SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 117
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM
BÀI BÁO CÁO
MÔN HỌC: NƯỚC TRONG CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM XỬ
LÝ NƯỚC THẢI
ĐỀ BÀI: PHÂN TÍCH VÀ TRÌNH BÀY THỰC TRẠNG CHẤT
LƯỢNG NƯỚC THẢI NGÀNH SẢN XUẤT THỰC PHẨM TẠI
VIỆT NAM VÀ THẢO LUẬN HƯỚNG GIẢI QUYẾT TRÊN CƠ
SỞ KHOA HỌC
Lớp : DH07BQ
Sinh viên thực hiện : Nhóm 1
1. Phan Thị Thanh Hằng 131
2. Nguyễn Thị Phụng 81
3. Lâm Thị Phương 91
4. Trần Hoàng Yến Nhi 91
5. Nguyễn Thị Ngọc Trâm 71
6. Trà Ngọc Huyền Trâm 108
7. Hồ Nguyễn Như Xuân 151
8. Nguyễn Ngọc Phượng 146
9. Võ Thị Kim Liên 116
10.Lê Thị Kim Thương 136
11.Dương Thị Mỹ Hạnh 131
12.Đặng Thị Tuyết Nhung 181
Ngày 12 tháng 02 năm 2009
1
I. GIỚI THIỆU:
Trong cuộc sống loài người, môi trường đóng vai trò như một ngôi nhà để bảo vệ
và cung cấp tất cả những nhu cầu thiết yếu của con người. Chính vì vậy nhiệm vụ của
chúng ta là bảo vệ nó. Do đó, mỗi cá nhân nhà sản xuất dù hoạt động ở bất kỳ lĩnh vực
nào: thực phẩm, hóa chất, cơ khí… đều cần trang bị những kiến thức về bảo vệ môi
trường. Nước là một trong những nhân tố quan trọng trong qúa trình sản xuất. Hầu hết
tất cả các nhà máy sau khi sản xuất đèu cho ra một lượng nước thải lớn với mức độ ô
nhiễm nghiêm trọng. Tuy nhiên không phải nhà máy nào cũng tuân theo những qui
định về tiêu chuẩn nước thải. Đó là một trong những ngưyen nhân hiện nay khiến môi
trường nước bị ô nhiễm trầm trọng. Công nghệ thực phẩm là một ngành công nghiệp
đang trên đà phát triển, ngày càng có nhiều cơ sở, nhà máy sản xuất thực phẩm ra đời.
Đây là một dấu hiệu đáng mừng nhưng cũng đưa ra nhiều thách thức nhất cho các nhà
quản lý về vấn đề xử lý nước thải. Một số phương pháp xử lý nước thải cho ngành sản
xuất bia là nội dung trọng tâm của bài báo cáo này. Mục tiêu là tìm hiểu tính chất,
thực trạng của nước thải trong sản xuất bia nhằm đưa ra các phương pháp cũng như
các quy trình xử lý nước thải hiện đại đang được ứng dụng hiện nay. Bài báo cáo này
mang lại cho chúng ta một số kiến thức lý thuyết cần thiết và những ứng dụng trong
thực tế về xử lý nước thải. Qua đó, chúng ta xác định qúa trình sản xuất phải đi đôi với
bảo vệ môi trường làm cho công nghệ thực phẩm vừa là ngành mang lại nguồn dinh
dưỡng cho con người vừa là người bạn thân thiện với môi trường sinh thái.
Dưới đây là sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia:
2
Hình 1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia
(http://www.ebook.edu.vn/?page=1.18&view=7981)
3
Dựa vào sơ đồ quy trình công nghệ trên mà chúng ta có những phương pháp xử lý
nước thải trong công nghệ sản xuất bia thích hợp.
II. THẢO LUẬN CÁ NHÂN:
II.1. DƯƠNG THỊ MỸ HẠNH:
Nước là tài sản chung của nhân loại, là nguồn gốc của sự sống, là môi trường
trong đó diễn ra các quá trình sống. Nước đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo
cuôc sống của con người. Con người sử dụng nước phục vụ cho nhiều mục đích khác
nhau như giao thông vận tải, tưới tiêu trong nông nghiệp, làm thuỷ điện, cung cấp
nước cho sinh hoạt, làm nguyên liệu cho các tác nhân trao đổi nhiệt trong công nghiệp
hoặc sử dụng làm các phương tiện sinh hoạt, giải trí…Trong công nghiệp, nhiều
nguyên liệu có thể thay thế được cho nhau, riêng nước chưa có gì thay thế được. Do
tác động của nhiều yếu tố đã ảnh hưởng đến chất lượng của nó. Trong 10 năm trở lại
đây, ngành Đồ uống nước ta phát triển nhanh chóng, đặc biệt là công nghiệp sản xuất
bia có tốc độ tăng trưởng từ 15 - 20% năm, ước tính tiêu thụ bình quân đạt 18 lít trên
đầu người. Song song với sự gia tăng về nguồn thải, đặc biệt là nước thải trong quá
trình sản xuất bia.
II.1.1. ĐẶC TÍNH NƯỚC THẢI TRONG CÔNG NGHIỆP SẢN
XUẤT BIA
Trong sản xuất bia, do đặc thù về công nghệ nên lượng nước tiêu hao cao và
lượng nước thải cũng lớn. Nước sử dụng cho sản xuất thường từ 4 - 11hl/hl bia, nhu
cầu tiêu thụ của mõi công đoạn là khác nhau, thông thường 2/3 lượng nước dung trong
qui trình công nghệ và 1/3 lượng nước còn lại sử dụng cho khâu vệ sinh thiết bị.
Đặc tính nước thải của các nhà máy bia là giàu các hợp chất hữu cơ như tinh bột,
xenluloza, các loại đường, axit, các hợp chất photpho, nitơ…Các chất này sẽ được oxi
hoá bởi vi sinh vật, tạo ra sản phẩm cuối là CO2, H2O, NH3 và sảo phảm trung gian là
rượu, aldehit, axit…Đây là nguồn gây ô nhiễm cao nếu thải trực tiếp ra môi trường
Lưu lượng và đặc tính dòng nước thải trong công nghệ sản xuất bia còn biến đổi theo
qui mô, sản lượng và mùa sản xuất. Tại Việt Nam, để sản xuất 1000 lít bia, sẽ thải ra
khoảng 2kg chất rắn lơ lửng, 10kg BOD5, pH dao động trong khoảng 5,8 - 8. Cá biệt,
tại một số địa phương, hàm lượng chất ô nhiễm ở mức cao: BOD5 1700-2700mg/l;
COD 3500-4000mg/l, SS 250-350mg/l, PO43-20-40mg/lNH3 12-15mg/l. Ngoài ra,
4
trong bã bia còn chứa một lượng lớn chất hữu cơ, khi lẫn vào nước thải sẽ gây ra ô
nhiễm ở nức độ cao. Vì vậy các loại nước thải này cần phải được xử lý trước khi xả ra
nguồn nước tiếp nhận không chỉ nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh của các
công ty phải luôn coi trọng công tác vệ sinh môi trường. Nhất là hệ thống xử lý nước
thải. Tuy nhiên vẫn không thể đáp ứng được yêu cầu và tiêu chuẩn qui định. Trước
thực trạng nước thải trong sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ công nhân và đời
sống nhân dân khu vực chung quanh ta cần có các biện pháp sau:
II.1.2. BIỆN PHÁP XỬ LÝ:
Có nhiều phương pháp ứng dụng xử lý nước thải rượu, bia như: sử dụng màng
lọc, phương pháp hoá học, phương pháp sinh học…Trong các phương pháp trên, thì
phương pháp xử lý bằng sinh học cho hiệu quả tối ưu và được sử dụng rộng rãi nhất.
Phương pháp này dựa trên cơ sở sử dụng hoạt động của vi sinh vật để phân huỷ các
chất hữu cơ gây nhiễm bẩn trong nước thải. Các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ và
một số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng. Trong quá trình phát
triển, chúng nhận các chất dinh dưỡng để xây dựng tế bào, sinh trưởng và sinh sản nên
sinh khối chúng được tăng lên. Qúa trình phân huỷ các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật gọi
là quá trình oxi hoá sinh hoá.
Qúa trình xử lý nước thải có thể chia làm 2 quá trình chính là phân huỷ kị khí và
hiếu khí
• Qúa trình phân huỷ kị khí:là quá trình phân huỷ các chất hữu cơ dưới tác
dụng của vi sinh vật kị khí trong điều kiện không có oxi. Phương trình cơ bản của quá
trình phân huỷ kị khí:
Sau khi qua bể kị khí thì còn khoảng 10 - 20% các chất hữu cơ chưa bị phân huỷ và
tiép tục được phân huỷ tiếp, bởi hệ hiếu khí. Hệ thống hai máy thổi khí và phân tán khí
5
được sử dụng để cung cấp oxi cho quá trình xử lý hiếu khí. Lượng oxi đưa vào phụ
thuộc vào lương oxi hoà tan trong nước (DO)
• Qúa trình phân huỷ hiếu khí:thực chât đây là quá trình phân huỷ các chat
hữu cơ dưới tác dụng các vi sinh vật hiếu khí khi có sự tham gia của oxi. Phương trình
cơ bản của quá trình phân huỷ hiếu khí là:
Mỗi phương pháp xử lý đều có các ưu và nhược điểm khác nhau. Đối với các
phương pháp xử lý kị khí yêu cầu ích diện tích, có khả năng tạo ra năng lượng dưới
dạng khí sinh học biogá, khả năng tạu bùn chỉ bằng 10% so với hệ thống xử lý hiéu
khí,chi phí vận hành thấp. Tuy nhiên, xử lý kị khí không thể khử triệt để 100%, không
xử lý được nitơ và photpho; trong khi đó phương pháp xử lý hiếu khí có khả năng xử
lý triệt để, xử lý được nitơ và photpho, nhưng lại cần thể tích lớn, sinh nhiều bùn, tiêu
tốn nhiều năng lượng cho sục khí và chi phí vận hành cao. Dựa trên tính hiệu quả xử lý
và kinh tế của các phương pháp, đã đưa ra sơ đồ xử lý nước thải với sự kết hợp cả hai
phương pháp xử lý kị khí và hiếu khí
 SƠ ĐỒ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
•Bể gom: để tận dụng hết thể tích của bể cân bằng và giảm thiểu hoá chất
sử dụng cho quá trình điều chỉnh pH trước khi đưa nước thải vào hệ thỗngử lý kị
6
khí, hệ thống xử lý đã chọn phương án dung bể gom thu nước thải từ nhà máy
về sau đó dung bơm bơm lên bể cân bằng, bể khuấy
•Bể cân bằng: để trung hoà cân băng nước thải trước khi nước đi vào hệ
thống xử lý kị khí. Để lắng cặn và rác trong dòng nước thải trước khi đi vào xử
lý
•Bể khuấy: để điều chỉnh độ pH của nước thải trước khi đưa vào hệ
thống xử lý kị khí. Tại đây, nước hải được điều chỉnh sao cho pH nằm trong
khoảng 6,8 - 7,2
•Bể kị khí: là bể có tác dụng chủ yếu để phân huỷ các chất hữu cơ có
trong nước thải. Hiệu sử lý có thể đạt đến 80 - 90%
•Bể hiếu khí: là bể dung để phân huỷ phần còn lại các chất hữu cơ có
trong nươc thải sau khi đã phân huỷ kị khí. Thường nước thải sau khi đi qua bể
phân huỷ kị khí thì các chất hữu cơ trong nước thải chỉ có thể bị phân huỷ tối đa
là 90%
•Bể lắng: sau khi phân huỷ hiếu khí thì bùn hoạt tính sinh ra lớn, để tách
bùn ra khỏi nước thải thì một hệ thống lắng là cần thiết. Sau khi lắng tách bùn
hoạt tính, nước thải đạt tiêu chuẩn để thải ra môi trường
 THUYẾT MINH SƠ BỘ QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Dòng nước thải từ nhà máy được đưa qua thiết bị lọc rác trước khi thu gom vào
bể gom. Đây là bước loại bỏ tạp vật có lẫn trong nước thải của nhà máy có thể gây ra
sự cố trong quá trình vận hành hệ thống như làm tắc máy bơm, đường ống hoặc kênh
dẫn. Từ bể gom, nước thải được vào bể cân bằng và bể khuấy. Hệ thống bể cân bằng-
bể khuấy có tác dụng điềt hoà lưu lượng và ổn định độ pH dòng nước thải đưa vào hệ
thống kị khí. Điều hoà lưu lượng được thực hiện nhờ có hệ thống bơm từ bể cân bằng
sang bể khuấy. Ổn định pH được thực hiện bằng hệ thống bổ sung xút và axit và các
mô tơ khuấy. Sau khi được ổn định độ pH, nước thải được bơm sang bể kị khí UASB
(xử lý kị khí bằng phương pháp dòng chảy ngược). Qúa trình xử lý tại bể kị khí có thể
làm sạch được tới 80 - 90% các chất gây ô nhiễm. Tại bể kị khí phần lớn các chất hữu
cơ được phân huỷ. Sau khi qua bể kị khí thì còn khoảng 10 - 20% cácchất hữu cơ chưa
bị phân huỷ và tiếp tục được phân huỷ tiếp bởi hệ hiếu khí. Hệ thống hai máy thổi khí
và các hệ thống phân tán khí được sử dụng để cung cấp khí oxi cho quá trình xử lý
7
hiếu khí. Lượng oxi đua vào trong quá trình hiếu khí phụ thuộc vào lượng oxi hoà tan
trong nước (DO). Tại bể lắng bùn, hoạt tính sẽ được lắng xuống đáy bể nhờ tác dụng
của trong lực. Phần nước trong sẽ chảy tràn sang bể lắng. Một phần bùn được đưa
quay trở lại bể hiếu khí đầu tiên để bảo đảm lượng vi sinh cần thiết cho quá trình xử lý
hiếu khí. Phần bùn dư tách ra được đưa về hệ thống xử lý bùn. Bể lắng có thể tích thiết
kế đủ lớn để nước được lưu trong đó vài giờ đtr thời gian cho quá trình lắng. Trước khi
vào bể lắng, nước được bổ sung polymer để tạo kết bong, tăng khả năng lắng. Nước
sau bể lắng sẽ thoát ra ao sinh học, kết thúc chu trình công nghệ
II.1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC
THẢI TRONG HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI:
Phương pháp xử lý thiếu khí ít được quan tâm do thời gian xử lý kéo dài, chỉ
thích hợp vowis những nơi có diện tích ao hồ rộng. Phương pháp xử lý hiếu khí ược áp
dụng nhiều hơn, chủ yếu là hiếu khí tăng cường (aeroten), có ưu điểm là hiệu xuất xử
lý cao,thời gian xử lý ngắn. Nhưng phương pháp xử lý hiếu khí tăng cường có nhược
điểm là: kinh phí xử lý cao do phải dung điện cho các máy bơm và máy thổi khí,
không có khả năng xử lý nước thải bị ô nhiễm cao, và tạo ra lượng bùn thải khá lớn,
tính ổn định của hệ thống thường không cao. Phương pháp xử lý kị khí được áp dụng
khá rộng rãi, chủ yếu là phương pháp UASB và UASB cải tiến, có ưu điểm vựot trội
so với phương pháp xử lý hiếu khí tăng cường là chi phí thấp, có khả năng xử lý nước
thải có mức độ ô nhiễm cao, tạo ít bùn thải. Đây là một trong những ví dụ cho thấy
một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu sất chất lượng nước thải trong hệ thống xử lý nước
thải theo phương pháp đệm bùn kị khí dòng chảy ngược có chất mang (UASB) cải tiến
II.1.4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng: dung nước thải thu gom được từ xưởng sản
xuất bia-viện công nghệ thực phẩm. Bể chứa thải có dung tích 70m3, xây
ngầm dưới đất
2. Phương pháp nghiên cứu: xác định COD bằng phương
pháp K2Cr2O7 (ISO 8245:1987(E)); BOD5 thông qua DO(ISO 8245:1987(E));
TS bằng phương pháp sấy đến trọng lượng không đổi; SS bằng phương pháp
lọc qua giấy lọc và sấy khô đến trọng lượng không đổi; pH bằng máy đo pH
Hanna
8
II.1.5. Kết quả và bàn luận
II.1.5.1. Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải sản xuất bia
Để tiến hành khảo sát mức độ ô nhiễm của nước thải sản xuất bia tại xưởng thực
nghiệm và chuyển giao công nghệ -viện công nghệ thực phẩm. Các mẫu được lấy tại
thời điểm khác nhau trong năm. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ ô nhiễm của
nước thải sản xuất bia rất đặc trưng cho sản phẩm thời vụ. Ở thời điểm tháng 2, mức
độ ô nhiễm thấp nhất trong năm, điều này phù hợp với thực tế sản xuất, vì có thời gian
nghỉ tết nguyên đán và nghỉ bảo dưởng hệ thống, đồng thời tại thời điểm này, thời gian
lưu thuỷ lực cũng cao hơn, vi sinh vật kị khí axit hoạt động làm pH giảm xuống.Thời
điểm tháng 6 đến tháng 8, thời tiết mùa hè oi bức, nhu cầu tiêu thụ bia hơi tăng, dây
chuyền sản xuất bia hoạt động với công suất cao nhất trong năm , nước thải hầu như
không lưu trong bể chứa mà được xử lý ngay. Đây cũng là thời điểm nước thải có độ ô
nhiễm cao nhất trong năm
II.1.5.2. Ảnh hưởng của độ pH đến quá trình xử lý nứoc thải:
Trong xử lý kị khí, giá trị pH của môi trường ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
hoạt động, sinh sản và phát triển của vi sinh vật. Đối với từng nhóm, từng loài vi sinh
vật, có một khoảng pH tối ưu. Trong xử lý kị khí sinh mêtan thì có 2 nhóm thực hiện:
nhóm vi sinh vật thực hiện quá trình axit hoá làm cho giá trị pH môi trường giảm
đi.Khi độ pH xuống thấp thì quá trình axit hoá chậm lại; nhóm thứ 2 thực hiện quá
trình mêtan hoá phát triển tốt ở giá trị pH gần trung tính hoặc trung tính. Kết quả là pH
là một trong những yếu tố quan trọng để quyết định đến những quá trình xử lý nước
thải với pH=7, hiệu suất xử lý đạt giá trị cao nhất (88,3%). Hiệu suất xử lý thấp nhất
khi pH=6 (63,8%).Ở pH kiềm tính, vi sinh vật ít chịu ảnh hưởng hơn so với pH axit. Ở
giá trị pH axit, VSV hoạt động kém hiệu quả hơn do các VSV sinh axit bị ức chế mạnh
hơn trong môi trường axit so với trong môi trường kiềm và ở giá trị kiềm nhẹ, nhóm vi
khuẩn sinh mêtan cũng ít bị ảnh hưởng hơn so với ở giá trị pH axit
II.1.5.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình sử lý nước thải:
Xử lý nước thải trong điều kiện kị khí do quần thể VSV hoạt động, mỗi chủng
nhóm VSV sẽ sinh trưởng và phát triển ở miền nhiệt độ thích hợp. Nhiệt độ tối ưu cho
quần thể VSV sinh mêtan là khoảng 35 - 55o
C, dưới 10o
C, các chủng này hoạt động rất
kém. Thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình xử lý được thực hiện trên hệ
9
thống xử lý nước thải 25m3
/ngày đêm. Viêc điều chỉnh chính xác nhiệt độ là rất khó
khăn.Vì vậy đề tài đã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ theo 2 khoảng nhiệt độ đặc
trưng cho 2 mùa: mùa hè và mùa đông. Kết quả cho thấy: mùa hè với nhiệt độ cao các
VSV hoạt động mạnh hơn do đó quá trình xử lý cũng tốt hơn. Về mùa đông, nhiệt độ
giảm xuống thấp, các VSV bị ức chế hoạt động do đó hiệu suất xử lý thấp (78,3%)
hơn nhiều so với mùa hè (92,8%). Như vậy trong hệ thống xử lý nước thải công suất
lớn, có thể tận dụng khí mêtan để gia nhiệt dòng nước thải đầu vào, làm tăng nhiệt độ
môi trường vào mùa đông, hiệu quả xử lý của hệ thống cũng tốt hơn, trong khoảng
nhiệt độ 40 - 55o
C, hiệu quả xử lý sẽ cao hơn rất nhiều so với nhiệt độ thườn
II.1.5.4. Ảnh hưởng của tải trọng chất hữu cơ đến quá trình xử lý nước thải:
Nghiên cứu ảnh hưởng của tải trọng chất hữu cơ đến quá trình xử lý nước thải có
ý nghĩa rất quan trọng nhằm xác định được khả năng xử lý của hệ thống. Kết quả: khi
hàm lượng chất hữu cơ tăng cao thì hiệu suất xử lý cũng tăng theo. Đối với nước thải
có độ ô nhiễm COD khoảng 7000-5000mg/l thì hiệu suất xử lý đạt gần 90%, và hiệu
suất xử lý giảm dần khi COD đầu vào giảm dần
II.1.5.5. Ảnh hưởng của thời gian lưu thuỷ lực đến quá trình xử lý nước thải
Thời gian lưu thuỷ lực là một trong những yếu tố quan trọng quýêt định tớihiệu
suất xử lý của hệ thống. Nếu thời gian lưu thuỷ lực ngắn, hiệu suất xử lý sẽ thấp và
ngược lại. Tuy nhiên nếu kéo dài thời gian xử lý thì chi phí đầu tư ban đầu của hệ
thống sẽ lớn. Kết quả cho thấy thơig gian xử lý cang lâu thì hiệu suất xử lý càng cao
II.1.5.6. Ảnh hưởng của Cloramin B và nước Jave đến quá trình xử lý nước
thải
Trong ngành chế biến thực phẩm nói chung và ngành sản xuất bia nói
riêng,thường phải sử dụng một số chất sát trùng để vô trùng các dụng cụ, nhằm đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong sản xuất bia, thường dung NaOH , Cloramin B
và nước Javen để tẩy trùng. Đối với các hệ thống xử lý nước thải bằng phương pháp
sinh học, các chất sát trùng có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của VSV và do đó
làm giảm hiệu suất xử lý. Kết quả của quá trình nghiên cứu cho thấy nồng độ
Cloramin B tỉ lệ thuận với hiệu suất xử lý. Nồng độ Cloramin B từ, 01 - 0,02mg/l cho
hiệu quả xử lý thấp, nhưng có thể chấp nhận được. Khi nồng độ tăng lên ỳư 0,03
-0,04mg/l thì hiệu suất giảm đi nhiều. Khi nồng độ Cloramin B tăng lên đến 0,05mg/l
10
thì hiệu suất không giảm mà còn tăng nhẹ các chỉ tiêu. Điều đó có thể giải thích là do
khi nồng độ Cloramin B trong nước thải đạt 0,05mg/l thì các VSV trong hệ thống xử
lý nước thải bị ức chế hoàn toàn, thối rữa tạo thành dạng keo trong nước làm cho COD
và SS tăng lên. Như vậy không ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý của hệ thống thì nồng
độ Cloramin B không nên vượt quá 0,02mg/l. Javen có tính sát trùng rất mạnh, mạnh
hơn khoảng 10 lần so với Cloramin B. Do đó để không ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý
nước thải cần phải loại bỏ Javen ra khỏi hệ thống. Trong trường hợp không loại bỏ
được hết thì nồng độ tối đa cho phép là 0,001mg/l
II.1.6. KẾT QUẢ:
Nước thải của ngành sản xuất bia gây ô nhễm môi trường nghiêm trọng, cần phải
được xử lý trước khi thải ra môi trường.Có thể xử lý loại nước thải này bằng phương
pháp sinh học, đặc biệt là phương pháp kị khí. Trong hệ thống UASB cải tiến(có chất
mang), điều kiện tốt nhất cho hệ thống là độ pH=7, nhiệt độ từ 35-45o
C, thời gian lưu
6 giờ, mức độ ô nhiễm càng cao thì hiệu suất xử lý càng cao, với
COD=7200mg/l;BOD5=4500mg/l; TS=6000mg/l; SS=3170mg/l thì hiệu suất có thể
đạt 90%. Các chất sát trùng có ảnh hưởng mạnh tới hiệu suất xử lý của hệ thống, đặc
biệt là Javen.
II.2. PHAN THỊ THANH HẰNG:
Hiện nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, môi trường sống của con
người ngày càng bị đe doạ nghiêm trọng. Các chất thải từ các nhà may, xí nghiệp…đã
phá vỡ tầng ozon, làm ô nhiễm nguồn nước , làm mất cân bằng sinh thái trên trái đất.
Đặc biệt là nguồn nước và không khí ngày càng ô nhiễm, trong khi nhu cầu về nguồn
nước sạch cho cuộc sống cùa con người ngày càng tăng lên. Vì vậy việc xử lí nguồn
nước thải đang là vấn đề cấp bách. Và nguồn nước thải trong ngành sản xuất thực
phẩm ở nước ta cũng đang cần được xử lí kịp thời.
Thực trạng nước thải ngành sản xuất thực phẩm:
Hiện nay nước thải ngành sản xuất thực phẩm đang là vấn đề đáng quan tâm.
Lượng nước thải ngành sản xuất thải ra ngày một nhiều, nhưng việc xử lí nguồn nước
thải ra vẫn chưa được giải quyết tốt, và lượng nước thải đó đã làm ô nhiễm môi trường
nước, môi trường sinh thai và sinh hoạt của con người. Điển hình là trong công nghệ
sản xuất bia:
11
*Công ty Cổ phần bia Hà Nội - Quảng Bình (Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước
giải khát Hà Nội) trước đây là Công ty bia rượu Quảng Bình đi vào sản xuất từ năm
1992, được xây dựng trên địa bàn tiểu khu 13, phường Bắc Lý, thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình với tổng diện tích là 22.000m2
. Lưu lượng nước thải của nhà máy là
6.300m3
/tháng được xả vào hồ chứa ngay trước mặt công ty, bên đường quốc lộ 1A.
Vì trong nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao nên bốc mùi hôi gây ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng nặng nề đến đời sống của hàng chục hộ dân thuộc xã Lộc Ninh và
tiểu khu 13, tiểu khu 14 phường Bắc Lý, TP.Đồng Hới xung quanh khu vực nhà máy
bia. Ông Nguyễn Dinh Dưỡng, thôn Lộc Đại, xã Lộc Ninh, TP.Đồng Hới (bên cạnh
nhà máy bia) cho biết: “Tình trạng ô nhiễm này đã kéo dài nhiều năm, mùi hôi từ hồ
chứa nước thải của nhà máy bia bốc lên thật kinh khủng. Chúng tôi chịu lâu thành
quen còn người qua đường thì bịt mũi và chạy thật nhanh. Trước đây có khi nước thải
tràn hồ chảy cả vào nhiều nhà dân bên cạnh. Khi trời mưa, mùi hôi bốc lên cả vùng
không chịu nổi”
vietnamnet.vn/xahoi/2007/04/686891/ - 22k - Similar pages
* Nhà máy bia Sài Gòn 31 năm gây ô nhiễm: Công ty được đã duy trì sản xuất
từ năm 1977. Từ đó đến nay, nhà máy vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải và khí
thải. Toàn bộ nước thải và khí thải được thải trực tiếp ra cống thoát nước thải của khu
dân cư. Còn kết quả phân tích nước thải phát sinh từ xưởng lên men (lấy tại hố ga gần
cổng số 2) có COD và BOD5 vượt tiêu chuẩn khoảng 3 lần, SS vượt gần 1 lần. Cá biệt
chất coliforms vượt tiêu chuẩn cho phép lên đến 18.600 lần. Tại xưởng nấu, nước thải
phát sinh có nồng độ COD và BOD5 vượt tiêu chuẩn lên đến hơn 9 lần, coliforms vượt
hơn 8 lần và SS là hơn 3 lần. Riêng về khí thải, theo kết quả phân tích chất lượng
không khí ngày 4-9-2008 do Phòng thí nghiệm công nghệ môi trường, Viện Môi
trường và Tài nguyên thực hiện, khí thải của Nhà máy Bia Sài Gòn cũng không đạt
tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ. Khí thải phát sinh từ lò
hơi số 1 có SO2: 2.035 mg/m³ cao hơn tiêu chuẩn cho phép là 1.500mg/m³; bụi: 418
mg/m³ (tiêu chuẩn 400 mg/m³). Còn tại lò hơi số 4 thì lượng SO2: 2.322 mg/m³ và bụi:
402 mg/m³.
((www.baovietnam.vn/xa-hoi/105069/18/Nha-may-Bia-Sai-Gon-31-nam-gay-o-
12
Để hiểu rõ hơn về chất lượng nước thải và phương pháp xử lí nước thải của ngành sản
xuất bia thì ta đi vào tìm hiểu qui trình sản xúât bia
13
II.2.1.Giới thiệu chung về công nghệ sản xuất bia:
a. Thành phần bia:
Gồm có 80-90% nước; 1,5-7% cồn; 3-10% chất hòa tan; 0,3-0,4%CO2. Chất hòa tan
chủ yếu là hydratcacbon (dextrin, malltoza, glucoza ), các protein và sản phẩm thủy
phân của nó (albuloza, pepton, các acid amin).
b..Nguyên liệu chính:
Đại mạch; nguyên liệu thay thế như gạo , lúa mì, ngô,...;hoa Houblon; men và
nước.Nước: là nguyên liệu sản xuất bia, có vai trò quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến
chất lượng của bia đặc biệt là hương vị. Nước dùng trong sản xuất bia là nước mềm,
không chứa Fe, và nước phải được khử trùng trước khi đưa vào nấu , đường hóa.
II.2. 2. Quy trình sản xuất bia:
Hình 2: Sơ đồ quy trình sản xuất bia.
14
15
* Các thông số kỹ thuật của malt dùng sản xuất bia
Các chỉ tiêu kỹ thuật Giá trị phải đạt được
Màu sắc Malt vàng phải có màu vàng rơm ,sáng. Malt đen phải
có màu hơi sẫm hơn,kích thước và hình dạng phải gần
giống như hạt đại mạch không biến dạng màu vỏ sáng
Mùi Malt phải có mùi đặc trưng (giống như mùi rạ tươi)
không có mùi mốc,chua ,úng hoặc xuất hiên mùi lạ…..
Vị Nhai thử có vị ngọt nhẹ, không có vị đắng khó chịu
Độ tinh khiết Không lẫn tạp chất sạn,rơm rác,tạp chất lạ. Nếu có thì
mức độ cho phép phải nhỏ hon 1%
Độ cứng Hạt cần phải xốp,dòn, không chai cứng
Độ thủy tinh Hạt xốp, không cá độ thủy tinh lớp ngoài hay tâm hạt
Khả năng nảy mầm không còn nảy mầm trong điều kiện vô trùng,nếu co
1thi mức độ cho phép nhỏ hơn 5%
Độ ẩm Nhỏ hơn 5%, vì nếu độ ẩm quá lớn thì xảy ra không
mịn và dính vào rulo làm hư máy móc thiết bị
Chỉ tiêu qua màng rây 90% trên sàng có sẵn kích thước lỗ 2,5mm, 99% trên
sàng có kích thước lỗ 2,2mm
Trọng lượng hạt Xấp xỉ từ (40-45)g/1000 hạt
Dung trọng Từ ( 500-530)g/lít
Hoạt lực của malt Từ (280-350) độ Windish Kolbach
Độ hòa tan Khoảng (76-78)%
Tỉ lệ nghiền mịn /thô Khoảng 2,5
Thời gian đường hóa Khoảng từ (10-20) phút ở điều kiện 70*C
Thành phần hóa học tính theo % chất khô
Tinh bột 58
Saccaroza 5
Đường khử 4
Celluloza 6
Đạm chung 10
Đạm hòa tan Từ 3-4
Chất béo 2,5
Chất khoáng 2,5
* Các chỉ tiêu hóa lý của nước dùng trong công nghệ sản xuất bia
Các chỉ tiêu hóa lý Khoảng cho phép
Màu sắc Sạch,trong,sáng, có ít chất nữu cơ,nitrat, nitric, không
16
có amoniac
Mùi Không chúc chất gây mùi như sunfuahydro, khí Clo,
amoniac và phải tinh khiết, không màu
Vị Tuyệt đối không có vị lạ, nhất là vị mặn hàm lượng
NaCl có trong nước cho phép 80-100mg/lit
Độ Ph Cho phép nằm trong khoảng 6,8-7,3
Độ cứng chung (độ cứng
vĩnh cửu+ đô cứng tạm
thời)
Độ cứng chung cho phép khoảng 8-12 độ (<4,2 mili,
đương lượngcua3 các muối tạo ra độ cứng)
Hàm lượng Fe Cho phép <0,3mg/lít
NH3 và muối NO2-1;
NO3-1
Không có
Hàm lượng chất khô Đó là hàm lượng các chất cặn còn lại sau khi đun bốc
hơi cạn hết nước và sấy khô ở 105*C đến khối lượng
không đổi. Nước uống bình thường hàm lượng chất
khô khoảng 1000mg/lít. Nước sử dụng cho sản xuất
bia cho phép thải<600mg/lít.
Hàm lượng các kim loại
nặng
Tuyệt đối không có
17
* Tiêu chuẩn của hoa houblon dùng để nấu bia:
Các tiêu chuẩn Hàm lượng(% tính theo chất khô)
Hàm ẩm 12,5
Chất xơ 13,3
Các chất chứa Nitơ 17,5
Ester 0,4
Các chất đắng gồm gumulon,lupulon 18,3
Tannin(polyphenol) 3,2
Các chất trích ly không chúa Nitơ 27,5
Tinh dầu 0,3-0,7
Trong công nghệ sản xuất bia, nước được dùng vào các mục đích:
-Làm nguyên liệu pha trộn theo tỉ lệ nhất định để nghiền ướt malt và gạo và bổ sung
tiếp trong quá trình nấu – đường hóa.
