SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 42
Downloaden Sie, um offline zu lesen
Báo cáo thực tập                                          GVHD: Đoàn Văn Hoạt



                                 LỜI MỞ ĐẦU

     Xu thế toàn cầu hóa thương mại đang diễn ra nhanh chóng trên toàn thế giới, Việt
Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó.Cho nên qua các cuộc đàm phán căng thẳng,
tháng 11/2006, Việt Nam đã được gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (TWO). Đây
là một sự kiện to lớn, mở ra cho các doanh nghiệp Việt nam nhiều cơ hội mới trong đầu
tư đồng thời phải đối mặt với những thách thức mới trong cạnh tranh gay gắt của các
tập đoàn nước ngoài. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực sự năng động, sáng tạo chuẩn
bị tốt hành trang trên con đường hội nhập. Để doanh nghiệp Việt Nam có thể đầu tư ra
nước ngoài thì trước hết DN phải tạo được thương hiệu, uy tín cao trong nước. Muốn
vậy, trước hết DN phải có nội lực vững chắc thông qua việc xây dựng tốt hệ thống kiểm
soát nội bộ trong doanh nghiệp và chính việc kiểm soát tốt các khoản phải thu, nợ phải
trả sẽ làm gia tăng vòng quay vốn, góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển của DN.
Vì vậy, em quyết định chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ các khoản phải thu, nợ phải trả
của doanh nghiệp” là mong muốn được tiếp cận được cách thức quản lí, tổ chức kiểm
soát tài chính của doanh nghiệp trên thực tế. Xem xét vấn đề kiểm soát của doanh
nghiệp có hiệu quả hay không để đạt được mục tiêu cuối cùng lợi nhuận, tồn tại và phát
triển bền vững.
     Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ C&I, em đã học
hỏi được một số kinh nghiệm về cách thức tổ chức công tác kế toán, kiểm soát tài chính
trong công ty.Tuy nhiên do thời gian và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên sẽ không
tránh khỏi sai sót. Kính mong các cô chú, anh chị góp ý và mong được sụ chỉ dẫn nhiều
hơn của thầy cô để em hoàn thiện hơn.
                                                                    Sinh viên
                                                              Hoàng Thị Mỹ Hương




   SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                 Trang 1
Báo cáo thực tập                                           GVHD: Đoàn Văn Hoạt



   CHƯƠNG 1:
    GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY
                TNHH        THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ C&I.


     I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
     Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu thị trường trong nước đang có nhu cầu rất lớn về việc
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu mà hiện tại thị trường chưa thể đáp ứng được hết
nhu cầu đó. Chính vì vậy mà vào ngày 26/12/2001 công ty đã chính thức ra mắt, đi vào
hoạt động với giấy phép kinh doanh số: 4102007901 của Sở kế hoạch và đầu tư
TPHCM. Góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế Việt nam qua các năm.
     Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ C&I
     Tên giao dịch: C&I Service Trading Co., Ltd
     Tên viết tắt: C&I Co., Ltd
     Trụ sở chính: 22A Phổ Quang, Phường 2, Q. Tân Bình, HCM
     Mã số thuế: 0302495655
     Điện thoại: 84-8-9971476; 9970708. Fax: 84-8-9971478
     Vốn điều lệ: 500.000.000 VND


     II. Ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, chức năng và nhiệm vụ của công ty
     Tổ chức kinh doanh đại lý giao nhận vận tải quốc tế bằng các phương tiện vận tải
biển, đường hàng không, đường bộ, đường sắt hoặc vận tải đa phương thức theo yêu
cầu của chủ hàng hoặc nhận sự ủy thác của các công ty giao nhận vận tải khác.
     Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ khác có liên quan đến giao nhận vận tải như:
thông quan hàng hóa, xin giấy phép xuất nhập khẩu, làm thủ tục hải quan, các thủ tục
giao nhận hàng cho cảng, xin giám định, kiểm dịch, hun trùng, nộp các loại thuế liên
quan, mua bảo hiểm hàng hóa, trả cước vận chuyển, bốc dỡ, bến bãi,…
     Tổ chức dịch vụ đại lý đường biển, môi giới thuê phương tiện vận tải để vận
chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu theo yêu cầu.
     Tổ chức thực hiện các dịch vụ vận chuyển hàng chuyên gia, chuyển giao chứng từ,
giao nhận làm thủ tục tạm nhập - tái xuất hàng triển lãm, hội chợ, nhập khẩu ủy thác,…
     Một công ty có hiệu quả hay không còn tùy thuộc rất nhiều vào bộ máy tổ chức có
hiệu quả hay không. Biết được cơ cấu tổ chức sẽ giúp ta hiểu rõ hơn về cách thức điều


   SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                  Trang 2
Báo cáo thực tập                                          GVHD: Đoàn Văn Hoạt



hành quản lý của ban lãnh đạo công ty, từ đó cho thấy được những điểm mạnh hay
điểm hạn chế để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục và phát triển công ty ngày một
tốt hơn.
        III. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
        1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức chung :


                                          GIÁM ĐỐC


                                          P. GIÁM ĐỐC



                 PHÒNG                      PHÒNG                      PHÒNG
               XUẤT NHẬP                  KINH DOANH                  KẾ TOÁN


            CHỨNG TỪ        GIAO NHẬN                       TÀI CHÍNH        CÔNG NỢ



    HÀNG             HÀNG     HÀNG         HÀNG
    NHẬP             XUẤT      AIR          SEA



        2. Chức năng của bộ phận máy quản lý và các phòng ban
        a. Chức năng của bộ máy quản lý:
        •    Giám đốc: Ông Phạm Trường Chinh , người đại diện tổ chức và điều hành
mọi hoạt đông của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty.
        •    Phó giám đốc: Ông Trần Đức Huy, người chịu trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ do Giám đốc giao hoạc thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc phát sinh
thuộc phạm vi ủy quyền.Ngoài ra còn trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý, điều hành
phòng xuất nhập khẩu.
        Bộ máy quản lý trong công ty là cơ quan đầu não thực hiện tất cả các chức năng
quản trị, điều hành , chỉ đạo mọi hoạt động của công ty theo đúng quy định của Pháp
luật.
        b. Chức năng các phòng ban:
        •        Phòng xuất nhập khẩu: được chia thành hai bộ phận:



   SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                    Trang 3
Báo cáo thực tập                                             GVHD: Đoàn Văn Hoạt



        - Bộ phận chứng từ: đảm trách việc hoàn thành, luân chuyển các chứng từ liên
quan đến quy trình làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa. Bao gồm : chứng từ hàng xuất
và chứng từ hàng nhập.
        - Bộ phận giao nhận: phụ trách công việc làm thủ tục khai báo hải quan cho hàng
hóa xuất nhập khẩu, nhận hàng , thuê phương tiện vận tải , giao hàng,…Bộ phận giao
nhận cũng được cũng đực phân chia thành hai phần là: giao nhận đường biển và đường
hàng không.
        •        Phòng kinh doanh: thực hiện các công tác đối ngoại, tìm kiếm thị trường
tiềm năng, khách hàng. Ngoài ra còn làm các thủ tục thuê tàu, thuê container, thuê kho
bãi.
        •        Phòng kế toán – tài chính:
        - Kế toán tổng hợp: phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày,
quyết toán chi phí giao nhận, phương án làm hàng và thanh toán cho người bán, thực
hiện các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh và công tác tài chính của công
ty.
        - Kế toán công nợ: thu cước trả trước hay trả sau, mở sổ chi tiết theo dõi công nợ
khách hàng trong nước, ngoài nước; theo dõi công nợ tạm ứng chi phí làm hàng của
nhân viên, theo dõi tình hình trả nợ cho nhà cung cấp.
        - Thủ quỹ: cất giữ tiền mặt và thực hiệc thu tiền, thanh toán mặt trong công ty.
        Nhiệm vụ chung của phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ điều hành toàn bộ hệ
thống kế toán của công ty. Trong đó, kế toán trưởng là người trực tiếp tổ chức quản lý,
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kế toán – tài chính của công ty, là người cố vấn
đắc lực cho Giám đốc về mọi vấn đề tài chính, kế toán phát sinh trong công ty.


        IV. Tổ chức kế toán tại công ty
        Công ty áp dụng hình tức kế toán chứng từ ghi sổ trong điều kiện sử dụng máy
tính.




      SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                    Trang 4
Báo cáo thực tập                                         GVHD: Đoàn Văn Hoạt




   1.     Sơ đồ của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:


                                             Chứng từ gốc


                                                                 Sổ chi tiết
   Sổ quỹ                                   Chứng từ ghi sổ


               Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

                                                  Sổ cái         Bảng tổng
                                                                 hợp chi tiết


                                              Bảng cân đối
                                               tài khoản


                                             Báo cáo tài chính

   Ghi chú:
                      : Ghi hàng ngày (định kỳ)
                      : Ghi vào cuối tháng ( hoặc định kỳ)
                      : Đối chiếu kiểm tra định kỳ
   2.     Các loại số sử dụng:
   - Chứng từ ghi sổ: là loại sổ dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo trình tự thời gian.
   - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là loại sổ kế toán tổng hợp ghi theo thứ tự thời gian,
nó được mở ra nhằm đảm bảo an toàn cho các chứng từ ghi sổ và dùng để đối chiếu với
các số liệu khi cần thiết.
   - Đối với sổ quỹ tiền mặt, được lập trên cơ sở Bảng chứng từ gốc về thu chi tiền mặt
phát sinh trong ngày. Riêng TGNH kế toán lập bảng theo dõi đối chiếu với sổ phụ ngân
hàng trong suốt kỳ kế toán.
   - Chứng từ ghi sổ tổng hợp : được lập vào cuối tháng dùng để tổng hợp tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, căn cứ vào tài khoản chữ T, các bảng tổng hợp chi
tiết, bảng khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ chi phí,…




   SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                      Trang 5
Báo cáo thực tập                                             GVHD: Đoàn Văn Hoạt



   - Sổ cái: căn cứ ghi vào sổ cái là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, là loại sổ dùng làm căn
cứ để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên các loại sổ quỹ, sổ thẻ chi tiết và được
dùng làm căn cứ để lập các Báo cáo tài chính.
3. Trình tự ghi chép:
   - Hằng ngày, các chứng từ gốc được sắp xếp, phân loại để ghi vào sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ theo trình tự thời gian, đồng thời ghi vào sổ, thẻ chi tiết có liên quan đến các
đối tượng cần theo dõi chi tiết. Sau đó định kỳ ghi vào Sổ cái.
   - Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi tiết để lập ra Bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu
với Sổ cái của các tài khoản có liên quan. Định kỳ, căn cứ vào Sổ cái các tài khoản,
bảng tổng hợp chi tiết để lập Bảng cân đối tài khoản và lập các Báo cáo tài chính.


V. Khó khăn và thuận lợi của công ty
     1.    Khó khăn: Những năm đầu mới đi vào hoạt động công ty cũng gặp rất nhiều
          khó khăn về vốn lưu động, sự hạn chế của các mối quan hệ khách hàng và các
          đối tác, sự cạnh tranh gay gắt của các công ty trong nước và nước ngoài có
          tiềm lực mạnh hơn. Lĩnh vực mà công ty hoạt động là một lĩnh vực đặc thù, rủi
          ro cao, cần nhiều vốn lưu động, phải có mối quan hệ rộng. Chính vì vậy mà
          làm cho hoạt động của công ty càng thêm khó khăn hơn.
     2. Thuận lợi: Tuy nhiên, nhờ sự học hỏi và phấn đấu không ngừng của tập thể
          ban lãnh đạo, nhân viên mà công ty đã có những chiến lược kinh doanh đúng
          đắn. Công ty C&I bước đầu đã có được những kết quả khả quan, đã tạo được
          niềm tin với khách hàng và uy tín trên thị trường, thiếp lập được mạng lưới
          hợp tác vận tải biển trên toàn cầu với các công ty như: UFS (Hong Kong),
          RONGDE (Singapore), MOLAF (Hàn Quốc), ECU-LINE (Châu Âu),
          GALAXY và DECOLINE ( USA),…


VI. Tình hình hoạt động của công ty thông qua các bảng báo cáo tài chính:




   (bảng CĐSPS ,CĐKT, báo cáo kết quả kinh doanh của cty 2005)




   SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                     Trang 6
Báo cáo thực tập                                          GVHD: Đoàn Văn Hoạt




       CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HTKSNB VÀ KSNB ĐỐI VỚI
CÁC KHOẢN PHẢI THU & PHẢI TRẢ (TIÊU ĐỀ CỦA CHƯƠNG
KHÔNG NÊN VIẾT TẮT)
I. Sự cần thiết của việc thiết lập HTKSNB trong một tổ chức
   Để hạn chế và đối phó với tất cả các rủi ro trong quàn lý nên các nhà quản lý cần
phải thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ chứ không phải duy nhất là công ty muốn làm
ăn có hiệu quả đâu. Xem lại ý này!
   Một công ty muốn làm ăn có hiệu quả thì trước tiên nhà quản lý phải áp dụng các
biện pháp quản trị trong nội bộ công ty, quản lý tốt vấn đề tài chính là một trong những
vấn đề then chốt. Vì vậy mà nhà quản lý cần phải thiết lập được hệ thống kiểm soát nội
bộ hiệu quả.
II. Định nghĩa và các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ
1. Định nghĩa kiểm soát nội bộ: (Theo báo cáo của COSO – năm 1992)
    “Kiểm soát nội bộ là một quá trình do các nhà quản lý và mọi nhân viên của đơn vị
chi phối, nó đước thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục
tiêu dưới đây:
   - Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
   - Các luật lệ và quy định được tuân thủ.
   - Hoạt động hữu hiệu và có hiệu quả.”
2. Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ:
   - Môi trường kiểm soát
   - Đánh giá rủi ro
   - Hoạt động kiểm soát
   - Thông tin - truyền thông
   - Sự giám sát
   a. Môi trường kiểm soát
           Tính chính trực và các giá trị đạo đức
           Triết lý quản lý và phong cách điều hành
           Cơ cấu tổ chức


   SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                   Trang 7
Báo cáo thực tập                                          GVHD: Đoàn Văn Hoạt



           Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm
           Năng lực của đội ngũ nhân viên
           Chính sách nguồn nhân lực
           Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán ( Ban kiểm soát)
   b. Đánh giá rủi ro:
   Quá trình đánh giá rủi ro gồm:
         Nhận dạng các rủi ro ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của đơn vị.
         Nhân tố tạo ra rủi ro, ảnh hưởng và khả năng xảy ra rủi ro.
         Đề ra các biện pháp để đối phó với rủi ro
   -    Tăng cường kiểm soát.
   -    Mua bảo hiểm.
   -    Tăng tốc độ thu hồi vốn.
   -    Không làm gì hết.
   Ví dụ về đánh giá rủi ro: (bỏ ví dụ đi vi không cần thiết)
Một công ty sản xuất giày da
- Mục tiêu của công ty: Chiếm lĩnh thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu
- Nhận dạng các rủi ro : Không thể chiếm lĩnh được thị trường trong nước hay xuất
khẩu bị hạn chế.
- Đánh giá tầm quan trọng của rủi ro từ các trường hợp có thể xảy ra rủi ro như: xuất
hiện đối thủ cạnh tranh mạnh hơn, các chính sách của công ty ( các chiến lược
Marketing sản phẩm, xây dựng thương hiệu, xây dựng các tiêu chuẩn về chất lượng sản
phẩm, các chính sách đãi ngộ nhân viên,…) và ảnh hưởng của các chính sách của nhà
nước (tăng thuế XNK, đưa ra hạn ngạch trong xuất khẩu,…), thái độ phục vụ của nhân
viên, chính sách về mua bán chịu,..…
- Đưa ra các biện pháp để khắc phục: nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu mở
rộng thị trường, thay đổi các chính sách kinh doanh hiện tại, quản trị tốt hơn về chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành, đa dạng hóa sản phẩm, tổ chức đào tạo huấn luyện đội
ngũ quản lý và công nhân lành nghề, thay đổi các chính sách thưởng phạt hợp lý trong
công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, chiếm lĩnh được thị phần trong
nước và gia tăng xuất khẩu.
Các rủi ro trên Báo cáo tài chính :
    Tài sản không có thực trên thực tế.


   SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                   Trang 8
Báo cáo thực tập                                           GVHD: Đoàn Văn Hoạt



    Tài sản không thuộc quyền sở hữu của đơn vị,
    Đánh giá không đúng giá trị của tài sản và các khoản công nợ.
    Doanh thu và chi phí không khai báo đầy đủ.
    Thông tin trình bày không phù hợp với chuẩn mực kế toán.
Nguyên nhân tạo ra rủi ro:
   -     Những thay đổi trong quy chế của tổ chức hoặc môi trường hoạt động.
   -     Sự thay đổi nhân sự trong đơn vị.
   -     Việc tiến hành nghiên cứu mới hoặc sửa đổi hệ thống thông tin, hệ thống kế
         toán.
   -     Sự tăng trưởng nhanh chóng của đơn vị.
   ………
c. Các hoạt động kiểm soát :
- Những chính sách và những thủ tục để đảm bảo là các chỉ thị của nhà quản lý được
thực hiện.
- Những hoạt động kiểm soát chủ yếu có liên quan đến hệ thống kế toán:
    o     Phân chia trách nhiệm đầy đủ ( tức là tách bạch về trách nhiệm).
    o     Kiểm soát quá trình xử lý thông tin.
    o     Kiểm soát vật chất.
    o     Kiểm tra độc lập việc thực hiện.
    o     Phân tích rà soát.
   Trong hoạt động kiểm soát có thể bao gồm nhiều thủ tục kiểm soát cụ thể như:
   - Kiểm soát phòng ngừa
   - Kiểm soát phát hiện
   - Kiểm soát bù đắp
   Phân chi trách nhiệm : dựa trên hai nguyên tắc căn bản là nguyên tắc phân công
phân nhiệm và nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
            Không để một cá nhân nắm tất cả các khâu của một nghiệp vụ: xét duyệt,
thực hiện, bảo quản tài sản và giữ sổ sách kế toán.
            Không cho phép kiêm nhiệm giữa một số chức năng
   Kiểm soát quá trình xử lý thông tin: mục đích tạo ra các thông tin đáng tin cậy.
   Kiểm soát chung cho toàn bộ hệ thống.




   SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                     Trang 9
Báo cáo thực tập                                               GVHD: Đoàn Văn Hoạt



   Kiểm soát ứng dụng : Kiểm soát hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán; phê chuẩn
đúng đắn các nghiệp vụ hoặc hoạt động.
    + Kiểm soát chứng từ:
    -    Biểu mẫu chứng từ đầy đủ, rõ ràng.
    -    Đánh số trước liên tục.
    -    Lập kịp thời.
    -    Lưu chuyển chứng một cách khoa học
    -    Bảo quản và lưu trữ chứng từ
    + Kiểm soát sổ sách :
    -    Thiết kế sổ sách.
    -    Ghi chép kịp thời, chính xác
    -    Sổ sách phải đóng dấu giáp lai
    -    Bảo quản và luân chuyển chứng từ
        + Phê chuẩn, ủy quyền và xét duyệt
        Phê chuẩn: là một quyết định có tính chính sách của nhà quản lý.
        Ủy quyền: là ủy thác thuộc cấp một quyền hạn nhất định.
        Xét duyệt: là việc thực hiện những quyết định chung của nhà quản lý.
        Kiểm soát vật chất
        - Hạn chế tiếp cận tài sản.
        - Kiểm kê tài sản.
        - Sử dụng thiết bị.
        - Bảo vệ thông tin.
        Kiểm soát độc lập việc thực hiện
        Phải tách biệt trách nhiệm giữa người ghi chép sổ sách với người bảo vệ tài sản.
        Phân tích rà soát
        Mục đích: Phát hiện ra các biến động bất thường, xác định nguyên nhân, xử lý
 kịp thời.
        Phương pháp: Đối chiếu định kỳ tổng hợp và chi tiết, thực tế và kế hoạch, kỳ này
 và kỳ trước.
        d) Thông tin và truyền thông
        - Thông tin là những tin tức cần thiết cho người sử dụng.
        - Truyền thông là đưa tin tức đến đối tượng sử dụng.



   SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                      Trang 10
Báo cáo thực tập                                         GVHD: Đoàn Văn Hoạt



       - Truyền thông đúng đối tượng và kịp thời.
       - Hệ thống thông tin kế toán là phân hệ quan trọng trong hệ thống thông tin của
đơn vị.
       Mục tiêu đối với hệ thống kế toán là: có thật, đầy đủ, đánh giá, đúng kỳ, trình
bày và khai báo được thể hiện trên các báo cáo tài chính và bảng thuyết minh của đơn
vị.
       Các công cụ sử dụng chủ yếu trong hệ thống kế toán là: chứng từ, sổ sách, báo
cáo, hệ thống tài khoản, phương pháp và sơ đồ hạch toán.




       e) Sự giám sát
       Mục đích: Nhằm đánh giá chất lượng của các hoạt động kiểm soát và điều chỉnh
cho phù hợp.
       Có hai loại giám sát: Giám sát hường xuyên và giám sát định kỳ
       Mặc dù hệ thống kiểm soát nội bộ có hữu hiện đến mức độ nào nhưng nó vẫn
không bao giờ tránh khỏi những sai phạm vì kiểm soát nội bộ luôn tồn tại những hạn
chế vố có như: vấn đề về con người, sự thông đồng, những tình huống bất thường,
gian lận của nhà quản lý, quan hệ giữa lợi ích và chi phí,….
       Kiểm toán viên nghiên cứu kiểm soát nội bộ nhằm mục đích đánh giá mức độ rủi
ro kiểm soát phục vụ cho công việc kiểm toán được hữu hiệu hơn.
       3. Kiểm soát nội bộ đối với các khoản phải thu và nợ phải trả
         3.1 Kiểm soát nội bộ đối với các khoản phải thu
  Các khoản phải thu trong doanh nghiệp chiếm chủ yếu là các khoản nợ phải thu
  khách hàng , trong đó có phần trả trước cho khách hàng.
  a) Đặc điểm của khoản nợ phải thu khách hàng:
         - Là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận như bị nhân viên chiếm
  dụng hoặc tham ô.
         - Là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh, do đó là đối
  tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị.
         - Phải được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Tuy nhiên, do
  việc lập dự phòng phải thu khó đòi cho nợ phải thu khách hàng thường dựa vào sự
  ước tính của nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra.



