàng hoá,tổ
chức lập và xây dựng kế hoạch kinh doanh quảng cáo và xúc tiến bán
hàng,nghiên cứu mở rộng thị trường,tìm kiếm và tổng kết các hợp đồng kinh
tế .
Ba cửa hàng là nơi thực hiện các nghiệp vụ bán hàng phản ánh kịp thời
về phòng kinh doanh thị trường và nhu cầu hàng hoá bán ra.Thực hiện các kế
hoạch kinh doanh công tác tổ chức các phòng ban liên quan đảm bảo các chế
độ l’;ng thưởng và quyền lợi khác cho nhân viên.
3.Môi trường kinh doanh của Công ty cổ phần TM-XD Sóc Sơn :
Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn là một doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực thương mại từ nhiều năm nay,cônh ty luôn đứng
vững trên thị trường,là một DN quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh thương
36. 36
mại của huyện Sóc Sơn nhất là từ khi tiến hành cổ phần hoá thì mọi quyền lợi
của mỗi cổ dông đều gắn liền với sự phát triển của công ty.Do vậy bộ máy
lãnh đạo của công ty luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh,việc phân phối lợi nhuận và điều lệ của công ty luôn quan tâm,khuyến
khích và có chế độ dãi ngộ kịp thời đối với CBCNV.
Là một công ty Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn,công ty
là một DN kinh doanh thương mại luôn đứng vững trên thị trường trong nhiều
năm qua.Khách hàng của công ty là các cơ quan,xí nghiệp,nông trường,trang
trại,đóng trên địa bàn ,các đơn vị bộ đội,CBCNV và nhân dân.Các mặt hàng
mà công ty khai thác,kinh doanh đều được chọn lựa,nghiên cứu phù hợp với
thị trường để xác định chính sách kinh doanh hợp lý.
Là một DN thương mại nên công ty luôn là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng.Công ty vừa có nhiệm vụ mua hàng,vừa có nhiệm vụ bán hàng.Do vậy
công ty xác định rõ các thông tin về các DN,công ty sản xuất ,các nhu cầu
kinh doanh về số lượng,chất lượng,giá cả,chính sách bán hàng và khả năng
cung cấp hàng hoá của công ty đó.Thôngqua đó công ty xác định rõ đặc điểm
của từng nguồn hàng,lựa chọn các nhà cung cấp hàng hoá tốt nhất về chất
lượng,có uy tín,giao hàng với độ tin cậy caovà giá thành hợp lý.
4. Tổ chức công tác kế toántại công ty
Bộ máy kế toán công ty gồm 2 loại kế toán là:
- Kế toán tại công ty.
- Kế toán tại các cửa hàng
Kế toán tại các cửa hàng có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ ban đầu và
hạch toán ban đầu, ghi chép lập bảng kê chi tiết... Sau đó chuyển cả các chứng
từ có liên quan đến phòng tài chính kế toán công ty. Kế toán công ty căn cứ
vào các chứng từ này để ghi chép hàng ngày. Sau đó kế toán lập các sổ sách
cần thiết, tổng hợp và báo cáo tài chính. Tất cả các sổ sách và chứng từ kế
37. 37
toán đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng và giám đốc công
ty. Tại công ty, bộ máy kế toán công ty được phân công với các chức năng
nhiệm vụ rõ ràng để hoàn thành phần việc kế toán đã giao.
Bộ máy kế toán Công ty cổ phần TM-XD Sóc Sơn. gồm có 5 người đảm
nhiệm các phầnkế toán khác nhau gồm : Kế toán trưởng, 3 kế toánviên và 1 thủ
quỹ mỗi người đảm nhiệm 1 phần hành kế toán cụ thể .
Sơ đồ bộ máy kế toán
1. Trưởng phòng kế toán
Phụ trách chung và điều hành toàn bộ công tác kế toán của đơn vị chịu
trách nhiệm trước Ban giám đốc và Nhà nước về quản lý và sử dụng các loại
lao động vật tư tiền vốn trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch toán các quá
trình sản xuất kinh doanh theo quy định của Nhà nước, xác định kết quả kinh
doanh và lập các báo cáo theo quy định.
- Chỉ đạo trực tiếp hướng dẫn công nhân viên dưới quyền thuộc phạm vi
và trách nhiệm của mình, có quyền phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân
viên kế toán tại công ty làm việc ở bất cứ bộ phận nào.
- Các tài liệu tín dụng... liên quan đến công tác kế toán đều phải có chữ
ký của kế toán trưởng mới có tác dụng pháp lý.
Trưởng phòng
kế toán
Kế toán
công nợ
Kế toán
thuế
kế toán
lương
Thủ quỹ
38. 38
2. Kế toán công nợ : Kế toán cung cấp là những người thay mặt giám đốc
thực hiện các khoản nộp ngân sách , thanh toán công nợ các loại vốn bằng
tiền, vốn vay, hạch toán theo lương khách hàng tạm ứng.
3. Kế toán thuế : Hàng tháng lập kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào, theo
dõi tình hình nộp ngân sách Nhà nước ,lập kế hoạch và quyết toán thuế
GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền nộp sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước
4. Kế toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ : Thanh toán số lương phảI trả
cho từng người trên cơ sở tiền lương thực tế và tỷ lệ phần trăm theo quy định.
5. Thủ quỹ kiêm tàI sản cố định : Tiến hành thu chi tạI doanh nghiệp ,hàng
tháng cân đối vào các khoản thu chi vào cuối ngày, theo dõi tàI sản cố định ,
phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ trên cơ sở nguyên giá TSCĐ hiện có của
Công ty và tỷ lệ trích khấu hao đã được cục quản lý vốn và tàI sản của thành
phố Hà nội phê duyệt.
