SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 64
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
TÊN ĐỀ TÀI
PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK
SVTT:
MSSV:
Ngành:
GVHD:
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2021
LỜI CẢM ƠN
------
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp với đề tài: “PHÁT TRIỂN THẺ THANH
TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK”,
bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, vận dụng những kiến thức tiếp thu được ở trường, tìm
tòi, học hỏi cũng như thu thập thông tin số liệu có liên quan đến đề tài, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các giáo viên hướng dẫn, các anh chị trong
ngân hàng .
Xin chân thành cảm ơn Thầy …, người đã hướng dẫn em trong quá trình làm
bài, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này. Emcảm ơn thầy
đã tâm huyết giảng dạy, chia sẽ những kinh nghiệm quý báu của thầy cho chúng em.
Bên cạnh đó, cũng xin chân thành cảm ơn các Anh Chị ở ngân hàng Sacombank
Chi Nhánh … đã tạo điều kiện và giúp đỡ từ những ngày đầu tiên thực tập để em có thể
hoàn thiện báo cáo của mình.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô trường Đại học … cùng các anh chị
Sacombank Chi Nhánh … lời chúc sức khỏe và thành công trong cuộc sống.
Trân trọng.
Sinh viên thực tập
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
------
..........................................................................................
..........................................................................................
..........................................................................................
..........................................................................................
..........................................................................................
..........................................................................................
..........................................................................................
..........................................................................................
..........................................................................................
..........................................................................................
..........................................................................................
..........................................................................................
..........................................................................................
..........................................................................................
..........................................................................................
..........................................................................................
..........................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
‐‐‐‐‐‐
Sacombank : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
TMCP : Thương mại Cổ Phần
CN : Chi nhánh
PGD : Phòng giao dịch
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
PIN : Mã số cá nhân
BCTC : Báo cáo tài chính
HĐQT : Hội đồng quản trị
VND : Việt Nam Đồng
USD : Đô la Mỹ
ĐVT : Đơn vị tính
MỤC LỤC
‐‐‐‐‐‐
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................i
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ............................................................................................ii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU...........................................................................................1
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................1
1.2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................................1
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................2
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..............................................................................2
1.6. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN......................................................................3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN TẠI NHTM......................4
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................4
2.1.1. Tổng quan về NHTM...............................................................................4
2.1.2. Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt .....................................7
2.1.3. Tổng quan về thẻ thanh toán...................................................................10
2.1.4. Sơ lược về thị trường thẻ thanh toán tại Việt Nam...............................13
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ......................................15
2.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................17
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SACOMBANK VÀ TRUNG TÂM THẺ....................18
3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
(SACOMBANK)..............................................................................................18
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..............................................18
3.1.2. Vị thế của Sacombank.................................................................19
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự .........................................................20
3.1.4. Các lĩnh vực hoạt động...............................................................23
3.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 – 2012......................23
3.2. GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ TRUNG TÂM THẺ SACOMBANK ...............26
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển trung tâm thẻ ......................26
3.2.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng các bộ phận tại trung tâm thẻ.........26
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ THANH
TOÁN TẠI SACOMBANK – CN BÌNH THẠNH.....................................................29
4.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN TẠI SACOMBANK...................29
4.1.1. Đặc điểm chung về các loại thẻ thanh toán.......................................29
4.1.2. Phân loại thẻ thanh toán....................................................................30
4.1.3. Lợi ích và rủi ro khi sử dụng thẻ.......................................................31
4.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh thẻ......................................32
4.2.THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THẺ THANH TOÁN......................................33
4.2.1. Phân tích thực trạng kinh doanh thẻ thanh toán................................33
4.2.2. Phân tích mức độ hài lòng của khách hàng với các sản phẩm thẻ
thanh toán.....................................................................................................37
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................39
5.1. KẾT LUẬN......................................................................................................39
5.2. KIẾN NGHỊ.....................................................................................................42
5.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN
TẠI SACOMBANK
5.2.1. Phát triển marketing trong ngân hàng.............................................43
5.2.2. Giải pháp về công nghệ...................................................................44
5.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực .................................................................45
5.2.4. Giải pháp hạn chế các rủi ro...........................................................45
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................47
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
‐‐‐‐‐‐
Trang
Bảng 2.1: Sự phân biệt giữa NHTM và tổ chức tín dụng phi ngân hàng..........................5
Bảng 3.1 : Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động của Sacombank......................................24
Bảng 4.1: Các loại thẻ thanh toán nội địa tại Sacombank..................................................30
Bảng 4.2: Các loại thẻ thanh toán quốc tế tại Sacombank.................................................31
Bảng 4.3: Mạng lưới hoạt động tại Sacombank.................................................................34
Bảng 4.4: Doanh số giao dịch tại ATM chi nhánh Bình Thạnh.........................................37
þ
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
‐‐‐‐‐‐
Trang
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Sacombank....................................................20
Hình 3.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sacombank................................................22
Hình 3.3: Sơ đồtổ chức của trung tâm thẻ Sacombank.............................................................27
Hình 4.1: Sự phát triển mạng lưới hoạt động của Sacombank..............................................34
Hình 4.2: Thu nhập của các khách hàng sử dụng thẻ thanh toán Sacombank .....................35
Hình 4.3: Tỉ lệ khách hàng sử dụng các thẻ của ngân hàng khác ngoài
Sacombank ...................................................................................................................................36
Hình 4.4: Ý định sử dụng thẻ ATM của các ngân hàng khác................................................39
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 1 Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
‐‐‐‐‐‐
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế, nhu cầu giao dịch thanh toán trong
các lĩnh vực sản xuất và đời sống là rất lớn. Thẻ - phương tiện thanh toán ứng dụng
công nghệ cao với nhiều ưu điểm vượt trội đã trở thành công cụ thanh toán phổ biến
trên thế giới và giữ vai trò quan trọng tại các nước phát triển. Trên thế giới, việc thanh
toán qua thẻ đã được bắt đầu từ những năm 40 của thế kỷ XX nhưng đến năm 1990 thẻ
ngân hàng mới xuất hiện ở Việt Nam. Ở Việt Nam tuy thị trường thẻ còn khá non trẻ
nhưng áp lực cạnh tranh đối với các ngân hàng thì rất lớn.
Thẻ đã trở thành công cụ cạnh tranh khá hữu hiệu và mang lại lợi thế kinh
doanh lớn cho ngân hàng nào có khả năng cung cấp sản phẩm thẻ đa dạng với nhiều
tiện ích. Để có thể vươn lên đứng đầu trong lĩnh vực thẻ và chiếm lĩnh thị trường này,
đòi hỏi các ngân hàng phải nhìn nhận một cách khách quan những thuận lợi và khó
khăn, những mặt mạnh và mặt yếu của sản phẩm, từ đó đề ra các biện pháp nhằm tăng
cường khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường sản phẩm thẻ của mình. Ngoài việc
xây dựng được hình ảnh thân thiện của ngân hàng đối với từng khách hàng cá nhân,
việc triển khai dịch vụ thẻ thành công cũng khẳng định sự tiên tiến về công nghệ của
một ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ thẻ với tính chuẩn hóa, quốc tế cao là những sản
phẩm dịch vụ có khả năng cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới
và khu vực.
1.2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Qua kiến thức được học và quá trình thực tập ở vị trí chuyên viên tư vấn tại
ngân hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Bình Thạnh với những tìm hiểu thực tế, tôi
đã quyết định chọn đề tài “PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SACOMBANK CHI NHÁNH BÌNH THẠNH“ làm báo cáo thực tập tốt
nghiệp và tiếp tục phát triển thành luận văn của mình với mong muốn nêu được những
thực trạng, những ưu khuyết hiện tại, từ đó có những giải pháp tích cực để phát triển
thị trường thẻ đầy tiềm năng này.
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 2 Khoá luận tốt nghiệp
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Đề tài tập trung tìm hiểu thực tế hoạt động thẻ tại ngân hàng TMCP Sacombank
– chi nhánh Bình Thạnh và các sản phẩm thẻ do Sacombank phát hành, những điều
kiên thuận lợi để sản phẩm này phát triển cũng như những vấn đề còn tồn tại ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh và phát triển của sản phẩm. Bên cạnh đó đưa ra những
kết luận và kiến nghị phù hợp nhằm khắc phục những điểm hạn chế, tăng cường khả
năng cạnh tranh của sản phẩm thẻ Sacombank, góp phần thúc đẩy sự phát triển trong
lĩnh vực thẻ tại hệ thống Sacombank.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Dựa trên khảo sát thông tin từ ngân hàng TMCP Sacombank – chi nhánh Bình
Thạnh qua quan sát và trao đổi trực tiếp với các nhân viên, lãnh đạo phụ trách hoạt
động tư vấn và phát hành thẻ. Phương pháp sử dụng chính là phân tích, tổng hợp, so
sánh, đối chiếu dựa trên cơ sở nền tảng kiến thức về ngành tài chính ngân hàng và các
văn bản, quy định của pháp luật. Mặt khác, khóa luận được xây dựng dựa trên việc tìm
hiểu các cơ sở lý luận liên quan như các luận văn về thanh toán không dùng tiền mặt
của các năm trước, lý thuyết về thẻ, các quyết định, điều luật,… thu thập từ các công
văn, thông tư, tạp chí Kinh tế phát triển, tạp chí Ngân hàng Nhà nước, báo chí, sách
vở, nguồn Internet và Ngân hàng.
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Bài luận nghiên cứu những vấn đề khách quan về ngân hàng thương mại, thanh
toán không dùng tiền mặt, những kiến thức nền tảng về thẻ, tình hình thanh toán thẻ,
tình hình phát triển thẻ thanh toán của ngân hàng TMCP Sacombank trong thời gian
vừa qua. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và các yếu tố khác, đề tài khóa luận sẽ
làm rõ vấn đề nghiên cứu trong phạm vi là những lý luận cơ bản thẻ. Trong đó trọng
tâm là thực trạng phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Sacombank CN Bình
Thạnh trong giai đoạn 2010 – 2012 cùng với đề xuất các giải pháp, kiến nghị phù hợp.
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 3 Khoá luận tốt nghiệp
1.6. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN
Bài luận về bao gồm các phần chính như sau:
Chương1: Giới thiệu về khoá luận
Chương2: Tổng quan về thẻ thanh toán tại Ngân hàng thương mại
Chương3: Giới thiệu Sacombank và Trung tâm thẻ Sacombank
Chương 4: Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực thẻ thanh toán tại Sacombank –
Chi nhánh Bình Thạnh
Chương5: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển thị
trường sản phẩm thẻ thanh toán Sacombank
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 4 Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
THẺ THANH TOÁN TẠI NHTM
‐‐‐‐‐‐
Trong nội dung chương này được trình bày các cơ sở lý thuyết xoay quanh đề
tài như tổng quan về NHTM, tổng quan thanh toán không dùng tiền mặt, tổng quan và
sơ lược về thẻ thanh toán tại Việt Nam thời gian qua, tiếp theo sẽ giới thiệu khái quát
các nghiên cứu đã thực hiện liên quan đến đề tài và các phương pháp nghiên cứu.
Việc đưa ra những cơ sở lý thuyết trên hi vọng góp phần tạo nền tảng vững chắc trong
việc xây dựng và hoàn thành đề tài; từ đó, để xây dựng được ý nghĩa thiết thực trong
thực tiễn.
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Tổng quan về NHTM
Khái niệm chung về NHTM:
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một sản phẩm độc đáo của quá trình sản
xuất hàng hoá trong nền kinh tế thị trường, một tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt
trong nền kinh tế, là một trong những tổ chức tài chính trung gian có chức năng là dẫn
vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn.
Ở Việt Nam, Luật số 47/2010/QH12 Luật các tổ chức tín dụng đã được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
16 tháng 6 năm 2010 (Điều 4) định nghĩa:
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
Trong Luật số 46/2010/QH12 Luật ngân hàng Nhà nước được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng
6 năm 2010 (Điều 6) có định nghĩa về các hoạt động ngân hàng như sau:
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 5 Khoá luận tốt nghiệp
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số nghiệp vụ sau đây:
 Nhận tiền gửi;
 Cấp tín dụng;
 Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.”
Theo đó, ngân hàng thương mại cổ phần: “là ngân hàng thương mại được
thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó có các doanh nghiệp nhà nước, tổ
chức tín dụng, tổ chức khác và cá nhân cùng góp vốn theo qui định của Ngân hàng
Nhà nước”.
Phân biệt giữa NHTM và tổ chức tín dụng phi ngân hàng được thể hiện quan
bảng 2.1 dưới đây:
Bảng 2.1: Sự phân biệt giữa NHTM và tổ chức tín dụng phi ngân hàng
NHTM Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Là tổ chức tín dụng Là tổ chức tín dụng
Được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng
Được thực hiện một số hoạt động của
ngân hàng
Là tổ chức nhận tiền gửi (depository) Là tổ chức không nhận tiền gửi
(nondepository)
Cung cấp dịch vụ thanh toán Không cung cấp dịch vụ thanh toán
Nguồn: Nguyễn Minh Kiều, 2012, tr.66
Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế:
 Một, ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:
NHTM giúp cho người cần vốn có được vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi
có thể kiếm được lãi từ vốn. Các ngân hàng cũng cân đối được vốn trong nền kinh tế
giúp cho các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển. Các ngân hang đóng vai trò
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 6 Khoá luận tốt nghiệp
trung gian, đứng ra huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các cá nhân
sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn để tiến hành tái sản xuất với trang thiết bị hiện
đại hơn, tạo ra sản phẩm tốt hơn, có lợi nhuận cao hơn. (Nguyễn Minh Kiều, 2012). Xã
hội càng phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế càng tăng, ngân hàng – với vai trò
là một tổ chức trung gian sẽ góp phần điều hoà, phân phối vốn giúp cho tất cả các
thành phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng, cân đối.
 Hai, ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất theo tín hiệu của thị
trường. Thị trường luôn yêu cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với
chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Để
được như vậy, các doanh nghiệp phải được đầu tư bằng dây truyền công nghệ hiện đại,
trình độ cán bộ, công nhân lao động phải được nâng cao... Những hoạt động này đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư lớn. Ngân hàng sẽ giúp cho các doanh
nghiệp thực hiện được các cải tiến của mình, có được các sản phẩm có chất lượng, giá
thành rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh..thông qua việc cung cấp vốn bằng hình thức
cho vay cho các doanh nghiệp nếu họ đáp ứng những điều kiện tín dụng của ngân
hàng.
 Ba, NHTM là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước:
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung gian tiền tệ của toàn
bộ nền kinh tế có vai trò đảm bảo sự phát tiển hài hoà cho tất cả các thành phần kinh tế
khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. (Nguyễn Minh Kiều, 2012). Do vậy sự
hoạt động có hiệu quả của NHTM thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó là rất
quan trọng, đồng thời hệ thống NHTM cũng là công cụ tốt để Nhà nước tiến hành
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Khi muốn ra tăng hay rút bớt lượng tiền trong lưu thông
trong nền kinh tế để thực hiện các chính sách của chính phủ, NHTW với các công cụ
của mình sẽ thực hiện việc đó thông qua hệ thống NHTM.
Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng trong hệ
thống, NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu
thông. Mặt khác với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM đã
thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều
khiển chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho
quá trình tái sản xuất.
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 7 Khoá luận tốt nghiệp
 Bốn, NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính
quốc tế:
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình thành
hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối quan hệ
thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở
rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của một quốc gia cần phải hoà nhập
với nền tài chính thế giới. Các ngân hàng thương mại là trung gian, cầu nối để tiến
hành hội nhập. Đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng và mang lại
nhiều lợi nhuận, đồng thời các nước cũng đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu xuất
khẩu những mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà
mình thiếu. Các ngân hàng thương mại với những nghiệp vụ kinh doanh như : nhận
tiền gửi, cho vay, bảo lãnh... và đặc biệt là các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp
phần tạo điều kiện, thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng và phát triển
(Nguyễn Minh Kiều, 2012).
2.1.2. Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt
Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt là tổng hợp tất cả các khoản thanh toán tiền tệ
giữa các đơn vị, được thực hiện bằng cách trích chuyển tiền trên tài khoản hoặc bù trừ
lẫn nhau thông qua ngân hàng mà không trực tiếp sử dụng tiền mặt trong khoản thanh
toán đó (Lê Thị Mận, 2010)
Đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt có 3 đặc điểm lớn sau:
Thứ nhất, “tiền dùng để kế toán và thanh toán là tiền ghi sổ (tiền tài khoản)” (Lê
Thị Mận, 2010, tr.341). Trong quá trình thanh toán không xuất hiện tiền mặt mà thanh
toán bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả vào tài khoản của người thụ
hưởng mở tại ngân hàng.
Thứ hai, trong thanh toán có ba chủ thể tham gia thanh toán là người trả tiền,
người thụ hưởng và trung gian thanh toán (Lê Thị Mận, 2010). Người trả tiền có thể là
người mua, người nhập khẩu hay người đang sử dụng dịch vụ. Người trả tiền có nhiệm
vụ lập và nộp chứng từ theo đúng mẫu và đúng thời hạn để trả tiền cho người thụ
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 8 Khoá luận tốt nghiệp
hưởng. Khác với người trả tiền, người thụ hưởng có thể là người bán, người xuất khẩu
hay người cung cấp dịch vụ..người thụ hưởng có quyền hưởng khoản tiền nêu trên.
Trung gian thanh toán có thể là các định chế thuộc hệ thống tài chính tín dụng như
ngân hàng thương mại, kho bạc nhà nước,..
Thứ ba, khi tiến hành một nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt phải sự
dụng chứng từ thanh toán riêng. Những chứng từ này được phát hành theo quy định
thống nhất trong hệ thống tài chính-tín dụng. Chứng từ thanh toán chính là căn cứ để
thực hiện việc chi trả. Tuỳ theo hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mà sẽ có
những chứng từ thanh toán phù hợp riêng. (Lê Thị Mận, 2010)
Cơ sở pháp lý thanh toán không dùng tiền mặt
Nền tảng pháp lý của hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt là các Nghị định
của Chính phủ về công tác thanh toán không dùng tiền mặt và quyết định của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chính phủ đã ban hành hai văn bản – đó là Nghị định số 4/CP ngày 7/3/1960 về
thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt và Nghị định số 80/HĐBT ngày 28/5/1987 bổ
sung thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt.
Khi chúng ta thực hiện công cuộc cải tổ nền kinh tế, xây dựng hệ thống tài
chính ngân hàng 2 cấp phù hợp với cơ chế thị trường có quản lý, các văn bản nói trên
không còn phù hợp. Vì vậy chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/CP ngày
25/11/1993 về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt để thay thế các văn bản nói
trên.
Trên cơ sở Nghị định số 91/CP Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã
ký quyết định số 22/QĐ-NH ngày 21/2/1994 ban hành thể lệ thanh toán không dùng
tiền mặt. Để thực hiện chương trình cải cách hệ thống thanh toán của hệ thống ngân
hàng, vừa qua Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký quyết định số
226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/3/2002 ban hành quy chế thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán thay thế cho thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt theo
QĐ 22/QĐ-NH nói trên.
Ngày 09/05/1996, Nghị định 30/CP ra đời ban hành quy chế phát hành và sử
dụng séc . Tiếp theo, đến ngày 19/10/1999, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban
hàng quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 về quy chế phát hành, sử dụng và thanh
toán thẻ ngân hàng.
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 9 Khoá luận tốt nghiệp
Đến nay, một văn bản mới nhất điều chỉnh hoạt động thẻ thanh toán đó là Quyết
định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 Ban hành Quy chế phát hành, thanh
toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng. Quyết định này
thay thế Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19/10/1999 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân
hàng.
Ý nghĩa thanh toán không dùng tiền mặt
 Lợi ích đối với khách hàng:
Khi giao dịch với ngân hàng để thanh toán hàng hoá dịch vụ, họ phải mở tài
khoản tiền gởi tại ngân hàng. Tiền này được sử dụng bất cứ lúc nào và nó có tính
thanh khoản 100%. (Lê Thị Mận, 2010) Quá trình thanh toán diễn ra nhanh hơn và
khách hàng không phải bận tâm đến những rủi ro bất ngờ như: trộm cắp, thiên tai, hỏa
hoạn… trong quá trình đem theo một lượng tiền mặt để thanh toán. Ngoài ra, khi
khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng và duy trì số tiền họ còn được hưởng những lợi
ích khác như: được trả lãi, được cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng với nhiều ưu đãi…
 Lợi ích đối với ngân hàng:
Tài khoản tiền gởi của khách hàng tại ngân hàng là nguồn huy động vốn quan
trọng không thể thiếu được trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Mặt khác
nguồn vốn này đang được ngân hàng trả lãi rất thấp hoặc không trả lãi nên khi dùng
vốn này để cho vay thì mức lợi nhuận thu được tương đối cao. Tuy nhiên mỗi ngân
hàng sẽ có cách riêng của mình để sử dụng nguồn vốn huy động từ tiền gởi thanh toán
làm thế nào vẫn đảm bảo tính thanh khoản nhưng vẫn thu lợi nhuận cao. Nhờ nguồn
vốn quan trọng này nên các ngân hàng có điều kiện để mở rộng cung ứng các dịch vụ
cho khách hàng, tạo điều kiện để tăng lợi nhuận một cách hiệu quả nhất.
 Lợi ích đối với nền kinh tế:
Thanh toán không dùng tiền mặt làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông,
từ đó làm giảm chi phí lớn cho việc in ấn, bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm. (Lê Thị
Mận, 2010). Mặt khác thanh toán không dùng tiền mặt góp phần tăng cường hiệu quả
quản lý của ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt còn góp phần chống thất thu
thuế có hiệu quả. Ở nhiều nước trên thế giới thông qua khách hàng tham gia thanh toán
qua ngân hàng mà tất cả các khoản thu nhập hay chi phí phát sinh trên tài khoản, do đó
việc trốn thuế và thu thuế dễ dàng và hạn chế tối đa việc trốn thuế. Nếu tổ chức tốt
công tác thanh toán không dùng tiền mặt còn góp phần thúc đẩy quá trình vận động
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 10 Khoá luận tốt nghiệp
của vật tư hàng hóa trong nền kinh tế, thông qua đó mối quan hệ kinh tế lớn sẽ được
giải quyết nhanh chóng, an toàn, chính xác và tiết kiệm được thời gian.
2.1.3. TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN
Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán
Thẻ xuất hiện đầu tiên trên thế giới ở Mỹ vào năm 1914, khi đó tổng công ty
xăng dầu California (nay là công ty Mobile) cấp thẻ cho nhân viên và một số khách
hàng của mình vì họ thấy cách sử dụng này rất tiện dụng trong việc thanh toán. Nhưng
thẻ lúc này mới chỉ là khuyến khích việc bán sản phẩm của công ty chứ không kèm
theo một dự phòng nào về việc gia hạn tín dụng.
Năm 1949, Frank Mc Namara do tình cờ quên đem theo tiền mặt khi đi ăn tối ở
một nhà hàng nên đã nảy ra một phương thức thanh toán mới mà không cần dùng tiền
mặt có thể sử dụng mọi nơi, mọi lúc. Năm 1950, Frank Mc Namara cùng một doanh
nhân người Mỹ khác - Palph Scheneider đã cùng sản xuất ra thẻ tín dụng đầu tiên với
tên gọi "Diners Club". Với lệ phí hàng năm là 5 USD những người mang thẻ "Diners
Club" có thể ghi nợi khi đi ăn ở 27 nhà hàng nằm trong hoặc ven thành phố New York.
Theo chân Diners Club, năm 1955 hàng loạt thẻ mới ra đời như: Trip Charge, Golden
Key, Gourment Club, Esquire Club, đến năm 1958 Carte Blanche và American
Express ra đời và thống lĩnh thị trường. Trong thời gian này, phần lớn các thẻ chỉ dành
cho giới doanh nhân nhưng các ngân hàng đã thấy được rằng giới bình dân mới là đối
tượng sử dụng thẻ chủ yếu trong tương lai. Ngân hàng Mỹ là nơi đầu tiên phát triển
với loại thẻ Bank Americard và nó đã dấy lên làn sóng học hỏi sự thành công này của
các ngân hàng khác. Đến năm 1966, Bank Americard mà ngày nay là thẻ Visa bắt đầu
liên kết với các ngân hàng ở các tiểu bang khác. Mạng lưới của Bank Americard chẳng
mấy chốc gặp sự cạnh tranh khốc liệt của đối thủ Well Fargo liên kết với 77 ngân
hàng, chủ nhân của Master Charge mà ngày nay là Master Card.
Ngày nay, có thể nói 4 loại thẻ nhựa: Diners Club, American Express, Visa,
Master Card được khách hàng ưa chuộng và sử dụng rộng rãi trên thế giới. Các loại
thẻ này cũng du nhập vào Việt Nam vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX.
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 11 Khoá luận tốt nghiệp
Lợi ích của sử dụng thẻ thanh toán
Với chủ thẻ: Việc sử dụng thẻ vừa an toàn lại thuận tiện và văn minh.
Với đơn vị chấp nhận thẻ: Việc chấp nhận thẻ làm đa dạng hoá phương thức
thanh toán, nâng cao lợi nhuận. Bên cạnh đó còn làm giảm chi phí kiểm đếm, thu giữ,
bảo quản tiền của bộ phận ngân quỹ, chi phí quản lí chứng từ, hoá đơn. Tình trạng
chậm trả của khách hang cũng phần nào được cải thiện.
Với ngân hàng phát hành thẻ: Phát hành thẻ giúp các ngân hàng thu được các
khoản phí về thanh toán, phát hành, cho vay. Đây là nguồn thu tương đối của khách
hàng. Thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ, ngân hàng đã đa dạng hoá các dịch vụ khác
như: tín dụng, nhận tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ.
Với ngân hàng thanh toán thẻ: Ngân hàng thu được một lượng khách hàng đến
với ngân hàng, trước hết là sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng, sau đó là
các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp.
Với việc phát triển kinh tế - xã hội:
Việc thanh toán thẻ tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an
toàn, hiệu quả, chính xác, tiết kiệm thời gian. Đồng thời hạn chế các hoạt động kinh tế
ngầm: rửa tiền, kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế, tăng cường tính chủ đạo của
Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách kinh tế tài chính
quốc gia.
Việc thanh toán bằng thẻ ngân hàng thông qua việc sử dụng các tiến bộ khoa
học kĩ thuật và công nghệ hiện đại tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội nhập
nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thông qua các tổ chức thẻ quốc tế lớn
trên thế giới trong lĩnh vực hoạt động tài chính ngân hàng - một lĩnh vực hết sức quan
trọng và luôn cần đi trước đón đầu.
Rủi ro khi sử dụng thẻ thanh toán
 Thông tin phát hành giả hoặc khách hàng mất khả năng thanh toán:
Khi khách hàng có đơn xin phát hành thẻ với thông tin giả mạo hoặc không đầy
đủ; nếu NHPH thẩm định không kỹ, không phát hiện ra mà vẫn xử lí dựa trên các yêu
cầu đó, sẽ dẫn đến những tổn thất, rủi ro cho ngân hàng. Khi chủ thẻ sử dụng thẻ và
khôn thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán trong khi ngân hàng không có địa
chỉ đòi nợ cụ thể, dẫn đến rủi ro.
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 12 Khoá luận tốt nghiệp
 Thẻ giả:
Thẻ do tổ chức tội phạm, cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin có được từ
các giao dịch thẻ hoặc từ thẻ đã bị mất cắp hoặc thất lạc. Thẻ giả được sử dụng tạo ra
các giao dịch giả mạo, gây tổn thất cho ngân hàng mà chủ yếu là ngân hàng phát hành
vì theo quy định của tổ chức thẻ Quốc tế, NHPH chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi
giao dịch tẻ giả mạo có mã số của NHPH. Đây là loại rủi ro nguy hiểm và khó quản lý
vì có liên quan nhiều nguồn thông tin nằm ngoài khả năng kiểm soát của ngân hàng
phát hành.
 Thẻ bị mất cắp, thất lạc:
Trong trường hợp chủ thẻ bị mất cắp, thất lạc thẻ mà chưa kịp thông báo đến
NHPH để có những biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ mà thẻ đó lại bị người
khác sử dụng, rủi ro sảy ra thì chủ thẻ hoàn toàn phải gánh chịu.
 Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng gửi:
Rủi ro xảy ra khi NHPH gửi thẻ cho chủ thẻ bằng đường bưu điện nhưng thẻ bị
đánh cắp trên đường đi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ đích thực không biết gì về
việc thẻ đã được gửi cho mình. Trong trường hợp này, NHPH phải chịu rủi ro toàn bộ
đối với giao dịch bị lợi dụng đó.
 Rủi ro trong khâu công nghệ ngân hàng, công nghệ thông tin:
Các loại rủi ro này xảy ra khi hệ thống máy móc, trang thiết bị viễn thông, trung
tâm chuyển mạch… có trục trặc, không ổn định, ngừng hoạt động hoặc gây lỗi trong
quá trình xử lí ảnh hưởng đến việc phát hành, thanh toán và sử dụng thẻ.
 Tạo băng từ giả:
Rủi ro sảy ra khi đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với các tổ chức tội phạm
đứng đằng sau lấy cắp thông tin trên băng từ của thẻ thật sử dụng tại cơ sở mình để tạo
ra các thẻ giả sử dụng. Đây là một hình thức lợi dụng rất tinh vi vô cùng khó phát hiện,
gây tổn thất lớn cho NHPH.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh thẻ
 Nhân tố khách quan gồm:
Điều kiện pháp lí: Một môi trường pháp lí đầy đủ, hiệu lực, chặt chẽ thống nhất,
đồng bộ mới có thể đảm bảo cho quyền lợi của tất cả các bên tham gia: phát hành, sử
dụng, thanh toán thẻ; đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trên thị
trường thẻ, từ đó tạo nền tảng cho sự phát triển thẻ trong tương lai.
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 13 Khoá luận tốt nghiệp
Hạ tầng công nghệ: Việc lựa chọn giao dịch và sử dụng thẻ ở ngân hàng nào
còn phụ thuộc rất lớn vào kĩ thuật mà ngân hàng sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu và
mong muốn của khách hàng.
Điều kiện về dân cư: Những người có thói quen thanh toán không dùng tiền mặt
sẽ có xu hướng sử dụng thẻ nhiều hơn và thích ứng với sự thay đổi về công nghệ
nhanh hơn.
Điều kiện về kinh tế: việc phát triển kinh tế không đồng đều giữa các tỉnh, thành
phố, dòng tiền tiêu dùng chủ yếu là thanh toán nhỏ lẻ nên gây ra những khó khăn nhất
định trong việc triển khai hệ thống thanh toán thông qua thẻ.
 Nhân tố chủ quan gồm:
Nguồn lực con người: Là nhân tố quan trọng nhất, là yếu tố quyết định một hoạt
động kinh doanh, là thành công hay thất bại, nhất là trong lĩnh vực thẻ. Ngân hàng nào
thực sự quan tâm, đầu tư thích đáng cho công tác đào tạo nhân lực, thu hút nhân tài
trong kinh doanh thẻ hợp lí thì ngân hàng đó đã chiếm được lợi thế trong hoạt động
kinh doanh thẻ.
Mạng lưới chấp nhận thẻ: Nếu ngân hàng có mạng lưới hệ thống rộng khắp sẽ
thu hút được nhiều khách hàng sử dụng thẻ hơn.
Tiềm lực về vốn và công nghệ của ngân hàng: Dịch vụ thẻ gắn liền với việc đầu
tư các trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho hoạt động phát hành và thanh toán
thẻ. Muốn đầu tư vào công nghệ đòi hỏi ngân hàng phải có vốn lớn. Vì chi phí cho
việc mua sắm, bảo dưỡng cho hệ thống máy móc tương đối lớn.
Thủ tục giấy tờ: Thủ tục đơn giản, nhanh chóng hay rườm rà, phức tạp cũng tác
động không nhỏ đến sự hài lòng của khách hàng.
2.1.4. SƠ LƯỢC VỀ THỊ TRƯỜNG THẺ THANH TOÁN
TẠI VIỆT NAM
Hoàn cảnh du nhập vào Việt Nam
Do các điều kiện về lịch sử và kinh tế, sản phẩm thẻ xuất hiện ở Việt Nam khá
muộn so với các nước trên thế giới, mãi đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, thẻ quốc tế
mới bắt đầu du nhập vào nước ta thông qua việc VCB trở thành ngân hàng đại lý thanh
toán thẻ Visa cho chi nhánh ngân hàng Pháp BFCE tại Việt Nam. Sau đó, VCB tiếp tục
hợp tác với công ty tài chính MRFCS của Malaysia làm đại lý thanh toán thẻ Master.
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 14 Khoá luận tốt nghiệp
Năm 1991 thẻ JCB có mặt ở nước ta bằng việc VCB hợp tác với tổ chức JCB
International Tokyo. Sau khi Mỹ bãi bỏ cấm vận Việt Nam, VCB trở thành đại lý của tổ
chức American Express, đưa thẻ Amex vào thị trường thẻ Việt Nam. Như vậy, VCB trở
thành ngân hàng tiên phong hoạt động trong lĩnh vực thẻ ở Việt Nam. Điều này được
khẳng định qua việc VCB chính thức trở thành thành viên của tổ chức thẻ quốc tế Master
(4/1995) và Visa (8/1996). Thẻ nội địa đầu tiên ở Việt nam cũng được phát hành bởi VCB
vào năm 1993, đánh dấu bước phát triển mới của thị trường thẻ ở Việt Nam. Đến nay, cả
nước có khoảng 17 ngân hàng (không kể các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân
hàng liên doanh) được phép phát hành thẻ nội địa và 8 ngân hàng được phát hành thẻ
quốc tế.
Như vậy, dựa trên những điều kiện thực tế của xu hướng hội nhập quốc tế, sự phát
triển của nền kinh tế đất nước, thị trường thẻ ở Việt Nam đã ra đời và đang có những bước
tiến đáng kể. Với những chính sách thông thoáng của Nhà nước, sự giúp đỡ của World
Bank và sự nỗ lực của các ngân hàng, thị trường thẻ tiềm năng của Việt Nam sẽ nhanh
chóng được khai thác và phát triển.
Đánh giá chung về tình hình phát hành và sử dụng thẻ thanh toán ở
Việt Nam những năm gần đây
Các số liệu thống kê cho thấy, số thẻ đã có sự tăng trưởng khá nhanh. Nếu như
năm 2007, toàn thị trường mới có khoảng gần 9,34 triệu thẻ thì đến hết năm 2012, con
số đó đã lên tới hơn 54,9 triệu thẻ tăng gần 5,6 lần. Số thương hiệu thẻ cũng tăng từ 95
thương hiệu lên khoảng 350 thương hiệu thẻ các loại. Trong tổng số 54,9 triệu thẻ
(tính đến cuối năm 2012) hơn 90% là thẻ ghi nợ nội địa (49,4 triệu thẻ), 1,88 triệu thẻ
ghi nợ quốc tế chiếm 3,6%, 1,52 triệu thẻ tín dụng quốc tế chiếm 28%…
Song song với hoạt động phát hành thẻ, hoạt động phát triển mạng lưới chấp
nhận và thanh toán thẻ cũng có sự phát triển khá ấn tượng. Hệ thống ATM và Đơn vị
chấp nhận thanh toán thẻ - POS đã có sự tăng trưởng đáng kể, nhất là giai đoạn 2007 -
2012.
Nếu năm 2007, cả thị trường mới có hơn 11.000 POS thì đến 2012 đã lên tới
hơn 104.427 POS, tăng gần 11 lần. Bên cạnh đó là 14.442 thiết bị ATM phục vụ hoạt
động rút tiền thanh toán của chủ thẻ.
Phát triển thẻ thanh toán đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ những năm
vừa qua, các chính sách pháp luật cũng như các chỉ đạo của NHNN và các cơ quan
liên quan cũng ngày càng hiệu quả giúp cho các ngân hàng cũng như khách hàng có sự
hài hòa các lợi ích căn bản. Tuy nhiên, các phân tích cho thấy hoạt động phát triển
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 15 Khoá luận tốt nghiệp
dịch vụ thẻ ở nước ta vẫn còn nhiều yếu điểm, chưa tương xứng với tiềm năng và kỳ
vọng.
Đặc biệt, nhiều chỉ số thống kê cho thấy thị trường thẻ thanh toán đang tiềm ẩn
nhiều yếu tố phát triển chưa bền vững, đòi hỏi cần có những giải pháp để cải thiện.
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Viết về thẻ thanh toán, đã có nhiều đề tài nghiên cứu xoay quanh các vấn đề này
như những luận văn, luận án, những bài báo, tạp chí, bài viết trên internet và nguồn tư
liệu từ tập huấn riêng thực tập viên tiềm năng năm 2013 của Sacombank. Việc tìm
hiểu các nghiên cứu liên quan đến đề tài này đã giúp cho sinh viên có được cái nhìn
rộng mở về thực trạng thẻ ở các ngân hàng Việc Nam nói chung chứ không chỉ riêng
với ngân hàng thương mại cổ phần Sacombank.
Các luận án, luận văn đã từng thực hiện trước đây đã góp phần đóng góp được
cái nhìn rộng hơn về thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt cũng như thẻ thanh
toán trong bên cạnh các kiến nghị và cơ sở lý thuyết quý báu. Đây cũng là một cách
