SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 66
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DINH DƢỠNG
NUTRICARE
SINH VIÊN THỰC HIỆN : HOÀNG THỊ THANH HẰNG
MÃ SINH VIÊN : A21109
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DINH DƢỠNG
NUTRICARE
Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Lê Thị Hạnh
Sinh viên thực hiện : Hoàng Thị Thanh Hằng
Mã sinh viên : A21109
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Hoàng Thị Thanh Hằng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận với đề tài “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE”, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Ths. Lê Thị Hạnh, đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
cho em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các quý Thầy, Cô trong khoa Kinh tế Quản
lý, Trường Đại Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm học
tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một
cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các anh chị ở Công ty TNHH Dinh
Dưỡng NUTRICARE đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại công
ty để có thể đạt được kết quả như mong muốn.
Do trình độ hạn chế nên trong quá trình làm khóa luận khó tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong sự chỉ bảo thêm của thầy cô giúp bài khóa luận của em được
hoàn thiện và đạt kết quả tốt hơn.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe ngày càng thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty TNHH
Dinh Dưỡng NUTRICARE luôn dồi dào sức khỏe, tiếp tục gặt hái, đạt được nhiều
thành công trong công việc.
Em chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hoàng Thị Thanh Hằng
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN SUẤT KINH DOANH.......................1
1.1. Một số khái niệm .................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh...................................................1
1.1.2. Bản chất của nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ..................................2
1.1.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh...............................2
1.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.............................3
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.....................................4
1.2.1. Chỉ tiêu tổng quát..............................................................................................4
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định........5
1.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.......................................7
1.2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí..........................................8
1.2.5. Nhóm chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận...................................................................8
1.2.6. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.................................................9
1.2.7. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .............................11
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.....................13
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài....................................................................................13
1.3.2. Các nhân tố bên trong ....................................................................................14
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH DINH DƢỠNG NUTRICARE...................................................16
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE..........16
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dinh Dưỡng
NUTRICARE................................................................................................................16
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động sản xuất chính của công ty TNHH Dinh Dưỡng
NUTRICARE................................................................................................................17
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.................................................................17
2.1.4. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp của Công ty TNHH Dinh Dưỡng
NUTRICARE................................................................................................................18
2.1.5. Thực trạng nguồn nhân lực của Công ty TNHH Dinh Dưỡng
NUTRICARE................................................................................................................21
2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Dinh Dƣỡng
NUTRICARE...............................................................................................................24
2.2.1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn ..........................................................................24
2.2.2. Tình hình cơ cấu nguồn vốn ..........................................................................29
2.2.3. Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận .......................................32
2.2.4. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính ................................................................39
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh........................44
2.3.1. Các nhân tố bên ngoài....................................................................................44
2.3.2. Môi trường bên trong......................................................................................46
2.4. Những thuận lợi và khó khắn của công ty hiện nay.......................................47
2.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................47
2.4.2. Khó khăn .........................................................................................................48
2.5. Đánh giá chung về thị trƣờng của công ty ......................................................49
CHƢƠNG 3. MỘT SÔ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DINH DƢỠNG NUTRICARE...50
3.1. Định hƣớng phát triển Công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE trong
giai đoạn tới..................................................................................................................50
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE............................................................................50
3.2.1. Quản lý và đào tạo nguồn nhân lực...............................................................50
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu lãng phí................51
3.2.3. Mở rộng nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm
tiềm năng.......................................................................................................................52
3.3. Một số kiến nghị với Công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE ...............52
3.3.1. Đối với nhà nước.............................................................................................52
3.3.2. Đối với doanh nghiệp......................................................................................53
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
NPT Nợ phải trả
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNV Tổng nguồn vốn
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TTS Tổng tài sản
VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Dinh Dưỡng
NUTRICARE ................................................................................................................19
Bảng 2.1 Danh mục sản phẩm chủ yếu của Công ty.....................................................17
Bảng 2.2 Tình hình lao động của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE
(2012- 2014) ..................................................................................................................21
Bảng 2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Công ty TNHH Dinh
Dưỡng NUTRICARE ....................................................................................................23
Bảng 2.4 Tình hình tài sản của công ty trong năm 2012 – 2014...................................25
Bảng 2.5 Hàng tồn kho của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE (2012 – 2014)
.......................................................................................................................................26
Bảng 2.6 Tình hình nguồn vốn của công ty năm 2012 -2014 .......................................30
Bảng 2.7 Tình hình doanh thu của công ty các năm 2012 – 2014 ................................32
Bảng 2.8 Tình hình chi phí của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE giai đoạn
2012 -2014.....................................................................................................................34
Bảng 2.9 Tình hình lợi nhuận của Công ty trong giai đoạn 2012 – 2014 .....................37
Bảng 2.10 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản...............................................................39
Bảng 2.11 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2012 – 2014.....................................39
Bảng 2.12 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của công ty năm 2012 - 2014............................40
Bảng 2.13 Tỷ số nợ Công ty năm 2012-2014 ...............................................................41
Bảng 2.14 Tỷ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2012-2014..................41
Bảng 2.15 Tỷ số khả năng thanh toán tức tời năm 2012-2014......................................42
Bảng 2.16 Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty năm 2012 - 2014..............................43
Bảng 2.17 Hiệu suất thu hồi nợ của công ty giai đoạn 2012 - 2014 .............................44
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế mở cửa như hiện nay, khi doanh nghiệp phải đối đầu, cạnh
tranh gay gắt với nhau để giành thị phần, nhất định phải có phương pháp sản xuất kinh
doanh phù hợp và phải tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lí.
Bên cạnh việc đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp còn cần hiểu
được khách hàng muốn gì và khách hàng mong đợi gì vào sản phẩm mà doanh nghiệp
tung ra thị trường, có như vậy thì sản phẩm của doanh nghiệp mới tạo được lòng tin và
sự trung thành của khách hàng. Đặc biệt ngày nay, khi mà Việt Nam đã gia nhập các tổ
chức thương mại quốc tế như WTO, là thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á – Thái Bình Dương (APEC)…, càng mở ra những cơ hội mới cho doanh
nghiệp khi mà không chỉ có thị trường trong nước mà còn thị trường quốc tế, không
chỉ những khách hàng yêu cầu chất lượng mà còn yêu cầu về mẫu mã. Môi trường đầu
tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam cũng đang được cải thiện dần, tạo ra nhiều thuận
lợi hơn cho các đơn vị kinh doanh trong và ngoài nước. Cơ hội mở ra cũng đi đôi cùng
với nhiều thách thức, sức cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Chính vì thế, muốn đứng
vững trước những biến động, doanh nghiệp cần biết tận dụng cơ hội khai thác phát
triển, nỗ lực tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, từ đó mở rộng quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình xây dựng và thực hiện hoạt động SXKD, doanh nghiệp phải luôn
thực hiện, kiểm tra, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Việc kiểm tra cả
đánh giá phải dựa trên những chỉ tiêu đánh giá nhất định, thực hiện việc tính hiệu quả
kinh tế của các hoạt động SXKD. Vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là gì? Làm thế
nào để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh?
Với mong muốn làm rõ vấn đề, từ đó đưa ra một số góp ý nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE” cho khóa luận của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
 Hệ thống hóa, cơ sở lý luận tổng hợp kiến thức về hiệu quả SXKD
 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Dinh Dưỡng
NUTRICARE
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
 Phạm vi nghiên cứu thời gian: Năm 2012 – Năm 2013 – Năm 2014
 Phạm vi nghiên cứu không gian: Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE
 Phạm vi nghiên cứu nội dung: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE
Phƣơng pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này, ngoài những phương pháp truyền thống như: điều tra,
thu thập số liệu, ghi chép, nghiên cứu, tìm hiểu các sổ sách và báo cáo kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong các năm 2012, 2013, 2014, đề tài còn sử dụng phương
pháp khái quát hóa, phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp
phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp tổng hợp thống kê, logic.
Kết cấu khóa luận
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH DINH DƢỠNG NUTRICARE
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DINH DƢỠNG NUTRICARE
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN SUẤT KINH DOANH
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong
nền kinh tế, với các cơ chế hoạt động quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu
hoạt động khác nhau. Đối với cơ chế thị trường của nước ta hiện nay, mọi doanh
nghiệp đều có mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh
nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp
thích ứng với các biến động của thị trường. Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực
hiện các hoạt động quản trị trên, các doanh nghiệp phải luôn kiểm tra, đánh giá tính
hiệu quả của chúng. Hiệu quả SXKD luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh, có thể
xem xét trên nhiều góc độ.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với P.
Samerelson và W. Nordhaus thì: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng
sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt sản lượng hàng hoá khác.
Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất
của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền
sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn
khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Xét theo phương diện lý
thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được trên giới
hạn nặng lục sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên đối với hai tác giả Whohe và
Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu
quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác
nhau. "Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg...) và
lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị,nguyên vật liệu...) được gọi là
tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật”, “Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh
doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi
ra được gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị” và “Để xác định tính hiệu quả về mặt
giá trị người ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu
vào tính bằng tiền”. Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông
chính là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả
tính bằng giá trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả
kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau: “Hiệu
quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn
2
và các yếu tố khác) để đạt được mục tiêu xác định. Từ khái niệm này có thể hình thành
công thức biểu diễn khái quát hiệu quả kinh tế như sau:
H=K/C
Trong đó K là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế, C là toàn bộ chi
phí để có được kết quả đó và H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng.
1.1.2. Bản chất của nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho thấy bản chất của hiệu quả sản
xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh thì chúng ta cần phân biệt khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động SXKD.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì doanh nghiệp
đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt là những
mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân đo đong đếm được như số sản phẩm tiêu
thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, …và cũng có thể là các đại lượng tính như
uy tín của doanh nghiệp và chất lượng sản phẩm,… Như thế, kết quả bao giờ cũng là
mục tiêu của doanh nghiệp. Trong khi đó, công thức biểu diễn khái quát phạm trù hiệu
quả sản xuất kinh doanh H=K/C lại cho thấy khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh
doanh được đánh giá qua hai chỉ tiêu kết quả (đầu ra) và chi phí (đầu vào). Chi phí đầu
vào càng thấp tỉ lệ nghịch với kết quả đầu ra càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả kinh
doanh cao. Cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí có thể do bằng thước đo hiện vật và thước
đo giá trị. Trong thực tế vấn đề đặt ra là hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả sản
xuất kinh doanh nói riêng chính là mục tiêu hay phương tiện kinh doanh. Nhưng đôi
khi doanh nghiệp có thể sử dụng hiệu quả là mục tiêu mà họ cần đat, trong trường hợp
khác chúng ta sử dụng chúng như công cụ để nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu
mà ta cần đạt đó chính là kết quả.
1.1.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các
nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều
có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu
Thang Long University Library
3
các nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như
các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công
cụ khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nhất để
các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu
quả sản xuất kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính
hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có
hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị
phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai
phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả
sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình
độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn
được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi
toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét
trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng
vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân
tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý
nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như là
các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói đến các
hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó. Do vậy
mà hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị
kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.
1.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nền kinh tế càng phát triển
thì moi trường cạnh tranh càng trở nên gay gắt và khốc liệt. Để tồn tại và phát triển
được đòi hỏi các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh và thắng thế trong cạnh