-Sản xuất hơi nước dùng cho quá trình nấu – đường hóa, nấu hoa, thanh trùng.
-Một lượng nước lớn dùng trong quá trình rửa chai, lon, thiết bị máy móc và sàn thao.
Phương pháp xử lí nước:
* MÔ HÌNH XỬ LÝ KỴ KHÍ TỐC ĐỘ CAO VÀ ỨNG DỤNG TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
NCS. TÔN THẤT LÃNG
Trường Cán Bộ Khí Tượng Thuỷ Văn TP. HCM
II.2.2.1. Tổng quan về xử lý kỵ khí.
Xử lý nước thải bằng phương pháp kỵ khí (anaerobic) tuy chỉ mới xuất hiện vào nửa
cuối của thế kỷ 21 nhưng đã trở thành một công nghệ có nhiều ưu điểm hơn công nghệ
xử lý sinh học hiếu khí (aerobic). Ở nhiều nước, nó đã trở thành một hệ thống xử lý
được áp dụng rộng rãi. So với hệ thống xử lý hiếu khí, nó có nhiều ưu điểm như sau:
 Hệ thống xử lý kỵ khí tiêu thụ rất ít năng lượng trong quá trình vận hành. Trong
trường hợp nước thải được xử lý ở nhiệt độ từ 25-35o
C thì năng lượng yêu cầu trong
khoảng từ 0.05-0.1 kWh/m3
nước thải (0.18-0.36 MJ/m3
) (Lettinga và ctv., 1998). Đó
là năng lượng cung cấp cho máy bơm để bơm nước thải từ công trình đơn vị này đến
công trình đơn vị khác hoặc để bơm tuần hoàn nước thải.
18
 Hệ thống xử lý kỵ khí là một hệ thống sản sinh ra năng lượng, vì trong quá trình
phân hủy kỵ khí những hợp chất hữu cơ bị phân hủy sẽ chuyển thành khí methane.
Mức độ sinh khí methane phụ thuộc vào tốc độ phân hủy COD đầu vào.
 Sự hình thành bùn trong quá trình xử lý kỵ khí thì thấp hơn nhiều bùn được tạo
ra trong quá trình hiếu khí, dẫn đến việc giảm chi phí xử lý bùn thải. Lượng bùn thải
trong quá trình xử lý kỵ khí còn được giảm thấp nếu giảm nồng độ phốtphát trong
nước thải. Lượng bùn kỵ khí này dễ ổn định hơn và quá trình khử nước thực hiện cũng
dễ hơn so với bùn hiếu khí.
 Yêu cầu về dinh dưỡng (N, P) của hệ thống xử lý kỵ khí thấp hơn hệ thống xử
lý hiếu khí do sự tăng trưởng và sinh sản của vi sinh vật kỵ khí thấp hơn vi sinh vật
hiếu khí.
 Có khả năng chịu được tải trọng cao: những hệ thống kỵ khí hiện nay có thể xử
lý với hiệu suất từ 85-90% COD với tải trọng hữu cơ đầu vào khoảng 30g
COD/L/ngày ở 30o
C và 50g COD/L/ngày ở nhiệt độ 40o
C với nước thải với nồng độ
chất hữu cơ trung bình. Đối với những nước thải có thành phần phức tạp khác (không
tan, khó phân huỷ sinh học, có độc tính v.v.), tải trọng hữu cơ có thể giảm hơn nhưng
vẫn cao hơn nhiều so với hệ thống bùn hoạt tính hiếu khí.
 Một ưu điểm khác của hệ thống kị khí là bùn kỵ khí có thể bảo quản trong một
thời gian dài (hơn 1 năm) mà không cần nuôi dưỡng bằng dưỡng chất. Hoạt tính của
bùn vẫn giữ nguyên khi bùn được giữ ở nhiệt độ nhỏ hơn 15o
C. Do đó, có thể sử dụng
lượng bùn dư của hệ thống này làm nhân cho hệ thống khác và giảm thời gian vận
hành hệ thống.
 Vốn đầu tư để xây dựng hệ thống xử lý kỵ khí không nhiều, diện tích sử dụng
cho hệ thống nhỏ, và thời gian sử dụng dài hơn hệ thống hiếu khí là những ưu điểm
nổi bậc của hệ thống kỵ khí.
Bên cạnh những ưu điểm, hệ thống xử lý kỵ khí còn một số khuyết điểm như sau:
 Vi khuẩn tạo khí mêtan có độ nhạy cao với một số chất hóa học nhất định, ví dụ
những chất hydrocarbon có nguồn gốc halogen, một số hợp chất hữu cơ có Nitơ, CN-
và ion tự do của kim loại nặng. Trong một số trường hợp những chất này biểu thị độc
tính, hoặc làm cản trở sự sinh trưởng, phát triển của những vi khuẩn tạo khí mêtan.
19
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy rằng những vi khuẩn kỵ khí có thể thích
nghi một số chất hóa học và có thể phân hủy chúng.
 Giai đoạn khởi động của hệ thống kỵ khí thường mất nhiều thời gian (6-12
tuần) bởi vì sự tăng trưởng chậm của vi khuẩn kỵ khí.
 Khi xử lý nước thải có hợp chất chứa sunfur, quá trình xử lý kỵ khí thường tạo
thành khí H2S với mùi hôi khó chịu. Lượng khí này có thể thải ra môi trường cùng
dòng thải với những hệ thống xử lý kị khí có thiết kế chưa đạt. Đối với những hệ thống
xử lý kỵ khí hoàn chỉnh, luôn kèm theo hệ thống thu hồi khí sinh học, và xử lý khí H2S
trong dòng thải.
 Bản chất hóa học và vi sinh học của qúa trình phân hủy kỵ khí rất phức tạp. Do
đó, còn thiếu những chuyên gia có khả năng thiết kế và vận hành hệ thống một cách có
hiệu quả nên có nhiều hệ thống đã xây dựng nhưng hiệu suất xử lý thấp.
Hầu hết tất cả các dạng nước thải công nghiệp, với nồng độ chất độc hại không quá
cao, thì hệ thống xử lý kỵ khí đều có thể sử dụng để xử lý. Những nghiên cứu gần đây
cho thấy rằng hệ thống kỵ khí có thể hoạt động tốt trong điều kiện nước thải có nồng
độ rất thấp (COD < 100 mg/L), ngay ở cả những nhiệt độ rất thấp (psychrophilic)
(<4o
C) hay ở điều kiện nhiệt độ cao (thermophilic), với nhiều loại nước thải khác nhau
như nước thải giấy, nước thải dệt nhuộm, nước thải cao su v.v…
Hệ thống còn có hiệu suất xử lý cao đối với nước thải sinh hoạt và nước thải từ các
cống rãnh, với nhiều nhà máy hoàn chỉnh đã được lắp đặt tại vùng nhiệt đới, á nhiệt
đới và ở vùng vỉ độ trung bình (Ấn Độ, Trung Quốc, Colômbia, Brazin v.v… ).
Hệ thống xử lý kỵ khí còn được áp dụng để xử lý bùn (ví dụ như bùn cống rãnh và
phân thú vật): quá trình phân hủy kỵ khí đã áp dụng để ổn định bùn cống rãnh, phân
thú vật và sản sinh năng lượng.
II.2.2.2. Hệ thống xử lý kỵ khí tốc độ cao
Khác với hệ thống xử lý hiếu khí, trong hệ thống xử lý kỵ khí tải trọng tối đa
cho phép không tuỳ thuộc vào khả năng cung cấp khí của hệ thống mà phụ thuộc vào
các yếu tố sau đây:
 Khả năng lưu giữ lượng bùn hoạt tính trong hệ thống khi hệ thống vận hành.
Nếu hệ thống có khả năng giữ được lượng bùn càng nhiều thì hệ thống có thể chịu
20
được tải trọng càng lớn. Vì thế cần thiết phải hình thành các hạt bùn có khả năng lắng
cao, khó bị trôi ra ngoài hệ thống.
Đủ thời gian tiếp xúc giữa bùn và nước thải;
 Tốc độ các phản ứng cao và các cơ chất có khả năng đi vào sâu trong bùn nơi
có mật độ vi sinh cao;
 Bùn hoạt tính có đủ thời gian thích nghi với các đặc tính của loại nước thải mà
nó xử lý;
 Môi trường thích hợp để vi sinh vật trong hệ thống có khả năng phát triển tốt.
Từ khi hình hành, hệ thống xử lý kỵ khí đã có nhiều dạng khác nhau như lọc kỵ khí
với dòng nước thải đi từ dưới lên (Upflow Anaerobic Filter-UAF), hệ thống màng lọc
cố định với dòng từ trên xuống (Dowflow Stationary Fixed Film- DSFF), hệ thống xử
lý kỵ khí với dòng hướng lên qua một lớp bùn (Upflow Anaerobic Sludge Bed-
UASB), hệ thống sử dụng lớp bùn động (Anaerobic Fluidized Bed- AFB) v.v…. Tuy
có nhiều ưu điểm, nhưng những hệ thống xử lý kỵ khí này vẫn liên tục cải tiến để giảm
thời gian lưu nước trong hệ thống và gia tăng tốc độ xử lý. Vào năm 1983, hệ thống
xử lý tốc độ cao với lớp bùn hạt mở rộng (Expanded Granular Sludge Bed- EGSB)
được hình thành bởi giáo sư Lettinga và các cộng sự của ông. Lý do để hệ thống xử lý
kỵ khí tốc độ cao được nghiên cứu và áp dụng trong thực tế là:
Giảm được vốn đầu tư khi xây dựng hệ thống: với tốc độ xử lý cao sẽ làm giảm kích
thước của công trình khi phải xử lý một lưu lượng thải nhất định;
Giảm diện tích để xây dựng của hệ thống, phù hợp với những nhà máy có mặt bằng
nhỏ;
Hệ thống có độ ổn định cao ngay cả với những điều kiện hoạt động không thuận lợi.
Mô hình phòng thí nghiệm của hệ thống xử lý kỵ khí tốc độ cao được minh họa trong
Hình 1. Trong mô hình ta thấy, dòng nước thải đi vào hệ thống theo chiều từ dưới lên,
qua một lớp bùn hạt mở rộng, chứa những vi sinh vật kỵ khí để phân huỷ chất hữu cơ
chứa trong bùn thải. Với việc bơm trở lại một phần dòng ra (11), làm tốc độ dòng lên
của hệ thống có thể đạt trên 6 m/h, cao hơn nhiều so với tốc độ dòng lên từ 0.5 đến 1.5
m/h thường được áp dụng cho hệ thống UASB. Sự thay đổi này đem lại sự tiếp xúc tốt
hơn giữa nước thải và quần thể vi sinh vật chứa trong lớp bùn hạt và làm các chất hữu
cơ có thể thấm sâu vào lớp bùn hạt mà không cần sự xáo trộn cơ học. Do tốc độ dòng
21
lên cao có thể làm gia tăng sự rửa trôi bùn từ hệ thống. Sự rửa trôi bùn có thể ngăn
ngừa bằng chụp thu khí đặt ở đầu của hệ thống. Chụp thu khí hoạt động như một thiết
bị phân tách 3 pha: rắn, lỏng, và khí. Đây là một phần quan trọng của hệ thống EGSB.
Nó giúp cho hệ thống thu hồi được khí sinh học tạo ra trong quá trình phân huỷ chất
hữu cơ, ngăn ngừa bùn hạt trào ra ngoài hệ thống và giảm chất rắn lơ lửng trong dòng
ra sau xử lý.
II.2.2. 3. Ứng dụng của hệ thống xử lý kỵ khí tốc độ cao trong xử lý nước thải
Hệ thống xử lý kỵ khí EGSB có thể được sử dụng để xử lý nước thải có nồng độ ô
nhiễm hữu cơ thấp (COD < 1000mg/L), và nhiệt độ nước thải thấp ( từ 8- 12o
C) với
hiệu suất xử lý khá cao (>90%). Kết quả xử lý của hệ thống EGSB với nước thải chứa
acid béo bay hơi (Volatile Fatty Acid- VFA), đường, nước thải bia, mạch nha ở các
điều kiện hoạt động khác nhau được trình bày trong Bảng 1.
22
Bảng 1: Kết quả xử lý nước thải của mô hình EGSB ở điều kiện nhiệt độ thấp
Cơ chất Thể tích
mô hình
xử lý (L)
Nồng độ
COD đầu
vào (g/L)
Tải trọng hữu cơ
(kgCOD/m3
/ngày)
Nhiệt độ
(o
C)
Thời gian
lưu (giờ)
Hiệu suất
xử lý COD
(%)
VFA 1 * 4 0.5-0.8 10-12 10-12 1.6-2.5 90
VFA 2 * 4 0.5-0.9 5-12 4-8 2-4 90
VFA 2 * 4 0.5-0.9 5 3 4 80
Sucrose+VF
A
2 * 4 0.5- 1.1 5-7 8 4 90
Bia 1 * 225 0.5- 0.8 12 20 1.5 80-85
Mạch nha 1 * 225 0.3-1.4 4-8 16 2.4 56
Mạch nha 1 * 225 0.3-1.4 9-15 20 1.5-2.4 66-72
Mạch nha 2 * 70 0.2-1.8 3-6 6 4.9 47
Mạch nha 2 * 70 0.2-1.8 3-12 10-15 3.5 67-78
Nguồn: Salih, R. (1998)
Bảng 2 cho thấy hệ thống EGSB có khả năng xử lý nhiều cơ chất khác nhau như acid
béo bay hơi, đường, bia, mạch nha với thời gian lưu nước từ 1.5-4.9giờ, hiệu suất xử
lý khá cao khi xử lý cơ chất VFA (90%).
Hệ thống EGSB còn được sử dụng để xử lý nước thải chứa ethanol ở nồng độ thấp.
Điều kiện vận hành và hiệu suất xử lý của mô hình được trình bày trong Bảng 2.
23
Bảng 2. Điều kiện vận hành và hiệu suất xử lý của hệ thống EGSB với nước thải chứa
ethanol ở nhiệt độ t = 30o
C
Thời
gian
(ngày)
Thể tích
mô hình
xử lý
(L)
Nồng độ
COD đầu
vào (g/L)
Tải trọng hữu cơ
(kgCOD/m3
/ngày)
Thời gian
lưu nước
(giờ)
Tải trọng bùn (g
COD/gVSS.ngày)
Hiệu suất
xử lý
COD (%)
0-18 2.5 641 8.1 1.9 0.81 92
19-26 2.5 613 14.7 1.0 1.47 76
27-43 2.5 675 32.4 0.5 3.24 73
44-67 2.5 196 4.7 1.0 0.47 97
68-76 2.5 154 7.4 0.5 0.74 89
Nguồn: Lourdinha, F. (1994)
Dựa vào Bảng 3, ta nhận thấy rằng với nồng độ nước thải đầu vào khá thấp (154- 641
mg COD/L), thời gian lưu nước ngắn (0.5-1.9 giờ), thì hiệu suất xử lý của mô hình đạt
trị số khá cao (89-97%) ứng với tải trọng hữu cơ ở mức trung bình (4,7-8,1
kgCOD/m3
.day). Ở những tải trọng hữu cơ cao hơn thì hiệu suất xử lý giảm đi rõ rệt
(chỉ còn từ 73-76%).
Mô hình EGSB còn có nhiều hứa hẹn trong xử lý nước thải dệt nhuộm (Lãng,
2001). Với thời gian lưu khá ngắn, tải trọng hữu cơ khá cao nhưng hiệu suất xử lý
COD và thuốc nhuộm khá cao và ổn định (85-95%) (Bảng 3).
24
Bảng 3. Khả năng xử lý của mô hình EGSB với nước thải dệt nhuộm ở nhiệt độ 30o
C,
mô hình 4,3L.
Thời gian Thuốc
nhuộm
Thời gian
lưu
Tải trọng hữu cơ Hiệu suất (%)
(ngày) (mg/L) (giờ) (kg CODm-
3
.ngày-1
)
COD CH4-COD Thuốc
nhuộm
0-6 10 1.2 15.0-20.0 >95 75 90-95
7-28 20-25 1.2 15.0-20.0 >95 70-75 85-90
29-52 20-25 1.6 13,0-15.0 >95 75-80 88-90
53-63 40-60 1.6 14.0-15.0 >95 70-80 86-88
64-72 * 60-100 1.6 15,0-20,0 >95 60-70 90-95
(*) Bắt đầu thêm S2-
II.2.2.4. Kết luận
Việc giảm giá thành của xử lý nước thải mà vẫn đảm bảo chất lượng xử lý là một mục
tiêu thúc đẩy các nhà công nghệ môi trường tìm kiếm những công nghệ mới. Ngày
nay, việc áp dụng các công nghệ sinh học trong xử nước thải đã có nhiều triển vọng,
đặc biệt xử lý kỵ khí có nhiều ưu điểm vượt trội so với xử lý hiếu khí. Xử lý kỵ khí tốc
độ cao là một công nghệ mới, đã áp dụng thành công với qui mô trong phòng thí
nghiệm tại nước ta, với các loại nước thải và nhiệt độ khác nhau. Nó làm tăng tải
lượng xử lý của hệ thống, giảm diện tích mặt bằng để xây dựng và giảm chi phí xây
dựng, vận hành hệ thống. Để áp dụng vào thực tế, cần tiến hành những mô hình với
qui mô pilot, tiến đến xây dựng những hệ thống xử lý qui mô nhỏ, trên cơ sở đó, rút ra
những kinh nghiệm thiết kế, xây dựng, và vận hành hệ thống, để biến hệ thống xử lý
này thành hiện thực tại nước ta.
www.dostbinhdinh.org.vn/HNKH7/T_luan52.htm - 119k - Similar pages
25
II.2.3.THIẾT BỊ CHỐNG LÀM BẨN NGUỒN NƯỚC
II.2.3.1.Hệ thống IHI – UASB
II.2.3.1.1. Khái quát
Thời đại ngày nay người ta luôn đòi hỏi có được những hệ thống xử lý nước
thải có độ tin cậy cao, bất kể là nước phương Đông hay phương Tây.
Đồng thời, tiêu chuẩn để lựa chọn hệ thống cũng ngày càng trở nên quan trọng.
Nghĩa là người ta đặt trọng tâm đánh giá vào việc hệ thống xử lý có thể giảm được bao
nhiêu lượng bùn thừa phát sinh, lượng năng lượng tiêu hao và diện tích lắp đặt, hơn
nữa, nếu đó lại là một hệ thống có thể thu hồi được năng lượng thì sẽ không phải là
quá khi nói rằng đó là một hệ thống mà bất kỳ ai cũng mong muốn.
Công ty PAQUES của Hà Lan, vốn là công ty liên kết với công ty chúng tôi trước đây,
từ đầu những năm 1980 đã sản xuất và bán hệ thống xử lý nước thải có sử dụng vi sinh
vật yếm khí mang tên Phương pháp UASB với tư cách là một công nghệ có thể thỏa
mãn được các yêu cầu nêu trên, và hiện nay công ty này với tư cách là nhà chế tạo
hàng đầu thế giới đã sản xuất được trên 130 hệ thống.
II.2.3.1.2. Nguyên nhân thành công của phương pháp UASB
Mấu chốt của thành công là ở chỗ thông qua nhiều nghiên cứu cơ sở ứng dụng,
nhà sản xuất đã kết luận được rằng "nếu thật chú ý đến điều kiện của quy trình khi điều
khiển hệ thống thì vi sinh vật yếm khí có thể loại bỏ với hiệu suất cao chất hữu cơ
trong nước thải công nghiệp", và ở chỗ "công nghệ hình thành vi hạt" cũng đã được
xác lập.
Nhờ sự hình thành của vi hạt là nơi tập trung các vi sinh vật yếm khí, ta có thể
duy trì nhiều vi sinh vật trong bể phản ứng, từ đây đã mở ra con đườngứng dụng cho
nhiều loại nước thải.
II.2.3.1.3. Hê thống IHI –UASB
Sinh sản và duy trì (nhóm) vi sinh vật yếm khí trong bể phản ứng dòng hướng
lên trên, điều chỉnh các điều kiện tối ưu.
Nhóm vi sinh vật yếm khí (vi hạt) trong bể phản ứng UASB sẽ phân giải chất hữu cơ
trong nước thải thành mê-tan có giá trị năng lượng cao (70~80%), khí a-xít các-bon
(20~30%), và một lượng nhỏ (1~5%) bùn bẩn sinh sản ra.
26
Do hầu hết khí sinh học không hòa tan trong nước, nên nó sẽ được đưa ra ngoài
hệ thống nhờ thiết bị phân ly/ thu gom có tên gọi Setla được lắp ở phần đỉnh của bể
phản ứng.
Phương pháp đưa nước thải vào, phương pháp phân ly khí sinh học/ nước xử lý/
vi hạt nổi là đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng đến tính năng của phản ứng, do đó bể
phản ứng UHI-UASB có thể nói là bể phản ứng "kết hợp tốt nhất giữa phần mềm và
phần cứng" với sự kết hợp giữa:
Thiết bị cấp nước và phân phối tính năng cao đơn giản, không gây sự cố
Setla có tính năng phân ly cao và không bị ăn mòn
II.2.3.1.4. Lĩnh vực áp dụng
Trên toàn thế giới, ngành công nghiệp thực phẩm là ngành có nhu cầu cao trong việc
ứng dụng công nghệ xử lý yếm khí, đặc biệt, ngành sản xuất bia, ngành chế biến khoai
tây là những ngành ngay từ đầu đã trở thành những ngành trọng tâm được phổ biến
công nghệ này.
Ngoài ra, ngay cả trong ngành công nghiệp giấy và bột giấy, gần đây là ngành
dệt, hóa chất và công nghiệp dược phẩm cũng sử dụng rộng rãi công nghệ này.
Có thể tóm tắt về thành tích của công ty Paques, trong đó bao gồm cả thành
tích của công ty chúng tôi, và dung lượng lũy kế của bể phản ứng UASB theo loại
nước thải như sau.
(Tính đến tháng 6 năm 1992)
Nước thải thực phẩm 40 bể 30,930m3
Nước thải từ sản xuất
bia
30 bể 40,530m3
Nước thải từ giấy và
bột giấy
31 bể 42,430m3
Chưng cất cồn 13 bể 42,510m3
Nước thải khác 10 bể 4,610m3
Tổng 124 bể 161,010m3
27
II.2.3.1.5. Để sử dụng xử lý yếm khí
Quy trình hê thống IHI-UASB là phương pháp loại bỏ chất hữu cơ trong nước thải với
lượng lớn, nhanh và hiệu suất cao, tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này cần xem
xét các điều kiện sau: nhiệt độ nước xử lý 20~40o
C, có thể xử lý nước thải
BOD600~150,000mg/l với tỷ lệ loại bỏ 80~≥95%, lượng thải dung tích BOD 5~20kg/
(m3
/ngày).
(1) khí sinh học
(2) nước chảy ra
(3) mặt tiếp xúc giữa khí và chất lỏng
(4) nước chảy vào
(5) khí sinh học được tạo thành
(6) vi hạt
(7) Chú thích
1. bùn đọng
2. Setla
(8) Cấu tạo của bể phản ứng hê thống IHI-UASB
(9) Quy trình hoạt động của hệ thống UASB
(10) bể lên men a-xít lac-tic
(11) thiết bị rót hóa chất
(12) thiết bị đốt khí
(13) bể nước xử lý
28
(14) bể nước ban đầu
(15) bể phản ứng UASB
(16) bể trữ vi hạt
-Bể nước ban đầu:trộn lẫn nước ban đầu và nước xử lý vào nhau, tiến hành pha loãng
và điều chỉnh pH
-Bể phản ứng UASB:với hoạt động của vi sinh vật yếm khí (vi hạt), phân giải chất hữu
cơ, làm phát sinh khí sinh học
-Bể nước xử lý:trữ nước xử lý UASB, chuyển đến thiết bị xử lý ưa khí sẵn có
-T hiết bị đốt khí:xử lý thiêu hủy khí sinh học phát sinh
- Bể trữ vi hạt:trữ các vi hạt được tạo them
Thiết bị rót hóa chất:bình thường không sử dụng, nhưng khi pH trong bể nước ban đầu
hạ thấp thì rót chất kiềm vào
II.2.3.2.BioPack
II.2.3.2.1. Mục đích
Đây là thiết bị xử lý màng vi sinh vật ưa khí lấy vật thể trung gian dạng hạt làm
sàn cố định, có khả năng loại bỏ cao đối với SS, COD, BOD, a-mô-ni-ắc, có thể áp
dụng rộng rãi từ xử lý nước thải chứa chất hữu cơ, xử lý nước cống vòng 2, xử lý kỹ
thuật cao, đến làm sạch nước hồ ao, sông ngòi. Ngoài ra, thiết bị này là dạng cải tiến
của thiết bị xử lý màng sinh vật kiểu cũ, tiến hành xử lý sinh vật và lọc tại cùng một bể
xử lý.
Về cấu tạo, thiết bị này gần giống với thiết bị lọc dạng trọng lực, nước ban đầu chảy
vào từ phần trên của bể xử lý có trám vật thể trung gian dạng hạt chuyển hóa thành
nước xử lý và được đưa ra ngoài từ phần dưới của bể. Tuy nhiên, nhờ có tán khí từ
phần dưới của bể mà trong bể sẽ hình thành sự pha trộn giữa khí và chất lỏng, khi
nước ban đầu đi qua tầng vật thể trung gian dạng hạt, ô-xy được hòa tan, nhờ các vi
sinh vật dính vào bề mặt của vật thể trung gian, quá trình phân giải ô-xy hóa trong chất
hữu cơ và quá trình ni-tở-rát hóa a-mô-ni-ắc được thực hiện với hiệu suất cao.
29
II.2.3.2.2. Tính năng, đặc tính
Tỷ lệ loại bỏ
BOD
80~95%
Diện tích thiết
bị
bằng 1/6~1/10 của phương pháp bùn bẩn hoạt tính- phương pháp
tiếp xúc ô-xy hóa
Diện tích bề
mặt
(diện tích bề mặt dính sinh vật/dung tích bể xử lý) gấp 5 lần phương
pháp tiếp xúc ô-xy hóa- phương pháp tấm tròn quay
Điện năng tiêu
phí
bằng dưới 1/2 của phương pháp bùn bẩn hoạt tính- phương pháp
tiếp xúc ô-xy hóa
II.2.3.2.3. Đặc điểm
(1) Do lượng khí cần cung cấp chỉ bằng dưới 1/2 của thiết bị xử lý sinh vật thông
thường nên có thể giảm được lượng điện dùng cho quạt. Do có thể xử lý lượng tải cao,
và có chức năng lọc nên không cần có bể kết tủa ở giai đoạn sau, tiết kiệm được diện
tích lắp đặt.
(2) Không cần bùn chuyển ngược trở lại, do đó không làm phát sinh các mảng gây
tắc. Với việc sử dụng phương thức rửa ngược thích hợp, có thể chống được bùn bị tắc,
thao tác vận hành cũng được tự động hóa giống như thiết bị lọc theo phương thức
động lực, nên quá trình quản lý duy trì rất đơn giản.
(3) Do duy trì một lượng lớn vi sinh vật trong tầng trám, đồng thời vì được lọc bởi
vật thể trung gian dạng hạt có dính vi sinh vật nên khi có biến động về lượng tải thì
chất lượng nước xử lý vẫn ổn định.
(1) ống thông khí, dịch và khí chính
(2) ống nước thải
(3) ống lấy nước chính
(4) vòi chảy vào
(5) vòi chảy vào
(6) ống nước thải
(7) vật liệu chống
(8) ống lấy nước chính
(9) ống thoát nước thải
(10) vật thể trung gian dạng hạt
(11) ống dịch và khí chính
30
(12) ống thông khí chính
II.2.3.3.Metaperet (Bể phản ứng EGSB)
II.2.3.3.1. Mục đích
Metaperet (bể phản ứng EGSB) là máy phản ứng lên men mê-tan dùng phương pháp
sàn bùn bẩn tính yếm khí dòng hướng lên trên (phương pháp UASB). Phương pháp
EGSB không phải là phương thức dính vi sinh vật vào vật thể trung gian, mà là
phương thức xử lý bằng cách duy trì vật thể ngưng kết dạng hạt (vi hạt) cấu tạo bởi
nhóm các vi sinh vật lên men mê-tan ở trạng thái lưu động. Ngoài ra, nhờ việc nâng
cao chức năng phân ly khí phát sinh trong thiết bị, lượng bùn vi hạt được duy trì tăng
lên, có thể xử lý ở lượng tải dung tích cao trên 30kg-CODCr/m3
/ngày. So với phương
thức xử lý UASB cũ, công suất xử lý cao hơn gấp 2~3 lần, so với phương thức xử lý
yếm khí kiểu sàn cố định gần đây cao hơn 2~6 lần. Tỷ lệ phân ly, loại bỏ chất hữu cơ
cao- 85~95%, về mặt cấu tạo, máy móc thiết bị ít, vận hành quản lý đơn giản.
31
II.2.3.3.2. Tính năng, đặc tính
Nước thải từ sản xuất bia Nước thải từ sản xuất đồ
uống tinh khiết
Điều
kiện
lượng tải CODCr
(kg/m3
/ngày)
lượng tải BOD
(kg/m3
/ngày)
nhiệt độ nước (o
C)
30~40
20~27
35
30~40
18~24
35
Chất
nước
nước ban
đầu
nước xử lý nước ban
đầu
nước xử lý
pH
CODCr
BOD
SS
(-)
(mg/l)
(mg/l)
(mg/l)
6.5
9000
6000
300
7.4
800(91%)
300(95%)
300
5.0
10000
6000
800
7.4
800(92%)
300(95%)
300
II.2.3.3.3. Đặc điểm
(1) Do có thể xử lý lượng tải dung tích cao nên diện tích lắp đặt nhỏ. Ngoài ra, đây
cò là một thiết bị tiết kiệm năng lượng, không sử dụng động lực lớn, sử dụng hiệu quả
khí phát sinh.
(2) So với thiết bị xử lý sinh vật ưa khí, lượng bùn thừ phát sinh chỉ bằng dưới
1/10, tiết kiệm được chi phí xử lý bùn.
(3) Do trong bể lên men không có cá thiết bị phụ thêm như vật liệu trám, nên
không xảy ra sự cố do tắc, việc quản lý duy trì dễ dàng.
(4) Do độ hoạt tính của khuẩn mê-tan trong bể lên men ổn định nên khi có biến
động lượng tải trong nước thải chảy vào thì quá trình xử lý vẫn ổn định.
www.vacne.org.vn/CNMT NHAT BAN/page 216-223 IHI.doc - -)
32
II.2.3.4.Hướng dẫn SẢN XUẤT SẠCH HƠN trong ngành bia: Cơ hội SXSH tại
khu vực lên men, hoàn thiện sản phẩm
Thu hồi nấm men
Nấm men dư có hàm lượng chất hữu cơ cao, cần được thu hồi càng triệt để càng tốt
để tránh COD cao trong hệ nước thải. COD của nấm men bia là 180.000-220.000 mg/l.
Nếu nấm men được thu hồi triệt để không cho xả vào dòng thải nó đã góp phần làm
giảm 360-880 g COD/hl bia. Nấm men bia có thể được sử dụng bằng nhiều cách: Bán
cho người chăn nuôi lợn, vì nó chứa nhiều vitamin, protein, chất khoáng, cacbohydrat,
chất béo; Sấy khô để làm thực phẩm
Việc thu hồi nấm men cần đầu tư các thiết bị như máy ly tâm, tank chứa, đường
ống, bơm. Kinh nghiệm của Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây cho thấy: Khi tách
nấm men từ đáy tank, chúng thường rơi vãi ra sàn nhà, dẫn đến các chi phí nước rửa
sàn, hóa chất vệ sinh nền nhà, tăng tải lượng dòng thải. Năm 2000 công ty đã lắp đặt
thiết bị thu hồi men, kết quả đã triệt để rút được men khỏi tank và không rơi vãi ra nền
nhà, giảm 30 m3 nước rửa sàn và các hóa chất, nhân công, giảm tải COD khoảng 74
kg/ngày. Chi phí đầu tư: 2.100 USD. Thời gian hoàn vốn : 6 tháng.
Thu hồi bia tổn thất theo nấm men
Trong nấm men bia có chứa lẫn bia. Lượng bia hao phí theo nấm men khoảng 1-
2%. Bia cần được thu hồi bằng các cách sau: Ly tâm; Lọc ngang; Lọc ép khung bản.
Bia thu hồi có thể đưa vào nồi nấu, hoặc thanh trùng và đưa vào tank lên men. Một nhà
máy bia ở châu Âu có công suất 100 triệu lít/năm đã áp dụng lắp thiết bị ly tâm men..
Để giảm lượng men thải vào hệ thống nước thải và giảm lượng bia hao phí họ đã tính
toán như sau: Lắp đặt thêm thiết bị 2 tank 50 hl chứa men sau ly tâm;1 máy ly tâm 20
hl/giờ; 2 tank 50 hl chứa bia thu hồi; Đường ống, bơm, hệ thống CIP. Vốn đầu tư:
500.000-700.000 USD;Chi phí vận hành 20.000 USD/năm; Thời gian khấu hao thiết bị
15 năm. Tiết kiệm được 20.000 hl bia hay 10 USD/hl bia; Thời gian thu hồi vốn 3-4
năm.
Giảm tiêu hao bột trợ lọc
Bia sau khi lên men cần được tách men trước khi chuyển sang khâu hoàn thiện.
Việc tách men có thể thực hiện qua thiết bị lọc (với bột trợ lọc), hoặc dùng các giải
pháp khác rẻ tiền hơn, dễ thực hiện hơn như sử dụng các chất trợ lắng trong quá trình
33
nấu và lên men giúp nấm men lắng tốt hơn. Có thể giảm tiêu hao bột trợ lọc trong quá
trình lọc bia bằng cách giảm mật
độ nấm men và độ trong của bia trước khi lọc. Có thể cải thiện được bằng biện pháp
công nghệ trong quá trình nấu, tạo môi trường phù hợp với chủng nấm men; tuyển
chọn chủng giống nấm men, tối ưu hóa quá trình nhân giống, bảo quản nấm men và
tiếp giống; tối ưu hóa quá trình lên men (thiết bị, thời gian lên men, tàng trữ) để nấm
men có thể lắng tự nhiên. Trong một số nhà máy bia sử dụng chủng nấm men có đặc
tính lắng không cao có thể sử dụng các chất làm trong dịch đường trước khi lên men,
các chất trợ lắng trong quá trình lên men để giảm mật độ nấm men trước khi lọc.
Để giảm bột trợ lọc hơn nữa người ta đầu tư máy ly tâm, có thể tách được 98-99%
nấm men trong bia. Khi lắp đặt máy ly tâm có những ưu điểm sau: Giảm lượng bột trợ
lọc trong quá trình lọc bia; Kéo dài thời gian vận hành máy lọc; Giảm tiêu thụ mước
cho việc sục rửa máy lọc; Thu hồi thêm nấm men thừa.
Giảm thiểu lượng bia dư
Bia dư là bia còn sót lại trong các tank. Lượng bia dư cần được giảm thiểu bằng
cách thay đổi quy trình, đặc biệt các thao tác liên quan đến việc tháo rỗng tank. Người
vận hành cần xác định chắc chắn rằng bia đã hết trước khi vệ sinh tank. Qua việc quản
lý nội vi và hệ thống quan trắc hiệu quả thì chỉ còn một lượng bia dư rất nhỏ nhất còn
trong tank khi không thể lấy ra được thêm. BOD của bia là 80.000mg/l phụ thuộc vào
nồng độ và hàm lượng cồn của bia. Nếu bia dư bị thải vào hệ thống nước thải thì
không chỉ làm tăng BOD mà một lượng sản phẩm có giá trị đã bị mất.
Áp dụng hệ thống làm lạnh tầng
Có nhiều công nghệ để nâng cao hiệu quả hệ thống máy lạnh trong nhà máy bia.
Công ty Mycom (Nhật Bản) đã nghiên cứu và ứng dụng thành công công nghệ máy
lạnh tầng. Thông thường để lạnh nhanh dịch đường người ta làm lạnh nước 28-300C
về 20C bằng 1 máy lạnh. Việc chạy lạnh đó cho hệ số hữu ích của động cơ là 4,87.