Do tình hình kinh doanh mang tính chất phân tán, để tạo sự năng động
trong điều hành sản xuất, công ty đã quản lý và cung cấp một số chất chủ yếu
cho các cửa hàng , đồng thời đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài chính cho công
ty. Các cửa hàng tự quyết định phương án bán hàng, tổ chức bán hàng theo kế
hoạch đề ra. Mọi chứng từ thu chi tài chính đều phải được thống kê giao cho
phòng kế toán tài vụ công ty để hạch toán chung toàn công ty .
+ Phương thức hạch toán: Công ty áp dụng phương pháp hạch toán báo
cáo ở các cửa hàng. Hạch toán tập trung tại phòng tài chính kế toán công ty
theo hình thức chứng từ ghi sổ.
39. 39
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Sổ thẻ
kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Chứng từ
sổ gốc
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Bảng tổng
hợp
chi tiết
40. 40
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng (quý)
: Đối chiếu kiểm tra
41. 41
5. Tình hình luân chuyển chứng từ trong công ty:
Chứng từ kế toán vốn bằng tiền là cơ sở để thu nhập thông tin đầy đủ
và chính xác về sự biến động của các loại vốn bằng tiền trong công ty, là
căn cứ để ghi sổ kế toán.
Quá trình luân chuyển chứng từ trong công ty bao gồm các khâu sau:
* Chứng từ phát sinh trước khi đến phòng kế toán gồm:
+Phiếu thu
+Phiếu chi
+ Thông tư kèm hợp đồng, biên bản thanh lý, thanh toán
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Các văn bản đã được duyệt về chi trả, thanh toán khác kèm các
chứng từ hoá đơn liên quan.
.......................
* Kiểm tra và thực hiện phần hành :
Phó phóng kế toán sau khi nhận được các chứng từ trên sẽ tiến hành
kiểm tra chứng từ và giao cho kết toán chi tiết phần hành vốn bằng tiền.
Căn cứ vào chứng từ này kế toán phần hành lập phiếu thu, phiếu chi ... rồi
trình lên kế toán trưởng kiểm tra sau đó trình lên cấp trên ký duyệt.
Kế toán phần hành chịu trách nhiệm cập nhật số liệu vào các sổ kế toán
chi tiết rồi bàn giao lại sổ chi tiết cho kế toán tổng hợp. Cuối tháng kế toán
tổng hợp lập các chứng từ ghi sổ và đăng ký chứng từ và sử dụng nó làm
căn cứ vào sổ cái rồi trình tài liệu này cho trưởng phòng ký duyệt.
* Tập hợp, lưu trữ chứng từ:
Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm căn cứ để lập sổ đăng ký
chứng từ và sổ kế toán chi tiết sẽ được lưu một bản trong bảng tổng hợp
42. 42
chứng từ gốc, một bản khác được đóng lại thành quyển và lưu giữ kèm với
sổ kế toán chi tiết.
Các chứng từ này được bảo quản, lưu trữ. Khi hết thời hạn lưu trữ sẽ
được bộ phận lưu trữ đưa ra huỷ.
6. Đặc điểm thu chi vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần TM-XD
Sóc Sơn.
Để tiến hành sản xuất và kinh doanh, Công ty luôn phải có vốn nhất
định. Ngoài vốn cố định Công ty còn phải có một số vốn lưu động đủ để tiến
hành sản xuất kinh doanh. Trong vốn lưu động thì vốn bằng tiền là rất quan
trọng. Bởi vốn bằng tiền có thể sử dụng trực tiếp để chi trả những khoản mua
sắm, hay để trả lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản chi phí khác
bằng tiền.
Vốn bằng tiền hiện có của Công ty bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
tại ngân hàng, kho bạc. Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi các khoản tiền
này.
II. Thực trạng côngtác kếtoánvốnbằng tiềntại Công ty cổ phần TM_XD
Sóc Sơn.
1- Nội dung phản ánh các khoản vốn bằng tiền.
1. 1 Kế toán tiền mặt.
Hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ:Căn cứ vào các chứng từ thu,chi để
lập chứng từ ghi sổ.Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổđể lấy số hiệu sau đó căn cứ và chứng tưh ghi sổđể ghi vào sổ
cái.Số liệu từ các chứng từ thu,chi cũng được dùng để ghi vào các sổ quỹvà sổ
kế toán chi tiết.
Trong năm 2003 đã hoàn thành nhiều kế hoach bán hàng đề ra làm
doanh thu cao quỹ tiền mặt của Công ty tăng. Để phục vụ cho các cửa hàng
được tốt hơn Công ty đã chi một số tiền tương đối lớn Công ty chi tiền mua
vật tư, công cụ dụng cụ, nâng cấp các thiết bị dụng cụ cho việc bán hàng được
tốt hơn, Công ty cũng đã nhượng bán một số tài sản mà Công ty không sử
43. 43
dụng nữa, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán lập các định khoản làm tăng
lượng tiền mặt cuả Công ty trong tháng 10(Trích một số nghiệp vụ)
- 7/10 Công ty nhượng bán máy phôtô trị giá 10.543.720 bao gồm cả
thuế GTGT 10%. Khách hàng đả thanh toán bằng tiên mặt.
