1. BÀI GIẢNG THỰC HÀNH
1. Tên môn học (Tên tiếng Việt) Hệ sinh dục, thai nghén và sinh sản. Mã Module/Môn học:
YC028
(tên tiếng Anh) Reproductive system, pregnancy and reproduction.
2. Tên bài giảng: Vô khuẩn
3. Trình độ: sinh viên năm thứ 3
4. Số tín chỉ thực hành: 02
5. Giảng viên:
6.Mục tiêu bài học:
- Thực hiện đúng qui cách kỹ thuật rửa tay phẫu thuật
- Thực hiện đúng qui cách kỹ thuật tự mặc áo và mang găng phẫu thuật
- Thực hiện đúng qui cách kỹ thuật thay găng và áo trong lúc phẫu thuật
7. Phân bố thời gian
- Hướng dẫn thực hành :30 phút
- Sinh viên thực hành :75 phút
- Đánh giá :15 phút
8. Nội dung bài giảng thực hành:
VÔ KHUẨN: RỬA TAY, MẶC ÁO VÀ MANG GĂNG PHẪU THUẬT
Mục tiêu:
- Thực hiện đúng qui cách kỹ thuật rửa tay phẫu thuật
- Thực hiện đúng qui cách kỹ thuật tự mặc áo và mang găng phẫu thuật
- Thực hiện đúng qui cách kỹ thuật thay găng và áo trong lúc phẫu thuật
Nội dung
1. Kĩ thuật vô trùng cơ bản:
Vô trùng là một thuật ngữ mang nghĩ rộng, được dùng để mô tả một loạt các phương pháp có khả
năng làm giảm nhiễm khuẩn cho bệnh nhân và nhân viên, những phương pháp này được thực
hiện ở thời điểm trước, trong và sau mổ được gọi là “những kĩ thuật vô trùng”
Vô trùng nếu được thực hiện nghiêm túc sẽ làm giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn sau mổ, chẳng hạn như
sự tiệt khuẩn dụng cụ, sự khử khuẩn môi trường bệnh viện, sự sát khuẩn bàn tay và cẳng tay của
ê-kíp mổ. Quy cách mặc áo mổ, đeo khẩu trang, mang găng phẫu thuật cũng là kĩ thuật vô trùng
Trong phạm vi bài này chỉ đề cập đến phương pháp rửa tay, mặc áo và mang găng mổ
2. Phương pháp rửa tay
a/ Mục đích:
2. Làm sạch tối đa những mầm sinh bệnh trên bàn tay, cẳng tay và khuỷu tay bằng cách chà rửa kỹ
lưỡng với dung dịch chất sát khuẩn nhằm ngăn ngừa sự lây nhiễm vào vết thương
b/ Phương tiện:
Bàn chải, nước, các dung dịch sát khuẩn phải đã được xử lý vô trùng trước
c/ Thời gian:
Nếu dùng Iodophors (Betadine) hoặc Chlorhexidine (Hibiscrub, Microshield ⃰ 2) để rửa tay thì:
Lần rửa tay đầu tiên trong ngày: 5 phút
Giữa các ca mổ: 3 phút
Nếu dung xà phòng để rửa tay thì:
Lần rửa tay đầu tiên trong ngày: 10 phút
Giữa các ca mổ: 5 phút
Trong trường hợp phẫu thuật 2 ca liên tiếp thì phải rửa tay lại cho ca thứ 2 nhưng
được phép rửa nhanh hơn với điều kiện là không được đụng chạm đến nhưng đồ
vật chưa được vô khuẩn, mục đích rửa tay lại là để làm sạch đi những vi khuẩn
chui lên từ lỗ chân lông dưới găng tay trong thời gian phẫu thuật ca thứ 1
d/ Chuẩn bị trước khi rửa tay:
- Nón và khẩu trang phải mang đúng qui cách: che thật kín tóc, mũi và miệng
- Cắt móng tay cho thật sát
- Tháo bỏ tất cả những tư trang (đồng hồ, nhẫn, vòng đeo tay…)
- Cuộn tay áo lên khỏi khuỷu tay (1/3 dưới cánh tay)
e/ Kỹ thuật rửa tay:
- Điều khiển vòi nước bằng chân hoặc khuỷu tay để làm ướt vùng rửa tay
- Lấy dung dịch sát khuẩn hoặc xà phòng xoa rửa vùng rửa tay
- Rửa sạch lại vùng rửa tay bằng nước
- Để tay ở tư thế bàn tay cao hơn khuỷu tay, nhằm tránh nước dơ chảy từ khuỷu tay,
cẳng tay xuống bàn tay
- Lấy một bàn chải, làm ướt bàn chải với nước, lấy dung dịch sát khuẩn hoặc xà
phòng
- Chà rửa vùng rửa tay, theo thứ tự 2 bàn tay-2 cẳng tay- 2 cánh tay (2/3 thời gian
dành cho bàn tay, chú ý đầu móng tay, kẽ các ngón tay)
- Bỏ bàn chải, rửa lại bằng nước. Không dung bàn tay xoa lên cẳng tay hoặc cánh
tay, chỉ được dung sức nước để làm sạch dung dịch sát khuẩn hoặc xà phòng
- Sát khuẩn 2 bàn tay them với dung dịch cồn – iod ( có thể không)
3. f/ Lau tay:
Nếu sau khi rửa tay xong mà lấy áo mổ mặc ngay thì áo mổ sẽ bị ướt, vi khuẩ sẽ dễ dàng đi
xuyên qua áo mổ hơn. Do vậy cần phải lau tay để vùng rửa tay được khô ráo trước khi mặc áo
mổ
Tùy theo kích thước của khăn, có thể lau tay theo kiểu khăn lớn hoặc khăn nhỏ
*Lau tay kiểu khăn lớn (≥ 80 cm)
Nguyên tắc:
Dùng mổi nửa khăn lau một bên tay
Lau từ nơi sạch tới nơi dơ (bàn tay- cẳng tay- cánh tay), không lau theo chiều
ngược lại
Kỹ thuật:
Hai tay đưa cao (bàn tay cao hơn khuỷu tay), bước đến bàn để khăn lau tay
Lấy khăn lau tay, không đụng vào các loại đồ vải khác
Bước lùi ra sau, xa khỏi bàn để khăn lau
Mở rộng khăn ra, ước lượng kích thước của khăn
Hai tay đưa xa khỏi than mình
Dung nửa trên của khăn lau một bên tay. Lau theo chiều từ nơi sạch tới nơi dơ
Trong khi lau chú ý không để nửa dưới của khăn chạm vào than người
Dung nửa dưới của khăn lau bên tay còn lại
Bỏ khăn lau xuống đất, bàn tay không chạm vào phần khăn đã bị dơ
*Lau tay kiểu khăn nhỏ (< 80 cm)
Nguyên tắc:
Dùng mỗi mặt khăn lau một bên tay
Lau từ nơi sạch tới nơi dơ, không lau theo chiều ngược lại
Kỹ thuật:
Hai tay đưa cao (bàn tay cao hơn khuỷu tay), bước đến bàn để khăn lau tay
Lấy khăn lau tay, không đụng vào các loại đồ vải khác
Bước lùi ra sau, xa khỏi bàn để khăn lau
4. Mở rộng khăn ra, ước lượng kích thước của khăn
Dùng một mặt khăn lau bàn tay, rồi dùng mặt khăn kia lau bàn tay còn lại
Vắt khăn lên vùng khuỷu tay
Lau cẳng tay rồi cánh tay còn lại
Bỏ khăn lau xuống đất, bàn tay không chạm vào phần khăn đã bị dơ
3. Phương pháp mặc áo
a/ Nguyên tắc:
Luôn ghi nhớ rằng mặc dù bàn tay đã được rửa sạch nhưng vẫn được xem là dơ so với
mặt ngoài của găng tay, áo phẫu thuật cũng như dụng cụ vô khuẩn. Vì vậy, ê-kíp phẫu
thuật, sau khi rửa chưa được phép đụng chạm vào mặt ngoài của găng tay, của áo phẫu
thuật củng như các dụng cụ vô khuẩn
Ngay sau khi rửa tay, các thành viên phẫu thuật sẽ mặc áo phẫu thuật để được đến khu
vực vô khuẩn và thực hiện kĩ thuật vô khuẩn trong phẫu thuật
b/ Kỹ thuật:
- Hai tay đưa cao (bàn tay cao hơn khuỷu tay), bước đến bàn để đồ vải
- Cầm lấy áo phẫu thuật, bước lui ra vài bước đến chỗ rộng để mặc áo, không được
đụng chạm đến các đồ vải khác trong gói đồ vải
- Mở áo ra, cần để ý đâu là cổ áo và cầm mặt trong cổ áo để rũ áo ở tư thế hai tay
đưa ra trước để áo phẫu thuật khỏi chạm vào người
- Luồn tay vào tay áo, không được chạm vào mặt ngoài áo. Điều dưỡng y cụ vòng
ngoài đứng ở phía sau lưng sẽ cầm mặt trong áo phẫu thuật và kéo để cho lộ hai
bàn tay ra đồng thời buộc dây lưng áo
- Người mặc áo hơi khom người về phía trước, bắt lấy hai dây đeo khẩu trang đưa
cao (trường hợp áo phẫu thuật có may sẵn khẩu trang), căng rộng ngang hai tai. Y
cụ vòng ngoài cầm lấy và buộc lại, tránh chạm vào tay người mặc áo. Kế đến bắt
lấy hai dây buộc thắt lưng, thẳng người, căng hai dây rộng ra ngang thắt lưng
(không được đưa quá phía sau lưng). Y cụ vòng ngoài cầm lấy và buộc lại
5. - Sau khi mặc áo phẫu thuật, hai bàn tay phẫu thuật viên luôn ở tư thế cao ngang
vai, không được đụng chạm vào thân mình, không được để thòng xuống quá thắt
lưng
3/ Phương pháp mang găng:
a/ Nguyên tắc:
Mặc dù bàn tay đã được chà rửa sạch nhưng vẫn được xem là dơ khi so sánh với găng
phẫu thuật. Do đó, bàn tay của phẫu thuật viên không được đụng vào mặt ngoài của găng
tay, nếu lỡ đụng vào thì găng tay phải được bỏ đi
b/ Kỹ thuật:
Có 2 kĩ thuật: mang găng kín và mang găng hở. Trong bài này chúng tôi chỉ trình bày kỹ
thuật mang găng hở
- Tay trái cầm lấy găng tay bên phải ở lai găng và mang vào mà không được đụng
vào mặt ngoài của găng và đầu tay áo phẫu thuật (kĩ thuật da chạm da), không
được lật lai găng xuống
- Dùng tay phải đã mang găng luồn vào kẽ hở giữa lai găng và mặt ngoài của găng
bên trái và mang vào và không đụng vào da bàn tay (kỹ thuật găng chạm găng)
- Sau đó tuần tự lật lai găng xuống đầu tay áo phẫu thuật cho phủ hết không để lộ da
tay
4/ Y cụ mặc áo và mang găng cho phẫu thuật viên
Trong phương pháp này, người y cụ vòng trong sẽ vào rửa tay, tự mặc áo và mang găng
phẫu thuật trước
Kỹ thuật mặc áo:
- Y cụ vòng trong mở gói đồ vải, lấy và trao một cái khăn cho phẫu thuật viên lau
tay. Sau đó, cầm lấy mặt ngoài áo phẫu thuật và đưa ra phía trước đối diện với
phẫu thuật viên: mặt ngoài cổ áo phủ tay y cụ, mặt trong áo hướng về phía trước
mặt phẫu thuật viên. Phẫu thuật viên luồn hai cánh tay vào trong hai tay áo phẫu
thuật
- Y cụ vòng ngoài đứng sau lưng phẫu thuật viên buộc dây áo như trên
6. Kỹ thuật mang găng:
- Y cụ vòng trong lấy găng và luồn hai tay vào kẽ hở giữa lai găng và mặt ngoài
găng, xoay mặt lòng của găng về phía trước mặt phẫu thuật viên, căng rộng lai
găng ra
- Phẫu thuật viên luồn tay vào găng. Y cụ lật lai găng phủ lên đầu tay áo phẫu thuật
- Tương tự cho găng tay bên còn lại
Phẫu thuật viên tạo một nếp nhăn ở mặt ngoài của găng tay để cho y cụ vòng trong nắm
lấy và lột găng ra mà không chạm vào tay và áo phẫu thuật của phẫu thuật viên hoặc tự
phẫu thuật viên cởi bỏ găng bằng cách lật lai găng xuống và tuần tự cởi bỏ theo kỹ thuật
ngược lại lúc mang vào
5/ Thay găng và áo trong lúc phẫu thuật
Thay găng:
a/ Nguyên tắc: tất cả những găng bị ô nhiễm đều phải được thay, chẳng hạn như thủng
hoặc nghi ngờ bị chạm vào vật dơ
b/ Kỹ thuật:
- Phẫu thuật viên tạo một nếp nhăn ở mặt ngoài của găng tay để cho y cụ vòng trong
nắm lấy và lột găng ra mà không chạm vào tay và áo phẫu thuật của phẫu thuật
viên hoặc tự phẫu thuật viên cởi bỏ găng bằng cách lật lai găng xuống và tuần tự
cởi bỏ theo kỹ thuật ngược lại lúc mang vào
- Y cụ đưa cho phẫu thuật viên một chất nhờn được trải lên miếng gạc để thoa mà
không chạm vào da bàn tay. Sau đó mang lại găng tay cho phẫu thuật viên
Thay áo:
a/ Nguyên tắc:
- Thay tất cả áo nào ô nhiễm dù là nghi ngờ hoặc đụng chạm vật dơ
- Không nên tháo bỏ găng trước vì nó bảo vệ bàn tay khi thoát bỏ áo phẫu thuật
b/ Kỹ thuật:
7. - Y cụ vòng ngoài đứng sau lưng phẫu thuật viên giúp mở tất cả các dây buộc khẩu
trang, dây thắt lưng áo phẫu thuật và vòng ra phía trước để cởi áo phẫu thuật ra
- Phẫu thuật viên đưa hai tay cho y cụ vòng ngoài, người này chỉ được nắm vào mặt
ngoài của găng tay và tháo ra mà không đụng chạm vào bàn tay của phẫu thuật
viên
- Phẫu thuật viên sát khuẩn lại bàn tay với cồn-iod. Sau đó mặc áo, mang găng trở
lại theo kỹ thuật đã nêu trên
1. BẢNG KIỂM RỬA TAY:
Trình
tự
Nội dung Có Không
1 Điều khiển vòi nước làm ướt vùng rửa tay
2 Lấy dung dịch sát khuẩn hoặc xà phòng, xoa rửa vùng rửa
tay
3 Rửa sạch vùng rửa tay bằng nước
4 Để tay ở tư thế bàn tay cao hơn khuỷu tay
5 Lấy một bàn chải, làm ướt bàn chải với nước, lấy dung dịch
sát khuẩn hoặc xà phòng
6 Chà rửa vùng rửa tay theo thứ tự
7 Bỏ bàn chải, rửa lại bằng nước
2. BẢNG KIỂM LAU TAY KIỂU KHĂN LỚN
Trình tự Nội dung Có Không
1 Bước tới gần, bàn tay cao hơn khuỷu
2 Lấy khăn lau tay, không đụng vào các loại đồ vải khác
3 Bước lui ra sau, xa khỏi bàn để khăn lau
4 Mở rộng khăn ra, ước lượng kích thước của khăn
5 Hai tay đưa xa khỏi thân mình
6 Dùng nửa trên của khăn lau một bên tay
7 Dùng nửa dưới của khăn lau bên tay còn lại
8 Bỏ khăn lau xuống đất, bàn tay không chạm vào phần khăn đã
bị “dơ”
8. 3. BẢNG KIỂM LAU TAY KIỂU KHĂN NHỎ
Trình tự Nội dung Có Không
1 Bước tới gần, bàn tay cao hơn khuỷu
2 Lấy khăn lau tay, không đụng vào các loại đồ vải khác
3 Bước lui ra sau, xa khỏi bàn để khăn lau
4 Mở rộng khăn ra, ước lượng kích thước của khăn
5 Dùng một mặt khăn lau bàn tay, rồi dung mặt khăn kia lau
bàn tay còn lại
6 Dung đúng mặt khăn lau cẳng tay và cánh tay
7 Bỏ khăn lau xuống đất, bàn tay không chạm vào phần khăn
đã bị dơ
4. BẢNG KIỂM MẶC ÁO MỔ
Trình tự Nội dung có không
1 Bước tới gần bàn, bàn tay cao hơn khuỷu tay
2 Lấy áo không đụng áo kế bên hoặc dưới
3 Bước lui ra sau
4 Mở áo, vai áo ở trên, xỏ tay vào áo
5 Cúi người lấy dây đai lưng
6 Đưa dây đai ra sau vừa phải (không trước hoặc sau quá)
5. BẢNG KIỂM MANG GĂNG MỔ
Trình tự Nội dung Có Không
1 Bước tới gần bàn, bàn tay cao hơn khuỷu tay
2 Lấy găng thứ nhất, cầm ở lai găng
3 Xỏ bàn tay tương ứng với găng thứ nhất vào
4 Khi đã tuột tay, không chạm vào găng nữa
5 Lấy găng thứ hai đúng qui cách
9. 6 Mang găng thứ hai, tay đã mang găng cầm găng ở mặt ngoài
7 Sửa các ngón găng, phủ găng lên áo