Công nghệ mới của Mycom là chia việc làm lạnh nước thành 3 công đoạn với 3 máy
có công suất nhỏ hơn. Mỗi máy chạy trong khoảng nhiệt độ gần nhau (30C xuống 180
C; 180 C xuống 100 C; 100 C xuống 20 C). Do vậy hiệu suất của máy lạnh tăng lên
8,06; năng lượng giảm 60%; công suất máy giảm 70%, nghĩa là chỉ cần lắp máy lạnh
có công suất nhỏ hơn rất nhiều.
34
Áp dụng công nghệ lên men nồng độ cao, giảm mức tiêu hao năng lượng
Lên men truyền thống bắt đầu từ dịch đường có nồng độ 10-12%. Các nghiên cứu
và ứng dụng đã đưa ra công nghệ lên men nồng độ cao hơn đến 16% (có nhiều nghiên
cứu tiến hành ở nồng độ đến 22% nhưng việc ứng dụng chưa rộng rãi). Kết quả thực tế
ở nhiều nước và ở Việt Nam có Tổng công ty Bia rượu nước giải khát Sài Gòn, Công
ty Bia Việt Nam, Nhà máy bia Hà Tây đã áp dụng cho thấy: có thể nâng công suất nhà
máy lên 10-15%, giảm điện năng, năng lượng 15-18% trong khi có thể linh hoạt sản
xuất nhiều loại bia có các nồng độ ban đầu khác nhau.
Ứng dụng công nghệ mới (bao gồm cả sử dụng enzyme) để rút ngắn thời gian sản suất,
tăng hiệu suất
Việc sử dụng các loại enzyme trong quá trình nấu như enzyme dịch hóa, đường
hóa, cho phép rút năng thời gian nấu từ 30-45 phút mỗi mẻ, giảm điện, hơi nước, tăng
công suất; Enzyme trong lên men như sử dụng enzyme Maturex giúp làm giảm hàm
lượng diacetyl trong bia lên men phụ, cho phép rút ngắn thời gian lên men phụ từ 3-5
ngày mà vẫn đảm bảo chất lượng; và các chất trợ lắng giúp làm giảm thời gian lên
men, giảm tiêu hao lạnh, điện
cpi.moit.gov.vn/Index.aspx?NewID=548E&CateID=276 - 44k - Similar pages
Qua 1 số phương pháp xử lí nước thải của công nghệ sản xuất bia vừa nêu trên thì
lượng nước thải đã được xử lí tốt hơn thời gian trước. Mong rằng 1 số phương pháp
xử lí ước thải vừa nêu trên sẽ được áp dụng nhiều hơn để nguồn nứơc thải được xử lí
tốt hơn, góp phần làm sạch nguồn nước,làm cho môi trường sống của con người ngày
càng tốt hơn.
II.3. VÕ THỊ KIM LIÊN:
II.3.1. Sơ lược về ngành sản xuất bia:
Bia được sản xuất tại Việt Nam cách đây trên 100 năm tại nhà máy bia Sài Gòn
và nhà máy bia Hà Nội . hiên nay do nhu cầu của thị trường , chỉ trong một thời gian
ngắn ,ngành sản xuất bia đã có những bước phát triển mạnh mẽ thông qua việc đầu tư
và mở rộng các nhà máy bia có từ trước và xây dựng các nhà máy bia mới thuộc trung
ương và địa phương , các nhà máy liên doanh với nhà máy nước ngoài . Hiện nay ,cả
nước có khoảng trên 320 nhà máy bia và các cơ sở ản xuất bia với tổng năng lực đạt
trên 8 triệu l/ năm.
35
Các ngành công nghiệp khác nói chung và các ngành công nghiệp sản xuất bia
nói riêng tạo nên một lượng lớn nước thải lớn ra môi trường . Hiện nay tiêu chuẩn
nước thải tạo thành trong quá trình sản xuất bia là 8 – 14 l nước thải trên 1 lít bia , phụ
thuộc vào công nghệ và các loại bia sản xuất. Các loại nước thải này chứa hàm lượng
lớn các chất lơ lửng COD và BOD cao gây ô nhiễm môi trường .Vì vậy các loại nước
thải này cần phải được xử lí trước khi xả ra các nguồn nước tiếp nhận .
II.3.2. Nguồn gốc nước thải công nghiệp sản xuất bia .
Nước thải của công nghiệp sản xuất bia bao gồm :
 Nước làm lạnh , nước ngưng , đây là nguồn nước thải ít hoặc gần như
không bị ô nhiễm , có khả năng tuần hoàn sử dụng lại được.
 Nước thải từ bộ phân nấu _ đường hóa , chủ yếu là nước vệ sinh thùng
nấu , bể chứa ,sàn nhà …nên chúa bã malt , tinh bột , bã hoa , các chất
hữu cơ …
 Nước thải rữa chai , đây cũng là một trong những dòng thải có ô nhiễm
lớn trong công nghệ sản xuất bia được rữa qua các bước như :
• Rữa với nước nóng .
• Rữa bằng dung dịch kiềm loãng nóng ( 1 – 3 % NaOH )
• Rữa sạch nhãn chai và bẩn bên ngoài.
• Phun kiềm nóng rữa bên trong và bên ngoài chai , sau đó rữa
sạch bằng nước lạnh.
Do đó dòng thải của quá trình rữa chai có độ pH cao và làm cho dòng thải
chung có giá trị kiềm tính .
36
Kiểm tra nước thải từ các nhà máy rữa chai đối với loại chai có 0,5 lít cho thấy
mức độ ô nhiễm như bảng sau: (giáo trình xử lí nước thải _thư viện trường đại học
Nông Lâm )
Thông số Hàm lượng, mg/l
Thấp Cao Trung bình
COD 810 4480 2490
BOD5 330 3850 1723
Nito NH4 2,05 6,15 4
P tổng 7,9 32 12,8
Cu 0,11 2 0,52
Zn 0,2 0,54 0,35
AOX 0,1 0,23 0,17
pH = 8,3 đến 11,2 . Nước tiêu thụ để rữa 1 chai = 0,3 – 0,5 lít
Trong nước thải rữa chai có hàm lượng đồng và kẽm là do sử dụng loại nhãn dán
chai có in dấu bằng các loại thuốc in chứa kim loại . Hiện nay loại nhãn dán chai có
chứa kim loại đã bi cấm sử dụng ơ nhiều nước . Trong nước thải có tồn tại AXO là do
quá trình khử trùng có dung chất khử là hợp chất của clo.
Ở các nhà máy có biện pháp tuần hoàn nước và công nghệ rửa tiết kiệm nước thì
lượng nước thấp , như trong CHLB Đức nước sử dụng và nước thải trong các nhà máy
bia như sau :
 Định mức nước cấp : 4 -8 m3 / 1000 lít bia , tải lượng nước thải : 2,5 – 6
m3 / 1000 lít bia .
 Tải trọng BOD :3 -6 kg /1000 lít bia ; tỷ lệ BOD5 :COD = 0,55 – 0,7.
 Hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong nước thải như sau : BOD5 = 1100
– 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD
= 100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau :
37
BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 –
1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD =
100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5
= 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg /
l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như
sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 –
1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD =
100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5
= 1100 – 1500 mg / l ; COD = 1800 – 3000 mg / l .
 Tổng nito : 30-100 mg / l , tổng photpho : 10- 30 mg / l .
Với các biện pháp sử dụng nước hiệu quả nhất thì định mức nước thải của nhà
máy bia không thể thấp hơn 2 – 3 m3 cho 1000 lít bia sản phẩm . Trung bình lượng
nước thải ở nhiều nhà máy bia lớn gấp 10 – 20 lần lượng bia sản phẩm.
Rosenwinkel đã đưa ra kết quả phân tích đặc tính nước thải của một số nhà máy
bia như ở bảng sau :
Thông số Đơn vị Nhà máy I Nhà máy II Nhà máy
III
từ…đến… trung bình
pH - 5,7-11,7 - -
BOD5 mg/l 185-2400 1220 775 1622
Nito tổng mg/l 310-3500 1909 1220 2944
Photpho
tổng
mg/l 48-348 79,2 19,2 -
Chất không
hòa tan
mg/l 1,4-9,09 4,3 7,6 -
Tải lượng
nước thải
mg/l 158-1530 634 - -
Tải trọng ô
nhiễm
m3/1000 lít
bia
- 3,2 - -
COD kg
BOD5/10000
lít bia
- 3,5 -
38
Một đặc điểm khác của nước thải cũng được quan tâm đó là lưu lượng dòng
thải và đặc tính dòng thải trong công nghệ sản xuất bia , còn biến đổi theo chu kỳ và
mùa sản xuất.
II.3.3. Hiện trạng nước thải công nghiệp bia ở Việt Nam .
Mới đây trên báo điện tử đã cập nhập cái mà con người gọi là công nghệ “bia
cỏ”. (07/06/2008 – 10h40 –GMT + 7).
Trên diện tích rộng chừng 100m2, nguyên liệu chế biến bia, bã bia… vứt la liệt,
ruồi nhặng bâu đầy. Trong quá trình chế biến, một số công nhân "vô tư" thoăn thoắt
dùng chân tay ngoáy trong các thùng bia... là hình ảnh chúng tôi có dịp "mục sở thị"
tại một cơ sở chế biến bia hơi trong nội thành Hà Nội
Đây là những cốc bia mà thoạt đầu nhìn không ai
tưởng sẽ có “bia cỏ”
Theo khảo sát, giá "bia cỏ" bán lẻ trên địa bàn Hà Nội trung bình khoảng 2.000
- 2.500đồng/cốc, trong khi bia Việt Hà giá từ 3.500 - 4.000 đồng/cốc và bia hơi Hà
Nội giá dao động từ 6.000 đến 6.500 đồng/cốc… Vì giá "bình dân" nên hầu hết các
quán bia mọc lên ở địa bàn Hà Nội đều thu hút lượng khách đông nghịt, từ các cán bộ,
viên chức đến tầng lớp bình dân, những người lao động, đông nhất là vào những giờ
tan tầm.
39
Uống "bia cỏ" dễ bị ung thư?
Trao đổi với chúng tôi, ông Lê Anh Tuấn, Giám đốc Sở Y tế Hà Nội cũng cho
biết: Đối với loại “bia cỏ” quy trình sản xuất đáng lẽ ra phải để khoảng 15 ngày, các
độc tố mới hết, nhưng vì chạy theo lợi nhuận chỉ khoảng 10 ngày là họ lấy ra bán cho
người tiêu dùng, nên nhiều loại bia cỏ vẫn còn độc tố tồn dư.
Theo ông Lê Anh Tuấn,
Giám đốc Sở Y tế Hà Nội, nếu
hàm lượng diacetil trong “bia cỏ”
vượt quá nồng độ cho phép có thể
Trên diện tích rộng chừng 100m2,
nguyên liệu chế biến bia, bã bia… vứt
la liệt, ruồi nhặng bâu đầy... Ảnh
H.Nguyên
40
gây ung thư cho người tiêu dùng...
Ảnh H.Nguyên
Trên thực tế, nhiều cơ sở sản xuất bia tư nhân không tuân thủ đúng các quy
trình kỹ thuật trong sản xuất, thậm chí nhiều cơ sở còn pha thêm hóa chất để tăng nồng
độ của bia dẫn đến hiện tượng nhiều loại bia có hóa chất tồn dư (andehyt, rượu bậc
cao...) vượt quá nồng độ cho phép, làm ảnh hưởng đến sức khỏe người uống.
Ngoài ra, hàm lượng diacetil vượt quá 0,2 diacetil/ml có thể gây bị đau đầu cho
người tiêu dùng. Thường thường, loại bia gia công có hàm lượng nồng độ diacetil/ml
rất cao.
Cũng theo phân tích của ông Tuấn, nếu hàm lượng diacetil trong “bia cỏ” vượt quá
nồng độ cho phép sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người tiêu dùng, ngoài
việc nhức đầu thì chất diacetil rất độc hại có thể bị ung thư…(nguồn trên báo điện tử)
Và mới đây một xưởng sản xuất xả nước thải trái phép vào hồ trúc Bạch . (Lao
động điện tử cập nhập : 4:13 pm , 10/09/2008)
Không những không xuất trình được bản cam kết môi trường , chủ cơ sở kinh
doanh này còn không có giáy phép xả thải. Và một điều lưu ý là cơ sở chế xuất này
không hề có hệ thống xử lí nước thải trong quá trình sản xuất mà còn xả thẳng nước
thải chưa xử lí xuống hồ Trúc Bạch.
Bên cạnh đó đã có nhiều công trình lớn với tổng kinh phí hang chục triệu đồng
như hệ thống xử lí nước thải bằng phương pháp kết hợp giữa yếm kí và hiếu khí của
nhà máy sản xuất bia _ nước giải khát Bavaria ở Lieshout , Hà Lan .
41
Sau đây là sơ đồ công trình xử lí nước thải bia :
Hình 3: Sơ đồ công nghệ
42
Hình 4:Loạt ảnh về Sân phơi bùn
43
Hình 5: Loạt ảnh về Thiết bị châm hóa chất
Hình 6: Loạt ảnh về Bể lắng
44
45
46
Hình 7: Loạt ảnh về UASB
47
Nguồn : yeumoitruong.com
II.3.4. Biện pháp ngăn ngừa , giảm thiểu và xử lí.
Cần có phương pháp tiếp cận giải quyết vấn đề nước thải công nghiệp bia một
cách hợp lí và an toàn . Đảm bảo môi trường không bị ô nhiễm và an toàn cho người
dân:
Thiết lập các hệ thống khếp kín trong quản lí nước
Để giảm lượng nước thải và các chất gây ô nhiễm nước thải trong công nghiệp
sản xuất bia , cần thăm dò các khả năng sau :
• Phân luồng các dòng thải đẻ có yheer tuần hoàn sử dụng các dòng ít chất
ô nhiễm như nước làm lạnh , nước ngưng cho quá trình rữa thiết bị , sàn ,
chai.
• Sử dụng các thiết bị rữa cao áp như sung phun tia hoặc rữa khô để giảm
lượng nước rửa.
• Hạn chế rơi rãi nguyên liệu , mem ,hoa Boublon và thu gom kịp thời bã
men , bã malt , bã hoa và bã lọc để hạn chế ô nhiễm trong dòng nước rữa
sàn .
48
Do đặc tính nước thải công nghệ sản xuất bia có chứa hàm lượng các chất hữu
cơ cao ở trạng thái hòa tan và trạng thái lơ lửng , trong đó chủ yếu là hydratecacbon ,
protein và các acid hữu cơ , là các chất có khả năng phân hủy sinh học
Nước thải trước khi đưa vào xử lí sinh học cần qua snf , lọc , để tách các tạp
chất thô và các loại hạt rắn khác.
Phương pháp sinh học:
 Phương pháp bùn hoạt tính (aeroten ) với tải lượng bùn (hay tỉ lệ thức ăn / vi
sinh vật F/M ) F/M = 0,05 – 0,1 kg bùn / ngày và với chỉ số bùn tới 270 ml /g
 Phương pháp màng sinh học hiếu khí với thiết bị dạng tháp , trong đó có lớp
đệm bằng các hạt nhân tạo , gỗ …
 Hồ sinh học hiếu khí , có thể gồm một hoăc nhiều hồ nối tiếp hay song song
được sục khí vận hành với tải lượng thể tích tối đa từ 0,025 – 0,03 kg BOD5 /
m3 ngày và sau đó có bể lắng với thời gian lưu là một ngày . Đáy hồ phải đươc
chống thấm và đòi hỏi diện tích lớn ( 100 m2 cho 1000 lít bia sản phẩm trong
ngày )
Phương pháp yếm khí sử dụng để xử lí nước thải có lượng chat hữu cơ ô nhiễm cao.
(sách giáo trinh xử lí nước thải _thư viện đại học Nông Lâm )
II.4. TRẦN HOÀNG YẾN NHI:
 Nước thải công nghiệp một vấn đề đáng lo ngại của người dân và môi trường.
Hầu như các nhà máy công nghiệp ở nước ta chưa có hệ thống xử lý nước thải trước
khi thải ra ngoài làm ô nhiễm nghiêm trọng đến con người và xã hội. Vì lợi nhuận, vì
mưu lợi mà các xí nghiệp, nhà máy nhắm mắt cho qua coi như không biết đến sự độc
hại của nước thải chưa qua xử lý hay chỉ xử lý cho có để tránh sự kiểm tra của cơ quan
chức trách khi đưa ra môi trường sống. Qua thông tin truyền thông ta đã nghe và thấy
cảnh người dân hằng ngày vẫn sinh hoạt và sống chung với rác và nước thải mà các
nhà máy vẫn ngang nhiên thải ra gây ô nhiễm nghiêm trọng và đang đe dọa sức khỏe
của người dân. Như người dân ở xã Lộc Ninh và phường Bắc Lý của TP Đồng Hới
phải chịu sự ô nhiễm của công ty cổ phần bia Hà Nội - Quảng Bình. Đã thải ra ngoài
hàm lượng nước thải vượt mức cho phép về chất lượng nước, có hàm lượng chất hữu
cơ cao nên bốc mùi gây ô nhiễm trầm trọng, sống quanh khu vực đó người dân phải hít
vào mình bầu không khí ô nhiễm bốc mùi không chịu nỗi không chỉ những người sống
49
ở đó mà ai đi ngang qua đó cũng phải bịt mũi, chạy thật nhanh không những thế còn
ảnh hưởng đến tôm, cá, lúa của bà con nông dân gần đó.
 Rồi tình cảnh trong nhà mà cũng phải đeo khẩu trang của người dân Trường Thi
- TP Vinh vì phải sống chung với mùi hôi thối bốc lên rất khó chịu bởi nguốn nước
thải từ công ty cổ phần Bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh. Không những thế còn ảnh hưởng đến
nhiều hecta lúa tại khu vực cạnh đó.Nhà máy nâng cấp công nghệ nhằm nâng sản
lượng sản xuất, trong khi hệ thống xử lý nước thải thì không cải tiến để rồi thải ra
ngoài những nguồn thải gây ô nhiễm.
 Thừa Thiên Huế là quê hương của em. Nhắc đến địa danh này em chắc rằng ít
ai không biết đến sông Hương - núi Ngự, một thắng cảnh khá thơ mộng của Huế.
Trước đây thơ mộng là thế, đẹp là thế nhưng bây giờ sông Hương không còn như xưa
với vẻ thơ mộng vốn có của nó vì hằng ngày phải gánh một lượng nước thải chưa qua
xử lý được thải ra từ các cơ sở sản xuất trong đó có nhà máy bia Huda làm ô nhiễm
nguồn nước của sông.
Trên đây chỉ là một số rất ít hình ảnh về tình cảnh bị ô nhiễm bởi dòng nước thải chưa
qua xử lý theo đúng tiêu chuẩn mà môi trường và con người phải hứng chịu.
Vậy nguyên nhân từ đâu mà nguồn nước thải từ công nghệ sản xuất bia lại gây
ô nhiễm và có mùi khó chịu dến như vậy và trong nước thải bao gồm những gì?
Nước thải của công nghệ sản xuất bia bao gồm: nước làm lạnh, nước ngưng
nhưng đây là nguồn nước thải ít hoặc gần như không gây ô nhiễm. Nước thải từ bộ
phận nấu - đường hoá chứa bã malt, tinh bột, bã hoa, các chất hữu cơ… nước thải từ
hầm lên men có chứa bã men và chất hữu cơ. Hai dòng nước thải này là nguyên nhân
gây ra mùi hôi thối khi thải ra môi trường. Và dòng nước thải gây ra ô nhiễm lớn trong
công nghệ sản xuất bia. Trong nước thải rửa chai có hàm lượng đồng, kẽm và dòng
thải của quá trình rửa chai có độ pH cao và làm cho dòng thải chung có giá trị pH kiềm
tính.
Theo sự khảo sát, đánh giá của những nhà nghiên cứu thì cứ 1 lít bia thì thải ra
5,65 lít nước và trình độ sản xuất lạc hậu hay hiện đại cũng như khối lượng sản xuất
của nhà máy cũng ảnh hưởng đến sự ô nhiễm của dòng nước thải. Như vậy với nồng
độ chất thải có trong dòng thải cùng với tỷ lệ như trên cho ta thấy và hiểu phần nào sự
50
ô nhiễm của dòng nước thải khi không qua xử lý mà thải ra ngoài môi trường sẽ ảnh
hưởng như thế nào đến người dân sống xung quanh.
Và những lãnh đạo chính quyền, lãnh đạo nhà máy, họ nói gì về sự việc này?
Lãnh đạo nhà máy thì lấy đủ lý do để biện hộ cho việc làm sai trái của mình nào là lý
do về kỷ thuật, về vốn đầu tư không đủ để thiết lập hệ thống xử lý tốt. Còn lãnh đạo
chính quyền thì họ lắc đầu bất lực, họ kéo dài thời gian xử lý… theo những lời nhận
định của người dân thì do những công ty này nộp thuế khá cao cho nhà nước nên chính
quyền không dám đụng đến cứ thoái thác với lý do đợi chỉ thị cấp trên. Tình trạng này
thì không biết người dân phải chịu tình cảnh ô nhiễm đến bao giờ.
II.5. NGUYỄN THỊ PHỤNG:
Trong những năm gần đây, ngành đồ uống của nước ta phát triển nhanh chống. Đặc
biệt là ngành sản xuất bia. Do nhu cầu về loại thức uống này càng tăng cao theo nhịp
điệu tăng trưởng của kinh tế. Ước tính tiêu thụ bia bình quân đạt 18 lít trên đầu người.
Sự tăng trưởng của ngành bia kéo theo vấn đề chất thải sản xuất, nhất là nước thải có
độ ô nhiễm cao đe dọa nghiêm trọng tới môi trường.
Đặc tính nước thải của công nghệ sản xuất bia có chứa hàm lượng các chất hữu cơ
cao ở trạng thái hòa tan và trạng thái lơ lửng, trong đó chủ yếu là hydratcacbon,
protein và các axít hữu cơ, là các chất có khả năng phân hủy sinh học.
Lưu lượng và đặc tính dòng nước thải trong công nghệ sản xuất bia còn biến đổi
theo quy mô, sản lượng và mùa sản xuất. Tại Việt Nam, để sản xuất 1.000 lít bia, sẽ
thải ra khoảng 2 kg chất rắn lơ lửng, 10 kg BOD5, pH dao động trong khoảng 5,8 - 8.
Cá biệt, tại một số địa phương, hàm lượng chất ô nhiễm ở mức cao: BOD5 1700-
2700mg/l; COD 3500-4000mg/l, SS 250-350mg/l, PO43- 20-40mg/l, N-NH3 12-
15mg/l. Ngoài ra, trong bã bia còn chứa một lượng lớn chất hữu cơ, khi lẫn vào nước
thải sẽ gây ra ô nhiễm ở mức độ cao.
(<http://viethoagroup.net/detail-product.aspx?product-id=81>)
Do đó, việc xử lý nước thải trong công nghiệp sản xuất bia là vấn đề hết sức quan
trọng.
Theo kết quả nghiên cứu của thế giới, chỉ có phương pháp sinh học để xử lý loại
nước này là tốt nhất. Phương pháp này dựa trên cơ sở sử dụng hoạt động của vi sinh
51
vật để phân huỷ các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn trong nước thải. Các vi sinh vật sử
dụng các chất hữu cơ và một số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng.
Trong quá trình phát triển, chúng nhận các chất dinh dưỡng để xây dựng tế bào, sinh
trưởng và sinh sản nên sinh khối chúng được tăng lên. Quá trình phân huỷ các chất
hữu cơ nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxi hoá sinh hoá.
( Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga, 1999. Giáo Trình Công Nghệ Xử Lý Nước Thải. Nhà
xuất bản khoa học và kỹ thuật. Hà Nội . Trang 181)
Nước thải trước khi đưa vào xử lý sinh học cần qua sàng, lọc, để tách các tạp chất
khô như nút bấc, giấy nhãn và các loại chất rắn khác. Đối với dòng chảy rửa chai có
giá trị pH cao cần được trung hòa bằng khí CO2 của quá trình lên men hay bằng khí
thải nồi hơi.
Nước thải bia cần được xử lý yếm khí trước khi xử lý hiếu khí để giảm tải trọng ô
nhiễm. Vì phương pháp yếm khí xử lý nước thải có lượng chất hữu cơ ô nhiễm
cao(COD > 2000 mg/l) và có ưu điểm lượng bùn sinh ra ít, tiêu tốn ít năng lượng và
tạo ra khí metan có giá trị năng lượng. Vì vậy trong xử lý nước thải cần kết hợp cả hai
phương phap yếm khí và hiếu khí.
H ình 8: Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải
Bể gom: Để tận dụng hết thể tích của bể cân bằng và giảm thiểu hoá chất sử dụng cho
quá trình điều chỉnh pH trước khi đưa nước thải vào hệ thống xử lý kị khí, hệ thống xử
lý đã chọn phương án dùng bể gom thu nước thải từ nhà máy về sau đó dùng bơm bơm
lên bể cân bằng, bể khuấy.
Bể cân bằng: Để trung hoà cân bằng nước thải trước khi nước đi vào hệ thống xử lý kị
khí. Để lắng cặn và rác trong dòng nước thải trước khi đi vào xử lý.
52
Bể khuấy: Để điều chỉnh độ pH của nước thải trước khi đưa vào hệ thống xử lý kị khí.
Tại đây, nước thải được điều chỉnh sao cho pH nằm trong khoảng 6,8-7,2.
Bể kị khí: Là bể có tác dụng chủ yếu để phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải.
Hiệu suất xử lý có thể đạt tới 80-90%.
Bể hiếu khí: Là bể dùng để phân hủy phần còn lại các chất hữu cơ có trong nước thải
sau khi đã phân hủy kị khí. Thường nước thải sau khi đi qua bể phân hủy kị khí thì các
chất hữu cơ trong nước thải chỉ có thể bị phân hủy tối đa là 90%.
Bể lắng: Sau khi phân hủy hiếu khí thì bùn hoạt tính sinh ra lớn, để tách bùn ra khỏi
nước thải thì một hệ thống lắng là cần thiết. Sau khi lắng tách bùn hoạt tính, nước thải
đạt tiêu chuẩn để thải ra môi trường.
(<http://viethoagroup.net/detail-product.aspx?product-id=81>)
53
II.6. LÂM THỊ PHƯƠNG:
Đối với thị trường thục phẩm ở nước ta hiện nay người sản xuất muốn cung ứng
cho người tiêu dùng thực phẩm đạt tiêu chuẩn VSATTP. Vì thế ngoài các công nghệ
sản xuất sạch mà ta còn phải quan tâm đến các qui trình xử lí nước thải. Vì có xử lí tốt
mới tạo niềm tin cho người tiêu dùng mà còn làm cho môi trường trong sạch không
gây ô nhiễm. Tuy nhiên khong phai công ty nào cũng xây dựng hệ thống xử lí nước
thải dạt tiêu chuẩn. Mà sau đây là 1 vài phân tích của cá nhân tôi về vấn đề này trong
ngành sản xuất bia:
Dưới dây là các nhà máy sản xuất bia gây ô nhiễm trầm trọng đối với môi
trường :
Nhà máy bia Sài Gòn –Hoàng Quỳnh
• Không lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung; xả nước thải vượt
tiêu chuẩn cho phép từ 10 lần trở lên; không thực hiện đầy đủ các nội dung tại
bản cam kết bảo vệ môi trường; không lập hồ sơ đăng ký phát sinh chất thải
nguy hại.
• Cho đến ngày 22.4.2008, hệ thống xử lý nước thải của công ty vẫn chưa hoàn
thành. Kết quả phân tích mẫu nước thải sau hệ thống xử lý cho thấy lưu lượng
BOD, COD vượt tiêu chuẩn cho phép từ 4 - 7 lần.
• Một vấn đề nữa công ty đã đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải cuối năm
2007, nhưng qua nhiều lần kiểm tra (kể từ khi xây dựng) nước thải sản xuất của
công ty vẫn chưa được xử lý. Lý do mà công ty đưa ra là chờ cấy vi sinh thích
hợp. Vậy đến bao giờ công ty mới tìm được vi sinh cấy thích hợp và bao giờ
nước thải của công ty mới đạt tiêu chuẩn môi trường ?
Công ty cổ phần bia Hà Nộ-Quảng Bình (sát quốc lộ 1A, phường Bắc Lý, TP Đồng
Hới).
• Lưu lượng nước thải của nhà máy là 6.300m3
/tháng được xả vào hồ chứa ngay
trước mặt công ty, bên đường quốc lộ 1A. Vì trong nước thải có hàm lượng chất
hữu cơ cao nên bốc mùi hôi gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng nặng nề đến
54
đời sống của hàng chục hộ dân thuộc xã Lộc Ninh và tiểu khu 13, tiểu khu 14
phường Bắc Lý, TP.Đồng Hới xung quanh khu vực nhà máy bia.
• Mới đây, Nhà máy Bia đã nâng công suất từ 5 triệu lít/năm lên 20 triệu lít/năm,
vì vậy hồ chứa nước thải đã quá tải. Biện pháp xử lý mùi hôi của nhà máy
trước kia là thả bèo tây phủ kín mặt hồ chứa nhưng không còn công hiệu
nữa bởi bèo cũng chết vì quá ô nhiễm.
• Tuy nhiên, kết quả phân tích mẫu nước lấy từ hồ chứa nước thải của công ty bia
ngày 08/3/2007 do Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường Quảng Bình
thực hiện cho thấy: vẫn có nhiều chỉ tiêu vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Cụ
thể: COD vượt 3,1 lần; BOD5 vượt 3,14 lần; photpho vượt 3 lần; amoniac
vượt 1,4.
Nhà máy bia Sài Gòn (178Nguyễn Chí Thanh,Q.5,TP Hồ Chí Minh).
• Từ đó đến nay, nhà máy vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải và khí thải. Toàn
bộ nước thải và khí thải được thải trực tiếp ra cống thoát nước thải của khu dân
cư.
• Điều đáng nói là tình trạng trên sẽ còn tiếp tục duy trì ít nhất là đến cuối năm
2009.
• Tại thời điểm kiểm tra vào tháng 7.2008 do Sở Tài nguyên và Môi trường
TPHCM thực hiện, đoàn kiểm tra đã xác định tổng lưu lượng nước thải của
Nhà máy Bia Sài Gòn khoảng 3.100m³/ngày. Kết quả phân tích mẫu nước và
khí thải cho thấy nước thải phát sinh từ xưởng lên men (lấy tại hố ga chính)
có độ pH vượt tiêu chuẩn cho phép gần 2 lần, COD vượt 8 lần, BOD5 vượt
gần 8 lần, coliforms vượt 6 lần.
• Còn kết quả phân tích nước thải phát sinh từ xưởng lên men (lấy tại hố ga gần
cổng số 2) có COD và BOD5 vượt tiêu chuẩn khoảng 3 lần, SS vượt gần 1
lần. Cá biệt chất coliforms vượt tiêu chuẩn cho phép lên đến 18.600 lần. Tại
55
xưởng nấu, nước thải phát sinh có nồng độ COD và BOD5 vượt tiêu chuẩn lên
đến hơn 9 lần, coliforms vượt hơn 8 lần và SS là hơn 3 lần.
• . Khí thải phát sinh từ lò hơi số 1 có SO2: 2.035 mg/m³ cao hơn tiêu chuẩn
cho phép là 1.500mg/m³; bụi: 418 mg/m³ (tiêu chuẩn 400 mg/m³). Còn tại lò
hơi số 4 thì lượng SO2: 2.322 mg/m³ và bụi: 402 mg/m³.
Nhà máy bia Sài Gòn-Phú Yên.
• Nhiều người dân bất bình bày tỏ: "Nhà máy mới nâng công suất từ 15 triệu
lít/năm lên 23 triệu lít/năm mà đã xả nước thải hôi thối như vậy thì khi nâng lên
50 triệu lít/năm chắc người dân ở khu này phải bỏ nhà cửa mà đi".
Ông Hoàng Thanh Việt, GĐ Cty liên doanh bia Sài Gòn - Phú Yên cho biết,
nước thải của Nhà máy bia Sài Gòn được xử lý theo quy trình khép kín. Đầu
tiên nước được tập trung vào bể cân bằng để điều chỉnh độ pH, tiếp theo bơm
sang bể chỉnh có các chất xúc tác nhằm phân loại các chất cặn bã, sau đó lần
lượt vào bể trung gian, bể yếm khí và bể lắng trước khi thải ra ngoài môi
trường. Sở dĩ có mùi hôi là do hàng tuần nhà máy phải dọn vệ sinh bể cân bằng
theo kiểu dọn ống cống. Tuy nhiên điều này lại không phù hợp thực tế vì bể cân
bằng nằm trong khu xử lý nước thải của nhà máy bia còn mùi hôi lại bốc lên từ
các miệng hố ga nằm dọc trong suốt chiều dài 1km ở đường Nguyễn Trung Trự.
Nhưng cũng có công ty không ngừng vươn lên hoàn thiện hệ thống xử lí nước
thải hoàn chỉnh vươn tới công nghệ sạch:
Công ty SXKD-XNK Hương Sen.
• . Ngay từ khi bước vào đầu tư sản xuất công ty đã chú trọng xây dựng hệ thống
xử lý nước thải. Tuy nhiên vẫn không thể đáp ứng được yêu cầu và tiêu chuẩn
quy định. Trước thực trạng nước thải trong sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe công nhân và đời sống nhân dân khu vực chung quanh.
• Ðể phát triển bền vững, năm 2005 Công ty đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước
thải với tổng số tiền hơn 10 tỷ đồng. Năm 2006, nhà máy xử lý nước thải của
công ty chính thức được đưa vào sử dụng. Nhà máy xây dựng theo công nghệ
Nhật Bản được Hiệp hội khoa học Việt Nhật đánh giá cao. Với quy trình khép
kín, nước thải trong quá trình sản xuất được thu gom theo hệ thống đường cống
56
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm
Bài báo cáo nhóm

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

PHỐI TRỘN, NGHIỀN, ĐỒNG HÓA ÉP VÀ ÉP ĐÙN
PHỐI TRỘN, NGHIỀN, ĐỒNG HÓA ÉP VÀ ÉP ĐÙNPHỐI TRỘN, NGHIỀN, ĐỒNG HÓA ÉP VÀ ÉP ĐÙN
PHỐI TRỘN, NGHIỀN, ĐỒNG HÓA ÉP VÀ ÉP ĐÙNToàn Tỉnh
 
Tiet 15 nấu bia và lên men bia
Tiet 15 nấu bia và lên men biaTiet 15 nấu bia và lên men bia
Tiet 15 nấu bia và lên men biaChu Kien
 
Công nghệ sản xuất nước giải khát có gas
Công nghệ sản xuất nước giải khát có gasCông nghệ sản xuất nước giải khát có gas
Công nghệ sản xuất nước giải khát có gasFood chemistry-09.1800.1595
 
Cong nghe san xuat bia vang
Cong nghe san xuat bia vangCong nghe san xuat bia vang
Cong nghe san xuat bia vangVy Le
 
Bai giang cong nghe sx bia
Bai giang cong nghe sx biaBai giang cong nghe sx bia
Bai giang cong nghe sx biaDung Truongvo
 
Len men bia co do cao
Len men bia co do caoLen men bia co do cao
Len men bia co do cao01644356353
 
Nước trái cây lên men
Nước trái cây lên menNước trái cây lên men
Nước trái cây lên mendvt_the
 
Những biến đổi hóa sinh trong quy trình sản xuất bia vàng
Những biến đổi hóa sinh trong quy trình sản xuất bia vàngNhững biến đổi hóa sinh trong quy trình sản xuất bia vàng
Những biến đổi hóa sinh trong quy trình sản xuất bia vàngTrần Công Nhất
 
Do an mon hoc tieu chuan san pham bia chai bia lon
Do an mon hoc tieu chuan san pham bia chai bia lonDo an mon hoc tieu chuan san pham bia chai bia lon
Do an mon hoc tieu chuan san pham bia chai bia lonNguyen Thanh Tu Collection
 
quy trinh san xuat ruou vang nho
quy trinh san xuat ruou vang nhoquy trinh san xuat ruou vang nho
quy trinh san xuat ruou vang nhoĐại Lê Vinh
 
báo cáo thực tập công nghệ sản xuất nước nha đam
báo cáo thực tập công nghệ sản xuất nước nha đambáo cáo thực tập công nghệ sản xuất nước nha đam
báo cáo thực tập công nghệ sản xuất nước nha đamSouji Okita
 
Tiet 13 nuôi cấy nấm men và lên men dịch đường hóa
Tiet 13 nuôi cấy nấm men và lên men dịch đường hóaTiet 13 nuôi cấy nấm men và lên men dịch đường hóa
Tiet 13 nuôi cấy nấm men và lên men dịch đường hóaChu Kien
 
Drink beer, why not
Drink beer, why notDrink beer, why not
Drink beer, why notHoang Ngo
 

Was ist angesagt? (20)

De tai tim hieu cong nghe san xuat bia
De tai tim hieu cong nghe san xuat biaDe tai tim hieu cong nghe san xuat bia
De tai tim hieu cong nghe san xuat bia
 
Thành phần nguyên liệu bia
Thành phần nguyên liệu biaThành phần nguyên liệu bia
Thành phần nguyên liệu bia
 
PHỐI TRỘN, NGHIỀN, ĐỒNG HÓA ÉP VÀ ÉP ĐÙN
PHỐI TRỘN, NGHIỀN, ĐỒNG HÓA ÉP VÀ ÉP ĐÙNPHỐI TRỘN, NGHIỀN, ĐỒNG HÓA ÉP VÀ ÉP ĐÙN
PHỐI TRỘN, NGHIỀN, ĐỒNG HÓA ÉP VÀ ÉP ĐÙN
 
Tiet 15 nấu bia và lên men bia
Tiet 15 nấu bia và lên men biaTiet 15 nấu bia và lên men bia
Tiet 15 nấu bia và lên men bia
 
Công nghệ sản xuất bia vàng
Công nghệ sản xuất bia vàngCông nghệ sản xuất bia vàng
Công nghệ sản xuất bia vàng
 
Công nghệ sản xuất nước giải khát có gas
Công nghệ sản xuất nước giải khát có gasCông nghệ sản xuất nước giải khát có gas
Công nghệ sản xuất nước giải khát có gas
 
Cong nghe san xuat bia vang
Cong nghe san xuat bia vangCong nghe san xuat bia vang
Cong nghe san xuat bia vang
 
Bai giang cong nghe sx bia
Bai giang cong nghe sx biaBai giang cong nghe sx bia
Bai giang cong nghe sx bia
 
Len men bia co do cao
Len men bia co do caoLen men bia co do cao
Len men bia co do cao
 
Nước trái cây lên men
Nước trái cây lên menNước trái cây lên men
Nước trái cây lên men
 
Sx rượu chương 2
Sx rượu chương 2Sx rượu chương 2
Sx rượu chương 2
 
Những biến đổi hóa sinh trong quy trình sản xuất bia vàng
Những biến đổi hóa sinh trong quy trình sản xuất bia vàngNhững biến đổi hóa sinh trong quy trình sản xuất bia vàng
Những biến đổi hóa sinh trong quy trình sản xuất bia vàng
 
Do an mon hoc tieu chuan san pham bia chai bia lon
Do an mon hoc tieu chuan san pham bia chai bia lonDo an mon hoc tieu chuan san pham bia chai bia lon
Do an mon hoc tieu chuan san pham bia chai bia lon
 
quy trinh san xuat ruou vang nho
quy trinh san xuat ruou vang nhoquy trinh san xuat ruou vang nho
quy trinh san xuat ruou vang nho
 
báo cáo thực tập công nghệ sản xuất nước nha đam
báo cáo thực tập công nghệ sản xuất nước nha đambáo cáo thực tập công nghệ sản xuất nước nha đam
báo cáo thực tập công nghệ sản xuất nước nha đam
 
Công nghệ sản xuất bia va malt
Công nghệ sản xuất bia va maltCông nghệ sản xuất bia va malt
Công nghệ sản xuất bia va malt
 
Sản xuất rượu vang
Sản xuất rượu vangSản xuất rượu vang
Sản xuất rượu vang
 
Cong nghe SX bia
Cong nghe SX biaCong nghe SX bia
Cong nghe SX bia
 
Tiet 13 nuôi cấy nấm men và lên men dịch đường hóa
Tiet 13 nuôi cấy nấm men và lên men dịch đường hóaTiet 13 nuôi cấy nấm men và lên men dịch đường hóa
Tiet 13 nuôi cấy nấm men và lên men dịch đường hóa
 
Drink beer, why not
Drink beer, why notDrink beer, why not
Drink beer, why not
 

Andere mochten auch

Hướng dẫn trình bày báo cáo đề tài, báo cáo nhóm
Hướng dẫn trình bày báo cáo đề tài, báo cáo nhómHướng dẫn trình bày báo cáo đề tài, báo cáo nhóm
Hướng dẫn trình bày báo cáo đề tài, báo cáo nhómChiến Phan
 
4.2. chuong 4 (tt). cong nghe tu nhien xu ly nuoc thai
4.2. chuong 4 (tt). cong nghe tu nhien xu ly nuoc thai4.2. chuong 4 (tt). cong nghe tu nhien xu ly nuoc thai
4.2. chuong 4 (tt). cong nghe tu nhien xu ly nuoc thaihunglamvinh
 
Cnsx bia vang
Cnsx bia vang Cnsx bia vang
Cnsx bia vang Ho_loi
 
Kiemtailieu.com sxsh-nha-may-duong-bien-hoa
Kiemtailieu.com sxsh-nha-may-duong-bien-hoaKiemtailieu.com sxsh-nha-may-duong-bien-hoa
Kiemtailieu.com sxsh-nha-may-duong-bien-hoaBùi Phương Anh
 
Quy trinh cnsx_sua_dac_co_duong_va_sua_chua
Quy trinh cnsx_sua_dac_co_duong_va_sua_chuaQuy trinh cnsx_sua_dac_co_duong_va_sua_chua
Quy trinh cnsx_sua_dac_co_duong_va_sua_chuapeterpan575859
 
thuc tap tot nghiep
thuc tap tot nghiepthuc tap tot nghiep
thuc tap tot nghiepHanh Kieu
 
Mẫu biểu báo cáo tiến độ và tự đánh giá nhóm
Mẫu biểu báo cáo tiến độ và tự đánh giá nhómMẫu biểu báo cáo tiến độ và tự đánh giá nhóm
Mẫu biểu báo cáo tiến độ và tự đánh giá nhómThịnh Thịnh
 
Công nghệ sản xuất malt và bia – pgs.ts.hoàng đình hòa, 517 trang
Công nghệ sản xuất malt và bia – pgs.ts.hoàng đình hòa, 517 trangCông nghệ sản xuất malt và bia – pgs.ts.hoàng đình hòa, 517 trang
Công nghệ sản xuất malt và bia – pgs.ts.hoàng đình hòa, 517 trangVohinh Ngo
 
Slide bảo vệ đề cương luận văn Cao học
Slide bảo vệ đề cương luận văn Cao họcSlide bảo vệ đề cương luận văn Cao học
Slide bảo vệ đề cương luận văn Cao họcVan Anh Phi
 
Short-a Words
Short-a WordsShort-a Words
Short-a WordsClaire B
 
حياة بلا توتر
حياة بلا توترحياة بلا توتر
حياة بلا توترMohamed Yaser
 
Presentazione informagiovani 14.12.10
Presentazione informagiovani 14.12.10Presentazione informagiovani 14.12.10
Presentazione informagiovani 14.12.10Ilaria Troni
 
The 10 natural_laws_of_successful_time_and_life_management
The 10 natural_laws_of_successful_time_and_life_managementThe 10 natural_laws_of_successful_time_and_life_management
The 10 natural_laws_of_successful_time_and_life_managementMohamed Yaser
 
Calendario 2012 Land of Immortals
Calendario 2012 Land of ImmortalsCalendario 2012 Land of Immortals
Calendario 2012 Land of ImmortalsNingyou Tsukai
 
อนุทินครั้งที่5
อนุทินครั้งที่5อนุทินครั้งที่5
อนุทินครั้งที่5Iam Boice
 
Theory Of Wing Sections
Theory  Of  Wing  SectionsTheory  Of  Wing  Sections
Theory Of Wing SectionsMohamed Yaser
 

Andere mochten auch (20)

Hướng dẫn trình bày báo cáo đề tài, báo cáo nhóm
Hướng dẫn trình bày báo cáo đề tài, báo cáo nhómHướng dẫn trình bày báo cáo đề tài, báo cáo nhóm
Hướng dẫn trình bày báo cáo đề tài, báo cáo nhóm
 
Baocao vbl
Baocao vblBaocao vbl
Baocao vbl
 
4.2. chuong 4 (tt). cong nghe tu nhien xu ly nuoc thai
4.2. chuong 4 (tt). cong nghe tu nhien xu ly nuoc thai4.2. chuong 4 (tt). cong nghe tu nhien xu ly nuoc thai
4.2. chuong 4 (tt). cong nghe tu nhien xu ly nuoc thai
 
Cnsx bia vang
Cnsx bia vang Cnsx bia vang
Cnsx bia vang
 
Kiemtailieu.com sxsh-nha-may-duong-bien-hoa
Kiemtailieu.com sxsh-nha-may-duong-bien-hoaKiemtailieu.com sxsh-nha-may-duong-bien-hoa
Kiemtailieu.com sxsh-nha-may-duong-bien-hoa
 
Quy trinh cnsx_sua_dac_co_duong_va_sua_chua
Quy trinh cnsx_sua_dac_co_duong_va_sua_chuaQuy trinh cnsx_sua_dac_co_duong_va_sua_chua
Quy trinh cnsx_sua_dac_co_duong_va_sua_chua
 
thuc tap tot nghiep
thuc tap tot nghiepthuc tap tot nghiep
thuc tap tot nghiep
 
Mẫu biểu báo cáo tiến độ và tự đánh giá nhóm
Mẫu biểu báo cáo tiến độ và tự đánh giá nhómMẫu biểu báo cáo tiến độ và tự đánh giá nhóm
Mẫu biểu báo cáo tiến độ và tự đánh giá nhóm
 
Công nghệ sản xuất malt và bia – pgs.ts.hoàng đình hòa, 517 trang
Công nghệ sản xuất malt và bia – pgs.ts.hoàng đình hòa, 517 trangCông nghệ sản xuất malt và bia – pgs.ts.hoàng đình hòa, 517 trang
Công nghệ sản xuất malt và bia – pgs.ts.hoàng đình hòa, 517 trang
 
Slide bảo vệ đề cương luận văn Cao học
Slide bảo vệ đề cương luận văn Cao họcSlide bảo vệ đề cương luận văn Cao học
Slide bảo vệ đề cương luận văn Cao học
 
Short-a Words
Short-a WordsShort-a Words
Short-a Words
 
حياة بلا توتر
حياة بلا توترحياة بلا توتر
حياة بلا توتر
 
Presentazione informagiovani 14.12.10
Presentazione informagiovani 14.12.10Presentazione informagiovani 14.12.10
Presentazione informagiovani 14.12.10
 
Repaso clase4
Repaso clase4Repaso clase4
Repaso clase4
 
Harbor UCLA Neuroradiology Conference
Harbor UCLA Neuroradiology ConferenceHarbor UCLA Neuroradiology Conference
Harbor UCLA Neuroradiology Conference
 
The 10 natural_laws_of_successful_time_and_life_management
The 10 natural_laws_of_successful_time_and_life_managementThe 10 natural_laws_of_successful_time_and_life_management
The 10 natural_laws_of_successful_time_and_life_management
 
Calendario 2012 Land of Immortals
Calendario 2012 Land of ImmortalsCalendario 2012 Land of Immortals
Calendario 2012 Land of Immortals
 
อนุทินครั้งที่5
อนุทินครั้งที่5อนุทินครั้งที่5
อนุทินครั้งที่5
 
Theory Of Wing Sections
Theory  Of  Wing  SectionsTheory  Of  Wing  Sections
Theory Of Wing Sections
 
Tabel 2
Tabel 2Tabel 2
Tabel 2
 

Ähnlich wie Bài báo cáo nhóm

luận văn [www.thuvientructuyen.vn]Báo cáo thực tập tại Nhà Máy Chế Biến Thủy ...
luận văn [www.thuvientructuyen.vn]Báo cáo thực tập tại Nhà Máy Chế Biến Thủy ...luận văn [www.thuvientructuyen.vn]Báo cáo thực tập tại Nhà Máy Chế Biến Thủy ...
luận văn [www.thuvientructuyen.vn]Báo cáo thực tập tại Nhà Máy Chế Biến Thủy ...Royal Scent
 
Xử lý nước thải chăn nuôi tại Gia Lai.doc
Xử lý nước thải chăn nuôi tại Gia Lai.docXử lý nước thải chăn nuôi tại Gia Lai.doc
Xử lý nước thải chăn nuôi tại Gia Lai.docTVnMiTrng
 
Xử lý nước thải chăn nuôi tại Đắk Nông.doc
Xử lý nước thải chăn nuôi tại Đắk Nông.docXử lý nước thải chăn nuôi tại Đắk Nông.doc
Xử lý nước thải chăn nuôi tại Đắk Nông.docTVnMiTrng
 
Xử lý nước thải chăn nuôi tại Đắk Nông.doc
Xử lý nước thải chăn nuôi tại Đắk Nông.docXử lý nước thải chăn nuôi tại Đắk Nông.doc
Xử lý nước thải chăn nuôi tại Đắk Nông.docTVnMiTrng
 
Hệ thống xử lý nước thải tinh bột sắn
Hệ thống xử lý nước thải tinh bột sắnHệ thống xử lý nước thải tinh bột sắn
Hệ thống xử lý nước thải tinh bột sắnCông ty xử lý nước
 
Dịch vụ Tư Vấn Môi Trường ĐTM, xử lý nước thải | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - d...
Dịch vụ Tư Vấn Môi Trường ĐTM, xử lý nước thải | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - d...Dịch vụ Tư Vấn Môi Trường ĐTM, xử lý nước thải | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - d...
Dịch vụ Tư Vấn Môi Trường ĐTM, xử lý nước thải | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - d...Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Hồ sợ năng lực Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt | Dịch Vụ Lập Dự Án ...
Hồ sợ năng lực Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư  Dự Án Việt | Dịch Vụ Lập Dự Án ...Hồ sợ năng lực Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư  Dự Án Việt | Dịch Vụ Lập Dự Án ...
Hồ sợ năng lực Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt | Dịch Vụ Lập Dự Án ...Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Lập báo cáo Đánh giá Tác Động Môi trường ĐTM | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - du...
Lập báo cáo Đánh giá Tác Động Môi trường  ĐTM | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - du...Lập báo cáo Đánh giá Tác Động Môi trường  ĐTM | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - du...
Lập báo cáo Đánh giá Tác Động Môi trường ĐTM | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - du...Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 

Ähnlich wie Bài báo cáo nhóm (20)

Hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia
Hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia Hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia
Hệ thống xử lý nước thải nhà máy bia
 
luận văn [www.thuvientructuyen.vn]Báo cáo thực tập tại Nhà Máy Chế Biến Thủy ...
luận văn [www.thuvientructuyen.vn]Báo cáo thực tập tại Nhà Máy Chế Biến Thủy ...luận văn [www.thuvientructuyen.vn]Báo cáo thực tập tại Nhà Máy Chế Biến Thủy ...
luận văn [www.thuvientructuyen.vn]Báo cáo thực tập tại Nhà Máy Chế Biến Thủy ...
 
Xử lý nước thải chăn nuôi tại Gia Lai.doc
Xử lý nước thải chăn nuôi tại Gia Lai.docXử lý nước thải chăn nuôi tại Gia Lai.doc
Xử lý nước thải chăn nuôi tại Gia Lai.doc
 
Xử lý nước thải chăn nuôi tại Đắk Nông.doc
Xử lý nước thải chăn nuôi tại Đắk Nông.docXử lý nước thải chăn nuôi tại Đắk Nông.doc
Xử lý nước thải chăn nuôi tại Đắk Nông.doc
 
Đề tài: Xử lý khí thải bằng phương pháp sinh học, HAY
Đề tài: Xử lý khí thải bằng phương pháp sinh học, HAYĐề tài: Xử lý khí thải bằng phương pháp sinh học, HAY
Đề tài: Xử lý khí thải bằng phương pháp sinh học, HAY
 
Xử lý nước thải chăn nuôi tại Đắk Nông.doc
Xử lý nước thải chăn nuôi tại Đắk Nông.docXử lý nước thải chăn nuôi tại Đắk Nông.doc
Xử lý nước thải chăn nuôi tại Đắk Nông.doc
 
Xln
Xln Xln
Xln
 
Hệ thống xử lý nước thải tinh bột sắn
Hệ thống xử lý nước thải tinh bột sắnHệ thống xử lý nước thải tinh bột sắn
Hệ thống xử lý nước thải tinh bột sắn
 
Dịch vụ Tư Vấn Môi Trường ĐTM, xử lý nước thải | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - d...
Dịch vụ Tư Vấn Môi Trường ĐTM, xử lý nước thải | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - d...Dịch vụ Tư Vấn Môi Trường ĐTM, xử lý nước thải | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - d...
Dịch vụ Tư Vấn Môi Trường ĐTM, xử lý nước thải | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - d...
 
Dịch vụ kêu gọi đầu tư | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - duanviet.com.vn | 0918755356
Dịch vụ kêu gọi đầu tư | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - duanviet.com.vn | 0918755356Dịch vụ kêu gọi đầu tư | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - duanviet.com.vn | 0918755356
Dịch vụ kêu gọi đầu tư | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - duanviet.com.vn | 0918755356
 
Hồ sợ năng lực Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt | Dịch Vụ Lập Dự Án ...
Hồ sợ năng lực Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư  Dự Án Việt | Dịch Vụ Lập Dự Án ...Hồ sợ năng lực Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư  Dự Án Việt | Dịch Vụ Lập Dự Án ...
Hồ sợ năng lực Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt | Dịch Vụ Lập Dự Án ...
 
Dịch vụ lập dự án đầu tư, kêu gọi đầu tư- Duanviet.com.vn - 0839106009 - 0918...
Dịch vụ lập dự án đầu tư, kêu gọi đầu tư- Duanviet.com.vn - 0839106009 - 0918...Dịch vụ lập dự án đầu tư, kêu gọi đầu tư- Duanviet.com.vn - 0839106009 - 0918...
Dịch vụ lập dự án đầu tư, kêu gọi đầu tư- Duanviet.com.vn - 0839106009 - 0918...
 
Hô sơ năng lực công ty cổ phần tư vấn đầu tư dự án việt - Duanviet.com.vn - 0...
Hô sơ năng lực công ty cổ phần tư vấn đầu tư dự án việt - Duanviet.com.vn - 0...Hô sơ năng lực công ty cổ phần tư vấn đầu tư dự án việt - Duanviet.com.vn - 0...
Hô sơ năng lực công ty cổ phần tư vấn đầu tư dự án việt - Duanviet.com.vn - 0...
 
Lập báo cáo Đánh giá Tác Động Môi trường ĐTM | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - du...
Lập báo cáo Đánh giá Tác Động Môi trường  ĐTM | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - du...Lập báo cáo Đánh giá Tác Động Môi trường  ĐTM | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - du...
Lập báo cáo Đánh giá Tác Động Môi trường ĐTM | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - du...
 
Dịch vụ tư vấn Giám sát đầu tư | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - duanviet.com.vn |...
Dịch vụ tư vấn Giám sát đầu tư | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - duanviet.com.vn |...Dịch vụ tư vấn Giám sát đầu tư | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - duanviet.com.vn |...
Dịch vụ tư vấn Giám sát đầu tư | Dịch Vụ Lập Dự Án Đầu Tư - duanviet.com.vn |...
 
Tư Vấn Quản Lý Xây Dựng và Giám sát Thi Công | Dịch vụ lập dự án đầu tư - dua...
Tư Vấn Quản Lý Xây Dựng và Giám sát Thi Công | Dịch vụ lập dự án đầu tư - dua...Tư Vấn Quản Lý Xây Dựng và Giám sát Thi Công | Dịch vụ lập dự án đầu tư - dua...
Tư Vấn Quản Lý Xây Dựng và Giám sát Thi Công | Dịch vụ lập dự án đầu tư - dua...
 
Dịch vụ tư vấn môi trường (đtm), xử lý nước thải - Duanviet.com.vn - 08391060...
Dịch vụ tư vấn môi trường (đtm), xử lý nước thải - Duanviet.com.vn - 08391060...Dịch vụ tư vấn môi trường (đtm), xử lý nước thải - Duanviet.com.vn - 08391060...
Dịch vụ tư vấn môi trường (đtm), xử lý nước thải - Duanviet.com.vn - 08391060...
 
Dịch vụ lập dự án nông nghiệp, trang trại - Duanviet.com.vn - 0839106009 - 09...
Dịch vụ lập dự án nông nghiệp, trang trại - Duanviet.com.vn - 0839106009 - 09...Dịch vụ lập dự án nông nghiệp, trang trại - Duanviet.com.vn - 0839106009 - 09...
Dịch vụ lập dự án nông nghiệp, trang trại - Duanviet.com.vn - 0839106009 - 09...
 
Tư vấn quản lý xây dựng, giám sát thi công công trình - Duanviet.com.vn - 083...
Tư vấn quản lý xây dựng, giám sát thi công công trình - Duanviet.com.vn - 083...Tư vấn quản lý xây dựng, giám sát thi công công trình - Duanviet.com.vn - 083...
Tư vấn quản lý xây dựng, giám sát thi công công trình - Duanviet.com.vn - 083...
 
Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường(đtm) - Duanviet.com.vn - 0839106009 ...
Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường(đtm) - Duanviet.com.vn - 0839106009 ...Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường(đtm) - Duanviet.com.vn - 0839106009 ...
Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường(đtm) - Duanviet.com.vn - 0839106009 ...
 

Bài báo cáo nhóm

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HCM KHOA CÔNG NGHỆ THƯC PHẨM BÀI BÁO CÁO MÔN HỌC: NƯỚC TRONG CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐỀ BÀI: PHÂN TÍCH VÀ TRÌNH BÀY THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI NGÀNH SẢN XUẤT THỰC PHẨM TẠI VIỆT NAM VÀ THẢO LUẬN HƯỚNG GIẢI QUYẾT TRÊN CƠ SỞ KHOA HỌC Lớp : DH07BQ Sinh viên thực hiện : Nhóm 1 1. Phan Thị Thanh Hằng 131 2. Nguyễn Thị Phụng 81 3. Lâm Thị Phương 91 4. Trần Hoàng Yến Nhi 91 5. Nguyễn Thị Ngọc Trâm 71 6. Trà Ngọc Huyền Trâm 108 7. Hồ Nguyễn Như Xuân 151 8. Nguyễn Ngọc Phượng 146 9. Võ Thị Kim Liên 116 10.Lê Thị Kim Thương 136 11.Dương Thị Mỹ Hạnh 131 12.Đặng Thị Tuyết Nhung 181 Ngày 12 tháng 02 năm 2009 1
  • 2. I. GIỚI THIỆU: Trong cuộc sống loài người, môi trường đóng vai trò như một ngôi nhà để bảo vệ và cung cấp tất cả những nhu cầu thiết yếu của con người. Chính vì vậy nhiệm vụ của chúng ta là bảo vệ nó. Do đó, mỗi cá nhân nhà sản xuất dù hoạt động ở bất kỳ lĩnh vực nào: thực phẩm, hóa chất, cơ khí… đều cần trang bị những kiến thức về bảo vệ môi trường. Nước là một trong những nhân tố quan trọng trong qúa trình sản xuất. Hầu hết tất cả các nhà máy sau khi sản xuất đèu cho ra một lượng nước thải lớn với mức độ ô nhiễm nghiêm trọng. Tuy nhiên không phải nhà máy nào cũng tuân theo những qui định về tiêu chuẩn nước thải. Đó là một trong những ngưyen nhân hiện nay khiến môi trường nước bị ô nhiễm trầm trọng. Công nghệ thực phẩm là một ngành công nghiệp đang trên đà phát triển, ngày càng có nhiều cơ sở, nhà máy sản xuất thực phẩm ra đời. Đây là một dấu hiệu đáng mừng nhưng cũng đưa ra nhiều thách thức nhất cho các nhà quản lý về vấn đề xử lý nước thải. Một số phương pháp xử lý nước thải cho ngành sản xuất bia là nội dung trọng tâm của bài báo cáo này. Mục tiêu là tìm hiểu tính chất, thực trạng của nước thải trong sản xuất bia nhằm đưa ra các phương pháp cũng như các quy trình xử lý nước thải hiện đại đang được ứng dụng hiện nay. Bài báo cáo này mang lại cho chúng ta một số kiến thức lý thuyết cần thiết và những ứng dụng trong thực tế về xử lý nước thải. Qua đó, chúng ta xác định qúa trình sản xuất phải đi đôi với bảo vệ môi trường làm cho công nghệ thực phẩm vừa là ngành mang lại nguồn dinh dưỡng cho con người vừa là người bạn thân thiện với môi trường sinh thái. Dưới đây là sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia: 2
  • 3. Hình 1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia (http://www.ebook.edu.vn/?page=1.18&view=7981) 3
  • 4. Dựa vào sơ đồ quy trình công nghệ trên mà chúng ta có những phương pháp xử lý nước thải trong công nghệ sản xuất bia thích hợp. II. THẢO LUẬN CÁ NHÂN: II.1. DƯƠNG THỊ MỸ HẠNH: Nước là tài sản chung của nhân loại, là nguồn gốc của sự sống, là môi trường trong đó diễn ra các quá trình sống. Nước đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo cuôc sống của con người. Con người sử dụng nước phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau như giao thông vận tải, tưới tiêu trong nông nghiệp, làm thuỷ điện, cung cấp nước cho sinh hoạt, làm nguyên liệu cho các tác nhân trao đổi nhiệt trong công nghiệp hoặc sử dụng làm các phương tiện sinh hoạt, giải trí…Trong công nghiệp, nhiều nguyên liệu có thể thay thế được cho nhau, riêng nước chưa có gì thay thế được. Do tác động của nhiều yếu tố đã ảnh hưởng đến chất lượng của nó. Trong 10 năm trở lại đây, ngành Đồ uống nước ta phát triển nhanh chóng, đặc biệt là công nghiệp sản xuất bia có tốc độ tăng trưởng từ 15 - 20% năm, ước tính tiêu thụ bình quân đạt 18 lít trên đầu người. Song song với sự gia tăng về nguồn thải, đặc biệt là nước thải trong quá trình sản xuất bia. II.1.1. ĐẶC TÍNH NƯỚC THẢI TRONG CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT BIA Trong sản xuất bia, do đặc thù về công nghệ nên lượng nước tiêu hao cao và lượng nước thải cũng lớn. Nước sử dụng cho sản xuất thường từ 4 - 11hl/hl bia, nhu cầu tiêu thụ của mõi công đoạn là khác nhau, thông thường 2/3 lượng nước dung trong qui trình công nghệ và 1/3 lượng nước còn lại sử dụng cho khâu vệ sinh thiết bị. Đặc tính nước thải của các nhà máy bia là giàu các hợp chất hữu cơ như tinh bột, xenluloza, các loại đường, axit, các hợp chất photpho, nitơ…Các chất này sẽ được oxi hoá bởi vi sinh vật, tạo ra sản phẩm cuối là CO2, H2O, NH3 và sảo phảm trung gian là rượu, aldehit, axit…Đây là nguồn gây ô nhiễm cao nếu thải trực tiếp ra môi trường Lưu lượng và đặc tính dòng nước thải trong công nghệ sản xuất bia còn biến đổi theo qui mô, sản lượng và mùa sản xuất. Tại Việt Nam, để sản xuất 1000 lít bia, sẽ thải ra khoảng 2kg chất rắn lơ lửng, 10kg BOD5, pH dao động trong khoảng 5,8 - 8. Cá biệt, tại một số địa phương, hàm lượng chất ô nhiễm ở mức cao: BOD5 1700-2700mg/l; COD 3500-4000mg/l, SS 250-350mg/l, PO43-20-40mg/lNH3 12-15mg/l. Ngoài ra, 4
  • 5. trong bã bia còn chứa một lượng lớn chất hữu cơ, khi lẫn vào nước thải sẽ gây ra ô nhiễm ở nức độ cao. Vì vậy các loại nước thải này cần phải được xử lý trước khi xả ra nguồn nước tiếp nhận không chỉ nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh của các công ty phải luôn coi trọng công tác vệ sinh môi trường. Nhất là hệ thống xử lý nước thải. Tuy nhiên vẫn không thể đáp ứng được yêu cầu và tiêu chuẩn qui định. Trước thực trạng nước thải trong sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ công nhân và đời sống nhân dân khu vực chung quanh ta cần có các biện pháp sau: II.1.2. BIỆN PHÁP XỬ LÝ: Có nhiều phương pháp ứng dụng xử lý nước thải rượu, bia như: sử dụng màng lọc, phương pháp hoá học, phương pháp sinh học…Trong các phương pháp trên, thì phương pháp xử lý bằng sinh học cho hiệu quả tối ưu và được sử dụng rộng rãi nhất. Phương pháp này dựa trên cơ sở sử dụng hoạt động của vi sinh vật để phân huỷ các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn trong nước thải. Các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ và một số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng. Trong quá trình phát triển, chúng nhận các chất dinh dưỡng để xây dựng tế bào, sinh trưởng và sinh sản nên sinh khối chúng được tăng lên. Qúa trình phân huỷ các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxi hoá sinh hoá. Qúa trình xử lý nước thải có thể chia làm 2 quá trình chính là phân huỷ kị khí và hiếu khí • Qúa trình phân huỷ kị khí:là quá trình phân huỷ các chất hữu cơ dưới tác dụng của vi sinh vật kị khí trong điều kiện không có oxi. Phương trình cơ bản của quá trình phân huỷ kị khí: Sau khi qua bể kị khí thì còn khoảng 10 - 20% các chất hữu cơ chưa bị phân huỷ và tiép tục được phân huỷ tiếp, bởi hệ hiếu khí. Hệ thống hai máy thổi khí và phân tán khí 5
  • 6. được sử dụng để cung cấp oxi cho quá trình xử lý hiếu khí. Lượng oxi đưa vào phụ thuộc vào lương oxi hoà tan trong nước (DO) • Qúa trình phân huỷ hiếu khí:thực chât đây là quá trình phân huỷ các chat hữu cơ dưới tác dụng các vi sinh vật hiếu khí khi có sự tham gia của oxi. Phương trình cơ bản của quá trình phân huỷ hiếu khí là: Mỗi phương pháp xử lý đều có các ưu và nhược điểm khác nhau. Đối với các phương pháp xử lý kị khí yêu cầu ích diện tích, có khả năng tạo ra năng lượng dưới dạng khí sinh học biogá, khả năng tạu bùn chỉ bằng 10% so với hệ thống xử lý hiéu khí,chi phí vận hành thấp. Tuy nhiên, xử lý kị khí không thể khử triệt để 100%, không xử lý được nitơ và photpho; trong khi đó phương pháp xử lý hiếu khí có khả năng xử lý triệt để, xử lý được nitơ và photpho, nhưng lại cần thể tích lớn, sinh nhiều bùn, tiêu tốn nhiều năng lượng cho sục khí và chi phí vận hành cao. Dựa trên tính hiệu quả xử lý và kinh tế của các phương pháp, đã đưa ra sơ đồ xử lý nước thải với sự kết hợp cả hai phương pháp xử lý kị khí và hiếu khí  SƠ ĐỒ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI •Bể gom: để tận dụng hết thể tích của bể cân bằng và giảm thiểu hoá chất sử dụng cho quá trình điều chỉnh pH trước khi đưa nước thải vào hệ thỗngử lý kị 6
  • 7. khí, hệ thống xử lý đã chọn phương án dung bể gom thu nước thải từ nhà máy về sau đó dung bơm bơm lên bể cân bằng, bể khuấy •Bể cân bằng: để trung hoà cân băng nước thải trước khi nước đi vào hệ thống xử lý kị khí. Để lắng cặn và rác trong dòng nước thải trước khi đi vào xử lý •Bể khuấy: để điều chỉnh độ pH của nước thải trước khi đưa vào hệ thống xử lý kị khí. Tại đây, nước hải được điều chỉnh sao cho pH nằm trong khoảng 6,8 - 7,2 •Bể kị khí: là bể có tác dụng chủ yếu để phân huỷ các chất hữu cơ có trong nước thải. Hiệu sử lý có thể đạt đến 80 - 90% •Bể hiếu khí: là bể dung để phân huỷ phần còn lại các chất hữu cơ có trong nươc thải sau khi đã phân huỷ kị khí. Thường nước thải sau khi đi qua bể phân huỷ kị khí thì các chất hữu cơ trong nước thải chỉ có thể bị phân huỷ tối đa là 90% •Bể lắng: sau khi phân huỷ hiếu khí thì bùn hoạt tính sinh ra lớn, để tách bùn ra khỏi nước thải thì một hệ thống lắng là cần thiết. Sau khi lắng tách bùn hoạt tính, nước thải đạt tiêu chuẩn để thải ra môi trường  THUYẾT MINH SƠ BỘ QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI Dòng nước thải từ nhà máy được đưa qua thiết bị lọc rác trước khi thu gom vào bể gom. Đây là bước loại bỏ tạp vật có lẫn trong nước thải của nhà máy có thể gây ra sự cố trong quá trình vận hành hệ thống như làm tắc máy bơm, đường ống hoặc kênh dẫn. Từ bể gom, nước thải được vào bể cân bằng và bể khuấy. Hệ thống bể cân bằng- bể khuấy có tác dụng điềt hoà lưu lượng và ổn định độ pH dòng nước thải đưa vào hệ thống kị khí. Điều hoà lưu lượng được thực hiện nhờ có hệ thống bơm từ bể cân bằng sang bể khuấy. Ổn định pH được thực hiện bằng hệ thống bổ sung xút và axit và các mô tơ khuấy. Sau khi được ổn định độ pH, nước thải được bơm sang bể kị khí UASB (xử lý kị khí bằng phương pháp dòng chảy ngược). Qúa trình xử lý tại bể kị khí có thể làm sạch được tới 80 - 90% các chất gây ô nhiễm. Tại bể kị khí phần lớn các chất hữu cơ được phân huỷ. Sau khi qua bể kị khí thì còn khoảng 10 - 20% cácchất hữu cơ chưa bị phân huỷ và tiếp tục được phân huỷ tiếp bởi hệ hiếu khí. Hệ thống hai máy thổi khí và các hệ thống phân tán khí được sử dụng để cung cấp khí oxi cho quá trình xử lý 7
  • 8. hiếu khí. Lượng oxi đua vào trong quá trình hiếu khí phụ thuộc vào lượng oxi hoà tan trong nước (DO). Tại bể lắng bùn, hoạt tính sẽ được lắng xuống đáy bể nhờ tác dụng của trong lực. Phần nước trong sẽ chảy tràn sang bể lắng. Một phần bùn được đưa quay trở lại bể hiếu khí đầu tiên để bảo đảm lượng vi sinh cần thiết cho quá trình xử lý hiếu khí. Phần bùn dư tách ra được đưa về hệ thống xử lý bùn. Bể lắng có thể tích thiết kế đủ lớn để nước được lưu trong đó vài giờ đtr thời gian cho quá trình lắng. Trước khi vào bể lắng, nước được bổ sung polymer để tạo kết bong, tăng khả năng lắng. Nước sau bể lắng sẽ thoát ra ao sinh học, kết thúc chu trình công nghệ II.1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI TRONG HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI: Phương pháp xử lý thiếu khí ít được quan tâm do thời gian xử lý kéo dài, chỉ thích hợp vowis những nơi có diện tích ao hồ rộng. Phương pháp xử lý hiếu khí ược áp dụng nhiều hơn, chủ yếu là hiếu khí tăng cường (aeroten), có ưu điểm là hiệu xuất xử lý cao,thời gian xử lý ngắn. Nhưng phương pháp xử lý hiếu khí tăng cường có nhược điểm là: kinh phí xử lý cao do phải dung điện cho các máy bơm và máy thổi khí, không có khả năng xử lý nước thải bị ô nhiễm cao, và tạo ra lượng bùn thải khá lớn, tính ổn định của hệ thống thường không cao. Phương pháp xử lý kị khí được áp dụng khá rộng rãi, chủ yếu là phương pháp UASB và UASB cải tiến, có ưu điểm vựot trội so với phương pháp xử lý hiếu khí tăng cường là chi phí thấp, có khả năng xử lý nước thải có mức độ ô nhiễm cao, tạo ít bùn thải. Đây là một trong những ví dụ cho thấy một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu sất chất lượng nước thải trong hệ thống xử lý nước thải theo phương pháp đệm bùn kị khí dòng chảy ngược có chất mang (UASB) cải tiến II.1.4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 1. Đối tượng: dung nước thải thu gom được từ xưởng sản xuất bia-viện công nghệ thực phẩm. Bể chứa thải có dung tích 70m3, xây ngầm dưới đất 2. Phương pháp nghiên cứu: xác định COD bằng phương pháp K2Cr2O7 (ISO 8245:1987(E)); BOD5 thông qua DO(ISO 8245:1987(E)); TS bằng phương pháp sấy đến trọng lượng không đổi; SS bằng phương pháp lọc qua giấy lọc và sấy khô đến trọng lượng không đổi; pH bằng máy đo pH Hanna 8
  • 9. II.1.5. Kết quả và bàn luận II.1.5.1. Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải sản xuất bia Để tiến hành khảo sát mức độ ô nhiễm của nước thải sản xuất bia tại xưởng thực nghiệm và chuyển giao công nghệ -viện công nghệ thực phẩm. Các mẫu được lấy tại thời điểm khác nhau trong năm. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ ô nhiễm của nước thải sản xuất bia rất đặc trưng cho sản phẩm thời vụ. Ở thời điểm tháng 2, mức độ ô nhiễm thấp nhất trong năm, điều này phù hợp với thực tế sản xuất, vì có thời gian nghỉ tết nguyên đán và nghỉ bảo dưởng hệ thống, đồng thời tại thời điểm này, thời gian lưu thuỷ lực cũng cao hơn, vi sinh vật kị khí axit hoạt động làm pH giảm xuống.Thời điểm tháng 6 đến tháng 8, thời tiết mùa hè oi bức, nhu cầu tiêu thụ bia hơi tăng, dây chuyền sản xuất bia hoạt động với công suất cao nhất trong năm , nước thải hầu như không lưu trong bể chứa mà được xử lý ngay. Đây cũng là thời điểm nước thải có độ ô nhiễm cao nhất trong năm II.1.5.2. Ảnh hưởng của độ pH đến quá trình xử lý nứoc thải: Trong xử lý kị khí, giá trị pH của môi trường ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hoạt động, sinh sản và phát triển của vi sinh vật. Đối với từng nhóm, từng loài vi sinh vật, có một khoảng pH tối ưu. Trong xử lý kị khí sinh mêtan thì có 2 nhóm thực hiện: nhóm vi sinh vật thực hiện quá trình axit hoá làm cho giá trị pH môi trường giảm đi.Khi độ pH xuống thấp thì quá trình axit hoá chậm lại; nhóm thứ 2 thực hiện quá trình mêtan hoá phát triển tốt ở giá trị pH gần trung tính hoặc trung tính. Kết quả là pH là một trong những yếu tố quan trọng để quyết định đến những quá trình xử lý nước thải với pH=7, hiệu suất xử lý đạt giá trị cao nhất (88,3%). Hiệu suất xử lý thấp nhất khi pH=6 (63,8%).Ở pH kiềm tính, vi sinh vật ít chịu ảnh hưởng hơn so với pH axit. Ở giá trị pH axit, VSV hoạt động kém hiệu quả hơn do các VSV sinh axit bị ức chế mạnh hơn trong môi trường axit so với trong môi trường kiềm và ở giá trị kiềm nhẹ, nhóm vi khuẩn sinh mêtan cũng ít bị ảnh hưởng hơn so với ở giá trị pH axit II.1.5.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình sử lý nước thải: Xử lý nước thải trong điều kiện kị khí do quần thể VSV hoạt động, mỗi chủng nhóm VSV sẽ sinh trưởng và phát triển ở miền nhiệt độ thích hợp. Nhiệt độ tối ưu cho quần thể VSV sinh mêtan là khoảng 35 - 55o C, dưới 10o C, các chủng này hoạt động rất kém. Thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình xử lý được thực hiện trên hệ 9
  • 10. thống xử lý nước thải 25m3 /ngày đêm. Viêc điều chỉnh chính xác nhiệt độ là rất khó khăn.Vì vậy đề tài đã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ theo 2 khoảng nhiệt độ đặc trưng cho 2 mùa: mùa hè và mùa đông. Kết quả cho thấy: mùa hè với nhiệt độ cao các VSV hoạt động mạnh hơn do đó quá trình xử lý cũng tốt hơn. Về mùa đông, nhiệt độ giảm xuống thấp, các VSV bị ức chế hoạt động do đó hiệu suất xử lý thấp (78,3%) hơn nhiều so với mùa hè (92,8%). Như vậy trong hệ thống xử lý nước thải công suất lớn, có thể tận dụng khí mêtan để gia nhiệt dòng nước thải đầu vào, làm tăng nhiệt độ môi trường vào mùa đông, hiệu quả xử lý của hệ thống cũng tốt hơn, trong khoảng nhiệt độ 40 - 55o C, hiệu quả xử lý sẽ cao hơn rất nhiều so với nhiệt độ thườn II.1.5.4. Ảnh hưởng của tải trọng chất hữu cơ đến quá trình xử lý nước thải: Nghiên cứu ảnh hưởng của tải trọng chất hữu cơ đến quá trình xử lý nước thải có ý nghĩa rất quan trọng nhằm xác định được khả năng xử lý của hệ thống. Kết quả: khi hàm lượng chất hữu cơ tăng cao thì hiệu suất xử lý cũng tăng theo. Đối với nước thải có độ ô nhiễm COD khoảng 7000-5000mg/l thì hiệu suất xử lý đạt gần 90%, và hiệu suất xử lý giảm dần khi COD đầu vào giảm dần II.1.5.5. Ảnh hưởng của thời gian lưu thuỷ lực đến quá trình xử lý nước thải Thời gian lưu thuỷ lực là một trong những yếu tố quan trọng quýêt định tớihiệu suất xử lý của hệ thống. Nếu thời gian lưu thuỷ lực ngắn, hiệu suất xử lý sẽ thấp và ngược lại. Tuy nhiên nếu kéo dài thời gian xử lý thì chi phí đầu tư ban đầu của hệ thống sẽ lớn. Kết quả cho thấy thơig gian xử lý cang lâu thì hiệu suất xử lý càng cao II.1.5.6. Ảnh hưởng của Cloramin B và nước Jave đến quá trình xử lý nước thải Trong ngành chế biến thực phẩm nói chung và ngành sản xuất bia nói riêng,thường phải sử dụng một số chất sát trùng để vô trùng các dụng cụ, nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong sản xuất bia, thường dung NaOH , Cloramin B và nước Javen để tẩy trùng. Đối với các hệ thống xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học, các chất sát trùng có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của VSV và do đó làm giảm hiệu suất xử lý. Kết quả của quá trình nghiên cứu cho thấy nồng độ Cloramin B tỉ lệ thuận với hiệu suất xử lý. Nồng độ Cloramin B từ, 01 - 0,02mg/l cho hiệu quả xử lý thấp, nhưng có thể chấp nhận được. Khi nồng độ tăng lên ỳư 0,03 -0,04mg/l thì hiệu suất giảm đi nhiều. Khi nồng độ Cloramin B tăng lên đến 0,05mg/l 10
  • 11. thì hiệu suất không giảm mà còn tăng nhẹ các chỉ tiêu. Điều đó có thể giải thích là do khi nồng độ Cloramin B trong nước thải đạt 0,05mg/l thì các VSV trong hệ thống xử lý nước thải bị ức chế hoàn toàn, thối rữa tạo thành dạng keo trong nước làm cho COD và SS tăng lên. Như vậy không ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý của hệ thống thì nồng độ Cloramin B không nên vượt quá 0,02mg/l. Javen có tính sát trùng rất mạnh, mạnh hơn khoảng 10 lần so với Cloramin B. Do đó để không ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý nước thải cần phải loại bỏ Javen ra khỏi hệ thống. Trong trường hợp không loại bỏ được hết thì nồng độ tối đa cho phép là 0,001mg/l II.1.6. KẾT QUẢ: Nước thải của ngành sản xuất bia gây ô nhễm môi trường nghiêm trọng, cần phải được xử lý trước khi thải ra môi trường.Có thể xử lý loại nước thải này bằng phương pháp sinh học, đặc biệt là phương pháp kị khí. Trong hệ thống UASB cải tiến(có chất mang), điều kiện tốt nhất cho hệ thống là độ pH=7, nhiệt độ từ 35-45o C, thời gian lưu 6 giờ, mức độ ô nhiễm càng cao thì hiệu suất xử lý càng cao, với COD=7200mg/l;BOD5=4500mg/l; TS=6000mg/l; SS=3170mg/l thì hiệu suất có thể đạt 90%. Các chất sát trùng có ảnh hưởng mạnh tới hiệu suất xử lý của hệ thống, đặc biệt là Javen. II.2. PHAN THỊ THANH HẰNG: Hiện nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, môi trường sống của con người ngày càng bị đe doạ nghiêm trọng. Các chất thải từ các nhà may, xí nghiệp…đã phá vỡ tầng ozon, làm ô nhiễm nguồn nước , làm mất cân bằng sinh thái trên trái đất. Đặc biệt là nguồn nước và không khí ngày càng ô nhiễm, trong khi nhu cầu về nguồn nước sạch cho cuộc sống cùa con người ngày càng tăng lên. Vì vậy việc xử lí nguồn nước thải đang là vấn đề cấp bách. Và nguồn nước thải trong ngành sản xuất thực phẩm ở nước ta cũng đang cần được xử lí kịp thời. Thực trạng nước thải ngành sản xuất thực phẩm: Hiện nay nước thải ngành sản xuất thực phẩm đang là vấn đề đáng quan tâm. Lượng nước thải ngành sản xuất thải ra ngày một nhiều, nhưng việc xử lí nguồn nước thải ra vẫn chưa được giải quyết tốt, và lượng nước thải đó đã làm ô nhiễm môi trường nước, môi trường sinh thai và sinh hoạt của con người. Điển hình là trong công nghệ sản xuất bia: 11
  • 12. *Công ty Cổ phần bia Hà Nội - Quảng Bình (Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội) trước đây là Công ty bia rượu Quảng Bình đi vào sản xuất từ năm 1992, được xây dựng trên địa bàn tiểu khu 13, phường Bắc Lý, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình với tổng diện tích là 22.000m2 . Lưu lượng nước thải của nhà máy là 6.300m3 /tháng được xả vào hồ chứa ngay trước mặt công ty, bên đường quốc lộ 1A. Vì trong nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao nên bốc mùi hôi gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng nặng nề đến đời sống của hàng chục hộ dân thuộc xã Lộc Ninh và tiểu khu 13, tiểu khu 14 phường Bắc Lý, TP.Đồng Hới xung quanh khu vực nhà máy bia. Ông Nguyễn Dinh Dưỡng, thôn Lộc Đại, xã Lộc Ninh, TP.Đồng Hới (bên cạnh nhà máy bia) cho biết: “Tình trạng ô nhiễm này đã kéo dài nhiều năm, mùi hôi từ hồ chứa nước thải của nhà máy bia bốc lên thật kinh khủng. Chúng tôi chịu lâu thành quen còn người qua đường thì bịt mũi và chạy thật nhanh. Trước đây có khi nước thải tràn hồ chảy cả vào nhiều nhà dân bên cạnh. Khi trời mưa, mùi hôi bốc lên cả vùng không chịu nổi” vietnamnet.vn/xahoi/2007/04/686891/ - 22k - Similar pages * Nhà máy bia Sài Gòn 31 năm gây ô nhiễm: Công ty được đã duy trì sản xuất từ năm 1977. Từ đó đến nay, nhà máy vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải và khí thải. Toàn bộ nước thải và khí thải được thải trực tiếp ra cống thoát nước thải của khu dân cư. Còn kết quả phân tích nước thải phát sinh từ xưởng lên men (lấy tại hố ga gần cổng số 2) có COD và BOD5 vượt tiêu chuẩn khoảng 3 lần, SS vượt gần 1 lần. Cá biệt chất coliforms vượt tiêu chuẩn cho phép lên đến 18.600 lần. Tại xưởng nấu, nước thải phát sinh có nồng độ COD và BOD5 vượt tiêu chuẩn lên đến hơn 9 lần, coliforms vượt hơn 8 lần và SS là hơn 3 lần. Riêng về khí thải, theo kết quả phân tích chất lượng không khí ngày 4-9-2008 do Phòng thí nghiệm công nghệ môi trường, Viện Môi trường và Tài nguyên thực hiện, khí thải của Nhà máy Bia Sài Gòn cũng không đạt tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ. Khí thải phát sinh từ lò hơi số 1 có SO2: 2.035 mg/m³ cao hơn tiêu chuẩn cho phép là 1.500mg/m³; bụi: 418 mg/m³ (tiêu chuẩn 400 mg/m³). Còn tại lò hơi số 4 thì lượng SO2: 2.322 mg/m³ và bụi: 402 mg/m³. ((www.baovietnam.vn/xa-hoi/105069/18/Nha-may-Bia-Sai-Gon-31-nam-gay-o- 12
  • 13. Để hiểu rõ hơn về chất lượng nước thải và phương pháp xử lí nước thải của ngành sản xuất bia thì ta đi vào tìm hiểu qui trình sản xúât bia 13
  • 14. II.2.1.Giới thiệu chung về công nghệ sản xuất bia: a. Thành phần bia: Gồm có 80-90% nước; 1,5-7% cồn; 3-10% chất hòa tan; 0,3-0,4%CO2. Chất hòa tan chủ yếu là hydratcacbon (dextrin, malltoza, glucoza ), các protein và sản phẩm thủy phân của nó (albuloza, pepton, các acid amin). b..Nguyên liệu chính: Đại mạch; nguyên liệu thay thế như gạo , lúa mì, ngô,...;hoa Houblon; men và nước.Nước: là nguyên liệu sản xuất bia, có vai trò quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của bia đặc biệt là hương vị. Nước dùng trong sản xuất bia là nước mềm, không chứa Fe, và nước phải được khử trùng trước khi đưa vào nấu , đường hóa. II.2. 2. Quy trình sản xuất bia: Hình 2: Sơ đồ quy trình sản xuất bia. 14
  • 15. 15
  • 16. * Các thông số kỹ thuật của malt dùng sản xuất bia Các chỉ tiêu kỹ thuật Giá trị phải đạt được Màu sắc Malt vàng phải có màu vàng rơm ,sáng. Malt đen phải có màu hơi sẫm hơn,kích thước và hình dạng phải gần giống như hạt đại mạch không biến dạng màu vỏ sáng Mùi Malt phải có mùi đặc trưng (giống như mùi rạ tươi) không có mùi mốc,chua ,úng hoặc xuất hiên mùi lạ….. Vị Nhai thử có vị ngọt nhẹ, không có vị đắng khó chịu Độ tinh khiết Không lẫn tạp chất sạn,rơm rác,tạp chất lạ. Nếu có thì mức độ cho phép phải nhỏ hon 1% Độ cứng Hạt cần phải xốp,dòn, không chai cứng Độ thủy tinh Hạt xốp, không cá độ thủy tinh lớp ngoài hay tâm hạt Khả năng nảy mầm không còn nảy mầm trong điều kiện vô trùng,nếu co 1thi mức độ cho phép nhỏ hơn 5% Độ ẩm Nhỏ hơn 5%, vì nếu độ ẩm quá lớn thì xảy ra không mịn và dính vào rulo làm hư máy móc thiết bị Chỉ tiêu qua màng rây 90% trên sàng có sẵn kích thước lỗ 2,5mm, 99% trên sàng có kích thước lỗ 2,2mm Trọng lượng hạt Xấp xỉ từ (40-45)g/1000 hạt Dung trọng Từ ( 500-530)g/lít Hoạt lực của malt Từ (280-350) độ Windish Kolbach Độ hòa tan Khoảng (76-78)% Tỉ lệ nghiền mịn /thô Khoảng 2,5 Thời gian đường hóa Khoảng từ (10-20) phút ở điều kiện 70*C Thành phần hóa học tính theo % chất khô Tinh bột 58 Saccaroza 5 Đường khử 4 Celluloza 6 Đạm chung 10 Đạm hòa tan Từ 3-4 Chất béo 2,5 Chất khoáng 2,5 * Các chỉ tiêu hóa lý của nước dùng trong công nghệ sản xuất bia Các chỉ tiêu hóa lý Khoảng cho phép Màu sắc Sạch,trong,sáng, có ít chất nữu cơ,nitrat, nitric, không 16
  • 17. có amoniac Mùi Không chúc chất gây mùi như sunfuahydro, khí Clo, amoniac và phải tinh khiết, không màu Vị Tuyệt đối không có vị lạ, nhất là vị mặn hàm lượng NaCl có trong nước cho phép 80-100mg/lit Độ Ph Cho phép nằm trong khoảng 6,8-7,3 Độ cứng chung (độ cứng vĩnh cửu+ đô cứng tạm thời) Độ cứng chung cho phép khoảng 8-12 độ (<4,2 mili, đương lượngcua3 các muối tạo ra độ cứng) Hàm lượng Fe Cho phép <0,3mg/lít NH3 và muối NO2-1; NO3-1 Không có Hàm lượng chất khô Đó là hàm lượng các chất cặn còn lại sau khi đun bốc hơi cạn hết nước và sấy khô ở 105*C đến khối lượng không đổi. Nước uống bình thường hàm lượng chất khô khoảng 1000mg/lít. Nước sử dụng cho sản xuất bia cho phép thải<600mg/lít. Hàm lượng các kim loại nặng Tuyệt đối không có 17
  • 18. * Tiêu chuẩn của hoa houblon dùng để nấu bia: Các tiêu chuẩn Hàm lượng(% tính theo chất khô) Hàm ẩm 12,5 Chất xơ 13,3 Các chất chứa Nitơ 17,5 Ester 0,4 Các chất đắng gồm gumulon,lupulon 18,3 Tannin(polyphenol) 3,2 Các chất trích ly không chúa Nitơ 27,5 Tinh dầu 0,3-0,7 Trong công nghệ sản xuất bia, nước được dùng vào các mục đích: -Làm nguyên liệu pha trộn theo tỉ lệ nhất định để nghiền ướt malt và gạo và bổ sung tiếp trong quá trình nấu – đường hóa. -Sản xuất hơi nước dùng cho quá trình nấu – đường hóa, nấu hoa, thanh trùng. -Một lượng nước lớn dùng trong quá trình rửa chai, lon, thiết bị máy móc và sàn thao. Phương pháp xử lí nước: * MÔ HÌNH XỬ LÝ KỴ KHÍ TỐC ĐỘ CAO VÀ ỨNG DỤNG TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NCS. TÔN THẤT LÃNG Trường Cán Bộ Khí Tượng Thuỷ Văn TP. HCM II.2.2.1. Tổng quan về xử lý kỵ khí. Xử lý nước thải bằng phương pháp kỵ khí (anaerobic) tuy chỉ mới xuất hiện vào nửa cuối của thế kỷ 21 nhưng đã trở thành một công nghệ có nhiều ưu điểm hơn công nghệ xử lý sinh học hiếu khí (aerobic). Ở nhiều nước, nó đã trở thành một hệ thống xử lý được áp dụng rộng rãi. So với hệ thống xử lý hiếu khí, nó có nhiều ưu điểm như sau:  Hệ thống xử lý kỵ khí tiêu thụ rất ít năng lượng trong quá trình vận hành. Trong trường hợp nước thải được xử lý ở nhiệt độ từ 25-35o C thì năng lượng yêu cầu trong khoảng từ 0.05-0.1 kWh/m3 nước thải (0.18-0.36 MJ/m3 ) (Lettinga và ctv., 1998). Đó là năng lượng cung cấp cho máy bơm để bơm nước thải từ công trình đơn vị này đến công trình đơn vị khác hoặc để bơm tuần hoàn nước thải. 18
  • 19.  Hệ thống xử lý kỵ khí là một hệ thống sản sinh ra năng lượng, vì trong quá trình phân hủy kỵ khí những hợp chất hữu cơ bị phân hủy sẽ chuyển thành khí methane. Mức độ sinh khí methane phụ thuộc vào tốc độ phân hủy COD đầu vào.  Sự hình thành bùn trong quá trình xử lý kỵ khí thì thấp hơn nhiều bùn được tạo ra trong quá trình hiếu khí, dẫn đến việc giảm chi phí xử lý bùn thải. Lượng bùn thải trong quá trình xử lý kỵ khí còn được giảm thấp nếu giảm nồng độ phốtphát trong nước thải. Lượng bùn kỵ khí này dễ ổn định hơn và quá trình khử nước thực hiện cũng dễ hơn so với bùn hiếu khí.  Yêu cầu về dinh dưỡng (N, P) của hệ thống xử lý kỵ khí thấp hơn hệ thống xử lý hiếu khí do sự tăng trưởng và sinh sản của vi sinh vật kỵ khí thấp hơn vi sinh vật hiếu khí.  Có khả năng chịu được tải trọng cao: những hệ thống kỵ khí hiện nay có thể xử lý với hiệu suất từ 85-90% COD với tải trọng hữu cơ đầu vào khoảng 30g COD/L/ngày ở 30o C và 50g COD/L/ngày ở nhiệt độ 40o C với nước thải với nồng độ chất hữu cơ trung bình. Đối với những nước thải có thành phần phức tạp khác (không tan, khó phân huỷ sinh học, có độc tính v.v.), tải trọng hữu cơ có thể giảm hơn nhưng vẫn cao hơn nhiều so với hệ thống bùn hoạt tính hiếu khí.  Một ưu điểm khác của hệ thống kị khí là bùn kỵ khí có thể bảo quản trong một thời gian dài (hơn 1 năm) mà không cần nuôi dưỡng bằng dưỡng chất. Hoạt tính của bùn vẫn giữ nguyên khi bùn được giữ ở nhiệt độ nhỏ hơn 15o C. Do đó, có thể sử dụng lượng bùn dư của hệ thống này làm nhân cho hệ thống khác và giảm thời gian vận hành hệ thống.  Vốn đầu tư để xây dựng hệ thống xử lý kỵ khí không nhiều, diện tích sử dụng cho hệ thống nhỏ, và thời gian sử dụng dài hơn hệ thống hiếu khí là những ưu điểm nổi bậc của hệ thống kỵ khí. Bên cạnh những ưu điểm, hệ thống xử lý kỵ khí còn một số khuyết điểm như sau:  Vi khuẩn tạo khí mêtan có độ nhạy cao với một số chất hóa học nhất định, ví dụ những chất hydrocarbon có nguồn gốc halogen, một số hợp chất hữu cơ có Nitơ, CN- và ion tự do của kim loại nặng. Trong một số trường hợp những chất này biểu thị độc tính, hoặc làm cản trở sự sinh trưởng, phát triển của những vi khuẩn tạo khí mêtan. 19
  • 20. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy rằng những vi khuẩn kỵ khí có thể thích nghi một số chất hóa học và có thể phân hủy chúng.  Giai đoạn khởi động của hệ thống kỵ khí thường mất nhiều thời gian (6-12 tuần) bởi vì sự tăng trưởng chậm của vi khuẩn kỵ khí.  Khi xử lý nước thải có hợp chất chứa sunfur, quá trình xử lý kỵ khí thường tạo thành khí H2S với mùi hôi khó chịu. Lượng khí này có thể thải ra môi trường cùng dòng thải với những hệ thống xử lý kị khí có thiết kế chưa đạt. Đối với những hệ thống xử lý kỵ khí hoàn chỉnh, luôn kèm theo hệ thống thu hồi khí sinh học, và xử lý khí H2S trong dòng thải.  Bản chất hóa học và vi sinh học của qúa trình phân hủy kỵ khí rất phức tạp. Do đó, còn thiếu những chuyên gia có khả năng thiết kế và vận hành hệ thống một cách có hiệu quả nên có nhiều hệ thống đã xây dựng nhưng hiệu suất xử lý thấp. Hầu hết tất cả các dạng nước thải công nghiệp, với nồng độ chất độc hại không quá cao, thì hệ thống xử lý kỵ khí đều có thể sử dụng để xử lý. Những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng hệ thống kỵ khí có thể hoạt động tốt trong điều kiện nước thải có nồng độ rất thấp (COD < 100 mg/L), ngay ở cả những nhiệt độ rất thấp (psychrophilic) (<4o C) hay ở điều kiện nhiệt độ cao (thermophilic), với nhiều loại nước thải khác nhau như nước thải giấy, nước thải dệt nhuộm, nước thải cao su v.v… Hệ thống còn có hiệu suất xử lý cao đối với nước thải sinh hoạt và nước thải từ các cống rãnh, với nhiều nhà máy hoàn chỉnh đã được lắp đặt tại vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và ở vùng vỉ độ trung bình (Ấn Độ, Trung Quốc, Colômbia, Brazin v.v… ). Hệ thống xử lý kỵ khí còn được áp dụng để xử lý bùn (ví dụ như bùn cống rãnh và phân thú vật): quá trình phân hủy kỵ khí đã áp dụng để ổn định bùn cống rãnh, phân thú vật và sản sinh năng lượng. II.2.2.2. Hệ thống xử lý kỵ khí tốc độ cao Khác với hệ thống xử lý hiếu khí, trong hệ thống xử lý kỵ khí tải trọng tối đa cho phép không tuỳ thuộc vào khả năng cung cấp khí của hệ thống mà phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:  Khả năng lưu giữ lượng bùn hoạt tính trong hệ thống khi hệ thống vận hành. Nếu hệ thống có khả năng giữ được lượng bùn càng nhiều thì hệ thống có thể chịu 20
  • 21. được tải trọng càng lớn. Vì thế cần thiết phải hình thành các hạt bùn có khả năng lắng cao, khó bị trôi ra ngoài hệ thống. Đủ thời gian tiếp xúc giữa bùn và nước thải;  Tốc độ các phản ứng cao và các cơ chất có khả năng đi vào sâu trong bùn nơi có mật độ vi sinh cao;  Bùn hoạt tính có đủ thời gian thích nghi với các đặc tính của loại nước thải mà nó xử lý;  Môi trường thích hợp để vi sinh vật trong hệ thống có khả năng phát triển tốt. Từ khi hình hành, hệ thống xử lý kỵ khí đã có nhiều dạng khác nhau như lọc kỵ khí với dòng nước thải đi từ dưới lên (Upflow Anaerobic Filter-UAF), hệ thống màng lọc cố định với dòng từ trên xuống (Dowflow Stationary Fixed Film- DSFF), hệ thống xử lý kỵ khí với dòng hướng lên qua một lớp bùn (Upflow Anaerobic Sludge Bed- UASB), hệ thống sử dụng lớp bùn động (Anaerobic Fluidized Bed- AFB) v.v…. Tuy có nhiều ưu điểm, nhưng những hệ thống xử lý kỵ khí này vẫn liên tục cải tiến để giảm thời gian lưu nước trong hệ thống và gia tăng tốc độ xử lý. Vào năm 1983, hệ thống xử lý tốc độ cao với lớp bùn hạt mở rộng (Expanded Granular Sludge Bed- EGSB) được hình thành bởi giáo sư Lettinga và các cộng sự của ông. Lý do để hệ thống xử lý kỵ khí tốc độ cao được nghiên cứu và áp dụng trong thực tế là: Giảm được vốn đầu tư khi xây dựng hệ thống: với tốc độ xử lý cao sẽ làm giảm kích thước của công trình khi phải xử lý một lưu lượng thải nhất định; Giảm diện tích để xây dựng của hệ thống, phù hợp với những nhà máy có mặt bằng nhỏ; Hệ thống có độ ổn định cao ngay cả với những điều kiện hoạt động không thuận lợi. Mô hình phòng thí nghiệm của hệ thống xử lý kỵ khí tốc độ cao được minh họa trong Hình 1. Trong mô hình ta thấy, dòng nước thải đi vào hệ thống theo chiều từ dưới lên, qua một lớp bùn hạt mở rộng, chứa những vi sinh vật kỵ khí để phân huỷ chất hữu cơ chứa trong bùn thải. Với việc bơm trở lại một phần dòng ra (11), làm tốc độ dòng lên của hệ thống có thể đạt trên 6 m/h, cao hơn nhiều so với tốc độ dòng lên từ 0.5 đến 1.5 m/h thường được áp dụng cho hệ thống UASB. Sự thay đổi này đem lại sự tiếp xúc tốt hơn giữa nước thải và quần thể vi sinh vật chứa trong lớp bùn hạt và làm các chất hữu cơ có thể thấm sâu vào lớp bùn hạt mà không cần sự xáo trộn cơ học. Do tốc độ dòng 21
  • 22. lên cao có thể làm gia tăng sự rửa trôi bùn từ hệ thống. Sự rửa trôi bùn có thể ngăn ngừa bằng chụp thu khí đặt ở đầu của hệ thống. Chụp thu khí hoạt động như một thiết bị phân tách 3 pha: rắn, lỏng, và khí. Đây là một phần quan trọng của hệ thống EGSB. Nó giúp cho hệ thống thu hồi được khí sinh học tạo ra trong quá trình phân huỷ chất hữu cơ, ngăn ngừa bùn hạt trào ra ngoài hệ thống và giảm chất rắn lơ lửng trong dòng ra sau xử lý. II.2.2. 3. Ứng dụng của hệ thống xử lý kỵ khí tốc độ cao trong xử lý nước thải Hệ thống xử lý kỵ khí EGSB có thể được sử dụng để xử lý nước thải có nồng độ ô nhiễm hữu cơ thấp (COD < 1000mg/L), và nhiệt độ nước thải thấp ( từ 8- 12o C) với hiệu suất xử lý khá cao (>90%). Kết quả xử lý của hệ thống EGSB với nước thải chứa acid béo bay hơi (Volatile Fatty Acid- VFA), đường, nước thải bia, mạch nha ở các điều kiện hoạt động khác nhau được trình bày trong Bảng 1. 22
  • 23. Bảng 1: Kết quả xử lý nước thải của mô hình EGSB ở điều kiện nhiệt độ thấp Cơ chất Thể tích mô hình xử lý (L) Nồng độ COD đầu vào (g/L) Tải trọng hữu cơ (kgCOD/m3 /ngày) Nhiệt độ (o C) Thời gian lưu (giờ) Hiệu suất xử lý COD (%) VFA 1 * 4 0.5-0.8 10-12 10-12 1.6-2.5 90 VFA 2 * 4 0.5-0.9 5-12 4-8 2-4 90 VFA 2 * 4 0.5-0.9 5 3 4 80 Sucrose+VF A 2 * 4 0.5- 1.1 5-7 8 4 90 Bia 1 * 225 0.5- 0.8 12 20 1.5 80-85 Mạch nha 1 * 225 0.3-1.4 4-8 16 2.4 56 Mạch nha 1 * 225 0.3-1.4 9-15 20 1.5-2.4 66-72 Mạch nha 2 * 70 0.2-1.8 3-6 6 4.9 47 Mạch nha 2 * 70 0.2-1.8 3-12 10-15 3.5 67-78 Nguồn: Salih, R. (1998) Bảng 2 cho thấy hệ thống EGSB có khả năng xử lý nhiều cơ chất khác nhau như acid béo bay hơi, đường, bia, mạch nha với thời gian lưu nước từ 1.5-4.9giờ, hiệu suất xử lý khá cao khi xử lý cơ chất VFA (90%). Hệ thống EGSB còn được sử dụng để xử lý nước thải chứa ethanol ở nồng độ thấp. Điều kiện vận hành và hiệu suất xử lý của mô hình được trình bày trong Bảng 2. 23
  • 24. Bảng 2. Điều kiện vận hành và hiệu suất xử lý của hệ thống EGSB với nước thải chứa ethanol ở nhiệt độ t = 30o C Thời gian (ngày) Thể tích mô hình xử lý (L) Nồng độ COD đầu vào (g/L) Tải trọng hữu cơ (kgCOD/m3 /ngày) Thời gian lưu nước (giờ) Tải trọng bùn (g COD/gVSS.ngày) Hiệu suất xử lý COD (%) 0-18 2.5 641 8.1 1.9 0.81 92 19-26 2.5 613 14.7 1.0 1.47 76 27-43 2.5 675 32.4 0.5 3.24 73 44-67 2.5 196 4.7 1.0 0.47 97 68-76 2.5 154 7.4 0.5 0.74 89 Nguồn: Lourdinha, F. (1994) Dựa vào Bảng 3, ta nhận thấy rằng với nồng độ nước thải đầu vào khá thấp (154- 641 mg COD/L), thời gian lưu nước ngắn (0.5-1.9 giờ), thì hiệu suất xử lý của mô hình đạt trị số khá cao (89-97%) ứng với tải trọng hữu cơ ở mức trung bình (4,7-8,1 kgCOD/m3 .day). Ở những tải trọng hữu cơ cao hơn thì hiệu suất xử lý giảm đi rõ rệt (chỉ còn từ 73-76%). Mô hình EGSB còn có nhiều hứa hẹn trong xử lý nước thải dệt nhuộm (Lãng, 2001). Với thời gian lưu khá ngắn, tải trọng hữu cơ khá cao nhưng hiệu suất xử lý COD và thuốc nhuộm khá cao và ổn định (85-95%) (Bảng 3). 24
  • 25. Bảng 3. Khả năng xử lý của mô hình EGSB với nước thải dệt nhuộm ở nhiệt độ 30o C, mô hình 4,3L. Thời gian Thuốc nhuộm Thời gian lưu Tải trọng hữu cơ Hiệu suất (%) (ngày) (mg/L) (giờ) (kg CODm- 3 .ngày-1 ) COD CH4-COD Thuốc nhuộm 0-6 10 1.2 15.0-20.0 >95 75 90-95 7-28 20-25 1.2 15.0-20.0 >95 70-75 85-90 29-52 20-25 1.6 13,0-15.0 >95 75-80 88-90 53-63 40-60 1.6 14.0-15.0 >95 70-80 86-88 64-72 * 60-100 1.6 15,0-20,0 >95 60-70 90-95 (*) Bắt đầu thêm S2- II.2.2.4. Kết luận Việc giảm giá thành của xử lý nước thải mà vẫn đảm bảo chất lượng xử lý là một mục tiêu thúc đẩy các nhà công nghệ môi trường tìm kiếm những công nghệ mới. Ngày nay, việc áp dụng các công nghệ sinh học trong xử nước thải đã có nhiều triển vọng, đặc biệt xử lý kỵ khí có nhiều ưu điểm vượt trội so với xử lý hiếu khí. Xử lý kỵ khí tốc độ cao là một công nghệ mới, đã áp dụng thành công với qui mô trong phòng thí nghiệm tại nước ta, với các loại nước thải và nhiệt độ khác nhau. Nó làm tăng tải lượng xử lý của hệ thống, giảm diện tích mặt bằng để xây dựng và giảm chi phí xây dựng, vận hành hệ thống. Để áp dụng vào thực tế, cần tiến hành những mô hình với qui mô pilot, tiến đến xây dựng những hệ thống xử lý qui mô nhỏ, trên cơ sở đó, rút ra những kinh nghiệm thiết kế, xây dựng, và vận hành hệ thống, để biến hệ thống xử lý này thành hiện thực tại nước ta. www.dostbinhdinh.org.vn/HNKH7/T_luan52.htm - 119k - Similar pages 25
  • 26. II.2.3.THIẾT BỊ CHỐNG LÀM BẨN NGUỒN NƯỚC II.2.3.1.Hệ thống IHI – UASB II.2.3.1.1. Khái quát Thời đại ngày nay người ta luôn đòi hỏi có được những hệ thống xử lý nước thải có độ tin cậy cao, bất kể là nước phương Đông hay phương Tây. Đồng thời, tiêu chuẩn để lựa chọn hệ thống cũng ngày càng trở nên quan trọng. Nghĩa là người ta đặt trọng tâm đánh giá vào việc hệ thống xử lý có thể giảm được bao nhiêu lượng bùn thừa phát sinh, lượng năng lượng tiêu hao và diện tích lắp đặt, hơn nữa, nếu đó lại là một hệ thống có thể thu hồi được năng lượng thì sẽ không phải là quá khi nói rằng đó là một hệ thống mà bất kỳ ai cũng mong muốn. Công ty PAQUES của Hà Lan, vốn là công ty liên kết với công ty chúng tôi trước đây, từ đầu những năm 1980 đã sản xuất và bán hệ thống xử lý nước thải có sử dụng vi sinh vật yếm khí mang tên Phương pháp UASB với tư cách là một công nghệ có thể thỏa mãn được các yêu cầu nêu trên, và hiện nay công ty này với tư cách là nhà chế tạo hàng đầu thế giới đã sản xuất được trên 130 hệ thống. II.2.3.1.2. Nguyên nhân thành công của phương pháp UASB Mấu chốt của thành công là ở chỗ thông qua nhiều nghiên cứu cơ sở ứng dụng, nhà sản xuất đã kết luận được rằng "nếu thật chú ý đến điều kiện của quy trình khi điều khiển hệ thống thì vi sinh vật yếm khí có thể loại bỏ với hiệu suất cao chất hữu cơ trong nước thải công nghiệp", và ở chỗ "công nghệ hình thành vi hạt" cũng đã được xác lập. Nhờ sự hình thành của vi hạt là nơi tập trung các vi sinh vật yếm khí, ta có thể duy trì nhiều vi sinh vật trong bể phản ứng, từ đây đã mở ra con đườngứng dụng cho nhiều loại nước thải. II.2.3.1.3. Hê thống IHI –UASB Sinh sản và duy trì (nhóm) vi sinh vật yếm khí trong bể phản ứng dòng hướng lên trên, điều chỉnh các điều kiện tối ưu. Nhóm vi sinh vật yếm khí (vi hạt) trong bể phản ứng UASB sẽ phân giải chất hữu cơ trong nước thải thành mê-tan có giá trị năng lượng cao (70~80%), khí a-xít các-bon (20~30%), và một lượng nhỏ (1~5%) bùn bẩn sinh sản ra. 26
  • 27. Do hầu hết khí sinh học không hòa tan trong nước, nên nó sẽ được đưa ra ngoài hệ thống nhờ thiết bị phân ly/ thu gom có tên gọi Setla được lắp ở phần đỉnh của bể phản ứng. Phương pháp đưa nước thải vào, phương pháp phân ly khí sinh học/ nước xử lý/ vi hạt nổi là đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng đến tính năng của phản ứng, do đó bể phản ứng UHI-UASB có thể nói là bể phản ứng "kết hợp tốt nhất giữa phần mềm và phần cứng" với sự kết hợp giữa: Thiết bị cấp nước và phân phối tính năng cao đơn giản, không gây sự cố Setla có tính năng phân ly cao và không bị ăn mòn II.2.3.1.4. Lĩnh vực áp dụng Trên toàn thế giới, ngành công nghiệp thực phẩm là ngành có nhu cầu cao trong việc ứng dụng công nghệ xử lý yếm khí, đặc biệt, ngành sản xuất bia, ngành chế biến khoai tây là những ngành ngay từ đầu đã trở thành những ngành trọng tâm được phổ biến công nghệ này. Ngoài ra, ngay cả trong ngành công nghiệp giấy và bột giấy, gần đây là ngành dệt, hóa chất và công nghiệp dược phẩm cũng sử dụng rộng rãi công nghệ này. Có thể tóm tắt về thành tích của công ty Paques, trong đó bao gồm cả thành tích của công ty chúng tôi, và dung lượng lũy kế của bể phản ứng UASB theo loại nước thải như sau. (Tính đến tháng 6 năm 1992) Nước thải thực phẩm 40 bể 30,930m3 Nước thải từ sản xuất bia 30 bể 40,530m3 Nước thải từ giấy và bột giấy 31 bể 42,430m3 Chưng cất cồn 13 bể 42,510m3 Nước thải khác 10 bể 4,610m3 Tổng 124 bể 161,010m3 27
  • 28. II.2.3.1.5. Để sử dụng xử lý yếm khí Quy trình hê thống IHI-UASB là phương pháp loại bỏ chất hữu cơ trong nước thải với lượng lớn, nhanh và hiệu suất cao, tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này cần xem xét các điều kiện sau: nhiệt độ nước xử lý 20~40o C, có thể xử lý nước thải BOD600~150,000mg/l với tỷ lệ loại bỏ 80~≥95%, lượng thải dung tích BOD 5~20kg/ (m3 /ngày). (1) khí sinh học (2) nước chảy ra (3) mặt tiếp xúc giữa khí và chất lỏng (4) nước chảy vào (5) khí sinh học được tạo thành (6) vi hạt (7) Chú thích 1. bùn đọng 2. Setla (8) Cấu tạo của bể phản ứng hê thống IHI-UASB (9) Quy trình hoạt động của hệ thống UASB (10) bể lên men a-xít lac-tic (11) thiết bị rót hóa chất (12) thiết bị đốt khí (13) bể nước xử lý 28
  • 29. (14) bể nước ban đầu (15) bể phản ứng UASB (16) bể trữ vi hạt -Bể nước ban đầu:trộn lẫn nước ban đầu và nước xử lý vào nhau, tiến hành pha loãng và điều chỉnh pH -Bể phản ứng UASB:với hoạt động của vi sinh vật yếm khí (vi hạt), phân giải chất hữu cơ, làm phát sinh khí sinh học -Bể nước xử lý:trữ nước xử lý UASB, chuyển đến thiết bị xử lý ưa khí sẵn có -T hiết bị đốt khí:xử lý thiêu hủy khí sinh học phát sinh - Bể trữ vi hạt:trữ các vi hạt được tạo them Thiết bị rót hóa chất:bình thường không sử dụng, nhưng khi pH trong bể nước ban đầu hạ thấp thì rót chất kiềm vào II.2.3.2.BioPack II.2.3.2.1. Mục đích Đây là thiết bị xử lý màng vi sinh vật ưa khí lấy vật thể trung gian dạng hạt làm sàn cố định, có khả năng loại bỏ cao đối với SS, COD, BOD, a-mô-ni-ắc, có thể áp dụng rộng rãi từ xử lý nước thải chứa chất hữu cơ, xử lý nước cống vòng 2, xử lý kỹ thuật cao, đến làm sạch nước hồ ao, sông ngòi. Ngoài ra, thiết bị này là dạng cải tiến của thiết bị xử lý màng sinh vật kiểu cũ, tiến hành xử lý sinh vật và lọc tại cùng một bể xử lý. Về cấu tạo, thiết bị này gần giống với thiết bị lọc dạng trọng lực, nước ban đầu chảy vào từ phần trên của bể xử lý có trám vật thể trung gian dạng hạt chuyển hóa thành nước xử lý và được đưa ra ngoài từ phần dưới của bể. Tuy nhiên, nhờ có tán khí từ phần dưới của bể mà trong bể sẽ hình thành sự pha trộn giữa khí và chất lỏng, khi nước ban đầu đi qua tầng vật thể trung gian dạng hạt, ô-xy được hòa tan, nhờ các vi sinh vật dính vào bề mặt của vật thể trung gian, quá trình phân giải ô-xy hóa trong chất hữu cơ và quá trình ni-tở-rát hóa a-mô-ni-ắc được thực hiện với hiệu suất cao. 29
  • 30. II.2.3.2.2. Tính năng, đặc tính Tỷ lệ loại bỏ BOD 80~95% Diện tích thiết bị bằng 1/6~1/10 của phương pháp bùn bẩn hoạt tính- phương pháp tiếp xúc ô-xy hóa Diện tích bề mặt (diện tích bề mặt dính sinh vật/dung tích bể xử lý) gấp 5 lần phương pháp tiếp xúc ô-xy hóa- phương pháp tấm tròn quay Điện năng tiêu phí bằng dưới 1/2 của phương pháp bùn bẩn hoạt tính- phương pháp tiếp xúc ô-xy hóa II.2.3.2.3. Đặc điểm (1) Do lượng khí cần cung cấp chỉ bằng dưới 1/2 của thiết bị xử lý sinh vật thông thường nên có thể giảm được lượng điện dùng cho quạt. Do có thể xử lý lượng tải cao, và có chức năng lọc nên không cần có bể kết tủa ở giai đoạn sau, tiết kiệm được diện tích lắp đặt. (2) Không cần bùn chuyển ngược trở lại, do đó không làm phát sinh các mảng gây tắc. Với việc sử dụng phương thức rửa ngược thích hợp, có thể chống được bùn bị tắc, thao tác vận hành cũng được tự động hóa giống như thiết bị lọc theo phương thức động lực, nên quá trình quản lý duy trì rất đơn giản. (3) Do duy trì một lượng lớn vi sinh vật trong tầng trám, đồng thời vì được lọc bởi vật thể trung gian dạng hạt có dính vi sinh vật nên khi có biến động về lượng tải thì chất lượng nước xử lý vẫn ổn định. (1) ống thông khí, dịch và khí chính (2) ống nước thải (3) ống lấy nước chính (4) vòi chảy vào (5) vòi chảy vào (6) ống nước thải (7) vật liệu chống (8) ống lấy nước chính (9) ống thoát nước thải (10) vật thể trung gian dạng hạt (11) ống dịch và khí chính 30
  • 31. (12) ống thông khí chính II.2.3.3.Metaperet (Bể phản ứng EGSB) II.2.3.3.1. Mục đích Metaperet (bể phản ứng EGSB) là máy phản ứng lên men mê-tan dùng phương pháp sàn bùn bẩn tính yếm khí dòng hướng lên trên (phương pháp UASB). Phương pháp EGSB không phải là phương thức dính vi sinh vật vào vật thể trung gian, mà là phương thức xử lý bằng cách duy trì vật thể ngưng kết dạng hạt (vi hạt) cấu tạo bởi nhóm các vi sinh vật lên men mê-tan ở trạng thái lưu động. Ngoài ra, nhờ việc nâng cao chức năng phân ly khí phát sinh trong thiết bị, lượng bùn vi hạt được duy trì tăng lên, có thể xử lý ở lượng tải dung tích cao trên 30kg-CODCr/m3 /ngày. So với phương thức xử lý UASB cũ, công suất xử lý cao hơn gấp 2~3 lần, so với phương thức xử lý yếm khí kiểu sàn cố định gần đây cao hơn 2~6 lần. Tỷ lệ phân ly, loại bỏ chất hữu cơ cao- 85~95%, về mặt cấu tạo, máy móc thiết bị ít, vận hành quản lý đơn giản. 31
  • 32. II.2.3.3.2. Tính năng, đặc tính Nước thải từ sản xuất bia Nước thải từ sản xuất đồ uống tinh khiết Điều kiện lượng tải CODCr (kg/m3 /ngày) lượng tải BOD (kg/m3 /ngày) nhiệt độ nước (o C) 30~40 20~27 35 30~40 18~24 35 Chất nước nước ban đầu nước xử lý nước ban đầu nước xử lý pH CODCr BOD SS (-) (mg/l) (mg/l) (mg/l) 6.5 9000 6000 300 7.4 800(91%) 300(95%) 300 5.0 10000 6000 800 7.4 800(92%) 300(95%) 300 II.2.3.3.3. Đặc điểm (1) Do có thể xử lý lượng tải dung tích cao nên diện tích lắp đặt nhỏ. Ngoài ra, đây cò là một thiết bị tiết kiệm năng lượng, không sử dụng động lực lớn, sử dụng hiệu quả khí phát sinh. (2) So với thiết bị xử lý sinh vật ưa khí, lượng bùn thừ phát sinh chỉ bằng dưới 1/10, tiết kiệm được chi phí xử lý bùn. (3) Do trong bể lên men không có cá thiết bị phụ thêm như vật liệu trám, nên không xảy ra sự cố do tắc, việc quản lý duy trì dễ dàng. (4) Do độ hoạt tính của khuẩn mê-tan trong bể lên men ổn định nên khi có biến động lượng tải trong nước thải chảy vào thì quá trình xử lý vẫn ổn định. www.vacne.org.vn/CNMT NHAT BAN/page 216-223 IHI.doc - -) 32
  • 33. II.2.3.4.Hướng dẫn SẢN XUẤT SẠCH HƠN trong ngành bia: Cơ hội SXSH tại khu vực lên men, hoàn thiện sản phẩm Thu hồi nấm men Nấm men dư có hàm lượng chất hữu cơ cao, cần được thu hồi càng triệt để càng tốt để tránh COD cao trong hệ nước thải. COD của nấm men bia là 180.000-220.000 mg/l. Nếu nấm men được thu hồi triệt để không cho xả vào dòng thải nó đã góp phần làm giảm 360-880 g COD/hl bia. Nấm men bia có thể được sử dụng bằng nhiều cách: Bán cho người chăn nuôi lợn, vì nó chứa nhiều vitamin, protein, chất khoáng, cacbohydrat, chất béo; Sấy khô để làm thực phẩm Việc thu hồi nấm men cần đầu tư các thiết bị như máy ly tâm, tank chứa, đường ống, bơm. Kinh nghiệm của Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây cho thấy: Khi tách nấm men từ đáy tank, chúng thường rơi vãi ra sàn nhà, dẫn đến các chi phí nước rửa sàn, hóa chất vệ sinh nền nhà, tăng tải lượng dòng thải. Năm 2000 công ty đã lắp đặt thiết bị thu hồi men, kết quả đã triệt để rút được men khỏi tank và không rơi vãi ra nền nhà, giảm 30 m3 nước rửa sàn và các hóa chất, nhân công, giảm tải COD khoảng 74 kg/ngày. Chi phí đầu tư: 2.100 USD. Thời gian hoàn vốn : 6 tháng. Thu hồi bia tổn thất theo nấm men Trong nấm men bia có chứa lẫn bia. Lượng bia hao phí theo nấm men khoảng 1- 2%. Bia cần được thu hồi bằng các cách sau: Ly tâm; Lọc ngang; Lọc ép khung bản. Bia thu hồi có thể đưa vào nồi nấu, hoặc thanh trùng và đưa vào tank lên men. Một nhà máy bia ở châu Âu có công suất 100 triệu lít/năm đã áp dụng lắp thiết bị ly tâm men.. Để giảm lượng men thải vào hệ thống nước thải và giảm lượng bia hao phí họ đã tính toán như sau: Lắp đặt thêm thiết bị 2 tank 50 hl chứa men sau ly tâm;1 máy ly tâm 20 hl/giờ; 2 tank 50 hl chứa bia thu hồi; Đường ống, bơm, hệ thống CIP. Vốn đầu tư: 500.000-700.000 USD;Chi phí vận hành 20.000 USD/năm; Thời gian khấu hao thiết bị 15 năm. Tiết kiệm được 20.000 hl bia hay 10 USD/hl bia; Thời gian thu hồi vốn 3-4 năm. Giảm tiêu hao bột trợ lọc Bia sau khi lên men cần được tách men trước khi chuyển sang khâu hoàn thiện. Việc tách men có thể thực hiện qua thiết bị lọc (với bột trợ lọc), hoặc dùng các giải pháp khác rẻ tiền hơn, dễ thực hiện hơn như sử dụng các chất trợ lắng trong quá trình 33
  • 34. nấu và lên men giúp nấm men lắng tốt hơn. Có thể giảm tiêu hao bột trợ lọc trong quá trình lọc bia bằng cách giảm mật độ nấm men và độ trong của bia trước khi lọc. Có thể cải thiện được bằng biện pháp công nghệ trong quá trình nấu, tạo môi trường phù hợp với chủng nấm men; tuyển chọn chủng giống nấm men, tối ưu hóa quá trình nhân giống, bảo quản nấm men và tiếp giống; tối ưu hóa quá trình lên men (thiết bị, thời gian lên men, tàng trữ) để nấm men có thể lắng tự nhiên. Trong một số nhà máy bia sử dụng chủng nấm men có đặc tính lắng không cao có thể sử dụng các chất làm trong dịch đường trước khi lên men, các chất trợ lắng trong quá trình lên men để giảm mật độ nấm men trước khi lọc. Để giảm bột trợ lọc hơn nữa người ta đầu tư máy ly tâm, có thể tách được 98-99% nấm men trong bia. Khi lắp đặt máy ly tâm có những ưu điểm sau: Giảm lượng bột trợ lọc trong quá trình lọc bia; Kéo dài thời gian vận hành máy lọc; Giảm tiêu thụ mước cho việc sục rửa máy lọc; Thu hồi thêm nấm men thừa. Giảm thiểu lượng bia dư Bia dư là bia còn sót lại trong các tank. Lượng bia dư cần được giảm thiểu bằng cách thay đổi quy trình, đặc biệt các thao tác liên quan đến việc tháo rỗng tank. Người vận hành cần xác định chắc chắn rằng bia đã hết trước khi vệ sinh tank. Qua việc quản lý nội vi và hệ thống quan trắc hiệu quả thì chỉ còn một lượng bia dư rất nhỏ nhất còn trong tank khi không thể lấy ra được thêm. BOD của bia là 80.000mg/l phụ thuộc vào nồng độ và hàm lượng cồn của bia. Nếu bia dư bị thải vào hệ thống nước thải thì không chỉ làm tăng BOD mà một lượng sản phẩm có giá trị đã bị mất. Áp dụng hệ thống làm lạnh tầng Có nhiều công nghệ để nâng cao hiệu quả hệ thống máy lạnh trong nhà máy bia. Công ty Mycom (Nhật Bản) đã nghiên cứu và ứng dụng thành công công nghệ máy lạnh tầng. Thông thường để lạnh nhanh dịch đường người ta làm lạnh nước 28-300C về 20C bằng 1 máy lạnh. Việc chạy lạnh đó cho hệ số hữu ích của động cơ là 4,87. Công nghệ mới của Mycom là chia việc làm lạnh nước thành 3 công đoạn với 3 máy có công suất nhỏ hơn. Mỗi máy chạy trong khoảng nhiệt độ gần nhau (30C xuống 180 C; 180 C xuống 100 C; 100 C xuống 20 C). Do vậy hiệu suất của máy lạnh tăng lên 8,06; năng lượng giảm 60%; công suất máy giảm 70%, nghĩa là chỉ cần lắp máy lạnh có công suất nhỏ hơn rất nhiều. 34
  • 35. Áp dụng công nghệ lên men nồng độ cao, giảm mức tiêu hao năng lượng Lên men truyền thống bắt đầu từ dịch đường có nồng độ 10-12%. Các nghiên cứu và ứng dụng đã đưa ra công nghệ lên men nồng độ cao hơn đến 16% (có nhiều nghiên cứu tiến hành ở nồng độ đến 22% nhưng việc ứng dụng chưa rộng rãi). Kết quả thực tế ở nhiều nước và ở Việt Nam có Tổng công ty Bia rượu nước giải khát Sài Gòn, Công ty Bia Việt Nam, Nhà máy bia Hà Tây đã áp dụng cho thấy: có thể nâng công suất nhà máy lên 10-15%, giảm điện năng, năng lượng 15-18% trong khi có thể linh hoạt sản xuất nhiều loại bia có các nồng độ ban đầu khác nhau. Ứng dụng công nghệ mới (bao gồm cả sử dụng enzyme) để rút ngắn thời gian sản suất, tăng hiệu suất Việc sử dụng các loại enzyme trong quá trình nấu như enzyme dịch hóa, đường hóa, cho phép rút năng thời gian nấu từ 30-45 phút mỗi mẻ, giảm điện, hơi nước, tăng công suất; Enzyme trong lên men như sử dụng enzyme Maturex giúp làm giảm hàm lượng diacetyl trong bia lên men phụ, cho phép rút ngắn thời gian lên men phụ từ 3-5 ngày mà vẫn đảm bảo chất lượng; và các chất trợ lắng giúp làm giảm thời gian lên men, giảm tiêu hao lạnh, điện cpi.moit.gov.vn/Index.aspx?NewID=548E&CateID=276 - 44k - Similar pages Qua 1 số phương pháp xử lí nước thải của công nghệ sản xuất bia vừa nêu trên thì lượng nước thải đã được xử lí tốt hơn thời gian trước. Mong rằng 1 số phương pháp xử lí ước thải vừa nêu trên sẽ được áp dụng nhiều hơn để nguồn nứơc thải được xử lí tốt hơn, góp phần làm sạch nguồn nước,làm cho môi trường sống của con người ngày càng tốt hơn. II.3. VÕ THỊ KIM LIÊN: II.3.1. Sơ lược về ngành sản xuất bia: Bia được sản xuất tại Việt Nam cách đây trên 100 năm tại nhà máy bia Sài Gòn và nhà máy bia Hà Nội . hiên nay do nhu cầu của thị trường , chỉ trong một thời gian ngắn ,ngành sản xuất bia đã có những bước phát triển mạnh mẽ thông qua việc đầu tư và mở rộng các nhà máy bia có từ trước và xây dựng các nhà máy bia mới thuộc trung ương và địa phương , các nhà máy liên doanh với nhà máy nước ngoài . Hiện nay ,cả nước có khoảng trên 320 nhà máy bia và các cơ sở ản xuất bia với tổng năng lực đạt trên 8 triệu l/ năm. 35
  • 36. Các ngành công nghiệp khác nói chung và các ngành công nghiệp sản xuất bia nói riêng tạo nên một lượng lớn nước thải lớn ra môi trường . Hiện nay tiêu chuẩn nước thải tạo thành trong quá trình sản xuất bia là 8 – 14 l nước thải trên 1 lít bia , phụ thuộc vào công nghệ và các loại bia sản xuất. Các loại nước thải này chứa hàm lượng lớn các chất lơ lửng COD và BOD cao gây ô nhiễm môi trường .Vì vậy các loại nước thải này cần phải được xử lí trước khi xả ra các nguồn nước tiếp nhận . II.3.2. Nguồn gốc nước thải công nghiệp sản xuất bia . Nước thải của công nghiệp sản xuất bia bao gồm :  Nước làm lạnh , nước ngưng , đây là nguồn nước thải ít hoặc gần như không bị ô nhiễm , có khả năng tuần hoàn sử dụng lại được.  Nước thải từ bộ phân nấu _ đường hóa , chủ yếu là nước vệ sinh thùng nấu , bể chứa ,sàn nhà …nên chúa bã malt , tinh bột , bã hoa , các chất hữu cơ …  Nước thải rữa chai , đây cũng là một trong những dòng thải có ô nhiễm lớn trong công nghệ sản xuất bia được rữa qua các bước như : • Rữa với nước nóng . • Rữa bằng dung dịch kiềm loãng nóng ( 1 – 3 % NaOH ) • Rữa sạch nhãn chai và bẩn bên ngoài. • Phun kiềm nóng rữa bên trong và bên ngoài chai , sau đó rữa sạch bằng nước lạnh. Do đó dòng thải của quá trình rữa chai có độ pH cao và làm cho dòng thải chung có giá trị kiềm tính . 36
  • 37. Kiểm tra nước thải từ các nhà máy rữa chai đối với loại chai có 0,5 lít cho thấy mức độ ô nhiễm như bảng sau: (giáo trình xử lí nước thải _thư viện trường đại học Nông Lâm ) Thông số Hàm lượng, mg/l Thấp Cao Trung bình COD 810 4480 2490 BOD5 330 3850 1723 Nito NH4 2,05 6,15 4 P tổng 7,9 32 12,8 Cu 0,11 2 0,52 Zn 0,2 0,54 0,35 AOX 0,1 0,23 0,17 pH = 8,3 đến 11,2 . Nước tiêu thụ để rữa 1 chai = 0,3 – 0,5 lít Trong nước thải rữa chai có hàm lượng đồng và kẽm là do sử dụng loại nhãn dán chai có in dấu bằng các loại thuốc in chứa kim loại . Hiện nay loại nhãn dán chai có chứa kim loại đã bi cấm sử dụng ơ nhiều nước . Trong nước thải có tồn tại AXO là do quá trình khử trùng có dung chất khử là hợp chất của clo. Ở các nhà máy có biện pháp tuần hoàn nước và công nghệ rửa tiết kiệm nước thì lượng nước thấp , như trong CHLB Đức nước sử dụng và nước thải trong các nhà máy bia như sau :  Định mức nước cấp : 4 -8 m3 / 1000 lít bia , tải lượng nước thải : 2,5 – 6 m3 / 1000 lít bia .  Tải trọng BOD :3 -6 kg /1000 lít bia ; tỷ lệ BOD5 :COD = 0,55 – 0,7.  Hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong nước thải như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : 37
  • 38. BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 100 như sau : BOD5 = 1100 – 1500 mg / l ; COD = 1800 – 3000 mg / l .  Tổng nito : 30-100 mg / l , tổng photpho : 10- 30 mg / l . Với các biện pháp sử dụng nước hiệu quả nhất thì định mức nước thải của nhà máy bia không thể thấp hơn 2 – 3 m3 cho 1000 lít bia sản phẩm . Trung bình lượng nước thải ở nhiều nhà máy bia lớn gấp 10 – 20 lần lượng bia sản phẩm. Rosenwinkel đã đưa ra kết quả phân tích đặc tính nước thải của một số nhà máy bia như ở bảng sau : Thông số Đơn vị Nhà máy I Nhà máy II Nhà máy III từ…đến… trung bình pH - 5,7-11,7 - - BOD5 mg/l 185-2400 1220 775 1622 Nito tổng mg/l 310-3500 1909 1220 2944 Photpho tổng mg/l 48-348 79,2 19,2 - Chất không hòa tan mg/l 1,4-9,09 4,3 7,6 - Tải lượng nước thải mg/l 158-1530 634 - - Tải trọng ô nhiễm m3/1000 lít bia - 3,2 - - COD kg BOD5/10000 lít bia - 3,5 - 38
  • 39. Một đặc điểm khác của nước thải cũng được quan tâm đó là lưu lượng dòng thải và đặc tính dòng thải trong công nghệ sản xuất bia , còn biến đổi theo chu kỳ và mùa sản xuất. II.3.3. Hiện trạng nước thải công nghiệp bia ở Việt Nam . Mới đây trên báo điện tử đã cập nhập cái mà con người gọi là công nghệ “bia cỏ”. (07/06/2008 – 10h40 –GMT + 7). Trên diện tích rộng chừng 100m2, nguyên liệu chế biến bia, bã bia… vứt la liệt, ruồi nhặng bâu đầy. Trong quá trình chế biến, một số công nhân "vô tư" thoăn thoắt dùng chân tay ngoáy trong các thùng bia... là hình ảnh chúng tôi có dịp "mục sở thị" tại một cơ sở chế biến bia hơi trong nội thành Hà Nội Đây là những cốc bia mà thoạt đầu nhìn không ai tưởng sẽ có “bia cỏ” Theo khảo sát, giá "bia cỏ" bán lẻ trên địa bàn Hà Nội trung bình khoảng 2.000 - 2.500đồng/cốc, trong khi bia Việt Hà giá từ 3.500 - 4.000 đồng/cốc và bia hơi Hà Nội giá dao động từ 6.000 đến 6.500 đồng/cốc… Vì giá "bình dân" nên hầu hết các quán bia mọc lên ở địa bàn Hà Nội đều thu hút lượng khách đông nghịt, từ các cán bộ, viên chức đến tầng lớp bình dân, những người lao động, đông nhất là vào những giờ tan tầm. 39
  • 40. Uống "bia cỏ" dễ bị ung thư? Trao đổi với chúng tôi, ông Lê Anh Tuấn, Giám đốc Sở Y tế Hà Nội cũng cho biết: Đối với loại “bia cỏ” quy trình sản xuất đáng lẽ ra phải để khoảng 15 ngày, các độc tố mới hết, nhưng vì chạy theo lợi nhuận chỉ khoảng 10 ngày là họ lấy ra bán cho người tiêu dùng, nên nhiều loại bia cỏ vẫn còn độc tố tồn dư. Theo ông Lê Anh Tuấn, Giám đốc Sở Y tế Hà Nội, nếu hàm lượng diacetil trong “bia cỏ” vượt quá nồng độ cho phép có thể Trên diện tích rộng chừng 100m2, nguyên liệu chế biến bia, bã bia… vứt la liệt, ruồi nhặng bâu đầy... Ảnh H.Nguyên 40
  • 41. gây ung thư cho người tiêu dùng... Ảnh H.Nguyên Trên thực tế, nhiều cơ sở sản xuất bia tư nhân không tuân thủ đúng các quy trình kỹ thuật trong sản xuất, thậm chí nhiều cơ sở còn pha thêm hóa chất để tăng nồng độ của bia dẫn đến hiện tượng nhiều loại bia có hóa chất tồn dư (andehyt, rượu bậc cao...) vượt quá nồng độ cho phép, làm ảnh hưởng đến sức khỏe người uống. Ngoài ra, hàm lượng diacetil vượt quá 0,2 diacetil/ml có thể gây bị đau đầu cho người tiêu dùng. Thường thường, loại bia gia công có hàm lượng nồng độ diacetil/ml rất cao. Cũng theo phân tích của ông Tuấn, nếu hàm lượng diacetil trong “bia cỏ” vượt quá nồng độ cho phép sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người tiêu dùng, ngoài việc nhức đầu thì chất diacetil rất độc hại có thể bị ung thư…(nguồn trên báo điện tử) Và mới đây một xưởng sản xuất xả nước thải trái phép vào hồ trúc Bạch . (Lao động điện tử cập nhập : 4:13 pm , 10/09/2008) Không những không xuất trình được bản cam kết môi trường , chủ cơ sở kinh doanh này còn không có giáy phép xả thải. Và một điều lưu ý là cơ sở chế xuất này không hề có hệ thống xử lí nước thải trong quá trình sản xuất mà còn xả thẳng nước thải chưa xử lí xuống hồ Trúc Bạch. Bên cạnh đó đã có nhiều công trình lớn với tổng kinh phí hang chục triệu đồng như hệ thống xử lí nước thải bằng phương pháp kết hợp giữa yếm kí và hiếu khí của nhà máy sản xuất bia _ nước giải khát Bavaria ở Lieshout , Hà Lan . 41
  • 42. Sau đây là sơ đồ công trình xử lí nước thải bia : Hình 3: Sơ đồ công nghệ 42
  • 43. Hình 4:Loạt ảnh về Sân phơi bùn 43
  • 44. Hình 5: Loạt ảnh về Thiết bị châm hóa chất Hình 6: Loạt ảnh về Bể lắng 44
  • 45. 45
  • 46. 46
  • 47. Hình 7: Loạt ảnh về UASB 47
  • 48. Nguồn : yeumoitruong.com II.3.4. Biện pháp ngăn ngừa , giảm thiểu và xử lí. Cần có phương pháp tiếp cận giải quyết vấn đề nước thải công nghiệp bia một cách hợp lí và an toàn . Đảm bảo môi trường không bị ô nhiễm và an toàn cho người dân: Thiết lập các hệ thống khếp kín trong quản lí nước Để giảm lượng nước thải và các chất gây ô nhiễm nước thải trong công nghiệp sản xuất bia , cần thăm dò các khả năng sau : • Phân luồng các dòng thải đẻ có yheer tuần hoàn sử dụng các dòng ít chất ô nhiễm như nước làm lạnh , nước ngưng cho quá trình rữa thiết bị , sàn , chai. • Sử dụng các thiết bị rữa cao áp như sung phun tia hoặc rữa khô để giảm lượng nước rửa. • Hạn chế rơi rãi nguyên liệu , mem ,hoa Boublon và thu gom kịp thời bã men , bã malt , bã hoa và bã lọc để hạn chế ô nhiễm trong dòng nước rữa sàn . 48
  • 49. Do đặc tính nước thải công nghệ sản xuất bia có chứa hàm lượng các chất hữu cơ cao ở trạng thái hòa tan và trạng thái lơ lửng , trong đó chủ yếu là hydratecacbon , protein và các acid hữu cơ , là các chất có khả năng phân hủy sinh học Nước thải trước khi đưa vào xử lí sinh học cần qua snf , lọc , để tách các tạp chất thô và các loại hạt rắn khác. Phương pháp sinh học:  Phương pháp bùn hoạt tính (aeroten ) với tải lượng bùn (hay tỉ lệ thức ăn / vi sinh vật F/M ) F/M = 0,05 – 0,1 kg bùn / ngày và với chỉ số bùn tới 270 ml /g  Phương pháp màng sinh học hiếu khí với thiết bị dạng tháp , trong đó có lớp đệm bằng các hạt nhân tạo , gỗ …  Hồ sinh học hiếu khí , có thể gồm một hoăc nhiều hồ nối tiếp hay song song được sục khí vận hành với tải lượng thể tích tối đa từ 0,025 – 0,03 kg BOD5 / m3 ngày và sau đó có bể lắng với thời gian lưu là một ngày . Đáy hồ phải đươc chống thấm và đòi hỏi diện tích lớn ( 100 m2 cho 1000 lít bia sản phẩm trong ngày ) Phương pháp yếm khí sử dụng để xử lí nước thải có lượng chat hữu cơ ô nhiễm cao. (sách giáo trinh xử lí nước thải _thư viện đại học Nông Lâm ) II.4. TRẦN HOÀNG YẾN NHI:  Nước thải công nghiệp một vấn đề đáng lo ngại của người dân và môi trường. Hầu như các nhà máy công nghiệp ở nước ta chưa có hệ thống xử lý nước thải trước khi thải ra ngoài làm ô nhiễm nghiêm trọng đến con người và xã hội. Vì lợi nhuận, vì mưu lợi mà các xí nghiệp, nhà máy nhắm mắt cho qua coi như không biết đến sự độc hại của nước thải chưa qua xử lý hay chỉ xử lý cho có để tránh sự kiểm tra của cơ quan chức trách khi đưa ra môi trường sống. Qua thông tin truyền thông ta đã nghe và thấy cảnh người dân hằng ngày vẫn sinh hoạt và sống chung với rác và nước thải mà các nhà máy vẫn ngang nhiên thải ra gây ô nhiễm nghiêm trọng và đang đe dọa sức khỏe của người dân. Như người dân ở xã Lộc Ninh và phường Bắc Lý của TP Đồng Hới phải chịu sự ô nhiễm của công ty cổ phần bia Hà Nội - Quảng Bình. Đã thải ra ngoài hàm lượng nước thải vượt mức cho phép về chất lượng nước, có hàm lượng chất hữu cơ cao nên bốc mùi gây ô nhiễm trầm trọng, sống quanh khu vực đó người dân phải hít vào mình bầu không khí ô nhiễm bốc mùi không chịu nỗi không chỉ những người sống 49
  • 50. ở đó mà ai đi ngang qua đó cũng phải bịt mũi, chạy thật nhanh không những thế còn ảnh hưởng đến tôm, cá, lúa của bà con nông dân gần đó.  Rồi tình cảnh trong nhà mà cũng phải đeo khẩu trang của người dân Trường Thi - TP Vinh vì phải sống chung với mùi hôi thối bốc lên rất khó chịu bởi nguốn nước thải từ công ty cổ phần Bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh. Không những thế còn ảnh hưởng đến nhiều hecta lúa tại khu vực cạnh đó.Nhà máy nâng cấp công nghệ nhằm nâng sản lượng sản xuất, trong khi hệ thống xử lý nước thải thì không cải tiến để rồi thải ra ngoài những nguồn thải gây ô nhiễm.  Thừa Thiên Huế là quê hương của em. Nhắc đến địa danh này em chắc rằng ít ai không biết đến sông Hương - núi Ngự, một thắng cảnh khá thơ mộng của Huế. Trước đây thơ mộng là thế, đẹp là thế nhưng bây giờ sông Hương không còn như xưa với vẻ thơ mộng vốn có của nó vì hằng ngày phải gánh một lượng nước thải chưa qua xử lý được thải ra từ các cơ sở sản xuất trong đó có nhà máy bia Huda làm ô nhiễm nguồn nước của sông. Trên đây chỉ là một số rất ít hình ảnh về tình cảnh bị ô nhiễm bởi dòng nước thải chưa qua xử lý theo đúng tiêu chuẩn mà môi trường và con người phải hứng chịu. Vậy nguyên nhân từ đâu mà nguồn nước thải từ công nghệ sản xuất bia lại gây ô nhiễm và có mùi khó chịu dến như vậy và trong nước thải bao gồm những gì? Nước thải của công nghệ sản xuất bia bao gồm: nước làm lạnh, nước ngưng nhưng đây là nguồn nước thải ít hoặc gần như không gây ô nhiễm. Nước thải từ bộ phận nấu - đường hoá chứa bã malt, tinh bột, bã hoa, các chất hữu cơ… nước thải từ hầm lên men có chứa bã men và chất hữu cơ. Hai dòng nước thải này là nguyên nhân gây ra mùi hôi thối khi thải ra môi trường. Và dòng nước thải gây ra ô nhiễm lớn trong công nghệ sản xuất bia. Trong nước thải rửa chai có hàm lượng đồng, kẽm và dòng thải của quá trình rửa chai có độ pH cao và làm cho dòng thải chung có giá trị pH kiềm tính. Theo sự khảo sát, đánh giá của những nhà nghiên cứu thì cứ 1 lít bia thì thải ra 5,65 lít nước và trình độ sản xuất lạc hậu hay hiện đại cũng như khối lượng sản xuất của nhà máy cũng ảnh hưởng đến sự ô nhiễm của dòng nước thải. Như vậy với nồng độ chất thải có trong dòng thải cùng với tỷ lệ như trên cho ta thấy và hiểu phần nào sự 50
  • 51. ô nhiễm của dòng nước thải khi không qua xử lý mà thải ra ngoài môi trường sẽ ảnh hưởng như thế nào đến người dân sống xung quanh. Và những lãnh đạo chính quyền, lãnh đạo nhà máy, họ nói gì về sự việc này? Lãnh đạo nhà máy thì lấy đủ lý do để biện hộ cho việc làm sai trái của mình nào là lý do về kỷ thuật, về vốn đầu tư không đủ để thiết lập hệ thống xử lý tốt. Còn lãnh đạo chính quyền thì họ lắc đầu bất lực, họ kéo dài thời gian xử lý… theo những lời nhận định của người dân thì do những công ty này nộp thuế khá cao cho nhà nước nên chính quyền không dám đụng đến cứ thoái thác với lý do đợi chỉ thị cấp trên. Tình trạng này thì không biết người dân phải chịu tình cảnh ô nhiễm đến bao giờ. II.5. NGUYỄN THỊ PHỤNG: Trong những năm gần đây, ngành đồ uống của nước ta phát triển nhanh chống. Đặc biệt là ngành sản xuất bia. Do nhu cầu về loại thức uống này càng tăng cao theo nhịp điệu tăng trưởng của kinh tế. Ước tính tiêu thụ bia bình quân đạt 18 lít trên đầu người. Sự tăng trưởng của ngành bia kéo theo vấn đề chất thải sản xuất, nhất là nước thải có độ ô nhiễm cao đe dọa nghiêm trọng tới môi trường. Đặc tính nước thải của công nghệ sản xuất bia có chứa hàm lượng các chất hữu cơ cao ở trạng thái hòa tan và trạng thái lơ lửng, trong đó chủ yếu là hydratcacbon, protein và các axít hữu cơ, là các chất có khả năng phân hủy sinh học. Lưu lượng và đặc tính dòng nước thải trong công nghệ sản xuất bia còn biến đổi theo quy mô, sản lượng và mùa sản xuất. Tại Việt Nam, để sản xuất 1.000 lít bia, sẽ thải ra khoảng 2 kg chất rắn lơ lửng, 10 kg BOD5, pH dao động trong khoảng 5,8 - 8. Cá biệt, tại một số địa phương, hàm lượng chất ô nhiễm ở mức cao: BOD5 1700- 2700mg/l; COD 3500-4000mg/l, SS 250-350mg/l, PO43- 20-40mg/l, N-NH3 12- 15mg/l. Ngoài ra, trong bã bia còn chứa một lượng lớn chất hữu cơ, khi lẫn vào nước thải sẽ gây ra ô nhiễm ở mức độ cao. (<http://viethoagroup.net/detail-product.aspx?product-id=81>) Do đó, việc xử lý nước thải trong công nghiệp sản xuất bia là vấn đề hết sức quan trọng. Theo kết quả nghiên cứu của thế giới, chỉ có phương pháp sinh học để xử lý loại nước này là tốt nhất. Phương pháp này dựa trên cơ sở sử dụng hoạt động của vi sinh 51
  • 52. vật để phân huỷ các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn trong nước thải. Các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ và một số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng. Trong quá trình phát triển, chúng nhận các chất dinh dưỡng để xây dựng tế bào, sinh trưởng và sinh sản nên sinh khối chúng được tăng lên. Quá trình phân huỷ các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxi hoá sinh hoá. ( Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga, 1999. Giáo Trình Công Nghệ Xử Lý Nước Thải. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. Hà Nội . Trang 181) Nước thải trước khi đưa vào xử lý sinh học cần qua sàng, lọc, để tách các tạp chất khô như nút bấc, giấy nhãn và các loại chất rắn khác. Đối với dòng chảy rửa chai có giá trị pH cao cần được trung hòa bằng khí CO2 của quá trình lên men hay bằng khí thải nồi hơi. Nước thải bia cần được xử lý yếm khí trước khi xử lý hiếu khí để giảm tải trọng ô nhiễm. Vì phương pháp yếm khí xử lý nước thải có lượng chất hữu cơ ô nhiễm cao(COD > 2000 mg/l) và có ưu điểm lượng bùn sinh ra ít, tiêu tốn ít năng lượng và tạo ra khí metan có giá trị năng lượng. Vì vậy trong xử lý nước thải cần kết hợp cả hai phương phap yếm khí và hiếu khí. H ình 8: Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải Bể gom: Để tận dụng hết thể tích của bể cân bằng và giảm thiểu hoá chất sử dụng cho quá trình điều chỉnh pH trước khi đưa nước thải vào hệ thống xử lý kị khí, hệ thống xử lý đã chọn phương án dùng bể gom thu nước thải từ nhà máy về sau đó dùng bơm bơm lên bể cân bằng, bể khuấy. Bể cân bằng: Để trung hoà cân bằng nước thải trước khi nước đi vào hệ thống xử lý kị khí. Để lắng cặn và rác trong dòng nước thải trước khi đi vào xử lý. 52
  • 53. Bể khuấy: Để điều chỉnh độ pH của nước thải trước khi đưa vào hệ thống xử lý kị khí. Tại đây, nước thải được điều chỉnh sao cho pH nằm trong khoảng 6,8-7,2. Bể kị khí: Là bể có tác dụng chủ yếu để phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải. Hiệu suất xử lý có thể đạt tới 80-90%. Bể hiếu khí: Là bể dùng để phân hủy phần còn lại các chất hữu cơ có trong nước thải sau khi đã phân hủy kị khí. Thường nước thải sau khi đi qua bể phân hủy kị khí thì các chất hữu cơ trong nước thải chỉ có thể bị phân hủy tối đa là 90%. Bể lắng: Sau khi phân hủy hiếu khí thì bùn hoạt tính sinh ra lớn, để tách bùn ra khỏi nước thải thì một hệ thống lắng là cần thiết. Sau khi lắng tách bùn hoạt tính, nước thải đạt tiêu chuẩn để thải ra môi trường. (<http://viethoagroup.net/detail-product.aspx?product-id=81>) 53
  • 54. II.6. LÂM THỊ PHƯƠNG: Đối với thị trường thục phẩm ở nước ta hiện nay người sản xuất muốn cung ứng cho người tiêu dùng thực phẩm đạt tiêu chuẩn VSATTP. Vì thế ngoài các công nghệ sản xuất sạch mà ta còn phải quan tâm đến các qui trình xử lí nước thải. Vì có xử lí tốt mới tạo niềm tin cho người tiêu dùng mà còn làm cho môi trường trong sạch không gây ô nhiễm. Tuy nhiên khong phai công ty nào cũng xây dựng hệ thống xử lí nước thải dạt tiêu chuẩn. Mà sau đây là 1 vài phân tích của cá nhân tôi về vấn đề này trong ngành sản xuất bia: Dưới dây là các nhà máy sản xuất bia gây ô nhiễm trầm trọng đối với môi trường : Nhà máy bia Sài Gòn –Hoàng Quỳnh • Không lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung; xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép từ 10 lần trở lên; không thực hiện đầy đủ các nội dung tại bản cam kết bảo vệ môi trường; không lập hồ sơ đăng ký phát sinh chất thải nguy hại. • Cho đến ngày 22.4.2008, hệ thống xử lý nước thải của công ty vẫn chưa hoàn thành. Kết quả phân tích mẫu nước thải sau hệ thống xử lý cho thấy lưu lượng BOD, COD vượt tiêu chuẩn cho phép từ 4 - 7 lần. • Một vấn đề nữa công ty đã đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải cuối năm 2007, nhưng qua nhiều lần kiểm tra (kể từ khi xây dựng) nước thải sản xuất của công ty vẫn chưa được xử lý. Lý do mà công ty đưa ra là chờ cấy vi sinh thích hợp. Vậy đến bao giờ công ty mới tìm được vi sinh cấy thích hợp và bao giờ nước thải của công ty mới đạt tiêu chuẩn môi trường ? Công ty cổ phần bia Hà Nộ-Quảng Bình (sát quốc lộ 1A, phường Bắc Lý, TP Đồng Hới). • Lưu lượng nước thải của nhà máy là 6.300m3 /tháng được xả vào hồ chứa ngay trước mặt công ty, bên đường quốc lộ 1A. Vì trong nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao nên bốc mùi hôi gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng nặng nề đến 54
  • 55. đời sống của hàng chục hộ dân thuộc xã Lộc Ninh và tiểu khu 13, tiểu khu 14 phường Bắc Lý, TP.Đồng Hới xung quanh khu vực nhà máy bia. • Mới đây, Nhà máy Bia đã nâng công suất từ 5 triệu lít/năm lên 20 triệu lít/năm, vì vậy hồ chứa nước thải đã quá tải. Biện pháp xử lý mùi hôi của nhà máy trước kia là thả bèo tây phủ kín mặt hồ chứa nhưng không còn công hiệu nữa bởi bèo cũng chết vì quá ô nhiễm. • Tuy nhiên, kết quả phân tích mẫu nước lấy từ hồ chứa nước thải của công ty bia ngày 08/3/2007 do Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường Quảng Bình thực hiện cho thấy: vẫn có nhiều chỉ tiêu vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Cụ thể: COD vượt 3,1 lần; BOD5 vượt 3,14 lần; photpho vượt 3 lần; amoniac vượt 1,4. Nhà máy bia Sài Gòn (178Nguyễn Chí Thanh,Q.5,TP Hồ Chí Minh). • Từ đó đến nay, nhà máy vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải và khí thải. Toàn bộ nước thải và khí thải được thải trực tiếp ra cống thoát nước thải của khu dân cư. • Điều đáng nói là tình trạng trên sẽ còn tiếp tục duy trì ít nhất là đến cuối năm 2009. • Tại thời điểm kiểm tra vào tháng 7.2008 do Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM thực hiện, đoàn kiểm tra đã xác định tổng lưu lượng nước thải của Nhà máy Bia Sài Gòn khoảng 3.100m³/ngày. Kết quả phân tích mẫu nước và khí thải cho thấy nước thải phát sinh từ xưởng lên men (lấy tại hố ga chính) có độ pH vượt tiêu chuẩn cho phép gần 2 lần, COD vượt 8 lần, BOD5 vượt gần 8 lần, coliforms vượt 6 lần. • Còn kết quả phân tích nước thải phát sinh từ xưởng lên men (lấy tại hố ga gần cổng số 2) có COD và BOD5 vượt tiêu chuẩn khoảng 3 lần, SS vượt gần 1 lần. Cá biệt chất coliforms vượt tiêu chuẩn cho phép lên đến 18.600 lần. Tại 55
  • 56. xưởng nấu, nước thải phát sinh có nồng độ COD và BOD5 vượt tiêu chuẩn lên đến hơn 9 lần, coliforms vượt hơn 8 lần và SS là hơn 3 lần. • . Khí thải phát sinh từ lò hơi số 1 có SO2: 2.035 mg/m³ cao hơn tiêu chuẩn cho phép là 1.500mg/m³; bụi: 418 mg/m³ (tiêu chuẩn 400 mg/m³). Còn tại lò hơi số 4 thì lượng SO2: 2.322 mg/m³ và bụi: 402 mg/m³. Nhà máy bia Sài Gòn-Phú Yên. • Nhiều người dân bất bình bày tỏ: "Nhà máy mới nâng công suất từ 15 triệu lít/năm lên 23 triệu lít/năm mà đã xả nước thải hôi thối như vậy thì khi nâng lên 50 triệu lít/năm chắc người dân ở khu này phải bỏ nhà cửa mà đi". Ông Hoàng Thanh Việt, GĐ Cty liên doanh bia Sài Gòn - Phú Yên cho biết, nước thải của Nhà máy bia Sài Gòn được xử lý theo quy trình khép kín. Đầu tiên nước được tập trung vào bể cân bằng để điều chỉnh độ pH, tiếp theo bơm sang bể chỉnh có các chất xúc tác nhằm phân loại các chất cặn bã, sau đó lần lượt vào bể trung gian, bể yếm khí và bể lắng trước khi thải ra ngoài môi trường. Sở dĩ có mùi hôi là do hàng tuần nhà máy phải dọn vệ sinh bể cân bằng theo kiểu dọn ống cống. Tuy nhiên điều này lại không phù hợp thực tế vì bể cân bằng nằm trong khu xử lý nước thải của nhà máy bia còn mùi hôi lại bốc lên từ các miệng hố ga nằm dọc trong suốt chiều dài 1km ở đường Nguyễn Trung Trự. Nhưng cũng có công ty không ngừng vươn lên hoàn thiện hệ thống xử lí nước thải hoàn chỉnh vươn tới công nghệ sạch: Công ty SXKD-XNK Hương Sen. • . Ngay từ khi bước vào đầu tư sản xuất công ty đã chú trọng xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Tuy nhiên vẫn không thể đáp ứng được yêu cầu và tiêu chuẩn quy định. Trước thực trạng nước thải trong sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe công nhân và đời sống nhân dân khu vực chung quanh. • Ðể phát triển bền vững, năm 2005 Công ty đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải với tổng số tiền hơn 10 tỷ đồng. Năm 2006, nhà máy xử lý nước thải của công ty chính thức được đưa vào sử dụng. Nhà máy xây dựng theo công nghệ Nhật Bản được Hiệp hội khoa học Việt Nhật đánh giá cao. Với quy trình khép kín, nước thải trong quá trình sản xuất được thu gom theo hệ thống đường cống 56