giúp sinh viên tìm hiểu, so sánh và nhìn nhận ra những điểm mạnh cũng như những
hạn chế trong phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank giai đoạn hiện nay. Cụ thể:
Một, khóa luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhung (2011) với đề
tài “Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại ACB”. Đề tài dựa vào những đánh giá về
thành quả và hạn chế trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ACB, kết hợp những tiềm
năng và thách thức mà ngân hàng đang gặp phải để từ đó khoá luận đóng góp những ý
kiến cho sự phát triển thẻ thanh toán tại ACB. Từ bài báo cáo này đã cho thấy những
thực trạng mà không chỉ với riêng ACB mà các ngân hàng khác cần đặc biệt lưu ý để
đưa thẻ trở nên phổ biến hơn, những giải pháp thiết thực xoá bỏ thói quen dùng tiền
mặt để đưa thẻ trở thành công cụ hửu ích và tiện lợi.
Hai, khóa luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Thị Kim Phượng (2011) mang tên
“Biện pháp góp phần hoàn thiện thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng công
thương chi nhánh Thủ Đức”. Luận văn này đã tập trung phân tích về các thể thức
thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP Công Thương, tìm hiểu về các
sản phẩn chuyển tiền trong và ngoài hệ thống. Nhận biết các tồn tại trong các thể
thức thanh toán. Hơn hết khoá luận này còn đưa ra nhiều biện pháp khắc phục và
nâng cao các thể thức thanh toán và các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 16 Khoá luận tốt nghiệp
Tuy nhiên các giải pháp trong khoá luận này còn mang tính chưa cụ thể, chưa gần
với thực tế nên cần nghiên cứu chuyên sâu và đưa ra các giải pháp thiết thực hơn.
Ba, khoá luận tốt nghiệp của tác gỉa Võ Ngọc Bảo Ân (2010) với đề tài “Mở
rộng dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu”, khác với khóa luận tốt
nghiệp của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhung (2011) với đề tài “Giải pháp phát triển thẻ
thanh toán tại ACB”, khoá luận này đi sâu phân tích hơn về các dịch vụ thẻ, đề xuất
những giải phát thiết thực để nâng cao chất lượng dịch vụ trong thị trường thẻ đầy tiềm
năng này. Dịch vụ tốt sẽ tạo sự thuận tiện và tâm lý thoải mái của khách hàng khi chọn
và sử dụng thẻ, bài viết đã đi sâu phân tích và đưa ra các giải pháp thiết thực không chỉ
trong giai đoạn 2009-2010 mà ngay cả trong tình hình hiện nay, nhiều giải pháp nếu
triển khai tốtt cũng trong mang lại lợi ích to lớn.
Nguồn tư liệu giá trị đến từ các bài báo và bài viết trên internet, đặc biệt là tài
liệu tập huấn liên quan đến lĩnh vực thẻ trong khoá đào tạo thực tập viên tiềm năng tại
Sacombank đã cung cấp những số liệu thực tế cũng như thực trạng thanh toán không
dùng tiền mặt nói chung và thẻ nói riêng hiện nay như thế nào. Kèm vào đó là những
nhận xét, đánh giá của các chuyên gia hết sức giá trị trong việc hình thành đề tài để đề
tài thực hiện bám sát thực tiễn, phù hợp với tình hình thực tế hiện nay hơn. Cụ thể có
thể kể đến một số bài báo gnhiên cứu hay và thiết thực như sau:
Trên báo Dân Trí, số ra mới nhất ngày 24/02/2014 có bài viết “Thị trường thẻ
thanh toán: Nhiều cuộc cạnh tranh hấp dẫn”. Đưa ra những tin tức khả quan về thị
trường, những số liệu cho thấy với sự gia nhập và nhiều ưu đãi của các tổ chức phát
hành thẻ, thị trường thẻ thanh toán của Việt Nam hứa hẹn sẽ có nhiều cuộc cạnh tranh
hấp dẫn và điều quan trọng, người tiêu dùng Việt Nam sẽ có thêm nhiều sự lựa chọn
khi sử dụng thanh toán qua thẻ. Hiên nay đang hiện diện diện cuộc chạy đua những
các ngân hàng khi liên tiếp công bố phát hành thẻ mới và đưa ra nhiều chương trình ưu
đãi nhằm khuyến khích mở thẻ với nhiều giải thưởng và chiết khấu hấp dẫn. Thị
trưởng thẻ Việt Nam hứa hẹn sẽ ngày một phát triển hơn, các ngân hàng Việt Nam nói
chung và Sacombank nói riêng cần cố gắng hơn nữa trong cuộc đua về cả số lượng và
chất lượng này.
Cùng chủ đề với bài báo nói trên, bài viết “Ngân hàng đua ưu đãi khách dùng
thẻ thanh toán” trên báo điện tử baomoi.com ngày 31/01/2014 đã đưa ra sự so sánh
trong các chính sác khuyến mãi về thẻ ở các ngân hàng hiện tại. Sự đua nhau trong các
tiện ích qua thẻ thể hiện bằng các con số cụ thể từ VPBank. Techcombank,
Sacombank..cho thấy bức tranh tổng quát về sự phát triển thẻ không ngừng trong thời
gian qua. Ngoài ra trong bài viết theo các chuyên gia kinh tế xu hướng dùng thẻ thanh
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 17 Khoá luận tốt nghiệp
toán sẽ còn tiếp tục gia tăng trong thời gian sắp tới. Đây là những thông tin tốt để các
ngân hàng đầu tư và phát triển thị trường đầy tiềm năng này.
2.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong nội dung chương này đã đưa ra những cơ sở lý luận góp phần xây dựng
đề tài một cách dễ hiểu và khoa học hơn, đặc biệt là một nền tảng cho việc phân tích
thực trạng sử dụng thẻ thanh toán của Sacombank, đề xuất nguyên nhân và kiến nghị.
Ngoài những cơ sở lý luận này được dẫn trích từ các nguồn sách báo, tạp chí, luận văn,
luận án và các quy định của Pháp luật, sinh viên còn đưa ra những nhận xét của bản
thân. Bên cạnh đó, chương cơ sở lý thuyết còn giới thiệu tổng quan các nguồn sinh
viên đã tham khảo giúp hoàn thành đề tài như sách, báo, tạp chí, bài viết trên internet,
quy định pháp luật cùng các các khóa luận tốt nghiệp. Hi vọng việc đưa ra tóm tắt các
nghiên cứu liên quan với đê tài sẽ nâng cao được giá trị của cơ sở lý luận, cũng như
tầm quan trọng của phát triển thẻ thanh toán trong tình hình kinh tế Việt Nam hiện
nay.
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 18 Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SACOMBANK VÀ
TRUNG TÂM THẺ SACOMBANK
‐‐‐‐‐‐
Mỗi ngân hàng khác nhau với những mục đích kinh doanh khác nhau sẽ có
những chiến lược kinh doanh riêng, các sản phẩm thẻ cũng sẽ có những đặc điểm
riêng biệt dựa trên đặc điểm của ngân hàng phát hành. Trong chương 3 này sẽ gồm
giới thiệu về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ( Sacombank) cũng như trung tâm
thẻ Sacombank, nơi bắt nguồn của những chiếc thẻ thanh toán – đối tượng nghiên cứu
chính của bài luận này.
3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
(SACOMBANK)
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Sacombank chính thức được thành
lập và đi vào hoạt động vào ngày 21/12/1991 khi hợp nhất 3 Hợp Tác Xã Tín Dụng:
Tân Bình – Thành Công – Lữ Gia và Ngân hàng phát triển kinh tế Gò Vấp.
Sacombank xuất phát điểm là một ngân hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn của
đất nước với số vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng, 100 nhân viên và hoạt động chủ yếu
tại vùng ven Tp.HCM.
Ngày 12/07/2006, Sacombank là ngân hàng đầu tiên chính thức niêm yết cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đây là sự kiện quan trọng và có ý nghĩa
cho sự phát triển của thị trường vốn Việt Nam.
Vào ngày 16/05/2008, Sacombank tạo nên một bước ngoặc mới trong lịch sử
hình thành và phát triển Ngân hàng với việc thành lập tập đoàn Sacombank
(Sacombank Group) – là Ngân hàng TMCP đầu tiên chính thức công bố thành lập tập
đoàn. Việc hình thành mô hình Tập đoàn là điều kiện để phát triển các giải pháp tài
chính trọn gói và chi phí hợp lý, nhằm tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng đồng thời
nâng cao sức mạnh trong quá trình hội nhập của Sacombank và nhóm các Công ty
thành viên hoạt động trong các lĩnh vực tài chính và phi tài chính.
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 19 Khoá luận tốt nghiệp
Sau hơn 22 năm hoạt động cho đến nay, Sacombank đã trở thành Ngân hàng
TMCP hàng đầu Việt Nam với:
 12.425 tỷ đồng vốn điều lệ; được coi là ngân hàng thương mại cổ phần
có vốn điều lệ và hệ thống chi nhánh lớn nhất Việt Nam.
 424 điểm giao dịch trong nước và khu vực Đông Dương; là Ngân hàng
TMCP có mạng lưới hoạt động rộng nhất Việt Nam; là Ngân hàng đầu
tiên lập Văn phòng đại diện tại nước ngoài (Ghi chú: ngày 08/01/2008
thành lập Văn phòng đại diện tại Nam Ninh – Trung Quốc và hiện nay đã
chấm dứt hoạt động ); là Ngân hàng đầu tiên khai trương chi nhánh ở
nước ngoài: Sacombank Chi nhánh Lào; Sacombank – Phnôm Pênh;
 10.407 đại lý thuộc 305 ngân hàng tại 81 quốc gia và vùng lãnh thổ;
 Hơn 10.000 cán bộ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt huyết và sáng tạo.
Sacombank cũng vinh dự nhận rất nhiều bằng khen và giải thưởng có uy tín
trong nước và quốc tế, cụ thể sẽ được nêu rõ ở phần “3.1.2. Vị thế của Sacombank”
trong bài báo cáo này.
3.1.2. Vị thế của Sacombank
Theo nhận định chung của Moody’s và Standard & Poor’s (S&P’s) công bố vào
ngày 10/2/2012, Sacombank có chất lượng hoạt động kinh doanh và tốc độ phát triển
ổn định trước những thách thức của nền kinh tế Việt Nam và thế giới. Theo đó,
Sacombank là ngân hàng lớn thứ sáu Việt Nam về tài sản, mạng lưới chi nhánh và
ATM. Đồng thời có tỷ lệ vốn cấp 1 mạnh hơn so với nhiều ngân hàng khác. Cũng theo
kết quả đánh giá này, Moody’s dành định hạng B2 đối với tín nhiệm tiền gửi ngoại tệ
dài hạn, ngắn hạn của Sacombank, đồng thời nhận định, thế mạnh của Sacombank là
tỷ lệ nợ xấu thấp hơn so với tỷ lệ chung của toàn ngành và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín
dụng cao hơn mức trung bình. Sacombank có danh mục “Tài sản Có” ngắn hạn chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, giúp nâng cao khả năng thanh khoản – một yếu tố trong
trọng trong nền thị trường như Việt Nam.
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê gọc Trang 20 Khoá luận tốt nghiệp
q
v
Đại hội đồng cô đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Hội đồng đầu tư tài chính
Bộ máy
uản trị
à kiểm
soát
Hội đồng tín dụng
Tổng giám đốc
Cuối tháng 3/2012, Sacombank nhận giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất
Việt Nam 2012” (Best Retail Bank in Vietnam 2012) do The Asian Banker bình chọn.
Đồng thời, Sacombank là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam được Hội đồng xét giải của
The Asian banker đánh giá bình chọn dựa trên các tiêu chí về giá trị thương hiệu, hiểu
quả tài chính, tính bền vững của nguồn thu, tính khả thi về chiến lược bán lẻ, năng lực
bán hàng, năng lực quản lý rtủi ro, quy trình vận hành và công nghệ thông tin, sự
phong phú về sản phẩm dịch vụ, khả năng thâm nhập thị trường bán lẻ, nguồn nhân
lực và tiền năng phát triển trong tương lai. Trước đó, Sacombank cũng vinh dự nhận
giải “Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất tại Việt Nam 2012” do Global Finance
(Mỹ) bình chọn.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Hiện nay Sacombank đang hoạt động với cơ cấu tổ chức trên toàn hệ thống của
mình theo sơ đồ từ trên xuống dưới như hình 3.1 dưới đây:
Hình 3.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ CỦA SACOMBANK
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 21 Khoá luận tốt nghiệp
Trong đó chức năng từng phòng ban, bộ phận được tóm tắt như sau:
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Sacombank,
quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và
Điều lệ Sacombank quy định.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị của Sacombank, có toàn quyền nhân
danh Sacombank để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi của Sacombank, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
- Ban kiểm soát: kiểm tra hoạt động tài chính; giám sát việc chấp hành chế
độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ.
- Hội đồng đầu tư tài chính: xem xét và ra quyết định các khoản đầu tư tài
chính của Ngân hàng;
- Hội đồng tín dụng: xem xét, ra quyết định cấp tín dụng với các khoản vay
có giá trị lớn theo quy định.
- Tổng giám đốc: có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của
Sacombank đồng thời là người tham mưu cho HĐQT về mặt hoạch định
các mục tiêu, chính sách.
Dưới tổng giám đốc là các bộ máy điều hành gồm phòng nghiệp vụ Hội sở: trên
cơ sở các chức năng nhiệm vụ được quy định tại Quy chế tổ chức điều hành, các
Phòng nghiệp vụ Hội sở có thể được Tổng giám đốc ủy nhiệm giải quyết một số công
tác hàng ngày và ủy quyền thực hiện một số công việc cụ thể, có thể tóm tắt qua hình
3.2 dưới đây:
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê gọc Trang 22 Khoá luận tốt nghiệp
â
D
Q
C
n
ự
TỔNG GIÁM ĐỐ
Nh n sự & Đào tạo
Cá nhâ
oanh nghiệp
Tiền tệ
Trung tâm thẻ
Tín dụng
Công nghệ thông tin
Tài chính
Vận hành
uản lý rủi ro
Khu vực
Hỗ trợ
Các công ty tr c thuộc
Hình 3.2: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH CỦA
SACOMBANK
Mỗi bộ phận trong bộ máy điều hành có một chức năng riêng sẽ phối hợp hoạt
động chặt chẽ vì các mục tiêu chung để hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đáp ứng nhu cầu
phát triển của Sacombank theo chuẩn của quốc tế.
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 23 Khoá luận tốt nghiệp
3.1.4. Các lĩnh vực hoạt động
Sacombank là ngân hàng bán lẻ, rất thành công trong hoạt động tài trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Sacombank cũng đang rất chú trọng phát triển các dịch vụ phục vụ
nhóm khách hàng cá nhân.
Từ năm 1996 trở về trước, do cả những điều kiện khách quan và chủ quan, hoạt
động của Sacombank chỉ đơn thuần là hoạt động huy động vốn và cho vay. Nhưng từ sau
năm 1996, ngân hàng đã có những bước điều chỉnh mở rộng lĩnh vực hoạt động, đa dạng
hoá các loại hình dịch vụ. Ngoài nghiệp vụ truyền thống là huy động vốn và cho vay,
ngân hàng còn phát triển các nghiệp vụ mới như: thanh toán quốc tế, thẻ, các dịch vụ
chuyển tiền, dịch vụ bảo lãnh, tư vấn, cho thuê ngăn tủ sắt và rất nhiều dịch vụ khác phù
hợp với chức năng của một ngân hàng thương mại.
Để hỗ trợ cho hoạt động của mình, Sacombank đã tích cực học hỏi kinh nghiệm
của nước ngoài : Năm 1999, Sacombank trở thành thành viên của hiệp hội viễn thông liên
ngân hàng toàn cầu (SWIFT), sau đó gia nhập hiệp hội thẻ quốc tế Visa, Master và tiếp
nhận được sự uỷ thác tín dụng và tài trợ của nhiều tổ chức kinh tế tài chính nước ngoài.
Tháng 6/2004, Sacombank ký hợp đồng triển khai hệ thống Corebanking T-24 với công
ty Temenos (Thụy Sĩ), khởi đầu cho quá trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng của
Sacombank trong tiến trình phát triển và hội nhập.
3.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012
Ngân hàng xây dựng mục tiêu định hướng chiến lược đến năm 2015 trở thành
Ngân hàng bán lẻ đa năng, hiện đại hàng đầu Việt Nam và khu vực Đông Dương.
Theo bảng 3.1 dưới đây, các kết quả kinh doanh tổng hợp từ các báo cáo tài chính gần
nhất tính đến 31/12/2012 cho thấy những tín hiệu rất khả quan.
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 24 Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 3.1: TÓM TẮT MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA
SACOMBANK
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 %
tăng/giảm
Tổng tài sản 141.789.738 140.136.974 151.281.538 7,95%
Vốn điều lệ 9.179.230 10.739.677 10.739.677 0,00%
Tổng vốn huy động 126.203.455 111.513.453 123.752.773 10,98%
Tổng dư nợ cho vay 77.486.218 79.429.470 98.728.188 24.30%
Tổng thu nhập từ HĐKD 4.613.073 6.511.022 6.740.585 3,53%
Lợi nhuận trước thuế 2.425.859 2.740.230 1.314.557 -52,03%
Thuế TNDN hiện hành 627.299 707.045 636.068 -10,04%
Thuế TNDN hoãn lại - - 308.915 100%
Lợi nhuận sau thuế 1.785.560 2.033.185 987.404 -51,44%
Nguồn: Bản Cáo Bạch Sacombank 2012
Giải thích về kết quả tổng hợp trên: Trong năm 2011, với bối cảnh khó khăn
của nền kinh tế nói chung và môi trường hoạt động kinh doanh nhiều rủi ro của ngành
Ngân hàng nói riêng, Sacombank đã chủ động thực hiện chủ trương không chú trọng
về các chỉ số tăng trưởng mà tập trung phát triển an toàn, hiệu quả. Do đó, chỉ tiêu về
tổng tài sản không biến động so với năm 2010. Bên cạnh đó, do thực hiện chính sách
kiểm soát tín dụng an toàn để phù hợp với diễn biến của thị trường nên tốc độ tăng
trưởng cho vay của Sacombank trong năm 2011 cũng ở mức không quá cao. Tính đến
31/12/2011, tổng dư nợ cho vay đạt 79.429 tỷ đồng, tăng 1.943 tỷ đồng, tương ứng
tăng 2,51% so với đầu năm, chiếm 56,68% tổng tài sản. Sang năm 2012, dù tình hình
thị trường còn nhiều khó khăn do những biến động mạnh về lãi suất trong năm nhưng
hoạt động kinh doanh của Sacombank vẫn tiếp tục đạt được những kết quả khá khả
quan.
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 25 Khoá luận tốt nghiệp
“Tính đến ngày 31/12/2012 tổng tài sản của Sacombank đạt 151.282 tỷ
đồng, tăng 11.145 tỷ đồng, tương đương tăng 7,95% so với đầu năm”- (nguồn:
Bản Cáo Bạch Sacombank 2012). Với việc tiếp tục duy trì quan điểm kinh doanh an
toàn - hiệu quả, tổng tài sản của Sacombank được điều hành tăng trưởng một cách chặt
chẽ, phù hợp với chính sách, định hướng của NHNN. Cơ cấu tổng tài sản thay đổi theo
hướng ngày càng nâng cao các tiêu chí an toàn: Nguồn tiền huy động từ thị trường 1
tăng 24,29% so với cuối năm 2011, chiếm tỷ trọng 75,93% tổng tài sản, nhờ đó thanh
khoản luôn trong trạng thái ổn định, sẵn sàng đáp ứng các biến động của thị trường.
Bên cạnh đó, hoạt động huy động vốn và cho vay cũng đạt được nhiều kết quả tăng
trưởng tốt.
“Tính đến ngày 31/12/2012, tổng nguồn huy động toàn Ngân hàng đạt
123.753 tỷ đồng, tăng 10,98% so đầu năm. Trong đó, huy động từ tổ chức kinh tế
và dân cư đạt 114.863 tỷ đồng tăng 24,29% so đầu năm, chiếm khoảng 4% thị
phần. Huy động bằng VND cũng đạt mức tăng trưởng cao so với đầu năm đồng
thời vượt mức kế hoạch đã đề ra” (nguồn: Bản Cáo Bạch Sacombank 2012) . Như
vậy, diễn biến tiền gửi tiếp tục thay đổi theo hướng tích cực, đáp ứng được các tiêu chí
hoạt động của Sacombank và theo đúng quan điểm điều hành tiền tệ của Nhà nước: tập
trung tăng trưởng tiền gửi dân cư mang tính ổn định lâu dài; tăng tỷ trọng tiền gởi
VND tạo được thế chủ động khi vai trò thanh toán của đồng bản tệ ngày càng được
củng cố. Song song đó, hoạt động cho vay của Sacombank trong năm 2012 cũng đạt
được những kết quả rất khả quan. Tổng dư nợ cho vay khách hàng tại thời điểm
31/12/2012 đạt 98.728 tỷ đồng, chiếm hơn 65% tổng tài sản và tăng 24,3% so với cùng
kỳ. Như vậy, tốc độ tăng trưởng này là cao gần 3 lần so với tốc độ tăng toàn ngành
(khoảng 8,91%). Ngoài ra, thị phần cho vay của Sacombank đạt 3,17%, tăng nhẹ so
với đầu năm (2,86%).
Ngay từ đầu năm 2012, với việc dự báo tình hình kinh tế nói chung và thị
trường Ngân hàng nói riêng còn nhiều khó khăn, Sacombank đã có những nỗ lực cao
trong phát triển hoạt động kinh doanh, tận dụng mọi cơ hội thị trường, duy trì lãi suất
biên tế ở mức hợp lý, tiết kiệm chi điều hành để nâng cao hiệu suất, mở rộng thị phần
theo đúng định hướng ổn định - bền vững nhằm đạt kết quả cao nhất. Kết quả trong
năm 2012, lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng đạt 1.315 tỷ đồng, bằng 38,7% kế
hoạch năm 2012. Kết quả này mặc dù khá thấp so với kỳ vọng ban đầu, nhưng so với
mặt bằng chung của ngành và một số ngân hàng cùng quy mô thì đây là con số khả
quan trong bối cảnh kinh tế vĩ mô gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, để đảm bảo an toàn
hoạt động, Ngân hàng đã trích đủ 100% các khoản dự phòng theo quy định.
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 26 Khoá luận tốt nghiệp
3.2. GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM THẺ VÀ CÁC SẢN PHẨM
THẺ CỦA SACOMBANK
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển trung tâm thẻ
Trung tâm thẻ Sacombank được thành lập tháng 5 năm 2002, đến nay với 11 năm
hoạt động đã đạt được những thành tích khá ấn tượng. Khi mới ra đời, trung tâm thẻ chỉ
có khoảng 13 nhân viên, cùng với đó là sự thiếu thốn về trang thiết bị, máy móc lẫn kinh
nghiệm nên đã gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động. Ngày 14/8/2002, Trung tâm thẻ
Sacombank liên kết với ngân hàng ANZ để phát hành thẻ thanh toán nội địa Sacombank –
ANZ. Đến 5/2003, Sacombank chính thức giới thiệu sản phẩm thẻ tín dụng nội địa
Sacompassport ra thị trường, trở thành 1 trong 3 ngân hàng phát hành thẻ tín dụng nội địa