Nợ TK 111 : 10.543.720đ
Có TK 333 : 985.520đ
Có TK 711 : 9.585.200đ
-11/10 Xuất bán cho công ty cổ phần Bình An 6 500 lít xăng M90 tổng
giá thanh toán cả thuế là 34.784.750đ
Nợ TK111:34.784.750đ
Có TK511: 31.622.500đ
Có TK333: 3.162.250đ
- 15/10 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt với số tiền là 670
triệu đồng
Nợ TK 111 : 670.000.000đ
Có TK 112 : 670.000.000đ
-16/10 Công ty TNHH Hồng Vân thanh toán số nợ kỳ trước bằng tiền
mặt 45.000.000đ
Nợ TK111:45.000.000đ
Có TK131: 45.000.000đ
-22/10 Chị Trần Thị Loan thanh toán số tiền thừa tạm ứnglà 3.245.000đ
Nợ TK111: 3.245.000đ
Có TK141: 3.245.000đ
- 28/10 Công ty nhận báo cáo doanh thu của cửa hàng số 1
Nợ TK 111 : 361.900.000đ
Có TK 511 : 329.000.000đ
Có TK 333 : 32.900.000đ
44. 44
Công ty cổ phần
TM-XD Sóc Sơn
PHIẾU THU
Ngày 7/10/2003
Nợ TK: 111
Có TK: 333,711
Họ tên người nộp: Nguyễn Văn Hùng
Địa chỉ: Phòng kế toán nhượng bán 1 máy photo.
Số tiền: 10.543.720đ
Đã nhận đủ số tiền: mười triêu năm trăm bốn ba nghìn bảy trăm hai mươi
đồng
Ngày7/10/2003
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
Thủ Quỹ
(Ký, tên họ)
Người nộp
(Ký, tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Thủ trưởng đơn vị NH
(Ký, họ tên, đóng dấu)
45. 45
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại.
Loại chứng từ gốc: Phiếu thu
Tháng 10 năm 2003
Đơn vị : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
SH NT
…. …………. …..
7/10 nhượng bán máy photo 333 985.820
711 9.858.200
11/10 Bán xăng cho công ty CP B.An 511 31.622.500
333 3.162.250
… ………. …..
15/10 Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ 112 670.000.000
16/10 Công ty TNHH Hồng Vân TT Nợ 131 45.000.000
…. …….. …..
22/10 Thanh toán thừa tạm ứng 141 3.245.000
…. ……….. ….
28/10 Công ty nhận báo cáo doanh thu 511 329.000.000
333 32.900.000
…. ………
Cộng 1.026.721.000
46. 46
* Ngoài ra các nghiệp vụ phát sinh làm giảm quỹ tiền mặt của công ty .:
- Ngày 5/10 mua dầu diêsel của công ty xăng dầu khu vực I
Nợ TK 156 : 86.941.100đ
Nợ TK 133 : 8.694.110đ
Có TK 111 : 95.635.210đ
-Ngày 7/10 Tạm ứng cho anh Bùi Thanh Tâm số tiền 10.000.000đ
Nợ TK 141: 10.000.000đ
Có TK : 10.000.000đ
-Ngày 10/10 Công ty mua một máy vi tính trị gia 7.218.750đ bao gồ cả
thuế GTGT 10%. Công ty đẫ thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 211: 6.562.500đ
Nợ TK 133 : 565.250đ
Có TK 111 : 7.218.750đ
- Ngày 12/10 Công ty thanh toán nợ kỳ trước ch tổng công ty xăng dầu
Việt Nam.Tổng số thanh toán là 315.769.000đ
Nợ TK 331 : 315.769.000đ
Có TK 111 : 315.769.000đ
- Ngày 17/10 Thuê sửa chữa sân sau nhà kho số tiền phải trả 5.100.000
bao gồ thuế GTGT 10% công ty đã thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 241 : 4.100.000đ
Nợ TK 133 : 410.000đ
Có TK 111 : 5.100.000đ
-Ngày 25/10 Rút tiền mặt gửi ngân hàng số tiền là 150.000.000đ
Nợ TK112: 150.000.000đ
Có TK111: 150.000.000đ
- Ngày 28/10 Nhận được hoá đơn tiền điện của công ty điện lực số tiền
phải thanh toán là 3.740.000đ
Nợ TK 641,642 : 3.400.000đ
47. 47
Nợ TK 133 : 340.000đ
Có TK 111 : 3.740.000đ
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn
PHIẾU CHI
Ngày 5 tháng 10 năm 2003 Nợ TK: 156
Nợ TK:133
Họ tên người nhận: Nguyễn Văn Tuyến Có TK: 111
Địa chỉ: Công ty xăng dầu khu vực I
Lý do: Để mua dầu
Số tiền: 95.635.210đ
(Bằng chữ: Chín năm triệu sáu trăm ba năm nghìn hai trăm mơừi đồng)
Đã nhận đủ số tiền: Chín năm triệu sáu trăm ba năm nghìn hai trăm mơừi
đồng
Ngày 2/11/2001
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
Thủ Quỹ
(Ký, tên họ)
Người nhận
(Ký, tên họ)
49. 49
Bảng tập hợp chứng từ gốc cùng loại
Tên chứng từ: Phiếu chi
Tháng 10 năm 2003
Đơn vị : đồng
Chứng từ Diễn giải TK đối
ứng
Số tiền
SH NT
…. …………. …..
5/10 Mua dầu Diesel 156 86.941.100
133 8.694.110
7/10 Tạm ứng 141 10.000.000
…. …………. ……
10/10 Mua máy vi tính 211 6.562.500
133 656.250
12/10 Thanh toán nợ kỳ trước 331 315.769.000
…. …….. …..
17/10 Thuê sửa chữa sân sau nhà kho 241 4.510.000
…. …….. ……
25/10 Rút tiền mặt gửi ngân hàng 112 150.000.000
…. ……… ……..
