Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính ngân hàng Chuyên đề Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Đông Đô rất hay
Đề tài Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Đông Đô rất hay
1. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình
thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như
thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay
phạm vi hoạt động của doanh nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà
còn được mở rộng, tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó,
quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và
quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Mặt khác kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính
toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng vốn nhằm đảm bảo quyền
chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán
của doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng
có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu
quả cao. Do đó việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những
thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng
tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để
nhà quản lý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra
những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu cho tương lai như thế nào. Bên
cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua
đó chúng ta biết được hiệu quả kinh tế của đơn vị mình.
Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Thương Mại Viễn Thông Đông Đô là một đơn
vị chuyên kinh doanh đồ văn phòng, linh kiện điện tử, máy tính…. Trên thị
trường có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động cùng lĩnh vực. Việc cạnh tranh về
sản phẩm, dịch vụ trước, trong và sau bán hàng trở thành bài toán cần giải
quyết hàng ngày tại công ty. Ý thức được điều đó tập thể ban lãnh đạo công ty
đã áp những chính sách tổ chức, quản lý linh hoạt cho từng thời kỳ hoạt động.
Việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty là một trong những vấn đề được
quan tâm đối với ban lãnh đạo công ty. Hạch toán kế toán là bộ phận quan
trọng cấu thành lên hệ thống công cụ quản lý kinh tế hạch toán kế toán với tư
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ1
2. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
cách là công cụ quản lý kinh doanh tài chính gắn liền hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Xuất phát từ những vấn đề trên và thông qua thời gian thực tế tại Công
Ty Cổ Phần Dịch Vụ Thương Mại Viễn Thông Đông Đô với sự hướng dẫn
nhiệt tình của cán bộ công ty và TS Lê Kim Ngọc . Em xin chọn đề tài sau để
đi sâu nghiên cứu và viết chuyên đề “Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ
phần dịch vụ viễn thông Đông Đô”
Chuyên đề gồm ba phần:
Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Đông Đô.
Phần 2: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần dịch vụ viễn
thông Đông Đô.
Phần3: Hoàn thiện kế toán bằng vốn bằng tiền tại công ty cổ phần dịch vụ
viễn thông Đông Đô.
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ2
3. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phần1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG ĐÔNG ĐÔ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Công ty CPDVTM Viễn Thông Đông Đô được thành lập theo Giấy phép
ĐKKD số 0103025734 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày
10/7/2002.
*Địa chỉ trụ sở chính: 35 Quang Trung – Hoàn Kiếm - HN
Điện thoại : 0439446907
*Ngành nghề kinh doanh.
Điện tử tin học,tư vấn tin học.
Thiết bị văn phòng và điện tử viễn thông
* Danh sách nhân viên góp vốn:
STT Họ và tên
nơi đăng kí hộ
khẩu thường trú
GT góp
vốn (trđ)
Phần vốn
góp(%)
1 Đăng Thu Hà Hà Nội 300 40
2 Nguyễn Quốc Đại Nam Định 150 20
3 Vũ Tất Ứng Nam Định 100 13.3
4 Nguyễn Khánh Toàn Hà Nội 150 20
5 Trần Trí Hiếu Hà Nội 50 6.7
*Người đại diện theo pháp luật của công ty.
Chức danh: Giám đốc kiêm chủ tịch hội đồng thành viên.
Họ và tên: Đặng Thị Thu Hà
Sinh ngày: 10/12/1975
Dân tộc : kinh
Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Hà Nội
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh do ông Hoàng Xuân Bích trưỏng
phòng ký.
Ngay sau khi được thành lập công ty đã tìm hiểu nhiệm vụ kinh doanh
chính là: dịch vụ và lắp đặt các sản phẩm trong lĩnh vực điện tử tin học. Công
ty đã và đang mở rộng quy mô và mặt hàng ra thị trường tiêu thụ .
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ3
4. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Dưới đây là bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần Thương Mại dịch vụ viễn thông Đông Đô năm 2007 – 2008.
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
(ĐVT: Đồng)
TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
So Sánh
Chênh lệch
Tỷ lệ
(%)
1
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
33.191.461.157 40.854.001.758 7.662.540.601 23.09
2
Các khoản giảm trừ
DT
156.709.920 175.168.469 18.458.549 11.78
3
DT thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
33.034.751.237 40.678.833.289 7.644.082.052 23.14
4 Giá vốn hàng bán 30.756.852.132 37.764.157.600 7.007.305.468 22.78
5
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
2.277.899.105 2.914.675.689 636.776.584 27.95
6
Doanh thu hoạt động
tài chính
69.381.354 142.759.264 73.377.910 105.76
7 Chi phí Tài chính 78.128.391 88.863.514 10.735.123 13.74
8 Chi phí bán hàng 715.042.125 948.160.945 233.118.820 32.60
9 Chi phí quản lý DN 1.463.580.558 1.789.109.040 325.528.482 22.24
10
LN thuần từ hoạt động
kinh doanh
90.529.385 231.301.454 140.772.069 155.5
11 Thu nhập khác 21.503.659 479.272 (21.024.387) -98
12 Chi phí khác 22.017.359 27.217.558 5.200.199 24
13 Lợi nhuận khác (513.700) (26.738.286) (26.224.586)
5105.0
4
14
Tổng LN kế toán
trước thuế
90.015.685 204.563.168 114.547.483 127.25
15 Thuế TNDN phải nộp 25.204.392 57.277.687 32.073.295 127.25
16 Tổng số thuế phải nộp 458.674.565 512.729.472 54.054.907 11.79
17
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
64.811.293 147.285.481 82.474.188 127.25
(Nguồn : Trích BCTC Công Ty Cổ Phần DVTMVT Đông Đô năm 2007 – 2008)
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ4
5. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Theo bảng so sánh trên : Năm 2008 tổng giá trị tài sản của công ty đã
tăng 20,53%, tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 23,09% so
với năm 2007. Điều đó cho thấy quy mô của công ty ngày càng mở rộng.
Lợi nhuận năm 2008 tăng rất cao so với năm 2007, đặc biệt là lĩnh vực hoạt
động tài chính đã khắc phục được từ lỗ sang lãi làm tăng một phần đáng kể
vào tổng lợi nhuận. Do đặc thù là ngành thương mại nên công ty rất chú
trọng đến việc tìm hiểu và nghiên cứu nhu cầu sử dụng các loại hàng hoá
trên thị trường, không ngừng cải thiện các phương pháp kinh doanh, nâng
cao cách phục vụ tới từng khách hàng…nhằm nắm bắt khả năng kinh doanh,
nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra các biện pháp kinh doanh có hiệu
quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Hiện nay công ty Đông Đô là một trong những công ty thương mại về lĩnh
vực Điện tử tin học, tư vấn tin học, thiết bị văn phòng và điện tử viễn thông .Công
ty đã và đang mở rộng quy mô và các mặt hàng ra thị trường tiêu thụ.
a. Chức năng.
- Công ty phân phối và cung cấp thiết bị văn phòng, điện tử viễn thông
cho cả khách hàng cá nhân, tổ chức hoặc các cửa hàng, công ty khác kinh
doanh cùng lĩnh vực.
- Mua bán máy tính: sửa chữa, lắp đặt và bảo hành bảo trì cho khách hàng
cá nhân và khách hàng tổ chức.
b. Nhiệm vụ
- Liên hệ với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để khai thác và mở
rộng thị trường tiêu thụ và phát triển nguồn hàng.
- Có nhiệm vụ sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh, đảm
bảo kinh doanh có lãi, đẩy nhanh vòng quay của vốn tránh để khách hàng
chiếm dụng vốn, làm thất thoát vốn.
- Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh.
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ5
6. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan chức năng trong ngành và cơ
quan chức năng nhà nước, có trách nhiệm chấp hàng nghiêm chỉnh các chế độ
của Nhà nước, các quy định của pháp luật, có nghĩa vụ đóng góp đầy đủ và kịp
thời các khoản thuế cho nhà nước.