ở Việt Nam ( cùng với ACB và Agribank). Tháng 8/2005, Sacombank tiến thêm một
bước mới trong lĩnh vực thẻ khi cho ra đời thẻ tín dụng quốc tế Sacom Visa Credit và sau
đó là thẻ thanh toán quốc tế Sacom Visa Debit (9/2006). Cùng với việc phát triển các loại
thẻ này như 1 sản phẩm độc lập, ngân hàng cũng chú trọng liên kết với nhiều công ty lớn
để cho ra đời các loại thẻ liên kết ( đồng thương hiệu) nhằm quảng bá sản phẩm.
3.2.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng các bộ phận tại trung tâm
thẻ
Trung tâm thẻ Sacombank được điều hành bởi mối quan hệ giữa các đơn vị được
thể hiện theo sơ đồ hình 3.3 sau:
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 27 Khoá luận tốt nghiệp
TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
Bộ phận kiểmtra kiểmsoátnội bộ
Phòng kỹthuật
Phòng tàichính– kế toán.
Phòng quản
lý tín dụngvà
thu hồi nợ
Phòngquản
lý
điều hành
Phòngphát
triển kinh
doanh
Bộ phận dịch
vụ khách
hàng
Phòng
Marketing và
phát triển sản
phẩm
PHÓ GIÁM ĐỐC.
Hình 3.3. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM THẺ SACOMBANK.
Các bộ phận với các chức năng riêng biệt nhằm tối đa hoá hiệu suất làm việc, nâng
cao chất lượng dịch vụ liên quan đến thẻ. Là bộ phận quan trọng không thể thiếu, phòng
Marketing và phát triển sản phẩm có chức năng nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm thẻ
mới, quản lý các kênh phân phối; xây dựng các chương trình quảng cáo và khuyến mãi,
các chiến lược phát triển thẻ, các chính sách kích hoạt và sử dụng thẻ; xây dựng chính
sách duy trì hệ khách hàng, các chính sách, chương trình khách hàng thân thiết.
Bộ phận dịch vụ khách hàng có chức năng chăm sóc khách hàng, điều chỉnh các
thông tin tài khoản thẻ, kích hoạt thẻ, nhập dữ liệu và thanh lý các loại thẻ không phải thẻ
tín dụng.
Phòng phát triển kinh doanh có các chức năng: Quản lý ATM ( triển khai và quản
lý hiệu quả hoạt động mạng lưới ATM, vận hành hệ thống ATM); Phát triển đại lý ( Phát
triển và quản lý hiệu quả hoạt động mạng lưới POS, chăm sóc đại lý); Kinh doanh thẻ (
phát triển hệ khách hàng, tiếp thị thẻ trực tiếp, đào tạo chi nhánh).
Phòng quản lý điều hành là nơi chuẩn chi, quản lý gian lận, xử lý khiếu nại, quản
lý thẻ và PIN, lập kế hoạch đào tạo và phát triển, các công tác hỗ trợ.
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 28 Khoá luận tốt nghiệp
Phòng quản lý tín dụng và thu hồi nợ có chức năng: Xây dựng và quản lý chính
sách thẻ tín dụng gồm: Xây dụng chính sách thẻ tín dụng, Quản lý hạn mức thẻ tín dụng,
theo dõi và kiểm soát thẻ tín dụng ; thẩm định ( kiểm tra thông tin khách hàng, thẩm định,
điều chỉnh thông tin tài khoản thẻ tín dụng) va thu hồi nợ.
Phòng tài chính - kế toán có chức năng: Kế toán; dự báo, phân tích và hệ thống báo
cáo; đối chiếu số liệu và thanh toán; công tác hành chánh.
Phòng kỹ thuật có chức năng vận hành hệ thống, phát triển và duy trì hệ thống,
quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Cuối cùng, bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ sẽ đảm nhận chức năng kiểm tra
tính tuân thủ, quản lý rủi ro trong các hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, kiểm soát nội
bộ nhằm đảm bảo chất lượng phục vụ tốt nhất.
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 29 Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THẺ THANH TOÁN TẠI
SACOMBANK – CN BÌNH THẠNH
‐‐‐‐‐‐
Trong chương này, đầu tiên sẽ giới thiệu khái quát thẻ thanh toán tại
Sacombank. Sau đó, thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Sacombank
chi nhánh Bình Thạnh sẽ được phân tích dựa trên các số liệu tổng hợp tình hình kinh
doanh, các thang đo về mức độ hài lòng của khách hàng đối với thẻ trong giai đoạn
hiện tại, từ đó làm nền tảng cho những giải pháp cụ thể sẽ được nêu trong chướng 5.
4.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN TẠI SACOMBANK
4.1.1. Đặc điểm chung về các loại thẻ thanh toán
Điều kiện cấp thẻ: Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên (đối với thẻ chính,
đồng thời là chủ tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân mở tại Sacombank) và từ đủ 15
tuổi trở lên (đối với thẻ phụ, đồng thời là người đại diện theo pháp luật của người đó
chấp thuận bằng văn bản về sử dụng thẻ) có năng lực pháp luậy dân sự và năng lực
hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật. Với cá nhân người ngoài từ đủ 18
tuổi trở lên (đối với thẻ chính) và từ đủ 15 tuổi trờ lên (đối với thẻ phụ, đồng thời được
người đại diện theo pháp luật của người đó chấp thuận bằng văn bản bề việc sử dụng
thẻ) cư trú hoặc/và làm việc hợp pháp tại Việt Nam.
Hồ sơ cấp thẻ bao gồm phiếu đăng ký dịch vụ và bản sao CMND/hộ chiếu. Số
lượng thẻ phụ: không bị giới hạn về số lượng thẻ phụ.
Đặc điểm số PIN (mã cá nhân): gồm 6 chữ số, khách hàng chỉ có thể đổi mã
PIN tại ATM của Sacombank.
Lãi suất tính bằng với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Hạn mức rút tiền tại ATM Sacombank: tối thiểu 10.000đ/lần, tối đa
100.000.000 trong ngày với mức tối đa 10.000.000đ/lần rút.
Đồng tiền thanh toán trong lãnh thổ Việt Nam là Việt Nam đồng, ngoài Việt
Nam thì sử dụng đồng tiền theo quy định của nước chấp nhận thẻ.
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 30 Khoá luận tốt nghiệp
4.1.2. Phân loại thẻ thanh toán
Khi một khách hàng đến Sacombank để mở thẻ thanh toán, người đó sẽ đứng
trước sự chọn lựa chọn làm thẻ nội địa hoặc thẻ quốc tế tuỳ vào nhu cầu sử dụng, với
những tính năng riêng của hai loại thẻ này.
Chi tiết về mô tả, đặc điểm nhận dạng, địa điểm chấp nhận của hai loại thẻ
thanh toán này sẽ được tổng hợp qua tóm tắt bằng bảng 4.1 và bảng 4.2 sau đây:
Bảng 4.1: CÁC LOẠI THẺ THANH TOÁN NỘI ĐỊA TẠI SACOMBANK
Sản phẩm
thẻ
Mẫu thẻ Mô tả Đặc điểm Phạm vi
Thẻ Plus
(mẫu từ
tháng
9/2011)
Thẻ
PassportPlus
(mẫu cũ)
Số PIN:
9704 03
Thẻ màu
xanh,có hình
trống đồng
Gồm 2 loại: thẻ không in tên
và thẻ in thẻ (với thẻ chi
lương).
Thời hạn sử dụng: từ khi
phát hành đến năm 2049.
Hạn mức rút tiền mặt trong
ngày tại ATM 100.000.000đ
Rút tiền mặt tại các
ATM,thanh toán tạicác
điểm chấp nhận thẻ có
logo
trên toàn quốc
Phù hợpchokháchhàngcó
nhu cầu sử dụng thẻ trong
phạm vi Việt Nam và các
doanhnghiệpcónhu cầutrả
lương cho nhân viên
Thẻ
4Student
Số PIN:
9704 03. Thẻ
màu xanh lá,
có dòng chữ
4student
Tương tự thẻ Plus nhưng
phát hànhchohọc sinh,sinh
viên từ 18 tuổi trở lên và
được hưởng các ưu đãi riêng
dành cho sinh viên.
Thanh toán tại các
điểm chấp nhậnthẻ
(POS) của
Sacombank, POS
có logo
Banknetvn/Smartlin
k/VNBC
Nguồn: Danh mục sản phẩm thẻ thanh toán Sacombank
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 31 Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 4.2: CÁC LOẠI THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI SACOMBANK
STT Sản phẩm thẻ Mẫu thẻ Mô tả Đặc điểm Phạm vi
1 Thẻ Visa Debit
Mẫu thẻ mới
(phát hành từ
28/8/2012)
Mẫu thẻ cũ
Số PIN:
Thẻ chuẩn:
4221 51
Thẻ mới: màu
đỏ nâu, có
chip
Là thẻ có in tên
Thời hạn sử dụng: 5 năm
Hạn mức rút tiền mặt trong
ngày tại ATM
100.000.000đ
Thanhtoántạitấtcả
các điểm chấp nhận
thẻ trên toàn cầu.
Rút tiền mặt tại các
ATM, có logo
Thẻ cũ: có 2
màu xanh (thẻ
chuẩn) có
hình giọtnước
rơi
Phù hợp cho khách hàng
thường xuyên đi du lịch
nước ngoài, có nhu cầu
mua hàng online.
2 Thẻ UnionPay Số PIN:
6210 55
Là thẻ có in tên
Thời hạn sử dụng: từ khi
phát hành đến năm 2049.
Thanh rút tiền mặt
tại các ATM, có
logo
Thẻ màu
vàng,có hình
cá chép vàng.
Hạn mức rút tiền mặt trong
ngày tại ATM là
100.000.000đ.
Phù hợp cho khách hàng du
lịch, học tập, làm việc tại
Trung Quốc.
Nguồn: Danh mục sản phẩm thẻ thanh toán Sacombank
4.1.3. Lợi ích khi sử dụng thẻ
Với chủ thẻ: An toàn, thuận tiện, văn minh.
Với đơn vị chấp nhận thẻ: Đa dạng hoá phương thức thanh toán; Giảm
chi phí kiểm đếm, thu giữ, bảo quản tiền của bộ phận ngân quỹ, chi phí quản lí chứng
từ, hoá đơn; Giảm tình trạng chậm trả của khách hàng.
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 32 Khoá luận tốt nghiệp
Với ngân hàng phát hành thẻ: Thu được các khoản phí về thanh toán,
phát hành, cho vay. Đây là nguồn thu tương đối của khách hàng. Thông qua nghiệp vụ
phát hành thẻ, ngân hàng đã đa dạng hoá các dịch vụ khác như: tín dụng, nhận tiền gửi,
kinh doanh ngoại tệ.
Với ngân hàng thanh toán thẻ: Ngân hàng thu được một lượng khách
hàng đến với ngân hàng, trước hết là sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng,
sau đó là các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp.
Với việc phát triển kinh tế - xã hội: Việc thanh toán thẻ tạo điều kiện
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn, hiệu quả, chính xác, tiết kiệm thời
gian. Đồng thời hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm: rửa tiền, kiểm soát các hoạt động
giao dịch kinh tế, tăng cường tính chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh
tế và điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia.
Việc thanh toán bằng thẻ ngân hàng thông qua việc sử dụng các tiến bộ
khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội
nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thông qua các tổ chức thẻ quốc tế
lớn trên thế giới trong lĩnh vực hoạt động tài chính ngân hàng - một lĩnh vực hết sức
quan trọng và luôn cần đi trước đón đầu.
4.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh thẻ
Nhân tố khách quan
Điều kiện pháp lí: Một môi trường pháp lí đầy đủ, hiệu lực, chặt chẽ thống nhất,
đồng bộ mới có thể đảm bảo cho quyền lợi của tất cả các bên tham gia: phát hành, sử
dụng, thanh toán thẻ; đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trên thị
trường thẻ, từ đó tạo nền tảng cho sự phát triển thẻ trong tương lai.
Hạ tầng công nghệ: Việc lựa chọn giao dịch và sử dụng thẻ ở ngân hàng nào
còn phụ thuộc rất lớn vào kĩ thuật mà ngân hàng sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu và
mong muốn của khách hàng.
Điều kiện về dân cư: Những người có thói quen thanh toán không dùng tiền mặt
sẽ có xu hướng sử dụng thẻ nhiều hơn và thích ứng với sự thay đổi về công nghệ
nhanh hơn.
Điều kiện về kinh tế: việc phát triển kinh tế không đồng đều giữa các tỉnh,
thành phố, dòng tiền tiêu dùng chủ yếu là thanh toán nhỏ lẻ nên gây ra những khó
khăn nhất định trong việc triển khai hệ thống thanh toán thông qua thẻ.
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 33 Khoá luận tốt nghiệp
Nhân tố chủ quan
Nguồn lực con người: Là nhân tố quan trọng nhất, là yếu tố quyết định một hoạt
động kinh doanh, là thành công hay thất bại, nhất là trong lĩnh vực thẻ. Ngân hàng nào
thực sự quan tâm, đầu tư thích đáng cho công tác đào tạo nhân lực, thu hút nhân tài
trong kinh doanh thẻ hợp lí thì ngân hàng đó đã chiếm được lợi thế trong hoạt động
kinh doanh thẻ.
Mạng lưới chấp nhận thẻ: Nếu ngân hàng có mạng lưới hệ thống rộng khắp sẽ
thu hút được nhiều khách hàng sử dụng thẻ hơn.
Tiềm lực về vốn và công nghệ của ngân hàng: Dịch vụ thẻ gắn liền với việc đầu
tư các trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho hoạt động phát hành và thanh toán
thẻ. Muốn đầu tư vào công nghệ đòi hỏi ngân hàng phải có vốn lớn. Vì chi phí cho
việc mua sắm, bảo dưỡng cho hệ thống máy móc tương đối lớn.
Thủ tục giấy tờ: Thủ tục đơn giản, nhanh chóng hay rườm rà, phức tạp cũng tác
động không nhỏ đến sự hài lòng của khách hàng.
4.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THẺ THANH TOÁN
4.2.1. Phân tích thực trạng kinh doanh thẻ thanh toán
Tổng số thẻ lưu hành của Sacombank đến 31/12/2012 là 1,5 triệu thẻ, tăng gần
610.000 thẻ (+67%) so với đầu năm 2012. Thẻ thanh toán chiếm tỷ trọng 81,8%, thẻ
tín dụng chiếm 7,5% và thẻ trả trước chiếm 10,7%. Cùng số liệu tính đến 31/12/2012,
tổng số ATM là 780 máy, tăng 29 máy; tổng số POS là 3.155 máy, tăng 1.134 máy so
với đầu năm. Với mục tiêu đưa sản phẩm thẻ Sacombank lên hàng đầu hệ thống các
ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, hoạt động của Trung Tâm Thẻ đã chuyển
biến mạnh theo hướng tích cực: giảm thiểu chi phí, cải thiện năng suất lao động, đẩy
mạnh số lượng thẻ lưu hành, gia tăng sản phẩm dịch vụ thẻ mới, nâng cao doanh thu,
gia tăng lợi nhuận. Theo đó, lợi nhuận từ tổng thể hoạt động thẻ đã có mức tăng trưởng
ấn tượng với mức bình quân các tháng cuối năm đạt hơn 10 tỷ/tháng, tăng 2,8 lần so
với các tháng đầu năm.
Bảng 4.3 cùng hình 4.1 dưới đây cùng biểu đồ phát triển mạng lưới sẽ cho thấy
sự phát triển mạnh mẽ của Sacombank trong những năm gần đây:
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 34 Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 4.3: MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG TẠI SACOMBANK
Hình 4.1: SỰ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG CỦA SACOMBANK
Chính sự gia tăng lớn mạnh liên tục của mạng lưới này đã tạo những đệm mạnh
mẽ để thị trường thẻ tại Sacombank phát triển.
Với vị trí gần chợ Bà Chiểu – khu chợ trung tâm của quận Bình Thạnh và được
bao xung quanh bởi các tiệm vàng, văn phòng của các doanh nghiệp, Sacombank - CN
Bình Thạnh có được nhiều lợi thế trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, là một chi
nhánh thành lập từ ngày 27/11/2007 khi trên địa bàn đã có nhiều các ngân hàng khác
đã hoạt động nên chi nhánh phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt.
Qua quá trình thực tập tại chi nhánh, quan sát, ghi nhận và tổng kết, đối tượng
chính của khách hàng làm thẻ thanh toán tại địa bàn này có độ tuổi trong nhóm 24-40
tuổi (chiếm khoảng 40%). Đây là nhóm đối tượng có nhu cầu giao dịch lớn, phần lớn
có thu nhập ổn định. Dưới đây là một kết quả nghiên cứu đối tượng khách hàng sử
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê gọc Trang 35 Khoá luận tốt nghiệp
%
ư
>
ê
D ới 3
3‐ 5
5 ‐> 7
7 ‐> 9
9 ‐> 12
12 ‐> 15
Tr n 15
1%
7%
5%
13%
46
3%
25%
dụng thẻ thanh toán của Sacombank dựa trên thu thập bình quân hằng tháng (đơn vị
triệu đồng) được một nhóm sinh viên chuyên ngành Marketing thu nhận lại được:
Hình 4.2: THU NHẬP CỦA CÁC KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG
THẺ THANH TOÁN SACOMBANK
Nguồn: Kết quả cuộc nghiên cứu các khách hàng đang sử dụng thẻ tại Sacombank
Theo kết quả trên phần lớn các chủ thẻ có thu nhập từ 3-5 triệu (chiếm khoảng
46%), đứng thứ hai là những người có thu nhập từ 5-7 triệu (chiếm khoảng 25%),
đứng thứ ba là những người có thu nhập từ 9-12 triệu (chiếm khoảng 13%). Mức thu
nhập ảnh hưởng rất lớn đến thói quen tiêu dùng và cách thức thanh toán. Việc phần lớn
chủ thẻ có thu nhập còn khá thấp nên số lượng sử dụng thẻ quốc tế còn khá thấp so với
thẻ nội địa (số lượng thẻ quốc tế phát hành hiện tại ở chi nhánh Bình Thạnh chỉ
khoảng 1/4 số lượng thẻ nội địa).
Xét về yếu tố cạnh tranh: Theo thống kê ngoại trừ những chiếc thẻ thanh toán
của Sacombank, khách hàng trong phạm vi địa bàn chi nhánh Bình Thạnh còn sử dụng
thêm nhiều loại thẻ khác, nhiều nhất là các loại thẻ của Vietcombank và Argibank.
Vietcombank hiện đang sở hữu một số lượng lớn các thương hiệu thẻ nổi tiếng như:
thẻ ghi nợ quốc tế Vietcombank MTV Mastercard, Vietcombank connect 24,
Vietcombank Connect 24 Visa, hoặc các sản phẩn khác như: Visa, Mastercard, JCB,
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê gọc Trang 36 Khoá luận tốt nghiệp
Vietcombank Argibank
Bidv DongA
Vietin
Khac
3%
7%
10%
34%
14%
32%
American Express, Diners Club và China UnionPay. Chính nhờ việc đi đầu trong lĩnh
vực thẻ (từ năm 1993) cũng như sự đa dạng trong các sản phẩm giúp Vietcombank có
một lượng khách hàng lớn. Còn Agribank thì có thể dễ nhận dạng qua hệ thống mạng
lưới rộng lớn nhất nhì hiện nay. Vì vậy lợi thế cạnh tranh của hai ngân hàng này khá
lớn. Hình 4.3 sau đây sẽ thể hiện những con số thống kê nói trên:
Hình 4.3: TỈ LỆ KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG CÁC THẺ
CỦA NGÂN HÀNG KHÁC NGOÀI SACOMBANK
Nguồn: Kết quả cuộc nghiên cứu các khách hàng đang sử dụng thẻ tại Sacombank
Theo thông tin tổng hợp từ phòng tài chính-kế toán, doanh số thẻ phát hành của
Sacombank chi nhánh Bình Thạnh tăng đều qua các năm (+ >60% so với năm trước
đó), so với các chi nhánh khác cùng hệ thống Sacombank, đây là một trong những chi
nhánh có số lượng thẻ phát hành cao và ổn định nhất. Không những thế, bên cạnh số
lượng thẻ phát hành chỉ phản ánh sự phổ biến của một loại thẻ, để đánh giá hiệu quả sử
dụng thẻ thì doanh số giao dịch chính là chỉ tiêu phản ánh rõ vấn đề này:
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 37 Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 4.4: DOANH SỐ GIAO DỊCH TẠI ATM CHI NHÁNH BÌNH THẠNH
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2010 2011 2012
2011/2010 2012/2011
Số tiền Tỷ lệ tăng Số tiền Tỉ lệ tăng
Thẻ Sacombank 4567 7125 10545 2558 56.01% 3420 48.00%
_ Tại ATM của chi nhánh 2897 4777 6787 1880 64.89% 2010 42.08%
_ Tại ATM của chi nhánh
khác
1670 2348 3758 678 40.60% 1410 60.05%
Thẻ tín dụng và thẻ liên minh
tại chi nhánh khác
901 1113 2066 212 23.53% 953 85.62%
Tổng 5468 8238 12611 2770 50.66% 4373 53.08%
Nguồn: Phòng Kế Toán
Doanh số giao dịch liên tục tăng qua các năm chứng tỏ những chiếc thẻ của chi
nhánh đang hoạt động có hiệu quả.
4.2.2. Phân tích mức độ hài lòng của khách hàng
Mức độ hài lòng của khách hàng được thể hiện qua sự hài lòng trong chất lượng
dịch vụ ngân hàng, cụ thể bằng một số tiêu chí như: thủ tục giao dịch, sản phẩm, chất
lượng nguồn nhân lực và chính sách chăm sóc khách hàng.
Về thủ tục giao dịch:
Sacombank có các quy định khá cụ thể và chặt chẽ về trình tự, thủ tục giao dịch,
đặc biệt là các giao dịch liên quan đến các loại thẻ quốc tế. Thủ tục mở một thẻ thanh toán
tại Sacombank khá đơn giản: Chỉ cần photo một chứng minh nhân dân không cần chứng
thực và một số tiền ký quỹ ban đầu, điền đầy đủ các thông tin của chủ thẻ là khách hàng
có thể sở hữu một tấm thẻ thanh toán nội địa. lấy ngay, hoặc chờ trong 3-5 để có được
một tấm thẻ Visa đa chức năng.
Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh
Sinh viên: Lê Ngọc Trang 38 Khoá luận tốt nghiệp
Tuy nhiên, trên thực tế, việc phát hành một tấm thẻ đến khách hàng thỉnh thoảng
mất thời gian khá lâu do các khâu mở tài khoản và mở thẻ không phải lúc nào cũng phối
hợp tốt với nhau hoặc những trục trặc về lỗi hệ thống.
Các sản phẩm thẻ Sacombank ngày càng đa dạng và có nhiều tính
năng: Liên tục đưa ra các sản phẩm thẻ mới phù hợp yêu cầu khách hàng. Các loại thẻ
do Sacombank phát hành có thiết kế khá bắt mắt, gây được nhiều thiện cảm cho khách
hàng. Không những quan tâm đến mẫu mã của thẻ Sacombank còn nỗ lực rất lớn trong
việc bổ sung thêm các tính năng cho thẻ. Ngoài những tiện ích cơ bản như rút tiền mặt,
đổi số PIN, thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ…thẻ SacomPassport còn có thêm hai tiện
ích nữa là chuyển khoản trong hệ thống Sacombank và mua thẻ trả trước. Tuy nhiên,
những tiện ích này chưa phải là nổi trội vì các loại thẻ của các ngân hàng khác cũng có các
tính năng này. Sacombank cần tìm kiếm các tiện ích mang tính đặc trưng riêng cho sản
phẩm thẻ của mình.
Về chất lượng nguồn nhân lực:
Chất lượng nguồn nhân lực liên quan trực tiếp đến thái độ phục vụ khách hàng.
Sacombank sở hữu một đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình và được đào tạo bài bản. Các
nhân viên của Sacombank thường gây được những ấn tượng tốt cho khách hàng trong khi
tiếp xúc, sẵn sàng giúp đỡ, tư vấn cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu. Chính sách
chăm sóc khách hàng cũng được Sacombank rất quan tâm xây dựng, không những nhằm
thu hút thêm khách hàng mới mà còn làm vừa lòng khách hàng hiện hữu, làm cho khách
hàng thêm gắn bó với ngân hàng. Đây là một điểm mạnh rất cần được phát huy.
Với những điểm mạnh về chất lượng dịch vụ nêu trên, khi tiến hành khảo sát mức
độ trung thành của khách hàng tại chi nhánh Bình Thạnh đã thu được kết quả hết sức khả
quan qua hình 4.4 như sau:
PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK  - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Was ist angesagt? (20)