 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                     Trang 11
Báo cáo thực tập                                              GVHD: Đoàn Văn Hoạt



b) Mục tiêu của kiểm soát: (đây là mục tiêu kiểm toán chứ đâu phải kiểm soát.
Xem lại đi)
     -        Tất cả các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép có thực tại thời
điểm lập báo cáo ( hiện thực).
     -        Đều có thực và được ghi nhận đầy đủ (đầy đủ).
     -        Phải được lập vào ngày lập báo cáo thuộc về đơn vị ( Quyền sở hữu).
     -        Phải được ghi chép chính xác về số tiền thực tế phát sinh, thống nhất với
sổ cái và sổ chi tiết (Ghi chép chính xác).
     -        Phải được ghi chép đúng số tiền gộp trên Báo cáo tài chính và phù hợp
giữa chi tiết của nợ phải thu khách hàng với Sổ cái (Đánh giá).
     -        Sự đúng đắn trong trình bày và công bố các khoản nợ phải thu, bao gồm
việc trình bày đúng đắn các khoản nợ phải thu khách hàng cũng như công bố đầy đủ
các vấn đề có liên quan như cầm cố, thế chấp. (Trình bày và công bố).
     c) Kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu (em trình bày KSNB nhưng lại nói
về công việc của KTV trong đây là không phù hợp. Coi chừng lạc đề)
     Nếu đơn vị không xây dựng hệ thống KSNB hữu hiệu đối với chu trình bán
hàng thì việc không thu hồi được các khoản nợ của khách hàng là điều khó tránh
khỏi. Mặt khác, Báo cáo tài chính cũng có khả năng không phản ánh đúng các
khoản nợ phải thu khách hàng của đơn vị. Chẳng hạn do đơn vị bán chịu cho khách
hàng không có khả năng thanh toán, hoặc số sách theo dõi không chặt chẽ nên dẫn
đến thất thoát công nợ, hay nhầm lẫn trong theo dõi chi tiết đối với từng khách hàng.
     -        Để tìm hiểu và đánh giá rủi ro trong kiểm soát nợ phải thu khách hàng
thì cần phải khảo sát về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với toàn bộ chu trình bán
hàng - thu tiền. (chẳng hạn đây là công việc của KTV mà)
     -        Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu về chu trình bán hàng – thu tiền
thường đòi hỏi tách biệt các chức năng và phân nhiệm cho những cá nhân hay bộ
phận khác nhau phụ trách . Tùy theo quy mô và đặc điểm của từng danh mục mà
cách thức tổ chức cụ thể về kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng có thể rất
khác nhau. Để có thể nghiên cứu một cách đầy đủ các thủ tục kiểm soát trong chu
trình này, phần dưới sẽ trình bày cách thức tổ chức chu trình bán hàng hay cung cấp
dịch vụ đối với doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn và chủ yếu thực hiện bán
chịu :



SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                     Trang 12
Báo cáo thực tập                                               GVHD: Đoàn Văn Hoạt



                                  Tiếp nhận đơn đặt hàng


           Chấp nhận đơn đặt hàng theo yêu cầu của khách hàng và theo giá cả



                                   Xét duyệt bán chịu


                          Chuẩn bị và thực hiện đơn đặt hàng


                                 Lập và kiểm tra hóa đơn


                                  Theo dõi thanh toán nợ


                         Xét duyệt hàng bán bị trả lại hay giảm giá


                     Cho phép xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được

      Qui trình này được mô tả qua các bước như sau:
      B1: Tiếp nhận đơn đặt hàng: bộ phận kinh doanh tiếp nhận đơn đặt hàng ban
đầu của khách hàng bằng thư, fax, điện thoại, email,….
      B2: Chấp nhận đơn đặt hàng theo yêu cầu: căn cứ vào đơn đặt hàng của khách
hàng, các bộ phận có liên quan sẽ xét duyệt đơn đặt hàng về số lượng, chủng loại,
giá cả,… để xác định về khả năng cung ứng đúng hạn của đơn vị và lập phiếu xuất
kho hay lập lệnh cung cấp dịch vụ. Ngoài ra cần có những thủ tục để bảo đảm cơ sở
pháp lý cho việc đặt hàng của khách hàng. Việc chấp thuận đơn đặt hàng cần được
hồi báo cho khách hàng biết để tránh các tranh chấp sau này.
      B3: Xét duyệt bán chịu: Trước khi bán hàng, căn cứ đơn đặt hàng và các nguồn
thông tin khác từ trong và ngoài đơn vị, bộ phận phụ trách bán chịu cần phải đánh
giá về khả năng thanh toán của khách hàng để xét duyệt việc bán chịu. Đây là thủ
tục kiểm soát quan trọng để đảm bảo khả năng thu hồi nợ phải thu.
      B4: Chuẩn bị và thực hiệc đơn đặt hàng: Căn cứ vào lệnh bán hàng đã được
phê chuẩn, thủ kho sẽ xuất hàng cho bộ phận gửi hàng hoặc tiến hành cung cấp dịch
vụ.



SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                      Trang 13
Báo cáo thực tập                                            GVHD: Đoàn Văn Hoạt



     Bộ phận gửi hàng sẽ lập chứng từ gửi hàng và gửi hàng cho khách hàng hoặc
thực hiện cung cấp dịch vụ và phiếu xác nhận của khách hàng là đã thực hiện cung
cấp dịch vụ. Chứng từ này là cơ sở để lập hóa đơn và thường bao gồm các thông tin
về quy cách, chủng loại hàng hóa, số lượng và các dữ liệu có liên quan.
     B5: Lập và kiểm tra hóa đơn: Do hóa đơn cung cấp thông tin cho khách hàng
về số tiền mà họ phải trả nên nó cần được lập chính xác và đúng thời gian. Hóa đơn
thường được lập bởi bộ phận độc lập với phòng kế toán và bộ phận bán hàng, bộ
phận này có trách nhiệm:
     * Kiểm tra số liệu của chứng từ chuyển hàng
     * So sách lệnh bán hàng với chứng từ chuyển hàng, đơn đặt hàng và các thông
báo điều chỉnh ( nếu có)
     * Ghi tất cả những dữ liệu này vào hóa đơn
     * Ghi giá vào hóa đơn dựa trên bảng giá hiện hành của đơn vị
     * Tính ra số tiền cho từng loại và cho cả hóa đơn.
     Trước khi gửi hóa đơn cho khách hàng, cần kiểm tra lại số liệu ghi trên hóa
đơn. tổng cộng hóa đơn phát hành từng ngày sẽ được ghi vào tài khoản tổng hợp
trên sổ cái. Từng hóa đơn được sử dụng để ghi vào tài khoản chi tiết giúp theo dõi
nợ phải thu của từng khách hàng.
     B6: Theo dõi thanh toán: Sau khi hóa đơn đã được lập và xuất giao cho khách
hàng thì kế toán sẽ tiếp tục theo dõi các khoản nợ phải thu cho đến khi chúng được
thu hồi toàn bộ hay đã được phê duyệt xóa nợ.
     B7: Xét duyệt hàng bán bị trả lại và giảm giá: Nếu khách hàng không hài lòng
với số hàng nhận được do sai quy cách hay kém phẩm chất, họ có thể gửi trả lại cho
đơn vị. Vì thế doanh nghiệp cần có một bộ phận độc lập chịu trách nhiệm tiếp nhận,
xét duyệt cũng như khấu trừ các khoản nợ phải thu có liên quan đến hàng hóa này.
     B8: Cho phép xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được: Khi không còn hi vọng
thu hồi được các khoản nợ phải thu khách hàng, nhà quản lý có trách nhiệm xem xét
để cho phép hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép được xóa sổ các khoản nợ
này, căn cứ vào đó bộ phận kế toán sẽ ghi chép vào sổ sách.
     -Ngoài ra việc kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với các khoản mục phải thu do
nhân viên tạm ứng hay thu khác cũng góp phần tránh được thất thoát tài sản của
công ty và làm cho báo cáo tài chính phản ánh trung thực hơn.



SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                    Trang 14
Báo cáo thực tập                                             GVHD: Đoàn Văn Hoạt



     Kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu
     - Phân chia trách nhiệm giữa các chức năng có liên quan: phải có sự phân
công, phân nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, không được để cho một cá nhân thực
hiện từ đầu đến một công việc nào.
     - Ban hành các chính sách và thủ tục bán chịu : phải có các quy định rõ ràng về
quyền hạn và trách nhiệm đối với việc bán chịu.
     - Hoàn thiện hệ thống kế toán chi tiết nợ phải thu.
     - Báo cáo và phân tích định kỳ nợ phải thu.
     - Tổ chức công tác đối chiếu công nợ
     - Quy định các thủ tục xóa nợ.
   3.2 Kiểm soát nội bộ đối với các khoản phải trả
     Nợ phải trả bao gồm nhiều loại : phải trả người bán, phải trả nội bộ, phải trả
lương, thuế, các khoản vay, phải trả khác.Tuy nhiên, chiếm tỉ trọng chủ yếu vẫn là
khoản phải trả người bán và các khoản vay.




     a) Đặc điểm:
     Nợ phải trả là một khoản mục quan trọng trên Báo cáo tài chính đối với những
đơn vị sử dụng nguồn tài trợ ngoài vốn chủ sở hữu. Những sai lệch về nợ phải trả có
thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính về các mặt:
     - Tình hình tài chính: các tỷ số quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài
chính thường liên quan đến nợ phải trả, thí dụ tỉ số nợ hoặc hệ dố thanh toán hiện
thời. Vì thế, các sai lệch trong việc ghi chép hoặc trình bày nợ phải trả trên báo cáo
tài chính có thể làm người sử dụng hiểu sai về tình hình chính trị của đơn vị.
     - Kết quả hoạt động kinh doanh: Nợ phải trả có mối quan hệ mật thiết với chi
phí sản xuất kinh doanh của một đơn vị, ví dụ việc ghi thiếu chi phí chưa thanh toán
sẽ ảnh hưởng đồng thời đến chi phí trong kỳ và nợ phải trả cuối kỳ. Vì thế những sai
lệch trong việc ghi chép và trình bày nợ phải trả có thể tương ứng với các sai lệch
trọng yếu trong kết quả hoạt động kinh doanh.
     b) Mục tiêu kiểm soát:




SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                    Trang 15
Báo cáo thực tập                                           GVHD: Đoàn Văn Hoạt



     - Các khoản phải trả được ghi chép thì hiện hữu và là nghĩa vụ của đơn vị (hiện
hữu, nghĩa vụ).
     - Phải được ghi chép đầy đủ (đầy đủ).
     - Các khoản nợ phải trả được cộng dồn chính xác, thống nhất với sổ cái và sổ
chi tiết ( ghi chép chính xác).
     - Phải được đánh giá đúng đắn và khai báo đầy đủ (Trình bày và công bố).
     c) Kiểm soát nội bộ các khoản phải trả người bán:
     Để nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này trước hết cần phải
tìm hiểu về chu trình mua hàng hóa, dịch vụ và thanh toán.




   Chu trình mua hàng hóa, dịch vụ - thanh toán


   Bộ phận yêu cầu mua hàng         Đề nghị mua hàng


   Bộ phận mua hàng
                                     Đơn đặt hàng



   Bộ phận kho               Kiểm tra hàng nhận được: Phiếu nhập kho



                                     Nhận hóa đơn
   Bộ phận văn thư




   Bộ phận kế tóan công nợ          Kiểm tra hóa đơn




SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                  Trang 16
Báo cáo thực tập                                             GVHD: Đoàn Văn Hoạt




   Bộ phận mua hàng                  Hạch toán nhập kho


   Bộ phận kế toán ngân quỹ         Cho phép thanh toán




   Thủ quỹ                              Thanh toán



                                        Nhận hóa đơn
   Bộ phận kế toán vật tư


   Có thể mô tả theo một quy trình như sau:
     -      Kho hàng hoặc bộ phận kiểm soát hàng tồn kho sẽ chuẩn bị lập phiếu mua
hàng để gửi cho bộ phận mua hàng. Một liên của chứng từ này sẽ được lưu để theo
dõi về tình hình thực hiện yêu cầu. Khi nghiệp vụ mua hàng đã hoàn thành, sau khi
đã kiểm tra chứng từ này sẽ được lưu trữ và đính kèm với các chứng từ liên quan
như đơn đặt hàng, phiếu nhập kho,…
     -      Bộ phận mua hàng sẽ căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng để xem xét về
nhu cầu và chủng loại hàng cần mua, đồng thời khảo sát về các nhà cung cấp, chất
lượng, giá cả,… Sau đó, bộ phận này sẽ phát hành đơn đặt hàng, nó phải được đánh
số liên tục và lập thành nhiều liên. Ngoài liên gửi cho nhà cung cấp, các liên còn lại
sẽ gửi cho bộ phận kho, bộ phận nhận hàng và kế toán nợ phải trả.
     -      Khi tiếp nhận hàng tại kho, bộ phận nhận hàng kiểm tra chất lượng lô hàng,
cân đong đo đếm … Mọi nghiệp vụ nhận hàng đều phải được lập phiếu nhập kho
(hoặc báo cáo nhận hàng) có chữ ký của người giao hàng, bộ phận nhận hàng và thủ
kho… Phiếu này phải được đánh số trước một cách liên tục, được lập thành nhiều
liên chuyển ngay cho các bộ phận liên quan như kho hàng, mua hàng, kế toán nợ
phải trả.
     -      Trong bộ phận kế toán nợ phải trả, các chứng từ cần được đóng dấu ngày
nhận. Các chứng từ thanh toán và những chứng từ khác phát sinh tại bộ phận này
phải được kiểm soát bằng cách đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng. Ở mỗi




SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                    Trang 17
Báo cáo thực tập                                            GVHD: Đoàn Văn Hoạt



công đoạn kiểm tra người thực hiện phải ghi ngày và ký tên để xác định trách nhiệm
của mình. Thông thường có những cách kiểm tra đối chiếu như sau:
     So sánh số lượng trên hóa đơn với số lượng trên phiếu nhập kho (hoặc báo cáo
nhận hàng), đơn đặt hàng, mục đính là để không thanh toán vượt quá số lượng hàng
đặt mua và số lượng thực nhận.
     So sánh giá cả, chiết khấu trên đơn đặt hàng và trên hóa đơn để đảo bảo không
thanh toán vượt quá số nợ phải trả cho người bán.
     -   Việc xét duyệt để chi quỹ để thanh toán cho người bán sẽ do bộ phận tài vụ
thực hiện. Sự tách rời giữa hai chức năng là kiểm tra và chấp nhận thanh toán (do bộ
phận kế toán đảm nhận) với xét duyệt chi quỹ để thanh toán (do bộ phận tài vụ đảm
nhận) sẽ là một biện pháp kiểm soát hữu hiệu. Trước khi chuẩn chi, thông qua sự
xem xét đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp của các chứng từ, bộ phận tài vụ kiểm tra mọi
mặt của nghiệp vụ. Người ký duyệt việc chi quỹ phải đánh dấu chứng từ để chúng
không bị tái sử dụng. Trong nhiều doanh nghiệp hiện nay chức năng tài vụ và kế
toán được kết hợp trong một phòng chức năng, điều này dẫn đến rủi ro sai phạm
trong công tác kế toán tài chính.
     -   Cuối tháng bộ phận kế toán nợ phải trả cần phải đối chiếu giữa số chi tiết
người bán (hoặc hồ sơ chứng từ thanh toán chưa trả tiền) với sổ cái. Việc đối chiếu
này thực hiện trên Bảng tổng hợp chi tiết và bảng này được lưu lại để làm bằng
chứng là đã đối chiếu, cũng như để tạo thuận lợi khi hậu kiểm.
     -   Để tăng cường kiểm soát nội bộ đối với việc thu nợ, nhiều nhà cung cấp có
thực hiện thủ tục là: hàng tháng gởi cho các khách hàng một bảng kê các hóa đơn đã
được thực hiện trong tháng, các khoản đã trả và số dư cuối tháng. Vì thế ở góc độ là
người mua, ngay khi nhận được bảng kê này, kế toán đơn vị phải tiến hành đối chiếu
với sổ chi tiết để tìm hiểu mọi sai biệt( nếu có) và sửa chữa mọi sai sót trên sổ sách
hoặc thông báo cho người bán (nếu cần thiết).
     • Kiểm soát nội bộ với các khoản vay:
     Kiểm soát nội bộ đối với các khoản vay chủ yếu là ủy quyền và phê chuẩn. Đối
với các khoản vay nhỏ hơn hay có tính chất tạm thời, Ban giám đốc có thể quyết
định theo chính sách của đơn vị. Còn đối với các khoản vay lớn và dài hạn chúng
cần phải được sự chấp nhận của Hội đồng quản trị hoặc người được ủy quyền.
Trong trường hợp này, giám đốc tài chính hoặc người phụ trách tài chính phải chuẩn



SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                    Trang 18
Báo cáo thực tập                                         GVHD: Đoàn Văn Hoạt



 bị một báo cáo về kế hoạch vay, trong đó phải giải trình về nhu cầu và hiệu quả của
 các khoản vay, so sánh tình hình tài chính của đơn vị trước và sau khi vay với
 những đơn vị cùng ngành, những giải pháp khác, phương án trả nợ,…
       Hội đồng quản trị hoặc người ủy quyền sẽ xem xét và xét duyệt những vấn đề
 khác như lựa chọn hình thức vay, tổ chức tín dụng…Sau khi đã được hấp thuận cho
 đi vay, Ban giám đốc phải tiếp tục báo cáo cho Hội đồng quản trị về số tiền nhận
 được, việc sử dụng chúng và các vấn đề có liên quan.
       Các khoản vay phải được theo dõi trên sổ chi tiết mở theo từng chủ nợ, từng
 khoản vay. Hàng tháng các số liệu này phải được đối chiếu với sổ cái, định kỳ phải
 đối chiếu với chủ nợ.




 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ HTKSNB VÀ KSNB (KHÔNG VIẾT
TẮT) ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN PHẢI THU VÀ PHẢI TRẢ CỦA CÔNG
TY C&I
   1. Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty
   1.1 Môi trường kiểm soát
     - Nhà quản lý xem trọng các giá trị đạo đức, thường xuyên nhắc nhở trong nhân
viên và nhắc nhở bản thân phải thực hiện công khai, minh bạch trong mọi hoạt động
của công ty.
     - Công ty đã đưa ra một số quy tắc, nội qui trong quá trình thực hiện công việc
yêu cầu mọi thành viên phải nghiêm chỉnh chấp hành.



 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                 Trang 19
Báo cáo thực tập                                         GVHD: Đoàn Văn Hoạt



        - Nhà quản lý thường đề cao những cá nhân có thành tích tốt trong công việc và
việc chấp hành nội quy của doanh nghiệp. Bản thân Giám đốc luôn nâng cao hiệu quả
làm việc của bản thân, luôn chú ý về tư cách, tác phong, cũng như hành vi ứng xử của
bản thân để luôn là tấm gương sáng cho nhân viên noi theo.
        - Công ty có cơ cấu tổ chức hợp lý có khả năng đảm bảo công tác quản lý được
triển khai chính xác kịp thời, hiệu quả.
        - Nhà quản lý có quy định rõ ràng ban đầu về quyền hạn và trách nhiệm của từng
nhân viên đối với công việc được đảm nhận trong tổ chức.
        - Hầu hết nhân viên trong công ty có trình độ cao như đại học, cao đẳng, có đủ
năng lực chuyên môn để đáp ứng nhu cầu công việc đang đảm nhận.
        - Công ty chưa có chính sách đào tạo thường xuyên nâng cao tay nghề và trình
độ cho nhân viên, chưa đưa ra được các chính sách đề bạt, khen thưởng , kỷ luật cụ
thể.
        - Công ty chưa có Ủy ban kiểm toán nội bộ để kiểm soát các hoạt động sản xuất
kinh doanh.
        1.2 Đánh giá rủi ro
        Nhà quản lý của doanh nghiệp cũng đã nhận thấy được các rủi ro tiềm ẩn ảnh
hưởng đến mục tiêu phát triển bền vững cũng như việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp mình như là: ngày càng xuất hiện nhiều công ty có vốn mạnh và
dầy dạn kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hóa, điển hình như các
công ty nước ngoài sẽ chiếm lĩnh thị trường lớn, làm thu hẹp thị trường hoạt động của
công ty; hay việc Nhà nước ngày càng tổ chức chặt chẽ và hiện đại hơn trong chính
sách, thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa sẽ tạo ra cho doanh nghiệp tình trạng lạc hậu
về thông tin, dễ dẫn đến sai phạm nếu doanh nghiệp không kịp cập nhật thông tin và
nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên mình; mặt khác, khách hàng cũng ngày
càng hiểu biết hơn và có nhu cầu cao hơn nên đòi hỏi doanh nghiệp phải đưa ra các
chính sách thiết thực hơn để thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp của mình.
        Tuy nhiên, trên thực tế doanh nghiệp vẫn chưa có những chính sách cụ thể nào
đối phó với những rủi ro và thách thức trên.
        1.3 Các hoạt động kiểm soát.
        + Phân chia trách nhiệm:




 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                    Trang 20
Báo cáo thực tập                                          GVHD: Đoàn Văn Hoạt



        - Các bộ phận phòng ban được tổ chức hợp lý, có sự tách biệt về trách nhiệm
giữa các cá nhân, bộ phận.
        -   Công ty đôi khi cũng họp các nhân viên lại để nhắc nhở tính độc lập trong
việc giải quyết công việc thuộc trách nhiệm của mình nhưng cũng sẵn sàng hợp tác
với đồng nghiệp để giải quyết công việc mang lại hiệu quả tốt nhất cho hoạt động của
doanh nghiệp.
        + Kiểm soát quá trình xử lý thông tin:
        -   Công ty đã áp dụng máy tính để xử lý, kiểm soát các công việc phát sinh như
sau:
         Phòng xuất nhập khẩu: áp dụng máy tính để ghi nhận, kiểm tra các đơn đặt hàng
ban đầu với các thông tin chi tiết như tên khách hàng, ngày giờ khởi hành, ngày giờ
đến, số lượng chuyến hàng,…
        Ví dụ: Với đơn đặt hàng của khách hàng về việc vận chuyển 2 container quần áo
may sẵn bằng đường biển sang Los Angeles, ngày khởi hành là ngày 28/4/2006 thì
bộ phận chứng từ hàng xuất sẽ cập nhật vào phần hành của mình trên máy tình như
sau:                               ETD: 28/4
                                   ETA:
                          Los Angeles
                          Payment: Prepaid
                          Containers: 2
                          Pack :
                          Clothes with cotton
         Phòng kế toán: áp dụng máy tính trong hệ thống sổ sách kế toán, kế toán tổng
hợp cập nhật tất cả các nghiệp vụ phát sinh vào các form sổ đã được thiết kế trên
Excel và định kỳ thì in sổ sách trên máy ra. Đối với kế toán công nợ cũng sẽ cập nhật
các đơn đặt hàng đã thực hiện từ phần hành của bộ phận chứng từ để điền thông tin về
giá cả của lô hàng đó và theo dõi cho đến khi nó được thanh toán.
        -   Tuy nhiên các máy tính của các bộ phận chưa đặt password cho máy tính của
riêng mình, doanh nhiệp chưa có hệ thống mạng nội bộ.
        -   Bộ phận kế toán chưa áp dụng phần mềm kế toán chuyên biệt, việc sao lưu
chỉ thực hiện thủ công như copy toàn bộ thông tin qua các đĩa mềm hay USB.




