SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 114
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN VĂN DUY
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ
GIA ĐÌNH VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2017
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN VĂN DUY
GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ
GIA ĐÌNH VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số : 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHƢƠNG LAN
Hà Nội – 2017
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Văn Duy
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................3
Chƣơng 1..................................................................................................................11
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIA ĐÌNH .......................................11
1.1. Khái niệm gia đình ......................................................................................11
1.1.1. Gia đình theo quan điểm triết học..................................................................11
1.1.2. Gia đình theo quan điểm xã hội học ..............................................................13
1.1.3. Gia đình theo quan điểm luật học ............................................................16
1.2 . Khái niệm thành viên gia đình ..................................................................19
1.3 . Các chức năng cơ bản và đặc điểm của gia đình trong điều kiện kinh tế xã
hội hiện nay..............................................................................................................21
1.3.1. Các chức năng cơ bản của gia đình ..............................................................22
1.3.2 Đặc điểm và mục tiêu của gia đình Việt Nam................................................24
1.4. Khái quát sự điều chỉnh của pháp luật hôn nhân và gia đình về gia đình qua
các thời kỳ................................................................................................................28
1.4.1. Gia đình theo quy định của pháp luật phong kiến Việt Nam.........................28
1.4.2. Gia đình theo quy định của pháp luật Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc............31
1.4.3. Gia đình theo quy định của pháp luật Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám
đến nay .....................................................................................................................32
1.5. Sự cần thiết điều chỉnh của pháp luật về gia đình ............................................36
Chƣơng 2..................................................................................................................40
PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH CÁC QUAN HỆ CỦA GIA ĐÌNH ..........................40
2.1. Quan hệ giữa vợ và chồng ................................................................................40
2.1.1. Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng.............................................................41
2.1.2. Quan hệ tài sản giữa vợ chồng.......................................................................47
2
2.1.3. Quyền đại diện giữa vợ và chồng ..................................................................59
2.2. Quan hệ giữa cha, mẹ và con............................................................................65
2.2.1 Cơ sở phát sinh quan hệ giữa cha, mẹ và con.................................................65
2.2.2. Quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ - con ...........................................................73
2.3. Quan hệ giữa các thành viên khác trong gia đình.............................................78
2.3.1. Quan hệ giữa anh chị em với nhau ................................................................78
2.3.2. Quan hệ giữa ông bà và cháu.........................................................................81
2.3.3. Quan hệ giữa cô, dì, chú, bác, cậu, cháu........................................................84
CHƢƠNG 3 .............................................................................................................88
THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ GIA ĐÌNH, MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH ...............88
3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định về gia đình...................................................88
3.1.1. Những vƣớng mắc về quy định đại diện cho nhau giữa vợ và chồng ...........88
3.1.2. Những vƣớng mắc về quy định chế độ tài sản vợ chồng...............................92
3.1.3. Những khó khăn thực thi quy định về mang thai hộ .....................................95
.3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về hôn nhân và gia
đình...........................................................................................................................97
3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện quy định đại diện giữa vợ và chồng............................97
3.2.2. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng
................................................................................................................................100
KẾT LUẬN............................................................................................................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................109
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Số thứ
tự
Tên viết tắt Tên viết đầy đủ
1 Luật HN&GĐ Luật hôn nhân và gia đình
2 BLDS Bộ luật dân sự
3 BLHS Bộ luật hình sự
4 UBND Ủy ban nhân dân
5 NLHVDS Năng lực hành vi dân sự
6 Nghị định 10/2015/NĐ-CP Nghị định 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng
01 năm 2015 Quy định về kỹ thuật sinh
con trong ống nghiệm và điều kiện mang
thai hộ vì mục đích nhân đạo.
7 Nghị định 126/2014/NĐ-
CP
Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2014 Quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và
gia đình.
8 Nghị định 67/2015/NĐ-CP Nghị định 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của nghị định số
110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm
2013 của chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tƣ
pháp, hành chính tƣ pháp, hôn nhân gia
đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh
nghiệp, hợp tác xã
4
9 Quốc hội nƣớc
CHXHCNVN
Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
10 Thông tƣ liên tịch
01/2016/TTLT-TANDTC-
VKSNDTC- BTP
Thông tƣ liên tịch số 01 ngày 06 tháng 01
năm 2016 giữa Tòa án nhân dân tối cao –
Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Tƣ
pháp
5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Lời nói đầu của Luật HN&GĐ năm 2000 đã thể hiện tầm quan trọng của gia
đình: “Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng con người, là môi
trường quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng
tốt”.
Gia đình là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Mỗi ngành khoa
học có cách nhìn khác nhau, nghiên cứu về gia đình với những mục tiêu khác nhau.
Nói đến gia đình là nói đến các thành viên gia đình cùng chung sống, đùm bọc và
giúp đỡ nhau. Dƣới góc độ pháp lý, nghiên cứu về gia đình nhằm xác định thành
viên gia đình, mối quan hệ giữa những thành viên gia đình để từ đó quy định nghĩa
vụ và quyền tƣơng ứng đối với mỗi thành viên. Trải qua các thời kỳ, thành viên gia
đình cũng có sự thay đổi nhất định. Tuy nhiên, xác định quan hệ gia đình vẫn dựa
trên các mối quan hệ chính là quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ
nuôi dƣỡng. Gia đình cơ bản đƣợc xây dựng trên cơ sở nền tảng của các mối quan
hệ này.
Theo pháp luật hiện hành, quan hệ gia đình đƣợc hiểu theo nghĩa rất hẹp.
Chẳng hạn, quan hệ hôn nhân chỉ đƣợc hiểu là quan hệ giữa ngƣời nam và ngƣời
nữ có đăng ký kết hôn. Quan hệ huyết thống dƣờng nhƣ cũng chỉ đƣợc hiểu là
quan hệ giữa những ngƣời có cùng huyết thống về trực hệ và những ngƣời có họ
trong phạm vi ba đời. Trong quan hệ nuôi dƣỡng cũng chỉ có quan hệ giữa cha mẹ
và các con của ngƣời nhận nuôi với ngƣời con nuôi. Pháp luật HN&GĐ Việt Nam
hiện hành không sử dụng các thuật ngữ mà trong đời sống hàng ngày ngƣời Việt
Nam vẫn sử dụng nhƣ quan hệ họ hàng, thân thuộc.
6
Gia đình đƣợc xây dựng trên cơ sở mối quan hệ giữa các thành viên gia đình.
Khái niệm gia đình và khái niệm thành viên gia đình có mối liên hệ mật thiết, chặt
chẽ với nhau. Tuy nhiên, có thể nhận thấy có sự không phù hợp giữa lý luận và đời
sống thực tiễn trong việc xác định thành viên gia đình. Dƣới góc độ pháp lý, các
mối quan hệ giữa các thành viên gia đình chƣa đƣợc điều chỉnh đầy đủ, chƣa rõ
ràng và còn có nhiều cách hiểu khác nhau. Ví dụ: Trong quan hệ nuôi dƣỡng, mối
quan hệ giữa ngƣời đƣợc nhận nuôi với những thành viên khác trong gia đình cha
mẹ nuôi, quan hệ chung sống giữa những ngƣời họ hàng trong cùng gia đình, quan
hệ cụ và chắt, quan hệ giữa con dâu và cha mẹ chồng... Từ việc không có quy
phạm pháp luật điều chỉnh nên không định hƣớng cho hành vi của các thành viên
trong gia đinh, dẫn đến các thành viên gia đình có thể có những hành vi xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của nhau. Hơn nữa, Việt Nam hiện đang hội nhập với
nền kinh tế thế giới, trong đó sự tƣơng đồng của các quy phạm pháp luật cũng là
điều cần thiết và tạo điều kiện tốt hơn cho hội nhập. Tìm hiểu quy định của pháp
luật một số nƣớc ở Châu Á nhƣ Hàn Quốc, Thái Lan, In-Đô-Nê-Xi-a... cũng dễ
dàng nhận ra quy định về thành viên gia đình của những nƣớc này rất rộng. Nói
cách khác, quan hệ gia đình cần đƣợc hiểu theo nghĩa rộng,
Trƣớc thực tiễn đó đòi hỏi phải nghiên cứu để làm sáng tỏ về gia đình từ đó
xây dựng những quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ trong gia đình,
sao cho các hành vi của các thành viên gia đình phù hợp đúng chuẩn mực đạo đức
xã hội. Nghiên cứu đề tài “Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam”
nhằm phục vụ cho mục đích đó.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
7
Hiện nay đã có nhiều học giả nghiên cứu về gia đình, không chỉ có riêng
ngành luật mà nhiều ngành khoa học khác cũng nghiên cứu vấn đề này. Trong lĩnh
vực pháp luật, chuyên ngành Luật HN&GĐ đã có nhiều bài viết về các khía cạnh
của gia đình nhƣ: Quan hệ nhân thân giữa vợ chồng; quan hệ cha mẹ con, … Một
số công trình nghiên cứu đã đề cập đến thành viên gia đình nhƣ: Bình luận khoa
học Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, Tập I – Gia đình , NXB Trẻ TP.HCM
của TS.Nguyễn Ngọc Điện (2002); Việt Nam dân luật lược giảng – Luật gia đình.
Quyển tập 1, tập 1 của Vũ Văn Mẫu (1973); Ngoài ra còn có các cuốn sách chuyên
khảo về những vấn đề liên quan đến HN&GĐ: Hỏi đáp về chế độ kết hôn và ly hôn
theo luật Hôn nhân và gia đình 2000 do tác giả Lê Thi biên soạn, NVB Khoa học
xã hội (2004); Gia đình Việt Nam quan hệ quyền lực và xư hướng biến đổi do tác
giả Vũ Hào Quang do NXB Đại học quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2006. PGS.TS
Nguyễn Văn Cừ đã viết nhiều cuốn sách khác nhau nhƣ: Chế độ tài sản của vợ
chồng theo pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam (NXB Tƣ Pháp), Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn về Luật hôn nhân và gia đình 2000 xuất bản năm 2002
(NXB Chính trị quốc gia). Bên cạnh đó còn có nhiều luận văn, luận án hay những
khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu về những vấn đề khác nhau trong HN&GĐ... Tuy
nhiên, những tác phẩm này mới chỉ phân tích một số quan hệ cụ thể trong gia đình
chƣa có cách nhìn một cách hệ thống về gia đình.
Đây là công trình nghiên cứu về gia đình một cách có hệ thống và hoàn chỉnh
theo luật HN&GĐ 2014, có sự so sánh đối chiếu với công trình nghiên cứu của
một số ngành khoa học khác, có sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để đánh giá sự
điều chỉnh của pháp luật về gia đình một cách phù hợp nhất. Công trình là cái nhìn
xuyên suốt các quy phạm pháp luật quy định về thành viên gia đình, mô hình gia
đình trong hệ thống pháp luật HN&GĐ Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
8
Mục đích của đề tài là nghiên cứu vấn đề lý luận chung về gia đình, cơ sở để
phát sinh, hình thành gia đình, mối quan hệ, quyền và nghĩa vụ của các thành viên
gia đình theo quy định của pháp luật HN&GĐ. Đồng thời nghiên cứu thực tiễn áp
dụng pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa các thành viên gia đình, từ đó làm rõ
những điểm đã đạt đƣợc, vƣớng mắc hạn chế cần khắc phục, hoàn thiện.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận gia đình từ
nhiều góc độ khác nhau, đặc biệt là từ góc độ luật HN&GĐ. Nghiên cứu về các
mối quan hệ tạo thành gia đình theo luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014, trên cơ sở
phân tích, so sánh với các quy định điều chỉnh quan hệ gia đình trong các văn bản
pháp luật trƣớc đây. Đồng thời nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định điều
chỉnh về gia đình trong cuộc sống hiện tại.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về gia đình theo quan điểm luật
học; những quy định của pháp luật HN&GĐ điều chỉnh về gia đình và các mối
quan hệ giữa các thành viên trong gia đình; Thực tiễn thực hiện các quy định của
pháp luật về gia đình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của luận văn, vấn đề gia đình đƣợc xem xét, nghiên cứu theo
Luật HN&GĐ năm 2014 theo 3 mối quan hệ cơ bản tạo thành gia đình là quan hệ
giữa vợ và chồng, quan hệ giữa cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên khác
trong gia đình. Trong quá trình nghiên cứu có sự so sánh, đối chiếu với các quy
định điều chỉnh về gia đình trong hệ thống pháp luật HN&GĐ Việt Nam. Trên cơ
sở đó đánh giá về hiệu quả điều chỉnh, việc áp dụng các quy định hiện hành về gia
đình để phát hiện những điểm vƣớng mắc, bất cập và đƣa ra các đề xuất, kiến nghị.
9
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin với phép biện chứng duy vật và lịch sử, gắn kết tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và
quan điểm đƣờng lối của Đảng và pháp luật nhà nƣớc về vấn đề gia đình trong
pháp luật HN&GĐ
Bên cạnh đó, các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành đƣợc sử
dụng để thực hiện đề tài cụ thể nhƣ: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối
chiếu, hệ thống, diễn giải, quy nạp...để thực hiện các mục tiêu đã đặt ra.
6. Tính mới và đóng góp của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu, tƣơng đối toàn diện, có hệ
thống về sự điều chỉnh của pháp luật về gia đình từ góc độ lý luận và thực tiến theo
Luật HN&GĐ năm 2014.
Luận văn đã phân tích khái quát trên cơ sở khoa học để xây dựng khái niệm
gia đình và thành viên gia đình, cũng nhƣ khắc họa đƣợc những chức năng cơ bản
của gia đình trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay, để từ đó làm rõ cơ sở xây
dựng các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ trong gia đình hiện nay
một cách hiệu quả…
Đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành điều chỉnh gia đình về quyền
và nghĩa vụ giữa các thành viên gia đình, tính khả thi, hiệu quả điều chỉnh cũng
nhƣ những vƣớng mắc, bất cập còn tồn tại cần khắc phục, sửa đổi và đề xuất
hƣớng hoàn thiện.
7. Kết cấu của Luận văn
10
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận chung về gia đình
Chƣơng 2. Pháp luật điều chỉnh các quan hệ của gia đình
Chƣơng 3. Thực tiễn thực hiện các quy định về gia đình và một số kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật điều chỉnh về gia đình
11
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIA ĐÌNH
1.1. Khái niệm gia đình
1.1.1. Gia đình theo quan điểm triết học
Triết học nghiên cứu gia đình trong quá trình phát triển của lịch sử và các hình
thái kinh tế - xã hội. Theo quan điểm triết học, HN&GĐ không ngừng vận động và
phát triển. Theo C.Mac – Ph.Anghen thì quan hệ hôn nhân tƣơng ứng có với ba
giai đoạn phát triển của nhân loại: Ở thời đại mông muội có chế độ quần hôn; ở
thời đại dã man có chế độ hôn nhân cặp đôi; ở thời đại văn minh có chế độ một vợ
một chồng [2; tr.55 - 129].
Gia đình là một phạm trù lịch sử, các hình thái và chức năng của gia đình là
do tính chất của quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội cũng nhƣ trình độ phát triển văn
hóa của xã hội quyết định. Trong lịch sử của xã hội loài ngƣời đã trải qua bốn hình
thái gia đình, đó là gia đình huyết tộc, gia đình pu-na-lu-an, gia đình cặp đôi, gia
đình một vợ một chồng.
Gia đình huyết tộc là hình thái gia đình đầu tiên trong lịch sử. Lúc này các
quan hệ hôn nhân hình thành theo thế hệ: Trong phạm vi gia đình, tất cả ông và bà
đều là vợ chồng với nhau; các con của ông bà tức là các ngƣời cha và các bà mẹ
cũng là vợ chồng với nhau; đến lƣợt con cái của những ngƣời này tức là cháu của
ông bà cũng hợp thành một nhóm vợ chồng thứ ba; đến lƣợt con cái của những
ngƣời con ấy là chắt của ông bà lại hợp thành nhóm vợ chồng thứ tƣ. Nhƣ vậy,
những ngƣời cùng thế hệ là vợ chồng của nhau, những ngƣời khác thế hệ không có
quyền và không có nghĩa vụ vợ chồng với nhau. Quan hệ hôn nhân đƣợc ngăn cấm
lần đầu tiên theo hệ dọc giữa các thế hệ. Các nhóm hôn nhân đƣợc hình thành theo
thế hệ và chỉ đƣợc phép quan hệ tính giao với nhau trong phạm vi nhóm đó. Vì
12
cấm quan hệ tính giao theo hệ dọc trên cơ sở huyết thống trực hệ giữa các thế hệ
với nhau, nên gia đình này đƣợc gọi là gia đình huyết tộc.
Gia đình pu-na-lu-an: Khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định, một
hay nhiều nhóm chị em gái trở thành vợ chung của cộng đồng những ngƣời đàn
ông khác không cùng họ mẹ; còn những anh em trai cùng mẹ của họ lại trở thành
chồng chung của cộng đồng và những chị gái khác. Bằng cách này mà từ hình thái
gia đình huyết tộc đã xuất hiện hình thái gia đình pu-na-lu-na. Theo hình thái gia
đình pu-na-lu-an, một số chị em gái cùng mẹ hay xa hơn đều là vợ chung của một
số ngƣời chồng, trừ những anh em trai cùng mẹ của những ngƣời chị em gái này.
Ngƣợc lại, một số ngƣời anh em trai sẽ là ngƣời chồng chung của các chị em gái,
trừ những chị em gái do cùng một mẹ đẻ ra. Lúc đó, những ngƣời này gọi nhau là
“người bạn đường” hay “người cùng hội cùng thuyền”. Một cách tƣơng tự, một số
anh em trai cùng mẹ hoặc xa hơn, đều lấy chung một số vợ không phải là chị em
gái của họ và những ngƣời vợ ấy đều gọi nhau là pu-na-lu-a. Đây là hình thức cổ
điển của một kết cấu gia đình có đặc trƣng là: Chung chồng, chung vợ với nhau
trong phạm vi nhất định, nhƣng phải loại trừ những anh em trai của các ngƣời vợ,
đồng thời cũng loại trừ những chị em gái của những ngƣời chồng.
Gia đình cặp đôi: Là một loại hình thức kết hôn từng cặp, lúc bấy giờ, trong
số những ngƣời vợ của mình, ngƣời đàn ông có một vợ chính, và trong số nhiều
ngƣời chồng khác, anh ta là ngƣời chồng chính của ngƣời đàn bà ấy. Do thị tộc
ngày càng phát triển và những nhóm “anh em trai” và “chị em gái” không còn có
thể lấy nhau đƣợc nữa ngày càng nhiều, càng mở rộng và phát triển hơn nữa thì tất
cả những ngƣời bà con họ hàng cùng dòng máu đều không đƣợc lấy nhau. Trong
tình trạng cấm kết hôn ngày càng phức tạp thì chế độ quần hôn ngày càng không
thể thực hiện đƣợc, chế độ ấy đang bị gia đình cặp đôi ngày càng lấn át và thay thế.
Một ngƣời đàn ông sống với một ngƣời đàn bà với một sự gắn bó với nhau rất lỏng
13
lẻo, mối liên hệ vợ chồng vẫn có thể bị bên này hay bên kia cắt đứt một cách dễ
dàng và con cái lúc này cũng chỉ thuộc về ngƣời mẹ.
Gia đình một vợ một chồng: Gia đình một vợ một chồng nảy sinh từ gia đình
cặp đôi, nó đánh dấu cho buổi ban đầu của thời đại văn minh. Gia đình ấy dựa trên
sự thống trị của ngƣời chồng, nhằm chủ đích là làm cho con cái sinh ra phải có cha
đẻ rõ ràng không ai tranh cãi đƣợc và sự rõ ràng về dòng dõi đó là cần thiết, vì
những đứa con đó sau này sẽ đƣợc thừa hƣởng tài sản của ngƣời cha với tƣ cách là
ngƣời kế thừa trực tiếp. Gia đình một vợ một chồng khác với gia đình cặp đôi ở
chỗ là quan hệ vợ chồng chặt chẽ hơn nhiều, hai bên không còn có thể tùy ý bỏ
nhau đƣợc nữa.
Qua bốn hình thái gia đình trên ta thấy triết học nghiên cứu gia đình trong sự
vận động và phát triển của nó theo các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội. Các
hình thái gia đình cũng vận động và phát triển theo quy luật tự nhiên và của sự vận
động phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội.
1.1.2. Gia đình theo quan điểm xã hội học
Các ngành nghiên cứu về gia đình cố gắng đƣa ra khái niệm về gia đình nhƣ
các nhà triết học, tâm lý học, giáo dục học, văn hóa… nhƣng chƣa có ngành nào
nghiên cứu về gia đình nhiều nhƣ ngành xã hội học. Tuy nhiên đến nay vẫn chƣa
có một khái niệm thống nhất về gia đình. Tùy vào từng lĩnh vực nghiên cứu mà
mỗi nhà khoa học lại có một khái niệm gia đình riêng phù hợp với lĩnh vực mà
mình nghiên cứu. Có thể nói, chƣa có ngành nào lại đƣa ra nhiều khái niệm gia
đình nhƣ ngành xã hội học.
Trong tập bài giảng Xã hội học của trƣờng đại học Luật Hà Nội, nhóm tác giả
đã nêu hai khái niệm về gia đình để phục vụ cho việc giảng dạy:
14
Gia đình là một thiết chế xã hội, trong đó những người có quan hệ ruột thịt
(hoặc đặc biệt cùng chung sống). Gia đình là một phạm trù biến đổi mang tính lịch
sử và phản ánh văn hóa của dân tộc và thời đại. Gia đình là trường học đầu tiên
có mối quan hệ biện chứng với tổng thể xã hội [38; tr.335]
Gia đình – đơn vị xã hội (nhóm xã hội nhỏ), là hình thức tổ chức xã hội quan
trọng nhất của sinh hoạt cá nhân dựa trên hôn nhân và các quan hệ huyết thống,
tức là quan hệ vợ chồng, giữa cha và mẹ, giữa anh chị em và người thân thuộc
khác cùng chung sống và có kinh tế chung [38; tr.335]
Môn Xã hội học đƣợc giảng dạy ở trƣờng Đại học Luật là môn học nhằm mục
đích giúp ngƣời học hiểu biết hơn về xã hội nhằm nhanh chóng tiếp cận hiểu biết
pháp luật từ đó thực hiện ba chức năng cơ bản là chức năng nhận thức, chức năng
thực tiễn và chức năng tƣ tƣởng. Khái niệm gia đình đƣợc các tác giả đƣa ra cũng
không nằm ngoài ba chức năng trên. Vì vậy, có thể thấy hai khái niệm trên chƣa
phản ánh một cách đầy đủ về khái niệm gia đình. Ngoài hai khái niệm trên thì còn
có những khái niệm khác nhau của các tác giả xã hội học khác khi nghiên cứu về
gia đình.
Trong cuốn “Gia đình trong bối cảnh đổi mới”, gia đình đƣợc định nghĩa nhƣ
sau: Gia đình là một nhóm người có quan hệ với nhau bởi hôn nhân, huyết thống,
hoặc quan hệ nuôi dưỡng, có đặc trưng giới tính qua quan hệ hôn nhân, cùng
chung sống, có chung ngân sách[39; tr114]. Do trong thực tiễn tồn tại nhiều loại
mô hình gia đình nên việc nghiên cứu gia đình và giới trong thời kỳ đổi mới nhằm
thực hiện quản lý xã hội của các nhà quản lý cũng chỉ nghiên cứu những gia đình
mang tính chất tiêu chuẩn. Do vậy, khái niệm nêu trên cũng chƣa thực sự đầy đủ và
bao quát hết mọi gia đình trong xã hội.
15
Khi nghiên cứu xã hội học về “Một số lĩnh vực nghiên cứu của xã hội học”,
nhóm tác giả là GS. Phạm Tất Long – TS. Lê Ngọc Hùng đã đƣa ra khái niệm về
gia đình cho lĩnh vực mình nghiên cứu nhƣ sau: Gia đình là một thiết chế xã hội
đặc thù,một nhóm xã hội nhỏ mà các thành viên của nó gắn bó với nhau bởi mối
quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ con nuôi,bởi tính cộng đồng
về sinh hoạt, trách nhiệm đạo đức với nhau nhằm đáp ứng những nhu cầu riêng
của các thành viên cũng như để thực hiện tính tất yếu của xã hội về tái sản xuất
con người[15; tr310]. Khái niệm do nhóm tác giả đƣa cũng chƣa phản ánh đầy đủ
về gia đình bởi hình thức gia đình rất đa dạng. Khái niệm này khá tƣơng đồng với
quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014.
Mặc dù chƣa có một khái niệm chung về gia đình nhƣng các nhà xã hội học
đều ghi nhận gia đình là một nhóm xã hội nhỏ, trong đó các thành viên có quan hệ
quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hay quan hệ nuôi dƣỡng, cùng chung sống.
Bởi tính đa dạng của gia đình mà làm cho bất cứ một khái niệm nào về gia đình
cũng trở nên lỏng lẻo, điều này đã tạo nên nhiều tranh luận giữa các nhà khoa học,
nó đã và đang thách thức các nhà xã hội học đƣa ra một khái niệm về gia đình.
Xã hội học coi gia đình là một thể chế xã hội luôn vận động và phát triển. Vì
gia đình là một thể chế nên mỗi con ngƣời từ khi sinh ra đã đặt vào những quan hệ
nhất định. Gia đình là một cơ thể sống, nằm trong quá trình phát triển không
ngừng, gắn với sự phát triển chung của xã hội. Khi xã hội phát triển, sự phân chia
lao động càng đƣợc đẩy mạnh, gắn liền với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa
sẽ dẫn đến sự xé nhỏ gia đình, từ gia đình lớn trong đó có nhiều thế hệ chuyển sang
gia đình nhỏ chỉ có bố mẹ và con cái. Sự phát triển từ gia đình gia trƣởng sang gia
đình hạt nhân trở thành một quá trình có tính quy luật.
Nhìn chung thì các nhà xã hội học vẫn nhìn nhận gia đình là một thiết chế xã
hội gồm những ngƣời dựa trên ba mối quan hệ truyền thống là quan hệ hôn nhân,
16
quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dƣỡng mà chƣa có nhà xã hội học nào mở
rộng ba mối quan hệ trên khi nghiên cứu về gia đình.
1.1.3. Gia đình theo quan điểm luật học
Luật học nhìn nhận gia đình là sự liên kết của nhiều ngƣời có quan hệ với
nhau do có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dƣỡng.
Hôn nhân là mối quan hệ giữa vợ và chồng, là tiền đề để xây dựng gia đình.
Khoản 1 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 giải thích: “Hôn nhân là quan hệ giữa vợ
và chồng sau khi kết hôn”. Quan hệ hôn nhân giữa hai bên nam, nữ đƣợc xác lập
khi tuân thủ các quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn
và phải đƣợc đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn. Nhƣ vậy, khi
một ngƣời nam và một ngƣời nữ kết hôn với nhau thì giữa hai ngƣời này tồn tại
quan hệ hôn nhân và hai ngƣời trở thành những thành viên của gia đình.
Quan hệ huyết thống là quan hệ giữa cha mẹ và con; ông bà và cháu; cụ và
chắt; cô, dì, chú, bác, cậu và cháu; anh chị em với nhau… phát sinh do sự kiện
sinh đẻ. Cụ là ngƣời sinh ra ông bà và các anh em của ông bà, thế hệ ông bà là thế
