Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Quản lý Nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo - Quảng Trị
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
Đề tài: Phương tiện vận tải xuất nhập cảnh tại Chi cục Hải quan, HAY
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN PHƢƠNG ĐÔNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI PHƢƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH,
NHẬP CẢNH TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU
QUỐC TẾ LAO BẢO - QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LƢƠNG MINH VIỆT
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2016
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN PHƢƠNG ĐÔNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI PHƢƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH,
NHẬP CẢNH TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU
QUỐC TẾ LAO BẢO - QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2016
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ
ràng. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã được cảm ơn.
Thừa Thiên Huế, ngày 30 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn
Trần Phƣơng Đông
4. Lời Câm Ơn
Để hoàn thành Luận văn Thäc sï Quân lý công cûa mình, trước
hết tôi xin gửi lời câm ơn chån thành đến quý Thæy Cô giáo cûa Học viện
hành chính Quốc gia đã trang bð cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong thời
gian qua.
Tôi xin chån thành gửi lời câm ơn đến TS Lương Minh Việt,
người hướng dẫn khoa học cûa luận văn, đã giúp đỡ tôi tiếp cận thực tiễn,
phát hiện đề tài và tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành Luận văn này.
Xin câm ơn Lãnh đäo và tập thể cán bộ công chức Cục Hâi quan
tînh Quâng Trð, Chi cục Hâi quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bâo đã
giúp đỡ và täo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm việc, học tập
và thu thập số liệu täi đơn vð để tôi có thể hoàn thành được Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chån thành câm ơn những người bän, những
người thån đã tập tình hỗ trợ, góp ý và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu.
Thừa Thiên Huế, ngày 30 tháng 9 năm 2016
Tác giâ
Træn Phương Đông
5. MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NUỚC ĐỐI VỚI
PHƢƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH (ĐƢỜNG BỘ)7
1.1. Lý luận chung về phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.................. 7
1.1.1. Khái niệm về chung các loại hình vận tải và phương tiện vận tải.... 7
1.1.2. Khái niệm về phương tiện vận tải đường bộ ..................................11
1.1.3. Khái niệm về phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh................11
1.1.4. Những đặc điểm chủ yếu của phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh ...........................................................................................................13
1.1.5. Vai trò của phương tiện vận tải, xuất cảnh, nhập cảnh đối với sự
phát triển đất nước ....................................................................................15
1.1.6. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh.........................................................................................16
l.2. Quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh ..17
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh ..................................................................................................17
1.2.2. Hải quan là một tổ chức bộ náy quản lý nhà nước của Chính Phủ 18
1.2.3. Vai trò quản lý nhà nước của Hải quan trong quản phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh............................................................................19
6. 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất nhập
cảnh qua cửa khẩu đường bộ ....................................................................25
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với phương tiện
vận tải xuất nhập cảnh...............................................................................34
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước Đối vói hàng hóa XNK, phương tiện vận
tải XNC ở nước ngoài và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.........................46
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu,
phương tiện vận tải XNC..........................................................................46
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho quản lý nhà nước . .................................49
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
PHƢƠNG TIỆN VẬN TÀI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CHI CỤC
HẢI QUANCỬA KHẨU QUỐC TẾ LAO BẢO........................................51
2.1. Đặc điểm của cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo.............................................51
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo ........51
2.1.2 – Đặc điểm về vị trí địa lý................................................................55
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ....................................................56
2.2. Thực trạng phương tiện vận tải xuất nhập cảnh tại cửa khẩu Quốc tế
Lao Bảo........................................................................................................58
2.2.1. Về phương tiện vận tải hành khách (du lịch)..................................58
2.2.2. Về phương tiện vận tải hàng hóa:...................................................59
2.2.3. Về phương tiện vận tải cá nhân, công vụ .......................................60
2.2.4. Về phương tiện tay lái nghịch.........................................................60
2.2.5. Thời gian làm thủ tục đối với phương tiện vận tải làm thủ tục XNC....61
2.2.6. Các yếu tố đó ảnh hưởng và làm thay đổi tương đối thời gian làm
thủ tục thông quan cho một phương tiện vận tải XNC:............................63
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất nhập
cảnh qua cửa khẩu Lao Bảo.........................................................................64
7. 2.3.1. Hệ thống văn bản quán lý nhà nước đối với phương tiện vận tải
xuất nhập cảnh ..........................................................................................64
2.3.2. Các chính sách đối với phương tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu Lao Bảo.............................................................................66
2.3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu Lao Bảo ............................................................................................71
2.3.4. Cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ công tác quản lý nhà nước tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo...............................................................73
2.3.5. Các hoạt động đối với phương tiện vận tải XNC tại cửa khẩu Lao
Bảo ............................................................................................................74
2.3.6. Mô hình kiểm tra “”một cửa – một lần dừng””..............................77
2.3.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động Hải quan đối với phương
tiện vận tải XNC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo.......................79
2.4. Đánh giá quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu Lao Bảo................................................................................80
2.4.1. Những mặt đạt được .......................................................................80
2.4.2. Những tồn tại ..................................................................................80
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế......................................................................84
Chương 3: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHƢƠNG
TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CHI CỤC HẢI
QUAN CỬA KHẨU LAO BẢO...................................................................86
3.1. Quan điểm, định hướng quản lý nhà nước trong giai đoạn mới..........86
3.1.1. Dự báo xu hướng đổi mới Hải quan thế giới..................................86
3.1.2. Chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam đến năm 2020 ..............87
3.1.3. Mục tiêu của Ngành Hải quan ........................................................90
3.1.4. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất nhập
cảnh tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo...........................................93
8. 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải
xuất nhập cảnh tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo.............................93
3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý chế định hoạt động Hải quan ...............94
3.2.2. Hoàn thiện quy trình thủ tục Hải quan............................................96
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy...........................................................102
3.2.4. Nâng cao năng lục cán bộ thực hiện quản lý................................105
3.2.5. Hoàn thiện cơ sớ vật chất, trang thiết bị và công nghệ thông tin .110
3.2.6. Tăng cường quan hệ phối học và hợp tác quốc tế trong quản lý..111
3.2.7. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác .........................................................112
3.2.8. Kiến nghị.......................................................................................113
KẾT LUẬN..................................................................................................118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................120
PHỤ LỤC.....................................................................................................124
9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN Các nước Đông Nam Á
BQL Ban quản lý
CBCC Cán bộ, công chức
CBDN Cán bộ doanh nghiệp
CTBA Hiệp định tạo thuận lợi thương mại qua biên giới
DN Doanh nghiệp
EWEC Hành lang kinh tế Đông – Tây
GATT Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại
GMS Các nước tiểu vùng sông Mê Kông
GTGT Giá trị gia tăng
HĐH Hiện đại hóa
HS Hệ thống mô tả hài hòa và mã hóa hàng hóa
KSPTVT Kiểm soát phương tiện vận tải
KTM Khu thương mại
KTSTQ Kiểm tra sau thông quan
KT-TM-ĐB Kinh tế, thương mại, đặc biệt
KYOTO Công ước về đơn giản hóa và hài hòa các thủ tục Hải quan
MOU Biên bản ghi nhớ
NAFIA Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ
NK Nhập khẩu
QLNN Quản lý Nhà nước
QLRR Quản lý rủi ro
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
UBND Ủy ban nhân dân
PTVT Phương tiện vận tải
VICIS Hệ thống thông tin tình báo Hải quan
VNACCS Hệ thống thông quan tự động do Chính phủ Nhật chuyển giao
WCO Tổ chức Hải quan thế giới
WTO Tổ chức Thương mại thế giới
XNC Xuất nhập cảnh
XNK Xuất nhập khẩu
10. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Số phương tiện vận tải làm thủ tục XNC qua cửa khẩu Lao Bảo..61
Bảng 2.2: Thời gian hoàn thành thủ tục Hải quan cho một phương tiện vận tải
xuất nhập cảnh. ...............................................................................62
Bảng 2.3: Thời gian hoàn thành thủ tục Hải quan cho một lô hàng XNK .....63
Bảng 2.4: Trình độ CBCC Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao Bảo ...................73
Bảng 2.5: Số liệu phân luồng tờ khai từ năm 2011 đến 2015:........................76
11. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập Quốc tế và khu vực đã và đang là xu thế tất yếu của các nước
trong khu vực và trên toàn thế giới. Việc mở rộng giao lưu thương mại toàn
cầu vừa là cơ hội nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức trong mỗi quốc gia
trong tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của mình.
Cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo là điểm đầu tiên, cửa ngõ của Việt Nam
trên trục hành lang kinh tế Đông Tây EWEC (East-West Economic Corridor)
- đây là một sáng kiến được nêu ra từ năm 1998 tại Hội nghị Bộ trưởng các
nước tiểu vùng sông Mekong mở rộng lần thứ tám tổ chức tại Malina
(philippines) nhằm thúc đẩy phát triển và hội nhập kinh tế giữa bốn nước:
Lào, Myama, Thái Lan và Việt Nam. Hành lang này chính thức thông tuyến
vào ngày 20 tháng 12 năm 2006.
Tuyến hành lang dài 1.450km, đi qua 4 nước, bắt đầu từ thành phố cảng
Mawlamyine (bang Mon) đến cửa khẩu Myawaddy (bang Kayin) ở biên giới
Myanmar - Thái Lan. Ở Thái Lan, bắt đầu từ Maesot, chạy qua 7 tỉnh: Tak,
Sukhothai, Kalasin, Phitsanulok, Khon Kaen, Yasothon và Mukdahan. Ở Lào,
chạy từ tỉnh Savanakhet đến cửa khẩu Dansavanh. Và ở VN, chạy từ cửa khẩu
Lao Bảo qua các tỉnh thành Quảng Trị, Huế và Đà Nẵng. Và quan trọng là nối
liền Thái Bình Dương với Ấn Độ Dương với một cự ly không thể ngắn hơn.
Mục đích của việc thành lập hành lang kinh tế Đông Tây:
- Đẩy mạnh hợp tác kinh tế giữa các địa phương của bốn nước dọc theo
EWEC. Tạo thuận lợi cho thương mại , đầu tư và phát triển kinh tế .
- Giảm chi phí vận tải tại các địa phương dọc theo EWEC, giúp cho
việc vận chuyển hàng hóa và hành khách đạt hiệu quả cao hơn.
- Góp phần xóa đói, giảm nghèo tại các địa phương dọc theo EWEC.