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE Q...
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE Q...PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE Q...
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN  - TẢI FREE Q...
 
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng BIDV, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng BIDV, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng BIDV, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng BIDV, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
 
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
 
Luận văn: Phát triển Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Phát triển Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng BIDVLuận văn: Phát triển Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Phát triển Dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng BIDV
 
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mạiLuận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
 
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Vietcombank, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Vietcombank, HAY, 9 ĐIỂMBáo cáo thực tập tại ngân hàng Vietcombank, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Vietcombank, HAY, 9 ĐIỂM
 
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCM
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCMThực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCM
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCM
 
Slide thuyết trình
Slide thuyết trìnhSlide thuyết trình
Slide thuyết trình
 
Đề tài: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng ANZ Việt Nam
Đề tài: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng ANZ Việt NamĐề tài: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng ANZ Việt Nam
Đề tài: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng ANZ Việt Nam
 
Đề tài: Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng AgribankĐề tài: Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Agribank
 
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng - Nhận viết đề tài đ...
 
Quy trình mở thẻ tín dụng tại Sacombank
Quy trình mở thẻ tín dụng tại SacombankQuy trình mở thẻ tín dụng tại Sacombank
Quy trình mở thẻ tín dụng tại Sacombank
 
Bài mẫu Khóa luận mở thẻ tín dụng, HAY
Bài mẫu Khóa luận mở thẻ tín dụng, HAYBài mẫu Khóa luận mở thẻ tín dụng, HAY
Bài mẫu Khóa luận mở thẻ tín dụng, HAY
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Tiên Phong
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Tiên PhongĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Tiên Phong
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Tiên Phong
 
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ - TẢI...
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ - TẢI...PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ - TẢI...
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ - TẢI...
 

Ähnlich wie PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149

luan van tot nghiep ke toan (36).pdf
luan van tot nghiep ke toan (36).pdfluan van tot nghiep ke toan (36).pdf
luan van tot nghiep ke toan (36).pdf
Nguyễn Công Huy
 

Ähnlich wie PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149 (20)

Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng TMCP Sacombank - Chi nhánh Bình Thạnh...
Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng TMCP Sacombank - Chi nhánh Bình Thạnh...Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng TMCP Sacombank - Chi nhánh Bình Thạnh...
Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng TMCP Sacombank - Chi nhánh Bình Thạnh...
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vinacomin
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty VinacominLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vinacomin
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vinacomin
 
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh VượngHoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
 
Nghiên cứu thành lập và phát triển câu lạc bộ sinh viên kế toán
Nghiên cứu thành lập và phát triển câu lạc bộ sinh viên kế toánNghiên cứu thành lập và phát triển câu lạc bộ sinh viên kế toán
Nghiên cứu thành lập và phát triển câu lạc bộ sinh viên kế toán
 
nghiên cứu thành lập và phát triển câu lạc bộ sinh viên kế toán tại Học viện ...
nghiên cứu thành lập và phát triển câu lạc bộ sinh viên kế toán tại Học viện ...nghiên cứu thành lập và phát triển câu lạc bộ sinh viên kế toán tại Học viện ...
nghiên cứu thành lập và phát triển câu lạc bộ sinh viên kế toán tại Học viện ...
 
Đề tài: Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Sacombank, HAYĐề tài: Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Sacombank, HAY
 
Trả lương cho lao động gián tiếp Tại công ty cổ phần xi măng vicem bút sơn.doc
Trả lương cho lao động gián tiếp Tại công ty cổ phần xi măng vicem bút sơn.docTrả lương cho lao động gián tiếp Tại công ty cổ phần xi măng vicem bút sơn.doc
Trả lương cho lao động gián tiếp Tại công ty cổ phần xi măng vicem bút sơn.doc
 
Đề tài: Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank
Đề tài: Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại SacombankĐề tài: Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank
Đề tài: Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9d
Luận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9dLuận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9d
Luận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9d
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại AGRIBANK
Đề tài: Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại AGRIBANKĐề tài: Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại AGRIBANK
Đề tài: Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại AGRIBANK
 
Nâng cao hiệu quả quy trình môi giới, tiếp thị bất động sản tại Công ty, HAY!
Nâng cao hiệu quả quy trình môi giới, tiếp thị bất động sản tại Công ty, HAY!Nâng cao hiệu quả quy trình môi giới, tiếp thị bất động sản tại Công ty, HAY!
Nâng cao hiệu quả quy trình môi giới, tiếp thị bất động sản tại Công ty, HAY!
 
Hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Chi nhánh Tây Ninh
Hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Chi nhánh Tây NinhHoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Chi nhánh Tây Ninh
Hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Chi nhánh Tây Ninh
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt...
 
Đề tài: Giải pháp truyền thông nâng cao hiệu quả hoạt động vay tiêu dùng tại ...
Đề tài: Giải pháp truyền thông nâng cao hiệu quả hoạt động vay tiêu dùng tại ...Đề tài: Giải pháp truyền thông nâng cao hiệu quả hoạt động vay tiêu dùng tại ...
Đề tài: Giải pháp truyền thông nâng cao hiệu quả hoạt động vay tiêu dùng tại ...
 
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOTĐề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
 
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học...
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học...Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học...
Nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh hệ thống tin học...
 
Đề tài: Thực trạng hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhá...
Đề tài: Thực trạng hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhá...Đề tài: Thực trạng hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhá...
Đề tài: Thực trạng hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhá...
 
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh khô các loại của công ty cổ phần XNK Việ...
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh khô các loại của công ty cổ phần XNK Việ...Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh khô các loại của công ty cổ phần XNK Việ...
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh khô các loại của công ty cổ phần XNK Việ...
 
luan van tot nghiep ke toan (36).pdf
luan van tot nghiep ke toan (36).pdfluan van tot nghiep ke toan (36).pdf
luan van tot nghiep ke toan (36).pdf
 
Luận văn: Liên kết các Ngân hàng Thương mại Việt Nam để nâng cao năng lực cạn...
Luận văn: Liên kết các Ngân hàng Thương mại Việt Nam để nâng cao năng lực cạn...Luận văn: Liên kết các Ngân hàng Thương mại Việt Nam để nâng cao năng lực cạn...
Luận văn: Liên kết các Ngân hàng Thương mại Việt Nam để nâng cao năng lực cạn...
 

Mehr von Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Mehr von Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Kürzlich hochgeladen

Kürzlich hochgeladen (20)