 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                     Trang 21
Báo cáo thực tập                                            GVHD: Đoàn Văn Hoạt



    - Về chứng từ sổ sách : sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng ghi nhận doanh thu, phản
ánh nghiệp vụ mua bán thành công thì được đánh số thứ tự liên tục tăng dần, phản
ánh các nghiệp vụ kịp thời vào chứng từ ghi sổ hàng ngày. Tuy nhiên, các nghiệp vụ
thu chi chỉ được phản ánh trên máy tính, chứ không kịp thời lập phiếu thu chi.
     - Sổ sách báo cáo có đóng dấu giáp lai rõ ràng và được bảo quản trong các tủ sắt
của doanh nghiệp và được khoá cẩn thận, chìa khoá được giữ bởi những người có
trách nhiệm.
     - Phê chuẩn và xét duyệt: việc phê chuẩn, ủy quyền và xét duyệt được thực hiện
bởi Giám đốc và những người có thẩm quyền trong công ty.
     + Kiểm soát vật chất : công ty cũng đưa ra qui định về hạn chế tiếp xúc với tài
sản và sử dụng thiết bị đối với những người không có nhiệm vụ, luôn vệ sinh máy
móc thiết bị thường xuyên, tắt tất cả các nguồn khi ra về, khoá cửa phòng khi hết giờ
làm việc. Tuy nhiên công ty chưa bảo mật tốt hệ thống thông tin của mình, không
thực hiện kiểm kê tài sản định kỳ.
     + Kiểm tra độc lập việc thực hiện : công ty đã tách bạch về trách nhiệm trong
việc ghi sổ và bảo vệ tài sản trong công ty.
     + Phân tích rà soát: công ty định kỳ thực hiện việc đối chiếu số liệu giữa chi tiết
và tổng hợp, giữa ký này và kỳ trước, từ đó phát hiện ra những nguyên nhân bất
thường để kịp thời xử lý. Tuy nhiên chưa có những kế hoạch cụ thể để phân tích các
số liệu trong hoạt động kinh doanh của công ty.
     1.4 Thông tin và truyền thông
     Công ty đã kết nối internet cho toàn bộ hệ thống máy tính trong công ty, tạo điều
kiện cho việc liên lạc kịp thời, rõ ràng đến các khách hàng cũng như trong việc tra
cứu các thông tin quan trọng về chính sách, pháp luật, đối tác, thị trường,…
     Công ty chưa có liên kết mạng nội bộ nên không thể xem trực tiếp các thông tin
giữa các bộ phận, gây ra sự khó khăn, lãng phí thời gian trong việc thu thập các thông
tin giữa các bộ phận có liên quan.
     Công ty sử dụng hệ thống chứng từ sổ sách theo qui định của cơ quan quản lý
nhà nước. Hệ thống tài khoản, phương pháp và sơ đồ hạch toán theo đúng hình thức
đăng ký với cơ quan thuế là Chứng từ ghi sổ. Các loại sổ sách kế toán mà công ty sử
dụng là: Sổ thẻ chi tiết, Sổ cái, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Chứng từ ghi sổ, bảng cân
đối số phát sinh, bảng cân đối tài khoản, các bảng báo cáo tài chính cuối năm.



 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                     Trang 22
Báo cáo thực tập                                              GVHD: Đoàn Văn Hoạt



        1.5 Sự giám sát
        Công ty chưa có bộ phận kiểm toán nội bộ , chỉ đưa ra một số qui định về việc
bảo vệ tải sản, hay thu chi tiền phải được sự đồng ý của kế toán trưởng và giám đốc.
        Chưa tổ chức các chương trình đánh giá định kỳ về hoạt động kinh doanh trong
công ty cũng như hiệu quả làm việc của các cá nhân để có chế độ khen thưởng hay xử
phạt hợp lý.
        2. KSNB đối với các khoản phải thu tại công ty
        2.1     Quy trình mua hàng – thanh toán của công ty
        B1.Tiếp nhận đơn đặt hàng : Khi nhận được booking note bằng email, điện
thoại, fax,.. của khách hàng yêu cầu cung cấp dịch vụ nào đó thì phòng kinh doanh sẽ
tiến hành kiểm tra thông tin về giá cả, số lượng, nhà cung cấp,… xem có phù hợp với
yêu cầu đặt hàng của khách hay không. Nếu phù hợp sẽ tiếp nhận đơn đặt hàng rồi
chuyển booking note xuống bộ phận chứng từ , đồng thời thực hiện việc kí hợp đồng,
thuê tàu, máy bay,… kho bãi để vận chuyển hàng hoá hay cất trữ hàng hóa khi phải
lưu công tại cửa khẩu.
        B2. Thực hiệc đơn đặt hàng : Bộ phận chứng từ sẽ theo dõi, lập các chứng từ
cần thiết như bill, cho lô hàng , cung cấp cho bộ phận giao nhận để bộ phận này có
thể mở tờ khai, làm thủ tục xuất nhập khẩu, đóng thuế, phí của hàng hóa ngoài cửa
khẩu hải quan cảng sân bay. Sau đó, bộ phận giao nhận sẽ chuyển các chứng từ, biên
lai thuế phí, lệ phí, chi phí liên quan cho bộ phận kế toán – tài chính.
        B3. Xét duyệt việc thanh toán: Sau khi bộ phận kế toán nhận được chứng từ,
biên lai của việc làm hàng sẽ phản ánh vào sổ sách kế toán. Khi thực hiện việc giao
hàng trên thì kế toán sẽ xem xét là cước collect ( trả sau) hay prepaid (trả trước) , nếu
trả trước mà khách hàng vẫn chưa thanh toán tiền khi hàng đến thì bộ phận kế toán sẽ
xin ý kiến của Giám đốc cho phép bán chịu hay không, nếu không được phê duyệt
cho nợ cước phí vận tải cho lô hàng trên thì kế toán sẽ thông báo với bộ phận chứng
từ, bộ phận giao nhận tiến hành việc giữ lô hàng trên cho đến khi khách hàng thanh
toán.
        B4. Theo dõi và thu hồi các khoản nợ: Nếu Giám đốc phê duyệt cho bán chịu
thì bộ phận công nợ sẽ theo dõi việc thanh toán của khách hàng cho đến khi thu hồi
hết nợ. Định kỳ đối chiếu công nợ với khách hàng.




 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                      Trang 23
Báo cáo thực tập                                                GVHD: Đoàn Văn Hoạt



     Qua quy trình trên ta thấy công ty đã có một số thủ tục kiểm soát nội bộ đối với
nợ phải thu của công ty.
     2.2 Chứng từ , tài khoản sử dụng và trình tự luân chuyển:
     a) Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển:
     - Hóa đơn bán hàng: là hóa đơn GTGT, ghi nhận doanh thu bán hàng hay cung
cấp dịch vụ, có đầy đủ các thông tin về hàng hóa hay dịch vụ đó, được xác nhận bởi
chữ kí của các bên liên quan và được lập thành 3 liên: liên 1: lưu; liên 2: giao khách
hàng; liên 3: nội bộ.
     - Giấy báo nợ ( Debit note): là giấy yêu cầu xác nhận nợ của khách hàng, lập
thành 2 liên: liên 1: l ưu; liên 2: giao cho khách hàng.
     - Phiếu thu: ghi nhận là đã thu tiền mặt của khách hàng, được lập thành 2 liên:
liên1: lưu; liên 2: giao khách hàng.
     - Giấy báo ngân hàng: là các chứng từ như Ủy nhiệm chi của khách hàng, sổ
phụ của ngân hàng gởi cho doanh nghiệp thông báo khách hàng đã trả tiền vào tài
khoản tiền gởi Ngân hàng.
     Ngay khi có phát sinh nghiệp vụ bán chịu cho khách hàng, kế toán xuất hóa đơn
GTGT cho khách hàng, đồng thời phản ánh vào sổ chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, sổ cái
tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”. Kế toán công nợ phải theo dõi đối chiếu công
nợ của khách hàng để thu nợ đúng hạn.
     -Giấy đề nghị tạm ứng: lập 1 liên gởi cho bộ phận kế toán. Sau khi đã thông qua
sự phê duyệt của Giám đốc, Kế toán trưởng thì chuyển sang cho kế toán thanh toán
viết phiếu chi tiền tạm ứng.
     - Giấy thanh toán tạm ứng: sau khi nhân viên tạm ứng thực hiện xong nội dung
tạm ứng sẽ lập giấy thanh toán tạm ứng , kèm theo các chứng từ có liên quan. Tạm
ứng thừa thì phải nộp lại, tạm ứng thiếu thì công ty sẽ chi thêm.
     b) Tài khoản sử dụng:
     + TK 131 “ Phải thu khách hàng “ : Dùng để phản ánh, theo dõi tình hình các
khoản nợ phải thu khách hàng và tiền khách hàng ứng trước cho công ty.
     Kết cấu: - Bên Nợ: Ghi nhận số tiền phải thu khách hàng.
                   - Bên Có: Ghi nhận số tiền khách hàng đã trả nợ, số tiền nhận trước
của khách hàng, tiền giảm giá hay chiết khấu thanh toán cho khách hàng trừ vào các
khoản phải thu.



 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                        Trang 24
Báo cáo thực tập                                             GVHD: Đoàn Văn Hoạt



                - Số dư Nợ : phản ánh số tiền còn phải thu khách hàng
                - Số dư Có: phản ánh số tiền khách hàng ứng trước còn lại DN chưa trả.
             Đối với tài khoản 131 khi lên bảng cân đối kế toán phải dựa vào số liệu chi
tiết: lấy tổng chi tiết số dư Nợ đưa vào bên Tài sản, lấy tổng chi tiết số dư Có đưa
vào bên nguồn vốn.
     + TK 141 “ Tạm ứng”: Tài khoản này dùng để theo dõi các khoản tạm ứng và
thanh toán tạm ứng giữa công ty và nhân viên.
     Kết cấu: - Bên Nợ : Phản ánh các khoản tạm ứng của nhâ n viên phát sinh.
                - Bên Có : Ghi nhận tiền thu hồi tạm ứng
                - Số dư Nợ : Phản ánh các khoản tạm ứng mà nhân viên chưa hoàn ứng.
     2.3 Thực tế phát sinh các nghiệp vụ phải thu khách hàng, nghiệp vụ tạm
ứng và thủ tục kiểm soát các khoản phải thu tại công ty.
     a. Một số nghiệp vụ phải thu khách hàng phát sinh trong tháng 12/2005 và
tháng 01/2006:


     - Ngày 6/12/2005: Cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế cho công ty Alhonga
Việt Nam với giá thanh toán là 27,723,175đ, thuế suất 0% , người mua chưa thanh
toán tiền.
     + Nợ TK 131 :        27,723,175
             Có TK 5113:      27,723,175


     - Ngày 07/12/05: Cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế cho công ty Trường
Thành với giá thanh toán cước VTQT là 59,961,850đ, thuế suất 0% và phí bill với giá
thanh toán là 150,000đ, đã bao gồm thuế là 13,636đ, khách hàng chưa trả tiền.
     + Nợ TK 131:          150,000
             Có TK 5111:       136,364
             Có TK 3331:         13,636
     + Nợ TK 131:       59,961,850
             Có TK 5113: 59,961,850




 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                     Trang 25
Báo cáo thực tập                                          GVHD: Đoàn Văn Hoạt



     - Ngày 13/12/05: Nhận giấy báo Có của ngân hàng Công thương thông báo Công
ty Alhonga Việt Nam trả tiền cho dịch vụ đã cung cấp ngày 6/12/05 số tiền là
27,714,375đ.
     + Nợ TK 1121: 27,714,375
            Có TK 131:       27,714,375
     - Ngày 19/12/05: Cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế cho công ty Trường
Thành với giá thanh toán cước VTQT là 59,688,750đ, thuế suất 0% và phí bill với giá
thanh toán là 150,000đ, đã bao gồm thuế là 13,636đ khách hàng chưa trả tiền.
     + Nợ TK 131:        59,688,750
             Có TK 5113: 59,688,750
     + Nợ TK 131:          150,000
             Có TK 5111:        136,364
             Có TK 3331:         13,636


     - Ngày 22/12/05: Nhận giấy báo có của ngân hàng Công thương thông báo công
ty Thủy sản Trường Thành thanh toán cho thương vụ đã cung cấp ngày 7/12/05 số
tiền là 60,111,850đ.
     + Nợ TK 1121: 60,111,850
             Có TK 131:      60,111,850


     -   Ngày 06/01/2006: Nhận giấy báo có của ngân hàng Công thương thông báo
công ty Thủy sản Trường Thành thanh toán cho dịch vụ đã cung cấp ngày 19/12/05 số
tiền là : 59,838,750đ.
     + Nợ TK 1121: 59,838,750
             Có TK 131:      59,838,750


     * Thủ tục kiểm soát nợ phải thu đã thực hiện:
     -   Khi các nghiệp vụ mua bán chịu phát sinh phải được kế toán lập hóa đơn bán
hàng và khi đã được phê chuẩn bán chịu cho khách hàng, kế toán tổng hợp sẽ tiến
hành ghi nhận vào sổ chứng từ ghi sổ, đồng thời kế toán công nợ sẽ ghi nhận vào sổ
chi tiết phải thu khách hàng.




 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                  Trang 26
Báo cáo thực tập                                           GVHD: Đoàn Văn Hoạt



     -   Kế toán công nợ sẽ tiếp tục theo dõi, đối chiếu định kỳ để thu hồi đầy đủ,
đúng hạn các khoản nợ phải thu trên.
     -   Định kỳ phải gửi bảng đối chiếu công nợ cho khách hàng, yêu cầu khách
hàng xác nhận khoản tiền còn nợ là đúng và gửi lại cho phòng kế toán công ty. Các
chứng từ này phải được lưu giữ theo “file” chi tiết từng khách hàng và lưu theo thứ tự
ngày tháng để thuận lợi cho việc hậu kiểm.
     -    Khi khách hàng trả nợ, nếu trả bằng tiền mặt thì kế toán sẽ lập Phiếu thu có
chữ ký nhận của hai bên, nếu được trả bằng chuyển khoản thì khoản tiền đó sẽ được
ngân hàng thông báo và kế toán sẽ phải phản ánh nghiệp vụ thu nợ đó vào các sổ sách
có liên quan.
     - Không thực hiện việc kiêm nhiệm giữa người theo dõi nợ phải thu với người
trực tiếp thu các khoản nợ đó.
     -    Định kỳ, kế toán phải đối chiếu công nợ với đối chiếu sổ chi tiết phải thu
khách hàng với sổ cái tài khoản 131. Sổ cái tài khoản TK 131 “phải thu khách hàng”
là cơ sở quan trọng để lập các Bảng báo cáo tài chính của công ty. Chính vì vậy mà
khoản mục này cần phải theo dõi chặt chẽ, tránh sai sót và gian lận để không gây ra
sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính của công ty.
     -   Cuối tháng, kế toán công nợ phải lập bảng báo cáo tổng hợp công nợ của
khách hàng cho kế toán trưởng để kế toán trưởng có thể theo dõi, đánh giá và đưa ra
một số biện pháp để thu hồi nhanh công nợ. Sau đó, kế toán trưởng sẽ báo cáo với
Giám đốc về tình hình thu hồi công nợ khách hàng.
     -   Tất cả các sổ sách trên đều được thực hiện trên máy tính và cuối năm mới in
sổ ra.




     ( minh họa hóa đơn, giấy báo Có)


     (Chứng từ ghi sổ T12/2005, T1/2006, sổ cái TK 131)




 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                   Trang 27
Báo cáo thực tập                                          GVHD: Đoàn Văn Hoạt




     b) Các nghiệp vụ tạm ứng:
     - Ngày 06/02/06: chi tạm ứng cho Trần Thị Lệ Thủy tiền mua vé máy bay Sài
Gòn - Huế số tiền là 4,000,000đ
     - Nợ TK 141: 4,000,000
           Có TK 111: 4,000,000
     - Ngày 21/02/06 chi tạm ứng cho Tuấn Cường làm hàng Kim Hoàn Vũ số tiền là
900,000đ
     - Nợ TK 141:     900,000
         Có TK 111:       900,000
     -   Ngày 27/02/06 Trần Thị Lệ Thủy hoàn ứng số tiền tạm ứng ngày 6/2/06 số
tiền là 4,000,000đ
     -   Nợ TK 111: 4,000,000
             Có TK 141: 4,000,000
* Thủ tục kiểm soát: Các khoản tạm ứng này không được ghi vào sổ chứng từ ghi sổ
hàng ngày và sổ cái tài khoản 141 “ Tạm ứng” mà chỉ được theo dõi nội bộ ra một
“sheet” riêng của kế toán công nợ. Khi hoàn thành việc hoàn ứng kế toán công nợ lưu
giữ nội bộ các chứng từ có liên quan đến các khoản tạm ứng này để làm cơ cở đối
chiếu sau này. Các chứng từ tạm ứng và thanh toán đều phải được sự xét duyệt của
Giám đốc và Kế toán trưởng, phải có chữ ký của người yêu cầu.




 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                 Trang 28
Báo cáo thực tập                                            GVHD: Đoàn Văn Hoạt




Đưa bảng câu hỏi về KSNB nợ phải thu của công ty vào đây làm gì? Em có phải là
KTV đâu???)


Bảng các câu hỏi về kiểm soát nội bộ nợ phải thu của công ty C&I :
                                                      Trả lời                     Ghi
                Câu hỏi                 Không                      Yếu kém        chú
                                                                Quan
                                         áp     Có   Không
                                                                trọng   Thứ yếu
                                        dụng
1. Các khoản bán chịu có được xét               X
duyệt trước khi gửi hàng hay không ?
2. Các thủ tục gửi hàng có được đánh X
số trước khi sử dụng hay không?
3.Các hóa đơn bán hàng có được đánh
                                                X                                 Hóa
số trước khi sử dụng không?
                                                                                  đơn
4. Có quy định kiểm tra để bắt buộc
                                                     X                            GTGT
mọi hàng hóa gửi đi, dịch vụ đã cung
cấp đều được lập hóa đơn hay không?
5.Có bảng giá được duyệt để làm cơ sở
                                                X

tính tiền trên hóa đơn hay không?
6. Hóa đơn có được kiểm tra độc lập
trước khi gửi hay không?                             X
7. Hàng tháng có gửi một bảng sao kê
công nợ cho khách hàng hay không?                    X
8. Việc nhận hàng bị trả lại hay giảm



 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                    Trang 29
Báo cáo thực tập                                      GVHD: Đoàn Văn Hoạt



giá dịch vụ có được sự phê duyệt của          X
người có thẩm quyền hay không?
9. Đơn vị có thực hiện việc đối chiếu
tài khoản chi tiết các khách hàng với
                                              X
tài khoản phải thu khách hàng trên sổ
                                                                               đối
cái, việc đối chiếu này được thực hiện
                                                                               chiếu
khi nào?
                                                                               cuối
10. Bộ phận kế toán công nợ có gửi
                                              X                                tháng
bảng đối chiếu các khoản nợ phải thu
với từng khách hàng không?
11. Đơn vị có qui định về việc lập dự                                          đối
phòng đối với các khoản phải thu khó X                                         chiếu
đòi hay không?                                                                 thường
12. Đơn vị có tách bạch trách nhiệm           X                                xuyên
giữa người phê duyệt xóa nợ và người
thực hiện việc xóa các khoản nợ hay
không?


        3. KSNB đối với các khoản phải trả tại công ty
 3.1 Quy trình mua hàng hóa – thanh toán .
  Có hai loại hình thức mua hàng và dịch vụ tại công ty
        a) Quy trình mua hàng hoá, công cụ dụng cụ,.. :được tiến hành qua các bước
sau:
 B1. Đề xuất mua hàng: Khi có nhu cầu mua hàng, các bộ phận lập Đề xuất mua
 hàng gởi phòng kế toán – tài chính,
 B2. Tiến hành xét duyệt: bộ phận kế toán sẽ tổng hợp chi tiết các yêu cầu và đưa
 cho Giám đốc ký duyệt.
 B3. Tiến hành đặt hàng: Sau khi được sự chấp thuận của Giám đốc, bộ phận kế
 toán sẽ tiến hành so sánh giá cả, lựa chọn nhà cung cấp và cuối cùng đặt hàng qua
 điện thoại.
 B4. Nhập kho hàng hóa: Khi hàng đến, kế toán sẽ tiến hành kiểm tra về số lượng,
 chất lượng,.. của hàng hoá và kí nhận vào phiếu xuất kho của nhà cung cấp.