12. 2
Như vậy, có thể khẳng định để tăng trưởng kim ngạch trong hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, thúc đẩy phát triển kinh tế, du lịch... giữa các quốc gia,
các phương thức vận tải đã và đang được các quốc gia chú trọng, trong đó có
vận tải hàng hóa bằng đường bộ, là một trong những phương thức vận tải
truyền thống, đơn giản nhưng mang tính hiệu quả cao, đặc biệt trong việc giao
thương hàng hóa giữa các láng giềng liền kề đường biên giới.
Quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo là một trong những quy trình
nghiệp vụ được Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật quy định.
Thực hiện tốt và có hiệu quả quy trình nghiệp vụ này sẽ có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương hàng
hóa qua lại biên giới, khai thác tiềm năng con đường xuyên á, phát triển kinh
tế cả nước nói chung và kinh tế của tỉnh Quảng Trị nói riêng; đồng thời góp
phần tăng cường hơn nữa quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại giữa nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân
Lào; khai thác lợi ích kinh tế qua các cơ chế hợp tác khu vực dể thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội khu vực miền Trung, góp phần vào sự phát triển và hội
nhập kinh tế quốc tế của cả nước. Đó cũng chính là lý do mà tác giả chọn vấn
đề ''Quản lý Nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo - Quảng Trị'' làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn
Trong nhiều năm qua đã có một số đề tài nghiên cứu liên quan đến hoạt
động quản lý nhà nước . Có thể dẫn chiếu một số đề tài sau:
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “tăng cường quản lý thuế xuất nhập khẩu tại
Cục Hải quan thành phố Hải Phòng'' của tác giả Nguyễn Thị Lan Anh (2007).
Tác giả đề xuất những giải pháp nhằm góp phần tăng cường quản lý thuế
XNK tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.
13. 3
Luận văn thạc sĩ kinh tế: ''Các biện pháp cơ bản nhằm ngăn chặn
gian lận trị giá Hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu tại khu vực Quảng
Ninh'' của tác giả Trịnh Văn Nhuận (2007). Tác giả đề xuất một số giải
pháp nhằm ngăn chặn gian lận trị giá Hải quan đối với hàng hóa NK tại
khu vực Quảng Ninh.
Luận văn thạc sĩ kinh tế: ''Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với
hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu thương mại ở Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị''
của tác giả Bùi Thanh San (2010). Tác giả đã đề xuất các giải pháp để nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với hàng hóa XK, NK thương mại ở
Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị.
Luận văn thạc sĩ kinh tế: ''Giải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu do
Cục Thuế xuất nhập khẩu - Tổng cục Hải quan quản lý trong giai đoạn hiện
nay '' của tác giả Vũ Thanh Liêm (2012). Tác giả đề xuất các 'giải pháp nhằm
chống thất thu thuế NK ở Cục thuế XNK thuộc Tổng cục Hải quan giai đoạn
2012-2015.
Luận văn thạc sĩ quản lý công: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa tại Chi cục Hải quan khu thương mại Lao Bảo” của
tác giả Nguyễn Mạnh Hùng (2015). Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý đối với hoạt động XNK hàng hóa ra, vào Khu
kinh tế thương mại Lao Bảo.
Như vậy, các đề tài trên chỉ đề cập nghiên cứu về hoạt động quản lý
nhà nước đối với hàng hóa XNK thương mại, chưa thấy một công trình tài
liệu nào đề cập hay nghiên cứu một cách toàn diện, có tính hệ thống và cụ thể
trong lĩnh vực quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh nói chung và tại Quảng Trị nói riêng.
Do vậy, luận văn có thể được xem là công trình khoa học độc lập,
không trùng lặp với các công trình nghiên cứu khác đã được công bố.
14. 4
3. Mục đích nghiện cứu và nhiệm vụ của Luận văn
Mục đích:
Mục đích của luận văn là làm rõ cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp
chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo.
Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm:
Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh .
- Thực trạng quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo trong thời gian
qua.
- Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo
Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa luận cứ khoa học về quản lý nhà nước đối với phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.
- Đánh giá phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo
từ năm 2011-2015.
- Chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc
tế Lao Bảo.
- Đề xuất hệ thống giải pháp chủ yếu cần thực hiện để hoàn thiện quản
lý nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo.
15. 5
4. Đối tƣợng và phân vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước đối với phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh (đường bộ).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo.
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng thời kỳ 2011-2015 và đề xuất giải
pháp thời kỳ 2016-2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu:
Thống kê, tổng hợp, phân tích, diễn giải. Bên cạnh đó, sử dụng phương
pháp so sánh nhằm tạo ra những nét đặc thù của các giai đoạn khác nhau
trong quản lý nhà nước đối với đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo. Luận văn có sử dụng
các thông tin, báo cáo hàng năm, số liệu, tài liệu đã được công bố có liên quan
đến nội dung đề tài.
6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của Luận văn về mặt lý luận.
- Hệ thống hóa luận cứ khoa học về quản lý nhà nước đối với đối với
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.
- Đưa ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới
hiện nay.
- Tổng kết kinh nghiệm của Hải quan nước ngoài; đồng thời rút ra bài
học thực tiễn cho việc nghiên cứu.
16. 6
Về mặt thực tiễn:
Thứ nhất: Luận văn chỉ ra những vấn đề còn bất cập cần xử lý và các
nguyên nhân chủ yếu. tham chiếu kinh nghiệm nước ngoài cũng như cơ sở
khoa học để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc
tế Lao Bảo.
Thứ hai: Qua việc phân tích, đánh giá rút ra được bài học thực tiễn cho
Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị, Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo
trong quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.
Thứ ba: Kiến nghị, đề xuất với Tổng cục Hải quan, UBND tỉnh Quảng
Trị, các Bộ, Ngành và Chính phủ về các nội dung chính sách cũng như các
điều kiện, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả cao nhất quản lý nhà nước
đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các bảng biểu, sơ đồ
và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương l: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo giai
đoạn 2011-2015.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo.
17. 7
Chương l:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NUỚC
ĐỐI VỚI PHƢƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
(ĐƢỜNG BỘ)
1.1. Lý luận chung về phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
1.1.1. Khái niệm về chung các loại hình vận tải và phương tiện vận tải
Vận tải là việc chuyên chở, vận chuyển hàng hóa, người từ điểm này
đến điểm khác trong một quốc gia hoặc từ quốc gia này sang quốc gia khác.
Vận tải được chia làm vận tải đường bộ (thường gọi tắt là vận tải bộ), vận tải
đường thủy (vận tải thủy), vận tải đường không và vận tải đường ống. Vận tải
đường bộ bao gồm tàu hỏa, ô tô và hệ thống đường xá. Do có một số đặc thù
riêng nên đôi khi được xem là một phương thức riêng biệt với vận tải đường
bộ. Vận tải thủy gồm vận tải đường biển và vận tải đường sông. Vận tải
đường không sử dụng máy bay.
Theo nhiệm vụ có vận tải công cộng phục vụ chung cho lĩnh vực lưu
thông và dân cư, vận tải chuyên dùng trong nội bộ ngành sản xuất và vận tải
dùng riêng cho cá nhân. Vận tải liên hợp là chuyên chở hàng hóa bằng ít nhất hai
phương tiện. Các loại hình vận tải đều có những ưu, nhược điểm riêng biệt:
- Về đường sắt: tàu hỏa (tàu lửa)
+ Ưu điểm:
Vận chuyển được các hàng nặng trên những tuyến đường xa.
Tốc độ nhanh, ổn định, mức đô an toàn và tiện nghi cao, tiết kiệm thời gian.
+ Nhược điểm:
Chỉ hoạt động trên hệ thống đường ray có sẵn, tuyến đường cố định.
- Về đường ô tô : ô tô con, ô tô khách, ô tô tải, ô tô kéo rơ-móc
+ Ưu điểm:
18. 8
Cơ động, thích nghi cao với các điều kiện địa hình, khí hậu.
Có hiệu quả kinh tế cao trên các cự li vận chuyển ngắn và trung bình. Đáp
ứng các yêu cầu vận chuyển đa dạng của khách hàng. Có thể kết hợp linh hoạt
với các loại phương tiện vận tải khác.
+ Nhược điểm:
- Tốn nhiên liệu vận chuyển.
- Gây nhiều tai nạn, ô nhiễm môi trường.
- Gây ắch tắc giao thông, đặc biệt là ở các đô thị lớn.
- Tai nạn giao thông đường ô tô
Vận tải bằng ô tô ngày càng chiếm ưu thế. Khối lượng luân chuyển
bằng ô tô bằng ½ khối lượng luân chuyển bằng tàu hỏa.
Thế giới hiện nay có khoảng 900 triệu đầu xe ô tô, trong đó có 4/5 là xe
du lịch các loại.
Sự bùng nổ trong việc sử dụng phương tiện ô tô đó gây ra những vấn đề
nghiêm trong về môi trường.
- Về đường ống: đường dẫn dầu, xăng, chất lỏng bê tông, hóa chất
+ Ưu điểm:
- Vận chuyển hiệu quả các chất lỏng và khí, gây thành vận chuyển rẻ.
- Không tốn mặt bằng xây dựng.
+ Nhược điểm:
- Phụ thuộc vào địa hình.
- Không vận chuyển được chất rắn.
- Khó xử lý khi gặp sự cố.
Tình hình phát triển: Chiều dài đường ống tăng nhanh.
19. 9
Sự phát triển của ngành gắn liền với nhu cầu vận chuyển dầu mỏ và khí
đốt. Phân bố chủ yếu tại Trung Đông, Hoa Kỳ, Liên Bang Nga.
Ở Việt Nam, có khoảng 400 km ống dẫn dầu thụ và sản phẩm dầu mỏ, 170
Km đường ống dẫn khí. Ngoài ra còn có thêm 400 Km đường ống đang trong
dự án khí Nam Côn Sơn.
- Về đường sông, hồ: thuyền, bố, xà lan
Vận tải đường sông hồ có lịch sử khai thác vô cùng sớm, phân chia
theo lưu vực sông, gọi là lưu vực vận tải.
+ Ưu điểm:
Thích hợp với vận chuyển hàng hóa nặng và cồng kềnh.
Cước phí vận chuyển ổn định và tương đối rẻ.
+ Nhược điểm:
Phụ thuộc vào thiên nhiên như chế độ dòng chảy, thủy chiều…
Tốc độ chậm.
Về đường Biển: Tàu biển các loại, xà làn
+ Ưu điểm:
- Đảm nhiệm 3/5 khối lượng luân chuyển hàng hóa của thế giới.
- Vận chuyển trên những tuyến đường quốc tế khá dài.
- Thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế giữa các khu vực trờn thế giới
- Lộ trình đường đang được rút ngắn lại.