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 

PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG TÊN ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK SVTT: MSSV: Ngành: GVHD: Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2021
  • 2. LỜI CẢM ƠN ------ Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp với đề tài: “PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK”, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, vận dụng những kiến thức tiếp thu được ở trường, tìm tòi, học hỏi cũng như thu thập thông tin số liệu có liên quan đến đề tài, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các giáo viên hướng dẫn, các anh chị trong ngân hàng . Xin chân thành cảm ơn Thầy …, người đã hướng dẫn em trong quá trình làm bài, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này. Emcảm ơn thầy đã tâm huyết giảng dạy, chia sẽ những kinh nghiệm quý báu của thầy cho chúng em. Bên cạnh đó, cũng xin chân thành cảm ơn các Anh Chị ở ngân hàng Sacombank Chi Nhánh … đã tạo điều kiện và giúp đỡ từ những ngày đầu tiên thực tập để em có thể hoàn thiện báo cáo của mình. Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô trường Đại học … cùng các anh chị Sacombank Chi Nhánh … lời chúc sức khỏe và thành công trong cuộc sống. Trân trọng. Sinh viên thực tập
  • 3. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ------ .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... .......................................................................................... ..........................................................................................
  • 4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ‐‐‐‐‐‐ Sacombank : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín TMCP : Thương mại Cổ Phần CN : Chi nhánh PGD : Phòng giao dịch NHTM : Ngân hàng thương mại NHNN : Ngân hàng nhà nước PIN : Mã số cá nhân BCTC : Báo cáo tài chính HĐQT : Hội đồng quản trị VND : Việt Nam Đồng USD : Đô la Mỹ ĐVT : Đơn vị tính
  • 5. MỤC LỤC ‐‐‐‐‐‐ Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................i DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ............................................................................................ii CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU...........................................................................................1 1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................1 1.2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................................1 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................2 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................2 1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..............................................................................2 1.6. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN......................................................................3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN TẠI NHTM......................4 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................4 2.1.1. Tổng quan về NHTM...............................................................................4 2.1.2. Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt .....................................7 2.1.3. Tổng quan về thẻ thanh toán...................................................................10 2.1.4. Sơ lược về thị trường thẻ thanh toán tại Việt Nam...............................13 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ......................................15 2.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................17 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SACOMBANK VÀ TRUNG TÂM THẺ....................18 3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK)..............................................................................................18 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..............................................18 3.1.2. Vị thế của Sacombank.................................................................19 3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự .........................................................20 3.1.4. Các lĩnh vực hoạt động...............................................................23 3.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 – 2012......................23 3.2. GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ TRUNG TÂM THẺ SACOMBANK ...............26 3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển trung tâm thẻ ......................26 3.2.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng các bộ phận tại trung tâm thẻ.........26
  • 6. CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ THANH TOÁN TẠI SACOMBANK – CN BÌNH THẠNH.....................................................29 4.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN TẠI SACOMBANK...................29 4.1.1. Đặc điểm chung về các loại thẻ thanh toán.......................................29 4.1.2. Phân loại thẻ thanh toán....................................................................30 4.1.3. Lợi ích và rủi ro khi sử dụng thẻ.......................................................31 4.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh thẻ......................................32 4.2.THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THẺ THANH TOÁN......................................33 4.2.1. Phân tích thực trạng kinh doanh thẻ thanh toán................................33 4.2.2. Phân tích mức độ hài lòng của khách hàng với các sản phẩm thẻ thanh toán.....................................................................................................37 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................39 5.1. KẾT LUẬN......................................................................................................39 5.2. KIẾN NGHỊ.....................................................................................................42 5.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI SACOMBANK 5.2.1. Phát triển marketing trong ngân hàng.............................................43 5.2.2. Giải pháp về công nghệ...................................................................44 5.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực .................................................................45 5.2.4. Giải pháp hạn chế các rủi ro...........................................................45 PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................................46 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................47
  • 7. i DANH MỤC CÁC BẢNG ‐‐‐‐‐‐ Trang Bảng 2.1: Sự phân biệt giữa NHTM và tổ chức tín dụng phi ngân hàng..........................5 Bảng 3.1 : Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động của Sacombank......................................24 Bảng 4.1: Các loại thẻ thanh toán nội địa tại Sacombank..................................................30 Bảng 4.2: Các loại thẻ thanh toán quốc tế tại Sacombank.................................................31 Bảng 4.3: Mạng lưới hoạt động tại Sacombank.................................................................34 Bảng 4.4: Doanh số giao dịch tại ATM chi nhánh Bình Thạnh.........................................37 þ
  • 8. ii DANH MỤC CÁC HÌNH ‐‐‐‐‐‐ Trang Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Sacombank....................................................20 Hình 3.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sacombank................................................22 Hình 3.3: Sơ đồtổ chức của trung tâm thẻ Sacombank.............................................................27 Hình 4.1: Sự phát triển mạng lưới hoạt động của Sacombank..............................................34 Hình 4.2: Thu nhập của các khách hàng sử dụng thẻ thanh toán Sacombank .....................35 Hình 4.3: Tỉ lệ khách hàng sử dụng các thẻ của ngân hàng khác ngoài Sacombank ...................................................................................................................................36 Hình 4.4: Ý định sử dụng thẻ ATM của các ngân hàng khác................................................39
  • 9. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 1 Khoá luận tốt nghiệp CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ‐‐‐‐‐‐ 1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế, nhu cầu giao dịch thanh toán trong các lĩnh vực sản xuất và đời sống là rất lớn. Thẻ - phương tiện thanh toán ứng dụng công nghệ cao với nhiều ưu điểm vượt trội đã trở thành công cụ thanh toán phổ biến trên thế giới và giữ vai trò quan trọng tại các nước phát triển. Trên thế giới, việc thanh toán qua thẻ đã được bắt đầu từ những năm 40 của thế kỷ XX nhưng đến năm 1990 thẻ ngân hàng mới xuất hiện ở Việt Nam. Ở Việt Nam tuy thị trường thẻ còn khá non trẻ nhưng áp lực cạnh tranh đối với các ngân hàng thì rất lớn. Thẻ đã trở thành công cụ cạnh tranh khá hữu hiệu và mang lại lợi thế kinh doanh lớn cho ngân hàng nào có khả năng cung cấp sản phẩm thẻ đa dạng với nhiều tiện ích. Để có thể vươn lên đứng đầu trong lĩnh vực thẻ và chiếm lĩnh thị trường này, đòi hỏi các ngân hàng phải nhìn nhận một cách khách quan những thuận lợi và khó khăn, những mặt mạnh và mặt yếu của sản phẩm, từ đó đề ra các biện pháp nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường sản phẩm thẻ của mình. Ngoài việc xây dựng được hình ảnh thân thiện của ngân hàng đối với từng khách hàng cá nhân, việc triển khai dịch vụ thẻ thành công cũng khẳng định sự tiên tiến về công nghệ của một ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ thẻ với tính chuẩn hóa, quốc tế cao là những sản phẩm dịch vụ có khả năng cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực. 1.2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Qua kiến thức được học và quá trình thực tập ở vị trí chuyên viên tư vấn tại ngân hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Bình Thạnh với những tìm hiểu thực tế, tôi đã quyết định chọn đề tài “PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK CHI NHÁNH BÌNH THẠNH“ làm báo cáo thực tập tốt nghiệp và tiếp tục phát triển thành luận văn của mình với mong muốn nêu được những thực trạng, những ưu khuyết hiện tại, từ đó có những giải pháp tích cực để phát triển thị trường thẻ đầy tiềm năng này.
  • 10. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 2 Khoá luận tốt nghiệp 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Đề tài tập trung tìm hiểu thực tế hoạt động thẻ tại ngân hàng TMCP Sacombank – chi nhánh Bình Thạnh và các sản phẩm thẻ do Sacombank phát hành, những điều kiên thuận lợi để sản phẩm này phát triển cũng như những vấn đề còn tồn tại ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và phát triển của sản phẩm. Bên cạnh đó đưa ra những kết luận và kiến nghị phù hợp nhằm khắc phục những điểm hạn chế, tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm thẻ Sacombank, góp phần thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực thẻ tại hệ thống Sacombank. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Dựa trên khảo sát thông tin từ ngân hàng TMCP Sacombank – chi nhánh Bình Thạnh qua quan sát và trao đổi trực tiếp với các nhân viên, lãnh đạo phụ trách hoạt động tư vấn và phát hành thẻ. Phương pháp sử dụng chính là phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu dựa trên cơ sở nền tảng kiến thức về ngành tài chính ngân hàng và các văn bản, quy định của pháp luật. Mặt khác, khóa luận được xây dựng dựa trên việc tìm hiểu các cơ sở lý luận liên quan như các luận văn về thanh toán không dùng tiền mặt của các năm trước, lý thuyết về thẻ, các quyết định, điều luật,… thu thập từ các công văn, thông tư, tạp chí Kinh tế phát triển, tạp chí Ngân hàng Nhà nước, báo chí, sách vở, nguồn Internet và Ngân hàng. 1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Bài luận nghiên cứu những vấn đề khách quan về ngân hàng thương mại, thanh toán không dùng tiền mặt, những kiến thức nền tảng về thẻ, tình hình thanh toán thẻ, tình hình phát triển thẻ thanh toán của ngân hàng TMCP Sacombank trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và các yếu tố khác, đề tài khóa luận sẽ làm rõ vấn đề nghiên cứu trong phạm vi là những lý luận cơ bản thẻ. Trong đó trọng tâm là thực trạng phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Sacombank CN Bình Thạnh trong giai đoạn 2010 – 2012 cùng với đề xuất các giải pháp, kiến nghị phù hợp.
  • 11. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 3 Khoá luận tốt nghiệp 1.6. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN Bài luận về bao gồm các phần chính như sau: Chương1: Giới thiệu về khoá luận Chương2: Tổng quan về thẻ thanh toán tại Ngân hàng thương mại Chương3: Giới thiệu Sacombank và Trung tâm thẻ Sacombank Chương 4: Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực thẻ thanh toán tại Sacombank – Chi nhánh Bình Thạnh Chương5: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường sản phẩm thẻ thanh toán Sacombank
  • 12. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 4 Khoá luận tốt nghiệp CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN THẺ THANH TOÁN TẠI NHTM ‐‐‐‐‐‐ Trong nội dung chương này được trình bày các cơ sở lý thuyết xoay quanh đề tài như tổng quan về NHTM, tổng quan thanh toán không dùng tiền mặt, tổng quan và sơ lược về thẻ thanh toán tại Việt Nam thời gian qua, tiếp theo sẽ giới thiệu khái quát các nghiên cứu đã thực hiện liên quan đến đề tài và các phương pháp nghiên cứu. Việc đưa ra những cơ sở lý thuyết trên hi vọng góp phần tạo nền tảng vững chắc trong việc xây dựng và hoàn thành đề tài; từ đó, để xây dựng được ý nghĩa thiết thực trong thực tiễn. 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1.1. Tổng quan về NHTM Khái niệm chung về NHTM: Ngân hàng thương mại (NHTM) là một sản phẩm độc đáo của quá trình sản xuất hàng hoá trong nền kinh tế thị trường, một tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế, là một trong những tổ chức tài chính trung gian có chức năng là dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Ở Việt Nam, Luật số 47/2010/QH12 Luật các tổ chức tín dụng đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 (Điều 4) định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.” Trong Luật số 46/2010/QH12 Luật ngân hàng Nhà nước được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 (Điều 6) có định nghĩa về các hoạt động ngân hàng như sau:
  • 13. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 5 Khoá luận tốt nghiệp “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây:  Nhận tiền gửi;  Cấp tín dụng;  Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.” Theo đó, ngân hàng thương mại cổ phần: “là ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó có các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác và cá nhân cùng góp vốn theo qui định của Ngân hàng Nhà nước”. Phân biệt giữa NHTM và tổ chức tín dụng phi ngân hàng được thể hiện quan bảng 2.1 dưới đây: Bảng 2.1: Sự phân biệt giữa NHTM và tổ chức tín dụng phi ngân hàng NHTM Tổ chức tín dụng phi ngân hàng Là tổ chức tín dụng Là tổ chức tín dụng Được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng Được thực hiện một số hoạt động của ngân hàng Là tổ chức nhận tiền gửi (depository) Là tổ chức không nhận tiền gửi (nondepository) Cung cấp dịch vụ thanh toán Không cung cấp dịch vụ thanh toán Nguồn: Nguyễn Minh Kiều, 2012, tr.66 Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế:  Một, ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: NHTM giúp cho người cần vốn có được vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi có thể kiếm được lãi từ vốn. Các ngân hàng cũng cân đối được vốn trong nền kinh tế giúp cho các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển. Các ngân hang đóng vai trò
  • 14. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 6 Khoá luận tốt nghiệp trung gian, đứng ra huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các cá nhân sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn để tiến hành tái sản xuất với trang thiết bị hiện đại hơn, tạo ra sản phẩm tốt hơn, có lợi nhuận cao hơn. (Nguyễn Minh Kiều, 2012). Xã hội càng phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế càng tăng, ngân hàng – với vai trò là một tổ chức trung gian sẽ góp phần điều hoà, phân phối vốn giúp cho tất cả các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng, cân đối.  Hai, ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất theo tín hiệu của thị trường. Thị trường luôn yêu cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Để được như vậy, các doanh nghiệp phải được đầu tư bằng dây truyền công nghệ hiện đại, trình độ cán bộ, công nhân lao động phải được nâng cao... Những hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư lớn. Ngân hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được các cải tiến của mình, có được các sản phẩm có chất lượng, giá thành rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh..thông qua việc cung cấp vốn bằng hình thức cho vay cho các doanh nghiệp nếu họ đáp ứng những điều kiện tín dụng của ngân hàng.  Ba, NHTM là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước: Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung gian tiền tệ của toàn bộ nền kinh tế có vai trò đảm bảo sự phát tiển hài hoà cho tất cả các thành phần kinh tế khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. (Nguyễn Minh Kiều, 2012). Do vậy sự hoạt động có hiệu quả của NHTM thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó là rất quan trọng, đồng thời hệ thống NHTM cũng là công cụ tốt để Nhà nước tiến hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Khi muốn ra tăng hay rút bớt lượng tiền trong lưu thông trong nền kinh tế để thực hiện các chính sách của chính phủ, NHTW với các công cụ của mình sẽ thực hiện việc đó thông qua hệ thống NHTM. Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Mặt khác với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất.
  • 15. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 7 Khoá luận tốt nghiệp  Bốn, NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế: Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối quan hệ thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của một quốc gia cần phải hoà nhập với nền tài chính thế giới. Các ngân hàng thương mại là trung gian, cầu nối để tiến hành hội nhập. Đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận, đồng thời các nước cũng đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu xuất khẩu những mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu. Các ngân hàng thương mại với những nghiệp vụ kinh doanh như : nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh... và đặc biệt là các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng và phát triển (Nguyễn Minh Kiều, 2012). 2.1.2. Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt Thanh toán không dùng tiền mặt là tổng hợp tất cả các khoản thanh toán tiền tệ giữa các đơn vị, được thực hiện bằng cách trích chuyển tiền trên tài khoản hoặc bù trừ lẫn nhau thông qua ngân hàng mà không trực tiếp sử dụng tiền mặt trong khoản thanh toán đó (Lê Thị Mận, 2010) Đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt Thanh toán không dùng tiền mặt có 3 đặc điểm lớn sau: Thứ nhất, “tiền dùng để kế toán và thanh toán là tiền ghi sổ (tiền tài khoản)” (Lê Thị Mận, 2010, tr.341). Trong quá trình thanh toán không xuất hiện tiền mặt mà thanh toán bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả vào tài khoản của người thụ hưởng mở tại ngân hàng. Thứ hai, trong thanh toán có ba chủ thể tham gia thanh toán là người trả tiền, người thụ hưởng và trung gian thanh toán (Lê Thị Mận, 2010). Người trả tiền có thể là người mua, người nhập khẩu hay người đang sử dụng dịch vụ. Người trả tiền có nhiệm vụ lập và nộp chứng từ theo đúng mẫu và đúng thời hạn để trả tiền cho người thụ
  • 16. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 8 Khoá luận tốt nghiệp hưởng. Khác với người trả tiền, người thụ hưởng có thể là người bán, người xuất khẩu hay người cung cấp dịch vụ..người thụ hưởng có quyền hưởng khoản tiền nêu trên. Trung gian thanh toán có thể là các định chế thuộc hệ thống tài chính tín dụng như ngân hàng thương mại, kho bạc nhà nước,.. Thứ ba, khi tiến hành một nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt phải sự dụng chứng từ thanh toán riêng. Những chứng từ này được phát hành theo quy định thống nhất trong hệ thống tài chính-tín dụng. Chứng từ thanh toán chính là căn cứ để thực hiện việc chi trả. Tuỳ theo hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mà sẽ có những chứng từ thanh toán phù hợp riêng. (Lê Thị Mận, 2010) Cơ sở pháp lý thanh toán không dùng tiền mặt Nền tảng pháp lý của hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt là các Nghị định của Chính phủ về công tác thanh toán không dùng tiền mặt và quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt. Chính phủ đã ban hành hai văn bản – đó là Nghị định số 4/CP ngày 7/3/1960 về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt và Nghị định số 80/HĐBT ngày 28/5/1987 bổ sung thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt. Khi chúng ta thực hiện công cuộc cải tổ nền kinh tế, xây dựng hệ thống tài chính ngân hàng 2 cấp phù hợp với cơ chế thị trường có quản lý, các văn bản nói trên không còn phù hợp. Vì vậy chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/CP ngày 25/11/1993 về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt để thay thế các văn bản nói trên. Trên cơ sở Nghị định số 91/CP Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký quyết định số 22/QĐ-NH ngày 21/2/1994 ban hành thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt. Để thực hiện chương trình cải cách hệ thống thanh toán của hệ thống ngân hàng, vừa qua Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/3/2002 ban hành quy chế thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thay thế cho thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt theo QĐ 22/QĐ-NH nói trên. Ngày 09/05/1996, Nghị định 30/CP ra đời ban hành quy chế phát hành và sử dụng séc . Tiếp theo, đến ngày 19/10/1999, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hàng quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 về quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng.
  • 17. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 9 Khoá luận tốt nghiệp Đến nay, một văn bản mới nhất điều chỉnh hoạt động thẻ thanh toán đó là Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 Ban hành Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng. Quyết định này thay thế Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19/10/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng. Ý nghĩa thanh toán không dùng tiền mặt  Lợi ích đối với khách hàng: Khi giao dịch với ngân hàng để thanh toán hàng hoá dịch vụ, họ phải mở tài khoản tiền gởi tại ngân hàng. Tiền này được sử dụng bất cứ lúc nào và nó có tính thanh khoản 100%. (Lê Thị Mận, 2010) Quá trình thanh toán diễn ra nhanh hơn và khách hàng không phải bận tâm đến những rủi ro bất ngờ như: trộm cắp, thiên tai, hỏa hoạn… trong quá trình đem theo một lượng tiền mặt để thanh toán. Ngoài ra, khi khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng và duy trì số tiền họ còn được hưởng những lợi ích khác như: được trả lãi, được cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng với nhiều ưu đãi…  Lợi ích đối với ngân hàng: Tài khoản tiền gởi của khách hàng tại ngân hàng là nguồn huy động vốn quan trọng không thể thiếu được trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Mặt khác nguồn vốn này đang được ngân hàng trả lãi rất thấp hoặc không trả lãi nên khi dùng vốn này để cho vay thì mức lợi nhuận thu được tương đối cao. Tuy nhiên mỗi ngân hàng sẽ có cách riêng của mình để sử dụng nguồn vốn huy động từ tiền gởi thanh toán làm thế nào vẫn đảm bảo tính thanh khoản nhưng vẫn thu lợi nhuận cao. Nhờ nguồn vốn quan trọng này nên các ngân hàng có điều kiện để mở rộng cung ứng các dịch vụ cho khách hàng, tạo điều kiện để tăng lợi nhuận một cách hiệu quả nhất.  Lợi ích đối với nền kinh tế: Thanh toán không dùng tiền mặt làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó làm giảm chi phí lớn cho việc in ấn, bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm. (Lê Thị Mận, 2010). Mặt khác thanh toán không dùng tiền mặt góp phần tăng cường hiệu quả quản lý của ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt còn góp phần chống thất thu thuế có hiệu quả. Ở nhiều nước trên thế giới thông qua khách hàng tham gia thanh toán qua ngân hàng mà tất cả các khoản thu nhập hay chi phí phát sinh trên tài khoản, do đó việc trốn thuế và thu thuế dễ dàng và hạn chế tối đa việc trốn thuế. Nếu tổ chức tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt còn góp phần thúc đẩy quá trình vận động