hệ tiếp theo của cụ; ông bà là ngƣời sinh ra cha mẹ và các anh em của cha mẹ nhƣ
cô dì chú bác cậu, thế hệ này lại là thế hệ tiếp theo của ông bà; đến lƣợt cha mẹ là
ngƣời sinh ra các con, các con trở thành thế hệ tiếp theo của cha mẹ. Sự nối tiếp
giữa các thế hệ dựa trên sự kiện sinh đẻ để tạo ra thế hệ tƣơng lai, các thế hệ này
đƣợc sinh ra từ một gốc, nên giữa họ có quan hệ huyết thống với nhau.
Quan hệ nuôi dƣỡng là quan hệ phát sinh do sự kiện nuôi con nuôi. Do việc
nhận nuôi con nuôi, ngƣời nhận con nuôi đƣợc gọi là cha mẹ nuôi và ngƣời đƣợc
nhận làm con nuôi đƣợc gọi là con nuôi. Ngƣời con nuôi trở thành thành viên gia
đình của ngƣời nuôi, bình đẳng với những ngƣời con đẻ của ngƣời nuôi. Theo quy
định trên ngƣời con nuôi có đầy đủ quyền và nghĩa vụ với các thành viên gia đình
17
của cha mẹ nuôi theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật hôn nhân và gia
đình. Ngƣời con nuôi sẽ bình đẳng với mọi ngƣời con khác trong gia đình về quyền
và nghĩa vụ. Những ngƣời này có quan hệ với nhau do cùng quan tâm, chăm sóc và
giúp đỡ lẫn nhau về vật chất và tinh thần, cùng nhau xây dựng kinh tế gia đình và
cũng cùng nhau vun đắp phát triển khối tài sản chung của gia đình. Trong trƣờng
hợp, nếu một trong số những ngƣời này có khối tài sản riêng thì ngƣời đó phải
đóng góp tài sản để duy trì đời sống chung phù hợp với thu nhập, khả năng thực
tiễn của mình. Những thành viên gia đình là những ngƣời tích cực trong việc giúp
đỡ nhau về mặt tinh thần, là chỗ dựa tinh thần của nhau, là nơi động viên, an ủi
những thành viên khác tốt nhất khi gặp khó khăn, thất bại trong cuộc sống. Đồng
thời, gia đình cũng là nơi để các thành viên gia đình chia sẻ thành công của nhau
một cách chân tình nhất. Các thành viên gia đình có quyền và nghĩa vụ tƣơng ứng
với nhau, nghĩa vụ của ngƣời này là quyền của ngƣời kia và ngƣợc lại.
Không phải gia đình nào cũng có đầy đủ các mối quan hệ nêu trên, trong
từng trƣờng hợp cụ thể, gia đình có thể chỉ có một mối quan hệ nhƣ chỉ có quan hệ
hôn nhân hoặc chỉ có quan hệ nuôi dƣỡng, cũng có thể có hai, ba hoặc có nhiều
mối quan hệ.
Luật HN&GĐ năm 1959 và Luật HN&GĐ năm 1986 không giải thích về gia
đình, Luật HN&GĐ năm 2000 tại khoản 10 Điều 8 đã giải thích: “Gia đình là tập
hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan
hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo quy
định của Luật này”.
Theo Từ điển luật học thì gia đình là: “Tập hợp những người gắn bó với nhau
do quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng làm phát sinh các
nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo quy định của luật Hôn nhân và gia
đình.Gia đình Việt nam thường bao gồm nhiều thế hệ cùng chung sống như: ông
18
bà, cha mẹ, con cháu… Họ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau về vật chất và
tinh thần, sinh đẻ hay nuôi dạy thế hệ trẻ dưới sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội.
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để các thế hệ trong gia đình chăm sóc,
giúp đỡ lẫn nhau nhằm giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt
nam. Gia đình có các chức năng cơ bản: 1) chức năng sinh đẻ; 2) chức năng giáo
dục; 3) chức năng kinh tế. Bên cạnh chức năng cơ bản đó, gia đình còn phải thực
hiện chức năng quan tâm và chăm sóc người cao tuổi” [1; tr.282]. Giải thích trên
về gia đình tƣơng đồng với khoản 2 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014. Từ điển đã
giải thích ngắn gọn về gia đình Việt Nam trong đó có các thành viên của nhiều thế
hệ chung sống, chăm sóc và giúp đỡ nhau, cùng với đó là nêu lên chức năng cơ bản
của gia đình.
Giáo trình Luật HN&GĐ của Trƣờng Đại học luật Hà Nội đã đƣa khái niệm
về gia đình theo Luật HN&GĐ nhƣ sau: “Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình
Việt Nam là sự liên kết của nhiều người dựa trên cơ sở hôn nhân, huyết thống, nuôi
dưỡng, có quyền và nghĩa vụ tương ứng với nhau, cùng quan tâm giúp đỡ lẫn nhau
về vật chất và tinh thần, xây dựng gia đình, nuôi dạy thế hệ trẻ dưới sự giúp đỡ của
Nhà nước và xã hội”. Khái niệm gia đình phù hợp với quy định của pháp luật
HN&GĐ.
Nhƣ vậy các khái niệm gia đình trên đều chƣa bao quát đƣợc các trƣờng hợp
trong thực tiễn khi nghiên cứu về thành viên gia đình. Trong thực tiễn, gia đình
không chỉ có ba mối quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dƣỡng mà còn có
những mối quan hệ khác nhƣ cấp dƣỡng,… nhằm thể hiện sự gắn kết giữa các
thành viên trong gia đình. Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, tác giả mạnh dạn
đƣa ra khái niệm gia đình của mình:
“Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ
huyết thống quan hệ nuôi dưỡng hoặc những người từ ba mối quan hệ đó mà cùng
19
sống chung với nhau, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo
quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.”
1.2. Khái niệm thành viên gia đình
Tìm hiểu gia đình trong thƣc tế cho thấy thành viên gia đình đƣợc xác định
dựa trên cơ sở hôn nhân, huyết thống, nuôi dƣỡng nhƣng phạm vi xác định rộng
hơn so với quy định của pháp luật. Thực tiễn xác định thành viên gia đình dựa trên
ba cơ sở.
Quan hệ hôn nhân trong thực tiễn không chỉ những ngƣời có đăng ký kết hôn
mà bao gồm cả những ngƣời chung sống với nhau nhƣ vợ chồng mà không đăng
ký kết hôn. Giữa những ngƣời này có tổ chức đám cƣới hoặc không tổ chức đám
cƣới, họ chung sống với nhau với mục đích xây dựng hạnh phúc gia đình lâu bền.
Ngƣời thân của những ngƣời có quan hệ hôn nhân sống cùng nhà với nhau vẫn
đƣợc xem là thành viên của gia đình. Một trong những quan hệ phổ biến của quan
hệ này là con dâu sống cùng cha mẹ chồng, con rể sống cùng bố mẹ vợ. Có thể hôn
nhân giữa ngƣời con dâu và ngƣời con trai đã chấm dứt khi một trong hai ngƣời
chết hoặc mất tích không làm chấm dứt hôn nhân, nhƣng ngƣời con dâu vẫn đƣợc
coi là con trong gia đình và là thành viên của gia đình. Thực tiễn ghi nhận có nhiều
trƣờng hợp sau khi chồng chết con dâu đã sống cùng cha mẹ chồng, chăm sóc cha
mẹ chồng cho đến khi cha mẹ chồng chết để trọn đạo làm con thay cả cho chồng.
Cũng có trƣờng hợp cha mẹ chồng không còn thì ngƣời con dâu còn về nhà anh
trai chồng sinh sống để nhờ cậy chăm sóc con cái. Trong quan điểm ngƣời Việt
Nam cho rằng khi đã lấy chồng là thuộc về nhà chồng và là ngƣời của dòng họ
chồng, nếu chồng chết thì anh em bên nhà chồng sẽ có nghĩa vụ thay chồng chăm
sóc nuôi dạy các cháu. Khi đó, ngƣời con dâu và các con trở thành thành viên gia
đình trong nhà anh trai chồng. Nhƣ vậy, từ quan hệ hôn nhân dẫn đến những ngƣời
đƣợc xem là thành viên gia đình bao gồm: những ngƣời có quan hệ hôn nhân,
20
những ngƣời đang tồn tại hôn nhân thực tế và quan hệ giữa những ngƣời do quan
hệ hôn nhân mang lại.
Quan hệ huyết thống, do đặc điểm của ngƣời Việt Nam là tính cộng đồng rất
lớn nên những ngƣời thuộc chi, nhánh, họ đều đƣợc xem là có cùng huyết thống.
Theo quy khoản 17 và 18 Điều 3 luật HN&GĐ 2014 quy định về những ngƣời
cùng dòng máu trực hệ và những ngƣời có họ trong phạm vi ba đời. Những ngƣời
cùng dòng máu trực hệ hiển nhiên đƣợc xem là thành viên gia đình nếu họ có nơi
sinh sống chính ở trong gia đình đó. Trong trƣờng hợp nhƣng ngƣời có cùng dòng
máu trực hệ này chuyển đi đến nơi khác sống một thời gian thì tƣ cách thành viên
trong gia đình chính không bị mất đi, nhƣ con cái đi học đại học, bố mẹ đi công tác
một thời gian nhất định. Những ngƣời có họ trong phạm vi ba đời, những ngƣời
trong họ hàng (trừ những ngƣời trên) thì chỉ đƣợc xem là thành viên gia đình khi
họ cùng sống chung trong gia đình. Nhƣ vậy tƣ cách thành viên gia đình của những
ngƣời có cùng dòng máu trực hệ thì luôn đƣợc ghi nhận, từ các thành viên gia đình
của những ngƣời còn lại có quan hệ huyết thống chỉ đƣợc ghi nhận khi họ cùng
sống chung trong một gia đình. Những ngƣời có quan hệ huyết thống trực hệ, trong
phạm vi ba đời, họ hàng ở trên suy cho cùng thì họ có chung nguồn gốc.
Quan hệ nuôi dƣỡng. Ngƣời con nuôi là thành viên của gia đình ngƣời nhận
nuôi con nuôi, có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về
nuôi con nuôi. Nhƣng nếu trƣờng hợp con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự
nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi thì quan hệ con nuôi chấm dứt. Nhƣng thực
tiễn thì ngƣời con này vẫn là thành viên của gia đình nếu ngƣời con này vẫn sống
với những thành viên còn lại trong gia đình. Nhƣ vậy những ngƣời có quan hệ nuôi
dƣỡng hay đã từng có quan hệ nuôi dƣỡng khi sống cùng nhau thì tƣ cách thành
viên gia đình vẫn đƣợc thừa nhận trong thực tiễn.
21
Quy định về khái niệm thành viên gia đình có ý nghĩa lớn trong nghiên cứu
đề tài bởi lẽ việc xác định mối quan hệ giữa các thành viên gia đình tạo nên giá trị
gia đình Việt Nam với những chuẩn mực giá trị tốt đẹp góp phần xây dựng bản sắc
văn hóa dân tộc. Qua nhiều thời kỳ phát triển, cấu trúc và quan hệ trong gia đình
Việt Nam có những thay đổi, nhƣng chức năng cơ bản của gia đình vẫn còn tồn tại
và gia đình vẫn là một nhân tố quan trọng, không thể thiếu trong sự phát triển kinh
tế- xã hội của đất nƣớc. Tại Khoản 16 Điều 3 Luật HN&GĐ 2014 quy định “Thành
viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha
mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con
rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng
mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha
khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô,
dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.” Quy định trên liệt kê những ngƣời đƣợc coi là
thành viên của gia đình dù họ sống chung hay không sống chung với nhau. Những
ngƣời này đƣợc xác định từ trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi
dƣỡng và những ngƣời do quan hệ hôn nhân hợp pháp mang lại. Thiết nghĩ với
một khái niệm về thành viên gia đình mang tính chất liệt kê nhƣ trên sẽ hạn chế
tính chất của sự phát triển mang tính truyền thống của gia đình Việt. Dựa trên
những phân tích trên, tác giả rút ra khái niệm về thành viên gia đình nhƣ sau:
“Thành viên gia đình bao gồm những người gắn bó với nhau do quan hệ hôn
nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng và những người có mối quan
hệ với nhau do quan hệ hôn nhân hợp pháp mang lại cùng sống chung hoặc không
cùng sống chung với nhau nhưng quan tâm, giúp đỡ nhau về vật chất và tinh thần”
1.3. Các chức năng cơ bản và đặc điểm của gia đình trong điều kiện kinh tế xã
hội hiện nay
22
1.3.1. Các chức năng cơ bản của gia đình
Gia đình là một hiện tƣợng xã hội có tính chất tự nhiên. Bất cứ xã hội nào cũng
đều quan tâm tới gia gia đình, tập hợp các gia đình để hình thành nên xã hội.
Ngƣợc lại, xã hội muốn tồn tại và phát triển thì cần dựa trên nền tảng gia đình.
Theo quy luật tự nhiên, mỗi ngƣời khi sinh ra đều có gia đình, lớn lên trong gia
đình đó. Khi trƣởng thành lại thành lập một gia đình mới. Gia đình có địa vị rất
quan trọng và thƣờng đƣợc coi là nền tảng quốc gia. Về nguyên tắc để điều chỉnh
các vấn đề liên quan đến gia đình pháp luật thƣờng sử dụng các quy phạm, quy
định có tính chất hƣớng dẫn: Các thành viên gia đình không thể tự ý thỏa thuận gạt
bỏ các điều khoản ấy đƣợc. Mỗi gia đình đƣợc coi là một tế bào của xã hội. Để góp
phần xây dựng quốc gia vững mạnh thì mỗi gia đình phải vững mạnh. Để xây dựng
gia đình vững mạnh thì mỗi thành viên gia đình phải có cách xử sự phù hợp. Để
mọi ngƣời trong gia đình nói riêng và trong cả cộng đồng xã hội nói chung có cách
xử sự phù hợp thì cần có những quy định chung cho cách xử sự đó. Do đó, bất kỳ
quốc gia nào cũng đều dùng pháp luật để điều chỉnh vấn đề gia đình và bắt buộc
mọi ngƣời trong xã hội phải tuân theo. Khi có thành viên không tuân theo thì phải
chịu những chế tài do pháp luật dự liệu. Chẳng hạn, Luật HN&GĐ quy định nữ từ
đủ 18 tuổi trở lên đƣợc đăng ký kết hôn thì khi nữ chƣa đủ 18 tuổi thì không đƣợc
thỏa thuận kết hôn khi chƣa đạt độ tuổi luật định.
Trong gia đình, luân thƣờng đạo lý là yếu tố quan trọng giữ vững trật tự gia
đình mà ở đó mỗi thanh viên gia đình phải tuân theo. Trong mỗi cộng đồng hay
dân tộc đều đỏi hỏi phải có đạo đức, luân thƣờng đạo lý của cộng đồng, dân tộc đó,
song chƣa có nơi nào luân thƣờng đạo lý lại đƣợc thể hiện rõ nét nhƣ trong gia
đình. Lịch sử nhân loại chứng tỏ rằng nền tảng và tổ chức gia đình chỉ bền vững,
nếu dựa trên một nền đạo lý nghiêm chỉnh. Cũng vì lẽ ấy, ở các quốc gia mà gia
đình có một tổ chức bền vững, các điều khoản trong luật gia đình thƣờng cũng có
23
thể coi nhƣ những quy chế trong đạo lý. Các điều đƣợc quy định trong luật có tính
chất luân thƣờng đạo lý nhƣ vợ chồng chung thủy, con cái phải thƣơng yêu kính
trọng ông bà, cha mẹ đã nói lên điều đó.
Ở bất kỳ thiết chế xã hội nào thì gia đình cũng có các chức năng cơ bản sau:
Chức năng sinh đẻ (hay còn gọi một cách khác là chức năng tái sản xuất con
ngƣời): Là chức năng quyết định, đảm bảo duy trì và phát triển thế hệ tƣơng lai.
Gia đình, là nơi các thế hệ tiếp theo đƣợc sinh ra, tồn tại và phát triển, là nơi tái sản
xuất ra con ngƣời để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của gia đình và xã hội. Chức
năng sinh đẻ giúp con ngƣời duy trì nòi giống từ thế hệ này sang thế hệ khác, đảm
bảo một mạch sống liên tục của con ngƣời trên hành tinh, duy trì sự phát triển và
ổn định của xã hội loài ngƣời. Nếu không thực hiện chức năng sinh đẻ, gia đình
một ngày nào đó bị tuyệt vong do thế hệ trƣớc chết đi, không còn thế hệ sau phát
triển để thay thế. Nhìn rộng ra cả một dân tộc, nếu các gia đình không thực hiện
chức năng sinh đẻ thì các gia đình dần dần sẽ bị lụi tàn, dẫn đến dân tộc đó cũng
không thể tồn vong. Tƣơng tự nhƣ vậy, quốc gia bị diệt vong nếu các gia đình
trong quốc gia đó không thực hiện chức năng sinh đẻ. Nói một cách khác, chức
năng sinh đẻ có tính chất quyết định sự tồn vong của một dân tộc, một quốc gia và
của cả loài ngƣời.
Chức năng giáo dục: Là chức năng chủ yếu của gia đình, nó rất quan trọng
trong việc hình thành, phát triển nhân cách của các thế hệ trong gia đình, đặc biệt
là thế hệ trẻ. Giáo dục trong gia đình phải kết hợp với giáo dục nhà trƣờng và giáo
dục ngoài xã hội. Tuy nhiên, gia đình là môi trƣờng giáo dục, môi trƣờng xã hội
hóa đầu tiên đối với mỗi con ngƣời. Gia đình là nơi mỗi con ngƣời từ khi sinh ra
đƣợc học những bài học đầu tiên, trong quá trình hình thành và phát triển con
ngƣời đƣợc các thành viên gia đình giáo dục, chỉ dạy những điều đúng, sai để nhận
thức và hình thành nên nhân cách của con ngƣời. Do vậy, gia đình thực hiện chức
24
năng giáo dục có hiệu quả hay không phụ thuộc vào nhận thức của các thế hệ đi
trƣớc. Trong mỗi gia đình, nhận thức về các sự vật, hiện tƣợng trong xã hội cũng
có thể không giống nhau, đặc biệt là các thế hệ đi trƣớc. Thế hệ trƣớc nhận thức
một cách đúng đắn thì sẽ truyền lại cho thế hệ sau sự nhận thức đó, thế hệ sau có
cơ hội tiếp thu tƣ tƣởng đúng đắn. Ngƣợc lại, nhận thức sai lầm của thế hệ trƣớc có
thể dẫn đến việc truyền thụ những nhận thức sai lầm đó cho thế hệ sau. Do đó,
nhân cách của con ngƣời đƣợc hình thành và phát triển thông qua chức năng giáo
dục của gia đình, gia đình có chức năng giáo dục để hình thành tƣ duy của các
thành viên gia đình đó một cách đúng đắn, phù hợp với các chuẩn mực của xã hội.
Chức năng kinh tế: Gia đình đƣợc coi nhƣ một đơn vị kinh tế cơ bản, độc lập
của xã hội. Mỗi gia đình trong xã hội điều tham gia vào quá trình lao động sản xuất
để tạo ra của cải vật chất. Của cải vật chất này trƣớc hết dùng để nuôi sống các
thành viên gia đình, làm giàu cho xã hội. Mỗi gia đình đều thực hiện các chức năng
kinh tế, trong đó đa phần các thành viên gia đình tham gia vào quá trình sản xuất
để tạo ra tài sản cho xã hội và khối tài sản chung cho gia đình. Khối tài sản chung
này trƣớc hết đƣợc dùng vào việc phục vụ nhu cầu chung của tất cả các thành viên
gia đình, tạo ra tài sản dự trữ cho gia đình. Các thành viên gia đình tùy theo khả
năng và năng lực của từng ngƣời có trách nhiệm tạo dựng khối tài sản ngày càng
lớn hơn. Trong một cộng đồng cùng chung sống nhƣng các gia đình đều có cách
tạo dựng kinh tế để bảo đảm sự độc lập về kinh tế cho gia đình của mình. Ngoài
đảm bảo cơ sở vật chất, kinh tế gia đình còn góp phần tích cực vào việc gia đình
thực hiện các chức năng xã hội nhƣ sinh đẻ, nuôi dạy, giáo giục các thành viên gia
đình. Nhƣ vậy, chức năng kinh tế giúp gia đình tạo dựng cơ sở vật chất để đảm bảo
cuộc sống của các thành viên, giúp thực hiện tốt các chức năng khác của gia đình.
1.3.2 Đặc điểm và mục tiêu của gia đình Việt Nam
* Đặc điểm của gia đình Việt Nam
25
Có thể nói gia đình là vấn đề của mọi dân tộc và thời đại. Đặc biệt trong vài
năm trở lại đây, vấn đề gia đình nổi lên nhƣ một tiêu điểm trọng yếu đƣợc cả giới
hàn lâm và giới chính trị quan tâm. Nƣớc ta đang thực hiện công nghiệp hóa – đô
thị hóa với quy mô và tốc độ ngày càng gia tăng. Đồng thời với quá trình này là sự
chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trƣờng. Cố nhiên, những biến chuyển kinh tế –
xã hội mạnh mẽ đó không thể không tác động sâu sắc đến thiết chế gia đình, một
thiết chế lâu đời và bền vững song cũng hết sức nhạy cảm với mọi biến đổi đa
chiều của xã hội. Thiết chế có tính bền vững này cũng đang vận động, đổi mới và
thích ứng với nhu cầu của thời đại.
Đặc điểm của gia đình Việt Nam truyền thống đƣợc cho là loại gia đình chứa
nhiều yếu tố dƣờng nhƣ bất biến, ít đổi thay, ra đời từ nôi văn hóa bản địa, đƣợc
bảo lƣu và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Là sản phẩm của nền văn minh Á
Đông chịu ảnh hƣởng của Khổng giáo: chẳng hạn nhƣ trọng nam kinh nữ, con trai
nối dõi tông đƣờng nhằm lƣu truyền nòi giống và thờ phụng, nhớ ơn sinh thành của
tổ tiên, tôn sƣ trọng đạo, kính trên nhƣờng dƣới… Nhƣng tựu chung lại có thể kể
ra những đặc điểm mang tính chất truyền thống trong gia đình Việt Nam nhƣ sau:
+ Đề cao tính cộng đồng: Gia đình truyền thống đƣợc coi là đại gia đình mà
các thành viên liên kết với nhau bằng chuỗi quan hệ huyết thống. Trong gia đình
này có thể cùng chung sống từ 3 thế hệ trở lên: ông bà – cha mẹ – con cái mà
ngƣời ta quen gọi là "tam, tứ, ngũ đại đồng đƣờng". Kiểu gia đình này khá phổ
biến và tập trung nhiều nhất ở nông thôn Bắc Bộ. Nền kinh tế tiểu nông là cơ sở
phát sinh và tồn tại của nó. Về mặt tâm lý, ngƣời Việt Nam luôn có xu hƣớng quần
tụ con cái xung quanh mình. Điều đó thể hiện địa vị chi phối tuyệt đối của tập thể
gia đình đối với mỗi thành viên. Tinh thần vì lợi ích chung, vừa coi trọng đúng
mức vai trò cá nhân đồng thời vừa coi trọng tập thể gia đình
26
+ Gia đình mang tính Phụ quyền, gia tƣờng đƣợc đề cao, chi phối các thành
viên khác của gia đình: ngoài tƣ tƣởng trọng nam khinh nữ, con cái trong gia đình
thƣờng đƣợc mang họ bố. Ngƣời nam giới trong gia đình có vai trò, vị trí quan
trọng trong việc quyết định các vấn đề lớn trong gia đình. Trong một cộng đồng
lớn mang tính chất huyết thống nhƣ gia tộc (dòng họ) ngƣời đứng dầu đƣợc chọn là
nam giới
+ Đặc điểm duy tình: Tình nghĩa trong gia đình ngƣời Việt đƣợc đề cao nhƣ
tình nghĩa vợ chồng, cha mẹ với con cái, anh trong nhà, tình nghĩa gia đình với họ
tộc, làng xóm láng giềng…trong cách xử sự thƣờng trọng tình mà ít trọng lý.
*Mục tiêu xây dựng gia đình Việt nam trong giai đoạn hiện nay
Gia đình Việt Nam đang trong bƣớc chuyển đổi từ truyền thống sang hiện đại
trên nhiều phƣơng diện và xu hƣớng khác nhau. Đó là sự chuyển đổi hết sức phức
tạp và trong xã hội còn tồn tại những quan niệm khác nhau về giá trị, chuẩn mực
trong các mối quan hệ gia đình. Gìn giữ những giá trị tốt đẹp của văn hóa truyền
thống nhƣng cũng luôn cập nhật, tiếp thu những giá trị văn hóa hiện đại của xu
hƣớng toàn cầu hóa. Mục đích hƣớng tới để phát triển gia đình trong xã hội hiện
nay là xây dựng gia đình: Bình đẳng, no ấm, hòa thuận, hạnh phúc, bền vững xây
dựng trên cơ sở gắn bó tình yêu thƣơng.
Về yếu tố “bình đẳng”: Trƣớc hết, cơ sở của bình đẳng là nhận thức của các thành
viên gia đình theo hƣớng các gia đình tạo cơ hội bình đẳng và công bằng cho tất cả
các thành viên, trong đó có bình đẳng nam nữ. Cơ hội bình đẳng là sự điều hòa
giữa văn hóa cá nhân và văn hóa tập thể, giữa nhu cầu của cá nhân và điều kiện
thực tế của gia đình, giữa lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần của các thành viên,
giữa cơ hội của cá nhân cụ thể với sự nhƣờng nhịn của các thành viên khác. Nhận
thức đúng về bình đẳng trong cơ hội sẽ tạo điều kiện cho tất cả các thành viên
27
trong gia đình đƣợc phát triển, không lạm dụng sự hy sinh vô điều kiện của thành
viên này và ƣu đãi đặc biệt cho thành viên khác, không tạo sự kỳ thị, phân biệt đối
xử giữa các thành viên. Gia đình nào có xử sự công bằng đối với các thành viên sẽ
tạo đƣợc sự đoàn kết bền vững, tính hợp tác tự nguyện và có hiệu quả của các
thành viên. Bình đẳng giới là quan điểm hiện đại đối lập với chủ nghĩa nam quyền
“trọng nam, khinh nữ” trong chế độ phong kiến. Sự tôn trọng phụ nữ khiến cho
ngƣời phụ nữ có vai trò chủ động, sáng tạo trong các hoạt động sản xuất, hoạt động
gia đình và cộng đồng.
Về yếu tố “no ấm”: No ấm là việc các thành viên trong gia đình bảo đảm sự chu
cấp đầy đủ cho nhau về vật chất nhằm tạo điều kiện cho mọi ngƣời phát triển về
thể chất, tinh thần. Mặc dù có sự phân tầng xã hội nhƣng nhìn chung kinh tế của
nhiều gia đình Việt Nam đang tăng lên, đây là cơ sở cho việc thực hiện các tiêu chí
“no ấm”. Sƣ̣ phục hồi nền kinh tế có ảnh hƣởng tới cuộc sống của các gia đình .
Điều tra xã hội học của Viện Nghiên cứu Giới và Phát triển (năm 2014) về tiêu chí
“no ấm” cho thấy, nhiều gia đình đã đạt đƣợc tiêu chí cao hơn là “ăn ngon, mặc
đẹp”. Mức sống kinh tế và văn hóa của nhiều gia đình đã đạt ngang bằng nhiều
nƣớc trên thế giới. Trên thực tế, hai tiêu chí “ít con” và “no ấm “ đã gắn bó không
thể tách rời.
Về yếu tố “hạnh phúc”: Để đạt đƣợc hạnh phúc, hầu hết những ngƣời đƣợc hỏi
đều thừa nhận gia đình Việt Nam hiện nay cần phải đƣợc kế thừa các giá trị truyền
thống. Đó là tình thƣơng yêu trong gia đình, các chuẩn mực về cha mẹ nhân từ, con
cái hiếu thảo, anh em nhƣ thể tay chân, vợ chồng hòa thuận. Gia đình là nơi thực
hiện giáo dục kiến thức, văn hóa, đạo đức; là nơi các thành viên gắn bó, yêu
thƣơng và cùng xây dựng hạnh phúc. Bên cạnh đó, gia đình Việt Nam phải kết hợp
với tinh hoa của nhân loại. Đó là quyền cá nhân, trong đó có quyền của phụ nữ và
trẻ em, bình đẳng giới và các tiêu chí văn minh khác. Gia đình có hạnh phúc thì
28
mới đảm bảo sự bền vừng, ngƣợc lại, bền vững sẽ củng cố hạnh phúc gia đình và
các thành viên trong gia đình.
Qua phân tích, có thể đi đến kết luận rằng, gia đình Việt Nam đã và đang
biến đổi dƣới sự tác động của những biến đổi về kinh tế, xã hội và giao lƣu văn hoá
toàn cầu. Sự biến đổi đó không tách rời hoàn toàn với những đặc trƣng của gia
đình truyền thống mà là sự điều chỉnh, thích nghi với những hoàn cảnh và điều
kiện xã hội mới. Thực tế, gia đình Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều thách
thức và phải lựa chọn cho mình một khuôn mẫu phù hợp, trong đó có sự cân bằng
giữa việc bảo lƣu những yếu tố truyền thống bền vững với những thay đổi không
ngừng của xã hội hiện đại. Với khả năng thích ứng cao trên nền tảng văn hoá
truyền thống, gia đình Việt Nam vẫn hoàn toàn có khả năng gìn giữ đƣợc những
nét bản sắc đặc trƣng của nó ngay trong điều kiện phát triển của thế giới hiện đại
1.4. Khái quát sự điều chỉnh của pháp luật hôn nhân và gia đình về gia đình
qua các thời kỳ
1.4.1. Gia đình theo quy định của pháp luật phong kiến Việt Nam
Nƣớc ta đã trải qua một thời kỳ dài lịch sử với nhiều triều đại phong kiến thay
thế nhau cai trị. Các tƣ liệu về luật cổ đến nay không còn nhiều do nhiều nguyên
nhân khác nhau. Trong thời kỳ phong kiến nƣớc ta có hai bộ luật tiêu biểu là Bộ
luật Hồng Đức đƣợc ban hành dƣới thời Lê và Hoàng Việt luật lệ (còn gọi là bộ
luật Gia Long) đƣợc ban hành dƣới thời Nguyễn. Trong thời kỳ này, pháp luật chịu
sự chi phối của một số yếu tố và có đặc điểm chung sau:
Thứ nhất, pháp luật thời kỳ này đƣợc quyết định bởi điều kiện kinh tế - xã hội
phong kiến. Pháp luật là một bộ phận của kiến trúc thƣợng tầng nên nó chịu ảnh
hƣởng bởi điều kiện kinh tế - xã hội của thời kỳ này. Trong xã hội phong kiến, sự
phân hóa giàu nghèo rất sâu sắc, đặc biệt là hai giai tầng trong xã hội lúc bấy giờ,
29
giai cấp phong kiến và giai nông dân. Điều này dẫn đến thành viên gia đình của hai
giai tầng xã hội này cũng rất khác nhau. Cùng với sự phân hóa giàu nghèo trong xã
hội là chế độ trọng nam khinh nữ đã ảnh hƣởng đến pháp luật thời kỳ này là bất
bình đẳng giữa nam và nữ, vai trò của ngƣời chồng đƣợc đề cao và quyền lực gia
đình tập trung trong tay ngƣời chồng.
Thứ hai, pháp luật thời kỳ này chịu ảnh hƣởng không nhỏ của Nho giáo và
pháp luật Trung Hoa. Nho giáo đã vào Việt Nam rất sớm, nhƣng mãi đến những
năm 1460 nhờ vua Lê Thánh Tông mà Nho giáo đã trở thành Quốc giáo và trở
thành nền tảng tƣ tƣởng thời bấy giờ. Nho giáo đã giúp giai cấp thống trị củng cố
địa vị thống trị đƣợc vững chắc hơn. Tƣ tƣởng của Nho giáo đã đƣợc nhà làm luật
của thời kỳ này đƣa vào các quy định của pháp luật và các chế định về hôn nhân và
gia đình cũng không nằm ngoài quy luật đó. Do đó, các quy định về hôn nhân và
gia đình cũng chịu chung tƣ tƣởng này. Trong thời kỳ phong kiến, nƣớc ta nhiều
lần bị Trung Hoa đô hộ, thêm vào đó nhà làm luật cũng đã tham khảo hệ thống luật
Trung Hoa để soạn thảo nên đã bị ảnh hƣởng những tƣ tƣởng của luật này, nhƣng
các Bộ luật của ta thời bấy giờ đã đƣợc lọc bỏ, sửa đổi và sáng tạo đi rất nhiều để
phù hợp với văn hóa, phong tục tập quán của ngƣời Việt Nam. Cũng vào thời kỳ
này, văn hóa Trung Hoa đang có ảnh hƣởng rất lớn đối với rất nhiều nƣớc trong đó
có Việt Nam.
Thứ ba, pháp luật thời kỳ này chịu ảnh hƣởng của phong tục tập quán. Phong
tục tập quán ảnh hƣởng đến pháp luật không kém gì ảnh hƣởng của Nho giáo vì
nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ trình độ dân trí thấp, ngƣời dân gắn liền với
đồng ruộng và lũy tre làng nên ít giao lƣu với thế giới bên ngoài. Những kiến thức
thế hệ sau có đƣợc là do học hỏi từ ngay chính những ngƣời của thế hệ trƣớc trong