+ Nhược điểm:
Luôn đe dọa gây ô nhiễm biển và đại dương.
Khó khăn trong việc quản lí nhập cư, quản lí hàng hóa của các nước
- Về đường hàng không: máy bay
20. 10
Đây là loại hình giao thụng vận tải trẻ tuổi nhất, nhưng tốc độ phát triển
khá nhanh cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật.
+ Ưu điểm:
Tốc độ vận chuyển khá cao, thời gian vận chuyển ngắn.
+ Nhược điểm:
Cước phí vận tải cao, quy trình quản lí khắt khe, yêu cầu đối tượng
chuyên chở ngặt nghèo…
Vốn đầu tư lớn, vận chuyển hạn chế ở một số mặt hàng và khối lượng.
Gây ô nhiễm môi trường.
Năm 2014 thế giới có khoảng 5.616 sân bay dân dụng, trong đó có 413
sân bay quốc tế. Bắc Mỹ tập trung 30% sân bay của thế giới, Châu Âu 26,3%,
Châu Á chiếm 11,2%. Các cường quốc hàng không trên thế giới là Hoa Kỳ,
Anh, Pháp, LB Nga…
Các tuyến hàng không sầm uất nhất là tuyến xuyên Đại Tây Dương, nối
Châu Âu với Bắc Mỹ và Nam Mỹ, nối Hoa Kỳ với Các nước khu vực Châu
Á- Thái Bình Dương.
- Về vận tải đa phương thức: kết hợp ít nhất 2 loại phương tiện
Vận tải đa phương thức (Multimodal Transport) là phương pháp vận tải
mới hiện nay. Trong đó, hàng hóa phải được vận chuyển bằng ít nhất hai phương
thức vận tải khác nhau, chỉ có duy nhất một chứng từ vận tải từ điểm nhận hàng
ở quốc gia này đến điểm giao hàng ở quốc gia khác, chỉ có 1 chế độ trách nhiệm
và 1 người chịu trách nhiệm về hàng hóa trong suốt cuộc hành trình.
+ Ưu điểm:
Linh hoạt trong vận chuyển
Có thể kết hợp nhiều loại phương tiện vận tải
Chi phí rẻ
21. 11
Chịu trách nhiệm về hàng hóa vận chuyển đến cùng
+ Nhược điểm:
Đầu tư lớn, cần phải có sự liên kết mạnh mẽ giữa các hãng vận tải
1.1.2. Khái niệm về phương tiện vận tải đường bộ
Phương tiện vận tải đường bộ gồm: xe ô tô, ô tô đầu kéo, rơ- móc, sơ
mi rơ-móc được kéo theo ô tô và các phương tiện chuyên dùng lưu thông trên
đường bộ.
Vận tải bằng đường bộ là hình thức vận tải phổ biến và thông dụng nhất
trong các loại hình vận tải. Loại hình vận tải này có những ưu điểm nổi bật là
sự tiện lợi, tính cơ động và khả năng thích nghi cao với các điều kiện địa hình,
có hiệu quả kinh tế cao trên các cự li ngắn và trung bình, đặc biệt trong việc
trao đổi hàng hóa giữa các nước có chung đường biên giới liền kề. Ô tô, ô tô
rơ-móc trở thành phương tiện vận tải phối hợp được với hoạt động của các
loại phương tiện vận tải khác như: đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không.
Vận chuyển bằng đường bộ luôn chủ động về thời gian và đa dạng trong vận
chuyển các loại hàng hoá. Tuy nhiên hình thức vận tải này bị hạn chế bởi khối
lượng và kích thước hàng hóa, không chở được những khối lượng hàng hoá
lớn như vận tải bằng đường thuỷ, nhưng lại khá linh hoạt với những hàng hoá
có khối lượng vận chuyển không quá lớn và nhỏ. Về chi phí các doanh nghiệp
vận tải bằng đường bộ có chi phí cố định thấp do các doanh nghiệp không sở
hữu hệ thống đường sá, tuy vậy chi phí biển đổi lại cao do các chi phí về
nhiên liệu, và các chi phí phát sinh khác trên đường đi như: lệ phí đường sá,
chi phí sữa chữa, bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên, chi phí trông coi hàng
hoá, giao nhận hàng
1.1.3. Khái niệm về phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
Là việc phương tiện vận tải của một quốc gia dịch chuyển về mặt cơ
học sang lãnh thổ (địa lý) của một quốc gia khác (có chở người, hàng hóa,
22. 12
hoặc không) thông qua một quy trình thủ tục nhất định được quy định bằng
Luật, các văn bản quy phạm pháp luật của mỗi quốc gia mà hình thành các bộ
quy trình, thủ tục và các loại chứng từ (giấy tờ) phù hợp theo chuẩn mực của
quốc gia đó.
Trong trường hợp phương tiện vận tải ở quốc gia mình dịch chuyển
sang lãnh thổ của một quốc gia khác, trong khái niệm thuật ngữ về Hải quan
(VN) được gọi là phương tiện vận tải xuất cảnh và ngược lại khi một phương
tiện vận tải của một quốc gia khác (nước ngoài) dịch chuyển vào lãnh thổ Việt
Nam được gọi là phương tiện vận tải nhập cảnh. Hoặc chính cùng một
phương tiện vận tải của một quốc gia thực hiện cả hai hành vi xuất cảnh, nhập
cảnh.
Về cơ sở pháp lý ở Việt Nam hiện nay, quy trình thủ tục Hải quan đối
với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh đường bộ được quy định tại
Điều 66 đến Điều 72 của Luật Hải quan số 54/2014/QH13 có hiệu lực thi
hành ngày 01/01/2015 và Điều 75, 76, 77 của Nghị Định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ; Thông tư số 42/2015/TT-BTC
ngày 27/3/2015 của Bộ tài chính quy định chi tiết về thủ tục Hải quan đối với
phương tiện vận tải xuất nhập cảnh.
Bên cạnh đó, tại cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo là một trong những điểm đã
và đang thực hiện cơ chế “Một cửa – một lần dừng” , do đó phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh còn được điều chỉnh bằng Hiệp định và Nghị định
thư số 72 ký ngày 15/9/2010 tại Hà Nội có hiệu lực ngày 15/9/2010 về tạo
điều kiện thuận lợi cho phương tiện cơ giới đường bộ qua lại giữa hai nước
Việt Nam và Lào. Trong đó phân loại rõ khái niệm về 3 loại phương tiện:
- Phương tiện Thương mại: Là phương tiện tham gia vào việc vận
chuyển hành khách, hàng hóa có thu tiền hoặc phương tiện chuyên chở người
hoặc hàng hóa phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
23. 13
- Phương tiện Phi thương mại: Là phương tiện của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân hoạt động không vì mục đích kinh doanh như: xe của cơ quan,
tổ chức đi công tác, xe cứu thương, xe cứu hỏa, xe cứu hộ, xe thực hiện sứ
mệnh nhân đạo (gọi chung là xe công vụ) và xe cá nhân đi làm việc riêng.
- Phương tiện tay lái nghịch: Là loại phương tiện có kết cấu về mặt kỹ
thuật và sử dụng quy tắc giao thông trái với quy tắc giao thông ở Việt Nam.
Loại hình phương tiện này chỉ được vào lãnh thổ Việt Nam trong một phạm
vi hẹp, và có sự quy định riêng về quy tắc giao thông khi lưu hành trên lãnh
thổ Việt Nam. (chủ yếu là phương tiện vận tải của Thái Lan qua cửa khẩu Lao
Bảo- Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2009).
Tóm lại, song song với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa thương mại,
trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước, các vùng không gian kinh tế đặc thù
thông qua hành vi mua-bán... để hoàn thiện các thương vụ về hàng hóa nhất
thiết phải có các phương tiện giúp dịch chuyển hàng hóa, tài sản từ người bán
sang người mua (từ nhà xuất khẩu tới nhà nhập khẩu), bởi lẽ về mặt nội hàm,
bản thân hàng hóa không thể tự mình dịch chuyển để các nhà xuất khẩu, nhập
khẩu hoàn tất một thương vụ. Chính vì lẽ đó, phương tiện vận tải đóng góp
một phần rất lớn trong hoạt động xuất nhập khẩu thương mại trên thế giới.
Tuy nhiên, khi nói về các chỉ số phát triển kinh tế hoặc các chỉ số nói về hoạt
động thương mại, ít khi người ta chú ý đến vai trò của lực lượng vận tải trong
tỷ trọng hoạt động thương mại. Người ta thường hay dùng những cụm từ như
kim ngạch XNK đạt bao nhiêu tỷ USD, ít khi nói đến những con số cụ thể về
sự đóng góp của lực lượng vận tải, mà chính đây là nhân tố thúc đẩy cho hoạt
động trao đổi hàng hóa thương mại rất lớn.
1.1.4. Những đặc điểm chủ yếu của phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
Cùng với việc hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại những năm gần
đây có xu hướng tăng nhanh, tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu trong tổng
24. 14
sản phẩm của mỗi quốc gia ngày càng lớn. Đặc biệt, trong thời đại công nghệ
tin học và hội nhập kinh tế toàn cầu, tốc độ tăng trưởng của thương mại vô
hình nhanh hơn thương mại hữu hình, thể hiện sự biến đổi sâu sắc trong cơ
cấu kinh tế, cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu của mỗi quốc gia. Các loại hình
vận tải nói chung và các phương tiện vận tải nói chung cũng phát triển tương
xứng với việc trao đổi thương mại về hàng hóa. Nhiều tập đoàn vận tải ra đời
cũng nằm chung xu thế mới này. Cùng với việc đầu tư nâng cấp các loại hình
vận tải truyền thống, các loại hình vận tải mới cũng bắt đầu xuất hiện ở nước
ta như vận tải chuyển phát nhanh, vận tải đa phương thích, logistic…
Sản phẩm của phương tiện vận tải chính là sự chuyên chở người và
hàng hóa. Đây là đặc điểm cơ bản của dịch vụ vận tải. Tuy nhiên, khi nói đến
đặc điểm của phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh ngoài đặc điểm chung
là sản phẩm mà phương tiện vận tải đem lại cho xã hội, người ta thường nhắc
đến hai đặc điểm chủ yếu đó là: Phạm vị hoạt động của loại hình phương tiện
này có hoạt động rộng, ra khỏi phạm vi lãnh thổ của một quốc gia. Khác với
loại hình vận tải nội địa chỉ bó hẹp trong lãnh thổ nội địa của quốc gia đó.
Hoạt động vận tải hàng hóa hoặc hành khách luân chuyển ít nhất giữa 2 quốc
gia với nhau thông qua một hợp đồng vận tải thương mại quốc tế và phải tuân
thủ quy trình thủ tục theo pháp luật khác với các loại hình vận tải nội địa. Mà
cụ thể hơn là phát sinh thủ tục pháp lý liên quan đến việc xuất cảnh, hoặc
nhập cảnh của phương tiện tại cửa khẩu của mỗi quốc gia.
Hoạt động trao đổi thương mại trong xu thế hội nhập hiện nay đang
diễn ra theo chiều hướng ngày càng mạnh mẽ, để đáp ứng với việc trao đổi
hàng hóa giữa các nước trong khu vực và trên toàn thế giới, quy trình thủ
tục đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của phương tiện vận tải cũng đã
được điều chỉnh phù hợp, trên tinh thần chung tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho việc thông quan phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh ở tất cả các cửa
25. 15
khẩu, giảm bớt một số thủ tục hành chính đối với phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh.
Cạnh tranh thương mại quốc tế ngày càng gay gắt, cơ hội thương mại
ngày càng lớn. Do đó các nước phải biết tranh thủ cơ hội và vượt qua các
thách thức đó góp phần hội nhập sâu rộng hơn vào nền thương mại quốc tế,
vận tải quốc tế đã được nhiều doanh nghiệp coi trọng trọng hoạt động kinh
doanh của mình, với mục đích giảm tối thiểu chi phí vận tải cấu thành trong
trị giá hàng hóa và các thương vụ, do đó việc lực chọn các hình thức vận tải
cho phù hợp với từng loại hàng hóa, từng mặt hàng luôn được các nhà doanh
nghiệp cân nhắc trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Trao đổi hàng hóa trong giai đoạn hiện nay không chỉ bó gọn trong
không gian của một quốc gia, sự bùng nổ của các dịch vụ và phương thức vận
tảI toàn cầu đã và đang nhận được nhiều sự quan tâm của cộng đồng doanh
nghiệp, trong đó vấn đề tập trung nhất là việc lựa chọn phương tiện vận tảI
phù hợp đảm bảo hiệu quả và an toàn đối với hàng hóa, trên cơ sở giảm chi
phí lợi nhuận một các tối đa.
Mỗi một nước đều có một thế mạnh khác nhau tùy thuộc vào mặt địa lý
trong hoạt động kinh doanh vận tải, tuy nhiên muốn phát triển được trong xu
thế hội nhập, nói cách khác mỗi một quốc gia muốn phát triển được thì phải
có một nền kinh tế mở, thực hiện giao lưu trao đổi hàng hóa với các nước
khác mà cụ thể ở đây là phải thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu mà
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh là một trong những yếu tố tác động
mạnh mẽ trong việc thúc đẩy sự trao đổi hàng hóa ra thế giới.
1.1.5. Vai trò của phương tiện vận tải, xuất cảnh, nhập cảnh đối với sự
phát triển đất nước
Phương tiện vận tải có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển
đất nước. Nó tác động tích cực đến hoạt động sản xuất trong nước, giúp
26. 16
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân và toàn xã
hội. Đảm bảo nhu cầu đi lại của nhân dân và luân chuyển hàng hóa giữa các
quốc gia. Là nhân tố quan trọng trong việc phân bổ sản xuất trong nước và
xuất nhập khẩu hàng hóa, thúc đẩy kinh tế phát triển, tăng cường sức mạnh về
an ninh quốc phòng, thực hiện giao lưu kinh tế – xã hội giữa các nước trên
toàn thế giới.
1.1.6. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh
Vận tải quốc tế đã và đang đóng góp tích cực trong sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, để hoạt động này có hiệu quả thì phải có sự
quản lý của nhà nước. Cùng với việc tăng cường quản lý hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh cũng là một trong
những đối tượng trong quản lý nhà nước , để phát huy vai trò cũng như tiềm
năng của hoạt động quản lý phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, việc
đổi mới, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh,
nhập cảnh cho phương tiện vận tải là rất cần thiết.
Kinh doanh vận tải quốc tế nói chung, cũng như hoạt động xuất cảnh,
nhập cảnh nói riêng, cũng như bất kỳ một hoạt động nào khác của con người
đều cần có sự tổ chức và quản lý nhằm đảm bảo cho hệ thống đó hoạt động
chính xác, đúng yêu cầu mục tiêu nhiệm vụ đề ra.
Để khuyến khích phát triển mạnh mẽ các loại hình vận tải giao thương
với các nước trong khu vực và trên thế giới, góp phần thực hiện mục tiêu kinh
tế - xã hôi của đất nước, đồng thời để quản lý tốt hoạt động này, nhà nước ta
đã quản lý thống nhất mọi hoạt động bằng luật pháp và các chế độ chính sách
có liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh doanh loại hình vận
tảI này hoạt động đúng hướng và hiệu quả cao.
27. 17
Việc quản lý nhà nước với các hoạt động vận tải được thực hiện theo
các nguyên tắc sau :
- Tuân thủ luật pháp và các chính sách có liên quan của nhà nước về
hoạt động kinh doanh vận tải.
- Tôn trọng các cam kết với nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế.
- Bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp và bảo đảm
sự quản lý của nhà nước.
- Về tổ chức quản lý hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh đối với phương
tiện vận tải, nhà nước qui định: Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan), Bộ giao
thông vận tải, là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước, thống nhất
đối với hoạt động này; uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố có trách nhiệm
tham gia, phối hợp với các cơ quan trên để tiến hành quản lý hoạt động xuất
cảnh, nhập cảnh đối với phương tiện vận tảI; Hướng dẫn và chỉ đạo và thực
hiện đúng các chính sách quy định của nhà nước về quản lý phương tiện xuất
cảnh, nhập cảnh trong phạm vi ngành và địa phương.
- Kiến nghị điều chỉnh chính sách, biện pháp quản lý hoạt động xuất
cảnh, nhập cảnh phương tiện vận tải.
l.2. Quản lý nhà nƣớc đối với phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh
Nói một cách khái quát, quản lý của Nhà nước là sự tác động của Nhà
nước vào toàn bộ hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung, về hoạt động
quản lý phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh qua nghiệp vụ Hải quan nói
riêng bằng hệ thống luật pháp, chính sách, tổ chức các chế tài về kinh tế - tài
chính và các công cụ quản lý để thực hiện chức năng QLNN đối với nền kinh
tế, nhất là các hoạt động kinh tế đối ngoại nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng, ổn định kinh tế - chính trị - xã hội đất nước ở mỗi quốc gia, nền kinh
28. 18
tế khi vận hành theo cơ chế thị trường có sự giống nhau là đều chịu sự chi
phối và tác động của các quy luật kinh tế và các quy luật đặc thù của mỗi chế
độ xã hội. Nhà nước nhận thức, vận dụng các quy luật đó vào quản lý, điều
hành nền kinh tế bằng hệ thống pháp luật, chính sách, cơ chế, tổ chức thực
hiện. Và tuỳ theo bản chất kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và trình độ khác
nhau về sự nhận thức, việc vận dụng các quy luật kinh tế của mỗi nước trong
hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh
phương tiện vận tải nói riêng đảm bảo phát huy hiệu lực và hiệu quả cao.
Điều đó càng nói lên tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động QLNN đối với
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.
Tóm lại, Quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nuộc và thông
qua một hệ thống các chính sách kinh tế với các công cụ kinh tế lên hệ thống
các nghiệp vụ Hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
nhằm sử dụng có hiện quả nhất các nguồn lực phát triển kmh tế, các cơ hội có
thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đã đặt ra.
1.2.2. Hải quan là một tổ chức bộ náy quản lý nhà nước của Chính Phủ
Ngay từ khi mới khai sinh, nhà nước rất chú trọng quản lý bằng công
cụ Hải quan. Việc thành lập sở thuế quan và thuế gián thu theo sắc lệnh 27/SL
ngày l0/9/1945 đã xác định vai trò của nhà nước về thuế quan, xác định vị trí
của ngành Hải quan, một trong những công cụ của nhà nước cách mạng nhằm
bảo vệ lợi ích, chủ quyền và an ninh đất nước.
Hải quan Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước với hoạt
động xuất-nhập khẩu, xuất cảnh nhập cảnh, quá cảnh mượn đường Việt Nam,
đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyền trái phép hàng hoá, ngoại tệ tiền
Việt Nam qua biên giới .Trong hoạt động của mình, Hái quan Việt Nam tuân
29. 19
theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động Hải
quan mà CHXHCN Việt Nam ký kết hoặc công nhận.
Nhà nước sử dụng công cụ quản lý bằng Hải quan nhằm định ra các
chính sách, luật pháp nhằm điều chỉnh hoạt động xuất-nhập khẩu, xuất-nhập
cảnh bảo đảm cho việc phát triển quan hệ kinh tế, văn hoá trong nước với
nước ngoài, góp phần tăng cường sự giao lưu và hợp tác quốc tế, bảo vệ chủ
quyền an ninh quốc gia.
Quản lý nhà nước còn là tổ chức thực hiện về kiểm tra Hải quan tại biên
giới, cửa khẩu và bất cứ nơi nào có hàng hoá xuất-nhập khẩu, phương tiện vận
tải xuất- nhập cảnh, bao gồm nhiều mặt hoạt động, trong đó hai mặt hoạt động
chủ yếu là thu thuế xuất-nhập khẩu và chống buôn lậu qua biên giới.
Do đó, việc quản lý nhà nước bằng công cụ Hải quan là vô cùng tất
yếu, chức năng quản lý đó thể hiện ở hai mặt: quản lý bằng chính sách luật
pháp và bằng hoạt động kiểm tra giám sát. Nhà nước ta tạo điều kiện thuận lợi
đối với hoạt động xuất- nhập khẩu, xuất-nhập cảnh trên cơ sở tuân thủ luật
pháp Việt Nam.
Ngày nay trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế đất nước, hoạt
động kinh tế đối ngoại và sự giao lưu quốc tế nói chung càng phát triển cả về
chiều sâu và chiều rộng, điều đó đặt ra yêu cầu khách quan phải tăng cường
hơn nữa quản lý nhà nước . Đối tượng quản lý càng mở rộng, phức tạp, phong
phú, có trình độ phát triển cao thì công tác quản lý cũng phải tăng cường
tương xứng mới đáp ửng yêu cầu quản lý. Vai trò và trách nhiệm của ngành
Hải quan do đó rất nặng nề nhưng cũng rất vinh dự.
1.2.3. Vai trò quản lý nhà nước của Hải quan trong quản lý phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
Như trên đã khẳng định, hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh đối với
phương tiện vận tải cũng nằm trong những đối tượng chịu sự quản lý của nhà
30. 20
nước . Hoạt động này, bên cạnh những đóng góp tích cực vào tăng trưởng và
phát triển kinh tế thì vẫn còn có nhiều tồn tại đòi hỏi các cơ quan quản lý,
nhất là lực lượng Hải quan phải hiểu rõ để chủ động ngăn ngừa, hạn chế. Vì
vậy, Hải quan nói riêng và các cơ quan quản lý nói chung cần phát huy chức
năng quản lý thường xuyên, chặt chẽ kịp thời đảm bảo việc xuất-nhập cảnh
cho phương tiện vận tải theo đúng pháp luật; và từ diễn biến thục tế, nhà nước
không ngừng bổ sung, hoàn thiện luật pháp về xuất-nhập khẩu, xuất - nhập
cảnh . Các cơ quan quản lý phải xem xét mặt hiệu quả kinh tế xã hội để xây
dựng luật pháp, cơ chế quản lý, kiếm soát điều hành, điều tiết cho nhanh, phù
hợp và có hiệu quả.
Công tác quản lý hoạt động xuất-nhập cảnh đói với phương tiện vận tải
nhằm thúc đẩy việc giao thương hàng hóa trong nước với nước ngoài nhằm
tăng trưởng nền kinh tế quốc gia, từ đó góp phần nâng cao đời sống cho nhân
dân. Nó rất đa dạng, nhiều loại hình và nhiều đối tượng thuộc diện phải quản
lý của Nhà nước. Hoạt động này phát sinh giao dịch với các doanh nhân và
người có quốc tịch khác nhau, trong một thị trường rộng lớn, khó kiểm soát
việc mua bán qua trung gian chiến tỉ trọng lớn; đồng tiền thanh toán là ngoại
tệ mạnh. Hàng hoá phải vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu của nhiều quốc
gia khác nhau và phải tuân thủ tập quán, những thông lệ quốc tế của các địa
phương, các vùng lãnh thổ khác nhau.
Chính tại những nơi đó, ngoài những chủ thể hàng hoá tuân thủ pháp
luật còn có những chủ thể có những hành vi buôn lậu, trốn thuế.. với những
thủ đoạn tinh vi. Vì vậy ở nước ta cũng như bất kì quốc gia nào, Hải quan có
vị trí vô cùng quan trọng trong lĩnh vực quản lý xuất-nhập khẩu hàng hoá,
xuất – nhập cảnh phương tiện vận tải và đặc biệt chống buôn lậu và ngăn chặn
việc vận chuyển, buôn bán trái phép hàng hoá, tiền tệ, tài sản, hàng cấm... qua
biên giới.
31. 21
Hải quan là lực lượng ''gác cửa nền kinh tế đất nước””. Đây là vinh dự
và trách nhiệm rất nặng nề. Trong nền kinh tế thị trường khi lợi nhuận cao thì
buôn lậu và gian lận thương mại càng tinh vi, cuộc đấu tranh chống buôn lậu
và gian lận thương mại càng gian nan và muốn đạt được kết quả cao thi phải
tiến hành đồng thời cuộc chiến tranh chống tham nhũng, tiêu cực. Đó là
những công việc không thể tiến hành trong thời.gian ngắn mà phải là một quá
trình lâu đài và liên tục.
Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất-nhập
khẩu, xuất-nhập cảnh, ngành Hải quan góp phần thu hút các ''làn gió lành'' và
ngăn chặn các ''làn gió độc'' thổi vào nước ta, tạo thuận lợi nhất cho các hoạt
động kinh tế đối ngoại đảm bảo thực hiện chính sách về nhập khẩu hàng hoá
cũng như chống buôn lậu và gian lận thương mại của nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
''Người lính biên phòng của nền kinh tế''- Hải quan chịu trách nhiệm
chính ở các cửa khẩu, quốc gia, quốc tế nhằm kiểm tra, kiểm soát công khai
hàng hoá, tiền tệ giữ vững kỷ cương, phép nước đối với hoạt động xuất-nhập
khẩu, xuất- nhập cảnh và đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bảo hộ và thúc đẩy
sản xuất trong nước phát triển, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng bảo vệ lợi ích
chủ quan kinh tế, an ninh quốc gia và an toàn xã hội góp phần chống lại các
nguy cơ đối với đất nước mà Đảng ta đã đề ra.
Việc hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại, phương tiện xuất nhập cảnh
đi qua các cửa khẩu cần được sự quản lý của nhà nước thông qua các nghiệp
vụ Hải quan được thể hiện qua các vai trò sau:
Một là, áp dụng thủ tục Hải quan điện tử đối với hàng hóa và phương
tiện vận tải: Kể từ năm 2005, khi bắt đầu triển khai thí điểm thủ tục Hải quan
điện tử đến 12/2015, đã đạt được hiệu quả nhất định, tác động tích cực đến
hoạt động xuất, nhập khẩu, xuất nhập cảnh của các doanh nghiệp, đến cơ quan
32. 22
Hải quan và các bộ, ngành liên quan. Các cơ quan bộ, ngành liên quan nhận
được sự phối hợp tích cực của cơ quan Hải quan trong việc xây dựng các
danh mục chuẩn hóa, mã hóa và xây dựng bộ máy chỉ đạo triển khai thực hiện
cơ chế một cửa quốc gia và một cửa ASEAN; Thúc đẩy quá trình điện tử hóa
thủ tục hành chính trong lĩnh vực được Chính phủ giao quản lý của các bộ,
ngành. Thủ tục Hải quan điện tử đã góp phần đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ Hải
quan đưa đến 3 giảm giấy tờ, thời gian và chi phí. Tờ khai Hải quan điện tử
được chấp nhận và là căn cứ pháp lý để thông quan hàng hóa. Đối với lô hàng
được phân luồng xanh, DN không phải đưa hàng vào khu vực để kiểm tra
thực tế. Thời gian thông quan giảm, tỷ lệ phân luồng xanh tăng, giảm việc
tiếp xúc trực tiếp giữa DN và công chức Hải quan trong khâu thông quan. Tờ
khai phương tiện vận tải xuất-nhập cảnh đã được tin học hóa và kết nối ở hầu
hết các cửa khẩu ở Việt Nam, đẩy nhanh thời gian làm thủ tục và thông qua
cho phương tiện vận tải ở cửa khẩu, giảm tối đa việc ách tắc hàng hóa,
phương tiện như những năm trước đây.
Hai là, áp dụng kỹ thuật QLRR, quản lý tuân thủ DN: Bắt đầu từ
01/0l/2006, ngành Hải quan chính thức áp dụng kỹ thuật QLRR làm thủ tục
Hải quan cho hàng hoá xuất, nhập khẩu thương mại; Giải toả được ách tắc tại
khâu đăng ký tờ khai do các thông tin về nợ thuế và chủ hàng sẽ được hệ thống
máy tính xác định; Đảm bảo khách quan trong việc quyết định hình thức, mức
độ kiểm tra, cũng như việc lựa chọn ngẫu nhiên lô hàng phải kiểm tra. Trên cơ
sở việc xây dựng, cập nhật, quản lý các hồ sơ rủi ro và hồ sơ DN, đã giúp cho
cán bộ, công chức Hải quan quản lý, theo dõi được các đối tượng có rủi ro
trong lĩnh vực Hải quan, đồng thời, thiết lập tiêu chí phục vụ việc phân luồng
kiểm tra trong thông quan và chuyển giao kiểm tra sau thông quan.
Ba là, thực hiện Hiệp định trị giá GATT - WTO 1994. Theo đó, từ
2002 đến 2005, đã áp dụng 4 phương pháp xác định trị giá tính thuế theo Hiệp
33. 23
định này. Năm 2004, bỏ hoàn toàn phương pháp xác định trị giá theo bảng giá
tối thiểu. Từ năm 2006 đến nay, thực hiện.đầy đủ 6 phương pháp xác định trị
giá theo hiệp định và áp dụng với tất cả kim ngạch hàng nhập khẩu.
Bốn là, thực hiện kiểm tra sau thông quan. Đã tạo ra biện pháp quản lý
phù hợp cho công tác quản lý Hải quan hiện đại; Giúp cho DN nâng cao ý
thức tự giác tuân thủ pháp luật; Góp phần tích cực chống thất thu thuế hàng
hóa xuất, nhập khẩu; Từng bước có tác dụng ngăn ngừa, răn đe đối với các
chủ thể cố ý vi phạm pháp luật Hải quan.
Năm là, thực hiện đồng bộ điện tử hóa một số hoạt động quản lý Hải
quan. Ngay từ năm 2005, đã thí điểm thủ tục Hải quan điện tử E-Declaration,
tuy nhiên áp dụng điện tử hóa đối với hàng hóa chỉ giải quyết được một phần
khâu quản lý. Đặc biệt, chưa hỗ trợ tối đa cho đầu vào của quy trình thông
quan, do vậy cần xây dựng thiết kế chương trình điện tử hóa các hoạt động
của phương tiện vận tải qua E- Manifest, trước mắt áp dụng với hàng hóa,
phương tiện qua đường biển. Việc kết nối mạng với các bộ, ngành trong mối
quan hệ hữu cơ quản lý khoảng hơn 6 triệu dòng hàng chịu sự điều chỉnh của
hệ thống văn bản quản lý chuyên ngành của 18 bộ, ngành với hơn 200 văn
bản cụ thể là một công .việc lớn và phức tạp theo E-Perlnission trong đó
chính là cơ chế quản lý một cửa quốc gia. Qua hoạt động lý kinh tế đối ngoại,
trao đổi giao lưu hàng hóa với các khối khu vực và thế quản giới, việc quản lý
xuất xứ và giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa có tầm quan trọng đặc biệt qua
chương trình E-C/O; Tiếp tục mở rộng hơn nữa và nâng cấp hoạt động thanh
toán thu ngân sách qua hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng theo E-
Payment đã đạt nhiều kết quả đáng mừng.
Sáu là, thực hiện hiệu quả Thông tư 175/2013/TT-BTC quy định
QLRR trong hoạt động Hải quan, trong đó hướng dẫn cụ thể về tiêu chí lựa
chọn kiểm tra, căn cứ cho việc quyết định hình thức, mức độ kiểm tra giải
34. 24
quyết các vướng mắc giữa thủ tục và kiểm tra; Tạo cơ sở pháp lý cho cán bộ,
công chức quyết định hình thức mức độ kiểm tra. Qua đó, giải quyết tình
trạng chuyển luồng ty tiện; Thống nhất đầu mối điều phối, chỉ đạo hoạt động
kiểm tra Hải quan trong phạm vi toàn Ngành.
Bảy là, Triển khai Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành để kịp thời điều chỉnh, tháo gỡ vướng mắc cho DN; Nghiên cứu sửa đổi
bổ sung Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo hướng bổ sung quy định
về trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Tài chính trong xử lý mức thuế đối với mặt
hàng mới, đễ lẫn, phức tạp, phù hợp với yêu cầu bảo hộ sản xuất có chọn lọc,
có điều kiện, có thời hạn, khuyến khích đầu tư sản xuất trong nước, đảm bảo
bình ổn thị trường, tránh gây xáo trộn sản xuất kinh doanh; Bỏ quy định miễn
thuế đối với phương tiện vận tải trong dây chuyền công nghệ, miễn thuế đối
với hàng hóa là thống thiết bị nhập khẩu lần đầu của dự án đầu tư về khách
sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại.
Tám là, đa dạng hóa định dạng thông tin trong hệ thống dữ liệu để có
thông tin nhiều chiều về hàng hóa, phương tiện. Phát triển các phần mềm ứng
dụng để liên kết thông tin trong hệ thống dữ liệu giá, mã, xuất xứ... tiến tới
thực hiện phân loại hàng hóa, xác định mức thuế tự động.
Chín là, kiểm tra, thanh tra, chống thất thu và gian lận thương mại;
Kiểm soát Hải quan nghiêm ngặt không để tổ chức, cá nhân lợi dụng một số
cơ chế, chính sách về phân loại hàng hóa, trị giá tính thuế để trốn thuế, Tăng
cường kiểm tra sau thông quan tại trụ sở DN, phát hiện kịp thời các,sai sót và
các hành vi gian lận trốn thuế; Rà soát, đánh giá lại công tác phúc tập tờ khai
tại Chi cục Hải quan để tìm ra những bất cập và có biện pháp chấn chỉnh,
nâng cao hiệu quả của công tác này, ngắn ngừa tình trạng sau nhiều năm mới
kiểm tra sau thông quan, phát hiện truy thu thuế gây khó khăn cho cả cơ quan
Hải quan và Doanh nghiệp.
35. 25
Mười là, thực hiện quy chế phối hợp trong ngành Hải quan, trong cơ
quan Tổng cục Hải quan và Tổng cục Hải quan với các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính. Phân định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng khâu nghiệp vụ, từng
cá nhân đồng thời chỉ rõ điều kiện, cách thức phối hợp giữa các khâu, các bộ
phận trong quá trình phân loại hàng hóa; Phát huy vai trò, chức năng, ưu thế
của từng bộ phận trong các khâu. Trên cơ sở đó kết hợp để đạt được hiệu quả
cao nhất trong công tác phân loại hàng hóa.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải xuất nhập
cảnh qua cửa khẩu đường bộ
Ban hành các văn bản quản lý nhà nước đối với phương tiện vận tải
xuất nhập cảnh.
Ban hành các văn bản như: Luật Hải quan, Luật thuế xuất nhập khẩu
các Nghị định về quản lý phương tiện vận tải, các Thông tư liên bộ, Thông tư
của Bộ tài chính, Bộ công thương... và các Quyết định của Tổng cục Hải quan
Cục Hải quan về quản lý phương tiện vận tải xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu.
Thực hiện các chính sách, quy trình nghiệp vụ đối với phương tiện vận
tải xuất nhập cảnh:
+ Các chính sách ưu tiên về thủ tục Hải quan đối với phương tiện vận
tải xuất nhập cảnh.
+ Các chế độ ưu tiện về phương tiện vận tải xuất nhập cảnh.
+ Thực hiện các nghiệp vụ Hải quan đối với phương tiện vận tải xuất
nhập cảnh.
1.2.4.1. Thủ tục Hải quan
+ Thủ tục Hải quan là các công việc mà người làm thủ tục Hải quan và
nhân viên Hải quan phải thực hiện theo qui định của pháp luật với các đối
tượng làm thủ tục Hải quan khi xuất cảnh, nhập cảnh hoặc quá cảnh phương
tiện vận tải.
36. 26
+ Đối tượng làm thủ tục Hải quan :
- Hàng hoá, ngoại hối, kim khí, đá quý, tiền Việt Nam, văn hoá phẩm,
tài liệu, bưu phẩm, bưu kiện, các đồ vật và tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu;
phương tiện vận tái xuất cảnh, nhập cảnh hoặc quá cảnh qua lãnh thổ Việt
Nam đều phải làm thủ tục Hải quan.
- Người làm thủ tục Hải quan là người thực hiện thủ tục với cơ quan
Hải quan bao gồm: .
- Người sở hữu đối tượng làm thủ tục Hải quan
- Người được ủy quyền hợp pháp của người sở hữu đối tượng làm thủ
tục Hải quan.
- Người làm dịch vụ thủ tục Hải quan theo quy định của pháp luật.
- Người điêu khiển phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh.
+ Việc làm thủ tục Hải quan được tiến hành tại các cửa khẩu, cảng
biển, cảng sông, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu biên giới
đường bộ, ga liên vận đường sắt quốc tế, bưu cục ngoại dịch, các địa điểm
làm thủ tục Hải quan khác ngoài cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết
định theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Qui trình thủ tục Hải quan với phương tiện vận tải (Xem phụ lục 01)
1.2.4.2. Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc của công tác kiểm tra, giám sát Hải quan
Mục đích.
- Hải quan tiến hành thủ tục Hải quan, thực hiện chế độ kiểm tra giám
sát Hải quan với các đối tượng kiểm tra Hải quan nhằm :
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất- nhập
khẩu, xuất-nhập cảnh, quá cảnh, mượn đường khi qua biên giới Việt Nam.
- Bảo đảm thực hiện chính sách của nhà nước về phát triển quan hệ kinh
tế, văn hoá với nước ngoài, góp phần tăng cường sự giao lưu và hợp tác quốc
tế, bảo vệ sản xuất trong nước bảo vệ lợi ích chủ quyền và an ninh quốc gia.
37. 27
Yêu cầu.
- Không để lọt các đối tượng kiểm tra Hải quan không làm thủ tục Hải
quan khi qua biên giới Việt Nam mà theo quy định phải làm thủ tục Hải quan,
chịu sự kiểm tra giám sát Hải quan.
- Cần xác định rõ từng đối tượng kiểm tra Hải quan để áp dụng và thực
hiện đúng đắn các chế độ đối với từng loại đối tượng kiểm tra không để nhầm
lẫn đối tượng kiểm tra này với đối tượng kiểm tra khác.
- Phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật Hải quan và các
văn bản pháp luật khác liên quan đến xuất-nhập khẩu.
- Phải công khai, nhanh chóng thuận tiện trừ trường hợp có quy định
khác của pháp luật.
Nguyên tắc:
- Hàng hoá, hành lý, ngoại hối tiền Việt Nam, bưu kiện, bưu phẩm...
xuất- nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh khi làm thủ tục Hải quan
phải chịu sự kiểm tra Hải quan.
- Hàng hoá, phương tiện, hành lý ngoại hối, tiền Việt Nam, bưu kiện,
bưu phẩm...đã nhập nhưng chưa hoàn thành thủ tục Hải quan hoặc đã hoàn
thành thủ tục Hải quan nhưng chưa thực xuất đều chịu sự giám sát Hải quan.
- Việc kiểm tra giám sát Hải quan được tiến hành với sự có mặt của chủ
Đối tượng kiểm tra, giám sát hoặc đại tiện hợp pháp tại địa điểm kiểm tra Hải
quan cửa khẩu trừ trường hợp có yêu cầu tại địa điểm khác được cơ quan Hải
quan chấp nhận. Trong trường hợp cần thiết (lý do an ninh, vệ sinh môi
trường...), cơ quan Hải quan có quyền kiểm tra hàng hóa mà không có mặt
của chủ hàng.
- Hàng hoá xuất-nhập khẩu chịu sự kiểm tra, giám sát nếu lưu kho phải
thực hiện chế độ niêm phong Hải quan.
- Các căn cứ để Hải quan kiểm tra phương tiện vận tải xuất nhập cảnh là :
38. 28
Qui định của nhà nước về xuất-nhập cảnh
Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật
Đối chiếu với các tờ khai Hải quan và thực tế của phương tiện vận tải
1.2.4.3. Kiểm tra Hải quan
Kiểm tra Hải quan là việc cơ quan Hải quan xem xét, xác định tính hợp
pháp, tính chính xác của bộ hồ sơ Hải quan về thực tế hàng hoá, phương tiện,
vật phẩm. Việc kiểm tra Hải quan được tiến hành tại các địa điểm làm thủ tục
Hải quan và các địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất-nhập khẩu, xuất nhập cảnh
do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan qui định.
Nguyên tác kiểm tra Hải quan:
- Việc kiểm tra chỉ được tiến hành sau khi hàng hóa, phương tiện đã
được đăng ký tờ Kiểm tra bộ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ; tuyệt đối không được
kiểm tra trước khi nhận tờ khai.
- Chỉ được kiểm tra ở khu vực cửa khẩu hoặc ở những địa điểm kiểm
tra ngoài cửa khẩu được Hải quan tỉnh, thành phố chấp nhận bằng văn bản.
- Hải quan một tỉnh, thành phố không được kiểm tra tại địa bàn một
tỉnh, thành phố khác mà ở đó không có tổ chức Hải quan. Trường hợp đó chủ
hàng phải làm thủ tục Hải quan cho lô hàng ở tỉnh, thành phố sở tại.
Cán bộ nhân viên trực tiếp kiểm tra thực hiện đúng thời gian đã thống
nhất với chủ hàng, chủ phương tiện. Nhân viên kiểm tra không được thay đổi
thời gian kiểm tra.
- Việc kiểm tra phải do nhân viên Hải quan thực hiện.
- Chỉ được kiểm tra khi có mặt đại diện chủ hàng, chủ phương tiện vận tải
- Chỉ được ghi kết quả kiểm tra khi đã thực hiện kiểm tra xong. Tuyệt
đối không được ghi kết quả trước khi kiểm tra mà chỉ ghi theo hồ sơ.
- Kết quả kiểm tra phải được ghi đầy đủ, cụ thể,chính xác. Những sai
lệch giữa bản kê khai hàng với kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện phải
39. 29
được kèm theo biên bản ghi nhận hoặc biên bản vi phạm để làm cơ sở cho xử
lý sau này.
Chỉ được thu các bản lệ phí theo quy định của nhà nước và hướng dẫn
của Tổng cục giải quan.
- Nhân viên kiểm tra phải có thái độ trung thực khách quan, khẩn
trương, đúng đắn lịch sự trong khi kiểm tra và trong quan hệ với chủ hàng,
chủ phương tiện vận tải.
Yêu cầu.
- Kiểm tra Hải quan là một khâu nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong
quy định nghiệp vụ kiểm tra, giám sát và quản lý . Công tác kiểm tra yêu cầu
cần phải bảo đảm được đúng tên hàng, số lượng trọng lượng, chất lượng, xuất
xứ hàng hoá xuất-nhập khẩu; phải đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng và
các tiêu chí kỹ thuật của phương tiện vận tải.
- Kiểm tra tên hàng, ký hiệu mã hiệu hàng hoá dể bảo đảm khớp đúng
giữa tờ khai với thực tế hàng hóa xuất-nhập khẩu, phương tiện xuất nhập
cảnh, nhằm ngăn chặn gian lận, né tránh trong khai báo để được hưởng thuế
suất thấp hơn, gây thất thu thuế cho nhà nước.
- Kiểm tra số lượng, trọng lượng hàng hoá là khâu quan trọng số một
trong công tác kiểm hoá Hải quan. Số thuế thất thu do bỏ sót một số lượng,
trọng lượng là lớn nhất hiện nay.Vì vậy yêu cầu cần phải kiểm tra, đối chiếu
với số lượng, trọng lượng hàng hóa thực tế để ngăn chặn gian lận thương mại
của chủ hàng và chống thất thu thuế tối đa ở khâu này.
Kiểm tra chất lượng, chủng loại hàng hoá, phương tiện cũng là khâu
quan trọng để áp giá tính thuế đúng đắn phù hợp với thực tế hàng hoá xuất-
nhập khẩu và chống thất thu thuế triệt để qua gian lận trong giá cả do khai sai
chất lượng, sai chủng loại hàng hoá, phương tiện vận tải.
40. 30
Kiểm tra xuất xứ hàng hoá (C/O): là kiểm tra nước sản xuất, chế tạo
hàng hoá, phù hợp với hợp đồng mua bán thương mại, bảo đảm quyền lợi
người tiêu dùng và áp dụng chế độ tối huệ quốc với các nước có chế độ ưu đãi
cho nhau.
Kết quả kiểm tra đúng là tài liệu duy nhất phản ánh đúng đắn tên hàng
ký mã hiệu hàng hoá, số lượng, chất lượng, chủng loại, xuất xứ hàng hoá
được quy định trong pháp luật Hải quan.
Phương pháp kiểm tra:
+ Kiểm tra tên hàng, ký mã hiệu hàng hoá, phương tiện: có thể chọn
phương pháp kiểm tra đối chiếu giữa tờ khai và ký mã hiệu hàng hoá, phương
tiện: có ghi trong biểu thuế và thực tế hàng hoá xuất-nhập khẩu để xác định
tính xác thực của tờ khai chủ hàng.
+ Kiểm tra số lượng, trọng lượng hàng hoá: có thể lựa trọn kiểm tra
theo tỉ lệ, kiểm tra toàn bộ, kiểm tra theo phương pháp cân đong, đo đếm...
Phương pháp này tập chung chú trọng vào các thủ hàng hay vi phạm khai gian
số lượng, trọng lượng hàng hoá.
+ Kiểm tra chất lượng, chủng loại: có thể lựa chọn phương pháp kiểm
tra đối chiếu hợp đồng mua bán với hàng hoá thực tế xuất-nhập khẩu, phương
pháp giám định của cơ quan hoặc chủ hàng thuê cơ quan giám định chuyên
môn của nhà nước để kiểm tra chất lượng, chủng loại.
Dù chọn phương pháp nào thì kiểm hoá viên cũng phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác về số lượng, về trọng lượng hàng hoá trước pháp
luật.
1.2.4.3. Giám sát Hải quan
Giám sát Hải quan là việc đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, phương tiện
vận tải đang trong quá .trình tiến hành thủ tục Hải quán thuộc phạm vi địa bàn
bàn hoạt động của Hải quan.
41. 31
Giám sát Hải quan được áp dụng với các đối tượng sau:
- Hàng hoá, phương tiện đã làm thủ tục Hải quan nhưng chưa được xuất
hoặc đã nhập nhưng chưa hoàn thành thủ tục Hải quan, hàng hoá đang trong
quá trình vận chuyển quá cảnh Việt Nam.
- Phương tiện vận tải khi xuất cảnh, nhập cảnh, dừng neo đậu tại vùng
nước cảng, tại sân đỗ máy bay, ga liên vận đường sắt quốc tế, khu vực cửa
khẩu đường bộ khu vực cửa khẩu đường sông và các địa điểm làm thủ tục Hải
quan khác.
- Kho bãi lưu giữ hàng hoá xuất- nhập khẩu đang trong thời gian chờ
làm thủ tục Hải quan.
Thời gian giám sát với từng đối tượng như sau:
- Đối với hàng xuất khẩu, phương tiện xuất cảnh: từ thời điểm bắt đầu
kiểm tra đến khi thực xuất.
- Đối với hàng nhập khẩu, phương tiện nhập cảnh: từ khi đến cửa khẩu
đầu tiên cho đến khi hoàn thành thủ tục Hải quan.
- Đối với hàng hoá, phương tiện quá cảnh: Từ thời điểm đến cửa khẩu
nhập đầu tiên cho đến khi ra khỏi cửa khẩu xuất cuối cùng.
- Đối với hàng lưu kho lưu bãi: Từ khi bắt đầu thủ tục nhập kho cho
đến khi làm xong thủ tục xuất kho.
- Đối với phương tiện vận tải là thời gian di chuyển trong vùng nước
cảng, từ biên giới vào vùng cảng sông; thời gian phương tiện dừng, neo đậu
tại vùng nước cảng tại sân đỗ máy bay, ga liên vận đường sắt quốc tế khu vực
cửa khẩu đường bộ, khu vực cửa khẩu đường sông.
- Đối với phương tiện quá cảnh: Từ thời điểm đến cửa khẩu nhập đầu
tiên cho đến khi ra khỏi cửa khẩu xuất cuối cùng.
Có hai hình thức giám sát.
Giám sát trực tiếp là việc giám sát thực hiện bởi nhân viên Hải quan.
42. 32
- Giám sát gián tiếp là việc giám sát được thực hiện thông qua niêm
phong, kẹp chì và thực hiện các biện pháp kỹ thuật khác.
Niêm phong, kẹp chì Hải quan đối với các đối tượng quản lý Hải quan
là hình thức giám sát Hải quan thay thế cho công chức Hải quan đang thi hành
công vụ khi các đối tượng này chưa hoàn thành thủ tục Hải quan; hoặc vi
phạm pháp luật Hải quan mà còn đang chịu sự quản lý giám sát, bảo quản
theo chế độ quy định của pháp luật Hải quan. Tùy theo từng loại hình quản lý
đối tượng Hải quan khác nhau mà niêm phong Hải quan được sử dụng dưới
dạng khác nhau như dán niêm phong đối tượng quản lý Hải quan bằng một
loại mẫu đại diện sự hiện hữu của công chức Hải quan thi hành công vụ hoặc
đtrợc kẹp chì Hải quan.
Việc tháo dỡ niêm phong, kẹp chì Hải quan phải do tổ chức cá nhân
thẩm quyên tiến hành với mục đích kiểm tra hàng hoá được quy định rõ. Mọi
hành vi tháo dỡ khi không được phép hoặc không có lệnh của cấp có thẩm
quyền đều là vi phân pháp luật Hải quan và bị xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Hiện nay các hoạt động trao dối lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia
các khu vực trên toàn thế giới phát triển mạnh mẽ sự giảm bớt các hành vi
quản lý trực tiếp của công chức Hải quan đối với hàng hoá, vật phẩm xuất-
nhập khẩu nhất là giám sát hàng hóa trong vận chuyển hàng quá cảnh, chuyển
khẩu... Thì việc giám sát bằng niêm phong Hải quan là một biện pháp có hiệu
quả cao, tiết kiệm nhân lực và thời gian.
1.2.4.4. Quản lý rủi ro (QLRR)
Thuật ngữ rủi ro được sử dụng từ thời cổ đại, nỏ có nguồn gốc từ buôn
bán hàng Hải của các thương nhân người ý thời bấy giờ. Rủi ro là sự kết hợp
của khái niệm bất trắc hoặc không chắc chắn ở trên biển và khả năng thiệt hại
43. 33
trong vận tải (tàu hàng hóa) ở trên biển. Ngày nay, việc nghiên cứu về rủi ro
còn được phát triển ra các lĩnh vực khác và được áp dụng trong lĩnh vực quan
lý nhà nước như Hải quan Thuế, Ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động Hải quan co thể phân chia thành hai dạng chủ
yếu: rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan. Rủi ro khách quan được đánh giá
qua biểu hiện của một số đặc tính tự nhiên của hàng hóa cùng với sự kết hợp
của phân loại, thuế XNK, xuất xử hàng hóa, phương tiện vận tải, phương thức
vận chuyển, đóng gói, là đối tượng cho các hành vi vi phạm pháp luật Hải
quan. Rủi ro chủ quan được danh giá qua biểu hiện của các yếu tố liên quan
như nhà xuất khẩu, nhập khẩu, hãng vận chuyển, đại lý khai Hải quan.
Theo quan điểm của Hải quan thế giới thì QtRR là một phương pháp
quản lý có tính hệ thống, logic và đồng bộ giữa các hoạt động nghiệp vụ trên
cơ sở nền tảng của việc thu thập thông tin, phân tích, đánh giá rủi ro, để bố trí
nguồn lực một cách hợp lý trong việc xử lý các rủi ro. Cách tiếp cận này cũng
phù hợp với định nghĩa QLRR trong hoạt động nghiệp vụ của Hải quan Việt
Nam cự thể: QLRR là liệt áp dụng có hệ thống các biện pháp, quy trình
nghiệp vụ và thông lệ nhằm giúp cơ quan Hải quan bố trí, sắp xếp nguồn lực
hợp lý để tập trung quản lý có hiệu quả đối với các lĩnh vực, đối tương đuốc
đánh giá là rủi ro.
Mục tiêu của việc áp dụng QLRR là nhằm phát hiện, ngăn ngừa các hành
vi vi phạm pháp luật Hải quan, đảm bảo việc tuân thủ pháp luật Hải quan thông
qua việc xác định các đối tượng trọng điểm và điều tiết các hoạt động kiểm tra,
giám sát, kiểm soát Hải quan đôi với hoạt động XNK hàng hóa.
QLRR là nền tảng cho các hoạt động nghiệp vụ Hải quan. Nó định
hướng cho quá trình xây dựng các chính sách chống buôn lậu và gian lận
thương mại, thực thi chức năng kiểm soát biên giới để kiểm tra tính hợp pháp
của hàng hóa XNK, phương tiện và hành khách XNC. Thông qua QLRR, có
44. 34
thể phân tích, đánh giá, xem xét một cách toàn diện, kỹ lưỡng tất cả các khâu
trong hoạt động Hải quan để chỉ ra những điểm rủi ro trong từng hoạt động
này, qua đó định hướng các hoạt động quản lý của cơ quan Hải quan. Hay nói
cách khác, QLRR tham gia vào việc hỗ trợ các quyết định của cơ quan Hải
quan. QLRR tham gia vào tất cả các khâu trong hoạt động nghiệp vụ Hải
quan. Từ việc ehỉ ra các rủi ro (bao gồm các sơ hở, thiếu sót bất cập. . .) trong
các hoạt động nghiệp vụ Hải quan đã giúp cơ quan Hải quan điều chỉnh, bổ
sung các chế độ chính sách, quy trình thủ tục phù hợp và có hiệu quả. Cơ
quan Hải quan áp dụng QLRR thông qua việc xây dựng phát triển các hệ
thổllg thông tin Hải quan, ứng dụng phần mềm hệ thống quản lý rủi ro để xử
lý dữ liệu, tự động kiểm tra các thông tin khai Hải quan, khai (huế; đồng thời
tự động phân luồng kiểm tra, lựa .chọn đối tượng trọng điểm để kiểm tra sau
thông quan, giáln sát Hải quan.
Như vậy, QLRR vừa là đầu vào cho các hoạt động kiểm tra, giám sát
Hải quan vừa trực tiếp tham gia vào việc kiểm tra (tự động kiểm tra thông tin,
dữ liệu khai) Hải quan.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với phương tiện
vận tải xuất nhập cảnh
1.2.5.1. Chế độ, chính sách quản lý
Chế độ chính sách quản lý hàng hóa XNK, phương tiện hàng hóa XNC
là tổng hợp các văn bán pháp luật quy định các loại hình, loại hàng hóa XNK,
phương tiện XNC khác nhau nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau nhằm
đảm bảo cho quản lý nhà nước được rõ ràng, không chồng chéo. Đó còn là
các quy định về hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước đối với hàng hóa
XNK và phương tiện vận tải XNC như Bộ tài chính, Tổng cục Hải quan, Cục
Hải quan tỉnh, thành phố; Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh,
thành phố.
45. 35
Chế độ, chính sách quản lý hàng hóa XNK, phương tiện XNC có hợp
lý và đồng bộ thì quản lý nhà nước mới có điều kiện hoàn thành mục tiêu.
Thông thường chế độ, chính sách quản lý phải trải qua thời gian và nhiều lần
thay đổi, bổ sung thì mới hoàn thiện, đầy đủ và đảm bảo những nguyên tắc
của hệ thống, cho phép thực hiện được những mục tiêu mà Nhà nước đặt ra.
Đi cùng với quá trình đổi mới chế độ, chính sách hàng hóa XNK, phương tiện
XNC, hoạt động quản lý nhà nước của cơ quan Hải quan cũng được cải cách
tương ứng vừa phù hợp với yêu cầu trong nước vừa tương hợp với yêu cầu
của Tổ chức Hải quan Thế giới và tiến trình tự do hoá thương mại trên thế
giới. Nếu chế độ, chính sách quản lý hàng hóa, phương tiện quá lạc hậu với
nhiều bất hợp lý kéo dài thì quản lý nhà nước đối với các đối tượng này sẽ
gặp khó khăn mà lại không đạt mục tiêu đề ra.
1.2.5.2. Cơ cấu tổ chức của cơ quan Hải quan
Cơ cấu tổ chức quản lý của cơ quan Hải quan là một chỉnh thể gồm các
đơn vị chủ quản, các đơn vị trực thuộc theo hệ thống thứ bậc có chức năng,
quyền hạn, trách nhiệm phù hợp với từng cấp, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn
nhau, được bố trí thành từng cấp, từng khâu, thực hiện chức năng tổ chức thực
hiện pháp luật của Nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan
trên địa bàn hoạt động. Cơ quan Hải quan có chức năng tổ chức, chỉ đạo
hướng dẫn và triển khai thực hiện pháp luật và các văn bản pháp luật khác
liên quan đến hoạt động XNK hàng hóa.
Số lượng cấp quản lý hợp lý sẽ đảm bảo tính linh hoạt của cơ cấu tổ
chức và phù hợp với yêu cầu thực tế. Cơ cấu hợp lý thể hiện ở chỗ mỗi cấp,
mỗi khâu đều được xác định rõ phạm vi, chức năng và nhiệm vụ quản lý, trên
cơ sở đó có sự phân công hợp lý giữa các bộ phận, loại trừ những hiện tượng
chồng chéo, trùng lặp hoặc không có người phụ trách. Cơ cấu hợp lý còn đòi
hỏi xác định rõ mối quan hệ dọc, ngang, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ về
46. 36
nhiệm vụ v.à hoạt dộng của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức. Ngoài ra, cơ
cấu cơ quan Hải quan hợp lý còn phải bảo đảm tính thiết thực, tính kinh tế và
tính hiệu quả trong hoạt động quản lý, bảo đảm tính tương đối ổn định, song
không bảo thủ trì trệ linh hoạt song không liên tục thay đổi của cơ cấu các bộ
phận trực thuộc.
Cơ cấu tổ chức quản lý càng được hoàn thiện càng có tác động tích cực,
hiệu quả tới quá trình quản lý nhà nước đối với hàng hóa XNK, phương tiện
XNC. Ngược lại, cơ cấu không hợp lý hay xáo trộn, trùng lặp hoặc bỏ sót
chức năng sẽ làm cho quá trình quản lý nhà nước kém hiệu quả, hao tổn
nguồn lực và không hướng tới được mục tiêu.
* Cơ cấu tổ chức của lượng lượng Hải quan được thể hiện như sau:
Theo Điều 3, Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của
Thủ tướng chính phủ, cơ cấu tổ chức Tổng cục Hải quan gồm:
1. Cơ quan Tổng cục Hải quan ở Trung ương:
a) Vụ Pháp chế;
b) Vụ Hợp tác quốc tế;
c) Vụ Tổ chức cán bộ;
d) Vụ Tài vụ - Quản trị;
đ) Văn phòng (có đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh);
e) Thanh tra;
g) Cục Giám sát quản lý ;
h) Cục Thuế xuất nhập khẩu;
i) Cục Điều tra chống buôn lậu;
k) Cục Kiểm tra sau thông quan;
l) Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan;
m) Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu
n) Viện Nghiên cứu Hải quan;
47. 37
o) Trường Hải quan Việt Nam;
p) Báo Hải quan.
Các tổ chức quy định từ điểm a đến điểm 1 khoản 1 Điều này là tổ chức
hành chính giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các
tổ chức quy định từ điểm m đến điểm p là tổ chức sự nghiệp.
2. Các cơ quan Hải quan ở địa phương:
a) Các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thuộc Tổng cục Hải quan: (Bao gồm 34 Cục Hải quan các tỉnh, thành phố)
b) Các Chi cục Hải quan: Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương
đương thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Việc thành lập, sáp nhập, giải thể các Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát
Hải quan và đơn vị tương đương do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
c) Các đơn vị quy định tại điểm a và điểm b khoản này có tư cách pháp
nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
1.2.5.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Hải quan CK
(Được quy định tại Quyết định số 1169/QĐ-TCHQ ngày 09/6/2010 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
+ Chức năng
Trực tiếp thực hiện các quy định quản lý nhà nước đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; phòng chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, chống ma túy trọng phạm vi địa bàn
hoạt động Hải quan theo quy định của pháp luật.
+ Nhiệm vụ, quyền hạn
48. 38
Chi cục Hải quan thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo quy định của
Luật Hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan và những nhiệm
vụ quyền hạn cụ thể sau đây:
(l) Thực hiện thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.
2) Thực hiện kiểm soát Hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống gian
lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; phòng, chống
lna túy trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan.
Phối hợp với các lực lượng chức năng khác để thực hiện công tác
phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hoá
qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động Chi cục Hải quan.
(3) Tiến hành thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, thực hiện việc ấn định thuế, theo
dõi, thu thuế nợ đọng, cưỡng chế thuế và phúc tập hồ sơ Hải quan; đảm bảo
thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước.
(4) Thực hiện thống kê Nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục Hải quan.
(5) Tổ chức triển khai thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ và phương pháp quản lý Hải quan hiện đại vào các hoạt động của Chi
cục Hải quan.
(6) Thực hiện cập nhật, thu thập, phân tích thông tin nghiệp vụ Hải
quan theo quy định của Cục Hải quan tỉnh và của riêng cục Hải quan.
(7) Thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
(8) Thực hiện việc lập biên bản, ra quyết định tạm giữ người theo thủ
tục hành chính, tạm giữ hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
49. 39
và xử lý vi phạm hành chính ; giải quyết khiếu nại quyết định hành chính,
hành vi hành chính và giải quyết tố cáo theo thẩm quyền của Chi cục Hải
quan được pháp luật quy định
(9) Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền những vấn đề cần sửa đổi, bổ
sung về chính sách quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, các quy định, quy trình thủ tục Hải quan và những vấn
đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Hải quan.
(10) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan
trên địa bàn hoạt động Hải quan để thực hiện nhiệm vụ được giao;
(ll) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật cho
các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn.
(12) Thực hiện hợp tác quốc tế theo phân cấp hoặc ủy quyền của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
(13) Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức và quản lý
tài chính, tài sản, các trang thiết bị của Chi cục Hải quan theo phân cấp của
Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan tỉnh.
(14) Thực hiện các chế độ báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt động của
Chi cục Hải quan theo quy định của Cục Hải quan tỉnh và Tổng cục Hải quan.
(15) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh giao.
1.2.5.3. Năng lực, trình độ của đội ngũ công chức Hải quan
Con người luôn đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và thực
thi chính sách. Trình độ, năng lực của công chức Hải quan không chỉ ảnh
hưởng đến việc tham mưu, xây dựng chính sách quản lý llhà nước mà còn
quyết định hiệu quả hay không khi thực hiện chính sách đó. Trong thời đại
ngày nay, việc xây dựng chính sách quản lý nhà nước đối với hàng hóa XNK,
phương tiện vận tải XNC không những phải đảm bảo phù hợp với cam kết