BẢNG CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2008
T
T
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
So sánh
2008/ 2007
(%)
Nguồn vốn 263.054 301.806 312.085 365.236 100.5
1
Nợ phải trả 129.615 123.012 168.036 146.231 87.02
-Nợ dài hạn 99.102 69.890 93.236 86.192
-Nợ ngắn hạn 30.513 53.122 74.8 60.044
2
Nguồn vốn chủ sở hữu 133.439 178.848 144.049 219.005
-Lợi nhuận chưa phân
phối
36.016 26.238 23.361 20.561
-Vốn kinh doanh 97.423 152.61 120.688 198.444 164.4
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ6
7. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý .
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là dịch vụ lắp ráp, sản xuất cá sản phẩm
phục vụ cho nghành điện tử viên thông . Hiện nay công ty đã thực hiện mô
hình theo kiểu trực tuyến đây là mô hình khá mới đối với các doanh nghiệp
trong cả nước nói chung và cả nước nói riêng .
Xong cũng có một số nơi, một số công ty áp dụng thành công. Mạnh dân
chủ động đổi mối để theo kịp tình hình kinh tế của thị trường.
Theo cơ cấu nay chức năng được chuyên môn hóa hình thành các phòng
ban có nhiệm vụ tham mưu giúp cho giám đốc trong phạm vi, chức năng của
mình để quản lý điều hành doanh nghiệp có hiệu quả hơn.
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty
Giám đốc:
Là người có quyền điều hành cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm
trước toàn công ty và trước pháp luật. Thực hiên các quyền hạn và nghĩa vụ đã
quy định và các văn bản hiện hành.
Thực hiện các quy chế, quy định trong công tác kinh doanh và các chế
độ cho người lao động:
+ Quyết định mua sắn thiết bị.
+ Duyệt các chi phí tiếp khách.
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ7
GI¸M §èC
PHßNG KINH
DOANH
PHßNG
MAKETING
PHßNG
Kü THUËT
PHßNG
KÕ TO¸N
PHã GI¸M
§èC
8. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Điều hành chung mọi hoạt động của công ty, trực tiếp ký kết hợp đồng
trong phạm vi hoạt động của công ty, nghiên cứu các mô hình chiến lược phát
triển kinh doanh của đơn vị và chịu trách nhiệm hoạt động của công ty.
Phó giám đốc:
Tham mưu cho giám đốc và trực tiếp chỉ đạo công tác kế toán kinh doanh,
duyệt phương án kinh doanh và kiểm tra quyết toán các phòng các bộ phận.
Được giám đốc ủy quyền giải quyết một số công việc cụ thể trong công ty.
- Trực tiếp chỉ đạo các phòng theo phân cấp.
- Nghiên cứu đề suất của giám đốc công ty về chính sách viên thông
nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công tác kinh doanh và quản lý.
- Chỉ đạo lập các báo cáo kinh doanh.
- Chỉ đạo công tác quản lý theo đúng quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo điều hành xây dựng tư vấn thiết kế các dự án về việc kinh doanh.
Phòng kinh doanh.
- Chức năng:
+ Chỉ đạo công tác kinh doanh.
+ Điều hành hệ thống kinh doanh.
+ Nghiên cứu đề xuất với giám đốc về chiến lược, kế hoạch kinh doanh.
+ Chỉ đạo thành lập các báo cáo công tác kinh doanh.
- Nhiệm vụ:
+ Lập các phương án kỹ thuật.
+ Thực hiện công tác an toàn.
+ Thực hiện công tác cải tiến kỹ thật, công tác đào tạo nâng bậc.
Phòng kế toán: gồm 1 kế toán trưởng, 1 kế toán thuế, 1 Kế toán tài sản cố
định (thủ quỹ), 1 kế toán thanh toán, 1 kế toán tiền lương.
- Chức năng:
+ Tham mưu, đề xuất giúp giám đốc và phó giám đốc công ty trong việc
quản lý tài chính.
+ Quản lý quyết toán chế độ kế toán tài chính .
+ Quản lý tài sản các loại nguồn vốn.
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ8
9. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
+ Quản lý các khoản thu nộp công nợ.
Phòng kế toán cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của công ty,
phục vụ cho việc quản lý và tham mưu cho giám đốc nhằm đảm bảo hiệu quả
kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. Tổng hợp các bài tài chính kế toán
theo mẫu quy định.
1.3.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận
Trong công ty tất cả các bộ phận như trên đều là bộ phận hữu cơ trong
một cơ thể, có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau không thể tách rời. Các bộ
phận quản lý từ lãnh đạo Công ty đến các phòng ban thực hiện tốt vai trò chức
năng quản lý của mình là điều kiện đến việc phát triển sản xuất của công ty có
quan hệ móc xích với nhau, bộ phận bộ hỗ trợ cho bộ phận kia, đều hướng tới
mục đích chung toàn công ty là sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả.
1.4 Đặc điểm công tác kế toán tại công ty .
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
a.Sơ đồ bộ máy kế toán
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Bộ máy của công ty được hình thành và phát triển cùng với sự ra đời của
công ty. Hiện nay phòng kế toán của công ty gồm 5 người chuyên đảm nhiệm
từng phần kế toán cụ thể theo sự phân công của kế toán trưởng
Nhiệm vụ và chức năng của bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công
ty có chức năng theo dõi, kiểm tra, đánh giá về tình hình tài chính của Công ty,
tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nộp các báo cáo tài chính đầy
đủ, chính xác, kịp thời cho các cơ quan quản lý.
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ9
Kế toán TSCD
(thủ quỹ )
Kế toán
tiền lương
Kế toán
thanh toán
Kế toán thuế
Kế toán
trưởng
10. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
b. Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được hình thành và phát triển cùng với sự ra
đời của công ty. Nó thực hiện chức năng giám đốc về mặt tài chính, thu thập số
liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kinh tế kịp thời phục vụ cho
việc ra quyết định của giám đốc. Bộ máy kế toán thường xuyên báo cáo kịp
thời tình hình tài chính, đưa ra các biện pháp hạ giá thành, tiết kiệm chi phí lập
kế hoạch quản lý tài chính, chi tiêu hợp lý, hợp pháp làm nghĩa vụ với ngân
sách Nhà nước. Kế toán trưởng và từng thành viên trong bộ máy kế toán của
công ty có chức năng sau:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ giúp công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện
toàn bộ công tác thống kê thông tin kinh tế, chịu sự chỉ đạo của của giám đốc.
ngoài ra kế toán trương còn chỉ đạo trực tiếp trong phòng kế toán và kiêm kế
toán tổng hợp.
- Kế toán thuế : là người cùng giám đốc theo dõi và đôn đốc nhân viên
tập hợp số liệu, giấy báo có phản ánh một cách chính xác tình hình thu chi của
công ty và làm thủ tục thanh toán với các đối tượng.
- Kế toán tiền lương: Căn cứ vào bảng chấm công kế toán lên bảng
chấm công cho công nhân viên.
- Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ tài sản cố định
tính và phân bổ khấu hao các đối tượng sử dụng.
c. Nhiệm vụ Bộ máy kế toán
- Làm công tác kế toán lập chứng từ đến tổ chức chứng từ, ghi sổ và lập
các báo cáo kế toán theo yêu cầu.
- Thông qua các tài liệu ghi chép, kế toán tiến hành phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch bán hàng, theo dõi chính xác phần công nợ phải thu, phải
trả. Tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước,
với cấp trên và các công tác thanh toán khác.
d. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Công ty tổ chức theo hình thức kế toán tập trung do xuất phát từ tình
hình thực tế, khối lượng công việc nhiều, trình độ các nhân viên kế toán tương
đối đồng đều nên công ty áp dụng tổ chức kế toán trên máy vi tính.
1.4.2 Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty.
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ10
11. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
a.Chế độ kế toán áp dụng.
*Chế độ kế toán công ty áp dụng.
- Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Chế độ kế toán ban hành theo
quyết định 15/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006.
- Đơn vị sử dụng là đồng Việt Nam, nếu nghiệp vụ kinh tế phát sinh có
liên quan đến ngoại tệ sẽ được quy đổi theo đúng nguyên tắc và phương pháp
quy đổi mà Nhà nước quy định.
- Hệ thống tài khoản kế toán của công ty đang áp dụng theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
* Các chính sách kế toán của công ty.
- Niên độ kế toán áp dụng tại công ty bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày
31/12. Kỳ kế toán thực hiện là hàng tháng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng hóa xuất kho: Phương pháp đơn giá bình quân gia
quyền
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng được áp
dụng theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 12
tháng 12 năm 2003.
- Hệ thống báo cáo được tổ chức theo mẫu của Nhà nước gồm:
+ Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01- DN
+ Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số B02- DN
+ Và một số báo cáo khác theo yêu cầu quản trị.
+ Thuyết minh BCTC Mẫu số B09- DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03- DN
b.Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán tại công ty.
*Khái quát hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại công ty
Hệ thống chứng từ kế toán của công ty bao gồm 2 hệ thống đó là:
- Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc là các chứng từ mang bản chất phản ánh
mối quan hệ giữa các pháp nhân có yêu cầu quản lý chặt chẽ, mang tính phân
biệt rộng rãi.
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ11
12. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn: Chủ yếu là các loại chứng từ sử dụng
trong nội bộ công ty, Nhà nước chỉ giữ vai trò hướng dẫn nội dung để các
ngành, các thành phần kinh tế tham khảo để từ đó xây dựng hệ thống chứng từ
cho phù hợp.
*Danh mục chứng từ kế toán công ty thực tế sử dụng.
- Giấy đề các chứng từ sử dụng trong để chứng minh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến tiền tệ.
• Phiếu thu – Mẫu số 01 TT
• Phiếu chi – Mẫu số 02 TT
• Giấy đề nghị tạm ứng – Mẫu số 03 TT
• Giấy thanh toán tiền tạm ứng – Mẫu số 04 TT
• Giấy đề nghị thanh toán – Mẫu số 05 TT
• Và một số chứng từ khác
Theo quy định về kế toán của Công ty, tất cả các khoản thanh toán đều
viết giấy đề nghị thanh toán.
c. Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán.
- Hệ thống tài khoản kế toán của công ty đang áp dụng theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Tuy nhiên kế toán
vốn bằng tiền của công ty mà hiện đang sử dụng liên quan chủ yếu đến một số tài
khoản sau
Tại công ty các tài khoản được sử dụng bao gồm:
*.Kế toán tiền mặt.
Tài khoản 111- Tiền mặt có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1111- Tiền Việt Nam
Tài khoản 1112- Ngoại tệ
Tài khoản 1113- Vàng bạc, đá quý, kim khí quý
* Kế toán tiền gửi ngân hàng
TK 112- Tiền gửi ngân hàng có 3 TK cấp 2
TK 1121: Tiền Việt Nam
TK 1122: Tiền ngoại tệ
TK 1123: Vàng bạc đá quý
*.Kế toán chi phí bán hàng
- Tài khoản sử dụng: TK 641 – chi phí bán hàng có 4 tài khoản cấp 2.
TK 641.1 – chi phí nhân viên.
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ12
13. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
TK 641.2 – chi phí vật liệu bao bì.
TK 641.8 – chi phí bằng tiền khác.
*. Kế toán các khoản thanh toán
- TK sử dụng: 331 – phải trả người bán
*. Kế toán các khoản phải thanh toán với nhà nước
TK 333 có 3 tài khoản cấp 2.
TK 3331 – Thuế GTGT đầu vào
TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 3335 – Thuế tiền vốn
*. Kế toán các khoản phải thu khác
TK sử dụng: TK 138
*.Kế toán các khoản phải trả phải nộp khác.
Tài khoản sử dụng :TK 338có 2 TK cấp 2
TK 338.3 – Bảo hiểm y tế.
TK 338.4 – Bảo hiểm xã hội.
* .Kế toán thanh toán.
TK sử dung : TK 141
*. Kế toán các khoản phải thu.
Tài khoán sử dụng : TK 131
d. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán.
* Hình thức sổ kế toán công ty hiện đang sử dụng .
Hiện tại, công ty sử dụng hình thức ghi sổ là: “Chứng từ ghi sổ”. Công
ty sử dụng cả hai loại sổ là: Sổ tổng hợp và sổ chi tiết để phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên hình thức này cũng được kế toán công ty thay
đổi, cải tiến cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
Đặc điểm chủ yếu: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ
gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ kế toán tổng
hợp. Trong hình thức này việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian tách rời với
việc ghi sổ kế toán theo hệ thống trên 2 loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là
sổ đăng ký Chứng từ - Ghi sổ vào sổ cái các tài khoản.
* Ưu điểm: Dễ làm dễ kiểm tra, đối chiếu, công việc kế toán được phân tích
đều trong tháng, dễ phân công công việc chia nhỏ. Hình thức này thích hợp với
mọi loại hình, quy mô đơn vị sản xuất kinh doanh và hành chính sự nghiệp.
* Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp, làm tăng khố lượng ghi chép chung
nên ảnh hưởng đến năng suất lao động và hiệu quả của công tác kế toán.
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ13
14. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
* Phạm vi sử dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa
và lớn có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
* Quy trình ghi sổ:
Tr×nh tù ghi sæ kÕ to¸n theo h×nh thøc chøng tõ ghi sæ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng (quý)
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ14
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chừng từ gốc
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng kí chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
15. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
: Đối chiếu kiểm tra
Phòng kế toán lập và gửi báo cáo tài chính vào cuối niên độ kế
toán( cuối năm dương lịch) nhằm phản ánh tổng quát tình hình kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty cho ban giám đốc, các đối tượng khác ngoài công
ty. Công ty lập cả 4 báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
Định kỳ hàng quý các đơn vị trực thuộc nộp báo cáo lên phòng kế toán
công ty để quyết toán. Các cán bộ chuyên quản lý có nhiệm vụ kiểm tra hoạt
động kế toán nội bộ đảm nhiệm vai trò nhiệm vụ kiểm tra theo định kì
- Công ty hạch toán theo tháng, quý, năm.
- Công ty kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp đích danh.
e. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán
Hiện nay công ty cổ CPDVVT Đông Đô áp dụng hệ thống báo cáo theo
quyết định số Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng Bộ tài chính định kỳ báo cáo là theo năm.
Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là kế toán trưởng và kế toán tổng
hợp của phòng kế toán. Các kế toán viên trong phòng kế toán cung cấp các sổ
chi tiết để kế toán trưởng và kế toán tổng hợp lập các báo cáo tài chính.
Hiện nay doanh nghiệp lập báo cáo tài chính theo quy định là gồm 3 biểu
mẫu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DN
- Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DN
Báo cáo tài chính của công ty phải lập và gửi vào cuối năm tài chính cho
các cơ quan sau:
- Cơ quan thuế mà công ty đăng ký kê khai nộp thuế.
- Cục thống kê.
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ15
16. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ngoài ra để phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh đôi khi báo cáo tài
chính còn được nộp cho sở kế hoạch đầu tư, ngân hàng mà công ty thường
giao dịch để xin vay vốn, đầu tư sản xuất.
Về thuế cũng như nhiều công ty khác Công ty CPDVVT Đông Đô nộp
khá nhiều loại thuế như: thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp…
Phần 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG ĐÔNG ĐÔ
2.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn bằng tiền và tình hình quản lý vốn
bằng tiền tại công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Đông Đô
2.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực do đơn vị sở
hữu, tồn tại dưới hình thái giá trị và thực hiện chức năng phương tiện thanh
toán trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là
loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng có và sử dụng.
2.1.2 Phân loại vốn bằng tiền
Hiện nay trong công ty gồm 2 loại vốn bằng tiền chủ yếu là:
- Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc. kim khí quý.
Đá quý, hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi
tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên tiền Việt Nam
vẫn là chủ yếu do hoạt động mua bán kinh doanh hàng ngày đối tượng khách
hàng chủ yếu sử dụng tiền Việt Nam, khi thanh toán thì từ tiền ngoại tệ quy đổi
ra tiền Việt Nam theo tỷ giá hiện hành.
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ16
17. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Tiền gửi Ngân hàng : là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý mà doanh nghiệp dang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân
hàng.
2.1.3 Đặc điểm vốn bằng tiền
- Là nguồn vốn quan trọng phục vụ trực tiếp cho quá trình hoạt động
kinh doanh của công ty và các cửa hàng
- Thể hiện mối quan hệ T- H -T giữa hàng hóa và tiền
- Là cầu nối giữa công ty với khách hàng và các đối tác
- Thể hiện nguồn tài chính của công ty chính là năng lực tài chính của
công ty
- Doanh thu và lợi nhuận của công ty đều được thể hiện thông quan vốn
bằng tiền
2.1.4 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền mặt bao gồm:
- Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là ” đồng
Việt Nam ” để phản ánh tổng hợp các loại vốn tiền mặt.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bàng ngoại tệ phải quy đổi ra ” đồng Việt
Nam ” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi cả nguyên tệ của các loại
ngoại tệ đó.
- Đối với vàng bạc, kim khí quý đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bẳng
tiền chi áp dụng cho doanh nghiệp không kinh doanh vàng bạc, kim khí quý đá
quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất của từng loại
từng thứ.
- Phải mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý theo đối tượng, chất lượng... Cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh lại giá trị
ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý theo giá và thời điểm tính toán để có
được giá trị thực tế và chính xác.
Nếu thực hiện đúng nhiệm vụ và các nguyên tắc trên thì hạch toán vốn
bằng tiền sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong
việc thực hiện kế hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao.
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ17
18. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.5. Tình hình quản lý vốn bằng tiền.
Hiện nay việc quản lý vốn bằng tiền của công ty chủ yếu do bộ phận kế
toán đảm nhiệm, mọi hoạt động kinh tế phát sinh có liên quan đến vốn bằng
tiền đều phải thông qua bộ phận kế toán của công ty. Trong đó kế toán trưởng
và thủ quỹ là những người đóng vai trò quan trọng nhất. Những nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đều được kế toán ghi lại một cách đầy đủ, và việc sử dụng vốn
bằng tiền đều được xem xét phù hợp với hoạt động của công ty thì mới được
ký duyệt.
2.2. Kế toán tiền mặt tại công ty CPDVTM Viễn Thông Đông Đô
Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu
cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh . Thông thường tiền
giữ tại doanh nghiệp bao gồm: giấy bạc ngân hàng Việt Nam, các loại ngoại tệ,
vàng bạc, kim loại đá quý…
Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung
tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền
mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện.
2.2.1. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt
Ngoài phiếu chi, phiếu thu là căn cứ chính để hạch toán vào TK 111 còn
cần các chứng từ gốc có liên quan khác kèm vào phiếu thu hoặc phiếu chí như:
Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, hóa đơn bán hàng, biên lai
thu tiền.
Hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ: Căn cứ vào các chứng từ thu, chi
để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được ghi vào sổ
dăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số hiệu sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ để
ghi vào sổ cái. Số liệu từ các chứng từ thu, chi cũng được dùng để ghi váo
các sổ quỹ và sổ kế toán chi tiết.
2.2.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán
a. Tài khoản sử dụng
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ18
19. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tài khoản để sử dụng hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111 “Tiền mặt”.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm:
Bên Nợ:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý nhập quỹ, nhập kho.
+ Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh.
Bên có:
+ Các khoản tiền mặt ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vàng,
bạc hiện có còn tồn quỹ.
+ Số còn thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại têh giảm khi điều chỉnh.
- Dư nợ : Các khoản tiền, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý,
đá quý hiện còn tồn quỹ.
TK 111 gồm 3 TK cấp 2
+TK 1111 – Tiền Việt Nam phản ánh tình hình doanh thu, chi, thừa,
thiếu, tồn quỹ tiền Việt Nam, ngân phiếu tại doanh nghiệp.
+ TK 1112- Tiền ngoại tệ phản ánh tình hình thu. Chi, thừa. thiếu. điều
chỉnh tỷ giá, tồn quỹ ngoại tệ tại doanh nghiệp quy đổi ra đồng Việt Nam
+TK1113- Vàng, bạc, kim khí quý phản ánh giá trị vàng, bạc kim khí
quý, đá quý nhập, xuất thừa, thiếu, tồn quỹ theo giá mua thực tế.
Cơ sở pháp lý để ghi Nợ TK 111 là các phiếu thu còn cơ sở để ghi Có
TK 111 là các phiếu chi
b. Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ trên TK 111
- Chỉ phản ánh vào TK 111 số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý,
đá quý thực tế nhập, xuất quỹ.
- Các khoản tiền, vàng bạc, kim khí quý, đá quý do đơn vị hoặc cá nhân
khác ký cược, ký quỹ tại đơn vị thì quản lý và hạch toán như các laoij tài sản
bằng tiền của đơn vị. Riêng vàng, bạc, đá quý trước khi nhập quỹ phải làm đầy
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ19
20. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
đủ các thủ tục về cân đo đong đếm số lượng, trọng lượng và giám định chất
lượng, sau đó tiến hành niêm phong có xác nhận của người ký cược, ký quỹ
trên dấu niêm phong.
- Khi tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ phải có phiếu thu, chi hoặc chứng từ
nhập, xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và có đủ chữ ký của người nhận,
người giao, người cho phép xuất, nhập quỹ theo quy định của chế độ chứng từ
hạch toán.
- Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ và giữ sổ quỹ, ghi chép
theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý, tính ra số tiền tồn quỹ ở mọi thời điểm. Riêng vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý nhận kí cược phải theo dõi riêng trên một sổ hoặc
trên một phần sổ.
- Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo quản và thực hiện các
nghiệp vị xuất nhập tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ.
Hàng ngày thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế và tiến
hành đối chiếu số liệu trên sổ quỹ , sổ kế toán. Nếu có chênh lệch kế toán và
thủ quỹ phải tự kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp
xử lý chênh lệch trên cơ sở báo cáo thừa hoặc thiếu hụt.
Trích một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kì
- 7/10 Công ty nhượng bán máy photo trị giá 10.543.720đ bao gồm cả thuế
GTGT 10%. Khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 111 : 10.543.720đ
Có TK 333 : 985.520đ
Có TK 711 : 9.585.200đ
- 11/10 Xuất bán cho công ty cổ phần Bình An 205 máy điện thoại tổng giá
thanh toán cả thuế là 34.784.750đ
Nợ TK 111 : 34.784.750đ
Có TK 511 : 31.622.500đ
Có TK 333 : 3.162.250đ
- 15/10 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt với số tiền là 670 triệu
đồng
Nợ TK 111 : 670.000.000đ
Có TK 112 : 670.000.000đ
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ20
21. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- 16/10 Công ty TNHH Hồng Vân thanh toán số nợ kỳ trước băng tiền
mặt 45.000.000đ
Nợ TK 111 : 45.000.000đ
Có TK 131 :45.000.000đ
- 22/10 Chị Trần Thị Oanh thanh toán số tiền thừa tạm ứng là
3.245.000đ
Nợ TK 111 : 3.245.000đ
Có TK 141: 3.245.000đ
- 28/10 Công ty nhận báo cáo doanh thu
Nợ TK 111 :361.900.000đ
Có TK 511 :329.000.000đ
Có TK 333 : 32.900.000đ
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ21
22. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu số 1
Đơn vị : Công ty CPDVVT Đông Đô
Địa chỉ: 35 Quang Trung – HN
Mẫu số: 02- TT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài
Chính
PHIẾU THU Quyển số :05
Ngày 07 tháng 10 năm 2009 Số: 2010
Nợ TK 111 : 10.543.720đ
Có TK 333 : 985.520đ
Có TK 711 : 9.585.200đ
Họ và tên người nộp tiền : Nguyễn Văn Hùng
Địa chỉ : Phòng kế toán nhượng bán 1 máy phôtô
Số tiền 10.543.720đồng
Bằng chữ: Mười triệu năm trăm bốn mươi ba nghìn bảy trăm hai mươi đồng
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Ngày 02 tháng 11 năm 2009
Giám đốc
( Ký, họ tên)
Kế toán
trưởng
( Ký, họ tên)
Thủ quỹ
( Ký, họ tên)
Người
n
ộ
pt
iề
n
( Ký, họ tên)
Người lập
p
h
i
ế
u
( Ký, họ
tên)
Ngoài ra các nghiệp vụ phát sinh làm giảm quỹ tiền mặt của công ty:
- Ngày 5/10 mua MONITOR Màn hình máy tính cña công ty Huy
Hoàng
Nợ TK 156 : 86.941.100đ
Nợ TK 133 : 8.694.110đ
Có TK 111 : 95.635.210đ
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ22
23. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Ngày 7/10 tạm ứng cho anh Bùi Thanh Tâm số tiền 10.000.000đ
Nợ TK 141 :10.000.000đ
Có TK 111 : 10.000.000đ
- Ngày 10/10 công ty mua một máy vi tính trị giá 7.218.750đ bao gồm
cả thuế GTGT 10% công ty đã thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 211 : 6.562.500đ
Nợ TK 133 : 565.250đ
Có TK 111 : 7.218.750đ
Ngày 12/10 công ty thanh toán nợ kỳ trước cho công ty TNHH Hoàng
Anh. Tổng số thanh toán là 315.679.000đ
Nợ TK 331 : 315.769.000đ
Có TK 111 : 315.769.000đ
- Ngày 17/10 thuê sửa chữa sân sau nhà kho số tiền phải trả 5.100.000đ
bao gồm thuế GTGT 10% công ty thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 241 : 4.100.000đ
Nợ TK133 : 410.000đ
Có TK 111 : 5.100.000đ
- Ngày 25/10 rút tiền gửi ngân hàng số tiền là 150.000.000đ
Nợ TK 112 : 150.000.000đ
Có TK 111 : 150.000.000đ
- Ngày 28/10 nhận được hóa đơn tiền điện của công ty điện lực số tiền
phải thanh toán là 3.740.000đ
Nợ TK 641 : 3.400.000đ
Nợ TK 133 : 340.000đ
Có TK 111 : 3.740.000đ
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ23
24. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu số 2
Đơn vị : Công ty CPDVVT Đông Đô
Địa chỉ: 35 Quang Trung – HN
Mẫu số: 02- TT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài
Chính
PHIẾU CHI Quyển số :06
Ngày 05 tháng 10 năm 2009 Số:2015
Nợ TK 156 : 86.941.100đ
Nợ TK 133 : 8.694.110đ
Có TK 111: 95.635.210đ
Họ và tên người nộp tiền : Nguyễn Văn Tuyến
Địa chỉ : Công ty TNHH Huy Hoàng
Lý do: mua MONITOR Màn hình máy tính
Số tiền : 95.635.210đồng
Bằng chữ chín mươi năm triệu sáu trăm ba mươi năm nghìn hai trăm mười
đồng
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Ngày 05 tháng 10 năm 2009
Giám đốc
( Ký, họ tên)
Kế toán
trưởng
( Ký, họ tên)
Thủ quỹ
( Ký, họ tên)
Người
n
ộ
pt
iề
n
( Ký, họ tên)
Người lập
p
h
i
ế
u
( Ký, họ
tên)
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ24
25. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu số 3
Đơn vị: Công ty CPDVVT Đông Đô
Địa chỉ: 35 Quang Trung - HN
Trang: 01
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
NT
Số Phiếu
Diễn Giải TK
®
Số tiền
Th
u
Ch
i
Thu Chi Tiền
Số dư cuối kỳ 635.134.078
5/10 34 Mua hàng hóa 15
6
13
3
86.941.10
0
8.694.110
548.192.9
78
539.498.8
68
7/10 61 Nhượng bán máy
pho to
71
1
33
3
9.855.20
0
985.520
549.354.0
68
550.339.5
88
7/10 36 Mua máy tính 21
1
13
3
6.562.500
656.250
543.777.0
88
… … … … … … … …
12/1
0
37 Công ty thanh toán
nợ
33
1
315.769.0
00
523.768.0
60
… … … … … … … …
17/1
0
39 Thuê sửa chữa nhà
kho
24
1
13
3
4.100.000
410.000
476.098.8
76
… … … … … … … …
Sè d cuèi kú 434.009.4
10
Ngày 2 tháng 11 năm 2009
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ25
26. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Giám đốc
( Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 4
Đơn vị : Công ty CPDVVT Đông Đô
Địa chỉ: 35 Quang Trung – HN
Mẫu số: S02b- DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2009
§¬n vÞ tÝnh: VN§
STT
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng
1 2010 05-10 86.941.100
8.694.110
2 2011 07-10 9.855.200
985.520
3 2012 07-10 6.562.500
656.250
…
………...
2018 12-10 315.769.000
………….. ………… …………….
Céng 6.653.986.097
KÌm theo 12 chøng tõ gèc.
Ngày 02 tháng 11 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ26
27. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ27
29. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
SỔ CÁI
Năm: 2009
Tên tài khoản: Tiền mặt
Số hiệu: 111
§¬n vÞ tÝnh: VN§
Chøng tõ
ghi sổ
Diễn giải
TK §/
Sè tiÒn
SH NT Nî Cã
Số dư cuối kỳ 635.134.07
8
34 5/10 Mua MONITOR Màn hình
máy tính
156,133 86.941.100
8.694.110
61 7/10 Nhượng bán máy phô tô 711,333 9.855.200
985.520
35 7/10 Chi tạm ứng 141 10.000.000
36 10/10 Mua máy tính 211,133 6.562.500
656.250
62 11/10 Bán máy điện thoại cho
công ty CP Bình An
511,333 31.622.500
3.162.250
37 12/10 Công ty thanh toán nợ 331 315.769.00
0
………………….
65 15/10 Rút tiền gửi Ngân hàng về
nhập quỹ tiền mặt
112 670.000.00
0
66 16/10 Công ty TNHH Hồng Vân
thanh toán nợ
131 45.000.000
39 17/10 Thuê sửa chữa sân sau nhà
kho
241,133 4.100.000
410.00
0
……………...
41 25/10 Rút tiền mặt tại quỹ đem gửi
ngân hàng
112 150.000.00
0
…………….
71 28/10 Báo cáo doanh thu 511,333 329.000.00
0
32.900.000
43 28/10 Thanh toán tiền điện nước 641,642,1
33
1.100.000
2.300.000
340.000
Cộng số dư cuối kỳ 434.009.4
10
KÌm theo 14 chøng tõ gèc
Ngày 02 tháng 11 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ29
30. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
2.3 Kế toán tiền gửi ngân hàng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản thanh toán giữa doanh
nghiệp với các cơ quan, tổ chức kinh tế khác được thực hiện chủ yếu qua Ngân
hàng, đảm bảo cho việc thanh toán vừa an toàn, vừa thuận tiện, vừa chấp hành
nghiêm chỉnh kỷ luật thanh toán.
Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt,
toàn bộ số tiền của doanh nghiệp trừ số được giữ tại quỹ tiền mặt (theo thỏa
thuận của Doanh nghiệp với Ngân hàng) đều phải gửi vào tài khoản tại Ngân
hàng. Các khoản tiền của doanh nghiệp tại Ngân hàng bao gồm: tiền Việt
Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, trên các tài khoản tiền gửi
chính, tiền gửi chuyên dùng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
như tiền lưu ký, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền, thư tín dụng. Để
chấp hành tốt kỷ luật thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ
tình hình biến động và số dư của từng loại tiền gửi.
2.3.1Chứng từ dùng để hạch toán tiền gửi Ngân hàng
- Các giấy báo Có, báo Nợ, bản sao kê của Ngân hàng
- Các chứng từ khác: Séc chuyển khoản, séc định mức, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu.
Tại công ty hàng ngày kế toán tập hợp giấy đề nghị tạm ứng, ủy nhiệm
chi, giấy báo nợ, báo có, chứng từ ghi sổ, bảng kê chứng từ sổ cái, các chứng
từ gốc.
2.3.2 Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán
a. Tài khoản sử dụng
Hạch toán tiền gửi ngân hàng (TGNH) được thực hiện trên tài khoản
112-TGNH. Kết cấu và nộng dung của tài khoản này như sau:
Bên nợ: Các khoản tiền gửi vào Ngân hàng.
Bên có: Các khoản tiền rút ra từ Ngân hàng.
Du nợ: số tiền hiện còn gửi tại Ngân hàng.
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ30
31. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tài khoản 112 co 3 tài khoản cấp hai:
+ TK 112.1- Tiền Việt Nam: Phản ánh khoản tiền Việt Nam đang gửi
tại ngân hàng.
+TK 112. 2- Ngoại tệ: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân
hàng đã quy đổi ra đồng Việt Nam.
+TK 112.3- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc,
kim khí quý, đá quý đang gửi tại ngân hàng.
b. Nguyên tắc hạch toán trên tài khoản 112-TGNH
- Khi phát hành các chứng từ tài khoản TGNH, các doanh nghiệp chỉ
được phép phát hành trong phạm vi số dư tiền gửi của mình. Nếu phát hành
quá số dư là doanh nghiệp vi phạm kỷ luật thanh toán và phải chị phạt theo
chế độ quy định. Chính vì vậy kế toán trưởng phải thường xuyên phản ánh
được số dư tài khoản phát hành các chứng từ thanh toán.
- Khi nhận được các chứng từ do ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm
tra đối chiếu với các chứng từ gốc kềm theo. Trường hợp có sự chênh lệch
giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số
liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải báo cho Ngân hàng
để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn chưa
xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán nghi sổ theo giấy báo hay
bản sao kê của Ngân hàng. Số chênh lệch được nghi vào tài khoản chờ xử
lý.(TK138.3tài sản thiếu chờ xử lý. TK 338.1- tài khoản thừa chờ xử lý).
Sang kỳ sau phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để
điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
- Trường hợp doanh nghiệp mở TK TGNH ở nhiều Ngân hàng thì kế
toán phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng Ngân hàng để tiện cho việc
kiểm tra đối chiếu.
- Tại những đơn vị có bộ phận phụ thuộc cần mở tài khoản chuyên thu,
chuyên chi phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. Kế
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ31
32. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
toán phải mở sổ chi tiết để giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng từng loại
tiền gửi nơi trên.
c. Trình tự hạch toán tiền gửi tại Ngan hàng:
Việc thực hiện quy đổi từ ngoại tệ tại ngân hàng sang đồng Việt Nam
được thực hiện tương tự như đồng ngoại tệ tại quỹ cơ quan.
Trích một số nghiệp vụ làm giảm TGNH
- Ngày 5/10 rút tiền gửi tại ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
Nợ TK111 : 670.000.000đ
Có TK112 : 670.000.000đ
Nợ TK 152 : 15.960.000đ
Có TK 112 : 15.960.000đ
- Ngày 11/10 chi trả tạm ứng bằng tiền gửi ngân hàng.
Nợ Tk 141 : 12.000.000đ
Có Tk 112 : 12.000.000đ
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ32
33. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu số 7:
Ngân hàng Công Thương.
Đống Đa
GIẤY BÁO NỢ
( Bộ tài chính)
Căn cứ thông tư duyệt y dự toán: Số 252 Ngày 15 tháng 10 năm 2009
Yêu cầu kho bạc nhà nước: Cho rút tiền gửi Nợ TK: 111
Chi ngân sách số tài khoảm 178 Có TK: 112
Đơn vị được hưởng: Công ty CPDVVT Đông Đô
Địa chỉ: 35 Quang Trung – HN
Tài khoản ( VND): 0021 000 675473
Tài khoản ( USD): 0021370 680063
Tại Ngân hàng Công Thương Đống Đa.
Lý do: chi tiền mua hàng hóa.
Số tiền là: 670.000.000đ
Viết bằng chữ: Sáu trăm bẩy mươi triệu đồng.
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ33
34. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Các nghiệp vụ làm tăng tiền gửi vủa Công ty.
*Trích một số nghiệp vụ phát sinh trong kỳ làm tăng TGNH:
- Ngày 12/10 công ty cổ phần Minh Thành thanh toán nợ kỳ trước bằng
TGNH với số tiền là 48.789.000.
Nợ TK112: 48.789.000.
Có TK 131 48.789.000
- Ngày 15/10 công ty máy tính do Công ty TNHH Phong Mai. Tổng số
tiền phải thu là 53.112.125( bao gồm cả thuế GTGT). Khách hàng đã
thanh toán bằng TGNH.
Nợ TK 112: 53.112.125
Có TK 511: 48.283.750
Có TK 333: 48.828.375
- Ngày 21/10 thu từ quỹ ký cược ngắn hạn
Nợ TK 112 :16.000.000đ
Có Tk 144 : 16.000.000đ
- Ngày 26/10 Rút quỹ tiền mặt đem gửi ngân hàng với số tiền là
25.000.000.
Nợ TK 112 : 250.000.000
Có TK 111 : 250.000.000
- Ngày 29/10 Thu lãi tiền gửi qua ngân hàng
Nợ TK 112 : 18.500.000đ
Có TK 711 : 18.500.000
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ34
35. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu số 9:
Ngân hàng Công Thương
Đông Anh
GIẤY BÁO CÓ
( Bộ tài chính)
Căn cư thông tư duyệt y dự toán: Số 2248 ngày 28 tháng 10 năm 2009
Yêu cầu kho bặc Nhà nước: Gửi tiền vào ngân hàng Nợ TK: 112
Thu ngân sách số tài khoản 78 Có TK : 111
Thu ngân sách số tài khoản 78
Đơn vị được hưởng : Công ty CPDVVT Đông Đô
Địa chỉ: 35 Quang Trung – HN
Tài khoản ( VND): 0021 000 675473
Tài khoản ( USD): 0021370 680063
Tại Ngân hàng Công Thương Đống Đa.
Lý do: Gửi tiển mặt vào ngân hàng
Số tiền là: 250.000.000đ
Viết bằng chữ: Hai trăm năm mươi triệu đồng.
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ35
36. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu số 10:
Đơn vị: Công ty CPDVVT Đông Đô
Địa chỉ: 35 Quang Trung - HN
Chøng tõ ghi sæ
Ngµy 30 – 10 – 2009 Sè 293
§¬n vÞ tÝnh: VN§
Chứng từ
Diễn giải
TK Số tiền
SH NT Nợ Có Nợ Có
99 12/1
0
Thu nợ kỳ trước của công ty
cổ phần Minh Thành
11
2
13
1
48.789.00
0
10
0
15/1
0
Bán máy tính cho công ty
TNHH Phong Mai
11
2
51
1
33
3
48.283.75
0
4.828.75
0
11
1
21/1
0
Thu từ quy ký cược 11
2
14
4
16.000.00
0
11
2
29/1
0
Thu lãi tiền gửi tháng 9 11
2
71
1
18.500.00
0
11
3
26/1
0
Rút tiền mặt đem gửi Ngân
hàng
11
2
11
1
250.000.0
00
Cộng 368.401.5
00
KÌm theo…. chøng tõ gèc
Người lập
(Ký, tªn hä)
Kế toán trưởng
(Ký, tªn hä)
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ36
38. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Cộng phát sinh trong kỳ 386.410.125 697.960.000
Số dư cuối kỳ 958.354.025
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ38
39. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu số 12:
Đơn vị: Công ty CPDVVT Đông Đô
Địa chỉ: 35 Quang Trung - HN
Trang số
SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Chứng
từ Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số NT Gửi vào Rút ra Còn lại
Số dư cuối kỳ 1.269.903.900
5/10 Nhập quỹ tiền mặt 111 670.000.00
0
599.903.900
10/10 Trả tiền mua hàng hóa 331 15.960.000 583.943.900
11/10 Tạm ứng 141 12.000.000 571.943.900
12/10 Công ty cổ phần Minh
Thành thanh toán
131 48.798.000 620.741.900
15/1 Bán máy tính 51133
3
53.112.500 673.854.400
21/10 thu quỹ ký cược ngắn hạn 144 16.000.000 689.854.400
26/10 Đem tiền mặt gửi Ngân
hàng
111 250.000.00
0
939.854.400
29/10 Thu lãi TGNH 711 18.500.000 958.354.025
Cộng 958.354.025
2.4 Kế toán các khoản thu, chi ngoại tệ
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ39
40. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đối với ngoại tệ, ngoài quy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo dõi
nguyên tệ trên TK 007 “Nguyên tệ các loại”
- Doanh nghiệp có nhiều nghiệp cụ phát sinh bằng ngoại tệ nên sử dụng tỷ
giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải trả. Số chênh lệch
giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá mua củ Ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh
tế phát sinh được hạch toán vào TK 413
Kết cấu TK 007:
Bên Nợ : Ngoại tệ tăng trong kỳ
Bên Có : Ngoại tệ giảm trong kỳ
Dư Nợ : Ngoại tệ hiện có
Kết cấu TK 413: Chênh lệch tỷ giá
Bên Nợ: + Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của vốn bằng tiền mặt, vật tư,
hàng hóa, nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng các khaonr nợ phải trả có gốc ngoại tệ
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá
Tài khoản này cuối kỳ có thể Dư có hoặc Dư Nợ
Dư Nợ: Chênh lệch tỷ giá cần phải được xử lý
Dư có: Chênh lệch tỷ giá còn lại
Số chênh lệch tỷ giá trên TK 423- Chênh lệch tỷ giá, chỉ được xử lý (ghi
tăng hoặc giảm vốn kinh doanh, hạch toán vào lãi hoặc lỗ) khi có quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
Trình tự hạch toán:
Khi mua ngoại tệ thanh toán bằng đồng Việt Nam:
Nợ TK 111(111.2): Ghi theo tỷ giá hạch toán
Có TK 111(111.1), 331, 311: ghi theo tỷ giá thực tế
Nợ (Có) TK 413: Chênh lệch tỷ giá (nếu có)
Đồng thời ghi: Nợ TK 007: Lượng nguyên tệ thu vào
- Bán hàng thu ngay tiền bằng ngoại tệ:
Nợ TK 111(112.2) :ghi theo tỷ giá hạch toán
Có TK 511: Ghi theo tỷ giá thực tế
Nợ (Có) TK 413 : Chênh lệch (nếu có)
Đồng thời ghi: Nợ TK 007 : Lượng nguyên tệ thu vào
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ40
41. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Thu các khoản nợ của khách hàng bằng ngoại tệ:
Nợ TK 111(111.2)
Có TK 131
Đồng thời ghi: Nợ TK 007 : Lượng nguyên tệ thu vào
- Bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam:
Nợ TK 111(1111): Giá bán thực tế
Có TK 111(1112): Tỷ giá hạch toán
Nợ TK 811: Nếu giá bán thực tế nhỏ hơn giá hạch toán
Có TK 711: Nếu giá bán thực tế lớn hơn giá hạch toán
Đồng thời ghi : Có TK 007- lượng nguyên tệ chi ra
- Mua vật tư hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
Nợ TK 211, 214, 151, 152, 153, 627, 641: Tỷ giá thực tế
Có TK 111(1112) : Tỷ giá hạch toán
Nợ (Có) TK 413: Chênh lệch (nếu có)
Đồng thời ghi: Có TK 007- lượng nguyên tệ chi ra
- Trả nợ nhà cung cấp bằng ngoại tệ:
Nợ TK 331
Có TK 111(111.2)
Đồng thời Có TK 007- Lượng nguyên tệ chi ra
- Điều chỉnh tỷ giá hạch toán theo tỷ giá thực tế lúc cuối kỳ.
Khi chuẩn bị thực hiện điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ, doanh nghiệp phải tiến
hành kiểm kê ngoại tệ tại quỹ, gửi Ngân hàng… đồng thời dựa vào mức chênh
lệch tỷ giá ngoại tệ thực tế và hạch toán để xác định mức điều chỉnh.
Nếu tỷ giá thực tế cuối kỳ tăng lên so với tỷ giá hạch toán thì phần chênh
lệch do tỷ giá kế toán ghi:
Nợ TK 11 (1112)
Có TK 413
Nếu tỷ giá thực tế cuối kỳ giảm so với tỷ giá hạch toán thì mức chênh lệch
do tỷ giá giảm được ghi ngược lại
Nợ TK 413
Có TK 111 (111.2)
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ41
42. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phần 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VIỄN THÔNG ĐÔNG ĐÔ
3.1 Nhận xét, đánh giá về kế toán vốn bằng tiền của công ty Cổ Phần
DVTMVT Đông Đô
Sau một thời gian thực tập tốt nghiệp tại phòng kế toán công ty cổ phấn
DVVT Đông Đô, được tìm hiểu, tiếp xúc với thực tế công tác quản lý nói
chung, công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng ở công ty, em nhận thấy công
tác quản lý cũng như công tác kế toán đã tương đối hợp lý nhưng bên cạnh đó
vẫn còn một số vấn đề chưa phù hợp. Với mong muốn hoàn thiện hơn nữa
công tác kế toán ở công ty em có một số nhận xét về công tác kế toán nói
chung và kế toán vốn bằng tiền như sau
3.1.1 Những ưu điểm
Công Ty Cổ Phần DVTMVT Đông Đô thời gian qua đã có nhiều biện
pháp nhằm hoàn thiện, đổi mới trong công tác tổ chức hạch toán kế toán tại
đơn vị mình. Vì vậy công tác tổ chức hạch toán kế tại công ty đã đạt được
những thành tựu, góp phần quan trọng vào quá trình của công ty trong thời kỳ
mới.
- Việc giữ gìn và bảo quản tiền mặt trong két được đảm bảo tính an toàn
cao. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật hàng ngày nên thông tin
kinh tế mang tính liên tục và chính xác. Công tác kế toán tổng hợp được đơn
giản hóa tới mức tối đa, cho phép ghi chép kịp thời một cách tổng hợp những
hiện tượng kinh tế có liên quan đến tình trạng biến động của vốn bằng tiền.
- Công ty đã sử dụng đầy đủ đúng mẫu chứng từ các chứng từ bắt buộc
theo quy định và thực hiện nghiêm túc các bước trong quy trình luân chuyển
chứng từ, tạo điều kiện cho công tác hạch toán ban đầu được chính xác và công
tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền thuận lợi hơn. Việc tổ chức, bảo quản, lưu trữ
chứng từ khoa học, đầy đủ, dễ kiểm tra, kiểm soát, tạo điều kiện cung cấp thông
tin kịp thời, chính xác khi cần đến.
- Về hệ thống tài khoản:
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ42
44. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
3.1.2 Những tồn tại
Trong những năm qua, mặc dù áp dụng nhiều biện pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán tuy nhiên không phải công tác tổ
chức hạch toán kế toán tại công ty không có những hạn chế.
- Công ty có tài khoản TGNH tại các NH như: NH Công thương Đống
Đa, Đông Anh, Gia Lâm... nhưng việc ghi chép chi tiết đối với từng NH vẫn
chưa rõ ràng.
- Hiện nay việc hạch toán kế toán vốn bằng tiền mới chủ yếu hạch
toán 2 loại tiền là tiền mặt và tiền gửi ngân hàng mà công ty chưa có hạch
toán tiền đang chuyển một cách chi tiết như 2 lọai trên.
- Do chưa có một định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể cũng như một kế
hoạch thanh toán tiền công nợ thống nhất nên dẫn đến tình trạng số tiền mặt
phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc gây ứ đọng quá nhiều tiền làm
vòng quay của vốn bị chậm
- Về phân công lao động kế toán
Hiện nay do số lượng nhân viên kế toán còn ít nên một nhân viên kế
toán thường đảm nhiệm hai hoặc ba phần hành. Hơn nữa trong quá trình công
tác vì một lý do nào đó nhân viên phải nghỉ làm một thời gian, người thay thế
sẽ phải tìm hiểu từ đầu về phần hành đó. Điều đó có thể làm cho áp lực công
việc dồn lên những người còn lại. Việc luân chuyển công việc sang vị trí khác
đôi khi gây khó khăn cho cả người đến và người đi vì chưa chuẩn bị kĩ về việc
bàn giao công việc nên không thể không sai sót.
- Về việc luân chuyển chứng từ : Việc luân chuyển chừng từ của công ty
được áp dụng theo đúng quy định. Tuy nhiên do công ty hoạt động trên địa bàn
cách xa nhau mà công tác kế toán lại tập trung ở một nơi nên việc kiểm tra là rất
khó khăn, thông tin được cập nhật hàng ngày là chưa đủ, vì vậy việc luân chuyển
chứng từ còn chậm trễ.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính phản ánh các khoản
thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ44
45. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
động đầu tư và hoạt động tài chính. Thông qua nó chủ doanh nghiệp có thể dự
đoán được lượng tiền mang lại từ các hoạt động trong tương lai. Nhà quản lý có
thể thấy trước được khả năng thanh toán trong kỳ hoạt động tới... Vì sự quan
trọng đó mà hầu hết các doanh nghiệp đều báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nhưng cho
đến nay Công ty vẫn chưa sử dụng vai trò của báo cáo này.
3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần
dịch vụ viễn thông Đông Đô
Vốn bằng tiền : là toàn bộ tiền mặt của TSLĐ gồm: tiền mặt tại quỹ và
tiền gửi tại các ngân hàng, công ty tài chính và tiền đang chuyển với tính lưu
hoạt cao nhất vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của
doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm và chi phí.
Vèn b»ng tiÒn lµ mét bé phËn cña vèn s¶n xuÊt kinh doanh thuéc
tµi s¶n lu ®éng cña doanh nghiÖp ®îc h×nh thµnh trong qu¸ tr×nh b¸n
hµng vµ tron c¸c quan hÖ thanh to¸n.
Trong ®iÒu kiÖn hiÖn nay cña nÒn kinh tÕ níc ta chuyÓn sang
c¬ chÕ thi trêng th× viÖc tæ chøc c«ng t¸c kÕ to¸n nãi chung vµ kÕ
to¸n vèn b»ng tiÒn nãi riªngcã ý nghÜa rÊt quan träng. Nã quyÕt ®Þnh
đÕn kÕt qu¶ s¶n xuÊt vµ sù tån t¹i cña c«ng ty.
KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn lµ phÇn hµnh kÕ to¸n kh«ng thÓ thiÕu ®îc
®èi víi tÊt c¶ c¸c ho¹t ®éng kinh doanh cña c«ng ty. Nã lµ c«ng cô ®iÒu
chØnh, qu¶n lý, vµ sö dông vËt tư tµi s¶n. Nã ®¶m b¶o quyÒn tù chñ tµi
chÝnh cña c«ng ty, kÕ toÊn vèn b»ng tiÒn gióp c«ng ty x¸c ®Þnh møc
vèn cÇn thiÕt qu¶n lý vµ sö dông cã hiÖu qu¶ vèn kinh doanh. Nã ®¶m
b¶o cho c¸c nhu cÇu chi tr¶ thanh to¸n thêng xuyªn, hµng ngµy vµ ®¶m
b¶o cho qu¸ tr×nh ho¹t ®éng kinh doanh cña c«ng ty diÔn ra thêng xuyªn,
liªn tôc.
Trong qu¸ tr×nh ho¹t ®éng kinh doanh c«ng ty ph¶i thêng xuyªn sö
dông c¸c lo¹i vèn b»ng tiÒn ®¸p øng c¸c nhu cÇu thanh to¸n gi÷a c«ng
ty víi c¸c ®èi tîng trong mèi quan hÖ mua b¸n vËt t, hµng ho¸, cung cÊp
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ45
47. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ngân hàng mà không đăng ký sử dụng TK 111.1 “Tiền mặt tại quỹ bằng
ngoại tệ”. Điều này gây nên không ít những khó khăn. Giả sử khi khách
hàng đến thanh toán bằng tiền bằng ngoại tệ thì đơn vị lại không thể nhập
quỹ mà phải cử một người đi đổi lấy đồng Việt Nam hoặc đem gửi vào tài
khoản tiền gửi bằng ngoại tệ tại Ngân hàng.Đây là sự lãng phí thời gian và
nhân công một cách vô lý.Vì vậy theo em doanh nghiệp nên đăng ký sử
dụng thêm tài khoản 111.2 “ Tiền mặt tại quỹ bằng ngoại tệ” để phục vụ cho
việc sản xuất kinh doanh được thuận lợi.
- Công ty nên tiến hành báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm giúp cho
những nhà quản lý có được các quyết định một cách nhanh chóng và chính
xác.
- Do đơn vị chưa có một định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể như một kế
hoạch thanh toán tiền công nợ thống nhất nên dẫn đến tình trạng số tiền mặt
tại quỹ đơn vị không ổn định, có lúc ít có lúc quá nhiều. Điều này gây nên
những khó khăn cho công ty trong việc chi tiêu tiền mặt phục vụ nhu cầu
sản xuất kinh doanh hoặc gây ứ đọng quá nhiều tiền làm vòng quay của vốn
chậm lại. Để khắc phục nhược điểm này theo em công ty nên xây dựng một
định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể theo tưng kỳ hạch toán căn cứ vào kế
hoạch thu chi tiền mặt trong kỳ. Định mức này công ty có thể được xê dịch
trong kỳ hạch toán, nhưng không được phép tăng quá cao hoặc quá thấp gây
tình trạng bất ổn trong quỹ tiền mặt của doanh nghiệp. Bên cạnh đó công ty
cũng cần lập kế hoạch thu hồi và thanh toán công nợ sao cho số tiền sẽ phải
trả nợ cũng như số tiền nợ thu hồi cân đối nhau, đảm bảo được nhu cầu thu,
chi tiền mặt của công ty
- Các chứng từ gốc khi được chuyển về văn phòng cần phải được
phân loại, sắp xếp riêng theo từng nội dung để thuận tiện cho công tác theo
dõi, đối chiếu số liệu để vào các hồ sơ, thẻ, bảng liên quan. Chẳng hạn có
thể sắp xếp theo cách sau: các hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi…mỗi
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ47
49. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập, kết hợp với nghiên cứu lý luận và thực tiễn em nhận
thấy công tác kế toán vốn bằng tiền vừa mang tính ký luận vừa mang tinh thực tế
cao.
Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông
qua việc phản ánh với giám đốc một cách chặt chẽ, toàn vẹn tài sản vốn của
công ty ở mọi khâu của quá trình tái sản xuất nhằm cung cấp các thông tin
chính xác và hợp lý phục vụ cho việc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán của công ty là một tất yếu
nhất là trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước. Vốn bằng tiền đã trở thành mối quan tâm hàng đầu
với moi doanh nghiệp cũng như các nhà quản lý thì việc hạch toán vốn bằng
tiền đòi hỏi cũng phải được kiện toàn.
Qua thời gian thực tập tại Công ty CPDVVT Đông Đô em thấy đây là
một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có quy mô lớn, tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao năm sau cao hơn năm trước, thu nhập bình quân người lao
động ngày càng cao và ổn định. Doanh nghiệp đã nhanh chóng áp dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến vào công nghệ thiết bị sản xuất, đứng đầu là giám đốc
công ty ngày đêm tận tụy với công việc luôn phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật công nghệ, thiết bị tiên tiến để ngày càng hoàn thiện công nghệ sản xuất
sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và hợp với
túi tiền người tiêu dùng.
Công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty cũng đang được hoàn thiện
dần dần và được lãnh đạo công ty rất quan tâm.
Trên đây là toàn bộ phần nhận thức tổng quan về quá trình hoạt động
kinh doanh của Công ty CPDVVT Đông Đô. Do hạn chế về hiểu biết lý luận
và thực tiễn hơn nữa thời gian thực tập tại công ty là có hạn nên trong quá trình
nghiên cứu và trình bày bài viết này em không tránh khỏi những sai sót và hạn
chế. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và giúp đỡ, của giáo viên hướng
dẫn thực tập, các thầy cô trong trường cùng với sự góp ý của phòng tài chính-
kế toán của công ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS Lê Kim Ngọc và các thầy cô trong khoa
Kế toán- Trường Đại học Kinh tế quốc dân và các anh chị trong phòng kế toán
công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Đông Đô đã giúp đỡ em hoàn thành bài
viết này
Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2010
Sinh viên
Trần Thị Huệ
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ49
50. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam - Nhà xuất bản tài chính
2. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.
3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Nhà xuất bản tài chính
4. Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - Trường đại học kinh
tế quốc dân Hà Nội.
5. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính trong doanh nghiệp - Nhà xuất bản
tài chính
6. Chứng từ và sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, sơ đồ kế toán - Nhà xuất
bản tài chính
7. Giáo trình nguyên lý kế toán ThS Trần Văn Thuận- Ths Phạm Thành Long-
Trường ĐH KTQD-Năm 2006- Nhà xuất bản tài chính
8. Chế độ kế toán Việt Nam- Nhà xuất bản lao động- xã hội năm 2006
9. Các website
• www.webketoan.com.vn
• www.danketoan.com.vn
• www.tapchiketoan.com.vn
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ50
51. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPDVVT : Công ty cổ phần viên thông
TK : Tài khoản
CTGS : Chứng từ ghi sổ
QĐ : Quyết định
BTC : Bộ tài chính
GTGT : Giá trị gia tăng
BCTC : Báo cáo tài chính
DN : Doanh nghiệp
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ51
52. GVHD: TS. Lê Kim Ngọc Chuyên đề thực tập chuyên ngành
MỤC LỤC
Trang
Cộng.......................................................................................................................................36
SVTH: Trần Thị Huệ Lớp: K38 - Cục Đường bộ52