SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 138
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
------------/------------- ------/-----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN QUỐC DŨNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
------------/------------- ------/-----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN QUỐC DŨNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG SỸ KIM
ĐẮK LẮK – NĂM 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi để hoàn thành
luận văn.
Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng tài liệu, thông tin được đăng tải
trên các tác phẩm, tạp chí và các trang Web được thể hiện trong danh mục tài liệu
tham khảo của luận văn. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Quốc Dũng
ii
LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lòng thành kính và biết ơn, tôi xin bày tỏ tình cảm sâu sắc tới quý
thầy, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy cho tôi trong suốt khóa học tại Học
viện Hành chính Quốc gia - Phân viện Khu vực Tây Nguyên. Đặc biệt, xin gửi lời
tri ân đến thầy: TS. Hoàng Sỹ Kim, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Để hoàn thành Luận văn, xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, quý cơ
quan đã giúp đỡ, đặc biệt là các sở ban ngành có liên quan trong công tác quản lý
hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật đã cung cấp, hỗ trợ tài liệu để hoàn
thành Luận văn.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình đã lo toan, bạn bè thân hữu đã
giúp đỡ, động viên, khích lệ trong quá trình học tập để đạt được kết quả như hôm
nay.
Xin chân thành cảm ơn./.
Đăk Lăk, ngày 15 tháng 06 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Quốc Dũng
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan................................................................................................................i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
Mục lục...................................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt.......................................................................v
Danh mục bảng ..........................................................................................................vi
Danh mục sơ đồ.........................................................................................................vii
Danh mục biểu đồ ................................................................................................... viii
Danh mục hộp ............................................................................................................ix
MỞ ĐẦ U ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn .......................................................................1
2. Tình hình nghiên cứ u liên quan đến đề tài luận văn...........................................2
3. Mục đích và nhiê ̣m vụcủa luận văn ...................................................................3
4. Đối tượng và pha ̣m vi nghiên cứ u của luận văn.................................................4
5. Phương pháp luâ ̣n và phương pháp nghiên cứ u của luận văn ............................4
6. Những đóng góp mới của luận văn.....................................................................5
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..........................................................5
8. Kết cấu của luận văn...........................................................................................6
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢ N LÝ NHÀ NƯỚ C VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT....................................................7
1.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV .....................................7
1.2. Quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV .................... 10
1.3. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc
BVTV tại các địa phương...................................................................................... 26
Tiểu tiết chương 1................................................................................................... 32
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢ N LÝ NHÀ NƯỚ C VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK.33
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Đắk Lắk..................................... 33
iv
2.2. Khái quát về tình hình kinh doanh thuốc BVTV tỉnh Đắk Lắk............ 39
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk..................................................................................... 47
2.4. Kết quả quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV tại
Đắk Lắk................................................................................................................... 76
Tiểu tiết chương 2................................................................................................... 88
Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THUỐC BVTV TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK LẮK........................................................................................... 89
3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu tăng cường QLNN về hoạt động
kinh doanh thuốc BVTV ở tỉnh Đắk Lắk ............................................................ 89
3.2. Giải pháp tăng cường QLNN về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV ở
tỉnh Đắk Lắk........................................................................................................... 91
3.3. Kiến nghị về tăng cường QLNN về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV
ở tỉnh Đắk Lắk...................................................................................................... 105
Tiểu tiết chương 3................................................................................................. 108
KẾ T LUẬN ……………………………………………………………………...109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………...111
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………..115
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATTP: An toàn thực phẩm
ATVSTP: An toàn vệ sinh thực phẩm
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BVTV: Bảo vệ thực vật
BV&KDTV: Bảo vệ và kiểm dịch thực vật
DTTN: Diện tích tự nhiên
FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
ISO: Là việc quản lý theo hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm trong toàn bộ quá trình sản xuất đã được tiêu
chuẩn hóa.
KT - XH: Kinh tế - Xã hội
NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QLNN: Quản lý nhà nước
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TT&BVTV: Trồng trọt và bảo vệ thực vật
UBND: Ủy ban nhân dân.
WTO: Tổ chức Thương mại thế giới.
XHCN: Xã hội Chủ nghĩa.
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuốc BVTV................................................25
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo giá hiện hành tỉnh Đắk Lắk ......37
Bảng 2.2. Tình hình đăng ký thuốc BVTV tại Việt Nam giai đoạn 2012–2016 ...40
Bảng 2.3. Chi nhánh, công ty cung ứng thuốc BVTV ở tỉnh Đắk Lắk......................43
Bảng 2.4. Một số công ty thuốc BVTV nhỏ cung ứng ở tỉnh Đắk Lắk.....................44
Bảng 2.5. Số lượng cửa hàng buôn bán thuốc BVTV ở tỉnh Đắk Lắk ......................44
Bảng 2.6. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nước về thị
trường thuốc bảo vệ thực vật của Trung ương tính đến năm 2015 ...........49
Bảng 2.7. Tình hình quản lý hoạt động kinh doanh thuốc BVTV năm 2016............58
Bảng 2.8. Chủng loại hàng hóa kinh doanh của cơ sở kinh doanh thuốc BVTV......64
Bảng 2.9. Công tác bồi dưỡng chuyên môn cho chủ cơ sở kinh doanh thuốc
BVTV giai đoạn 2012 - 2016....................................................................66
Bảng 2.10. Công tác tập huấn cho lãnh đạo và cán bộ làm công tác BVTV năm
2015 – 2016 ...............................................................................................68
Bảng 2.11. Kết quả thực hiện Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT giai đoạn 2012 -
2016 ...........................................................................................................72
Bảng 2.12. Kết quả thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành giai đoạn 2012 -
2016 của Chi cục TT&BVTV Đắk Lắk ....................................................73
Bảng 2.13. Kết quả phân tích kiểm định thuốc BVTV giai đoạn 2012 - 2016............75
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quản lý Nhà nước về thuốc BVTV .................................................22
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hoạt động thực thi quản lý Nhà nước về thuốc BVTV ...................23
Sơ đồ 2.1. Kênh phân phối thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Đắk Lắk.............................46
Sơ đồ 2.2. Cấu trúc thị trường thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Đắk Lắk........................47
Sơ đồ 2.3. Bộ máy QLNN về thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Đắk Lắk.........................53
Sơ đồ 2.4. Nhiệm vụ QLNN về thuốc BVTV của Chi cục TT&BVTV Đắk Lắk......55
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ cơ sở kinh doanh có nơi lưu chứa thuốc ............................................................60
Biểu đồ 2.2. Trình độ của chủ cơ sở kinh doanh thuốc BVTV........................................................61
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ cơ sở kinh doanh thuốc BVTV ghi nhật ký bán hàng........................................61
Biểu đồ 2.4. Việc niêm yết giá bán thuốc BVTV của cơ sở kinh doanh .........................................65
ix
DANH MỤC HỘP
Hộp 2.1. Phát hiện sâu bệnh muộn, người dân phải sử dụng thuốc nhiều lần ...........42
1
MỞ ĐẦ U
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) hay nông dược là những chất độc có nguồn
gốc từ tự nhiên hay hóa chất tổng hợp được dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản,
chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật. Những
sinh vật gây hại chính gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột và các tác nhân khác.
Thuốc BVTV là một trong những nhân tố quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp, góp phần làm ổn định và nâng cao năng suất cây trồng, đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia. Sử dụng thuốc BVTV là một trong những giải pháp hữu hiệu
trong nông nghiệp nhằm phòng chống dịch hại, bảo vệ cây trồng. Tuy nhiên, thuốc
BVTV chỉ có tác dụng tích cực khi được sử dụng đúng kỹ thuật, nếu sử dụng thuốc
BVTV kém chất lượng, thuốc cấm sử dụng, sử dụng thuốc không đúng kỹ thuật...
sẽ gây tác hại trong quá trình sử dụng, thiệt hại mùa màng, tác động xấu đến môi
trường, môi sinh và sức khỏe cộng đồng. Mặc dù thuốc BVTV là một nhân tố dễ
tác động xấu, nhưng trong sản xuất nông nghiệp không thể không sử dụng thuốc
BVTV. Vì vậy thuốc BVTV vẫn được sử dụng ngày càng rộng rãi trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng.
Ngành nghề kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV là ngành nghề kinh doanh có
điều kiện, khác biệt với các ngành nghề kinh doanh khác. Do đó, việc quản lý hoạt
động kinh doanh thuốc BVTV là một trong những nội dung quan trọng. Khi quản
lý tốt hoạt động kinh doanh thuốc BVTV sẽ ngăn chặn, phòng chống dịch hại kịp
thời, hiệu quả sẽ góp phần xây dựng một nền nông nghiệp xanh bền vững và
giảm thiểu nguy cơ độc hại cho con người, bảo vệ môi trường và tạo ra các sản
phẩm đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm.
Trong bối cảnh hiện nay, khi nền nông nghiệp đang phải đối mặt với nhiều
thách thức của cơ chế thị trường, đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
thì công tác quản lý hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật đã bộc lộ nhiều tồn
tại bất cập, chưa theo kịp với nhu cầu phát triển của thị trường. Số lượng cửa hàng,
đại lý hoạt động kinh doanh thuốc BVTV lớn, lại nằm rải rác ở khắp các huyện, xã,
2
thôn, buôn... Lực lượng quản lý chuyên ngành lại mỏng, phương tiện, kinh phí hoạt
động hạn chế gây ảnh hưởng đến công tác hoạt động quản lý chuyên ngành…
Đắk Lắk là một tỉnh có thế ma ̣nh về sản xuất các mă ̣t hàng nông sản có giá tri ̣
kinh tế cao, chiếm tỷ trọng lớn của cả nước để xuất khẩu và tiêu dùng như: Cà phê,
Ca cao, ha ̣t điều, hồ tiêu và các nông sản khác. Tuy nhiên, trong những năm gần đây
do cha ̣y theo lợi nhuâ ̣n cùng với nhâ ̣n thứ c yếu kém của người dân nên viê ̣c la ̣m
dụng thuốc BVTV trong sản xuất đã đến mứ c báo động, làm ô nhiễm môi trường
sống, gây hoang mang trong quá trình tiêu dùng, đã và đang làm ảnh hưởng đến sứ c
khỏe cộng đồng, làm giảm uy tín về chất lượng nông sản khi xuất khẩu ra thị trường
quốc tế...
Để kiện toàn, nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động kinh doanh thuốc
bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhằm góp phần nâng cao chất lượng nông
sản trong sản xuất nông nghiệp, tác giả tiến hành thực hiện đề tài: “Quản lý nhà
nước về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”
cho nội dung Luận văn cao học quản lý công có ý nghĩa thiết thực về lý luận và
thực tiễn, nhằm hạn chế những tồn tại nêu trên, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh, buôn bán thuốc BVTV, thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk, hạn chế tác động xấu của thuốc bảo vệ thực vật tới môi trường, sức
khỏe cộng đồng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Tình hình nghiên cứ u liên quan đến đề tài luận văn
Ở nước ta, từ năm 2012 đến nay có nhiều nghiên cứ u liên quan đến vấn đề
thuốc BVTV như:
- Luận văn nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà (năm 2015) “Quản lý nhà
nước về thuốc Bảo vệ thực vật trên địa bàn thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang”
với nội dung phân tích thực trạng quản lý nhà nước về kinh doanh, sử dụng thuốc
BVTV ở TP. Bắc Giang và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về việc kinh doanh thuốc BVTV [12].
- Luận văn nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhật Linh (năm 2015) về “Quản lý
nhà nước hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật trên địa bàn huyện Lý Nhân,
3
Tỉnh Hà Nam” với nội dung phân tích thực trạng quản lý nhà nước về kinh doanh
thuốc BVTV ở huyện Lý Nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về việc kinh doanh thuốc BVTV [16].
- Đề án nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Lan, Nguyễn Phượng Lê và Nguyễn
Thanh Phong (năm 2014) “Quản lý nhà nước về sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật của
hộ nông dân ở tỉnh Thái Bình” với nội dung đánh giá thực trạng tình hình sử dụng
thuốc BVTV của hộ nông dân tỉnh Thái Bình, từ đó đưa ra những khuyến cáo và đề
xuất giải pháp thực hiện [19].
- Luận văn thạc sỹ kinh tế của Trần Quang Trung (năm 2012) về “Nghiên
cứu tăng cường quản lý nhà nước hoạt động kinh doanh thuốc BVTV trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk” với nội dung điều tra, phân tích thực trạng quản lý nhà nước về kinh
doanh thuốc BVTV ở tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2007 - 2011 và đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về việc kinh doanh thuốc BVTV [21].
- Chuyên đề nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu khoa học - Viện nghiên
cứu lập pháp (năm 2013) “Một số vấn đề về Bảo vệ, Kiểm dịch thực vật” với nội
dung đánh giá thực trạng vấn đề quản lý thuốc BVTV ở Việt Nam và kiến nghị
nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng thuốc BVTV [23].
Mặc dù các Khóa luận, Luận văn, Đề án nghiên cứ u có nhiều nội dung liên
quan như: phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV của
người dân và đưa ra những định hướng, đề xuất những giải pháp để đảm bảo về vấn
đề kinh doanh thuốc đúng theo quy định... qua đó đảm bảo được ATVSTP, nhưng
chỉ mang tính nghiên cứ u chung, chưa có Đề tài nghiên cứ u chuyên sâu quản lý nhà
nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV cụthể ở tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 -
2016 để đề ra giải pháp quản lý hiê ̣u quả hơn nữa, phù hợp với nền kinh tế thị
trường hội nhập quốc tế hiện nay của Việt Nam nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói
riêng. Như vâ ̣y, đề tài nghiên cứ u “Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh
thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là hết sứ c cần thiết đối với giai
đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiê ̣m vụcủa luận văn
4
- Mục đích
Trên cơ sở hệ thống hóa kiến thức về quản lý của nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh thuốc BVTV, phân tích thực trạng các hoạt động quản lý nhà nước về
kinh doanh thuốc BVTV tại tỉnh Đắk Lắk, tìm ra nguyên nhân những hạn chế của
hoạt động quản lý nhà nước về kinh doanh thuốc BVTV để đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiê ̣u quả quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV ở
tỉnh Đắk Lắk.
- Nhiê ̣m vụ
Để đa ̣t được mục đích nghiên cứ u, luâ ̣n văn có nhiê ̣m vụlà:
+ Hệ thống hoá kiến thức về hoạt động quản lý kinh doanh thuốc BVTV.
+ Phân tích thực tra ̣ng hoạt động quản lý kinh doanh thuốc BVTV tại đi ̣a bàn
tỉnh Đắk Lắk để tìm ra nguyên nhân những hạn chế.
+ Đưa ra giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, hoàn thiện quản lý nhà
nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV ở tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và pha ̣m vi nghiên cứ u của luận văn
- Đối tượng nghiên cứ u
Đối tượng nghiên cứ u của Luâ ̣n văn là các hoa ̣t động quản lý của Nhà nước
về kinh doanh thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứ u
+ Nội dung nghiên cứu: Với yêu cầu của đề tài và thời gian thực hiện đề tài
có hạn, tác giả tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước hoạt động
kinh doanh thuốc BVTV tại địa bàn Đắk Lắk, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng
cường quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV để phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
+ Không gian nghiên cứu: được thực hiện tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
+ Thời gian nghiên cứu: là 05 năm. (Số liệu tập trung nghiên cứu từ năm
2012 đến hết năm 2016).
5. Phương pháp luâ ̣n và phương pháp nghiên cứ u của luận văn
- Phương phá p luận
5
Luâ ̣n văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luâ ̣n của Chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước
ta trong hoạt động quản lý kinh doanh thuốc BVTV.
- Phương phá p nghiên cứ u
Luâ ̣n văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứ u cơ bản của khoa học quản
lý hành chính nhà nước như sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
+ Phương pháp thu thập số liệu trong quá trình nghiên cứ u;
+ Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu, kết quả nghiên cứu;
+ Phương pháp thống kê, phân tích kết quả nghiên cứu;
+ Phương pháp lập bảng, biểu.
+ Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Tổng quan được những nội dung cơ bản các hoạt động quản lý nhà nước về
kinh doanh thuốc BVTV ở cấp tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng các hoạt động quản lý nhà nước về kinh
doanh thuốc BVTV ở tỉnh Đắk Lắk 5 năm gần nhất (2012 - 2016).
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nước
về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứ u sẽ bổ sung những luâ ̣n cứ khoa học, những giải pháp
mới, góp phần trong viê ̣c hoàn thiê ̣n cơ chế quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc
BVTV trên đi ̣a bàn tỉnh Đắk Lắk.
7.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn được dùng làm tài liệu tham khảo cho Cục Bảo vệ thực vật, lãnh
đạo tỉnh Đắk Lắk; Sở NN&PTNT, Chi cục Trồng trọt và BVTV, các trạm Trồng
trọt và BVTV cấp huyện và tương đương trên địa bàn tỉnh trong việc quản lý các
hoạt động kinh doanh thuốc BVTV.
6
Luận văn đề xuất các giải pháp thực thi góp phần nâng cao công tác quản lý
nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay; có thể
làm cơ sở tham khảo cho công tác quản lý của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác trong toàn quốc.
Luận văn giúp tác giả và các đồng nghiệp đang công tác tại Chi cục Trồng
trọt và BVTV, các trạm Trồng trọt và BVTV cấp huyện, thị xã, thành phố nâng cao
hơn nữa trong công tác tham mưu và quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh
thuốc BVTV.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luâ ̣n, phụ lục và danh mục tài liê ̣u tham khảo,
Đề tài được kết cấu thành ba chương gồm:
- Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh
thuốc Bảo vệ thực vật.
- Chương 2: Thực tra ̣ng quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc
Bảo vệ thực vật trên đi ̣a bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về
hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật trên đi ̣a bàn tỉnh Đắk Lắk.
7
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢ N LÝ NHÀ NƯỚ C VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
1.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật
1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật
1.1.1.1. Khái niệm thuốc Bảo vệ thực vật
Theo Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13 ngày 25 tháng 11
năm 2013 đưa ra khái niệm về thuốc bảo vệ thực vật: “Thuốc hóa học bảo vệ thực
vật là chất hoặc hỗn hợp các chất hoặc chế phẩm vi sinh vật có tác dụng phòng
ngừa, ngăn chặn, xua đuổi, dẫn dụ, tiêu diệt hoặc kiểm soát sinh vật gây hại thực
vật; điều hòa sinh trưởng thực vật hoặc côn trùng; bảo quản thực vật; làm tăng độ an
toàn, hiệu quả khi sử dụng thuốc” [24].
Điều 48 Luật BV&KDTV năm 2013 cũng quy định “Thuốc hóa học bảo vệ
thực vật là hàng hóa hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện và phải được
quản lý theo danh mục. Hàng năm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam và danh mục
thuốc BVTV cấm sử dụng ở Việt Nam. Nhà nước thống nhất quản lý tất cả các khâu
từ đăng ký hoạt chất, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, dự trữ, vận chuyển,
buôn bán và sử dụng thuốc hóa học BVTV theo quy định của pháp luật”.
Đặc điểm của thuốc bảo vệ thực vật
+ Độc với cơ thể sinh vật: tác động đến hệ thần kinh làm sinh vật bị tê liệt
và dẫn tới tử vong.
+ Tồn dư lâu dài trong đất, nước qua chuỗi thức ăn sẽ xâm nhập vào cơ thể
người gây nhiều rối loạn và phát triển thành bệnh như ung thư, viêm loét ngoài
da.
Thuốc BVTV được phân thành nhiều loại khác nhau dựa theo yêu cầu
nghiên cứu và sử dụng: (i) Dựa vào đối tượng phòng chống: thuốc trừ sâu, thuốc trừ
bệnh, thuốc trừ cỏ dại, thuốc trừ chuột, thuốc trừ tuyến trùng; (ii) Dựa theo con
đường xâm nhập (tác động của thuốc) đến dịch hại: tiếp xúc, vị độc, xông hơi, thẩm
8
thấu và nội hấp; (iii) Dựa vào nguồn gốc hóa học: thuốc BVTV có nguồn gốc thảo
mộc, thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học, thuốc BVTV có nguồn gốc vô cơ, hữu
cơ; (iv) Dựa vào dạng thuốc: thuốc bột, thuốc nước, thuốc hạt... hay dựa theo
phương pháp sử dụng: phun lên cây, xử lý giống...
Các nhóm thuốc BVTV chỉ diệt trừ được một số loài dịch hại nhất định, chỉ
phát huy hiệu quả tối ưu trong những điều kiện nhất định về thời tiết, đất đai, cây
trồng, canh tác....
1.1.1.2. Khái niệm hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích sinh lời [25].
Vậy hoạt động kinh doanh thuốc BVTV là việc thực hiện liên tục tất cả các
hoạt động trong các công đoạn của quá trình đầu tư, sản xuất đến cung ứng và tiêu
thụ sản phẩm trên thị trường mà ở đây là thuốc BVTV nhằm mục đích sinh lời cho
người hoạt động kinh doanh thuốc BVTV.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật
Kinh doanh thuốc BVTV là những hoạt động mua và bán bao gồm bán
buôn, bán lẻ và trao đổi hàng hoá để lấy thuốc bảo vệ thực vật trên thị trường
Việt Nam [8].
Tổ chức, cá nhân được phép kinh doanh các loại thuốc thành phẩm có
trong Danh mục thuốc được phép sử dụng ở Việt Nam [24].
Kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật là hoạt động kinh doanh có điều kiện.
Thuốc Bảo vệ thực vật là một mặt hàng kinh doanh đặc thù không giống như các
loại hàng hóa khác trên thị trường. Đây là một mặt hàng yêu cầu các điều kiện
kinh doanh khắt khe hơn rất nhiều so với các loại hàng hóa thông thường khác
trên thị trường. Thuốc bảo vệ thực vật là hàng hóa không khuyến khích dùng
nhiều mà sẽ hướng đến: dùng đúng, dùng đủ, đảm bảo chất lượng, an toàn cho
người và các sản phẩm nông nghiệp. Vì nếu trong sản xuất nông nghiệp dùng
nhiều, dùng thừa, dùng quá liều lượng và không đảm bảo thời gian cách ly thì sẽ
9
ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm của các sản
phẩm nông nghiệp, ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe người sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật và người tiêu dùng các hàng hóa nông sản còn tồn dư thuốc bảo vệ thực
vật.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật phải có đủ các điều
kiện sau: Có chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc BVTV; Có cửa hàng bán
thuốc và kho chứa thuốc đúng quy định; Có trang thiết bị cần thiết bảo đảm an
toàn cho người, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy, nổ theo quy định của
pháp luật [24].
+ Có địa điểm hợp pháp, bảo đảm về diện tích, khoảng cách an toàn cho
người, vật nuôi và môi trường theo đúng quy định. Địa điểm cửa hàng buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật tách biệt với khu vực dịch vụ ăn uống, trường học, bệnh viện;
khi xây dựng phải cách nguồn nước (sông, hồ, kênh, rạch, giếng nước…) tối thiểu
20m.
+ Có kho thuốc đúng quy định, trang thiết bị phù hợp để bảo quản, xử lý
thuốc bảo vệ thực vật khi xảy ra sự cố.
Đối với kho thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở bán lẻ:
- Khi xây dựng cách nguồn nước (sông, hồ, kênh, rạch, giếng nước) tối thiểu
20 m;
- Kho có kệ kê hàng cao tối thiểu 10 cm so với mặt sàn, cách tường tối thiểu
20 cm.
Đối với kho thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở bán buôn:
- Kho thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở bán buôn đảm bảo yêu cầu của Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm - Quy phạm an toàn trong
sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển [9].
+ Chủ cơ sở buôn bán thuốc và người trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật
phải có trình độ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng trọt,
sinh học, hóa học hoặc có Giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ
10
thực vật do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành BV&KDTV thuộc Sở
NN&PTNT cấp.
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc BVTV: sau khi đáp ứng
đầy đủ các điều kiện trên, cơ sở kinh doanh thuốc BVTV hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc BVTV nộp cho cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành BV&KDTV thuộc Sở NN&PTNT sẽ tiếp hành thẩm định hồ sơ
và cấp giấy chứng nhận [24].
Thuốc Bảo vệ thực vật là đầu vào cần thiết trong nông nghiệp và được
kinh doanh bởi các công ty nhập khẩu, sản xuất, sang chai đóng gói đến các đại
lý, cửa hàng bán lẻ. Địa bàn phân bố các cửa hàng bán lẻ chủ yếu ở các vùng
nông thôn, phân tán rải rác, tạo ra sự khó khăn trong quản lý Nhà nước. Các cửa
hàng kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật nhỏ lẻ chủ yếu nằm sâu trong khu vực
dân cư, người kinh doanh nhỏ lẻ ít có trình độ và hiểu biết về thuốc bảo vệ thực
vật. Cùng với đó là các cửa hàng này kinh doanh xen lẫn với các khu vực dân cư
sinh sống nên ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản lý đặc biệt là làm cho nguồn
lực, kinh phí cho quản lý tăng cao.
Trên thị trường có rất nhiều nguồn cung ứng thuốc BVTV, do đó quản lý
các loại thuốc, nhất là các loại thuốc từ Trung Quốc đòi hỏi nhà quản lý phải
phân định chất lượng, chủng loại thuốc được cấp phép và không được cấp phép
buôn bán, sử dụng ở Việt Nam [14].
1.2. Quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Theo Nguyễn Hữu Hải [13], “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp
luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa”.
Trần Thị Ngọc Lan [18] cho rằng, quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội
11
mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các
quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối
quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà
nước.
So với hoạt động quản lý của các chủ thể khác trong xã hội, thì quản lý nhà
nước có những điểm khác biệt sau đây:
- Mục tiêu quản lý nhà nước là đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững
của quốc gia về xã hội, kinh tế, chính trị, văn hoá, an ninh quốc phòng....
- Chủ thể quản lý nhà nước là cơ quan, cán bộ, công chức trong bộ máy nhà
nước thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp theo luật định.
- Đối tượng của quản lý nhà nước là tất cả các tổ chức, cá nhân sinh sống và
làm việc trong phạm vi lãnh thổ quốc gia; các nguồn tài nguyên thiên nhiên và xã
hội được khai thác để cung cấp các sản phẩm theo nhu cầu xã hội.
- Quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, chính
trị, kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng, ngoại giao... nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp
pháp của nhân dân.
- Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, pháp luật là phương tiện,
công cụ chủ yếu để quản lý của nhà nước, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của
xã hội [15].
Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã
hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật nhà nước để điều
chỉnh hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ
quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con
người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội [31].
1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ
thực vật:
Quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV là thực hiện vai
trò giám sát của các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực thuốc BVTV.
Trước hết là đảm bảo những cơ quan, cá nhân, tổ chức về kinh doanh thuốc BVTV
12
phải thực hiện theo đúng quy định, pháp luật của Nhà nước; người sử dụng thuốc
BVTV được sử dụng đúng về mặt chất lượng, đảm bảo được an toàn cho con người
từ người kinh doanh đến người sử dụng và môi trường xung quanh; giảm thiểu được
dư lượng thuốc BVTV và các nguy cơ rủi ro cho con người và môi trường. Thực
hiện quản lý Nhà nước là thực hiện những chức năng của các cơ quan công quyền
trong QLNN về lĩnh vực thuốc BVTV để đảm bảo cho các tổ chức hoạt động sản
xuất, kinh doanh vừa có hiệu quả, vừa đúng hướng, vừa đúng pháp luật, vừa đảm
bảo lợi ích cho con người, cho tiêu dùng và sản xuất. Vì vậy, quá trình quản lý Nhà
nước là quá trình tạo điều kiện để cho các cá nhân, tổ chức tham gia vào quá trình
sản xuất, kinh doanh, và sử dụng thuốc BVTV và đồng thời xử lý các vấn đề trước,
trong và sau khi sử dụng thuốc BVTV [4].
1.2.2. Vai trò của quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ
thực vật
Thuốc BVTV là đầu vào rất cần cho sản xuất nông nghiệp đặc biệt là
trong trồng trọt nhưng nó lại là con dao hai lưỡi vì nếu sử dụng đúng, hợp lý, tốt
thì có tác dụng khống chế được dịch bệnh, tăng được năng suất và chất lượng;
còn nếu không đúng mức thì nó phản lại tác dụng cho người sử dụng thuốc; thứ
hai là các tàn dư của hóa chất nằm trong sản phẩm gây độc hại, không an toàn về
mặt sức khỏe, thứ ba là làm ô nhiễm môi trường, suy giảm các loài sinh thái,
nhiễm độc...
Vì vậy, để quản lý phải khống chế được mặt bất lợi, phát huy mặt tích cực
do đó hệ thống luật pháp sinh ra phải có cơ quan thực hiện nó. Giúp cho người
kinh doanh đảm bảo được kinh doanh đúng, giúp người sử dụng có được thuốc
đúng. Cuối cùng, đảm bảo cho môi trường và nền nông nghiệp phát triển bền
vững. Do vậy vai trò quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV
được thể hiện dưới một số góc độ sau:
Thứ nhất, do xuất phát của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực thuốc bảo vệ thực vật không thể tự mình giải quyết được
hết các mâu thuẫn phát sinh cho nên cần có sự quản lý của nhà nước giúp cho
13
các doanh nghiệp này định hướng đúng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
mình. Nhà nước có vai trò định hướng, kiểm soát thị trường, ngăn chặn các tình
trạng như đầu cơ tích trữ thuốc làm nhiễu loạn thị trường và ngăn chặn tình trạng
độc quyền trong sản xuất và bán thuốc bảo vệ thực vật.
Thứ hai, nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc phổ biến các kiến
thức kỹ năng cơ bản đối với cả người bán và người sử dụng thuốc. Đặc biệt là
những người tiếp xúc trực tiếp với thuốc bảo vệ thực vật là bà con nông dân,
những người không có nhiều kiến thức và kỹ thuật trong việc sử dụng. Sự quản
lý của nhà nước giúp hạn chế được những tác động xấu của thuốc bảo vệ thực
vật tới sức khỏe của con người và môi trường xung quanh.
Thứ ba, các văn bản chính sách của nhà nước về sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật giúp cho việc kiểm tra giám sát quá trình thực hiện được dễ dàng và
phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan tổ chức trong quá trình thực hiện,
tránh được tình trạng đổ lỗi cho nhau trong quá trình thực hiện.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về hoạt động kinh
doanh thuốc Bảo vệ thực vật
1.2.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật
Hệ thống các văn bản pháp luật: Có tính chất định hướng đối với hoạt
động kinh doanh thuốc BVTV, vì thế khi mà hệ thống pháp luật đồng bộ, đầy đủ
và có tính áp dụng thực tiễn cao sẽ là điểm mấu chốt nâng cao hiệu quả công tác
quản lý.
Chính sách của nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật là các văn bản mang
tính pháp quy thể hiện quan điểm, tư tưởng của nhà nước về vấn đề thuốc bảo vệ
thực vật và thông qua đó để điều hành, quản lý các vấn đề liên quan đến thuốc
bảo vệ thực vật.
Các chính sách của nhà nước mang tính định hướng giúp quá trình thực
hiện các vấn đề liên quan đến thuốc bảo vệ thực vật được tốt hơn và nó được coi
như định hướng giúp các hoạt động về thuốc bảo vệ thực vật đi theo mục tiêu đã
được vạch sẵn; đưa ra các biện pháp xử lý giải quyết các vấn đề liên quan.
14
Các chính sách của nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật liên quan đến các
nội dung sau: Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép dùng và không được
phép dùng ở Việt Nam. Chức năng, vai trò của các tổ chức trong việc thực hiện
các chính sách của nhà nước.
Trong các quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về vai trò
và trách nhiệm của các cơ quan tại địa phương. Mỗi địa phương đều có đặc thù
riêng vì vậy trong công tác chỉ đạo quản lý ngoài việc tuân thủ theo các quy định
của Nhà nước thì các cơ quan quản lý cũng nên xem xét thực tế địa phương để
đưa ra được những văn bản chỉ đạo sao cho phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội
và văn hoá của địa phương ấy.
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có nhiệm vụ quản lý chung; Chi
cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật và Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật có
nhiệm vụ quản lý chuyên môn và quản lý trực tiếp về việc kinh doanh, sử dụng
thuốc BVTV tại địa phương. Các cơ quan quản lý trực tiếp có nhiệm vụ phối hợp
với các cơ quan khác như công an, môi trường, quản lý thị trường, UBND xã,
các đoàn thể,. để phối hợp thành tổ kiểm tra liên ngành để kiếm tra các cơ sở
kinh doanh, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật. Thành phần của ban kiểm tra liên
ngành thường do UBND tỉnh hoặc giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì quyết định. Ở cấp địa phương thì do UBND huyện quyết định thành
lập. Quy định, quy chế hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành này càng được
quy định rõ ràng, phối hợp nhịp nhàng và chặt chẽ giữa các cơ quan thì hiệu quả
đạt được rất lớn còn nếu hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành còn rời rạc,
qua loa thì hoạt động quản lý kinh doanh thuốc BVTV chưa đạt được hiệu quả.
Nhà nước quy định mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm, các mức xử
phạt này đánh trực tiếp vào lợi ích của khách thể quản lý, khi mức xử phạt cao
người bị phạt sẽ có ý thức hơn trong việc chấp hành các quy định của Nhà nước,
công việc của các cơ quan quản lý sẽ giảm xuống, hiệu quả quản lý sẽ tăng lên.
Đối với quản lý thuốc BVTV các hình thức xử phạt có thể là nhắc nhở, phạt
hành chính, thu hồi giấy phép kinh doanh, đình chỉ kinh doanh, tịch thu thuốc
15
BVTV vi phạm.
1.2.3.2. Số lượng, chất lượng và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý
Nguồn nhân lực cho công tác thanh tra, kiểm tra ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả quản lý. Hiệu quả của công tác quản lý sẽ được nâng cao nếu có sự phân
công, phân nhiệm rõ ràng trong bộ máy quản lý. Đối với hoạt động kinh doanh
thuốc BVTV, địa bàn mà một cán bộ phải quản lý càng hẹp thì công tác quản lý
sẽ càng chặt chẽ và có hiệu quả hay nói cách khác số lượng cán bộ quản lý càng
nhiều hiệu quả quản lý càng cao. Ngoài các cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực
thuốc Bảo vệ thực vật, các cấp, các ngành có liên quan như: Chính quyền địa
phương, môi trường, y tế, công an, quản lý thị trường... có sự phân công cán bộ
chuyên trách trong lĩnh vực thuốc BVTV để kết hợp với nhau nhằm tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm soát thuốc BVTV trên địa bàn từ đó đưa ra những giải
pháp cụ thể, kịp thời trong mỗi tình huống.
Năng lực, trình độ của cán bộ quản lý có ảnh hưởng trực tiếp đến việc
quản lý bởi họ là chủ thể của hoạt động này. Họ cũng là người sẽ trực tiếp hướng
dẫn, giám sát quá trình thực hiện các quy định, chính sách của Nhà nước dưới cơ
sở, trực tiếp lắng nghe, tiếp thu ý kiến từ khách thể quản lý. Do vậy, cán bộ tham
gia trực tiếp vào công tác quản lý nếu có năng lực, trình độ chuyên môn vững
vàng công tác quản lý sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Hơn nữa, trong lĩnh vực thuốc
BVTV sự thay đổi liên tục của mẫu mã, chủng loại đòi hỏi cán bộ quản lý phải
nhanh chóng cập nhật thông tin để đáp ứng được tình hình mới đặc biệt đối với
cán bộ quản lý cấp cơ sở: xã, phường. Năng lực của cán bộ thanh tra, kiểm tra
bao gồm:
+ Sự hiểu biết về quy định luật pháp: năng lực này bao gồm sự hiểu biết,
nắm rõ các quy định về pháp luật chung và các quy định riêng của ngành kinh
doanh thuốc BVTV để xem xét và so sánh hoạt động kinh doanh của các đại lý,
cửa hàng kinh doanh thuốc BVTV có vi phạm các quy định không, nếu vi phạm
thì vi phạm ở mức độ nào, chế tài xử lý ra sao, hoặc hướng dẫn các cơ sở kinh
doanh khắc phục các sai sót đó.
16
+ Sự hiểu biết về thông tin thuốc: đây là năng lực về chuyên môn để có
thể kiểm tra các loại thuốc BVTV kinh doanh tại cửa hàng xem có nằm trong
danh mục thuốc quy định không, có ghi sai, đóng gói sai quy cách, thông tin, có
dập lại hạn sử dụng của thuốc.
+ Sự phối hợp kiểm tra đây là năng lực phối hợp với các tổ chức, cơ quan
khác để kiểm tra liên ngành trong quản lý kinh doanh thuốc BVTV là rất quan
trọng. Vì cán bộ chuyên môn, chuyên trách quản lý trực tiếp về BVTV không có
đủ quyền hạn, và chức năng kiểm tra các khâu khác trong tất cả các hoạt động
kinh doanh thuốc BVTV của các cơ ở kinh doanh thuốc BVTV trên địa bàn quản
lý của mình.
1.2.3.3. Công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
pháp luật giữa các cơ quan quản lý nhà nước
Sự phối kết hợp, điều hành chặt chẽ giữa các cấp, các ngành tạo điều kiện
cho việc truyền tải và tiếp nhận thông tin giữa các cơ quan quản lý. Chính quyền
địa phương là cơ quan gần gũi và tiếp xúc thường xuyên, trực tiếp với người
kinh doanh cũng như người sử dụng thuốc BVTV, giám sát người buôn bán, sử
dụng trong quá trình thực hiện quy định của Nhà nước về thuốc BVTV.
+ Phối hợp cơ quan quản lý với chính quyền địa phương: Chính quyền địa
phương là nơi đầu tiên tiếp nhận được thông tin về tình hình kinh doanh, sử dụng
thuốc hàng ngày của các cửa hàng kinh doanh và người nông dân. Thông tin này
sẽ được chính quyền địa phương báo cáo lên các cơ quan chuyên môn để có biện
pháp xử lý. Đây cũng là cầu nối cung cấp thông tin thường xuyên giữa cơ quan
chuyên môn đến người kinh doanh, sử dụng thuốc BVTV, trực tiếp giám sát quá
trình thực hiện các quy định của cơ quan quản lý trên địa phương mình. Khi có
sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý cấp trên và chính quyền địa phương
thông tin sẽ được cập nhật nhanh hơn, công tác quản lý, giám sát của cơ quan
cấp trên sẽ nhanh chóng và thuận lợi hơn.
+ Phối hợp giữa cơ quan quản lý với cơ quan chuyên môn: Cơ quan
chuyên môn ở đây chủ yếu là cơ quan Khuyến nông. Sự phối kết hợp giữa các cơ
17
quan này giúp cho việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn kỹ thuật sử dụng
thuốc BVTV theo đúng quy định của pháp luật.
1.2.3.4. Kinh phí, nguồn lực dành cho công tác quản lý
Kinh phí cho công tác quản lý nhằm phục vụ việc mua sắm trang thiết bị,
phương tiện, phụ cấp, trợ cấp phục vụ cho công tác quản lý. Điều này sẽ giúp
các cán bộ quản lý nâng cao hiệu quả trong quá trình làm việc. Kinh phí dùng để
tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật, mua sắm trang thiết bị kiểm tra chuyên
dùng để kiểm tra chất lượng, dư lượng thuốc BVTV... Ngoài ra, chế độ đãi ngộ,
phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ quản lý sẽ khuyến khích cán bộ quản lý nhiệt tình
hơn trong công việc, phát huy hết khả năng của bản thân, trung thực trong công
việc. Kinh phí cho công tác quản lý cơ bản phải đáp ứng được những nhu cầu
đó.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra giúp cán
bộ thanh tra xác định chính xác chất lượng thực của thuốc BVTV so với chất
lượng mà nhà sản xuất ghi trên nhãn thuốc điều này sẽ ảnh hưởng tới lợi ích của
người sử dụng thuốc, trực tiếp gắn trách nhiệm của nhà sản xuất thuốc BVTV
với sản phẩm của mình làm ra. Ngoài ra, còn có thiết bị xác định dư lượng thuốc
BVTV trên rau, phương tiện khác phục vụ cho công tác tuyên truyền, thông tin:
loa đài, sách báo, xe... Tại địa phương xây dựng các bể chứa các loại chai lọ, vỏ
bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng tại các cánh đồng và thường xuyên xử lý,
tiêu hủy, vệ sinh các bể chứa này sẽ góp phần giảm lượng rác thải độc hại ra môi
trường.
1.2.3.5. Nhận thức và ứng xử của người kinh doanh thuốc BVTV
Trong sản xuất nông nghiệp, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật là biện pháp
hữu hiệu bảo vệ mùa màng trước dịch bệnh. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật làm sao cho hiệu quả của người nông dân phụ thuộc rất nhiều vào
thái độ, nhận thức của người kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật. Người dân hiện
nay khi thấy sâu bệnh hại cây trồng thì thường ra các cửa hàng, đại lý thuốc bảo
vệ thực vật nói triệu chứng bệnh và người bán giới thiệu và bán cho các loại
18
thuốc về phun chứ người dân cũng không phân biệt được đâu là thuốc giả, thuốc
kém chất lượng, thuốc ngoài danh mục. Do vậy, tình trạng buôn bán thuốc kém
chất lượng, nhiều cơ sở kinh doanh không đảm bảo điều kiện theo đúng quy
định, gây thiệt hại cho nông dân và bức xúc trong dư luận xã hội hiện nay.
Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức của người kinh doanh vì lợi nhuận
mà bỏ qua các quy định của quản lý nhà nước trong kinh doanh thuốc bảo vệ
thực vật như: không đủ điều kiện đảm bảo chất lượng cơ sở, địa điểm kinh doanh
thuốc BVTV, dụng cụ phòng, chống cháy nổ, xử lý chất thải, không sử dụng bảo
hộ lao động, không niêm yết giá bán. Tình trạng bán gộp, bán kèm nhiều loại
thuốc diễn ra phổ biến; thậm chí tại các chợ, thuốc BVTV được bày bán chung
với các mặt hàng tiêu dùng khác. Bên cạnh đó, các cơ sở kinh doanh chạy theo
lợi nhuận, thường tư vấn cho nông dân sử dụng thuốc của những công ty chi phí
“hoa hồng” cao hoặc phun kèm, phun gộp nhiều loại thuốc một lần để tăng
doanh số bán hàng nên nông dân khó có thể lựa chọn, sử dụng thuốc BVTV theo
đúng hướng dẫn của cơ quan chức năng mà thuận tình mua theo tư vấn của
người bán hàng. Việc phun gộp nhiều loại thuốc không chỉ gây tốn kém cho
nông dân mà còn gây tác động hủy hoại sức khỏe con người và môi trường sống.
1.2.3.6. Nhận thức và ứng xử của người sử dụng thuốc BVTV
Trong quy mô sản xuất cá thể, người nông dân hoàn toàn tự do quyết định
mua, lựa chọn và sử dụng thuốc BVTV theo ý muốn chủ quan. Khi trình độ dân
trí, nhận thức của người dân cao họ sẽ có ý thức trong việc thực thi các quy định
của pháp luật trong quá trình sử dụng thuốc BVTV. Từ đó, những vi phạm trong
việc kinh doanh, buôn bán, sử dụng thuốc BVTV giảm đi, việc quản lý của các
cơ quan chức năng cũng dễ dàng, thuận tiện và đạt hiệu quả hơn.
Từ khái niệm, đặc điểm và vai trò quản lý của Nhà nuớc về kinh doanh thuốc
BVTV nêu trên, chúng ta có thể đi sâu phân tích một số nội dung nghiên cứu quản
lý nhà nuớc về kinh doanh thuốc BVTV như sau:
1.2.4. Nội dung quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ
thực vật
19
1.2.4.1. Xây dựng quy hoạch, chính sách và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật là tập hợp các chủ trương, đường lối,
chính sách và hành động về phương diện nào đó của nền kinh tế xã hội do Chính
phủ thực hiện bao gồm mục tiêu mà Chính phủ muốn đạt được và các phương pháp
để đạt được mục tiêu đó. Các văn bản quy phạm pháp luật càng rõ ràng, càng chi
tiết và càng phù hợp với điều kiện thực tế khách quan bao nhiêu thì hoạt động quản
lý của Nhà nước càng chuẩn xác bấy nhiêu [18]. Như vậy, bất luận là văn bản quy
phạm pháp luật do cơ quan nào có thẩm quyền ban hành hay bất luận là hình thức
văn bản nào (Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định... do cơ quan nhà
nước Trung ương hay chính quyền địa phương ban hành) đều phải được tuân thủ và
thực hiện [26].
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành có tính chất
định hướng hoạt động kinh doanh thuốc BVTV được khảo sát, tìm hiểu để phù hợp
với từng nước, phù hợp với năng lực quản lý của các bộ quản lý giúp nâng cao hiệu
quả quản lý, dễ hiểu, dễ thực hiện [14]. Tuy nhiên, thể chế chính sách sẽ tạo thuận
lợi cho một số tác nhân này nhưng lại tạo ra một số bất lợi cho tác nhân khác. Nếu
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ, đầy đủ và có tính áp dụng thực tiễn
cao sẽ tạo động lực rất lớn cho sự phát triển của thị trường kinh doanh thuốc BVTV,
giúp cho các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh với bộ sản
phẩm chất lượng tốt, thân thiện với môi trường và giá bán phù hợp với quy mô ngày
càng mở rộng, chiếm lĩnh thị phần ngày càng lớn [18].
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quản lý hoạt động kinh doanh thuốc
BVTV là hệ thống các văn bản có chứa quy phạm pháp luật được ban hành theo
đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015. Trong đó, quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu
lực bắt buộc chung, được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thị
trường thuốc BVTV do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và được Nhà
nước bảo đảm thực hiện. Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các văn bản quy
20
phạm pháp luật là các cơ sở sản xuất kinh doanh, buôn bán và người sử dụng thuốc
BVTV có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm áp dụng sau khi văn bản được ban hành.
Chính sách pháp luật quản lý nhà nước về thị trường thuốc BVTV được ban
hành từ Trung ương (Chính phủ, Bộ NN&PTNT, Cục BVTV), sau đó được triển
khai thực thi tại địa phương thông qua Sở NN&PTNT, Chi cục TT&BVTV, Phòng
NN&PTNT, Trạm TT&BVTV và một số chính sách được thực hiện ở cấp xã thông
qua UBND xã chịu trách nhiệm phổ biến đến người nông dân sử dụng thuốc BVTV.
Do đặc điểm của thuốc BVTV là hàng hóa hạn chế kinh doanh, kinh
doanh có điều kiện phải cần sự quản lý chặt chẽ nên Nhà nước cần sử dụng công
cụ này để kiểm soát. Hàng năm, Nhà nước có sửa đổi, bổ sung, ban hành chính
sách mới về quản lý thuốc BVTV cho phù hợp với tình hình thực tế và xu hướng
thế giới.
1.2.4.2. Hệ thống tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ thực
vật
Hoạt động quản lý kinh doanh thuốc BVTV đuợc kiểm soát chặt chẽ bởi hệ
thống bộ máy quản lý nhà nuớc của từng quốc gia, mỗi quốc gia đều có xu huớng
ban hành các quy chế và thiết lập cơ chế quản lý riêng, tuy nhiên đều huớng tới mục
đích quản lý hiệu quả hoạt động kinh doanh thuốc BVTV: sản xuất bảo đảm số
luợng, chất lượng; hoạt động kinh doanh bảo đảm kỉ cương, ngăn cấm xuất nhập
khẩu trái phép; nâng cao năng suất cây trồng, thu nhập của nguời sản xuất nông
nghiệp đồng thời bảo vệ môi truờng và sức khỏe cộng đồng [18]. Bộ máy quản lý
nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung, thống nhất tạo
thành một chỉnh thể đồng bộ nhằm thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của Nhà
nước.
Bộ máy quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng khẳng định kết quả
của hệ thống quản lý nhà nước thông qua đội ngũ cán bộ quản lý chuyên môn
sâu, công tâm và trách nhiệm cao. Thuốc BVTV là một sản phẩm đặc thù, do đó
hoạt động kinh doanh thuốc BVTV chịu sự quản lý giám sát của nhiều cơ quan
quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương theo cả chiều ngang và chiều
21
dọc như: i) Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về chuyên môn BVTV bao
gồm Cục BVTV - Chi cục TT&BVTV - Trạm TT&BVTV; ii) Hệ thống các cơ
quan Quản lý thị trường gồm Cục QLTT - Chi cục QLTT - Đội QLTT và các cơ
quan ban ngành khác như: Công an kinh tế, PCCC, Cảnh sát môi trường... Điều
7, Luật BV&KDTV 2013 đã quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của
hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước đối với thị trường thuốc BVTV.
Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về thuốc BVTV: Cơ cấu, hệ thống tổ
chức bộ máy của các cơ quan liên quan từ Trung ương đến cấp tỉnh, huyện, xã.
Việc quản lý hoạt động kinh doanh thuốc BVTV chủ yếu thông qua ngành dọc là
Cục BVTV trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT và Chi cục BVTV hoặc Chi cục
Trồng trọt và BVTV các tỉnh, Trạm BVTV hoặc trạm Trồng trọt và BVTV tại
các huyện. Ngoài ra còn có sự tham gia của các cấp, các ngành: Chính quyền địa
phương, môi trường, y tế, công an, quản lý thị trường, ...
Ở Trung ương, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thuốc BVTV
trong phạm vi cả nước, Bộ NN&PTNT là cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thuốc BVTV và các Bộ/Ngành
khác liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối kết hợp với Bộ
NN&PTNT thực việc quản lý nhà nước về thuốc BVTV theo chuyên môn: i) Bộ
Y tế phối hợp với Bộ NN&PTNT quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
sự cố mất an toàn thực phẩm do sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông sản
thực phẩm; ii) Bộ Công Thương chủ trì và phối hợp với Bộ NN&PTNT trong
việc quản lý sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV phòng chống buôn lậu, hàng giả
và gian lận thương mại; iii) Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ
NN&PTNT xây dựng, quyết định việc nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ trong lĩnh vực BV&KDTV; iv) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì và
phối hợp với Bộ NN&PTNT ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành quy định quản lý thuốc BVTV, hướng dẫn tiêu hủy và thu gom bao gói
thuốc BVTV sau sử dụng; v) Bộ Tài Chính chủ trì phối hợp với Bộ NN&PTNT
ban hành quy định điều kiện hoàn tất thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát thuốc
22
BVTV khi xuất, nhập khẩu và vi) Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An chủ trì phối hợp
với Bộ NN&PTNT ban hành quy định về thuốc BVTV trong trường hợp bảo
đảm quốc phòng và an ninh [24].
Về quản lý thị trường: Bộ Công Thương thể hiện rất rõ vai trò quản lý thị
trường thuốc BVTV thông qua thực hiện nhiệm vụ thanh tra kiểm tra, giám sát thị
trường thuốc BVTV đấu tranh chống hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động
thương mại thuốc BVTV (Bộ Công Thương - Bộ Nội Vụ, 2015). Ngoài ra, tham gia
quản lý nhà nước đối với thị trường thuốc BVTV còn có các đơn vị liên quan phối
hợp như: Công an Kinh tế, PCCC, Sở Tài nguyên Môi trường, Trung tâm Khuyến
nông, UBND các xã... [18].
Về chuyên môn BVTV: Nhà nước có quy định phân công trách nhiệm, nhiệm
vụ cho từng cơ quan, đơn vị trong Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
thuốc BVTV từ Trung ương đến địa phương, mỗi cơ quan sẽ có trách nhiệm cụ thể
và phối hợp với các cơ quan khác trong hệ thống [17]. Theo sự phân định chức
năng: quản lý nhà nước ở Trung ương gồm các Bộ; quản lý nhà nước ở các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương gồm các sở ban ngành; quản lý các quận, huyện
gồm các Phòng (Sơ đồ 1.1.).
23
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quản lý Nhà nước về thuốc BVTV
Nguồn: [18, tr.21].
1.2.4.3. Tổ chức thực thi pháp luật QLNN về hoạt động kinh doanh thuốc Bảo
vệ thực vật
Tổ chức hoạt động thực thi pháp luật của các đối tượng tham gia kinh doanh
thuốc BVTV là quá trình đưa văn bản quy phạm pháp luật vào hoạt động trong thực
tiễn, biến các văn bản quy phạm pháp luật trên giấy thành những kết quả trong thực
tế thông qua những hoạt động tổ chức chặt chẽ nhằm thực hiện mục tiêu quản lý
nhà nước. Quá trình tổ chức thực thi pháp luật của các đối tượng tham gia kinh
doanh thuốc BVTV được thể hiện cụ thể như sau (Sơ đồ 1.2.):
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hoạt động thực thi quản lý Nhà nước về thuốc Bảo vệ thực vật
Nguồn: Chi cục Trồng trọt và BVTV Đắk Lắk
1.2.4.4. Công tác đào tạo, tập huấn và tuyên truyền giáo dục
Công tác thông tin tuyên truyền phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật là
một là loại hình đặc biệt “một mắt xích quan trọng, trực tiếp nối liền Nhà nước với
nhân dân” góp phần vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính
sách của Nhà nước, chấp hành nghiêm quy định của pháp luật. Để hạn chế những
tồn tại trong quá trình sản xuất, buôn bán và sử dụng thuốc BVTV các cơ quan quản
lý nhà nước sẽ tăng cường tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức và đào tạo
chuyên môn thuốc BVTV cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, buôn bán và người sử
dụng thuốc BVTV những nội dung quan trọng về điều kiện buôn bán, số lượng,
chất lượng, chủng loại và giá thuốc BVTV [18].
Công tác tập huấn, thông tin tuyên truyền nhằm phổ biến kiến thức BVTV,
chính sách pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành, thực thi pháp luật cho các đối
24
tượng tham gia thị trường thuốc BVTV để: i) Người nông dân hiểu biết về thuốc
BVTV, cách sử dụng thuốc BVTV và xử lý bao bì sau khi sử dụng; ii) Chủ các cơ
sở sản xuất, buôn bán biết được các quy định về điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc
BVTV, nhận biết được chất lượng thuốc BVTV và hướng dẫn nông dân sử dụng
đúng nguyên tắc “4 đúng”. từ đó dần dần sẽ làm thay đổi nhận thức và thay đổi
hành vi của các tác nhân theo hướng tích cực [24].
Hình thức thông tin tuyên truyền được thực hiện qua một số kênh như Cổng
thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa
phương và các phương tiện thông tin đại chúng; Các tài liệu chuyên đề, tạp chí, tờ
rơi; Tổ chức triển lãm, hội thảo, tập huấn; Tổ chức các diễn đàn chia sẻ kinh nghiệm
và một số hình thức khác phù hợp với tình hình từng địa phương như các cuộc họp
dân, các gương điển hình... để người nông dân hiểu rõ, nhớ lâu và đồng thời qua đó
người bán thuốc BVTV cũng có thể hiểu rõ hơn về công dụng, tính năng hay cách
sử dụng các loại thuốc mới để hướng dẫn cho người sử dụng.
1.2.4.5. Công tác thanh tra, kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm pháp luật về
thuốc Bảo vệ thực vật
Kiểm tra, đánh giá điều kiện đối với các tổ chức, cá nhân trong hoạt động
kinh doanh thuốc BVTV là hoạt động thường xuyên của các cơ quan quản lý
chuyên ngành, nhằm mục đích chấn chỉnh kịp thời những sai sót của các tổ chức
cá nhân trong quá trình thực hiện quy định của pháp luật về hoạt động kinh
doanh sản xuất thuốc BVTV để có những giúp đỡ, hướng dẫn và xử lý theo quy
định.
Công tác thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm và trong quản lý nhà nước về thị
trường thuốc BVTV là vấn đề quan trọng không chỉ đối với một quốc gia mà còn
quan trọng đối với cả khu vực và trên thế giới. Hoạt động thanh tra kiểm tra, giám
sát và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật nhằm kiểm soát việc thực thi pháp luật
của các tác nhân tham gia kinh doanh thuốc BVTV nhằm tạo ra một môi trường
kinh doanh thuốc BVTV lành mạnh, bình đẳng và tôn trọng pháp luật [18].
Thứ nhất, thanh tra kiểm tra về điều kiện sản xuất, buôn bán và sử dụng
25
thuốc BVTV gồm các thủ tục hành chính như: giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc BVTV; cam kết bảo
vệ môi trường; điều kiện về vị trí cửa hàng, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy
nổ; trang thiết bị bảo hộ cho người bán (quần áo bảo hộ, gang tay, khẩu trang...) và
các mặt hàng bán kèm với thuốc BVTV [3].
Thứ hai, thanh tra kiểm tra về số lượng, chất lượng và chủng loại thuốc
BVTV nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những vi phạm buôn bán thuốc cấm, thuốc
nằm ngoài danh mục được phép sử dụng, thuốc hết hạn sử dụng... Từ đó, giúp
người nông dân mua được những loại thuốc BVTV phù hợp, an toàn, hạn chế được
nguy cơ ô nhiễm môi trường. Công tác thanh tra kiểm tra nếu được thực hiện
thường xuyên, định kỳ sẽ tạo được tâm lý thoải mái, tự nhiên giúp cho cơ sở chấp
hành tốt những quy định của pháp luật.
Bảng 1.1. Nội dung thanh tra, kiểm tra kinh doanh thuốc BVTV
26
Nguồn: Chi cục Trồng trọt và BVTV Đắk Lắk
Thứ ba, thanh tra kiểm tra giá bán thuốc BVTV, giá thuốc BVTV là yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình quản lý sản xuất kinh doanh, buôn bán thuốc
BVTV, ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng thuốc bán ra, nhập vào. Giá thuốc
biến động làm thay đổi lượng thuốc, sản phẩm thuốc trên địa bàn. Nếu giá thuốc
cao thì các loại thuốc không qua kiểm định chất lượng, không rõ nguồn gốc,
không bảo đảm chất lượng dễ dàng xâm nhập vào thị trường, các loại thuốc độc
hại giá rẻ sẽ có cơ hội phát tán trôi nổi trên thị trường, gây ảnh hưởng đến người
sử dụng, môi trường và kéo theo nhiều hệ lụy khác.
Thanh tra đơn ngành chủ yếu là các hoạt động kiểm tra theo chuyên môn
của các cơ quan nhà nước như: Sở NN&PTNT, Chi cục TT&BVTV hoặc Chi
cục Quản lý thị trường thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định về điều
kiện sản xuất, buôn bán thuốc BVTV; kiểm tra danh mục, chất lượng, hạn sử
dụng, nhãn mác thuốc BVTV... Ngoài ra, quản lý thị trường thuốc BVTV còn có
sự vào cuộc của các cơ quan chức năng như: Ban Chỉ đạo 389, Công an kinh tế,
Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Chi cục Môi trường và chính quyền địa
phương... các cơ quan này có nhiệm vụ chống thuốc BVTV giả và gian lận
thương mại... trong lĩnh vực VTNN với tần suất từ 2 đến 3 cuộc kiểm tra thị
trường thuốc BVTV/năm [6].
1.3. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh
thuốc BVTV tại các địa phương
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý của thành phố Hà Nội
Theo thống kê của Sở NN&PTNT Hà Nội [28], trên địa bàn thành phố Hà
Nội hiện có 74 doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và 1.324 cửa hàng
buôn bán thuốc BVTV. Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh, buôn
bán và sử dụng thuốc BVTV sở NN&PTNT thành phố Hà Nội đã thực hiện 3 nhóm
giải pháp chính để quản lý thị trường thuốc BVTV như sau:
Thứ nhất, tăng cường hoạt động thanh tra kiểm tra, giám sát việc thực thi các
quy định về điều kiện sản xuất, buôn bán và chất lượng thuốc BVTV lưu thông trên
27
thị trường.
Thứ hai, tăng cường công tác tập huấn, tuyên truyền phổ biến kiến thức
chuyên môn, kiến thức pháp luật và hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV an toàn, hiệu
quả nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các tác nhân tham gia thị trường
thuốc BVTV. Song song với việc công bố danh sách các tổ chức, cá nhân vi phạm
pháp luật công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
Thứ ba, nâng cao trách nhiệm của sở NN&PTNT Hà Nội, phối hợp với các
sở ban ngành liên quan và UBND các quận, huyện và xã chủ động hoạt động thanh
tra kiểm tra định kỳ, đột xuất, đồng thời gắn trách nhiệm cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV thông qua việc tổ chức ký cam kết chấp hành tốt
các quy định của pháp luật trong quản lý thuốc BVTV.
Mặc dù các cơ quan chức năng của thành phố Hà Nội đã có nhiều nỗ lực để
quản lý thị trường thuốc BVTV nhưng vẫn còn nhiều tồn tại. Kết quả kiểm tra cho
thấy chỉ có 83,8% doanh nghiệp đang hoạt động, số còn lại có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh nhưng chưa hoạt động hoặc tạm thời ngừng hoạt động và trong
số 1.324 cửa hàng buôn bán thuốc BVTV thì có 39,7% là các cửa hàng bán hàng
theo thời vụ gây khó khăn cho công tác quản lý [28]. Các vi phạm thường gặp như
vi phạm về điều kiện sản xuất, buôn bán; nhãn mác hàng hóa; thời hạn sử dụng... Vì
vậy, cần sự vào cuộc của các cơ quan chức năng, các cấp chính quyền và địa
phương triển khai nhiều giải pháp quyết liệt, thiết thực hơn nữa để hạn chế tình
trạng này.
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý của tỉnh Lâm Đồng
Toàn tỉnh Lâm Đồng hiện nay có khoảng 340 ngàn ha đất sản xuất nông
nghiệp với khoảng 1250 cửa hàng Vật tư nông nghiệp [11]. Để tăng cường quản lý
thị trường thuốc BVTV và giảm thiểu tác động xấu của thuốc BVTV đến sức khỏe
con người, môi trường. HĐND tỉnh Lâm Đồng đã yêu cầu UBND tỉnh đã áp dụng
một số giải pháp như sau:
Thứ nhất, tăng cường phối hợp quản lý giữa Sở NN&PTNT với các cơ quan
chức năng liên quan như: Sở Tài Chính, Sở Công Thương, Công an tỉnh; Thủ
28
trưởng các cơ quan: Chi cục Hải Quan, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Báo
Lâm Đồng, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh và UBND các cấp để quản lý các hoạt
động sản xuất kinh doanh, buôn bán và quảng cáo thuốc BVTV trên địa bàn.
Thứ hai, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động kinh
doanh và quảng cáo thuốc BVTV trên các phương tiện thông tin đại chúng, kiên
quyết xử lý những cơ sở không đủ điều kiện buôn bán thuốc BVTV và vi phạm kinh
doanh thuốc cấm, thuốc kém chất lượng và thuốc hết hạn sử dụng.
Thứ ba, tăng cường công tác tập huấn, tuyên truyền hướng dẫn người nông
dân kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV hiệu quả với nhiều hình thức phong phú: phát tờ
rơi, xây dựng phóng sự, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về thuốc BVTV...
Tuy công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh thuốc BVTV trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng đã được tiến hành thường xuyên nhưng việc thực thi pháp luật
còn nhiều khó khăn, vẫn tồn tại một số bất cập do tình hình buôn bán, sử dụng
thuốc BVTV diễn ra khá phức tạp. Các vi phạm chủ yếu là không đủ điều kiện buôn
bán thuốc BVTV, không có giấy phép kinh doanh, người bán hàng không có giấy
chứng nhận bồi dưỡng về thuốc BVTV, thuốc kém chất lượng, không có dụng cụ
PCCC, điểm bán lẻ mang tính chất mùa vụ và không cố định... gây khó khăn cho
công tác quản lý. Nghiêm trọng hơn là tình trạng một số cá nhân vì lợi nhuận đã
nhập lậu, buôn bán tràn lan thuốc trừ cỏ, thuốc kích thích sinh trưởng của Trung
Quốc gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý thị trường thuốc BVTV làm gia
tăng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sản xuất sức khỏe con người,
vật nuôi và chất lượng nông sản thực phẩm ở tỉnh Lâm Đồng [11].
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý của tỉnh Bình Thuận
Toàn tỉnh Bình Thuận hiện nay có 07 cơ sở sản xuất và 683 cửa hàng, đại lý
kinh doanh vật tư nông nghiệp [27]. Để tăng cường quản lý thị trường thuốc BVTV,
Sở NN&PTNT tỉnh Bình Thuận đã áp dụng một số giải pháp như sau:
Thứ nhất, chủ động lập kế hoạch về công tác kiểm tra, thanh tra, lấy mẫu; xử
lý thật nghiêm theo đúng quy định của pháp luật nếu phát hiện các hành vi vi phạm
như : ghi sai nhãn hàng hoá, hàng giả, không rõ nguồn gốc, không có trong danh
29
mục được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam đang lưu thông trên
thị trường; sản phẩm kém chất lượng; không có hoá đơn, chứng từ xuất nhập hàng
hoá trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc BVTV.
Thứ hai, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật
có liên quan nhất là các quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
trong sản xuất kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật nhằm nâng cao nhận
thức, ý thức chấp hành pháp luật; thực hiện tốt công tác đấu tranh chống hàng giả,
hàng kém chất lượng trong tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp.
Thứ ba, có kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố trong công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý vật tư nông nghiệp nói
chung và phân bón thuốc BVTV nói riêng ở từng địa phương trong tỉnh nhằm nâng
cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra; tránh tình trạng nhiều đoàn kiểm tra trùng
lắp, gây phiền hà cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
Thứ tư, tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức thanh tra chuyên ngành của Sở
Nông nghiệp và PTNT cả về số lượng và chất lượng nhằm đảm bảo thực thi tốt, có
hiệu quả cao trong việc quản lý chất lượng phân bón, thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh.
1.3.4. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn
Nhà nước đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc quản lý thị trường
thuốc BVTV, để phát huy mặt tích cực và hạn chế những hậu quả do thuốc BVTV
gây ra thì tăng cường quản lý nhà nước về thị trường thuốc BVTV ở tất cả các khâu
từ sản xuất kinh doanh, buôn bán đến sử dụng thuốc BVTV trên phạm vi cả nước là
một nhiệm vụ cấp bách. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn như sau:
Một là, cần xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về thuốc BVTV tinh nhuệ,
hiệu quả, bảo đảm đủ về số lượng và giỏi về trình độ chuyên môn, cũng như cần có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa
phương theo cả chiều dọc và chiều ngang. Đồng thời, Việt Nam cũng cần tích cực
tham gia vào các tổ chức quốc tế liên quan đến quản lý kinh doanh thuốc BVTV để
có thể có được những cam kết giúp đỡ và học hỏi kinh nghiệm quản lý hiệu quả của
các nước bạn, từ đó vận dụng phù hợp vào tình hình thị trường thuốc BVTV ở Việt
30
Nam.
Hai là, nên hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đây là cơ sở
pháp lý để ràng buộc các tác nhân tham gia kinh doanh thuốc BVTV. Các văn bản
quy phạm pháp luật cần phân cấp, phân quyền và quy rõ trách nhiệm tránh chồng
chéo giữa các cơ quan chức năng tham gia quản lý nhà nước về kinh doanh thuốc
BVTV. Đặc biệt phân công rõ quyền hạn, trách nhiệm và chuyển giao quản lý nhà
nước về kinh doanh thuốc BVTV cho chính quyền cơ sở tạo hành lang thông thoáng
cho việc phát triển kinh doanh thuốc BVTV, đồng thời cần có mức chế tài xử lý
nghiêm khắc đối với những hành vi vi phạm pháp luật. Chính sách quản lý nhà
nước về kinh doanh thuốc BVTV cần hướng tới: (i) Đề cao việc giảm thiểu rủi ro
do ảnh hưởng của thuốc BVTV cho người, động vật và bảo vệ môi trường; (ii)
Khuyến khích xã hội hoá nhiều đối tượng tham gia giám sát các hoạt động của thị
trường thuốc BVTV; (iii) Nâng cao trách nhiệm xã hội của Nhà nước, các tổ chức
cũng như các cá nhân khác có liên quan tới thị trường thuốc BVTV; (iv) Xây dựng
nguyên tắc quản lý thị trường thuốc BVTV ở tất cả các khâu từ: khảo nghiệm, đăng
ký, nhập khẩu, buôn bán, vận chuyển, bảo quản, sử dụng, tiêu huỷ, quảng cáo, bao
gói, nhãn mác đến quản lý chất lượng thuốc BVTV theo hướng hài hoà với quốc tế.
Ba là, cần có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ tài chính cho nghiên cứu
và phát triển các sản phẩm thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học thân thiện, ít độc hại
và không tồn dư trong môi trường, trong nông sản thực phẩm. Đồng thời, phải coi
thuốc BVTV là một độc tố và xây dựng quy trình nhập khẩu, đăng ký nghiêm ngặt
trải qua nhiều công đoạn kiểm định chất lượng có thể từ 6 - 9 năm, định kỳ 3 năm
phải kiểm tra chất lượng thuốc BVTV 1 lần.
Bốn là, cần xây dựng hệ thống cổng thông tin điện tử và yêu cầu các cơ quan
chức năng thường xuyên phải bổ sung, cập nhật kiến thức thuốc BVTV, kiến thức
pháp luật, danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, cấm sử dụng và hướng dẫn
sử dụng thuốc BVTV cho người nông dân. Các công ty thuốc BVTV sản xuất kinh
doanh thuốc BVTV có trách nhiệm phải công khai các thông số kỹ thuật về thuốc
BVTV và cho phép mọi người dân đều được quyền tra cứu. Bên cạnh đó, cần công
31
khai tại trụ sở UBND huyện, UBND xã các văn bản quy phạm pháp luật quy định
trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý thị trường thuốc
BVTV. Thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống loa
truyền thanh địa phương biểu dương các hộ gia đình, cá nhân thực hiện tốt và công
khai những trường hợp vi phạm pháp luật để tăng tính răn đe. Các cơ quan quản lý
nhà nước cần chủ động kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các cơ sở sản xuất kinh
doanh, buôn bán và người sử dụng thuốc BVTV, đồng thời tổ chức ký cam kết chấp
hành tốt các quy định của pháp luật trong quản lý kinh doanh thuốc BVTV.
Năm là, cần đưa ra quy định đối với người sử dụng thuốc BVTV phải được
đào tạo và được cấp chứng chỉ sử dụng thuốc BVTV. Các cơ quan chuyên môn tích
cực mở lớp tập huấn, tuyên truyền phổ biến kiến thức chuyên môn thuốc BVTV,
kiến thức pháp luật cho chủ các cơ sở sản xuất kinh doanh, buôn bán và người sử
dụng thuốc BVTV. Đồng thời, phát huy tinh thần giám sát và tự giác của người dân
khi phát hiện thuốc cấm, thuốc kém chất lượng, thuốc quá hạn sử dụng... thông báo
kịp thời cho chính quyền địa phương và cán bộ chuyên môn để có biện pháp xử lý.
32
Tiểu tiết chương 1
Thuốc bảo vệ thực vật là một trong những nhân tố quan trọng trong sản
xuất nông nghiệp, góp phần làm ổn định và nâng cao năng suất cây trồng. Mặc
dù thuốc BVTV là một nhân tố dễ tác động xấu đến môi trường, môi sinh và chất
lượng nông sản, nhưng trong sản nông nghiệp không thể không sử dụng thuốc
BVTV. Vì vậy thuốc BVTV đã, đang và sẽ còn được sử dụng rộng rãi trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV là yêu cầu cấp thiết
trong quá trình quản lý của nhà ta nước hiện nay, có liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực cũng như chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động. Quản lý nhà
nước về kinh doanh thuốc BVTV sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất, đảm bảo an toàn và
chất lượng cho người tiêu dùng, góp phần to lớn trong quá trình phát triển của đất
nước, an ninh quốc gia.
Trong Chương 1 của Luận văn đã tập trung làm rõ một số cơ sở lý luận
chung về QLNN, QLNN nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV, chính
sách, tổ chức quản lý, thanh tra, kiểm tra, tập huấn, tuyên truyền; đồng thời phân
tích, làm rõ đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về hoạt động kinh doanh
thuốc BVTV; chủ thể, nội dung quản lý, tham khảo học tập kinh nghiệm của một số
địa phương, từ đó đặt ra lý do vì sao cần phải QLNN về kinh doanh thuốc BVTV.
Những luận cứ của QLNN về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV sẽ được
vận dụng cụ thể trong việc QLNN về kinh doanh thuốc BVTV tại tỉnh Đắk Lắk
trong phần trình bày tiếp theo của luận văn.
33
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢ N LÝ NHÀ NƯỚ C VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Vị trí địa lý và hành chính
Đắk Lắk là một tỉnh nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, đầu nguồn của hệ
thống sông Sêrêpôk và một phần của sông Ba; là vùng đất có độ cao trung bình 400
- 800m so với mặt nước biển. Diện tích tự nhiên là: 13.125,37 km2
. Các đơn vị hành
chính gồm: Thành phố Buôn Ma Thuột, Thị xã Buôn Hồ và các huyện: Ea H’Leo,
Ea Súp, Krông Năng, Krông Búk, Buôn Đôn, Cư M’Gar, Ea Kar, M’Đrắk, Krông
Pắk, Krông Ana, Krông Bông, Lắk, Cư Kuin [32].
Toạ độ địa lý: Từ 12010’00’’ đến 13024’59’’ Vĩ độ Bắc và từ 107020’03’’
đến 108059’43’’ Kinh độ Đông; phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía Nam giáp tỉnh
Lâm Đồng và tỉnh Đắk Nông, phía Đông giáp tỉnh Phú Yên, Khánh Hoà; phía Tây
giáp Vương quốc Cam Pu Chia. Có hệ thống giao thông thuận lợi gồm: quốc lộ 14
chạy xuyên suốt tỉnh theo chiều từ Bắc xuống Nam và quốc lộ 26, quốc lộ 27 nối
Buôn Ma Thuột với các thành phố Nha Trang (Khánh Hoà), Đà Lạt (Lâm Đồng) và
Pleiku (Gia Lai), ngoài ra còn có sân bay Buôn Ma Thuột thuận lợi cho quá trình
giao thông bằng đường hàng không [29, tr. 44].
2.1.2. Đặc điểm các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.1.2.1. Khí hậu
Do đặc điểm về điều kiện địa lý nên khí hậu ở Đắk Lắk vừa chịu sự chi phối
của khí hậu nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính chất của khí hậu cao nguyên mát dịu.
Nhìn chung, thời tiết chia làm 2 mùa khá rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 10 kèm theo gió mùa Tây - Nam, các tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 7,
8, 9, lượng mưa chiếm 80 - 90% lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng
4 năm sau, trong mùa này độ ẩm giảm, gió Đông - Bắc thổi mạnh, bốc hơi lớn, gây
khô hạn nghiêm trọng.
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình ở độ cao 500 - 800m dao động từ 22 – 230
C,
34
vùng có độ cao thấp như Buôn Ma Thuột nhiệt độ trung bình 23,70
C. Biên độ nhiệt
trong ngày lớn, có ngày biên độ đạt 200
C, biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm
không lớn, tháng giêng có nhiệt độ trung bình thấp nhất ở Buôn Ma Thuột 18,40
C,
cao nhất là tháng 4 khoảng 26,20
C.
Chế độ mưa: Qua tổng kết ở nhiều năm cho thấy lượng mưa trung bình trong
năm toàn tỉnh đạt từ 1.600 -1.800 mm, trong đó vùng có lượng mưa lớn nhất là
vùng phía nam (1.950 - 2.000 mm); vùng có lượng mưa thấp nhất là vùng phía Tây
- Bắc (1500 - 1.550mm). Lượng mưa trong 6 tháng mùa mưa chiếm 84% lượng
mưa cả năm, mùa khô lượng mưa chiếm 16%.
Các yếu tố khí hậu khác:
- Độ ẩm không khí: Trung bình năm khoảng 82%, tháng có độ ẩm cao nhất là
tháng 9 trung bình 90%, tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 3 trung bình 70%.
- Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi các tháng 2,3,4 từ 150 - 200 mm. Tổng
lượng bốc hơi trung bình năm là 1.300-1.500mm.
- Chế độ nắng: Tổng số giờ nắng bình quân trong năm khá cao, khoảng 2.139
giờ, năm cao nhất 2.323 giờ, năm thấp nhất khoảng 1.991 giờ. Trong đó mùa khô số
giờ nắng trung bình cao hơn (1.167 giờ) so với mùa mưa (972 giờ).
- Chế độ gió: Có 2 hướng gió chính theo 2 mùa; mùa mưa có gió Tây -Nam
thịnh hành thường thổi nhẹ khoảng cấp 2, cấp 3; mùa khô có gió Đông -Bắc thịnh
hành thường thổi mạnh cấp 3, cấp 4 có lúc gió mạnh lên cấp 6, cấp 7 [29, tr. 44-46].
2.1.2.2. Tài nguyên nước
Nước mặt
Sông suối:
Hệ thống sông suối trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thuộc 3 lưu vực chính, đó là
sông Srêpôk, sông Ba và sông Ea H’leo:
- Hệ thống sông Srêpôk: Chiều dài sông chính 315 km, diện tích lưu vực
30.100km2
(trong phạm vi Đắk Lắk 4.200 km2
) là sự hợp thành của hai con sông
lớn: Krông Knô và Krông Ana:
- Hệ thống sông Ba: Lưu vực sông Pa nằm về phía Đông - Bắc tỉnh với diện
35
tích khoảng 2.824 km2
và có hai thủy lưu chính chảy trong phạm vi của tỉnh là: Ea
Krông Hin và Ea Krông H’năng.
- Hệ thống sông Ea H’Leo bắt nguồn từ độ cao 800m trên địa phận xã Dliê
Ya huyện Krông Năng, có chiều dài 143km chạy qua 2 huyện Ea Hleo và Ea Soup
trước khi hợp lưu với suối Ea Lốp cách biên giới Việt Nam - Cam Pu Chia khoảng
01km rồi đổ vào sông Srêpok trên đất Cam Pu Chia. Diện tích lưu vực của sông Ea
H’leo là 3.080 km2
nằm trên địa bàn 6 huyện thuộc 2 tỉnh Đắk Lắk và Gia Lai.
Hệ thống hồ đập: Trên địa bàn tỉnh có 642 hồ tự nhiên và nhân tạo, độ sâu từ
vài mét tới 25 m. Tổng dung tích các hồ chứa 650 triệu m3
nước. Đây có thể coi là
kho chứa nước phục vụ cho các nhu cầu dân sinh kinh tế: tưới tiêu trong trồng trọt,
cấp nước trong chăn nuôi, bảo vệ môi trường và du lịch tham quan.
Nước ngầm
Theo tài liệu nghiên cứu thăm dò, đánh giá nước dưới đất của trung tâm
nghiên cứu môi trường địa chất Trường Đại học mỏ địa chất: nước dưới đất có trữ
lượng và chất lượng tốt, thường tồn tại trong các khe nứt trong đá phun trào bazan.
Đặc biệt ở đây có hiện tượng mất nước (nước tầng trên chảy xuống tầng dưới),
trong các trầm tích bở rời Đệ Tứ, trầm tích Neogen, trầm tích Jura có mức chứa
nước từ nghèo đến trung bình, còn các tầng khác không đáng kể [29, tr. 46-48].
2.1.2.3. Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra bổ sung, chỉnh lý bản đồ đất năm 2010 toàn tỉnh Đắk
Lắk có 8 nhóm đất chính với 21 đơn vị phân loại đất. Trong đó:
- Nhóm đất phù sa (P): Diện tích 56,4 nghìn ha, chiếm 4,3% diện tích tự
nhiên (DTTN).
- Nhóm đất lầy và than bùn (T): Diện tích 1,3 nghìn ha, chiếm 0,1% DTTN.
- Nhóm đất xám và bạc màu(X): Diện tích 148,4 nghìn ha, chiếm 11,31%
DTTN.
- Nhóm đất đen (R): Diện tích là 27,5 nghìn ha, chiếm 2,1% DTTN.
- Nhóm đất đỏ vàng: (ký hiệu - F): Diện tích 944,9 nghìn ha, chiếm 72%
DTTN, chia thành 6 đơn vị phân loại, phân bố hầu hết ở các huyện trong tỉnh ở
36
vùng đồi núi và các bậc thềm phù sa cổ, trong đó đất phát triển trên đá bazan có
diện tích 335,3 nghìn ha, chiếm 25,5% DTTN. Đất có thành phần cơ giới từ trung
bình đến nặng, tầng đất dày, tơi xốp, khả năng giữ nước và hấp thu nước tốt... Rất
thích hợp cho việc phát triển các cây nông sản dài ngày có giá trị hàng hoá cao.
- Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi (ký hiệu H): Diện tích 63,1 nghìn ha, chiếm
4,81% DTTN.
- Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: (ký hiệu D): Diện tích 11,1 nghìn
ha, chiếm 0,85% DTTN.
- Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá (ký hiệu E): Diện tích 28 nghìn ha, chiếm
2,13% DTTN.
Như vậy, đất đai ở Đắk Lắk hầu hết rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông
nghiệp, nhất là nhóm đất đỏ vàng có diện tích 944,9 nghìn ha [29, tr. 48-50].
2.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội
2.1.3.1. Tình hình kinh tế
Tốc độtăng trưởng GDP bình quân 8,0%/năm; thu nhập bình quân đầu người
đa ̣t 34,9 triê ̣u đồng (tính theo giá hiện hành) gấp 2,2 lần so với năm 2010. Cơ cấu
kinh tế (theo giá hiện hành) tiếp tục chuyển di ̣ch đúng hướng, giảm dần tỷ trọng khu
vực nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp. Năm 2015 ước tỷ
trọng nông lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 40,8%, giảm 9,4%; công nghiê ̣p - xây
dựng chiếm 15,4%, giảm 0,3%; di ̣ch vụchiếm 43,8% tăng 9,8% so với năm 2010.
Nông nghiê ̣p: Tăng trưởng bình quân 4,4%/năm. Trồng trọt vẫn giữ vị trí
chủ đạo trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (chiếm 80%), ngành chăn
nuôi ổn định và dịch vụ nông nghiệp cũng tăng dần giá trị. Các vùng chuyên canh
sản xuất hàng hoá như: Điều, cà phê, ca cao, hồ tiêu và các loại nông sản khác đều
tăng diện tích và từng bước thực hiện tái canh. Ước tính giá trị sản xuất bình quân
trên 1 ha đất nông nghiệp trong năm 2015 đạt 72,3 triệu đồng. Cơ cấu cây trồng, vâ ̣t
nuôi chuyển di ̣ch theo hướng đa da ̣ng, đáp ứ ng yêu cầu thi ̣trường trong nước và
xuất khẩu. Cây công nghiê ̣p dài ngày chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu cây trồng của
tỉnh; nhóm cây công nghiê ̣p ngắn ngày phát triển theo quy hoa ̣ch gắn với nhà máy
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...KhoTi1
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất hữu cơ đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sin...
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất hữu cơ đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sin...Nghiên cứu ảnh hưởng của chất hữu cơ đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sin...
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất hữu cơ đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sin...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phong van sinh kế cua nguoi dan
Phong van sinh kế cua nguoi danPhong van sinh kế cua nguoi dan
Phong van sinh kế cua nguoi danTrong Cao
 
đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...
đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...
đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Giáo trình kinh tế công cộng 2013.pdf
Giáo trình kinh tế công cộng 2013.pdfGiáo trình kinh tế công cộng 2013.pdf
Giáo trình kinh tế công cộng 2013.pdfMan_Ebook
 
Luận án: Đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác, HAY - Gửi miễn p...Luận án: Đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Was ist angesagt? (20)

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀN...
 
Dự án trang trại chăn nuôi gia súc theo cơ chế pt sạch cdm
Dự án trang trại chăn nuôi gia súc theo cơ chế pt sạch cdmDự án trang trại chăn nuôi gia súc theo cơ chế pt sạch cdm
Dự án trang trại chăn nuôi gia súc theo cơ chế pt sạch cdm
 
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOTĐề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
 
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc.doc
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc.docLuận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc.doc
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc.doc
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng NgãiLuận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ?
Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ?Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ?
Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ?
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất hữu cơ đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sin...
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất hữu cơ đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sin...Nghiên cứu ảnh hưởng của chất hữu cơ đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sin...
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất hữu cơ đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sin...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông tại Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông tại Hà Nội, HAY
 
Phong van sinh kế cua nguoi dan
Phong van sinh kế cua nguoi danPhong van sinh kế cua nguoi dan
Phong van sinh kế cua nguoi dan
 
đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...
đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...
đáNh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác đá vôi của mỏ đá nà cà tới môi trường ...
 
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạchlv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
 
Giáo trình kinh tế công cộng 2013.pdf
Giáo trình kinh tế công cộng 2013.pdfGiáo trình kinh tế công cộng 2013.pdf
Giáo trình kinh tế công cộng 2013.pdf
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
 
Luận án: Đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác, HAY - Gửi miễn p...Luận án: Đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác, HAY - Gửi miễn p...
 

Ähnlich wie Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ THỜI GIAN CHỜ ĐỢI CÓ THUỐC THEO ĐƠN...
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ THỜI GIAN CHỜ ĐỢI CÓ THUỐC THEO ĐƠN...KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ THỜI GIAN CHỜ ĐỢI CÓ THUỐC THEO ĐƠN...
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ THỜI GIAN CHỜ ĐỢI CÓ THUỐC THEO ĐƠN...nataliej4
 
SIVIDOC.COM Hiệu quả kinh tế sản xuất rau má theo tiêu chuẩn vietgap tại hợp ...
SIVIDOC.COM Hiệu quả kinh tế sản xuất rau má theo tiêu chuẩn vietgap tại hợp ...SIVIDOC.COM Hiệu quả kinh tế sản xuất rau má theo tiêu chuẩn vietgap tại hợp ...
SIVIDOC.COM Hiệu quả kinh tế sản xuất rau má theo tiêu chuẩn vietgap tại hợp ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà NộiĐánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nộiluanvantrust
 

Ähnlich wie Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY (20)

Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAYLuận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Luận văn: Quản lý về an toàn thực phẩm tại tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
 
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng HớiĐề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây BắcLuận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
 
Đề tài: Chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế tại Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế tại Hà Nội, HAYĐề tài: Chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế tại Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tếLuận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tếLuận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tếLuận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tếLuận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế
 
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ THỜI GIAN CHỜ ĐỢI CÓ THUỐC THEO ĐƠN...
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ THỜI GIAN CHỜ ĐỢI CÓ THUỐC THEO ĐƠN...KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ THỜI GIAN CHỜ ĐỢI CÓ THUỐC THEO ĐƠN...
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ THỜI GIAN CHỜ ĐỢI CÓ THUỐC THEO ĐƠN...
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Bình, 9đLuận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Bình, 9đ
 
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOTĐề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
Đề tài: Quản lý về an toàn vệ sinh thực phẩm tại TPHCM, HOT
 
SIVIDOC.COM Hiệu quả kinh tế sản xuất rau má theo tiêu chuẩn vietgap tại hợp ...
SIVIDOC.COM Hiệu quả kinh tế sản xuất rau má theo tiêu chuẩn vietgap tại hợp ...SIVIDOC.COM Hiệu quả kinh tế sản xuất rau má theo tiêu chuẩn vietgap tại hợp ...
SIVIDOC.COM Hiệu quả kinh tế sản xuất rau má theo tiêu chuẩn vietgap tại hợp ...
 
Giải pháp triển khai có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
Giải pháp triển khai có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vữngGiải pháp triển khai có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
Giải pháp triển khai có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
 
Quản lý nhà nước về chất lượng nước thải ở các khu công nghiệp
Quản lý nhà nước về chất lượng nước thải ở các khu công nghiệpQuản lý nhà nước về chất lượng nước thải ở các khu công nghiệp
Quản lý nhà nước về chất lượng nước thải ở các khu công nghiệp
 
Đề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAY
Đề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAYĐề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAY
Đề tài: Đổi mới dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp, HAY
 
Luan an hoa chat phun diet muoi
Luan an hoa chat phun diet muoiLuan an hoa chat phun diet muoi
Luan an hoa chat phun diet muoi
 
Luận văn: Điều kiện an toàn thực phẩm của bếp ăn tập thể; kiến thức, thực hàn...
Luận văn: Điều kiện an toàn thực phẩm của bếp ăn tập thể; kiến thức, thực hàn...Luận văn: Điều kiện an toàn thực phẩm của bếp ăn tập thể; kiến thức, thực hàn...
Luận văn: Điều kiện an toàn thực phẩm của bếp ăn tập thể; kiến thức, thực hàn...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng giám định viên bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hộ...
Luận văn: Nâng cao chất lượng giám định viên bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hộ...Luận văn: Nâng cao chất lượng giám định viên bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hộ...
Luận văn: Nâng cao chất lượng giám định viên bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hộ...
 
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà NộiĐánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế Hà Nội
 
Luận văn: Mô tả hoạt động nghề nghiệp của người bán thuốc tại cơ sở bán lẻ đạ...
Luận văn: Mô tả hoạt động nghề nghiệp của người bán thuốc tại cơ sở bán lẻ đạ...Luận văn: Mô tả hoạt động nghề nghiệp của người bán thuốc tại cơ sở bán lẻ đạ...
Luận văn: Mô tả hoạt động nghề nghiệp của người bán thuốc tại cơ sở bán lẻ đạ...
 

Mehr von Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Mehr von Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Kürzlich hochgeladen

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Kürzlich hochgeladen (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------- ------/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN QUỐC DŨNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------- ------/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN QUỐC DŨNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG SỸ KIM ĐẮK LẮK – NĂM 2017
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi để hoàn thành luận văn. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang Web được thể hiện trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Quốc Dũng
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Bằng tấm lòng thành kính và biết ơn, tôi xin bày tỏ tình cảm sâu sắc tới quý thầy, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy cho tôi trong suốt khóa học tại Học viện Hành chính Quốc gia - Phân viện Khu vực Tây Nguyên. Đặc biệt, xin gửi lời tri ân đến thầy: TS. Hoàng Sỹ Kim, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này. Để hoàn thành Luận văn, xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, quý cơ quan đã giúp đỡ, đặc biệt là các sở ban ngành có liên quan trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật đã cung cấp, hỗ trợ tài liệu để hoàn thành Luận văn. Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình đã lo toan, bạn bè thân hữu đã giúp đỡ, động viên, khích lệ trong quá trình học tập để đạt được kết quả như hôm nay. Xin chân thành cảm ơn./. Đăk Lăk, ngày 15 tháng 06 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Quốc Dũng
  • 5. iii MỤC LỤC Trang Lời cam đoan................................................................................................................i Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii Mục lục...................................................................................................................... iii Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt.......................................................................v Danh mục bảng ..........................................................................................................vi Danh mục sơ đồ.........................................................................................................vii Danh mục biểu đồ ................................................................................................... viii Danh mục hộp ............................................................................................................ix MỞ ĐẦ U ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn .......................................................................1 2. Tình hình nghiên cứ u liên quan đến đề tài luận văn...........................................2 3. Mục đích và nhiê ̣m vụcủa luận văn ...................................................................3 4. Đối tượng và pha ̣m vi nghiên cứ u của luận văn.................................................4 5. Phương pháp luâ ̣n và phương pháp nghiên cứ u của luận văn ............................4 6. Những đóng góp mới của luận văn.....................................................................5 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..........................................................5 8. Kết cấu của luận văn...........................................................................................6 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢ N LÝ NHÀ NƯỚ C VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT....................................................7 1.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV .....................................7 1.2. Quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV .................... 10 1.3. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV tại các địa phương...................................................................................... 26 Tiểu tiết chương 1................................................................................................... 32 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢ N LÝ NHÀ NƯỚ C VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK.33 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Đắk Lắk..................................... 33
  • 6. iv 2.2. Khái quát về tình hình kinh doanh thuốc BVTV tỉnh Đắk Lắk............ 39 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk..................................................................................... 47 2.4. Kết quả quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV tại Đắk Lắk................................................................................................................... 76 Tiểu tiết chương 2................................................................................................... 88 Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THUỐC BVTV TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK........................................................................................... 89 3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu tăng cường QLNN về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV ở tỉnh Đắk Lắk ............................................................ 89 3.2. Giải pháp tăng cường QLNN về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV ở tỉnh Đắk Lắk........................................................................................................... 91 3.3. Kiến nghị về tăng cường QLNN về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV ở tỉnh Đắk Lắk...................................................................................................... 105 Tiểu tiết chương 3................................................................................................. 108 KẾ T LUẬN ……………………………………………………………………...109 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………...111 PHỤ LỤC ………………………………………………………………………..115
  • 7. v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATTP: An toàn thực phẩm ATVSTP: An toàn vệ sinh thực phẩm ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BVTV: Bảo vệ thực vật BV&KDTV: Bảo vệ và kiểm dịch thực vật DTTN: Diện tích tự nhiên FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc ISO: Là việc quản lý theo hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trong toàn bộ quá trình sản xuất đã được tiêu chuẩn hóa. KT - XH: Kinh tế - Xã hội NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn QLNN: Quản lý nhà nước TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam TT&BVTV: Trồng trọt và bảo vệ thực vật UBND: Ủy ban nhân dân. WTO: Tổ chức Thương mại thế giới. XHCN: Xã hội Chủ nghĩa.
  • 8. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuốc BVTV................................................25 Bảng 2.1. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo giá hiện hành tỉnh Đắk Lắk ......37 Bảng 2.2. Tình hình đăng ký thuốc BVTV tại Việt Nam giai đoạn 2012–2016 ...40 Bảng 2.3. Chi nhánh, công ty cung ứng thuốc BVTV ở tỉnh Đắk Lắk......................43 Bảng 2.4. Một số công ty thuốc BVTV nhỏ cung ứng ở tỉnh Đắk Lắk.....................44 Bảng 2.5. Số lượng cửa hàng buôn bán thuốc BVTV ở tỉnh Đắk Lắk ......................44 Bảng 2.6. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nước về thị trường thuốc bảo vệ thực vật của Trung ương tính đến năm 2015 ...........49 Bảng 2.7. Tình hình quản lý hoạt động kinh doanh thuốc BVTV năm 2016............58 Bảng 2.8. Chủng loại hàng hóa kinh doanh của cơ sở kinh doanh thuốc BVTV......64 Bảng 2.9. Công tác bồi dưỡng chuyên môn cho chủ cơ sở kinh doanh thuốc BVTV giai đoạn 2012 - 2016....................................................................66 Bảng 2.10. Công tác tập huấn cho lãnh đạo và cán bộ làm công tác BVTV năm 2015 – 2016 ...............................................................................................68 Bảng 2.11. Kết quả thực hiện Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT giai đoạn 2012 - 2016 ...........................................................................................................72 Bảng 2.12. Kết quả thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành giai đoạn 2012 - 2016 của Chi cục TT&BVTV Đắk Lắk ....................................................73 Bảng 2.13. Kết quả phân tích kiểm định thuốc BVTV giai đoạn 2012 - 2016............75
  • 9. vii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quản lý Nhà nước về thuốc BVTV .................................................22 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hoạt động thực thi quản lý Nhà nước về thuốc BVTV ...................23 Sơ đồ 2.1. Kênh phân phối thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Đắk Lắk.............................46 Sơ đồ 2.2. Cấu trúc thị trường thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Đắk Lắk........................47 Sơ đồ 2.3. Bộ máy QLNN về thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Đắk Lắk.........................53 Sơ đồ 2.4. Nhiệm vụ QLNN về thuốc BVTV của Chi cục TT&BVTV Đắk Lắk......55
  • 10. viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ cơ sở kinh doanh có nơi lưu chứa thuốc ............................................................60 Biểu đồ 2.2. Trình độ của chủ cơ sở kinh doanh thuốc BVTV........................................................61 Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ cơ sở kinh doanh thuốc BVTV ghi nhật ký bán hàng........................................61 Biểu đồ 2.4. Việc niêm yết giá bán thuốc BVTV của cơ sở kinh doanh .........................................65
  • 11. ix DANH MỤC HỘP Hộp 2.1. Phát hiện sâu bệnh muộn, người dân phải sử dụng thuốc nhiều lần ...........42
  • 12. 1 MỞ ĐẦ U 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) hay nông dược là những chất độc có nguồn gốc từ tự nhiên hay hóa chất tổng hợp được dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật. Những sinh vật gây hại chính gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột và các tác nhân khác. Thuốc BVTV là một trong những nhân tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, góp phần làm ổn định và nâng cao năng suất cây trồng, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Sử dụng thuốc BVTV là một trong những giải pháp hữu hiệu trong nông nghiệp nhằm phòng chống dịch hại, bảo vệ cây trồng. Tuy nhiên, thuốc BVTV chỉ có tác dụng tích cực khi được sử dụng đúng kỹ thuật, nếu sử dụng thuốc BVTV kém chất lượng, thuốc cấm sử dụng, sử dụng thuốc không đúng kỹ thuật... sẽ gây tác hại trong quá trình sử dụng, thiệt hại mùa màng, tác động xấu đến môi trường, môi sinh và sức khỏe cộng đồng. Mặc dù thuốc BVTV là một nhân tố dễ tác động xấu, nhưng trong sản xuất nông nghiệp không thể không sử dụng thuốc BVTV. Vì vậy thuốc BVTV vẫn được sử dụng ngày càng rộng rãi trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngành nghề kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, khác biệt với các ngành nghề kinh doanh khác. Do đó, việc quản lý hoạt động kinh doanh thuốc BVTV là một trong những nội dung quan trọng. Khi quản lý tốt hoạt động kinh doanh thuốc BVTV sẽ ngăn chặn, phòng chống dịch hại kịp thời, hiệu quả sẽ góp phần xây dựng một nền nông nghiệp xanh bền vững và giảm thiểu nguy cơ độc hại cho con người, bảo vệ môi trường và tạo ra các sản phẩm đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm. Trong bối cảnh hiện nay, khi nền nông nghiệp đang phải đối mặt với nhiều thách thức của cơ chế thị trường, đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thì công tác quản lý hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật đã bộc lộ nhiều tồn tại bất cập, chưa theo kịp với nhu cầu phát triển của thị trường. Số lượng cửa hàng, đại lý hoạt động kinh doanh thuốc BVTV lớn, lại nằm rải rác ở khắp các huyện, xã,
  • 13. 2 thôn, buôn... Lực lượng quản lý chuyên ngành lại mỏng, phương tiện, kinh phí hoạt động hạn chế gây ảnh hưởng đến công tác hoạt động quản lý chuyên ngành… Đắk Lắk là một tỉnh có thế ma ̣nh về sản xuất các mă ̣t hàng nông sản có giá tri ̣ kinh tế cao, chiếm tỷ trọng lớn của cả nước để xuất khẩu và tiêu dùng như: Cà phê, Ca cao, ha ̣t điều, hồ tiêu và các nông sản khác. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do cha ̣y theo lợi nhuâ ̣n cùng với nhâ ̣n thứ c yếu kém của người dân nên viê ̣c la ̣m dụng thuốc BVTV trong sản xuất đã đến mứ c báo động, làm ô nhiễm môi trường sống, gây hoang mang trong quá trình tiêu dùng, đã và đang làm ảnh hưởng đến sứ c khỏe cộng đồng, làm giảm uy tín về chất lượng nông sản khi xuất khẩu ra thị trường quốc tế... Để kiện toàn, nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhằm góp phần nâng cao chất lượng nông sản trong sản xuất nông nghiệp, tác giả tiến hành thực hiện đề tài: “Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” cho nội dung Luận văn cao học quản lý công có ý nghĩa thiết thực về lý luận và thực tiễn, nhằm hạn chế những tồn tại nêu trên, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV, thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, hạn chế tác động xấu của thuốc bảo vệ thực vật tới môi trường, sức khỏe cộng đồng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. 2. Tình hình nghiên cứ u liên quan đến đề tài luận văn Ở nước ta, từ năm 2012 đến nay có nhiều nghiên cứ u liên quan đến vấn đề thuốc BVTV như: - Luận văn nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà (năm 2015) “Quản lý nhà nước về thuốc Bảo vệ thực vật trên địa bàn thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang” với nội dung phân tích thực trạng quản lý nhà nước về kinh doanh, sử dụng thuốc BVTV ở TP. Bắc Giang và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về việc kinh doanh thuốc BVTV [12]. - Luận văn nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhật Linh (năm 2015) về “Quản lý nhà nước hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật trên địa bàn huyện Lý Nhân,
  • 14. 3 Tỉnh Hà Nam” với nội dung phân tích thực trạng quản lý nhà nước về kinh doanh thuốc BVTV ở huyện Lý Nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về việc kinh doanh thuốc BVTV [16]. - Đề án nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Lan, Nguyễn Phượng Lê và Nguyễn Thanh Phong (năm 2014) “Quản lý nhà nước về sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật của hộ nông dân ở tỉnh Thái Bình” với nội dung đánh giá thực trạng tình hình sử dụng thuốc BVTV của hộ nông dân tỉnh Thái Bình, từ đó đưa ra những khuyến cáo và đề xuất giải pháp thực hiện [19]. - Luận văn thạc sỹ kinh tế của Trần Quang Trung (năm 2012) về “Nghiên cứu tăng cường quản lý nhà nước hoạt động kinh doanh thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” với nội dung điều tra, phân tích thực trạng quản lý nhà nước về kinh doanh thuốc BVTV ở tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2007 - 2011 và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về việc kinh doanh thuốc BVTV [21]. - Chuyên đề nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu khoa học - Viện nghiên cứu lập pháp (năm 2013) “Một số vấn đề về Bảo vệ, Kiểm dịch thực vật” với nội dung đánh giá thực trạng vấn đề quản lý thuốc BVTV ở Việt Nam và kiến nghị nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng thuốc BVTV [23]. Mặc dù các Khóa luận, Luận văn, Đề án nghiên cứ u có nhiều nội dung liên quan như: phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV của người dân và đưa ra những định hướng, đề xuất những giải pháp để đảm bảo về vấn đề kinh doanh thuốc đúng theo quy định... qua đó đảm bảo được ATVSTP, nhưng chỉ mang tính nghiên cứ u chung, chưa có Đề tài nghiên cứ u chuyên sâu quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV cụthể ở tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 - 2016 để đề ra giải pháp quản lý hiê ̣u quả hơn nữa, phù hợp với nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế hiện nay của Việt Nam nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Như vâ ̣y, đề tài nghiên cứ u “Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là hết sứ c cần thiết đối với giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiê ̣m vụcủa luận văn
  • 15. 4 - Mục đích Trên cơ sở hệ thống hóa kiến thức về quản lý của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh thuốc BVTV, phân tích thực trạng các hoạt động quản lý nhà nước về kinh doanh thuốc BVTV tại tỉnh Đắk Lắk, tìm ra nguyên nhân những hạn chế của hoạt động quản lý nhà nước về kinh doanh thuốc BVTV để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiê ̣u quả quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV ở tỉnh Đắk Lắk. - Nhiê ̣m vụ Để đa ̣t được mục đích nghiên cứ u, luâ ̣n văn có nhiê ̣m vụlà: + Hệ thống hoá kiến thức về hoạt động quản lý kinh doanh thuốc BVTV. + Phân tích thực tra ̣ng hoạt động quản lý kinh doanh thuốc BVTV tại đi ̣a bàn tỉnh Đắk Lắk để tìm ra nguyên nhân những hạn chế. + Đưa ra giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV ở tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và pha ̣m vi nghiên cứ u của luận văn - Đối tượng nghiên cứ u Đối tượng nghiên cứ u của Luâ ̣n văn là các hoa ̣t động quản lý của Nhà nước về kinh doanh thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi nghiên cứ u + Nội dung nghiên cứu: Với yêu cầu của đề tài và thời gian thực hiện đề tài có hạn, tác giả tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước hoạt động kinh doanh thuốc BVTV tại địa bàn Đắk Lắk, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. + Không gian nghiên cứu: được thực hiện tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk. + Thời gian nghiên cứu: là 05 năm. (Số liệu tập trung nghiên cứu từ năm 2012 đến hết năm 2016). 5. Phương pháp luâ ̣n và phương pháp nghiên cứ u của luận văn - Phương phá p luận
  • 16. 5 Luâ ̣n văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luâ ̣n của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta trong hoạt động quản lý kinh doanh thuốc BVTV. - Phương phá p nghiên cứ u Luâ ̣n văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứ u cơ bản của khoa học quản lý hành chính nhà nước như sau: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu; + Phương pháp thu thập số liệu trong quá trình nghiên cứ u; + Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu, kết quả nghiên cứu; + Phương pháp thống kê, phân tích kết quả nghiên cứu; + Phương pháp lập bảng, biểu. + Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Tổng quan được những nội dung cơ bản các hoạt động quản lý nhà nước về kinh doanh thuốc BVTV ở cấp tỉnh. - Phân tích, đánh giá thực trạng các hoạt động quản lý nhà nước về kinh doanh thuốc BVTV ở tỉnh Đắk Lắk 5 năm gần nhất (2012 - 2016). - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 7.1. Về mặt lý luận Kết quả nghiên cứ u sẽ bổ sung những luâ ̣n cứ khoa học, những giải pháp mới, góp phần trong viê ̣c hoàn thiê ̣n cơ chế quản lý về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV trên đi ̣a bàn tỉnh Đắk Lắk. 7.2. Về mặt thực tiễn Luận văn được dùng làm tài liệu tham khảo cho Cục Bảo vệ thực vật, lãnh đạo tỉnh Đắk Lắk; Sở NN&PTNT, Chi cục Trồng trọt và BVTV, các trạm Trồng trọt và BVTV cấp huyện và tương đương trên địa bàn tỉnh trong việc quản lý các hoạt động kinh doanh thuốc BVTV.
  • 17. 6 Luận văn đề xuất các giải pháp thực thi góp phần nâng cao công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay; có thể làm cơ sở tham khảo cho công tác quản lý của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác trong toàn quốc. Luận văn giúp tác giả và các đồng nghiệp đang công tác tại Chi cục Trồng trọt và BVTV, các trạm Trồng trọt và BVTV cấp huyện, thị xã, thành phố nâng cao hơn nữa trong công tác tham mưu và quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luâ ̣n, phụ lục và danh mục tài liê ̣u tham khảo, Đề tài được kết cấu thành ba chương gồm: - Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật. - Chương 2: Thực tra ̣ng quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật trên đi ̣a bàn tỉnh Đắk Lắk. - Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật trên đi ̣a bàn tỉnh Đắk Lắk.
  • 18. 7 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢ N LÝ NHÀ NƯỚ C VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT 1.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật 1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật 1.1.1.1. Khái niệm thuốc Bảo vệ thực vật Theo Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2013 đưa ra khái niệm về thuốc bảo vệ thực vật: “Thuốc hóa học bảo vệ thực vật là chất hoặc hỗn hợp các chất hoặc chế phẩm vi sinh vật có tác dụng phòng ngừa, ngăn chặn, xua đuổi, dẫn dụ, tiêu diệt hoặc kiểm soát sinh vật gây hại thực vật; điều hòa sinh trưởng thực vật hoặc côn trùng; bảo quản thực vật; làm tăng độ an toàn, hiệu quả khi sử dụng thuốc” [24]. Điều 48 Luật BV&KDTV năm 2013 cũng quy định “Thuốc hóa học bảo vệ thực vật là hàng hóa hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện và phải được quản lý theo danh mục. Hàng năm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam và danh mục thuốc BVTV cấm sử dụng ở Việt Nam. Nhà nước thống nhất quản lý tất cả các khâu từ đăng ký hoạt chất, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, dự trữ, vận chuyển, buôn bán và sử dụng thuốc hóa học BVTV theo quy định của pháp luật”. Đặc điểm của thuốc bảo vệ thực vật + Độc với cơ thể sinh vật: tác động đến hệ thần kinh làm sinh vật bị tê liệt và dẫn tới tử vong. + Tồn dư lâu dài trong đất, nước qua chuỗi thức ăn sẽ xâm nhập vào cơ thể người gây nhiều rối loạn và phát triển thành bệnh như ung thư, viêm loét ngoài da. Thuốc BVTV được phân thành nhiều loại khác nhau dựa theo yêu cầu nghiên cứu và sử dụng: (i) Dựa vào đối tượng phòng chống: thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ dại, thuốc trừ chuột, thuốc trừ tuyến trùng; (ii) Dựa theo con đường xâm nhập (tác động của thuốc) đến dịch hại: tiếp xúc, vị độc, xông hơi, thẩm
  • 19. 8 thấu và nội hấp; (iii) Dựa vào nguồn gốc hóa học: thuốc BVTV có nguồn gốc thảo mộc, thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học, thuốc BVTV có nguồn gốc vô cơ, hữu cơ; (iv) Dựa vào dạng thuốc: thuốc bột, thuốc nước, thuốc hạt... hay dựa theo phương pháp sử dụng: phun lên cây, xử lý giống... Các nhóm thuốc BVTV chỉ diệt trừ được một số loài dịch hại nhất định, chỉ phát huy hiệu quả tối ưu trong những điều kiện nhất định về thời tiết, đất đai, cây trồng, canh tác.... 1.1.1.2. Khái niệm hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời [25]. Vậy hoạt động kinh doanh thuốc BVTV là việc thực hiện liên tục tất cả các hoạt động trong các công đoạn của quá trình đầu tư, sản xuất đến cung ứng và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường mà ở đây là thuốc BVTV nhằm mục đích sinh lời cho người hoạt động kinh doanh thuốc BVTV. 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật Kinh doanh thuốc BVTV là những hoạt động mua và bán bao gồm bán buôn, bán lẻ và trao đổi hàng hoá để lấy thuốc bảo vệ thực vật trên thị trường Việt Nam [8]. Tổ chức, cá nhân được phép kinh doanh các loại thuốc thành phẩm có trong Danh mục thuốc được phép sử dụng ở Việt Nam [24]. Kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật là hoạt động kinh doanh có điều kiện. Thuốc Bảo vệ thực vật là một mặt hàng kinh doanh đặc thù không giống như các loại hàng hóa khác trên thị trường. Đây là một mặt hàng yêu cầu các điều kiện kinh doanh khắt khe hơn rất nhiều so với các loại hàng hóa thông thường khác trên thị trường. Thuốc bảo vệ thực vật là hàng hóa không khuyến khích dùng nhiều mà sẽ hướng đến: dùng đúng, dùng đủ, đảm bảo chất lượng, an toàn cho người và các sản phẩm nông nghiệp. Vì nếu trong sản xuất nông nghiệp dùng nhiều, dùng thừa, dùng quá liều lượng và không đảm bảo thời gian cách ly thì sẽ
  • 20. 9 ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm của các sản phẩm nông nghiệp, ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và người tiêu dùng các hàng hóa nông sản còn tồn dư thuốc bảo vệ thực vật. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật phải có đủ các điều kiện sau: Có chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc BVTV; Có cửa hàng bán thuốc và kho chứa thuốc đúng quy định; Có trang thiết bị cần thiết bảo đảm an toàn cho người, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy, nổ theo quy định của pháp luật [24]. + Có địa điểm hợp pháp, bảo đảm về diện tích, khoảng cách an toàn cho người, vật nuôi và môi trường theo đúng quy định. Địa điểm cửa hàng buôn bán thuốc bảo vệ thực vật tách biệt với khu vực dịch vụ ăn uống, trường học, bệnh viện; khi xây dựng phải cách nguồn nước (sông, hồ, kênh, rạch, giếng nước…) tối thiểu 20m. + Có kho thuốc đúng quy định, trang thiết bị phù hợp để bảo quản, xử lý thuốc bảo vệ thực vật khi xảy ra sự cố. Đối với kho thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở bán lẻ: - Khi xây dựng cách nguồn nước (sông, hồ, kênh, rạch, giếng nước) tối thiểu 20 m; - Kho có kệ kê hàng cao tối thiểu 10 cm so với mặt sàn, cách tường tối thiểu 20 cm. Đối với kho thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở bán buôn: - Kho thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở bán buôn đảm bảo yêu cầu của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm - Quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển [9]. + Chủ cơ sở buôn bán thuốc và người trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật phải có trình độ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng trọt, sinh học, hóa học hoặc có Giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ
  • 21. 10 thực vật do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành BV&KDTV thuộc Sở NN&PTNT cấp. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc BVTV: sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên, cơ sở kinh doanh thuốc BVTV hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc BVTV nộp cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành BV&KDTV thuộc Sở NN&PTNT sẽ tiếp hành thẩm định hồ sơ và cấp giấy chứng nhận [24]. Thuốc Bảo vệ thực vật là đầu vào cần thiết trong nông nghiệp và được kinh doanh bởi các công ty nhập khẩu, sản xuất, sang chai đóng gói đến các đại lý, cửa hàng bán lẻ. Địa bàn phân bố các cửa hàng bán lẻ chủ yếu ở các vùng nông thôn, phân tán rải rác, tạo ra sự khó khăn trong quản lý Nhà nước. Các cửa hàng kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật nhỏ lẻ chủ yếu nằm sâu trong khu vực dân cư, người kinh doanh nhỏ lẻ ít có trình độ và hiểu biết về thuốc bảo vệ thực vật. Cùng với đó là các cửa hàng này kinh doanh xen lẫn với các khu vực dân cư sinh sống nên ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản lý đặc biệt là làm cho nguồn lực, kinh phí cho quản lý tăng cao. Trên thị trường có rất nhiều nguồn cung ứng thuốc BVTV, do đó quản lý các loại thuốc, nhất là các loại thuốc từ Trung Quốc đòi hỏi nhà quản lý phải phân định chất lượng, chủng loại thuốc được cấp phép và không được cấp phép buôn bán, sử dụng ở Việt Nam [14]. 1.2. Quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật 1.2.1. Khái niệm 1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước Theo Nguyễn Hữu Hải [13], “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa”. Trần Thị Ngọc Lan [18] cho rằng, quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội
  • 22. 11 mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. So với hoạt động quản lý của các chủ thể khác trong xã hội, thì quản lý nhà nước có những điểm khác biệt sau đây: - Mục tiêu quản lý nhà nước là đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của quốc gia về xã hội, kinh tế, chính trị, văn hoá, an ninh quốc phòng.... - Chủ thể quản lý nhà nước là cơ quan, cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp theo luật định. - Đối tượng của quản lý nhà nước là tất cả các tổ chức, cá nhân sinh sống và làm việc trong phạm vi lãnh thổ quốc gia; các nguồn tài nguyên thiên nhiên và xã hội được khai thác để cung cấp các sản phẩm theo nhu cầu xã hội. - Quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng, ngoại giao... nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của nhân dân. - Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, pháp luật là phương tiện, công cụ chủ yếu để quản lý của nhà nước, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội [15]. Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội [31]. 1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật: Quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV là thực hiện vai trò giám sát của các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực thuốc BVTV. Trước hết là đảm bảo những cơ quan, cá nhân, tổ chức về kinh doanh thuốc BVTV
  • 23. 12 phải thực hiện theo đúng quy định, pháp luật của Nhà nước; người sử dụng thuốc BVTV được sử dụng đúng về mặt chất lượng, đảm bảo được an toàn cho con người từ người kinh doanh đến người sử dụng và môi trường xung quanh; giảm thiểu được dư lượng thuốc BVTV và các nguy cơ rủi ro cho con người và môi trường. Thực hiện quản lý Nhà nước là thực hiện những chức năng của các cơ quan công quyền trong QLNN về lĩnh vực thuốc BVTV để đảm bảo cho các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh vừa có hiệu quả, vừa đúng hướng, vừa đúng pháp luật, vừa đảm bảo lợi ích cho con người, cho tiêu dùng và sản xuất. Vì vậy, quá trình quản lý Nhà nước là quá trình tạo điều kiện để cho các cá nhân, tổ chức tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, và sử dụng thuốc BVTV và đồng thời xử lý các vấn đề trước, trong và sau khi sử dụng thuốc BVTV [4]. 1.2.2. Vai trò của quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật Thuốc BVTV là đầu vào rất cần cho sản xuất nông nghiệp đặc biệt là trong trồng trọt nhưng nó lại là con dao hai lưỡi vì nếu sử dụng đúng, hợp lý, tốt thì có tác dụng khống chế được dịch bệnh, tăng được năng suất và chất lượng; còn nếu không đúng mức thì nó phản lại tác dụng cho người sử dụng thuốc; thứ hai là các tàn dư của hóa chất nằm trong sản phẩm gây độc hại, không an toàn về mặt sức khỏe, thứ ba là làm ô nhiễm môi trường, suy giảm các loài sinh thái, nhiễm độc... Vì vậy, để quản lý phải khống chế được mặt bất lợi, phát huy mặt tích cực do đó hệ thống luật pháp sinh ra phải có cơ quan thực hiện nó. Giúp cho người kinh doanh đảm bảo được kinh doanh đúng, giúp người sử dụng có được thuốc đúng. Cuối cùng, đảm bảo cho môi trường và nền nông nghiệp phát triển bền vững. Do vậy vai trò quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV được thể hiện dưới một số góc độ sau: Thứ nhất, do xuất phát của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thuốc bảo vệ thực vật không thể tự mình giải quyết được hết các mâu thuẫn phát sinh cho nên cần có sự quản lý của nhà nước giúp cho
  • 24. 13 các doanh nghiệp này định hướng đúng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Nhà nước có vai trò định hướng, kiểm soát thị trường, ngăn chặn các tình trạng như đầu cơ tích trữ thuốc làm nhiễu loạn thị trường và ngăn chặn tình trạng độc quyền trong sản xuất và bán thuốc bảo vệ thực vật. Thứ hai, nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc phổ biến các kiến thức kỹ năng cơ bản đối với cả người bán và người sử dụng thuốc. Đặc biệt là những người tiếp xúc trực tiếp với thuốc bảo vệ thực vật là bà con nông dân, những người không có nhiều kiến thức và kỹ thuật trong việc sử dụng. Sự quản lý của nhà nước giúp hạn chế được những tác động xấu của thuốc bảo vệ thực vật tới sức khỏe của con người và môi trường xung quanh. Thứ ba, các văn bản chính sách của nhà nước về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật giúp cho việc kiểm tra giám sát quá trình thực hiện được dễ dàng và phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan tổ chức trong quá trình thực hiện, tránh được tình trạng đổ lỗi cho nhau trong quá trình thực hiện. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật 1.2.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật Hệ thống các văn bản pháp luật: Có tính chất định hướng đối với hoạt động kinh doanh thuốc BVTV, vì thế khi mà hệ thống pháp luật đồng bộ, đầy đủ và có tính áp dụng thực tiễn cao sẽ là điểm mấu chốt nâng cao hiệu quả công tác quản lý. Chính sách của nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật là các văn bản mang tính pháp quy thể hiện quan điểm, tư tưởng của nhà nước về vấn đề thuốc bảo vệ thực vật và thông qua đó để điều hành, quản lý các vấn đề liên quan đến thuốc bảo vệ thực vật. Các chính sách của nhà nước mang tính định hướng giúp quá trình thực hiện các vấn đề liên quan đến thuốc bảo vệ thực vật được tốt hơn và nó được coi như định hướng giúp các hoạt động về thuốc bảo vệ thực vật đi theo mục tiêu đã được vạch sẵn; đưa ra các biện pháp xử lý giải quyết các vấn đề liên quan.
  • 25. 14 Các chính sách của nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật liên quan đến các nội dung sau: Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép dùng và không được phép dùng ở Việt Nam. Chức năng, vai trò của các tổ chức trong việc thực hiện các chính sách của nhà nước. Trong các quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về vai trò và trách nhiệm của các cơ quan tại địa phương. Mỗi địa phương đều có đặc thù riêng vì vậy trong công tác chỉ đạo quản lý ngoài việc tuân thủ theo các quy định của Nhà nước thì các cơ quan quản lý cũng nên xem xét thực tế địa phương để đưa ra được những văn bản chỉ đạo sao cho phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội và văn hoá của địa phương ấy. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có nhiệm vụ quản lý chung; Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật và Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật có nhiệm vụ quản lý chuyên môn và quản lý trực tiếp về việc kinh doanh, sử dụng thuốc BVTV tại địa phương. Các cơ quan quản lý trực tiếp có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan khác như công an, môi trường, quản lý thị trường, UBND xã, các đoàn thể,. để phối hợp thành tổ kiểm tra liên ngành để kiếm tra các cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật. Thành phần của ban kiểm tra liên ngành thường do UBND tỉnh hoặc giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì quyết định. Ở cấp địa phương thì do UBND huyện quyết định thành lập. Quy định, quy chế hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành này càng được quy định rõ ràng, phối hợp nhịp nhàng và chặt chẽ giữa các cơ quan thì hiệu quả đạt được rất lớn còn nếu hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành còn rời rạc, qua loa thì hoạt động quản lý kinh doanh thuốc BVTV chưa đạt được hiệu quả. Nhà nước quy định mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm, các mức xử phạt này đánh trực tiếp vào lợi ích của khách thể quản lý, khi mức xử phạt cao người bị phạt sẽ có ý thức hơn trong việc chấp hành các quy định của Nhà nước, công việc của các cơ quan quản lý sẽ giảm xuống, hiệu quả quản lý sẽ tăng lên. Đối với quản lý thuốc BVTV các hình thức xử phạt có thể là nhắc nhở, phạt hành chính, thu hồi giấy phép kinh doanh, đình chỉ kinh doanh, tịch thu thuốc
  • 26. 15 BVTV vi phạm. 1.2.3.2. Số lượng, chất lượng và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý Nguồn nhân lực cho công tác thanh tra, kiểm tra ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả quản lý. Hiệu quả của công tác quản lý sẽ được nâng cao nếu có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng trong bộ máy quản lý. Đối với hoạt động kinh doanh thuốc BVTV, địa bàn mà một cán bộ phải quản lý càng hẹp thì công tác quản lý sẽ càng chặt chẽ và có hiệu quả hay nói cách khác số lượng cán bộ quản lý càng nhiều hiệu quả quản lý càng cao. Ngoài các cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực thuốc Bảo vệ thực vật, các cấp, các ngành có liên quan như: Chính quyền địa phương, môi trường, y tế, công an, quản lý thị trường... có sự phân công cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực thuốc BVTV để kết hợp với nhau nhằm tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thuốc BVTV trên địa bàn từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể, kịp thời trong mỗi tình huống. Năng lực, trình độ của cán bộ quản lý có ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lý bởi họ là chủ thể của hoạt động này. Họ cũng là người sẽ trực tiếp hướng dẫn, giám sát quá trình thực hiện các quy định, chính sách của Nhà nước dưới cơ sở, trực tiếp lắng nghe, tiếp thu ý kiến từ khách thể quản lý. Do vậy, cán bộ tham gia trực tiếp vào công tác quản lý nếu có năng lực, trình độ chuyên môn vững vàng công tác quản lý sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Hơn nữa, trong lĩnh vực thuốc BVTV sự thay đổi liên tục của mẫu mã, chủng loại đòi hỏi cán bộ quản lý phải nhanh chóng cập nhật thông tin để đáp ứng được tình hình mới đặc biệt đối với cán bộ quản lý cấp cơ sở: xã, phường. Năng lực của cán bộ thanh tra, kiểm tra bao gồm: + Sự hiểu biết về quy định luật pháp: năng lực này bao gồm sự hiểu biết, nắm rõ các quy định về pháp luật chung và các quy định riêng của ngành kinh doanh thuốc BVTV để xem xét và so sánh hoạt động kinh doanh của các đại lý, cửa hàng kinh doanh thuốc BVTV có vi phạm các quy định không, nếu vi phạm thì vi phạm ở mức độ nào, chế tài xử lý ra sao, hoặc hướng dẫn các cơ sở kinh doanh khắc phục các sai sót đó.
  • 27. 16 + Sự hiểu biết về thông tin thuốc: đây là năng lực về chuyên môn để có thể kiểm tra các loại thuốc BVTV kinh doanh tại cửa hàng xem có nằm trong danh mục thuốc quy định không, có ghi sai, đóng gói sai quy cách, thông tin, có dập lại hạn sử dụng của thuốc. + Sự phối hợp kiểm tra đây là năng lực phối hợp với các tổ chức, cơ quan khác để kiểm tra liên ngành trong quản lý kinh doanh thuốc BVTV là rất quan trọng. Vì cán bộ chuyên môn, chuyên trách quản lý trực tiếp về BVTV không có đủ quyền hạn, và chức năng kiểm tra các khâu khác trong tất cả các hoạt động kinh doanh thuốc BVTV của các cơ ở kinh doanh thuốc BVTV trên địa bàn quản lý của mình. 1.2.3.3. Công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật giữa các cơ quan quản lý nhà nước Sự phối kết hợp, điều hành chặt chẽ giữa các cấp, các ngành tạo điều kiện cho việc truyền tải và tiếp nhận thông tin giữa các cơ quan quản lý. Chính quyền địa phương là cơ quan gần gũi và tiếp xúc thường xuyên, trực tiếp với người kinh doanh cũng như người sử dụng thuốc BVTV, giám sát người buôn bán, sử dụng trong quá trình thực hiện quy định của Nhà nước về thuốc BVTV. + Phối hợp cơ quan quản lý với chính quyền địa phương: Chính quyền địa phương là nơi đầu tiên tiếp nhận được thông tin về tình hình kinh doanh, sử dụng thuốc hàng ngày của các cửa hàng kinh doanh và người nông dân. Thông tin này sẽ được chính quyền địa phương báo cáo lên các cơ quan chuyên môn để có biện pháp xử lý. Đây cũng là cầu nối cung cấp thông tin thường xuyên giữa cơ quan chuyên môn đến người kinh doanh, sử dụng thuốc BVTV, trực tiếp giám sát quá trình thực hiện các quy định của cơ quan quản lý trên địa phương mình. Khi có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý cấp trên và chính quyền địa phương thông tin sẽ được cập nhật nhanh hơn, công tác quản lý, giám sát của cơ quan cấp trên sẽ nhanh chóng và thuận lợi hơn. + Phối hợp giữa cơ quan quản lý với cơ quan chuyên môn: Cơ quan chuyên môn ở đây chủ yếu là cơ quan Khuyến nông. Sự phối kết hợp giữa các cơ
  • 28. 17 quan này giúp cho việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV theo đúng quy định của pháp luật. 1.2.3.4. Kinh phí, nguồn lực dành cho công tác quản lý Kinh phí cho công tác quản lý nhằm phục vụ việc mua sắm trang thiết bị, phương tiện, phụ cấp, trợ cấp phục vụ cho công tác quản lý. Điều này sẽ giúp các cán bộ quản lý nâng cao hiệu quả trong quá trình làm việc. Kinh phí dùng để tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật, mua sắm trang thiết bị kiểm tra chuyên dùng để kiểm tra chất lượng, dư lượng thuốc BVTV... Ngoài ra, chế độ đãi ngộ, phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ quản lý sẽ khuyến khích cán bộ quản lý nhiệt tình hơn trong công việc, phát huy hết khả năng của bản thân, trung thực trong công việc. Kinh phí cho công tác quản lý cơ bản phải đáp ứng được những nhu cầu đó. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra giúp cán bộ thanh tra xác định chính xác chất lượng thực của thuốc BVTV so với chất lượng mà nhà sản xuất ghi trên nhãn thuốc điều này sẽ ảnh hưởng tới lợi ích của người sử dụng thuốc, trực tiếp gắn trách nhiệm của nhà sản xuất thuốc BVTV với sản phẩm của mình làm ra. Ngoài ra, còn có thiết bị xác định dư lượng thuốc BVTV trên rau, phương tiện khác phục vụ cho công tác tuyên truyền, thông tin: loa đài, sách báo, xe... Tại địa phương xây dựng các bể chứa các loại chai lọ, vỏ bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng tại các cánh đồng và thường xuyên xử lý, tiêu hủy, vệ sinh các bể chứa này sẽ góp phần giảm lượng rác thải độc hại ra môi trường. 1.2.3.5. Nhận thức và ứng xử của người kinh doanh thuốc BVTV Trong sản xuất nông nghiệp, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật là biện pháp hữu hiệu bảo vệ mùa màng trước dịch bệnh. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật làm sao cho hiệu quả của người nông dân phụ thuộc rất nhiều vào thái độ, nhận thức của người kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật. Người dân hiện nay khi thấy sâu bệnh hại cây trồng thì thường ra các cửa hàng, đại lý thuốc bảo vệ thực vật nói triệu chứng bệnh và người bán giới thiệu và bán cho các loại
  • 29. 18 thuốc về phun chứ người dân cũng không phân biệt được đâu là thuốc giả, thuốc kém chất lượng, thuốc ngoài danh mục. Do vậy, tình trạng buôn bán thuốc kém chất lượng, nhiều cơ sở kinh doanh không đảm bảo điều kiện theo đúng quy định, gây thiệt hại cho nông dân và bức xúc trong dư luận xã hội hiện nay. Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức của người kinh doanh vì lợi nhuận mà bỏ qua các quy định của quản lý nhà nước trong kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật như: không đủ điều kiện đảm bảo chất lượng cơ sở, địa điểm kinh doanh thuốc BVTV, dụng cụ phòng, chống cháy nổ, xử lý chất thải, không sử dụng bảo hộ lao động, không niêm yết giá bán. Tình trạng bán gộp, bán kèm nhiều loại thuốc diễn ra phổ biến; thậm chí tại các chợ, thuốc BVTV được bày bán chung với các mặt hàng tiêu dùng khác. Bên cạnh đó, các cơ sở kinh doanh chạy theo lợi nhuận, thường tư vấn cho nông dân sử dụng thuốc của những công ty chi phí “hoa hồng” cao hoặc phun kèm, phun gộp nhiều loại thuốc một lần để tăng doanh số bán hàng nên nông dân khó có thể lựa chọn, sử dụng thuốc BVTV theo đúng hướng dẫn của cơ quan chức năng mà thuận tình mua theo tư vấn của người bán hàng. Việc phun gộp nhiều loại thuốc không chỉ gây tốn kém cho nông dân mà còn gây tác động hủy hoại sức khỏe con người và môi trường sống. 1.2.3.6. Nhận thức và ứng xử của người sử dụng thuốc BVTV Trong quy mô sản xuất cá thể, người nông dân hoàn toàn tự do quyết định mua, lựa chọn và sử dụng thuốc BVTV theo ý muốn chủ quan. Khi trình độ dân trí, nhận thức của người dân cao họ sẽ có ý thức trong việc thực thi các quy định của pháp luật trong quá trình sử dụng thuốc BVTV. Từ đó, những vi phạm trong việc kinh doanh, buôn bán, sử dụng thuốc BVTV giảm đi, việc quản lý của các cơ quan chức năng cũng dễ dàng, thuận tiện và đạt hiệu quả hơn. Từ khái niệm, đặc điểm và vai trò quản lý của Nhà nuớc về kinh doanh thuốc BVTV nêu trên, chúng ta có thể đi sâu phân tích một số nội dung nghiên cứu quản lý nhà nuớc về kinh doanh thuốc BVTV như sau: 1.2.4. Nội dung quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật
  • 30. 19 1.2.4.1. Xây dựng quy hoạch, chính sách và ban hành văn bản quy phạm pháp luật Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật là tập hợp các chủ trương, đường lối, chính sách và hành động về phương diện nào đó của nền kinh tế xã hội do Chính phủ thực hiện bao gồm mục tiêu mà Chính phủ muốn đạt được và các phương pháp để đạt được mục tiêu đó. Các văn bản quy phạm pháp luật càng rõ ràng, càng chi tiết và càng phù hợp với điều kiện thực tế khách quan bao nhiêu thì hoạt động quản lý của Nhà nước càng chuẩn xác bấy nhiêu [18]. Như vậy, bất luận là văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nào có thẩm quyền ban hành hay bất luận là hình thức văn bản nào (Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định... do cơ quan nhà nước Trung ương hay chính quyền địa phương ban hành) đều phải được tuân thủ và thực hiện [26]. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành có tính chất định hướng hoạt động kinh doanh thuốc BVTV được khảo sát, tìm hiểu để phù hợp với từng nước, phù hợp với năng lực quản lý của các bộ quản lý giúp nâng cao hiệu quả quản lý, dễ hiểu, dễ thực hiện [14]. Tuy nhiên, thể chế chính sách sẽ tạo thuận lợi cho một số tác nhân này nhưng lại tạo ra một số bất lợi cho tác nhân khác. Nếu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ, đầy đủ và có tính áp dụng thực tiễn cao sẽ tạo động lực rất lớn cho sự phát triển của thị trường kinh doanh thuốc BVTV, giúp cho các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh với bộ sản phẩm chất lượng tốt, thân thiện với môi trường và giá bán phù hợp với quy mô ngày càng mở rộng, chiếm lĩnh thị phần ngày càng lớn [18]. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quản lý hoạt động kinh doanh thuốc BVTV là hệ thống các văn bản có chứa quy phạm pháp luật được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Trong đó, quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thị trường thuốc BVTV do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các văn bản quy
  • 31. 20 phạm pháp luật là các cơ sở sản xuất kinh doanh, buôn bán và người sử dụng thuốc BVTV có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm áp dụng sau khi văn bản được ban hành. Chính sách pháp luật quản lý nhà nước về thị trường thuốc BVTV được ban hành từ Trung ương (Chính phủ, Bộ NN&PTNT, Cục BVTV), sau đó được triển khai thực thi tại địa phương thông qua Sở NN&PTNT, Chi cục TT&BVTV, Phòng NN&PTNT, Trạm TT&BVTV và một số chính sách được thực hiện ở cấp xã thông qua UBND xã chịu trách nhiệm phổ biến đến người nông dân sử dụng thuốc BVTV. Do đặc điểm của thuốc BVTV là hàng hóa hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện phải cần sự quản lý chặt chẽ nên Nhà nước cần sử dụng công cụ này để kiểm soát. Hàng năm, Nhà nước có sửa đổi, bổ sung, ban hành chính sách mới về quản lý thuốc BVTV cho phù hợp với tình hình thực tế và xu hướng thế giới. 1.2.4.2. Hệ thống tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật Hoạt động quản lý kinh doanh thuốc BVTV đuợc kiểm soát chặt chẽ bởi hệ thống bộ máy quản lý nhà nuớc của từng quốc gia, mỗi quốc gia đều có xu huớng ban hành các quy chế và thiết lập cơ chế quản lý riêng, tuy nhiên đều huớng tới mục đích quản lý hiệu quả hoạt động kinh doanh thuốc BVTV: sản xuất bảo đảm số luợng, chất lượng; hoạt động kinh doanh bảo đảm kỉ cương, ngăn cấm xuất nhập khẩu trái phép; nâng cao năng suất cây trồng, thu nhập của nguời sản xuất nông nghiệp đồng thời bảo vệ môi truờng và sức khỏe cộng đồng [18]. Bộ máy quản lý nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung, thống nhất tạo thành một chỉnh thể đồng bộ nhằm thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước. Bộ máy quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng khẳng định kết quả của hệ thống quản lý nhà nước thông qua đội ngũ cán bộ quản lý chuyên môn sâu, công tâm và trách nhiệm cao. Thuốc BVTV là một sản phẩm đặc thù, do đó hoạt động kinh doanh thuốc BVTV chịu sự quản lý giám sát của nhiều cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương theo cả chiều ngang và chiều
  • 32. 21 dọc như: i) Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về chuyên môn BVTV bao gồm Cục BVTV - Chi cục TT&BVTV - Trạm TT&BVTV; ii) Hệ thống các cơ quan Quản lý thị trường gồm Cục QLTT - Chi cục QLTT - Đội QLTT và các cơ quan ban ngành khác như: Công an kinh tế, PCCC, Cảnh sát môi trường... Điều 7, Luật BV&KDTV 2013 đã quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước đối với thị trường thuốc BVTV. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về thuốc BVTV: Cơ cấu, hệ thống tổ chức bộ máy của các cơ quan liên quan từ Trung ương đến cấp tỉnh, huyện, xã. Việc quản lý hoạt động kinh doanh thuốc BVTV chủ yếu thông qua ngành dọc là Cục BVTV trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT và Chi cục BVTV hoặc Chi cục Trồng trọt và BVTV các tỉnh, Trạm BVTV hoặc trạm Trồng trọt và BVTV tại các huyện. Ngoài ra còn có sự tham gia của các cấp, các ngành: Chính quyền địa phương, môi trường, y tế, công an, quản lý thị trường, ... Ở Trung ương, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thuốc BVTV trong phạm vi cả nước, Bộ NN&PTNT là cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thuốc BVTV và các Bộ/Ngành khác liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối kết hợp với Bộ NN&PTNT thực việc quản lý nhà nước về thuốc BVTV theo chuyên môn: i) Bộ Y tế phối hợp với Bộ NN&PTNT quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn sự cố mất an toàn thực phẩm do sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông sản thực phẩm; ii) Bộ Công Thương chủ trì và phối hợp với Bộ NN&PTNT trong việc quản lý sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; iii) Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ NN&PTNT xây dựng, quyết định việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực BV&KDTV; iv) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì và phối hợp với Bộ NN&PTNT ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định quản lý thuốc BVTV, hướng dẫn tiêu hủy và thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng; v) Bộ Tài Chính chủ trì phối hợp với Bộ NN&PTNT ban hành quy định điều kiện hoàn tất thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát thuốc
  • 33. 22 BVTV khi xuất, nhập khẩu và vi) Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An chủ trì phối hợp với Bộ NN&PTNT ban hành quy định về thuốc BVTV trong trường hợp bảo đảm quốc phòng và an ninh [24]. Về quản lý thị trường: Bộ Công Thương thể hiện rất rõ vai trò quản lý thị trường thuốc BVTV thông qua thực hiện nhiệm vụ thanh tra kiểm tra, giám sát thị trường thuốc BVTV đấu tranh chống hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại thuốc BVTV (Bộ Công Thương - Bộ Nội Vụ, 2015). Ngoài ra, tham gia quản lý nhà nước đối với thị trường thuốc BVTV còn có các đơn vị liên quan phối hợp như: Công an Kinh tế, PCCC, Sở Tài nguyên Môi trường, Trung tâm Khuyến nông, UBND các xã... [18]. Về chuyên môn BVTV: Nhà nước có quy định phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cho từng cơ quan, đơn vị trong Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý thuốc BVTV từ Trung ương đến địa phương, mỗi cơ quan sẽ có trách nhiệm cụ thể và phối hợp với các cơ quan khác trong hệ thống [17]. Theo sự phân định chức năng: quản lý nhà nước ở Trung ương gồm các Bộ; quản lý nhà nước ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm các sở ban ngành; quản lý các quận, huyện gồm các Phòng (Sơ đồ 1.1.).
  • 34. 23 Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quản lý Nhà nước về thuốc BVTV Nguồn: [18, tr.21]. 1.2.4.3. Tổ chức thực thi pháp luật QLNN về hoạt động kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật Tổ chức hoạt động thực thi pháp luật của các đối tượng tham gia kinh doanh thuốc BVTV là quá trình đưa văn bản quy phạm pháp luật vào hoạt động trong thực tiễn, biến các văn bản quy phạm pháp luật trên giấy thành những kết quả trong thực tế thông qua những hoạt động tổ chức chặt chẽ nhằm thực hiện mục tiêu quản lý nhà nước. Quá trình tổ chức thực thi pháp luật của các đối tượng tham gia kinh doanh thuốc BVTV được thể hiện cụ thể như sau (Sơ đồ 1.2.): Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hoạt động thực thi quản lý Nhà nước về thuốc Bảo vệ thực vật Nguồn: Chi cục Trồng trọt và BVTV Đắk Lắk 1.2.4.4. Công tác đào tạo, tập huấn và tuyên truyền giáo dục Công tác thông tin tuyên truyền phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật là một là loại hình đặc biệt “một mắt xích quan trọng, trực tiếp nối liền Nhà nước với nhân dân” góp phần vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Nhà nước, chấp hành nghiêm quy định của pháp luật. Để hạn chế những tồn tại trong quá trình sản xuất, buôn bán và sử dụng thuốc BVTV các cơ quan quản lý nhà nước sẽ tăng cường tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức và đào tạo chuyên môn thuốc BVTV cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, buôn bán và người sử dụng thuốc BVTV những nội dung quan trọng về điều kiện buôn bán, số lượng, chất lượng, chủng loại và giá thuốc BVTV [18]. Công tác tập huấn, thông tin tuyên truyền nhằm phổ biến kiến thức BVTV, chính sách pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành, thực thi pháp luật cho các đối
  • 35. 24 tượng tham gia thị trường thuốc BVTV để: i) Người nông dân hiểu biết về thuốc BVTV, cách sử dụng thuốc BVTV và xử lý bao bì sau khi sử dụng; ii) Chủ các cơ sở sản xuất, buôn bán biết được các quy định về điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc BVTV, nhận biết được chất lượng thuốc BVTV và hướng dẫn nông dân sử dụng đúng nguyên tắc “4 đúng”. từ đó dần dần sẽ làm thay đổi nhận thức và thay đổi hành vi của các tác nhân theo hướng tích cực [24]. Hình thức thông tin tuyên truyền được thực hiện qua một số kênh như Cổng thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương và các phương tiện thông tin đại chúng; Các tài liệu chuyên đề, tạp chí, tờ rơi; Tổ chức triển lãm, hội thảo, tập huấn; Tổ chức các diễn đàn chia sẻ kinh nghiệm và một số hình thức khác phù hợp với tình hình từng địa phương như các cuộc họp dân, các gương điển hình... để người nông dân hiểu rõ, nhớ lâu và đồng thời qua đó người bán thuốc BVTV cũng có thể hiểu rõ hơn về công dụng, tính năng hay cách sử dụng các loại thuốc mới để hướng dẫn cho người sử dụng. 1.2.4.5. Công tác thanh tra, kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm pháp luật về thuốc Bảo vệ thực vật Kiểm tra, đánh giá điều kiện đối với các tổ chức, cá nhân trong hoạt động kinh doanh thuốc BVTV là hoạt động thường xuyên của các cơ quan quản lý chuyên ngành, nhằm mục đích chấn chỉnh kịp thời những sai sót của các tổ chức cá nhân trong quá trình thực hiện quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh sản xuất thuốc BVTV để có những giúp đỡ, hướng dẫn và xử lý theo quy định. Công tác thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm và trong quản lý nhà nước về thị trường thuốc BVTV là vấn đề quan trọng không chỉ đối với một quốc gia mà còn quan trọng đối với cả khu vực và trên thế giới. Hoạt động thanh tra kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật nhằm kiểm soát việc thực thi pháp luật của các tác nhân tham gia kinh doanh thuốc BVTV nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh thuốc BVTV lành mạnh, bình đẳng và tôn trọng pháp luật [18]. Thứ nhất, thanh tra kiểm tra về điều kiện sản xuất, buôn bán và sử dụng
  • 36. 25 thuốc BVTV gồm các thủ tục hành chính như: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc BVTV; cam kết bảo vệ môi trường; điều kiện về vị trí cửa hàng, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ; trang thiết bị bảo hộ cho người bán (quần áo bảo hộ, gang tay, khẩu trang...) và các mặt hàng bán kèm với thuốc BVTV [3]. Thứ hai, thanh tra kiểm tra về số lượng, chất lượng và chủng loại thuốc BVTV nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những vi phạm buôn bán thuốc cấm, thuốc nằm ngoài danh mục được phép sử dụng, thuốc hết hạn sử dụng... Từ đó, giúp người nông dân mua được những loại thuốc BVTV phù hợp, an toàn, hạn chế được nguy cơ ô nhiễm môi trường. Công tác thanh tra kiểm tra nếu được thực hiện thường xuyên, định kỳ sẽ tạo được tâm lý thoải mái, tự nhiên giúp cho cơ sở chấp hành tốt những quy định của pháp luật. Bảng 1.1. Nội dung thanh tra, kiểm tra kinh doanh thuốc BVTV
  • 37. 26 Nguồn: Chi cục Trồng trọt và BVTV Đắk Lắk Thứ ba, thanh tra kiểm tra giá bán thuốc BVTV, giá thuốc BVTV là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình quản lý sản xuất kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV, ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng thuốc bán ra, nhập vào. Giá thuốc biến động làm thay đổi lượng thuốc, sản phẩm thuốc trên địa bàn. Nếu giá thuốc cao thì các loại thuốc không qua kiểm định chất lượng, không rõ nguồn gốc, không bảo đảm chất lượng dễ dàng xâm nhập vào thị trường, các loại thuốc độc hại giá rẻ sẽ có cơ hội phát tán trôi nổi trên thị trường, gây ảnh hưởng đến người sử dụng, môi trường và kéo theo nhiều hệ lụy khác. Thanh tra đơn ngành chủ yếu là các hoạt động kiểm tra theo chuyên môn của các cơ quan nhà nước như: Sở NN&PTNT, Chi cục TT&BVTV hoặc Chi cục Quản lý thị trường thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định về điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc BVTV; kiểm tra danh mục, chất lượng, hạn sử dụng, nhãn mác thuốc BVTV... Ngoài ra, quản lý thị trường thuốc BVTV còn có sự vào cuộc của các cơ quan chức năng như: Ban Chỉ đạo 389, Công an kinh tế, Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Chi cục Môi trường và chính quyền địa phương... các cơ quan này có nhiệm vụ chống thuốc BVTV giả và gian lận thương mại... trong lĩnh vực VTNN với tần suất từ 2 đến 3 cuộc kiểm tra thị trường thuốc BVTV/năm [6]. 1.3. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV tại các địa phương 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý của thành phố Hà Nội Theo thống kê của Sở NN&PTNT Hà Nội [28], trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện có 74 doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và 1.324 cửa hàng buôn bán thuốc BVTV. Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh, buôn bán và sử dụng thuốc BVTV sở NN&PTNT thành phố Hà Nội đã thực hiện 3 nhóm giải pháp chính để quản lý thị trường thuốc BVTV như sau: Thứ nhất, tăng cường hoạt động thanh tra kiểm tra, giám sát việc thực thi các quy định về điều kiện sản xuất, buôn bán và chất lượng thuốc BVTV lưu thông trên
  • 38. 27 thị trường. Thứ hai, tăng cường công tác tập huấn, tuyên truyền phổ biến kiến thức chuyên môn, kiến thức pháp luật và hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV an toàn, hiệu quả nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các tác nhân tham gia thị trường thuốc BVTV. Song song với việc công bố danh sách các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. Thứ ba, nâng cao trách nhiệm của sở NN&PTNT Hà Nội, phối hợp với các sở ban ngành liên quan và UBND các quận, huyện và xã chủ động hoạt động thanh tra kiểm tra định kỳ, đột xuất, đồng thời gắn trách nhiệm cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV thông qua việc tổ chức ký cam kết chấp hành tốt các quy định của pháp luật trong quản lý thuốc BVTV. Mặc dù các cơ quan chức năng của thành phố Hà Nội đã có nhiều nỗ lực để quản lý thị trường thuốc BVTV nhưng vẫn còn nhiều tồn tại. Kết quả kiểm tra cho thấy chỉ có 83,8% doanh nghiệp đang hoạt động, số còn lại có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng chưa hoạt động hoặc tạm thời ngừng hoạt động và trong số 1.324 cửa hàng buôn bán thuốc BVTV thì có 39,7% là các cửa hàng bán hàng theo thời vụ gây khó khăn cho công tác quản lý [28]. Các vi phạm thường gặp như vi phạm về điều kiện sản xuất, buôn bán; nhãn mác hàng hóa; thời hạn sử dụng... Vì vậy, cần sự vào cuộc của các cơ quan chức năng, các cấp chính quyền và địa phương triển khai nhiều giải pháp quyết liệt, thiết thực hơn nữa để hạn chế tình trạng này. 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý của tỉnh Lâm Đồng Toàn tỉnh Lâm Đồng hiện nay có khoảng 340 ngàn ha đất sản xuất nông nghiệp với khoảng 1250 cửa hàng Vật tư nông nghiệp [11]. Để tăng cường quản lý thị trường thuốc BVTV và giảm thiểu tác động xấu của thuốc BVTV đến sức khỏe con người, môi trường. HĐND tỉnh Lâm Đồng đã yêu cầu UBND tỉnh đã áp dụng một số giải pháp như sau: Thứ nhất, tăng cường phối hợp quản lý giữa Sở NN&PTNT với các cơ quan chức năng liên quan như: Sở Tài Chính, Sở Công Thương, Công an tỉnh; Thủ
  • 39. 28 trưởng các cơ quan: Chi cục Hải Quan, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Báo Lâm Đồng, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh và UBND các cấp để quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, buôn bán và quảng cáo thuốc BVTV trên địa bàn. Thứ hai, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh và quảng cáo thuốc BVTV trên các phương tiện thông tin đại chúng, kiên quyết xử lý những cơ sở không đủ điều kiện buôn bán thuốc BVTV và vi phạm kinh doanh thuốc cấm, thuốc kém chất lượng và thuốc hết hạn sử dụng. Thứ ba, tăng cường công tác tập huấn, tuyên truyền hướng dẫn người nông dân kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV hiệu quả với nhiều hình thức phong phú: phát tờ rơi, xây dựng phóng sự, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về thuốc BVTV... Tuy công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đã được tiến hành thường xuyên nhưng việc thực thi pháp luật còn nhiều khó khăn, vẫn tồn tại một số bất cập do tình hình buôn bán, sử dụng thuốc BVTV diễn ra khá phức tạp. Các vi phạm chủ yếu là không đủ điều kiện buôn bán thuốc BVTV, không có giấy phép kinh doanh, người bán hàng không có giấy chứng nhận bồi dưỡng về thuốc BVTV, thuốc kém chất lượng, không có dụng cụ PCCC, điểm bán lẻ mang tính chất mùa vụ và không cố định... gây khó khăn cho công tác quản lý. Nghiêm trọng hơn là tình trạng một số cá nhân vì lợi nhuận đã nhập lậu, buôn bán tràn lan thuốc trừ cỏ, thuốc kích thích sinh trưởng của Trung Quốc gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý thị trường thuốc BVTV làm gia tăng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sản xuất sức khỏe con người, vật nuôi và chất lượng nông sản thực phẩm ở tỉnh Lâm Đồng [11]. 1.3.3. Kinh nghiệm quản lý của tỉnh Bình Thuận Toàn tỉnh Bình Thuận hiện nay có 07 cơ sở sản xuất và 683 cửa hàng, đại lý kinh doanh vật tư nông nghiệp [27]. Để tăng cường quản lý thị trường thuốc BVTV, Sở NN&PTNT tỉnh Bình Thuận đã áp dụng một số giải pháp như sau: Thứ nhất, chủ động lập kế hoạch về công tác kiểm tra, thanh tra, lấy mẫu; xử lý thật nghiêm theo đúng quy định của pháp luật nếu phát hiện các hành vi vi phạm như : ghi sai nhãn hàng hoá, hàng giả, không rõ nguồn gốc, không có trong danh
  • 40. 29 mục được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam đang lưu thông trên thị trường; sản phẩm kém chất lượng; không có hoá đơn, chứng từ xuất nhập hàng hoá trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc BVTV. Thứ hai, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật có liên quan nhất là các quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật; thực hiện tốt công tác đấu tranh chống hàng giả, hàng kém chất lượng trong tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp. Thứ ba, có kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý vật tư nông nghiệp nói chung và phân bón thuốc BVTV nói riêng ở từng địa phương trong tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra; tránh tình trạng nhiều đoàn kiểm tra trùng lắp, gây phiền hà cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Thứ tư, tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức thanh tra chuyên ngành của Sở Nông nghiệp và PTNT cả về số lượng và chất lượng nhằm đảm bảo thực thi tốt, có hiệu quả cao trong việc quản lý chất lượng phân bón, thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh. 1.3.4. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn Nhà nước đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc quản lý thị trường thuốc BVTV, để phát huy mặt tích cực và hạn chế những hậu quả do thuốc BVTV gây ra thì tăng cường quản lý nhà nước về thị trường thuốc BVTV ở tất cả các khâu từ sản xuất kinh doanh, buôn bán đến sử dụng thuốc BVTV trên phạm vi cả nước là một nhiệm vụ cấp bách. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn như sau: Một là, cần xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về thuốc BVTV tinh nhuệ, hiệu quả, bảo đảm đủ về số lượng và giỏi về trình độ chuyên môn, cũng như cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương theo cả chiều dọc và chiều ngang. Đồng thời, Việt Nam cũng cần tích cực tham gia vào các tổ chức quốc tế liên quan đến quản lý kinh doanh thuốc BVTV để có thể có được những cam kết giúp đỡ và học hỏi kinh nghiệm quản lý hiệu quả của các nước bạn, từ đó vận dụng phù hợp vào tình hình thị trường thuốc BVTV ở Việt
  • 41. 30 Nam. Hai là, nên hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đây là cơ sở pháp lý để ràng buộc các tác nhân tham gia kinh doanh thuốc BVTV. Các văn bản quy phạm pháp luật cần phân cấp, phân quyền và quy rõ trách nhiệm tránh chồng chéo giữa các cơ quan chức năng tham gia quản lý nhà nước về kinh doanh thuốc BVTV. Đặc biệt phân công rõ quyền hạn, trách nhiệm và chuyển giao quản lý nhà nước về kinh doanh thuốc BVTV cho chính quyền cơ sở tạo hành lang thông thoáng cho việc phát triển kinh doanh thuốc BVTV, đồng thời cần có mức chế tài xử lý nghiêm khắc đối với những hành vi vi phạm pháp luật. Chính sách quản lý nhà nước về kinh doanh thuốc BVTV cần hướng tới: (i) Đề cao việc giảm thiểu rủi ro do ảnh hưởng của thuốc BVTV cho người, động vật và bảo vệ môi trường; (ii) Khuyến khích xã hội hoá nhiều đối tượng tham gia giám sát các hoạt động của thị trường thuốc BVTV; (iii) Nâng cao trách nhiệm xã hội của Nhà nước, các tổ chức cũng như các cá nhân khác có liên quan tới thị trường thuốc BVTV; (iv) Xây dựng nguyên tắc quản lý thị trường thuốc BVTV ở tất cả các khâu từ: khảo nghiệm, đăng ký, nhập khẩu, buôn bán, vận chuyển, bảo quản, sử dụng, tiêu huỷ, quảng cáo, bao gói, nhãn mác đến quản lý chất lượng thuốc BVTV theo hướng hài hoà với quốc tế. Ba là, cần có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ tài chính cho nghiên cứu và phát triển các sản phẩm thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học thân thiện, ít độc hại và không tồn dư trong môi trường, trong nông sản thực phẩm. Đồng thời, phải coi thuốc BVTV là một độc tố và xây dựng quy trình nhập khẩu, đăng ký nghiêm ngặt trải qua nhiều công đoạn kiểm định chất lượng có thể từ 6 - 9 năm, định kỳ 3 năm phải kiểm tra chất lượng thuốc BVTV 1 lần. Bốn là, cần xây dựng hệ thống cổng thông tin điện tử và yêu cầu các cơ quan chức năng thường xuyên phải bổ sung, cập nhật kiến thức thuốc BVTV, kiến thức pháp luật, danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, cấm sử dụng và hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV cho người nông dân. Các công ty thuốc BVTV sản xuất kinh doanh thuốc BVTV có trách nhiệm phải công khai các thông số kỹ thuật về thuốc BVTV và cho phép mọi người dân đều được quyền tra cứu. Bên cạnh đó, cần công
  • 42. 31 khai tại trụ sở UBND huyện, UBND xã các văn bản quy phạm pháp luật quy định trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý thị trường thuốc BVTV. Thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống loa truyền thanh địa phương biểu dương các hộ gia đình, cá nhân thực hiện tốt và công khai những trường hợp vi phạm pháp luật để tăng tính răn đe. Các cơ quan quản lý nhà nước cần chủ động kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các cơ sở sản xuất kinh doanh, buôn bán và người sử dụng thuốc BVTV, đồng thời tổ chức ký cam kết chấp hành tốt các quy định của pháp luật trong quản lý kinh doanh thuốc BVTV. Năm là, cần đưa ra quy định đối với người sử dụng thuốc BVTV phải được đào tạo và được cấp chứng chỉ sử dụng thuốc BVTV. Các cơ quan chuyên môn tích cực mở lớp tập huấn, tuyên truyền phổ biến kiến thức chuyên môn thuốc BVTV, kiến thức pháp luật cho chủ các cơ sở sản xuất kinh doanh, buôn bán và người sử dụng thuốc BVTV. Đồng thời, phát huy tinh thần giám sát và tự giác của người dân khi phát hiện thuốc cấm, thuốc kém chất lượng, thuốc quá hạn sử dụng... thông báo kịp thời cho chính quyền địa phương và cán bộ chuyên môn để có biện pháp xử lý.
  • 43. 32 Tiểu tiết chương 1 Thuốc bảo vệ thực vật là một trong những nhân tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, góp phần làm ổn định và nâng cao năng suất cây trồng. Mặc dù thuốc BVTV là một nhân tố dễ tác động xấu đến môi trường, môi sinh và chất lượng nông sản, nhưng trong sản nông nghiệp không thể không sử dụng thuốc BVTV. Vì vậy thuốc BVTV đã, đang và sẽ còn được sử dụng rộng rãi trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV là yêu cầu cấp thiết trong quá trình quản lý của nhà ta nước hiện nay, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực cũng như chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động. Quản lý nhà nước về kinh doanh thuốc BVTV sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất, đảm bảo an toàn và chất lượng cho người tiêu dùng, góp phần to lớn trong quá trình phát triển của đất nước, an ninh quốc gia. Trong Chương 1 của Luận văn đã tập trung làm rõ một số cơ sở lý luận chung về QLNN, QLNN nhà nước về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV, chính sách, tổ chức quản lý, thanh tra, kiểm tra, tập huấn, tuyên truyền; đồng thời phân tích, làm rõ đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV; chủ thể, nội dung quản lý, tham khảo học tập kinh nghiệm của một số địa phương, từ đó đặt ra lý do vì sao cần phải QLNN về kinh doanh thuốc BVTV. Những luận cứ của QLNN về hoạt động kinh doanh thuốc BVTV sẽ được vận dụng cụ thể trong việc QLNN về kinh doanh thuốc BVTV tại tỉnh Đắk Lắk trong phần trình bày tiếp theo của luận văn.
  • 44. 33 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢ N LÝ NHÀ NƯỚ C VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Vị trí địa lý và hành chính Đắk Lắk là một tỉnh nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, đầu nguồn của hệ thống sông Sêrêpôk và một phần của sông Ba; là vùng đất có độ cao trung bình 400 - 800m so với mặt nước biển. Diện tích tự nhiên là: 13.125,37 km2 . Các đơn vị hành chính gồm: Thành phố Buôn Ma Thuột, Thị xã Buôn Hồ và các huyện: Ea H’Leo, Ea Súp, Krông Năng, Krông Búk, Buôn Đôn, Cư M’Gar, Ea Kar, M’Đrắk, Krông Pắk, Krông Ana, Krông Bông, Lắk, Cư Kuin [32]. Toạ độ địa lý: Từ 12010’00’’ đến 13024’59’’ Vĩ độ Bắc và từ 107020’03’’ đến 108059’43’’ Kinh độ Đông; phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Đắk Nông, phía Đông giáp tỉnh Phú Yên, Khánh Hoà; phía Tây giáp Vương quốc Cam Pu Chia. Có hệ thống giao thông thuận lợi gồm: quốc lộ 14 chạy xuyên suốt tỉnh theo chiều từ Bắc xuống Nam và quốc lộ 26, quốc lộ 27 nối Buôn Ma Thuột với các thành phố Nha Trang (Khánh Hoà), Đà Lạt (Lâm Đồng) và Pleiku (Gia Lai), ngoài ra còn có sân bay Buôn Ma Thuột thuận lợi cho quá trình giao thông bằng đường hàng không [29, tr. 44]. 2.1.2. Đặc điểm các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 2.1.2.1. Khí hậu Do đặc điểm về điều kiện địa lý nên khí hậu ở Đắk Lắk vừa chịu sự chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính chất của khí hậu cao nguyên mát dịu. Nhìn chung, thời tiết chia làm 2 mùa khá rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 kèm theo gió mùa Tây - Nam, các tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 7, 8, 9, lượng mưa chiếm 80 - 90% lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong mùa này độ ẩm giảm, gió Đông - Bắc thổi mạnh, bốc hơi lớn, gây khô hạn nghiêm trọng. Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình ở độ cao 500 - 800m dao động từ 22 – 230 C,
  • 45. 34 vùng có độ cao thấp như Buôn Ma Thuột nhiệt độ trung bình 23,70 C. Biên độ nhiệt trong ngày lớn, có ngày biên độ đạt 200 C, biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm không lớn, tháng giêng có nhiệt độ trung bình thấp nhất ở Buôn Ma Thuột 18,40 C, cao nhất là tháng 4 khoảng 26,20 C. Chế độ mưa: Qua tổng kết ở nhiều năm cho thấy lượng mưa trung bình trong năm toàn tỉnh đạt từ 1.600 -1.800 mm, trong đó vùng có lượng mưa lớn nhất là vùng phía nam (1.950 - 2.000 mm); vùng có lượng mưa thấp nhất là vùng phía Tây - Bắc (1500 - 1.550mm). Lượng mưa trong 6 tháng mùa mưa chiếm 84% lượng mưa cả năm, mùa khô lượng mưa chiếm 16%. Các yếu tố khí hậu khác: - Độ ẩm không khí: Trung bình năm khoảng 82%, tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 9 trung bình 90%, tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 3 trung bình 70%. - Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi các tháng 2,3,4 từ 150 - 200 mm. Tổng lượng bốc hơi trung bình năm là 1.300-1.500mm. - Chế độ nắng: Tổng số giờ nắng bình quân trong năm khá cao, khoảng 2.139 giờ, năm cao nhất 2.323 giờ, năm thấp nhất khoảng 1.991 giờ. Trong đó mùa khô số giờ nắng trung bình cao hơn (1.167 giờ) so với mùa mưa (972 giờ). - Chế độ gió: Có 2 hướng gió chính theo 2 mùa; mùa mưa có gió Tây -Nam thịnh hành thường thổi nhẹ khoảng cấp 2, cấp 3; mùa khô có gió Đông -Bắc thịnh hành thường thổi mạnh cấp 3, cấp 4 có lúc gió mạnh lên cấp 6, cấp 7 [29, tr. 44-46]. 2.1.2.2. Tài nguyên nước Nước mặt Sông suối: Hệ thống sông suối trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thuộc 3 lưu vực chính, đó là sông Srêpôk, sông Ba và sông Ea H’leo: - Hệ thống sông Srêpôk: Chiều dài sông chính 315 km, diện tích lưu vực 30.100km2 (trong phạm vi Đắk Lắk 4.200 km2 ) là sự hợp thành của hai con sông lớn: Krông Knô và Krông Ana: - Hệ thống sông Ba: Lưu vực sông Pa nằm về phía Đông - Bắc tỉnh với diện
  • 46. 35 tích khoảng 2.824 km2 và có hai thủy lưu chính chảy trong phạm vi của tỉnh là: Ea Krông Hin và Ea Krông H’năng. - Hệ thống sông Ea H’Leo bắt nguồn từ độ cao 800m trên địa phận xã Dliê Ya huyện Krông Năng, có chiều dài 143km chạy qua 2 huyện Ea Hleo và Ea Soup trước khi hợp lưu với suối Ea Lốp cách biên giới Việt Nam - Cam Pu Chia khoảng 01km rồi đổ vào sông Srêpok trên đất Cam Pu Chia. Diện tích lưu vực của sông Ea H’leo là 3.080 km2 nằm trên địa bàn 6 huyện thuộc 2 tỉnh Đắk Lắk và Gia Lai. Hệ thống hồ đập: Trên địa bàn tỉnh có 642 hồ tự nhiên và nhân tạo, độ sâu từ vài mét tới 25 m. Tổng dung tích các hồ chứa 650 triệu m3 nước. Đây có thể coi là kho chứa nước phục vụ cho các nhu cầu dân sinh kinh tế: tưới tiêu trong trồng trọt, cấp nước trong chăn nuôi, bảo vệ môi trường và du lịch tham quan. Nước ngầm Theo tài liệu nghiên cứu thăm dò, đánh giá nước dưới đất của trung tâm nghiên cứu môi trường địa chất Trường Đại học mỏ địa chất: nước dưới đất có trữ lượng và chất lượng tốt, thường tồn tại trong các khe nứt trong đá phun trào bazan. Đặc biệt ở đây có hiện tượng mất nước (nước tầng trên chảy xuống tầng dưới), trong các trầm tích bở rời Đệ Tứ, trầm tích Neogen, trầm tích Jura có mức chứa nước từ nghèo đến trung bình, còn các tầng khác không đáng kể [29, tr. 46-48]. 2.1.2.3. Tài nguyên đất Theo kết quả điều tra bổ sung, chỉnh lý bản đồ đất năm 2010 toàn tỉnh Đắk Lắk có 8 nhóm đất chính với 21 đơn vị phân loại đất. Trong đó: - Nhóm đất phù sa (P): Diện tích 56,4 nghìn ha, chiếm 4,3% diện tích tự nhiên (DTTN). - Nhóm đất lầy và than bùn (T): Diện tích 1,3 nghìn ha, chiếm 0,1% DTTN. - Nhóm đất xám và bạc màu(X): Diện tích 148,4 nghìn ha, chiếm 11,31% DTTN. - Nhóm đất đen (R): Diện tích là 27,5 nghìn ha, chiếm 2,1% DTTN. - Nhóm đất đỏ vàng: (ký hiệu - F): Diện tích 944,9 nghìn ha, chiếm 72% DTTN, chia thành 6 đơn vị phân loại, phân bố hầu hết ở các huyện trong tỉnh ở
  • 47. 36 vùng đồi núi và các bậc thềm phù sa cổ, trong đó đất phát triển trên đá bazan có diện tích 335,3 nghìn ha, chiếm 25,5% DTTN. Đất có thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng, tầng đất dày, tơi xốp, khả năng giữ nước và hấp thu nước tốt... Rất thích hợp cho việc phát triển các cây nông sản dài ngày có giá trị hàng hoá cao. - Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi (ký hiệu H): Diện tích 63,1 nghìn ha, chiếm 4,81% DTTN. - Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: (ký hiệu D): Diện tích 11,1 nghìn ha, chiếm 0,85% DTTN. - Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá (ký hiệu E): Diện tích 28 nghìn ha, chiếm 2,13% DTTN. Như vậy, đất đai ở Đắk Lắk hầu hết rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, nhất là nhóm đất đỏ vàng có diện tích 944,9 nghìn ha [29, tr. 48-50]. 2.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội 2.1.3.1. Tình hình kinh tế Tốc độtăng trưởng GDP bình quân 8,0%/năm; thu nhập bình quân đầu người đa ̣t 34,9 triê ̣u đồng (tính theo giá hiện hành) gấp 2,2 lần so với năm 2010. Cơ cấu kinh tế (theo giá hiện hành) tiếp tục chuyển di ̣ch đúng hướng, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp. Năm 2015 ước tỷ trọng nông lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 40,8%, giảm 9,4%; công nghiê ̣p - xây dựng chiếm 15,4%, giảm 0,3%; di ̣ch vụchiếm 43,8% tăng 9,8% so với năm 2010. Nông nghiê ̣p: Tăng trưởng bình quân 4,4%/năm. Trồng trọt vẫn giữ vị trí chủ đạo trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (chiếm 80%), ngành chăn nuôi ổn định và dịch vụ nông nghiệp cũng tăng dần giá trị. Các vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá như: Điều, cà phê, ca cao, hồ tiêu và các loại nông sản khác đều tăng diện tích và từng bước thực hiện tái canh. Ước tính giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha đất nông nghiệp trong năm 2015 đạt 72,3 triệu đồng. Cơ cấu cây trồng, vâ ̣t nuôi chuyển di ̣ch theo hướng đa da ̣ng, đáp ứ ng yêu cầu thi ̣trường trong nước và xuất khẩu. Cây công nghiê ̣p dài ngày chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu cây trồng của tỉnh; nhóm cây công nghiê ̣p ngắn ngày phát triển theo quy hoa ̣ch gắn với nhà máy