Download luận văn thạc sĩ ngành tài chính doanh nghiệp với đề tào: Đọc, hiểu và Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp phục vụ phê duyệt cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Tây Hà Nội
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho vay tại Ngân hàng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
1. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.171
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, hoạt động sản xuất kinh
doanh được mở rộng không ngừng, nhu cầu vốn trở thành vấn đề nóng của sản
xuất, bởi có vốn ta có thể đáp ứng được mọi nhu cầu của sản xuất, và là điều
kiện để sản xuất được duy trì. Nhưng nhà sản xuất không phải lúc nào cũng sẵn
có đủ vốn phục vụ cho nhu cầu của mình, đòi hỏi khách quan là nhà sản xuất
phải đi vay. Trên thị trường cũng có rất nhiều người thừa vốn, muốn đầu tư và
họ trở thành người cho vay để kiếm lời đó là các tổ chức trung gian tài chính ,
và hiện nay trong nền kinh tế thị trường biểu hiện rõ nét nhất của các tổ chức này
là các ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại khi đứng ra làm đầu mối
tập hợp và phân phối vốn, ngân hàng sẽ thu được lợi ích nhất định, đổi lại ngân
hàng có thể gặp rủi ro tín ndụng đặc biệt là khi cho khách hàng vay vốn. Với
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các ngân hàng sẽ phải tìm cách giảm thiểu rủi ro
với nhiều cách khác nhau, và việc đưa ra một quy trình Phân tích báo cáo tài
chính của khách hàng vay vốn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá
tình hình tài chính, khả năng thanh khoản, khả năng trả nợ của khách hàng giúp
cán bộ tín dụng ngân hàng đi đến quyết định có cho vay hay không. Nhận thức
được tầm quan trọng của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong việc
hạn chế rủi ro của hoạt động ngân hàng, trong quá trình thực tập ở Ngân hàng
Quân đội – Chi nhánh Tây Hà Nội em đã lựa chọn đề tài “ Đọc, hiểu và Phân
tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp phục vụ phê duyệt cho vay tại Ngân
hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Tây Hà Nội ” làm đề tài luận văn của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm các chương sau:
2. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.172
Chương 1: Lý luận chung về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài
chính của doanh nghiệp phục vụ phê duyệt cho vay tại các ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng về đọc, hiểu và phân tích báo cáo tài chính của
doanh nghiệp phục vụ phê duyệt cho vay tại ngân hàng Thương Mại Cổ
phần Quân đội – Chi nhánh Tây Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp phục vụ phê duyệt cho vay tại ngân hàng Thương Mại cổ phần Quân
đội – Chi nhánh Tây Hà Nội.
Do kiến thức còn hạn chế, thời gian tìm hiểu chưa được nhiều, hơn nữa đây là
một đề tài cũng khá mới nên bài luận văn không thể tránh khỏi những thiều sót.
Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các cô chú trong phòng
Quan hệ khách hàng và các bạn để bài viết hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của Cô giáo
Trần Thị Ngọc Hân, Ban lãnh đạo ngân hàng và các cô chú trong phòng Quan hệ
khách hàng để em hoàn thành bài luận văn này.
3. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.173
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN
TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ PHÊ
DUYỆT CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Bản chất, tác dụng của báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo
các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình hình tài sản,
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và tình hình quản lý, sử dụng vốn…của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu quy định
thống nhất.
Báo cáo tài chính bao gồm một hệ thống số liệu kinh tế tài chính được
tổng hợp, được rút ra từ các sổ kế toán tổng hợp, các sổ kế toán chi tiết và những
thuyết minh cần thiết bằng văn bản về những số liệu đó. Báo cáo tài chính là
phương pháp quan trọng để chuyển tải thông tin kế toán tài chính đến người ra
quyết định, đó là những thông tin công khai về sản nghiệp, kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp… phục vụ cho các đối tượng bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp.
Tác dụng của báo cáo tài chính.
Cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp :
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nguồn lực kinh tế
do doanh nghiệp kiểm soát, của cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán và khả
năng tương thích với môi trường kinh doanh. Nhờ có thông tin về các nguồn lực
kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát và năng lực của doanh nghiệp trong quá khứ
4. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.174
đã tác động đến nguồn lực kinh tế này mà có thể dự toán năng lực của doanh
nghiệp có thể tạo ra các khoản tiền và tương đương tiền trong tương lai.
Thông tin về cơ cấu tài chính có tác dụng lớn để dự đoán nhu cầu đi vay, phương
thức phân phối lợi nhuận, tiền luân chuyển…và cũng là những thông tin cần thiết
để dự đoán khả năng huy động các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trên các báo cáo tài chính trình bày những thông tin về tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thông tin về tính sinh lợi, thông tin về tình
hình biến động trong sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho đối tượng sử dụng đánh
giá những thay đổi tiềm tàng của các nguồn lực tài chính mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát trong tương lai, để dự đoán khả năng tạo ra các nguồn tiền cho doanh
nghiệp trên cơ sở hiện có và việc đánh giá hiệu quả các nguồn lực bổ sung mà
doanh nghiệp có thể sử dụng.
Cung cấp thông tin về sự biến động tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong các báo cáo tài chính, các chỉ tiêu báo cáo là tình hình tài sản, nguồn vốn,
tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ của
doanh nghiệp tại một thời điểm hoặc của một thời kỳ, tuy nhiên các chỉ tiêu vẫn
cho phép người sử dụng thông tin đánh giá được tình hình biến động tài chính
của doanh nghiệp qua một thời kỳ.
1.1.2. Hệ thống báo cáo tài chính.
(1) Báo cáo tài chính năm, gồm :
- Bảng cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
5. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.175
(2) Báo cáo tài chính giữa niên độ:
Báo cáo tài chính giữa niên độ bao gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy
đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược.
a/ Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ ( dạng đầy đủ);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ ( dạng đầy đủ);
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc.
b/ Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược. gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ ( dạng tóm lựơc);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ ( dạng tóm lược);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ ( dạng tóm lược);
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc.
1.1.3. Những nguyên tắc cơ bản lập Báo cáo tài chính.
- Kinh doanh liên tục;
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích;
- Nguyên tắc nhất quán;
- Tính trọng yếu và tập hợp;
- Nguyên tắc bù trừ;
- Nguyên tắc có thể so sánh.
1.1.4. Bảng cân đối kế toán.
1.1.4.1. Khái niệm và đặc điểm.
6. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.176
Khái niệm : Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Đặc điểm :
- Các chỉ tiêu trên báo cáo bảng cân đối kế toán được biểu hiện dưới
hình thái tiền tệ (giá trị) nên có thể phản ánh tổng hợp được toàn bộ tài sản hiện
có của doanh nghiệp đang tồn tại kể cả hiện vật cũng như giá trị, tài sản hữu hình
cũng như vô hình...
- Bảng cân đối kế toán phản ánh tổng quát toàn bộ tình hình tài sản đồng
thời theo hai cách phân loại vốn : kết cấu vốn và nguồn hình thành. Đây là hai
hình thức biểu hiện khác nhau của cùng một lượng tài sản hiện có của doanh
nghiệp, do vậy bảng có tính cân đối thể hiện qua phương trình sau :
Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
- Bảng cân đối kế toán phản ánh các loại vốn (theo kết cấu) và nguồn
vốn ( theo nguồn hình thành tài sản) tại một thời điểm; thời điểm đó thích hợp
cho kỳ báo cáo là ngày cuối cùng của kỳ hạch toán cuối quý. Tuy vậy thông tin
trên báo cáo bảng cân đối kế toán vẫn cho phép so sánh số liệu giữa hai thời
điểm( số đầu năm và số cuối năm) để đánh giá được một cách tổng quát sự biến
động của vốn, của nguồn vốn doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
Như vậy, Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để các đối tượng sử dụng
thông tin phân tích đánh giá tổng quát tình hình quản lý, sử dụng vốn, tình hình
huy động và sử dụng các nguồn vốn, tình hình tài chính của doanh nghiệp...từ đó
7. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.177
cho phép đánh giá được triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp trong
tương lai.
1.1.4.2. Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán.
Nội dung : gồm hai phần:
- Phần tài sản : Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo và được chia thành 02 loại:
+ Loại A : Tài sản ngắn hạn ( bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản của doanh
nghiệp là tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác).
+ Loại B : Tài sản dài hạn ( bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố
định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn
khác).
- Phần nguồn vốn : Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các nguồn vốn hình
thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo và được
chia thành 2 loại :
+ Loại A : Nợ phải trả ( nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và một số khoản nợ khác mà
doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán).
+ Loại B : Vốn chủ sở hữu phản ánh các nguồn vốn chủ sở hữu, các quỹ của
doanh nghiệp và nguồn kinh phí (nếu có), thể hiện mức độ độc lập tự chủ về việc
sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có các chỉ tiêu ngoài bảng như: tài sản thuê ngoài, nợ khó đòi đã xử
lý...
8. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.178
Kết cấu:
Xuất phát từ bản chất và nội dung của BCĐKT là phản ánh toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp theo hai cách phân loại kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn
cho nên kết cấu của BCĐKT được chia thành hai phần chính : Phần tài sản và
phần nguồn vốn (có thể sắp xếp hai phần này thành kiểu sắp xếp dọc hoặc
ngang). Các loại mục, khoản trên báo cáo được sắp xếp một cáchkhoa học. Theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
kết cấu BCĐKT được trình bày như sau:
- BCĐKT được chia thành hai phần theo kết cấu dọc: Phần trên là phần “
Tài sản”, phần dưới là phần “ Nguồn vốn”.
- Căn cứ vào mức độ linh hoạt của tài sản hoặc tính thanh khoản của
nguồn vốn để sắp xếp thứ tự các chỉ tiêu trong từng phần theo tính giảm dần (Tài
sản ngắn hạn, tài sản dài hạn; nợ phải trả ngắn hạn, dài hạn; vốn chủ sở hữu,
nguồn kinh phí và các quỹ).
- Kết cấu phần chính của BCĐKT đuợc chia thành 05 cột: Cột chỉ tiêu
(Tài sản, nguồn vốn); cột mã số; thuyết minh; cột “số cuối năm” đối với bảng
cân đối kế toán năm ( hoặc cột “Số cuối quý” đối với bảng cân đối kế toán giữa
niên độ); “số đầu năm” đối với cả báo cân đối kế toán năm và bảng cân đối kế
toán giữa niên độ.
- Trong từng phần( tài sản hoặc nguồn vốn) được chia thành 02 loại, trong
các loại được chia thành các mục, trong các mục được chia chi tiết thành các
khoản...
- Ngoài phẩn kết cấu chính, BCĐKT có phần phụ: các chỉ tiêu chi tiết
ngoài BCĐKT.
9. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.179
1.1.5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.1.5.1. Khái niệm và đặc điểm.
Khái niệm : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng
hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong
một kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh
doanh (bán hàng, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính, hoạt động khác).
Qua số liệu báo cáo ta có thể kiểm tra, phân tích tình hình chi phí, doanh
thu, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời có thể đánh
giá được xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ hoạt động
1.1.5.2. Nội dung và kết cấu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Nội dung :
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trình bày được nội dung
cơ bản về chi phí, doanh thu và kết quả từng loại giao dịch và sự kiện:
- Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Hoạt động tài chính ( Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia...).
- Chi phí, thu nhập khác.
Kết cấu:
Các chỉ tiêu được báo cáo chi tiết theo 05 cột: Chỉ tiêu, Mã số, Thuyết minh,
Năm nay(Cột 4), Năm trước(Cột 5) đối với báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh năm. Còn đối với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ thì
số liệu là số liệu lũy kế từ đầu năm đến ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ
hiện tại, số liệu phát sinh của kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại, số liệu mang tính
so sánh lũy kế từ đầu năm đến ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ tương ứng
10. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1710
năm trước và số liệu mang tính so sánh phát sinh của kỳ kế toán giữa niên độ
tương ứng năm trước. Do đó báo cáo kết quả kinh doanh giữa niên độ sẻ gồm tất
cả các khoản mục sắp xếp theo kết cấu quy định của báo cáo kết quả kinh doanh
năm (mẫu số BO2-DN) theo chế độ kế toán hiện hành, nhưng cột 4” Năm nay”
của mẫu này được chia làm thành 2 cột nhỏ là cột 4 “Quý này năm nay” và cột
5“ Quý này năm trước” và cột 5 “Năm trước” của mẫu này được chia thành 2 cột
nhỏ là cột 6 “Lũy kế từ đầu năm đến cuối quý này năm nay” và cột 7 “Lũy kế từ
đầu năm đến cuối quý này năm trước” và có ký hiệu là mẫu BO2a-DN.
1.1.6. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.1.6.1. Khái niệm và đặc điểm.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hoàn
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thông tin trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cho những đối tượng sử dụng
thông tin trên báo cáo tài chính có thể đánh giá khả năng tạo tiền, và việc sử
dụng những khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư, chủ nợ....
1.1.6.2. Nội dung và kết cấu của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Nội dung của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần sau:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh:
11. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1711
Nội dung của phần này gồm các chỉ tiêu phản ánh việc hoàn thành luồng
tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp,
nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ
các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, và
tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính từ bên
ngoài; nội dung cụ thể gồm:
- Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác.
- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ.
- Tiền chi trả cho người lao động( Lương, thưởng, bảo hiểm, trợ cấp...)
- Tiền chi trả lãi vay.
- Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (được phạt, được hoàn thuế, bán
chứng khoán vì mục đích thương mại, nhận ký quỹ, thu hồi ký quỹ, kinh phí sự
nghiệp, cấp trên cấp quỹ hoặc cấp dưới nộp, đơn vị khác thưởng..).
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh ( ngược với khoản thu khác...).
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư:
Các hoạt động đầu tư được quan niệm khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
đó là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng các, nhượng bán,
thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương
đương tiền..., nội dung cụ thể bao gồm:
- Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài sản dài hạn
khác.
- Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các tài sản dài hạn
khác.
- Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác.
12. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1712
-Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (chi mua cổ phiếu vì mục đích
thương mại đã được tính vào nội dung lưu chuyển tiền tệ hoạt động kinh doanh).
- Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.
- Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính:
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến
thay đổi về quy mô cà kết cấu của vón chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp,
bao gồm các nội dung cụ thể:
- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu.
- Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh
nghiệp đã phát hành.
- Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được.
- Tiền chi trả nợ gốc vay.
- Tiền chi trả nợ thuê tài chính.
- Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
Kết cấu báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Với nội dung như trên, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được kết cấu tương ứng
thành 3 phần theo từng hoạt động, trong từng phần được chi tiết thành các
dòng để phản ánh các chỉ tiêu liên quan đến việc hoàn thành và sử dụng
các khoản tiền theo từng hoạt động và các chỉ tiêu được chi tiết thành từng
cột theo số kỳ này và kỳ trước để có thể đánh giá, so sánh giữa các kỳ
khác nhau. Tuy nhiên, xuất phát từ phương pháp lập báo cáo mà kết cấu
phần “ Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh” được kết cấu các chỉ
tiêu khác nhau (theo phương pháp trực tiếp hay gián tiếp).
13. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1713
Đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì cách trình bày các chỉ tiêu trong
bảng báo cáo theo phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp có sự khác
nhau.
1.1.7. Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
1.1.7.1. Khái niệm và đặc điểm.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời
của báo cáo tài chính doanh nghiệp, dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc
phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong các báo cáo tài
chính cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế
toán cụ thể. Bản thuyết minh cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu
doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài
chính.
1.1.7.2. Nội dung và kết cấu.
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
- Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng.
- Các chính sách kế toán áp dụng.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong
BCĐKT.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong
BCKQHĐKD.
14. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1714
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo
cáo lưu chuyển tiển tệ.
- Những thông tin khác.
1.2. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ việc phê duyệt
cho vay tại các ngân hàng thương mại.
1.2.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp.
Sự cần thiết của việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
Sự cần thiết thể hiện ở vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp. Trước
thực trạng là tại các ngân hàng thì nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ chủ yếu
mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng mà rủi ro tín dụng thì luôn thường
trực hơn nữa lại diễn ra hết sức phức tạp khó phòng tránh nên việc cho vay
của các Ngân hàng thương mại luôn phải được thực hiện theo một quy trình
chặt chẽ với những bước phân tích tỉ mỉ về các mặt tài chính, phi tài chính
của doanh nghiệp. Kết quả của những phân tích này cho thấy khả năng sinh
lời, mức độ rủi ro của phương án hay dự án sử dụng vốn vay, có ảnh hưởng
trực tiếp tới quyết định có cho vay hay không của ngân hàng. Do đó việc
phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng.
Mặt khác trên thực tế việc xác định các nhân tố như: năng lực pháp lí của
doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp vay vốn, đánh giá năng lực điều hành
sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo doanh nghiệp, triển vọng của doanh
nghiệp...là rất phức tạp, nó mang tính chất định tính. Vì vậy những thông tin
tài chính định lượng là rất quan trọng đối với ngân hàng trong đánh giá, lựa
chọn doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp cho
ngân hàng quyết định có cho vay vốn hay không, nếu có thì xác định các yếu
tố về lượng của nhu cầu vay vốn tín dụng, xác định thời hạn hợp lí của khoản
15. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1715
vay, xác định các kì hạn trả nợ...đối với từng doanh nghiệp. Như vậy phân
tích tài chính doanh nghiệp không chỉ là nhu cầu mà còn là đòi hỏi bắt buộc
đối với mỗi Ngân hàng thương mại.
Khái niệm:
Có thể hiểu phân tích tài chính khách hàng đối với ngân hàng thương mại là
một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập xử lý
các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm đánh giá tình hình tài chính
khả năng và tiềm lực của khách hàng cũng như rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp ngân hàng ra quyết định tài trợ.
Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, mối quan tâm của các ngân hàng
thương mại chủ yếu thường hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì
vậy một mặt họ chú ý đến số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi
nhanh thành tiền để so sánh với số nợ ngắn hạn để biết khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. Mặt khác, các ngân hàng còn chú ý khả năng sinh lời từ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo hoàn trả các khoản cho vay
dài hạn, chú ý đến việc đảm bảo cơ cấu tài chính an toàn trong doanh nghiệp
để đề phòng rủi ro. Cụ thể các mục tiêu của việc phân tích tình hình tài chính
khách hàng như sau:
Mục tiêu:
- Xác định rõ hiện trạng tài chính của khách hàng: giá trị tài sản, tình hình nợ,
nhu cầu tài trợ, khả năng thanh toán... để biết được nhu cầu về vốn mà doanh
nghiệp xin vay tại ngân hàng có thật sự cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hay không, trên nhu cầu vay đó thì doanh nghiệp có những tài sản
nào để có thể đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng
cũng cần phải xem xét xem việc doanh nghiệp vay vốn của các ngân hàng khác
16. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1716
và của các bạn hàng có hợp lí hay không, nguy cơ về khả năng không trả được
nợ của doanh nghiệp có cao hay không... từ đó giúp cho ngân hàng hiểu rõ hơn
về doanh nghiệp xin vay vốn để có được quyết định đúng đắn.
- Dự báo về tài chính trong tương lai của khách hàng: khả năng hoạt động kinh
doanh, khả năng sinh lời, khả năng hoàn trả nợ vay...để xác định được hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai có diễn ra theo chiều hướng tốt,
những sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp dự tính đưa ra có được thị trường dễ
dàng chấp nhận hay không, có đảm bảo khả năng sinh lời theo dự tính của kế
hoạch kinh doanh để có thể hoàn trả nợ vay cho ngân hàng là một vấn đề mà
ngân hàng cần hết sức lưu tâm.
- Dự đoán được những trường hợp xấu có thể xảy ra làm giảm khả năng trả nợ
của khách hàng: việc dự đoán này cũng rất quan trọng, nếu khả năng xảy ra các
trường hợp này là lớn thì ngân hàng sẽ không quyết định cho vay vì khả năng trả
nợ của khách hàng là thấp, rủi ro của ngân hàng sẽ rất cao khi cho vay đối với
khách hàng này. Bởi mục tiêu hoạt động của ngân hàng cũng là tối đa hóa lợi
nhuận của mình.
Nguồn thông tin cần có để tiến hành phân tích tài chính doanh
nghiệp:
- Thông tin từ bên trong doanh nghiệp:
Chủ yếu là thông qua các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp gửi lên cho ngân
hàng vào cuối mỗi kì kinh doanh, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được
cụ thể hoá qua các chỉ tiêu tài chính. Các báo cáo tài chính thường bao gồm:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
17. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1717
Thuyết minh báo cáo tài chính
- Nguồn thông tin bên ngoài:
Ngoài các báo cáo tài chính từ doanh nghiệp gửi lên cho ngân hàng, ngân hàng
cần thu thập thông tin từ các nguồn sau:
Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
Thông tin từ các báo cáo thuế, cơ quan kiểm toán độc lập.
Thông tin từ các đối tác kinh doanh với doanh nghiệp.
Thông tin từ các tổ chức tín dụng mà doanh nghiệp đã có quan hệ trước đây,
v.v…
Như vậy, một trong các nguồn thông tin quan trọng để tiến hành phân tích tài
chính doanh nghiệp phục vụ phê chuẩn cho vay tại các Ngân hàng là Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Điều đó cho thấy phần nào tầm quan trọng của việc
phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.2. Phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Là một khâu trong phân tích tài chính doanh nghiệp, đóng vai trò rất quan
trọng, đó là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật phân tích nhất định để
tính toán các chỉ tiêu như: tình hình nguồn vốn, tình hình sử dụng nguồn vốn,
các chỉ tiêu về khả năng độc lập tài chính… dựa trên các thông tin trên Báo cáo
tài chính. Từ đó có một cái nhìn rõ nét về tình hình tài chính của đơn vị, cùng với
các tài liệu khác để xét đoán khả năng trả nợ của khách hàng. Thực hiện phân
tích báo cáo tài chính là thực hiện một trong ba mục tiêu của phân tích tài chính
doanh nghiệp đó là xác định rõ hiện trạng tài chính của khách hàng.
1.2.3. Các phương pháp kỹ thuật sử dụng trong phân tích Báo cáo tài
chính doanh nghiệp.
1.2.3.1. Phương pháp phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp.
18. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1718
Có nhiều phương pháp được sử dụng để phân tích, người ta có thể sử dụng
một hay tổng hợp các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp
phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Trong giới hạn của bài viết, tôi chỉ xin
trình bày một số phương pháp cơ bản sau:
1. Phương pháp đánh giá.
Đây là phương pháp luôn được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp, đồng thời được sử dụng trong nhiều giai đoạn của quá trình phân
tích. Thông thường để đánh giá, người ta sử dụng các phương pháp sau:
a. Phương pháp so sánh.
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh
tế nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp này cần
chú ý những vấn đề sau đây:
– Điều kiện so sánh:
+ Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng (2 chỉ tiêu).
+ Các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là sự thống nhất về
nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian
và đơn vị đo lường.
– Xác định gốc để so sánh: gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích của phân
tích. Cụ thể:
+ Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so
sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở mội thời điểm trước, một kỳ
trước, hoặc hàng loạt kỳ trước. Lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu ở thời điểm này với
thời điểm trước, giữa kỳ này với kỳ trước, năm nay vói năm trước hoặc hàng loạt
kỳ trước.
19. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1719
+ Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh
là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó tiến hành so sánh giữa thực tế
với kế hoạch của chỉ tiêu.
+ Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh được xác định là giá trị
trung bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
– Kỹ thuật so sánh: Thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối và
tương đối.
– Phương pháp phân chia (chi tiết): Đây là phương pháp được sử dụng để chia
nhỏ quá trình và kết quả thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu
nhận thức quá trình và kết quả đó dưới những khía cạnh khác nhau phù hợp với
mục tiêu quan tâm của từng đối tượng trong từng thời kỳ.
b. Phương pháp liên hệ đối chiếu: Là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên
cứu xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời
xem xét tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực hiện các hoạt
động. Sử dụng phương pháp này cần chú ý đến các mối liên hệ mang tính nội tại,
ổn định, chung nhất và được lặp đi lặp lại, các liên hệ ngược, liên hệ xuôi, tính
cân đối tổng thể, cân đối từng phần. Vì vậy, cần thu thập được thông tin đầy đủ
và thích hợp về các khía cạnh liên quan đến các luồng chuyển dịch giá trị và sự
vận động của các nguồn lực trong doanh nghiệp.
2. Phương pháp phân tích tỷ số tài chính:
Tỷ số tài chính là mối quan hệ tỷ lệ giữa các đại lượng tài chính trong các
quan hệ tài chính. Phương pháp này dựa trên các chuẩn mực về các tỷ lệ tài
chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng,
các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở
so sánh các tỷ lệ của khách hàng với tỷ lệ tham chiếu. Như vậy phương pháp tỷ
20. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1720
lệ luôn được phối hợp với phương pháp so sánh. Các tỷ lệ tài chính được phân
thành những nhóm đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp, đó là:
Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán nhanh: gồm các chỉ tiêu như: tỷ lệ
thanh toán ngắn hạn, tỷ lệ thanh toán nhanh, tỷ lệ thanh toán hiện hành
Nhóm tỷ lệ về cơ cấu tài chính: hệ số nợ trên tổng tài sản, hệ số cơ cấu
nguồn vốn, hệ số cơ cấu nợ…
Nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động của tài sản: Vòng quay hàng tồn kho,
vòng quay các khoản phải thu, kì thu tiền trung bình, vòng quay vốn lưu động,
hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Nhóm tỷ lệ khả năng sinh lời: hệ số doanh lợi doanh thu, hệ số doanh lợi
tài sản, hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu..
3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont.
Những thông tin quan trọng về điều kiện tài chính của một doanh nghiệp
thể hiện ở một số hệ số tài chính chứ không riêng gì ở một hệ số. Bản chất của
phương pháp Dupont là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của doanh
nghiệp như thu nhập / tài sản( ROA), thu nhập sau thuế/ vốn chủ sở hữu ( ROE),
thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau, cho phép
phân tích các ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp. Cụ thể có thể tách
ROE như sau:
ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Trong đó:
Đòn bẩy tài chính =
Tổng tài sản bình quân
Vốn chủ sở hữu bình quân
21. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1721
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu
Doanh thu Tổng tài sản bình quân
Vậy phương trình Dupont được viết lại là:
ROE =
Lợi nhuận sau
thuế
x
Doanh thu
x
Tổng tài sản bình
quân
Doanh thu
Tổng tài sản bình
quân
Vốn chủ sở hữu
bình quân
Trong đó:
Doanh thu ở đây là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ + doanh
thu hoạt động tài chính + thu nhập khác trong kỳ, và được xác định bằng chỉ tiêu
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ + chỉ tiêu Doanh thu hoạt
động tài chính + chỉ tiêu Thu nhập khác trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
Tổng tài sản
bình quân
=
Tổng tài sản cuốinăm(mã số
270) trên Bảng cân đối kế toán
số cuối năm)
+
Tổng tài sản đầu
năm(mã số 270 trên
Bảng cân đối kế toán số
đầu năm )
2
Vốn chủ sở
hữu bình quân
=
Vốn chủ sở hữu cuối năm (mã
số 400 trên Bảng cân đối kế
toán số cuối năm)
+
Vốn chủ sở hữu đầu
năm(mã số 400 trên
Bảng cân đối kế toán số
đầu năm)
2
Lợi nhuận sau thuế được lấy từ chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Tác dụng của phương trình:
22. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1722
- Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng tài sản (vốn).
- Cho phép phân tích lượng hoá những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất sinh
lời của vốn chủ sở hữu bằng phương pháp loại trừ.
- Đề xuât các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động
khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng tỷ suất sinh lời.
1.2.3.2. Kỹ thuật phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Trong quá trình phân tích, chúng ta có thể sử dụng một số kỹ thuật cơ bản
sau:
Kỹ thuật phân tích dọc: là kỹ thuật phân tích sử dụng để xem xét tỷ trọng
của từng bộ phận trong tổng thể quy mô chung.
Điều quan trọng là phải xác định chính xác tổng giá trị quy mô chung của từng
bộ phận.
Kỹ thuật phân tích ngang: là sự so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu.
Thực chất là áp dụng phương pháp so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối với
những thông tin thu thập được sau khi xử lý và thiết kế dưới dạng bảng như các
thông tin trong Báo cáo tài chính.
Kỹ thuật phân tích qua hệ số: là nghiên cứu mối quan hệ giữa các đại
lượng tài chính thể hiện dưới dạng phân số. Tùy theo cách thiết lập chỉ tiêu mà
có thể gọi là hệ số hay tỉ suất.
Tỷ trọng từng bộ phận =
Giá trị của từng bộ phận * 100
Tổng giá trị quy mô chung của
bộ phận đó
23. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1723
Các kỹ thuật nêu trên có thể được sử dụng riêng hoặc kết hợp với nhau để
phân tích đầy đủ nhất Báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích Báo cáo tài chính.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp cũng như phân tích Báo cáo tài chính nhưng có thể chia làm ba nhóm
nhân tố sau:
1.2.4.1. Nhân tố thuộc về Ngân hàng.
Nhân tố con người: Đây là nhân tố quan trọng, con người luôn là trung tâm
mọi hoạt động, đặc biệt trong công tác phân tích đánh giá khách hàng. Mặc dù
hiện nay nhiều ngân hàng đã áp dụng công nghệ hiện đại vào trong quá trình
phân tích đánh giá khách hàng, nhưng không thể thay thế hoàn toàn con người
mà ngược lại vai trò con người lại được nâng cao, nhiều yếu tố định tính phải
dựa vào trình độ, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Hoạt động tín dụng ngày
càng đa dạng, phức tạp đòi hỏi không ngừng nâng cao năng lực và trình độ
nghiệp vụ, nhận thức, đạo đức, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng trong quá trình
đánh giá tài chính của doanh nghiệp. Kết quả của việc đánh giá doanh nghiệp
phụ thuộc rất lớn vào yếu tố này. Trong những tình huống cụ thể nó đòi hỏi cán
bộ tín dụng phải có độ nhanh nhạy, kinh nghiệm thực tế cùng những hiểu biết
sâu rộng mới giải quyết thấu đáo được vấn đề. Ngoài ra nó đòi hỏi người phân
tích phải có một mức độ độc lập nhất định mới cho ra được những đánh giá
khách quan về doanh nghiệp. Cán bộ tín dụng phải có đạo đức nghề nghiệp tốt,
không vì mục đích cá nhân mà làm phương hại đến ngân hàng. Vì vậy để nâng
cao chất lượng của việc phân tích thẩm định doanh nghiệp, ngân hàng phải
thường xuyên đào tạo và đào tạo lại cán bộ ngân hàng cả về năng lực, trình độ và
đạo đức nghề nghiệp.
24. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1724
Chính sách tín dụng của Ngân hàng: Đây được coi là nhân tố mang tính
chiến lược, ngân hàng luôn phải xác định được một chính sách tín dụng hợp lý
trong từng thời kỳ khác nhau vừa để đảm bảo việc phân tích, đánh giá doanh
nghiệp vừa đem lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất cho ngân hàng. Thực hiện đúng
quy trình về phân tích, đánh giá, tránh trường hợp vì mục tiêu lợi nhuận của ngân
hàng mà nới lỏng việc phân tích đánh giá doanh nghiệp.
Những văn bản hướng dẫn thực hiện công tác thẩm định khách hàng.
Để hỗ trợ cho cán bộ tín dụng đánh giá khách hàng mỗi ngân hàng đều đưa ra
những văn bản riêng dựa trên các văn bản do Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Đây được xem như là quy phạm nghiệp vụ đảm bảo thực hiện một cách thống
nhất trong hệ thống ngân hàng. Tính đầy đủ, chính xác của hệ thống văn bản này
sẽ tạo điều kiện cho quá trình phân tích, đánh giá khách hàng nói chung và doanh
nghiệp nói riêng.
Cơ chế giám sát: Việc giám sát hoạt động tín dụng nói chung và công tác
phân tích đánh giá khách hàng doanh nghiệp nói riêng được thực hiện thường
xuyên và đầy đủ thì sẽ ảnh hưởng tốt đến chất lượng công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp trong đó bao gồm cả chất lượng công tác phân tích Báo cáo tài
chính. Quá trình giám sát giúp cho cán bộ lãnh đạo phát hiện kịp thời những
thiếu xót, vi phạm để đưa ra giải pháp kịp thời, xử lý những cán bộ tín dụng cố
tình vi phạm qua đó nâng cao trách nhiệm của mỗi cán bộ. Sự phối hợp giữa các
bộ phận trong ngân hàng tốt sẽ đưa lại kết quả cao. Khi có cơ chế phân công
trách nhiệm và nghĩa vụ các phòng ban trong ngân hàng sẽ tạo cho quá trình hoạt
động được tiến hành nhanh chóng. Các bộ phận vừa hộ trợ lẫn nhau, và kiểm tra
lẫn nhau.
25. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1725
Ngoài ra việc áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của ngân hàng
cũng ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Việc áp dụng công nghệ tin học sẽ giúp cho việc tính toán được chính xác hơn,
không phức tạp, tiết kiệm được thời gian và sức lực. Thông qua hệ thống máy
tính ngân hàng có thể lưu giữ, cập nhật những thông tin mới nhất, cần thiết một
cách nhanh chóng.
1.2.4.2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp.
Bản thân doanh nghiệp vay vốn thì rất đa dạng và thuộc nhiều lĩnh vực,
ngành nghề khác nhau, quy mô hoạt động khác nhau...nên ảnh hưởng lớn đến
chất lượng phân tích doanh nghiệp của ngân hàng.
Lĩnh vực kinh doanh: Với những ngành nghề khác nhau thì đặc trưng của
từng ngành đó là khác nhau, cho nên đối với các chỉ tiêu tài chính của mỗi
ngành, mỗi nhóm doanh nghiệp là khác nhau và cũng có những mức chuẩn khác
nhau do đó không thể áp dụng chuẩn của ngành này cho ngành khác để phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh. Chẳng hạn ở doanh nghiệp sản xuất thường sẽ có
cơ cấu về tài sản cố định lớn hơn tài sản lưu động, và ở doanh nghiệp thương
mại thì ngược lại.
Nhóm doanh nghiệp khác nhau: Nhân tố này cũng gây khó khăn cho ngân
hàng vì những nhóm khách hàng khác nhau thì mức độ phức tạp của các báo cáo
tài chính là khác nhau. Ví dụ như doanh nghiệp nhà nước so với công ty tư nhân
thì góc độ phân tích là khác nhau, các chỉ tiêu quan tâm được chú trọng cũng
khác nhau. Với những nhóm doanh nghiệp có số liệu phức tạp, cán bộ tín dụng
càng cần thiết phải sử dụng hết số liệu, tìm mối liên quan và lời giải thích giữa
các chỉ tiêu. Với những nhóm khách hàng có báo cáo tài chính nhiều thông số
phức tạp thì điều quan trọng hơn là bóc tách những chỉ tiêu quan trọng, tìm được
26. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1726
mối liên quan giữa chúng và từ đó nêu bật được tình hình tài chính hiện tại của
doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp quy mô lớn thì mức độ quan tâm của
cán bộ tín dụng cũng khác với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
Tuỳ theo thời hạn của khoản vay mà ngân hàng sẽ chú trọng đến các khía
cạnh khác nhau về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chẳng hạn với các
khoản vay ngắn hạn, Ngân hàng đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay
của doanh nghiệp, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cơ cấu vốn cũng như các
nguồn có thể đáp ứng cho việc trả nợ trong ngắn hạn sẽ được ngân hàng quan
tâm hơn vì nó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Trong khi đó với
các khoản cho vay trung và dài hạn thì ngân hàng lại đề cao các chỉ tiêu về khả
năng sinh lời và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vì trong dài hạn chính lợi
nhuận và sự vững mạnh về tài chính mới là yếu tố đảm bảo cho việc thực hiện
nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp.
Độ chính xác của các báo cáo tài chính : Đây là một nhân tố đóng vai trò
quyết định độ chính xác của nội dung phân tích báo cáo tài chính vì việc phân
tích báo cáo tài chính được thực hiện căn cứ chủ yếu vào số liệu trong báo cáo
này. Các báo cáo mà không sát thực thì có thể dẫn đến những quyết định sai lầm.
Vì thế việc kiểm tra lại độ chính xác, phù hợp của báo cáo tài chính là hết sức
cần thiết. Thông thường, báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp là báo cáo
đã được kiểm toán, bởi vậy sự chính xác của các báo cáo tài chính được đảm
bảo.
1.2.4.3. Nhân tố khác.
Chính sách công khai thông tin: Đây là nhân tố ảnh hưởng đến thông tin
mà cán bộ tín dụng thu thập. Nếu như có quy định rõ ràng về chế độ công khai
27. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1727
thông tin về hoạt động doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng thu
thập thông tin tốt hơn, nâng cao được hiệu quả công tác thẩm định.
Chính sách kiểm toán: Hiện nay các báo cáo trong hồ sơ mà khách hàng
nộp cho ngân hàng chưa qua kiểm toán, tức là thông tin mà khách hàng cung cấp
chưa đủ độ tin cậy buộc cán bộ tín dụng phải kiểm chứng lại, trong khi cán bộ tín
dụng phải phụ trách nhiều khoản vay, điều này sẽ gây khó khăn cho cán bộ tín
dụng.
Thời gian thẩm định: Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm
định. Nếu thời gian ngắn sẽ làm cho công việc thẩm định quá cấp bách dẫn đến
thiếu xót. Theo quy định hiện nay thời gian thẩm định và quyết định tín dụng đối
với cho vay ngắn hạn là khoảng 15 ngày, trung và dài hạn là khoảng 30 ngày.
Các văn bản pháp luật, các quy định cũng buộc công tác phân tích, đánh
giá phải tuân thủ các bước, các chuẩn mực của từng ngành và của ngân hàng.
Chủ trương chính sách pháttriển kinh tế xã hội của nhà nước: có tác động
rất lớn đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại nói chung và công tác
phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng. Nếu nhà nước dùng chính sách tiền tệ
mở rộng thì các ngân hàng thương mại được cấp thêm vốn dự trữ, khả năng cho
vay của các ngân hàng sẽ gia tăng lúc đó các chỉ tiêu, điều kiện trong công tác
phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ được nới lỏng tạo điều kiện thuận lợi cho các
DN vay vốn. Ngược lại, khi ngân hàng trung ương muốn hạn chế lượng tiền
cung ứng, thông qua biện pháp tái chiết khấu cao hay có thể tăng dự trữ bắt
buộc, như vậy khả năng cho vay của các ngân hàng bị hạn chế, buộc các ngân
hàng phải thắt chặt các điều kiện tín dụng, phân tích tài chính doanh nghiệp kĩ
lưỡng hơn nhằm lựa chọn được những khách hàng có khả năng trả nợ cao.
28. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1728
Môi trường kinh tế chính trị xã hội trong và ngoài nước: Đất nước, khu
vực mà có nền kinh tế đang có dấu hiệu phục hồi sau khủng hoảng tế nên còn có
nhiều biến động mạnh về kinh tế chính trị dễ dẫn đến hoạt động tín dụng của
ngân hàng cũng có sự thay đổi. Lúc đó các ngân hàng phải thay đổi các tiêu
chuẩn, điều kiện của doanh nghiệp trong công tác phân tích tài chính nhằm lựa
chọn những khách hàng tốt nhất. Chính sách hỗ trợ lãi suất là một ví dụ về thay
đổi chính của Ngân hàng trong điều kiện kinh tế khủng hoảng.
1.2.5. Nội dung phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Khi phân tích đánh giá doanh nghiệp để ra quyết định cho vay hay không
thì ngân hàng phải tiến hành phân tích nhiều yếu tố, song điều mà các ngân hàng
quan tâm nhất là khả năng thanh toán và trả nợ của doanh nghiệp vay vốn. Do đó
khi phân tíchtài chính doanh nghiệp và đặc biệt là phân tích báo cáo tài chính thì
ngân hàng quan tâm nhiều hơn tới việc đánh giá rủi ro thanh khoản của doanh
nghiệp tức là phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính,
năng lực hoạt động, khả năng sinh lời và báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm đánh
giá rủi ro của doanh nghiệp trong tương lai. Do vậy ngân hàng đặc biệt quan tâm
tới các chỉ tiêu tài chính từ báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán và
báo cáo lưu chuyển tiền tệ (nếu có) kết hợp với các thông tin từ thuyết minh báo
cáo tài chính.
1.2.5.1. Phân tích dựa vào thông tin trên Bảng cân đối kế toán.
1. Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp.
Mục đích: Nhằm đánh giá khái quát tình hình nguồn vốn, tìm ra các
điểm bất hợp lý để hạn chế rủi ro.
Phương pháp phân tích: Vận dụng phương pháp so sánh và kỹ thuật phân
tích ngang và kỹ thuật phân tích dọc để tiến hành so sánh tổng số và từng nguồn
29. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1729
vốn giữa cuối kì với đầu năm (đầu kì) để xác định chênh lệch tuyệt đối và tương
đối. Căn cứ vào kết quả so sánh để đánh giá sự biến động của tổng số nói chung,
của từng nguồn vốn nói riêng, từ đó xác định trọng điểm phân tích. Đồng thời
xác định tỷ trọng của từng nguồn vốn trong tổng số của nó xem đã hợp lý chưa,
so sánh tỷ trọng giữa cuối kì với đầu kì (đầu năm).
Thông qua việc phân tích tình hình nguồn vốn không những đánh giá được
chính sách tài chính của doanh nghiệp, mức độ mạo hiểm tài chính thông qua
chính sách đó mà còn thấy được khả năng tự chủ hay phụ thuộc tài chính của
doanh nghiệp, những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong khai thác nguồn
vốn , nguồn vốn huy động được đáp ứng ở mức độ nào nhu cầu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp…Ví dụ nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao
và có xu hướng tăng lên thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài
chính của doanh nghiệp là cao, tuy nhiên cần chú ý rằng hiệu quả hay không thì
chưa thể khẳng định được.
2. Phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ vốn.
Tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 02 loại: vốn cố định
và vốn lưu động. sự thay đổi của vốn và tình hình phân bổ vốn ảnh hưởng rất lớn
đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mục đích của
việc phân tích này là đánh giá sự hợp lý, hiệu quả trong sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Để phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ vốn ta tiến hành trên những
nội dung sau:
Tỷ trọng của từng nguồn
vốn
=
Giá trị của từng nguồn * 100
Giá trị của tổng được xác định làm
quy mô chung
30. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1730
– Phân tích sự biến động của vốn: Tiến hành so sánh tổng số vốn (tài sản) và
từng loại vốn (tài sản) giữa cuối kì với đầu kì (đầu năm) để xác định chênh lệch
tuyệt đối và tương đối. Từ đó thấy được quy mô kinh doanh, năng lực kinh
doanh, khả năng ứng phó với các khoản nợ của doanh nghiệp và xác định những
bất hợp lý cần chú ý.
– Xác định cơ cấu của từng tài sản: cũng tiến hành như đối với nguồn vốn,
đó là xác định tỷ trọng của từng tài sản trong tổng số, so sánh tỷ trọng giữa cuối
kì và đầu kì hay đầu năm. Việc phân tích này muốn có hiệu quả nên kết hợp với
tính chất và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp được sử dụng để phân tích là so sánh, kỹ thuật được sử dụng
là kỹ thuật phân tích ngang và phân tích dọc.
3. Đánh giá chính sách tài trợ của doanh nghiệp
Nguyên tắc cân bằng tài chính: “ Tài sản được tài trợ trong một thời gian
không thấp hơn thời gian chuyển hóa tài sản ấy”.
Nguyên tắc này đảm bảo cho tình hình tài chính của đơn vị cân bằng về mặt thời
gian, đồng thời tình hình tài chính cũng đòi hỏi cân bằng cả về mặt giá trị: Tổng
tài sản = Tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn của doanh nghiệp dựa vào thời gian huy động và sử dụng
vốn được chia thành
– Nguồn vốn thường xuyên (nguồn vốn dài hạn) là tổng thể các nguồn vốn
có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm hình thành tài sản cố định và
một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên có thể được xác định bằng công
thức sau:
31. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1731
Nguồn vốn thường xuyên của doanh
nghiệp
=
Vốn chủ sở
hữu
+ Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu trong công thức này lấy từ chỉ tiêu Vốn chủ sở hữu (mã số 400),
nợ dài hạn được lấy từ chỉ tiêu Nợ dài hạn (mã số 330) trên BCĐKT.
Trong nguồn vốn thường xuyên có nguồn vốn lưu động thường xuyên, đây
là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để tài trợ cho tài sản lưu động thường
xuyên. Nguồn vốn này tạo ra một mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh
doanh. Tuy nhiên việc sử dụng nó đánh đổi bằng chi phí cao hơn cho việc sử
dụng vốn.
– Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn nên còn được
gọi là nguồn vốn ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Vốn lưu động thường xuyên (vốn lưu chuyển) là phần chênh lệch giữa
nguồn vốn dài hạn hay nguồn vốn thường xuyên với tài sản dài hạn, nói cách
khác nó là một phần nguồn vốn dài hạn dùng vào việc tài trợ cho tài sản ngắn
hạn.
Vốn lưu động thường xuyên (vốn LĐTX) có thể được xác định theo hai cách:
Cách 1: Vốn LĐTX = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn = (Nợ dài hạn + Vốn
chủ sở hữu) – Tài sản dài hạn.
Cách 2: Vốn LĐTX = Tài sản ngắn hạn –Nguồn vốn ngắn hạn.
Trong đó:
– Vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn được xác định như trong công thức xác định
nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp.
32. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1732
– Tài sản dài hạn lấy từ chỉ tiêu Tài sản dài hạn (mã số 200), tài sản ngắn hạn
lấy từ chỉ tiêu Tài sản ngắn hạn (mã số 100), nguồn vốn ngắn hạn (nợ ngắn
hạn) lấy từ chỉ tiêu Nợ ngắn hạn (mã số 310) trên BCĐKT.
Ý nghĩa:
– Nếu Vốn lưu động thường xuyên > 0 chứng tỏ doanh nghiệp có một phần
Nguồn vốn dài hạn đầu tư cho Tài sản ngắn hạn. Chứng tỏ tình hình tài trợ của
doanh nghiệp thực hiện được yêu cầu của nguyên tắc cân bằng Tài chính. Điều
này mang lại cho doanh nghiệp một nguồn vốn tài trợ ổn định, một dấu hiệu an
toàn, một quyền độc lập nhất định.
– Nếu Vốn lưu động thường xuyên < 0 chứng tỏ Nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn
Tài sản dài hạn, chứng tỏ Tài sản dài hạn được tài trợ một phần bằng Nguồn vốn
ngắn hạn, doanh nghiệp kinh doanh vốn với cơ cấu vốn rất mạo hiểm.
– Nếu Vốn LĐTX = 0 chứng tỏ tình hình tài trợ của doanh nghiệp đảm bảo
sự cân bằng về giá trị và thời gian, nhưng chưa đảm bảo sự ổn định về tài chính
cho doanh nghiệp, tính linh hoạt trong cơ cấu tài trợ của doanh nghiệp là thấp,
rủi ro sẽ tăng lên.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần
thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn
kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà
cung cấp. Trong nhu cầu vốn lưu động có một bộ phận là nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên (nhu cầu vốn lưu chuyển) là số nguồn vốn dài hạn cần thiết để tài
trợ cho tài sản ngắn hạn, đây chính là nhu cầu tài trợ của chu kì sản xuất kinh
doanh.
Nhu cầu vốn lưu chuyển ( NCVLC) được xác định bằng công thức sau:
33. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1733
NCVLC = Hàng tồn kho + Các khoản phải thu ngắn hạn – Các khoản phải trả
ngắn hạn = mã số 140 + mã số 130 – (mã số 310 – mã số 311) trên Bảng cân đối
kế toán.
Ta tiến hành so sánh giữa vốn lưu chuyển và nhu cầu vốn lưu chuyển để xem sự
ổn định về mặt tài chính trong chính sách tài trợ có được đảm bảo hay không.
Giả sử cả vốn LĐTX và NCVLC của doanh nghiệp đều lớn hơn không, khi đó ta
có:
Vốn LĐTX – NCVLC.
Nếu > 0 sự ổn định về tài chính được thể hiện nhưng đánh đổi là chi phí sử
dụng cao.
4. Đánh giá khả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp.
Khả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp được thể hiện qua một số chỉ tiêu
cơ bản sau:
Ý nghĩa: Hệ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn từ
bên ngoài ( từ các chủ nợ) là bao nhiêu phần hay trong tổng số tài sản hiện có
của doanh nghiệp có bao nhiêu phần do vay nợ mà có. Hệ số này nói lên sự phụ
thuộc tài chính của doanh nghiệp đối với bên ngoài.
Tỷ suất tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
= 1- Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp
Hệ số nợ =
Tổng số nợ phải trả
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
34. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1734
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này để đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn
vốn của doanh nghiệp. Nếu hệ số nợ càng thấp (hay tỷ suất tự tài trợ càng cao)
thì sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào nguồn cho vay càng ít, rủi ro về tài chính
là càng thấp. Ngược lại, hệ số nợ càng cao thì rủi ro về tài chính của doanh
nghiệp sẽ có nguy cơ gia tăng.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp đối với chủ
nợ. Chỉ tiêu này càng cao thì rủi ro của doanh nghiệp càng tăng. chỉ tiêu này cao
hay thấp tuỳ theo từng ngành hoạt động. Chẳng hạn: ngành có tài sản cố định
chiếm tỷ trọng lớn hơn thường có hệ số này cao hơn. Tuy nhiên theo kinh
nghiệm ở một số nước để hạn chế một số rủi ro tài chính người cho vay chỉ chấp
nhận chỉ tiêu này ở mức nhỏ hơn 1 hay nợ dài hạn không vượt quá nguồn vốn
chủ sở hữu. Khi chỉ tiêu này càng gần 1, doanh nghiệp càng ít có khả năng được
vay thêm các khoản vay dài hạn.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn vốn
chủ sở hữu. Tỷ suất này lớn hơn 1 thể hiện khả năng tài chính vững vàng. Ngược
lại, nếu nhỏ hơn 1 có ý nghĩa là có một phần tài sản dài hạn được tài trợ bằng
nguồn vốn vay, nếu nguồn vốn đó là nguồn vốn ngắn hạn thể hiện doanh nghiệp
đang kinh doanh trong cơ cấu vốn mạo hiểm.
Hệ số nợ dài hạn =
Nợ dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ tài sản
dài hạn
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
35. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1735
Trong đó: Tổng số nợ phải trả lấy từ chỉ tiêu nợ phải trả (mã số 300), tổng nguồn
vốn của doanh nghiệp lấy từ chỉ tiêu tổng cộng nguồn vốn (mã số 440), nguồn
vốn chủ sở hữu lấy từ chỉ tiêu vốn chủ sở hữu (mã số 400), nợ dài hạn lấy từ chỉ
tiêu nợ dài hạn (mã số 330) và tài sản dài hạn lấy từ chỉ tiêu tài sản dài hạn (mã
số 200) trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
5. Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Thông thường các ngân hàng thường sử dụng một số hệ số sau để đánh giá khả
năng thanh toán của doanh nghiệp:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành:
Hệ số này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán bao nhiêu lần Nợ phải
trả bằng toàn bộ tài sản. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp thừa để thanh toán hết các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán được bao nhiêu
lần nợ ngắn hạn (những khoản nợ có thời hạn dưới 1 năm) bằng tài sản ngắn hạn.
Hệ số này lớn hơn 1 có nghĩa là tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn hay nguồn
vốn ngắn hạn không đủ tài trợ cho tài sản ngắn hạn, doanh nghiệp phải sử dụng
một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn, như vậy doanh
nghiệp đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính. Hệ số này bằng 1 có nghĩa là
nguồn vốn ngắn hạn vừa đủ tài trợ cho tài sản ngắn hạn, vốn lưu chuyển bằng 0,
Hệ số khả năng thanh toán
hiện hành (tổng quát)
=
Tổng tài sản
Nợ phải trả
36. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1736
doanh nghiệp vẫn đẩm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính. Hệ số này nhỏ hơn 1,
có nghĩa doanh nghiệp không đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh
toán nhanh bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng các khoản tiền và các khoản tương
đương tiền
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền và các khoản tương
đương tiền
Nợ ngắn hạn quá hạn, đến hạn
Hệ số này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán bao nhiêu lần nợ
ngắn hạn quá hạn, đến hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền. Chỉ tiêu
này lớn hơn 1 thì rủi ro tài chính thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 chứng tỏ
tiền và các khoản tương đương tiền không đủ chi trả cho nợ quá hạn, đến hạn, rủi
ro tài chính của doanh nghiệp cao.
1.2.5.2. Phân tích dựa vào thông tin trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.
1. Đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Dựa vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để tiến hành so sánh các chỉ tiêu
trên báo cáo giữa kỳ này với kỳ trước, giữa thực tế với kế hoạch để xác định
chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch tương đối. Căn cứ vào kết quả so sánh để
đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt chú ý đến
37. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1737
sự biến động của doanh thu thuần, tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi
nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế đồng thời giải trình tổng lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh tăng hay giảm là do những nhân tố nào ảnh hưởng đến.
2. Đánh giá năng lực hoạt động của tài sản trong doanh nghiệp.
– Vòng quay các khoản phải thu và kì thu tiền trung bình:
Nếu so sánh kì này với kì trước hệ số vòng quay các khoản phải thu giảm
hoặc thời gian bán chịu cho khách hàng dài hơn chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản nợ của doanh nghiệp chậm hơn từ đó làm tăng vốn ứ đọng trong khâu
thanh toán, giảm hiệu quả sử dụng vốn. Điều này sẽ gây ra sự thiếu hụt vốn trong
doanh nghiệp làm cho nhu cầu vốn lưu chuyển tăng lên, tuy nhiên cũng cần xem
xét kết hợp với chính sách bán hàng của doanh nghiệp để có đánh giá đúng đắn
hơn.
– Vòng quay hàng tồn kho và thời hạn quay vòng hàng tồn kho bình quân:
Vòng quay các khoản phải
thu
=
Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Các khoản phải thu ngắn hạn bình quân
Kỳ thu tiền trung bình =
Số ngày trong kỳ báo cáo
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Trị giá hàng tồn kho bình quân
38. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1738
Nếu so sánh kỳ này với kỳ trước hệ số quay vòng hàng tồn kho giảm thì
thời gian của một vòng quay sẽ tăng lên chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển
chậm, khả năng sinh lời giảm sút, do vậy rủi ro về tài chính tăng lên. Mặt khác
thời gian hàng tồn kho bình quân tăng lên sẽ làm tăng chi phí bảo quản, tăng chi
phí tài chính nếu như hàng tồn kho được tài trợ bằng vốn vay, từ đó làm giảm
khả năng sinh lời, tăng tổn thất tài chính cho doanh nghiệp. Vốn ứ đọng nhiều
hơn kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng trong điều kiện qui mô sản xuất
không đổi, cần đi sâu tìm hiểu lí do cụ thể để có biện pháp tác động.
– Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: được thể hiện qua 2 chỉ tiêu sau:
Số vòng luân chuyển
vốn lưu động (V) =
Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Số dư vốn lưu động bình quân
Số dư vốn lưu động tại một thời điểm được xác định bằng Tài sản ngắn hạn trên
BCĐKT trừ (-) Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn trên BCĐKT.
Số ngày luân chuyển
vốn lưu động ( N)
=
Số ngày trong kỳ
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
Hai hệ số này cần được áp dụng với từng ngành nghề sản xuất kinh doanh,
phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành. Hai hệ số này được tính để biết được số
lần tất cả số vốn đầu tư được chuyển thành thanh toán thương mại. Số vòng luân
chuyển vốn lưu động thấp (số ngày luân chuyển vốn lưu động lớn), tốc độ độ
luân chuyển vốn lưu động chậm thì vốn đầu tư không được sử dụng có hiệu quả,
Thời hạn quay vòng hàng tồn
kho bình quân
=
Số ngày trong kỳ báo cáo
Vòng quay hàng tồn kho
39. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1739
và có khả năng khách hàng dự trữ hàng hóa quá nhiều hay tài sản không được sử
dụng hoặc đang vay mượn quá mức. Số vòng luân chuyển vốn lưu động càng lớn
càng tốt.
– Ngoài ra cũng có thể xem xét một số chỉ tiêu sau:
Ý nghĩa: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định nói lên cứ một đồng tài sản cố định đưa vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì thì tạo ra bao nhiêu đồng so doanh thu thuần
với kì trước, hệ số giảm phản ánh sức sản xuất của tài sản cố định giảm.
Ý nghĩa: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản nói lên cứ một đồng tài sản đưa vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kì thì tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập.
So với kì trước, hệ số giảm phản ánh sức sản xuất của tổng tài sản giảm.
– Trong đó:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ lấy từ chỉ tiêu doanh thu thuần
về bán hàng và cung cấp dịch vụ mã số 10 trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh (BCKQHĐKD).
Hiệu suất sử dụng tài
sản cố định
=
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giá trị còn lại của tài sản cố định bình quân
Hiệu suất sử dụng tổng tài
sản
=
Tổng doanh thu và thu nhập khác trong kỳ
Tổng tài sản bình quân
40. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1740
Các khoản phải thu
ngắn hạn bình quân
=
Chỉ tiêu các khoản
phải thu ngắn hạn số
đầu năm (MS 130)
trên BCĐKT
+
Chỉ tiêu các khoản
phải thu ngắn hạn số
cuối năm (MS 130)
trên BCĐKT
2
Giá vốn hàng bán lấy từ chỉ tiêu giá vốn hàng bán mã số 11 trên BCKQHĐKD.
Trị giá hàng tồn kho
bình quân =
Chỉ tiêu hàng tồn kho
số đầu năm (MS 140)
trên BCĐKT
+
Chỉ tiêu hàng tồn kho
số cuối năm (MS 140)
trên BCĐKT
2
Số dư vốn lưu động
bình quân =
Chỉ tiêu tài sản ngắn
hạn (MS 100) số đầu
năm trừ( – )chỉ tiêu
đầu tư tài chính ngắn
hạn (MS 120) số đầu
năm trên BCĐKT
+
Chỉ tiêu tài sản ngắn
hạn (MS 100) số cuối
năm trừ( – )chỉ tiêu
đầu tư tài chính ngắn
hạn (MS 120) số cuối
năm trên BCĐKT
2
Tổng doanh thu và thu nhập khác = chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ (MS 01) + chỉ tiêu thu nhập khác(MS 31) trên BCKQHĐKD.
41. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1741
Giá trị còn lại
của TSCĐ
bình quân
=
Chỉ tiêu nguyên giá (MS 222)
số cuối năm trừ (-) chỉ tiêu giá
trị hao mòn lũy kế số cuối năm
(MS223) trên BCĐKT
+
Chỉ tiêu nguyên giá (MS
222) số đầu năm trừ (-)
chỉ tiêu giá trị hao mòn lũy
kế số đầu năm (MS223)
trên BCĐKT
2
Tổng tài sản bình
quân
=
Chỉ tiêu tổng cộng tài
sản số đầu năm (mã
số 270) trên BCĐKT
+
Chỉ tiêu tổng cộng tài
sản số cuối năm (mã
số 270) trên BCĐKT
2
3. Đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu
=
Lợi nhuận x 100
Doanh thu
Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thể hiện trong 100 đồng doanh thu mà
doanh nghiệp thực hiện được trong kì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này
tính để biết được năng lực kinh doanh, cạnh tranh của khách hàng trong việc tạo
ra lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao càng tốt.
Lợi nhuận được xác định trong công thức trên có thể là lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận trước thuế và lãi
vay hay lợi nhuận sau thuế. Tương ứng với chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu được
xác định trong công thức trên cũng có thể là doanh thu và thu nhập khác (doanh
thu thuần + doanh thu hoạt động tài chính + thu nhập khác).
Tỷ suất lợi nhuận trên tài
sản
= Lợi nhuận trước thuế và lãi vay x 100
42. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1742
Ý nghĩa: Cho biết khả năng sinh lời tổng tài sản , nó phản ánh cứ 100 đồng tài
sản đưa vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, tỷ lệ này
càng cao càng tốt. Tùy theo mục đích của nhà phân tích, lợi nhuận trước thuế có
thể chỉ là phần lợi nhuận dành cho chủ sở hữu, cũng có thể là tổng lợi nhuận
trước thuế mà tài sản tạo ra trong một kỳ kinh doanh ( bao gồm cả phần lợi
nhuận tạo ra cho người cho vay) hay còn gọi là lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Chỉ tiêu này còn có thể xác định theo công thức:
Hay:
Tỷ suất lợi nhuận
trên tài sản
=
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu thuần
x
Hệ số vòng quay
của tài sản
Công thức này được dùng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi
nhuận trên tài sản.
Ý nghĩa: Chỉ số này được tính để biết được lợi nhuận thực tế đạt được trên vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp. Đánh giá khả năng kinh doanh thực sự của doanh
nghiệp (một trăm đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế) chỉ số này càng cao càng tốt, ít nhất phải cao hơn lãi suất vay
Tài sản bình quân của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận
trên tài sản
=
Lợi nhuận trước thuế và
lãi vay
x
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
vốn chủ sở hữu
=
Tổng lợi nhuận sau thuế x 100
Vốn chủ sở hữu bình quân
43. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1743
trong kì (cần chú ý trong trường hợp khách hàng có vốn chủ sở hữu quá nhỏ thì
chỉ số này có thể cao nhưng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro).
Để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
chủ sở hữu có thể sử dụng công thức sau đây:
Tỷ suất lợi
nhuận sau
thuế trên vốn
chủ sở hữu
=
Lợi nhuận
sau thuế
x
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
x
Tổng tài sản
bình quân
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
Tổng tài sản
bình quân
Vốn chủ sở hữu
bình quân
Hay:
Tỷ suất lợi
nhuận sau
thuế trên vốn
chủ sở hữu
=
Lợi nhuận
sau thuế
x
Hệ số quay
vòng của tài
sản
x
1
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
1 – Hệ số nợ
Trong đó:
– Các chỉ tiêu về doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, vốn chủ sở
hữu bìnhquân, tổngtàisảnbìnhquânđượcxác định nhưđãnêu ở các phầntrên.
44. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1744
– Lợi nhuận sau thuế được lấy từ chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế thu nhập (mã số
60), lợi nhuận trước thuế và lãi vay được xác định bằng chỉ tiêu tổng lợi
nhuận kế toán trước thuế (mã số 50) cộng (+) chỉ tiêu chi phí lãi vay (mã số
23)
– Ngoài ra còn một số chỉ tiêu khác sau:
Tỷ suất chi phí bán hàng trên
doanh thu thuần
=
Chi phí bán hàng
x 100%
Doanh thu thuần
Tỷ suất chi phí quản lý trên
doanh thu thuần
=
Chi phí quản lý doanh nghiệp
x100%
Doanh thu thuần
1.2.5.3. Phân tích dựa vào thông tin trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện lưu lượng tiền vào, ra của doanh
nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh. Kết quả phân tích báo cáo lưu chuyển tiền
tệ sẽ xác định được lượng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kỳ và
dự đoán các dòng tiền trong tương lai, đánh giá khả năng thanh toán nợ vay và
khả năng trả lãi cổ phần bằng tiền, chỉ ra mối liên hệ giữa lãi lỗ ròng và việc thay
đổi dòng tiền của doanh nghiệp.
Sự vận động của dòng tiền thể hiện qua ba hoạt động:
Tỷ suất giá vốn hàng bán trên
doanh thu thuần
=
Trị giá vốn hàng bán
x 100%
Doanh thu thuần
45. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1745
– Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động chủ yếu của doanh
nghiệp, dòng tiền này >= 0 do: doanh thu tăng, bán chịu ít, tốc độ tăng doanh thu
bằng tiền lớn hơn tốc độ tăng sản phẩm được sản xuất ra, tăng phải thu kỳ trước.
Đây là dấu hiệu sản xuất kinh doanh ổn định, phát triển. Dòng tiền < 0 do
nguyên nhân ngược lại.
– Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: dòng tiền này > 0 do thu lãi đầu tư, thu tiền
thanh lý nhượng bán tài sản cố định, thu hồi đầu tư không có hiệu quả, thu lãi
cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia tăng. Dòng tiền này <0 do doanh nghiệp
mới đầu tư vào tài sản hay đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, cán bộ tín dụng phải
xem xét nguồn vốn để đầu tư, nếu không phải là vốn chủ sở hữu hay vốn dài hạn
thì chứng tỏ doanh nghiệp đã đầu tư bằng nguồn vốn ngắn hạn, như vậy sẽ tiềm
ẩn rủi ro tín dụng.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính: dòng tiền này liên quan đến vốn chủ sở hữu,
vay vốn, nhận vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu. Dòng tiền này =< 0 do trả lãi,
chủ sở hữu rút vốn. Trường hợp > 0 là do tăng vay vốn hoặc góp thêm vốn.
- Các chỉ tiêu dùng để phân tích:
Tỷ trọng dòng tiền thu vào
của từng hoạt động
=
Tổng tiền thu vào của từng hoạt động
Tổng tiền trong kỳ
Tỷ trọng này thể hiện mức đóng góp của từng hoạt động trong việc tạo
tiền của doanh nghiệp.
Hệ
số này chỉ ra doanh nghiệp có đủ khả năng trả nợ hay không từ lượng tiền thu
Hệ số trả nợ ngắn hạn =
Lượng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Tổng nợ ngắn hạn
46. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1746
được của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ số càng cao khả năng trả nợ càng
cao.
Hệ số trả lãi =
Lượng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Các khoản tiền lãi đã trả
Hệ số này cho thấy tình hình thực tế doanh nghiệp có đủ khả năng trả lãi vay hay
không? Nếu doanh nghiệp có vốn vay nhiều thì hệ số này có giá trị thấp và
ngược lại.
Ngoài ra, sự phân tích các thông tin tài chính trong Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần kết hợp
với các thông tin bổ sung trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính để hiểu rõ hơn
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
47. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1747
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ ĐỌC HIỂU VÀPHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ PHÊ DUYỆT CHO VAY
TẠI NHTM CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI.
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Tây Hà Nội.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) chính thức được thành lập và đi vào
hoạt động ngày 4/11/1994 theo quyết định số 00374/ GP- UB của Uỷ ban nhân
dân Thành Phố Hà Nội và hoạt động theo giấy phép số 0054/ NH- GP của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.Trụ sở chính của MB ở tại Số 3 Đường Liễu Giai,
Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Gần 16 năm hoạt động MB liên tục giữ vững
vị thế là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam
với giá trị cốt lõi là: giá trị của MB không nằm ở tài sản mà là ở những giá trị
tinh thần mà mỗi thành viên MB luôn coi trọng và phát huy bao gồm 6 giá trị cơ
bản:
Hợp tác (Teamwork)
Tin cậy (Trustworth)
Chăm sóc khách hàng (Customer Care)
Sáng tạo (Creative)
Chuyên nghiệp (Professional)
Hiệu quả (Performance-driven)
Khách hàng mà MB phục vụ khá đa dạng bao gồm các doanh nghiệp, cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó có doanh nghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các loại hình doanh
nghiệp khác và các cá nhân. Hoạt động với tiêu chí an toàn, hiệu quả, luôn đặt
lợi ích của khách hàng gắn liền với lợi ích của Ngân hàng. Trong những năm
48. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1748
qua, Ngân hàng TMCP Quân Đội luôn là người bạn đồng hành tin cậy của khách
hàng và uy tín của Ngân hàng ngày càng được củng cố và phát triển. Chính sách
về khách hàng của MB thể hiện qua tầm nhìn MB, đó là trở thành Ngân hàng cổ
phần hàng đầu ở Việt Nam trong các mảng thị trường lựa chọn tại các khu vực
đô thị lớn, tập trung vào:
Các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, các tập đoàn kinh tế và các
doanh nghiệp lớn.
Tập trung có chọn lọc doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phát triển các dịch vụ khách hàng cá nhân.
Mở rộng các hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn.
Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư.
Liên kết chặt chẽ giữa Ngân hàng và các thành viên để hướng tới trở thành
một tập đoàn tài chính mạnh.
Trong xu hướng chung nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng của
khách hàng, trong những năm gần đây, MB đã nghiên cứu phát triển những sản
phẩm mới như: sản phẩm cho vay dựa trên khoản phải thu và hàng tồn kho, cho
vay chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, cho vay mua nhà
chung cư và đất dự án, cho vay tín chấp cán bộ nhân viên…Với những kết quả
đạt được, MB đang dần tạo được vị thế ngày càng vững chắc trên mảng thị
trường bán lẻ.
Ngân hàng không ngừng mở rộng mạng lưới các điểm giao dịch nhằm tạo
điều kiện tốt nhất trong việc thực hiện các quan hệ với khách hàng. Hiện nay,
MB có khoảng trên 110 điểm giao dịch ở hầu hết thành phố lớn như Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Vũng Tàu…
49. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1749
Mạng lưới ATM và POS cũng được mở rộng. MB cũng chú trọng mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế với gần 700 Ngân hàng đại lý tại 75 quốc gia trên thế
giới.
Sứ mạng của MB là dành mọi nỗ lực gây dựng một đội ngũ nhân lực tinh
thông về nghiệp vụ, tận tâm trong phục vụ nhằm mang lại cho các doanh nghiệp,
các cá nhân những giải pháp tài chính-ngân hàng khôn ngoan với chi phí tối ưu
và sự hài lòng mỹ mãn. Bởi vậy song song với việc mở rộng mạng lưới hoạt
động, MB luôn chú trọng công tác đầu tư phát triển nguồn lực và ứng dụng công
nghệ mới. Với chủ trương này, chất lượng dịch vụ của Ngân hàng liên tục được
cải thiện, mang lại cho khách hàng sự yên tâm, thuận tiện và hiệu quả khi sử
dụng các dịch vụ của MB. Với những nỗ lực của mình, MB đã nhận được giải
thưởng “ Thương hiệu Mạnh Việt Nam năm 2008”, năm 2009 MB được đón
nhận là một trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, và đứng trong top 10
đơn vị thuộc ngành tài chính có sản phẩm dịch vụ tốt nhất và nhiều năm liền MB
được Ngân hàng Nhà nước xếp loại A, nhận Bằng khen của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, MB đã vinh dự đón nhận cờ Thi đua của Thủ tướng
Chính phủ và Huân chương Lao động của Chủ tịch nước trao tặng tại sinh nhật
thứ 15 của mình trong năm 2009.
Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu:
-Kết thúc năm 2009 vừa qua, tổng lợi nhuận của MB đạt được là gần 1300
tỷ đồng, tăng 65% so với 31/12/2008 và vượt 44% so với kế hoạch lợi nhuận đầu
năm 2009, tổng tài sản tính đến thời điểm đầu năm 2010 là 67.780 tỷ đồng.
-Tính đến hết ngày 31/12/2009 vừa qua, MB đã nâng mức vốn điều lệ lên
5300 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu đạt gần 6560 tỷ đồng. Huy động vốn của MB
đạt gần 41200 tỷ đồng, tăng 51% so với đầu năm, dư nợ đạt mục tiêu so với kế
50. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1750
hoạch đầu năm, tỷ lệ nợ xấu luôn duy trì ở mức dưới 2%. Đặc biệt, trong những
tháng đầu năm 2010, MB đã đạt được sự tăng trưởng ấn tượng với 316 tỷ đồng
lợi nhuận, đạt gần 20% kế hoạch cả năm 2010, huy động vốn tăng 5% so với
cuối năm 2009, tỷ lệ nợ xấu giảm và duy trì ở mức dưới 2%.
Chi nhánh Tây Hà Nội thành lập vào tháng 4/2008. Thời gian đầu đi vào
hoạt động, mô hình của chi nhánh là phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh Cấp I
(Sở giao dịch Hà Nội của Ngân hàng MB) với 13 cán bộ nhân viên. Đến ngày 13
tháng 5 năm 2009, chi nhánh chính thức online tách khỏi Sở giao dịch Hà Nội
trở thành chi nhánh Cấp I trực thuộc Hội sở. Số lượng cán bộ nhân lúc này là 26
cán bộ. Cũng trong năm 2009, chi nhánh trực tiếp thành lập và quản lý 01 Phòng
giao dịch trực thuộc là Phòng giao dịch Hà Đông với 07 cán bộ. Như vậy, tính
đến thời điểm hiện nay, chi nhánh quản lý 02 địa điểm hoạt động và tổng số 30
cán bộ nhân viên. Với cơ cấu tổ chức cụ thể như sau:
1. Phòng ban: có 1 chi nhánh chính (23 người) và 01 phòng giao dịch trực
thuộc: PGD Hà Đông (07 người).
2. Tổ chức các phòng ban tại chi nhánh chính:
- Giám đốc: 01
- Phòng quan hệ khách hàng: 10 (Trong đó có bộ phận Quan hệ khách hàng
doanh nghiệp: 03 người; bộ phận Quan hệ khách hàng cá nhân: 5 người; Bộ phận
hỗ trợ quan hệ khách hàng 02 người).
- Phòng kế toán v à dịch vụ khách hàng: 07 người.
- Bộ phận Hành chính - Nhân sự: 03 người.
- Bộ phận quản lý tín dụng: 02 người.
51. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1751
Kết quả hoạt động kinh doanh các mục tiêu của chi nhánh tính đến
31/12/2009
Đơn vị: Tỷ đồng
ST
T
Các chỉ tiêu Kế hoạch
2009
Thực hiện
2009
% hoàn
thành
1 Huy động vốn bình quân 130,41 116,99 89%
2 Dư nợ bình quân 151,39 154,85 102%
3 Nợ xấu (nhóm 3,4,5) 2,1 0,2 10%
4 Thu nhập – Chi phí 3,186 2,845 89%
5 Thu dịch vụ 1,54 2,81 183%
6 Số lượng thẻ phát hành
mới
1.500 (chiếc) 1.532 (chiếc) 102%
7 Các mục tiêu khác Thành lập 1
PGD mới
Đã thành lập 1
PGD mới
100%
52. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Minh Sâm Lớp: CQ44/21.1752
2.1.2. Các hoạt động chính.
1. Nhận tiền gửi:
+ Tiền gửi tiết kiệm
+ Tiền gửi thanh toán
2. Cho vay- tài trợ thương mại: loại hình đa dạng, phong phú như bổ sung vốn
lưu động. cho vay trung hạn, đầu tư dự án, tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay dựa
trên hàng tồn kho và các khoản phải thu, cho vay du học, cho vay mua ô tô…
3. Chuyển tiền: chuyển tiền trong nước, chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài,
chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam.
4.Thanh toán Quốc tế: Chuyển tiền bằng điện, Nhờ thu, Thư tín dụng.
5. Bảo lãnh.
6. Sản phẩm ngoại: Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Tây Hà Nội thực
hiện mua bán tất cả các loại ngoại tệ phổ biến (USD, EUR, JPY, GPB, CHF,
CAD, HKD, AUD, SGD). Trên thị trường ngoại hối trong và ngoài nước với các
giao dịch ngay (spot), kì hạn (forward), hoán đổi (swap) và quyền lựa chọn
(option).
7. Thẻ Activeplus: là sản phẩm thẻ ghi nợ đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam mà
chủ thẻ được bảo hiểm an toàn cá nhân 24/24 tại công ty bảo hiểm Viễn Đông.
8. Các sản phẩm dịch vụ khác.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động cho vay.
Hoạt động cho vay là nghiệp vụ quan trọng và chủ yếu của các Ngân hàng
thương mại nói chung và của Ngân hàng Quân đội, Chi nhánh Tây Hà Nội nói
riêng. Nhưng ở mỗi Ngân hàng đặc điểm của hoạt động này là rất khác nhau. Chi
nhánh Tây Hà Nội cũng có những đặc điểm riêng biệt trong hoạt động cho vay.
Cụ thể: