SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 116
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LƯU QUANG NINH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LƯU QUANG NINH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.Nguyễn Hoàng Hiển
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An” là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi.
Nội dung của Luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí khoa học, kết quả nghiên cứu của các
đề tài khoa học (theo Danh mục tài liệu tham khảo).
Các số liệu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ
ràng. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lưu Quang Ninh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hoàng
Hiển đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo đã đem lại
cho tôi những kiến thức hữu ích trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại
Học viện Hành chính Quốc gia.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám đốc Học viện, Khoa
Sau đại học đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lưu Quang Ninh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ...........................................
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.................................................................... 7
1.1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC............................................................. 7
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp nhà nước .................................................... 7
1.1.2. Các loại hình Doanh nghiệp nhà nước..............................................10
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế......................13
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC16
1.2.1 Khái niệm...........................................................................................16
1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước......................................................................................................17
1.2.3. Các công cụ nhà nước dùng để quản lý doanh nghiệp nhà nước......19
1.2.4. Xu hướng can thiệp của nhà nước vào quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhà nước.........................................................................19
1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước............22
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..............................................................................27
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.....................28
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN ..........................28
2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên thiên nhiên tỉnh Nghệ An ............28
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội....................................................30
2.1.3. Tình hình phát triển dân số ...............................................................31
2.1.4. Tiềm năng tự nhiên có thể khai thác.................................................32
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN................................................36
2.2.1. Quy mô tăng trưởng..........................................................................36
2.2.2. Quy mô lao động...............................................................................39
2.2.3. Quy mô vốn.......................................................................................41
2.2.4. Doanh thu và hiệu quả sản xuất kinh doanh .....................................42
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.....................44
2.3.1. Thực trạng công tác hoạch định chiến lược phát triển doanh nghiệp
nhà nước......................................................................................................44
2.3.2. Công tác ban hành và thực thi các quy định pháp luật liên quan đến
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước......................................46
2.3.3. Công tác khuyến khích, hỗ trợ tạo môi trường hoạt động cho doanh
nghiệp nhà nước..........................................................................................52
2.3.4. Công tác kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước .......................60
2.3.5. Bộ máy quản lý doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An 65
2.4. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN......................................68
2.4.1. Những thành công.............................................................................68
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................69
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..............................................................................72
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2025................................73
3.1. QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN......................................73
3.1.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp nhà nước tỉnh Nghệ An..........73
3.1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước theo Luật doanh
nghiệp, tạo môi trường bình đẳng cho doanh nghiệp nhà nước hoạt động
theo nguyên tắc thị trường. .........................................................................77
3.1.3. Cải cách thể chế quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước
phải thích ứng với xu hướng hội nhập và phù hợp với thông lệ quốc tế....79
3.1.4. Đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước phải tiến
hành đồng bộ với cải cách kinh tế nói chung, phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa .................................80
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ........................................................84
3.2.1. Giải pháp về hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
doanh nghiệp nhà nước ...............................................................................84
3.2.2. Giải pháp làm lành mạnh hóa tài chính doanh nghiệp nhà nước......86
3.2.3. Đào tạo, sắp xếp, bố trí cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước chủ
chốt..............................................................................................................89
3.2.4. Tiếp tục tiến hành sắp xếp lại, phát triển và nâng cao hiệu quản hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước................................................................92
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp
nhà nước......................................................................................................94
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..............................................................................96
KẾT LUẬN....................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................99
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DN – Doanh nghiệp
DNNN – Doanh nghiệp nhà nước
ĐKKD – Đăng ký kinh doanh
HĐQT – Hội đồng quản trị
KTTT – Kinh tế thị trường
SXKD – Sản xuất kinh doanh
UBND – Ủy ban nhân dân
XHCN – Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Trang
Bảng 2.1 – Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2011 – 2015
38
Bảng 2.2 – Phân bổ lao động theo loại hình doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 – 2014
40
Bảng 2.3 – Quy mô vốn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2010 – 2014
41
Bảng 2.4 – Doanh thu thuần của các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 - 2014
43
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong những năm qua, Chính phủ, các Bộ ban ngành đã ban hành kịp
thời, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các
cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp nhà nước hoạt động hiệu quả,
minh bạch hơn; nội dung các văn bản pháp luật đã thể chế hóa chủ trương của
Đảng, Nhà nước về việc tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Các cơ chế, chính
sách sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hóa, đa dạng hóa sở
hữu các doanh nghiệp nhà nước, phân loại, sắp xếp cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước, về đầu tư vốn được ban hành, sửa đổi, bổ sung phù hợp với yêu cầu
quản lý; phân công, phân cấp rõ ràng các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư
vào doanh nghiệp, qua đó nâng cao tính công khai, minh bạch, tính tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản
Nhà nước.
Trên địa bàn Tỉnh Nghệ An, doanh nghiệp nhà nước vốn ít, quy mô
nhỏ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thấp, nhiều doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ kéo dài. Trước năm 2010 một số đơn vị lỗ nghiêm trọng dẫn đến giải
thể, phá sản như: Công ty Gỗ Vinh, Xí nghiệp đánh cá Cửa Hội, Công ty Vật
liệu xây dựng và Thi công cơ giới. Một số đơn vị phải có các cơ chế mạnh
của Chính phủ mới đủ điều kiện chuyển đổi hình thức sở hữu, vốn nhà nước
bị thâm hụt như: Công ty Mía đường Sông Lam, Công ty Mía đường Sông
Con, Công ty Đầu tư hợp tác kinh tế Việt - Lào, Công ty Xây dựng số I, Công
ty Xuất nhập khẩu và Dịch vụ tổng hợp vv... Thực hiện chủ trương sắp xếp,
chuyển đổi, đến cuối năm 2010, trên địa bàn toàn tỉnh đã sắp xếp, chuyển đổi
160 doanh nghiệp, trong đó: Cổ phần hoá: 86; Giao, bán, khoán: 8; Giải thể:
6; Chuyển sang sự nghiệp có thu: 5; Phá sản: 2; Sáp nhập: 31 (Sáp nhập về
2
TW: 20; Sáp nhập về địa phương: 11); Chuyển thành Công ty TNHH một
thành viên: 22 DN. Sau khi chuyển đổi, hầu hết các doanh nghiệp đã tinh giản
lao động, tình hình tài chính lành mạnh; hoạt động theo cơ chế quản lý điều
hành mới, nhận thức và trách nhiệm của bộ máy quản lý cũng như người lao
động trong doanh nghiệp nâng cao. Hiệu quả kinh tế - xã hội được nâng lên rõ
rệt. Nhiều doanh nghiệp đã đầu tư hàng tỷ đồng mở rộng sản xuất kinh doanh.
Để hoạt động quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước
trên địa bàn tỉnh Nghệ An tiếp tục được hoàn thiện đảm bảo cho các doanh
nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu quả, cạnh tranh bình đẳng với các doanh
nghiệp tư nhân trên địa bàn đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận và pháp lý cần phải
được giải quyết thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Vì vậy việc chọn
vấn đề “Quản lý nhà nước đối với Doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh
Nghệ An” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công là tất yếu
khách quan, có tính cấp thiết sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, những vấn đề liên quan tới hoạt động quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước đã được nhiều tác giả nghiên
cứu, cụ thể như:
- “Đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trên đia
bàn tỉnh Vĩnh Phú”, Luận án Tiến sĩ kinh tế năm 1996 của tác giả Trần Mạnh
Tôn. Luận án tập trung Hệ thống hóa một số vấn đề chung về quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp nhà nước; phân tích quá trình hình thành và phát
triển, thực trạng doanh nghiệp nhà nước và quản lý doanh nghiệp nhà nước
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phú, chỉ ra những thành tựu đổi mới bước đầu và
những tồn tại, hạn chế hiện nay; Xác định những quan điểm cơ bản và từ điều
kiện cụ thể của tỉnh Vĩnh Phú đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục đổi
mới về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn.
3
- “Quản lý kinh tế của cơ quan nhà nước đối với doanh nghiệp nhà
nước – Thực trạng và kiến nghị”, Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả
Nguyễn Văn Cương, năm 2012. Luận văn phân tích đánh giá thực trạng quản
lý đối với doanh nghiệp nhà nước và những đòi hỏi khách quan của nền kinh
tế thị trường đối với doanh nghiệp nhà nước, đánh giá hệ thống pháp luật về
doanh nghiệp nhà nước thông qua phân tích, so sánh các chế định của pháp
luật hiện hành với hệ thống các mục tiêu, mục đích đặt ra trong quản lý doanh
nghiệp nhà nước.
- “Sức cạnh tranh của doanh nghiệp được hình thình từ cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước ở Nghệ An”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Anh
Tuấn, năm 2006. Đề tài nghiên cứu những yếu tố bên trong kết hợp chặt chẽ
với những yếu tố bên ngoài của năng lực cạnh tranh để thực hiện thành công
chiến lược kinh doanh trên thị trường trong nước, khu vực và quốc tế, nhấn
mạnh đến sự cạnh tranh tạo ra thông qua nâng cao tiềm lực tài chính toàn xã
hội, đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cao trình độ nguồn nhân lực và trình độ
quản trị doanh nghiệp, sản phẩm có chất lượng cạnh tranh cao, giá sản phẩm
được người tiêu dùng chấp nhận làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp và đời sống
người lao động, nhấn mạnh tới xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
“Một số khía cạnh pháp lý của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
Nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ Luật
học năm 2012 của tác giả Đoàn Thị Lan Anh. Luận văn nghiên cứu những bất
cập trong quá trình quản lý doanh nghiệp nhà nước được hình thành do thói
quen trong công tác quản lý từ chế độ cũ để lại, những dấu hiệu do lợi ích
nhóm mang đến và mô hình doanh nghiệp nhà nước dàn trải, không trọng
tâm; Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trong thời gian qua
trên cơ sở lý luận để thấy rõ những bất cập đồng thời nghiên cứu những giải
4
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; Việc
quản lý nguồn vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước; Việc quản lý cán
bộ hoạt động tại doanh nghiệp nhà nước, tình trạng lãng phí nguồn nhân lực,
cán bộ không phát huy được hết khả năng của mình hoặc tình trạng lạm quyền
trong quản lý, điều hành.
Ngoài ra còn một số sách đã xuất bản nghiên cứu về doanh nghiệp nhà
nước như: Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và sự lãnh đạo của tổ chức
Đảng trong công ty cổ phần, Phí Văn Chỉ- chủ biên, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2000; Doanh nghiệp nhà nước trong cơ chế thị trường ở Việt nam,
GS.TS Vũ Huy Từ, NXB Chính tri quốc gia, Hà Nội, 1994; Kinh tế nhà nước
và quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước, PGS.TS Ngô Quang Minh,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội, 2001; Bán, khoán kinh doanh và cho thuê
các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam.TS Nguyễn Văn Phúc, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2003; Doanh nghiệp nhà nước trong phát triển kinh tế- xã
hội ở Việt Nam đến năm 2010, PGS.TS Ngô Thắng Lợi, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2004.
Các công trình nêu trên đã nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp nhà nước ở nhiều góc độ và đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà
nước. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu một
cách hệ thống về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trên địa
bàn Tỉnh Nghệ An, đặc biệt sau khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO), các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) có hiệu
lực thi hành . Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài này cho luận văn thạc sĩ của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
5
Luận văn phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng về quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vận dụng vào điều kiện của tỉnh Nghệ
An, từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Nhiệm vụ:
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước.
Đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà
nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay, chỉ rõ những thành công, hạn chế và
các nguyên nhân.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu:
Trong điều kiện và thời gian có hạn luận văn tập trung trọng tâm
nghiên cứu đi sâu phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước trong không gian là trên pham vi địa bàn tỉnh Nghệ An và thời gian
trong giai đoạn 2011 - 2015 và đề xuất các giải pháp đến năm 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
6
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cùng các phương pháp cụ thể khác như:
phân tích, tổng hợp, thống kê, diễn giải và quy nạp và phương pháp đối chiếu-
so sánh, v.v…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhà nước và làm rõ quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp nhà nước.
Đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An và đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Tài liệu tham khảo cho tất cả những ai quan tâm đến vấn đề quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp nhà nước.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trên
địa bàn tỉnh Nghệ An
Chương 3: Quan điểm và giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025.
7
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp nhà nước
Trong những năm trước đổi mới (1954 – 1985), Việt Nam áp dụng mô
hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung, trong đó đặc biệt đề cao vai trò của kinh
tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Tương thích với mô hình đó, có khái niệm
về các xí nghiệp quốc doanh, nông trường quốc doanh, công ty quốc doanh,
mậu dịch quốc doanh được hiểu là những tổ chức do Nhà nước trực tiếp đầu
tư vốn 100%, quyết định thành lập, quyết định phương hướng hoạt động,
quyết định bộ máy quản lý và tuyển dụng lao động theo chế độ biên chế ổn
định. Doanh nghiệp quốc doanh thường được đồng nhất với thành phần kinh
tế quốc doanh – bộ phận chủ yếu được coi là giữ vai trò chủ đạo của nền kinh
tế xã hội chủ nghĩa, kiểu kế hoạch hóa tập trung. Người lao động làm việc
trong các doanh nghiệp quốc doanh và các tổ chức khác của Nhà nước đều là
những cán bộ công nhân viên chức trong biên chế, ít có sự phân biệt về quyền
lợi, chế độ phân phối và đãi ngộ.
Trong hơn 30 năm đổi mới vừa qua, khái niệm về doanh nghiệp nhà
nước ở Việt Nam từng bước được điều chỉnh và hoàn thiện. Điều này thể hiện
rõ trong các văn bản pháp quy, tiêu biểu là Luật Doanh nghiệp nhà nước được
Quốc hội thông qua, ban hành ngày 20 tháng 4 năm 1995.
Điều 1 của Luật này quy định: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh
tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh
doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội
8
do Nhà nước giao” [43]. Như vậy, theo Luật Doanh nghiệp nhà nước được
Quốc hội thông qua, ban hành ngày 20 tháng 4 năm 1995, xét về quan hệ sở
hữu vốn thì Luật mới chỉ chấp nhận loại doanh nghiệp nhà nước mà chủ sở
hữu duy nhất năm giữ 100% vốn của doanh nghiệp là Nhà nước.
Luật doanh nghiệp nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng
12 năm 2003, trong điều 1 quy định: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh
tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối,
được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn” [44]. Theo đó, Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 đã có
điểm mới, đó là ngoài các doanh nghiệp có 100% vốn điều lệ là doanh nghiệp
nhà nước, các doanh nghiệp mà nhà nước có cổ phần hoặc vốn góp chi phối
cũng là doanh nghiệp nhà nước.
Ngày 29 tháng 11 năm 2005, Quốc hội đã ban hành Luật Doanh
nghiệp, luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 để thay thế luật
Doanh nghiệp năm 1995 và Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003. Khoản
22 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định: “Doanh nghiệp nhà nước là
doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ”[45]. Tuy
nhiên, khái niệm về Doanh nghiệp nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh
trong Luật doanh nghiệp được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm
2005. Đến ngày 01 tháng 7 năm 2010 khi tất cả công ty nhà nước độc lập và
tổng công ty nhà nước phải chuyển đổi sang mô hình công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên thì Luật Doanh nghiệp năm 2005 mới có hiệu lực điều
chỉnh các doanh nghiệp nhà nước.
Năm 2014 Quốc hội ban hành Luật Doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày
01 tháng 7 năm 2015, tại khoản 8 Điều 4 quy định: “Doanh nghiệp nhà nước
là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” [46], tại Luật này
9
doanh nghiệp nhà nước lại được quy định giống Luật Doanh nghiệp năm
1995.
Như vậy, khái niệm về doanh nghiệp nhà nước trên đây đã không chỉ
chú trọng đến hình thức sở hữu của loại hình doanh nghiệp có tính chất công
hữu này, mà còn nhấn mạnh đến cả chức năng đặc thù của chúng, đó là doanh
nghiệp nhà nước không chỉ thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh thông
thường giống như tất cả các doanh nghiệp khác mà còn là công cụ để Chính
phủ sử dụng nhằm đặt mục tiêu kinh tế - xã hội mà một doanh nghiệp hoạt
động đơn thuần vì mục tiêu lợi nhuận không thể thực hiện được. Riêng về
khía cạnh sở hữu, quan điểm của Đảng và Chính phủ Việt Nam trong Luật
Doanh nghiệp 2005 cũng có những mặt nới lỏng và năng động hơn. Bên cạnh
những doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước, còn có những doanh nghiệp mà
Nhà nước chỉ có cổ phần chi phối ở một số ngành, lĩnh vực then chốt và địa
bàn quan trọng. Trong hệ thống các doanh nghiệp nhà nước, Nhà nước đã chủ
trương thành lập một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty
nhà nước, có sự tham gia của các thành phần kinh tế. Mặt khác, chủ trương cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nước và đa dạng hóa sở hữu đối với các
doanh nghiệp nhà nước (mà Nhà nước không cần nắm 100% vốn) cũng được
chú trọng.
Quan điểm trên đây hoàn toàn phù hợp với các nhìn nhận của Đảng và
Nhà nước về vai trò của doanh nghiệp nhà nước thể hiện trong Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX:
Việc xem xét, đánh giá hiêu quả của doanh nghiệp nhà nước phải có
quan điểm toàn diện cả về kinh tế, chính trị, xã hội; trong đó, lấy suất
sinh lời trên vốn làm một trong những tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá
hiệu quả của doanh nghiệp, lấy kết quả thực hiện các chính sách xã hội
10
làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp công
ích[21].
Như vậy theo pháp luật của Việt Nam, DNNN có một số đặc trưng sau:
Một là, Nhà nước giữ quyền chi phối DN thông qua đầu tư vốn vào
DN. Tỷ trọng đầu tư nhà nước có thể khác nhau trong các DN khác nhau,
nhưng điểm chung là đủ để cho phép Nhà nước giữ quyền chi phối đối với
hoạt động của DN.
Hai là, DNNN hoạt động tự chủ theo chế độ phân cấp và ủy quyền
quản lý của Nhà nước, trong đó Nhà nước chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về
nghĩa vụ tài chính của DN trong khuôn khổ số vốn đầu tư vào DN.
Ba là, Về mặt pháp lý DNNN hoạt động trong môi trường cạnh tranh
bình đẳng với các DN khác.
Bốn là, Mặc dù hoạt động kinh doanh tự chủ nhưng DNNN đương
nhiên phải thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao.
Theo Luật Doanh nghiệp được Quốc hội ban hành ngày 26 tháng 11
năm 2014, tại khoản 8 Điều 4 quy định “Doanh nghiệp nhà nước là doanh
nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” [46]. Tuy nhiên, trong phạm
vi nghiên cứu của Đề tài sẽ đề cập đến các doanh nghiệp nhà nước có cổ phần
chi phối và doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
1.1.2. Các loại hình Doanh nghiệp nhà nước
Theo Luật DNNN sửa đổi 2003, DNNN được tổ chức dưới hình thức
Công ty nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo đó,
Công ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ,
thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật DNNN
và công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức Công ty nhà nước độc lập
và tổng công ty nhà nước.
Tổng công ty nhà nước:
11
Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập trên cơ sở
tập hợp và liên kết các công ty nhà nước thành viên có tư cách pháp nhân,
hoạt động trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế kỹ thuật chính, nhằm
tăng cường, tích tụ, tập trung vốn và chuyên môn hoá kinh doanh của các đơn
vị thành viên và toàn tổng công ty.
Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập là hình thức liên kết
thông qua đầu tư, góp vốn của công ty nhà nước có qui mô lớn do Nhà nước
sở hữu toàn bộ vốn điều lệ với các doanh nghiệp khác, trong đó công ty nhà
nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác.
Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước là tổng công ty được
thành lập để thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên chuyển đổi từ các công ty nhà
nước độc lập và các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do
mình thành lập; thực hiện chức năng đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước và
quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu với cổ phần, vốn góp Nhà nước tại các doanh
nghiệp đã chuyển đổi sở hữu hoặc hình thức pháp lý từ các công ty nhà nước
độc lập.
Công ty nhà nước độc lập là công ty nhà nước không thuộc cơ cấu của
Tổng công ty nhà nước.
Đến năm 2005 Luật Doanh nghiệp ra đời thay thế cho Luật Doanh
nghiệp 1999 và Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003 nên các loại hình doanh
nghiệp nhà nước đã có sự thay đổi, theo đó Luật doanh nghiệp 2005 quy định
các loại hình doanh nghiệp nhà nước gồm: Công ty cổ phần, Công ty trách
nhiệm hữu hạn, Nhóm công ty. Khi Luật doanh nghiệp 2005 ra đời và có hiệu
lực thi hành thì các Công ty nhà nước vẫn còn tiếp tục tổ chức hoạt động theo
Luật DNNN 2003, phải đến ngày 1/7/2010 các Công ty nhà nước đã đồng loạt
chuyển đổi sang loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc
12
công ty cổ phần và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Sau đó nhóm công ty
tức các Tổng công ty nhà nước, các Tập đoàn kinh tế nhà nước được sử dụng
để liên kết các doanh nghiệp nhà nước tạo sức mạnh về kinh tế và các Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước không có tư cách pháp nhân.
Đến năm 2014, Quốc hội thông qua Luật Doanh nghiệp có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 thay thế Luật Doanh nghiệp 2005 quy định
rõ hơn về các loại hình doanh nghiệp. Như vậy, trải qua nhiều giai đoạn và
hiện nay Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức dưới các hình thức sau:
- Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp được hình thành, tồn
tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Bộ máy tổ chức của các
công ty cổ phần được cơ cấu theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty
nhằm đảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và hoạt động có hiệu quả. Đồng
thời để bảo đảm sự quản lý của nhà nước thì các nhân sự cao cấp trong bộ
máy đó phải do nhà nước quyết định.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một
tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn điều lệ của công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên,
- Tập đoàn kinh tế nhà nước là nhóm công ty, gồm công ty mẹ, các
doanh nghiệp thành viên và công ty liên kết. Tập đoàn kinh tế nhà nước phải
có ngành, lĩnh vực sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ đặc biệt quan trọng
trong bảo đảm an ninh quốc gia về kinh tế; tạo nền tảng về hạ tầng kinh tế
quốc gia; tạo động lực nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và
toàn bộ nền kinh tế. Thủ tướng Chính phủ quy định các ngành, lĩnh vực kinh
doanh được xem xét thành lập tập đoàn kinh tế trong từng thời kỳ.
13
- Tổng công ty nhà nước là nhóm công ty, gồm công ty mẹ, các doanh
nghiệp thành viên và công ty liên kết. Tổng công ty nhà nước có ngành, lĩnh
vực kinh doanh chính thuộc một trong những ngành, lĩnh vực sản xuất, cung
ứng sản phẩm, dịch vụ quan trọng tạo nền tảng cho phát triển ngành hoặc
vùng lãnh thổ; tạo động lực nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp và ngành hoặc vùng lãnh thổ. Thủ tướng Chính phủ quy định những
ngành, lĩnh vực kinh doanh được xem xét thành lập tổng công ty trong từng
thời kỳ.
Quy định về tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước tại
Nghị định số 69/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2014.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế
Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng
sản Việt Nam khoá IX đã khẳng định:
Kinh tế nhà nước có vai trò quyết định trong việc giữ vững định hướng
xã hội chủ nghĩa, ổn định và phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất
nước, DNNN phải không ngừng được đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả, giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, làm công cụ vật chất
quan trọng để nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô, làm lực lượng
nòng cốt, góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, là chủ
lực trong hội nhập kinh tế quốc tế. Việc xem xét, đánh giá hiệu quả của
doanh nghiệp nhà nước phải có quan điểm toàn diện cả về kinh tế,
chính trị, xã hội; trong đó lấy suất sinh lời trên vốn làm một trong
những tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp kinh
doanh [21].
14
Sự khẳng định trên đã nêu rõ vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Vai trò đó được thể
hiện cụ thể trên các nội dung:
Một là, Các DNNN giữ những vị trí then chốt của nền kinh tế. Khi xây
dựng và phát triển chế độ kinh tế xã hội, một quốc gia có chế độ chính trị định
hướng xã hội chủ nghĩa như Việt Nam phải xây dựng một hệ thống doanh
nghiệp có tính chất “xương cốt” của nền kinh tế, hệ thống đó có vai trò định
hướng chính trị xã hội cho toàn bộ nền kinh tế. Điều này thể hiện ở chỗ
DNNN bảo đảm những điều kiện phát triển, bảo đảm những cân đối lớn cho
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sứ mạng đó thể hiện trước hết ở chỗ DNNN
hiện đang nắm giữ các ngành công nghiệp then chốt, xương sống của nền
kinh tế và toàn bộ ngành công nghiệp quốc phòng.
Hai là, Các DNNN còn đảm nhận những trách nhiệm, những nhiệm vụ
xã hội rất lớn, đồng thời thúc đẩy sự phát triển các vùng kinh tế lạc hậu. Với
mục tiêu xây dựng một xã hội, công bằng, dân chủ, vì dân, những nghĩa vụ xã
hội đặt ra cho nhà nước không chỉ nặng nề mà ngay trong những bước phát
triển, những nhiệm vụ đó đã phải từng bước được giải quyết. Do vậy DNNN
thường phải đảm nhận những mục tiêu xã hội, đầu tư vào những lĩnh vực ít
lãi, hoặc thu hồi vốn lâu nhưng có ý nghĩa xã hội lớn. Đặc biệt, trong những
lĩnh vực công ích, những lĩnh vực có vai trò phục vụ cho toàn bộ nền kinh tế
quốc dân như kết cấu hạ tầng, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh quốc
phòng... Với các lĩnh vực này không thể kinh doanh đơn thuần vì mục tiêu lợi
nhuận. Đảm bảo các mục tiêu xã hội là nhiệm vụ phổ biến của các DNNN của
hầu hết các nước trên thế giới. Nhưng có thể nói ở nước ta, nhiệm vụ đó nặng
nề khó khăn hơn nhiều. Điều đó do điều kiện lịch sử đặc thù và định hướng
con đường phát triển chi phối.
15
Ba là, Các DNNN còn có sứ mệnh rất lớn là tạo điều kiện và thúc đẩy
toàn bộ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đặc biệt, trong điều
kiện nước ta đang tiến hành hiện đại hoá, công nghiệp hoá từ điều kiện sản
xuất nhỏ, lạc hậu, thì vai trò của các DNNN là rất to lớn.
Bốn là, Trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở
nước ta hiện nay, các DNNN còn những hạt nhân, nòng cốt trong việc liên
doanh, liên kết lôi cuốn các thành phần kinh kế khác đi vào quĩ đạo phát triển
đi lên chủ nghĩa xã hội. Đây là vai trò, sứ mệnh hết sức quan trọng của các
DNNN. Chủ trương đổi mới kinh tế đã kích thích, giải phóng sức sản xuất ở
các thành phần kinh tế phát triển. Nhưng các thành phần kinh tế với bản chất
kinh tế vốn có của nó, nếu không có những tác động điều chỉnh có hiệu lực
bằng các biện pháp kinh tế, nếu không có thực lực, những sức mạnh kinh tế
để khống chế và điều tiết, thì khó có thể định hướng hoạt động kinh tế của
toàn xã hội. Những sức mạnh, những trung tâm thực lực kinh tế cùng sống,
cùng hoạt động trong một môi trường thị trường với các thành phần kinh tế
trong sản xuất kinh doanh chính là các DNNN, đó là một đội quân chủ lực
hùng mạnh mà nhà nước sử dụng để tác động và điều khiển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần.
Năm là, DNNN là nơi tạo ra việc làm cho xã hội, góp phần đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực, giúp người lao động có thu nhập và cuộc sống ổn
định.
Sáu là, DNNN ngoài việc hoàn thành các mục tiêu do nhà nước đề ra
còn trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ thị trường, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội; đóng góp vào ngân sách nhà nước, tham gia xuất khẩu,
từng bước mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
16
Bảy là, DNNN vừa là một công cụ quản lý của Nhà nước vừa là một bộ
máy làm kinh tế của nhà nước, góp phần làm cho kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.2.1 Khái niệm
Khái niệm quản lý: Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành
khoa học tự nhiên và xã hội. Dưới góc độ nghiên cứu riêng của mình, mỗi
ngành khoa học lại đưa ra khái niệm về quản lý khác nhau. Tuy nhiên, hiểu
theo một cách chung nhất và thống nhất nhất, quản lý là sự tác động định
hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa nó và hướng nó phát
triển phù hợp với những quy luật nhất định.
Khái niệm quản lý nhà nước: Về nghĩa rộng, quản lý nhà nước là toàn
bộ hoạt động của Nhà nước nói chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà
nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước. Như vậy, quản
lý xã hội trong xã hội đã có Nhà nước là một khái niệm rộng bao hàm quản lý
mang tính chất nhà nước, tức là quản lý nhà nước theo nghĩa rộng và quản lý
mang tính chất xã hội.
Trong các công trình khoa học ở nước ta gần đây, khi nghiên cứu về
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, cũng như trong nhiều nghị
quyết của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước có nói nhiều đến thuật
ngữ này, song cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm chính thức nào được
đưa ra. Trên cơ sở nghiên cứu và tìm hiểu các văn bản pháp luật của Nhà
nước, các công trình khoa học, chúng tôi xin đưa ra khái niệm về quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp nhà nước như sau:
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước là phương thức tác
động của Nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước thông qua hệ thống
17
luật pháp, các quy định, cách thức, phương tiện để doanh nghiệp nhà nước
hoạt động, thực hiện theo các mục tiêu kinh tế – xã hội mà Nhà nước đề ra.
1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp nhà nước
Với vai trò của DNNN nêu trên, thì việc Nhà nước quản lý DNNN là
một yêu cầu “tất yếu”, nó thể hiện ở các nội dung sau:
Thứ nhất, Nhà nước không chỉ là một tổ chức chính trị hay tổ chức
hành chính đơn thuần mà trên thực tế trong điều kiện hiện nay, bộ máy nhà
nước của bất kỳ quốc gia nào cũng đều phải đảm đương chức năng kinh tế
quan trọng, điều này được quyết định bởi sự phát triển xã hội hoá sản xuất.
Thứ hai, có thể thấy Nhà nước có ít nhất ba chức năng quan trọng liên
quan trực tiếp tới hoạt động kinh doanh sản xuất của DNNN: Một là, Nhà
nước phải định ra và quán triệt thực hiện chiến lược phát triển toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, phải định ra chính sách kinh tế, bao gồm chính sách khoa
học kỹ thuật, chính sách ngành nghề, chính sách phát triển khu vực, chính
sách tiền lương, lao động,… tiến hành qui hoạch và thực hiện điều tiết vĩ mô
đối với nền kinh tế quốc dân. Chức năng này của nhà nước chủ yếu do các
ban ngành, các cơ quan nhà nước thi hành, nhưng nếu không có sự tham gia
phối hợp của DNNN thì khả năng thực thi là rất thấp. Điều này tuy có liên
quan đến tất cả các doanh nghiệp nhưng DNNN giữ vị trí chủ chốt do những
tiềm năng về vốn, và những lĩnh vực mà nó đang nắm giữ đem lại, hay nói
cách khác do vai trò của DNNN trong nền kinh tế đem lại. Phải thừa nhận,
DNNN đã và đang là một trong những công cụ quan trọng, là lực lượng tin
cậy để nhà nước thực hiện chức năng kinh tế, chính sách kinh tế và xã hội,
chiến lược và qui hoạch phát triển kinh tế, điều tiết nền kinh tế quốc dân. Nếu
kinh tế nhà nước không gánh vác được nghĩa vụ trách nhiệm này thì trên một
mức độ rất lớn, đã tự làm mất đi giá trị tồn tại và phát triển của mình. Chính
18
vì vậy, Nhà nước không thể không hoàn toàn can thiệp vào DNNN, DNNN
phải hoàn thành mục tiêu kinh doanh và phương hướng phát triển mà Nhà
nước đã qui định. Hai là, Nhà nước phải thực hiện chức năng người sở hữu
đối với DNNN. Điều này có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh sản
xuất của DNNN. Ba là, Nhà nước còn phải thực hiện chức năng quản lý kinh
tế, điều này liên quan trực tiếp tới tất cả các doanh nghiệp.
Như vậy, sự quản lý của Nhà nước đối với DNNN là một yêu cầu cần
thiết và không phân biệt nền kinh tế. Nhưng ở mỗi nền kinh tế cụ thể, cách
thức quản lý đối với DNNN lại khác nhau và cách thức này phụ thuộc vào đòi
hỏi khách quan hay nói cách khác phụ thuộc vào sự vận hành của nền kinh tế
(các qui luật kinh tế chi phối). Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
đang đòi hỏi sự bình đẳng, sự tự do cạnh tranh giữa các doanh nghiệp không
phân biệt hình thức sở hữu hay thành phần kinh tế. Vì vậy, sự quản lý của
Nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung và DNNN nói riêng phải nhằm
thoả mãn các đòi hỏi của nền kinh tế hiện tại, có như vậy, thì kinh tế thị
trường mới phát huy được những ưu thế của nó. Khắc phục những mặt hạn
chế của nền kinh tế thị trường cũng được xác định là một trong những nhiệm
vụ của Nhà nước khi thực hiện chức năng quản lý kinh tế. Nhưng xét trên
phương diện pháp lý, Nhà nước quản lý xã hội phải bằng pháp luật, nên để
khắc phục những hạn chế của nền kinh tế, Nhà nước cần xây dựng một hệ
thống pháp luật chung để phòng ngừa và hạn chế, chứ không thể sử dụng một
thành phần kinh tế (vốn được coi là bình đẳng với các thành phần kinh tế
khác) để làm công cụ gây ảnh hưởng tới các thành phần kinh tế khác. Vì vậy,
để giải quyết những hạn chế của nền kinh tế thị trường, Nhà nước cần thực
hiện thông qua các hình thức như chính sách hỗ trợ, thuế, hạn mức... chứ
không nên sử dụng các DNNN, bởi lẽ mục tiêu hoạt động của DNNN là kinh
doanh chứ không phải là giải quyết các vấn đề xã hội. Chính vì vậy, điều quan
19
trọng hiện nay trong việc quản lý đối với DNNN là phải tìm ra một cơ chế
quản lý hợp lý, chứ không phải đi tìm lý do khẳng định sự cần thiết của quản
lý đối với DNNN.
1.2.3. Các công cụ nhà nước dùng để quản lý doanh nghiệp nhà nước
Một là, Xác định quan điểm, đường lối, chiến lược quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội nói chung, các doanh nghiệp nhà nước nói riêng.
Hai là, Xây dựng và thực thi luật pháp (quản lý doanh nghiệp nhà
nước) nhằm tạo “luật chơi” cho doanh nghiệp nhà nước; vấn đề quan trọng
nhất là chính sách thuế và chính sách kiểm soát đối với doanh nghiệp, các quy
chế quản lý doanh nghiệp nhà nước.
Ba là, Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp nhà nước xây
dựng kết cấu hạ tầng; hướng dẫn kinh doanh; hỗ trợ vốn; hỗ trợ về công tác
đào tạo, quảng bá sản phẩm; xử lý các mối quan hệ trong và ngoài nước có
liên quan đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp nhà nước (trốn lậu thuế,
lừa đảo, đối ngoại. v. v…).
Bốn là, Xây dựng bộ máy (các cơ quan) quản lý doanh nghiệp nhà
nước.
1.2.4. Xu hướng can thiệp của nhà nước vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhà nước
Có hai xu hướng lớn sau:
Thứ nhất, thực hiện chế độ quản lý công ty đối với tất cả các doanh
nghiệp nhà nước.
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp nhà nước đã được trao quyền tự
chủ trong hạch toán kinh doanh. Tuy nhiên, về thực chất, đa số các doanh
nghiệp nhà nước hiện vẫn đang hoạt động theo cơ chế cũ, tức là cơ chế “xin-
cho” và ỷ lại vào Nhà nước. Trong cơ chế đó, sự năng động của giám đốc
doanh nghiệp được đánh giá bằng việc kiếm được nhiều dự án hoặc làm thế
20
nào xin được nhiều tiền đầu tư của Nhà nước. Sau khi xin được tiền đầu tư
của Nhà nước, không ít giám đốc dùng số tiền đó vào việc mua sắm các trang
thiết bị đắt tiền, ô tô sang trọng, tiếp khách và không chú ý nhiều đến công
việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Với cơ chế đó, tình trạng
các doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ kéo dài, tội tham nhũng, hối lộ và
sự thoái hoá, biến chất trong một bộ phận không nhỏ cán bộ Nhà nước là khó
tránh khỏi.
Để sớm khắc phục tình trạng trên, Nhà nước đã thực hiện sớm chế độ
quản lý công ty đối với tất cả các doanh nghiệp nhà nước. Theo đó, các doanh
nghiệp nhà nước đều phải hoạt động theo Luật doanh nghiệp, thực sự là một
pháp nhân trong kinh doanh, là một chủ thể tự chủ kinh doanh, lời ăn, lỗ chịu
và có đầy đủ các quyền trong kinh doanh như các loại hình doanh nghiệp
khác.
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động theo chế độ quản
lý công ty thông qua Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và
Giám đốc điều hành. Giám đốc điều hành do Hội đồng quản trị tuyển chọn từ
nhiều nguồn (cả trong và ngoài nước), là người có kinh nghiệm kinh doanh,
có tinh thần trách nhiệm, gắn bó với sự thành đạt của doanh nghiệp, được trả
lương theo năm và theo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài trong nhiều năm thì Hội đồng quản trị phải xem
xét nguyên nhân để có thể bãi nhiệm hoặc quy trách nhiệm cho giám đốc theo
luật định.
Các cấp Nhà nước có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản trị đối với
các doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước và cử cán bộ tham gia Hội đồng
quản trị ở các doanh nghiệp nhà nước có cổ phần chi phối hoặc không chi
phối theo Luật Doanh nghiệp.
21
Những người được Nhà nước cử tham gia Hội đồng quản trị là những
người đại diện chủ sở hữu của vốn nhà nước và phải chịu trách nhiệm trước
Nhà nước và pháp luật về việc bảo toàn và phát triển vốn đó. Lương của các
thành viên Hội đồng quản trị do Nhà nước cử được trả theo năm, gắn với
hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn nhà nước và một phần từ kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp mà Nhà nước có cổ phần.
Thực chất của việc thực hiện chế độ quản lý công ty đối với mọi doanh
nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước là quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước, là sự đổi mới và cải tiến hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp nhà nước nhằm thực hiện đa dạng hoá sở hữu trong doanh nghiệp nhà
nước.
Thứ hai, đổi mới chức năng quản lý nhà nước và phương thức lãnh đạo
của Đảng trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước.
Cũng như các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp nhà nước hoạt động
sản xuất và kinh doanh trong khuôn khổ và phạm vi của luật pháp Nhà nước.
Do đó, Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp bằng quyền lực hành chính, mà chi phối chúng dưới hình thức
là một cổ đông, thông qua những đại diện của sở hữu vốn nhà nước được cử
tham gia Hội đồng quản trị. Đối với những doanh nghiệp có vị trí đặc biệt
quan trọng, Nhà nước có thể chiếm tới 100% vốn, hoặc tham gia cổ phần chi
phối để vừa có thể chi phối hoạt động kinh doanh với tư cách là cổ đông chi
phối, vừa có thể quyết định với tư cách là Nhà nước. Như vậy, phương thức
lãnh đạo của Nhà nước được chuyển từ hình thức hành chính, mệnh lệnh sang
hình thức kinh tế, mà biểu hiện trực tiếp của nó là vốn và năng lực quản lý
của người đại diện. Đó cũng chính là biện pháp nhằm kết hợp chặt chẽ giữa
vốn (sở hữu) với khâu quản lý trong quá trình cải tiến, hoàn thiện quan hệ sản
xuất.
22
Phương thức lãnh đạo của Đảng trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
của Nhà nước đổi mới cho phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp theo chế
độ công ty. Bí thư và một số thành viên chủ chốt của tổ chức Đảng trong các
doanh nghiệp tham gia Hội đồng quản trị được tổ chức theo cơ chế đề cử đối
với doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước và được giới thiệu để Đại hội cổ
đông bầu vào Hội đồng quản trị hoặc làm Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Tổ chức Đảng trong các doanh nghiệp phát huy vai trò lãnh đạo của
mình thông qua công tác giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, phát huy vai trò của người lao động, bảo vệ lợi ích
của người lao động và các chủ sở hữu, khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản trị kinh doanh hiện đại cho người
lao động và cán bộ quản lý. Để có thể làm tốt vai trò lãnh đạo của mình, các
đảng viên cần có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực quản lý kinh doanh để có
thể được tín nhiệm và giới thiệu vào bộ máy quản trị doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, các tổ chức Đảng trong các doanh nghiệp nhà nước cần tổ chức giám sát
chặt chẽ người được giao làm chủ đại diện cho phần vốn thuộc sở hữu nhà
nước; khuyến khích đảng viên gương mẫu trong việc thực hiện các chính sách
của Đảng và Nhà nước; mạnh dạn đầu tư sản xuất, kinh doanh để làm giàu
cho mình và làm giàu cho xã hội.
1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước.
1.2.5.1. Hoạch định sự phát triển của các doanh nghiệp nhà nước
Đó là việc xác định sứ mệnh, tầm nhìn chiến lực, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống doanh nghiệp nhà nước dựa trên phân tích
cơ hội và thách thức từ môi trường, phân tích tiềm năng, lợi thế về kinh tế của
quốc gia, ngành kinh tế, vùng lãnh thổ, địa phương. Việc xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhà nước phải thỏa mãn
các yêu cầu về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng của đất nước.
23
Sứ mệnh và tầm nhìn chiến lược về phát triển các doanh nghiệp nhà
nước.
Doanh nghiệp nhà nước mang trên vai hai sứ mệnh: sứ mệnh chính trị
và sứ mệnh kinh tế. Xác định tầm nhìn chiến lước về phát triển doanh nghiệp
chính là định dạng hình ảnh và viễn cảnh của các doanh nghiệp mà Nhà nước
muốn đạt được trong tương lai nhằm thực hiện các sứ mệnh chính trị và kinh
tế. Để thực hiện sứ mệnh đó một cách có hiệu quả, Nhà nước phải tiếp tục sắp
xếp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước.
Chiến lược phát triển các doanh nghiệp nhà nước là hệ thống các quan
điểm cơ bản, các mục tiêu dài hạn về phát triển hệ thống doanh nghiệp nhà
nước, các giải pháp chủ yếu được lựa chọn trên cơ sở huy động và sử dụng tối
ưu các lợi thế nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Chiến lực phát triển các
doanh nghiệp nhà nước là cơ sở để xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát
triển doanh nghiệp nhà nước theo ngành, lĩnh vực kinh tế và vùng lãnh thổ.
Đây là công cụ quan trọng để Nhà nước phát triển doanh nghiệp theo định
hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Quy hoạch phát triển hệ thống doanh nghiệp nhà nước là tổng thể các
mục tiêu và sự bố trí, sắp xếp các nguồn lực để thực hiện mục tiêu phát triển
hệ thống doanh nghiệp nhà nước theo không gian và thời gian. Quy hoạch
phát triển hệ thống doanh nghiệp nhà nước khi được nhà nước phê duyệt là
căn cứ pháp lý để quyết định thành lập và bố trí không gian các doanh nghiệp
nhà nước nhằm bảo đảm sự cân bằng hợp lý giữa các vùng, lãnh thổ, bảo đảm
sự phát triển nhanh chóng, ổn định, có trật tự và hòa hợp với môi trường của
doanh nghiệp nhà nước.
24
Kế hoạch trung hạn (thường là kế hoạch 5 năm) để cụ thể hóa các mục
tiêu, giải pháp được lựa chọn trong chiến lược phát triển các doanh nghiệp
nhà nước.
Kế hoạch hàng năm đối với doanh nghiệp là kế hoạch điều hành của
nhà nước nhằm thưc hiện kế hoạch 5 năm về phát triển doanh nghiệp nhà
nước. Chức năng của kế hoạch này là phân phối các nguồn vật tư và tài chính
nhằm bảo đảm hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, từng bước lượng
hóa và điều chỉnh các nhiệm vụ hàng năm của kế hoạch 5 năm có tính đến
tình hình kinh tế xã hội hiện tại. Việc điều chỉnh những nhiệm vụ hàng năm
không được làm ảnh hưởng lớn đến mục tiêu cuối cùng của kế hoạch 5 năm
về phát triển doanh nghiệp
1.2.5.2. Xây dựng pháp luật làm cơ sở cho DNNN hoạt động
Đứng trước yêu cầu phải thành lập doanh nghiệp nhà nước nhằm giữ vị
trí then chốt trong một số lĩnh vực, quản lý nhà nước cũng đặt ra yêu cầu phải
xây dựng hệ thống pháp luật làm cơ sở cho doanh nghiệp nhà nước hoạt động,
nhằm quản lý hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước xây dựng một
hệ thống pháp luật trong đó doanh nghiệp nhà nước là đối tượng. Các văn bản
pháp luật bao gồm luật, nghị định, thông tư, pháp lệnh … nhằm tạo hành lang
pháp lý vững chắc cho doanh nghiệp nhà nước hoạt động và nhằm mục đích
để Nhà nước giám sát được quá trình hoạt động đó của doanh nghiệp nhà
nước.
1.2.5.3. Quản lý cán bộ hoạt động trong các DNNN
Tại doanh nghiệp nhà nước, người đại diện phần vốn nhà nước là
những cán bộ. Những cá nhân này được Nhà nước trao quyền quản lý, lãnh
đạo doanh nghiệp dựa trên cơ sở quy định của pháp luật. Cán bộ lãnh đạo,
quản lý doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận quan trọng trong đội ngũ cán
25
bộ của hệ thống chính trị ở nước ta. Đó là những người trực tiếp điều hành
hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở phân tích kinh tế - kỹ thuật và hạch
toán kinh tế nhằm đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế -
xã hội tối đa; đồng thời chịu sự quản lý của Đảng và Nhà nước. Cán bộ được
cử quản lý phần vốn của Nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước phải bám
sát nhiệm vụ chính trị, cụ thể hóa nhiều chủ trương, chính sách chung của
Nhà nước; đồng thời, phát huy trách nhiệm, có nhiều cách làm mới, tiến bộ,
dân chủ, công khai, đảm bảo nguyên tắc quản lý… góp phần hoàn thành
nhiệm vụ chung của doanh nghiệp, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước.
1.2.5.4. Quản lý nguồn vốn nhà nước tại các DNNN
Nhà nước quản lý nguồn vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước theo
hướng:
Một là, tăng cường quyền tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp nhà
nước trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực
quản lý vốn, tài sản;
Hai là, nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp nhà nước trong việc
quản lý và sử dụng nguồn lực của Nhà nước giao, thiết lập cơ chế thích hợp
để hướng sự quan tâm và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhà nước bảo
toàn và phát triển vốn (như cơ chế trích lập dự phòng, cơ chế bù lỗ …).
Ba là, quy định các chính sách ưu đãi về mặt tài chính đối với các
doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích như: hỗ trợ vốn, bù chênh lệch khi
thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao, bảo đảm thỏa đáng lợi ích vật chất
cho người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước này. Đồng thời, Nhà
nước thiết lập cơ chế quản lý hợp lý đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực quản
lý và sử dụng các nguồn lực Nhà nước giao.
Việc quản lý nguồn vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước bao gồm
các nội dung sau:
26
Thứ nhất, Nhà nước quản lý việc hình thành vốn tại các doanh nghiệp
nhà nước: Doanh nghiệp nhà nước có thể đầu tư vốn từ quá trình thành lập
hoặc đầu tư bổ sung trong quá trình hoạt động. Ngoại trừ các doanh nghiệp
nhà nước hình thành do quốc hữu hóa, hầu hết doanh nghiệp nhà nước được
hình thành do nguồn cấp phát vốn ban đầu của Nhà nước. Tuy nhiên, tùy theo
tình hình thực tế mà Nhà nước quyết định hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp.
Thứ hai, Nhà nước quản lý việc sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà
nước: Nhà nước thực hiện việc giao quyền sử dụng vốn và tài sản cho doanh
nghiệp, tạo sự độc lập tương đối trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh. Mục
tiêu cuối cùng của chính sách quản lý sử dụng vốn và tài sản là bảo toàn và
phát triển tại doanh nghiệp. Vì thế, Nhà nước theo dõi chặt chẽ sự biến động
vốn, tài sản tại doanh nghiệp theo đúng nguyên tắc kế toán hiện hành, tránh
thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước. Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải được
trao quyền lựa chọn cơ cấu tài sản và các loại vốn hợp lý nhằm phát triển kinh
doanh có hiệu quả. - Nhà nước quản lý vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp
nhà nước: Nhà nước quản lý việc đầu tư vốn.
27
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam,
việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước là một đòi hỏi tất yếu
khách quan, bởi lẽ kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Trong Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X (2006)
khẳng định “Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan
trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và điều
kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển” [24]
Chương 1 đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về doanh
nghiệp nhà nước và quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước; nêu rõ
khái niệm doanh nghiệp nhà nước, quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước. Ngoài ra còn nêu rõ sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp nhà nước, các công cụ nhà nước dùng để quản lý doanh
nghiệp nhà nước và xu hướng can thiệp của nhà nước vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước.
28
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN
2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên thiên nhiên tỉnh Nghệ An
Vị trí địa lý: Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm của vùng Bắc Trung
Bộ, có tọa độ địa lý từ 180
35’ đến 200
vĩ độ Bắc và từ 1030
50’ đến 1050
40’
kinh độ Đông, cách thủ đô Hà Nội 297 km về phía Bắc, cách cố đô Huế 360
km về phía Nam. Diện tích đất tự nhiên là 16.490,7 Km2
, chiếm 5,1% diện
tích tự nhiên cả nước và dân số 2.929 nghìn người, chiếm 3,4% dân số cả
nước (năm 2010). Về mặt hành chính, tỉnh có 17 huyện, 01 thành phố và 02
thị xã, với 479 xã, phường và thị trấn.
Nghệ An giáp tỉnh Thanh Hóa ở phía Bắc, tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam,
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ở phía Tây với 419 km đường biên
giới và biển Đông ở phía Đông với chiều dài 82 km. Vị trí này tạo cho Nghệ
An có vai trò quan trọng trong mối giao lưu kinh tế - xã hội Bắc – Nam, xây
dựng và phát triển kinh tế biển, mở rộng hợp tác quốc tế và trao đổi hàng hóa
với các nước ASEAN thông qua các cửa khẩu. Với vị trí như vậy, Nghệ An
có diện tích lớn nhất cả nước với đầy đủ các dạng địa hình: núi, trung du,
đồng bằng, ven biển, biển thuận lợi phát triển một kinh tế khu vực nông thôn
đa dạng.
Địa hình: Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn, địa hình đa
dạng, phức tạp và bị chia cắt bởi các hệ thống đồi núi, sông suối, hướng
nghiêng từ Tây – Bắc xuống Đông – Nam. Đỉnh núi cao nhất là đỉnh
Pulaileng (2.711m) ở huyện Kỳ Sơn. Thấp nhất là vùng đồng bằng huyện
29
Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành, có nơi chỉ cao 0,2m so với mặt nước
biển (xã Quỳnh Thanh, huyện Quỳnh Lưu). Địa hình Nghệ An có 2 dạng chủ
yếu: trung du miền núi và đồng bằng ven biển.
Diện tích tự nhiên của vùng trung du miền núi là 13.749,2 km2
, chiếm
83,4% diện tích đất tự nhiên của tỉnh. Hệ thống núi cao ở phía Tây, và Tây
Bắc thuộc hệ thống núi Trường Sơn, có độ cao trung bình 600 – 700m, độ dốc
trên 250
. Vùng trung du có độ cao trung bình từ 100 – 200m, độ dốc từ 15 –
200
. Vùng trung du miền núi chia làm 2 tiểu vùng: (biểu đồ)
Tiểu vùng Tây Nam nằm ở phía Tây Nam của tỉnh, thuộc địa bàn 5
huyện: Kỳ Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Thanh Chương và Anh Sơn. Đây
là vùng có địa hình phức tạp, chủ yếu là núi trung bình và cao, tập trung dọc
biên giới Việt – Lào, thuộc huyện Kỳ Sơn và Tương Dương, một số đỉnh cao
trên 2000m.
Tiểu vùng Tây Bắc nằm ở phía Tây Bắc của Tỉnh, thuộc địa bàn 6
huyện: Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ và thị xã Thái
Hòa. So với tiểu vùng Tây Nam, địa hình ít phức tạp hơn, phần lớn là đồi và
núi thấp, với độ cao trung bình từ 500 – 1000m.
Vùng trung du miền núi thích hợp để phát triển ngành lâm nghiệp và
hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao
su, chè, hồ tiêu… cũng như các loại cây công nghiệp ngắn ngày như đậu, lạc,
thuốc lá, … Với địa hình rộng lớn có khả năng hình thành các trang trại, vùng
chuyên canh quy mô lơn.
Vùng đồng bằng ven biển của Nghệ An có diện tích tự nhiên là 2.741,5
km2
, chiếm 16,6% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, gồm 7 huyện, 1 thị xã và 1
thành phố: Nam Đàn, Yên Thành, Đô Lương, Hưng Nguyên, Quỳnh Lưu,
Nghi Lộc, Diễn Châu, thị xã Cửa Lò và thành phố Vinh. Địa hình của vùng
khá đồng nhất, chủ yếu là đồng bằng, độ cao trung bình từ 5 – 20 km, xen kẽ
30
một số ngọn đồi thấp nằm rải rác ở các huyện Đô Lương, Nam Đàn, Hưng
Nguyên. Đất trong vùng chủ yếu là đất phù sa, đất pha cát, chạy dọc theo bờ
biển có các vùng sình lầy, vùng đất cát, các bãi sú vẹt, bãi bồi. Địa hình vùng
đồng bằng thuận lợi về phát triển các loại hình trang trại, vùng chuyên canh
cây công nghiệp ngắn ngày, vùng tập trung nuôi trồng thủy sản.
Tuy nhiên, địa hình cũng là một trở ngại lớn cho việc phát triển mạng
lưới giao thông đường bộ, đặc biệt là các tuyến giao thông vùng trung du và
miền núi, gây khó khăn cho phát triên lâm nghiệp và bảo vệ đất đai khỏi bị
xói mòn gây lũ lụt cho nhiều vùng trong tỉnh. Các dòng sông hẹp và dốc gây
khó khăn cho phát triển vận tải đường sông và hạn chế khả năng điều hòa
nguồn nước mặn trong các mùa phục vụ canh tác nông nghiệp.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội
Nghệ An là tỉnh có tổng sản phẩm GDPr khá lớn, xu hướng GDPr tăng
lên hàng năm cho thấy tốc độ phát triển của Nghệ An là tương đối tốt. Năm
2015 đã đạt đến con số 81.577.115 triệu đồng cho thấy những thay đổi khá
lớn về kinh tế Nghệ An.
Cơ cấu GDPr thay đổi theo hướng phù hợp với xu thế phát triển. Tỷ
trọng ngành dịch vụ tăng lên so với ngành nông nghiệp và công nghiệp, cho
thấy kinh tế Nghệ An đang có những bước chuyển dịch phù hợp.
Thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Nghệ An là chưa cao, còn có những
biến động trong các năm. Năm 2010 thu ngân sách là 21.920.539 triệu đồng,
năm 2011 tăng lên 29.346.576 triệu đồng, năm 2012 lại giảm xuống còn
27.980.000 triệu đồng, năm 2015 hoạt động thu ngân sách tăng cao lên đến
36.726.821 triệu đồng. Cơ cấu thu ngân sách còn thể hiện nhiều điểm chưa
hợp lý, thu ngân sách trên địa bàn chiếm lỷ lệ nhỏ chủ yếu dựa vào nguồn thu
từ ngân sách trung ương. Năm 2010 thu ngân sách từ trung ương là
12.865.498 triệu đồng chiếm tỷ lệ 58,69%, năm 2012 thu ngân sách từ trung
31
ương là 18.250.000 triệu đồng chiếm tỷ lệ 65%, năm 2015 thu ngân sách từ
trung ương là 24.309.532 triệu đồng chiếm tỷ lệ 66,2%. Điều này cho thấy
kinh tế Nghệ An còn phụ thuộc nhiều vào ngân sách Trung ương mà chưa thể
thực hiện xu thế giảm sự phụ thuộc vào ngân sách trung ương.
Chi ngân sách trên địa bàn tỉnh tăng mạnh, năm 2013 là 27.152.391
triệu đồng năm 2015 là 35.529.732. Cơ cấu chi ngân sách cũng có nhiều điểm
chưa hợp lý, trong đó chi nộp ngân sách trung ương là không có, chi khác
chiếm một tỷ lệ rất cao trên ½ tổng chi, chi thường xuyên cũng chiếm tỷ lệ
lớn. Chi cho đầu tư phát triển chiếm tỷ lệ nhỏ năm 2014 là 3.387.020 triệu
đồng chiếm tỷ lệ 12,7%. Chi ngân sách 6 tháng đầu năm 2015 ước thực hiện
7.247,96 tỷ đồng, bằng 48,7 dự toán. Trong đó, chi đầu tư phát triển ước đạt
1.464,3 tỷ đồng, bằng 48,7% dự toán; chi thường xuyên 5.701,36 tỷ đồng,
bằng 47,9 dự toán; chi dự phòng 82,3 tỷ đồng, bằng 27,3% dự toán.
Điều này chó thấy kinh tế Nghệ An còn có nhiều vấn đề quan tâm, khả
năng tự thu chi là chưa thể thực hiện phần lớn còn dựa vào ngân sách Trung
ương. Vấn đề này là điểm khó khăn đối với một tỉnh có dân số đông, diện tích
lớn có cơ sở hạ tầng khá tốt.
2.1.3. Tình hình phát triển dân số
Nghệ An là tỉnh có diện tích 16.490,85 km2
số lượng dân số
(31/12/2014) là 3.037.440 người, mật độ dân số trung bình là 184 người/km2
.
Trong đó dân số khu vực thành thị là 445.155 người, chiếm tỷ lệ 14,95%, dân
số khu vực nông thôn là 2.533.550 người chiếm tỷ lệ 86,44%.
Với dân số đông, Nghệ An có nguồn nhân lực dồi dào, là một thuận lợi
lớn để Nghệ An phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, Nghệ An phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp, có
thu nhập đạt mức trung bình khá so với cả nước.
32
2.1.4. Tiềm năng tự nhiên có thể khai thác
Nghệ An có điều kiện địa lý hết sức đa dạng, bao gồm cả vùng đồng
bằng, vùng núi và vùng biển với diện tích 16.488,820 km2
tương đương
1.648.820 ha (năm 2005), sau khi trừ đi đất sông suối và núi đá, còn lại
1.572.666 ha thuộc hai hệ thống chính là hệ feralit ở vùng đồi vúi và hệ phù
sa ở vùng đồng bằng. Cụ thể chia làm 8 nhóm đất chính: (1) Nhóm đất mặn
tập trung ở ven biển, nhất là đầm lầy gần cửa sông và vùng bị triều cường
xâm nhập; (2) Nhóm đất phèn phân bố dọc duyên hải, có độ pH thấp, nghèo
lân nhưng lượng mùn, đạm và kaly tương đối khá; (3) Nhóm đất cát ven biển
rất kém màu mỡ; (4) Nhóm đất phù sa phân bố ở dải đồng bằng duyên hải và
rải rác ở các thung lũng sông, suối; (5) Nhóm đất nâu vàng phát triển trên phù
sa cổ, phân bố ở các thềm sông hoặc bậc thang rìa đồng bằng (Đất thường có
phản ứng chua, nghèo dinh dưỡng); (6) Đất feralit vàng đỏ phát triển trên đất
biến chất là nhóm đất có diện tích lớn, phân bổ ở nhiều nơi; (7) Đất feralit nâu
đỏ trên đá mắc ma trung tính và bazơ có tầng đất dày, các chất dinh dưỡng
tương đối khá; (8) Đất bazan phân bố ở vùng Phủ Quỳ, tầng đất dày, độ phì
cao, phân bố trên địa hình thoải, rất thích hợp cho việc trồng các loại cây công
nghiệp dài ngày (9). Nhóm Đất thủy thành (chiếm 15,75%): đất cát; đất phù
sa, dốc tụ; đất mặn; đất phèn; đất bạc màu và biến đổi do trồng lúa, tập trung
phần lớn ở vùng đồng bằng ven biển (69%), vùng núi thấp (23,5%) … phục
vụ sản xuất cây lương thực ngắn ngày và nhóm Đất địa thành (chiếm
84,25%), gồm đất Feralit đỏ vàng vùng đồi, đất mùn vàng núi cao, phân bổ
chủ yếu ở vùng đồi núi và núi cao phù hợp với phát triển cây trồng lâu năm.
Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của tỉnh với tổng diện tích 1.648.820 ha với
mục đích sử dụng cho đất nông nghiệp 1.033.926 ha (chiếm 62,71%), đất phi
nông nghiệp 113.489 ha (chiếm 6,88%), đất chưa sử dụng 501.404 ha (chiếm
30,41%). Diện tích đất chưa sử dụng này chiếm tỷ trọng lớn trong diện tích tự
33
nhiên của tỉnh, nếu được khai thác tốt thì đây là một quỹ đất tốt cho nông, lâm
nghiệp
Về tài nguyên rừng: Nghệ An với diện tích lâm nghiệp lớn nhất trong
cả nước, có nhiều tiềm năng tài nguyên rừng với tổng quỹ đất có thể dùng
trong lâm nghiệp là 1.180.000 ha (độ che phủ 47%) với thảm thực vật điển
hình là 153 họ, 522 chi và 986 loài cây than gỗ (chưa kể than thảo, than leo và
hạ đẳng) trở thành khu dự trữ sinh quyển Tây Nghệ An. Theo thống kê, Nghệ
An có 01 vườn quốc gia và 02 khu bảo tồn quốc gia với nhiều loại động vật
quý hiếm (490 loài của 86 họ và 28 bộ, trong đó 124 loài thú, 293 loài chim,
50 loài bò sát, 23 loài lưỡng hệ), gồm: Vườn quốc gia Pù Mát có diện tích
177.113 ha, trong đó vùng bảo vệ nghiêm ngặt là 91.113 ha, vùng đệm 86.000
ha đa dạng về thực vật (có 2.494 loài thực vật bậc cao thuộc 202 họ của 6
ngành thực vật) và phong phú về động vật (có 480 loài có xương sống, trong
đó có 70 loài thú lớn và 40 loài quý hiếm); Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống
có diện tíc 56.075 ha đa dạng hệ thực vật (có 612 loài thực vật bậc cao thuộc
117 họ của 3 ngành thực vật) và phong phú về động vật (trong số 291 loài
động vất có 218 loài có giá trị kinh tế cao); Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt
có diện tích 67.934 ha, trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 56.837 ha và
khu phục hồi sinh thái 11.097 ha … với tổng khối lượng gỗ hiện nay còn
khoảng 52 triệu m3
, trong đó có tới 425.000 m3
gỗ Pơmu và trữ lượng tre,
nứa, mét có trên khoảng 1 tỷ cây (25).
Tổng diện tích lâm nghiệp toàn tỉnh: 907.325,45 ha, trong đó: - Rừng
phòng hộ: 300.090,82 ha, trong đó: đất rừng tự nhiên 255.845,26 ha, đất có
rừng trồng phòng hộ: 6.813,42 ha; - Rừng đặc dụng: 159.383,83 ha, trong đó:
đất có rừng tự nhiên đặc dụng: 158.286,83 ha, đất có rừng trồng đặc dụng:
529,80 ha, đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng: 541,10 ha và đất trồng
rừng đặc dụng: 26,10 ha; - Rừng sản xuất: 447.850,81 ha, trong đó: đất có
34
rừng tự nhiên sản xuất: 272.566,74 ha đất có rừng trồng sản xuất: 76.657,22
ha, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất: 64.505,80 ha và đất trồng rừng
sản xuất 34.212,05 ha.
Về tài nguyên biển: Nghệ An có bờ biển kéo dài 82 km và diện tích
vùng biển 4.230 hải lý vuông, có trên 3.000 ha diện tích nước mặn, dọc bờ
biển có 6 cửa lạch (Lạch Cờn, Lạch Quèn, Lạch Thơi, Lạch Vạn, Cửa Lò,
Cửa Hội) với độ sâu từ 1 đến 3,5m thuận lợi cho tàu thuyền có trọng tải từ 50
– 1.000 tấn, trữ lượng hải sản khoảng 80.000 tấn với 267 loài, 91 họ cho phép
khả năng khai thác khoảng 35.000 – 37.000 tấn/năm, trong đó có nhiều loại
có giá trị kinh tế cao và trữ lượng cá lớn như cá thu, cá nục, cá cơm, tôm biển
… Biển Nghệ An không chỉ nổi tiếng về các loài hải sản quý hiếm mà còn
được biết đến với những bãi tắm đẹp và hấp dẫn như bãi biển Cửa Lò, bãi
biển Nghi Thiết, bãi biển Diễn Thành, bãi biển Cửa Hiền,… trong đó nổi bật
nhất là bãi tắm Cửa Lò có nước sạch và sóng vừa phải, độ sâu vừa thoải, là
một trong những bãi tắm hấp dẫn của cả nước. Đặc biệt, đảo Ngư cách bờ
biển 4 km có diện tích trên 100 ha, mức nước quanh đảo có độ sâu 8 – 12m
rất thuận lợi cho việc xây dựng một cảng nước sâu trong tương lai, góp phần
đẩy mạnh việc giao thương trong nước và khu vực.
Về tài nguyên nước và sông ngòi: Mạng lưới sông ngoài trên địa bàn
tỉnh Nghệ An phần lớn chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, phù hợp với
độ nghiên của địa hình. Phần lớn sông ngòi của tỉnh nằm trong hệ thống sông
Cả. Sông ngòi có giá trị đối với việc phát triển kinh tế - xã hội. Đó là nguồn
cung cấp nước chủ yếu cho nông nghiệp, là tuyến giao thông tiện lợi và ở
mức độ nhất định là nguồn thủy điện phục vụ nội tỉnh. Nhìn chung nguồn
nước khá dồi dào, đủ để đáp ứng cho sản xuất và phục vụ cho đời sống sinh
hoạt của nhân dân. Bên cạnh nguồn nước trên mặt, nguồn nước ngầm ở Nghệ
An tương đối phong phú, ước tính khoảng 42 tỷ m3
. Ngoài ra, Nghệ An cũng
35
có nhiều nguồn nước khoảng nhưng chưa được khảo sát nhiều, trong đó suối
nước nóng – nước khoáng Bản Khang (Quỳ Hợp) có chất lượng tốt, thuộc
nhóm CO2 với lưu lượng 0,5l/s. Các nguồn khác ở Bản Hạt, Bản Đò, Bản
Lạng (Quỳ Hợp), Cồn Soi (Nghĩa Đàn), Vinh Giang (Đô Lương) có thể khai
thác để phục vụ du lịch.
Về tài nguyên khoáng sản: Nghệ An có trữ lượng khoáng sản khá lớn,
chủ yếu là vật liệu xây dựng, bao gồm: đá trắng với trữ lượng 310 triệu tấn
tập trung ở các Huyện (Tân Kỳ, Quỳ Hợp, Quỳ Châu), đá vôi để sản xuất xi
măng gần 4 tỷ tấn; đá vôi trắng trên 900 triệu tấn dọc theo (Hoàng Mai, Đô
Lương, Anh Sơn, Tân Kỳ); đất sét làm nguyên liệu xi măng trên 1,2 tỷ tấn; sét
làm gốm sứ cao cấp trên 5 triêu m3
; đá Rionít xây dựng 500 triệu m3
; đá
bazan 260 triệu m3
; đá ốp lát – đá Granit 150 triệu m3
, đá Mable 300 triệu m3
,
vàng sa khoáng ở thượng nguồn sông Hiếu, sông Lam, cụ thể: Vàng có đến
15 điểm mỏ gồm có quặng gốc, sa khoáng phân bố trên các địa bàn Tương
Dương, Con Cuông … trong đó riêng mỏ Tà Soi tại Quỳ Châu có trữ lượng
dự báo 8.000kg; Đá quý ở huyện Quỳ Hợp, Quỳ Châu được đánh giá với tỷ lệ
1/50.000 trên diện tích 400km2
với trữ lượng dự báo 50 tấn; Thiếc phân bổ
phần lớn ở các huyện miền Tây Nghệ An (Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế
Phong…) với trữ lượng đánh giá trên 82.000 tấn thiếc tinh luyện. Đặc điểm,
các loại khoáng sản trên lại được phân bổ tương đối tập trung, có chất lượng
cao, gần đường giao thông thuận lợi cho sản xuất xi măng, gốm sứ, gạch lát,
sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
Về tiềm năng du lịch: Nghệ An có nhiều danh lam thắng cảnh, điển
hình Vườn quốc gia Pù Mát, Rừng nguyên sinh Pù Huống, Pù Hoạt. là những
kho tàng bảo tồn đa dạng sinh học hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước,
có các thác đẹp nổi tiếng như thác Khe Kèm, thác Sao Va, … Nghệ An tiềm
năng du lịch nhân văn với trên 1.000 di tích lịch sử văn hóa trong đó 130 di
36
tích lịch sử xếp hạng di tích quốc gia như: Khu di tích lịch sử - văn hóa Kim
Liên, Khu lưu niệm cụ Phan Bội Châu, Khu miếu mộ đền thờ Mai Hắc Đế…
và nhiều lễ hội (Đền Cờn – Quỳnh Lưu, Đền Cuông – Diễn Châu, Đền thờ
Nguyễn Xí – Nghi Lộc, hang Thẩm Bua, Thẩm ồm, Thẩm Voi – Quỳ
Châu…); Khu di tích quốc gia Kim Liên – quê hương Chủ tịch Hồ Chí Minh
có giá trị lịch sử to lớn, là quê hương của các điệu hò ví dặm, hát phường vải
(năm 2014 Dân ca Nghệ An được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế
giới). Nghệ An còn là một trong những địa phương có tiềm năng du lịch biển
với các bãi biển tự nhiên như Cửa Lò, bãi Nghi Thiết, bãi biển Diễn Thành,
bãi biển Cửa Hiền …. Bãi tắm Cửa Lò có nền phẳng, cát mịn, nước trong,
sóng không lớn, cảnh quan và môi trường hấp dẫn, những khu Resort Bãi Lữ,
Sen Vàng, sân golf hấp dẫn; Hệ thống nhà hàng , khách sạn lớn; thành phố
Vinh là đô thị loại I… đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, du lịch làm việc,
hội thảo cho nhà đầu tư trong nước và Quốc tế. Với những tiềm năng to lớn
về phát triển du lịch, Nghệ An được Chính phủ xác định là một trong những
điểm du lịch của cả nước trong chiến lược phát triển du lịch giai đoạn 2010 –
2020.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
2.2.1. Quy mô tăng trưởng
Thực hiện Quyết định số 14/2011/QĐ-TTg ngày 04 tháng 3 năm 2011
về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước, Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An đã xây dựng và thực hiện phương án sắp xếp, đổi mới,
tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh Nghệ An quản lý giai đoạn
2011-2015 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại công văn bản số
2449/TTg-ĐMDN ngày 28 tháng 12 năm 2011, kết quả thực hiện có nhiều
thành công.
37
Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Nghệ An, số doanh nghiệp nhà
nước đang hoạt động đã giảm được 24 doanh nghiệp (từ năm 2010 đến 2015)
trong đó doanh nghiệp ở trung ương giảm 13 doanh nghiệp và doanh nghiệp
nhà nước ở địa phương giảm được 11 doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp
nhà nước thuộc tỉnh Nghệ An quản lý là doanh nghiệp nhà nước ở địa phương
do vậy trong 5 năm từ 2011 đến năm 2015 tỉnh Nghệ An chỉ tỉnh giảm được
09 doanh nghiệp.
Trong giai đoạn 2011-2015, tỉnh Nghệ An đã cổ phần hóa được 6 công
ty TNHH MTV thành Công ty cổ phần nhà nước nắm giữ trên 51% vốn điều
lệ. Thực hiện Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg ngày 28/6/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, tỉnh Nghệ
An đã thoái vốn được 6 Doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước không cần nắm
giữ cổ phần.
38
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 –
2015
Đơn vị: doanh nghiệp
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Nghệ An 2015
Nhìn vào Bảng thống kế số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2011-2015 ta thấy rằng doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh
đang có xu hướng giảm dần, năm 2010 trên địa bàn tỉnh có 111 Doanh nghiệp
nhà nước (chiếm 2,35%), đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh chỉ còn 87 doanh
nghiệp nhà nước (chiếm 1,24%). Điều này cho thấy Nghệ An đang quyết tâm
sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, các doanh
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015
DNNN 111 94 91 88 86 87
Trung
ương
57 48 52 46 44 44
Địa
phương
54 46 39 42 42 43
Doanh nghiệp
ngoài nhà nước
4593 5798 6127 6245 6449 6894
Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước
ngoài
18 28 33 32 32 47
Tỷ trọng % 100 100 100 100 100 100
DNNN 2,35 1,59 1,46 1,38 1,31 1,24
Trung
ương
1,21 0,81 0,83 0,72 0,67 0,63
Địa
phương
1,14 0,78 0,63 0,66 0,64 0,61
Doanh nghiệp
ngoài nhà nước
97,27 97,94 98,02 98,11 98,2 98,09
Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước
ngoài
0,38 0,47 0,52 0,51 0,49 0,67
39
nghiệp nhà nước thuộc trung ương quản lý rút ra khỏi địa bàn tỉnh Nghệ An
đến 13 doanh nghiệp. Ngoài ra số lượng doanh nghiệp ngoài nhà nước trên
địa bàn tỉnh Nghệ An từ năm 2010 đến 2015 tăng 2301 doanh nghiệp, từ năm
2012 đến năm 2015 chỉ tăng 767 doanh nghiệp. Qua đó ta thấy được ở tỉnh
Nghệ An từ năm 2012 đến năm 2015 tình hình tăng trưởng doanh nghiệp
ngoài nhà nước rất ít so với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
trong nước.
2.2.2. Quy mô lao động
Đến cuối năm 2014, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh đã sử
dụng 21.823 lao động, giảm gần 20% so với năm 2010, trung bình mỗi năm
giảm gần 1.039 lao động (Bảng 2.2). Trong đó, các doanh nghiệp ngoài Nhà
nước tạo nhiều công ăn việc làm và giải quyết lao động của tỉnh nhiều nhất
(trung bình mỗi năm tăng thêm 6.555 người lao động) và có xu thế ngày càng
tăng, góp phần đảm bảo thu nhập và việc làm cho lao động của tỉnh và lao
động nhập cư. Ngoài ra, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở địa bàn
tỉnh ngày càng phát triển, tuy số lượng không nhiều (năm 2014 có 32 doanh
nghiệp) nhưng góp phần tạo việc làm cho lao động ở tỉnh tương đối nhiều,
trung bình mỗi năm tăng thêm 1.874 người lao động.
40
Bảng 2.2: Phân bổ lao động theo loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2010 – 2014
Lao động đến 31/12 hàng năm (người)
Năm 2010 2011 2012 2013 2014
DNNN 27 018 23 516 22 683 22 996 21 823
Trung
ương
15 305 14 296 16 202 13 894 11 886
Địa
phương
11 713 9 220 6 481 9 012 9 937
Doanh nghiệp ngoài
nhà nước
105 051 124 506 128 465 136 972 137 825
Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài
3 865 8 298 10 300 15 104 19 237
Tỷ trọng % 100 100 100 100 100
DNNN 19,8 15,05 13,93 13,14 12,2
Trung
ương
11,26 19,15 9,95 7,94 6,64
Địa
phương
8,62 5,9 3,98 5,2 5,56
Doanh nghiệp ngoài
nhà nước
77,27 79,65 79,99 78,24 77,05
Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài
2,85 5,30 6,08 8,62 10,75
Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Nghệ An 2015
Nếu chia theo ngành kinh tế thì lao động tại các doanh nghiệp nông lâm
thủy sản chiếm tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 1.5%). Sử dụng nhiều lao động nhất vẫn
là các doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp, số lượng doanh nghiệp
chiếm tỷ trọng 12.8% nhưng chiếm tỷ trọng 19.4% về lao động; Ngành xây
dựng có số lượng doanh nghiệp chiếm 14.8% nhưng lao động chiếm 26.88%;
Thương mại, khách sạn, nhà hàng có số doanh nghiệp chiếm tới 43.8% nhưng
số lao động chỉ chiếm 23.28%.
41
2.2.3. Quy mô vốn
Bảng 2.3: Quy mô vốn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2010 – 2014
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2010 2011 2012 2013 2014
DNNN 16 699 585 25 098 623 24 532 219 26 137 909 25 704 887
Trung
ương
12 617 764 22 027 602 21 876 407 22 690 119 21 629 034
Địa
phương
4 081 821 3 071 021 2 655 812 3 447 790 4 111 853
Doanh nghiệp
ngoài nhà nước
53 152 897 75 312 368 93 210 505 113 596 000 135 538 000
Doanh nghiệp
có vốn đầu tư
nước ngoài
1 860 828 3 891 191 4 430 179 4 745 330 4 986 439
Tỷ trọng % 100 100 100 100 100
DNNN 23,28 24,06 20,08 18,09 15,48
Trung
ương
17,59 21,12 19,91 15,7 13,01
Địa
Phương
5,69 2,94 2,17 2,39 2,47
Doanh nghiệp
ngoài nhà nước
74,12 72,2 76,92 78,63 81,52
Doanh nghiệp
có vốn đầu tư
nước ngoài
2,6 3,74 3,63 3,28 3,00
Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Nghệ An 2015
Số lượng doanh nghiệp nhà nước giảm dần, tuy nhiên quy mô vốn
doanh nghiệp nhà nước lại tăng lên cho thấy sự tăng trưởng đầu tư vốn vào
các doanh nghiệp nhà nước, nhất là các doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương
hoạt động trên địa bàn tỉnh. Từ năm 2010 đến năm 2014, quy mô vốn doanh
42
nghiệp nhà nước tăng 153,94%, trong đó, quy mô vốn tại các doanh nghiệp
nhà nước thuộc Trung ương tăng 171,42%, doanh nghiệp nhà nước thuộc địa
phương quản lý chỉ tăng 100,73%. Qua đó thấy rằng, các doanh nghiệp nhà
nước thuộc trung ương đã tăng quy mô vốn đầu tư vào tỉnh Nghệ An, các
doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh giảm mạnh (11 doanh nghiệp) nhưng vốn
doanh nghiệp nhà nước vẫn có sự tăng trưởng nhẹ chứng tỏ tỉnh Nghệ An vẫn
tăng cường đầu tư vốn vào các doanh nghiệp nhà nước.
2.2.4. Doanh thu và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Số lượng doanh nghiệp nhà nước giảm mạnh song doanh thu thuần của
các doanh nghiệp nhà nước giảm không đáng kể. So với năm 2010, năm 2014
doanh thu thuần của các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Tỉnh giảm
không đáng kể chỉ giảm 6,38%. Trong đó, doanh thu thuần doanh nghiệp nhà
nước thuộc trung ương giảm 3,96%; doanh thu thuần doanh nghiệp nhà nước
thuộc địa phương giảm 19,96%.
Ngoài ra, khi so sánh với doanh thu thuần của các doanh nghiệp thuộc
thành phần kinh tế khác, năm 2010 doanh thu thuần của các doanh nghiệp nhà
nước chiếm 33,12% nhưng đến năm 2014 chỉ còn 16,77%. Qua đó cho thấy
được các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế khác ngày càng phát triển và
hoạt động có hiệu quả. Các doanh nghiệp nhà nước tuy giảm nhiều về số
lượng nhưng doanh thu thuần giảm không nhiều cho thấy sự hoạt động có
hiệu quản hơn của các doanh nghiệp nhà nước, nhất là các doanh nghiệp nhà
nước thuộc trung ương, các doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương tuy có
sự tăng trưởng về quy mô vốn nhưng doanh thu thuần tại các doanh nghiệp
giảm tương đối nhiều.
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Was ist angesagt? (20)

Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAYLuận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luậtLuận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
Luận văn: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOTLuận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
Luận văn: Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể, HOT
 
Đề tài: Quản lý về chứng thực của UBND phường tại Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về chứng thực của UBND phường tại Hà Nội, HAYĐề tài: Quản lý về chứng thực của UBND phường tại Hà Nội, HAY
Đề tài: Quản lý về chứng thực của UBND phường tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nayLuận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
 
Luận văn: Pháp luật về quan hệ lao động trong doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quan hệ lao động trong doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về quan hệ lao động trong doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quan hệ lao động trong doanh nghiệp, HAY
 
Luận văn: quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo luật
Luận văn: quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo luậtLuận văn: quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo luật
Luận văn: quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo luật
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Luận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luậtLuận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luật
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOTLuận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
 
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAYLuận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
 
Luận văn: Chấm dứt Doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chấm dứt Doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Chấm dứt Doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chấm dứt Doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
 
Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 9đ
Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 9đĐăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 9đ
Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 9đ
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
 
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAYĐề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
 

Ähnlich wie Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT

Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO
Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDOTạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO
Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDOhieu anh
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần lương thực Bình ...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần lương thực Bình ...Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần lương thực Bình ...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần lương thực Bình ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Đãi ngộ nhân lực tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Hà...
Luận văn: Đãi ngộ nhân lực tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Hà...Luận văn: Đãi ngộ nhân lực tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Hà...
Luận văn: Đãi ngộ nhân lực tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Hà...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động Điểm cao Hay - sdt/ ZALO 093 189 2701
Hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động Điểm cao Hay - sdt/ ZALO 093 189 2701Hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động Điểm cao Hay - sdt/ ZALO 093 189 2701
Hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động Điểm cao Hay - sdt/ ZALO 093 189 2701Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Kt01015 vu thihoa_4c
Kt01015 vu thihoa_4cKt01015 vu thihoa_4c
Kt01015 vu thihoa_4clangtucodon
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO
Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDOTạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO
Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDOhieu anh
 

Ähnlich wie Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Quản lý về Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, 9 ĐIỂM
 
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
Quản lý về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp, HAY
 
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOTĐề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệpThể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
 
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
 
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
 
Luận án: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tế
Luận án: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tếLuận án: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tế
Luận án: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tế
 
Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO
Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDOTạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO
Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần lương thực Bình ...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần lương thực Bình ...Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần lương thực Bình ...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần lương thực Bình ...
 
Luận văn: Đãi ngộ nhân lực tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Hà...
Luận văn: Đãi ngộ nhân lực tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Hà...Luận văn: Đãi ngộ nhân lực tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Hà...
Luận văn: Đãi ngộ nhân lực tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Hà...
 
Kiểm soát nội bộ tại ban quản lí dự án phát triển nông thôn, HAY
Kiểm soát nội bộ tại ban quản lí dự án phát triển nông thôn, HAYKiểm soát nội bộ tại ban quản lí dự án phát triển nông thôn, HAY
Kiểm soát nội bộ tại ban quản lí dự án phát triển nông thôn, HAY
 
Đề tài: Bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhĐề tài: Bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đề tài: Bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
Hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động Điểm cao Hay - sdt/ ZALO 093 189 2701
Hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động Điểm cao Hay - sdt/ ZALO 093 189 2701Hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động Điểm cao Hay - sdt/ ZALO 093 189 2701
Hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động Điểm cao Hay - sdt/ ZALO 093 189 2701
 
Kt01015 vu thihoa_4c
Kt01015 vu thihoa_4cKt01015 vu thihoa_4c
Kt01015 vu thihoa_4c
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
 
Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO
Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDOTạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO
Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO
 

Mehr von Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Mehr von Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Kürzlich hochgeladen

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfXem Số Mệnh
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 

Kürzlich hochgeladen (20)

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 

Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƯU QUANG NINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƯU QUANG NINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.Nguyễn Hoàng Hiển HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn: “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Nội dung của Luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí khoa học, kết quả nghiên cứu của các đề tài khoa học (theo Danh mục tài liệu tham khảo). Các số liệu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lưu Quang Ninh
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hoàng Hiển đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình. Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo đã đem lại cho tôi những kiến thức hữu ích trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia. Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám đốc Học viện, Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập. Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lưu Quang Ninh
  • 5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................... DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.................................................................... 7 1.1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC............................................................. 7 1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp nhà nước .................................................... 7 1.1.2. Các loại hình Doanh nghiệp nhà nước..............................................10 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế......................13 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC16 1.2.1 Khái niệm...........................................................................................16 1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước......................................................................................................17 1.2.3. Các công cụ nhà nước dùng để quản lý doanh nghiệp nhà nước......19 1.2.4. Xu hướng can thiệp của nhà nước vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước.........................................................................19 1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước............22 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..............................................................................27 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.....................28 2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN ..........................28 2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên thiên nhiên tỉnh Nghệ An ............28 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội....................................................30
  • 6. 2.1.3. Tình hình phát triển dân số ...............................................................31 2.1.4. Tiềm năng tự nhiên có thể khai thác.................................................32 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN................................................36 2.2.1. Quy mô tăng trưởng..........................................................................36 2.2.2. Quy mô lao động...............................................................................39 2.2.3. Quy mô vốn.......................................................................................41 2.2.4. Doanh thu và hiệu quả sản xuất kinh doanh .....................................42 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.....................44 2.3.1. Thực trạng công tác hoạch định chiến lược phát triển doanh nghiệp nhà nước......................................................................................................44 2.3.2. Công tác ban hành và thực thi các quy định pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước......................................46 2.3.3. Công tác khuyến khích, hỗ trợ tạo môi trường hoạt động cho doanh nghiệp nhà nước..........................................................................................52 2.3.4. Công tác kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước .......................60 2.3.5. Bộ máy quản lý doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An 65 2.4. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN......................................68 2.4.1. Những thành công.............................................................................68 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................69 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..............................................................................72
  • 7. Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2025................................73 3.1. QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN......................................73 3.1.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp nhà nước tỉnh Nghệ An..........73 3.1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước theo Luật doanh nghiệp, tạo môi trường bình đẳng cho doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo nguyên tắc thị trường. .........................................................................77 3.1.3. Cải cách thể chế quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước phải thích ứng với xu hướng hội nhập và phù hợp với thông lệ quốc tế....79 3.1.4. Đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước phải tiến hành đồng bộ với cải cách kinh tế nói chung, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa .................................80 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ........................................................84 3.2.1. Giải pháp về hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhà nước ...............................................................................84 3.2.2. Giải pháp làm lành mạnh hóa tài chính doanh nghiệp nhà nước......86 3.2.3. Đào tạo, sắp xếp, bố trí cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước chủ chốt..............................................................................................................89 3.2.4. Tiếp tục tiến hành sắp xếp lại, phát triển và nâng cao hiệu quản hoạt động của doanh nghiệp nhà nước................................................................92 3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp nhà nước......................................................................................................94 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..............................................................................96
  • 9. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DN – Doanh nghiệp DNNN – Doanh nghiệp nhà nước ĐKKD – Đăng ký kinh doanh HĐQT – Hội đồng quản trị KTTT – Kinh tế thị trường SXKD – Sản xuất kinh doanh UBND – Ủy ban nhân dân XHCN – Xã hội chủ nghĩa
  • 10. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Trang Bảng 2.1 – Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 – 2015 38 Bảng 2.2 – Phân bổ lao động theo loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 – 2014 40 Bảng 2.3 – Quy mô vốn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 – 2014 41 Bảng 2.4 – Doanh thu thuần của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 - 2014 43
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Trong những năm qua, Chính phủ, các Bộ ban ngành đã ban hành kịp thời, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp nhà nước hoạt động hiệu quả, minh bạch hơn; nội dung các văn bản pháp luật đã thể chế hóa chủ trương của Đảng, Nhà nước về việc tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Các cơ chế, chính sách sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hóa, đa dạng hóa sở hữu các doanh nghiệp nhà nước, phân loại, sắp xếp cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, về đầu tư vốn được ban hành, sửa đổi, bổ sung phù hợp với yêu cầu quản lý; phân công, phân cấp rõ ràng các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, qua đó nâng cao tính công khai, minh bạch, tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản Nhà nước. Trên địa bàn Tỉnh Nghệ An, doanh nghiệp nhà nước vốn ít, quy mô nhỏ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thấp, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài. Trước năm 2010 một số đơn vị lỗ nghiêm trọng dẫn đến giải thể, phá sản như: Công ty Gỗ Vinh, Xí nghiệp đánh cá Cửa Hội, Công ty Vật liệu xây dựng và Thi công cơ giới. Một số đơn vị phải có các cơ chế mạnh của Chính phủ mới đủ điều kiện chuyển đổi hình thức sở hữu, vốn nhà nước bị thâm hụt như: Công ty Mía đường Sông Lam, Công ty Mía đường Sông Con, Công ty Đầu tư hợp tác kinh tế Việt - Lào, Công ty Xây dựng số I, Công ty Xuất nhập khẩu và Dịch vụ tổng hợp vv... Thực hiện chủ trương sắp xếp, chuyển đổi, đến cuối năm 2010, trên địa bàn toàn tỉnh đã sắp xếp, chuyển đổi 160 doanh nghiệp, trong đó: Cổ phần hoá: 86; Giao, bán, khoán: 8; Giải thể: 6; Chuyển sang sự nghiệp có thu: 5; Phá sản: 2; Sáp nhập: 31 (Sáp nhập về
  • 12. 2 TW: 20; Sáp nhập về địa phương: 11); Chuyển thành Công ty TNHH một thành viên: 22 DN. Sau khi chuyển đổi, hầu hết các doanh nghiệp đã tinh giản lao động, tình hình tài chính lành mạnh; hoạt động theo cơ chế quản lý điều hành mới, nhận thức và trách nhiệm của bộ máy quản lý cũng như người lao động trong doanh nghiệp nâng cao. Hiệu quả kinh tế - xã hội được nâng lên rõ rệt. Nhiều doanh nghiệp đã đầu tư hàng tỷ đồng mở rộng sản xuất kinh doanh. Để hoạt động quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An tiếp tục được hoàn thiện đảm bảo cho các doanh nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu quả, cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận và pháp lý cần phải được giải quyết thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Vì vậy việc chọn vấn đề “Quản lý nhà nước đối với Doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công là tất yếu khách quan, có tính cấp thiết sâu sắc. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, những vấn đề liên quan tới hoạt động quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước đã được nhiều tác giả nghiên cứu, cụ thể như: - “Đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trên đia bàn tỉnh Vĩnh Phú”, Luận án Tiến sĩ kinh tế năm 1996 của tác giả Trần Mạnh Tôn. Luận án tập trung Hệ thống hóa một số vấn đề chung về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước; phân tích quá trình hình thành và phát triển, thực trạng doanh nghiệp nhà nước và quản lý doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phú, chỉ ra những thành tựu đổi mới bước đầu và những tồn tại, hạn chế hiện nay; Xác định những quan điểm cơ bản và từ điều kiện cụ thể của tỉnh Vĩnh Phú đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục đổi mới về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn.
  • 13. 3 - “Quản lý kinh tế của cơ quan nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước – Thực trạng và kiến nghị”, Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Văn Cương, năm 2012. Luận văn phân tích đánh giá thực trạng quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước và những đòi hỏi khách quan của nền kinh tế thị trường đối với doanh nghiệp nhà nước, đánh giá hệ thống pháp luật về doanh nghiệp nhà nước thông qua phân tích, so sánh các chế định của pháp luật hiện hành với hệ thống các mục tiêu, mục đích đặt ra trong quản lý doanh nghiệp nhà nước. - “Sức cạnh tranh của doanh nghiệp được hình thình từ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Nghệ An”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Anh Tuấn, năm 2006. Đề tài nghiên cứu những yếu tố bên trong kết hợp chặt chẽ với những yếu tố bên ngoài của năng lực cạnh tranh để thực hiện thành công chiến lược kinh doanh trên thị trường trong nước, khu vực và quốc tế, nhấn mạnh đến sự cạnh tranh tạo ra thông qua nâng cao tiềm lực tài chính toàn xã hội, đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cao trình độ nguồn nhân lực và trình độ quản trị doanh nghiệp, sản phẩm có chất lượng cạnh tranh cao, giá sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp và đời sống người lao động, nhấn mạnh tới xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. “Một số khía cạnh pháp lý của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ Luật học năm 2012 của tác giả Đoàn Thị Lan Anh. Luận văn nghiên cứu những bất cập trong quá trình quản lý doanh nghiệp nhà nước được hình thành do thói quen trong công tác quản lý từ chế độ cũ để lại, những dấu hiệu do lợi ích nhóm mang đến và mô hình doanh nghiệp nhà nước dàn trải, không trọng tâm; Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trong thời gian qua trên cơ sở lý luận để thấy rõ những bất cập đồng thời nghiên cứu những giải
  • 14. 4 pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; Việc quản lý nguồn vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước; Việc quản lý cán bộ hoạt động tại doanh nghiệp nhà nước, tình trạng lãng phí nguồn nhân lực, cán bộ không phát huy được hết khả năng của mình hoặc tình trạng lạm quyền trong quản lý, điều hành. Ngoài ra còn một số sách đã xuất bản nghiên cứu về doanh nghiệp nhà nước như: Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và sự lãnh đạo của tổ chức Đảng trong công ty cổ phần, Phí Văn Chỉ- chủ biên, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000; Doanh nghiệp nhà nước trong cơ chế thị trường ở Việt nam, GS.TS Vũ Huy Từ, NXB Chính tri quốc gia, Hà Nội, 1994; Kinh tế nhà nước và quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước, PGS.TS Ngô Quang Minh, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội, 2001; Bán, khoán kinh doanh và cho thuê các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam.TS Nguyễn Văn Phúc, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003; Doanh nghiệp nhà nước trong phát triển kinh tế- xã hội ở Việt Nam đến năm 2010, PGS.TS Ngô Thắng Lợi, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004. Các công trình nêu trên đã nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước ở nhiều góc độ và đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Tỉnh Nghệ An, đặc biệt sau khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) có hiệu lực thi hành . Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài này cho luận văn thạc sĩ của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích:
  • 15. 5 Luận văn phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vận dụng vào điều kiện của tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Nhiệm vụ: Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước. Đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay, chỉ rõ những thành công, hạn chế và các nguyên nhân. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Phạm vi nghiên cứu: Trong điều kiện và thời gian có hạn luận văn tập trung trọng tâm nghiên cứu đi sâu phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trong không gian là trên pham vi địa bàn tỉnh Nghệ An và thời gian trong giai đoạn 2011 - 2015 và đề xuất các giải pháp đến năm 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
  • 16. 6 - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cùng các phương pháp cụ thể khác như: phân tích, tổng hợp, thống kê, diễn giải và quy nạp và phương pháp đối chiếu- so sánh, v.v… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhà nước và làm rõ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước. Đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An và đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Tài liệu tham khảo cho tất cả những ai quan tâm đến vấn đề quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An Chương 3: Quan điểm và giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025.
  • 17. 7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 1.1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp nhà nước Trong những năm trước đổi mới (1954 – 1985), Việt Nam áp dụng mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung, trong đó đặc biệt đề cao vai trò của kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Tương thích với mô hình đó, có khái niệm về các xí nghiệp quốc doanh, nông trường quốc doanh, công ty quốc doanh, mậu dịch quốc doanh được hiểu là những tổ chức do Nhà nước trực tiếp đầu tư vốn 100%, quyết định thành lập, quyết định phương hướng hoạt động, quyết định bộ máy quản lý và tuyển dụng lao động theo chế độ biên chế ổn định. Doanh nghiệp quốc doanh thường được đồng nhất với thành phần kinh tế quốc doanh – bộ phận chủ yếu được coi là giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, kiểu kế hoạch hóa tập trung. Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp quốc doanh và các tổ chức khác của Nhà nước đều là những cán bộ công nhân viên chức trong biên chế, ít có sự phân biệt về quyền lợi, chế độ phân phối và đãi ngộ. Trong hơn 30 năm đổi mới vừa qua, khái niệm về doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam từng bước được điều chỉnh và hoàn thiện. Điều này thể hiện rõ trong các văn bản pháp quy, tiêu biểu là Luật Doanh nghiệp nhà nước được Quốc hội thông qua, ban hành ngày 20 tháng 4 năm 1995. Điều 1 của Luật này quy định: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội
  • 18. 8 do Nhà nước giao” [43]. Như vậy, theo Luật Doanh nghiệp nhà nước được Quốc hội thông qua, ban hành ngày 20 tháng 4 năm 1995, xét về quan hệ sở hữu vốn thì Luật mới chỉ chấp nhận loại doanh nghiệp nhà nước mà chủ sở hữu duy nhất năm giữ 100% vốn của doanh nghiệp là Nhà nước. Luật doanh nghiệp nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 12 năm 2003, trong điều 1 quy định: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn” [44]. Theo đó, Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 đã có điểm mới, đó là ngoài các doanh nghiệp có 100% vốn điều lệ là doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp mà nhà nước có cổ phần hoặc vốn góp chi phối cũng là doanh nghiệp nhà nước. Ngày 29 tháng 11 năm 2005, Quốc hội đã ban hành Luật Doanh nghiệp, luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 để thay thế luật Doanh nghiệp năm 1995 và Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003. Khoản 22 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định: “Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ”[45]. Tuy nhiên, khái niệm về Doanh nghiệp nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh trong Luật doanh nghiệp được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. Đến ngày 01 tháng 7 năm 2010 khi tất cả công ty nhà nước độc lập và tổng công ty nhà nước phải chuyển đổi sang mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì Luật Doanh nghiệp năm 2005 mới có hiệu lực điều chỉnh các doanh nghiệp nhà nước. Năm 2014 Quốc hội ban hành Luật Doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2015, tại khoản 8 Điều 4 quy định: “Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” [46], tại Luật này
  • 19. 9 doanh nghiệp nhà nước lại được quy định giống Luật Doanh nghiệp năm 1995. Như vậy, khái niệm về doanh nghiệp nhà nước trên đây đã không chỉ chú trọng đến hình thức sở hữu của loại hình doanh nghiệp có tính chất công hữu này, mà còn nhấn mạnh đến cả chức năng đặc thù của chúng, đó là doanh nghiệp nhà nước không chỉ thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh thông thường giống như tất cả các doanh nghiệp khác mà còn là công cụ để Chính phủ sử dụng nhằm đặt mục tiêu kinh tế - xã hội mà một doanh nghiệp hoạt động đơn thuần vì mục tiêu lợi nhuận không thể thực hiện được. Riêng về khía cạnh sở hữu, quan điểm của Đảng và Chính phủ Việt Nam trong Luật Doanh nghiệp 2005 cũng có những mặt nới lỏng và năng động hơn. Bên cạnh những doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước, còn có những doanh nghiệp mà Nhà nước chỉ có cổ phần chi phối ở một số ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng. Trong hệ thống các doanh nghiệp nhà nước, Nhà nước đã chủ trương thành lập một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty nhà nước, có sự tham gia của các thành phần kinh tế. Mặt khác, chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước và đa dạng hóa sở hữu đối với các doanh nghiệp nhà nước (mà Nhà nước không cần nắm 100% vốn) cũng được chú trọng. Quan điểm trên đây hoàn toàn phù hợp với các nhìn nhận của Đảng và Nhà nước về vai trò của doanh nghiệp nhà nước thể hiện trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX: Việc xem xét, đánh giá hiêu quả của doanh nghiệp nhà nước phải có quan điểm toàn diện cả về kinh tế, chính trị, xã hội; trong đó, lấy suất sinh lời trên vốn làm một trong những tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp, lấy kết quả thực hiện các chính sách xã hội
  • 20. 10 làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp công ích[21]. Như vậy theo pháp luật của Việt Nam, DNNN có một số đặc trưng sau: Một là, Nhà nước giữ quyền chi phối DN thông qua đầu tư vốn vào DN. Tỷ trọng đầu tư nhà nước có thể khác nhau trong các DN khác nhau, nhưng điểm chung là đủ để cho phép Nhà nước giữ quyền chi phối đối với hoạt động của DN. Hai là, DNNN hoạt động tự chủ theo chế độ phân cấp và ủy quyền quản lý của Nhà nước, trong đó Nhà nước chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về nghĩa vụ tài chính của DN trong khuôn khổ số vốn đầu tư vào DN. Ba là, Về mặt pháp lý DNNN hoạt động trong môi trường cạnh tranh bình đẳng với các DN khác. Bốn là, Mặc dù hoạt động kinh doanh tự chủ nhưng DNNN đương nhiên phải thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao. Theo Luật Doanh nghiệp được Quốc hội ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014, tại khoản 8 Điều 4 quy định “Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” [46]. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của Đề tài sẽ đề cập đến các doanh nghiệp nhà nước có cổ phần chi phối và doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 1.1.2. Các loại hình Doanh nghiệp nhà nước Theo Luật DNNN sửa đổi 2003, DNNN được tổ chức dưới hình thức Công ty nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo đó, Công ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật DNNN và công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức Công ty nhà nước độc lập và tổng công ty nhà nước. Tổng công ty nhà nước:
  • 21. 11 Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập trên cơ sở tập hợp và liên kết các công ty nhà nước thành viên có tư cách pháp nhân, hoạt động trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế kỹ thuật chính, nhằm tăng cường, tích tụ, tập trung vốn và chuyên môn hoá kinh doanh của các đơn vị thành viên và toàn tổng công ty. Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập là hình thức liên kết thông qua đầu tư, góp vốn của công ty nhà nước có qui mô lớn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ với các doanh nghiệp khác, trong đó công ty nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước là tổng công ty được thành lập để thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên chuyển đổi từ các công ty nhà nước độc lập và các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do mình thành lập; thực hiện chức năng đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước và quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu với cổ phần, vốn góp Nhà nước tại các doanh nghiệp đã chuyển đổi sở hữu hoặc hình thức pháp lý từ các công ty nhà nước độc lập. Công ty nhà nước độc lập là công ty nhà nước không thuộc cơ cấu của Tổng công ty nhà nước. Đến năm 2005 Luật Doanh nghiệp ra đời thay thế cho Luật Doanh nghiệp 1999 và Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003 nên các loại hình doanh nghiệp nhà nước đã có sự thay đổi, theo đó Luật doanh nghiệp 2005 quy định các loại hình doanh nghiệp nhà nước gồm: Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Nhóm công ty. Khi Luật doanh nghiệp 2005 ra đời và có hiệu lực thi hành thì các Công ty nhà nước vẫn còn tiếp tục tổ chức hoạt động theo Luật DNNN 2003, phải đến ngày 1/7/2010 các Công ty nhà nước đã đồng loạt chuyển đổi sang loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc
  • 22. 12 công ty cổ phần và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Sau đó nhóm công ty tức các Tổng công ty nhà nước, các Tập đoàn kinh tế nhà nước được sử dụng để liên kết các doanh nghiệp nhà nước tạo sức mạnh về kinh tế và các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước không có tư cách pháp nhân. Đến năm 2014, Quốc hội thông qua Luật Doanh nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 thay thế Luật Doanh nghiệp 2005 quy định rõ hơn về các loại hình doanh nghiệp. Như vậy, trải qua nhiều giai đoạn và hiện nay Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức dưới các hình thức sau: - Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp được hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Bộ máy tổ chức của các công ty cổ phần được cơ cấu theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty nhằm đảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và hoạt động có hiệu quả. Đồng thời để bảo đảm sự quản lý của nhà nước thì các nhân sự cao cấp trong bộ máy đó phải do nhà nước quyết định. - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. - Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên, - Tập đoàn kinh tế nhà nước là nhóm công ty, gồm công ty mẹ, các doanh nghiệp thành viên và công ty liên kết. Tập đoàn kinh tế nhà nước phải có ngành, lĩnh vực sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ đặc biệt quan trọng trong bảo đảm an ninh quốc gia về kinh tế; tạo nền tảng về hạ tầng kinh tế quốc gia; tạo động lực nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Thủ tướng Chính phủ quy định các ngành, lĩnh vực kinh doanh được xem xét thành lập tập đoàn kinh tế trong từng thời kỳ.
  • 23. 13 - Tổng công ty nhà nước là nhóm công ty, gồm công ty mẹ, các doanh nghiệp thành viên và công ty liên kết. Tổng công ty nhà nước có ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thuộc một trong những ngành, lĩnh vực sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quan trọng tạo nền tảng cho phát triển ngành hoặc vùng lãnh thổ; tạo động lực nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và ngành hoặc vùng lãnh thổ. Thủ tướng Chính phủ quy định những ngành, lĩnh vực kinh doanh được xem xét thành lập tổng công ty trong từng thời kỳ. Quy định về tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước tại Nghị định số 69/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2014. 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khoá IX đã khẳng định: Kinh tế nhà nước có vai trò quyết định trong việc giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, ổn định và phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, DNNN phải không ngừng được đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả, giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, làm công cụ vật chất quan trọng để nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô, làm lực lượng nòng cốt, góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, là chủ lực trong hội nhập kinh tế quốc tế. Việc xem xét, đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước phải có quan điểm toàn diện cả về kinh tế, chính trị, xã hội; trong đó lấy suất sinh lời trên vốn làm một trong những tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp kinh doanh [21].
  • 24. 14 Sự khẳng định trên đã nêu rõ vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Vai trò đó được thể hiện cụ thể trên các nội dung: Một là, Các DNNN giữ những vị trí then chốt của nền kinh tế. Khi xây dựng và phát triển chế độ kinh tế xã hội, một quốc gia có chế độ chính trị định hướng xã hội chủ nghĩa như Việt Nam phải xây dựng một hệ thống doanh nghiệp có tính chất “xương cốt” của nền kinh tế, hệ thống đó có vai trò định hướng chính trị xã hội cho toàn bộ nền kinh tế. Điều này thể hiện ở chỗ DNNN bảo đảm những điều kiện phát triển, bảo đảm những cân đối lớn cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sứ mạng đó thể hiện trước hết ở chỗ DNNN hiện đang nắm giữ các ngành công nghiệp then chốt, xương sống của nền kinh tế và toàn bộ ngành công nghiệp quốc phòng. Hai là, Các DNNN còn đảm nhận những trách nhiệm, những nhiệm vụ xã hội rất lớn, đồng thời thúc đẩy sự phát triển các vùng kinh tế lạc hậu. Với mục tiêu xây dựng một xã hội, công bằng, dân chủ, vì dân, những nghĩa vụ xã hội đặt ra cho nhà nước không chỉ nặng nề mà ngay trong những bước phát triển, những nhiệm vụ đó đã phải từng bước được giải quyết. Do vậy DNNN thường phải đảm nhận những mục tiêu xã hội, đầu tư vào những lĩnh vực ít lãi, hoặc thu hồi vốn lâu nhưng có ý nghĩa xã hội lớn. Đặc biệt, trong những lĩnh vực công ích, những lĩnh vực có vai trò phục vụ cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân như kết cấu hạ tầng, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh quốc phòng... Với các lĩnh vực này không thể kinh doanh đơn thuần vì mục tiêu lợi nhuận. Đảm bảo các mục tiêu xã hội là nhiệm vụ phổ biến của các DNNN của hầu hết các nước trên thế giới. Nhưng có thể nói ở nước ta, nhiệm vụ đó nặng nề khó khăn hơn nhiều. Điều đó do điều kiện lịch sử đặc thù và định hướng con đường phát triển chi phối.
  • 25. 15 Ba là, Các DNNN còn có sứ mệnh rất lớn là tạo điều kiện và thúc đẩy toàn bộ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đặc biệt, trong điều kiện nước ta đang tiến hành hiện đại hoá, công nghiệp hoá từ điều kiện sản xuất nhỏ, lạc hậu, thì vai trò của các DNNN là rất to lớn. Bốn là, Trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta hiện nay, các DNNN còn những hạt nhân, nòng cốt trong việc liên doanh, liên kết lôi cuốn các thành phần kinh kế khác đi vào quĩ đạo phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội. Đây là vai trò, sứ mệnh hết sức quan trọng của các DNNN. Chủ trương đổi mới kinh tế đã kích thích, giải phóng sức sản xuất ở các thành phần kinh tế phát triển. Nhưng các thành phần kinh tế với bản chất kinh tế vốn có của nó, nếu không có những tác động điều chỉnh có hiệu lực bằng các biện pháp kinh tế, nếu không có thực lực, những sức mạnh kinh tế để khống chế và điều tiết, thì khó có thể định hướng hoạt động kinh tế của toàn xã hội. Những sức mạnh, những trung tâm thực lực kinh tế cùng sống, cùng hoạt động trong một môi trường thị trường với các thành phần kinh tế trong sản xuất kinh doanh chính là các DNNN, đó là một đội quân chủ lực hùng mạnh mà nhà nước sử dụng để tác động và điều khiển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Năm là, DNNN là nơi tạo ra việc làm cho xã hội, góp phần đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, giúp người lao động có thu nhập và cuộc sống ổn định. Sáu là, DNNN ngoài việc hoàn thành các mục tiêu do nhà nước đề ra còn trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội; đóng góp vào ngân sách nhà nước, tham gia xuất khẩu, từng bước mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
  • 26. 16 Bảy là, DNNN vừa là một công cụ quản lý của Nhà nước vừa là một bộ máy làm kinh tế của nhà nước, góp phần làm cho kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 1.2.1 Khái niệm Khái niệm quản lý: Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học tự nhiên và xã hội. Dưới góc độ nghiên cứu riêng của mình, mỗi ngành khoa học lại đưa ra khái niệm về quản lý khác nhau. Tuy nhiên, hiểu theo một cách chung nhất và thống nhất nhất, quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định. Khái niệm quản lý nhà nước: Về nghĩa rộng, quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của Nhà nước nói chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước. Như vậy, quản lý xã hội trong xã hội đã có Nhà nước là một khái niệm rộng bao hàm quản lý mang tính chất nhà nước, tức là quản lý nhà nước theo nghĩa rộng và quản lý mang tính chất xã hội. Trong các công trình khoa học ở nước ta gần đây, khi nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, cũng như trong nhiều nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước có nói nhiều đến thuật ngữ này, song cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm chính thức nào được đưa ra. Trên cơ sở nghiên cứu và tìm hiểu các văn bản pháp luật của Nhà nước, các công trình khoa học, chúng tôi xin đưa ra khái niệm về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước như sau: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước là phương thức tác động của Nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước thông qua hệ thống
  • 27. 17 luật pháp, các quy định, cách thức, phương tiện để doanh nghiệp nhà nước hoạt động, thực hiện theo các mục tiêu kinh tế – xã hội mà Nhà nước đề ra. 1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước Với vai trò của DNNN nêu trên, thì việc Nhà nước quản lý DNNN là một yêu cầu “tất yếu”, nó thể hiện ở các nội dung sau: Thứ nhất, Nhà nước không chỉ là một tổ chức chính trị hay tổ chức hành chính đơn thuần mà trên thực tế trong điều kiện hiện nay, bộ máy nhà nước của bất kỳ quốc gia nào cũng đều phải đảm đương chức năng kinh tế quan trọng, điều này được quyết định bởi sự phát triển xã hội hoá sản xuất. Thứ hai, có thể thấy Nhà nước có ít nhất ba chức năng quan trọng liên quan trực tiếp tới hoạt động kinh doanh sản xuất của DNNN: Một là, Nhà nước phải định ra và quán triệt thực hiện chiến lược phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phải định ra chính sách kinh tế, bao gồm chính sách khoa học kỹ thuật, chính sách ngành nghề, chính sách phát triển khu vực, chính sách tiền lương, lao động,… tiến hành qui hoạch và thực hiện điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế quốc dân. Chức năng này của nhà nước chủ yếu do các ban ngành, các cơ quan nhà nước thi hành, nhưng nếu không có sự tham gia phối hợp của DNNN thì khả năng thực thi là rất thấp. Điều này tuy có liên quan đến tất cả các doanh nghiệp nhưng DNNN giữ vị trí chủ chốt do những tiềm năng về vốn, và những lĩnh vực mà nó đang nắm giữ đem lại, hay nói cách khác do vai trò của DNNN trong nền kinh tế đem lại. Phải thừa nhận, DNNN đã và đang là một trong những công cụ quan trọng, là lực lượng tin cậy để nhà nước thực hiện chức năng kinh tế, chính sách kinh tế và xã hội, chiến lược và qui hoạch phát triển kinh tế, điều tiết nền kinh tế quốc dân. Nếu kinh tế nhà nước không gánh vác được nghĩa vụ trách nhiệm này thì trên một mức độ rất lớn, đã tự làm mất đi giá trị tồn tại và phát triển của mình. Chính
  • 28. 18 vì vậy, Nhà nước không thể không hoàn toàn can thiệp vào DNNN, DNNN phải hoàn thành mục tiêu kinh doanh và phương hướng phát triển mà Nhà nước đã qui định. Hai là, Nhà nước phải thực hiện chức năng người sở hữu đối với DNNN. Điều này có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh sản xuất của DNNN. Ba là, Nhà nước còn phải thực hiện chức năng quản lý kinh tế, điều này liên quan trực tiếp tới tất cả các doanh nghiệp. Như vậy, sự quản lý của Nhà nước đối với DNNN là một yêu cầu cần thiết và không phân biệt nền kinh tế. Nhưng ở mỗi nền kinh tế cụ thể, cách thức quản lý đối với DNNN lại khác nhau và cách thức này phụ thuộc vào đòi hỏi khách quan hay nói cách khác phụ thuộc vào sự vận hành của nền kinh tế (các qui luật kinh tế chi phối). Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay đang đòi hỏi sự bình đẳng, sự tự do cạnh tranh giữa các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu hay thành phần kinh tế. Vì vậy, sự quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung và DNNN nói riêng phải nhằm thoả mãn các đòi hỏi của nền kinh tế hiện tại, có như vậy, thì kinh tế thị trường mới phát huy được những ưu thế của nó. Khắc phục những mặt hạn chế của nền kinh tế thị trường cũng được xác định là một trong những nhiệm vụ của Nhà nước khi thực hiện chức năng quản lý kinh tế. Nhưng xét trên phương diện pháp lý, Nhà nước quản lý xã hội phải bằng pháp luật, nên để khắc phục những hạn chế của nền kinh tế, Nhà nước cần xây dựng một hệ thống pháp luật chung để phòng ngừa và hạn chế, chứ không thể sử dụng một thành phần kinh tế (vốn được coi là bình đẳng với các thành phần kinh tế khác) để làm công cụ gây ảnh hưởng tới các thành phần kinh tế khác. Vì vậy, để giải quyết những hạn chế của nền kinh tế thị trường, Nhà nước cần thực hiện thông qua các hình thức như chính sách hỗ trợ, thuế, hạn mức... chứ không nên sử dụng các DNNN, bởi lẽ mục tiêu hoạt động của DNNN là kinh doanh chứ không phải là giải quyết các vấn đề xã hội. Chính vì vậy, điều quan
  • 29. 19 trọng hiện nay trong việc quản lý đối với DNNN là phải tìm ra một cơ chế quản lý hợp lý, chứ không phải đi tìm lý do khẳng định sự cần thiết của quản lý đối với DNNN. 1.2.3. Các công cụ nhà nước dùng để quản lý doanh nghiệp nhà nước Một là, Xác định quan điểm, đường lối, chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung, các doanh nghiệp nhà nước nói riêng. Hai là, Xây dựng và thực thi luật pháp (quản lý doanh nghiệp nhà nước) nhằm tạo “luật chơi” cho doanh nghiệp nhà nước; vấn đề quan trọng nhất là chính sách thuế và chính sách kiểm soát đối với doanh nghiệp, các quy chế quản lý doanh nghiệp nhà nước. Ba là, Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp nhà nước xây dựng kết cấu hạ tầng; hướng dẫn kinh doanh; hỗ trợ vốn; hỗ trợ về công tác đào tạo, quảng bá sản phẩm; xử lý các mối quan hệ trong và ngoài nước có liên quan đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp nhà nước (trốn lậu thuế, lừa đảo, đối ngoại. v. v…). Bốn là, Xây dựng bộ máy (các cơ quan) quản lý doanh nghiệp nhà nước. 1.2.4. Xu hướng can thiệp của nhà nước vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước Có hai xu hướng lớn sau: Thứ nhất, thực hiện chế độ quản lý công ty đối với tất cả các doanh nghiệp nhà nước. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp nhà nước đã được trao quyền tự chủ trong hạch toán kinh doanh. Tuy nhiên, về thực chất, đa số các doanh nghiệp nhà nước hiện vẫn đang hoạt động theo cơ chế cũ, tức là cơ chế “xin- cho” và ỷ lại vào Nhà nước. Trong cơ chế đó, sự năng động của giám đốc doanh nghiệp được đánh giá bằng việc kiếm được nhiều dự án hoặc làm thế
  • 30. 20 nào xin được nhiều tiền đầu tư của Nhà nước. Sau khi xin được tiền đầu tư của Nhà nước, không ít giám đốc dùng số tiền đó vào việc mua sắm các trang thiết bị đắt tiền, ô tô sang trọng, tiếp khách và không chú ý nhiều đến công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Với cơ chế đó, tình trạng các doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ kéo dài, tội tham nhũng, hối lộ và sự thoái hoá, biến chất trong một bộ phận không nhỏ cán bộ Nhà nước là khó tránh khỏi. Để sớm khắc phục tình trạng trên, Nhà nước đã thực hiện sớm chế độ quản lý công ty đối với tất cả các doanh nghiệp nhà nước. Theo đó, các doanh nghiệp nhà nước đều phải hoạt động theo Luật doanh nghiệp, thực sự là một pháp nhân trong kinh doanh, là một chủ thể tự chủ kinh doanh, lời ăn, lỗ chịu và có đầy đủ các quyền trong kinh doanh như các loại hình doanh nghiệp khác. Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động theo chế độ quản lý công ty thông qua Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc điều hành. Giám đốc điều hành do Hội đồng quản trị tuyển chọn từ nhiều nguồn (cả trong và ngoài nước), là người có kinh nghiệm kinh doanh, có tinh thần trách nhiệm, gắn bó với sự thành đạt của doanh nghiệp, được trả lương theo năm và theo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài trong nhiều năm thì Hội đồng quản trị phải xem xét nguyên nhân để có thể bãi nhiệm hoặc quy trách nhiệm cho giám đốc theo luật định. Các cấp Nhà nước có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản trị đối với các doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước và cử cán bộ tham gia Hội đồng quản trị ở các doanh nghiệp nhà nước có cổ phần chi phối hoặc không chi phối theo Luật Doanh nghiệp.
  • 31. 21 Những người được Nhà nước cử tham gia Hội đồng quản trị là những người đại diện chủ sở hữu của vốn nhà nước và phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về việc bảo toàn và phát triển vốn đó. Lương của các thành viên Hội đồng quản trị do Nhà nước cử được trả theo năm, gắn với hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn nhà nước và một phần từ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà Nhà nước có cổ phần. Thực chất của việc thực hiện chế độ quản lý công ty đối với mọi doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước là quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, là sự đổi mới và cải tiến hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp nhà nước nhằm thực hiện đa dạng hoá sở hữu trong doanh nghiệp nhà nước. Thứ hai, đổi mới chức năng quản lý nhà nước và phương thức lãnh đạo của Đảng trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước. Cũng như các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất và kinh doanh trong khuôn khổ và phạm vi của luật pháp Nhà nước. Do đó, Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bằng quyền lực hành chính, mà chi phối chúng dưới hình thức là một cổ đông, thông qua những đại diện của sở hữu vốn nhà nước được cử tham gia Hội đồng quản trị. Đối với những doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng, Nhà nước có thể chiếm tới 100% vốn, hoặc tham gia cổ phần chi phối để vừa có thể chi phối hoạt động kinh doanh với tư cách là cổ đông chi phối, vừa có thể quyết định với tư cách là Nhà nước. Như vậy, phương thức lãnh đạo của Nhà nước được chuyển từ hình thức hành chính, mệnh lệnh sang hình thức kinh tế, mà biểu hiện trực tiếp của nó là vốn và năng lực quản lý của người đại diện. Đó cũng chính là biện pháp nhằm kết hợp chặt chẽ giữa vốn (sở hữu) với khâu quản lý trong quá trình cải tiến, hoàn thiện quan hệ sản xuất.
  • 32. 22 Phương thức lãnh đạo của Đảng trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước đổi mới cho phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp theo chế độ công ty. Bí thư và một số thành viên chủ chốt của tổ chức Đảng trong các doanh nghiệp tham gia Hội đồng quản trị được tổ chức theo cơ chế đề cử đối với doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước và được giới thiệu để Đại hội cổ đông bầu vào Hội đồng quản trị hoặc làm Chủ tịch Hội đồng quản trị. Tổ chức Đảng trong các doanh nghiệp phát huy vai trò lãnh đạo của mình thông qua công tác giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, phát huy vai trò của người lao động, bảo vệ lợi ích của người lao động và các chủ sở hữu, khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản trị kinh doanh hiện đại cho người lao động và cán bộ quản lý. Để có thể làm tốt vai trò lãnh đạo của mình, các đảng viên cần có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực quản lý kinh doanh để có thể được tín nhiệm và giới thiệu vào bộ máy quản trị doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các tổ chức Đảng trong các doanh nghiệp nhà nước cần tổ chức giám sát chặt chẽ người được giao làm chủ đại diện cho phần vốn thuộc sở hữu nhà nước; khuyến khích đảng viên gương mẫu trong việc thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước; mạnh dạn đầu tư sản xuất, kinh doanh để làm giàu cho mình và làm giàu cho xã hội. 1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước. 1.2.5.1. Hoạch định sự phát triển của các doanh nghiệp nhà nước Đó là việc xác định sứ mệnh, tầm nhìn chiến lực, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống doanh nghiệp nhà nước dựa trên phân tích cơ hội và thách thức từ môi trường, phân tích tiềm năng, lợi thế về kinh tế của quốc gia, ngành kinh tế, vùng lãnh thổ, địa phương. Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhà nước phải thỏa mãn các yêu cầu về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng của đất nước.
  • 33. 23 Sứ mệnh và tầm nhìn chiến lược về phát triển các doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước mang trên vai hai sứ mệnh: sứ mệnh chính trị và sứ mệnh kinh tế. Xác định tầm nhìn chiến lước về phát triển doanh nghiệp chính là định dạng hình ảnh và viễn cảnh của các doanh nghiệp mà Nhà nước muốn đạt được trong tương lai nhằm thực hiện các sứ mệnh chính trị và kinh tế. Để thực hiện sứ mệnh đó một cách có hiệu quả, Nhà nước phải tiếp tục sắp xếp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Chiến lược phát triển các doanh nghiệp nhà nước là hệ thống các quan điểm cơ bản, các mục tiêu dài hạn về phát triển hệ thống doanh nghiệp nhà nước, các giải pháp chủ yếu được lựa chọn trên cơ sở huy động và sử dụng tối ưu các lợi thế nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Chiến lực phát triển các doanh nghiệp nhà nước là cơ sở để xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhà nước theo ngành, lĩnh vực kinh tế và vùng lãnh thổ. Đây là công cụ quan trọng để Nhà nước phát triển doanh nghiệp theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch phát triển hệ thống doanh nghiệp nhà nước là tổng thể các mục tiêu và sự bố trí, sắp xếp các nguồn lực để thực hiện mục tiêu phát triển hệ thống doanh nghiệp nhà nước theo không gian và thời gian. Quy hoạch phát triển hệ thống doanh nghiệp nhà nước khi được nhà nước phê duyệt là căn cứ pháp lý để quyết định thành lập và bố trí không gian các doanh nghiệp nhà nước nhằm bảo đảm sự cân bằng hợp lý giữa các vùng, lãnh thổ, bảo đảm sự phát triển nhanh chóng, ổn định, có trật tự và hòa hợp với môi trường của doanh nghiệp nhà nước.
  • 34. 24 Kế hoạch trung hạn (thường là kế hoạch 5 năm) để cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp được lựa chọn trong chiến lược phát triển các doanh nghiệp nhà nước. Kế hoạch hàng năm đối với doanh nghiệp là kế hoạch điều hành của nhà nước nhằm thưc hiện kế hoạch 5 năm về phát triển doanh nghiệp nhà nước. Chức năng của kế hoạch này là phân phối các nguồn vật tư và tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, từng bước lượng hóa và điều chỉnh các nhiệm vụ hàng năm của kế hoạch 5 năm có tính đến tình hình kinh tế xã hội hiện tại. Việc điều chỉnh những nhiệm vụ hàng năm không được làm ảnh hưởng lớn đến mục tiêu cuối cùng của kế hoạch 5 năm về phát triển doanh nghiệp 1.2.5.2. Xây dựng pháp luật làm cơ sở cho DNNN hoạt động Đứng trước yêu cầu phải thành lập doanh nghiệp nhà nước nhằm giữ vị trí then chốt trong một số lĩnh vực, quản lý nhà nước cũng đặt ra yêu cầu phải xây dựng hệ thống pháp luật làm cơ sở cho doanh nghiệp nhà nước hoạt động, nhằm quản lý hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước xây dựng một hệ thống pháp luật trong đó doanh nghiệp nhà nước là đối tượng. Các văn bản pháp luật bao gồm luật, nghị định, thông tư, pháp lệnh … nhằm tạo hành lang pháp lý vững chắc cho doanh nghiệp nhà nước hoạt động và nhằm mục đích để Nhà nước giám sát được quá trình hoạt động đó của doanh nghiệp nhà nước. 1.2.5.3. Quản lý cán bộ hoạt động trong các DNNN Tại doanh nghiệp nhà nước, người đại diện phần vốn nhà nước là những cán bộ. Những cá nhân này được Nhà nước trao quyền quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp dựa trên cơ sở quy định của pháp luật. Cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận quan trọng trong đội ngũ cán
  • 35. 25 bộ của hệ thống chính trị ở nước ta. Đó là những người trực tiếp điều hành hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở phân tích kinh tế - kỹ thuật và hạch toán kinh tế nhằm đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế - xã hội tối đa; đồng thời chịu sự quản lý của Đảng và Nhà nước. Cán bộ được cử quản lý phần vốn của Nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước phải bám sát nhiệm vụ chính trị, cụ thể hóa nhiều chủ trương, chính sách chung của Nhà nước; đồng thời, phát huy trách nhiệm, có nhiều cách làm mới, tiến bộ, dân chủ, công khai, đảm bảo nguyên tắc quản lý… góp phần hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước. 1.2.5.4. Quản lý nguồn vốn nhà nước tại các DNNN Nhà nước quản lý nguồn vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước theo hướng: Một là, tăng cường quyền tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp nhà nước trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý vốn, tài sản; Hai là, nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp nhà nước trong việc quản lý và sử dụng nguồn lực của Nhà nước giao, thiết lập cơ chế thích hợp để hướng sự quan tâm và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhà nước bảo toàn và phát triển vốn (như cơ chế trích lập dự phòng, cơ chế bù lỗ …). Ba là, quy định các chính sách ưu đãi về mặt tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích như: hỗ trợ vốn, bù chênh lệch khi thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao, bảo đảm thỏa đáng lợi ích vật chất cho người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước này. Đồng thời, Nhà nước thiết lập cơ chế quản lý hợp lý đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng các nguồn lực Nhà nước giao. Việc quản lý nguồn vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước bao gồm các nội dung sau:
  • 36. 26 Thứ nhất, Nhà nước quản lý việc hình thành vốn tại các doanh nghiệp nhà nước: Doanh nghiệp nhà nước có thể đầu tư vốn từ quá trình thành lập hoặc đầu tư bổ sung trong quá trình hoạt động. Ngoại trừ các doanh nghiệp nhà nước hình thành do quốc hữu hóa, hầu hết doanh nghiệp nhà nước được hình thành do nguồn cấp phát vốn ban đầu của Nhà nước. Tuy nhiên, tùy theo tình hình thực tế mà Nhà nước quyết định hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp. Thứ hai, Nhà nước quản lý việc sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước: Nhà nước thực hiện việc giao quyền sử dụng vốn và tài sản cho doanh nghiệp, tạo sự độc lập tương đối trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh. Mục tiêu cuối cùng của chính sách quản lý sử dụng vốn và tài sản là bảo toàn và phát triển tại doanh nghiệp. Vì thế, Nhà nước theo dõi chặt chẽ sự biến động vốn, tài sản tại doanh nghiệp theo đúng nguyên tắc kế toán hiện hành, tránh thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước. Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải được trao quyền lựa chọn cơ cấu tài sản và các loại vốn hợp lý nhằm phát triển kinh doanh có hiệu quả. - Nhà nước quản lý vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp nhà nước: Nhà nước quản lý việc đầu tư vốn.
  • 37. 27 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước là một đòi hỏi tất yếu khách quan, bởi lẽ kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Trong Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X (2006) khẳng định “Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển” [24] Chương 1 đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về doanh nghiệp nhà nước và quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước; nêu rõ khái niệm doanh nghiệp nhà nước, quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước. Ngoài ra còn nêu rõ sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, các công cụ nhà nước dùng để quản lý doanh nghiệp nhà nước và xu hướng can thiệp của nhà nước vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước.
  • 38. 28 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN 2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN 2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên thiên nhiên tỉnh Nghệ An Vị trí địa lý: Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ, có tọa độ địa lý từ 180 35’ đến 200 vĩ độ Bắc và từ 1030 50’ đến 1050 40’ kinh độ Đông, cách thủ đô Hà Nội 297 km về phía Bắc, cách cố đô Huế 360 km về phía Nam. Diện tích đất tự nhiên là 16.490,7 Km2 , chiếm 5,1% diện tích tự nhiên cả nước và dân số 2.929 nghìn người, chiếm 3,4% dân số cả nước (năm 2010). Về mặt hành chính, tỉnh có 17 huyện, 01 thành phố và 02 thị xã, với 479 xã, phường và thị trấn. Nghệ An giáp tỉnh Thanh Hóa ở phía Bắc, tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ở phía Tây với 419 km đường biên giới và biển Đông ở phía Đông với chiều dài 82 km. Vị trí này tạo cho Nghệ An có vai trò quan trọng trong mối giao lưu kinh tế - xã hội Bắc – Nam, xây dựng và phát triển kinh tế biển, mở rộng hợp tác quốc tế và trao đổi hàng hóa với các nước ASEAN thông qua các cửa khẩu. Với vị trí như vậy, Nghệ An có diện tích lớn nhất cả nước với đầy đủ các dạng địa hình: núi, trung du, đồng bằng, ven biển, biển thuận lợi phát triển một kinh tế khu vực nông thôn đa dạng. Địa hình: Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn, địa hình đa dạng, phức tạp và bị chia cắt bởi các hệ thống đồi núi, sông suối, hướng nghiêng từ Tây – Bắc xuống Đông – Nam. Đỉnh núi cao nhất là đỉnh Pulaileng (2.711m) ở huyện Kỳ Sơn. Thấp nhất là vùng đồng bằng huyện
  • 39. 29 Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành, có nơi chỉ cao 0,2m so với mặt nước biển (xã Quỳnh Thanh, huyện Quỳnh Lưu). Địa hình Nghệ An có 2 dạng chủ yếu: trung du miền núi và đồng bằng ven biển. Diện tích tự nhiên của vùng trung du miền núi là 13.749,2 km2 , chiếm 83,4% diện tích đất tự nhiên của tỉnh. Hệ thống núi cao ở phía Tây, và Tây Bắc thuộc hệ thống núi Trường Sơn, có độ cao trung bình 600 – 700m, độ dốc trên 250 . Vùng trung du có độ cao trung bình từ 100 – 200m, độ dốc từ 15 – 200 . Vùng trung du miền núi chia làm 2 tiểu vùng: (biểu đồ) Tiểu vùng Tây Nam nằm ở phía Tây Nam của tỉnh, thuộc địa bàn 5 huyện: Kỳ Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Thanh Chương và Anh Sơn. Đây là vùng có địa hình phức tạp, chủ yếu là núi trung bình và cao, tập trung dọc biên giới Việt – Lào, thuộc huyện Kỳ Sơn và Tương Dương, một số đỉnh cao trên 2000m. Tiểu vùng Tây Bắc nằm ở phía Tây Bắc của Tỉnh, thuộc địa bàn 6 huyện: Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ và thị xã Thái Hòa. So với tiểu vùng Tây Nam, địa hình ít phức tạp hơn, phần lớn là đồi và núi thấp, với độ cao trung bình từ 500 – 1000m. Vùng trung du miền núi thích hợp để phát triển ngành lâm nghiệp và hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, chè, hồ tiêu… cũng như các loại cây công nghiệp ngắn ngày như đậu, lạc, thuốc lá, … Với địa hình rộng lớn có khả năng hình thành các trang trại, vùng chuyên canh quy mô lơn. Vùng đồng bằng ven biển của Nghệ An có diện tích tự nhiên là 2.741,5 km2 , chiếm 16,6% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, gồm 7 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố: Nam Đàn, Yên Thành, Đô Lương, Hưng Nguyên, Quỳnh Lưu, Nghi Lộc, Diễn Châu, thị xã Cửa Lò và thành phố Vinh. Địa hình của vùng khá đồng nhất, chủ yếu là đồng bằng, độ cao trung bình từ 5 – 20 km, xen kẽ
  • 40. 30 một số ngọn đồi thấp nằm rải rác ở các huyện Đô Lương, Nam Đàn, Hưng Nguyên. Đất trong vùng chủ yếu là đất phù sa, đất pha cát, chạy dọc theo bờ biển có các vùng sình lầy, vùng đất cát, các bãi sú vẹt, bãi bồi. Địa hình vùng đồng bằng thuận lợi về phát triển các loại hình trang trại, vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn ngày, vùng tập trung nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, địa hình cũng là một trở ngại lớn cho việc phát triển mạng lưới giao thông đường bộ, đặc biệt là các tuyến giao thông vùng trung du và miền núi, gây khó khăn cho phát triên lâm nghiệp và bảo vệ đất đai khỏi bị xói mòn gây lũ lụt cho nhiều vùng trong tỉnh. Các dòng sông hẹp và dốc gây khó khăn cho phát triển vận tải đường sông và hạn chế khả năng điều hòa nguồn nước mặn trong các mùa phục vụ canh tác nông nghiệp. 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội Nghệ An là tỉnh có tổng sản phẩm GDPr khá lớn, xu hướng GDPr tăng lên hàng năm cho thấy tốc độ phát triển của Nghệ An là tương đối tốt. Năm 2015 đã đạt đến con số 81.577.115 triệu đồng cho thấy những thay đổi khá lớn về kinh tế Nghệ An. Cơ cấu GDPr thay đổi theo hướng phù hợp với xu thế phát triển. Tỷ trọng ngành dịch vụ tăng lên so với ngành nông nghiệp và công nghiệp, cho thấy kinh tế Nghệ An đang có những bước chuyển dịch phù hợp. Thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Nghệ An là chưa cao, còn có những biến động trong các năm. Năm 2010 thu ngân sách là 21.920.539 triệu đồng, năm 2011 tăng lên 29.346.576 triệu đồng, năm 2012 lại giảm xuống còn 27.980.000 triệu đồng, năm 2015 hoạt động thu ngân sách tăng cao lên đến 36.726.821 triệu đồng. Cơ cấu thu ngân sách còn thể hiện nhiều điểm chưa hợp lý, thu ngân sách trên địa bàn chiếm lỷ lệ nhỏ chủ yếu dựa vào nguồn thu từ ngân sách trung ương. Năm 2010 thu ngân sách từ trung ương là 12.865.498 triệu đồng chiếm tỷ lệ 58,69%, năm 2012 thu ngân sách từ trung
  • 41. 31 ương là 18.250.000 triệu đồng chiếm tỷ lệ 65%, năm 2015 thu ngân sách từ trung ương là 24.309.532 triệu đồng chiếm tỷ lệ 66,2%. Điều này cho thấy kinh tế Nghệ An còn phụ thuộc nhiều vào ngân sách Trung ương mà chưa thể thực hiện xu thế giảm sự phụ thuộc vào ngân sách trung ương. Chi ngân sách trên địa bàn tỉnh tăng mạnh, năm 2013 là 27.152.391 triệu đồng năm 2015 là 35.529.732. Cơ cấu chi ngân sách cũng có nhiều điểm chưa hợp lý, trong đó chi nộp ngân sách trung ương là không có, chi khác chiếm một tỷ lệ rất cao trên ½ tổng chi, chi thường xuyên cũng chiếm tỷ lệ lớn. Chi cho đầu tư phát triển chiếm tỷ lệ nhỏ năm 2014 là 3.387.020 triệu đồng chiếm tỷ lệ 12,7%. Chi ngân sách 6 tháng đầu năm 2015 ước thực hiện 7.247,96 tỷ đồng, bằng 48,7 dự toán. Trong đó, chi đầu tư phát triển ước đạt 1.464,3 tỷ đồng, bằng 48,7% dự toán; chi thường xuyên 5.701,36 tỷ đồng, bằng 47,9 dự toán; chi dự phòng 82,3 tỷ đồng, bằng 27,3% dự toán. Điều này chó thấy kinh tế Nghệ An còn có nhiều vấn đề quan tâm, khả năng tự thu chi là chưa thể thực hiện phần lớn còn dựa vào ngân sách Trung ương. Vấn đề này là điểm khó khăn đối với một tỉnh có dân số đông, diện tích lớn có cơ sở hạ tầng khá tốt. 2.1.3. Tình hình phát triển dân số Nghệ An là tỉnh có diện tích 16.490,85 km2 số lượng dân số (31/12/2014) là 3.037.440 người, mật độ dân số trung bình là 184 người/km2 . Trong đó dân số khu vực thành thị là 445.155 người, chiếm tỷ lệ 14,95%, dân số khu vực nông thôn là 2.533.550 người chiếm tỷ lệ 86,44%. Với dân số đông, Nghệ An có nguồn nhân lực dồi dào, là một thuận lợi lớn để Nghệ An phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Nghệ An phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp, có thu nhập đạt mức trung bình khá so với cả nước.
  • 42. 32 2.1.4. Tiềm năng tự nhiên có thể khai thác Nghệ An có điều kiện địa lý hết sức đa dạng, bao gồm cả vùng đồng bằng, vùng núi và vùng biển với diện tích 16.488,820 km2 tương đương 1.648.820 ha (năm 2005), sau khi trừ đi đất sông suối và núi đá, còn lại 1.572.666 ha thuộc hai hệ thống chính là hệ feralit ở vùng đồi vúi và hệ phù sa ở vùng đồng bằng. Cụ thể chia làm 8 nhóm đất chính: (1) Nhóm đất mặn tập trung ở ven biển, nhất là đầm lầy gần cửa sông và vùng bị triều cường xâm nhập; (2) Nhóm đất phèn phân bố dọc duyên hải, có độ pH thấp, nghèo lân nhưng lượng mùn, đạm và kaly tương đối khá; (3) Nhóm đất cát ven biển rất kém màu mỡ; (4) Nhóm đất phù sa phân bố ở dải đồng bằng duyên hải và rải rác ở các thung lũng sông, suối; (5) Nhóm đất nâu vàng phát triển trên phù sa cổ, phân bố ở các thềm sông hoặc bậc thang rìa đồng bằng (Đất thường có phản ứng chua, nghèo dinh dưỡng); (6) Đất feralit vàng đỏ phát triển trên đất biến chất là nhóm đất có diện tích lớn, phân bổ ở nhiều nơi; (7) Đất feralit nâu đỏ trên đá mắc ma trung tính và bazơ có tầng đất dày, các chất dinh dưỡng tương đối khá; (8) Đất bazan phân bố ở vùng Phủ Quỳ, tầng đất dày, độ phì cao, phân bố trên địa hình thoải, rất thích hợp cho việc trồng các loại cây công nghiệp dài ngày (9). Nhóm Đất thủy thành (chiếm 15,75%): đất cát; đất phù sa, dốc tụ; đất mặn; đất phèn; đất bạc màu và biến đổi do trồng lúa, tập trung phần lớn ở vùng đồng bằng ven biển (69%), vùng núi thấp (23,5%) … phục vụ sản xuất cây lương thực ngắn ngày và nhóm Đất địa thành (chiếm 84,25%), gồm đất Feralit đỏ vàng vùng đồi, đất mùn vàng núi cao, phân bổ chủ yếu ở vùng đồi núi và núi cao phù hợp với phát triển cây trồng lâu năm. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của tỉnh với tổng diện tích 1.648.820 ha với mục đích sử dụng cho đất nông nghiệp 1.033.926 ha (chiếm 62,71%), đất phi nông nghiệp 113.489 ha (chiếm 6,88%), đất chưa sử dụng 501.404 ha (chiếm 30,41%). Diện tích đất chưa sử dụng này chiếm tỷ trọng lớn trong diện tích tự
  • 43. 33 nhiên của tỉnh, nếu được khai thác tốt thì đây là một quỹ đất tốt cho nông, lâm nghiệp Về tài nguyên rừng: Nghệ An với diện tích lâm nghiệp lớn nhất trong cả nước, có nhiều tiềm năng tài nguyên rừng với tổng quỹ đất có thể dùng trong lâm nghiệp là 1.180.000 ha (độ che phủ 47%) với thảm thực vật điển hình là 153 họ, 522 chi và 986 loài cây than gỗ (chưa kể than thảo, than leo và hạ đẳng) trở thành khu dự trữ sinh quyển Tây Nghệ An. Theo thống kê, Nghệ An có 01 vườn quốc gia và 02 khu bảo tồn quốc gia với nhiều loại động vật quý hiếm (490 loài của 86 họ và 28 bộ, trong đó 124 loài thú, 293 loài chim, 50 loài bò sát, 23 loài lưỡng hệ), gồm: Vườn quốc gia Pù Mát có diện tích 177.113 ha, trong đó vùng bảo vệ nghiêm ngặt là 91.113 ha, vùng đệm 86.000 ha đa dạng về thực vật (có 2.494 loài thực vật bậc cao thuộc 202 họ của 6 ngành thực vật) và phong phú về động vật (có 480 loài có xương sống, trong đó có 70 loài thú lớn và 40 loài quý hiếm); Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống có diện tíc 56.075 ha đa dạng hệ thực vật (có 612 loài thực vật bậc cao thuộc 117 họ của 3 ngành thực vật) và phong phú về động vật (trong số 291 loài động vất có 218 loài có giá trị kinh tế cao); Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt có diện tích 67.934 ha, trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 56.837 ha và khu phục hồi sinh thái 11.097 ha … với tổng khối lượng gỗ hiện nay còn khoảng 52 triệu m3 , trong đó có tới 425.000 m3 gỗ Pơmu và trữ lượng tre, nứa, mét có trên khoảng 1 tỷ cây (25). Tổng diện tích lâm nghiệp toàn tỉnh: 907.325,45 ha, trong đó: - Rừng phòng hộ: 300.090,82 ha, trong đó: đất rừng tự nhiên 255.845,26 ha, đất có rừng trồng phòng hộ: 6.813,42 ha; - Rừng đặc dụng: 159.383,83 ha, trong đó: đất có rừng tự nhiên đặc dụng: 158.286,83 ha, đất có rừng trồng đặc dụng: 529,80 ha, đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng: 541,10 ha và đất trồng rừng đặc dụng: 26,10 ha; - Rừng sản xuất: 447.850,81 ha, trong đó: đất có
  • 44. 34 rừng tự nhiên sản xuất: 272.566,74 ha đất có rừng trồng sản xuất: 76.657,22 ha, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất: 64.505,80 ha và đất trồng rừng sản xuất 34.212,05 ha. Về tài nguyên biển: Nghệ An có bờ biển kéo dài 82 km và diện tích vùng biển 4.230 hải lý vuông, có trên 3.000 ha diện tích nước mặn, dọc bờ biển có 6 cửa lạch (Lạch Cờn, Lạch Quèn, Lạch Thơi, Lạch Vạn, Cửa Lò, Cửa Hội) với độ sâu từ 1 đến 3,5m thuận lợi cho tàu thuyền có trọng tải từ 50 – 1.000 tấn, trữ lượng hải sản khoảng 80.000 tấn với 267 loài, 91 họ cho phép khả năng khai thác khoảng 35.000 – 37.000 tấn/năm, trong đó có nhiều loại có giá trị kinh tế cao và trữ lượng cá lớn như cá thu, cá nục, cá cơm, tôm biển … Biển Nghệ An không chỉ nổi tiếng về các loài hải sản quý hiếm mà còn được biết đến với những bãi tắm đẹp và hấp dẫn như bãi biển Cửa Lò, bãi biển Nghi Thiết, bãi biển Diễn Thành, bãi biển Cửa Hiền,… trong đó nổi bật nhất là bãi tắm Cửa Lò có nước sạch và sóng vừa phải, độ sâu vừa thoải, là một trong những bãi tắm hấp dẫn của cả nước. Đặc biệt, đảo Ngư cách bờ biển 4 km có diện tích trên 100 ha, mức nước quanh đảo có độ sâu 8 – 12m rất thuận lợi cho việc xây dựng một cảng nước sâu trong tương lai, góp phần đẩy mạnh việc giao thương trong nước và khu vực. Về tài nguyên nước và sông ngòi: Mạng lưới sông ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An phần lớn chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, phù hợp với độ nghiên của địa hình. Phần lớn sông ngòi của tỉnh nằm trong hệ thống sông Cả. Sông ngòi có giá trị đối với việc phát triển kinh tế - xã hội. Đó là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho nông nghiệp, là tuyến giao thông tiện lợi và ở mức độ nhất định là nguồn thủy điện phục vụ nội tỉnh. Nhìn chung nguồn nước khá dồi dào, đủ để đáp ứng cho sản xuất và phục vụ cho đời sống sinh hoạt của nhân dân. Bên cạnh nguồn nước trên mặt, nguồn nước ngầm ở Nghệ An tương đối phong phú, ước tính khoảng 42 tỷ m3 . Ngoài ra, Nghệ An cũng
  • 45. 35 có nhiều nguồn nước khoảng nhưng chưa được khảo sát nhiều, trong đó suối nước nóng – nước khoáng Bản Khang (Quỳ Hợp) có chất lượng tốt, thuộc nhóm CO2 với lưu lượng 0,5l/s. Các nguồn khác ở Bản Hạt, Bản Đò, Bản Lạng (Quỳ Hợp), Cồn Soi (Nghĩa Đàn), Vinh Giang (Đô Lương) có thể khai thác để phục vụ du lịch. Về tài nguyên khoáng sản: Nghệ An có trữ lượng khoáng sản khá lớn, chủ yếu là vật liệu xây dựng, bao gồm: đá trắng với trữ lượng 310 triệu tấn tập trung ở các Huyện (Tân Kỳ, Quỳ Hợp, Quỳ Châu), đá vôi để sản xuất xi măng gần 4 tỷ tấn; đá vôi trắng trên 900 triệu tấn dọc theo (Hoàng Mai, Đô Lương, Anh Sơn, Tân Kỳ); đất sét làm nguyên liệu xi măng trên 1,2 tỷ tấn; sét làm gốm sứ cao cấp trên 5 triêu m3 ; đá Rionít xây dựng 500 triệu m3 ; đá bazan 260 triệu m3 ; đá ốp lát – đá Granit 150 triệu m3 , đá Mable 300 triệu m3 , vàng sa khoáng ở thượng nguồn sông Hiếu, sông Lam, cụ thể: Vàng có đến 15 điểm mỏ gồm có quặng gốc, sa khoáng phân bố trên các địa bàn Tương Dương, Con Cuông … trong đó riêng mỏ Tà Soi tại Quỳ Châu có trữ lượng dự báo 8.000kg; Đá quý ở huyện Quỳ Hợp, Quỳ Châu được đánh giá với tỷ lệ 1/50.000 trên diện tích 400km2 với trữ lượng dự báo 50 tấn; Thiếc phân bổ phần lớn ở các huyện miền Tây Nghệ An (Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong…) với trữ lượng đánh giá trên 82.000 tấn thiếc tinh luyện. Đặc điểm, các loại khoáng sản trên lại được phân bổ tương đối tập trung, có chất lượng cao, gần đường giao thông thuận lợi cho sản xuất xi măng, gốm sứ, gạch lát, sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Về tiềm năng du lịch: Nghệ An có nhiều danh lam thắng cảnh, điển hình Vườn quốc gia Pù Mát, Rừng nguyên sinh Pù Huống, Pù Hoạt. là những kho tàng bảo tồn đa dạng sinh học hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước, có các thác đẹp nổi tiếng như thác Khe Kèm, thác Sao Va, … Nghệ An tiềm năng du lịch nhân văn với trên 1.000 di tích lịch sử văn hóa trong đó 130 di
  • 46. 36 tích lịch sử xếp hạng di tích quốc gia như: Khu di tích lịch sử - văn hóa Kim Liên, Khu lưu niệm cụ Phan Bội Châu, Khu miếu mộ đền thờ Mai Hắc Đế… và nhiều lễ hội (Đền Cờn – Quỳnh Lưu, Đền Cuông – Diễn Châu, Đền thờ Nguyễn Xí – Nghi Lộc, hang Thẩm Bua, Thẩm ồm, Thẩm Voi – Quỳ Châu…); Khu di tích quốc gia Kim Liên – quê hương Chủ tịch Hồ Chí Minh có giá trị lịch sử to lớn, là quê hương của các điệu hò ví dặm, hát phường vải (năm 2014 Dân ca Nghệ An được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới). Nghệ An còn là một trong những địa phương có tiềm năng du lịch biển với các bãi biển tự nhiên như Cửa Lò, bãi Nghi Thiết, bãi biển Diễn Thành, bãi biển Cửa Hiền …. Bãi tắm Cửa Lò có nền phẳng, cát mịn, nước trong, sóng không lớn, cảnh quan và môi trường hấp dẫn, những khu Resort Bãi Lữ, Sen Vàng, sân golf hấp dẫn; Hệ thống nhà hàng , khách sạn lớn; thành phố Vinh là đô thị loại I… đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, du lịch làm việc, hội thảo cho nhà đầu tư trong nước và Quốc tế. Với những tiềm năng to lớn về phát triển du lịch, Nghệ An được Chính phủ xác định là một trong những điểm du lịch của cả nước trong chiến lược phát triển du lịch giai đoạn 2010 – 2020. 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN 2.2.1. Quy mô tăng trưởng Thực hiện Quyết định số 14/2011/QĐ-TTg ngày 04 tháng 3 năm 2011 về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An đã xây dựng và thực hiện phương án sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh Nghệ An quản lý giai đoạn 2011-2015 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại công văn bản số 2449/TTg-ĐMDN ngày 28 tháng 12 năm 2011, kết quả thực hiện có nhiều thành công.
  • 47. 37 Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Nghệ An, số doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động đã giảm được 24 doanh nghiệp (từ năm 2010 đến 2015) trong đó doanh nghiệp ở trung ương giảm 13 doanh nghiệp và doanh nghiệp nhà nước ở địa phương giảm được 11 doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh Nghệ An quản lý là doanh nghiệp nhà nước ở địa phương do vậy trong 5 năm từ 2011 đến năm 2015 tỉnh Nghệ An chỉ tỉnh giảm được 09 doanh nghiệp. Trong giai đoạn 2011-2015, tỉnh Nghệ An đã cổ phần hóa được 6 công ty TNHH MTV thành Công ty cổ phần nhà nước nắm giữ trên 51% vốn điều lệ. Thực hiện Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg ngày 28/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, tỉnh Nghệ An đã thoái vốn được 6 Doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần.
  • 48. 38 Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 – 2015 Đơn vị: doanh nghiệp Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Nghệ An 2015 Nhìn vào Bảng thống kế số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2015 ta thấy rằng doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh đang có xu hướng giảm dần, năm 2010 trên địa bàn tỉnh có 111 Doanh nghiệp nhà nước (chiếm 2,35%), đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh chỉ còn 87 doanh nghiệp nhà nước (chiếm 1,24%). Điều này cho thấy Nghệ An đang quyết tâm sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, các doanh Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 DNNN 111 94 91 88 86 87 Trung ương 57 48 52 46 44 44 Địa phương 54 46 39 42 42 43 Doanh nghiệp ngoài nhà nước 4593 5798 6127 6245 6449 6894 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 18 28 33 32 32 47 Tỷ trọng % 100 100 100 100 100 100 DNNN 2,35 1,59 1,46 1,38 1,31 1,24 Trung ương 1,21 0,81 0,83 0,72 0,67 0,63 Địa phương 1,14 0,78 0,63 0,66 0,64 0,61 Doanh nghiệp ngoài nhà nước 97,27 97,94 98,02 98,11 98,2 98,09 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 0,38 0,47 0,52 0,51 0,49 0,67
  • 49. 39 nghiệp nhà nước thuộc trung ương quản lý rút ra khỏi địa bàn tỉnh Nghệ An đến 13 doanh nghiệp. Ngoài ra số lượng doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ năm 2010 đến 2015 tăng 2301 doanh nghiệp, từ năm 2012 đến năm 2015 chỉ tăng 767 doanh nghiệp. Qua đó ta thấy được ở tỉnh Nghệ An từ năm 2012 đến năm 2015 tình hình tăng trưởng doanh nghiệp ngoài nhà nước rất ít so với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác trong nước. 2.2.2. Quy mô lao động Đến cuối năm 2014, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh đã sử dụng 21.823 lao động, giảm gần 20% so với năm 2010, trung bình mỗi năm giảm gần 1.039 lao động (Bảng 2.2). Trong đó, các doanh nghiệp ngoài Nhà nước tạo nhiều công ăn việc làm và giải quyết lao động của tỉnh nhiều nhất (trung bình mỗi năm tăng thêm 6.555 người lao động) và có xu thế ngày càng tăng, góp phần đảm bảo thu nhập và việc làm cho lao động của tỉnh và lao động nhập cư. Ngoài ra, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở địa bàn tỉnh ngày càng phát triển, tuy số lượng không nhiều (năm 2014 có 32 doanh nghiệp) nhưng góp phần tạo việc làm cho lao động ở tỉnh tương đối nhiều, trung bình mỗi năm tăng thêm 1.874 người lao động.
  • 50. 40 Bảng 2.2: Phân bổ lao động theo loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 – 2014 Lao động đến 31/12 hàng năm (người) Năm 2010 2011 2012 2013 2014 DNNN 27 018 23 516 22 683 22 996 21 823 Trung ương 15 305 14 296 16 202 13 894 11 886 Địa phương 11 713 9 220 6 481 9 012 9 937 Doanh nghiệp ngoài nhà nước 105 051 124 506 128 465 136 972 137 825 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 3 865 8 298 10 300 15 104 19 237 Tỷ trọng % 100 100 100 100 100 DNNN 19,8 15,05 13,93 13,14 12,2 Trung ương 11,26 19,15 9,95 7,94 6,64 Địa phương 8,62 5,9 3,98 5,2 5,56 Doanh nghiệp ngoài nhà nước 77,27 79,65 79,99 78,24 77,05 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2,85 5,30 6,08 8,62 10,75 Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Nghệ An 2015 Nếu chia theo ngành kinh tế thì lao động tại các doanh nghiệp nông lâm thủy sản chiếm tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 1.5%). Sử dụng nhiều lao động nhất vẫn là các doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp, số lượng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 12.8% nhưng chiếm tỷ trọng 19.4% về lao động; Ngành xây dựng có số lượng doanh nghiệp chiếm 14.8% nhưng lao động chiếm 26.88%; Thương mại, khách sạn, nhà hàng có số doanh nghiệp chiếm tới 43.8% nhưng số lao động chỉ chiếm 23.28%.
  • 51. 41 2.2.3. Quy mô vốn Bảng 2.3: Quy mô vốn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 – 2014 Đơn vị: triệu đồng Năm 2010 2011 2012 2013 2014 DNNN 16 699 585 25 098 623 24 532 219 26 137 909 25 704 887 Trung ương 12 617 764 22 027 602 21 876 407 22 690 119 21 629 034 Địa phương 4 081 821 3 071 021 2 655 812 3 447 790 4 111 853 Doanh nghiệp ngoài nhà nước 53 152 897 75 312 368 93 210 505 113 596 000 135 538 000 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1 860 828 3 891 191 4 430 179 4 745 330 4 986 439 Tỷ trọng % 100 100 100 100 100 DNNN 23,28 24,06 20,08 18,09 15,48 Trung ương 17,59 21,12 19,91 15,7 13,01 Địa Phương 5,69 2,94 2,17 2,39 2,47 Doanh nghiệp ngoài nhà nước 74,12 72,2 76,92 78,63 81,52 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2,6 3,74 3,63 3,28 3,00 Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Nghệ An 2015 Số lượng doanh nghiệp nhà nước giảm dần, tuy nhiên quy mô vốn doanh nghiệp nhà nước lại tăng lên cho thấy sự tăng trưởng đầu tư vốn vào các doanh nghiệp nhà nước, nhất là các doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương hoạt động trên địa bàn tỉnh. Từ năm 2010 đến năm 2014, quy mô vốn doanh
  • 52. 42 nghiệp nhà nước tăng 153,94%, trong đó, quy mô vốn tại các doanh nghiệp nhà nước thuộc Trung ương tăng 171,42%, doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý chỉ tăng 100,73%. Qua đó thấy rằng, các doanh nghiệp nhà nước thuộc trung ương đã tăng quy mô vốn đầu tư vào tỉnh Nghệ An, các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh giảm mạnh (11 doanh nghiệp) nhưng vốn doanh nghiệp nhà nước vẫn có sự tăng trưởng nhẹ chứng tỏ tỉnh Nghệ An vẫn tăng cường đầu tư vốn vào các doanh nghiệp nhà nước. 2.2.4. Doanh thu và hiệu quả sản xuất kinh doanh Số lượng doanh nghiệp nhà nước giảm mạnh song doanh thu thuần của các doanh nghiệp nhà nước giảm không đáng kể. So với năm 2010, năm 2014 doanh thu thuần của các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Tỉnh giảm không đáng kể chỉ giảm 6,38%. Trong đó, doanh thu thuần doanh nghiệp nhà nước thuộc trung ương giảm 3,96%; doanh thu thuần doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương giảm 19,96%. Ngoài ra, khi so sánh với doanh thu thuần của các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, năm 2010 doanh thu thuần của các doanh nghiệp nhà nước chiếm 33,12% nhưng đến năm 2014 chỉ còn 16,77%. Qua đó cho thấy được các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế khác ngày càng phát triển và hoạt động có hiệu quả. Các doanh nghiệp nhà nước tuy giảm nhiều về số lượng nhưng doanh thu thuần giảm không nhiều cho thấy sự hoạt động có hiệu quản hơn của các doanh nghiệp nhà nước, nhất là các doanh nghiệp nhà nước thuộc trung ương, các doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương tuy có sự tăng trưởng về quy mô vốn nhưng doanh thu thuần tại các doanh nghiệp giảm tương đối nhiều.