  • 18. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 10 Khoá luận tốt nghiệp của vật tư hàng hóa trong nền kinh tế, thông qua đó mối quan hệ kinh tế lớn sẽ được giải quyết nhanh chóng, an toàn, chính xác và tiết kiệm được thời gian. 2.1.3. TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán Thẻ xuất hiện đầu tiên trên thế giới ở Mỹ vào năm 1914, khi đó tổng công ty xăng dầu California (nay là công ty Mobile) cấp thẻ cho nhân viên và một số khách hàng của mình vì họ thấy cách sử dụng này rất tiện dụng trong việc thanh toán. Nhưng thẻ lúc này mới chỉ là khuyến khích việc bán sản phẩm của công ty chứ không kèm theo một dự phòng nào về việc gia hạn tín dụng. Năm 1949, Frank Mc Namara do tình cờ quên đem theo tiền mặt khi đi ăn tối ở một nhà hàng nên đã nảy ra một phương thức thanh toán mới mà không cần dùng tiền mặt có thể sử dụng mọi nơi, mọi lúc. Năm 1950, Frank Mc Namara cùng một doanh nhân người Mỹ khác - Palph Scheneider đã cùng sản xuất ra thẻ tín dụng đầu tiên với tên gọi "Diners Club". Với lệ phí hàng năm là 5 USD những người mang thẻ "Diners Club" có thể ghi nợi khi đi ăn ở 27 nhà hàng nằm trong hoặc ven thành phố New York. Theo chân Diners Club, năm 1955 hàng loạt thẻ mới ra đời như: Trip Charge, Golden Key, Gourment Club, Esquire Club, đến năm 1958 Carte Blanche và American Express ra đời và thống lĩnh thị trường. Trong thời gian này, phần lớn các thẻ chỉ dành cho giới doanh nhân nhưng các ngân hàng đã thấy được rằng giới bình dân mới là đối tượng sử dụng thẻ chủ yếu trong tương lai. Ngân hàng Mỹ là nơi đầu tiên phát triển với loại thẻ Bank Americard và nó đã dấy lên làn sóng học hỏi sự thành công này của các ngân hàng khác. Đến năm 1966, Bank Americard mà ngày nay là thẻ Visa bắt đầu liên kết với các ngân hàng ở các tiểu bang khác. Mạng lưới của Bank Americard chẳng mấy chốc gặp sự cạnh tranh khốc liệt của đối thủ Well Fargo liên kết với 77 ngân hàng, chủ nhân của Master Charge mà ngày nay là Master Card. Ngày nay, có thể nói 4 loại thẻ nhựa: Diners Club, American Express, Visa, Master Card được khách hàng ưa chuộng và sử dụng rộng rãi trên thế giới. Các loại thẻ này cũng du nhập vào Việt Nam vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX.
  • 19. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 11 Khoá luận tốt nghiệp Lợi ích của sử dụng thẻ thanh toán Với chủ thẻ: Việc sử dụng thẻ vừa an toàn lại thuận tiện và văn minh. Với đơn vị chấp nhận thẻ: Việc chấp nhận thẻ làm đa dạng hoá phương thức thanh toán, nâng cao lợi nhuận. Bên cạnh đó còn làm giảm chi phí kiểm đếm, thu giữ, bảo quản tiền của bộ phận ngân quỹ, chi phí quản lí chứng từ, hoá đơn. Tình trạng chậm trả của khách hang cũng phần nào được cải thiện. Với ngân hàng phát hành thẻ: Phát hành thẻ giúp các ngân hàng thu được các khoản phí về thanh toán, phát hành, cho vay. Đây là nguồn thu tương đối của khách hàng. Thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ, ngân hàng đã đa dạng hoá các dịch vụ khác như: tín dụng, nhận tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ. Với ngân hàng thanh toán thẻ: Ngân hàng thu được một lượng khách hàng đến với ngân hàng, trước hết là sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng, sau đó là các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp. Với việc phát triển kinh tế - xã hội: Việc thanh toán thẻ tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn, hiệu quả, chính xác, tiết kiệm thời gian. Đồng thời hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm: rửa tiền, kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế, tăng cường tính chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia. Việc thanh toán bằng thẻ ngân hàng thông qua việc sử dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thông qua các tổ chức thẻ quốc tế lớn trên thế giới trong lĩnh vực hoạt động tài chính ngân hàng - một lĩnh vực hết sức quan trọng và luôn cần đi trước đón đầu. Rủi ro khi sử dụng thẻ thanh toán  Thông tin phát hành giả hoặc khách hàng mất khả năng thanh toán: Khi khách hàng có đơn xin phát hành thẻ với thông tin giả mạo hoặc không đầy đủ; nếu NHPH thẩm định không kỹ, không phát hiện ra mà vẫn xử lí dựa trên các yêu cầu đó, sẽ dẫn đến những tổn thất, rủi ro cho ngân hàng. Khi chủ thẻ sử dụng thẻ và khôn thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán trong khi ngân hàng không có địa chỉ đòi nợ cụ thể, dẫn đến rủi ro.
  • 20. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 12 Khoá luận tốt nghiệp  Thẻ giả: Thẻ do tổ chức tội phạm, cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin có được từ các giao dịch thẻ hoặc từ thẻ đã bị mất cắp hoặc thất lạc. Thẻ giả được sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo, gây tổn thất cho ngân hàng mà chủ yếu là ngân hàng phát hành vì theo quy định của tổ chức thẻ Quốc tế, NHPH chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch tẻ giả mạo có mã số của NHPH. Đây là loại rủi ro nguy hiểm và khó quản lý vì có liên quan nhiều nguồn thông tin nằm ngoài khả năng kiểm soát của ngân hàng phát hành.  Thẻ bị mất cắp, thất lạc: Trong trường hợp chủ thẻ bị mất cắp, thất lạc thẻ mà chưa kịp thông báo đến NHPH để có những biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ mà thẻ đó lại bị người khác sử dụng, rủi ro sảy ra thì chủ thẻ hoàn toàn phải gánh chịu.  Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng gửi: Rủi ro xảy ra khi NHPH gửi thẻ cho chủ thẻ bằng đường bưu điện nhưng thẻ bị đánh cắp trên đường đi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ đích thực không biết gì về việc thẻ đã được gửi cho mình. Trong trường hợp này, NHPH phải chịu rủi ro toàn bộ đối với giao dịch bị lợi dụng đó.  Rủi ro trong khâu công nghệ ngân hàng, công nghệ thông tin: Các loại rủi ro này xảy ra khi hệ thống máy móc, trang thiết bị viễn thông, trung tâm chuyển mạch… có trục trặc, không ổn định, ngừng hoạt động hoặc gây lỗi trong quá trình xử lí ảnh hưởng đến việc phát hành, thanh toán và sử dụng thẻ.  Tạo băng từ giả: Rủi ro sảy ra khi đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với các tổ chức tội phạm đứng đằng sau lấy cắp thông tin trên băng từ của thẻ thật sử dụng tại cơ sở mình để tạo ra các thẻ giả sử dụng. Đây là một hình thức lợi dụng rất tinh vi vô cùng khó phát hiện, gây tổn thất lớn cho NHPH. Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh thẻ  Nhân tố khách quan gồm: Điều kiện pháp lí: Một môi trường pháp lí đầy đủ, hiệu lực, chặt chẽ thống nhất, đồng bộ mới có thể đảm bảo cho quyền lợi của tất cả các bên tham gia: phát hành, sử dụng, thanh toán thẻ; đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trên thị trường thẻ, từ đó tạo nền tảng cho sự phát triển thẻ trong tương lai.
  • 21. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 13 Khoá luận tốt nghiệp Hạ tầng công nghệ: Việc lựa chọn giao dịch và sử dụng thẻ ở ngân hàng nào còn phụ thuộc rất lớn vào kĩ thuật mà ngân hàng sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Điều kiện về dân cư: Những người có thói quen thanh toán không dùng tiền mặt sẽ có xu hướng sử dụng thẻ nhiều hơn và thích ứng với sự thay đổi về công nghệ nhanh hơn. Điều kiện về kinh tế: việc phát triển kinh tế không đồng đều giữa các tỉnh, thành phố, dòng tiền tiêu dùng chủ yếu là thanh toán nhỏ lẻ nên gây ra những khó khăn nhất định trong việc triển khai hệ thống thanh toán thông qua thẻ.  Nhân tố chủ quan gồm: Nguồn lực con người: Là nhân tố quan trọng nhất, là yếu tố quyết định một hoạt động kinh doanh, là thành công hay thất bại, nhất là trong lĩnh vực thẻ. Ngân hàng nào thực sự quan tâm, đầu tư thích đáng cho công tác đào tạo nhân lực, thu hút nhân tài trong kinh doanh thẻ hợp lí thì ngân hàng đó đã chiếm được lợi thế trong hoạt động kinh doanh thẻ. Mạng lưới chấp nhận thẻ: Nếu ngân hàng có mạng lưới hệ thống rộng khắp sẽ thu hút được nhiều khách hàng sử dụng thẻ hơn. Tiềm lực về vốn và công nghệ của ngân hàng: Dịch vụ thẻ gắn liền với việc đầu tư các trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Muốn đầu tư vào công nghệ đòi hỏi ngân hàng phải có vốn lớn. Vì chi phí cho việc mua sắm, bảo dưỡng cho hệ thống máy móc tương đối lớn. Thủ tục giấy tờ: Thủ tục đơn giản, nhanh chóng hay rườm rà, phức tạp cũng tác động không nhỏ đến sự hài lòng của khách hàng. 2.1.4. SƠ LƯỢC VỀ THỊ TRƯỜNG THẺ THANH TOÁN TẠI VIỆT NAM Hoàn cảnh du nhập vào Việt Nam Do các điều kiện về lịch sử và kinh tế, sản phẩm thẻ xuất hiện ở Việt Nam khá muộn so với các nước trên thế giới, mãi đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, thẻ quốc tế mới bắt đầu du nhập vào nước ta thông qua việc VCB trở thành ngân hàng đại lý thanh toán thẻ Visa cho chi nhánh ngân hàng Pháp BFCE tại Việt Nam. Sau đó, VCB tiếp tục hợp tác với công ty tài chính MRFCS của Malaysia làm đại lý thanh toán thẻ Master.
  • 22. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 14 Khoá luận tốt nghiệp Năm 1991 thẻ JCB có mặt ở nước ta bằng việc VCB hợp tác với tổ chức JCB International Tokyo. Sau khi Mỹ bãi bỏ cấm vận Việt Nam, VCB trở thành đại lý của tổ chức American Express, đưa thẻ Amex vào thị trường thẻ Việt Nam. Như vậy, VCB trở thành ngân hàng tiên phong hoạt động trong lĩnh vực thẻ ở Việt Nam. Điều này được khẳng định qua việc VCB chính thức trở thành thành viên của tổ chức thẻ quốc tế Master (4/1995) và Visa (8/1996). Thẻ nội địa đầu tiên ở Việt nam cũng được phát hành bởi VCB vào năm 1993, đánh dấu bước phát triển mới của thị trường thẻ ở Việt Nam. Đến nay, cả nước có khoảng 17 ngân hàng (không kể các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh) được phép phát hành thẻ nội địa và 8 ngân hàng được phát hành thẻ quốc tế. Như vậy, dựa trên những điều kiện thực tế của xu hướng hội nhập quốc tế, sự phát triển của nền kinh tế đất nước, thị trường thẻ ở Việt Nam đã ra đời và đang có những bước tiến đáng kể. Với những chính sách thông thoáng của Nhà nước, sự giúp đỡ của World Bank và sự nỗ lực của các ngân hàng, thị trường thẻ tiềm năng của Việt Nam sẽ nhanh chóng được khai thác và phát triển. Đánh giá chung về tình hình phát hành và sử dụng thẻ thanh toán ở Việt Nam những năm gần đây Các số liệu thống kê cho thấy, số thẻ đã có sự tăng trưởng khá nhanh. Nếu như năm 2007, toàn thị trường mới có khoảng gần 9,34 triệu thẻ thì đến hết năm 2012, con số đó đã lên tới hơn 54,9 triệu thẻ tăng gần 5,6 lần. Số thương hiệu thẻ cũng tăng từ 95 thương hiệu lên khoảng 350 thương hiệu thẻ các loại. Trong tổng số 54,9 triệu thẻ (tính đến cuối năm 2012) hơn 90% là thẻ ghi nợ nội địa (49,4 triệu thẻ), 1,88 triệu thẻ ghi nợ quốc tế chiếm 3,6%, 1,52 triệu thẻ tín dụng quốc tế chiếm 28%… Song song với hoạt động phát hành thẻ, hoạt động phát triển mạng lưới chấp nhận và thanh toán thẻ cũng có sự phát triển khá ấn tượng. Hệ thống ATM và Đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ - POS đã có sự tăng trưởng đáng kể, nhất là giai đoạn 2007 - 2012. Nếu năm 2007, cả thị trường mới có hơn 11.000 POS thì đến 2012 đã lên tới hơn 104.427 POS, tăng gần 11 lần. Bên cạnh đó là 14.442 thiết bị ATM phục vụ hoạt động rút tiền thanh toán của chủ thẻ. Phát triển thẻ thanh toán đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ những năm vừa qua, các chính sách pháp luật cũng như các chỉ đạo của NHNN và các cơ quan liên quan cũng ngày càng hiệu quả giúp cho các ngân hàng cũng như khách hàng có sự hài hòa các lợi ích căn bản. Tuy nhiên, các phân tích cho thấy hoạt động phát triển
  • 23. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 15 Khoá luận tốt nghiệp dịch vụ thẻ ở nước ta vẫn còn nhiều yếu điểm, chưa tương xứng với tiềm năng và kỳ vọng. Đặc biệt, nhiều chỉ số thống kê cho thấy thị trường thẻ thanh toán đang tiềm ẩn nhiều yếu tố phát triển chưa bền vững, đòi hỏi cần có những giải pháp để cải thiện. 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Viết về thẻ thanh toán, đã có nhiều đề tài nghiên cứu xoay quanh các vấn đề này như những luận văn, luận án, những bài báo, tạp chí, bài viết trên internet và nguồn tư liệu từ tập huấn riêng thực tập viên tiềm năng năm 2013 của Sacombank. Việc tìm hiểu các nghiên cứu liên quan đến đề tài này đã giúp cho sinh viên có được cái nhìn rộng mở về thực trạng thẻ ở các ngân hàng Việc Nam nói chung chứ không chỉ riêng với ngân hàng thương mại cổ phần Sacombank. Các luận án, luận văn đã từng thực hiện trước đây đã góp phần đóng góp được cái nhìn rộng hơn về thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt cũng như thẻ thanh toán trong bên cạnh các kiến nghị và cơ sở lý thuyết quý báu. Đây cũng là một cách giúp sinh viên tìm hiểu, so sánh và nhìn nhận ra những điểm mạnh cũng như những hạn chế trong phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank giai đoạn hiện nay. Cụ thể: Một, khóa luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhung (2011) với đề tài “Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại ACB”. Đề tài dựa vào những đánh giá về thành quả và hạn chế trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ACB, kết hợp những tiềm năng và thách thức mà ngân hàng đang gặp phải để từ đó khoá luận đóng góp những ý kiến cho sự phát triển thẻ thanh toán tại ACB. Từ bài báo cáo này đã cho thấy những thực trạng mà không chỉ với riêng ACB mà các ngân hàng khác cần đặc biệt lưu ý để đưa thẻ trở nên phổ biến hơn, những giải pháp thiết thực xoá bỏ thói quen dùng tiền mặt để đưa thẻ trở thành công cụ hửu ích và tiện lợi. Hai, khóa luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Thị Kim Phượng (2011) mang tên “Biện pháp góp phần hoàn thiện thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng công thương chi nhánh Thủ Đức”. Luận văn này đã tập trung phân tích về các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP Công Thương, tìm hiểu về các sản phẩn chuyển tiền trong và ngoài hệ thống. Nhận biết các tồn tại trong các thể thức thanh toán. Hơn hết khoá luận này còn đưa ra nhiều biện pháp khắc phục và nâng cao các thể thức thanh toán và các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
  • 24. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 16 Khoá luận tốt nghiệp Tuy nhiên các giải pháp trong khoá luận này còn mang tính chưa cụ thể, chưa gần với thực tế nên cần nghiên cứu chuyên sâu và đưa ra các giải pháp thiết thực hơn. Ba, khoá luận tốt nghiệp của tác gỉa Võ Ngọc Bảo Ân (2010) với đề tài “Mở rộng dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu”, khác với khóa luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhung (2011) với đề tài “Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại ACB”, khoá luận này đi sâu phân tích hơn về các dịch vụ thẻ, đề xuất những giải phát thiết thực để nâng cao chất lượng dịch vụ trong thị trường thẻ đầy tiềm năng này. Dịch vụ tốt sẽ tạo sự thuận tiện và tâm lý thoải mái của khách hàng khi chọn và sử dụng thẻ, bài viết đã đi sâu phân tích và đưa ra các giải pháp thiết thực không chỉ trong giai đoạn 2009-2010 mà ngay cả trong tình hình hiện nay, nhiều giải pháp nếu triển khai tốtt cũng trong mang lại lợi ích to lớn. Nguồn tư liệu giá trị đến từ các bài báo và bài viết trên internet, đặc biệt là tài liệu tập huấn liên quan đến lĩnh vực thẻ trong khoá đào tạo thực tập viên tiềm năng tại Sacombank đã cung cấp những số liệu thực tế cũng như thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và thẻ nói riêng hiện nay như thế nào. Kèm vào đó là những nhận xét, đánh giá của các chuyên gia hết sức giá trị trong việc hình thành đề tài để đề tài thực hiện bám sát thực tiễn, phù hợp với tình hình thực tế hiện nay hơn. Cụ thể có thể kể đến một số bài báo gnhiên cứu hay và thiết thực như sau: Trên báo Dân Trí, số ra mới nhất ngày 24/02/2014 có bài viết “Thị trường thẻ thanh toán: Nhiều cuộc cạnh tranh hấp dẫn”. Đưa ra những tin tức khả quan về thị trường, những số liệu cho thấy với sự gia nhập và nhiều ưu đãi của các tổ chức phát hành thẻ, thị trường thẻ thanh toán của Việt Nam hứa hẹn sẽ có nhiều cuộc cạnh tranh hấp dẫn và điều quan trọng, người tiêu dùng Việt Nam sẽ có thêm nhiều sự lựa chọn khi sử dụng thanh toán qua thẻ. Hiên nay đang hiện diện diện cuộc chạy đua những các ngân hàng khi liên tiếp công bố phát hành thẻ mới và đưa ra nhiều chương trình ưu đãi nhằm khuyến khích mở thẻ với nhiều giải thưởng và chiết khấu hấp dẫn. Thị trưởng thẻ Việt Nam hứa hẹn sẽ ngày một phát triển hơn, các ngân hàng Việt Nam nói chung và Sacombank nói riêng cần cố gắng hơn nữa trong cuộc đua về cả số lượng và chất lượng này. Cùng chủ đề với bài báo nói trên, bài viết “Ngân hàng đua ưu đãi khách dùng thẻ thanh toán” trên báo điện tử baomoi.com ngày 31/01/2014 đã đưa ra sự so sánh trong các chính sác khuyến mãi về thẻ ở các ngân hàng hiện tại. Sự đua nhau trong các tiện ích qua thẻ thể hiện bằng các con số cụ thể từ VPBank. Techcombank, Sacombank..cho thấy bức tranh tổng quát về sự phát triển thẻ không ngừng trong thời gian qua. Ngoài ra trong bài viết theo các chuyên gia kinh tế xu hướng dùng thẻ thanh
  • 25. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 17 Khoá luận tốt nghiệp toán sẽ còn tiếp tục gia tăng trong thời gian sắp tới. Đây là những thông tin tốt để các ngân hàng đầu tư và phát triển thị trường đầy tiềm năng này. 2.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong nội dung chương này đã đưa ra những cơ sở lý luận góp phần xây dựng đề tài một cách dễ hiểu và khoa học hơn, đặc biệt là một nền tảng cho việc phân tích thực trạng sử dụng thẻ thanh toán của Sacombank, đề xuất nguyên nhân và kiến nghị. Ngoài những cơ sở lý luận này được dẫn trích từ các nguồn sách báo, tạp chí, luận văn, luận án và các quy định của Pháp luật, sinh viên còn đưa ra những nhận xét của bản thân. Bên cạnh đó, chương cơ sở lý thuyết còn giới thiệu tổng quan các nguồn sinh viên đã tham khảo giúp hoàn thành đề tài như sách, báo, tạp chí, bài viết trên internet, quy định pháp luật cùng các các khóa luận tốt nghiệp. Hi vọng việc đưa ra tóm tắt các nghiên cứu liên quan với đê tài sẽ nâng cao được giá trị của cơ sở lý luận, cũng như tầm quan trọng của phát triển thẻ thanh toán trong tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay.
  • 26. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 18 Khoá luận tốt nghiệp CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SACOMBANK VÀ TRUNG TÂM THẺ SACOMBANK ‐‐‐‐‐‐ Mỗi ngân hàng khác nhau với những mục đích kinh doanh khác nhau sẽ có những chiến lược kinh doanh riêng, các sản phẩm thẻ cũng sẽ có những đặc điểm riêng biệt dựa trên đặc điểm của ngân hàng phát hành. Trong chương 3 này sẽ gồm giới thiệu về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ( Sacombank) cũng như trung tâm thẻ Sacombank, nơi bắt nguồn của những chiếc thẻ thanh toán – đối tượng nghiên cứu chính của bài luận này. 3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK) 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Sacombank chính thức được thành lập và đi vào hoạt động vào ngày 21/12/1991 khi hợp nhất 3 Hợp Tác Xã Tín Dụng: Tân Bình – Thành Công – Lữ Gia và Ngân hàng phát triển kinh tế Gò Vấp. Sacombank xuất phát điểm là một ngân hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn của đất nước với số vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng, 100 nhân viên và hoạt động chủ yếu tại vùng ven Tp.HCM. Ngày 12/07/2006, Sacombank là ngân hàng đầu tiên chính thức niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đây là sự kiện quan trọng và có ý nghĩa cho sự phát triển của thị trường vốn Việt Nam. Vào ngày 16/05/2008, Sacombank tạo nên một bước ngoặc mới trong lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng với việc thành lập tập đoàn Sacombank (Sacombank Group) – là Ngân hàng TMCP đầu tiên chính thức công bố thành lập tập đoàn. Việc hình thành mô hình Tập đoàn là điều kiện để phát triển các giải pháp tài chính trọn gói và chi phí hợp lý, nhằm tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng đồng thời nâng cao sức mạnh trong quá trình hội nhập của Sacombank và nhóm các Công ty thành viên hoạt động trong các lĩnh vực tài chính và phi tài chính.
  • 27. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 19 Khoá luận tốt nghiệp Sau hơn 22 năm hoạt động cho đến nay, Sacombank đã trở thành Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với:  12.425 tỷ đồng vốn điều lệ; được coi là ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ và hệ thống chi nhánh lớn nhất Việt Nam.  424 điểm giao dịch trong nước và khu vực Đông Dương; là Ngân hàng TMCP có mạng lưới hoạt động rộng nhất Việt Nam; là Ngân hàng đầu tiên lập Văn phòng đại diện tại nước ngoài (Ghi chú: ngày 08/01/2008 thành lập Văn phòng đại diện tại Nam Ninh – Trung Quốc và hiện nay đã chấm dứt hoạt động ); là Ngân hàng đầu tiên khai trương chi nhánh ở nước ngoài: Sacombank Chi nhánh Lào; Sacombank – Phnôm Pênh;  10.407 đại lý thuộc 305 ngân hàng tại 81 quốc gia và vùng lãnh thổ;  Hơn 10.000 cán bộ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt huyết và sáng tạo. Sacombank cũng vinh dự nhận rất nhiều bằng khen và giải thưởng có uy tín trong nước và quốc tế, cụ thể sẽ được nêu rõ ở phần “3.1.2. Vị thế của Sacombank” trong bài báo cáo này. 3.1.2. Vị thế của Sacombank Theo nhận định chung của Moody’s và Standard & Poor’s (S&P’s) công bố vào ngày 10/2/2012, Sacombank có chất lượng hoạt động kinh doanh và tốc độ phát triển ổn định trước những thách thức của nền kinh tế Việt Nam và thế giới. Theo đó, Sacombank là ngân hàng lớn thứ sáu Việt Nam về tài sản, mạng lưới chi nhánh và ATM. Đồng thời có tỷ lệ vốn cấp 1 mạnh hơn so với nhiều ngân hàng khác. Cũng theo kết quả đánh giá này, Moody’s dành định hạng B2 đối với tín nhiệm tiền gửi ngoại tệ dài hạn, ngắn hạn của Sacombank, đồng thời nhận định, thế mạnh của Sacombank là tỷ lệ nợ xấu thấp hơn so với tỷ lệ chung của toàn ngành và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng cao hơn mức trung bình. Sacombank có danh mục “Tài sản Có” ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, giúp nâng cao khả năng thanh khoản – một yếu tố trong trọng trong nền thị trường như Việt Nam.
  • 28. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê gọc Trang 20 Khoá luận tốt nghiệp q v Đại hội đồng cô đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Hội đồng đầu tư tài chính Bộ máy uản trị à kiểm soát Hội đồng tín dụng Tổng giám đốc Cuối tháng 3/2012, Sacombank nhận giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2012” (Best Retail Bank in Vietnam 2012) do The Asian Banker bình chọn. Đồng thời, Sacombank là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam được Hội đồng xét giải của The Asian banker đánh giá bình chọn dựa trên các tiêu chí về giá trị thương hiệu, hiểu quả tài chính, tính bền vững của nguồn thu, tính khả thi về chiến lược bán lẻ, năng lực bán hàng, năng lực quản lý rtủi ro, quy trình vận hành và công nghệ thông tin, sự phong phú về sản phẩm dịch vụ, khả năng thâm nhập thị trường bán lẻ, nguồn nhân lực và tiền năng phát triển trong tương lai. Trước đó, Sacombank cũng vinh dự nhận giải “Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất tại Việt Nam 2012” do Global Finance (Mỹ) bình chọn. 3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự Hiện nay Sacombank đang hoạt động với cơ cấu tổ chức trên toàn hệ thống của mình theo sơ đồ từ trên xuống dưới như hình 3.1 dưới đây: Hình 3.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ CỦA SACOMBANK
  • 29. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 21 Khoá luận tốt nghiệp Trong đó chức năng từng phòng ban, bộ phận được tóm tắt như sau: - Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Sacombank, quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và Điều lệ Sacombank quy định. - Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị của Sacombank, có toàn quyền nhân danh Sacombank để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Sacombank, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. - Ban kiểm soát: kiểm tra hoạt động tài chính; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ. - Hội đồng đầu tư tài chính: xem xét và ra quyết định các khoản đầu tư tài chính của Ngân hàng; - Hội đồng tín dụng: xem xét, ra quyết định cấp tín dụng với các khoản vay có giá trị lớn theo quy định. - Tổng giám đốc: có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của Sacombank đồng thời là người tham mưu cho HĐQT về mặt hoạch định các mục tiêu, chính sách. Dưới tổng giám đốc là các bộ máy điều hành gồm phòng nghiệp vụ Hội sở: trên cơ sở các chức năng nhiệm vụ được quy định tại Quy chế tổ chức điều hành, các Phòng nghiệp vụ Hội sở có thể được Tổng giám đốc ủy nhiệm giải quyết một số công tác hàng ngày và ủy quyền thực hiện một số công việc cụ thể, có thể tóm tắt qua hình 3.2 dưới đây:
  • 30. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê gọc Trang 22 Khoá luận tốt nghiệp â D Q C n ự TỔNG GIÁM ĐỐ Nh n sự & Đào tạo Cá nhâ oanh nghiệp Tiền tệ Trung tâm thẻ Tín dụng Công nghệ thông tin Tài chính Vận hành uản lý rủi ro Khu vực Hỗ trợ Các công ty tr c thuộc Hình 3.2: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH CỦA SACOMBANK Mỗi bộ phận trong bộ máy điều hành có một chức năng riêng sẽ phối hợp hoạt động chặt chẽ vì các mục tiêu chung để hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đáp ứng nhu cầu phát triển của Sacombank theo chuẩn của quốc tế.
  • 31. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 23 Khoá luận tốt nghiệp 3.1.4. Các lĩnh vực hoạt động Sacombank là ngân hàng bán lẻ, rất thành công trong hoạt động tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sacombank cũng đang rất chú trọng phát triển các dịch vụ phục vụ nhóm khách hàng cá nhân. Từ năm 1996 trở về trước, do cả những điều kiện khách quan và chủ quan, hoạt động của Sacombank chỉ đơn thuần là hoạt động huy động vốn và cho vay. Nhưng từ sau năm 1996, ngân hàng đã có những bước điều chỉnh mở rộng lĩnh vực hoạt động, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ. Ngoài nghiệp vụ truyền thống là huy động vốn và cho vay, ngân hàng còn phát triển các nghiệp vụ mới như: thanh toán quốc tế, thẻ, các dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ bảo lãnh, tư vấn, cho thuê ngăn tủ sắt và rất nhiều dịch vụ khác phù hợp với chức năng của một ngân hàng thương mại. Để hỗ trợ cho hoạt động của mình, Sacombank đã tích cực học hỏi kinh nghiệm của nước ngoài : Năm 1999, Sacombank trở thành thành viên của hiệp hội viễn thông liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), sau đó gia nhập hiệp hội thẻ quốc tế Visa, Master và tiếp nhận được sự uỷ thác tín dụng và tài trợ của nhiều tổ chức kinh tế tài chính nước ngoài. Tháng 6/2004, Sacombank ký hợp đồng triển khai hệ thống Corebanking T-24 với công ty Temenos (Thụy Sĩ), khởi đầu cho quá trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng của Sacombank trong tiến trình phát triển và hội nhập. 3.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012 Ngân hàng xây dựng mục tiêu định hướng chiến lược đến năm 2015 trở thành Ngân hàng bán lẻ đa năng, hiện đại hàng đầu Việt Nam và khu vực Đông Dương. Theo bảng 3.1 dưới đây, các kết quả kinh doanh tổng hợp từ các báo cáo tài chính gần nhất tính đến 31/12/2012 cho thấy những tín hiệu rất khả quan.
  • 32. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 24 Khoá luận tốt nghiệp Bảng 3.1: TÓM TẮT MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA SACOMBANK Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 % tăng/giảm Tổng tài sản 141.789.738 140.136.974 151.281.538 7,95% Vốn điều lệ 9.179.230 10.739.677 10.739.677 0,00% Tổng vốn huy động 126.203.455 111.513.453 123.752.773 10,98% Tổng dư nợ cho vay 77.486.218 79.429.470 98.728.188 24.30% Tổng thu nhập từ HĐKD 4.613.073 6.511.022 6.740.585 3,53% Lợi nhuận trước thuế 2.425.859 2.740.230 1.314.557 -52,03% Thuế TNDN hiện hành 627.299 707.045 636.068 -10,04% Thuế TNDN hoãn lại - - 308.915 100% Lợi nhuận sau thuế 1.785.560 2.033.185 987.404 -51,44% Nguồn: Bản Cáo Bạch Sacombank 2012 Giải thích về kết quả tổng hợp trên: Trong năm 2011, với bối cảnh khó khăn của nền kinh tế nói chung và môi trường hoạt động kinh doanh nhiều rủi ro của ngành Ngân hàng nói riêng, Sacombank đã chủ động thực hiện chủ trương không chú trọng về các chỉ số tăng trưởng mà tập trung phát triển an toàn, hiệu quả. Do đó, chỉ tiêu về tổng tài sản không biến động so với năm 2010. Bên cạnh đó, do thực hiện chính sách kiểm soát tín dụng an toàn để phù hợp với diễn biến của thị trường nên tốc độ tăng trưởng cho vay của Sacombank trong năm 2011 cũng ở mức không quá cao. Tính đến 31/12/2011, tổng dư nợ cho vay đạt 79.429 tỷ đồng, tăng 1.943 tỷ đồng, tương ứng tăng 2,51% so với đầu năm, chiếm 56,68% tổng tài sản. Sang năm 2012, dù tình hình thị trường còn nhiều khó khăn do những biến động mạnh về lãi suất trong năm nhưng hoạt động kinh doanh của Sacombank vẫn tiếp tục đạt được những kết quả khá khả quan.
  • 33. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 25 Khoá luận tốt nghiệp “Tính đến ngày 31/12/2012 tổng tài sản của Sacombank đạt 151.282 tỷ đồng, tăng 11.145 tỷ đồng, tương đương tăng 7,95% so với đầu năm”- (nguồn: Bản Cáo Bạch Sacombank 2012). Với việc tiếp tục duy trì quan điểm kinh doanh an toàn - hiệu quả, tổng tài sản của Sacombank được điều hành tăng trưởng một cách chặt chẽ, phù hợp với chính sách, định hướng của NHNN. Cơ cấu tổng tài sản thay đổi theo hướng ngày càng nâng cao các tiêu chí an toàn: Nguồn tiền huy động từ thị trường 1 tăng 24,29% so với cuối năm 2011, chiếm tỷ trọng 75,93% tổng tài sản, nhờ đó thanh khoản luôn trong trạng thái ổn định, sẵn sàng đáp ứng các biến động của thị trường. Bên cạnh đó, hoạt động huy động vốn và cho vay cũng đạt được nhiều kết quả tăng trưởng tốt. “Tính đến ngày 31/12/2012, tổng nguồn huy động toàn Ngân hàng đạt 123.753 tỷ đồng, tăng 10,98% so đầu năm. Trong đó, huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt 114.863 tỷ đồng tăng 24,29% so đầu năm, chiếm khoảng 4% thị phần. Huy động bằng VND cũng đạt mức tăng trưởng cao so với đầu năm đồng thời vượt mức kế hoạch đã đề ra” (nguồn: Bản Cáo Bạch Sacombank 2012) . Như vậy, diễn biến tiền gửi tiếp tục thay đổi theo hướng tích cực, đáp ứng được các tiêu chí hoạt động của Sacombank và theo đúng quan điểm điều hành tiền tệ của Nhà nước: tập trung tăng trưởng tiền gửi dân cư mang tính ổn định lâu dài; tăng tỷ trọng tiền gởi VND tạo được thế chủ động khi vai trò thanh toán của đồng bản tệ ngày càng được củng cố. Song song đó, hoạt động cho vay của Sacombank trong năm 2012 cũng đạt được những kết quả rất khả quan. Tổng dư nợ cho vay khách hàng tại thời điểm 31/12/2012 đạt 98.728 tỷ đồng, chiếm hơn 65% tổng tài sản và tăng 24,3% so với cùng kỳ. Như vậy, tốc độ tăng trưởng này là cao gần 3 lần so với tốc độ tăng toàn ngành (khoảng 8,91%). Ngoài ra, thị phần cho vay của Sacombank đạt 3,17%, tăng nhẹ so với đầu năm (2,86%). Ngay từ đầu năm 2012, với việc dự báo tình hình kinh tế nói chung và thị trường Ngân hàng nói riêng còn nhiều khó khăn, Sacombank đã có những nỗ lực cao trong phát triển hoạt động kinh doanh, tận dụng mọi cơ hội thị trường, duy trì lãi suất biên tế ở mức hợp lý, tiết kiệm chi điều hành để nâng cao hiệu suất, mở rộng thị phần theo đúng định hướng ổn định - bền vững nhằm đạt kết quả cao nhất. Kết quả trong năm 2012, lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng đạt 1.315 tỷ đồng, bằng 38,7% kế hoạch năm 2012. Kết quả này mặc dù khá thấp so với kỳ vọng ban đầu, nhưng so với mặt bằng chung của ngành và một số ngân hàng cùng quy mô thì đây là con số khả quan trong bối cảnh kinh tế vĩ mô gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, để đảm bảo an toàn hoạt động, Ngân hàng đã trích đủ 100% các khoản dự phòng theo quy định.
  • 34. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 26 Khoá luận tốt nghiệp 3.2. GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM THẺ VÀ CÁC SẢN PHẨM THẺ CỦA SACOMBANK 3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển trung tâm thẻ Trung tâm thẻ Sacombank được thành lập tháng 5 năm 2002, đến nay với 11 năm hoạt động đã đạt được những thành tích khá ấn tượng. Khi mới ra đời, trung tâm thẻ chỉ có khoảng 13 nhân viên, cùng với đó là sự thiếu thốn về trang thiết bị, máy móc lẫn kinh nghiệm nên đã gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động. Ngày 14/8/2002, Trung tâm thẻ Sacombank liên kết với ngân hàng ANZ để phát hành thẻ thanh toán nội địa Sacombank – ANZ. Đến 5/2003, Sacombank chính thức giới thiệu sản phẩm thẻ tín dụng nội địa Sacompassport ra thị trường, trở thành 1 trong 3 ngân hàng phát hành thẻ tín dụng nội địa ở Việt Nam ( cùng với ACB và Agribank). Tháng 8/2005, Sacombank tiến thêm một bước mới trong lĩnh vực thẻ khi cho ra đời thẻ tín dụng quốc tế Sacom Visa Credit và sau đó là thẻ thanh toán quốc tế Sacom Visa Debit (9/2006). Cùng với việc phát triển các loại thẻ này như 1 sản phẩm độc lập, ngân hàng cũng chú trọng liên kết với nhiều công ty lớn để cho ra đời các loại thẻ liên kết ( đồng thương hiệu) nhằm quảng bá sản phẩm. 3.2.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng các bộ phận tại trung tâm thẻ Trung tâm thẻ Sacombank được điều hành bởi mối quan hệ giữa các đơn vị được thể hiện theo sơ đồ hình 3.3 sau:
  • 35. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 27 Khoá luận tốt nghiệp TỔNG GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC Bộ phận kiểmtra kiểmsoátnội bộ Phòng kỹthuật Phòng tàichính– kế toán. Phòng quản lý tín dụngvà thu hồi nợ Phòngquản lý điều hành Phòngphát triển kinh doanh Bộ phận dịch vụ khách hàng Phòng Marketing và phát triển sản phẩm PHÓ GIÁM ĐỐC. Hình 3.3. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM THẺ SACOMBANK. Các bộ phận với các chức năng riêng biệt nhằm tối đa hoá hiệu suất làm việc, nâng cao chất lượng dịch vụ liên quan đến thẻ. Là bộ phận quan trọng không thể thiếu, phòng Marketing và phát triển sản phẩm có chức năng nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm thẻ mới, quản lý các kênh phân phối; xây dựng các chương trình quảng cáo và khuyến mãi, các chiến lược phát triển thẻ, các chính sách kích hoạt và sử dụng thẻ; xây dựng chính sách duy trì hệ khách hàng, các chính sách, chương trình khách hàng thân thiết. Bộ phận dịch vụ khách hàng có chức năng chăm sóc khách hàng, điều chỉnh các thông tin tài khoản thẻ, kích hoạt thẻ, nhập dữ liệu và thanh lý các loại thẻ không phải thẻ tín dụng. Phòng phát triển kinh doanh có các chức năng: Quản lý ATM ( triển khai và quản lý hiệu quả hoạt động mạng lưới ATM, vận hành hệ thống ATM); Phát triển đại lý ( Phát triển và quản lý hiệu quả hoạt động mạng lưới POS, chăm sóc đại lý); Kinh doanh thẻ ( phát triển hệ khách hàng, tiếp thị thẻ trực tiếp, đào tạo chi nhánh). Phòng quản lý điều hành là nơi chuẩn chi, quản lý gian lận, xử lý khiếu nại, quản lý thẻ và PIN, lập kế hoạch đào tạo và phát triển, các công tác hỗ trợ.
  • 36. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 28 Khoá luận tốt nghiệp Phòng quản lý tín dụng và thu hồi nợ có chức năng: Xây dựng và quản lý chính sách thẻ tín dụng gồm: Xây dụng chính sách thẻ tín dụng, Quản lý hạn mức thẻ tín dụng, theo dõi và kiểm soát thẻ tín dụng ; thẩm định ( kiểm tra thông tin khách hàng, thẩm định, điều chỉnh thông tin tài khoản thẻ tín dụng) va thu hồi nợ. Phòng tài chính - kế toán có chức năng: Kế toán; dự báo, phân tích và hệ thống báo cáo; đối chiếu số liệu và thanh toán; công tác hành chánh. Phòng kỹ thuật có chức năng vận hành hệ thống, phát triển và duy trì hệ thống, quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Cuối cùng, bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ sẽ đảm nhận chức năng kiểm tra tính tuân thủ, quản lý rủi ro trong các hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo chất lượng phục vụ tốt nhất.
  • 37. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 29 Khoá luận tốt nghiệp CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ THANH TOÁN TẠI SACOMBANK – CN BÌNH THẠNH ‐‐‐‐‐‐ Trong chương này, đầu tiên sẽ giới thiệu khái quát thẻ thanh toán tại Sacombank. Sau đó, thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Sacombank chi nhánh Bình Thạnh sẽ được phân tích dựa trên các số liệu tổng hợp tình hình kinh doanh, các thang đo về mức độ hài lòng của khách hàng đối với thẻ trong giai đoạn hiện tại, từ đó làm nền tảng cho những giải pháp cụ thể sẽ được nêu trong chướng 5. 4.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN TẠI SACOMBANK 4.1.1. Đặc điểm chung về các loại thẻ thanh toán Điều kiện cấp thẻ: Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên (đối với thẻ chính, đồng thời là chủ tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân mở tại Sacombank) và từ đủ 15 tuổi trở lên (đối với thẻ phụ, đồng thời là người đại diện theo pháp luật của người đó chấp thuận bằng văn bản về sử dụng thẻ) có năng lực pháp luậy dân sự và năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật. Với cá nhân người ngoài từ đủ 18 tuổi trở lên (đối với thẻ chính) và từ đủ 15 tuổi trờ lên (đối với thẻ phụ, đồng thời được người đại diện theo pháp luật của người đó chấp thuận bằng văn bản bề việc sử dụng thẻ) cư trú hoặc/và làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Hồ sơ cấp thẻ bao gồm phiếu đăng ký dịch vụ và bản sao CMND/hộ chiếu. Số lượng thẻ phụ: không bị giới hạn về số lượng thẻ phụ. Đặc điểm số PIN (mã cá nhân): gồm 6 chữ số, khách hàng chỉ có thể đổi mã PIN tại ATM của Sacombank. Lãi suất tính bằng với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Hạn mức rút tiền tại ATM Sacombank: tối thiểu 10.000đ/lần, tối đa 100.000.000 trong ngày với mức tối đa 10.000.000đ/lần rút. Đồng tiền thanh toán trong lãnh thổ Việt Nam là Việt Nam đồng, ngoài Việt Nam thì sử dụng đồng tiền theo quy định của nước chấp nhận thẻ.
  • 38. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 30 Khoá luận tốt nghiệp 4.1.2. Phân loại thẻ thanh toán Khi một khách hàng đến Sacombank để mở thẻ thanh toán, người đó sẽ đứng trước sự chọn lựa chọn làm thẻ nội địa hoặc thẻ quốc tế tuỳ vào nhu cầu sử dụng, với những tính năng riêng của hai loại thẻ này. Chi tiết về mô tả, đặc điểm nhận dạng, địa điểm chấp nhận của hai loại thẻ thanh toán này sẽ được tổng hợp qua tóm tắt bằng bảng 4.1 và bảng 4.2 sau đây: Bảng 4.1: CÁC LOẠI THẺ THANH TOÁN NỘI ĐỊA TẠI SACOMBANK Sản phẩm thẻ Mẫu thẻ Mô tả Đặc điểm Phạm vi Thẻ Plus (mẫu từ tháng 9/2011) Thẻ PassportPlus (mẫu cũ) Số PIN: 9704 03 Thẻ màu xanh,có hình trống đồng Gồm 2 loại: thẻ không in tên và thẻ in thẻ (với thẻ chi lương). Thời hạn sử dụng: từ khi phát hành đến năm 2049. Hạn mức rút tiền mặt trong ngày tại ATM 100.000.000đ Rút tiền mặt tại các ATM,thanh toán tạicác điểm chấp nhận thẻ có logo trên toàn quốc Phù hợpchokháchhàngcó nhu cầu sử dụng thẻ trong phạm vi Việt Nam và các doanhnghiệpcónhu cầutrả lương cho nhân viên Thẻ 4Student Số PIN: 9704 03. Thẻ màu xanh lá, có dòng chữ 4student Tương tự thẻ Plus nhưng phát hànhchohọc sinh,sinh viên từ 18 tuổi trở lên và được hưởng các ưu đãi riêng dành cho sinh viên. Thanh toán tại các điểm chấp nhậnthẻ (POS) của Sacombank, POS có logo Banknetvn/Smartlin k/VNBC Nguồn: Danh mục sản phẩm thẻ thanh toán Sacombank
  • 39. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 31 Khoá luận tốt nghiệp Bảng 4.2: CÁC LOẠI THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI SACOMBANK STT Sản phẩm thẻ Mẫu thẻ Mô tả Đặc điểm Phạm vi 1 Thẻ Visa Debit Mẫu thẻ mới (phát hành từ 28/8/2012) Mẫu thẻ cũ Số PIN: Thẻ chuẩn: 4221 51 Thẻ mới: màu đỏ nâu, có chip Là thẻ có in tên Thời hạn sử dụng: 5 năm Hạn mức rút tiền mặt trong ngày tại ATM 100.000.000đ Thanhtoántạitấtcả các điểm chấp nhận thẻ trên toàn cầu. Rút tiền mặt tại các ATM, có logo Thẻ cũ: có 2 màu xanh (thẻ chuẩn) có hình giọtnước rơi Phù hợp cho khách hàng thường xuyên đi du lịch nước ngoài, có nhu cầu mua hàng online. 2 Thẻ UnionPay Số PIN: 6210 55 Là thẻ có in tên Thời hạn sử dụng: từ khi phát hành đến năm 2049. Thanh rút tiền mặt tại các ATM, có logo Thẻ màu vàng,có hình cá chép vàng. Hạn mức rút tiền mặt trong ngày tại ATM là 100.000.000đ. Phù hợp cho khách hàng du lịch, học tập, làm việc tại Trung Quốc. Nguồn: Danh mục sản phẩm thẻ thanh toán Sacombank 4.1.3. Lợi ích khi sử dụng thẻ Với chủ thẻ: An toàn, thuận tiện, văn minh. Với đơn vị chấp nhận thẻ: Đa dạng hoá phương thức thanh toán; Giảm chi phí kiểm đếm, thu giữ, bảo quản tiền của bộ phận ngân quỹ, chi phí quản lí chứng từ, hoá đơn; Giảm tình trạng chậm trả của khách hàng.
  • 40. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 32 Khoá luận tốt nghiệp Với ngân hàng phát hành thẻ: Thu được các khoản phí về thanh toán, phát hành, cho vay. Đây là nguồn thu tương đối của khách hàng. Thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ, ngân hàng đã đa dạng hoá các dịch vụ khác như: tín dụng, nhận tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ. Với ngân hàng thanh toán thẻ: Ngân hàng thu được một lượng khách hàng đến với ngân hàng, trước hết là sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng, sau đó là các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp. Với việc phát triển kinh tế - xã hội: Việc thanh toán thẻ tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn, hiệu quả, chính xác, tiết kiệm thời gian. Đồng thời hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm: rửa tiền, kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế, tăng cường tính chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia. Việc thanh toán bằng thẻ ngân hàng thông qua việc sử dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thông qua các tổ chức thẻ quốc tế lớn trên thế giới trong lĩnh vực hoạt động tài chính ngân hàng - một lĩnh vực hết sức quan trọng và luôn cần đi trước đón đầu. 4.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh thẻ Nhân tố khách quan Điều kiện pháp lí: Một môi trường pháp lí đầy đủ, hiệu lực, chặt chẽ thống nhất, đồng bộ mới có thể đảm bảo cho quyền lợi của tất cả các bên tham gia: phát hành, sử dụng, thanh toán thẻ; đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trên thị trường thẻ, từ đó tạo nền tảng cho sự phát triển thẻ trong tương lai. Hạ tầng công nghệ: Việc lựa chọn giao dịch và sử dụng thẻ ở ngân hàng nào còn phụ thuộc rất lớn vào kĩ thuật mà ngân hàng sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Điều kiện về dân cư: Những người có thói quen thanh toán không dùng tiền mặt sẽ có xu hướng sử dụng thẻ nhiều hơn và thích ứng với sự thay đổi về công nghệ nhanh hơn. Điều kiện về kinh tế: việc phát triển kinh tế không đồng đều giữa các tỉnh, thành phố, dòng tiền tiêu dùng chủ yếu là thanh toán nhỏ lẻ nên gây ra những khó khăn nhất định trong việc triển khai hệ thống thanh toán thông qua thẻ.
  • 41. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 33 Khoá luận tốt nghiệp Nhân tố chủ quan Nguồn lực con người: Là nhân tố quan trọng nhất, là yếu tố quyết định một hoạt động kinh doanh, là thành công hay thất bại, nhất là trong lĩnh vực thẻ. Ngân hàng nào thực sự quan tâm, đầu tư thích đáng cho công tác đào tạo nhân lực, thu hút nhân tài trong kinh doanh thẻ hợp lí thì ngân hàng đó đã chiếm được lợi thế trong hoạt động kinh doanh thẻ. Mạng lưới chấp nhận thẻ: Nếu ngân hàng có mạng lưới hệ thống rộng khắp sẽ thu hút được nhiều khách hàng sử dụng thẻ hơn. Tiềm lực về vốn và công nghệ của ngân hàng: Dịch vụ thẻ gắn liền với việc đầu tư các trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Muốn đầu tư vào công nghệ đòi hỏi ngân hàng phải có vốn lớn. Vì chi phí cho việc mua sắm, bảo dưỡng cho hệ thống máy móc tương đối lớn. Thủ tục giấy tờ: Thủ tục đơn giản, nhanh chóng hay rườm rà, phức tạp cũng tác động không nhỏ đến sự hài lòng của khách hàng. 4.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THẺ THANH TOÁN 4.2.1. Phân tích thực trạng kinh doanh thẻ thanh toán Tổng số thẻ lưu hành của Sacombank đến 31/12/2012 là 1,5 triệu thẻ, tăng gần 610.000 thẻ (+67%) so với đầu năm 2012. Thẻ thanh toán chiếm tỷ trọng 81,8%, thẻ tín dụng chiếm 7,5% và thẻ trả trước chiếm 10,7%. Cùng số liệu tính đến 31/12/2012, tổng số ATM là 780 máy, tăng 29 máy; tổng số POS là 3.155 máy, tăng 1.134 máy so với đầu năm. Với mục tiêu đưa sản phẩm thẻ Sacombank lên hàng đầu hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, hoạt động của Trung Tâm Thẻ đã chuyển biến mạnh theo hướng tích cực: giảm thiểu chi phí, cải thiện năng suất lao động, đẩy mạnh số lượng thẻ lưu hành, gia tăng sản phẩm dịch vụ thẻ mới, nâng cao doanh thu, gia tăng lợi nhuận. Theo đó, lợi nhuận từ tổng thể hoạt động thẻ đã có mức tăng trưởng ấn tượng với mức bình quân các tháng cuối năm đạt hơn 10 tỷ/tháng, tăng 2,8 lần so với các tháng đầu năm. Bảng 4.3 cùng hình 4.1 dưới đây cùng biểu đồ phát triển mạng lưới sẽ cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của Sacombank trong những năm gần đây:
  • 42. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 34 Khoá luận tốt nghiệp Bảng 4.3: MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG TẠI SACOMBANK Hình 4.1: SỰ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG CỦA SACOMBANK Chính sự gia tăng lớn mạnh liên tục của mạng lưới này đã tạo những đệm mạnh mẽ để thị trường thẻ tại Sacombank phát triển. Với vị trí gần chợ Bà Chiểu – khu chợ trung tâm của quận Bình Thạnh và được bao xung quanh bởi các tiệm vàng, văn phòng của các doanh nghiệp, Sacombank - CN Bình Thạnh có được nhiều lợi thế trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, là một chi nhánh thành lập từ ngày 27/11/2007 khi trên địa bàn đã có nhiều các ngân hàng khác đã hoạt động nên chi nhánh phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt. Qua quá trình thực tập tại chi nhánh, quan sát, ghi nhận và tổng kết, đối tượng chính của khách hàng làm thẻ thanh toán tại địa bàn này có độ tuổi trong nhóm 24-40 tuổi (chiếm khoảng 40%). Đây là nhóm đối tượng có nhu cầu giao dịch lớn, phần lớn có thu nhập ổn định. Dưới đây là một kết quả nghiên cứu đối tượng khách hàng sử
  • 43. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê gọc Trang 35 Khoá luận tốt nghiệp % ư > ê D ới 3 3‐ 5 5 ‐> 7 7 ‐> 9 9 ‐> 12 12 ‐> 15 Tr n 15 1% 7% 5% 13% 46 3% 25% dụng thẻ thanh toán của Sacombank dựa trên thu thập bình quân hằng tháng (đơn vị triệu đồng) được một nhóm sinh viên chuyên ngành Marketing thu nhận lại được: Hình 4.2: THU NHẬP CỦA CÁC KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG THẺ THANH TOÁN SACOMBANK Nguồn: Kết quả cuộc nghiên cứu các khách hàng đang sử dụng thẻ tại Sacombank Theo kết quả trên phần lớn các chủ thẻ có thu nhập từ 3-5 triệu (chiếm khoảng 46%), đứng thứ hai là những người có thu nhập từ 5-7 triệu (chiếm khoảng 25%), đứng thứ ba là những người có thu nhập từ 9-12 triệu (chiếm khoảng 13%). Mức thu nhập ảnh hưởng rất lớn đến thói quen tiêu dùng và cách thức thanh toán. Việc phần lớn chủ thẻ có thu nhập còn khá thấp nên số lượng sử dụng thẻ quốc tế còn khá thấp so với thẻ nội địa (số lượng thẻ quốc tế phát hành hiện tại ở chi nhánh Bình Thạnh chỉ khoảng 1/4 số lượng thẻ nội địa). Xét về yếu tố cạnh tranh: Theo thống kê ngoại trừ những chiếc thẻ thanh toán của Sacombank, khách hàng trong phạm vi địa bàn chi nhánh Bình Thạnh còn sử dụng thêm nhiều loại thẻ khác, nhiều nhất là các loại thẻ của Vietcombank và Argibank. Vietcombank hiện đang sở hữu một số lượng lớn các thương hiệu thẻ nổi tiếng như: thẻ ghi nợ quốc tế Vietcombank MTV Mastercard, Vietcombank connect 24, Vietcombank Connect 24 Visa, hoặc các sản phẩn khác như: Visa, Mastercard, JCB,
  • 44. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê gọc Trang 36 Khoá luận tốt nghiệp Vietcombank Argibank Bidv DongA Vietin Khac 3% 7% 10% 34% 14% 32% American Express, Diners Club và China UnionPay. Chính nhờ việc đi đầu trong lĩnh vực thẻ (từ năm 1993) cũng như sự đa dạng trong các sản phẩm giúp Vietcombank có một lượng khách hàng lớn. Còn Agribank thì có thể dễ nhận dạng qua hệ thống mạng lưới rộng lớn nhất nhì hiện nay. Vì vậy lợi thế cạnh tranh của hai ngân hàng này khá lớn. Hình 4.3 sau đây sẽ thể hiện những con số thống kê nói trên: Hình 4.3: TỈ LỆ KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG CÁC THẺ CỦA NGÂN HÀNG KHÁC NGOÀI SACOMBANK Nguồn: Kết quả cuộc nghiên cứu các khách hàng đang sử dụng thẻ tại Sacombank Theo thông tin tổng hợp từ phòng tài chính-kế toán, doanh số thẻ phát hành của Sacombank chi nhánh Bình Thạnh tăng đều qua các năm (+ >60% so với năm trước đó), so với các chi nhánh khác cùng hệ thống Sacombank, đây là một trong những chi nhánh có số lượng thẻ phát hành cao và ổn định nhất. Không những thế, bên cạnh số lượng thẻ phát hành chỉ phản ánh sự phổ biến của một loại thẻ, để đánh giá hiệu quả sử dụng thẻ thì doanh số giao dịch chính là chỉ tiêu phản ánh rõ vấn đề này:
  • 45. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 37 Khoá luận tốt nghiệp Bảng 4.4: DOANH SỐ GIAO DỊCH TẠI ATM CHI NHÁNH BÌNH THẠNH Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 Số tiền Tỷ lệ tăng Số tiền Tỉ lệ tăng Thẻ Sacombank 4567 7125 10545 2558 56.01% 3420 48.00% _ Tại ATM của chi nhánh 2897 4777 6787 1880 64.89% 2010 42.08% _ Tại ATM của chi nhánh khác 1670 2348 3758 678 40.60% 1410 60.05% Thẻ tín dụng và thẻ liên minh tại chi nhánh khác 901 1113 2066 212 23.53% 953 85.62% Tổng 5468 8238 12611 2770 50.66% 4373 53.08% Nguồn: Phòng Kế Toán Doanh số giao dịch liên tục tăng qua các năm chứng tỏ những chiếc thẻ của chi nhánh đang hoạt động có hiệu quả. 4.2.2. Phân tích mức độ hài lòng của khách hàng Mức độ hài lòng của khách hàng được thể hiện qua sự hài lòng trong chất lượng dịch vụ ngân hàng, cụ thể bằng một số tiêu chí như: thủ tục giao dịch, sản phẩm, chất lượng nguồn nhân lực và chính sách chăm sóc khách hàng. Về thủ tục giao dịch: Sacombank có các quy định khá cụ thể và chặt chẽ về trình tự, thủ tục giao dịch, đặc biệt là các giao dịch liên quan đến các loại thẻ quốc tế. Thủ tục mở một thẻ thanh toán tại Sacombank khá đơn giản: Chỉ cần photo một chứng minh nhân dân không cần chứng thực và một số tiền ký quỹ ban đầu, điền đầy đủ các thông tin của chủ thẻ là khách hàng có thể sở hữu một tấm thẻ thanh toán nội địa. lấy ngay, hoặc chờ trong 3-5 để có được một tấm thẻ Visa đa chức năng.
  • 46. Đề tài: Phát triển thẻ thanh toán tại Sacombank - CN Bình Thạnh Sinh viên: Lê Ngọc Trang 38 Khoá luận tốt nghiệp Tuy nhiên, trên thực tế, việc phát hành một tấm thẻ đến khách hàng thỉnh thoảng mất thời gian khá lâu do các khâu mở tài khoản và mở thẻ không phải lúc nào cũng phối hợp tốt với nhau hoặc những trục trặc về lỗi hệ thống. Các sản phẩm thẻ Sacombank ngày càng đa dạng và có nhiều tính năng: Liên tục đưa ra các sản phẩm thẻ mới phù hợp yêu cầu khách hàng. Các loại thẻ do Sacombank phát hành có thiết kế khá bắt mắt, gây được nhiều thiện cảm cho khách hàng. Không những quan tâm đến mẫu mã của thẻ Sacombank còn nỗ lực rất lớn trong việc bổ sung thêm các tính năng cho thẻ. Ngoài những tiện ích cơ bản như rút tiền mặt, đổi số PIN, thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ…thẻ SacomPassport còn có thêm hai tiện ích nữa là chuyển khoản trong hệ thống Sacombank và mua thẻ trả trước. Tuy nhiên, những tiện ích này chưa phải là nổi trội vì các loại thẻ của các ngân hàng khác cũng có các tính năng này. Sacombank cần tìm kiếm các tiện ích mang tính đặc trưng riêng cho sản phẩm thẻ của mình. Về chất lượng nguồn nhân lực: Chất lượng nguồn nhân lực liên quan trực tiếp đến thái độ phục vụ khách hàng. Sacombank sở hữu một đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình và được đào tạo bài bản. Các nhân viên của Sacombank thường gây được những ấn tượng tốt cho khách hàng trong khi tiếp xúc, sẵn sàng giúp đỡ, tư vấn cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu. Chính sách chăm sóc khách hàng cũng được Sacombank rất quan tâm xây dựng, không những nhằm thu hút thêm khách hàng mới mà còn làm vừa lòng khách hàng hiện hữu, làm cho khách hàng thêm gắn bó với ngân hàng. Đây là một điểm mạnh rất cần được phát huy. Với những điểm mạnh về chất lượng dịch vụ nêu trên, khi tiến hành khảo sát mức độ trung thành của khách hàng tại chi nhánh Bình Thạnh đã thu được kết quả hết sức khả quan qua hình 4.4 như sau: