2. Giải phẫu học của buồng trứng
Sự thay đổi số lượng nang noãn qua các giai đoạn
của đời sống
Quá trình phát triển của noãn
Các giai đoạn phát triển của nang noãn
Điều hòa các giai đoạn tạo noãn
3. Sự tạo noãn (sự sinh trứng): quá trình hình
thành noãn bào (trứng) bắt đầu từ thời kỳ phôi
thai đến khi phóng noãn
Khả năng thụ tinh và phát triển của noãn chỉ đạt
được sau thời gian dài phát triển và biệt hoá
trong nang noãn
Sự phát triển của noãn gắn liền với sự phát triển
của nang noãn
6. • Tuyến ngoại tiết + nội tiết
• Hình hạt đậu dẹt, kích thuớc
1x2x3 cm.
• Gồm 3 thành phần:
• Vùng vỏ ngoài
• Vùng tủy trung tâm
• Rốn
7.
8. 8www.duofertility.com
6 – 7 triệu tế bào mầm ở giữa thai kỳ
Noãn sơ cấp: tuần 15 – 16 của thai kỳ
Nang Graafian: tuần 23 – 24 của thai kỳ
2 triệu nang lúc sinh (1 triệu / buồng trứng)
300,000 – 400,000 lúc dậy thì
9. (Nguồn Erickson G: Phân tích sự phát triển của nang và trưởng thành của trứng.
Semin Reprod Endocrinol 4:233, 1986.)
9
Lúc sinh 25 tuổi 50 tuổi
10. 10
Suy giảm nhanh số nang ở tuổi 35 – 38
(Faddy & Gosden 1992)
Tuổi
FSH cơ bản(kết
hợp estradiol)
AMH
Số nang thứ cấp
11.
12. 12
Prophase I Lưỡng bội, 4c
Rụng trứng-
Metaphase II
Noãn nguyên thủy Lưỡng bội 2c
Nguyên noãn bào Lưỡng bội 2c
Đơn bội, 2cNoãn thứ cấp cực cầu I
cực cầu IINoãn trưởng
thành
Gián phân II
Đơn bội, 1c
Thụ tinh
-GPII xong
Gián phân I
Nguyên phân
Noãn sơ cấp
13. Cấu trúc nang noãn
• 1 noãn bào ở cuối giai
đoạn prophase I của gián
phân
• 1 lớp tiền TB hạt hình thoi
• 1 lớp màng đáy
14. Sự chuyển dạng của lớp tiền
TB hạt hình thoi dạng TB
hạt hình khối
• Cấu trúc nang :
• 1 nõan bào đang ở cuối
giai đoạn đoạn prophase
I của quá trình giảm phân
• Nhiều lớp TB hạt hình
khối
• 1 lớp màng đáy
• Vỏ trong: bắt đầu được
hình thành
15. • Cấu trúc nang gồm:
• 1 noãn bào đã hoàn tất quá
trình gián phân I hay đang
bắt đầu quá trình giảm phân
II.
• Các lớp TB hạt (cumulus
oophorus)
• Màng trong suốt (zona
pellucida)
• Lớp vỏ trong
• Lớp vỏ ngòai
a ?
b và c?
16. • Được đánh dấu bởi sự tạo hang (antrum) nang có
hốc (antral follicle).
• Một hang lớn được hình thành là do sự kết hợp của
nhiều hang nhỏ ở giữa các lớp TB hạt.
• Dịch trong nang chủ yếu là dịch thấm từ mạch máu
của lớp vỏ trong, được lọc qua nhiều lớp TB hạt.
• Lớp vỏ trong phát triển đầy đủ hơn.
• Khi nang noãn gia tăng về kích thước, mô đệm xung
quanh nang bị chèn ép tạo thành lớp vỏ ngoài.
17. • Hang được chứa đầy dịch.
• Cấu trúc gồm :
• Noãn bào
• Các lớp TB hạt quanh noãn
(cumulus và corona radiata)
• Hang chứa dịch nang
• Các lớp TB hạt
• Màng đáy
• Hệ thống lưới mao mạch
• Lớp vỏ trong
• Lớp vỏ ngoài
18.
19.
20.
21. 6 hiện tượng chính:
1. Sự chiêu mộ các nang noãn
2. Sự chọn lọc các nang noãn
3. Sự vượt trội của một nang noãn
4. Sự thoái hoá của nang noãn
5. Sự trưởng thành của noãn
6. Sự phóng noãn
22. • Yếu tố nội tại
• Thời điểm bắt đầu giảm phân của mỗi noãn
nguyên thủy quyết định thứ tự noãn được chiêu
mộ.
• Số lượng các nang noãn nguyên thủy được
chiêu mộ thay đổi theo tuổi (nhiều nhất lúc mới
sanh và giảm dần theo tuổi) và phụ thuộc vào
mật độ noãn còn lại trong trứng.
23. • Khi các nang noãn thứ cấp đã được chiêu mộ
phát triển về kích thước và chức năng nội
tiết
• Mỗi ngày, có một số lượng cụ thể các nang
noãn được tuyển mộ để tiếp tục phát triển.
• Một chu kỳ phát triển nang noãn kéo dài trung
bình 85 ngày chỉ có 1 nang noãn trưởng
thành và phóng noãn trong một chu kỳ
24. • Ngày 7 của chu kỳ, một số nang noãn trong số các nang
noãn sơ cấp sẽ được chọn lọc để chuẩn bị cho sự phóng
noãn sau này.
• Các nang có nhiều thụ thể FSH trên TB hạt và chế tiết
nhiều estradiol.
• Điều kiện để các nang noãn được chọn tiếp tục phát triển
cho đến giai đoạn nang noãn thứ cấp:
• Nồng dộ FSH phải đạt đến một ngưỡng nhất định.
• Các thụ thể của FSH phải có đầy đủ.
• Có sự hiện diện của các yếu tố nội tại buồng trứng.
25. • Ngày 8-10 của chu kỳ, 1 nang noãn trong số các nang
noãn được chọn lọc sẽ phát triển vượt trội hơn những
nang khác
chế tiết estradiol rất nhanh + ức chế sự phát triển của
các nang noãn khác.
Estradiol trong dịch nang noãn tạo ra sự phản hồi dương
lên trục hạ đồi-tuyến yên tuyến yên tăng tiết LH vào
gần giữa chu kỳ.
LH tăng các TB hạt tăng sinh tối đa, tăng dịch trong
nang kích thước nang noãn tăng tối đa # 20-25mm.
26. • Nang noãn vượt trội sẽ tiết ra một số yếu tố như anti-
Mullerian hormone (AMH) gây ức chế sự phát triển
của các nang noãn khác được tuyển mộ các nang
noãn khác giảm khả năng chế tiết estradiol, tích tụ
androgen trong dịch nang dẫn đến sự thoái hoá.
27. 1-Trưởng thành của nhân
• Là sự tiếp tục của quá trình giảm phân.
• Noãn GV sẽ đi qua giai đoạn GVBD (germinal versicle break
down) 15 giờ sau đỉnh LH
• Qua giai đoạn MI 35 giờ sau đỉnh LH
• Phóng noãn xảy ra vào khoảng 38 giờ sau đỉnh LH
2- Trưởng thành tế bào chất
Các bào quan trong TBC sẽ được sắp xếp lại, chuẩn bị cho
quá trình thụ tinh, và sự tổng hợp protein cũng được sắp
xếp lại để chuẩn bị cho sự phát triển của phôi sau này.
28. 3- Liên quan giữa kích thước nang noãn và
sự trưởng thành của noãn
• Khả năng của một noãn GV có thể tiếp tục giảm phân phụ thuộc vào
kích thước của nang chứa noãn đó.
• Các thí nghiệm in vitro/in vivo: noãn sơ cấp GV không thể tiếp tục
giảm phân nếu noãn được chưá trong nang nguyên thủy hay nang
sơ cấp. Chỉ có những noãn GV được chứa trong nang trước phóng
noãn có kích thước bình thường mới có khả năng tiếp tục giảm phân
để trưởng thành.
• Những noãn GV chứa trong nang thứ cấp chỉ có thể tiếp tục giảm
phân đến giai đoạn MII, sau đó dừng luôn ở giai đoạn này.
29. • Là quá trình mà thông qua đó, một noãn có khả năng thụ
tinh được giải phóng từ một nang noãn. Vào ngày 14 của
chu kỳ kinh 28 ngày, nang noãn đạt được kích thước tối
đa, khoảng 20-25 mm.
• Không phải là sự kiện đột ngột. Đỉnh LH khởi phát một
chuỗi các biến cố mà cuối cùng dẫn đến sự phóng thích
một noãn và TB hạt bao quanh noãn.
30. • Các hiện tượng xảy ra lúc phóng noãn:
• Đỉnh LH tiếp tục kích thích quá trình giảm
phân của noãn, sự tổng hợp progesterone và
prostaglandin bên trong nang.
• Progesterone làm gia tăng hoạt động của
các men ly giải, cùng với prostaglandin, “tiêu
hoá” và làm vỡ thành nang.
OCC (oocyte in cumulus complex)
31. • Thời gian phóng noãn thay đổi rất nhiều trong từng
chu kỳ kinh nguyệt.
• Thời gian trung bình là 34-38 giờ sau sự khởi phát
của đỉnh LH.
• Nồng độ đỉnh LH cần phải được duy trì ít nhất trong
14-27 giờ để đảm bảo cho sự trưởng thành hoàn
toàn của noãn. Thông thường đỉnh LH kéo dài trong
48-50 giờ.
OCC (oocyte in cumulus complex)
32.
33.
34.
35. Gonadotrophin
ảnh hưởng
Phụ thuộc FSH Phụ thuộc LH
<4mm
Chiêu mộ
Vượt trội
7-9mm
Chọn lọc
FSH
Sự chuyển tiếp FSH/LH
Thoái hóa
Thoái hóa
4-6mm ~15mm
Sự chọn lọc nang noãn
Bruce K.Campbell
36.
37.
38.
39. Regulation of menstrual cycle – Clinical
gynecologic endocrinology and Infertilty: Leon
Speroff
Reproductive physiology – Novak’s gynecology
Sexual differentiation slide show:
http://www.med.unc.edu/embryo_images/unit-
genital/genital_htms/genitaltoc.htm
40. Mô tả giải phẫu học của buồng trứng
Số lượng nang noãn qua các giai đoạn của đời
sống thay đổi thế nào?
Vẽ và giải thích được sơ đồ phát triển nang noãn
Vẽ và giải thích được sơ đồ điều hòa nội tiết