28/10 Trả tiền điện 641,642 3.400.000
133 340.000
…. ………
Cộng 823.120.000
50. 50
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30/10/2003
Số: 15
Đơn vị tính: VNĐ
TKĐƯ Trích yếu Số tiền
Nợ Có Nợ Có
111 711
333
Nhượng bán máy phôtô 9.858.200
985.582
111 511
333
Bán xăng cho công ty CP Bình An 31.622.500
3.162.250
111 112 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
tiền mặt
670.000.000
111 131 Công tu TNHH Hồng Vân thanh
toán nợ
45.000.000
111 141 Thanh toán tiền thừa tạm ứng 3.245.000
111 511
333
Báo cáo doanh thu của cửa hàng 329.000.000
32.900.000
Cộng 1.026.721.000
Kèm theo 9 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
51. 51
(Ký, tên họ) (Ký, tên họ)
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30/10/2003 Số 21
Đơn vị tính: VNĐ
TKĐƯ Trích yếu Số tiền
Nợ Có Nợ Có
156
133
111 Mua hàng hoá 86.941.100
8.694.110
141 111 Tạm ứng 10.000.000
………. ………
211
133
111 Mua máy vi tính 6.562.500
656.250
…………. ……….
331 111 Thanh toán nợ 315.769.000
………….. ………
112 111 Rút tiền mặt gửi ngân hàng 150.000.000
………….. ……….
241
133
111 Thuê sửa chữa sân sau 4.100.000
410.000
Cộng 823.220.000
Kèm theo…12. chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
53. 53
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 243
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chứng từ ghi sổ Số tiền
SH NT
15 29 1.026.721.000
………..
21 29 823.120.000
………...
Cộng 6.653.986.097
Kèm theo chứng từ gốc.
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
54. 54
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn
Tên TK: Tiền mặt
SHTK: 111
SỔ CÁI-CTGS
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ Diễn giảI TK
Đ/ư
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ 635.134.078
34 5/10 Mua hàng hoá dầu Diesel 156,
133
86.941.100
8.694.110
61 7/10 Nhượng bán máy phôtô 711,
333
9.855.200
985.520
35 7/10 Chi tạm ứng 141 10.000.000
36 10/10 Mua máy vi tính 211,
133
6.562.500
656.250
62 11/10 Bán xăng 511,
333
31.622.500
3.162.250
37 12/10 Công ty thanh toán nợ 331 315.769.000
………………….
65 15/10 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập
quỹ tièn mặt
112 670.000.000
66 16/10 Công ty TNHH Hồng Vân thanh
toán nợ
131 45.000.000
39 17/10 Thuê sửa chữa sân sau nhà kho 241,
133
4.100.000
410.000
…………………...
55. 55
41 25/10 Rút tièn mặt tại quỹ đem gửi ngân
hàng
112 150.000.000
…………………
71 28/10 Báo cáo doanh thu 511,
333
329.000.000
32.900.000
43 28/10 Thanh toán tiền điện nước 641,
642,
133
1.100.000
2.300.000
340.000
Cộng số dư cuối kỳ 434.009.410
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
(Ký, tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
56. 56
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Trang: 01
NT Số phiếu Số tiền
Thu Chi Diễn giải TK
ĐƯ
Thu Chi Tồn
Số dư đầu kỳ 635.134.078
5/10 34 Mua hàng hoá 156
133
86.941.100
8.694.110
548.192.978
539.498.868
7/10 61 Nhượng bán
máy phôtô
711
333
9.855.200
985.520
549.354.068
550.339.588
7/10 36 Mua máy vi
tính
211
133
6.562.500
656.250
543.777.088
………… …. ….
12/1
0
37 Công ty thanh
toán nợ
331 315.769.000 523.768.060
………… …. ....
17/1
0
39 Thuê sửa chữa
nhà kho
241
133
4.100.000
410.000
476.098.876
………... …. .…
Số dư cuối kỳ 434.009.410
57. 57
1-2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
Hàng ngày kế toán tập hợp giấy đề nghị tạm ứng, uỷ nhiệm chi, giấy
báo nợ, báo có, chứng từ ghi sổ, bảng kê chứng từ sổ cái, các chứng từ gốc
Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng.
*Trích một số nghiệp vụ làm giảm TGNH
- Ngày 5/10 rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
Nợ TK 111 : 670.000.000đ
Có TK 112 : 670.000.000đ
- Ngày 10/10 trả tiền mua nguyên vật liệu tháng trước
Nợ TK 152 : 15.960.000đ
Có TK 112 : 15.960.000đ
- Ngày 11/10 chi trả tạm ứng bằng tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 141 : 12.000.000đ
Có TK 112 : 12.000.000đ
58. 58
Ngân hàng Công thương
Đống Đa
GIẤY BÁO NỢ
(Bộ tài chính)
Căn cứ thông tư duyệt y dự toán: Số 252 Ngày 15 tháng 10 năm 2003
Yêu cầu kho bạc Nhà nước : Cho rút tiền gửi Nợ TK: 111
Chi ngân sách số tài khoản 178 Có TK: 112
Chi ngân sách số tài khoản 178
Đơn vị được hưởng: Công ty CPTM –XD Sóc Sơn
Số tài khoản:
Tại Ngân hàng Công thương Đống Đa.
Lý do: chi tiền mua hàng hoá.
Số tiền là: 670.000.000đ
Viết bằng chữ: Sáu trăm bảy mươi triệu đồng.
59. 59
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 – 10 – 2003 Số 290
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ Diễn giải TK Số tiền
SH NT Nợ Có Nợ Có
5 11/10 Chi tạm ứng tiền gửi
NH
141 112 12.000.000
6 5/10 Rút tiền gửi NH nhập
quỹ tiền mặt
111 112 670.000.000
10 10/10 Chi tiền trả tiền nợ
NVL kỳ trước
152 112 15.960.000
Cộng 697.960.000
Kèm theo…. chứng từ gốc
Người lập
(Ký, tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
60. 60
Các nghiệp vụ làm tăng tiền gửi ngân hàng của Công ty.
*Trích một số nghiệp vụ phát sinh trong kỳ làm tăng TGNH :
-Ngày 12/10 công ty cổ phần-xd Thuỷ Lợi II Thanh toán nợ kỳ trước
bằng TGNH với số tiền là 48.789.000.
Nợ TK112: 48.789.000
Có TK 131: 48.789.000
-Ngày15/10 Công ty bán xăng cho Công ty TNHH Phong Mai .Tổng số
tiền phải thu là 53.112.125(bao gồm cả thuế GTGT).Khách hàng đã thanh
toán bằng TGNH.
Nợ TK112: 53.112.125
Có TK511: 48.283.750
Có TK333: 4.828.375
- Ngày 21/10 Thu từ quỹ ký cược ngắn hạn
Nợ TK 112 : 16.000.000đ
Có TK 144 : 16.000.000đ-
-Ngày 26/10 Rút quỹ tiền mặt đem gửi ngân hàng với số tiền là
250.000.000.
Nợ TK 112: 250.000.000
Có TK 111: 250.000.00
- Ngày 29/10 Thu lãi tiền gửi qua ngân hàng
Nợ TK 112 : 18.500.000đ
Có TK 711 : 18.500.000đ
61. 61
Ngân hàng Công thương
Đông Anh
GIẤY BÁO CÓ
(Bộ tài chính)
Căn cứ thông tư duyệt y dự toán: Số 248 Ngày 28 tháng 10 năm 2003
Yêu cầu kho bạc Nhà nước : Gửi tiền vào ngân hàng Nợ TK: 112
Thu ngân sách số tài khoản 78 Có TK: 111
Thu ngân sách số tài khoản 78
Đơn vị được hưởng: Công ty CPTM –XD Sóc Sơn
Số tài khoản:
Tại Ngân hàng Công thương Đống Đa.
Lý do: Gửi tiền mặt vào ngân hàng
Số tiền là: 250.000.000đ
Viết bằng chữ: Hai trăm năm mươi triệu đồng.
62. 62
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 – 10 – 2003 Số 293
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ Diễn giảI TK Số tiền
SH NT Nợ Có Nợ Có
99 12/10 Thu nợ kỳ trước của
công ty cổ phần –xd
Thuỷ Lợi II
112 131 48.789.000
100 15/10 Bán xăng cho công ty
TNHH Phong Mai
112 511
333
48.283.750
4.828.750
111 21/10 Thu từ quý ký cược
ngắn hạn
112 144 16.000.000
112 29/10 Thu lãi tiền gửi
tháng 9
112 711 18.500.000
113 26/10 Rút quỹ tiền mặt đem
gửi ngân hàng
112 111 250.000.000
Cộng 368.401.500
Kèm theo…. chứng từ gốc
Người lập
(Ký, tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
63. 63
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đơn vị: đồng
TT
Chứng từ
Số tiền
SH NT
290 30/10 697.960.000
…………….
293 30/10 368.401.500
…………….
2.517.908.356
Kèm theo ... chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
64. 64
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn TRÍCH SỔ CÁI- CTGS
Tên TK: Tiền gửi ngân hàg SHTK: 112
Đơn vị tính: VN
Tt
Chứng từ
Diễn giải
TK Số tiền
SH NT ĐƯ Nợ Có
Số dư đầu kỳ 1.269.903.900
1 5/10 Rút tiền gửi ngân hàng về
nhập quỹ
111 670.000.000
2 10/10 Trả tiền mua hàng hoá
tháng trước
331 15.960.000
3 11/10 Chi tạm ứng 141 12.000.000
4 12/10 Công ty cổ phần-xd Thuỷ
Lợi II thanh toán nợ kỳ
trước
131 48.798.000
5 15/10 Bán xăng 511
333
48.283.750
4.828.375
6 21/10 Thu từ quỹ ký cược ngắn
hạn
144 16.000.000
7 26/10 Rút tiền mặt đem gửi ngân
hàng
111 250.000.000
8 29/10 Lãi tiền gửi ngân hàng 711 18.500.000
Cộng phát sinh trong kỳ 386.410.125 697.960.000
Số dư cuối kỳ 958.354.025
65. 65
Công ty CP TM-XD
Sóc Sơn SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Trang số
Chứng từ Số tiền
Số NT Diễn giải TK
ĐƯ
Gửi vào Rút ra Còn lại
Số dư đầu kỳ 1.269.903.900
5/10 Nhập quỹ tiền mặt 111 670.000.000 599.903.900
10/10 Trả tiền mua hàng
hoá
331 15.960.000 583.943.900
11/10 Tạm ứng 141 12.000.000 571.943.900
12/10 Côg ty CP-XD
Thuỷ Lợi II Thanh
toán
131 48.798.000 620.741.900
15/1 Bán xăng 511
333
53.112.500 673.854.400
21/10 thu quỹ ký cược
ngắn hạn
144 16.000.000 689.854.400
26/10 Đem tiền mặt gửi
ngân hàng
111 250.000.000 939.854.400
29/10 Thu lãi TGNH 711 18.500.000 958.354.025
Cộng 958.354.025
66. 66
2- Đối chiếu và điều chỉnh sổ sách.
Toàn bộ hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán của công ty sau khi được
lập và hoàn chỉch, đều được lưu trữ trong máy vi tính, nhờ vậy đã giảm bớt
số lượng sổ sách cần lưu trữ cũng như tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho
việc tìm kiếm, đối chiếu, kiểm tra, điều chỉnh sổ sách.
Theo định kỳ hàng tháng, kế toán chi tiết vốn bằng tiền tiến hành in
sổ cho từng tài khoản để chuyển cho phó phòng kế toán, kế toán tổng hợp
và các bộ phận có liên quan đối chiếu và lập các báo cáo kế toán cần thiết
phục vụ cho nhu cầu quản lý .
2.1 Đối chiếu, kiển tra và điều chỉnh nghiệp vụ phát sinh tiền mặt tại
quỹ.
Việc quản lý tiền mặt tại két bạc càng tốt thì càng hạn chế được sự
mất mát thiếu hụt, chênh lệch với sổ sách. Song, cho dù thủ quỹ có cẩn
thận thế nào chăng nữa thì việc thừa hay thiếu tiền mặt vẫn có thể xảy ra.
Những nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch tiền mặt giữa sách và thực tế là:
- Khi nhận hoặc chi tiền, thông thường số lượng tiền phát sinh rất
nhiều, thủ quỹ không kiểm soát được một cách chặt chẽ số lượng tiền mà
mình đã nhận hoặc đã chi như : Không đếm hết được hoặc không kiểm soát
được số nghiệp vụ phát sinh do có sự chênh lệch rất ít qua mỗi nghiệp vụ
mà số phát sinh lại quá nhiều.
- Do những nguyên nhân về mặt kỹ thuật như máy đếm tiền, có thể bị
trục trặc hoặc không phân biệt được những tờ tiền khác chủng loại.
- Do kế toán chi tiết vốn bằng tiền không phản ánh hết tất cả các
nghiệp vụ phát sinh trong ngày, hoặc cũng do bị nhầm lẫn số liệu khi phản
ánh một nghiệp vụ phát sinh nào đó mà chưa phát hiện được kịp thời.
67. 67
Chính vì vậy viêc kiểm tra, đối chiếu số tiền thực tế còn tồn quỹ và
trên sổ sách giữa hai bên nhân viên kế toán và thủ quỹ là hết sức cần thiết .
Có như vậy mới có khả năng phát hiện kịp thời những chênh lệch sai sót có
thể xảy ra.
Khi xảy ra tình trạng chênh lệch nhân viên kế toán phải kiểm tra lại số
phát sinh của từng nghiệp vụ trên sổ sách của mình trong kỳ, sau đó hai
bên đối chiếu với nhau để đi đến một sự thống nhất. Khi đó tuỳ vào sự sai
lệch ở khâu nào, của ai thì người đó có trách nhiệm điều chỉnh lại trên sổ
sách của mình. Nếu sai sót thuộc về thủ quỹ thì thủ quỹ phải điều chỉnh lại
số liệu trên sổ quỹ cho đúng với thực tế. Nếu sai sót thuộc về nhân viên kế
toán thì nhân viên đó phải điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán chi tiết
,chứng từ ghi sổ,sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tương ứng để máy điều chỉnh
lại số liệu trên các sổ kế toán mà máy đã tự động trích ra. Nếu có các
chứng từ, sổ sách mà nhân viên kế toán đã chuyển đi nơi khác thì tiến hành
lập biên bản, lập chứng từ ghi sổ mới,đăng ký chứng từ ghi sổ mới điều
chỉnh lại sổ cũ.
Trường hợp hai bên sổ sách cùng thống nhất số liệu với nhau nhưng
vẫn chênh lệch với số tiền thực tế còn tồn quỹ khi kiểm kê, thì hai bên lập
biên bản với số chênh lệch đó và nhân viên kế toán sẽ có trách nhiệm phản
ánh số chênh lệch này vào sổ kế toán.
Nếu chênh lệch thực tế tăng so với sổ sách kế toán ghi :
Nợ TK : 111.1
Có TK : 338.1
Nếu chênh lệch thực tế giảm so với sổ sách, kế toán ghi:
Nợ TK : 138.1
Có TK : 111.1
68. 68
Sau đó sẽ trình lên cấp trên để tìm ra nguyên nhân và biện pháp giải
quyết. Trường hợp sổ sách của kế toán và thủ quỹ đã thống nhất với nhau
về số liệu cùng với thực tế còn tồn ở két bạc, để đảm bảo kế toán và thủ
quỹ cần xem xét lại các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ để có thể tìm thâý
những sai sót chênh lệch đáng tiếc. Khi phát hiện chênh lệch giữa sổ sách
phản ánh và thực tế phát sinh mà trên sổ sách và thực tế tồn quỹ đồng nhất,
kế toán điều chỉnh lại các nghiệp vụ đã ghi sổ đồng thời phản ánh số chênh
lệch đó như trên (tuỳ vào từng trường hợp cụ thể).
2.2.Đối chiếu, kiểm tra và điều chỉnh nghiệp vụ phát sinh TGNH.
VIệc kiểm tra , đối chiếu và điều chỉnh trên tài khoản TGNH nhằm đảm
bảo sự thống nhất số tiền đã phát sinh và hiện còn dư tại tài khoản tiền gửi
giữa sổ sách của NH và sổ sách của nhân viên kế toán công ty.
Thông thường mỗi khi nhận được giấy báo của NH về nghiệp vụ phát
sinh trên tài khoản TGNH của công ty, nhân viên kế toán sẽ đối chiếu các
chứng từ, sổ sách của mình với sổ sách của NH về số phát sinh, số dư của
tài khoản. Do cả hai bên cùng quản lý những số liệu phát sinh trên một tài
khoản duy nhất thông qua hệ thống sổ sách khác nhau nên cả hai đều cố
gắng không để tình trạng chênh lệch xảy ra và thực tế ở công ty vẫn chưa
xảy ra tình trạng này.
Tuy nhiên dù rất cẩn thận trong công tác hạch toán cũng như việc ghi sổ
và hệ thống kiểm soát rất có hiệu quả ở NH và ở đơn vị mở tài khoản, song
khi công việc và nghiệp vụ phát sinh nhiều thì tình trạng nhầm lẫn vẫn có
thể xảy ra. Khi có sự chênh lệch, dù cho là do nguyên nhân gì, phát sinh ở
khâu nào thì cả hai bên cũng cần có sự đối chiếu, kiểm tra sổ sách để tiến
tới thống nhất về số phát sinh cũng như số dư thực tế của đơn vị , từ đó có
thể điều chỉnh kịp thời sổ sách của mỗi bên. Nếu chưa kịp thời tìm ra
nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch đó mà kỳ quyết toán đã đến thì nhân
69. 69
viên kế toán phải tạm thời căn cứ theo số liệu của NH để phản ánh vào TK
112. Số chênh lệch sẽ được phản ánh như sau.
Nếu sổ sách của nhân viên kế toán phản ánh thừa so với sổ sách NH,
kế toán ghi:
Nợ TK 138.1
Có TK 112
Nếu sổ sách kế toán thiếu so với sổ sách của NH, kế toán ghi:
Nợ TK112
Có TK 338.1
Sang kỳ sau kế toán phải tiếp tục tìm nguyên nhân của sự chênh lệch đó
và kiến nghị những biện pháp điều hoà chênh lệch giữa hai hệ thống sổ
sách với cấp trên.
70. 70
Chương III.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI-XÂY DỰNG SÓC SƠN
I. Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty phần thương mại-xây
dựng Sóc Sơn.
1. Đánh giá chung:
Từ khi được thành lập lại đến nay, Công ty CPTM-XD Sóc Sơn luôn
phải đối đầu với hàng loạt khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của
đơn vị, tổ chức kinh tế khác, nhưng Công ty CPTM-XD Sóc Sơn đã có
những cố gắng đáng ghi nhận trong việc tổ chức bộ máy quản lý nhằm đáp
ứng được nhu cầu của thị trường.
Là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với quy mô kinh doanh
vừa công ty đã phải tìm cho mình một bộ máy quản lý, một phương thức
kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Song, bên cạnh những yếu tố trên,
tình thần đoàn kết cũng đóng vai trò quan trọng trên bước đường tự khẳng
định mình. Ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm và động viên cán bộ trong
công ty rèn luyện về đạo đức, tinh thần cũng như kỹ năng nghiệp vụ,
khuyến khích họ đoàn kết phấn đấu đi lên. Công tác quản lý và hạch toán
kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được
71. 71
củng cố và hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho quá
trình quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện nay,Công ty cổ phần thương mại Sóc Sơn đang sử dụng hệ thống
tài khoản kế toán thống nhât, đồng thời áp dụng hình thức tổ chức sổ kế
toán “Chứng từ ghi sổ”. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương
đối gọn nhẹ, mỗi kế toán viên đều được phân công công việc rõ ràng. Trình
độ của nhân viên không ngừng được nâng cao thường xuyên được đào tạo
và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, biết vận dụng khéo léo và nhịp nhàng
giữa lý thuyết và thực tế tại công ty, biết áp dụng những phương pháp hạch
toán phù hợp với thực tế phát sinh đồng thời có thể giảm được khối lượng
công việc ghi chép thừa để đạt được hiệu quả cao. Mỗi nhân viên kế toán
đều có thể sử dụng được máy vi tính nên công việc kế toán được thực hiện
nhanh chóng, số liệu luôn chính xác.
Do địa bàn kinh doanh rộng lớn nên công ty đã áp dụng kiểu vừa tập
trung vừa phân tán để thực hiện công tác kế toán của mình. Đây là sự lựa
chọn hết sức phù hợp, đảm bảo tính thống nhất, tổng hợp trong việc cung
cấp thông tin cho lãnh đạo công ty. Với việc tổ chức bộ máy kế toán hợp lý
và lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp đã góp phần nâng cao năng suất
và hiệu quả của công tác kế toán cũng như công tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh tại công ty.
Như đã phân tích rõ ở phần trước, trong công tác hạch toán kế toán tại
Công ty thì hạch toán vốn bằng tiền là một khâu vô cùng quan trọng. Nhờ
nhận thức rõ điều này, công ty đã có những biện pháp tốt trong việc tổ chức
hạch toán cũng như quản lý và sử dụng vốn bằng tiền.
Việc giữ gìn và bảo quản tiền mặt trong két được đảm bảo tính an toàn
cao. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật hàng ngày nên thông
tin kinh tế mang tính liên tục và chính xác. Công tác kế toán tổng hợp được
đơn giản hoá tới mức tối đa, cho phép ghi chép kịp thời một cách tổng hợp
72. 72
những hiện tượng kinh tế có liên quan đến tình trạng biến động của vốn
bằng tiền.
Hệ thống tài khoản áp dụng để theo dõi sự biến động của vốn bằng tiền
hoàn toàn tuân thủ theo quy định và đã được chi tiết tối đa cho từng loại
tiền. Sự chi tiết đó đã cho phép ban lãnh đạo nắm bắt được những số liệu
cụ thể và chi tiết của vốn bằng tiền , từ đó có thể ra các quyết định một
cách chính xác và hợp lý.
Sổ sách kế toán được lập và ghi chép rõ ràng, rành mạch. Việc lưu trữ
thông tin và lập sổ sách đã được thực hiện trên máy vi tính và chỉ in ra với
sự lựa chọn đối với sổ sách cần thiết phục vụ cho kinh doanh , quản lý. Nên
doanh nghiệp đã trực tiếp giảm được một phần chi phí, đồng thời giảm
được số lượng các chứng từ và sổ lưu trữ ở kho.
Trên đây là một số những nhận xét về ưu điểm của Công ty cổ phần
thương mại xây dựng Sóc Sơn nói chung và phòng kế toán nói riêng trong
việc tìm ra con đường có tính hiệu quả nhất cho kinh doanh.
2.Một số những tồn tại:
Do địa bàn hoạt động quá rộng nên việc tập hợp số liệu chứng từ sổ
sách còn chậm chạp, dẫn đến việc lập báo cáo kế toán định kỳ thường
không đúng thời hạn gây chậm trễ trong việc ra quyết định đối với nhà
quản lý.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính phản ánh các khoản
thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo từng hoạt động kinh doanh,
hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Thông qua nó chủ doanh nghiệp
có thể dự đoán được lượng tiền mang lại từ các hoạt động trong tương lai.
Nhà quản lý cũng có thể thấy trước được khả năng thanh toán trong ký hoạt
động tới ... Vì sự quan trọng đó mà hầu hết các doanh nghiệp đều lập báo
73. 73
cáo lưu chuyển tiền tệ. Nhưng cho đến nay Công ty XDCT 54 vẫn chưa sử
dụng vai trò của báo cáo này.
Hiện nay công ty đã sử dụng máy vi tính để lưu trữ số liệu và sổ sách
nhưng vẫn chỉ là thực hiện phần mềm thông thường như: Word, Excel chứ
chưa có một phần mềm riêng biệt để phục vụ công tác kế toán nên doanh
nghiệp vẫn chưa thực sự phát huy hết vai trò của máy tính trong công tác
hạch toán kế toán, chưa tiết kiệm được lao động của nhân viên kế toán và
thời gian lập, ghi chép , tổng hợp số liệu và chuyển sổ.
II. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán
vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần thương mại-xây dựng Sóc Sơn.
Hiện nay, Công ty không ngừng đẩy mạnh mối quan hệ không chỉ với
các tổ chức trong nước mà cả với các tổ chức quốc tế. Do đó yêu cầu thanh
toán bằng ngoại tệ rất quan trọng.
Trong khi đó công ty chỉ có tài khoản 112.2: “Tiền gửi Ngân hàng
bằng ngoại tệ” dùng để phản ánh tình hình tăng giảm ngoại tệ của đơn vị
tại Ngân hàng mà không đăng ký sử dụng TK 111.1 “Tiền măt tại quỹ
bằng ngoại tệ”. Điều này đã gây nên không ít những khó khăn. Giả sử khi
khách hàng đến thanh toán bằng ngoại tệ thì đơn vị lại không thể nhập quỹ
mà phải cử một người đi đổi lấy đồng Việt Nam hoặc đem gửi vào tài
khoản tiền gửi bằng ngoại tệ tại Ngân hàng. Đây là sự lãng phí thời gian và
nhân công một cách vô lý.
Vì vậy theo em doanh nghiệp nên đăng ký sử dụng thêm tài khoản 111.2
“Tiền mặt tại quỹ bằng ngoại tệ” để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh
được thuận lợi.
- Công ty có tài khoản TGNH tại các NH như : NH Công thương Đống
Đa, Đông Anh,Gia Lâm,... nên việc ghi chép chi tiết đối với từng NH là rất
cần thiết, bởi nó giúp cho quá trình kiểm tra sổ sách được dễ dàng hơn.
74. 74
Công ty cũng đã tiến hành ghi chi tiết nhưng theo em cần phải ghi chi tiết
hơn nữa đối với từng NH và từng nghiệp vụ phát sinh.
- Công ty cần trang bị thêm máy vi tính cho phòng kế toán đồng thời
phải tổ chức đào tạo để nâng cao trình độ cho nhân viên kế toán về chương
trình kế toán máy nhằm quản lý chính xác được các con số. Bên cạnh đó
Công ty cũng cần phải xây dựng một chương trình kế toán thống nhất trên
máy vi tính nhằm tự động hoá ở mức độ cao nhất công tác hạch toán nói
chung và công tác hạch toán vốn bằng tiền nói riêng
- Công ty nên tiến hành lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm giúp cho
những nhà quản lý có được các quyết định một cách nhanh chóng và chính
xác.
- Do đơn vị chưa có một định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể cũng như
một kế hoạch thanh toán tiền công nợ thống nhất nên dẫn đến tình trạng số
tiền mặt có tại quỹ của đơn vị không ổn định, có lúc quá ít có lúc quá
nhiều. Điều này dễ gây nên những khó khăn cho Công ty trong việc chi tiêu
tiền mặt phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc gây ứ đọng quá nhiều
tiền làm vòng quay của vốn bị chậm lại. Để khắc phục nhược điểm này,
theo em Công ty nên xây dựng một định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể trong
từng kỳ hạch toán căn cứ vào kế hoạch thu chi tiền mặt trong kỳ. Định mức
này có thể được xê dịch trong kỳ hạch toán, nhưng không được phép tăng
quá cao hoặc quá thấp gây tình trạng bất ổn trong quỹ tiền mặt của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó Công ty cũng cần lập kế hoạch thu hồi và thanh toán
công nợ sao cho số tiền sẽ phải trả nợ cũng như số tiền nợ sẽ thu hồi cân
đối nhau, đảm bảo được nhu cầu thu , chi tiền mặt của Công ty.