 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                 Trang 30
Báo cáo thực tập                                            GVHD: Đoàn Văn Hoạt



  B5. Thanh toán: Nếu được phê duyệt trả tiền ngay thì kế toán sẽ lấy hóa đơn
  GTGT đã ký nhận làm chứng từ ghi sổ sách kế toán. Nếu không được Giám đốc
  chấp thuận trả tiền ngay thì kế toán sẽ ghi vào sổ nợ phải trả nhà cung cấp.
       b) Quy trình mua dịch vụ - thanh toán: được tiến hành qua các bước sau:
B1: Lập đơn đặt hàng ( booking note): Sau khi nhận yêu cầu của khách hàng về
việc cung cấp dịch vụ vận tải đường biển hay đường hàng không đã được phê duyệt
thì phòng kinh doanh sẽ lập booking note và gửi cho nhà cung cấp dịch vụ đã chọn.
B2: Tiếp nhận dịch vụ thực hiện: Sau khi yêu cầu cung cấp dịch vụ được nhà cung
cấp chấp thuận thì nhà cung cấp sẽ tiến hành thực hiện dịch vụ.
B3: Xét duyệt và thanh toán: Sau khi nhà cung cấp hoàn thành việc cung cấp dịch
vụ sẽ gởi hóa đơn GTGT, phòng kế toán sẽ tiến hành kiểm tra hoá đơn, đối chiếu với
các chứng từ có liên quan và nếu trả ngay sẽ tiến hành thanh toán, còn nếu chưa trả
kế toán sẽ tiến hành ghi nhận vào sổ các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp và theo
dõi cho đến khi trả xong nợ.
3.2) Chứng từ , tài khoản sử dụng và trình tự luân chuyển:




a) Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển:
       - Phiếu chi: là giấy xác nhận đã nhận tiền mặt của khách hàng do kế toán thanh
toán lập và được lập thành 2 liên: liên 1: lưu; liên 2: giao người nộp.
       - Ủy nhiệm chi (Lệnh chi hay giấy báo Nợ ): được kế toán dùng để chuyển
khoản qua Ngân hàng trả tiền cho nhà cung cấp và được lập thành 2 liên giao cho
Ngân hàng, sau đó kế toán sẽ được nhận lại 1 liên để lưu tại phòng kế toán của công
ty.
       - Giấy chuyển tiền ra nước ngoài: là loại giấy dùng để chuyển tiền qua ngân
hàng cho nhà cung cấp ở nước ngoài, được kế toán thanh toán lập thành 2 bản chính
giao cho Ngân hàng và sau đó cũng sẽ được nhận lại 1 bản để lưu
       - Sổ chi tiết các khoản phải thu khách hàng: dùng để theo dõi các khoản nợ và
thanh toán của từng khách hàng.


       b) Tài khoản sử dụng:




 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                      Trang 31
Báo cáo thực tập                                             GVHD: Đoàn Văn Hoạt



       + TK 331”Phải trả người bán”: phản ánh các khoản tiền phải trả và đã trả cho
nhà cung cấp.
       Kết cấu: - Bên Nợ: ghi nhận số tiền đã trả nhà cung cấp hay nhà thầu, số tiền đã
ứng trước cho nhà cung cấp, số tiền được hưởng giảm giá hay chiết khấu thanh toán
của nhà cung cấp. Điều chỉnh giảm giá tạm tính của hàng hóa, dịch vụ.
                  - Bên Có: ghi nhận số tiền phải trả cho nhà cung cấp vật tư, thiết bị,
dịch vụ,.. và nhà thầu. Dùng để điều chỉnh tăng giá tạm tính về giá của hàng hóa, dịch
vụ.
                   - Số dư Nợ: phản ánh số tiền đã ứng trước cho nhà cung cấp theo chi
tiết của từng đối tượng.
                  - Số dư Có: phản ánh số tiền đã trả cho nhà cung cấp, nhà thầu.


+ TK 338 – Chi tiết TK 3388 “ Phải trả, phải nộp khác: phản ánh số tiền còn phải trả,
phải nộp khác.
Kết cấu: -        Bên Nợ:


             -    Bên Có:


             -    Số dư Nợ: phản ánh số tiền còn phải thu khác
             -    Số dư Có: phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp khác.




       + TK 311 “Vay ngắn hạn”:
       Kết cấu: - Bên Nợ:
       - Bên Có:
       - Số dư Nợ:
       - Số dư Có:
       + TK 341 “Vay dài hạn”:
 Kết cấu: - Bên Nợ:


       - Bên Có:




 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                       Trang 32
Báo cáo thực tập                                             GVHD: Đoàn Văn Hoạt



     - Số dư Nợ:
     - Số dư Có:


     3.3) Thực tế phát sinh các nghiệp vụ phải trả nhà cung cấp, phải trả khác và
thủ tục kiểm soát tại công ty.
     a. Một số nghiệp vụ phải trả nhà cung cấp phát sinh tháng 12 năm 2005,
tháng 01 năm 2006:
     - Ngày 01/12/05: Mua cước vận tải hàng hóa quốc tế của công ty SDV Việt Nam
với giá thanh toán là 51,610,006đ, thuế suất : 0%, chưa trả tiền người bán.
     Nợ TK 632: 51,610,006
         Có TK 331: 51,610,006
     -   Ngày 01/12/05: Mua cước vận tải hàng hoá quốc tế của công ty SDV Việt
Nam với giá thanh toán là 6,974,343đ, thuế suất: 0%, chưa trả tiền người bán.
     Nợ TK 632:        6,974,343
         Có TK 331:        6,974,343
     -   Ngày 6/01/06: Thanh toán cước vận tải quốc tế cho công ty SDV Việt Nam
số tiền là 159,000,000đ.
     Nợ TK 331: 159,000,000
         Có TK 1121: 159,000,000




     * Thủ tục kiểm soát:
     - Khi phát sinh nghiệp vụ mua chịu, kế toán công nợ sẽ kiểm tra việc phê chuẩn
bán chịu và kịp thời ghi nhận vào chứng từ ghi sổ đồng thời theo dõi, phản ánh trên sổ
chi tiết phải trả cho từng khách hàng, sau đó sẽ ghi sổ cái tài khoản 331.
     - Định kỳ sẽ tiến hành đối chiếu với nhà cung cấp. Việc theo dõi chặt chẽ các
khoản phải trả sẽ giúp cho công ty tránh thất thoát về tài sản, từ đó sẽ làm cho các
thông tin trên Báo cáo tài chính được chính xác, trung thực hơn. Vì vậy, khi nhà cung
cấp gởi bảng đối chiếu công nợ cho công ty thì kế toán theo dõi công nợ phải tiến
hành đối chiếu ngay, nếu thấy sai sót thì phải nhanh chóng điều chỉnh trên sổ sách của



 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                       Trang 33
Báo cáo thực tập                                            GVHD: Đoàn Văn Hoạt



mình hay báo cho nhà cung cấp biết để điểu chỉnh, hành động này cũng sẽ giúp tránh
được các tranh cãi, kiện tụng về sau. Các bảng đối chiếu này cũng phải được lưu lại
để thuận lợi cho việc hậu kiểm.
     - Khi tiến hành trả nợ kế toán phải đối chiếu kiểm tra với hóa đơn, sổ chi tiết
phải trả, chứng từ có liên quan, nếu trả bằng tiền mặt thì kế toán thanh toán lập Phiếu
chi có chữ kí nhận của các bên liên quan, phiếu chi phải được đánh số trước khi sử
dụng để tránh gian lận; nếu trả bằng chuyển khoản thì kế toán sẽ lập Ủy nhiệm chi
giao cho Ngân hàng (đối với nhà cung cấp trong nước) và lập giấy chuyển tiền ngoại
tệ ra nước ngoài (nếu trả cho nhà cung cấp ở nước ngoài).




      (minh họa bằng hoá đơn, giấy báo nợ, sổ cái TK 331)




     b) Một số nghiệp vụ về vay ngắn hạn và vay dài hạn của công ty phát sinh tháng
12/2005:
     - Ngày 07/12/05: Công ty trả lãi khế ước 881 cho ngân hàng Techcombank số
tiền là: 523đ
     Nợ TK 635:           523
           Có TK 1124:            523




 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                    Trang 34
Báo cáo thực tập                                                 GVHD: Đoàn Văn Hoạt



     - Ngày 08/12/05: Công ty trả lãi khế ước 881 cho ngân hàng Techcombank số
tiền là: 2,780,277đ
     Nợ TK 635: 2,780,277
            Có TK 1124: 2,780,277
     - Ngày 8/12/05: Công ty trả nợ gốc khế ước 811 cho ngân hàng Techcombank số
tiền là: 9,094,189đ.
     Nợ TK 341: 9,094,189
            Có TK 1124: 9,094,189.


     * Thủ tục kiểm soát:
     - Các khoản vay phải được sự phê duyệt của Giám đốc, trong đó phải trình bày
số tiền vay, lãi suất, thời hạn trả, kế hoạch sử sụng vốn vay.
     - Khi phát sinh các khoản vay nợ của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác thì
kế toán cũng phải tiến hành theo dõi chặt chẽ, chi tiết về số tiền đã vay và đã thanh
toán chi tiết cho từng đối tượng, giúp cho việc thực hiện nghĩa vụ vay được chính xác
kịp thời.


     (minh họa giấy báo Nợ khế ước 811 (7/12)




Chỗ này cũng vậy. Đề nghị xem lại.
Bảng các câu hỏi về kiểm soát nội bộ nợ phải trả của công ty C&I :


                                                           Trả lời
                Câu hỏi                                                  Yếu kém




 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                         Trang 35
Báo cáo thực tập                                    GVHD: Đoàn Văn Hoạt



                                        Không Có   Không Quan                 Ghi
                                         áp              trọng   Thứ yếu chú
                                        dụng


1. Hàng mua về hoặc dịch vụ được               X
cung cấp có được kiểm tra về số
lượng, chất lượng khi nhận không ?
2. Hoá đơn mua hàng có được kiểm
tra, tính toán chính xác và đối chiếu          X
với đơn đặt hàng, phiếu nhập kho
không ?
3. Có qui định về số tiền thanh toán           X
tối đa mà một người có trách nhiệm
được quyền phê duyệt hay không?
4. Các khoản phải trả có được trả                  X
đúng thời hạn hay không và có đề ra
phương án trả nợ không?
5. Công ty có để tồn đọng nợ quá               X
hạn nhiều hay không?




 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                            Trang 36
Báo cáo thực tập                                            GVHD: Đoàn Văn Hoạt




CHƯƠNG 4: NHậN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC KIếN NGHị Về KIểM SOÁT
NộI Bộ CÁC KHOảN PHảI THU, Nợ PHảI TRả CủA CÔNG TY.
4.1 Nhận xét, đánh giá chung về công ty: (nên nhận xét chung về KSNB cho toàn
công ty)
     -     Nhìn chung công ty có đội ngũ nhân viên có năng lực, gắn bó với công ty,
lãnh đạo và nhân viên đều coi trọng các giá trị đạo đức, có tính chính trực. Giám đốc
và ban quản lý có phong cách điều hành tốt. Công ty đã thực hiện nguyên tắc phân
công, phân nhiệm và nguyên tắc bất kiêm nhiệm tương đối tốt. Qua nghiên cứu sơ đồ
tổ chức của công ty, chúng ta thấy các bộ phận có những nhiệm vụ khác nhau được
quản lý bởi những phòng ban riêng biệt, có tính chuyên môn hóa cao. Trong đó các bộ
phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Điều này giúp cho các môi trường kiểm soát
được nâng cao, giúp cho các hoạt động trong công ty được diễn ra rõ ràng, minh bạch
và giúp cho các khoản mục trên các Báo cáo tài chính được phản ánh chính xác, trung
thực hơn.
     -     Tuy nhiên, công ty chưa có các chính sách, qui định được lập thành văn bản
rõ ràng, mọi qui định chỉ được thông qua các cuộc họp công ty. Chưa có chính sách
khen thưởng, phạt hợp lý và rõ ràng cho nên chưa tạo ra được động lực tích cực làm
việc trong nhân viên. Công ty hiếm khi tổ chức các khóa học nâng cao tay nghề và
trình độ của quản lý và nhân viên. Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển,vì thế
mà chính sách pháp luật, chính sách thuế, phương thức hoạt động kinh doanh luôn đổi
mới và hoàn thiện hơn cho nên doanh nghiệp phải thường xuyên tổ chức các lớp đào



 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                    Trang 37
Báo cáo thực tập                                            GVHD: Đoàn Văn Hoạt



tạo nâng cao tay nghề, trình độ của đội ngũ cán bộ, nhân viên để có thể ứng phó tốt
với sự thay đổi đó, đồng thời tạo cơ hội cho những tư duy, sáng kiến kinh doanh mới
phát triển như thổi những luồng gió mới vào trong tư tưởng làm việc đã quen thuộc
và đã trở thành lối mòn của công ty.
     -   Công ty cần thiết lập các kênh thông tin nóng (một ủy ban hay một cá nhân
nào đó có trách nhiệm tiếp nhận thông tin tố giác, hoặc lắp đặt hộp thư góp ý) cho
phép nhân viên báo cáo về các hành vi, sự kiện bất thường có khả năng gây thiệt hại
cho đơn vị.
     -   Tính bảo mật thông tin dữ kiệu rất thấp, ngoài ra việc lưu trữ thô sơ sẽ làm
cho người quản lý mất rất nhiều thời gian và tốn hao nhiều chi phí mà không mang lai
hiệu quả cao vì tuổi thọ và chất lượng của các đĩa mềm thấp. Nhà quản lý chưa có bộ
phận xử lý lưu trữ chuyên biệt phòng trường hợp tất cả các thông tin kế toán bị mất do
gặp sự cố hoặc cố ý gian lận của nhân viên dưới quyền. Cho nên, công ty nên lắp đặt
hệ thống bảo vệ số liệu phòng ngừa sự truy cập, tiếp cận của những người không có
thẩm quyền. Xây dựng các chương trình, kế hoạch phòng chống thiên tai, hiểm họa
hoặc kế hoạch ứng cứu sự cố mất thông tin số liệu.
4.2 Nhận xét về kiểm soát nội bộ các khoản phải thu, phải trả và một số kiến
nghị cho các hạn chế của phần kiểm soát đó:
     a) Nhận xét: công ty chưa có bộ phận kiểm soát nội bộ nên chủ yếu Giám đốc
đưa ra các thủ tục kiểm soát trực tiếp trong quá trình thực hiện công việc của nhân
viên trong công ty. Thủ tục kiểm soát nội bộ các khoản phải thu, phải trả của công ty
tương đối tốt, thường xuyên đối chiếu với khách hàng về chi tiết và tổng số nợ.Tuy
nhiên, phần kiểm soát các khoản phải trả chưa thực sự tốt, công ty chưa thực hiện tốt
việc chi trả đúng hạn cho nhà cung cấp, còn nợ đọng với số tiền rất lớn mặc dù công
ty đủ khả năng chi trả, nếu tình trạng này kéo dài sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến uy
tín của công ty.
     - Do công ty không có bộ phận kiểm soát nội bộ độc lập nên các công việc đã
thực hiện không được kiểm soát lại, rất dễ dẫn đến việc thông đồng trong nhân viên,
gây ra các sai phạm hay sinh ra tình trạng làm qua loa, không chịu kiểm tra lại làm
cho các số liệu bị sai sót, ảnh hưởng nghiệm trọng đến khoản mục này trên báo cáo tài
chính. Ngoài ra, bộ phận kế toán còn tồn tại một số các rủi ro trong quá trình kiểm




 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                     Trang 38
Báo cáo thực tập                                            GVHD: Đoàn Văn Hoạt



soát nợ phải thu, phải trả cần phải khắc phục để giúp cho hoạt động kiểm soát được
hữu hiệu hơn.
     b) Một số hạn chế và biện pháp khắc phục:
     - Rủi ro:
      Bộ phận kế toán chưa cài đặt phần mềm kế toán tổng hợp chuyên biệt nên rất dễ
dẫn đến các sai phạm trong việc kiểm soát nhập liệu cũng như định khoản sai các
nghiệp vụ nhất là khi khối lượng công việc nhiều hay cố tình gian lận của kế toán
viên. Nhất là đối với doanh thu, các khoản nợ phải trả, nợ phải thu của công ty.
      Biện pháp:
     Phòng kế toán công ty nên trang bị phần mềm kế toán chuyên biệt để có thể giúp
cho kiểm soát nhập liệu được dễ dàng, hiệu quả hơn, giúp cho kế toán tiết kiệm được
thời gian cho việc nhập liệu, giành thời gian cho việc lên kế hoạch, biện pháp thu hồi
nhanh chóng các khoản nợ.
     - Rủi ro:
     Do chưa có các qui định về các nghiệp vụ bán hàng đều phải lập hoá đơn cho
nên các kế toán có thể khai thấp hay khai khống doanh thu, các khoản phải thu so với
thực tế để thực hiện mục đích riêng của mình.
     Biện pháp:
     Công ty nên có qui định là tất cả các nghiệp vụ bán hàng, cung cấp nghiệp vụ
hoàn tất đều phải xuất hóa đơn cho khách hàng, nâng cao các giá trị đạo đức, phong
cách điều hành giúp cho việc phòng tránh được gian lận và giúp cho các khoản mục
này được phản ánh chính xác, trung thực hơn trên báo cáo tài chính.
     - Rủi ro:
     Phiếu thu – chi không được bộ phận kế toán lập kịp thời sẽ gây khó khăn khi
cần đối chiếu chứng từ, số liệu gốc, đồng thời không kiểm soát được thực tế việc thu
chi tiền là có thực hay không ? hay có được phê duyệt hợp lý của người có thẩm
quyền hay không ? dễ dẫn đến gian lận trong thanh toán các khoản nợ phải trả hay nợ
phải thu.
     Biện pháp:
     Bộ phận kế toán phải được hệ thống, sắp xếp lại nhân sự để có thể hoàn thành
công việc được tốt hơn, kịp thời lập các chứng từ, sổ sách để dễ dàng cho việc đối
chiếu, hậu kiểm đồng thời sẽ tránh được việc thông đồng xóa chứng từ tài liệu để biển



 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                    Trang 39
Báo cáo thực tập                                           GVHD: Đoàn Văn Hoạt



thủ tiền của công ty. Khuyến khích thanh toán qua ngân hàng để kiểm soát tốt hơn
trong thanh toán các khoản nợ
     - Rủi ro:
     Công ty khó có khả năng thu hồi được các khoản nợ bán chịu cho khách hàng
gây thất thoát tài sản của công ty.
     Biện pháp:
     Cần thiết phải thiết lập một chính sách bán chịu rõ ràng, lập danh sách và luôn
cập nhật thông tin về tình hình tài chính, vấn đề chi trả,.. của khách hàng. Trong
những môi trường kinh doanh có rủi ro cao, một biện pháp khá hữu hiệu là yêu cầu
khách hàng thế chấp tài sản hay ký quỹ.
     - Rủi ro:
     Chậm thu hồi các khoản nợ phải thu khách hàng, từ đó sẽ dẫn đến khoản nợ đó
khó có khả năng thu hồi được do khách hàng chìm vào lãng quên.
     Biện pháp:
      Kế toán phải liệt kê các khoản nợ phải thu theo từng nhóm tuổi để lập chương
trình về phân công đòi nợ. Nên thường xuyên thực hiện thủ tục gởi thông báo nợ cho
khách hàng. Điều này sẽ giúp cho đơn vị nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu,
mặt khác còn giúp đơn vị xác minh và điều chỉnh kịp thời những chênh lệch giữa số
liệu của hai bên. Thủ tục này có thể thực hiện định kỳ hàng tuần, hàng tháng hay hàng
năm, dưới nhiều hình thức như gửi fax, thư qua bưu điện hay nhân viên theo dõi công
nợ của hay bên đối chiếu trực tiếp với nhau.
     - Rủi ro:
     Hiện tại công ty không thực hiện việc xóa nợ cũng như chưa đưa ra các qui định
về xóa nợ do không có việc khách hàng không có khả năng trả nợ hay không muốn trả
nợ. Nhưng trên thực tế, đây là việc không thể không có trong tương lai, nếu xảy ra
trường hợp rủi ro trên, công ty sẽ bị động vì không có phương án giải quyết thích hợp
và việc treo mãi các khoản nợ khó đòi sẽ làm cho tài sản của công ty không phản ánh
đúng thực tế của nó, mất đi tính hiện hữu của nó.
     Biện pháp:
     Công ty nên đưa ra văn bản qui định về việc xóa các khoản nợ khó đòi. Hàng
tháng kiểm tra tổng số và đối chiếu với sổ cái, đối chiếu với sổ chi tiết của từng đối
tượng, đưa ra các giải pháp xử lý các khoản nợ phải trả kéo dài hoặc đang tranh chấp.



 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                   Trang 40
Báo cáo thực tập                                        GVHD: Đoàn Văn Hoạt



       - Rủi ro:
       Nhân viên sẽ thông đồng gian lận bằng cách mặc dù đã thu tiền nợ của khách
hàng rồi nhưng vẫn không báo cáo cho công ty và cuối cùng xử lý bằng một bút toán
xóa sổ nợ khó đòi do các qui định về việc xóa sổ không được qui định chặt chẽ, hợp
lý.
       Biện pháp: Công ty có thể ngăn chặn gian lận này bằng cách qui định việc thực
hiện xóa nợ và việc đưa ra quyết định xóa nợ hay việc thu nợ và việc theo dõi công
nợ không được kiêm nhiệm bởi một người.
       - Rủi ro:
       Các khoản phải trả nhà cung cấp có thể bị khai thấp, không đúng với hiện hữu
trên thực tế, gây thất thoát tài sản của công ty và làm cho khoản mục này sai lệch
trọng yếu trên báo cáo tài chính. Nguyên nhân có thể là do nhân viên biển thủ tiền
mang đi trả cho nhà cung cấp, làm cho số nợ thực tế không đúng với hiện hữu của nó.
       Biện pháp:
       Đối chiếu định kỳ bằng cách gởi thư xác nhận nợ xem có đúng với thực tế hay
không, kiểm tra báo cáo thực hiện dịch vụ nhưng chưa có hóa đơn, kiểm tra các khoản
nợ phải trả đầu kỳ như tiền nhà, tiền điện,… . có được ghi chép đầy đủ hay không,
kiểm tra các khoản phải trả có nguồn gốc ngoại tệ có được đánh giá lại theo tỷ giá
ngày khoá sổ hay không.




       - Rủi ro:
       Đối với các khoản vay của công ty có thể vi phạm một số giới hạn đã cam kết
với chủ nợ, chủ nợ có thể yêu cầu thanh toán ngay toàn bộ số nợ đó dẫn đến công ty
bị động, mất khả năng chi trả trong tạm thời.
       Biện pháp:
       Trước khi tiến hành vay vốn, công ty nên lập một bảng kế hoạch chi tiết về
phương án sử dụng vốn vay, phương án trả nợ, thời gian trả nợ để đem lại hiệu quả
cao nhất. Sau khi vay được nợ, phải tiến hành thực hiện như các kế hoạch đã đề ra,
đồng thời phải chú ý đến các điều khoản ràng buộc đã cam kết để thực hiện cho tốt.




 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                  Trang 41
Báo cáo thực tập                                          GVHD: Đoàn Văn Hoạt



       Công ty cần tổ chức đánh giá định kỳ công tác kinh doanh, tiến hành phân tích
số liệu trên bảng báo cáo tài chính để phát hiện ra được những biến động bất thường,
tìm ra các nguyên nhân và biện pháp giải quyết các biến động bất thường đó.Phân tích
các tỷ số nợ để xem xét việc biến động bất thường đối với các khoản nợ phải thu, phải
trả, cũng như việc thu hồi, xoá sổ các khoản nợ đó. Từ đó, công ty mới cũng cố và
kiểm soát được khả năng tài chính của công ty, nâng cao uy tín của công ty với khách
hàng, nhà cung cấp làm cho công ty đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển bền
vững trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

Trang kết luận đâu???
Trang tài liệu tham khảo nữa.




 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương                                                  Trang 42

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Kế toán phải thu khách hàng, phải trả  người bánKế toán phải thu khách hàng, phải trả  người bán
Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánNguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập kế toán hoạt động kinh doanh của công ty Cao Nguyên Việt Nam
Báo cáo thực tập kế toán hoạt động kinh doanh của công ty Cao Nguyên Việt NamBáo cáo thực tập kế toán hoạt động kinh doanh của công ty Cao Nguyên Việt Nam
Báo cáo thực tập kế toán hoạt động kinh doanh của công ty Cao Nguyên Việt NamDương Hà
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯ...Nguyễn Công Huy
 
Hỏi - Đáp (Thuế GTGT và Hóa đơn chứng từ_02/2015)
Hỏi - Đáp (Thuế GTGT và Hóa đơn chứng từ_02/2015)Hỏi - Đáp (Thuế GTGT và Hóa đơn chứng từ_02/2015)
Hỏi - Đáp (Thuế GTGT và Hóa đơn chứng từ_02/2015)Lớp kế toán trưởng
 
đề Cương tốt nghiệp
đề Cương tốt nghiệpđề Cương tốt nghiệp
đề Cương tốt nghiệpKaikenrock
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố đinh mới nhất 2016
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố đinh mới nhất 2016Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố đinh mới nhất 2016
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố đinh mới nhất 2016tuan nguyen
 
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...Dương Hà
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại doanh nghiệp
Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại doanh nghiệpKế toán doanh thu và xác định kết quả tại doanh nghiệp
Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại doanh nghiệpHọc kế toán thực tế
 
Tổ chức hạch toán tài sản cố định
Tổ chức hạch toán tài sản cố địnhTổ chức hạch toán tài sản cố định
Tổ chức hạch toán tài sản cố địnhLinh Nguyễn
 
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanhLuận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanhHọc kế toán thực tế
 
KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...
KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...
KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...Đinh Hạnh Nguyên
 

Was ist angesagt? (19)

Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Kế toán phải thu khách hàng, phải trả  người bánKế toán phải thu khách hàng, phải trả  người bán
Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
 
Báo cáo thực tập kế toán hoạt động kinh doanh của công ty Cao Nguyên Việt Nam
Báo cáo thực tập kế toán hoạt động kinh doanh của công ty Cao Nguyên Việt NamBáo cáo thực tập kế toán hoạt động kinh doanh của công ty Cao Nguyên Việt Nam
Báo cáo thực tập kế toán hoạt động kinh doanh của công ty Cao Nguyên Việt Nam
 
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAYLuận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
Luận văn: Kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính, HAY
 
Kiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn khoKiểm toán hàng tồn kho
Kiểm toán hàng tồn kho
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯ...
 
Hỏi - Đáp (Thuế GTGT và Hóa đơn chứng từ_02/2015)
Hỏi - Đáp (Thuế GTGT và Hóa đơn chứng từ_02/2015)Hỏi - Đáp (Thuế GTGT và Hóa đơn chứng từ_02/2015)
Hỏi - Đáp (Thuế GTGT và Hóa đơn chứng từ_02/2015)
 
đề Cương tốt nghiệp
đề Cương tốt nghiệpđề Cương tốt nghiệp
đề Cương tốt nghiệp
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH tư vấn thiết kế, 9đ
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH tư vấn thiết kế, 9đĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH tư vấn thiết kế, 9đ
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH tư vấn thiết kế, 9đ
 
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo MinhKế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
Kế toán tiêu thu và xác định kết quả kinh doanh tại Cty Lê Bảo Minh
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố đinh mới nhất 2016
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố đinh mới nhất 2016Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố đinh mới nhất 2016
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố đinh mới nhất 2016
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty bốc xếp hàng hóa, 9đ
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty bốc xếp hàng hóa, 9đĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty bốc xếp hàng hóa, 9đ
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty bốc xếp hàng hóa, 9đ
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải biển
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải biểnĐề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải biển
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải biển
 
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán vốn bằng tiền, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán vốn bằng tiền, HAYĐề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán vốn bằng tiền, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán vốn bằng tiền, HAY
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại doanh nghiệp
Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại doanh nghiệpKế toán doanh thu và xác định kết quả tại doanh nghiệp
Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại doanh nghiệp
 
Tổ chức hạch toán tài sản cố định
Tổ chức hạch toán tài sản cố địnhTổ chức hạch toán tài sản cố định
Tổ chức hạch toán tài sản cố định
 
Bao cao-thuc-tap-tai-san-co-dinh
Bao cao-thuc-tap-tai-san-co-dinhBao cao-thuc-tap-tai-san-co-dinh
Bao cao-thuc-tap-tai-san-co-dinh
 
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanhLuận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Luận văn kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 
KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...
KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...
KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH T...
 

Ähnlich wie 50003467 de-tai-huong-hoang

bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAOTẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAOOnTimeVitThu
 
Bao cao thuc tap
Bao cao thuc tapBao cao thuc tap
Bao cao thuc tapphuong ha
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Giang Hải
Báo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Giang HảiBáo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Giang Hải
Báo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Giang HảiDương Hà
 
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánLuận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánNguyễn Công Huy
 
đề Cương tốt nghiệp
đề Cương tốt nghiệpđề Cương tốt nghiệp
đề Cương tốt nghiệpKaikenrock
 
Khóa luận kế toán kiểm toán.
Khóa luận kế toán kiểm toán.Khóa luận kế toán kiểm toán.
Khóa luận kế toán kiểm toán.ssuser499fca
 
Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Lam Sơn
Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Lam SơnKế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Lam Sơn
Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Lam SơnLuận Văn 1800
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCBÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCDương Hà
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCBÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập đề tài tài sản cố định
Báo cáo thực tập đề tài tài sản cố địnhBáo cáo thực tập đề tài tài sản cố định
Báo cáo thực tập đề tài tài sản cố địnhNgọc Ánh Nguyễn
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Dịch Vụ ...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Dịch Vụ ...Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Dịch Vụ ...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Dịch Vụ ...sividocz
 
LOI_NOI_DAU.doc
LOI_NOI_DAU.docLOI_NOI_DAU.doc
LOI_NOI_DAU.docNguynThBu
 
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...luanvantrust
 

Ähnlich wie 50003467 de-tai-huong-hoang (20)

bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tà...
 
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAOTẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
TẢI BÁO CÁO THỰC TẬP: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, ĐIỂM CAO
 
Bao cao thuc tap
Bao cao thuc tapBao cao thuc tap
Bao cao thuc tap
 
Báo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Giang Hải
Báo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Giang HảiBáo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Giang Hải
Báo cáo thực tập kế toán chi phí tài sản cố định công ty Giang Hải
 
Chương 1
Chương 1Chương 1
Chương 1
 
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bánLuận văn tốt nghiệp:  Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán
 
đề Cương tốt nghiệp
đề Cương tốt nghiệpđề Cương tốt nghiệp
đề Cương tốt nghiệp
 
Bao cao ngọc tm
Bao cao ngọc tmBao cao ngọc tm
Bao cao ngọc tm
 
Lời mở đầu
Lời mở đầuLời mở đầu
Lời mở đầu
 
Khóa luận kế toán kiểm toán.
Khóa luận kế toán kiểm toán.Khóa luận kế toán kiểm toán.
Khóa luận kế toán kiểm toán.
 
Baocao 2
Baocao 2Baocao 2
Baocao 2
 
Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Lam Sơn
Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Lam SơnKế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Lam Sơn
Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Lam Sơn
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCBÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HCBÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CÔNG NGHỆ GIÁM SÁT HC
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợpBáo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
 
Báo cáo thực tập đề tài tài sản cố định
Báo cáo thực tập đề tài tài sản cố địnhBáo cáo thực tập đề tài tài sản cố định
Báo cáo thực tập đề tài tài sản cố định
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Dịch Vụ ...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Dịch Vụ ...Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Dịch Vụ ...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Dịch Vụ ...
 
LOI_NOI_DAU.doc
LOI_NOI_DAU.docLOI_NOI_DAU.doc
LOI_NOI_DAU.doc
 
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...
 

50003467 de-tai-huong-hoang

  • 1. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt LỜI MỞ ĐẦU Xu thế toàn cầu hóa thương mại đang diễn ra nhanh chóng trên toàn thế giới, Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó.Cho nên qua các cuộc đàm phán căng thẳng, tháng 11/2006, Việt Nam đã được gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (TWO). Đây là một sự kiện to lớn, mở ra cho các doanh nghiệp Việt nam nhiều cơ hội mới trong đầu tư đồng thời phải đối mặt với những thách thức mới trong cạnh tranh gay gắt của các tập đoàn nước ngoài. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực sự năng động, sáng tạo chuẩn bị tốt hành trang trên con đường hội nhập. Để doanh nghiệp Việt Nam có thể đầu tư ra nước ngoài thì trước hết DN phải tạo được thương hiệu, uy tín cao trong nước. Muốn vậy, trước hết DN phải có nội lực vững chắc thông qua việc xây dựng tốt hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp và chính việc kiểm soát tốt các khoản phải thu, nợ phải trả sẽ làm gia tăng vòng quay vốn, góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển của DN. Vì vậy, em quyết định chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ các khoản phải thu, nợ phải trả của doanh nghiệp” là mong muốn được tiếp cận được cách thức quản lí, tổ chức kiểm soát tài chính của doanh nghiệp trên thực tế. Xem xét vấn đề kiểm soát của doanh nghiệp có hiệu quả hay không để đạt được mục tiêu cuối cùng lợi nhuận, tồn tại và phát triển bền vững. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ C&I, em đã học hỏi được một số kinh nghiệm về cách thức tổ chức công tác kế toán, kiểm soát tài chính trong công ty.Tuy nhiên do thời gian và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên sẽ không tránh khỏi sai sót. Kính mong các cô chú, anh chị góp ý và mong được sụ chỉ dẫn nhiều hơn của thầy cô để em hoàn thiện hơn. Sinh viên Hoàng Thị Mỹ Hương SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 1
  • 2. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ C&I. I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu thị trường trong nước đang có nhu cầu rất lớn về việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu mà hiện tại thị trường chưa thể đáp ứng được hết nhu cầu đó. Chính vì vậy mà vào ngày 26/12/2001 công ty đã chính thức ra mắt, đi vào hoạt động với giấy phép kinh doanh số: 4102007901 của Sở kế hoạch và đầu tư TPHCM. Góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế Việt nam qua các năm. Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ C&I Tên giao dịch: C&I Service Trading Co., Ltd Tên viết tắt: C&I Co., Ltd Trụ sở chính: 22A Phổ Quang, Phường 2, Q. Tân Bình, HCM Mã số thuế: 0302495655 Điện thoại: 84-8-9971476; 9970708. Fax: 84-8-9971478 Vốn điều lệ: 500.000.000 VND II. Ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, chức năng và nhiệm vụ của công ty Tổ chức kinh doanh đại lý giao nhận vận tải quốc tế bằng các phương tiện vận tải biển, đường hàng không, đường bộ, đường sắt hoặc vận tải đa phương thức theo yêu cầu của chủ hàng hoặc nhận sự ủy thác của các công ty giao nhận vận tải khác. Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ khác có liên quan đến giao nhận vận tải như: thông quan hàng hóa, xin giấy phép xuất nhập khẩu, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giao nhận hàng cho cảng, xin giám định, kiểm dịch, hun trùng, nộp các loại thuế liên quan, mua bảo hiểm hàng hóa, trả cước vận chuyển, bốc dỡ, bến bãi,… Tổ chức dịch vụ đại lý đường biển, môi giới thuê phương tiện vận tải để vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu theo yêu cầu. Tổ chức thực hiện các dịch vụ vận chuyển hàng chuyên gia, chuyển giao chứng từ, giao nhận làm thủ tục tạm nhập - tái xuất hàng triển lãm, hội chợ, nhập khẩu ủy thác,… Một công ty có hiệu quả hay không còn tùy thuộc rất nhiều vào bộ máy tổ chức có hiệu quả hay không. Biết được cơ cấu tổ chức sẽ giúp ta hiểu rõ hơn về cách thức điều SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 2
  • 3. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt hành quản lý của ban lãnh đạo công ty, từ đó cho thấy được những điểm mạnh hay điểm hạn chế để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục và phát triển công ty ngày một tốt hơn. III. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức chung : GIÁM ĐỐC P. GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÒNG PHÒNG XUẤT NHẬP KINH DOANH KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GIAO NHẬN TÀI CHÍNH CÔNG NỢ HÀNG HÀNG HÀNG HÀNG NHẬP XUẤT AIR SEA 2. Chức năng của bộ phận máy quản lý và các phòng ban a. Chức năng của bộ máy quản lý: • Giám đốc: Ông Phạm Trường Chinh , người đại diện tổ chức và điều hành mọi hoạt đông của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty. • Phó giám đốc: Ông Trần Đức Huy, người chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc giao hoạc thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc phát sinh thuộc phạm vi ủy quyền.Ngoài ra còn trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý, điều hành phòng xuất nhập khẩu. Bộ máy quản lý trong công ty là cơ quan đầu não thực hiện tất cả các chức năng quản trị, điều hành , chỉ đạo mọi hoạt động của công ty theo đúng quy định của Pháp luật. b. Chức năng các phòng ban: • Phòng xuất nhập khẩu: được chia thành hai bộ phận: SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 3
  • 4. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt - Bộ phận chứng từ: đảm trách việc hoàn thành, luân chuyển các chứng từ liên quan đến quy trình làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa. Bao gồm : chứng từ hàng xuất và chứng từ hàng nhập. - Bộ phận giao nhận: phụ trách công việc làm thủ tục khai báo hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu, nhận hàng , thuê phương tiện vận tải , giao hàng,…Bộ phận giao nhận cũng được cũng đực phân chia thành hai phần là: giao nhận đường biển và đường hàng không. • Phòng kinh doanh: thực hiện các công tác đối ngoại, tìm kiếm thị trường tiềm năng, khách hàng. Ngoài ra còn làm các thủ tục thuê tàu, thuê container, thuê kho bãi. • Phòng kế toán – tài chính: - Kế toán tổng hợp: phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, quyết toán chi phí giao nhận, phương án làm hàng và thanh toán cho người bán, thực hiện các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh và công tác tài chính của công ty. - Kế toán công nợ: thu cước trả trước hay trả sau, mở sổ chi tiết theo dõi công nợ khách hàng trong nước, ngoài nước; theo dõi công nợ tạm ứng chi phí làm hàng của nhân viên, theo dõi tình hình trả nợ cho nhà cung cấp. - Thủ quỹ: cất giữ tiền mặt và thực hiệc thu tiền, thanh toán mặt trong công ty. Nhiệm vụ chung của phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của công ty. Trong đó, kế toán trưởng là người trực tiếp tổ chức quản lý, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kế toán – tài chính của công ty, là người cố vấn đắc lực cho Giám đốc về mọi vấn đề tài chính, kế toán phát sinh trong công ty. IV. Tổ chức kế toán tại công ty Công ty áp dụng hình tức kế toán chứng từ ghi sổ trong điều kiện sử dụng máy tính. SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 4
  • 5. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt 1. Sơ đồ của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Chứng từ gốc Sổ chi tiết Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày (định kỳ) : Ghi vào cuối tháng ( hoặc định kỳ) : Đối chiếu kiểm tra định kỳ 2. Các loại số sử dụng: - Chứng từ ghi sổ: là loại sổ dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là loại sổ kế toán tổng hợp ghi theo thứ tự thời gian, nó được mở ra nhằm đảm bảo an toàn cho các chứng từ ghi sổ và dùng để đối chiếu với các số liệu khi cần thiết. - Đối với sổ quỹ tiền mặt, được lập trên cơ sở Bảng chứng từ gốc về thu chi tiền mặt phát sinh trong ngày. Riêng TGNH kế toán lập bảng theo dõi đối chiếu với sổ phụ ngân hàng trong suốt kỳ kế toán. - Chứng từ ghi sổ tổng hợp : được lập vào cuối tháng dùng để tổng hợp tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, căn cứ vào tài khoản chữ T, các bảng tổng hợp chi tiết, bảng khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ chi phí,… SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 5
  • 6. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt - Sổ cái: căn cứ ghi vào sổ cái là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, là loại sổ dùng làm căn cứ để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên các loại sổ quỹ, sổ thẻ chi tiết và được dùng làm căn cứ để lập các Báo cáo tài chính. 3. Trình tự ghi chép: - Hằng ngày, các chứng từ gốc được sắp xếp, phân loại để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian, đồng thời ghi vào sổ, thẻ chi tiết có liên quan đến các đối tượng cần theo dõi chi tiết. Sau đó định kỳ ghi vào Sổ cái. - Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi tiết để lập ra Bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu với Sổ cái của các tài khoản có liên quan. Định kỳ, căn cứ vào Sổ cái các tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết để lập Bảng cân đối tài khoản và lập các Báo cáo tài chính. V. Khó khăn và thuận lợi của công ty 1. Khó khăn: Những năm đầu mới đi vào hoạt động công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn về vốn lưu động, sự hạn chế của các mối quan hệ khách hàng và các đối tác, sự cạnh tranh gay gắt của các công ty trong nước và nước ngoài có tiềm lực mạnh hơn. Lĩnh vực mà công ty hoạt động là một lĩnh vực đặc thù, rủi ro cao, cần nhiều vốn lưu động, phải có mối quan hệ rộng. Chính vì vậy mà làm cho hoạt động của công ty càng thêm khó khăn hơn. 2. Thuận lợi: Tuy nhiên, nhờ sự học hỏi và phấn đấu không ngừng của tập thể ban lãnh đạo, nhân viên mà công ty đã có những chiến lược kinh doanh đúng đắn. Công ty C&I bước đầu đã có được những kết quả khả quan, đã tạo được niềm tin với khách hàng và uy tín trên thị trường, thiếp lập được mạng lưới hợp tác vận tải biển trên toàn cầu với các công ty như: UFS (Hong Kong), RONGDE (Singapore), MOLAF (Hàn Quốc), ECU-LINE (Châu Âu), GALAXY và DECOLINE ( USA),… VI. Tình hình hoạt động của công ty thông qua các bảng báo cáo tài chính: (bảng CĐSPS ,CĐKT, báo cáo kết quả kinh doanh của cty 2005) SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 6
  • 7. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HTKSNB VÀ KSNB ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN PHẢI THU & PHẢI TRẢ (TIÊU ĐỀ CỦA CHƯƠNG KHÔNG NÊN VIẾT TẮT) I. Sự cần thiết của việc thiết lập HTKSNB trong một tổ chức Để hạn chế và đối phó với tất cả các rủi ro trong quàn lý nên các nhà quản lý cần phải thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ chứ không phải duy nhất là công ty muốn làm ăn có hiệu quả đâu. Xem lại ý này! Một công ty muốn làm ăn có hiệu quả thì trước tiên nhà quản lý phải áp dụng các biện pháp quản trị trong nội bộ công ty, quản lý tốt vấn đề tài chính là một trong những vấn đề then chốt. Vì vậy mà nhà quản lý cần phải thiết lập được hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả. II. Định nghĩa và các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ 1. Định nghĩa kiểm soát nội bộ: (Theo báo cáo của COSO – năm 1992) “Kiểm soát nội bộ là một quá trình do các nhà quản lý và mọi nhân viên của đơn vị chi phối, nó đước thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây: - Báo cáo tài chính đáng tin cậy. - Các luật lệ và quy định được tuân thủ. - Hoạt động hữu hiệu và có hiệu quả.” 2. Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ: - Môi trường kiểm soát - Đánh giá rủi ro - Hoạt động kiểm soát - Thông tin - truyền thông - Sự giám sát a. Môi trường kiểm soát  Tính chính trực và các giá trị đạo đức  Triết lý quản lý và phong cách điều hành  Cơ cấu tổ chức SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 7
  • 8. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt  Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm  Năng lực của đội ngũ nhân viên  Chính sách nguồn nhân lực  Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán ( Ban kiểm soát) b. Đánh giá rủi ro: Quá trình đánh giá rủi ro gồm:  Nhận dạng các rủi ro ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của đơn vị.  Nhân tố tạo ra rủi ro, ảnh hưởng và khả năng xảy ra rủi ro.  Đề ra các biện pháp để đối phó với rủi ro - Tăng cường kiểm soát. - Mua bảo hiểm. - Tăng tốc độ thu hồi vốn. - Không làm gì hết. Ví dụ về đánh giá rủi ro: (bỏ ví dụ đi vi không cần thiết) Một công ty sản xuất giày da - Mục tiêu của công ty: Chiếm lĩnh thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu - Nhận dạng các rủi ro : Không thể chiếm lĩnh được thị trường trong nước hay xuất khẩu bị hạn chế. - Đánh giá tầm quan trọng của rủi ro từ các trường hợp có thể xảy ra rủi ro như: xuất hiện đối thủ cạnh tranh mạnh hơn, các chính sách của công ty ( các chiến lược Marketing sản phẩm, xây dựng thương hiệu, xây dựng các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, các chính sách đãi ngộ nhân viên,…) và ảnh hưởng của các chính sách của nhà nước (tăng thuế XNK, đưa ra hạn ngạch trong xuất khẩu,…), thái độ phục vụ của nhân viên, chính sách về mua bán chịu,..… - Đưa ra các biện pháp để khắc phục: nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu mở rộng thị trường, thay đổi các chính sách kinh doanh hiện tại, quản trị tốt hơn về chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, đa dạng hóa sản phẩm, tổ chức đào tạo huấn luyện đội ngũ quản lý và công nhân lành nghề, thay đổi các chính sách thưởng phạt hợp lý trong công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, chiếm lĩnh được thị phần trong nước và gia tăng xuất khẩu. Các rủi ro trên Báo cáo tài chính :  Tài sản không có thực trên thực tế. SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 8
  • 9. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt  Tài sản không thuộc quyền sở hữu của đơn vị,  Đánh giá không đúng giá trị của tài sản và các khoản công nợ.  Doanh thu và chi phí không khai báo đầy đủ.  Thông tin trình bày không phù hợp với chuẩn mực kế toán. Nguyên nhân tạo ra rủi ro: - Những thay đổi trong quy chế của tổ chức hoặc môi trường hoạt động. - Sự thay đổi nhân sự trong đơn vị. - Việc tiến hành nghiên cứu mới hoặc sửa đổi hệ thống thông tin, hệ thống kế toán. - Sự tăng trưởng nhanh chóng của đơn vị. ……… c. Các hoạt động kiểm soát : - Những chính sách và những thủ tục để đảm bảo là các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện. - Những hoạt động kiểm soát chủ yếu có liên quan đến hệ thống kế toán: o Phân chia trách nhiệm đầy đủ ( tức là tách bạch về trách nhiệm). o Kiểm soát quá trình xử lý thông tin. o Kiểm soát vật chất. o Kiểm tra độc lập việc thực hiện. o Phân tích rà soát. Trong hoạt động kiểm soát có thể bao gồm nhiều thủ tục kiểm soát cụ thể như: - Kiểm soát phòng ngừa - Kiểm soát phát hiện - Kiểm soát bù đắp Phân chi trách nhiệm : dựa trên hai nguyên tắc căn bản là nguyên tắc phân công phân nhiệm và nguyên tắc bất kiêm nhiệm.  Không để một cá nhân nắm tất cả các khâu của một nghiệp vụ: xét duyệt, thực hiện, bảo quản tài sản và giữ sổ sách kế toán.  Không cho phép kiêm nhiệm giữa một số chức năng Kiểm soát quá trình xử lý thông tin: mục đích tạo ra các thông tin đáng tin cậy. Kiểm soát chung cho toàn bộ hệ thống. SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 9
  • 10. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt Kiểm soát ứng dụng : Kiểm soát hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán; phê chuẩn đúng đắn các nghiệp vụ hoặc hoạt động. + Kiểm soát chứng từ: - Biểu mẫu chứng từ đầy đủ, rõ ràng. - Đánh số trước liên tục. - Lập kịp thời. - Lưu chuyển chứng một cách khoa học - Bảo quản và lưu trữ chứng từ + Kiểm soát sổ sách : - Thiết kế sổ sách. - Ghi chép kịp thời, chính xác - Sổ sách phải đóng dấu giáp lai - Bảo quản và luân chuyển chứng từ + Phê chuẩn, ủy quyền và xét duyệt Phê chuẩn: là một quyết định có tính chính sách của nhà quản lý. Ủy quyền: là ủy thác thuộc cấp một quyền hạn nhất định. Xét duyệt: là việc thực hiện những quyết định chung của nhà quản lý. Kiểm soát vật chất - Hạn chế tiếp cận tài sản. - Kiểm kê tài sản. - Sử dụng thiết bị. - Bảo vệ thông tin. Kiểm soát độc lập việc thực hiện Phải tách biệt trách nhiệm giữa người ghi chép sổ sách với người bảo vệ tài sản. Phân tích rà soát Mục đích: Phát hiện ra các biến động bất thường, xác định nguyên nhân, xử lý kịp thời. Phương pháp: Đối chiếu định kỳ tổng hợp và chi tiết, thực tế và kế hoạch, kỳ này và kỳ trước. d) Thông tin và truyền thông - Thông tin là những tin tức cần thiết cho người sử dụng. - Truyền thông là đưa tin tức đến đối tượng sử dụng. SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 10
  • 11. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt - Truyền thông đúng đối tượng và kịp thời. - Hệ thống thông tin kế toán là phân hệ quan trọng trong hệ thống thông tin của đơn vị. Mục tiêu đối với hệ thống kế toán là: có thật, đầy đủ, đánh giá, đúng kỳ, trình bày và khai báo được thể hiện trên các báo cáo tài chính và bảng thuyết minh của đơn vị. Các công cụ sử dụng chủ yếu trong hệ thống kế toán là: chứng từ, sổ sách, báo cáo, hệ thống tài khoản, phương pháp và sơ đồ hạch toán. e) Sự giám sát Mục đích: Nhằm đánh giá chất lượng của các hoạt động kiểm soát và điều chỉnh cho phù hợp. Có hai loại giám sát: Giám sát hường xuyên và giám sát định kỳ Mặc dù hệ thống kiểm soát nội bộ có hữu hiện đến mức độ nào nhưng nó vẫn không bao giờ tránh khỏi những sai phạm vì kiểm soát nội bộ luôn tồn tại những hạn chế vố có như: vấn đề về con người, sự thông đồng, những tình huống bất thường, gian lận của nhà quản lý, quan hệ giữa lợi ích và chi phí,…. Kiểm toán viên nghiên cứu kiểm soát nội bộ nhằm mục đích đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát phục vụ cho công việc kiểm toán được hữu hiệu hơn. 3. Kiểm soát nội bộ đối với các khoản phải thu và nợ phải trả 3.1 Kiểm soát nội bộ đối với các khoản phải thu Các khoản phải thu trong doanh nghiệp chiếm chủ yếu là các khoản nợ phải thu khách hàng , trong đó có phần trả trước cho khách hàng. a) Đặc điểm của khoản nợ phải thu khách hàng: - Là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận như bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô. - Là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh, do đó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị. - Phải được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Tuy nhiên, do việc lập dự phòng phải thu khó đòi cho nợ phải thu khách hàng thường dựa vào sự ước tính của nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra. SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 11
  • 12. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt b) Mục tiêu của kiểm soát: (đây là mục tiêu kiểm toán chứ đâu phải kiểm soát. Xem lại đi) - Tất cả các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép có thực tại thời điểm lập báo cáo ( hiện thực). - Đều có thực và được ghi nhận đầy đủ (đầy đủ). - Phải được lập vào ngày lập báo cáo thuộc về đơn vị ( Quyền sở hữu). - Phải được ghi chép chính xác về số tiền thực tế phát sinh, thống nhất với sổ cái và sổ chi tiết (Ghi chép chính xác). - Phải được ghi chép đúng số tiền gộp trên Báo cáo tài chính và phù hợp giữa chi tiết của nợ phải thu khách hàng với Sổ cái (Đánh giá). - Sự đúng đắn trong trình bày và công bố các khoản nợ phải thu, bao gồm việc trình bày đúng đắn các khoản nợ phải thu khách hàng cũng như công bố đầy đủ các vấn đề có liên quan như cầm cố, thế chấp. (Trình bày và công bố). c) Kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu (em trình bày KSNB nhưng lại nói về công việc của KTV trong đây là không phù hợp. Coi chừng lạc đề) Nếu đơn vị không xây dựng hệ thống KSNB hữu hiệu đối với chu trình bán hàng thì việc không thu hồi được các khoản nợ của khách hàng là điều khó tránh khỏi. Mặt khác, Báo cáo tài chính cũng có khả năng không phản ánh đúng các khoản nợ phải thu khách hàng của đơn vị. Chẳng hạn do đơn vị bán chịu cho khách hàng không có khả năng thanh toán, hoặc số sách theo dõi không chặt chẽ nên dẫn đến thất thoát công nợ, hay nhầm lẫn trong theo dõi chi tiết đối với từng khách hàng. - Để tìm hiểu và đánh giá rủi ro trong kiểm soát nợ phải thu khách hàng thì cần phải khảo sát về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với toàn bộ chu trình bán hàng - thu tiền. (chẳng hạn đây là công việc của KTV mà) - Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu về chu trình bán hàng – thu tiền thường đòi hỏi tách biệt các chức năng và phân nhiệm cho những cá nhân hay bộ phận khác nhau phụ trách . Tùy theo quy mô và đặc điểm của từng danh mục mà cách thức tổ chức cụ thể về kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng có thể rất khác nhau. Để có thể nghiên cứu một cách đầy đủ các thủ tục kiểm soát trong chu trình này, phần dưới sẽ trình bày cách thức tổ chức chu trình bán hàng hay cung cấp dịch vụ đối với doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn và chủ yếu thực hiện bán chịu : SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 12
  • 13. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt Tiếp nhận đơn đặt hàng Chấp nhận đơn đặt hàng theo yêu cầu của khách hàng và theo giá cả Xét duyệt bán chịu Chuẩn bị và thực hiện đơn đặt hàng Lập và kiểm tra hóa đơn Theo dõi thanh toán nợ Xét duyệt hàng bán bị trả lại hay giảm giá Cho phép xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được Qui trình này được mô tả qua các bước như sau: B1: Tiếp nhận đơn đặt hàng: bộ phận kinh doanh tiếp nhận đơn đặt hàng ban đầu của khách hàng bằng thư, fax, điện thoại, email,…. B2: Chấp nhận đơn đặt hàng theo yêu cầu: căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng, các bộ phận có liên quan sẽ xét duyệt đơn đặt hàng về số lượng, chủng loại, giá cả,… để xác định về khả năng cung ứng đúng hạn của đơn vị và lập phiếu xuất kho hay lập lệnh cung cấp dịch vụ. Ngoài ra cần có những thủ tục để bảo đảm cơ sở pháp lý cho việc đặt hàng của khách hàng. Việc chấp thuận đơn đặt hàng cần được hồi báo cho khách hàng biết để tránh các tranh chấp sau này. B3: Xét duyệt bán chịu: Trước khi bán hàng, căn cứ đơn đặt hàng và các nguồn thông tin khác từ trong và ngoài đơn vị, bộ phận phụ trách bán chịu cần phải đánh giá về khả năng thanh toán của khách hàng để xét duyệt việc bán chịu. Đây là thủ tục kiểm soát quan trọng để đảm bảo khả năng thu hồi nợ phải thu. B4: Chuẩn bị và thực hiệc đơn đặt hàng: Căn cứ vào lệnh bán hàng đã được phê chuẩn, thủ kho sẽ xuất hàng cho bộ phận gửi hàng hoặc tiến hành cung cấp dịch vụ. SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 13
  • 14. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt Bộ phận gửi hàng sẽ lập chứng từ gửi hàng và gửi hàng cho khách hàng hoặc thực hiện cung cấp dịch vụ và phiếu xác nhận của khách hàng là đã thực hiện cung cấp dịch vụ. Chứng từ này là cơ sở để lập hóa đơn và thường bao gồm các thông tin về quy cách, chủng loại hàng hóa, số lượng và các dữ liệu có liên quan. B5: Lập và kiểm tra hóa đơn: Do hóa đơn cung cấp thông tin cho khách hàng về số tiền mà họ phải trả nên nó cần được lập chính xác và đúng thời gian. Hóa đơn thường được lập bởi bộ phận độc lập với phòng kế toán và bộ phận bán hàng, bộ phận này có trách nhiệm: * Kiểm tra số liệu của chứng từ chuyển hàng * So sách lệnh bán hàng với chứng từ chuyển hàng, đơn đặt hàng và các thông báo điều chỉnh ( nếu có) * Ghi tất cả những dữ liệu này vào hóa đơn * Ghi giá vào hóa đơn dựa trên bảng giá hiện hành của đơn vị * Tính ra số tiền cho từng loại và cho cả hóa đơn. Trước khi gửi hóa đơn cho khách hàng, cần kiểm tra lại số liệu ghi trên hóa đơn. tổng cộng hóa đơn phát hành từng ngày sẽ được ghi vào tài khoản tổng hợp trên sổ cái. Từng hóa đơn được sử dụng để ghi vào tài khoản chi tiết giúp theo dõi nợ phải thu của từng khách hàng. B6: Theo dõi thanh toán: Sau khi hóa đơn đã được lập và xuất giao cho khách hàng thì kế toán sẽ tiếp tục theo dõi các khoản nợ phải thu cho đến khi chúng được thu hồi toàn bộ hay đã được phê duyệt xóa nợ. B7: Xét duyệt hàng bán bị trả lại và giảm giá: Nếu khách hàng không hài lòng với số hàng nhận được do sai quy cách hay kém phẩm chất, họ có thể gửi trả lại cho đơn vị. Vì thế doanh nghiệp cần có một bộ phận độc lập chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt cũng như khấu trừ các khoản nợ phải thu có liên quan đến hàng hóa này. B8: Cho phép xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được: Khi không còn hi vọng thu hồi được các khoản nợ phải thu khách hàng, nhà quản lý có trách nhiệm xem xét để cho phép hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép được xóa sổ các khoản nợ này, căn cứ vào đó bộ phận kế toán sẽ ghi chép vào sổ sách. -Ngoài ra việc kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với các khoản mục phải thu do nhân viên tạm ứng hay thu khác cũng góp phần tránh được thất thoát tài sản của công ty và làm cho báo cáo tài chính phản ánh trung thực hơn. SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 14
  • 15. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt Kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu - Phân chia trách nhiệm giữa các chức năng có liên quan: phải có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, không được để cho một cá nhân thực hiện từ đầu đến một công việc nào. - Ban hành các chính sách và thủ tục bán chịu : phải có các quy định rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm đối với việc bán chịu. - Hoàn thiện hệ thống kế toán chi tiết nợ phải thu. - Báo cáo và phân tích định kỳ nợ phải thu. - Tổ chức công tác đối chiếu công nợ - Quy định các thủ tục xóa nợ. 3.2 Kiểm soát nội bộ đối với các khoản phải trả Nợ phải trả bao gồm nhiều loại : phải trả người bán, phải trả nội bộ, phải trả lương, thuế, các khoản vay, phải trả khác.Tuy nhiên, chiếm tỉ trọng chủ yếu vẫn là khoản phải trả người bán và các khoản vay. a) Đặc điểm: Nợ phải trả là một khoản mục quan trọng trên Báo cáo tài chính đối với những đơn vị sử dụng nguồn tài trợ ngoài vốn chủ sở hữu. Những sai lệch về nợ phải trả có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính về các mặt: - Tình hình tài chính: các tỷ số quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính thường liên quan đến nợ phải trả, thí dụ tỉ số nợ hoặc hệ dố thanh toán hiện thời. Vì thế, các sai lệch trong việc ghi chép hoặc trình bày nợ phải trả trên báo cáo tài chính có thể làm người sử dụng hiểu sai về tình hình chính trị của đơn vị. - Kết quả hoạt động kinh doanh: Nợ phải trả có mối quan hệ mật thiết với chi phí sản xuất kinh doanh của một đơn vị, ví dụ việc ghi thiếu chi phí chưa thanh toán sẽ ảnh hưởng đồng thời đến chi phí trong kỳ và nợ phải trả cuối kỳ. Vì thế những sai lệch trong việc ghi chép và trình bày nợ phải trả có thể tương ứng với các sai lệch trọng yếu trong kết quả hoạt động kinh doanh. b) Mục tiêu kiểm soát: SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 15
  • 16. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt - Các khoản phải trả được ghi chép thì hiện hữu và là nghĩa vụ của đơn vị (hiện hữu, nghĩa vụ). - Phải được ghi chép đầy đủ (đầy đủ). - Các khoản nợ phải trả được cộng dồn chính xác, thống nhất với sổ cái và sổ chi tiết ( ghi chép chính xác). - Phải được đánh giá đúng đắn và khai báo đầy đủ (Trình bày và công bố). c) Kiểm soát nội bộ các khoản phải trả người bán: Để nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này trước hết cần phải tìm hiểu về chu trình mua hàng hóa, dịch vụ và thanh toán. Chu trình mua hàng hóa, dịch vụ - thanh toán Bộ phận yêu cầu mua hàng Đề nghị mua hàng Bộ phận mua hàng Đơn đặt hàng Bộ phận kho Kiểm tra hàng nhận được: Phiếu nhập kho Nhận hóa đơn Bộ phận văn thư Bộ phận kế tóan công nợ Kiểm tra hóa đơn SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 16
  • 17. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt Bộ phận mua hàng Hạch toán nhập kho Bộ phận kế toán ngân quỹ Cho phép thanh toán Thủ quỹ Thanh toán Nhận hóa đơn Bộ phận kế toán vật tư Có thể mô tả theo một quy trình như sau: - Kho hàng hoặc bộ phận kiểm soát hàng tồn kho sẽ chuẩn bị lập phiếu mua hàng để gửi cho bộ phận mua hàng. Một liên của chứng từ này sẽ được lưu để theo dõi về tình hình thực hiện yêu cầu. Khi nghiệp vụ mua hàng đã hoàn thành, sau khi đã kiểm tra chứng từ này sẽ được lưu trữ và đính kèm với các chứng từ liên quan như đơn đặt hàng, phiếu nhập kho,… - Bộ phận mua hàng sẽ căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng để xem xét về nhu cầu và chủng loại hàng cần mua, đồng thời khảo sát về các nhà cung cấp, chất lượng, giá cả,… Sau đó, bộ phận này sẽ phát hành đơn đặt hàng, nó phải được đánh số liên tục và lập thành nhiều liên. Ngoài liên gửi cho nhà cung cấp, các liên còn lại sẽ gửi cho bộ phận kho, bộ phận nhận hàng và kế toán nợ phải trả. - Khi tiếp nhận hàng tại kho, bộ phận nhận hàng kiểm tra chất lượng lô hàng, cân đong đo đếm … Mọi nghiệp vụ nhận hàng đều phải được lập phiếu nhập kho (hoặc báo cáo nhận hàng) có chữ ký của người giao hàng, bộ phận nhận hàng và thủ kho… Phiếu này phải được đánh số trước một cách liên tục, được lập thành nhiều liên chuyển ngay cho các bộ phận liên quan như kho hàng, mua hàng, kế toán nợ phải trả. - Trong bộ phận kế toán nợ phải trả, các chứng từ cần được đóng dấu ngày nhận. Các chứng từ thanh toán và những chứng từ khác phát sinh tại bộ phận này phải được kiểm soát bằng cách đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng. Ở mỗi SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 17
  • 18. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt công đoạn kiểm tra người thực hiện phải ghi ngày và ký tên để xác định trách nhiệm của mình. Thông thường có những cách kiểm tra đối chiếu như sau: So sánh số lượng trên hóa đơn với số lượng trên phiếu nhập kho (hoặc báo cáo nhận hàng), đơn đặt hàng, mục đính là để không thanh toán vượt quá số lượng hàng đặt mua và số lượng thực nhận. So sánh giá cả, chiết khấu trên đơn đặt hàng và trên hóa đơn để đảo bảo không thanh toán vượt quá số nợ phải trả cho người bán. - Việc xét duyệt để chi quỹ để thanh toán cho người bán sẽ do bộ phận tài vụ thực hiện. Sự tách rời giữa hai chức năng là kiểm tra và chấp nhận thanh toán (do bộ phận kế toán đảm nhận) với xét duyệt chi quỹ để thanh toán (do bộ phận tài vụ đảm nhận) sẽ là một biện pháp kiểm soát hữu hiệu. Trước khi chuẩn chi, thông qua sự xem xét đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp của các chứng từ, bộ phận tài vụ kiểm tra mọi mặt của nghiệp vụ. Người ký duyệt việc chi quỹ phải đánh dấu chứng từ để chúng không bị tái sử dụng. Trong nhiều doanh nghiệp hiện nay chức năng tài vụ và kế toán được kết hợp trong một phòng chức năng, điều này dẫn đến rủi ro sai phạm trong công tác kế toán tài chính. - Cuối tháng bộ phận kế toán nợ phải trả cần phải đối chiếu giữa số chi tiết người bán (hoặc hồ sơ chứng từ thanh toán chưa trả tiền) với sổ cái. Việc đối chiếu này thực hiện trên Bảng tổng hợp chi tiết và bảng này được lưu lại để làm bằng chứng là đã đối chiếu, cũng như để tạo thuận lợi khi hậu kiểm. - Để tăng cường kiểm soát nội bộ đối với việc thu nợ, nhiều nhà cung cấp có thực hiện thủ tục là: hàng tháng gởi cho các khách hàng một bảng kê các hóa đơn đã được thực hiện trong tháng, các khoản đã trả và số dư cuối tháng. Vì thế ở góc độ là người mua, ngay khi nhận được bảng kê này, kế toán đơn vị phải tiến hành đối chiếu với sổ chi tiết để tìm hiểu mọi sai biệt( nếu có) và sửa chữa mọi sai sót trên sổ sách hoặc thông báo cho người bán (nếu cần thiết). • Kiểm soát nội bộ với các khoản vay: Kiểm soát nội bộ đối với các khoản vay chủ yếu là ủy quyền và phê chuẩn. Đối với các khoản vay nhỏ hơn hay có tính chất tạm thời, Ban giám đốc có thể quyết định theo chính sách của đơn vị. Còn đối với các khoản vay lớn và dài hạn chúng cần phải được sự chấp nhận của Hội đồng quản trị hoặc người được ủy quyền. Trong trường hợp này, giám đốc tài chính hoặc người phụ trách tài chính phải chuẩn SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 18
  • 19. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt bị một báo cáo về kế hoạch vay, trong đó phải giải trình về nhu cầu và hiệu quả của các khoản vay, so sánh tình hình tài chính của đơn vị trước và sau khi vay với những đơn vị cùng ngành, những giải pháp khác, phương án trả nợ,… Hội đồng quản trị hoặc người ủy quyền sẽ xem xét và xét duyệt những vấn đề khác như lựa chọn hình thức vay, tổ chức tín dụng…Sau khi đã được hấp thuận cho đi vay, Ban giám đốc phải tiếp tục báo cáo cho Hội đồng quản trị về số tiền nhận được, việc sử dụng chúng và các vấn đề có liên quan. Các khoản vay phải được theo dõi trên sổ chi tiết mở theo từng chủ nợ, từng khoản vay. Hàng tháng các số liệu này phải được đối chiếu với sổ cái, định kỳ phải đối chiếu với chủ nợ. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ HTKSNB VÀ KSNB (KHÔNG VIẾT TẮT) ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN PHẢI THU VÀ PHẢI TRẢ CỦA CÔNG TY C&I 1. Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty 1.1 Môi trường kiểm soát - Nhà quản lý xem trọng các giá trị đạo đức, thường xuyên nhắc nhở trong nhân viên và nhắc nhở bản thân phải thực hiện công khai, minh bạch trong mọi hoạt động của công ty. - Công ty đã đưa ra một số quy tắc, nội qui trong quá trình thực hiện công việc yêu cầu mọi thành viên phải nghiêm chỉnh chấp hành. SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 19
  • 20. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt - Nhà quản lý thường đề cao những cá nhân có thành tích tốt trong công việc và việc chấp hành nội quy của doanh nghiệp. Bản thân Giám đốc luôn nâng cao hiệu quả làm việc của bản thân, luôn chú ý về tư cách, tác phong, cũng như hành vi ứng xử của bản thân để luôn là tấm gương sáng cho nhân viên noi theo. - Công ty có cơ cấu tổ chức hợp lý có khả năng đảm bảo công tác quản lý được triển khai chính xác kịp thời, hiệu quả. - Nhà quản lý có quy định rõ ràng ban đầu về quyền hạn và trách nhiệm của từng nhân viên đối với công việc được đảm nhận trong tổ chức. - Hầu hết nhân viên trong công ty có trình độ cao như đại học, cao đẳng, có đủ năng lực chuyên môn để đáp ứng nhu cầu công việc đang đảm nhận. - Công ty chưa có chính sách đào tạo thường xuyên nâng cao tay nghề và trình độ cho nhân viên, chưa đưa ra được các chính sách đề bạt, khen thưởng , kỷ luật cụ thể. - Công ty chưa có Ủy ban kiểm toán nội bộ để kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2 Đánh giá rủi ro Nhà quản lý của doanh nghiệp cũng đã nhận thấy được các rủi ro tiềm ẩn ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển bền vững cũng như việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình như là: ngày càng xuất hiện nhiều công ty có vốn mạnh và dầy dạn kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hóa, điển hình như các công ty nước ngoài sẽ chiếm lĩnh thị trường lớn, làm thu hẹp thị trường hoạt động của công ty; hay việc Nhà nước ngày càng tổ chức chặt chẽ và hiện đại hơn trong chính sách, thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa sẽ tạo ra cho doanh nghiệp tình trạng lạc hậu về thông tin, dễ dẫn đến sai phạm nếu doanh nghiệp không kịp cập nhật thông tin và nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên mình; mặt khác, khách hàng cũng ngày càng hiểu biết hơn và có nhu cầu cao hơn nên đòi hỏi doanh nghiệp phải đưa ra các chính sách thiết thực hơn để thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp của mình. Tuy nhiên, trên thực tế doanh nghiệp vẫn chưa có những chính sách cụ thể nào đối phó với những rủi ro và thách thức trên. 1.3 Các hoạt động kiểm soát. + Phân chia trách nhiệm: SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 20
  • 21. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt - Các bộ phận phòng ban được tổ chức hợp lý, có sự tách biệt về trách nhiệm giữa các cá nhân, bộ phận. - Công ty đôi khi cũng họp các nhân viên lại để nhắc nhở tính độc lập trong việc giải quyết công việc thuộc trách nhiệm của mình nhưng cũng sẵn sàng hợp tác với đồng nghiệp để giải quyết công việc mang lại hiệu quả tốt nhất cho hoạt động của doanh nghiệp. + Kiểm soát quá trình xử lý thông tin: - Công ty đã áp dụng máy tính để xử lý, kiểm soát các công việc phát sinh như sau: Phòng xuất nhập khẩu: áp dụng máy tính để ghi nhận, kiểm tra các đơn đặt hàng ban đầu với các thông tin chi tiết như tên khách hàng, ngày giờ khởi hành, ngày giờ đến, số lượng chuyến hàng,… Ví dụ: Với đơn đặt hàng của khách hàng về việc vận chuyển 2 container quần áo may sẵn bằng đường biển sang Los Angeles, ngày khởi hành là ngày 28/4/2006 thì bộ phận chứng từ hàng xuất sẽ cập nhật vào phần hành của mình trên máy tình như sau: ETD: 28/4 ETA: Los Angeles Payment: Prepaid Containers: 2 Pack : Clothes with cotton Phòng kế toán: áp dụng máy tính trong hệ thống sổ sách kế toán, kế toán tổng hợp cập nhật tất cả các nghiệp vụ phát sinh vào các form sổ đã được thiết kế trên Excel và định kỳ thì in sổ sách trên máy ra. Đối với kế toán công nợ cũng sẽ cập nhật các đơn đặt hàng đã thực hiện từ phần hành của bộ phận chứng từ để điền thông tin về giá cả của lô hàng đó và theo dõi cho đến khi nó được thanh toán. - Tuy nhiên các máy tính của các bộ phận chưa đặt password cho máy tính của riêng mình, doanh nhiệp chưa có hệ thống mạng nội bộ. - Bộ phận kế toán chưa áp dụng phần mềm kế toán chuyên biệt, việc sao lưu chỉ thực hiện thủ công như copy toàn bộ thông tin qua các đĩa mềm hay USB. SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 21
  • 22. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt - Về chứng từ sổ sách : sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng ghi nhận doanh thu, phản ánh nghiệp vụ mua bán thành công thì được đánh số thứ tự liên tục tăng dần, phản ánh các nghiệp vụ kịp thời vào chứng từ ghi sổ hàng ngày. Tuy nhiên, các nghiệp vụ thu chi chỉ được phản ánh trên máy tính, chứ không kịp thời lập phiếu thu chi. - Sổ sách báo cáo có đóng dấu giáp lai rõ ràng và được bảo quản trong các tủ sắt của doanh nghiệp và được khoá cẩn thận, chìa khoá được giữ bởi những người có trách nhiệm. - Phê chuẩn và xét duyệt: việc phê chuẩn, ủy quyền và xét duyệt được thực hiện bởi Giám đốc và những người có thẩm quyền trong công ty. + Kiểm soát vật chất : công ty cũng đưa ra qui định về hạn chế tiếp xúc với tài sản và sử dụng thiết bị đối với những người không có nhiệm vụ, luôn vệ sinh máy móc thiết bị thường xuyên, tắt tất cả các nguồn khi ra về, khoá cửa phòng khi hết giờ làm việc. Tuy nhiên công ty chưa bảo mật tốt hệ thống thông tin của mình, không thực hiện kiểm kê tài sản định kỳ. + Kiểm tra độc lập việc thực hiện : công ty đã tách bạch về trách nhiệm trong việc ghi sổ và bảo vệ tài sản trong công ty. + Phân tích rà soát: công ty định kỳ thực hiện việc đối chiếu số liệu giữa chi tiết và tổng hợp, giữa ký này và kỳ trước, từ đó phát hiện ra những nguyên nhân bất thường để kịp thời xử lý. Tuy nhiên chưa có những kế hoạch cụ thể để phân tích các số liệu trong hoạt động kinh doanh của công ty. 1.4 Thông tin và truyền thông Công ty đã kết nối internet cho toàn bộ hệ thống máy tính trong công ty, tạo điều kiện cho việc liên lạc kịp thời, rõ ràng đến các khách hàng cũng như trong việc tra cứu các thông tin quan trọng về chính sách, pháp luật, đối tác, thị trường,… Công ty chưa có liên kết mạng nội bộ nên không thể xem trực tiếp các thông tin giữa các bộ phận, gây ra sự khó khăn, lãng phí thời gian trong việc thu thập các thông tin giữa các bộ phận có liên quan. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ sổ sách theo qui định của cơ quan quản lý nhà nước. Hệ thống tài khoản, phương pháp và sơ đồ hạch toán theo đúng hình thức đăng ký với cơ quan thuế là Chứng từ ghi sổ. Các loại sổ sách kế toán mà công ty sử dụng là: Sổ thẻ chi tiết, Sổ cái, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Chứng từ ghi sổ, bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối tài khoản, các bảng báo cáo tài chính cuối năm. SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 22
  • 23. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt 1.5 Sự giám sát Công ty chưa có bộ phận kiểm toán nội bộ , chỉ đưa ra một số qui định về việc bảo vệ tải sản, hay thu chi tiền phải được sự đồng ý của kế toán trưởng và giám đốc. Chưa tổ chức các chương trình đánh giá định kỳ về hoạt động kinh doanh trong công ty cũng như hiệu quả làm việc của các cá nhân để có chế độ khen thưởng hay xử phạt hợp lý. 2. KSNB đối với các khoản phải thu tại công ty 2.1 Quy trình mua hàng – thanh toán của công ty B1.Tiếp nhận đơn đặt hàng : Khi nhận được booking note bằng email, điện thoại, fax,.. của khách hàng yêu cầu cung cấp dịch vụ nào đó thì phòng kinh doanh sẽ tiến hành kiểm tra thông tin về giá cả, số lượng, nhà cung cấp,… xem có phù hợp với yêu cầu đặt hàng của khách hay không. Nếu phù hợp sẽ tiếp nhận đơn đặt hàng rồi chuyển booking note xuống bộ phận chứng từ , đồng thời thực hiện việc kí hợp đồng, thuê tàu, máy bay,… kho bãi để vận chuyển hàng hoá hay cất trữ hàng hóa khi phải lưu công tại cửa khẩu. B2. Thực hiệc đơn đặt hàng : Bộ phận chứng từ sẽ theo dõi, lập các chứng từ cần thiết như bill, cho lô hàng , cung cấp cho bộ phận giao nhận để bộ phận này có thể mở tờ khai, làm thủ tục xuất nhập khẩu, đóng thuế, phí của hàng hóa ngoài cửa khẩu hải quan cảng sân bay. Sau đó, bộ phận giao nhận sẽ chuyển các chứng từ, biên lai thuế phí, lệ phí, chi phí liên quan cho bộ phận kế toán – tài chính. B3. Xét duyệt việc thanh toán: Sau khi bộ phận kế toán nhận được chứng từ, biên lai của việc làm hàng sẽ phản ánh vào sổ sách kế toán. Khi thực hiện việc giao hàng trên thì kế toán sẽ xem xét là cước collect ( trả sau) hay prepaid (trả trước) , nếu trả trước mà khách hàng vẫn chưa thanh toán tiền khi hàng đến thì bộ phận kế toán sẽ xin ý kiến của Giám đốc cho phép bán chịu hay không, nếu không được phê duyệt cho nợ cước phí vận tải cho lô hàng trên thì kế toán sẽ thông báo với bộ phận chứng từ, bộ phận giao nhận tiến hành việc giữ lô hàng trên cho đến khi khách hàng thanh toán. B4. Theo dõi và thu hồi các khoản nợ: Nếu Giám đốc phê duyệt cho bán chịu thì bộ phận công nợ sẽ theo dõi việc thanh toán của khách hàng cho đến khi thu hồi hết nợ. Định kỳ đối chiếu công nợ với khách hàng. SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 23
  • 24. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt Qua quy trình trên ta thấy công ty đã có một số thủ tục kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu của công ty. 2.2 Chứng từ , tài khoản sử dụng và trình tự luân chuyển: a) Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển: - Hóa đơn bán hàng: là hóa đơn GTGT, ghi nhận doanh thu bán hàng hay cung cấp dịch vụ, có đầy đủ các thông tin về hàng hóa hay dịch vụ đó, được xác nhận bởi chữ kí của các bên liên quan và được lập thành 3 liên: liên 1: lưu; liên 2: giao khách hàng; liên 3: nội bộ. - Giấy báo nợ ( Debit note): là giấy yêu cầu xác nhận nợ của khách hàng, lập thành 2 liên: liên 1: l ưu; liên 2: giao cho khách hàng. - Phiếu thu: ghi nhận là đã thu tiền mặt của khách hàng, được lập thành 2 liên: liên1: lưu; liên 2: giao khách hàng. - Giấy báo ngân hàng: là các chứng từ như Ủy nhiệm chi của khách hàng, sổ phụ của ngân hàng gởi cho doanh nghiệp thông báo khách hàng đã trả tiền vào tài khoản tiền gởi Ngân hàng. Ngay khi có phát sinh nghiệp vụ bán chịu cho khách hàng, kế toán xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng, đồng thời phản ánh vào sổ chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”. Kế toán công nợ phải theo dõi đối chiếu công nợ của khách hàng để thu nợ đúng hạn. -Giấy đề nghị tạm ứng: lập 1 liên gởi cho bộ phận kế toán. Sau khi đã thông qua sự phê duyệt của Giám đốc, Kế toán trưởng thì chuyển sang cho kế toán thanh toán viết phiếu chi tiền tạm ứng. - Giấy thanh toán tạm ứng: sau khi nhân viên tạm ứng thực hiện xong nội dung tạm ứng sẽ lập giấy thanh toán tạm ứng , kèm theo các chứng từ có liên quan. Tạm ứng thừa thì phải nộp lại, tạm ứng thiếu thì công ty sẽ chi thêm. b) Tài khoản sử dụng: + TK 131 “ Phải thu khách hàng “ : Dùng để phản ánh, theo dõi tình hình các khoản nợ phải thu khách hàng và tiền khách hàng ứng trước cho công ty. Kết cấu: - Bên Nợ: Ghi nhận số tiền phải thu khách hàng. - Bên Có: Ghi nhận số tiền khách hàng đã trả nợ, số tiền nhận trước của khách hàng, tiền giảm giá hay chiết khấu thanh toán cho khách hàng trừ vào các khoản phải thu. SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 24
  • 25. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt - Số dư Nợ : phản ánh số tiền còn phải thu khách hàng - Số dư Có: phản ánh số tiền khách hàng ứng trước còn lại DN chưa trả. Đối với tài khoản 131 khi lên bảng cân đối kế toán phải dựa vào số liệu chi tiết: lấy tổng chi tiết số dư Nợ đưa vào bên Tài sản, lấy tổng chi tiết số dư Có đưa vào bên nguồn vốn. + TK 141 “ Tạm ứng”: Tài khoản này dùng để theo dõi các khoản tạm ứng và thanh toán tạm ứng giữa công ty và nhân viên. Kết cấu: - Bên Nợ : Phản ánh các khoản tạm ứng của nhâ n viên phát sinh. - Bên Có : Ghi nhận tiền thu hồi tạm ứng - Số dư Nợ : Phản ánh các khoản tạm ứng mà nhân viên chưa hoàn ứng. 2.3 Thực tế phát sinh các nghiệp vụ phải thu khách hàng, nghiệp vụ tạm ứng và thủ tục kiểm soát các khoản phải thu tại công ty. a. Một số nghiệp vụ phải thu khách hàng phát sinh trong tháng 12/2005 và tháng 01/2006: - Ngày 6/12/2005: Cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế cho công ty Alhonga Việt Nam với giá thanh toán là 27,723,175đ, thuế suất 0% , người mua chưa thanh toán tiền. + Nợ TK 131 : 27,723,175 Có TK 5113: 27,723,175 - Ngày 07/12/05: Cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế cho công ty Trường Thành với giá thanh toán cước VTQT là 59,961,850đ, thuế suất 0% và phí bill với giá thanh toán là 150,000đ, đã bao gồm thuế là 13,636đ, khách hàng chưa trả tiền. + Nợ TK 131: 150,000 Có TK 5111: 136,364 Có TK 3331: 13,636 + Nợ TK 131: 59,961,850 Có TK 5113: 59,961,850 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 25
  • 26. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt - Ngày 13/12/05: Nhận giấy báo Có của ngân hàng Công thương thông báo Công ty Alhonga Việt Nam trả tiền cho dịch vụ đã cung cấp ngày 6/12/05 số tiền là 27,714,375đ. + Nợ TK 1121: 27,714,375 Có TK 131: 27,714,375 - Ngày 19/12/05: Cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế cho công ty Trường Thành với giá thanh toán cước VTQT là 59,688,750đ, thuế suất 0% và phí bill với giá thanh toán là 150,000đ, đã bao gồm thuế là 13,636đ khách hàng chưa trả tiền. + Nợ TK 131: 59,688,750 Có TK 5113: 59,688,750 + Nợ TK 131: 150,000 Có TK 5111: 136,364 Có TK 3331: 13,636 - Ngày 22/12/05: Nhận giấy báo có của ngân hàng Công thương thông báo công ty Thủy sản Trường Thành thanh toán cho thương vụ đã cung cấp ngày 7/12/05 số tiền là 60,111,850đ. + Nợ TK 1121: 60,111,850 Có TK 131: 60,111,850 - Ngày 06/01/2006: Nhận giấy báo có của ngân hàng Công thương thông báo công ty Thủy sản Trường Thành thanh toán cho dịch vụ đã cung cấp ngày 19/12/05 số tiền là : 59,838,750đ. + Nợ TK 1121: 59,838,750 Có TK 131: 59,838,750 * Thủ tục kiểm soát nợ phải thu đã thực hiện: - Khi các nghiệp vụ mua bán chịu phát sinh phải được kế toán lập hóa đơn bán hàng và khi đã được phê chuẩn bán chịu cho khách hàng, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành ghi nhận vào sổ chứng từ ghi sổ, đồng thời kế toán công nợ sẽ ghi nhận vào sổ chi tiết phải thu khách hàng. SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 26
  • 27. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt - Kế toán công nợ sẽ tiếp tục theo dõi, đối chiếu định kỳ để thu hồi đầy đủ, đúng hạn các khoản nợ phải thu trên. - Định kỳ phải gửi bảng đối chiếu công nợ cho khách hàng, yêu cầu khách hàng xác nhận khoản tiền còn nợ là đúng và gửi lại cho phòng kế toán công ty. Các chứng từ này phải được lưu giữ theo “file” chi tiết từng khách hàng và lưu theo thứ tự ngày tháng để thuận lợi cho việc hậu kiểm. - Khi khách hàng trả nợ, nếu trả bằng tiền mặt thì kế toán sẽ lập Phiếu thu có chữ ký nhận của hai bên, nếu được trả bằng chuyển khoản thì khoản tiền đó sẽ được ngân hàng thông báo và kế toán sẽ phải phản ánh nghiệp vụ thu nợ đó vào các sổ sách có liên quan. - Không thực hiện việc kiêm nhiệm giữa người theo dõi nợ phải thu với người trực tiếp thu các khoản nợ đó. - Định kỳ, kế toán phải đối chiếu công nợ với đối chiếu sổ chi tiết phải thu khách hàng với sổ cái tài khoản 131. Sổ cái tài khoản TK 131 “phải thu khách hàng” là cơ sở quan trọng để lập các Bảng báo cáo tài chính của công ty. Chính vì vậy mà khoản mục này cần phải theo dõi chặt chẽ, tránh sai sót và gian lận để không gây ra sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính của công ty. - Cuối tháng, kế toán công nợ phải lập bảng báo cáo tổng hợp công nợ của khách hàng cho kế toán trưởng để kế toán trưởng có thể theo dõi, đánh giá và đưa ra một số biện pháp để thu hồi nhanh công nợ. Sau đó, kế toán trưởng sẽ báo cáo với Giám đốc về tình hình thu hồi công nợ khách hàng. - Tất cả các sổ sách trên đều được thực hiện trên máy tính và cuối năm mới in sổ ra. ( minh họa hóa đơn, giấy báo Có) (Chứng từ ghi sổ T12/2005, T1/2006, sổ cái TK 131) SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 27
  • 28. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt b) Các nghiệp vụ tạm ứng: - Ngày 06/02/06: chi tạm ứng cho Trần Thị Lệ Thủy tiền mua vé máy bay Sài Gòn - Huế số tiền là 4,000,000đ - Nợ TK 141: 4,000,000 Có TK 111: 4,000,000 - Ngày 21/02/06 chi tạm ứng cho Tuấn Cường làm hàng Kim Hoàn Vũ số tiền là 900,000đ - Nợ TK 141: 900,000 Có TK 111: 900,000 - Ngày 27/02/06 Trần Thị Lệ Thủy hoàn ứng số tiền tạm ứng ngày 6/2/06 số tiền là 4,000,000đ - Nợ TK 111: 4,000,000 Có TK 141: 4,000,000 * Thủ tục kiểm soát: Các khoản tạm ứng này không được ghi vào sổ chứng từ ghi sổ hàng ngày và sổ cái tài khoản 141 “ Tạm ứng” mà chỉ được theo dõi nội bộ ra một “sheet” riêng của kế toán công nợ. Khi hoàn thành việc hoàn ứng kế toán công nợ lưu giữ nội bộ các chứng từ có liên quan đến các khoản tạm ứng này để làm cơ cở đối chiếu sau này. Các chứng từ tạm ứng và thanh toán đều phải được sự xét duyệt của Giám đốc và Kế toán trưởng, phải có chữ ký của người yêu cầu. SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 28
  • 29. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt Đưa bảng câu hỏi về KSNB nợ phải thu của công ty vào đây làm gì? Em có phải là KTV đâu???) Bảng các câu hỏi về kiểm soát nội bộ nợ phải thu của công ty C&I : Trả lời Ghi Câu hỏi Không Yếu kém chú Quan áp Có Không trọng Thứ yếu dụng 1. Các khoản bán chịu có được xét X duyệt trước khi gửi hàng hay không ? 2. Các thủ tục gửi hàng có được đánh X số trước khi sử dụng hay không? 3.Các hóa đơn bán hàng có được đánh X Hóa số trước khi sử dụng không? đơn 4. Có quy định kiểm tra để bắt buộc X GTGT mọi hàng hóa gửi đi, dịch vụ đã cung cấp đều được lập hóa đơn hay không? 5.Có bảng giá được duyệt để làm cơ sở X tính tiền trên hóa đơn hay không? 6. Hóa đơn có được kiểm tra độc lập trước khi gửi hay không? X 7. Hàng tháng có gửi một bảng sao kê công nợ cho khách hàng hay không? X 8. Việc nhận hàng bị trả lại hay giảm SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 29
  • 30. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt giá dịch vụ có được sự phê duyệt của X người có thẩm quyền hay không? 9. Đơn vị có thực hiện việc đối chiếu tài khoản chi tiết các khách hàng với X tài khoản phải thu khách hàng trên sổ đối cái, việc đối chiếu này được thực hiện chiếu khi nào? cuối 10. Bộ phận kế toán công nợ có gửi X tháng bảng đối chiếu các khoản nợ phải thu với từng khách hàng không? 11. Đơn vị có qui định về việc lập dự đối phòng đối với các khoản phải thu khó X chiếu đòi hay không? thường 12. Đơn vị có tách bạch trách nhiệm X xuyên giữa người phê duyệt xóa nợ và người thực hiện việc xóa các khoản nợ hay không? 3. KSNB đối với các khoản phải trả tại công ty 3.1 Quy trình mua hàng hóa – thanh toán . Có hai loại hình thức mua hàng và dịch vụ tại công ty a) Quy trình mua hàng hoá, công cụ dụng cụ,.. :được tiến hành qua các bước sau: B1. Đề xuất mua hàng: Khi có nhu cầu mua hàng, các bộ phận lập Đề xuất mua hàng gởi phòng kế toán – tài chính, B2. Tiến hành xét duyệt: bộ phận kế toán sẽ tổng hợp chi tiết các yêu cầu và đưa cho Giám đốc ký duyệt. B3. Tiến hành đặt hàng: Sau khi được sự chấp thuận của Giám đốc, bộ phận kế toán sẽ tiến hành so sánh giá cả, lựa chọn nhà cung cấp và cuối cùng đặt hàng qua điện thoại. B4. Nhập kho hàng hóa: Khi hàng đến, kế toán sẽ tiến hành kiểm tra về số lượng, chất lượng,.. của hàng hoá và kí nhận vào phiếu xuất kho của nhà cung cấp. SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 30
  • 31. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt B5. Thanh toán: Nếu được phê duyệt trả tiền ngay thì kế toán sẽ lấy hóa đơn GTGT đã ký nhận làm chứng từ ghi sổ sách kế toán. Nếu không được Giám đốc chấp thuận trả tiền ngay thì kế toán sẽ ghi vào sổ nợ phải trả nhà cung cấp. b) Quy trình mua dịch vụ - thanh toán: được tiến hành qua các bước sau: B1: Lập đơn đặt hàng ( booking note): Sau khi nhận yêu cầu của khách hàng về việc cung cấp dịch vụ vận tải đường biển hay đường hàng không đã được phê duyệt thì phòng kinh doanh sẽ lập booking note và gửi cho nhà cung cấp dịch vụ đã chọn. B2: Tiếp nhận dịch vụ thực hiện: Sau khi yêu cầu cung cấp dịch vụ được nhà cung cấp chấp thuận thì nhà cung cấp sẽ tiến hành thực hiện dịch vụ. B3: Xét duyệt và thanh toán: Sau khi nhà cung cấp hoàn thành việc cung cấp dịch vụ sẽ gởi hóa đơn GTGT, phòng kế toán sẽ tiến hành kiểm tra hoá đơn, đối chiếu với các chứng từ có liên quan và nếu trả ngay sẽ tiến hành thanh toán, còn nếu chưa trả kế toán sẽ tiến hành ghi nhận vào sổ các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp và theo dõi cho đến khi trả xong nợ. 3.2) Chứng từ , tài khoản sử dụng và trình tự luân chuyển: a) Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển: - Phiếu chi: là giấy xác nhận đã nhận tiền mặt của khách hàng do kế toán thanh toán lập và được lập thành 2 liên: liên 1: lưu; liên 2: giao người nộp. - Ủy nhiệm chi (Lệnh chi hay giấy báo Nợ ): được kế toán dùng để chuyển khoản qua Ngân hàng trả tiền cho nhà cung cấp và được lập thành 2 liên giao cho Ngân hàng, sau đó kế toán sẽ được nhận lại 1 liên để lưu tại phòng kế toán của công ty. - Giấy chuyển tiền ra nước ngoài: là loại giấy dùng để chuyển tiền qua ngân hàng cho nhà cung cấp ở nước ngoài, được kế toán thanh toán lập thành 2 bản chính giao cho Ngân hàng và sau đó cũng sẽ được nhận lại 1 bản để lưu - Sổ chi tiết các khoản phải thu khách hàng: dùng để theo dõi các khoản nợ và thanh toán của từng khách hàng. b) Tài khoản sử dụng: SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 31
  • 32. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt + TK 331”Phải trả người bán”: phản ánh các khoản tiền phải trả và đã trả cho nhà cung cấp. Kết cấu: - Bên Nợ: ghi nhận số tiền đã trả nhà cung cấp hay nhà thầu, số tiền đã ứng trước cho nhà cung cấp, số tiền được hưởng giảm giá hay chiết khấu thanh toán của nhà cung cấp. Điều chỉnh giảm giá tạm tính của hàng hóa, dịch vụ. - Bên Có: ghi nhận số tiền phải trả cho nhà cung cấp vật tư, thiết bị, dịch vụ,.. và nhà thầu. Dùng để điều chỉnh tăng giá tạm tính về giá của hàng hóa, dịch vụ. - Số dư Nợ: phản ánh số tiền đã ứng trước cho nhà cung cấp theo chi tiết của từng đối tượng. - Số dư Có: phản ánh số tiền đã trả cho nhà cung cấp, nhà thầu. + TK 338 – Chi tiết TK 3388 “ Phải trả, phải nộp khác: phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp khác. Kết cấu: - Bên Nợ: - Bên Có: - Số dư Nợ: phản ánh số tiền còn phải thu khác - Số dư Có: phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp khác. + TK 311 “Vay ngắn hạn”: Kết cấu: - Bên Nợ: - Bên Có: - Số dư Nợ: - Số dư Có: + TK 341 “Vay dài hạn”: Kết cấu: - Bên Nợ: - Bên Có: SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 32
  • 33. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt - Số dư Nợ: - Số dư Có: 3.3) Thực tế phát sinh các nghiệp vụ phải trả nhà cung cấp, phải trả khác và thủ tục kiểm soát tại công ty. a. Một số nghiệp vụ phải trả nhà cung cấp phát sinh tháng 12 năm 2005, tháng 01 năm 2006: - Ngày 01/12/05: Mua cước vận tải hàng hóa quốc tế của công ty SDV Việt Nam với giá thanh toán là 51,610,006đ, thuế suất : 0%, chưa trả tiền người bán. Nợ TK 632: 51,610,006 Có TK 331: 51,610,006 - Ngày 01/12/05: Mua cước vận tải hàng hoá quốc tế của công ty SDV Việt Nam với giá thanh toán là 6,974,343đ, thuế suất: 0%, chưa trả tiền người bán. Nợ TK 632: 6,974,343 Có TK 331: 6,974,343 - Ngày 6/01/06: Thanh toán cước vận tải quốc tế cho công ty SDV Việt Nam số tiền là 159,000,000đ. Nợ TK 331: 159,000,000 Có TK 1121: 159,000,000 * Thủ tục kiểm soát: - Khi phát sinh nghiệp vụ mua chịu, kế toán công nợ sẽ kiểm tra việc phê chuẩn bán chịu và kịp thời ghi nhận vào chứng từ ghi sổ đồng thời theo dõi, phản ánh trên sổ chi tiết phải trả cho từng khách hàng, sau đó sẽ ghi sổ cái tài khoản 331. - Định kỳ sẽ tiến hành đối chiếu với nhà cung cấp. Việc theo dõi chặt chẽ các khoản phải trả sẽ giúp cho công ty tránh thất thoát về tài sản, từ đó sẽ làm cho các thông tin trên Báo cáo tài chính được chính xác, trung thực hơn. Vì vậy, khi nhà cung cấp gởi bảng đối chiếu công nợ cho công ty thì kế toán theo dõi công nợ phải tiến hành đối chiếu ngay, nếu thấy sai sót thì phải nhanh chóng điều chỉnh trên sổ sách của SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 33
  • 34. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt mình hay báo cho nhà cung cấp biết để điểu chỉnh, hành động này cũng sẽ giúp tránh được các tranh cãi, kiện tụng về sau. Các bảng đối chiếu này cũng phải được lưu lại để thuận lợi cho việc hậu kiểm. - Khi tiến hành trả nợ kế toán phải đối chiếu kiểm tra với hóa đơn, sổ chi tiết phải trả, chứng từ có liên quan, nếu trả bằng tiền mặt thì kế toán thanh toán lập Phiếu chi có chữ kí nhận của các bên liên quan, phiếu chi phải được đánh số trước khi sử dụng để tránh gian lận; nếu trả bằng chuyển khoản thì kế toán sẽ lập Ủy nhiệm chi giao cho Ngân hàng (đối với nhà cung cấp trong nước) và lập giấy chuyển tiền ngoại tệ ra nước ngoài (nếu trả cho nhà cung cấp ở nước ngoài). (minh họa bằng hoá đơn, giấy báo nợ, sổ cái TK 331) b) Một số nghiệp vụ về vay ngắn hạn và vay dài hạn của công ty phát sinh tháng 12/2005: - Ngày 07/12/05: Công ty trả lãi khế ước 881 cho ngân hàng Techcombank số tiền là: 523đ Nợ TK 635: 523 Có TK 1124: 523 SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 34
  • 35. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt - Ngày 08/12/05: Công ty trả lãi khế ước 881 cho ngân hàng Techcombank số tiền là: 2,780,277đ Nợ TK 635: 2,780,277 Có TK 1124: 2,780,277 - Ngày 8/12/05: Công ty trả nợ gốc khế ước 811 cho ngân hàng Techcombank số tiền là: 9,094,189đ. Nợ TK 341: 9,094,189 Có TK 1124: 9,094,189. * Thủ tục kiểm soát: - Các khoản vay phải được sự phê duyệt của Giám đốc, trong đó phải trình bày số tiền vay, lãi suất, thời hạn trả, kế hoạch sử sụng vốn vay. - Khi phát sinh các khoản vay nợ của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác thì kế toán cũng phải tiến hành theo dõi chặt chẽ, chi tiết về số tiền đã vay và đã thanh toán chi tiết cho từng đối tượng, giúp cho việc thực hiện nghĩa vụ vay được chính xác kịp thời. (minh họa giấy báo Nợ khế ước 811 (7/12) Chỗ này cũng vậy. Đề nghị xem lại. Bảng các câu hỏi về kiểm soát nội bộ nợ phải trả của công ty C&I : Trả lời Câu hỏi Yếu kém SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 35
  • 36. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt Không Có Không Quan Ghi áp trọng Thứ yếu chú dụng 1. Hàng mua về hoặc dịch vụ được X cung cấp có được kiểm tra về số lượng, chất lượng khi nhận không ? 2. Hoá đơn mua hàng có được kiểm tra, tính toán chính xác và đối chiếu X với đơn đặt hàng, phiếu nhập kho không ? 3. Có qui định về số tiền thanh toán X tối đa mà một người có trách nhiệm được quyền phê duyệt hay không? 4. Các khoản phải trả có được trả X đúng thời hạn hay không và có đề ra phương án trả nợ không? 5. Công ty có để tồn đọng nợ quá X hạn nhiều hay không? SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 36
  • 37. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt CHƯƠNG 4: NHậN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC KIếN NGHị Về KIểM SOÁT NộI Bộ CÁC KHOảN PHảI THU, Nợ PHảI TRả CủA CÔNG TY. 4.1 Nhận xét, đánh giá chung về công ty: (nên nhận xét chung về KSNB cho toàn công ty) - Nhìn chung công ty có đội ngũ nhân viên có năng lực, gắn bó với công ty, lãnh đạo và nhân viên đều coi trọng các giá trị đạo đức, có tính chính trực. Giám đốc và ban quản lý có phong cách điều hành tốt. Công ty đã thực hiện nguyên tắc phân công, phân nhiệm và nguyên tắc bất kiêm nhiệm tương đối tốt. Qua nghiên cứu sơ đồ tổ chức của công ty, chúng ta thấy các bộ phận có những nhiệm vụ khác nhau được quản lý bởi những phòng ban riêng biệt, có tính chuyên môn hóa cao. Trong đó các bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Điều này giúp cho các môi trường kiểm soát được nâng cao, giúp cho các hoạt động trong công ty được diễn ra rõ ràng, minh bạch và giúp cho các khoản mục trên các Báo cáo tài chính được phản ánh chính xác, trung thực hơn. - Tuy nhiên, công ty chưa có các chính sách, qui định được lập thành văn bản rõ ràng, mọi qui định chỉ được thông qua các cuộc họp công ty. Chưa có chính sách khen thưởng, phạt hợp lý và rõ ràng cho nên chưa tạo ra được động lực tích cực làm việc trong nhân viên. Công ty hiếm khi tổ chức các khóa học nâng cao tay nghề và trình độ của quản lý và nhân viên. Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển,vì thế mà chính sách pháp luật, chính sách thuế, phương thức hoạt động kinh doanh luôn đổi mới và hoàn thiện hơn cho nên doanh nghiệp phải thường xuyên tổ chức các lớp đào SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 37
  • 38. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt tạo nâng cao tay nghề, trình độ của đội ngũ cán bộ, nhân viên để có thể ứng phó tốt với sự thay đổi đó, đồng thời tạo cơ hội cho những tư duy, sáng kiến kinh doanh mới phát triển như thổi những luồng gió mới vào trong tư tưởng làm việc đã quen thuộc và đã trở thành lối mòn của công ty. - Công ty cần thiết lập các kênh thông tin nóng (một ủy ban hay một cá nhân nào đó có trách nhiệm tiếp nhận thông tin tố giác, hoặc lắp đặt hộp thư góp ý) cho phép nhân viên báo cáo về các hành vi, sự kiện bất thường có khả năng gây thiệt hại cho đơn vị. - Tính bảo mật thông tin dữ kiệu rất thấp, ngoài ra việc lưu trữ thô sơ sẽ làm cho người quản lý mất rất nhiều thời gian và tốn hao nhiều chi phí mà không mang lai hiệu quả cao vì tuổi thọ và chất lượng của các đĩa mềm thấp. Nhà quản lý chưa có bộ phận xử lý lưu trữ chuyên biệt phòng trường hợp tất cả các thông tin kế toán bị mất do gặp sự cố hoặc cố ý gian lận của nhân viên dưới quyền. Cho nên, công ty nên lắp đặt hệ thống bảo vệ số liệu phòng ngừa sự truy cập, tiếp cận của những người không có thẩm quyền. Xây dựng các chương trình, kế hoạch phòng chống thiên tai, hiểm họa hoặc kế hoạch ứng cứu sự cố mất thông tin số liệu. 4.2 Nhận xét về kiểm soát nội bộ các khoản phải thu, phải trả và một số kiến nghị cho các hạn chế của phần kiểm soát đó: a) Nhận xét: công ty chưa có bộ phận kiểm soát nội bộ nên chủ yếu Giám đốc đưa ra các thủ tục kiểm soát trực tiếp trong quá trình thực hiện công việc của nhân viên trong công ty. Thủ tục kiểm soát nội bộ các khoản phải thu, phải trả của công ty tương đối tốt, thường xuyên đối chiếu với khách hàng về chi tiết và tổng số nợ.Tuy nhiên, phần kiểm soát các khoản phải trả chưa thực sự tốt, công ty chưa thực hiện tốt việc chi trả đúng hạn cho nhà cung cấp, còn nợ đọng với số tiền rất lớn mặc dù công ty đủ khả năng chi trả, nếu tình trạng này kéo dài sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của công ty. - Do công ty không có bộ phận kiểm soát nội bộ độc lập nên các công việc đã thực hiện không được kiểm soát lại, rất dễ dẫn đến việc thông đồng trong nhân viên, gây ra các sai phạm hay sinh ra tình trạng làm qua loa, không chịu kiểm tra lại làm cho các số liệu bị sai sót, ảnh hưởng nghiệm trọng đến khoản mục này trên báo cáo tài chính. Ngoài ra, bộ phận kế toán còn tồn tại một số các rủi ro trong quá trình kiểm SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 38
  • 39. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt soát nợ phải thu, phải trả cần phải khắc phục để giúp cho hoạt động kiểm soát được hữu hiệu hơn. b) Một số hạn chế và biện pháp khắc phục: - Rủi ro: Bộ phận kế toán chưa cài đặt phần mềm kế toán tổng hợp chuyên biệt nên rất dễ dẫn đến các sai phạm trong việc kiểm soát nhập liệu cũng như định khoản sai các nghiệp vụ nhất là khi khối lượng công việc nhiều hay cố tình gian lận của kế toán viên. Nhất là đối với doanh thu, các khoản nợ phải trả, nợ phải thu của công ty. Biện pháp: Phòng kế toán công ty nên trang bị phần mềm kế toán chuyên biệt để có thể giúp cho kiểm soát nhập liệu được dễ dàng, hiệu quả hơn, giúp cho kế toán tiết kiệm được thời gian cho việc nhập liệu, giành thời gian cho việc lên kế hoạch, biện pháp thu hồi nhanh chóng các khoản nợ. - Rủi ro: Do chưa có các qui định về các nghiệp vụ bán hàng đều phải lập hoá đơn cho nên các kế toán có thể khai thấp hay khai khống doanh thu, các khoản phải thu so với thực tế để thực hiện mục đích riêng của mình. Biện pháp: Công ty nên có qui định là tất cả các nghiệp vụ bán hàng, cung cấp nghiệp vụ hoàn tất đều phải xuất hóa đơn cho khách hàng, nâng cao các giá trị đạo đức, phong cách điều hành giúp cho việc phòng tránh được gian lận và giúp cho các khoản mục này được phản ánh chính xác, trung thực hơn trên báo cáo tài chính. - Rủi ro: Phiếu thu – chi không được bộ phận kế toán lập kịp thời sẽ gây khó khăn khi cần đối chiếu chứng từ, số liệu gốc, đồng thời không kiểm soát được thực tế việc thu chi tiền là có thực hay không ? hay có được phê duyệt hợp lý của người có thẩm quyền hay không ? dễ dẫn đến gian lận trong thanh toán các khoản nợ phải trả hay nợ phải thu. Biện pháp: Bộ phận kế toán phải được hệ thống, sắp xếp lại nhân sự để có thể hoàn thành công việc được tốt hơn, kịp thời lập các chứng từ, sổ sách để dễ dàng cho việc đối chiếu, hậu kiểm đồng thời sẽ tránh được việc thông đồng xóa chứng từ tài liệu để biển SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 39
  • 40. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt thủ tiền của công ty. Khuyến khích thanh toán qua ngân hàng để kiểm soát tốt hơn trong thanh toán các khoản nợ - Rủi ro: Công ty khó có khả năng thu hồi được các khoản nợ bán chịu cho khách hàng gây thất thoát tài sản của công ty. Biện pháp: Cần thiết phải thiết lập một chính sách bán chịu rõ ràng, lập danh sách và luôn cập nhật thông tin về tình hình tài chính, vấn đề chi trả,.. của khách hàng. Trong những môi trường kinh doanh có rủi ro cao, một biện pháp khá hữu hiệu là yêu cầu khách hàng thế chấp tài sản hay ký quỹ. - Rủi ro: Chậm thu hồi các khoản nợ phải thu khách hàng, từ đó sẽ dẫn đến khoản nợ đó khó có khả năng thu hồi được do khách hàng chìm vào lãng quên. Biện pháp: Kế toán phải liệt kê các khoản nợ phải thu theo từng nhóm tuổi để lập chương trình về phân công đòi nợ. Nên thường xuyên thực hiện thủ tục gởi thông báo nợ cho khách hàng. Điều này sẽ giúp cho đơn vị nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu, mặt khác còn giúp đơn vị xác minh và điều chỉnh kịp thời những chênh lệch giữa số liệu của hai bên. Thủ tục này có thể thực hiện định kỳ hàng tuần, hàng tháng hay hàng năm, dưới nhiều hình thức như gửi fax, thư qua bưu điện hay nhân viên theo dõi công nợ của hay bên đối chiếu trực tiếp với nhau. - Rủi ro: Hiện tại công ty không thực hiện việc xóa nợ cũng như chưa đưa ra các qui định về xóa nợ do không có việc khách hàng không có khả năng trả nợ hay không muốn trả nợ. Nhưng trên thực tế, đây là việc không thể không có trong tương lai, nếu xảy ra trường hợp rủi ro trên, công ty sẽ bị động vì không có phương án giải quyết thích hợp và việc treo mãi các khoản nợ khó đòi sẽ làm cho tài sản của công ty không phản ánh đúng thực tế của nó, mất đi tính hiện hữu của nó. Biện pháp: Công ty nên đưa ra văn bản qui định về việc xóa các khoản nợ khó đòi. Hàng tháng kiểm tra tổng số và đối chiếu với sổ cái, đối chiếu với sổ chi tiết của từng đối tượng, đưa ra các giải pháp xử lý các khoản nợ phải trả kéo dài hoặc đang tranh chấp. SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 40
  • 41. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt - Rủi ro: Nhân viên sẽ thông đồng gian lận bằng cách mặc dù đã thu tiền nợ của khách hàng rồi nhưng vẫn không báo cáo cho công ty và cuối cùng xử lý bằng một bút toán xóa sổ nợ khó đòi do các qui định về việc xóa sổ không được qui định chặt chẽ, hợp lý. Biện pháp: Công ty có thể ngăn chặn gian lận này bằng cách qui định việc thực hiện xóa nợ và việc đưa ra quyết định xóa nợ hay việc thu nợ và việc theo dõi công nợ không được kiêm nhiệm bởi một người. - Rủi ro: Các khoản phải trả nhà cung cấp có thể bị khai thấp, không đúng với hiện hữu trên thực tế, gây thất thoát tài sản của công ty và làm cho khoản mục này sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính. Nguyên nhân có thể là do nhân viên biển thủ tiền mang đi trả cho nhà cung cấp, làm cho số nợ thực tế không đúng với hiện hữu của nó. Biện pháp: Đối chiếu định kỳ bằng cách gởi thư xác nhận nợ xem có đúng với thực tế hay không, kiểm tra báo cáo thực hiện dịch vụ nhưng chưa có hóa đơn, kiểm tra các khoản nợ phải trả đầu kỳ như tiền nhà, tiền điện,… . có được ghi chép đầy đủ hay không, kiểm tra các khoản phải trả có nguồn gốc ngoại tệ có được đánh giá lại theo tỷ giá ngày khoá sổ hay không. - Rủi ro: Đối với các khoản vay của công ty có thể vi phạm một số giới hạn đã cam kết với chủ nợ, chủ nợ có thể yêu cầu thanh toán ngay toàn bộ số nợ đó dẫn đến công ty bị động, mất khả năng chi trả trong tạm thời. Biện pháp: Trước khi tiến hành vay vốn, công ty nên lập một bảng kế hoạch chi tiết về phương án sử dụng vốn vay, phương án trả nợ, thời gian trả nợ để đem lại hiệu quả cao nhất. Sau khi vay được nợ, phải tiến hành thực hiện như các kế hoạch đã đề ra, đồng thời phải chú ý đến các điều khoản ràng buộc đã cam kết để thực hiện cho tốt. SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 41
  • 42. Báo cáo thực tập GVHD: Đoàn Văn Hoạt Công ty cần tổ chức đánh giá định kỳ công tác kinh doanh, tiến hành phân tích số liệu trên bảng báo cáo tài chính để phát hiện ra được những biến động bất thường, tìm ra các nguyên nhân và biện pháp giải quyết các biến động bất thường đó.Phân tích các tỷ số nợ để xem xét việc biến động bất thường đối với các khoản nợ phải thu, phải trả, cũng như việc thu hồi, xoá sổ các khoản nợ đó. Từ đó, công ty mới cũng cố và kiểm soát được khả năng tài chính của công ty, nâng cao uy tín của công ty với khách hàng, nhà cung cấp làm cho công ty đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Trang kết luận đâu??? Trang tài liệu tham khảo nữa. SV: Hoàng Thị Mỹ Hương Trang 42