tranh. Để đạt được lợi thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải nâng cao được hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước đo giá trị
chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mà còn là cơ sở để duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp được xác định dựa trên uy tín, ảnh hưởng của doanh
nghiệp trên thị trường mà trong đó hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là yếu tố chi
phối sức ảnh hưởng của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh là yếu tố tất yếu.
4
Đối với toàn bộ doanh nghiệp: Muốn tham gia và chiếm lợi thế trong cạnh tranh,
doanh ngiệp phải trả lời được các câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản
xuất cho ai? Muốn trả lời những câu hỏi này, doanh nghiệp phải tiến hành hết sức thận
trọng, có sự tính toán kỹ lưỡng và chắc chắn vì hầu hết các nguồn nhân lực của doanh
nghiệp, của xã hội là có hạn, mà nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ ngày càng tăng,
chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ ngày càng cao.
Đối với toàn bộ nền kinh tế: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó phản ánh yêu cầu cao độ về tiết kiệm thời gian,
sử dụng tối đa hiệu quả các nguồn lực tự có, phản ánh mức độ hoàn thiện các quan hệ
sản xuất trong nên kinh tế. Doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, hiệu quả sản xuất kinh
doanh giúp cho nền kinh tế phát triển, mức độ tăng trưởng cao, đồng thời tạo nguồn
thu ngân sách thông qua thuế, giảm gánh nặng xã hội do việc tạo công ăn việc làm cho
người lao động.
Đối với người lao động: Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ tác động
trực tiếp tới đời sống của họ, nếu như doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cao, tạo công
ăn việc làm, cuộc sống được nâng lên nhờ tăng lương, các khoản thưởng, chế độ xã
hội. Từ đó, người lao động sẽ có tinh thần thoải mái tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh, năng suất cũng như chất lượng công việc không những được đảm bảo mà còn
có thể đạt được hiệu quả cao hơn. Ngược lại nếu doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả,
người lao động không có tinh thần phấn đấu làm việc dẫn tới năng suất giảm ảnh
hưởng tới chất lượng sản phẩm và làm tăng tỉ lệ thất nghiệp, lương thấp ảnh hưởng tới
đời sống của họ.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.2.1. Chỉ tiêu tổng quát
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Yếu tố đầu vào
Kết quả đầu ra được so sánh bởi các chỉ tiêu như: Giá trị tổng sản lượng, tổng
doanh thu thuần, lợi nhuận thuần… Yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, đối tưởng lao
động, vốn chủ sở hữu, vốn vay…
Công thức trên phản ánh sức sản xuất hay sức sinh lời của các chỉ tiêu phản ảnh
đầu vào, được tính cho tổng số và cho riêng phần gia tăng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh lại có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo:
Hiệu quả kinh doanh =
Yếu tố đầu vào
Kết quả đầu ra
Thang Long University Library
5
Công thức này phản ánh khả năng sản xuất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nghĩa là
để có một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí (hoặc vốn) ở đầu vào.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền mặt của các loại tài sản cố định của doanh
nghiệp, thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít, chất lượng
hay không, sử dụng chúng có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Một số chỉ tiêu cần phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng vố cố định =
Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ trung bình một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu trong kỳ, thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố định, khả năng sinh lợi
của tài sản trong kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn cố định của doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu càng tốt.
Số vốn cố định bình quân được tính theo phương pháp bình quân số học giữa vốn
cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ:
Số vốn cố định
bình quân trong
kỳ
=
Số vốn cố định đầu kỳ + Số vốn cố định cuối kỳ
2
Trong đó số vốn cố định ở đầu kỳ hoặc cuối kỳ được tính theo công thức:
Số vốn cố định
đầu kỳ (cuối
kỳ)
=
Nguyên giá
TSCĐ đầu kỳ
(cuối kỳ)
Số tiền khấu hao
luỹ kế đầu kỳ
(cuối kỳ)
 Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuận
vốn cố định
=
Lợi nhuận trước thuế
(hoặc sau thuế thu nhập)
Số vốn cố định bình quân
trong kỳ
Số tiền khấu hao
luỹ kế cuối kỳ
=
Số tiền
khấu hao
đầu kỳ
+
Số tiền khấu hao
tăng trong kỳ
Số tiền khấu hao
luỹ kế đầu kỳ
(cuối kỳ)
6
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ
có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập).
Chỉ tiêu này cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tốt và ngược lại.
 Sức sản xuất của vốn cố định:
Sức sản xuất của vốn cố định =
Tổng doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân
tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định của công
ty đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ công ty sử
dụng các tài sản cố định như nhà kho, cửa hàng, các phương tiện vận chuyển, bốc
dỡ… một cách hiệu quả và hợp lí.
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Hiệu suất sử dụng tài sản
cố định
=
Tổng doanh thu thuần
(hoặc giá trị sản lượng)
Nguyên giá bình quân
tài sản cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại
mấy đồng doanh thu thuần (hay giá trị sản lượng). Hiệu suất càng cao chứng tỏ công
tác quản lý và sử dụng tài sản cố định càng tốt và ngược lại
 Sức sinh lời tài sản cố định:
Sức sinh lời
TSCĐ
=
Lợi Nhuận thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu sức sinh lời tài sản cố định cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định
đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.
 Sức hao phí tài sản cố định:
Sức hao phí TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần
(hay lợi nhuận thuần)
Nguyên giá
bình quân
TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ + Nguyên Giá TSCĐ cuối kỳ
2
Thang Long University Library
7
Qua chỉ tiêu này có thể thấy để có được một đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận
thuần cần bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân.
1.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Số lượng và chất lượng lao động là một trong những nhân tố cơ bản quyết định
quy mô, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng tốt nguồn lao động,
biểu hiện trên các mặt số lượng và thời gian lao động, tân dụng hết khả năng lao động
kỹ thuật của người lao động là một yếu tố hết sức quan trọng, làm tăng khối lượng sản
phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích hiệu quả sử dụng lao động tức là xác định mức
tiết kiệm hay lãng phí trong việc sử dụng lao động. Trên cơ sở đó đưa ra những chiến
lược sử dụng lao động một cách tốt nhất.
 Hiệu suất sử dụng lao động:
Hiệu suất sử dụng
lao động
=
Doanh thu thuần
Số công nhân sản xuất trong năm
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động trong năm tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một thời kì nhất định. Nếu chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng có hiệu quả.
 Hiệu quả sử dụng lao động:
Hiệu suất sử dụng
lao động
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số lao động trong kỳ
Chỉ tiêu này cho ta thấy một lao động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế , chỉ tiêu này càng cao càng tốt và ngược lại.
 Mức sinh lời của một lao động:
Mức sinh lời của
một lao động
=
Lợi nhuận thuần
Số lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao dộng được sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra được
bao nhiêu lợi nhuận trong một kỳ nhất định.
 Hệ số sử dụng lao động:
Hệ số sử dụng lao
động
=
Tổng số lao động được sử dụng
Tổng số lao động hiện có
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp, số lao động
của doanh nghiệp được sử dụng hết năng lực hay chưa, từ đó tìm ra nguyên nhân và
giải pháp thích hợp.
 Năng suất lao động:
8
Phản ánh một lao động tạo ra được bao nhiêu giá trị sản lượng, tỷ số này càng
cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao động hợp lý, khai thác được sức lao động
trong sản cuất kinh doanh.
Năng suất lao
động
=
Tổng giá trị sản xuất trong kỳ
Tổng số lao động
1.2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí của doanh nghiệp là một chỉ tiêu được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên gắn liền với quá trình
sản xuất sản phẩm. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải trả thuế gián thu theo luật thuế đã
qui định: thuế VAT, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nếu giảm chi phí sẽ làm tốc độ vốn lưu động quay nhanh hơn và là biện pháp
quan trọng để hạ giá thành sản phẩm.
 Hệ số chi phí:
Hệ số chi phí =
Tổng doanh thu trong kỳ
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu càng cao càng tốt vì nó thể hiện mỗi
đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh đã mang lại hiệu quả tốt.
 Tỷ suất lợi nhuận chi phí:
Tỷ suất lợi nhuận
chi phí
=
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này nói lên rằng một đồng chi phí bỏ ra sản xuất kinh doanh thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh
càng hiệu quả.
1.2.5. Nhóm chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận
Các chỉ số sinh lời rất được các nhà quản trị tài chính quan tâm bởi chúng là cơ
sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định. Hơn
thế các chỉ số này còn là cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra quyết định tài
chính trong tương lai.
 Sức sinh lời của tài sản (ROA):
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Thang Long University Library
9
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất, dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một
đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng tài sản bỏ vào sản xuất kinh
doanh thì trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
việc sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp được phân tích và phạm vì so sánh mà ta
chọn lợi nhuận trước thuế và lãi vay hoặc lợi nhuận sau thuế để so sánh với tổng tài
sản.
 Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân
Chỉ tiêu này cho ta thấy một đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng lớn biểu hiện xu hướng
tích cực, nó đo lường lợi nhuận đạt được trên vốn góp của chủ sở hữu. Chỉ tiêu này
được các nhà đầu tư quan tâm khi họ quyết định đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức
vốn là mục tiêu quan trọng trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp vì chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ việc sử dụng vốn của doanh nghiệp càng tốt.
1.2.6. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán chính là tỷ số giữa các khả năng thanh toán (tổng tài sản) và
nhu cầu thanh toán (nợ phải trả). Đây là các chỉ tiêu được nhiều người quan tâm như
các nhà đầu tư, người cho vay, các nhà cung cấp nguyên vật liệu, hàng hoá… Họ luôn
đặt ra câu hỏi: Hiện doanh nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ tới hạn không?
 Hệ số thanh toán tổng quát (Htq):
Hệ số thanh toán là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp
đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Chỉ tiêu phản ánh năng lực thanh toán
tổng thể của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
Htq =
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu cho biết một đồng cho vay thì có mấy đồng tài sản đảm bảo. Nếu Htq lớn
hơn 1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. Song nếu Htq quá lớn cũng không
tốt vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội chiếm dụng vốn. Nếu
Htq nhỏ hơn 1 thì báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu bị mất
gần như toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh
toán.
 Khả năng thanh toán hiện thời (H1):
Khả năng thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản
nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động và đầu tư ngắn
10
hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kì,
do đó doanh nghiệp phải dung tài sản thực của mình để thanh toán trong thời gian một
năm. Vì vây, hệ số thanh toán hiện thời được xác định bởi công thức:
Hệ số thanh toán
hiện thời
=
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán bằng 1 là trường hợp hợp lý nhất vì như vậy doanh nghiệp sẽ
đảm bảo duy trì được khả năng thanh toán ngắn hạn đồng thời duy trì được khả năng
kinh doanh. H1 lớn hơn 1 thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. Đối với
doanh nghiệp có H1 lớn hơn 2 chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp bị ứ đọng,
doanh nghiệp không có hiệu quả kinh doanh tốt. H1 nhỏ hơn 1 cho thấy khả năng
thanh toán hiện thời của doanh nghiệp chưa cao, nếu nhỏ hơn 0 thì doanh nghiệp
không thể thanh toán dược hết các khoản nợ ngắn hạn đến hạn, đồng thời mất uy tín
với các chủ nợ, đồng thời không có tài sản để dự trữ kinh doanh. Như vậy, duy trì hệ
số này ở mức cao hay thấp là phụ thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nếu ngành nghề có tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài
sản thì hệ số này lớn và ngược lại.
 Khả năng thanh toán nhanh (H2)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không dựa vào
việc bán hang hoá, vật tư của doanh nghiệp.
Khả năng
thanh toán
nhanh
=
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
H2 = 1 được coi là hợp lý nhất vì doanh nghiệp vừa duy trì được khả năng thanh
toán nhanh vừa không mất đi cơ hội do khả năng thanh toán nợ mang lại. H2 < 1 cho
thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong khả năng thanh toán nợ.
H2 > 1 cho thấy tình hình thanh toán nợ cũng không tốt vì tiền và các khoản tương
đương tiền bị ứ đọng, quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
 Khả năng thanh toán dài hạn (H3):
Khả năng thanh toán dài hạn =
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tổng nợ dài hạn
Nợ dài hạn là những khoản có thời gian đáo nợ trên một năm, doanh nghiệp đi
vay dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là tổng giá trị
tài sản cố định của doanh nghiệp. H3 1 được coi là tốt nhất vì khi đó các khoản nợ
dài hạn của doanh nghiệp luôn được đảm bảo bằng tài sản cố định của doanh nghiệp
luôn được đảm bảo bằng tài sản cố định của doanh nghiệp. H3 <1 phản ánh tình trạng
không tốt về khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
11
1.2.7. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là vốn bằng tiền mặt, các khoản phải thu, tạm ứng… Đây chính là
hình thái biểu hiện của vốn lưu động tại doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế của việc sử
dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Tốc
độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các hoạt dộng
của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các vật tư
dữ liệu có hiệu quả hay không.
Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp, nó
được dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để đánh giá hiệu suất luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp có thể dùng
các chỉ tiêu sau:
 Sức sản xuất của vốn lưu động:
Sức hao phí sản xuất
của vốn lưu động
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân năm
Trong đó:
Vốn lưu động bình
quân tháng
=
Vốn lưu động bình đầu tháng + Vốn lưu động cuối tháng
2
Vốn lưu động
bình quân quý
=
Cộng vốn lưu động bình quân 3 tháng
3
Vốn lưu
động bình
quân năm
=
Cộng vốn lưu động bình quân 4 quý
4
Chỉ tiêu này có thể cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
Sức hao phí
sinh lợi của
vốn lưu động
=
Lợi nhuận thuần (lãi gộp)
Vốn lưu động bình quân năm
Chỉ tiêu này cho biết một vốn lưu động bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động không ngừng, thường xuyên
qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất – tiêu thụ). Đẩy nhanh
12
tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn doanh nghiệp,
góp phân nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động:
 Số vòng quay vốn lưu động:
Sức vòng
quay vốn lưu
động
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân sử
dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi
là “Hệ số luân chuyển”.
Kỳ luân
chuyển
=
Thời gian của kỳ phân tích (360 ngày)
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng.
Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và rút
ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm
được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta biết được một đồng doanh thu thì cần mấy đồng
vốn lưu động.
Hệ số đảm
nhiệm
vốn lưu động
=
Vốn lưu động bình quân
Tổng số doanh thu thuần
Vòng quay
khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân
Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là
dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không quả đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền
bình quân
=
Thời gian của kỳ phân tích
Vòng quay khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết cho khoản phải thu quay được một chu
kỳ luân chuyển.
Thang Long University Library
13
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp tất cả các yếu tố, các tác
động và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính điều đó, việc đưa ra các biện pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không thể đạt được hiệu quả nếu chúng ta
không xem xét đến các yếu tố môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài
Môi trường kinh tế:1.3.1.1.
Các yếu tố kinh tế tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất ngân hàng, chính sách tiền tệ của nhà
nước, tỷ lệ lạm phát, mức độ làm việc và tình hình thất nghiệp… luôn là những yếu tố
tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả SXKD của từng doanh nghiệp. Các yếu tố
trên cũng như tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính
sách tài chính, các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp, chính sách ưu đãi các hoạt
động đầu tư…
Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm các đối thủ cạnh tranh cũng
buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh của mình. Một môi
trường kinh doanh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển, cùng
hướng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mình. Tạo điều kiện để các cơ quan quản lý
kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo điều tiết đúng đắn các hoạt động và chính
sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp.
Yếu tố chính trị, pháp luật1.3.1.2.
Hoạt động kinh doanh phải tuân theo các quy định của pháp luật. Luật pháp là
quy tắc mà các nhà kinh doanh phải tuân thủ, nếu vi phạm sẽ bị xử lý. Luật pháp ngăn
cấm mọi người kinh doanh bất hợp pháp, trốn thuế, buôn lậu… đồng thời luật pháp
cũng bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên tham gia kinh doanh. Yếu tố chính trị là
thể hiện sự điều tiết bằng pháp luật của Nhà nước đến các hoạt động kinh doanh. Để
thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải phân tích, dự đoán về chính trị và
pháp luật cùng xu hướng vận động của nó.
Yếu tố xã hội1.3.1.3.
Môi trường xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục tập quán,
trình độ, lối sống của người dân… Đây là yếu tố rất gần gũi và có ảnh hưởng trực tiếp
và gián tiếp tới hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và
thu lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, phù
14
hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất. Yếu tố này do các
nhân tố thuộc môi trường văn hoá-xã hội quyết định.
Yếu tố tự nhiên1.3.1.4.
Yếu tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái… biến
động nào của yếu tố tự nhiện cũng đều có ảnh hưởng đến sản phẩm mà doanh nghiệp
SXKD. Sự khan hiếm và cạn kiệt dần của nguồn tài nguyên là vấn đề lớn về chi phí
của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để vừa đảm bảo
tính hiệu quả về mặt kinh tế vừa đảm bảo không cạn kiệt nguồn tài nguyên và gây ô
nhiễm môi trường.
1.3.2. Các nhân tố bên trong
Ngoài các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp thì hệ thống nhân tố bên trong doanh
nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Văn hoá doanh nghiệp:1.3.2.1.
Văn hoá doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu đã tổng kết lại rằng: “Một trong những nguyên
nhân giúp cho các doanh nghiệp của Mỹ và Nhật có sự thịnh vượng lâu dài là do các
doanh nghiệp đó có nền văn hoá rất độc đáo”. Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ giá trị
tinh thần mang đặc trưng riêng của doanh nghiệp, nó có tác dụng về tình cảm, lý trí
hành vi của tất cả các thành viên. Sự gắn kết của các thành viên với nhau và với tổ
chức giúp đem lại môi trường làm việc thoải mái cho cán bộ công nhân viên qua đó
giúp nâng cao hiệu quả SXKD.
Nguồn nhân lực1.3.2.2.
Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở của các
cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả đòi hỏi việc quản lý nguồn nhân lực phải đặt lên
hàng đầu, phải xem nguồn nhân lực là tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp làm thế
nào sử dụng nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao tính hiệu quả
của tổ chức. Đối với quá trình sản xuất, chỉ với trang thiết bị, máy móc với kỹ thuật
sản xuất tiên tiến thôi chưa đủ, nếu đội ngũ lao động không đảm bảo về trình độ đủ để
vận hành, sử dụng một cách thành thạo các trang thiết bị đó thì sẽ không thể phát huy
tác dụng của máy móc, thiết bị. Máy móc, thiết bị hiện đại đến đâu thì cũng phải phù
hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng lực lượng lao động của
doanh nghiệp thì mới phát huy được tác dụng, tránh lãng phí.
Thang Long University Library
15
Yếu tố cơ sở hạ tầng1.3.2.3.
Yếu tố hạ tầng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc giảm cho phí sản xuất
kinh doanh và giảm thời gian vận chuyển hàng hoá của doanh nghiệp do đó tác động
trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong nhiều trường hợp, khi điều kiện cơ sở
hạ tầng thấp kém còn ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đầu tư hoặc gây cản trở đối với
các hoạt động cung ứng vật tư, kỹ thuật mua bán hàng hoá và khi đó tác động xấu tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công nghệ1.3.2.4.
Đối với các doanh nghiệp, trình độ khoa học công nghệ của máy móc, thiết bị
mang tính chất quyết định đối với quá trình sản xuất của doanh nghiệp vì nó sẽ tác
động tới việc tiết kiệm cho chi phí nguyên vật liệu đầu vào và tiêu hao cho một đơn vị
sản phẩm, giảm cường độ lao động của người lao động, nâng cao năng suất lao động.
Trong thời đại tốc độ phát triển khoa học công nghệ phát triển như vũ bão hiện
nay, công nghệ phát triển nhanh chóng, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
ngày càng ngắn. Do vậy, sự đổi mới trang thiết bị và công nghệ ngày càng đóng vai trò
quyết định tới sự thành công trong hoạt động SXKD của mọi doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư cung ứng nguyên liệu1.3.2.5.
của doanh nghiệp
Đây là một bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt dộng SXKD. Để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền tảng cơ sở thì
nguyên vật liệu đóng vai trò quyết định, có nó thì hoạt sản xuất kinh doanh mới được
tiến hành. Nguyên vật liệu được cung cấp thường xuyên, không gián đoạn sẽ giúp cho
hoạt động sản xuất được liên tục và hiệu quả, đồng thời cũng làm tăng năng suất lao
động, do đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có thể nói kế hoạch sản xuất
kinh doanh có thực hiện tốt hay không phần lớn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu có
được đảm bảo hay không.
16
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH DINH DƢỠNG NUTRICARE.
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dinh Dưỡng
NUTRICARE.
Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE được thành lập theo giấy phép kinh
doanh số 0104937284 ngày 18 tháng 10 năm 2010 do Sở kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp,
với lĩnh vực kinh doanh là sản xuất và kinh doanh sữa bột có tổng số vốn điều lệ tại
thời điểm thành lập công ty là 4,5 tỷ VND.
 Tên đầy đủ: Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE
 Tên viết tắt: Công ty Nutricare
 Địa chỉ: Trung tâm phát triển công nghệ thực phẩm thuộc Liên minh Châu Âu
KCN HAPRO Gia Lâm Hà Nội.
 Văn phòng đại diện tại địa chỉ: Số 5-Ngõ 9/76 phố Mai Dịch, Phường Mai
Dịch, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
 Mã số thuế: 0104937284
 Tel: 04. 668 333 68
 Website: www.nutricare.com.vn
Công ty đã khánh thành phân xưởng sản xuất tại địa điểm Cụm công nghiệp thực
phẩm HAPRO, Lệ Chi, Gia Lâm, Hà Nội với công suất giai đoạn I là 350 tấn sữa
bột/năm vào ngày 09/10/2010. Ngoài xưởng sản xuất, Công ty có Văn phòng tại địa
chỉ: Số 5-Ngõ 9/76 phố Mai Dịch, Phường Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà
Nội để thuận lợi cho việc giao dịch, mua bán, cung cấp, phân phối sản phẩm sữa của
Công ty tới khách hàng và các đại lý bán lẻ. Công ty TNHH Dinh Dưỡng
NUTRICARE là doanh nghiệp chuyên sản xuất, cung cấp sản phẩm bổ sung dưỡng
chất cho con người ở mọi lứa tuổi khác nhau với các dòng sản phẩm sữa bột như: Meta
care 1+, Meta Care 3+, Care 100 plus và Nutricare Gold, Nutricare Mom,…Toàn bộ
sản phẩm của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE được sản xuất trên dây
chuyền áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 22000:2005
và GMP có độ tin cậy và an toàn cao.
Thang Long University Library
17
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động sản xuất chính của công ty TNHH Dinh Dưỡng
NUTRICARE
Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE chuyên sản xuất sữa bột cho mọi lứa
tuổi sử dụng, với 3 danh mục sản phẩm giàu dinh dưỡng, phục vụ khách hàng có thu
nhập trung bình.
Bảng 2.1 Danh mục sản phẩm chủ yếu của Công ty
Sản
phẩm
Metacare
1+
Metacare
3+
Nutricare
Gold
Care Plus
100
Nutricare Mom
Đối
tượng
Cho trẻ em
từ 1-3 tuổi
Cho trẻ em
từ 4-9 tuổi
Dành cho
mọi lứa tuổi
Dành cho
mọi lứa tuổi
Dành cho các bà
mẹ đang mang thai
Trong đó với việc sản xuất sữa bột Care Plus 100 là sản phẩm nổi bật nhất của
công ty và đem lại doanh thu chính của công ty.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Chức năng2.1.3.1.
 Nghiên cứu công thức, quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng
góp phần hỗ trợ phục hồi dinh dưỡng.
 Tổ chức sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm dinh dưỡng.
 Sản xuất kinh doanh các mặt hàng theo giấy phép đăng ký kinh doanh.
Nhiệm vụ2.1.3.2.
 Nghiên cứu công thức, quy trình công nghệ sản xuất các thức ăn,
đồ uống có tác dụng hỗ trợ phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân và người suy
nhược..
 Hợp tác với các cơ quan trong và ngoài nước về nghiên cứu và tiêu thụ sản
phẩm.
 Chấp hành đúng chế độ, chính sách của nhà nước về quản lý lao động, vốn và
tài sản.
 Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh.
 Tự tạo thêm nguồn vốn cho các kế hoạch sản xuất, kinh doanh, quản lý, khai
thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó. Bảo đảm đầu tư, mở rộng sản xuất,
đổi mới trang thiết bị, bồi đắp các chi phí, làm tròn nghĩa vụ nộp Ngân sách
Nhà nước.
 Tuân thủ chính sách, chế độ kinh tế.
18
 Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp để nâng cao, mở rộng thị trường, đáp ứng
tối đa nhu cầu của người tiêu dùng.
 Thực hiện tốt chính sách cán bộ, bồi dưỡng cho cán bộ, công nhân viên, thực
hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài sản, lao động, tiền lương,…
 Làm tốt công tác bảo hộ, an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường,
bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc phòng.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp của Công ty TNHH Dinh Dưỡng
NUTRICARE
Sơ đồ bộ máy2.1.4.1.
Cơ cấu tổ chức quản trị của Công ty được thiết kế theo mô hình cơ cấu tổ chức
chức năng. Trong cơ cấu này, vai trò của từng vị trí được bố trí theo chức năng nhằm
đạt được mục tiêu, nhiệm vụ chung. Quản lý của từng bộ phận chức năng: sản xuất,
bán hàng, tài chính, marketing... sẽ có nhiệm vụ báo cáo lại với Giám đốc - người chịu
trách nhiệm phối hợp các hoạt động trong công ty và cũng là người chịu trách nhiệm
cuối cùng về kết quả hoạt động của công ty.
Cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay được thiết kế phù hợp với đặc thù hoạt động
sản xuất và quy mô vừa của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE bởi nó tập
trung quyền lực và quyền ra quyết định vào nhà quản trị cấp cao. Chẳng hạn, tất cả các
bộ phận chức năng như kinh doanh và marketing, tài chính, sản xuất… đều chuyên sâu
thực hiện những công việc theo chức năng của bộ phận nhằm đáp ứng sự thỏa mãn tối
đa nhu cầu của khách hàng. Việc đưa ra các quyết định thuộc về nhà quản trị đứng đầu
các bộ phận này và cấp trên của họ. Do đó họ có thể đưa ra những quyết định một cách
nhanh chóng và kịp thời. Bên cạnh đó cơ cấu này còn có ưu điểm thúc đẩy sự chuyên
môn hóa kỹ năng, tay nghề giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên, với tổ chức này các quản trị cấp cao thường mất khá nhiều thời gian sức
lực để phối hợp với các hoạt động của các thành viên thuộc những bộ phận khác nhau.
Đồng thời các nhà quản trị và nhân viên của mỗi bộ phận thường chú trọng vào mục
tiêu của bộ phận mà họ đang làm việc hơn là mục tiêu chung của tổ chức. Do đó nhà
quản trị chỉ lo lắng cho bộ phận mà họ phụ trách nên rất khó đồng tình với quan điểm
của các nhà quản trị khác, rất khó hợp tác với nhân viên thuộc bộ phận khác.
Thang Long University Library
19
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
HỒI ĐỒNG THÀNH VIÊN
BAN ISO, GMP, HACCP
BAN KIỂM SOÁT
SẢN XUẤT
Phó Giám đốc
Quản
lý chất
lượng
Tài
chính
Kế
toán
Hành
chính
nhân
sự
Kinh
doanh
Nhà máy Kho sản
xuất
Kế
hoạch
CƯVT,
kho
NC&
PTSP
Maketing
KINH DOANH &
MAKETING
Giám đốc kinh doanh
KẾ HOẠCH TỔNG HỢP
Phó Giám đốc
BAN CỐ VẤN &
NGHIÊN CỨU
TỔNG GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
Trƣởng phòng
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE
20
Chức năng của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức của Công ty:2.1.4.2.
Hội đồng thành viên
Là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của Công ty, có các quyền và
nhiệm vụ theo quy định Điều lệ Công ty.
Ban kiểm soát
Là những người thay mặt cho hội đồng thành viên kiểm soát toàn bộ các hoạt
động của công ty. Ban kiểm soát do hội đồng thành viên bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và Báo cáo tài chính của
Công ty.
Tổng giám đốc
Tổng Giám đốc Công ty là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty;
trực tiếp chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc tổ chức, quản lý điều
hành các hoạt động tác nghiệp hàng ngày của Công ty và thi hành các nghị quyết,
quyết định của hội đồng thành viên theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Các phòng chức năng
 Chức năng: các phòng có chức năng tham mưu và giúp việc cho PGĐ phụ
trách và Tổng Giám đốc trong lĩnh vực chuyên môn được giao.
 Nhiệm vụ:
 Tổ chức điều hành hoạt động của phòng có hiệu quả. Chịu trách nhiệm
trước Ban Giám đốc về toàn bộ hoạt động của bộ phận mình quản lý.
 Đào tạo, hướng dẫn, phân công nhiệm vụ cho các nhân viên dưới quyền.
 Xây dựng và ban hành các quy định, quy trình làm việc, quản lý hồ sơ tài
liệu, tài sản nội bộ, quản lý nhân lực.
 Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, quý hoặc theo yêu cầu.
 Triển khai công việc theo kế hoạch đã giao.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban Giám đốc.
 Quyền hạn:
 Tổ chức bộ máy quản lý và phân công, phân nhiệm các chức danh dưới
quyền để đảm bảo cho phòng hoạt động có hiệu quả cao nhất.
 Đề xuất tuyển dụng lao động khi cần thiết.
 Đề xuất khen thưởng, kỷ luật và nâng lương cho nhân viên dưới quyền.
 Đề xuất cử cán bộ đi học tập, công tác, tham quan.
 Đề xuất mua sắm những thứ cần thiết cho công việc của phòng.
Thang Long University Library
21
 Cho phép nhân viên dưới quyền nghỉ phép không quá 02 ngày/tháng.
 Tạm đình chỉ công việc của nhân viên dưới quyền không quá 02 ngày nếu
phát hiện có hành vi vi phạm nội quy và chịu trách nhiệm cá nhân về việc
tạm đình chỉ này. Thực hiện báo cáo kịp thời để cấp trên quyết định xử lý.
 Trưởng các phòng chức năng có nhiệm vụ, quyền hạn theo Quyết định phân
công ủy quyền chịu trách nhiệm cá nhân trước Tổng Giám đốc về những
quyết định và những công việc đã thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
2.1.5. Thực trạng nguồn nhân lực của Công ty TNHH Dinh Dưỡng
NUTRICARE
Cơ cấu lao động tại công ty2.1.5.1.
Bảng 2.2 T nh h nh ao động của Công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE
(năm 2012- 2014)
(Đơn vị tính: người)
( guồn ộ phận Hành chính nhân sự của Công t
Dựa vào bảng 2.2, chúng ta thấy rằng tổng số lao động hàng năm của công ty có
xu hướng tăng một cách đáng kể từ 33 người năm 2012 tăng lên thành 45 người năm
2014 tương ứng với 36,36% và đến năm 2014 công ty có 60 người so với năm 2013 đã
Cơ cấu
Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 So ánh
Số ƣợng
(Ngƣời)
Tỷ lệ
(%)
Số
ƣợng
(Ngƣời)
Tỷ lệ
(%)
Số
ƣợng
(Ngƣời)
Tỷ lệ
(%)
2014/2013 2013/2012
+/- % +/- %
Số CBCNV 60 100 45 100 33 100 15 33,33 12 36,36
Trình độ
1. Cao học 8 13,33 5 11,11 4 12,12 3 60,0 1 25,00
2. Đại học 15 25,0 10 22,22 9 27,27 5 50,0 1 11,11
3. Cao Đẳng 10 16,67 7 15,56 5 15,15 3 42,85 2 40,00
4. Phổ thông 27 45,0 23 51,11 15 45,46 4 17,39 8 53,33
Giới tính
1.Nam 43 71,67 31 68,9 23 69,7 12 38,7 8 34,78
2.Nữ 17 28,33 14 31,1 10 30,3 3 21,4 4 40,00
Lao động
Trực tiếp 45 75 34 75,6 25 75,7 11 32,35 9 36,0
Gián tiếp 15 25 11 24,4 8 24,3 4 36,36 3 37,5
22
tăng lên 33,33%. Nguyên nhân của việc tăng số lượng lao động hàng năm là do công
ty muốn mở rộng diện tích xưởng sản xuất từ 1000 m2
lên 2500 m2
nhằm đẩy mạnh
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về trình độ lao động: lao động phổ thông chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu
lao động của công ty. Năm 2012 từ 15 người đến năm 2013 tăng lên 8 người tương
ứng tăng 53,33% và đến năm 2014 thì tăng lên đến 27 người tương ứng với 45,46% so
với năm 2013. Lao động phổ thông tập trung chủ yếu ở bộ phận sản xuất của công ty,
công việc chủ yếu là tham gia sản xuất sản phẩm vì vậy yêu cầu công việc của họ
không quá cao chỉ cần làm theo đúng quy trình và các bước đã được hướng dẫn trước.
Dù vậy, công ty vẫn nên nâng cao chất lượng lao động phổ thông giảm bớt các chi phí
sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu giúp công ty nâng cao năng suất lao động để tăng
hiệu quả sản xuất của công ty. Bên cạnh đó lao động trình độ đại học, cao đẳng cũng
được công ty quan tâm, đó là lực lượng làm việc trong các bộ phận hành chính văn
phòng đều có chiều hướng tăng. Công ty muốn mở rộng quy mô vì vậy các công việc
liên quan tới giấy tờ sẽ tăng lên nên cần tuyển chọn thêm nhân viên qua từng năm. Đối
với số lượng nhân viên có trình độ học vấn cao học của công ty cũng đang ngày một
tăng, từ năm 2012 có 4 người đến năm 2014 số nhân viên cao học của công ty đã tăng
lên 8 người. Chủ yếu họ là những nhà quản trị cấp cao của công ty đồng thời là các
nhà nghiên cứu phát triển sản phẩm của công ty. Những nhân viên có trình độ cao học
sẽ có những mối quan hệ rộng thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh của công ty
đồng thời họ có kiến thức và trình độ hiểu biết cao hơn giúp công ty có thể tìm ra được
hướng đi đúng đắn với chiến lược dài hạn phù hợp đối với công ty Nutricare.
Về giới tính: công ty sản xuất sữa bột nên tính chất công việc nặng phù hợp với
lao động nam giới nhiều hơn vì vậy số lượng lao động nam luôn chiếm tỷ trọng cao
hơn nữ. Vì vậy số lượng nữ giới tại công ty chỉ chiếm 30,1% trong năm 2012 và
31,1% năm 2013. Đến năm 2014, tỷ lệ nữ giới giảm xuống chiếm 28,33%. Lao động
nữ tập trung nhiều tại các dây truyền sản xuất nhẹ hoặc làm việc tại các khối phòng
ban. Có thể thấy cơ cấu lao động đang dần thay đổi theo hướng phù hợp với ngành
nghề sản xuất của công ty. Công ty vẫn luôn đảm bảo quyền lợi của nhân viên nữ một
cách bình đẳng như đối với nhân viên nam.
Về độ tuổi lao động: độ tuổi dưới 35 tuổi luôn chiếm tỉ lệ cao, năm 2013 giảm
0,2% so với năm 2012. Đến năm 2014, con số này tiếp tục giảm xuống 5% do công ty
giữ lại những nhân viên đã công tác lâu năm có kinh nghiệp làm việc cao. Đồng thời
công ty vẫn tiếp tục tuyển dụng các nhân viên dưới 35 tuổi qua mỗi năm. Công ty
chuyên sản xuất sữa bột nên nhân viên trẻ và năng động sẽ phù hợp với đặc thù của
Thang Long University Library
23
công ty hơn. Các nhân viên trên 35 tuổi thường là các giáo sư và các nhà nghiên cứu
dinh dưỡng và phát triển sản phẩm của công ty.
Về tính chất: vì đặc thù của công ty là sản xuất sữa nên số lượng lao động trực
tiếp chiếm tỉ trọng cao hơn số lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp chiếm khoảng
75% so với tổng số lao động. Số lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất
của công ty có xu hướng tăng qua mỗi năm nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô
xưởng sản xuất. Lao động gián tiếp là các nhà quản trị và các lao động tập trung làm
việc tại khối phòng ban.
Nhìn chung lực lượng lao động của công ty đang phát triển theo đúng hướng phù
hợp với đặc thù sản xuất. Công ty vẫn cần tìm kiếm những lao động có trách nhiệm, có
chuyên môn và trình độ cao. Bên cạnh đó là các nhân viên công tác ở văn phòng, đảm
bảo duy trì cho bộ máy công ty hoạt động ổn định. Đây là khó khăn thách thức đối với
doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty T HH Dinh Dưỡng NUTRICARE2.1.5.2.
Bảng 2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng ao động của
Công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
Doanh thu thuần (1) 29.665,24 25.337,45 10.509,91
Lợi nhuận sau thuế (2) 175,83 159,11 136,25
Tổng số lao động trong kỳ (3) 60 45 33
Hiệu suất sử dụng lao động
= (1)/(3)(%)
494,42 563,05 318,48
Hiệu quả sử dụng lao động
= (2)/(3) (%)
2,93 3,53 4,12
(Nguồn: phòng kinh doanh)
Hiệu suất sử dụng lao động: chỉ tiêu này cho biết một lao động làm được bao
nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Chỉ tiêu cao
chứng tỏ công ty sử dụng lao động hiệu quả. Năm 2012 một lao động có thể thu về từ
318,48 triệu đồng doanh thu, đến năm 2013 một lao động làm được 563,05 triệu đồng
doanh thu chứng tỏ 2 năm qua doanh nghiệp đã sử dụng lao động một cách phù hợp và
hiệu quả. Tuy nhiên đến năm 2014 một người chỉ làm được 494,42 đồng doanh thu
giảm 68,63 triệu đồng doanh thu so với năm 2013. Có thể thấy tổng số lao động trong
kỳ của doanh nghiệp tăng lên tuy nhiên hiệu quả công việc lại giảm đi. Nguyên nhân
24
bản chất lao động Việt Nam luôn thiếu tính chuyên nghiệp, trong quá trình tuyển dụng
luôn ưu tiên cho “con ông cháu cha” thay vì dựa vào năng lực thực. Chính vì nhân
viên mới có quan hệ quen biết vì vậy công ty gặp khó khăn khi xác định rõ ràng công
việc khiến lao động không xác định được phương hướng làm việc đúng đắn làm giảm
hiệu quả sử dụng lao động. Đồng thời các nhân viên cũ sẽ bất mãn khi biết nhân viên
mới có “ô dù” tại công ty dẫn tới hiện tượng “ma cũ bắt nạt ma mới”. Nhân viên cũ tắc
trách thêm vào đó nhân viên mới chưa đủ kinh nghiệm sẽ dễ làm sai không đúng yêu
cầu. Công ty nên phân tích tính toán tìm ra mức chỉ tiêu phù hợp và cân nhắc thắt chặt
quản lý, ra các chính sách phạt, thưởng phù hợp thúc đẩy tinh thần làm việc của lao
dộng để tăng hiệu suất sử dụng lao động.
Hiệu quả sử dụng lao động: chỉ tiêu này cho biết một lao động làm được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu càng cao càng tốt và ngược lại. Hiệu quả sử
dụng lao động của doanh nghiệp đang có xu hướng giảm dần, từ năm 2012 một lao
động làm được 4,12 đồng lợi nhuận sau thuế so với năm 2013 một lao động kiếm được
3,53 đồng lợi nhuận sau thuế và đến năm 2014 là 2,93 đồng lợi nhuận sau thuế. Mặc
dù doanh thu công ty tăng và hiệu suất sử dụng lao động của mỗi năm đều khá tốt
nhưng do gặp khó khăn về mức tăng của các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng
bán kéo lợi nhuận sau thuế của công ty tuy có tăng nhưng mức tăng rất thấp tỉ lệ
nghịch với tổng số lao động này càng tăng cao khiến hiệu quả sử dụng lao động giảm.
Như vây, công ty cần chú trọng đến việc điều chỉnh số lượng lao động sao cho
phù hợp với tình hình hiện tại của công ty để thu lại lợi nhuận cao nhất. Công ty cần
quan tâm hơn nữa đến việc đào tạo, nâng cao tay nghề, quản lý chặt chẽ, kỷ luật cao
đối với người lao động. Đưa ra các chế độ khen thưởng để nâng cao tinh thần làm việc
của người lao động giúp tăng hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Dinh Dƣỡng
NUTRICARE
2.2.1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Mỗi doanh nghiệp đều có cách thức kinh doanh, loại hình kinh doanh cũng như
điểm mạnh và điểm yếu khác nhau. Để tồn tại và cạnh tranh được trên thị trường ngoài
việc sử dụng các chiến lược kinh doanh, thì mỗi doanh nghiệp đều phải biết cách sử
dụng nguồn vốn bỏ ra sao cho hợp lý và hiệu quả tối ưu. Việc sử dụng vốn thế nào, có
mang lại hiệu quả cho quá trình kinh doanh hay không đều được thể hiện qua cách
phân bổ và phối hợp sử dụng các nguồn lực phù hợp với phương thức và tình hình
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Dưới đây là phân tích tình hình biến động về tình
hình tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE.
Thang Long University Library
25
Phân tích biến động của cơ cấu tài sản2.2.1.1.
Phân bổ nguồn lực tài sản là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới đây là những phân tích về việc
phân bổ nguồn l của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE trong giai đoạn từ
năm 2012 đến 2014:
Nhận xét: Qua số liệu bảng 2.4 ta có thể thấy tổng tài sản có xu hướng tăng trong
giai đoạn 2012 – 2014. Cụ thể năm 2013 tăng khoảng 10 tỷ đồng so với năm 2012
tương ứng với 86,36%. Năm 2014 tăng khoảng 26,8 tỷ đồng gấp 2,68 lần so với năm
2013. Nguyên nhân dẫn tới mức tăng tại giai đoạn này là do công ty ứ đọng quá nhiều
hàng tồn kho đồng thời lượng tiền và các khoản tương đương tiền của công ty tăng.
Bảng 2.4 Tình hình tài sản của công ty trong năm 2012 – 2014
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
2014/2013 2013/2012
+/-
Tuyệt đối
%
Tƣơng
đối
+/-
Tuyệt đối
%
Tƣơng
đối
Tổng tài sản 48.440,04 21.579,77 11.579,43 26.860,26 124,47 10.000,34 86,36
A. Tài sản ngắn hạn 43.218,81 18.176,97 10.842,66 25.041,84 137,77 7.334,31 67,64
1. Tiền và các khoản
tương đương tiền
544,83 331,35 341,85 213,48 64,43 (10,50) (3,07)
2. Các khoản phải
thu ngắn hạn
5.825,61 5.177,43 3.746,93 648,19 12,52 1.430,49 38,18
3. Hàng tồn kho 34.031,85 11.604,44 6.244,45 22.427,41 193,26 5.359,99 85,84
4. Tài sản ngắn hạn
khác
2.816,51 1.063.74 509.42 1.752,77 164,77 554,32 108,81
B. Tài sản dài hạn 5.221,22 3.402,80 736,77 1.818,41 53,44 2.666,03 361,85
1. Phải thu dài hạn 5,00 5,00 5,00 - 0,00 - 0,00
2. Tài sản cố định 2.277,76 2.135,48 484,15 142,26 6,66 1.651,33 341,08
3. Tài sản dài hạn
khác
2.838,46 1.262,31 247,62 1.576,14 124,86 1.014,69 409,77
Tỷ trọng TSNH/TTS 89,22 84,23 93,63 (4,41) 9,4
Tỷ trọng TSDH/TTS 10,78 15,77 6,37 4,41 (9,4)
(Nguồn: phòng kế toán)
26
Tài sản ngắn hạn: Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản có sự biến đổi qua
các năm. Năm 2012, tỷ trọng này của doanh nghiệp là 93,63%, nghĩa là cứ 100 đồng
tổng tài sản thì có 93,63 đồng tài sản ngắn hạn. Năm 2013, tỷ trọng tài sản ngắn hạn
trên tổng số tài sản giảm xuống 84,23% đến năm 2014 lại tăng lên 89,22%. Nguyên
nhân dẫn tới sự biến đổi của tỷ trọng là do công ty đã bắt đầu tập trung đầu tư vào tài
sản dài hạn (mở rộng nhà xưởng sản xuất). Công ty đầu tư về mặt sản xuất, tập trung
vào công nghệ vào cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Công ty đã thực hiện mở rộng nhà kho và đầu tư trang thiết bị bảo
quản nguyên vật liệu và thành phẩm nhiều hơn giúp thực hiện mục đích tích trữ
nguyên vật liệu đặc biệt các nguyên vật liệu nhập khẩu để giảm chi phí giá vốn hàng
bán điều này ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu tài sản của công ty. Cụ thể:
Hàng tồn kho: Trong tổng tài sản ngắn hạn thì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao
nhất trong cả 3 năm. Các năm 2012 và 2013 đều có lượng hàng tồn kho cao tương ứng
6.244,44 triệu đồng và 11.604,44 triệu đồng. Đặc biệt năm 2014 hàng tồn kho chiếm
tới 78,78% trong tổng tài sản ngắn hạn và chiếm 70,25% tổng tài sản của công ty.
Trong ba năm 2012, 2013 và 2014 lượng hàng tồn kho của công ty liên tục tăng mạnh.
Để thấy rõ hơn ta phân tích các khoản mục cụ thể của hàng tồn kho.
Bảng 2.5 Hàng tồn kho của Công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE
(2012 – 2014)
Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính)
Dựa vào bảng trên ta có thể thấy hàng tồn kho của công ty chủ yếu là nguyên vật
liệu, chi phí SXKD dở dang và thành phẩm. Năm 2013 có lượng hàng tồn kho cao hơn
năm 2012, 5.356 triệu đồng tương đương với 85,84%. Ngoài nguyên vật liệu và thành
phẩm, chi phí SXKD dở dang của năm 2013 tăng mạnh 28.89 triệu đồng so với năm
2012 tương tứng với 781,08%. Chi phí SXKD dở dang của doanh nghiệp chủ yếu là
chi phí nguyên vật liệu như sữa, hộp đựng hoặc túi mẫu trong đó chi phí SXKD dở
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012
So sánh (2014/2013) So sánh (2013/2012)
(+/-) % (+/-) %
Hàng tồn kho 34.031,85 11.604,44 6.244,44 22.427,41 193,26 5.356,00 85,84
1. Nguyên liệu, vật
liệu
19.553,11 9.462,19 5.022,49 10.090,91 106,64 4.439,70 88,40
2. Chi phí SXKD
dở dang
0,00 32,6 3,69 (3,69) 1,00 28.89 781,08
3. Thành phẩm 14.478,74 2.109,65 1.218,25 12.369,08 586,30 891.40 73,17
Thang Long University Library
27
dang Sữa Care Plus 100 hộp 900g chiếm tỷ trọng lớn nhất 44,52% do Care plus 100 là
dòng sữa bán chạy nhất của công ty. Đến năm 2014, công ty tuy đã cắt giảm được các
chi phí SXKD dở dang nhưng các chỉ tiêu nguyên liệu và thành phẩm lần lượt tăng cao
gần như gấp hai và bảy lần so với năm 2013. Công ty phải nhập khẩu một số nguyên
vật liệu chính như dầu bơ, sữa bột và thành phầm để sản xuất sữa tại một số nước như
Mỹ, Úc…và giá thành của các nguyên vật liệu này liên tục tăng cao qua các năm. Vì lí
do tiết kiệm chi phí, công ty đã thu mua và dự trữ nguyên vật liệu sản xuất nhiều hơn
đặc biệt năm 2014 công ty nhập thêm 193,64% nguyên vật liệu so với năm 2013. Hàng
tồn kho của công ty không chỉ có nguyên vật liệu mà còn có thành phẩm, năm 2014
tăng cao tới 586,30% so với năm 2013 do thị trường sữa có sức cạnh tranh rất cao. Các
hãng sữa bột trong ngành sữa bột như Abbott Vietnam, Vinamilk, Mead Johnson
Nutrition… là thương hiệu mà người tiêu dùng nghĩ đến nhiều khi mua sữa bột. Có thể
thấy công ty chưa đầu tư nhiều vào bộ phận marketing để xây dựng được thương hiệu
NUTRICARE trong người tiêu dùng vì vậy lượng hàng tồn thành phẩm của công ty
sản xuất cũng tăng nhiều. Nhìn chung công ty chưa tính toán được nguyên vật liệu cần
dùng là bao nhiêu và cần tích trữ bao nhiêu là phù hợp với cơ cấu tài sản của công ty.
Công ty nên phân tích tính toán kĩ lưỡng số lượng nguyên vật liệu và lập kế hoạch mua
nguyên vật liệu sao cho phù hợp. Đồng thời công ty cần tích cực đầu tư cho bộ phận
marketing xây dựng thương hiệu.
Các khoản phải thu ngắn hạn: các khoản phải thu ngắn hạn là chỉ tiêu chiếm tỷ
trọng phần trăm cao thứ hai sau hàng tồn kho trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty
có xu hướng tăng trong 3 năm. Năm 2013 tăng 38,18% so với năm 2012. Các khoản
thu ngắn hạn là phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán. Tuy nhiên khoản
phải thu của khách hàng là khoản thu chính. Do doanh thu sản phẩm bán được tăng
cao vì vậy lượng hàng bán ra nhiều nên khoản phải thu khách hàng cũng tăng theo.
Công ty đã đẩy mạnh việc hợp tác với các nhà phân phối đặc biệt đối với nhà phân
phối miền Bắc – Thành Quang, một số khách hàng miền Trung bằng cách áp dụng
chính sách bán chịu nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng. Đến năm 2014 tiếp tục áp
dụng các chính sách thanh toán chậm khiến chỉ tiêu tiếp tục tăng khoảng 648,18 triệu
đồng tương đương 12,52% so với năm 2013. Tuy nhiên chính sách này khiến công ty
chịu nhiều rủi ro về tín dụng, nợ khó đòi. Công ty nên soạn thảo một chính sách chi trả
rõ ràng để hạn chế những vấn đề phát sinh: yêu cầu khách hàng ký thoả thuận, quy
định việc thanh toán bắt buộc phải thực hiện đúng hạn và nêu rõ mức phạt khách hàng
phải chịu nếu thanh toán chậm.
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: chỉ tiêu này của công ty chủ yếu là các
khoản tiền gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, công ty không có các khoản tương
28
đương tiền. Năm 2013 là 331.354.301 đồng và giảm 10.504.172 đồng, tương đương
giảm 3,07% so với năm 2012. Đây là con số giảm không đáng kể cho thấy công ty
luôn giữ được một lượng tiền dự trữ ổn định hợp lý để có được sự an toàn thanh toán
và đề phòng những rủi ro bất ngờ có thể xảy ra. Tuy nhiên cơ cấu của chỉ tiêu tiền và
các khoản tương đương tiền của công ty từ năm 2012 đến năm 2013 đã bắt đầu có sự
thay đổi. Năm 2012, lượng tiền mặt công ty tích trữ chiếm 11,48% so với tổng tiền của
công ty. Đến năm 2013, lượng tiền mặt của công ty tích trữ tăng lên 116,95 triệu đồng
chiếm khoảng 35,29% lượng tiền của công ty. Công ty bắt đầu cân bằng lượng tiền
mặt với tiền gửi ngân hàng để vừa đảm bảo được cân bằng được khả năng thanh toán
tức thời nâng cao uy tín mà còn giúp doanh nghiệp dễ dàng giao dịch với các nhà phân
phối miền Trung và miền Nam. Năm 2014 chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương
tăng khoảng 213,4 triệu đồng tương đương với 64,43%. Đến năm 2014, sự cân bằng
đã bị mất đi. Lượng tiền gửi ngân hàng tiếp tục tăng mạnh trong năm 2014. Đồng thời
lượng tiền mặt của công ty giảm đi nhiều chỉ còn 22.452.996 so với năm 2013 là
116.959.511 đã giảm đi khoảng 94,5 triệu đồng. Nguyên nhân chính là do công ty
muốn gửi tiền tiết kiệm ngân hàng không thời hạn để hưởng tiền lời lãi suất. Tuy
hưởng lợi nhưng công ty nên cân nhắc kĩ vì việc này làm ảnh hưởng tới khả năng
thanh toán tức thời, nếu công ty không đáp ứng được sẽ mất cơ hội làm ăn.
Tài sản ngắn hạn khác: chỉ tiêu này có xu hướng tăng liên tục trong 3 năm qua.
Năm 2012, tài sản ngắn hạn khác tăng 108,81% so với năm 2012 do khoản thuế GTGT
được khấu trừ tăng 402.056.661 đồng, doanh nghiệp nhập thêm nhiều nguyên vật liệu
đầu vào để tiến hành sản xuất. Năm 2014 tài sản ngắn hạn khác tiếp tục tăng 1.752,8
triệu đồng tương ứng 164,77 % đối với năm 2013. Nguyên nhân chủ yếu là do thuế
GTGT được khấu trừ tiếp tục tăng cao đồng thời khoản chi phí trả trước ngắn hạn tăng
417.416.259 do doanh nghiệp mua thêm công cụ, dụng cụ.
Tài sản dài hạn: Năm 2013, tài sản dài hạn tăng 2.666.027.806 đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng 361,85% so với năm 2012. Đến năm 2014, tài sản dài hạn tiếp tục tăng
1.818.415.730 đồng tương ứng vơi tỷ lệ tăng 53,44 % so với năm 2013. Trước sự phát
triển của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu mở rộng về cơ sở hạ tầng, cải tiến
công nghệ máy móc, kho vật tư…là tất yếu. Vì vậy công ty đã tiến hành đầu tư thêm hệ
thống trang thiết bị máy móc vào năm 2014.
Tài sản cố định: Tài sản cố định của công ty có xu hướng tăng từ năm 2012 đến
2014. Biến đổi của tài sản cố định tăng rõ nhất từ năm 2012 đến 2013, năm 2013 tăng
1.651.337.130 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 341,08 %. Do tài sản cố định hữu hình
của công ty tăng 378,23 triệu đồng lên 2.135,5 triệu đồng, công ty đã mua thêm thiết
bị, máy móc thiết bị công nghệ mới phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh để mang lại
Thang Long University Library
29
hiệu quả cao hơn. Đến năm 2014 tài sản cố định hữu hình tiếp tục tăng 652.727.273
đồng tương ứng với tỷ lệ 26,08 % so với năm 2013 do công ty tiếp tục mua sắm các
thiết bị máy móc mới phục vụ cho sản xuất. Vì tài sản cố định hữu hình của doanh
nghiệp tăng nên hao mòn lũy kế của công ty cũng tăng theo và làm giảm bớt giá trị tài sản cố
định.
Đầu tƣ tài chính dài hạn: Hai năm 2012 và 2013 công ty không có bất kì khoản
đầu tư tài chính dài hạn nào chỉ tập trung vào lĩnh vực sản xuất.Năm 2014 công ty tiến
hành đầu tư dài hạn vào công ty liên kết 100.000.000 đồng.
Tài sản dài hạn khác: Tài sản dài hạn khác của công ty chủ yếu là chi phí trả
trước dài hạn. Chỉ tiêu này trong ba năm có xu hướng tăng. Năm 2013 chỉ tiêu này
tăng 409,77 % so với năm 2012 và đến năm 2014 chi phí trả trước dài hạn tiếp tục
tăng lên 124,86 %. Năm 2014 do công ty phát sinh thêm hoạt động đầu tư dài hạn nên
đã phát sinh thêm khoản chi phí 100 triệu đồng.
Qua số liệu bảng cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE
giai đoạn 2012 – 2014, ta thấy cơ cấu TSNH luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn (trên 80%).
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2013 là 84,23% giảm 9,41% so với năm 2012 tức là
trong 100 đồng tài sản năm 2013 thì tài sản ngắn hạn chiếm 84,23 đồng giảm so với
năm 2012 trong 100 đồng tài sản thì tài sản ngắn hạn chiếm 93,64 đồng. Nguyên nhân
tỷ trọng tài sản ngắn hạn giảm là do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn là 67,64% nhỏ
hơn tốc độ tăng của tổng tài sản là 86,36%. Đến năm 2014, tỷ trọng đã tăng lên 4,41
lần so với năm 2013. Tuy nhiên tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do các khoản phải thu
và hàng tồn kho tăng, doanh nghiệp cần phải chú trọng đến vấn đề này. Bởi vì, các
khoản phải thu tăng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều. Và
các khoản phải thu, hàng tồn kho tăng gây ra hiện tượng ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng
vốn không cao.
2.2.2. Tình hình cơ cấu nguồn vốn
Sự biến động của nguồn vốn tương đương với sự biến động của tài sản vì nguồn
vốn là nguồn hình thành nên giá trị tài sản. Mức biến động của nguồn vốn cho thấy
việc huy động vốn như thế nào để tài trợ cho các tài sản của công ty. Việc huy động
vốn một mặt đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an toàn trong
tài chính, nhưng mặt khác liên quan đến hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của công ty. Cơ
cấu vốn của doanh nghiệp bao gồm có hai bộ phận là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Trong giai đoạn 2012-2014, tổng nguồn vốn của công ty có xu hướng tăng mạnh.
Năm 2012, tổng nguồn vốn của doanh nghiệp là 11.579,43 triệu đồng, đến năm 2013,
tổng nguồn vốn tăng lên 10.000,34 triệu đồng tương đương với 86,36 %. Năm 2014,
chỉ tiêu tiếp tục tăng lên 26.860,26 triệu đồng tương đương 124,47 %. Giải thích cho
30
sự tăng mạnh qua các năm của tổng nguồn vốn chủ yếu là do mức tăng mạnh của chỉ
tiêu nợ phải trả, chỉ tiêu này có biến động lớn qua từng năm khiến nguồn vốn cũng
thay đổi qua các năm.
Bảng 2.6 Tình hình nguồn vốn của công ty năm 2012 -2014
Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Nợ phải trả: Công ty không có các khoản nợ dài hạn trên một năm vì vậy tổng
nợ phải trả bằng nợ ngắn hạn. Năm 2013 tăng lên tới 12.439.431.527 so với năm 2012
chỉ có 7.098.201.943 tương ứng với 75,25%. Ngoài các khoản vay nợ ngắn hạn, các
khoản phải trả người bán và khoản thuế và các khoản người mua trả tiền trước cũng
tăng cao. Năm 2013 công ty chỉ tiêu phải trả người bán của công ty tăng cao do công
ty bị ứ đọng hàng tồn kho do vậy không kịp xoay vòng vốn để trả các nhà cung cấp.
Đến năm 2014, khoản nợ ngắn hạn của công ty đột ngột tăng cao 39.323,33 triệu đồng
tương ứng với mức tăng khoảng 26.883,89 triệu đồng. Nguyên nhân chính là do lượng
hàng tồn kho của công ty tăng 193,26 % chiếm dụng một lượng lớn vốn vì vậy công ty
đã tận dụng tiền vay ngắn hạn có ưu đãi về lãi suất đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa,
để bổ sung vốn lưu động thay vì sử dụng tiền của công ty. Khoản phải trả người bán
năm 2014 là 5.041,75 triệu đồng so với năm 2013 là 7.309,17 triệu đồng nghĩa là giảm
đi 2.267,42 triệu đồng do công ty sử dụng nguyên liệu tồn kho đầu năm để giảm bớt
việc nhập thêm nhiều nguyên liệu làm giảm chỉ tiêu này. Năm 2014, thu nhập của
doanh nghiệp đạt kết quả cao vì vậy kéo theo khoản thuế và các khoản phải nộp Nhà
Nước tăng. Điều này cho thấy tuy Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE mới chỉ
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013
Năm
2012
So sánh
(2014/2013)
So sánh
(2013/2012)
(+/-) % (+/-) %
A. Nợ phải trả 39.323,33 12.439,43 7.098,20 26.883,89 216,12 5.341,23 75,25
1.Nợ ngắn hạn 39.323,33 12.439,43 7.098,20 26.883,89 216,12 5.341,23 75,25
2.Vốn chủ sở hữu 9.116,71 9.140,34 4.481,23 (23,63) (0,26) 4.659,11 103,97
B.Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
9.000,00 9.000,00 4.500,00 0,00 0,00 4.500,00 100,00
C. Tổng nguồn vốn 48.440,04 21.579,77 11.579,43 26.860,26 124,47 10.000,34 86,36
Tỷ trọng
NPT/TNV
81,18 57,64 61,30 23,54 (3,66)
Tỷ trọng
VCSH/TNV
18,82 42,36 38,70 (23,54) 3,66
Thang Long University Library
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Was ist angesagt? (20)

Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường ÝBáo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
 
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai Phương
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai PhươngPhân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai Phương
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai Phương
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm...
 
Báo cáo thực hành nghề nghiệp 2 - đại học Tài Chính Marketing
Báo cáo thực hành nghề nghiệp 2  - đại học Tài Chính MarketingBáo cáo thực hành nghề nghiệp 2  - đại học Tài Chính Marketing
Báo cáo thực hành nghề nghiệp 2 - đại học Tài Chính Marketing
 
Hướng dẫn xây dựng ma trận trong QUẢN TRỊ Chiến lược
Hướng dẫn xây dựng ma trận trong QUẢN TRỊ Chiến lượcHướng dẫn xây dựng ma trận trong QUẢN TRỊ Chiến lược
Hướng dẫn xây dựng ma trận trong QUẢN TRỊ Chiến lược
 
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại công ty Xây Dựng!
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại công ty Xây Dựng!Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại công ty Xây Dựng!
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại công ty Xây Dựng!
 
Báo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của công ty hoá chất Điểm cao - sdt/ Z...
Báo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của công ty hoá chất Điểm cao - sdt/ Z...Báo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của công ty hoá chất Điểm cao - sdt/ Z...
Báo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của công ty hoá chất Điểm cao - sdt/ Z...
 
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...  Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quả...
 
Bài tiểu luận về công ty bibica
Bài tiểu luận về công ty bibicaBài tiểu luận về công ty bibica
Bài tiểu luận về công ty bibica
 
Luận văn: Chiến lược kinh doanh Công ty Cổ phần Kinh Đô, HAY
Luận văn: Chiến lược kinh doanh Công ty Cổ phần Kinh Đô, HAYLuận văn: Chiến lược kinh doanh Công ty Cổ phần Kinh Đô, HAY
Luận văn: Chiến lược kinh doanh Công ty Cổ phần Kinh Đô, HAY
 
Đề tài: Giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả phân phối sản phẩm, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Quảng Thành, HOT
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Quảng Thành, HOTĐề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Quảng Thành, HOT
Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Quảng Thành, HOT
 
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTELPHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIETTEL
 
Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Chiến lược của Apple đối với sản phẩm smarthome, 9 ĐIỂM!
 
Báo cáo thực tập marketing(athena)
Báo cáo thực tập marketing(athena)Báo cáo thực tập marketing(athena)
Báo cáo thực tập marketing(athena)
 
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm, HAY
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm, HAYLuận văn: Hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm, HAY
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm, HAY
 
Nghiên cứu sự nhận biết thương hiệu của sinh viên về dòng sản phẩm điện thoại...
Nghiên cứu sự nhận biết thương hiệu của sinh viên về dòng sản phẩm điện thoại...Nghiên cứu sự nhận biết thương hiệu của sinh viên về dòng sản phẩm điện thoại...
Nghiên cứu sự nhận biết thương hiệu của sinh viên về dòng sản phẩm điện thoại...
 
Đề tài tốt nghiệp quản trị kinh doanh về quản trị bán hàng hay nhất
Đề tài tốt nghiệp quản trị kinh doanh về quản trị bán hàng hay nhấtĐề tài tốt nghiệp quản trị kinh doanh về quản trị bán hàng hay nhất
Đề tài tốt nghiệp quản trị kinh doanh về quản trị bán hàng hay nhất
 
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG T...
 
Đề tài: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty may
Đề tài: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty mayĐề tài: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty may
Đề tài: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty may
 

Ähnlich wie Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY

Ähnlich wie Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY (20)

Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Dược Phẩm
Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Dược PhẩmKế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Dược Phẩm
Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Dược Phẩm
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty Tuyền Hương
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty Tuyền HươngĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty Tuyền Hương
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty Tuyền Hương
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tnhh sách và văn hóa tổng ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tnhh sách và văn hóa tổng ...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tnhh sách và văn hóa tổng ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tnhh sách và văn hóa tổng ...
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty nước sạch, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty nước sạch, ĐIỂM 8, RẤT HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty nước sạch, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty nước sạch, ĐIỂM 8, RẤT HAY
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên nước sạ...
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên nước sạ...Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên nước sạ...
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên nước sạ...
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Nước sạch, 9đ
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Nước sạch, 9đNâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Nước sạch, 9đ
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Nước sạch, 9đ
 
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ...
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ...Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ...
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ...
 
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ...
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ...Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ...
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ...
 
Giải pháp nhằm nâng cao sản xuất kinh doanh tại công ty thực phẩm
Giải pháp nhằm nâng cao sản xuất kinh doanh tại công ty thực phẩmGiải pháp nhằm nâng cao sản xuất kinh doanh tại công ty thực phẩm
Giải pháp nhằm nâng cao sản xuất kinh doanh tại công ty thực phẩm
 
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, ĐIỂM 8, HOTĐề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, ĐIỂM 8, HOT
 
Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại cô...
Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại cô...Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại cô...
Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại cô...
 
Đề tài phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
 
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAYĐề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Hai Bốn Bảy
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Hai Bốn BảyLuận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Hai Bốn Bảy
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Hai Bốn Bảy
 
Tìm hiếu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...
Tìm hiếu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...Tìm hiếu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...
Tìm hiếu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinhNâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinh
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Quốc tếĐề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Quốc tế
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty chăn ga gối đệm
Đề tài: Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty chăn ga gối đệmĐề tài: Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty chăn ga gối đệm
Đề tài: Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty chăn ga gối đệm
 
Nâng cao hoạt động sản xuất của công ty sản xuất gối đệm, HAY
Nâng cao hoạt động sản xuất của công ty sản xuất gối đệm, HAYNâng cao hoạt động sản xuất của công ty sản xuất gối đệm, HAY
Nâng cao hoạt động sản xuất của công ty sản xuất gối đệm, HAY
 

Mehr von Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Mehr von Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Kürzlich hochgeladen

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Kürzlich hochgeladen (20)

Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 

Đề tài hiệu quả kinh doanh công ty Nutricare, ĐIỂM 8, RẤT HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DINH DƢỠNG NUTRICARE SINH VIÊN THỰC HIỆN : HOÀNG THỊ THANH HẰNG MÃ SINH VIÊN : A21109 CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI – 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DINH DƢỠNG NUTRICARE Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Lê Thị Hạnh Sinh viên thực hiện : Hoàng Thị Thanh Hằng Mã sinh viên : A21109 Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Hoàng Thị Thanh Hằng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận với đề tài “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE”, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ths. Lê Thị Hạnh, đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các quý Thầy, Cô trong khoa Kinh tế Quản lý, Trường Đại Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Em chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các anh chị ở Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại công ty để có thể đạt được kết quả như mong muốn. Do trình độ hạn chế nên trong quá trình làm khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự chỉ bảo thêm của thầy cô giúp bài khóa luận của em được hoàn thiện và đạt kết quả tốt hơn. Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe ngày càng thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE luôn dồi dào sức khỏe, tiếp tục gặt hái, đạt được nhiều thành công trong công việc. Em chân thành cảm ơn! Sinh viên Hoàng Thị Thanh Hằng Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN SUẤT KINH DOANH.......................1 1.1. Một số khái niệm .................................................................................................1 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh...................................................1 1.1.2. Bản chất của nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ..................................2 1.1.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh...............................2 1.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.............................3 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.....................................4 1.2.1. Chỉ tiêu tổng quát..............................................................................................4 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định........5 1.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.......................................7 1.2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí..........................................8 1.2.5. Nhóm chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận...................................................................8 1.2.6. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.................................................9 1.2.7. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .............................11 1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.....................13 1.3.1. Các nhân tố bên ngoài....................................................................................13 1.3.2. Các nhân tố bên trong ....................................................................................14 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DINH DƢỠNG NUTRICARE...................................................16 2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE..........16 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE................................................................................................................16 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động sản xuất chính của công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE................................................................................................................17 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.................................................................17 2.1.4. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE................................................................................................................18 2.1.5. Thực trạng nguồn nhân lực của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE................................................................................................................21
  • 6. 2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE...............................................................................................................24 2.2.1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn ..........................................................................24 2.2.2. Tình hình cơ cấu nguồn vốn ..........................................................................29 2.2.3. Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận .......................................32 2.2.4. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính ................................................................39 2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh........................44 2.3.1. Các nhân tố bên ngoài....................................................................................44 2.3.2. Môi trường bên trong......................................................................................46 2.4. Những thuận lợi và khó khắn của công ty hiện nay.......................................47 2.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................47 2.4.2. Khó khăn .........................................................................................................48 2.5. Đánh giá chung về thị trƣờng của công ty ......................................................49 CHƢƠNG 3. MỘT SÔ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DINH DƢỠNG NUTRICARE...50 3.1. Định hƣớng phát triển Công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE trong giai đoạn tới..................................................................................................................50 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE............................................................................50 3.2.1. Quản lý và đào tạo nguồn nhân lực...............................................................50 3.2.2. Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu lãng phí................51 3.2.3. Mở rộng nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm tiềm năng.......................................................................................................................52 3.3. Một số kiến nghị với Công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE ...............52 3.3.1. Đối với nhà nước.............................................................................................52 3.3.2. Đối với doanh nghiệp......................................................................................53 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ NPT Nợ phải trả SXKD Sản xuất kinh doanh TNHH Trách nhiệm hữu hạn TNV Tổng nguồn vốn TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TTS Tổng tài sản VCSH Vốn chủ sở hữu
  • 8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE ................................................................................................................19 Bảng 2.1 Danh mục sản phẩm chủ yếu của Công ty.....................................................17 Bảng 2.2 Tình hình lao động của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE (2012- 2014) ..................................................................................................................21 Bảng 2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE ....................................................................................................23 Bảng 2.4 Tình hình tài sản của công ty trong năm 2012 – 2014...................................25 Bảng 2.5 Hàng tồn kho của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE (2012 – 2014) .......................................................................................................................................26 Bảng 2.6 Tình hình nguồn vốn của công ty năm 2012 -2014 .......................................30 Bảng 2.7 Tình hình doanh thu của công ty các năm 2012 – 2014 ................................32 Bảng 2.8 Tình hình chi phí của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE giai đoạn 2012 -2014.....................................................................................................................34 Bảng 2.9 Tình hình lợi nhuận của Công ty trong giai đoạn 2012 – 2014 .....................37 Bảng 2.10 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản...............................................................39 Bảng 2.11 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2012 – 2014.....................................39 Bảng 2.12 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của công ty năm 2012 - 2014............................40 Bảng 2.13 Tỷ số nợ Công ty năm 2012-2014 ...............................................................41 Bảng 2.14 Tỷ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2012-2014..................41 Bảng 2.15 Tỷ số khả năng thanh toán tức tời năm 2012-2014......................................42 Bảng 2.16 Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty năm 2012 - 2014..............................43 Bảng 2.17 Hiệu suất thu hồi nợ của công ty giai đoạn 2012 - 2014 .............................44 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế mở cửa như hiện nay, khi doanh nghiệp phải đối đầu, cạnh tranh gay gắt với nhau để giành thị phần, nhất định phải có phương pháp sản xuất kinh doanh phù hợp và phải tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lí. Bên cạnh việc đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp còn cần hiểu được khách hàng muốn gì và khách hàng mong đợi gì vào sản phẩm mà doanh nghiệp tung ra thị trường, có như vậy thì sản phẩm của doanh nghiệp mới tạo được lòng tin và sự trung thành của khách hàng. Đặc biệt ngày nay, khi mà Việt Nam đã gia nhập các tổ chức thương mại quốc tế như WTO, là thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC)…, càng mở ra những cơ hội mới cho doanh nghiệp khi mà không chỉ có thị trường trong nước mà còn thị trường quốc tế, không chỉ những khách hàng yêu cầu chất lượng mà còn yêu cầu về mẫu mã. Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam cũng đang được cải thiện dần, tạo ra nhiều thuận lợi hơn cho các đơn vị kinh doanh trong và ngoài nước. Cơ hội mở ra cũng đi đôi cùng với nhiều thách thức, sức cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Chính vì thế, muốn đứng vững trước những biến động, doanh nghiệp cần biết tận dụng cơ hội khai thác phát triển, nỗ lực tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, từ đó mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình xây dựng và thực hiện hoạt động SXKD, doanh nghiệp phải luôn thực hiện, kiểm tra, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Việc kiểm tra cả đánh giá phải dựa trên những chỉ tiêu đánh giá nhất định, thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động SXKD. Vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là gì? Làm thế nào để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh? Với mong muốn làm rõ vấn đề, từ đó đưa ra một số góp ý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE” cho khóa luận của mình. Mục tiêu nghiên cứu  Hệ thống hóa, cơ sở lý luận tổng hợp kiến thức về hiệu quả SXKD  Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE  Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
  • 10.  Phạm vi nghiên cứu thời gian: Năm 2012 – Năm 2013 – Năm 2014  Phạm vi nghiên cứu không gian: Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE  Phạm vi nghiên cứu nội dung: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE Phƣơng pháp nghiên cứu Khi nghiên cứu đề tài này, ngoài những phương pháp truyền thống như: điều tra, thu thập số liệu, ghi chép, nghiên cứu, tìm hiểu các sổ sách và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong các năm 2012, 2013, 2014, đề tài còn sử dụng phương pháp khái quát hóa, phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp tổng hợp thống kê, logic. Kết cấu khóa luận CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DINH DƢỠNG NUTRICARE CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DINH DƢỠNG NUTRICARE Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN SUẤT KINH DOANH 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế, với các cơ chế hoạt động quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu hoạt động khác nhau. Đối với cơ chế thị trường của nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp đều có mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến động của thị trường. Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị trên, các doanh nghiệp phải luôn kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của chúng. Hiệu quả SXKD luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh, có thể xem xét trên nhiều góc độ. Có nhiều cách hiểu khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với P. Samerelson và W. Nordhaus thì: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt sản lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Xét theo phương diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được trên giới hạn nặng lục sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên đối với hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau. "Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg...) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị,nguyên vật liệu...) được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật”, “Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị” và “Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền”. Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí. Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau: “Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn
  • 12. 2 và các yếu tố khác) để đạt được mục tiêu xác định. Từ khái niệm này có thể hình thành công thức biểu diễn khái quát hiệu quả kinh tế như sau: H=K/C Trong đó K là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế, C là toàn bộ chi phí để có được kết quả đó và H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng. 1.1.2. Bản chất của nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho thấy bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì chúng ta cần phân biệt khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động SXKD. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt là những mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân đo đong đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, …và cũng có thể là các đại lượng tính như uy tín của doanh nghiệp và chất lượng sản phẩm,… Như thế, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. Trong khi đó, công thức biểu diễn khái quát phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh H=K/C lại cho thấy khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá qua hai chỉ tiêu kết quả (đầu ra) và chi phí (đầu vào). Chi phí đầu vào càng thấp tỉ lệ nghịch với kết quả đầu ra càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh cao. Cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí có thể do bằng thước đo hiện vật và thước đo giá trị. Trong thực tế vấn đề đặt ra là hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói riêng chính là mục tiêu hay phương tiện kinh doanh. Nhưng đôi khi doanh nghiệp có thể sử dụng hiệu quả là mục tiêu mà họ cần đat, trong trường hợp khác chúng ta sử dụng chúng như công cụ để nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu mà ta cần đạt đó chính là kết quả. 1.1.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu Thang Long University Library
  • 13. 3 các nguồn lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó. Do vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh. 1.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nền kinh tế càng phát triển thì moi trường cạnh tranh càng trở nên gay gắt và khốc liệt. Để tồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh và thắng thế trong cạnh tranh. Để đạt được lợi thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước đo giá trị chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là cơ sở để duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp được xác định dựa trên uy tín, ảnh hưởng của doanh nghiệp trên thị trường mà trong đó hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là yếu tố chi phối sức ảnh hưởng của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là yếu tố tất yếu.
  • 14. 4 Đối với toàn bộ doanh nghiệp: Muốn tham gia và chiếm lợi thế trong cạnh tranh, doanh ngiệp phải trả lời được các câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Muốn trả lời những câu hỏi này, doanh nghiệp phải tiến hành hết sức thận trọng, có sự tính toán kỹ lưỡng và chắc chắn vì hầu hết các nguồn nhân lực của doanh nghiệp, của xã hội là có hạn, mà nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ ngày càng tăng, chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ ngày càng cao. Đối với toàn bộ nền kinh tế: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó phản ánh yêu cầu cao độ về tiết kiệm thời gian, sử dụng tối đa hiệu quả các nguồn lực tự có, phản ánh mức độ hoàn thiện các quan hệ sản xuất trong nên kinh tế. Doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp cho nền kinh tế phát triển, mức độ tăng trưởng cao, đồng thời tạo nguồn thu ngân sách thông qua thuế, giảm gánh nặng xã hội do việc tạo công ăn việc làm cho người lao động. Đối với người lao động: Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ tác động trực tiếp tới đời sống của họ, nếu như doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cao, tạo công ăn việc làm, cuộc sống được nâng lên nhờ tăng lương, các khoản thưởng, chế độ xã hội. Từ đó, người lao động sẽ có tinh thần thoải mái tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, năng suất cũng như chất lượng công việc không những được đảm bảo mà còn có thể đạt được hiệu quả cao hơn. Ngược lại nếu doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, người lao động không có tinh thần phấn đấu làm việc dẫn tới năng suất giảm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và làm tăng tỉ lệ thất nghiệp, lương thấp ảnh hưởng tới đời sống của họ. 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 1.2.1. Chỉ tiêu tổng quát Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra Yếu tố đầu vào Kết quả đầu ra được so sánh bởi các chỉ tiêu như: Giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu thuần, lợi nhuận thuần… Yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, đối tưởng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay… Công thức trên phản ánh sức sản xuất hay sức sinh lời của các chỉ tiêu phản ảnh đầu vào, được tính cho tổng số và cho riêng phần gia tăng. Hiệu quả sản xuất kinh doanh lại có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo: Hiệu quả kinh doanh = Yếu tố đầu vào Kết quả đầu ra Thang Long University Library
  • 15. 5 Công thức này phản ánh khả năng sản xuất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí (hoặc vốn) ở đầu vào. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền mặt của các loại tài sản cố định của doanh nghiệp, thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít, chất lượng hay không, sử dụng chúng có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu cần phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:  Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Hiệu suất sử dụng vố cố định = Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ Số vốn cố định bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ trung bình một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ, thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố định, khả năng sinh lợi của tài sản trong kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn cố định của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu càng tốt. Số vốn cố định bình quân được tính theo phương pháp bình quân số học giữa vốn cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ: Số vốn cố định bình quân trong kỳ = Số vốn cố định đầu kỳ + Số vốn cố định cuối kỳ 2 Trong đó số vốn cố định ở đầu kỳ hoặc cuối kỳ được tính theo công thức: Số vốn cố định đầu kỳ (cuối kỳ) = Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ (cuối kỳ) Số tiền khấu hao luỹ kế đầu kỳ (cuối kỳ)  Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập) Số vốn cố định bình quân trong kỳ Số tiền khấu hao luỹ kế cuối kỳ = Số tiền khấu hao đầu kỳ + Số tiền khấu hao tăng trong kỳ Số tiền khấu hao luỹ kế đầu kỳ (cuối kỳ)
  • 16. 6 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Chỉ tiêu này cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tốt và ngược lại.  Sức sản xuất của vốn cố định: Sức sản xuất của vốn cố định = Tổng doanh thu thuần Nguyên giá bình quân tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định của công ty đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ công ty sử dụng các tài sản cố định như nhà kho, cửa hàng, các phương tiện vận chuyển, bốc dỡ… một cách hiệu quả và hợp lí.  Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Tổng doanh thu thuần (hoặc giá trị sản lượng) Nguyên giá bình quân tài sản cố định Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng doanh thu thuần (hay giá trị sản lượng). Hiệu suất càng cao chứng tỏ công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định càng tốt và ngược lại  Sức sinh lời tài sản cố định: Sức sinh lời TSCĐ = Lợi Nhuận thuần Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu sức sinh lời tài sản cố định cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.  Sức hao phí tài sản cố định: Sức hao phí TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần) Nguyên giá bình quân TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ + Nguyên Giá TSCĐ cuối kỳ 2 Thang Long University Library
  • 17. 7 Qua chỉ tiêu này có thể thấy để có được một đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần cần bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân. 1.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Số lượng và chất lượng lao động là một trong những nhân tố cơ bản quyết định quy mô, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng tốt nguồn lao động, biểu hiện trên các mặt số lượng và thời gian lao động, tân dụng hết khả năng lao động kỹ thuật của người lao động là một yếu tố hết sức quan trọng, làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích hiệu quả sử dụng lao động tức là xác định mức tiết kiệm hay lãng phí trong việc sử dụng lao động. Trên cơ sở đó đưa ra những chiến lược sử dụng lao động một cách tốt nhất.  Hiệu suất sử dụng lao động: Hiệu suất sử dụng lao động = Doanh thu thuần Số công nhân sản xuất trong năm Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động trong năm tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một thời kì nhất định. Nếu chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng có hiệu quả.  Hiệu quả sử dụng lao động: Hiệu suất sử dụng lao động = Lợi nhuận sau thuế Tổng số lao động trong kỳ Chỉ tiêu này cho ta thấy một lao động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế , chỉ tiêu này càng cao càng tốt và ngược lại.  Mức sinh lời của một lao động: Mức sinh lời của một lao động = Lợi nhuận thuần Số lao động bình quân Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao dộng được sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận trong một kỳ nhất định.  Hệ số sử dụng lao động: Hệ số sử dụng lao động = Tổng số lao động được sử dụng Tổng số lao động hiện có Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp, số lao động của doanh nghiệp được sử dụng hết năng lực hay chưa, từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp thích hợp.  Năng suất lao động:
  • 18. 8 Phản ánh một lao động tạo ra được bao nhiêu giá trị sản lượng, tỷ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao động hợp lý, khai thác được sức lao động trong sản cuất kinh doanh. Năng suất lao động = Tổng giá trị sản xuất trong kỳ Tổng số lao động 1.2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí Chi phí của doanh nghiệp là một chỉ tiêu được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải trả thuế gián thu theo luật thuế đã qui định: thuế VAT, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Nếu giảm chi phí sẽ làm tốc độ vốn lưu động quay nhanh hơn và là biện pháp quan trọng để hạ giá thành sản phẩm.  Hệ số chi phí: Hệ số chi phí = Tổng doanh thu trong kỳ Tổng chi phí trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu càng cao càng tốt vì nó thể hiện mỗi đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh đã mang lại hiệu quả tốt.  Tỷ suất lợi nhuận chi phí: Tỷ suất lợi nhuận chi phí = Tổng lợi nhuận trong kỳ Tổng chi phí trong kỳ Chỉ tiêu này nói lên rằng một đồng chi phí bỏ ra sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu quả. 1.2.5. Nhóm chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận Các chỉ số sinh lời rất được các nhà quản trị tài chính quan tâm bởi chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định. Hơn thế các chỉ số này còn là cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra quyết định tài chính trong tương lai.  Sức sinh lời của tài sản (ROA): ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Thang Long University Library
  • 19. 9 Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất, dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng tài sản bỏ vào sản xuất kinh doanh thì trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp được phân tích và phạm vì so sánh mà ta chọn lợi nhuận trước thuế và lãi vay hoặc lợi nhuận sau thuế để so sánh với tổng tài sản.  Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) ROE = Lợi nhuận sau thuế VCSH bình quân Chỉ tiêu này cho ta thấy một đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng lớn biểu hiện xu hướng tích cực, nó đo lường lợi nhuận đạt được trên vốn góp của chủ sở hữu. Chỉ tiêu này được các nhà đầu tư quan tâm khi họ quyết định đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức vốn là mục tiêu quan trọng trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp vì chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng vốn của doanh nghiệp càng tốt. 1.2.6. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Khả năng thanh toán chính là tỷ số giữa các khả năng thanh toán (tổng tài sản) và nhu cầu thanh toán (nợ phải trả). Đây là các chỉ tiêu được nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, người cho vay, các nhà cung cấp nguyên vật liệu, hàng hoá… Họ luôn đặt ra câu hỏi: Hiện doanh nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ tới hạn không?  Hệ số thanh toán tổng quát (Htq): Hệ số thanh toán là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Chỉ tiêu phản ánh năng lực thanh toán tổng thể của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh. Htq = Tổng tài sản Tổng nợ phải trả Chỉ tiêu cho biết một đồng cho vay thì có mấy đồng tài sản đảm bảo. Nếu Htq lớn hơn 1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. Song nếu Htq quá lớn cũng không tốt vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội chiếm dụng vốn. Nếu Htq nhỏ hơn 1 thì báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu bị mất gần như toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.  Khả năng thanh toán hiện thời (H1): Khả năng thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động và đầu tư ngắn
  • 20. 10 hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kì, do đó doanh nghiệp phải dung tài sản thực của mình để thanh toán trong thời gian một năm. Vì vây, hệ số thanh toán hiện thời được xác định bởi công thức: Hệ số thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán bằng 1 là trường hợp hợp lý nhất vì như vậy doanh nghiệp sẽ đảm bảo duy trì được khả năng thanh toán ngắn hạn đồng thời duy trì được khả năng kinh doanh. H1 lớn hơn 1 thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. Đối với doanh nghiệp có H1 lớn hơn 2 chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp bị ứ đọng, doanh nghiệp không có hiệu quả kinh doanh tốt. H1 nhỏ hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp chưa cao, nếu nhỏ hơn 0 thì doanh nghiệp không thể thanh toán dược hết các khoản nợ ngắn hạn đến hạn, đồng thời mất uy tín với các chủ nợ, đồng thời không có tài sản để dự trữ kinh doanh. Như vậy, duy trì hệ số này ở mức cao hay thấp là phụ thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp. Nếu ngành nghề có tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại.  Khả năng thanh toán nhanh (H2) Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không dựa vào việc bán hang hoá, vật tư của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn – Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn H2 = 1 được coi là hợp lý nhất vì doanh nghiệp vừa duy trì được khả năng thanh toán nhanh vừa không mất đi cơ hội do khả năng thanh toán nợ mang lại. H2 < 1 cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong khả năng thanh toán nợ. H2 > 1 cho thấy tình hình thanh toán nợ cũng không tốt vì tiền và các khoản tương đương tiền bị ứ đọng, quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.  Khả năng thanh toán dài hạn (H3): Khả năng thanh toán dài hạn = Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Tổng nợ dài hạn Nợ dài hạn là những khoản có thời gian đáo nợ trên một năm, doanh nghiệp đi vay dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là tổng giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp. H3 1 được coi là tốt nhất vì khi đó các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp luôn được đảm bảo bằng tài sản cố định của doanh nghiệp luôn được đảm bảo bằng tài sản cố định của doanh nghiệp. H3 <1 phản ánh tình trạng không tốt về khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 21. 11 1.2.7. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động là vốn bằng tiền mặt, các khoản phải thu, tạm ứng… Đây chính là hình thái biểu hiện của vốn lưu động tại doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các hoạt dộng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các vật tư dữ liệu có hiệu quả hay không. Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp, nó được dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu suất luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp có thể dùng các chỉ tiêu sau:  Sức sản xuất của vốn lưu động: Sức hao phí sản xuất của vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân năm Trong đó: Vốn lưu động bình quân tháng = Vốn lưu động bình đầu tháng + Vốn lưu động cuối tháng 2 Vốn lưu động bình quân quý = Cộng vốn lưu động bình quân 3 tháng 3 Vốn lưu động bình quân năm = Cộng vốn lưu động bình quân 4 quý 4 Chỉ tiêu này có thể cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Sức hao phí sinh lợi của vốn lưu động = Lợi nhuận thuần (lãi gộp) Vốn lưu động bình quân năm Chỉ tiêu này cho biết một vốn lưu động bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất – tiêu thụ). Đẩy nhanh
  • 22. 12 tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn doanh nghiệp, góp phân nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động:  Số vòng quay vốn lưu động: Sức vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi là “Hệ số luân chuyển”. Kỳ luân chuyển = Thời gian của kỳ phân tích (360 ngày) Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.  Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta biết được một đồng doanh thu thì cần mấy đồng vốn lưu động. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Tổng số doanh thu thuần Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần Khoản phải thu bình quân Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không quả đầu tư nhiều vào các khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân = Thời gian của kỳ phân tích Vòng quay khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết cho khoản phải thu quay được một chu kỳ luân chuyển. Thang Long University Library
  • 23. 13 1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp tất cả các yếu tố, các tác động và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính điều đó, việc đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không thể đạt được hiệu quả nếu chúng ta không xem xét đến các yếu tố môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.1. Các nhân tố bên ngoài Môi trường kinh tế:1.3.1.1. Các yếu tố kinh tế tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất ngân hàng, chính sách tiền tệ của nhà nước, tỷ lệ lạm phát, mức độ làm việc và tình hình thất nghiệp… luôn là những yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả SXKD của từng doanh nghiệp. Các yếu tố trên cũng như tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp, chính sách ưu đãi các hoạt động đầu tư… Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm các đối thủ cạnh tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh của mình. Một môi trường kinh doanh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mình. Tạo điều kiện để các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo điều tiết đúng đắn các hoạt động và chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp. Yếu tố chính trị, pháp luật1.3.1.2. Hoạt động kinh doanh phải tuân theo các quy định của pháp luật. Luật pháp là quy tắc mà các nhà kinh doanh phải tuân thủ, nếu vi phạm sẽ bị xử lý. Luật pháp ngăn cấm mọi người kinh doanh bất hợp pháp, trốn thuế, buôn lậu… đồng thời luật pháp cũng bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên tham gia kinh doanh. Yếu tố chính trị là thể hiện sự điều tiết bằng pháp luật của Nhà nước đến các hoạt động kinh doanh. Để thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải phân tích, dự đoán về chính trị và pháp luật cùng xu hướng vận động của nó. Yếu tố xã hội1.3.1.3. Môi trường xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục tập quán, trình độ, lối sống của người dân… Đây là yếu tố rất gần gũi và có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, phù
  • 24. 14 hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất. Yếu tố này do các nhân tố thuộc môi trường văn hoá-xã hội quyết định. Yếu tố tự nhiên1.3.1.4. Yếu tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái… biến động nào của yếu tố tự nhiện cũng đều có ảnh hưởng đến sản phẩm mà doanh nghiệp SXKD. Sự khan hiếm và cạn kiệt dần của nguồn tài nguyên là vấn đề lớn về chi phí của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để vừa đảm bảo tính hiệu quả về mặt kinh tế vừa đảm bảo không cạn kiệt nguồn tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường. 1.3.2. Các nhân tố bên trong Ngoài các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp thì hệ thống nhân tố bên trong doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Văn hoá doanh nghiệp:1.3.2.1. Văn hoá doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu đã tổng kết lại rằng: “Một trong những nguyên nhân giúp cho các doanh nghiệp của Mỹ và Nhật có sự thịnh vượng lâu dài là do các doanh nghiệp đó có nền văn hoá rất độc đáo”. Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tinh thần mang đặc trưng riêng của doanh nghiệp, nó có tác dụng về tình cảm, lý trí hành vi của tất cả các thành viên. Sự gắn kết của các thành viên với nhau và với tổ chức giúp đem lại môi trường làm việc thoải mái cho cán bộ công nhân viên qua đó giúp nâng cao hiệu quả SXKD. Nguồn nhân lực1.3.2.2. Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở của các cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả đòi hỏi việc quản lý nguồn nhân lực phải đặt lên hàng đầu, phải xem nguồn nhân lực là tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp làm thế nào sử dụng nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức. Đối với quá trình sản xuất, chỉ với trang thiết bị, máy móc với kỹ thuật sản xuất tiên tiến thôi chưa đủ, nếu đội ngũ lao động không đảm bảo về trình độ đủ để vận hành, sử dụng một cách thành thạo các trang thiết bị đó thì sẽ không thể phát huy tác dụng của máy móc, thiết bị. Máy móc, thiết bị hiện đại đến đâu thì cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng lực lượng lao động của doanh nghiệp thì mới phát huy được tác dụng, tránh lãng phí. Thang Long University Library
  • 25. 15 Yếu tố cơ sở hạ tầng1.3.2.3. Yếu tố hạ tầng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc giảm cho phí sản xuất kinh doanh và giảm thời gian vận chuyển hàng hoá của doanh nghiệp do đó tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong nhiều trường hợp, khi điều kiện cơ sở hạ tầng thấp kém còn ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đầu tư hoặc gây cản trở đối với các hoạt động cung ứng vật tư, kỹ thuật mua bán hàng hoá và khi đó tác động xấu tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công nghệ1.3.2.4. Đối với các doanh nghiệp, trình độ khoa học công nghệ của máy móc, thiết bị mang tính chất quyết định đối với quá trình sản xuất của doanh nghiệp vì nó sẽ tác động tới việc tiết kiệm cho chi phí nguyên vật liệu đầu vào và tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm, giảm cường độ lao động của người lao động, nâng cao năng suất lao động. Trong thời đại tốc độ phát triển khoa học công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay, công nghệ phát triển nhanh chóng, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng ngắn. Do vậy, sự đổi mới trang thiết bị và công nghệ ngày càng đóng vai trò quyết định tới sự thành công trong hoạt động SXKD của mọi doanh nghiệp. Nguyên vật liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư cung ứng nguyên liệu1.3.2.5. của doanh nghiệp Đây là một bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt dộng SXKD. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền tảng cơ sở thì nguyên vật liệu đóng vai trò quyết định, có nó thì hoạt sản xuất kinh doanh mới được tiến hành. Nguyên vật liệu được cung cấp thường xuyên, không gián đoạn sẽ giúp cho hoạt động sản xuất được liên tục và hiệu quả, đồng thời cũng làm tăng năng suất lao động, do đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có thể nói kế hoạch sản xuất kinh doanh có thực hiện tốt hay không phần lớn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu có được đảm bảo hay không.
  • 26. 16 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DINH DƢỠNG NUTRICARE. 2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE. Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0104937284 ngày 18 tháng 10 năm 2010 do Sở kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp, với lĩnh vực kinh doanh là sản xuất và kinh doanh sữa bột có tổng số vốn điều lệ tại thời điểm thành lập công ty là 4,5 tỷ VND.  Tên đầy đủ: Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE  Tên viết tắt: Công ty Nutricare  Địa chỉ: Trung tâm phát triển công nghệ thực phẩm thuộc Liên minh Châu Âu KCN HAPRO Gia Lâm Hà Nội.  Văn phòng đại diện tại địa chỉ: Số 5-Ngõ 9/76 phố Mai Dịch, Phường Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.  Mã số thuế: 0104937284  Tel: 04. 668 333 68  Website: www.nutricare.com.vn Công ty đã khánh thành phân xưởng sản xuất tại địa điểm Cụm công nghiệp thực phẩm HAPRO, Lệ Chi, Gia Lâm, Hà Nội với công suất giai đoạn I là 350 tấn sữa bột/năm vào ngày 09/10/2010. Ngoài xưởng sản xuất, Công ty có Văn phòng tại địa chỉ: Số 5-Ngõ 9/76 phố Mai Dịch, Phường Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội để thuận lợi cho việc giao dịch, mua bán, cung cấp, phân phối sản phẩm sữa của Công ty tới khách hàng và các đại lý bán lẻ. Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE là doanh nghiệp chuyên sản xuất, cung cấp sản phẩm bổ sung dưỡng chất cho con người ở mọi lứa tuổi khác nhau với các dòng sản phẩm sữa bột như: Meta care 1+, Meta Care 3+, Care 100 plus và Nutricare Gold, Nutricare Mom,…Toàn bộ sản phẩm của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE được sản xuất trên dây chuyền áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 22000:2005 và GMP có độ tin cậy và an toàn cao. Thang Long University Library
  • 27. 17 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động sản xuất chính của công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE chuyên sản xuất sữa bột cho mọi lứa tuổi sử dụng, với 3 danh mục sản phẩm giàu dinh dưỡng, phục vụ khách hàng có thu nhập trung bình. Bảng 2.1 Danh mục sản phẩm chủ yếu của Công ty Sản phẩm Metacare 1+ Metacare 3+ Nutricare Gold Care Plus 100 Nutricare Mom Đối tượng Cho trẻ em từ 1-3 tuổi Cho trẻ em từ 4-9 tuổi Dành cho mọi lứa tuổi Dành cho mọi lứa tuổi Dành cho các bà mẹ đang mang thai Trong đó với việc sản xuất sữa bột Care Plus 100 là sản phẩm nổi bật nhất của công ty và đem lại doanh thu chính của công ty. 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Chức năng2.1.3.1.  Nghiên cứu công thức, quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng góp phần hỗ trợ phục hồi dinh dưỡng.  Tổ chức sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm dinh dưỡng.  Sản xuất kinh doanh các mặt hàng theo giấy phép đăng ký kinh doanh. Nhiệm vụ2.1.3.2.  Nghiên cứu công thức, quy trình công nghệ sản xuất các thức ăn, đồ uống có tác dụng hỗ trợ phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân và người suy nhược..  Hợp tác với các cơ quan trong và ngoài nước về nghiên cứu và tiêu thụ sản phẩm.  Chấp hành đúng chế độ, chính sách của nhà nước về quản lý lao động, vốn và tài sản.  Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh.  Tự tạo thêm nguồn vốn cho các kế hoạch sản xuất, kinh doanh, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó. Bảo đảm đầu tư, mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, bồi đắp các chi phí, làm tròn nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước.  Tuân thủ chính sách, chế độ kinh tế.
  • 28. 18  Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp để nâng cao, mở rộng thị trường, đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng.  Thực hiện tốt chính sách cán bộ, bồi dưỡng cho cán bộ, công nhân viên, thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài sản, lao động, tiền lương,…  Làm tốt công tác bảo hộ, an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc phòng. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE Sơ đồ bộ máy2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức quản trị của Công ty được thiết kế theo mô hình cơ cấu tổ chức chức năng. Trong cơ cấu này, vai trò của từng vị trí được bố trí theo chức năng nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ chung. Quản lý của từng bộ phận chức năng: sản xuất, bán hàng, tài chính, marketing... sẽ có nhiệm vụ báo cáo lại với Giám đốc - người chịu trách nhiệm phối hợp các hoạt động trong công ty và cũng là người chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả hoạt động của công ty. Cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay được thiết kế phù hợp với đặc thù hoạt động sản xuất và quy mô vừa của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE bởi nó tập trung quyền lực và quyền ra quyết định vào nhà quản trị cấp cao. Chẳng hạn, tất cả các bộ phận chức năng như kinh doanh và marketing, tài chính, sản xuất… đều chuyên sâu thực hiện những công việc theo chức năng của bộ phận nhằm đáp ứng sự thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Việc đưa ra các quyết định thuộc về nhà quản trị đứng đầu các bộ phận này và cấp trên của họ. Do đó họ có thể đưa ra những quyết định một cách nhanh chóng và kịp thời. Bên cạnh đó cơ cấu này còn có ưu điểm thúc đẩy sự chuyên môn hóa kỹ năng, tay nghề giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, với tổ chức này các quản trị cấp cao thường mất khá nhiều thời gian sức lực để phối hợp với các hoạt động của các thành viên thuộc những bộ phận khác nhau. Đồng thời các nhà quản trị và nhân viên của mỗi bộ phận thường chú trọng vào mục tiêu của bộ phận mà họ đang làm việc hơn là mục tiêu chung của tổ chức. Do đó nhà quản trị chỉ lo lắng cho bộ phận mà họ phụ trách nên rất khó đồng tình với quan điểm của các nhà quản trị khác, rất khó hợp tác với nhân viên thuộc bộ phận khác. Thang Long University Library
  • 29. 19 (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự) HỒI ĐỒNG THÀNH VIÊN BAN ISO, GMP, HACCP BAN KIỂM SOÁT SẢN XUẤT Phó Giám đốc Quản lý chất lượng Tài chính Kế toán Hành chính nhân sự Kinh doanh Nhà máy Kho sản xuất Kế hoạch CƯVT, kho NC& PTSP Maketing KINH DOANH & MAKETING Giám đốc kinh doanh KẾ HOẠCH TỔNG HỢP Phó Giám đốc BAN CỐ VẤN & NGHIÊN CỨU TỔNG GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH KẾ TOÁN Trƣởng phòng Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE
  • 30. 20 Chức năng của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức của Công ty:2.1.4.2. Hội đồng thành viên Là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của Công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định Điều lệ Công ty. Ban kiểm soát Là những người thay mặt cho hội đồng thành viên kiểm soát toàn bộ các hoạt động của công ty. Ban kiểm soát do hội đồng thành viên bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và Báo cáo tài chính của Công ty. Tổng giám đốc Tổng Giám đốc Công ty là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty; trực tiếp chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động tác nghiệp hàng ngày của Công ty và thi hành các nghị quyết, quyết định của hội đồng thành viên theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Các phòng chức năng  Chức năng: các phòng có chức năng tham mưu và giúp việc cho PGĐ phụ trách và Tổng Giám đốc trong lĩnh vực chuyên môn được giao.  Nhiệm vụ:  Tổ chức điều hành hoạt động của phòng có hiệu quả. Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về toàn bộ hoạt động của bộ phận mình quản lý.  Đào tạo, hướng dẫn, phân công nhiệm vụ cho các nhân viên dưới quyền.  Xây dựng và ban hành các quy định, quy trình làm việc, quản lý hồ sơ tài liệu, tài sản nội bộ, quản lý nhân lực.  Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, quý hoặc theo yêu cầu.  Triển khai công việc theo kế hoạch đã giao.  Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban Giám đốc.  Quyền hạn:  Tổ chức bộ máy quản lý và phân công, phân nhiệm các chức danh dưới quyền để đảm bảo cho phòng hoạt động có hiệu quả cao nhất.  Đề xuất tuyển dụng lao động khi cần thiết.  Đề xuất khen thưởng, kỷ luật và nâng lương cho nhân viên dưới quyền.  Đề xuất cử cán bộ đi học tập, công tác, tham quan.  Đề xuất mua sắm những thứ cần thiết cho công việc của phòng. Thang Long University Library
  • 31. 21  Cho phép nhân viên dưới quyền nghỉ phép không quá 02 ngày/tháng.  Tạm đình chỉ công việc của nhân viên dưới quyền không quá 02 ngày nếu phát hiện có hành vi vi phạm nội quy và chịu trách nhiệm cá nhân về việc tạm đình chỉ này. Thực hiện báo cáo kịp thời để cấp trên quyết định xử lý.  Trưởng các phòng chức năng có nhiệm vụ, quyền hạn theo Quyết định phân công ủy quyền chịu trách nhiệm cá nhân trước Tổng Giám đốc về những quyết định và những công việc đã thực hiện trong phạm vi ủy quyền. 2.1.5. Thực trạng nguồn nhân lực của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE Cơ cấu lao động tại công ty2.1.5.1. Bảng 2.2 T nh h nh ao động của Công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE (năm 2012- 2014) (Đơn vị tính: người) ( guồn ộ phận Hành chính nhân sự của Công t Dựa vào bảng 2.2, chúng ta thấy rằng tổng số lao động hàng năm của công ty có xu hướng tăng một cách đáng kể từ 33 người năm 2012 tăng lên thành 45 người năm 2014 tương ứng với 36,36% và đến năm 2014 công ty có 60 người so với năm 2013 đã Cơ cấu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 So ánh Số ƣợng (Ngƣời) Tỷ lệ (%) Số ƣợng (Ngƣời) Tỷ lệ (%) Số ƣợng (Ngƣời) Tỷ lệ (%) 2014/2013 2013/2012 +/- % +/- % Số CBCNV 60 100 45 100 33 100 15 33,33 12 36,36 Trình độ 1. Cao học 8 13,33 5 11,11 4 12,12 3 60,0 1 25,00 2. Đại học 15 25,0 10 22,22 9 27,27 5 50,0 1 11,11 3. Cao Đẳng 10 16,67 7 15,56 5 15,15 3 42,85 2 40,00 4. Phổ thông 27 45,0 23 51,11 15 45,46 4 17,39 8 53,33 Giới tính 1.Nam 43 71,67 31 68,9 23 69,7 12 38,7 8 34,78 2.Nữ 17 28,33 14 31,1 10 30,3 3 21,4 4 40,00 Lao động Trực tiếp 45 75 34 75,6 25 75,7 11 32,35 9 36,0 Gián tiếp 15 25 11 24,4 8 24,3 4 36,36 3 37,5
  • 32. 22 tăng lên 33,33%. Nguyên nhân của việc tăng số lượng lao động hàng năm là do công ty muốn mở rộng diện tích xưởng sản xuất từ 1000 m2 lên 2500 m2 nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Về trình độ lao động: lao động phổ thông chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu lao động của công ty. Năm 2012 từ 15 người đến năm 2013 tăng lên 8 người tương ứng tăng 53,33% và đến năm 2014 thì tăng lên đến 27 người tương ứng với 45,46% so với năm 2013. Lao động phổ thông tập trung chủ yếu ở bộ phận sản xuất của công ty, công việc chủ yếu là tham gia sản xuất sản phẩm vì vậy yêu cầu công việc của họ không quá cao chỉ cần làm theo đúng quy trình và các bước đã được hướng dẫn trước. Dù vậy, công ty vẫn nên nâng cao chất lượng lao động phổ thông giảm bớt các chi phí sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu giúp công ty nâng cao năng suất lao động để tăng hiệu quả sản xuất của công ty. Bên cạnh đó lao động trình độ đại học, cao đẳng cũng được công ty quan tâm, đó là lực lượng làm việc trong các bộ phận hành chính văn phòng đều có chiều hướng tăng. Công ty muốn mở rộng quy mô vì vậy các công việc liên quan tới giấy tờ sẽ tăng lên nên cần tuyển chọn thêm nhân viên qua từng năm. Đối với số lượng nhân viên có trình độ học vấn cao học của công ty cũng đang ngày một tăng, từ năm 2012 có 4 người đến năm 2014 số nhân viên cao học của công ty đã tăng lên 8 người. Chủ yếu họ là những nhà quản trị cấp cao của công ty đồng thời là các nhà nghiên cứu phát triển sản phẩm của công ty. Những nhân viên có trình độ cao học sẽ có những mối quan hệ rộng thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh của công ty đồng thời họ có kiến thức và trình độ hiểu biết cao hơn giúp công ty có thể tìm ra được hướng đi đúng đắn với chiến lược dài hạn phù hợp đối với công ty Nutricare. Về giới tính: công ty sản xuất sữa bột nên tính chất công việc nặng phù hợp với lao động nam giới nhiều hơn vì vậy số lượng lao động nam luôn chiếm tỷ trọng cao hơn nữ. Vì vậy số lượng nữ giới tại công ty chỉ chiếm 30,1% trong năm 2012 và 31,1% năm 2013. Đến năm 2014, tỷ lệ nữ giới giảm xuống chiếm 28,33%. Lao động nữ tập trung nhiều tại các dây truyền sản xuất nhẹ hoặc làm việc tại các khối phòng ban. Có thể thấy cơ cấu lao động đang dần thay đổi theo hướng phù hợp với ngành nghề sản xuất của công ty. Công ty vẫn luôn đảm bảo quyền lợi của nhân viên nữ một cách bình đẳng như đối với nhân viên nam. Về độ tuổi lao động: độ tuổi dưới 35 tuổi luôn chiếm tỉ lệ cao, năm 2013 giảm 0,2% so với năm 2012. Đến năm 2014, con số này tiếp tục giảm xuống 5% do công ty giữ lại những nhân viên đã công tác lâu năm có kinh nghiệp làm việc cao. Đồng thời công ty vẫn tiếp tục tuyển dụng các nhân viên dưới 35 tuổi qua mỗi năm. Công ty chuyên sản xuất sữa bột nên nhân viên trẻ và năng động sẽ phù hợp với đặc thù của Thang Long University Library
  • 33. 23 công ty hơn. Các nhân viên trên 35 tuổi thường là các giáo sư và các nhà nghiên cứu dinh dưỡng và phát triển sản phẩm của công ty. Về tính chất: vì đặc thù của công ty là sản xuất sữa nên số lượng lao động trực tiếp chiếm tỉ trọng cao hơn số lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp chiếm khoảng 75% so với tổng số lao động. Số lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất của công ty có xu hướng tăng qua mỗi năm nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô xưởng sản xuất. Lao động gián tiếp là các nhà quản trị và các lao động tập trung làm việc tại khối phòng ban. Nhìn chung lực lượng lao động của công ty đang phát triển theo đúng hướng phù hợp với đặc thù sản xuất. Công ty vẫn cần tìm kiếm những lao động có trách nhiệm, có chuyên môn và trình độ cao. Bên cạnh đó là các nhân viên công tác ở văn phòng, đảm bảo duy trì cho bộ máy công ty hoạt động ổn định. Đây là khó khăn thách thức đối với doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty T HH Dinh Dưỡng NUTRICARE2.1.5.2. Bảng 2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng ao động của Công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 Doanh thu thuần (1) 29.665,24 25.337,45 10.509,91 Lợi nhuận sau thuế (2) 175,83 159,11 136,25 Tổng số lao động trong kỳ (3) 60 45 33 Hiệu suất sử dụng lao động = (1)/(3)(%) 494,42 563,05 318,48 Hiệu quả sử dụng lao động = (2)/(3) (%) 2,93 3,53 4,12 (Nguồn: phòng kinh doanh) Hiệu suất sử dụng lao động: chỉ tiêu này cho biết một lao động làm được bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Chỉ tiêu cao chứng tỏ công ty sử dụng lao động hiệu quả. Năm 2012 một lao động có thể thu về từ 318,48 triệu đồng doanh thu, đến năm 2013 một lao động làm được 563,05 triệu đồng doanh thu chứng tỏ 2 năm qua doanh nghiệp đã sử dụng lao động một cách phù hợp và hiệu quả. Tuy nhiên đến năm 2014 một người chỉ làm được 494,42 đồng doanh thu giảm 68,63 triệu đồng doanh thu so với năm 2013. Có thể thấy tổng số lao động trong kỳ của doanh nghiệp tăng lên tuy nhiên hiệu quả công việc lại giảm đi. Nguyên nhân
  • 34. 24 bản chất lao động Việt Nam luôn thiếu tính chuyên nghiệp, trong quá trình tuyển dụng luôn ưu tiên cho “con ông cháu cha” thay vì dựa vào năng lực thực. Chính vì nhân viên mới có quan hệ quen biết vì vậy công ty gặp khó khăn khi xác định rõ ràng công việc khiến lao động không xác định được phương hướng làm việc đúng đắn làm giảm hiệu quả sử dụng lao động. Đồng thời các nhân viên cũ sẽ bất mãn khi biết nhân viên mới có “ô dù” tại công ty dẫn tới hiện tượng “ma cũ bắt nạt ma mới”. Nhân viên cũ tắc trách thêm vào đó nhân viên mới chưa đủ kinh nghiệm sẽ dễ làm sai không đúng yêu cầu. Công ty nên phân tích tính toán tìm ra mức chỉ tiêu phù hợp và cân nhắc thắt chặt quản lý, ra các chính sách phạt, thưởng phù hợp thúc đẩy tinh thần làm việc của lao dộng để tăng hiệu suất sử dụng lao động. Hiệu quả sử dụng lao động: chỉ tiêu này cho biết một lao động làm được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu càng cao càng tốt và ngược lại. Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp đang có xu hướng giảm dần, từ năm 2012 một lao động làm được 4,12 đồng lợi nhuận sau thuế so với năm 2013 một lao động kiếm được 3,53 đồng lợi nhuận sau thuế và đến năm 2014 là 2,93 đồng lợi nhuận sau thuế. Mặc dù doanh thu công ty tăng và hiệu suất sử dụng lao động của mỗi năm đều khá tốt nhưng do gặp khó khăn về mức tăng của các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán kéo lợi nhuận sau thuế của công ty tuy có tăng nhưng mức tăng rất thấp tỉ lệ nghịch với tổng số lao động này càng tăng cao khiến hiệu quả sử dụng lao động giảm. Như vây, công ty cần chú trọng đến việc điều chỉnh số lượng lao động sao cho phù hợp với tình hình hiện tại của công ty để thu lại lợi nhuận cao nhất. Công ty cần quan tâm hơn nữa đến việc đào tạo, nâng cao tay nghề, quản lý chặt chẽ, kỷ luật cao đối với người lao động. Đưa ra các chế độ khen thưởng để nâng cao tinh thần làm việc của người lao động giúp tăng hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. 2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE 2.2.1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn Mỗi doanh nghiệp đều có cách thức kinh doanh, loại hình kinh doanh cũng như điểm mạnh và điểm yếu khác nhau. Để tồn tại và cạnh tranh được trên thị trường ngoài việc sử dụng các chiến lược kinh doanh, thì mỗi doanh nghiệp đều phải biết cách sử dụng nguồn vốn bỏ ra sao cho hợp lý và hiệu quả tối ưu. Việc sử dụng vốn thế nào, có mang lại hiệu quả cho quá trình kinh doanh hay không đều được thể hiện qua cách phân bổ và phối hợp sử dụng các nguồn lực phù hợp với phương thức và tình hình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Dưới đây là phân tích tình hình biến động về tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE. Thang Long University Library
  • 35. 25 Phân tích biến động của cơ cấu tài sản2.2.1.1. Phân bổ nguồn lực tài sản là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới đây là những phân tích về việc phân bổ nguồn l của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2014: Nhận xét: Qua số liệu bảng 2.4 ta có thể thấy tổng tài sản có xu hướng tăng trong giai đoạn 2012 – 2014. Cụ thể năm 2013 tăng khoảng 10 tỷ đồng so với năm 2012 tương ứng với 86,36%. Năm 2014 tăng khoảng 26,8 tỷ đồng gấp 2,68 lần so với năm 2013. Nguyên nhân dẫn tới mức tăng tại giai đoạn này là do công ty ứ đọng quá nhiều hàng tồn kho đồng thời lượng tiền và các khoản tương đương tiền của công ty tăng. Bảng 2.4 Tình hình tài sản của công ty trong năm 2012 – 2014 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 2014/2013 2013/2012 +/- Tuyệt đối % Tƣơng đối +/- Tuyệt đối % Tƣơng đối Tổng tài sản 48.440,04 21.579,77 11.579,43 26.860,26 124,47 10.000,34 86,36 A. Tài sản ngắn hạn 43.218,81 18.176,97 10.842,66 25.041,84 137,77 7.334,31 67,64 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 544,83 331,35 341,85 213,48 64,43 (10,50) (3,07) 2. Các khoản phải thu ngắn hạn 5.825,61 5.177,43 3.746,93 648,19 12,52 1.430,49 38,18 3. Hàng tồn kho 34.031,85 11.604,44 6.244,45 22.427,41 193,26 5.359,99 85,84 4. Tài sản ngắn hạn khác 2.816,51 1.063.74 509.42 1.752,77 164,77 554,32 108,81 B. Tài sản dài hạn 5.221,22 3.402,80 736,77 1.818,41 53,44 2.666,03 361,85 1. Phải thu dài hạn 5,00 5,00 5,00 - 0,00 - 0,00 2. Tài sản cố định 2.277,76 2.135,48 484,15 142,26 6,66 1.651,33 341,08 3. Tài sản dài hạn khác 2.838,46 1.262,31 247,62 1.576,14 124,86 1.014,69 409,77 Tỷ trọng TSNH/TTS 89,22 84,23 93,63 (4,41) 9,4 Tỷ trọng TSDH/TTS 10,78 15,77 6,37 4,41 (9,4) (Nguồn: phòng kế toán)
  • 36. 26 Tài sản ngắn hạn: Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản có sự biến đổi qua các năm. Năm 2012, tỷ trọng này của doanh nghiệp là 93,63%, nghĩa là cứ 100 đồng tổng tài sản thì có 93,63 đồng tài sản ngắn hạn. Năm 2013, tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng số tài sản giảm xuống 84,23% đến năm 2014 lại tăng lên 89,22%. Nguyên nhân dẫn tới sự biến đổi của tỷ trọng là do công ty đã bắt đầu tập trung đầu tư vào tài sản dài hạn (mở rộng nhà xưởng sản xuất). Công ty đầu tư về mặt sản xuất, tập trung vào công nghệ vào cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty đã thực hiện mở rộng nhà kho và đầu tư trang thiết bị bảo quản nguyên vật liệu và thành phẩm nhiều hơn giúp thực hiện mục đích tích trữ nguyên vật liệu đặc biệt các nguyên vật liệu nhập khẩu để giảm chi phí giá vốn hàng bán điều này ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu tài sản của công ty. Cụ thể: Hàng tồn kho: Trong tổng tài sản ngắn hạn thì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất trong cả 3 năm. Các năm 2012 và 2013 đều có lượng hàng tồn kho cao tương ứng 6.244,44 triệu đồng và 11.604,44 triệu đồng. Đặc biệt năm 2014 hàng tồn kho chiếm tới 78,78% trong tổng tài sản ngắn hạn và chiếm 70,25% tổng tài sản của công ty. Trong ba năm 2012, 2013 và 2014 lượng hàng tồn kho của công ty liên tục tăng mạnh. Để thấy rõ hơn ta phân tích các khoản mục cụ thể của hàng tồn kho. Bảng 2.5 Hàng tồn kho của Công ty TNHH Dinh Dƣỡng NUTRICARE (2012 – 2014) Đơn vị: Triệu đồng (Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính) Dựa vào bảng trên ta có thể thấy hàng tồn kho của công ty chủ yếu là nguyên vật liệu, chi phí SXKD dở dang và thành phẩm. Năm 2013 có lượng hàng tồn kho cao hơn năm 2012, 5.356 triệu đồng tương đương với 85,84%. Ngoài nguyên vật liệu và thành phẩm, chi phí SXKD dở dang của năm 2013 tăng mạnh 28.89 triệu đồng so với năm 2012 tương tứng với 781,08%. Chi phí SXKD dở dang của doanh nghiệp chủ yếu là chi phí nguyên vật liệu như sữa, hộp đựng hoặc túi mẫu trong đó chi phí SXKD dở Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 So sánh (2014/2013) So sánh (2013/2012) (+/-) % (+/-) % Hàng tồn kho 34.031,85 11.604,44 6.244,44 22.427,41 193,26 5.356,00 85,84 1. Nguyên liệu, vật liệu 19.553,11 9.462,19 5.022,49 10.090,91 106,64 4.439,70 88,40 2. Chi phí SXKD dở dang 0,00 32,6 3,69 (3,69) 1,00 28.89 781,08 3. Thành phẩm 14.478,74 2.109,65 1.218,25 12.369,08 586,30 891.40 73,17 Thang Long University Library
  • 37. 27 dang Sữa Care Plus 100 hộp 900g chiếm tỷ trọng lớn nhất 44,52% do Care plus 100 là dòng sữa bán chạy nhất của công ty. Đến năm 2014, công ty tuy đã cắt giảm được các chi phí SXKD dở dang nhưng các chỉ tiêu nguyên liệu và thành phẩm lần lượt tăng cao gần như gấp hai và bảy lần so với năm 2013. Công ty phải nhập khẩu một số nguyên vật liệu chính như dầu bơ, sữa bột và thành phầm để sản xuất sữa tại một số nước như Mỹ, Úc…và giá thành của các nguyên vật liệu này liên tục tăng cao qua các năm. Vì lí do tiết kiệm chi phí, công ty đã thu mua và dự trữ nguyên vật liệu sản xuất nhiều hơn đặc biệt năm 2014 công ty nhập thêm 193,64% nguyên vật liệu so với năm 2013. Hàng tồn kho của công ty không chỉ có nguyên vật liệu mà còn có thành phẩm, năm 2014 tăng cao tới 586,30% so với năm 2013 do thị trường sữa có sức cạnh tranh rất cao. Các hãng sữa bột trong ngành sữa bột như Abbott Vietnam, Vinamilk, Mead Johnson Nutrition… là thương hiệu mà người tiêu dùng nghĩ đến nhiều khi mua sữa bột. Có thể thấy công ty chưa đầu tư nhiều vào bộ phận marketing để xây dựng được thương hiệu NUTRICARE trong người tiêu dùng vì vậy lượng hàng tồn thành phẩm của công ty sản xuất cũng tăng nhiều. Nhìn chung công ty chưa tính toán được nguyên vật liệu cần dùng là bao nhiêu và cần tích trữ bao nhiêu là phù hợp với cơ cấu tài sản của công ty. Công ty nên phân tích tính toán kĩ lưỡng số lượng nguyên vật liệu và lập kế hoạch mua nguyên vật liệu sao cho phù hợp. Đồng thời công ty cần tích cực đầu tư cho bộ phận marketing xây dựng thương hiệu. Các khoản phải thu ngắn hạn: các khoản phải thu ngắn hạn là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng phần trăm cao thứ hai sau hàng tồn kho trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty có xu hướng tăng trong 3 năm. Năm 2013 tăng 38,18% so với năm 2012. Các khoản thu ngắn hạn là phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán. Tuy nhiên khoản phải thu của khách hàng là khoản thu chính. Do doanh thu sản phẩm bán được tăng cao vì vậy lượng hàng bán ra nhiều nên khoản phải thu khách hàng cũng tăng theo. Công ty đã đẩy mạnh việc hợp tác với các nhà phân phối đặc biệt đối với nhà phân phối miền Bắc – Thành Quang, một số khách hàng miền Trung bằng cách áp dụng chính sách bán chịu nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng. Đến năm 2014 tiếp tục áp dụng các chính sách thanh toán chậm khiến chỉ tiêu tiếp tục tăng khoảng 648,18 triệu đồng tương đương 12,52% so với năm 2013. Tuy nhiên chính sách này khiến công ty chịu nhiều rủi ro về tín dụng, nợ khó đòi. Công ty nên soạn thảo một chính sách chi trả rõ ràng để hạn chế những vấn đề phát sinh: yêu cầu khách hàng ký thoả thuận, quy định việc thanh toán bắt buộc phải thực hiện đúng hạn và nêu rõ mức phạt khách hàng phải chịu nếu thanh toán chậm. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: chỉ tiêu này của công ty chủ yếu là các khoản tiền gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, công ty không có các khoản tương
  • 38. 28 đương tiền. Năm 2013 là 331.354.301 đồng và giảm 10.504.172 đồng, tương đương giảm 3,07% so với năm 2012. Đây là con số giảm không đáng kể cho thấy công ty luôn giữ được một lượng tiền dự trữ ổn định hợp lý để có được sự an toàn thanh toán và đề phòng những rủi ro bất ngờ có thể xảy ra. Tuy nhiên cơ cấu của chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền của công ty từ năm 2012 đến năm 2013 đã bắt đầu có sự thay đổi. Năm 2012, lượng tiền mặt công ty tích trữ chiếm 11,48% so với tổng tiền của công ty. Đến năm 2013, lượng tiền mặt của công ty tích trữ tăng lên 116,95 triệu đồng chiếm khoảng 35,29% lượng tiền của công ty. Công ty bắt đầu cân bằng lượng tiền mặt với tiền gửi ngân hàng để vừa đảm bảo được cân bằng được khả năng thanh toán tức thời nâng cao uy tín mà còn giúp doanh nghiệp dễ dàng giao dịch với các nhà phân phối miền Trung và miền Nam. Năm 2014 chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tăng khoảng 213,4 triệu đồng tương đương với 64,43%. Đến năm 2014, sự cân bằng đã bị mất đi. Lượng tiền gửi ngân hàng tiếp tục tăng mạnh trong năm 2014. Đồng thời lượng tiền mặt của công ty giảm đi nhiều chỉ còn 22.452.996 so với năm 2013 là 116.959.511 đã giảm đi khoảng 94,5 triệu đồng. Nguyên nhân chính là do công ty muốn gửi tiền tiết kiệm ngân hàng không thời hạn để hưởng tiền lời lãi suất. Tuy hưởng lợi nhưng công ty nên cân nhắc kĩ vì việc này làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán tức thời, nếu công ty không đáp ứng được sẽ mất cơ hội làm ăn. Tài sản ngắn hạn khác: chỉ tiêu này có xu hướng tăng liên tục trong 3 năm qua. Năm 2012, tài sản ngắn hạn khác tăng 108,81% so với năm 2012 do khoản thuế GTGT được khấu trừ tăng 402.056.661 đồng, doanh nghiệp nhập thêm nhiều nguyên vật liệu đầu vào để tiến hành sản xuất. Năm 2014 tài sản ngắn hạn khác tiếp tục tăng 1.752,8 triệu đồng tương ứng 164,77 % đối với năm 2013. Nguyên nhân chủ yếu là do thuế GTGT được khấu trừ tiếp tục tăng cao đồng thời khoản chi phí trả trước ngắn hạn tăng 417.416.259 do doanh nghiệp mua thêm công cụ, dụng cụ. Tài sản dài hạn: Năm 2013, tài sản dài hạn tăng 2.666.027.806 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 361,85% so với năm 2012. Đến năm 2014, tài sản dài hạn tiếp tục tăng 1.818.415.730 đồng tương ứng vơi tỷ lệ tăng 53,44 % so với năm 2013. Trước sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu mở rộng về cơ sở hạ tầng, cải tiến công nghệ máy móc, kho vật tư…là tất yếu. Vì vậy công ty đã tiến hành đầu tư thêm hệ thống trang thiết bị máy móc vào năm 2014. Tài sản cố định: Tài sản cố định của công ty có xu hướng tăng từ năm 2012 đến 2014. Biến đổi của tài sản cố định tăng rõ nhất từ năm 2012 đến 2013, năm 2013 tăng 1.651.337.130 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 341,08 %. Do tài sản cố định hữu hình của công ty tăng 378,23 triệu đồng lên 2.135,5 triệu đồng, công ty đã mua thêm thiết bị, máy móc thiết bị công nghệ mới phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh để mang lại Thang Long University Library
  • 39. 29 hiệu quả cao hơn. Đến năm 2014 tài sản cố định hữu hình tiếp tục tăng 652.727.273 đồng tương ứng với tỷ lệ 26,08 % so với năm 2013 do công ty tiếp tục mua sắm các thiết bị máy móc mới phục vụ cho sản xuất. Vì tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp tăng nên hao mòn lũy kế của công ty cũng tăng theo và làm giảm bớt giá trị tài sản cố định. Đầu tƣ tài chính dài hạn: Hai năm 2012 và 2013 công ty không có bất kì khoản đầu tư tài chính dài hạn nào chỉ tập trung vào lĩnh vực sản xuất.Năm 2014 công ty tiến hành đầu tư dài hạn vào công ty liên kết 100.000.000 đồng. Tài sản dài hạn khác: Tài sản dài hạn khác của công ty chủ yếu là chi phí trả trước dài hạn. Chỉ tiêu này trong ba năm có xu hướng tăng. Năm 2013 chỉ tiêu này tăng 409,77 % so với năm 2012 và đến năm 2014 chi phí trả trước dài hạn tiếp tục tăng lên 124,86 %. Năm 2014 do công ty phát sinh thêm hoạt động đầu tư dài hạn nên đã phát sinh thêm khoản chi phí 100 triệu đồng. Qua số liệu bảng cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE giai đoạn 2012 – 2014, ta thấy cơ cấu TSNH luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn (trên 80%). Tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2013 là 84,23% giảm 9,41% so với năm 2012 tức là trong 100 đồng tài sản năm 2013 thì tài sản ngắn hạn chiếm 84,23 đồng giảm so với năm 2012 trong 100 đồng tài sản thì tài sản ngắn hạn chiếm 93,64 đồng. Nguyên nhân tỷ trọng tài sản ngắn hạn giảm là do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn là 67,64% nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng tài sản là 86,36%. Đến năm 2014, tỷ trọng đã tăng lên 4,41 lần so với năm 2013. Tuy nhiên tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng, doanh nghiệp cần phải chú trọng đến vấn đề này. Bởi vì, các khoản phải thu tăng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều. Và các khoản phải thu, hàng tồn kho tăng gây ra hiện tượng ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng vốn không cao. 2.2.2. Tình hình cơ cấu nguồn vốn Sự biến động của nguồn vốn tương đương với sự biến động của tài sản vì nguồn vốn là nguồn hình thành nên giá trị tài sản. Mức biến động của nguồn vốn cho thấy việc huy động vốn như thế nào để tài trợ cho các tài sản của công ty. Việc huy động vốn một mặt đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an toàn trong tài chính, nhưng mặt khác liên quan đến hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của công ty. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp bao gồm có hai bộ phận là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Trong giai đoạn 2012-2014, tổng nguồn vốn của công ty có xu hướng tăng mạnh. Năm 2012, tổng nguồn vốn của doanh nghiệp là 11.579,43 triệu đồng, đến năm 2013, tổng nguồn vốn tăng lên 10.000,34 triệu đồng tương đương với 86,36 %. Năm 2014, chỉ tiêu tiếp tục tăng lên 26.860,26 triệu đồng tương đương 124,47 %. Giải thích cho
  • 40. 30 sự tăng mạnh qua các năm của tổng nguồn vốn chủ yếu là do mức tăng mạnh của chỉ tiêu nợ phải trả, chỉ tiêu này có biến động lớn qua từng năm khiến nguồn vốn cũng thay đổi qua các năm. Bảng 2.6 Tình hình nguồn vốn của công ty năm 2012 -2014 Đơn vị: Triệu đồng (Nguồn: Báo cáo tài chính) Nợ phải trả: Công ty không có các khoản nợ dài hạn trên một năm vì vậy tổng nợ phải trả bằng nợ ngắn hạn. Năm 2013 tăng lên tới 12.439.431.527 so với năm 2012 chỉ có 7.098.201.943 tương ứng với 75,25%. Ngoài các khoản vay nợ ngắn hạn, các khoản phải trả người bán và khoản thuế và các khoản người mua trả tiền trước cũng tăng cao. Năm 2013 công ty chỉ tiêu phải trả người bán của công ty tăng cao do công ty bị ứ đọng hàng tồn kho do vậy không kịp xoay vòng vốn để trả các nhà cung cấp. Đến năm 2014, khoản nợ ngắn hạn của công ty đột ngột tăng cao 39.323,33 triệu đồng tương ứng với mức tăng khoảng 26.883,89 triệu đồng. Nguyên nhân chính là do lượng hàng tồn kho của công ty tăng 193,26 % chiếm dụng một lượng lớn vốn vì vậy công ty đã tận dụng tiền vay ngắn hạn có ưu đãi về lãi suất đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, để bổ sung vốn lưu động thay vì sử dụng tiền của công ty. Khoản phải trả người bán năm 2014 là 5.041,75 triệu đồng so với năm 2013 là 7.309,17 triệu đồng nghĩa là giảm đi 2.267,42 triệu đồng do công ty sử dụng nguyên liệu tồn kho đầu năm để giảm bớt việc nhập thêm nhiều nguyên liệu làm giảm chỉ tiêu này. Năm 2014, thu nhập của doanh nghiệp đạt kết quả cao vì vậy kéo theo khoản thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước tăng. Điều này cho thấy tuy Công ty TNHH Dinh Dưỡng NUTRICARE mới chỉ Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 So sánh (2014/2013) So sánh (2013/2012) (+/-) % (+/-) % A. Nợ phải trả 39.323,33 12.439,43 7.098,20 26.883,89 216,12 5.341,23 75,25 1.Nợ ngắn hạn 39.323,33 12.439,43 7.098,20 26.883,89 216,12 5.341,23 75,25 2.Vốn chủ sở hữu 9.116,71 9.140,34 4.481,23 (23,63) (0,26) 4.659,11 103,97 B.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 9.000,00 9.000,00 4.500,00 0,00 0,00 4.500,00 100,00 C. Tổng nguồn vốn 48.440,04 21.579,77 11.579,43 26.860,26 124,47 10.000,34 86,36 Tỷ trọng NPT/TNV 81,18 57,64 61,30 23,54 (3,66) Tỷ trọng VCSH/TNV 18,82 42,36 38,70 (23,54) 3,66 Thang Long University Library