Tiếp cận bệnh nhân sốt -Handout BS Trần Hồng Vân.doc
KHỐI U NGUYÊN BÀO NUÔI - THAI TRỨNG
1. BỆNH NGUYÊN BÀO NUÔI
ThS. BS. Lê Tự Phương Chi
Khoa UBPK- BV Từ Dũ
2. Tổng quan
• Bệnh nguyên bào nuôi (NBN) do có thai là từ chung chỉ những
bất thường về tăng sinh NBN.
• Thai trứng (TT) là dạng lành tính thường gặp nhất và ung thư
NBN là dạng ác tính và thường di căn.
• Những u tân sinh từ những thành phần của NBN (blastocyst)
vẫn giữ những đặc điểm của nhau bình thường như: khả năng
xâm lấn và khả năng tiết hCG.
• Bệnh NBN liên quan đến thai kỳ nên không giống với bệnh
choriocarcinoma trong bướu tế bào mầm BT hay tinh hoàn.
3. • Tần suất TT ở châu Á cao hơn Mỹ hay châu Âu từ 7 – 10 lần. Đài
Loan là 1/125 thai kỳ, Việt Nam là 2% thai kỳ, Mỹ là 1/1500 sanh .
• Ở PN > 40 tuổi, nguy cơ TTTP tăng 5 – 10 lần. Ở PN > 50 tuổi, tần
suất TT là 1/3 thai kỳ và nguy cơ GTN tăng đáng kể.
• UNBN phần lớn xảy ra sau TT, nhưng có thể mắc sau khi có thai.
• TTTP có nguy cơ cao UTNBN (8 – 29%), TTXL là 15%, di căn là 4%.
• U NBN là một trong những bệnh ác tính ở người trị khỏi được ngay
cả khi có di căn xa.
Tổng quan
4. PHÂN LOẠI GTD
Những tổn thương thai trứng
Thai trứng
Toàn phần
Bán phần
Xâm lấn
Những tổn thương không phải thai trứng
Ung thư nguyên bào nuôi (Choriocarcinoma)
U NBN nơi nhau bám (Placental site trophoblastic tumor)
U NBN dạng biểu mô (Epithelioid trophoblastic tumor)
Phân loại GTD theo WHO (2002)
5. • GTD có nguồn gốc từ thai nghén, các quyết định
điều trị đều dựa trên lâm sàng và sự biểu hiện bất
thường của đường biểu diễn hCG là chính. Đa số
các tác giả phân loại GTD thành 4 nhóm:
1. Thai trứng: TTTP và TTBP
2. Thai trứng xâm lấn (TTXL)
3. Ung thư nguyên bào nuôi (Choriocarcinoma –
UTNBN)
4. U nguyên bào nuôi nơi nhau bám (PSTT).
PHÂN LOẠI GTD
6. • U nguyên bào nuôi sau thai trứng: chẩn đoán
chủ yếu dựa vào nồng độ hCG tồn tại kéo dài
hoặc tăng trở lại sau khi giảm, không cần thiết
phải có bằng chẩn đoán mô bệnh học.
• # Ung thư nguyên bào nuôi
PHÂN LOẠI GTD
7. Thai trứng
• là tình trạng có sự tăng sinh nguyên bào nuôi và lông nhau thoái hoá nước. Thai
trứng thường là u lành của BNBN, có 2 dạng TTTP và TTBP, có một số đặc điểm:
– Các nguyên bào nuôi quá sản.
– Trục liên kết thoái hoá nước và không có các huyết quản.
– Không có sự hiện diện của phôi thai trong thai trứng toàn phần.
• Thai trứng toàn phần
– # 70%.
– NBN tăng sinhh ở hầu hết các gai nhau.
– Đơn bào nuôi tăng sinh là chủ yếu
– free β- hCG. free β- hCG / free α-hCG là 20,9
– Nguy cơ diễn tiến GTN 18 - 29%. TTXL 15%, di căn 4%
• Thai trứng bán phần
– Một số gai nhau bị phù nề giống TTTP và một phần nhau còn lại bình thường.
– Có sự hiện diện của thai nhi
– Các NBN quá sản mức độ nhẹ một số vùng chủ yếu là đơn bào nuôi, hợp bào nuôi
và hiếm gặp các tế bào trung gian.
– free α-hCG. free β- hCG / free α-hCG là 2,4
– Nguy cơ diễn tiến GTN 0 - 11%.
12. Chẩn đoán phân biệt: TTTP vs TTBP
Xét nghiệm hóa mô miễn dịch p57kip2
Thai trứng
13. p57kip2
• p57kip2 (cyclin-dependent kinase inhibitor p57Kip2) là 1 phần của nhóm
gen nằm trên nhánh ngắn của NST số 11.
• P57kip2 tạo ra protein có chức năng điều hòa sự phát triển.
• Gen p57kip2 lại hoạt động nhiều nhất khi nó được di truyền từ người mẹ.
Nếu gen này được di truyền từ người cha chỉ hoạt động ở mức độ rất thấp
trong hầu hết các mô.
• p57kip2 là xét nghiệm đáng tin cậy trong xác định hầu hết trường hợp TTTP
bất kể ở tuổi thai nào.
• TTTP chỉ có gen từ cha, không có gen từ mẹ p57kip2 âm tính
• TTBP có cả gen từ cha và từ mẹ p57kip2 dương tính
14. Phân biệt thai trứng toàn phần và
thai trứng bán phần
Đặc điểm Thai trứng toàn phần Thai trứng bán phần
Bệnh học
Mô nhau hoặc thai Không có Có
Gai nhau sưng phù ứ nước Lan tỏa Khu trú
Tăng sinh nguyên bào nuôi Lan tỏa, rõ rệt Khu trú, tối thiểu
Protein p57kip2 Âm tính Dương tính
Biểu hiện lâm sàng
Chẩn đoán điển hình Thai trứng Sẩy thai
Diễn tiến GTN 15 – 20% 2 – 4%
Kiểu gen 46,XX hoặc 46,XY 69,XXX hoặc 69,XXY
15. 1. Bệnh sử: TC cơ năng
• Trễ kinh, rong huyết
• Mệt, khó thở, đau ngực
• Dấu hiệu hướng đến có thai
2. Khám LS
• Tổng trạng: thiếu máu, M, HA, NT
• TSG, Cường giáp
• Khám Âm đạo:
– (1) Nhìn: nhân di căn âm đạo
– (2) Mỏ vịt
– (3) tay
CHẨN ĐOÁN
16. • Cận LS
1. Tổng quát: TPTTBM, chức năng gan- thận, nước tiểu,
ECG, ion đồ
2. X quang tim phổi: di căn phổi
3. Chức năng tuyến giáp: cường giáp
4. Siêu âm: Echo trống
5. Β hCG
CHẨN ĐOÁN
17. Thai trứng toàn phần
• SA: hình ảnh bão tuyết hay hình chùm nho (ECHO
TRỐNG).
• βhCG/ máu hay βhCG/nước tiểu: 1000 - > 1 triệu
mIU/ml
• Thấy mô trứng qua quan sát đại thể bằng mắt
thường mẫu mô từ TC ra.
• GPB: thai trứng toàn phần
CHẨN ĐOÁN
18. Thai trứng bán phần
• SA: bánh nhau to hơn bình thường, có hình ảnh
nang nước (Echo trống) trong nhau thai, có túi thai,
có thể có hoặc không có thai nhi.
• βhCG/máu hay βhCG/nước tiểu: 100 - >1 triệu
mIU/ml
• Thấy mô trứng và nhau thai khi quan sát đại thể
bằng mắt thường mẫu mô từ TC ra.
• GPB: thai trứng bán phần.
CHẨN ĐOÁN
19. Bảng điểm phân loại thai trứng có nguy cơ diễn tiến thành
UNBN (WHO-1983)
Điểm 0 1 2 4
Loại Bán phần Toàn phần Lập lại
Kích thước TC so với
tuổi thai (theo tháng)
= hay < 1 > 1 > 2 > 3
hCG (IU/L) < 50000 > 50000
< 100.000
> 100.000 > 1 triệu
Nang hoàng tuyến (cm) < 6 > 6 > 10
Tuổi (năm) < 20 > 40 > 50
Yếu tố kết hợp Không có > 1 yếu tố
• Yếu tố kết hợp: nghén nhiều, tiền sản giật, cường giáp, rối loạn đông máu rải rác
trong lòng mạch, tắc mạch do nguyên bào nuôi
• Nếu số điểm < 4: nguy cơ thấp; Nếu số điểm ≥ 4: nguy cơ cao
• Chẩn đoán của thai trứng thường có nguy cơ kèm theo.
• VD: thai trứng toàn phần nguy cơ cao, hay thai trứng bán phần nguy cơ thấp.
20. Điều trị
1. Hút buồng tử cung (Nạo hút thai trứng)
• Chuẩn bị bệnh nhân
• Chuẩn bị dụng cụ
• Quy trình hút BTC
• Lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm GPB
• Theo dõi sau hút BTC
2. Theo dõi ßhCG
22. Sinh lý hình thành bánh nhau
• Sau khi thụ tinh 4 ngày, hợp tử chia thành phôi nang với các
tế bào mầm xếp thành 2 khối.
• Khối ngoại vi sẽ thành NBN.
• Khối tế bào bên trong thành bào thai.
• Nhau thai được tạo ra sau khi trứng làm tổ trong buồng TC,
với 1 phần của thai và 1 phần của mẹ.
• Các tế bào mầm nhỏ trở thành đơn bào nuôi và hợp bào nuôi,
gọi chung là các NBN.
• Tuần thứ 3, những lông nhau được tạo ra, gồm một trục trung
mô chứa những huyết quản phát sinh tại chỗ nối liền với huyết
quản bào thai, và được phủ ngoài bởi các nguyên bào nuôi
được gọi là:
• Nguyên bào nuôi của lông nhau (Villous trophoblast)
• Nguyên bào nuôi ngoài lông nhau (Extravillous trophoblast)
• Tháng thứ 4, các NBN biến mất dần đi. Sau tháng thứ 4, cấu
tạo nhau đã hoàn thiện.
23. Hình thái của nguyên bào nuôi
• Nguyên bào nuôi có nguồn gốc từ các tế bào mầm.
• Hubrecht đặt ra thuật ngữ tế bào nuôi (trophoblast): nuôi dưỡng (trophic) và
tế bào mầm (blastomer).
• Có 3 loại tế bào nuôi
– Đơn bào nuôi (cytotrophoblasts): có vai trò tăng sinh và biệt hóa, tạo ra
các tế bào nuôi trung gian, hợp bào nuôi. Không có vài trò chế tiết các
hormon.
– Hợp bào nuôi (syncytiotrophoblasts) là hình thái biệt hóa cuối cùng của
đơn bào nuôi. Có trách nhiệm tổng hợp các hormon protein và steroid
của nhau thai
– Tế bào nuôi trung gian: có trách nhiệm tổng hợp các hormon như hPL,
cytokeratin, và một ít hCG.
24. Thai ở tuần thứ 4. Hình ảnh cấu tạo của lông
nhau: đơn bào nuôi và hợp bào nuôi. hCG-H
giúp túi thai vùi vào trong nội mạc TC và cơ TC
Cấu trúc lông nhau ở tuần 6 thai kz. Đơn bào
nuôi ngoài lông nhau tiết ra hyperglycosylated
hCG (hCG-H) giúp túi thai vùi sâu vào cơ TC
25. Human chorionic gonadotrophin (hCG)
• hCG là một tên gọi đơn thuần nhưng chỉ ra rất nhiều
phân tử khác nhau do sự thay đổi chuỗi peptid hay
carbohydrat.
• Tính không đồng nhất của phân tử hCG có ở thai bình
thường và rõ hơn ở GTD.
• hCG là hormon glycoprotein, gồm 2 tiểu đơn vị:
– Tiểu đơn vị α có 92 acid amin gắn với 2 chuỗi đường
oligosaccharid
– Tiểu đơn vị ß có 145 acid amin gắn với 6 chuỗi đường
oligosaccharid
• Chức năng chính của hCG là giúp hoàng thể tiết ra
progesteron thai kz
• hCG nguyên vẹn và những dạng giáng hóa của phân tử
hCG được phát hiện trong huyết thanh và nước tiểu.
26.
27. • Sự không đồng nhất của chuỗi peptid:
– hCG nguyên vẹn
– Tiểu đơn vị α với N tận cùng thay đổi
– Phân tử hCG mất đoạn
– Phân tử hCG mất đoạn với tiểu đơn vị ß mất chuỗi peptid C tận
cùng *
– Tiểu đơn vị α, ß tự do
– Đoạn lõi chuỗi ß *
• Sự không đồng nhất của chuỗi carbohydrat
– αhCG có 2 liên kết N ở a.amin 52 và 78. ßhCG có 2 liên kết N ở
a.amin 13 và 30 và 4 liên kết O ở vịt trí 121, 127, 132, và 138.
– Thai bình thường, liên kết N có 1 hay 2 chuỗi –M-A-G-S, và liên kết
O có 3 hay 4 phân tử đường.
– UNBN: liên kết N có thêm 2 hay 3 chuỗi -A-G-S-, liên kết O có
thêm 6 phân tử đường và chuỗi -A-G-S- (hCG-H)
Human chorionic gonadotrophin (hCG)
28. Structurally related molecules of human chorionic gonadotrophin (hCG) in gestational trophoblastic diseases, Laurence A Cole, ISSTD.org
29. hCG là một phân tử glycoprotein lớn, có ít
nhất 11 vị trí gắn kháng thể khác nhau.
Các xét nghiệm miễn dịch dựa trên các vị
trí gắn kháng thể của phân tử hCG.
Human chorionic gonadotrophin (hCG)
30. Xét nghiệm hCG
• Có > 100 loại xét nghiệm hCG khác nhau.
• Sử dụng kết hợp một số vị trí kháng thể khác nhau nên cho
kết quả khác nhau.
– Abbott 15/15 và Biomerica hCG: hCG toàn bộ (toàn vẹn)
và ß hCG tự do.
– Amersham Amerlex M, Diagnostic products hCG: hCG
toàn bộ (hCG toàn vẹn và mất đoạn) + ß hCG tự do.
– Organon NML: hCG toàn bộ và ßhCG tự do, nhưng
không phát hiện được hCG mất chuỗi peptid C tận cùng
– Serono MAIA clone: hCG nguyên vẹn và free ß hCG.
– Siemens Immulite hCG là máy xét nghiệm duy
nhất phát hiện tất cả các dạng hCG.
31. • Có 5 phân tử hCG độc lập; có chuỗi acid
amin giống nhau, do đó tất cả được đặt tên
hCG
• Nhưng mỗi hCG khác nhau nhiều về cấu trúc
và chức năng sinh học.
1. hCG
2. ß hCG
3. Hyperglycosylated hCG (hCG-H)
4. Hyperglycosylated ßhCG (ßhCG-H)
5. Sulfated hCG
Human chorionic gonadotrophin (hCG)
33. Loại hCG hCG Sulfated hCG Hyperglycosylated
hCG
hCGβ Hyperglycosylated
hCGβ
Nguồn gốc
Dạng hoạt động
Vị trí tác động
Hợp bào
nuôi
Nội tiết
Thụ thể
LH/hCG
Tế bào
Gonadotrope
Nội tiết
Thụ thể
LH/hCG
Đơn bào nuôi
Tự tiết
Đối vận TGFß
Tế bào K
Tự tiết
Đối vận
TGFß
Tế bào K
Tự tiết
Đối vận TGFß
Trọng lượng phân tử 37,180 36,150 42,800 23,300 27,600
A.Amin ở tiểu đơn vị α 92 92 92 -
A.Amin ở tiểu đơn vị β 145 145 145 145
Trọng lượng Peptide 26,200 26,200 26,200 16,000 16,000
Số liên kết đường O- 4 4 4 4 4
Số liên kết đường N- 4 4 4 2 2
Trọng lượng đường 10,980 9,950 16,600 7,300 11,600
Tỷ lệ % đường 30% 28% 39% 31% 42%
Thời gian chuyển hóa 36 h 20 h Không biết 0.72 h Không biết
Human chorionic gonadotrophin (hCG)
34. Chức năng của hCG
• Thúc đẩy
– Sản xuất progesterone,
– Hình thành mạch máu trong mạch máu tử cung,
– Hợp nhất các đơn bào nuôi và biệt hóa thành các hợp bào
nuôi
• Tạo ra
– Ức chế miễn dịch mô nhau thai xâm lấn,
– Sự phát triển của tử cung phù hợp với sự phát triển của
thai nhi trong quá trình mang thai
– Làm giảm các cơn co thắt tử cung quá trình mang thai, và
cũng có chức năng sinh trưởng và phát triển của các cơ
quan của thai nhi.
– Phát triển và biệt hóa dây rốn
– Tác động trên thụ thể ở não gây nên nghén
35. • Chức năng của hCG-H
• Kích thích đơn bào nuôi tăng trưởng và xâm lấn trong
giai đoạn làm tổ, hoặc tăng sinh và xâm lấn trong
choriocarcinoma, TTXL.
• ßhCG tự do và ßhCG -H: ngăn chận chết tế bào ung thư và
thúc đẩy sự tăng trưởng và ác tính của bệnh ung thư.
• hCG tuyến yên là một dạng hCG sulfate, có nồng độ thấp
trong suốt chu kz kinh. hCG tuyến yên dường như bắt
chước hoạt động của LH trong chu kỳ kinh nguyệt.
36. • hCG-H là dạng hCG chính ở 3 tuần đầu thụ thai.
• Do đơn bào nuôi tiết ra. Có chức năng xâm lấn giúp
túi thai làm tổ trong buồng TC.
• Chiếm > 80%, 63%, 50%, và 25 – 1% cho tuần 1, 2, 3
và sau khi túi thai đã làm tổ trong BTC.
Hyperglycosylated hCG (hCG-H)
37. Structurally related molecules of human chorionic gonadotrophin (hCG) in gestational trophoblastic diseases, Laurence A Cole, ISSTD.org
38. Hyperglycosylated hCG
• Hyperglycosylated hCG is dạng hCG chính trong CC
và TTXL
• Dùng làm chất đánh dấu sinh học bướu ? Để chẩn
đoán CC/TTXL
• hCG là một phân tử glycoprotein lớn, có ít nhất 11
vị trí gắn kháng thể khác nhau. Các xét nghiệm miễn
dịch dựa trên các vị trí gắn kháng thể của phân tử
hCG.
39. • Thời gian bán hủy của hCG là 24–36g
• Nồng độ hCG tương quan với thể tích bướu
• hCG là chất đánh dấu bướu đáng tin cậy nhất,
có độ nhạy cao hơn chẩn đoán hình ảnh.
• Khi hCG là 5 U/l (5mUI/ml) = 105 tế bào nuôi
hCG và bệnh NBN
40. • hCG (TT) và hCG-H (TTXL, CC) thường mất đoạn khi nồng độ
giảm do điều trị.
• hCG mất đoạn tạo ra ßhCG tự do mất đoạn (K không tế bào
nuôi, u tế bào mầm, K BQ, đường tiêu hóa hay phổi).
• Khi hCG < 100 mIU/ml, hCG mất đoạn và ßhCG tự do là thành
phần chính.
• Âm tính giả có thể do không phát hiện ra hCG mất đoạn hay
ßhCG tự do. TTXL tái phát do không phát hiện ra hCG mất
đoạn.
• # 50% xét nghiệm miễn dịch phổ biến không phát hiện ßhCG
tự do, vì vậy không thích hợp cho bệnh NBN.
• Việc đo lường của các dạng hCG là điều cần thiết để theo dõi
chính xác nồng độ hCG cho đến khi không thể phát hiện, hoặc
<1IU/L.
hCG và bệnh NBN
41. Diễn tiến hCG trong bệnh NBN
và
Chẩn đoán U NBN sau thai trứng
42. Theo dõi sau hút thai trứng
• Rất cần thiết vì nguy cơ tiến triển thành UNBN
• Chưa có một tiêu chuẩn LS hay bệnh học nào cho phép
tiên đoán chính xác bệnh nhân nào sẽ diễn tiến thành
GTN sau TT.
• Tăng sinh NBN là đặc trưng cho UNBN, nên việc theo
dõi ßhCG sau hút nạo TT được xem như là tiêu chuẩn
trong việc phát hiện bệnh.
• ßhCG
– vào ngày thứ 7 sau khi hút nạo thai trứng.
– Làm mỗi tuần (± 1 – 2 tuần) cho đến khi không phát hiện
trong 3 lần làm liên tiếp
– Làm mỗi tháng trong 6 tháng.
43. Đường thoái triển tự nhiên của bhCG sau khi hút nạo TT
• Nồng độ hCG giảm theo
tuần.
• Mỗi tuần sẽ giảm 1 lg.
• Khi hCG < 5mIU/ml thì
được gọi là âm tính, lúc
này nguy cơ tái phát rất
thấp.
• Thời gian trung bình để
hCG âm tính lần đầu là
tuần thứ 9 sau khi hút
TT.
• Trong thời gian theo
dõi bênh nhân không
được có thai.
44. Theo dõi ßhCG
Hiệp hội sản Phụ khoa Nhật Bản đã đề xuất:
• hCG < 1000mIU/ml vào cuối tuần thứ 5
• hCG < 100mIU/ml vào tuần thứ 8, và
• hCG < 0.5mIU/ml vào tuần thứ 20
45.
46.
47. Tổng quan
• U nguyên bào nuôi bao gồm: Thai trứng xâm lấn, ung thư
nguyên bào nuôi, U NBN nơi nhau bám, U NBN dạng biểu mô.
• Phần lớn bệnh UNBN được chẩn đoán trong tuổi sinh sản. Do
đó, việc điều trị có liên quan đến bảo tồn khả năng sinh sản.
Hóa trị thường là bước 1.
• UNBN liên quan thai kỳ là loại bệnh nhạy với hóa trị, có khả
năng điều trị lành bệnh cao dù có di căn.
• UNBN có thể điều trị hết với đơn hóa trị. Nhưng, có # 25%
kháng thuốc hoặc tái phát (từ hóa trị ban đầu).
• Kháng thuốc và tái phát cần hóa trị cứu hộ (± phẫu thuật). Có
nhiều phát đồ điều trị cứu hộ nhưng chưa kết luận phát đồ nào
là hiệu quả và ít độc tính nhất.
• Các khuyến cáo điều trị đều dựa trên phân loại bệnh thành
nhóm nguy cơ (giai đoạn bệnh, điểm tiên lượng của WHO) và
mô học .
48. U NGUYÊN BÀO NUÔI
Gestational Trophoblastic Neoplasia
• Thai trứng xâm lấn (Invasive mole)
• Ung thư NBN (Choriocarcinoma)
• U NBN nơi nhau bám (PSTT)
• U NBN dạng biểu mô (ETT)
49. U nguyên bào nuôi - Gestational trophoblastic
neoplasia (GTN)
• Xuất hiện sau:
–Thai trứng (60%)
–Hư thai/sẩy thai (30%)
–Thai đủ tháng hay thai ngoài TC (10%).
• Chẩn đoán GTN sau thai trứng: chủ yếu Tăng ßhCG. Tiêu
chuẩn chẩn đoán:
–hCG >20000 U/l sau ≥ 4 tuần hút nạo thai trứng
–hCG tăng tối thiểu gấp 3 lần sau 2 – 3 tuần
–Di căn não, gan, thận, đường tiêu hóa hay phỗi (tổn thương di căn >
2cm, hay có 3 – 4 tổn thương)
–hCG còn tồn tại sau 6 tháng hút nạo TT.
50. U nguyên bao nuôi (GTN)
Định nghĩa
• hCG bình nguyên, hoặc tăng, hoặc tồn tại kéo dài
sau khi hút nạo thai trứng.
• Có chẩn đoán mô bệnh học của choriocarcinoma,
thai trứng xâm lấn hoặc u NBN nơi nhau bám
(PSTT), hoặc xác định di căn.
51. Tiêu chuẩn chẩn đoán GTN sau TT của FIGO - 2002
U NBN nơi nhau bám (PSTT) không xếp vào trong nhóm này
1.GTN được chẩn đoán khi hCG bình nguyên (± 10%) sau 4
lần đo trong ≥ 3 tuần (ngày 1, 7, 14, 21) *
2.GTN được chẩn đoán khi hCG tăng (> 10%) khi đo 3 lần liên
tiếp sau ≥ 2 tuần (ngày 1, 7, 14) *
3. GTN được chẩn đoán khi có GPB là CC
4.GTN được chẩn đoán khi hCG còn tồn tại sau 6 tháng theo
dõi**
*Giá trị hCG xác định theo từng các thể.
** FIGO 2007 bỏ tiêu chuẩn này vì những trường hợp hCG thấp, kéo dài nhưng không có bằng chứng LS hay
hình ảnh là GTN.
52. Bảng điểm tiên lượng của ung thư nguyên bào nuôi
(theo FIGO và WHO - 2006)
Thang điểm
FIGO (WHO)
0 1 2 4
Tuổi <40 ≥40 ― ―
Tiền căn thai Thai trứng Bỏ thai Đủ tháng ―
Số tháng (từ
thai lần)
<4 4 – 6 7 – 12 >12
hCG trước điều
trị
mUI/ml
<103 103 – 104 >104 – 105 > 105
Kích thước
bướu lớn nhất
gồm TC (cm)
3 – 4 cm ≥ 5 cm ―
Vị trí di căn Phổi Lách, Thận Dạ dày – ruột
Não
Gan
Số điểm di căn ― 1 – 4 5 – 8 >8
Hóa trị thất bại
trước đó
― ― Đơn hóa trị Đa hóa trị
•Nguy cơ thấp: ≤ 6 điểm
•Nguy cơ cao : ≥ 7 điểm
53. Phân loại điều trị U NBN
• Nguy cơ thấp: ≤ 6 điểm
– Giai đoạn I (không di căn)
– Giai đoạn II và III < 7 điểm
• Nguy cơ cao : ≥ 7 điểm
– Giai đoạn II và III ≥ 7 điểm
– Giai đoạn IV
65. Kết luận
• Bệnh nguyên bào nuôi: có diễn tiến bệnh phức tạp, cần theo
dõi bằng xét nghiệm hCG để đánh giá đúng tính chất bệnh
trong từng giai đoạn để có được điều trị đúng và hiệu quả.
• U nguyên bào nuôi sau thai trứng được chẩn đoán chủ yếu
dựa vào nồng độ hCG tồn tại kéo dài hoặc tăng trở lại sau
khi giảm, không cần thiết phải có bằng chẩn đoán mô bệnh
học.
• Mặc dù hiện nay thai trứng được chẩn đoán và điều trị sớm
nhờ vào siêu âm và xét nghiệm ßhCG, nhưng tỷ lệ diễn tiến
thành thai trứng xâm lấn hay ung thư nguyên bào nuôi chưa
có dấu hiệu thuyên giảm. Do đó, việc quản lý bệnh nhân sau
thai trứng là bắt buộc và có vai trò quan trọng quyết định tỷ
lệ điều trị thành công.
66. BỆNH NGUYÊN BÀO NUÔI
BS. Lê Tự Phương Chi
Khoa UBPK- BV Từ Dũ