làng về các quy phạm đạo đức, lối sống… nên hệ tƣ tƣởng của họ trở thành phong
tục tập quán điều chỉnh các hành vi trong gia đình.
30
Do những yếu tố ảnh hƣởng trên mà pháp thời kỳ này có những nét đặc trƣng
có ảnh hƣởng đến thành viên gia đình là thừa nhận và bảo vệ chế độ đa thê cùng
với bảo vệ quyền gia trƣởng của ngƣời đàn ông trong gia đình.
Ở nƣớc ta, tục đàn ông đƣợc lấy nhiều vợ (đa thê) đã có từ lâu đời. Điều này
là do quan niệm có nhiều con là có phúc và phúc là điều đầu tiên để chúc nhau; cần
con trai để nối dõi tông đƣờng; để có thêm lao động, gia đình quan lại giàu có thì
đây là hãnh diện. Trong quan niệm của ngƣời xƣa, việc ngƣời đàn ông có nhiều vợ
là chuyện bình thƣờng “trai năm thê bảy thiếp, gái chính chuyên chỉ có một
chồng”. Do đó, trong nhà vào thời bấy giờ, nhất là những nhà giàu có, thƣờng có
rất nhiều vợ; không chỉ lấy vợ hai mà còn lấy vợ ba, vợ tƣ… Ngoài vợ ra, ngƣời
đàn ông còn có thể có thêm nàng hầu và cũng có thể có nhiều nàng hầu trong nhà.
Quyền gia trƣởng đƣợc pháp luật phong kiến bảo vệ nên ngƣời cha, ngƣời
chồng là chủ gia đình có nhiều ƣu thế. Gia trƣởng là ngƣời đứng đầu trong gia đình
đối với tất cả mọi ngƣời cùng chung sống trong nhà, kể cả những ngƣời có quan hệ
nhƣ ngƣời hầu, ngƣời học nghề… con cháu ở cùng nhà với ông bà nội, cha mẹ thì
phải thuộc quyền gia trƣởng trong nhà. Với quy định này, những ngƣời thuộc
quyền quản lý của gia trƣởng đều là thành viên của gia đình. Gia đình phong kiến
đƣợc chia thành hai mô hình: Đại gia đình và tiểu gia đình. Đại gia đình là một mô
hình gia đình lớn, gồm một tập thể những ngƣời có quan hệ hôn nhân, quan hệ
huyết thống hay quan hệ nuôi dƣỡng cùng chung sống với nhau mấy đời liên tiếp,
trong đại gia đình có nhiều thế hệ cùng chung sống, thậm chí đến năm đời gọi là
“ngũ đại đồng đường”. Tiểu gia đình là mô hình gia đình nhỏ gồm có vợ chồng và
con cái. Mô hình gia đình phổ biến là đại gia đình, gồm các tôn thuộc nhƣ các cụ,
ông bà, cha mẹ, chú bác và ty thuộc nhƣ con, cháu, chắt.
Nhƣ vậy, do ảnh hƣởng bởi điều kiện kinh tế - xã hội, Nho giáo và pháp luật
Trung Hoa cũng nhƣ ảnh hƣởng tập quán mà đặc trƣng của gia đình Việt Nam lúc
31
bấy giờ phổ biến là đại gia đình. Trong gia đình đó đặt dƣới sự quản lý của ngƣời
gia trƣởng. Điểm đặc biệt trong các thành viên của gia đình thời bấy giờ là có
nhiều ngƣời đƣợc gọi là vợ, ngoài vợ còn có nàng hầu những ngƣời này đều có
quan hệ hôn nhân. Trong các con có con chính hay có giá thú mà sinh ra, con
hoang, con nuôi. Ngoài những thành viên gia đình có quan hệ nhƣ trên thì trong gia
đình còn có những thành viên khác nhƣ ngƣời hầu, ngƣời học nghề…
1.4.2. Gia đình theo quy định của pháp luật Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc
Thời Pháp thuộc, thực hiện chính sách chia để trị, thực dân Pháp chia nƣớc
ta thành ba miền Bắc, Trung, Nam. Vì vậy, có ba bộ luật đƣợc áp dụng để điều
chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình. Ở Bắc Kỳ, áp dụng các quy định trong bộ
dân luật Bắc Kỳ (1931). Trung kỳ áp dụng bộ dân luật Trung Kỳ (1936) và ở Nam
Kỳ áp dụng các quy định trong bộ dân luật Giản yếu (năm 1883)
Về kỹ thuật lập pháp, ba bộ luật này đều ảnh hƣởng từ Bộ Dân luật pháp.
Các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ trong gia đình tập hợp thành
một chế định của Luật dân sự. Về mặt nội dung, xét một cách tổng quát, Bộ dân
luật Bắc Kỳ và dân luật Trung Kỳ phản ánh nhiều nét phong tục tập quán truyền
thống của Việt Nam về hôn nhân và gia đình. Bộ dân luật Giản yếu chịu ảnh hƣởng
của bộ luật Pháp năm 1804 cho nên có nhiều cách tân theo quan điểm các nhà làm
luật phƣơng Tây.
Chẳng hạn trong bộ dân luật Giản yếu có điểm tiến bộ nhƣ trong điều kiện
kết hôn đã trao cho ngƣời kết hôn quyền đƣợc phép ƣng thuận. Đặc biệt còn quy
định cụ thể kết hôn phải khai trƣớc Hộ lại nhƣ: tên, tuổi và chỗ ở của ngƣời kết
hôn; họ tên cha mẹ và chủ hôn, ngƣời mai mối nếu có. Sau đó ngƣời nói trên cùng
Hộ lại cùng ký tên và đóng dấu làng. Điều này cho phép suy đoán rằng về mặt hình
thức kết hôn pháp luật thời kỳ này đã có sự phân định giữa nghi thức truyền thống
và nghi thức dân sự. Tuy nhiên tựu trung lại, chế độ hôn nhân gia đình do nhà nƣớc
32
thực dân – phong kiến quy định trong các bộ luật vẫn duy trì nét cơ bản của thời kỳ
phong kiến trƣớc đó nhƣ: Bộ dân luật Bắc Kỳ và dân luật Trung Kỳ đã quy dịnh
cho vợ chồng tự do lập hôn ƣớc, chế độ tài sản pháp định chỉ đặt ra khi vợ chồng
không lập hôn ƣớc. Theo chế độ này, tài sản chung của vợ chồng bao gồm tất cả
của cải, hoa lợi của chồng cũng nhƣ của vợ, không kể tài sản đó đƣợc tạo ra trƣớc
hay trong thời kỳ hôn nhân.
Dân luật Giản yếu không thừa nhận ngƣời vợ có tài sản riêng, do đó không thể có
cộng đồng tài sản giữa vợ và chồng mà toàn bộ tài sản trong gia đình đều thuộc
quyền sở hữu duy nhất của ngƣời chồng…
Nhƣ vậy, trong chế độ cũ, chế độ tài sản của vợ chồng thể hiện sự bất bình đẳng
giữa nam và nữ, giữa vợ chồng trong gia đình
Có thể thấy, pháp luật thời kỳ Pháp thuộc thực chất là sự chuyển tiếp về nội
dung các quy định pháp luật thời kỳ phong kiến. Bởi lẽ, nội dung các quy định
pháp luật phong kiến khá phù hợp với chính sách “nô dịch, ngu dân” của thực dân
Pháp. Mặt khác, các quy định của pháp luật phong kiến đã ăn sâu vào thói quen,
cách ứng xử của ngƣời dân Việt Nam, cho nên các nhà cầm quyền Pháp cũng
không chủ chƣơng phá vỡ nó. Tuy nhiên, về mặt kỹ thuật lập pháp, pháp luật thời
kỳ này ít nhiều ảnh hƣởng pháp luật Pháp.
1.4.3. Gia đình theo quy định của pháp luật Việt Nam từ Cách mạng tháng
Tám đến nay
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, nƣớc ta đã trải quan nhiều giai đoạn
khác nhau, thời kỳ đấu tranh chống thực dân, thời kỳ chống đế quốc xâm lƣợc.
Đứng trƣớc muôn vàn khó khăn về kinh tế, chính trị nhƣng Nhà nƣớc ta đã không
ngừng ban hành các văn bản pháp luật để ổn định đời sống cho nhân dân. Trong
những văn bản pháp luật đó thì Luật HN&GĐ đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt
quan tâm. Điều này đƣợc thể hiện qua lời dạy của Bác Hồ vào tháng 4 năm 1959:
“Luật hôn nhân và gia đình là Luật liên quan đến mọi người trong xã hội. Sau
33
Hiến pháp, nó quan trọng thứ nhì, cho nên phải tạo điều kiện thuận lợi để mọi
người được góp ý về nội dung và kỹ thuật thể hiện” [33; tr45].. Từ năm 1945 đến
nay có thể chia làm ba giai đoạn: Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1954, Giai đoạn
tiếp theo là từ năm 1954 đến năm 1975, Giai đoạn cuối là từ năm 1975 đến nay.
Giai đoạn năm 1945 -1954: Nƣớc ta trải qua thời kỳ cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân. Đây là giai đoạn nƣớc ta vô cùng khó khăn về mọi mặt. Quan hệ sản
xuất phong kiến vẫn tồn tại, việc xóa bỏ các tàn tích phong kiến lạc hậu không dễ
dàng. Các chế độ hôn nhân và gia đình lạc hậu ăn sâu vào trong đời sống và tiềm
thức của nhân dân. Thêm vào đó, thực dân Pháp lại âm mƣu trở lại xâm lƣợc nƣớc
ta một lần nữa. Năm 1946 kháng chiến chống Pháp đã bùng nổ. Đứng trƣớc tình
hình đó Nhà nƣớc ta chƣa ban hành một đạo luật cụ thể nào để điều chỉnh các quan
hệ hôn nhân và gia đình. Thay vào đó Sắc lệnh 90 – SL ngày 10/10/1945 quy định
vẫn cho phép vận dụng những quy định trong pháp luật cũ có chọn lọc, theo
nguyên tắc không trái với lợi ích của Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa và lợi
ích của nhân dân lao động. Cùng với đó tiến hành phong trào “vận động đời sống
mới” để vận động nhân dân tự nguyện xóa bỏ những hủ tục phong kiến lạc hậu
trong đời sống hôn nhân và gia đình. Năm 1946, bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà
nƣớc ta đƣợc ban hành. Điều 9 Hiến pháp 1946 quy định: “Đàn bà ngang quyền
với đàn ông về mọi phương diện”, đây là cơ sở pháp lý để giải phóng phụ nữ và
đấu tranh xóa bỏ các chế độ hôn nhân và gia đình lạc hậu. Một biểu hiện rất rõ lúc
bấy giờ là phụ nữ đã tham gia vào các công việc xã hội đồng thời cũng thoát khỏi
những ràng buộc của chế độ đại gia đình phong kiến. Năm 1950, Nhà nƣớc ta đã
ban hành hai Sắc lệnh điều chỉnh quan hệ HN&GĐ là Sắc lệnh 97 về sửa đổi một
số quy lệ và chế định trong dân luật, Sắc lệnh 159 quy định về vấn đề ly hôn. Hai
Sắc lệnh này đã góp phần không nhỏ vào cuộc cách mạng văn hóa, xóa bỏ chế độ
34
HN&GĐ phong kiến lạc hậu, giải phóng con ngƣời và thúc đẩy sự phát triển của
xã hội.
Nhƣ vậy, với việc chƣa ban hành một văn bản pháp luật cụ thể về HN&GĐ,
cùng với việc cho phép vận dụng những quy định trong pháp luật cũ có chọn lọc.
Do đó, những thành viên gia đình trong thời kỳ này đã có nhiều sự thay đổi, nhiều
ngƣời đã thoát khỏi sự ràng buộc trƣớc đây trong tƣ tƣởng cũ để tham gia vào các
công việc xã hội, đặc biệt là phụ nữ. Điểm thay đổi nhiều nhất giữa các thành viên
gia đình là vấn đề tƣ tƣởng, tƣ tƣởng gia trƣởng và đa thê đã từng bƣớc bị xóa bỏ.
Giai đoạn từ 1954-1975: Đây là giai đoạn đất nƣớc ta thực hiện hai nhiệm vụ Cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và Cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân ở
miền Nam. Mặc dù năm 1954 cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi, nhƣng nƣớc
ta vẫn tạm thời bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị hoàn toàn khác
biệt. Miền Bắc đã trải qua một số sự kiện làm thay đổi sâu sắc đời sống các gia
đình trong xã hội là cuộc cải cách ruộng đất năm 1957, ban hành Hiến pháp năm
1959, Luật HN&GĐ năm 1959. Điều 24 Hiến pháp năm 1959 ghi nhận: “Phụ nữ
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà có quyền bình đẳng với nam giới về các mặt sinh
hoạt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình. Cùng việc làm như nhau, phụ
nữ được hưởng lương ngang với nam giới. Nhà nước bảo đảm cho phụ nữ công
nhân và phụ nữ viên chức được nghỉ trước và sau khi đẻ mà vẫn hưởng nguyên
lương. Nhà nước bảo hộ quyền lợi của người mẹ và của trẻ em, bảo đảm phát triển
các nhà đỡ đẻ, nhà giữ trẻ và vườn trẻ. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình”.
Luật HN&GĐ năm 1959 ghi nhận bốn nguyên tắc: Nguyên tắc hôn nhân tự do và
tiến bộ; nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng; nguyên tắc nam nữ bình đẳng,
bảo vệ quyền lợi của ngƣời phụ nữ trong gia đình; nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của
con cái. Những sự kiện này đã khẳng định bản chất pháp luật của nhà nƣớc dân chủ
cộng hòa, mục đích là để phục vụ lợi ích của nhân dân lao động. Quyền lợi của các
35
thành viên gia đình đƣợc bảo đảm và đƣợc Nhà nƣớc bảo vệ. Từ các quan hệ ngoài
xã hội cho đến các quan hệ trong gia đình, bình đẳng nam nữ đã đƣợc đƣa lên một
tầm cao mới. Ngƣời phụ nữ trƣớc đây chỉ biết phục tùng thì nay đã có các quyền
nhƣ nam giới. Không chỉ có ngƣời vợ trong gia đình mà quyền lợi của các con
cũng đã đƣợc ghi nhận và bảo vệ.
Nhƣ vậy quan hệ giữa các thành viên gia đình đã có nhiều thay đổi, ngƣời vợ
từ ngƣời “vô năng lực về mặt hộ” đã trở thành ngƣời có quyền năng đầy đủ nhƣ
ngƣời chồng “Trong gia đình, vợ chồng đều bình đẳng về mọi mặt” (Điều 21, Luật
HN&GĐ 1959). Không chỉ ngƣời vợ mà các con cũng đƣợc pháp luật ghi nhận và
bảo vệ quyền lợi, giữa cha mẹ và con đã đƣợc ghi nhận “Cha mẹ có nghĩa vụ
thương yêu, nuôi nấng, giáo dục con cái. Con cái có nghĩa vụ kính yêu, săn sóc,
nuôi dưỡng cha mẹ” (Điều 17, Luật HN&GĐ 1959), các con trong gia đình cũng
không còn sự phân biệt con trai hay con gái “Con trai và con gái có quyền lợi và
nghĩa vụ ngang nhau trong gia đình” (Điều19, Luật HN&GĐ 1959).
Miền Nam dƣới chính quyền Ngụy Sài Gòn cũng đã ban hành các văn bản
pháp luật nhƣ: Luật gia đình 1959, Sắc luật số 15/64, Bộ dân luật năm 1972. Các
văn bản pháp luật này đều nghiêm cấm chế độ đa thê, nhƣng vẫn quy định chế độ
bất bình đẳng giữa vợ và chồng, bảo vệ quyền gia trƣởng, phân biệt đối xử giữa
các con… Một trong những quy định không phù hợp với thực tiễn là cấm ly hôn.
Với những quy định này thì quan hệ giữa các thành viên gia đình cũng đã có nhiều
thay đổi so với thời kỳ phong kiến, nhƣng nhìn chung vẫn là sự bất bình đẳng, do
đó không thể tránh khỏi sƣ xâm phạm quyền lợi giữa các thành viên.
Giai đoạn từ năm 1975 đến nay: Nƣớc ta hoàn toàn độc lập, kết thúc cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc. Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa VI đã thống
nhất đặt tên nƣớc, cùng với đó Nghị quyết 76/1977/CP của Hội đồng chính phủ
quy định về việc thực hiện pháp luật thống nhất trên phạm vi cả nƣớc.
36
Năm 1980, Quốc hội khóa VI, kỳ hợp thứ 7 đã chính thức thông qua bản Hiến
pháp thứ ba. Bản Hiến pháp này dành bốn Điều 38, 47, 63, 64 để quy định về các
nguyên tắc của chế độ hôn nhân và gia đình xã hội chủ nghĩa. Lúc này tình hình
đất nƣớc đã có nhiều thay đổi, nhiều quan hệ xã hội nói chung và quan hệ trong gia
đình nói riêng đã không còn nhƣ những năm 1959. Luật HN&GĐ 1959 đã hoàn
thành vai trò của nó. Đòi hỏi của thực tiễn cần có luật HN&GĐ mới phù hợp để
thúc đẩy xã hội phát triển. Năm 1986, Luật HN&GĐ mới đƣợc thông qua, trên cơ
sở đã kế thừa luật HN&GĐ 1959. Luật HN&GĐ năm 1986 đƣợc xây dựng trên
năm nguyên tắc, một số nguyên tắc đã đƣợc sửa đổi cho phù hợp với thực tế. Đó
là: Nguyên tắc hôn nhân tự nguyện và tiến bộ; nguyên tắc hôn nhân một vợ, một
chồng; nguyên tắc vợ chồng bình đẳng; bảo vệ quyền lợi của cha mẹ và con; bảo
vệ bà mẹ và trẻ em. Luật HN&GĐ năm 1986 đã góp phần vào sự nghiệp giải
phóng phụ nữ, xây dựng gia đình xã hội chủ nghĩa thật sự dân chủ, hòa thuận, hạnh
phúc và bền vững, góp phần thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Tình hình trong nƣớc và thế giới thay đổi nhanh chóng đã tác động không nhỏ
đến các quan hệ hôn nhân và gia đình. Thêm vào đó, Luật HN&GĐ năm 1986 ban
hành vào đầu thời kỳ đổi mới, sau hơn 10 năm thực hiện, thực tiễn cho thấy đã có
nhiều vƣớng mắc trong giải quyết tranh chấp, điều này đòi hỏi cần phải sửa đổi
Luật HN&GĐ cụ thể và toàn diện hơn cho phù hợp với tình hình mới. Năm 1992,
Quốc hội đã ban hành Hiến pháp mới, Hiến pháp năm 1992 này đã dành năm điều
là 30, 35, 40, 63, 64 để quy định về chế độ hôn nhân và gia đình. Trên cơ sở pháp
lý này luật HN&GĐ đã đƣợc ban hành năm 2000 và mới đây nhất là luật HN&GĐ
đã đƣợc ban hành năm 2014 tiếp tục kế thừa và phát triển hệ thống luật HN&GĐ
trƣớc đây. Nhiều quy định trong luật HN&GĐ thể hiện tính phù hợp với sự nghiệp
đổi mới đất nƣớc của Đảng và phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng.
1.5. Sự cần thiết điều chỉnh của pháp luật về gia đình
37
Trong chừng mực nào đó, có thể hiểu hôn nhân và gia đình là tập hợp các
quy định chi phối sự thành lập và vận hành của gia đình. Có ba sự kiện cơ bản liên
quan đến gia đình mà từ việc phân tích ba sự kiện ấy, ngƣời làm luật đề ra các quy
tắc của mình: sự phối hợp giữa một ngƣời đàn ông và một ngƣời đàn bà, nhằm xây
dựng cuộc sống chung; sự sinh con và việc giáo dục con. Vai trò của luật trong lĩnh
vực hôn nhân và gia đình đƣợc xác định tùy theo kết quả xác định mối quan hệ
giữa Nhà nƣớc và gia đình, hay đúng hơn, tùy theo mức độ tự chủ của gia đình đối
với Nhà nƣớc, trong quá trình hình thành và phát triển của các sự kiện ấy.
Pháp luật điều chỉnh về gia đình có sự khác nhau trong từng giai đoạn lịch
sử, tùy thuộc vào vị trí vai trò của gia đình trong xã hội mỗi thời kỳ. Gia đình tự
chủ, về phần mình, đƣợc tổ chức theo mô hình Nhà nƣớc quân chủ và đƣợc đứng
đầu bởi một ngƣời chủ gia đình với những quyền hạn rộng rãi trong quan hệ với
các thành viên khác. Quyền tự do cá nhân trong gia đình tự chủ thƣờng đƣợc đặt ở
vị trí thứ yếu so với lợi ích của gia đình.
Luật đóng vai trò tích cực, một khi gia đình đƣợc coi nhƣ một tập hợp nhỏ
của một số thành viên của xã hội khi gia đình xã hội đều đƣợc trao trách nhiệm đối
với sự hình thành và phát triển nhân cách của thành viên đó, nghĩa là trong điều
kiện quan hệ gia đình cần đƣợc xã hội hóa. Gia đình xã hội hóa đƣợc tổ chức theo
mô hình của Nhà nƣớc dân chủ. Quyền tự do cá nhân trong gia đình đƣợc luật thừa
nhận và bảo vệ; quan hệ giữa các thành viên trong gia đình chịu sự chi phối của
cùng hệ thống quy tắc áp dụng để điều chỉnh quan hệ giữa các thành viên trong xã
hội.
Luật cũng có thể đóng vai trò phụ trợ trong một số trƣờng hợp và tích cực
trong một số trƣờng hợp khác, một khi gia đình đƣợc coi nhƣ một tập hợp nhỏ của
một số thành viên của xã hội, nhƣng lại là một tập hợp đặc biệt gồm các thành viên
gắn bó với nhau do quan hệ thân thuộc hoặc hôn nhân. Gia đình đƣợc tổ chức dựa
38
theo tôn ti tự nhiên cũng nhƣ dựa theo các tiêu chí chung của xã hội về quan hệ
bình thƣờng giữa các thành viên trong xã hội. Quyền tự do cá nhân đƣợc tôn trọng
trong chừng mực nó không gây phƣơng hại đến vận mệnh và lợi ích của gia
đình.
Tính chất phòng ngừa phổ biến. Cũng nhƣ tất cả các ngành luật, luật
HN&GĐ đƣợc xây dựng và hoàn thiện bởi sự thôi thúc của yêu cầu bảo đảm trật tự
xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị trong điều kiện sự xung đột giữa
ngƣời và ngƣời, chứ không phải sự hòa hợp, là thuộc tính của quan hệ xã hội. Luật
ghi nhận những thái độ cƣ xử bị cấm hoặc đƣợc cho phép và bằng cách đó, ngăn
ngừa việc xảy ra những vụ phạm pháp.
Luật HN&GĐ nhằm đến mục đích cao nhất là góp phần xây dựng gia đình
hạnh phúc, hòa thuận và điều đó cần thiết cho sự phát triển bền vững của xã hội.
Các quy tắc của luật đều có tác dụng phòng ngừa hoặc xử lý những tình huống
khủng hoảng và bi kịch trong đời sống gia đình. Cấm kết hôn giữa những ngƣời
thân thuộc, Nhà nƣớc ngăn ngừa sự hình thành các gia đình thoái hóa về nòi giống
và về đạo đức; áp đặt nghĩa vụ chung thủy giữa vợ và chồng, Nhà nƣớc ngăn ngừa
sự đổ vỡ của hôn nhân dân đến sự tan rã của gia đình; quy định rằng con phải kính
trọng cha mẹ, Nhà nƣớc ngăn ngừa khả năng xuất hiện những đứa con ngỗ ngƣợc
trong gia đình (và qua đó hạn chế khả năng xuất hiện những thành viên xấu của xã
hội); quy định thành phần khối tài sản chung, khối tài sản riêng của vợ, chồng, Nhà
nƣớc hạn chế sự phát triển của các cuộc hôn nhân với động cơ không lành mạnh -
hôn nhân vì tiền. Mặt khác đảm bảo đƣợc việc thực hiện các chức năng cơ bản của
gia đình trên nền tảng cơ sở vật chất nhất định.
Các mối quan hệ giữa ngƣời và ngƣời trong gia đình đƣợc chia thành hai
nhóm: quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản.
- Quan hệ nhân thân. Bao gồm các quan hệ đƣợc xác lập trong cuộc sống
tâm tinh và tình cảm của các thành viên trong gia đình. Ở trung tâm của hệ thống
39
quan hệ nhân thân trong gia đình, ta có các quan hệ giữa vợ và chồng; bên cạnh đó
là các quan hệ giữa cha mẹ và con, giữa anh, chị, em; trong gia đình nhiều thế hệ
còn có quan hệ giữa ông bà và cháu. Mối quan hệ nhân thân giữa các thành viên
gia dình đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật tạo nên nền tảng vững chắc cơ bản cho gia
đình tạo sự gắn bó đoàn kết, yêu thƣơng giúp đỡ lẫn nhau giữa cá thành viên gia
đình.
- Quan hệ tài sản. Bao gồm các quan hệ đƣợc xác lập giữa các thành viên
của gia đình trên đối tƣợng là các tài sản trong gia đình. Quan hệ tài sản giữa vợ
chồng giữa vị trí then chốt; kế đến là quan hệ tài sản giữa cha mẹ và con chƣa
thành niên. Quan hệ nuôi dƣỡng cũng đƣợc coi là có tính chất tài sản. Cuối cùng,
nhƣng đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với việc bảo đảm cơ sở vật
chất cho sự kế tục của gia đình, là các quan hệ thừa kế. Điều chỉnh quan hệ tài sản
giữa các thành viên gia đình là yêu cầu tất yếu để đảm bảo sự tồn tại, phát triển của
gia đình cũng nhƣ của từng thành viên gia đình; Xác lập cách xử sự phù hợp của
các thành viên gia đình về tài sản trên cơ sở bảo đảm lợi ích chung của gia đình.
Tóm lại, sự điều chỉnh pháp luật đối với gia đình là cần thiết nhằm xây dựng
mô hình gia đình phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sự cũng nhƣ trong xu thế hội nhập quốc tế.
40
Chƣơng 2
PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH CÁC QUAN HỆ CỦA GIA ĐÌNH
Bất cứ ai cũng đƣợc sinh ra và lớn lên trong một gia đình. Gia đình vừa là
nơi đáp ứng nhu cầu riêng tƣ vừa thực hiện chức năng phát triển nòi giống vừa là
trƣờng học đầu tiên hình thành, phát triển nhân cách con ngƣời. Gia đình là một
nhóm ngƣời sống chung và gắn bó với nhau bởi tình cảm, hôn nhân, huyết thống,
nuôi dƣỡng. Trên cơ sở đó hình thành nên các mối quan hệ cơ bản: quan hệ giữa
vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình đối với
nhau. Dựa vào các mối quan hệ đó, các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ đối
với nhau: bố mẹ có nghĩa vụ nuôi dƣỡng, giáo dục con cái, con cháu có trách
nhiệm hiếu thảo phụng dƣỡng bố mẹ ông bà, vợ chồng phải yêu thƣơng tôn trọng
lẫn nhau. Pháp luật HN&GĐ điều chỉnh về các mối quan hệ cơ bản đó nhằm mục
đích xây dựng gia đình ấm no hạnh phúc bền vững.
2.1. Quan hệ giữa vợ và chồng
Quan hệ vợ chồng đƣợc công nhận khi nam nữ kết hôn với nhau theo quy
định của pháp luật dựa trên tinh thần tự nguyện của hai bên, đến với nhau bằng
tình yêu và mong muốn đƣợc sống chung với nhau. Sự kết hôn hợp pháp đã làm
phát sinh quan hệ pháp luật giữa vợ và chồng. Nội dung của quan hệ pháp luật giữa
vợ chồng bao gồm các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản, đƣợc pháp luật bảo vệ
và buộc các chủ thể phải thực hiện.
Khác với chế độ phong kiến, mục đích của việc xác lập quan hệ hôn nhân
dƣới chế độ xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và
bền vững. Vì vậy, Luật HN&GĐ điều chỉnh các quan hệ giữa vợ và chồng dựa
trên nguyên tắc bình đẳng, tiến bộ. Luật HN&GĐ 2014 quy định các nghĩa vụ giữa
vợ và chồng vừa là nghĩa vụ pháp lý vừa là nghĩa vụ đạo đức.
41
2.1.1. Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng
Quan hệ nhân thân của vợ chồng bao gồm quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa
vợ và chồng liên quan đến lợi ích tinh thần, phát sinh trên cơ sở kết hôn và tồn tại
suốt trong thời kỳ hôn nhân, không phụ thuộc vào yếu tố tài sản, không định giá
đƣợc bằng tiền và không thể chuyển giao cho ngƣời khác. Các quyền và nghĩa vụ
đó bao gồm cả tình yêu, sự hòa thuận, sự tôn trọng lẫn nhau, việc xử sự trong gia
đình, quan hệ đối với cha mẹ, các con và những thành viên khác trong gia đình.
Việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ này nhằm bảo đảm thỏa mãn nhu cầu tình
cảm, tinh thần trong đời sống vợ chồng. Chính vì lẽ đó, khi điều chỉnh quan hệ
này, thƣờng kết hợp giữa các quy định của pháp luật với những quy tắc đạo đức và
lẽ sống trong xã hội. Luật HN&GĐ 2014 đã quy định rõ các quyền và nghĩa vụ vợ
chồng phải yêu thƣơng, đùm bọc, chung sống, tôn trọng nhau trong các vấn đề của
cuộc sống.
2.1.1.1. Bình đẳng giữa vợ và chồng
Hiện nay, quyền bình đẳng giữa vợ và chồng đƣợc BLDS và Luật HN&GĐ
2014 điều chỉnh, Điều 40 BLDS 2005 quy định: “Vợ chồng bình đẳng với nhau, có
quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình và trong quan hệ dân sự,
cùng nhau xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc bền vững”,
Điều 19 Luật HN&GĐ 2014 quy định: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa
vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình”. Quyền bình đẳng của vợ
chồng đƣợc thể hiện trên mọi mặt thể hiện qua quyền lựa chọn nơi cƣ trú; việc nuôi
dạy con; lựa chọn nghề nghiệp, học tập và tham gia các hoạt động kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội; tự do tín ngƣỡng, tôn giáo; đại diện cho nhau giữa vợ chồng;
quyền yêu cầu ly hôn. Điều này hoàn toàn phù hợp với một xã hội văn minh và
nhất là định hƣớng phát triển xã hội của nƣớc ta là phát triển xã hội theo chế độ xã
hội chủ nghĩa, mọi ngƣời đều bình đẳng với nhau, không có sự phân biệt giữa đàn
42
ông và đàn bà, không có sự phân biệt giữa các giai cấp.... Ngoài ra, quy định này
cũng còn có một ý nghĩa rất quan trọng đó là đảm bảo sự công bằng giữa vợ và
chồng, xóa bỏ quan điểm cổ hủ lạc hậu từ thời phong kiến đó là đàn ông thì có
nhiều quyền hơn đàn bà, chồng có nhiều quyền hơn vợ, chồng thƣờng là đối tƣợng
đƣợc phục vụ và ngƣợc lại, vợ là đối tƣợng phải phục vụ chồng [22; tr.20-34]
Quyền bình đẳng của vợ chồng đƣợc thể hiện qua quyền lựa chọn nơi cƣ trú
(Điều 20 Luật HN&GĐ 2014). Nơi cƣ trú của vợ chồng về nguyên tắc do vợ chồng
tự lựa chọn, việc lựa chọn nơi cƣ trú không bị ràng buộc bởi phong tục tập quán,
địa giới hành.Vợ chồng lựa chọn nơi cƣ trú hoàn toàn dựa vào hoàn cảnh thực tế,
tính chất hoạt động nghề nghiệp, khả năng tài chính… Trong trƣờng hợp vợ chồng
vì lí do công việc mà không thể cùng lựa chọn một nơi cƣ trú thì họ hoàn toàn có
thể tự lựa chọn nơi cƣ trú riêng mà không ảnh hƣởng tới việc thực hiện nghĩa vụ
với nhau và với gia đình. Ngƣời chồng hay ngƣời vợ đều không thể ép buộc nhau
phải sống ở nhà vợ hay nhà chồng hay là một địa điểm khác. Để đảm bảo ổn định
cuộc sống gia đình và điều kiện làm việc của mỗi bên thì vợ chồng bàn bạc, thoả
thuận quyết định lựa chọn nơi cƣ trú. Quy định của pháp luật nhằm xoá bỏ những
quan niệm, tập tục có tính chất bắt buộc chỗ ở chung của nam nữ sau khi kết hôn
“thuyền theo lái, gái theo chồng” hoặc tục ở rể của một số dân tộc thiểu số, buộc
vợ, chồng không có quyền lựa chọn nơi ở chung.
Quyền bình đẳng của vợ chồng trong việc nuôi dạy con: Điều 2 Luật
HN&GĐ 2014 quy định: “Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con thành công dân có ích
cho xã hội”. Do vậy, vợ chồng đều bình đẳng với nhau trong việc trông nom, chăm
sóc, nuôi dƣỡng, giáo dục con… tạo điều kiện cho con đƣợc sống trong môi trƣờng
lành mạnh, yêu thƣơng, tôn trọng ý kiến của con, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của con, quan tâm, chăm lo cho sự phát triển của con về cả thể chất lẫn tinh thần…
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT
Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Chế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình vấn đề lý luận và thực tiễn
Chế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình   vấn đề lý luận và thực tiễnChế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình   vấn đề lý luận và thực tiễn
Chế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình vấn đề lý luận và thực tiễn
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Was ist angesagt? (20)

Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOTLuận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
 
Luận Văn Chế Độ Tài Sản Của Vợ Chồng Theo Thỏa Thuận Luật Hôn Nhân
Luận Văn Chế Độ Tài Sản Của Vợ Chồng Theo Thỏa Thuận Luật Hôn NhânLuận Văn Chế Độ Tài Sản Của Vợ Chồng Theo Thỏa Thuận Luật Hôn Nhân
Luận Văn Chế Độ Tài Sản Của Vợ Chồng Theo Thỏa Thuận Luật Hôn Nhân
 
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
 
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOTLuận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
 
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOTLuận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOTLuận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
 
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đìnhĐề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
Đề tài: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân gia đình
 
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
 
Luận án: Chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HAY
Luận án: Chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HAYLuận án: Chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HAY
Luận án: Chế định kết hôn trong Luật hôn nhân và gia đình, HAY
 
Luận văn: Chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân và Gia đình, HOT
Luận văn: Chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân và Gia đình, HOTLuận văn: Chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân và Gia đình, HOT
Luận văn: Chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân và Gia đình, HOT
 
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hônGiải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
 
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đìnhĐề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
 
Đề tài: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn - thực tiễn tại TAND huyệ...
Đề tài: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn -  thực tiễn tại TAND huyệ...Đề tài: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn -  thực tiễn tại TAND huyệ...
Đề tài: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn - thực tiễn tại TAND huyệ...
 
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
 
Chế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình vấn đề lý luận và thực tiễn
Chế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình   vấn đề lý luận và thực tiễnChế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình   vấn đề lý luận và thực tiễn
Chế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
 
Luận văn: Chế độ hôn sản trong Luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ hôn sản trong Luật hôn nhân, HOTLuận văn: Chế độ hôn sản trong Luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ hôn sản trong Luật hôn nhân, HOT
 
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAY
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAYLuận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAY
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, HAY
 
Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình, HOT
Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình, HOTChế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình, HOT
Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình, HOT
 

Ähnlich wie Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT

Ähnlich wie Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT (20)

Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOTLuận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
 
NGHĨA VỤ CẤP DUỠNG THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014 
NGHĨA VỤ CẤP DUỠNG THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014 NGHĨA VỤ CẤP DUỠNG THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014 
NGHĨA VỤ CẤP DUỠNG THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014 
 
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
 
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAYĐề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAY
Đề tài: Pháp luật trong giải quyết vụ án về Hôn nhân gia đình, HAY
 
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOTĐề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng pháp định theo Luật HN&GĐ
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng pháp định theo Luật HN&GĐLuận văn: Chế độ tài sản vợ chồng pháp định theo Luật HN&GĐ
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng pháp định theo Luật HN&GĐ
 
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAYLuận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
 
HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2000 
HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2000 HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2000 
HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2000 
 
CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 
CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 
CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 
 
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOTLuận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
Luận văn: Nuôi con nuôi thực tế trong Luật nuôi con nuôi, HOT
 
Cấp Dưỡng Sau Ly Hôn Theo Pháp Luật Việt Nam, HAY
Cấp Dưỡng Sau Ly Hôn Theo Pháp Luật Việt Nam, HAYCấp Dưỡng Sau Ly Hôn Theo Pháp Luật Việt Nam, HAY
Cấp Dưỡng Sau Ly Hôn Theo Pháp Luật Việt Nam, HAY
 
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
 
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
 
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN ...
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN ...GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN ...
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN ...
 
PHÁP LUẬT VỀ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM TRONG MỐI TƢƠNG ...
PHÁP LUẬT VỀ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM TRONG MỐI TƢƠNG ...PHÁP LUẬT VỀ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM TRONG MỐI TƢƠNG ...
PHÁP LUẬT VỀ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM TRONG MỐI TƢƠNG ...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...
 
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp VinhKhóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
Khóa Luận Giải Quyết Tranh Chấp Thừa Kế Theo Di Chúc Tại Tand Tp Vinh
 
Luận văn: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình...
Luận văn: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình...Luận văn: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình...
Luận văn: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình...
 
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHA, MẸ VỚI CON SAU LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT...
 

Mehr von Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Mehr von Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Kürzlich hochgeladen

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Kürzlich hochgeladen (20)

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 

Đề tài: Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, HOT

  • 1. i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN DUY GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2017
  • 2. ii ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN DUY GIA ĐÌNH THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số : 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHƢƠNG LAN Hà Nội – 2017
  • 3. iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Văn Duy
  • 4. 1 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................3 Chƣơng 1..................................................................................................................11 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIA ĐÌNH .......................................11 1.1. Khái niệm gia đình ......................................................................................11 1.1.1. Gia đình theo quan điểm triết học..................................................................11 1.1.2. Gia đình theo quan điểm xã hội học ..............................................................13 1.1.3. Gia đình theo quan điểm luật học ............................................................16 1.2 . Khái niệm thành viên gia đình ..................................................................19 1.3 . Các chức năng cơ bản và đặc điểm của gia đình trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay..............................................................................................................21 1.3.1. Các chức năng cơ bản của gia đình ..............................................................22 1.3.2 Đặc điểm và mục tiêu của gia đình Việt Nam................................................24 1.4. Khái quát sự điều chỉnh của pháp luật hôn nhân và gia đình về gia đình qua các thời kỳ................................................................................................................28 1.4.1. Gia đình theo quy định của pháp luật phong kiến Việt Nam.........................28 1.4.2. Gia đình theo quy định của pháp luật Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc............31 1.4.3. Gia đình theo quy định của pháp luật Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám đến nay .....................................................................................................................32 1.5. Sự cần thiết điều chỉnh của pháp luật về gia đình ............................................36 Chƣơng 2..................................................................................................................40 PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH CÁC QUAN HỆ CỦA GIA ĐÌNH ..........................40 2.1. Quan hệ giữa vợ và chồng ................................................................................40 2.1.1. Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng.............................................................41 2.1.2. Quan hệ tài sản giữa vợ chồng.......................................................................47
  • 5. 2 2.1.3. Quyền đại diện giữa vợ và chồng ..................................................................59 2.2. Quan hệ giữa cha, mẹ và con............................................................................65 2.2.1 Cơ sở phát sinh quan hệ giữa cha, mẹ và con.................................................65 2.2.2. Quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ - con ...........................................................73 2.3. Quan hệ giữa các thành viên khác trong gia đình.............................................78 2.3.1. Quan hệ giữa anh chị em với nhau ................................................................78 2.3.2. Quan hệ giữa ông bà và cháu.........................................................................81 2.3.3. Quan hệ giữa cô, dì, chú, bác, cậu, cháu........................................................84 CHƢƠNG 3 .............................................................................................................88 THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ GIA ĐÌNH, MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIA ĐÌNH ...............88 3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định về gia đình...................................................88 3.1.1. Những vƣớng mắc về quy định đại diện cho nhau giữa vợ và chồng ...........88 3.1.2. Những vƣớng mắc về quy định chế độ tài sản vợ chồng...............................92 3.1.3. Những khó khăn thực thi quy định về mang thai hộ .....................................95 .3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình...........................................................................................................................97 3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện quy định đại diện giữa vợ và chồng............................97 3.2.2. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng ................................................................................................................................100 KẾT LUẬN............................................................................................................107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................109
  • 6. 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Số thứ tự Tên viết tắt Tên viết đầy đủ 1 Luật HN&GĐ Luật hôn nhân và gia đình 2 BLDS Bộ luật dân sự 3 BLHS Bộ luật hình sự 4 UBND Ủy ban nhân dân 5 NLHVDS Năng lực hành vi dân sự 6 Nghị định 10/2015/NĐ-CP Nghị định 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015 Quy định về kỹ thuật sinh con trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. 7 Nghị định 126/2014/NĐ- CP Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình. 8 Nghị định 67/2015/NĐ-CP Nghị định 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tƣ pháp, hành chính tƣ pháp, hôn nhân gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
  • 7. 4 9 Quốc hội nƣớc CHXHCNVN Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 10 Thông tƣ liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC- VKSNDTC- BTP Thông tƣ liên tịch số 01 ngày 06 tháng 01 năm 2016 giữa Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Tƣ pháp
  • 8. 5 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Lời nói đầu của Luật HN&GĐ năm 2000 đã thể hiện tầm quan trọng của gia đình: “Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng con người, là môi trường quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt”. Gia đình là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Mỗi ngành khoa học có cách nhìn khác nhau, nghiên cứu về gia đình với những mục tiêu khác nhau. Nói đến gia đình là nói đến các thành viên gia đình cùng chung sống, đùm bọc và giúp đỡ nhau. Dƣới góc độ pháp lý, nghiên cứu về gia đình nhằm xác định thành viên gia đình, mối quan hệ giữa những thành viên gia đình để từ đó quy định nghĩa vụ và quyền tƣơng ứng đối với mỗi thành viên. Trải qua các thời kỳ, thành viên gia đình cũng có sự thay đổi nhất định. Tuy nhiên, xác định quan hệ gia đình vẫn dựa trên các mối quan hệ chính là quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dƣỡng. Gia đình cơ bản đƣợc xây dựng trên cơ sở nền tảng của các mối quan hệ này. Theo pháp luật hiện hành, quan hệ gia đình đƣợc hiểu theo nghĩa rất hẹp. Chẳng hạn, quan hệ hôn nhân chỉ đƣợc hiểu là quan hệ giữa ngƣời nam và ngƣời nữ có đăng ký kết hôn. Quan hệ huyết thống dƣờng nhƣ cũng chỉ đƣợc hiểu là quan hệ giữa những ngƣời có cùng huyết thống về trực hệ và những ngƣời có họ trong phạm vi ba đời. Trong quan hệ nuôi dƣỡng cũng chỉ có quan hệ giữa cha mẹ và các con của ngƣời nhận nuôi với ngƣời con nuôi. Pháp luật HN&GĐ Việt Nam hiện hành không sử dụng các thuật ngữ mà trong đời sống hàng ngày ngƣời Việt Nam vẫn sử dụng nhƣ quan hệ họ hàng, thân thuộc.
  • 9. 6 Gia đình đƣợc xây dựng trên cơ sở mối quan hệ giữa các thành viên gia đình. Khái niệm gia đình và khái niệm thành viên gia đình có mối liên hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, có thể nhận thấy có sự không phù hợp giữa lý luận và đời sống thực tiễn trong việc xác định thành viên gia đình. Dƣới góc độ pháp lý, các mối quan hệ giữa các thành viên gia đình chƣa đƣợc điều chỉnh đầy đủ, chƣa rõ ràng và còn có nhiều cách hiểu khác nhau. Ví dụ: Trong quan hệ nuôi dƣỡng, mối quan hệ giữa ngƣời đƣợc nhận nuôi với những thành viên khác trong gia đình cha mẹ nuôi, quan hệ chung sống giữa những ngƣời họ hàng trong cùng gia đình, quan hệ cụ và chắt, quan hệ giữa con dâu và cha mẹ chồng... Từ việc không có quy phạm pháp luật điều chỉnh nên không định hƣớng cho hành vi của các thành viên trong gia đinh, dẫn đến các thành viên gia đình có thể có những hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của nhau. Hơn nữa, Việt Nam hiện đang hội nhập với nền kinh tế thế giới, trong đó sự tƣơng đồng của các quy phạm pháp luật cũng là điều cần thiết và tạo điều kiện tốt hơn cho hội nhập. Tìm hiểu quy định của pháp luật một số nƣớc ở Châu Á nhƣ Hàn Quốc, Thái Lan, In-Đô-Nê-Xi-a... cũng dễ dàng nhận ra quy định về thành viên gia đình của những nƣớc này rất rộng. Nói cách khác, quan hệ gia đình cần đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, Trƣớc thực tiễn đó đòi hỏi phải nghiên cứu để làm sáng tỏ về gia đình từ đó xây dựng những quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ trong gia đình, sao cho các hành vi của các thành viên gia đình phù hợp đúng chuẩn mực đạo đức xã hội. Nghiên cứu đề tài “Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam” nhằm phục vụ cho mục đích đó. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
  • 10. 7 Hiện nay đã có nhiều học giả nghiên cứu về gia đình, không chỉ có riêng ngành luật mà nhiều ngành khoa học khác cũng nghiên cứu vấn đề này. Trong lĩnh vực pháp luật, chuyên ngành Luật HN&GĐ đã có nhiều bài viết về các khía cạnh của gia đình nhƣ: Quan hệ nhân thân giữa vợ chồng; quan hệ cha mẹ con, … Một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến thành viên gia đình nhƣ: Bình luận khoa học Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, Tập I – Gia đình , NXB Trẻ TP.HCM của TS.Nguyễn Ngọc Điện (2002); Việt Nam dân luật lược giảng – Luật gia đình. Quyển tập 1, tập 1 của Vũ Văn Mẫu (1973); Ngoài ra còn có các cuốn sách chuyên khảo về những vấn đề liên quan đến HN&GĐ: Hỏi đáp về chế độ kết hôn và ly hôn theo luật Hôn nhân và gia đình 2000 do tác giả Lê Thi biên soạn, NVB Khoa học xã hội (2004); Gia đình Việt Nam quan hệ quyền lực và xư hướng biến đổi do tác giả Vũ Hào Quang do NXB Đại học quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2006. PGS.TS Nguyễn Văn Cừ đã viết nhiều cuốn sách khác nhau nhƣ: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam (NXB Tƣ Pháp), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật hôn nhân và gia đình 2000 xuất bản năm 2002 (NXB Chính trị quốc gia). Bên cạnh đó còn có nhiều luận văn, luận án hay những khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu về những vấn đề khác nhau trong HN&GĐ... Tuy nhiên, những tác phẩm này mới chỉ phân tích một số quan hệ cụ thể trong gia đình chƣa có cách nhìn một cách hệ thống về gia đình. Đây là công trình nghiên cứu về gia đình một cách có hệ thống và hoàn chỉnh theo luật HN&GĐ 2014, có sự so sánh đối chiếu với công trình nghiên cứu của một số ngành khoa học khác, có sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để đánh giá sự điều chỉnh của pháp luật về gia đình một cách phù hợp nhất. Công trình là cái nhìn xuyên suốt các quy phạm pháp luật quy định về thành viên gia đình, mô hình gia đình trong hệ thống pháp luật HN&GĐ Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
  • 11. 8 Mục đích của đề tài là nghiên cứu vấn đề lý luận chung về gia đình, cơ sở để phát sinh, hình thành gia đình, mối quan hệ, quyền và nghĩa vụ của các thành viên gia đình theo quy định của pháp luật HN&GĐ. Đồng thời nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa các thành viên gia đình, từ đó làm rõ những điểm đã đạt đƣợc, vƣớng mắc hạn chế cần khắc phục, hoàn thiện. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận gia đình từ nhiều góc độ khác nhau, đặc biệt là từ góc độ luật HN&GĐ. Nghiên cứu về các mối quan hệ tạo thành gia đình theo luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014, trên cơ sở phân tích, so sánh với các quy định điều chỉnh quan hệ gia đình trong các văn bản pháp luật trƣớc đây. Đồng thời nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định điều chỉnh về gia đình trong cuộc sống hiện tại. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về gia đình theo quan điểm luật học; những quy định của pháp luật HN&GĐ điều chỉnh về gia đình và các mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình; Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về gia đình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi của luận văn, vấn đề gia đình đƣợc xem xét, nghiên cứu theo Luật HN&GĐ năm 2014 theo 3 mối quan hệ cơ bản tạo thành gia đình là quan hệ giữa vợ và chồng, quan hệ giữa cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên khác trong gia đình. Trong quá trình nghiên cứu có sự so sánh, đối chiếu với các quy định điều chỉnh về gia đình trong hệ thống pháp luật HN&GĐ Việt Nam. Trên cơ sở đó đánh giá về hiệu quả điều chỉnh, việc áp dụng các quy định hiện hành về gia đình để phát hiện những điểm vƣớng mắc, bất cập và đƣa ra các đề xuất, kiến nghị.
  • 12. 9 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin với phép biện chứng duy vật và lịch sử, gắn kết tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm đƣờng lối của Đảng và pháp luật nhà nƣớc về vấn đề gia đình trong pháp luật HN&GĐ Bên cạnh đó, các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành đƣợc sử dụng để thực hiện đề tài cụ thể nhƣ: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, hệ thống, diễn giải, quy nạp...để thực hiện các mục tiêu đã đặt ra. 6. Tính mới và đóng góp của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu, tƣơng đối toàn diện, có hệ thống về sự điều chỉnh của pháp luật về gia đình từ góc độ lý luận và thực tiến theo Luật HN&GĐ năm 2014. Luận văn đã phân tích khái quát trên cơ sở khoa học để xây dựng khái niệm gia đình và thành viên gia đình, cũng nhƣ khắc họa đƣợc những chức năng cơ bản của gia đình trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay, để từ đó làm rõ cơ sở xây dựng các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ trong gia đình hiện nay một cách hiệu quả… Đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành điều chỉnh gia đình về quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên gia đình, tính khả thi, hiệu quả điều chỉnh cũng nhƣ những vƣớng mắc, bất cập còn tồn tại cần khắc phục, sửa đổi và đề xuất hƣớng hoàn thiện. 7. Kết cấu của Luận văn
  • 13. 10 Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận chung về gia đình Chƣơng 2. Pháp luật điều chỉnh các quan hệ của gia đình Chƣơng 3. Thực tiễn thực hiện các quy định về gia đình và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật điều chỉnh về gia đình
  • 14. 11 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIA ĐÌNH 1.1. Khái niệm gia đình 1.1.1. Gia đình theo quan điểm triết học Triết học nghiên cứu gia đình trong quá trình phát triển của lịch sử và các hình thái kinh tế - xã hội. Theo quan điểm triết học, HN&GĐ không ngừng vận động và phát triển. Theo C.Mac – Ph.Anghen thì quan hệ hôn nhân tƣơng ứng có với ba giai đoạn phát triển của nhân loại: Ở thời đại mông muội có chế độ quần hôn; ở thời đại dã man có chế độ hôn nhân cặp đôi; ở thời đại văn minh có chế độ một vợ một chồng [2; tr.55 - 129]. Gia đình là một phạm trù lịch sử, các hình thái và chức năng của gia đình là do tính chất của quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội cũng nhƣ trình độ phát triển văn hóa của xã hội quyết định. Trong lịch sử của xã hội loài ngƣời đã trải qua bốn hình thái gia đình, đó là gia đình huyết tộc, gia đình pu-na-lu-an, gia đình cặp đôi, gia đình một vợ một chồng. Gia đình huyết tộc là hình thái gia đình đầu tiên trong lịch sử. Lúc này các quan hệ hôn nhân hình thành theo thế hệ: Trong phạm vi gia đình, tất cả ông và bà đều là vợ chồng với nhau; các con của ông bà tức là các ngƣời cha và các bà mẹ cũng là vợ chồng với nhau; đến lƣợt con cái của những ngƣời này tức là cháu của ông bà cũng hợp thành một nhóm vợ chồng thứ ba; đến lƣợt con cái của những ngƣời con ấy là chắt của ông bà lại hợp thành nhóm vợ chồng thứ tƣ. Nhƣ vậy, những ngƣời cùng thế hệ là vợ chồng của nhau, những ngƣời khác thế hệ không có quyền và không có nghĩa vụ vợ chồng với nhau. Quan hệ hôn nhân đƣợc ngăn cấm lần đầu tiên theo hệ dọc giữa các thế hệ. Các nhóm hôn nhân đƣợc hình thành theo thế hệ và chỉ đƣợc phép quan hệ tính giao với nhau trong phạm vi nhóm đó. Vì
  • 15. 12 cấm quan hệ tính giao theo hệ dọc trên cơ sở huyết thống trực hệ giữa các thế hệ với nhau, nên gia đình này đƣợc gọi là gia đình huyết tộc. Gia đình pu-na-lu-an: Khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định, một hay nhiều nhóm chị em gái trở thành vợ chung của cộng đồng những ngƣời đàn ông khác không cùng họ mẹ; còn những anh em trai cùng mẹ của họ lại trở thành chồng chung của cộng đồng và những chị gái khác. Bằng cách này mà từ hình thái gia đình huyết tộc đã xuất hiện hình thái gia đình pu-na-lu-na. Theo hình thái gia đình pu-na-lu-an, một số chị em gái cùng mẹ hay xa hơn đều là vợ chung của một số ngƣời chồng, trừ những anh em trai cùng mẹ của những ngƣời chị em gái này. Ngƣợc lại, một số ngƣời anh em trai sẽ là ngƣời chồng chung của các chị em gái, trừ những chị em gái do cùng một mẹ đẻ ra. Lúc đó, những ngƣời này gọi nhau là “người bạn đường” hay “người cùng hội cùng thuyền”. Một cách tƣơng tự, một số anh em trai cùng mẹ hoặc xa hơn, đều lấy chung một số vợ không phải là chị em gái của họ và những ngƣời vợ ấy đều gọi nhau là pu-na-lu-a. Đây là hình thức cổ điển của một kết cấu gia đình có đặc trƣng là: Chung chồng, chung vợ với nhau trong phạm vi nhất định, nhƣng phải loại trừ những anh em trai của các ngƣời vợ, đồng thời cũng loại trừ những chị em gái của những ngƣời chồng. Gia đình cặp đôi: Là một loại hình thức kết hôn từng cặp, lúc bấy giờ, trong số những ngƣời vợ của mình, ngƣời đàn ông có một vợ chính, và trong số nhiều ngƣời chồng khác, anh ta là ngƣời chồng chính của ngƣời đàn bà ấy. Do thị tộc ngày càng phát triển và những nhóm “anh em trai” và “chị em gái” không còn có thể lấy nhau đƣợc nữa ngày càng nhiều, càng mở rộng và phát triển hơn nữa thì tất cả những ngƣời bà con họ hàng cùng dòng máu đều không đƣợc lấy nhau. Trong tình trạng cấm kết hôn ngày càng phức tạp thì chế độ quần hôn ngày càng không thể thực hiện đƣợc, chế độ ấy đang bị gia đình cặp đôi ngày càng lấn át và thay thế. Một ngƣời đàn ông sống với một ngƣời đàn bà với một sự gắn bó với nhau rất lỏng
  • 16. 13 lẻo, mối liên hệ vợ chồng vẫn có thể bị bên này hay bên kia cắt đứt một cách dễ dàng và con cái lúc này cũng chỉ thuộc về ngƣời mẹ. Gia đình một vợ một chồng: Gia đình một vợ một chồng nảy sinh từ gia đình cặp đôi, nó đánh dấu cho buổi ban đầu của thời đại văn minh. Gia đình ấy dựa trên sự thống trị của ngƣời chồng, nhằm chủ đích là làm cho con cái sinh ra phải có cha đẻ rõ ràng không ai tranh cãi đƣợc và sự rõ ràng về dòng dõi đó là cần thiết, vì những đứa con đó sau này sẽ đƣợc thừa hƣởng tài sản của ngƣời cha với tƣ cách là ngƣời kế thừa trực tiếp. Gia đình một vợ một chồng khác với gia đình cặp đôi ở chỗ là quan hệ vợ chồng chặt chẽ hơn nhiều, hai bên không còn có thể tùy ý bỏ nhau đƣợc nữa. Qua bốn hình thái gia đình trên ta thấy triết học nghiên cứu gia đình trong sự vận động và phát triển của nó theo các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội. Các hình thái gia đình cũng vận động và phát triển theo quy luật tự nhiên và của sự vận động phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội. 1.1.2. Gia đình theo quan điểm xã hội học Các ngành nghiên cứu về gia đình cố gắng đƣa ra khái niệm về gia đình nhƣ các nhà triết học, tâm lý học, giáo dục học, văn hóa… nhƣng chƣa có ngành nào nghiên cứu về gia đình nhiều nhƣ ngành xã hội học. Tuy nhiên đến nay vẫn chƣa có một khái niệm thống nhất về gia đình. Tùy vào từng lĩnh vực nghiên cứu mà mỗi nhà khoa học lại có một khái niệm gia đình riêng phù hợp với lĩnh vực mà mình nghiên cứu. Có thể nói, chƣa có ngành nào lại đƣa ra nhiều khái niệm gia đình nhƣ ngành xã hội học. Trong tập bài giảng Xã hội học của trƣờng đại học Luật Hà Nội, nhóm tác giả đã nêu hai khái niệm về gia đình để phục vụ cho việc giảng dạy:
  • 17. 14 Gia đình là một thiết chế xã hội, trong đó những người có quan hệ ruột thịt (hoặc đặc biệt cùng chung sống). Gia đình là một phạm trù biến đổi mang tính lịch sử và phản ánh văn hóa của dân tộc và thời đại. Gia đình là trường học đầu tiên có mối quan hệ biện chứng với tổng thể xã hội [38; tr.335] Gia đình – đơn vị xã hội (nhóm xã hội nhỏ), là hình thức tổ chức xã hội quan trọng nhất của sinh hoạt cá nhân dựa trên hôn nhân và các quan hệ huyết thống, tức là quan hệ vợ chồng, giữa cha và mẹ, giữa anh chị em và người thân thuộc khác cùng chung sống và có kinh tế chung [38; tr.335] Môn Xã hội học đƣợc giảng dạy ở trƣờng Đại học Luật là môn học nhằm mục đích giúp ngƣời học hiểu biết hơn về xã hội nhằm nhanh chóng tiếp cận hiểu biết pháp luật từ đó thực hiện ba chức năng cơ bản là chức năng nhận thức, chức năng thực tiễn và chức năng tƣ tƣởng. Khái niệm gia đình đƣợc các tác giả đƣa ra cũng không nằm ngoài ba chức năng trên. Vì vậy, có thể thấy hai khái niệm trên chƣa phản ánh một cách đầy đủ về khái niệm gia đình. Ngoài hai khái niệm trên thì còn có những khái niệm khác nhau của các tác giả xã hội học khác khi nghiên cứu về gia đình. Trong cuốn “Gia đình trong bối cảnh đổi mới”, gia đình đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Gia đình là một nhóm người có quan hệ với nhau bởi hôn nhân, huyết thống, hoặc quan hệ nuôi dưỡng, có đặc trưng giới tính qua quan hệ hôn nhân, cùng chung sống, có chung ngân sách[39; tr114]. Do trong thực tiễn tồn tại nhiều loại mô hình gia đình nên việc nghiên cứu gia đình và giới trong thời kỳ đổi mới nhằm thực hiện quản lý xã hội của các nhà quản lý cũng chỉ nghiên cứu những gia đình mang tính chất tiêu chuẩn. Do vậy, khái niệm nêu trên cũng chƣa thực sự đầy đủ và bao quát hết mọi gia đình trong xã hội.
  • 18. 15 Khi nghiên cứu xã hội học về “Một số lĩnh vực nghiên cứu của xã hội học”, nhóm tác giả là GS. Phạm Tất Long – TS. Lê Ngọc Hùng đã đƣa ra khái niệm về gia đình cho lĩnh vực mình nghiên cứu nhƣ sau: Gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù,một nhóm xã hội nhỏ mà các thành viên của nó gắn bó với nhau bởi mối quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ con nuôi,bởi tính cộng đồng về sinh hoạt, trách nhiệm đạo đức với nhau nhằm đáp ứng những nhu cầu riêng của các thành viên cũng như để thực hiện tính tất yếu của xã hội về tái sản xuất con người[15; tr310]. Khái niệm do nhóm tác giả đƣa cũng chƣa phản ánh đầy đủ về gia đình bởi hình thức gia đình rất đa dạng. Khái niệm này khá tƣơng đồng với quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014. Mặc dù chƣa có một khái niệm chung về gia đình nhƣng các nhà xã hội học đều ghi nhận gia đình là một nhóm xã hội nhỏ, trong đó các thành viên có quan hệ quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hay quan hệ nuôi dƣỡng, cùng chung sống. Bởi tính đa dạng của gia đình mà làm cho bất cứ một khái niệm nào về gia đình cũng trở nên lỏng lẻo, điều này đã tạo nên nhiều tranh luận giữa các nhà khoa học, nó đã và đang thách thức các nhà xã hội học đƣa ra một khái niệm về gia đình. Xã hội học coi gia đình là một thể chế xã hội luôn vận động và phát triển. Vì gia đình là một thể chế nên mỗi con ngƣời từ khi sinh ra đã đặt vào những quan hệ nhất định. Gia đình là một cơ thể sống, nằm trong quá trình phát triển không ngừng, gắn với sự phát triển chung của xã hội. Khi xã hội phát triển, sự phân chia lao động càng đƣợc đẩy mạnh, gắn liền với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa sẽ dẫn đến sự xé nhỏ gia đình, từ gia đình lớn trong đó có nhiều thế hệ chuyển sang gia đình nhỏ chỉ có bố mẹ và con cái. Sự phát triển từ gia đình gia trƣởng sang gia đình hạt nhân trở thành một quá trình có tính quy luật. Nhìn chung thì các nhà xã hội học vẫn nhìn nhận gia đình là một thiết chế xã hội gồm những ngƣời dựa trên ba mối quan hệ truyền thống là quan hệ hôn nhân,
  • 19. 16 quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dƣỡng mà chƣa có nhà xã hội học nào mở rộng ba mối quan hệ trên khi nghiên cứu về gia đình. 1.1.3. Gia đình theo quan điểm luật học Luật học nhìn nhận gia đình là sự liên kết của nhiều ngƣời có quan hệ với nhau do có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dƣỡng. Hôn nhân là mối quan hệ giữa vợ và chồng, là tiền đề để xây dựng gia đình. Khoản 1 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 giải thích: “Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn”. Quan hệ hôn nhân giữa hai bên nam, nữ đƣợc xác lập khi tuân thủ các quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và phải đƣợc đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn. Nhƣ vậy, khi một ngƣời nam và một ngƣời nữ kết hôn với nhau thì giữa hai ngƣời này tồn tại quan hệ hôn nhân và hai ngƣời trở thành những thành viên của gia đình. Quan hệ huyết thống là quan hệ giữa cha mẹ và con; ông bà và cháu; cụ và chắt; cô, dì, chú, bác, cậu và cháu; anh chị em với nhau… phát sinh do sự kiện sinh đẻ. Cụ là ngƣời sinh ra ông bà và các anh em của ông bà, thế hệ ông bà là thế hệ tiếp theo của cụ; ông bà là ngƣời sinh ra cha mẹ và các anh em của cha mẹ nhƣ cô dì chú bác cậu, thế hệ này lại là thế hệ tiếp theo của ông bà; đến lƣợt cha mẹ là ngƣời sinh ra các con, các con trở thành thế hệ tiếp theo của cha mẹ. Sự nối tiếp giữa các thế hệ dựa trên sự kiện sinh đẻ để tạo ra thế hệ tƣơng lai, các thế hệ này đƣợc sinh ra từ một gốc, nên giữa họ có quan hệ huyết thống với nhau. Quan hệ nuôi dƣỡng là quan hệ phát sinh do sự kiện nuôi con nuôi. Do việc nhận nuôi con nuôi, ngƣời nhận con nuôi đƣợc gọi là cha mẹ nuôi và ngƣời đƣợc nhận làm con nuôi đƣợc gọi là con nuôi. Ngƣời con nuôi trở thành thành viên gia đình của ngƣời nuôi, bình đẳng với những ngƣời con đẻ của ngƣời nuôi. Theo quy định trên ngƣời con nuôi có đầy đủ quyền và nghĩa vụ với các thành viên gia đình
  • 20. 17 của cha mẹ nuôi theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật hôn nhân và gia đình. Ngƣời con nuôi sẽ bình đẳng với mọi ngƣời con khác trong gia đình về quyền và nghĩa vụ. Những ngƣời này có quan hệ với nhau do cùng quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ lẫn nhau về vật chất và tinh thần, cùng nhau xây dựng kinh tế gia đình và cũng cùng nhau vun đắp phát triển khối tài sản chung của gia đình. Trong trƣờng hợp, nếu một trong số những ngƣời này có khối tài sản riêng thì ngƣời đó phải đóng góp tài sản để duy trì đời sống chung phù hợp với thu nhập, khả năng thực tiễn của mình. Những thành viên gia đình là những ngƣời tích cực trong việc giúp đỡ nhau về mặt tinh thần, là chỗ dựa tinh thần của nhau, là nơi động viên, an ủi những thành viên khác tốt nhất khi gặp khó khăn, thất bại trong cuộc sống. Đồng thời, gia đình cũng là nơi để các thành viên gia đình chia sẻ thành công của nhau một cách chân tình nhất. Các thành viên gia đình có quyền và nghĩa vụ tƣơng ứng với nhau, nghĩa vụ của ngƣời này là quyền của ngƣời kia và ngƣợc lại. Không phải gia đình nào cũng có đầy đủ các mối quan hệ nêu trên, trong từng trƣờng hợp cụ thể, gia đình có thể chỉ có một mối quan hệ nhƣ chỉ có quan hệ hôn nhân hoặc chỉ có quan hệ nuôi dƣỡng, cũng có thể có hai, ba hoặc có nhiều mối quan hệ. Luật HN&GĐ năm 1959 và Luật HN&GĐ năm 1986 không giải thích về gia đình, Luật HN&GĐ năm 2000 tại khoản 10 Điều 8 đã giải thích: “Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo quy định của Luật này”. Theo Từ điển luật học thì gia đình là: “Tập hợp những người gắn bó với nhau do quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình.Gia đình Việt nam thường bao gồm nhiều thế hệ cùng chung sống như: ông
  • 21. 18 bà, cha mẹ, con cháu… Họ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau về vật chất và tinh thần, sinh đẻ hay nuôi dạy thế hệ trẻ dưới sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để các thế hệ trong gia đình chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau nhằm giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt nam. Gia đình có các chức năng cơ bản: 1) chức năng sinh đẻ; 2) chức năng giáo dục; 3) chức năng kinh tế. Bên cạnh chức năng cơ bản đó, gia đình còn phải thực hiện chức năng quan tâm và chăm sóc người cao tuổi” [1; tr.282]. Giải thích trên về gia đình tƣơng đồng với khoản 2 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014. Từ điển đã giải thích ngắn gọn về gia đình Việt Nam trong đó có các thành viên của nhiều thế hệ chung sống, chăm sóc và giúp đỡ nhau, cùng với đó là nêu lên chức năng cơ bản của gia đình. Giáo trình Luật HN&GĐ của Trƣờng Đại học luật Hà Nội đã đƣa khái niệm về gia đình theo Luật HN&GĐ nhƣ sau: “Gia đình theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam là sự liên kết của nhiều người dựa trên cơ sở hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, có quyền và nghĩa vụ tương ứng với nhau, cùng quan tâm giúp đỡ lẫn nhau về vật chất và tinh thần, xây dựng gia đình, nuôi dạy thế hệ trẻ dưới sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội”. Khái niệm gia đình phù hợp với quy định của pháp luật HN&GĐ. Nhƣ vậy các khái niệm gia đình trên đều chƣa bao quát đƣợc các trƣờng hợp trong thực tiễn khi nghiên cứu về thành viên gia đình. Trong thực tiễn, gia đình không chỉ có ba mối quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dƣỡng mà còn có những mối quan hệ khác nhƣ cấp dƣỡng,… nhằm thể hiện sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình. Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, tác giả mạnh dạn đƣa ra khái niệm gia đình của mình: “Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống quan hệ nuôi dưỡng hoặc những người từ ba mối quan hệ đó mà cùng
  • 22. 19 sống chung với nhau, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.” 1.2. Khái niệm thành viên gia đình Tìm hiểu gia đình trong thƣc tế cho thấy thành viên gia đình đƣợc xác định dựa trên cơ sở hôn nhân, huyết thống, nuôi dƣỡng nhƣng phạm vi xác định rộng hơn so với quy định của pháp luật. Thực tiễn xác định thành viên gia đình dựa trên ba cơ sở. Quan hệ hôn nhân trong thực tiễn không chỉ những ngƣời có đăng ký kết hôn mà bao gồm cả những ngƣời chung sống với nhau nhƣ vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Giữa những ngƣời này có tổ chức đám cƣới hoặc không tổ chức đám cƣới, họ chung sống với nhau với mục đích xây dựng hạnh phúc gia đình lâu bền. Ngƣời thân của những ngƣời có quan hệ hôn nhân sống cùng nhà với nhau vẫn đƣợc xem là thành viên của gia đình. Một trong những quan hệ phổ biến của quan hệ này là con dâu sống cùng cha mẹ chồng, con rể sống cùng bố mẹ vợ. Có thể hôn nhân giữa ngƣời con dâu và ngƣời con trai đã chấm dứt khi một trong hai ngƣời chết hoặc mất tích không làm chấm dứt hôn nhân, nhƣng ngƣời con dâu vẫn đƣợc coi là con trong gia đình và là thành viên của gia đình. Thực tiễn ghi nhận có nhiều trƣờng hợp sau khi chồng chết con dâu đã sống cùng cha mẹ chồng, chăm sóc cha mẹ chồng cho đến khi cha mẹ chồng chết để trọn đạo làm con thay cả cho chồng. Cũng có trƣờng hợp cha mẹ chồng không còn thì ngƣời con dâu còn về nhà anh trai chồng sinh sống để nhờ cậy chăm sóc con cái. Trong quan điểm ngƣời Việt Nam cho rằng khi đã lấy chồng là thuộc về nhà chồng và là ngƣời của dòng họ chồng, nếu chồng chết thì anh em bên nhà chồng sẽ có nghĩa vụ thay chồng chăm sóc nuôi dạy các cháu. Khi đó, ngƣời con dâu và các con trở thành thành viên gia đình trong nhà anh trai chồng. Nhƣ vậy, từ quan hệ hôn nhân dẫn đến những ngƣời đƣợc xem là thành viên gia đình bao gồm: những ngƣời có quan hệ hôn nhân,
  • 23. 20 những ngƣời đang tồn tại hôn nhân thực tế và quan hệ giữa những ngƣời do quan hệ hôn nhân mang lại. Quan hệ huyết thống, do đặc điểm của ngƣời Việt Nam là tính cộng đồng rất lớn nên những ngƣời thuộc chi, nhánh, họ đều đƣợc xem là có cùng huyết thống. Theo quy khoản 17 và 18 Điều 3 luật HN&GĐ 2014 quy định về những ngƣời cùng dòng máu trực hệ và những ngƣời có họ trong phạm vi ba đời. Những ngƣời cùng dòng máu trực hệ hiển nhiên đƣợc xem là thành viên gia đình nếu họ có nơi sinh sống chính ở trong gia đình đó. Trong trƣờng hợp nhƣng ngƣời có cùng dòng máu trực hệ này chuyển đi đến nơi khác sống một thời gian thì tƣ cách thành viên trong gia đình chính không bị mất đi, nhƣ con cái đi học đại học, bố mẹ đi công tác một thời gian nhất định. Những ngƣời có họ trong phạm vi ba đời, những ngƣời trong họ hàng (trừ những ngƣời trên) thì chỉ đƣợc xem là thành viên gia đình khi họ cùng sống chung trong gia đình. Nhƣ vậy tƣ cách thành viên gia đình của những ngƣời có cùng dòng máu trực hệ thì luôn đƣợc ghi nhận, từ các thành viên gia đình của những ngƣời còn lại có quan hệ huyết thống chỉ đƣợc ghi nhận khi họ cùng sống chung trong một gia đình. Những ngƣời có quan hệ huyết thống trực hệ, trong phạm vi ba đời, họ hàng ở trên suy cho cùng thì họ có chung nguồn gốc. Quan hệ nuôi dƣỡng. Ngƣời con nuôi là thành viên của gia đình ngƣời nhận nuôi con nuôi, có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi. Nhƣng nếu trƣờng hợp con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi thì quan hệ con nuôi chấm dứt. Nhƣng thực tiễn thì ngƣời con này vẫn là thành viên của gia đình nếu ngƣời con này vẫn sống với những thành viên còn lại trong gia đình. Nhƣ vậy những ngƣời có quan hệ nuôi dƣỡng hay đã từng có quan hệ nuôi dƣỡng khi sống cùng nhau thì tƣ cách thành viên gia đình vẫn đƣợc thừa nhận trong thực tiễn.
  • 24. 21 Quy định về khái niệm thành viên gia đình có ý nghĩa lớn trong nghiên cứu đề tài bởi lẽ việc xác định mối quan hệ giữa các thành viên gia đình tạo nên giá trị gia đình Việt Nam với những chuẩn mực giá trị tốt đẹp góp phần xây dựng bản sắc văn hóa dân tộc. Qua nhiều thời kỳ phát triển, cấu trúc và quan hệ trong gia đình Việt Nam có những thay đổi, nhƣng chức năng cơ bản của gia đình vẫn còn tồn tại và gia đình vẫn là một nhân tố quan trọng, không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc. Tại Khoản 16 Điều 3 Luật HN&GĐ 2014 quy định “Thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.” Quy định trên liệt kê những ngƣời đƣợc coi là thành viên của gia đình dù họ sống chung hay không sống chung với nhau. Những ngƣời này đƣợc xác định từ trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dƣỡng và những ngƣời do quan hệ hôn nhân hợp pháp mang lại. Thiết nghĩ với một khái niệm về thành viên gia đình mang tính chất liệt kê nhƣ trên sẽ hạn chế tính chất của sự phát triển mang tính truyền thống của gia đình Việt. Dựa trên những phân tích trên, tác giả rút ra khái niệm về thành viên gia đình nhƣ sau: “Thành viên gia đình bao gồm những người gắn bó với nhau do quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng và những người có mối quan hệ với nhau do quan hệ hôn nhân hợp pháp mang lại cùng sống chung hoặc không cùng sống chung với nhau nhưng quan tâm, giúp đỡ nhau về vật chất và tinh thần” 1.3. Các chức năng cơ bản và đặc điểm của gia đình trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay
  • 25. 22 1.3.1. Các chức năng cơ bản của gia đình Gia đình là một hiện tƣợng xã hội có tính chất tự nhiên. Bất cứ xã hội nào cũng đều quan tâm tới gia gia đình, tập hợp các gia đình để hình thành nên xã hội. Ngƣợc lại, xã hội muốn tồn tại và phát triển thì cần dựa trên nền tảng gia đình. Theo quy luật tự nhiên, mỗi ngƣời khi sinh ra đều có gia đình, lớn lên trong gia đình đó. Khi trƣởng thành lại thành lập một gia đình mới. Gia đình có địa vị rất quan trọng và thƣờng đƣợc coi là nền tảng quốc gia. Về nguyên tắc để điều chỉnh các vấn đề liên quan đến gia đình pháp luật thƣờng sử dụng các quy phạm, quy định có tính chất hƣớng dẫn: Các thành viên gia đình không thể tự ý thỏa thuận gạt bỏ các điều khoản ấy đƣợc. Mỗi gia đình đƣợc coi là một tế bào của xã hội. Để góp phần xây dựng quốc gia vững mạnh thì mỗi gia đình phải vững mạnh. Để xây dựng gia đình vững mạnh thì mỗi thành viên gia đình phải có cách xử sự phù hợp. Để mọi ngƣời trong gia đình nói riêng và trong cả cộng đồng xã hội nói chung có cách xử sự phù hợp thì cần có những quy định chung cho cách xử sự đó. Do đó, bất kỳ quốc gia nào cũng đều dùng pháp luật để điều chỉnh vấn đề gia đình và bắt buộc mọi ngƣời trong xã hội phải tuân theo. Khi có thành viên không tuân theo thì phải chịu những chế tài do pháp luật dự liệu. Chẳng hạn, Luật HN&GĐ quy định nữ từ đủ 18 tuổi trở lên đƣợc đăng ký kết hôn thì khi nữ chƣa đủ 18 tuổi thì không đƣợc thỏa thuận kết hôn khi chƣa đạt độ tuổi luật định. Trong gia đình, luân thƣờng đạo lý là yếu tố quan trọng giữ vững trật tự gia đình mà ở đó mỗi thanh viên gia đình phải tuân theo. Trong mỗi cộng đồng hay dân tộc đều đỏi hỏi phải có đạo đức, luân thƣờng đạo lý của cộng đồng, dân tộc đó, song chƣa có nơi nào luân thƣờng đạo lý lại đƣợc thể hiện rõ nét nhƣ trong gia đình. Lịch sử nhân loại chứng tỏ rằng nền tảng và tổ chức gia đình chỉ bền vững, nếu dựa trên một nền đạo lý nghiêm chỉnh. Cũng vì lẽ ấy, ở các quốc gia mà gia đình có một tổ chức bền vững, các điều khoản trong luật gia đình thƣờng cũng có
  • 26. 23 thể coi nhƣ những quy chế trong đạo lý. Các điều đƣợc quy định trong luật có tính chất luân thƣờng đạo lý nhƣ vợ chồng chung thủy, con cái phải thƣơng yêu kính trọng ông bà, cha mẹ đã nói lên điều đó. Ở bất kỳ thiết chế xã hội nào thì gia đình cũng có các chức năng cơ bản sau: Chức năng sinh đẻ (hay còn gọi một cách khác là chức năng tái sản xuất con ngƣời): Là chức năng quyết định, đảm bảo duy trì và phát triển thế hệ tƣơng lai. Gia đình, là nơi các thế hệ tiếp theo đƣợc sinh ra, tồn tại và phát triển, là nơi tái sản xuất ra con ngƣời để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của gia đình và xã hội. Chức năng sinh đẻ giúp con ngƣời duy trì nòi giống từ thế hệ này sang thế hệ khác, đảm bảo một mạch sống liên tục của con ngƣời trên hành tinh, duy trì sự phát triển và ổn định của xã hội loài ngƣời. Nếu không thực hiện chức năng sinh đẻ, gia đình một ngày nào đó bị tuyệt vong do thế hệ trƣớc chết đi, không còn thế hệ sau phát triển để thay thế. Nhìn rộng ra cả một dân tộc, nếu các gia đình không thực hiện chức năng sinh đẻ thì các gia đình dần dần sẽ bị lụi tàn, dẫn đến dân tộc đó cũng không thể tồn vong. Tƣơng tự nhƣ vậy, quốc gia bị diệt vong nếu các gia đình trong quốc gia đó không thực hiện chức năng sinh đẻ. Nói một cách khác, chức năng sinh đẻ có tính chất quyết định sự tồn vong của một dân tộc, một quốc gia và của cả loài ngƣời. Chức năng giáo dục: Là chức năng chủ yếu của gia đình, nó rất quan trọng trong việc hình thành, phát triển nhân cách của các thế hệ trong gia đình, đặc biệt là thế hệ trẻ. Giáo dục trong gia đình phải kết hợp với giáo dục nhà trƣờng và giáo dục ngoài xã hội. Tuy nhiên, gia đình là môi trƣờng giáo dục, môi trƣờng xã hội hóa đầu tiên đối với mỗi con ngƣời. Gia đình là nơi mỗi con ngƣời từ khi sinh ra đƣợc học những bài học đầu tiên, trong quá trình hình thành và phát triển con ngƣời đƣợc các thành viên gia đình giáo dục, chỉ dạy những điều đúng, sai để nhận thức và hình thành nên nhân cách của con ngƣời. Do vậy, gia đình thực hiện chức
  • 27. 24 năng giáo dục có hiệu quả hay không phụ thuộc vào nhận thức của các thế hệ đi trƣớc. Trong mỗi gia đình, nhận thức về các sự vật, hiện tƣợng trong xã hội cũng có thể không giống nhau, đặc biệt là các thế hệ đi trƣớc. Thế hệ trƣớc nhận thức một cách đúng đắn thì sẽ truyền lại cho thế hệ sau sự nhận thức đó, thế hệ sau có cơ hội tiếp thu tƣ tƣởng đúng đắn. Ngƣợc lại, nhận thức sai lầm của thế hệ trƣớc có thể dẫn đến việc truyền thụ những nhận thức sai lầm đó cho thế hệ sau. Do đó, nhân cách của con ngƣời đƣợc hình thành và phát triển thông qua chức năng giáo dục của gia đình, gia đình có chức năng giáo dục để hình thành tƣ duy của các thành viên gia đình đó một cách đúng đắn, phù hợp với các chuẩn mực của xã hội. Chức năng kinh tế: Gia đình đƣợc coi nhƣ một đơn vị kinh tế cơ bản, độc lập của xã hội. Mỗi gia đình trong xã hội điều tham gia vào quá trình lao động sản xuất để tạo ra của cải vật chất. Của cải vật chất này trƣớc hết dùng để nuôi sống các thành viên gia đình, làm giàu cho xã hội. Mỗi gia đình đều thực hiện các chức năng kinh tế, trong đó đa phần các thành viên gia đình tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra tài sản cho xã hội và khối tài sản chung cho gia đình. Khối tài sản chung này trƣớc hết đƣợc dùng vào việc phục vụ nhu cầu chung của tất cả các thành viên gia đình, tạo ra tài sản dự trữ cho gia đình. Các thành viên gia đình tùy theo khả năng và năng lực của từng ngƣời có trách nhiệm tạo dựng khối tài sản ngày càng lớn hơn. Trong một cộng đồng cùng chung sống nhƣng các gia đình đều có cách tạo dựng kinh tế để bảo đảm sự độc lập về kinh tế cho gia đình của mình. Ngoài đảm bảo cơ sở vật chất, kinh tế gia đình còn góp phần tích cực vào việc gia đình thực hiện các chức năng xã hội nhƣ sinh đẻ, nuôi dạy, giáo giục các thành viên gia đình. Nhƣ vậy, chức năng kinh tế giúp gia đình tạo dựng cơ sở vật chất để đảm bảo cuộc sống của các thành viên, giúp thực hiện tốt các chức năng khác của gia đình. 1.3.2 Đặc điểm và mục tiêu của gia đình Việt Nam * Đặc điểm của gia đình Việt Nam
  • 28. 25 Có thể nói gia đình là vấn đề của mọi dân tộc và thời đại. Đặc biệt trong vài năm trở lại đây, vấn đề gia đình nổi lên nhƣ một tiêu điểm trọng yếu đƣợc cả giới hàn lâm và giới chính trị quan tâm. Nƣớc ta đang thực hiện công nghiệp hóa – đô thị hóa với quy mô và tốc độ ngày càng gia tăng. Đồng thời với quá trình này là sự chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trƣờng. Cố nhiên, những biến chuyển kinh tế – xã hội mạnh mẽ đó không thể không tác động sâu sắc đến thiết chế gia đình, một thiết chế lâu đời và bền vững song cũng hết sức nhạy cảm với mọi biến đổi đa chiều của xã hội. Thiết chế có tính bền vững này cũng đang vận động, đổi mới và thích ứng với nhu cầu của thời đại. Đặc điểm của gia đình Việt Nam truyền thống đƣợc cho là loại gia đình chứa nhiều yếu tố dƣờng nhƣ bất biến, ít đổi thay, ra đời từ nôi văn hóa bản địa, đƣợc bảo lƣu và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Là sản phẩm của nền văn minh Á Đông chịu ảnh hƣởng của Khổng giáo: chẳng hạn nhƣ trọng nam kinh nữ, con trai nối dõi tông đƣờng nhằm lƣu truyền nòi giống và thờ phụng, nhớ ơn sinh thành của tổ tiên, tôn sƣ trọng đạo, kính trên nhƣờng dƣới… Nhƣng tựu chung lại có thể kể ra những đặc điểm mang tính chất truyền thống trong gia đình Việt Nam nhƣ sau: + Đề cao tính cộng đồng: Gia đình truyền thống đƣợc coi là đại gia đình mà các thành viên liên kết với nhau bằng chuỗi quan hệ huyết thống. Trong gia đình này có thể cùng chung sống từ 3 thế hệ trở lên: ông bà – cha mẹ – con cái mà ngƣời ta quen gọi là "tam, tứ, ngũ đại đồng đƣờng". Kiểu gia đình này khá phổ biến và tập trung nhiều nhất ở nông thôn Bắc Bộ. Nền kinh tế tiểu nông là cơ sở phát sinh và tồn tại của nó. Về mặt tâm lý, ngƣời Việt Nam luôn có xu hƣớng quần tụ con cái xung quanh mình. Điều đó thể hiện địa vị chi phối tuyệt đối của tập thể gia đình đối với mỗi thành viên. Tinh thần vì lợi ích chung, vừa coi trọng đúng mức vai trò cá nhân đồng thời vừa coi trọng tập thể gia đình
  • 29. 26 + Gia đình mang tính Phụ quyền, gia tƣờng đƣợc đề cao, chi phối các thành viên khác của gia đình: ngoài tƣ tƣởng trọng nam khinh nữ, con cái trong gia đình thƣờng đƣợc mang họ bố. Ngƣời nam giới trong gia đình có vai trò, vị trí quan trọng trong việc quyết định các vấn đề lớn trong gia đình. Trong một cộng đồng lớn mang tính chất huyết thống nhƣ gia tộc (dòng họ) ngƣời đứng dầu đƣợc chọn là nam giới + Đặc điểm duy tình: Tình nghĩa trong gia đình ngƣời Việt đƣợc đề cao nhƣ tình nghĩa vợ chồng, cha mẹ với con cái, anh trong nhà, tình nghĩa gia đình với họ tộc, làng xóm láng giềng…trong cách xử sự thƣờng trọng tình mà ít trọng lý. *Mục tiêu xây dựng gia đình Việt nam trong giai đoạn hiện nay Gia đình Việt Nam đang trong bƣớc chuyển đổi từ truyền thống sang hiện đại trên nhiều phƣơng diện và xu hƣớng khác nhau. Đó là sự chuyển đổi hết sức phức tạp và trong xã hội còn tồn tại những quan niệm khác nhau về giá trị, chuẩn mực trong các mối quan hệ gia đình. Gìn giữ những giá trị tốt đẹp của văn hóa truyền thống nhƣng cũng luôn cập nhật, tiếp thu những giá trị văn hóa hiện đại của xu hƣớng toàn cầu hóa. Mục đích hƣớng tới để phát triển gia đình trong xã hội hiện nay là xây dựng gia đình: Bình đẳng, no ấm, hòa thuận, hạnh phúc, bền vững xây dựng trên cơ sở gắn bó tình yêu thƣơng. Về yếu tố “bình đẳng”: Trƣớc hết, cơ sở của bình đẳng là nhận thức của các thành viên gia đình theo hƣớng các gia đình tạo cơ hội bình đẳng và công bằng cho tất cả các thành viên, trong đó có bình đẳng nam nữ. Cơ hội bình đẳng là sự điều hòa giữa văn hóa cá nhân và văn hóa tập thể, giữa nhu cầu của cá nhân và điều kiện thực tế của gia đình, giữa lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần của các thành viên, giữa cơ hội của cá nhân cụ thể với sự nhƣờng nhịn của các thành viên khác. Nhận thức đúng về bình đẳng trong cơ hội sẽ tạo điều kiện cho tất cả các thành viên
  • 30. 27 trong gia đình đƣợc phát triển, không lạm dụng sự hy sinh vô điều kiện của thành viên này và ƣu đãi đặc biệt cho thành viên khác, không tạo sự kỳ thị, phân biệt đối xử giữa các thành viên. Gia đình nào có xử sự công bằng đối với các thành viên sẽ tạo đƣợc sự đoàn kết bền vững, tính hợp tác tự nguyện và có hiệu quả của các thành viên. Bình đẳng giới là quan điểm hiện đại đối lập với chủ nghĩa nam quyền “trọng nam, khinh nữ” trong chế độ phong kiến. Sự tôn trọng phụ nữ khiến cho ngƣời phụ nữ có vai trò chủ động, sáng tạo trong các hoạt động sản xuất, hoạt động gia đình và cộng đồng. Về yếu tố “no ấm”: No ấm là việc các thành viên trong gia đình bảo đảm sự chu cấp đầy đủ cho nhau về vật chất nhằm tạo điều kiện cho mọi ngƣời phát triển về thể chất, tinh thần. Mặc dù có sự phân tầng xã hội nhƣng nhìn chung kinh tế của nhiều gia đình Việt Nam đang tăng lên, đây là cơ sở cho việc thực hiện các tiêu chí “no ấm”. Sƣ̣ phục hồi nền kinh tế có ảnh hƣởng tới cuộc sống của các gia đình . Điều tra xã hội học của Viện Nghiên cứu Giới và Phát triển (năm 2014) về tiêu chí “no ấm” cho thấy, nhiều gia đình đã đạt đƣợc tiêu chí cao hơn là “ăn ngon, mặc đẹp”. Mức sống kinh tế và văn hóa của nhiều gia đình đã đạt ngang bằng nhiều nƣớc trên thế giới. Trên thực tế, hai tiêu chí “ít con” và “no ấm “ đã gắn bó không thể tách rời. Về yếu tố “hạnh phúc”: Để đạt đƣợc hạnh phúc, hầu hết những ngƣời đƣợc hỏi đều thừa nhận gia đình Việt Nam hiện nay cần phải đƣợc kế thừa các giá trị truyền thống. Đó là tình thƣơng yêu trong gia đình, các chuẩn mực về cha mẹ nhân từ, con cái hiếu thảo, anh em nhƣ thể tay chân, vợ chồng hòa thuận. Gia đình là nơi thực hiện giáo dục kiến thức, văn hóa, đạo đức; là nơi các thành viên gắn bó, yêu thƣơng và cùng xây dựng hạnh phúc. Bên cạnh đó, gia đình Việt Nam phải kết hợp với tinh hoa của nhân loại. Đó là quyền cá nhân, trong đó có quyền của phụ nữ và trẻ em, bình đẳng giới và các tiêu chí văn minh khác. Gia đình có hạnh phúc thì
  • 31. 28 mới đảm bảo sự bền vừng, ngƣợc lại, bền vững sẽ củng cố hạnh phúc gia đình và các thành viên trong gia đình. Qua phân tích, có thể đi đến kết luận rằng, gia đình Việt Nam đã và đang biến đổi dƣới sự tác động của những biến đổi về kinh tế, xã hội và giao lƣu văn hoá toàn cầu. Sự biến đổi đó không tách rời hoàn toàn với những đặc trƣng của gia đình truyền thống mà là sự điều chỉnh, thích nghi với những hoàn cảnh và điều kiện xã hội mới. Thực tế, gia đình Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức và phải lựa chọn cho mình một khuôn mẫu phù hợp, trong đó có sự cân bằng giữa việc bảo lƣu những yếu tố truyền thống bền vững với những thay đổi không ngừng của xã hội hiện đại. Với khả năng thích ứng cao trên nền tảng văn hoá truyền thống, gia đình Việt Nam vẫn hoàn toàn có khả năng gìn giữ đƣợc những nét bản sắc đặc trƣng của nó ngay trong điều kiện phát triển của thế giới hiện đại 1.4. Khái quát sự điều chỉnh của pháp luật hôn nhân và gia đình về gia đình qua các thời kỳ 1.4.1. Gia đình theo quy định của pháp luật phong kiến Việt Nam Nƣớc ta đã trải qua một thời kỳ dài lịch sử với nhiều triều đại phong kiến thay thế nhau cai trị. Các tƣ liệu về luật cổ đến nay không còn nhiều do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong thời kỳ phong kiến nƣớc ta có hai bộ luật tiêu biểu là Bộ luật Hồng Đức đƣợc ban hành dƣới thời Lê và Hoàng Việt luật lệ (còn gọi là bộ luật Gia Long) đƣợc ban hành dƣới thời Nguyễn. Trong thời kỳ này, pháp luật chịu sự chi phối của một số yếu tố và có đặc điểm chung sau: Thứ nhất, pháp luật thời kỳ này đƣợc quyết định bởi điều kiện kinh tế - xã hội phong kiến. Pháp luật là một bộ phận của kiến trúc thƣợng tầng nên nó chịu ảnh hƣởng bởi điều kiện kinh tế - xã hội của thời kỳ này. Trong xã hội phong kiến, sự phân hóa giàu nghèo rất sâu sắc, đặc biệt là hai giai tầng trong xã hội lúc bấy giờ,
  • 32. 29 giai cấp phong kiến và giai nông dân. Điều này dẫn đến thành viên gia đình của hai giai tầng xã hội này cũng rất khác nhau. Cùng với sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội là chế độ trọng nam khinh nữ đã ảnh hƣởng đến pháp luật thời kỳ này là bất bình đẳng giữa nam và nữ, vai trò của ngƣời chồng đƣợc đề cao và quyền lực gia đình tập trung trong tay ngƣời chồng. Thứ hai, pháp luật thời kỳ này chịu ảnh hƣởng không nhỏ của Nho giáo và pháp luật Trung Hoa. Nho giáo đã vào Việt Nam rất sớm, nhƣng mãi đến những năm 1460 nhờ vua Lê Thánh Tông mà Nho giáo đã trở thành Quốc giáo và trở thành nền tảng tƣ tƣởng thời bấy giờ. Nho giáo đã giúp giai cấp thống trị củng cố địa vị thống trị đƣợc vững chắc hơn. Tƣ tƣởng của Nho giáo đã đƣợc nhà làm luật của thời kỳ này đƣa vào các quy định của pháp luật và các chế định về hôn nhân và gia đình cũng không nằm ngoài quy luật đó. Do đó, các quy định về hôn nhân và gia đình cũng chịu chung tƣ tƣởng này. Trong thời kỳ phong kiến, nƣớc ta nhiều lần bị Trung Hoa đô hộ, thêm vào đó nhà làm luật cũng đã tham khảo hệ thống luật Trung Hoa để soạn thảo nên đã bị ảnh hƣởng những tƣ tƣởng của luật này, nhƣng các Bộ luật của ta thời bấy giờ đã đƣợc lọc bỏ, sửa đổi và sáng tạo đi rất nhiều để phù hợp với văn hóa, phong tục tập quán của ngƣời Việt Nam. Cũng vào thời kỳ này, văn hóa Trung Hoa đang có ảnh hƣởng rất lớn đối với rất nhiều nƣớc trong đó có Việt Nam. Thứ ba, pháp luật thời kỳ này chịu ảnh hƣởng của phong tục tập quán. Phong tục tập quán ảnh hƣởng đến pháp luật không kém gì ảnh hƣởng của Nho giáo vì nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ trình độ dân trí thấp, ngƣời dân gắn liền với đồng ruộng và lũy tre làng nên ít giao lƣu với thế giới bên ngoài. Những kiến thức thế hệ sau có đƣợc là do học hỏi từ ngay chính những ngƣời của thế hệ trƣớc trong làng về các quy phạm đạo đức, lối sống… nên hệ tƣ tƣởng của họ trở thành phong tục tập quán điều chỉnh các hành vi trong gia đình.
  • 33. 30 Do những yếu tố ảnh hƣởng trên mà pháp thời kỳ này có những nét đặc trƣng có ảnh hƣởng đến thành viên gia đình là thừa nhận và bảo vệ chế độ đa thê cùng với bảo vệ quyền gia trƣởng của ngƣời đàn ông trong gia đình. Ở nƣớc ta, tục đàn ông đƣợc lấy nhiều vợ (đa thê) đã có từ lâu đời. Điều này là do quan niệm có nhiều con là có phúc và phúc là điều đầu tiên để chúc nhau; cần con trai để nối dõi tông đƣờng; để có thêm lao động, gia đình quan lại giàu có thì đây là hãnh diện. Trong quan niệm của ngƣời xƣa, việc ngƣời đàn ông có nhiều vợ là chuyện bình thƣờng “trai năm thê bảy thiếp, gái chính chuyên chỉ có một chồng”. Do đó, trong nhà vào thời bấy giờ, nhất là những nhà giàu có, thƣờng có rất nhiều vợ; không chỉ lấy vợ hai mà còn lấy vợ ba, vợ tƣ… Ngoài vợ ra, ngƣời đàn ông còn có thể có thêm nàng hầu và cũng có thể có nhiều nàng hầu trong nhà. Quyền gia trƣởng đƣợc pháp luật phong kiến bảo vệ nên ngƣời cha, ngƣời chồng là chủ gia đình có nhiều ƣu thế. Gia trƣởng là ngƣời đứng đầu trong gia đình đối với tất cả mọi ngƣời cùng chung sống trong nhà, kể cả những ngƣời có quan hệ nhƣ ngƣời hầu, ngƣời học nghề… con cháu ở cùng nhà với ông bà nội, cha mẹ thì phải thuộc quyền gia trƣởng trong nhà. Với quy định này, những ngƣời thuộc quyền quản lý của gia trƣởng đều là thành viên của gia đình. Gia đình phong kiến đƣợc chia thành hai mô hình: Đại gia đình và tiểu gia đình. Đại gia đình là một mô hình gia đình lớn, gồm một tập thể những ngƣời có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hay quan hệ nuôi dƣỡng cùng chung sống với nhau mấy đời liên tiếp, trong đại gia đình có nhiều thế hệ cùng chung sống, thậm chí đến năm đời gọi là “ngũ đại đồng đường”. Tiểu gia đình là mô hình gia đình nhỏ gồm có vợ chồng và con cái. Mô hình gia đình phổ biến là đại gia đình, gồm các tôn thuộc nhƣ các cụ, ông bà, cha mẹ, chú bác và ty thuộc nhƣ con, cháu, chắt. Nhƣ vậy, do ảnh hƣởng bởi điều kiện kinh tế - xã hội, Nho giáo và pháp luật Trung Hoa cũng nhƣ ảnh hƣởng tập quán mà đặc trƣng của gia đình Việt Nam lúc
  • 34. 31 bấy giờ phổ biến là đại gia đình. Trong gia đình đó đặt dƣới sự quản lý của ngƣời gia trƣởng. Điểm đặc biệt trong các thành viên của gia đình thời bấy giờ là có nhiều ngƣời đƣợc gọi là vợ, ngoài vợ còn có nàng hầu những ngƣời này đều có quan hệ hôn nhân. Trong các con có con chính hay có giá thú mà sinh ra, con hoang, con nuôi. Ngoài những thành viên gia đình có quan hệ nhƣ trên thì trong gia đình còn có những thành viên khác nhƣ ngƣời hầu, ngƣời học nghề… 1.4.2. Gia đình theo quy định của pháp luật Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc Thời Pháp thuộc, thực hiện chính sách chia để trị, thực dân Pháp chia nƣớc ta thành ba miền Bắc, Trung, Nam. Vì vậy, có ba bộ luật đƣợc áp dụng để điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình. Ở Bắc Kỳ, áp dụng các quy định trong bộ dân luật Bắc Kỳ (1931). Trung kỳ áp dụng bộ dân luật Trung Kỳ (1936) và ở Nam Kỳ áp dụng các quy định trong bộ dân luật Giản yếu (năm 1883) Về kỹ thuật lập pháp, ba bộ luật này đều ảnh hƣởng từ Bộ Dân luật pháp. Các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ trong gia đình tập hợp thành một chế định của Luật dân sự. Về mặt nội dung, xét một cách tổng quát, Bộ dân luật Bắc Kỳ và dân luật Trung Kỳ phản ánh nhiều nét phong tục tập quán truyền thống của Việt Nam về hôn nhân và gia đình. Bộ dân luật Giản yếu chịu ảnh hƣởng của bộ luật Pháp năm 1804 cho nên có nhiều cách tân theo quan điểm các nhà làm luật phƣơng Tây. Chẳng hạn trong bộ dân luật Giản yếu có điểm tiến bộ nhƣ trong điều kiện kết hôn đã trao cho ngƣời kết hôn quyền đƣợc phép ƣng thuận. Đặc biệt còn quy định cụ thể kết hôn phải khai trƣớc Hộ lại nhƣ: tên, tuổi và chỗ ở của ngƣời kết hôn; họ tên cha mẹ và chủ hôn, ngƣời mai mối nếu có. Sau đó ngƣời nói trên cùng Hộ lại cùng ký tên và đóng dấu làng. Điều này cho phép suy đoán rằng về mặt hình thức kết hôn pháp luật thời kỳ này đã có sự phân định giữa nghi thức truyền thống và nghi thức dân sự. Tuy nhiên tựu trung lại, chế độ hôn nhân gia đình do nhà nƣớc
  • 35. 32 thực dân – phong kiến quy định trong các bộ luật vẫn duy trì nét cơ bản của thời kỳ phong kiến trƣớc đó nhƣ: Bộ dân luật Bắc Kỳ và dân luật Trung Kỳ đã quy dịnh cho vợ chồng tự do lập hôn ƣớc, chế độ tài sản pháp định chỉ đặt ra khi vợ chồng không lập hôn ƣớc. Theo chế độ này, tài sản chung của vợ chồng bao gồm tất cả của cải, hoa lợi của chồng cũng nhƣ của vợ, không kể tài sản đó đƣợc tạo ra trƣớc hay trong thời kỳ hôn nhân. Dân luật Giản yếu không thừa nhận ngƣời vợ có tài sản riêng, do đó không thể có cộng đồng tài sản giữa vợ và chồng mà toàn bộ tài sản trong gia đình đều thuộc quyền sở hữu duy nhất của ngƣời chồng… Nhƣ vậy, trong chế độ cũ, chế độ tài sản của vợ chồng thể hiện sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ chồng trong gia đình Có thể thấy, pháp luật thời kỳ Pháp thuộc thực chất là sự chuyển tiếp về nội dung các quy định pháp luật thời kỳ phong kiến. Bởi lẽ, nội dung các quy định pháp luật phong kiến khá phù hợp với chính sách “nô dịch, ngu dân” của thực dân Pháp. Mặt khác, các quy định của pháp luật phong kiến đã ăn sâu vào thói quen, cách ứng xử của ngƣời dân Việt Nam, cho nên các nhà cầm quyền Pháp cũng không chủ chƣơng phá vỡ nó. Tuy nhiên, về mặt kỹ thuật lập pháp, pháp luật thời kỳ này ít nhiều ảnh hƣởng pháp luật Pháp. 1.4.3. Gia đình theo quy định của pháp luật Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám đến nay Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, nƣớc ta đã trải quan nhiều giai đoạn khác nhau, thời kỳ đấu tranh chống thực dân, thời kỳ chống đế quốc xâm lƣợc. Đứng trƣớc muôn vàn khó khăn về kinh tế, chính trị nhƣng Nhà nƣớc ta đã không ngừng ban hành các văn bản pháp luật để ổn định đời sống cho nhân dân. Trong những văn bản pháp luật đó thì Luật HN&GĐ đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm. Điều này đƣợc thể hiện qua lời dạy của Bác Hồ vào tháng 4 năm 1959: “Luật hôn nhân và gia đình là Luật liên quan đến mọi người trong xã hội. Sau
  • 36. 33 Hiến pháp, nó quan trọng thứ nhì, cho nên phải tạo điều kiện thuận lợi để mọi người được góp ý về nội dung và kỹ thuật thể hiện” [33; tr45].. Từ năm 1945 đến nay có thể chia làm ba giai đoạn: Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1954, Giai đoạn tiếp theo là từ năm 1954 đến năm 1975, Giai đoạn cuối là từ năm 1975 đến nay. Giai đoạn năm 1945 -1954: Nƣớc ta trải qua thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Đây là giai đoạn nƣớc ta vô cùng khó khăn về mọi mặt. Quan hệ sản xuất phong kiến vẫn tồn tại, việc xóa bỏ các tàn tích phong kiến lạc hậu không dễ dàng. Các chế độ hôn nhân và gia đình lạc hậu ăn sâu vào trong đời sống và tiềm thức của nhân dân. Thêm vào đó, thực dân Pháp lại âm mƣu trở lại xâm lƣợc nƣớc ta một lần nữa. Năm 1946 kháng chiến chống Pháp đã bùng nổ. Đứng trƣớc tình hình đó Nhà nƣớc ta chƣa ban hành một đạo luật cụ thể nào để điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình. Thay vào đó Sắc lệnh 90 – SL ngày 10/10/1945 quy định vẫn cho phép vận dụng những quy định trong pháp luật cũ có chọn lọc, theo nguyên tắc không trái với lợi ích của Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa và lợi ích của nhân dân lao động. Cùng với đó tiến hành phong trào “vận động đời sống mới” để vận động nhân dân tự nguyện xóa bỏ những hủ tục phong kiến lạc hậu trong đời sống hôn nhân và gia đình. Năm 1946, bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nƣớc ta đƣợc ban hành. Điều 9 Hiến pháp 1946 quy định: “Đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương diện”, đây là cơ sở pháp lý để giải phóng phụ nữ và đấu tranh xóa bỏ các chế độ hôn nhân và gia đình lạc hậu. Một biểu hiện rất rõ lúc bấy giờ là phụ nữ đã tham gia vào các công việc xã hội đồng thời cũng thoát khỏi những ràng buộc của chế độ đại gia đình phong kiến. Năm 1950, Nhà nƣớc ta đã ban hành hai Sắc lệnh điều chỉnh quan hệ HN&GĐ là Sắc lệnh 97 về sửa đổi một số quy lệ và chế định trong dân luật, Sắc lệnh 159 quy định về vấn đề ly hôn. Hai Sắc lệnh này đã góp phần không nhỏ vào cuộc cách mạng văn hóa, xóa bỏ chế độ
  • 37. 34 HN&GĐ phong kiến lạc hậu, giải phóng con ngƣời và thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Nhƣ vậy, với việc chƣa ban hành một văn bản pháp luật cụ thể về HN&GĐ, cùng với việc cho phép vận dụng những quy định trong pháp luật cũ có chọn lọc. Do đó, những thành viên gia đình trong thời kỳ này đã có nhiều sự thay đổi, nhiều ngƣời đã thoát khỏi sự ràng buộc trƣớc đây trong tƣ tƣởng cũ để tham gia vào các công việc xã hội, đặc biệt là phụ nữ. Điểm thay đổi nhiều nhất giữa các thành viên gia đình là vấn đề tƣ tƣởng, tƣ tƣởng gia trƣởng và đa thê đã từng bƣớc bị xóa bỏ. Giai đoạn từ 1954-1975: Đây là giai đoạn đất nƣớc ta thực hiện hai nhiệm vụ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và Cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân ở miền Nam. Mặc dù năm 1954 cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi, nhƣng nƣớc ta vẫn tạm thời bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị hoàn toàn khác biệt. Miền Bắc đã trải qua một số sự kiện làm thay đổi sâu sắc đời sống các gia đình trong xã hội là cuộc cải cách ruộng đất năm 1957, ban hành Hiến pháp năm 1959, Luật HN&GĐ năm 1959. Điều 24 Hiến pháp năm 1959 ghi nhận: “Phụ nữ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà có quyền bình đẳng với nam giới về các mặt sinh hoạt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình. Cùng việc làm như nhau, phụ nữ được hưởng lương ngang với nam giới. Nhà nước bảo đảm cho phụ nữ công nhân và phụ nữ viên chức được nghỉ trước và sau khi đẻ mà vẫn hưởng nguyên lương. Nhà nước bảo hộ quyền lợi của người mẹ và của trẻ em, bảo đảm phát triển các nhà đỡ đẻ, nhà giữ trẻ và vườn trẻ. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình”. Luật HN&GĐ năm 1959 ghi nhận bốn nguyên tắc: Nguyên tắc hôn nhân tự do và tiến bộ; nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng; nguyên tắc nam nữ bình đẳng, bảo vệ quyền lợi của ngƣời phụ nữ trong gia đình; nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của con cái. Những sự kiện này đã khẳng định bản chất pháp luật của nhà nƣớc dân chủ cộng hòa, mục đích là để phục vụ lợi ích của nhân dân lao động. Quyền lợi của các
  • 38. 35 thành viên gia đình đƣợc bảo đảm và đƣợc Nhà nƣớc bảo vệ. Từ các quan hệ ngoài xã hội cho đến các quan hệ trong gia đình, bình đẳng nam nữ đã đƣợc đƣa lên một tầm cao mới. Ngƣời phụ nữ trƣớc đây chỉ biết phục tùng thì nay đã có các quyền nhƣ nam giới. Không chỉ có ngƣời vợ trong gia đình mà quyền lợi của các con cũng đã đƣợc ghi nhận và bảo vệ. Nhƣ vậy quan hệ giữa các thành viên gia đình đã có nhiều thay đổi, ngƣời vợ từ ngƣời “vô năng lực về mặt hộ” đã trở thành ngƣời có quyền năng đầy đủ nhƣ ngƣời chồng “Trong gia đình, vợ chồng đều bình đẳng về mọi mặt” (Điều 21, Luật HN&GĐ 1959). Không chỉ ngƣời vợ mà các con cũng đƣợc pháp luật ghi nhận và bảo vệ quyền lợi, giữa cha mẹ và con đã đƣợc ghi nhận “Cha mẹ có nghĩa vụ thương yêu, nuôi nấng, giáo dục con cái. Con cái có nghĩa vụ kính yêu, săn sóc, nuôi dưỡng cha mẹ” (Điều 17, Luật HN&GĐ 1959), các con trong gia đình cũng không còn sự phân biệt con trai hay con gái “Con trai và con gái có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau trong gia đình” (Điều19, Luật HN&GĐ 1959). Miền Nam dƣới chính quyền Ngụy Sài Gòn cũng đã ban hành các văn bản pháp luật nhƣ: Luật gia đình 1959, Sắc luật số 15/64, Bộ dân luật năm 1972. Các văn bản pháp luật này đều nghiêm cấm chế độ đa thê, nhƣng vẫn quy định chế độ bất bình đẳng giữa vợ và chồng, bảo vệ quyền gia trƣởng, phân biệt đối xử giữa các con… Một trong những quy định không phù hợp với thực tiễn là cấm ly hôn. Với những quy định này thì quan hệ giữa các thành viên gia đình cũng đã có nhiều thay đổi so với thời kỳ phong kiến, nhƣng nhìn chung vẫn là sự bất bình đẳng, do đó không thể tránh khỏi sƣ xâm phạm quyền lợi giữa các thành viên. Giai đoạn từ năm 1975 đến nay: Nƣớc ta hoàn toàn độc lập, kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc. Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa VI đã thống nhất đặt tên nƣớc, cùng với đó Nghị quyết 76/1977/CP của Hội đồng chính phủ quy định về việc thực hiện pháp luật thống nhất trên phạm vi cả nƣớc.
  • 39. 36 Năm 1980, Quốc hội khóa VI, kỳ hợp thứ 7 đã chính thức thông qua bản Hiến pháp thứ ba. Bản Hiến pháp này dành bốn Điều 38, 47, 63, 64 để quy định về các nguyên tắc của chế độ hôn nhân và gia đình xã hội chủ nghĩa. Lúc này tình hình đất nƣớc đã có nhiều thay đổi, nhiều quan hệ xã hội nói chung và quan hệ trong gia đình nói riêng đã không còn nhƣ những năm 1959. Luật HN&GĐ 1959 đã hoàn thành vai trò của nó. Đòi hỏi của thực tiễn cần có luật HN&GĐ mới phù hợp để thúc đẩy xã hội phát triển. Năm 1986, Luật HN&GĐ mới đƣợc thông qua, trên cơ sở đã kế thừa luật HN&GĐ 1959. Luật HN&GĐ năm 1986 đƣợc xây dựng trên năm nguyên tắc, một số nguyên tắc đã đƣợc sửa đổi cho phù hợp với thực tế. Đó là: Nguyên tắc hôn nhân tự nguyện và tiến bộ; nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng; nguyên tắc vợ chồng bình đẳng; bảo vệ quyền lợi của cha mẹ và con; bảo vệ bà mẹ và trẻ em. Luật HN&GĐ năm 1986 đã góp phần vào sự nghiệp giải phóng phụ nữ, xây dựng gia đình xã hội chủ nghĩa thật sự dân chủ, hòa thuận, hạnh phúc và bền vững, góp phần thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tình hình trong nƣớc và thế giới thay đổi nhanh chóng đã tác động không nhỏ đến các quan hệ hôn nhân và gia đình. Thêm vào đó, Luật HN&GĐ năm 1986 ban hành vào đầu thời kỳ đổi mới, sau hơn 10 năm thực hiện, thực tiễn cho thấy đã có nhiều vƣớng mắc trong giải quyết tranh chấp, điều này đòi hỏi cần phải sửa đổi Luật HN&GĐ cụ thể và toàn diện hơn cho phù hợp với tình hình mới. Năm 1992, Quốc hội đã ban hành Hiến pháp mới, Hiến pháp năm 1992 này đã dành năm điều là 30, 35, 40, 63, 64 để quy định về chế độ hôn nhân và gia đình. Trên cơ sở pháp lý này luật HN&GĐ đã đƣợc ban hành năm 2000 và mới đây nhất là luật HN&GĐ đã đƣợc ban hành năm 2014 tiếp tục kế thừa và phát triển hệ thống luật HN&GĐ trƣớc đây. Nhiều quy định trong luật HN&GĐ thể hiện tính phù hợp với sự nghiệp đổi mới đất nƣớc của Đảng và phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng. 1.5. Sự cần thiết điều chỉnh của pháp luật về gia đình
  • 40. 37 Trong chừng mực nào đó, có thể hiểu hôn nhân và gia đình là tập hợp các quy định chi phối sự thành lập và vận hành của gia đình. Có ba sự kiện cơ bản liên quan đến gia đình mà từ việc phân tích ba sự kiện ấy, ngƣời làm luật đề ra các quy tắc của mình: sự phối hợp giữa một ngƣời đàn ông và một ngƣời đàn bà, nhằm xây dựng cuộc sống chung; sự sinh con và việc giáo dục con. Vai trò của luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình đƣợc xác định tùy theo kết quả xác định mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và gia đình, hay đúng hơn, tùy theo mức độ tự chủ của gia đình đối với Nhà nƣớc, trong quá trình hình thành và phát triển của các sự kiện ấy. Pháp luật điều chỉnh về gia đình có sự khác nhau trong từng giai đoạn lịch sử, tùy thuộc vào vị trí vai trò của gia đình trong xã hội mỗi thời kỳ. Gia đình tự chủ, về phần mình, đƣợc tổ chức theo mô hình Nhà nƣớc quân chủ và đƣợc đứng đầu bởi một ngƣời chủ gia đình với những quyền hạn rộng rãi trong quan hệ với các thành viên khác. Quyền tự do cá nhân trong gia đình tự chủ thƣờng đƣợc đặt ở vị trí thứ yếu so với lợi ích của gia đình. Luật đóng vai trò tích cực, một khi gia đình đƣợc coi nhƣ một tập hợp nhỏ của một số thành viên của xã hội khi gia đình xã hội đều đƣợc trao trách nhiệm đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của thành viên đó, nghĩa là trong điều kiện quan hệ gia đình cần đƣợc xã hội hóa. Gia đình xã hội hóa đƣợc tổ chức theo mô hình của Nhà nƣớc dân chủ. Quyền tự do cá nhân trong gia đình đƣợc luật thừa nhận và bảo vệ; quan hệ giữa các thành viên trong gia đình chịu sự chi phối của cùng hệ thống quy tắc áp dụng để điều chỉnh quan hệ giữa các thành viên trong xã hội. Luật cũng có thể đóng vai trò phụ trợ trong một số trƣờng hợp và tích cực trong một số trƣờng hợp khác, một khi gia đình đƣợc coi nhƣ một tập hợp nhỏ của một số thành viên của xã hội, nhƣng lại là một tập hợp đặc biệt gồm các thành viên gắn bó với nhau do quan hệ thân thuộc hoặc hôn nhân. Gia đình đƣợc tổ chức dựa
  • 41. 38 theo tôn ti tự nhiên cũng nhƣ dựa theo các tiêu chí chung của xã hội về quan hệ bình thƣờng giữa các thành viên trong xã hội. Quyền tự do cá nhân đƣợc tôn trọng trong chừng mực nó không gây phƣơng hại đến vận mệnh và lợi ích của gia đình. Tính chất phòng ngừa phổ biến. Cũng nhƣ tất cả các ngành luật, luật HN&GĐ đƣợc xây dựng và hoàn thiện bởi sự thôi thúc của yêu cầu bảo đảm trật tự xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị trong điều kiện sự xung đột giữa ngƣời và ngƣời, chứ không phải sự hòa hợp, là thuộc tính của quan hệ xã hội. Luật ghi nhận những thái độ cƣ xử bị cấm hoặc đƣợc cho phép và bằng cách đó, ngăn ngừa việc xảy ra những vụ phạm pháp. Luật HN&GĐ nhằm đến mục đích cao nhất là góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc, hòa thuận và điều đó cần thiết cho sự phát triển bền vững của xã hội. Các quy tắc của luật đều có tác dụng phòng ngừa hoặc xử lý những tình huống khủng hoảng và bi kịch trong đời sống gia đình. Cấm kết hôn giữa những ngƣời thân thuộc, Nhà nƣớc ngăn ngừa sự hình thành các gia đình thoái hóa về nòi giống và về đạo đức; áp đặt nghĩa vụ chung thủy giữa vợ và chồng, Nhà nƣớc ngăn ngừa sự đổ vỡ của hôn nhân dân đến sự tan rã của gia đình; quy định rằng con phải kính trọng cha mẹ, Nhà nƣớc ngăn ngừa khả năng xuất hiện những đứa con ngỗ ngƣợc trong gia đình (và qua đó hạn chế khả năng xuất hiện những thành viên xấu của xã hội); quy định thành phần khối tài sản chung, khối tài sản riêng của vợ, chồng, Nhà nƣớc hạn chế sự phát triển của các cuộc hôn nhân với động cơ không lành mạnh - hôn nhân vì tiền. Mặt khác đảm bảo đƣợc việc thực hiện các chức năng cơ bản của gia đình trên nền tảng cơ sở vật chất nhất định. Các mối quan hệ giữa ngƣời và ngƣời trong gia đình đƣợc chia thành hai nhóm: quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản. - Quan hệ nhân thân. Bao gồm các quan hệ đƣợc xác lập trong cuộc sống tâm tinh và tình cảm của các thành viên trong gia đình. Ở trung tâm của hệ thống
  • 42. 39 quan hệ nhân thân trong gia đình, ta có các quan hệ giữa vợ và chồng; bên cạnh đó là các quan hệ giữa cha mẹ và con, giữa anh, chị, em; trong gia đình nhiều thế hệ còn có quan hệ giữa ông bà và cháu. Mối quan hệ nhân thân giữa các thành viên gia dình đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật tạo nên nền tảng vững chắc cơ bản cho gia đình tạo sự gắn bó đoàn kết, yêu thƣơng giúp đỡ lẫn nhau giữa cá thành viên gia đình. - Quan hệ tài sản. Bao gồm các quan hệ đƣợc xác lập giữa các thành viên của gia đình trên đối tƣợng là các tài sản trong gia đình. Quan hệ tài sản giữa vợ chồng giữa vị trí then chốt; kế đến là quan hệ tài sản giữa cha mẹ và con chƣa thành niên. Quan hệ nuôi dƣỡng cũng đƣợc coi là có tính chất tài sản. Cuối cùng, nhƣng đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với việc bảo đảm cơ sở vật chất cho sự kế tục của gia đình, là các quan hệ thừa kế. Điều chỉnh quan hệ tài sản giữa các thành viên gia đình là yêu cầu tất yếu để đảm bảo sự tồn tại, phát triển của gia đình cũng nhƣ của từng thành viên gia đình; Xác lập cách xử sự phù hợp của các thành viên gia đình về tài sản trên cơ sở bảo đảm lợi ích chung của gia đình. Tóm lại, sự điều chỉnh pháp luật đối với gia đình là cần thiết nhằm xây dựng mô hình gia đình phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sự cũng nhƣ trong xu thế hội nhập quốc tế.
  • 43. 40 Chƣơng 2 PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH CÁC QUAN HỆ CỦA GIA ĐÌNH Bất cứ ai cũng đƣợc sinh ra và lớn lên trong một gia đình. Gia đình vừa là nơi đáp ứng nhu cầu riêng tƣ vừa thực hiện chức năng phát triển nòi giống vừa là trƣờng học đầu tiên hình thành, phát triển nhân cách con ngƣời. Gia đình là một nhóm ngƣời sống chung và gắn bó với nhau bởi tình cảm, hôn nhân, huyết thống, nuôi dƣỡng. Trên cơ sở đó hình thành nên các mối quan hệ cơ bản: quan hệ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình đối với nhau. Dựa vào các mối quan hệ đó, các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ đối với nhau: bố mẹ có nghĩa vụ nuôi dƣỡng, giáo dục con cái, con cháu có trách nhiệm hiếu thảo phụng dƣỡng bố mẹ ông bà, vợ chồng phải yêu thƣơng tôn trọng lẫn nhau. Pháp luật HN&GĐ điều chỉnh về các mối quan hệ cơ bản đó nhằm mục đích xây dựng gia đình ấm no hạnh phúc bền vững. 2.1. Quan hệ giữa vợ và chồng Quan hệ vợ chồng đƣợc công nhận khi nam nữ kết hôn với nhau theo quy định của pháp luật dựa trên tinh thần tự nguyện của hai bên, đến với nhau bằng tình yêu và mong muốn đƣợc sống chung với nhau. Sự kết hôn hợp pháp đã làm phát sinh quan hệ pháp luật giữa vợ và chồng. Nội dung của quan hệ pháp luật giữa vợ chồng bao gồm các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản, đƣợc pháp luật bảo vệ và buộc các chủ thể phải thực hiện. Khác với chế độ phong kiến, mục đích của việc xác lập quan hệ hôn nhân dƣới chế độ xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. Vì vậy, Luật HN&GĐ điều chỉnh các quan hệ giữa vợ và chồng dựa trên nguyên tắc bình đẳng, tiến bộ. Luật HN&GĐ 2014 quy định các nghĩa vụ giữa vợ và chồng vừa là nghĩa vụ pháp lý vừa là nghĩa vụ đạo đức.
  • 44. 41 2.1.1. Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng Quan hệ nhân thân của vợ chồng bao gồm quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng liên quan đến lợi ích tinh thần, phát sinh trên cơ sở kết hôn và tồn tại suốt trong thời kỳ hôn nhân, không phụ thuộc vào yếu tố tài sản, không định giá đƣợc bằng tiền và không thể chuyển giao cho ngƣời khác. Các quyền và nghĩa vụ đó bao gồm cả tình yêu, sự hòa thuận, sự tôn trọng lẫn nhau, việc xử sự trong gia đình, quan hệ đối với cha mẹ, các con và những thành viên khác trong gia đình. Việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ này nhằm bảo đảm thỏa mãn nhu cầu tình cảm, tinh thần trong đời sống vợ chồng. Chính vì lẽ đó, khi điều chỉnh quan hệ này, thƣờng kết hợp giữa các quy định của pháp luật với những quy tắc đạo đức và lẽ sống trong xã hội. Luật HN&GĐ 2014 đã quy định rõ các quyền và nghĩa vụ vợ chồng phải yêu thƣơng, đùm bọc, chung sống, tôn trọng nhau trong các vấn đề của cuộc sống. 2.1.1.1. Bình đẳng giữa vợ và chồng Hiện nay, quyền bình đẳng giữa vợ và chồng đƣợc BLDS và Luật HN&GĐ 2014 điều chỉnh, Điều 40 BLDS 2005 quy định: “Vợ chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình và trong quan hệ dân sự, cùng nhau xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc bền vững”, Điều 19 Luật HN&GĐ 2014 quy định: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình”. Quyền bình đẳng của vợ chồng đƣợc thể hiện trên mọi mặt thể hiện qua quyền lựa chọn nơi cƣ trú; việc nuôi dạy con; lựa chọn nghề nghiệp, học tập và tham gia các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; tự do tín ngƣỡng, tôn giáo; đại diện cho nhau giữa vợ chồng; quyền yêu cầu ly hôn. Điều này hoàn toàn phù hợp với một xã hội văn minh và nhất là định hƣớng phát triển xã hội của nƣớc ta là phát triển xã hội theo chế độ xã hội chủ nghĩa, mọi ngƣời đều bình đẳng với nhau, không có sự phân biệt giữa đàn
  • 45. 42 ông và đàn bà, không có sự phân biệt giữa các giai cấp.... Ngoài ra, quy định này cũng còn có một ý nghĩa rất quan trọng đó là đảm bảo sự công bằng giữa vợ và chồng, xóa bỏ quan điểm cổ hủ lạc hậu từ thời phong kiến đó là đàn ông thì có nhiều quyền hơn đàn bà, chồng có nhiều quyền hơn vợ, chồng thƣờng là đối tƣợng đƣợc phục vụ và ngƣợc lại, vợ là đối tƣợng phải phục vụ chồng [22; tr.20-34] Quyền bình đẳng của vợ chồng đƣợc thể hiện qua quyền lựa chọn nơi cƣ trú (Điều 20 Luật HN&GĐ 2014). Nơi cƣ trú của vợ chồng về nguyên tắc do vợ chồng tự lựa chọn, việc lựa chọn nơi cƣ trú không bị ràng buộc bởi phong tục tập quán, địa giới hành.Vợ chồng lựa chọn nơi cƣ trú hoàn toàn dựa vào hoàn cảnh thực tế, tính chất hoạt động nghề nghiệp, khả năng tài chính… Trong trƣờng hợp vợ chồng vì lí do công việc mà không thể cùng lựa chọn một nơi cƣ trú thì họ hoàn toàn có thể tự lựa chọn nơi cƣ trú riêng mà không ảnh hƣởng tới việc thực hiện nghĩa vụ với nhau và với gia đình. Ngƣời chồng hay ngƣời vợ đều không thể ép buộc nhau phải sống ở nhà vợ hay nhà chồng hay là một địa điểm khác. Để đảm bảo ổn định cuộc sống gia đình và điều kiện làm việc của mỗi bên thì vợ chồng bàn bạc, thoả thuận quyết định lựa chọn nơi cƣ trú. Quy định của pháp luật nhằm xoá bỏ những quan niệm, tập tục có tính chất bắt buộc chỗ ở chung của nam nữ sau khi kết hôn “thuyền theo lái, gái theo chồng” hoặc tục ở rể của một số dân tộc thiểu số, buộc vợ, chồng không có quyền lựa chọn nơi ở chung. Quyền bình đẳng của vợ chồng trong việc nuôi dạy con: Điều 2 Luật HN&GĐ 2014 quy định: “Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con thành công dân có ích cho xã hội”. Do vậy, vợ chồng đều bình đẳng với nhau trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dƣỡng, giáo dục con… tạo điều kiện cho con đƣợc sống trong môi trƣờng lành mạnh, yêu thƣơng, tôn trọng ý kiến của con, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con, quan tâm, chăm lo cho sự phát triển của con về cả thể chất lẫn tinh thần…