SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 33
TÓM TẮT 
Theo thống kê, trên thị trường Việt Nam đang có gần 500 dòng sản 
phẩm sữa trong và ngoài nước mở ra nhiều sự lựa chọn cho người tiêu 
dùng cũng như sự cạnh tranh cho các nhà sản xuất . Vì vậy, việc nghiên 
cứu thói quen sử dụng sữa bột cho trẻ em của người tiêu dùng tại Việt 
Nam là cần thiết để giúp họ có cái nhìn rõ hơn về các tiêu chí quan trọng 
trong việc lựa chọn sữa từ đó giúp nhà sản xuất đặt những tiêu chí ấy lên 
hàng đầu để phục vụ nhu cầu sử dụng sữa của trẻ em. Hiện nay thị 
trường sữa có rất nhiều nhãn hiệu, tạo nên một thị trường đa dạng ,cạnh 
tranh và giàu tiềm năng với những nhãn hiệu sữa khác nhau cả trong và 
ngoài nước. Vì vậy thông qua bài nghiên cứu này, các nhà Marketing 
cần định hướng rõ rệt hơn về chiến lược chinh phục khách hàng của 
doanh nghiệp mình. 
Tìm hiểu được các tiêu chí lựa chọn sữa của các bậc cha mẹ giúp 
cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận người tiêu dùng hơn từ đó mang lại 
những sản phẩm phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng đồng 
thời đảm bảo về chất lượng cũng như cải thiện hơn sản phẩm của doanh 
nghiệp để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. 
Bài nghiên cứu này được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu 
mô tả nhằm mục đích mô tả thói quen tiêu dùng sữa bột dành cho trẻ em 
từ 1-6 tuổi; dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp, phỏng 
vấn qua điện thoại và phỏng vấn qua thư điện tử, khảo sát trực tuyến từ 
khách hàng của các đại lý bán sữa khu vực quận 4,6,7,8 với thành phần 
chủ yếu là người lao động, công nhân viên chức, nội trợ, … Đa số họ có 
mức thu nhập cơ bản từ 5.000.000 – 10.000.000 triệu đồng nên mức chi 
tiêu cho việc mua sữa chiếm một phần không nhỏ trong tổng thu nhập vì 
vậy cần có những hiểu biết nhất định về thông tin sữa để họ dễ dàng lựa 
chọn những sản phẩm chất lượng và hợp túi tiền. 
1
Đây là biểu đồ thể hiện thị trường sữa bột ở Việt Nam thời gian 
gần đây. Ta thấy trong biểu đồ thị phần ở trên thì đa số là mặt hàng sữa 
ngoại. Điều này chứng tỏ người Việt vẫn thích sử dụng sữa ngoại hơn là 
sữa nội. trong nước thì chỉ có Vinamilk là chiếm lĩnh thị phần cao. Còn 
lại thì cần phải cải tiến, có nhiều chương trình hậu đãi, khuyến mãi hơn, 
đặc biệt là quảng cáo rộng rãi hơn. 
2 
Abbott ,Vinamilk, là nhóm 2 nhãn hiệu sữa bột bé thường sử 
dụng nhất. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy đại đa số người tiêu dùng có thói 
quen lựa chọn sữa ngoại. họ chú trọng đến chất lượng và khẩu vị của trẻ 
nhiều hơn so với các tiêu chí khác như giá cả, khuyến mãi, dịch vụ chăm 
sóc khách hàng… Tuy nhiên giá của sữa ngoại liên tục tăng cao trong 
khi thu nhập không thay đổi đã khiến người tiêu dùng hoang mang về 
giá trị thực của sản phẩm không phù hợp với số tiền họ bỏ ra. Vì vậy 
người tiêu dùng bắt đầu tìm hiểu nhiều hơn về sữa nội vì giá cả hợp lý 
và được chứng nhận có chất lượng tương đương, thậm chí là tốt hơn so 
với sữa ngoại. ngoài ra do thông tin sữa ngoại có vấn đề về chất lượng
như sữa có melamine, sữa bị nhiễm khuẩn, sữa bị trộn lẫn với thuốc 
tránh thai… làm người tiêu dùng dần mất lòng tin ở sữa ngoại và tìm về 
các sản phẩm sữa nội. 
Khoảng 85% người tiêu dùng mua sữa cho bé tại đại lý/tạp hóa , 
địa điểm được lựa chọn nhiều tiếp theo là siêu thị. 70% người tiêu dùng 
biết đến sản phẩm thông qua sự giới thiệu của người quen và tiếp theo là 
thông qua các phương tiện đại chúng. Điều này cho thấy khách hàng đã 
thật sự hài lòng về sản phẩm sữa đó nên mới có thể chia sẽ cho những 
người xung quanh biết về sản phẩm, nó như một phương thức marketing 
đơn giản nhưng hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp. Và để đạt được điều 
đó, các doanh nghiệp phải nổ lực rất lớn trong quá trình tạo dựng thương 
hiệu cũng như tạo niềm tin cho khách hàng, mang đến cho họ sự đảm 
bảo về mặt chất lượng cũng như an toàn khi sử dụng. 
3
MỤC LỤC 4 
I. Giới thiệu 5 
4 
1. Cơ sở thực hiện 6 
2. Phạm vi nghiên cứu 6 
3. Mục tiêu 7 
4. Ý nghĩa 8 
II. Phương pháp nghiên cứu 9 
1. Mô hình nghiên cứu mô tả 9 
2. Phương pháp chọn mẫu 10 
3. Phương pháp nghiên cứu định lượng 12 
III. Phân tích dữ liệu 14 
IV. Kết quả khảo sát 15 
V. Kết luận và kiến nghị 26 
VI. Hạn chế 30 
VII. Phụ lục 31
I. GIỚI THIỆU 
1. Cơ sở thực hiện nghiên cứu 
Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra với tốc độ cao và các quốc gia 
trên thế giới đều không muốn tự cô lập mình với nền kinh tế thế giới. Vì 
thế các quốc gia ngày nay đều cố gắng mở cửa hội nhập vào nên kinh tế 
toàn cầu. Tuy nhiên, khi các quốc gia mở cửa và hội nhập với thị trường 
quốc tế, các doanh nghiệp trong nước luôn luôn phải đối đầu với mức độ 
cạnh tranh gay gắt hơn, bởi có nhiều hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài 
vào mà không có sự can thiệp của hàng rào thuế quan. Chính bởi vậy mà 
các doanh nghiệp trong nước luôn luôn phải nỗ lực trong công việc kinh 
doanh của mình để có thể cạnh tranh với hàng nhập khẩu từ nước ngoài 
và tạo được chỗ đứng cho mặt hàng của mình trên thương trường. 
Từ khi Viêt Nam gia nhập WTO, thị trường Việt Nam ngày càng đa 
dạng và phong phú hơn với nhiều loại hàng hóa trong và ngoài nước. 
Người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn cho mình hơn với nhiều mặt hàng 
đa dạng và phong phú về chất lượng và mẫu mã. 
Ngày nay đời sống của người dân được nâng cao, cũng chính vì vậy 
mà nhu cầu tiêu dùng cũng đã có nhiều khác biệt so với trước đây. Nếu 
như trước đây người dân Việt Nam chỉ mong sao ăn no mặc ấm thì ngày 
nay người dân lại quan tâm đến vấn đề sức khỏe hơn. Trong các bữa 
cơm luôn phải đầy đủ các chất dinh dưỡng, đảm bảo an toàn vệ sinh cho 
người tiêu dùng. Chính vì vậy mà vấn đề sức khỏe luôn là vấn đề mà cả 
người tiêu dùng và nhà sản xuất chú trọng. 
Sữa bột cho trẻ em là một trong những mặt hàng điển hình với yêu 
cầu chất lượng luôn được đặt lên hàng đầu. Hiện nay, thị trường sữa bột 
Việt Nam khá phong phú và đa dạng với nhiều loại sản phẩm khác nhau, 
trong số đó có cả những sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm 
5
ngoại nhập. Và một vấn đề được đặt ra, giữa sữa bột trong nước và sữa 
bột ngoại, đâu sẽ là lựa chọn tối ưu cho các bậc cha mẹ khi mà ai cũng 
mong muốn dành cho con mình những điều tốt đẹp nhất và nhìn thấy 
con khỏe mạnh, trưởng thành, vững bước trong cuộc sống. Vì vậy, 
những năm đầu đời là một trong những giai đoạn quan trọng nhất mà 
cha mẹ cần phải quan tâm để trẻ có đầy đủ chất dinh dưỡng, phát triển 
toàn diện và khỏe mạnh. Sữa bột chính là sản phẩm thiết yếu cung cấp 
dinh dưỡng cho trẻ trong suốt giai đoạn quan trọng đó, các bậc cha mẹ 
cần phải chọn lựa nhãn hiệu sữa phù hợp với trẻ để giúp trẻ phát triển 
một cách tốt nhất. 
Chính bởi những nguyên nhân trên, nhóm chúng tôi chọn đề tài 
nghiên cứu về thói quen tiêu dùng sữa bột cho trẻ em từ 1-6 tuổi trên thị 
trường Việt Nam. 
2. Phạm vi nghiên cứu 
- Bài nghiên cứu này chỉ tập trung vào nghiên cứu mặt hàng sữa bột cho 
trẻ em từ 1-6 tuổi để có thể dễ dàng tìm ra thói quen tiêu dùng mặt hàng 
này của người tiêu dùng. 
- Phạm vi: tại các shop sữa chủ yếu trong khu vực quận 4, 6, 7, 8 TP 
HCM 
- Đối tượng: các bậc cha mẹ đang tiêu dùng sản phẩm sữa bột cho trẻ em 
từ 1-6 tuổi 
- Phương pháp nghiên cứu 
+ nghiên cứu mô tả 
+ nghiên cứu chính thức: thông qua khảo sát thực tế bằng bảng câu 
hỏi chi tiết 
3. Mục tiêu nghiên cứu 
6
- Giúp người tiêu dùng hiểu rõ hơn về thị trường sữa cũng như chất 
lượng của các nhãn hiệu sữa đang được quan tâm hiện nay. 
- Thị trường sữa là một thị trường đầy tiềm năng mà các doanh nghiệp 
cần khai thác triệt để. Nghiên cứu này sẽ cho thấy cái nhìn rõ nét hơn về 
nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó các doanh nghiệp tạo ra những sản 
phẩm sữa chất lượng hơn để đáp ứng nhu cầu đó, cạnh tranh với các 
doanh nghiệp sữa khác, đạt tiêu chuẩn chất lượng của các tổ chức y tế. 
- Giúp mọi người nắm được những thông tin cần thiết để có thể tư vấn 
cho người thân, bạn bè tìm ra nhãn hiệu sữa phù hợp cho trẻ phát triển 
toàn diện. 
- Giúp mọi người có cái nhìn tổng quan về thị trường sữa bột tại Việt 
Nam, một môi trường sôi nổi, thay đổi liên tục, nhận được nhiều sự quan 
tâm nhưng chưa có sự tìm hiểu sâu bên trong đó . 
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 
Bài nghiên cứu tìm hiểu về xu hướng tiêu dùng sữa bột cho trẻ em 
của người dân Việt Nam, cụ thể hơn là của người dân TP HCM, là một 
trong những thị trường tiêu thụ lớn của Việt Nam. Đặc biệt hằng năm, 
thị trường này cũng nhập khẩu một lượng khá lớn các mặt hàng nước 
ngoài. Bài nghiên cứu không chỉ đơn thuần nghiên cứu về tâm lí tiêu 
dùng của người tiêu dùng mà kết quả của bài có tầm quan trọng đặc biệt 
với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm sữa trong giai đoạn 
hội nhập ngày nay, sự cạnh tranh với hàng ngoại khá cao. Đồng thời qua 
nghiên cứu cũng nắm được một số yếu tố chính tác động đến thói quen 
tiêu dùng sữa bột của người dân Việt, khám phá sự khác biệt của các yếu 
tố đó qua giới tính, độ tuổi, mức thu nhập. Biết được xu hướng tiêu dùng 
của người dân, các doanh nghiệp có thể dễ dàng xây dựng và định vị 
thương hiệu của mình trên thị trường. Bài nghiên cứu cũng đưa ra một 
vài phương hướng giải quyết để các nhà sản xuất tham khảo nhằm giúp 
7
đỡ các doanh nghiệp trong ngành hàng này tạo chỗ đứng trong lòng của 
người tiêu dùng. 
Đề tài nghiên cứu này đem lại một số ý nghĩa về lý thuyết cũng 
như thực tiễn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các công ty 
quảng cáo và nghiên cứu thị trường, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực 
sản xuất mặt hàng sữa bột cho trẻ em. Cụ thể như sau: 
Một là, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp cho các doanh nghiệp hiểu 
biết hơn nữa về thị hiếu tiêu dùng của người dân, nắm được xu hướng 
tiêu dùng sữa bột của người dân để đưa ra những chính sách cụ thể để 
đưa sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng một cách thuận lợi. 
Điều này sẽ góp một phần tạo cơ sở cho việc hoạch đinh các chương 
trình xây dựng và quảng bá thương hiệu, đặc biệt là định vị thương hiệu 
trên thị trường có hiệu quả hơn để làm tăng khả năng cạnh tranh thương 
hiệu của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước. 
Hai là, kết quả nghiên cứu giúp cho các công ty quảng cáo và nghiên 
cứu thị trường nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó, các 
công ty trong ngành có thể thực hiện các dự án nghiên cứu thị trường và 
cách thức xây dựng các chương trình quảng cáo khuyến mãi đúng 
hướng, có hiệu quả để tăng giá tri thương hiệu của các công ty khách 
hàng. Hơn nữa, kết quả cũng giúp cho các nhà quản lí kinh doanh của 
nhà nước có liên quan có những chương trình hỗ trợ cụ thể cho các 
doanh nghiệp trong quá trình xây dựng thương hiệu của riêng mình. 
II. Phương pháp nghiên cứu 
1. Mô hình nghiên cứu mô tả 
- Mục đích: Nhằm mô tả thị trường như: 
8 
o Mô tả đặc điểm, thói quen tiêu dùng 
o Thị phần, đối thủ cạnh tranh 
o Mô tả mối quan hệ giữa các biến thị trường
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Nghiên cứu hiện trường thông qua 
các kỹ thuật phỏng vấn 
9 
o Phỏng vấn trực tiếp 
o Phỏng vấn qua điện thoại 
o Phỏng vấn qua thư điện tử, khảo sát trực tuyến 
2. Phương pháp chọn mẫu 
Chọn mẫu theo xác suất: 
- Phân tầng: Phổ biến nhất vì tính chính xác và đại diện cao 
• Chia tổng thể ra từng nhóm nhỏ theo một tiêu thức nào đó 
(thu nhập, giới tính, tuổi tác, trình độ văn hóa,...) 
• Chọn ngẫu nhiên hay hệ thống trong từng nhóm phân tầng 
• theo tỉ lệ với độ lớn của nhóm
3. Phương pháp nghiên cứu định lượng 
Phương pháp thu thập dữ liệu định lượng 
 Phương pháp phỏng vấn 
- Phỏng vấn cá nhân trực tiếp: Là cuộc phỏng vấn diễn ra qua sự 
tiếp xúc, gặp gỡ trực tiếp giữa người phỏng vấn và người được 
phỏng vấn 
10 
• Địa điểm diễn ra phỏng vấn 
 Tại nhà đáp viên 
 Văn phòng làm việc
 Trung tâm thương mại, trên đường phố… 
+ Ưu điểm: 
- Người phỏng vấn trực tiếp gặp đối tượng nên có thể thuyết phục 
đối tượng trả lời 
- Các thông tin về gia cảnh có thể quan sát, không cần hỏi 
- Có thể kết hợp câu hỏi và hình ảnh để giải thích (các quảng cáo, 
mẫu sản phẩm) 
- Người phỏng vấn có thể giải thích để đối tượng hiểu đúng câu hỏi 
+ Hạn chế: 
- Tốn nhiều chi phí, thời gian 
- Người được phỏng vấn thường không muốn nói chuyện với người 
lạ 
- Người trả lời né tránh câu hỏi hoặc trả lời không thật 
- Khó triệu tập nhân viên phỏng vấn đầy đủ và điều đi xa 
- Tỷ lệ từ chối trả lời khá cao 
11 
Yêu cầu với phỏng vấn viên 
- Phải trung thực, không bịa hoặc thêm bớt câu trả lời 
- Có kỹ năng giao tiếp và thuyết phục 
- Kiên trì, chịu khó 
 Phỏng vấn qua điện thoại 
+ Ưu điểm: 
- Có thể phỏng vấn nhiều người trong một thời gian ngắn 
- Không tốn nhiều thời gian và chi phí đi lại để tìm đối tượng phỏng 
vấn 
- Đáp viên tự tin hơn khi không đối diện với người hỏi 
- Vấn viên có thể cảm nhận và xác định được đối tượng qua giọng 
điệu 
- Có thể giải thích khi đáp viên chưa rõ câu hỏi
- Động viên thêm nếu người đáp muốn cắt ngang cuộc phỏng vấn 
hoặc hẹn ngày khác phỏng vấn tiếp 
- Dễ dàng chỉ đạo và kiểm tra các cuộc phỏng vấn 
+ Hạn chế: 
- Chỉ thực hiện với các nghiên cứu không quá phức tạp 
- Phỏng vấn kéo dài có thể làm người trả lời bỏ ngang cuộc phỏng 
vấn 
- Cần cân nhắc thời gian phỏng vấn để tránh việc đáp viên trả lời 
qua loa 
- Chi phí cao nếu gọi đường dài và nhiều thời gian 
- Không quan sát được nét mặt và “phản ứng không lời” của các 
đối tượng 
- Không thể dẫn chứng cho đáp viên với các sản phẩm hay hình ảnh 
sản phẩm… 
12 
 Yêu cầu với người phỏng vấn 
- Có khả năng cảm nhận đối tượng phỏng vấn 
- Giọng nói dễ nghe, truyền cảm và thu hút 
- Kỹ năng giao tiếp và thuyết phục đối tượng 
 Phỏng vấn qua thư điện tử 
- Hình thức gửi bảng câu hỏi và yêu cầu đáp viên trả lời qua thư 
điện tử 
- Chỉ áp dụng với những đối tượng có email 
- Thu được kết quả nhanh chóng và ít tốn kém 
- Khảo sát trực tuyến là một phương pháp mới và phổ biến hiện nay 
III. Phân tích dữ liệu 
Thống kê mô tả 
a. Sử dụng bảng tần số 
b. Tính các đại lượng thống kê mô tả 
c. Bảng kết hợp nhiều biến
d. Biểu đồ 
13 
a) Bảng tần số đơn giản 
- Dùng để đếm tần số về các biểu hiện của một thuộc tính 
- Được thực hiện với cả biến định tính và định lượng 
- Cần tiến hành gom biến trước khi lập bảng tần số với các biến định 
lượng có nhiều giá trị 
b) Bảng tổng hợp nhiều biến 
- Yêu cầu về thông tin đòi hỏi ta phải xem xét tần số hay tần suất 
của các biểu hiện của một hay nhiều biến theo sự phân loại của 
một số biến khác 
Ví dụ: Ta muốn biết số người trong độ tuổi từ 18 đến 25 trong mẫu 
quan sát là bao nhiêu nam, bao nhiêu nữ 
Vậy ta có bảng kết hợp giữa độ tuổi và giới tính 
c) Mô tả dữ liệu bằng biểu đồ 
- Hiệu quả trong việc trình bày và báo cáo kết quả, vì: 
- Thể hiện thông tin sinh động, trực quan và hấp dẫn 
- Thu hút sự chú ý của người đọc 
- Giúp người xem dễ hiểu, dễ nhớ nên có tác dụng truyền đạt hiệu 
quả tốt 
d) Một số dạng biểu đồ thường sử dụng 
• Biểu đồ thanh (Bar Chart) 
- Thanh ngang 
- Thanh đứng 
• Biểu đồ hình tròn (Pie Chart) 
• Biều đồ diện tích 
• Biểu đồ gấp khúc… 
IV. Kết quả khảo sát 
1. Phân tích mẫu:
Phân tích mẫu sẽ được thực hiện bằng cách phân tích theo giới tính 
nghề nghiệp, độ tuổi và thu nhập bình quân: 
Thuộc tính Thành phần Tần số Tần suất 
Giới tính nam 21 19,6 
14 
Nữ 86 80,4 
Độ tuổi 20-30 tuổi 69 64,5 
30-40 uổi 32 29,9 
>40 tuổi 6 5,6 
Nghề nghiệp Kinh doanh 6 5,6 
Công nhân 26 24,3 
Nội trợ 42 39,3 
Nhân viên văn 
8 7,5 
phòng 
Khác 18 23,3 
Thu nhập Dưới 5tr 15 14 
Từ 5-10tr 66 61,7 
Từ 10-20tr 21 19,6 
Trên 20tr 5 4,7 
Nam 21 20% 
Nữ 86 80%
Với số lượng mẫu được đưa vào khảo sát như trên thì kết quả cho 
thấy giới tính chênh lệch nhiều, mẫu tập trung chủ yếu là nữ giới (80%), 
nam giới (20%). Điều này hoàn toàn phù hợp vì nữ giới thường quan 
tâm đến các sản phẩm dinh dưỡng cho sức khỏe đặc biệt là sữa bột, sản 
phẩm quan trong cho sức khỏe và có tần số lặp lại cao. 
20 - 30 tuổi 69 64% 
30 - 40 tuổi 32 30% 
> 40 tuổi 6 6% 
Về độ tuổi thì hai nhóm tuổi chiếm đa số là độ tuổi từ 20-30 tuổi chiếm 
64 %, từ 30-40 tuổi chiếm 30%. Điều này cho thấy đối tượng của mẫu 
nghiên cứu ở độ tuổi từ 20-40 tuổi chiếm đa số. Độ tuổi trên 40 tuổi 
chiếm tần suất rất thấp(6%) vì ở độ tuổi này nhiều phụ nữ đã qua thời 
gian sinh con nên việc quan tâm mua sữa đã giảm vì sản phẩm sữa bột 
mà nhóm nghiên cứu hướng tới là sữa dành cho trẻ em từ 1-6 tuổi. 
Về nghề nghiệp, nội trợ chiếm 39,3%, công nhân 24,3%, nhân viên văn 
phòng 8%, kinh doanh 5,6%, nhân viên văn phòng 7,5%, những ngành 
nghề khác 23,3%. Đối tượng mẫu là kinh doanh và nhân viên văn phòng 
chiếm tần suất nhỏ vì đây là hai đối tượng khó tiếp xúc khi nghiên cứu. 
đồng thời các đối tượng thuộc thành phần nghề khác như nội trợ, công 
15
nhân hay người làm thuê… là những đối tượng dễ tiếp xúc tại các khu 
vực dân cư nên chiếm tần suất rất cao 
< 5.000.000 đồng 15 14% 
5.000.000 - 10.000.000 đồng 66 62% 
10.000.000 - 20.000.000 đồng 21 20% 
> 20.000.000 đồng 5 5% 
Về thu nhập bình quân hằng tháng của gia đình, theo khảo sát thì độ 
chênh lệch không cao, dưới 5 triệu chiếm 14%, từ 5 triệu đến 10 triệu 
với 62%, từ 10 triệu đến 20 triệu chiếm 20% và trên mức 20 triệu là 5%. 
Điều này cho thấy đối tượng của mẫu nghiên cứu là những người có thu 
nhập trung bình khá có đủ điều kiện kinh tế cho việc chi tiêu sữa bột cho 
gia đình mình. 
Thu nhập có ảnh hưởng rất quan trọng đến quyết định của người tiêu 
dùng , ở đây ta thấy phần lớn có thu nhập nằm trong khoảng tầm trung 
(5.000.000-10.000.000) nên việc lựa chọn giá thành sản phẩm sẽ được 
họ cân nhắc kỹ lưỡng hơn những người có thu nhập ở tầm cao ( > 
10.000.000). 
2. Phân tích kết quả khảo sát : 
Sự lựa chọn sữa nội và ngoại 
16
• 
17 
Trong nước 51 48% 
Nước ngoài 56 52% 
Các nhãn hiệu sữa nước ngoài vẫn là sự lựa chọn của người tiêu dùng 
bởi người ta tin rằng sữa ngoại có chất lượng tốt hơn , cung cấp đầy đủ 
dưỡng chất hơn cho trẻ . Sữa ngoại cho họ niềm tin rằng con họ sẽ phát 
triển khỏe mạnh , cao lớn và có thể trạng như người nước ngoài . Nhưng 
không ít người tiêu dùng lựa chọn sữa nội vì một phần do hợp túi tiền 
của họ hơn và một phần do hiện nay có nhiều thông tin không tốt về sữa 
ngoại như sữa có chứa melamin hay gần đây nhất là sữa nhiễm khuẩn 
khiến người tiêu dùng hoang mang về chất lượng của sữa ngoại vì vậy 
có không ít người tiêu dùng chuyển qua dùng sữa nội cho an toàn và 
đảm bảo. 
Mead Johnson 33 16% 
Cô gái Hà Lan 41 20% 
Vinamilk 53 25%
Abbott 41 20% 
Nutifood 36 17% 
Khác 4 2% 
Người tiêu dùng thường dựa theo kinh nghiệm bản thân, quảng cáo, các 
phương tiện thông tin để tham khảo và sử dụng các sản phẩm mà họ 
được gợi ý và đa số các sản phẩm có thương hiệu lớn trên thị trường sẽ 
chiếm ưu thế hơn bởi những sản phẩm nổi tiếng đều phần nào chiếm 
được niềm tin của người tiêu dùng cũng như chất lượng sữa được đảm 
bảo hơn. 
Đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố sau: 
Tiêu chí Rất quan trọng Quan trọng Không quan 
18 
trọng 
Chất lượng sản 
phẩm 
99 93% 8 7% 0 0% 
Giá thành 38 36% 51 48% 18 17% 
Thương hiệu 52 49% 54 50% 1 1% 
Chương trình 
24 22% 41 38% 42 39% 
khuyến mãi 
Dịch vụ tư vấn, 
chăm sóc khách 
hàng 
26 24% 60 56% 21 20% 
Bao bì 16 15% 52 49% 39 36% 
Khẩu vị của trẻ 99 93% 8 7% 0 0% 
 Chất lượng là tiêu chí hàng đầu mà các bậc cha mẹ quan tâm khi 
mua sữa cho con điều đó là tất yếu vì họ cho rằng số tiền họ bỏ ra 
phải tương xứng với giá trị mà sản phẩm mang lại. Đây được coi là 
điều kiện tiên quyết cho các nhà sản xuất khi nghiên cứu các sản 
phẩm phù hợp với thể chất của các bé.
 Gía thành là yếu tố không thể thiếu trong việc lựa chọn sản phẩm 
sữa phù hợp, giá thành quá cao so với túi tiền của người tiêu dùng 
cũng khiến họ cân nhắc trong việc sử dụng, giá thành hợp lý, chất 
lượng tốt sẽ khiến họ luôn trung thành hơn với sản phẩm sữa mà 
họ đã sử dụng. Có nhiều sản phẩm sữa hiện nay thường xuyên tăng 
giá liên tục khiến người tiêu dùng e dè sử dụng và nghi ngờ chất 
lượng thật sự của sữa có đúng với giá thành hay không, do đó 
ngoài chất lượng thì giá thành cũng là một yếu tố quan trọng không 
kém . 
 Khách hàng luôn có niềm tin với những thương hiệu lâu năm và 
nổi tiếng bởi các thương hiệu này đã được người tiêu dùng đón 
nhận và sử dụng. Nhưng thương hiệu không phải là điều kiện tiên 
quyết để họ lựa chọn sữa cho bé, thương hiệu chỉ được xem như 
một trong những yếu tố hình thành nên quyết định mua của người 
tiêu dùng, thương hiệu nổi tiếng nhưng giá thành không hợp lý hay 
sữa không phù hợp với bé cũng khiến họ cân nhắc. Hiện nay việc 
quảng cáo sữa trên các phương tiên thông tin đại chúng (tivi, 
internet, tạp chí...) cũng khiến thương hiệu sữa được nhiều người 
biết đến và đi đôi với nó là giá thành sản phẩm được đội lên cao 
hơn do cộng thêm chi phí quảng cáo đồng nghĩa với việc người 
tiêu dùng phải chịu thêm chi phí trên cho sự lựa chọn của họ. 
19
 Nhìn chung đa số các doanh nghiệp đưa ra các chương trình 
khuyến mãi như một dịch vụ hay một chiến lược thu hút khách 
hàng và giữ chân họ lâu hơn để tạo mối quan hệ thân thiết với 
nhãn hàng của mình. Vì vậy, muốn cạnh tranh với các hãng sữa 
khác đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược về các chương 
trình khuyến mãi hấp dẫn người tiêu dùng hơn nữa. Chương trình 
khuyến mãi là yếu tố phụ sau chất lượng và giá thành nhưng là một 
yếu tố ko thể thiếu trong quyết định mua của người tiêu dùng. 
 Dịch vụ tư vấn, chăm sóc khách hàng là dịch vụ gắn liền với các 
nhãn sữa từ khi thành lập, nó tạo niềm tin cho khách hàng, là kênh 
giải đáp thắc mắc cũng như góp ý, phản hồi của khách hàng đối 
với sản phẩm. Do đó, nó cũng là một trong những tiêu chí quan 
trọng để người tiêu dùng tin tưởng lựa chọn sản phẩm của doanh 
nghiệp và củng cố mức độ trung thành của người tiêu dùng với sản 
phẩm. Tuy nhiên, không phải bất cứ doanh nghiệp sữa nào cũng 
thực hiện tốt công tác này, đa số còn sơ sài chưa chú trọng đến việc 
giải quyết vấn đề một cách triệt để cho khách hàng. 
 Đối với người tiêu dùng khi lựa chọn sản phẩm họ luôn mong 
muốn sản phẩm đó phải đảm bảo từ chất lượng đến bao bì, tuy 
nhiên nó không quan trọng và không ảnh hưởng nhiều đến việc lựa 
chọn của họ. Bao bì đẹp sẽ gây sự chú ý cho khách hàng nhưng 
không thể qua đó mà đánh giá được chất lượng của sản phẩm mà 
phải thông qua nhiều tiêu chí khác. 
 Khảo sát cho thấy người tiêu dùng quan tâm hàng đầu đối với việc 
lựa chọn sữa là khẩu vị của bé, bởi sản phẩm có chất lượng, giá 
thành hợp lý hay thậm chí thỏa mãn tất cả các tiêu chí mà người 
tiêu dùng đặt ra mà ko hợp khẩu vị của bé thì việc họ lựa chọn sữa 
20
của doanh nghiệp là không thể. Trẻ em là những cá thể khác nhau, 
mỗi bé có cơ địa khác nhau nên phải tùy từng bé phù hợp với từng 
loại sữa khác nhau vì vậy đây là tiêu chí quan trọng nhất trong 
quyết định lựa chọn của họ, và các nhà doanh nghiệp cũng luôn 
chú trọng đến tiêu chí này bằng cách nổ lực đầu tư vào công thức 
sữa để có thể phù hợp với khẩu vị chung của các bé . 
21 
Mức độ tăng trưởng sữa bột qua các năm trên thị trường 
 Tóm lại , mối quan hệ giữa thành phần chất lương và xu hướng 
tiêu dùng sữa bột cao hơn so với các mối quan hệ khác trong mô 
hình. Bên cạnh đó, yếu tố giá cả và khẩu vị cũng có mối quan hệ 
và tác động mạnh đến thói quen tiêu dùng sữa bột. như vậy cả ba 
yếu tố chất lượng sản phẩm, giá cả và khẩu vị của trẻ đóng vai trò 
quan trong trong quyết định mua sữa của người tiêu dùng. Kết quả 
cho thấy, các hãng sữa bột nói riêng và các doanh nghiệp nói 
chung không chỉ chú trọng đến việc nâng cao quy trình sản xuất 
chất lượng sản phẩm mà còn điều chỉnh một mức giá hợp lí trên thị 
trường phù hợp với thu nhập và thị hiệu của người tiêu dùng Việt 
Nam, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế thường xuyên thay đổi và 
lạm phát tăng cao như hiện nay. Ngoài ra, qua bài nghiên cứu, ta 
cũng thấy được yếu tố mẫu mã, quảng cáo, dịch vụ tư vấn và chăm 
sóc khách hàng cũng góp phần vào quảng bá thương hiệu, dẫn đến 
việc hình thành thói quen mua sữa bột trên thị trường. như chúng 
ta đã biết, tạo được ấn tượng về thương hiệu sản phẩm là một lợi 
thế cạnh tranh quan trọng của thương hiệu đó, và để làm được điều 
này, các doanh nghiệp cần chú trọng đến công tác nghiên cứu thị 
trường và có những chiến lược marketing thật hiệu quả. 
Khách hàng mua sản phẩm sữa ở:
Siêu thị 66 36% 
Đại lý/ tạp hóa 90 50% 
Online 3 2% 
Chợ 22 12% 
Khác 0 0% 
Đặc diểm của các đại lí các của hàng lớn ,các siêu thị 
+ Mua hàng vào tuỳ theo nhu cầu trên thị trường tức là trên thị trường 
mà trung gian này đóng sản phẩm nào bán được nhiều thì họ sẽ nhập 
nhiều loại sữa đó, lượng sản phẩm và loại sản phẩm họ nhập từ các hang 
phụ thuộc vào thịnh hiếu người tiêu 
+ Khả năng chuyển đổi của nhà cung cấp là dễ dàng, điều đó có nghĩa là 
họ có thể thay đổi nhà cung cấp mà họ không tốn nhiều chi phí khi mà 
nhà cung cấp cũ không đem đến cho họ nhiều lợi nhuận. 
+ Khả năng kiểm soát các trung gian này rất khó đối với hãng ; vấn đề 
thống nhất giá bán trên toàn quốc, vấn đề sản phẩm nhái ... 
Sản phẩm khách hàng đang tiêu dùng: 
22
Mead Johnson 16 15% 
Cô gái Hà Lan 10 9% 
Vinamilk 33 31% 
Abbott 25 23% 
Nutifood 20 19% 
Khác 3 3% 
Khác với các quốc gia khác ở Việt Nam những người đi siêu thị 
thì những người có thu nhập cao trong khi đó ở quốc gia khác thì ngược 
lại một đặc điểm khác ảnh hưởng lớn đến quyết định nhập hàng của các 
đại lí, siêu thị các cửa hàng tại thành phố đó là thị hiếu người tiêu dùng ở 
thị trường này tại thị trường người tiêu dùng có thu nhập cao có hiểu biết 
nhìn chung là trình độ dân chí cao hơn hắn do vậy họ có những tâm lí 
tiêu dùng những sản phẩm mà chất lượng cáo và có thương hiệu nổi 
tiếng hơn trong các cửa hàng lớn và đại lí lớn các siêu thị sản phaaem 
sữa ngoại chiếm tỉ trọng lớn hơn Abbott, XO, Mead Jonhsn, Dumex và 
thự tế thì bán cũng chạy hơn bên cạnh các sản phẩm sữa nội: Vinamilk, 
23
Nestle, Nutifood chủ các cửa hàng cũng cho biết sữa có DHA bán đắt 
nhưng chất lượng vẫn tốt hơn và do đó tâm lí của họ là mua sữa đắt là 
sữa tốt. 
Người tiêu dùng thì cho biết rằng dù sữa có đắt nhưng chất lượng 
cao thì vẫn tốt hơn và do đó tâm lí của họ là mua sữa đắt là sữa tốt. 
Người tiêu dùng càng hiểu biết thì họ càng “to tiếng” hơn với hang 
không chỉ phải cung cấp sản phẩm chất lượng mà có những chương trình 
khuyến mãi đi kèm, các dịch vụ chăm sóc khách hàng, tư vẫn về sữ 
khỏe,… 
Do vậy có thể thấy áp lực của khách hàng nhóm này là về chất 
lượng sản phẩm trong điều kiện khó kiểm soát hệ thống của hàng và siêu 
thị loại này cùng với chi phí chuyển đổi nhà cung cấp từ của các cửa 
hàng và các đại lí, các siêu thị là dễ dàng. Mặt khác tủ trọng khách hàng 
nhóm này là lớn trong khi việc chuyển đổi khách hàng với hãng cũng 
gặp khó khan do người tiêu dùng có thói quen lần này mua loại này thì 
lần sau sẽ mua tiếp loại đó, theo đó các đại lí, siêu thị, cửa hàng lớn vẫn 
theo nhu cầu cũ của người tiêu dùng nhập hàng họ không thích thì việc 
nhập sản phẩm mới khi nhu cần của người tiêu dùng không thay đổi. 
24 
Từ những phân tích trên có thể thấy nhóm khách hàng này gây ra 
áp lực lớn cho ngành về dịch vụ tư vấn sức khỏe và đặc biệt chất lượng 
sản phẩm kết luận một nhóm khách hàng là các đại lí, cửa hàng lớn, siêu 
thị trên cả nước có thể gây ra cả áp lực lớn về giá sản phẩm và chất 
lượng sản phẩm trên từng phân đoạn thị trường và áp lực là rất lớn do 
đây là kênh phân phối chủ chốt và chủ yếu sản phẩm của các hãng và do 
khả năng hạn chế trong việc kiểm soát hệ thống kênh phân phối này. 
Khách hàng biết thông tin về sản phẩm sữa đang sử dụng từ:
Phương tiện truyền thông (báo chí, TV..) 71 30% 
Internet 22 9% 
Tiếp thị 22 9% 
Người quen giới thiệu 77 32% 
Kinh nghiệm bản thân 48 20% 
Khác 0 0% 
Biết được những kênh thông tin mà người tiêu dùng biết đến sản phẩm 
của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp có những chiến lược quảng 
cáo cũng như cung cấp thêm những thông tin cần thiết cho việc lựa chọn 
của người tiêu dùng. Ở đây ta thấy các phương tiện thông tin đại chúng 
và người quen giới thiệu (Nhóm tham khảo) là những kênh thông tin mà 
người tiêu dùng quan tâm nhất, vì vậy các doanh nghiệp cần có những 
chiến lược hợp lý để cũng cố niềm tin và quảng bá sản phẩm của mình 
rộng rãi hơn đến với người tiêu dùng. 
Sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm: 
25
Rất hài lòng 45 42% 
Hài lòng 58 54% 
Tạm được 4 4% 
Chưa hài lòng 0 0% 
Khác 0 0% 
V. Kết luận và Kiến nghị 
Thói quen tiêu dùng sữa bột cho trẻ tại Việt Nam luôn đặt biệt chú 
trọng đến chất lượng và khẩu vị của bé, nó gần như là yếu tố tiên quyết 
cho sự lựa chọn của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, giá thành và thương 
hiệu là những yếu tố mà người tiêu dùng quan tâm cân nhắc trong quyết 
định của mình. Và trong khảo sát trên ta thấy phần lớn người tiêu dùng 
đều chọn sữa ngoại mặc dù giá sữa ngoại cao hơn nhiều so với sữa nội. 
Lý do là họ tin vào chất lượng của sữa ngoại tốt hơn hẳn sữa nội, 
có niềm tin rằng sữa ngoại tốt cho sự phát triển của con họ (tâm lý sính 
ngoại của người tiêu dùng Việt). Mặt khác họ cho là sữa đắt tiền thì chất 
lượng sẽ cao hơn, bởi từ xưa đã có câu “ Tiền nào của đó“ nên họ nghĩ 
rằng sữa nội có chất lượng thấp, ko cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho bé. 
Sữa ngoại đắt hơn bởi có thêm thuế nhập khẩu, chi phí vận chuyển,… 
chứ không hẳn sữa ngoại đắt bởi nó chứa nhiều dưỡng chất cần thiết cho 
26
bé, đặc biệt là trong thời gian gần đây. Chi cục An toàn Vệ sinh Thực 
phẩm (ATVSTP) TP.HCM đã kiểm định một số chỉ tiêu dinh dưỡng, an 
toàn thực phẩm của các mẫu sữa do doanh nghiệp trong nước sản xuất 
để so sánh với sữa nhập khẩu cùng chuẩn loại. Kết quả cho thấy một số 
thành phần dinh dưỡng trong sữa nội (Vinamilk) thậm chí còn tốt hơn 
sữa ngoại. Ngày nay, sữa nội cũng dần phát triển hơn, các doanh nghiệp 
đã bắt tay với các chuyên gia nước ngoài để nghiên cứu những công 
thức phù hợp với thể trạng cũng như nhu cầu dinh dưỡng cho bé vì vậy 
mà sữa nội cũng dần được các bậc cha mẹ tin dùng. 
Qua các kết quả phân tích trên có thể kiến nghị một số giải pháp sau: 
Người tiêu dùng không quan tâm nhiều đến giá cả của các loại sữa 
bột, điều mà họ chú trọng là chất lượng của sữa, hàm lượng dưỡng chất 
và cả quy trình sản xuất phải đảm bảo an toàn, vệ sinh. Vì vậy, các nhà 
sản xuất sữa Việt Nam cần đầu tư hơn vào quy trình sản xuất sữa, 
nghiên cứu các dưỡng chất thiết yếu cho sữa để chất lượng sữa Việt 
Nam không thua kém gì so với hàng ngoại nhập và ngày càng được 
người tiêu dùng đón nhận hơn nữa. 
Chất lượng luôn là điều mà người tiêu dùng quan tâm hàng đầu khi 
lựa chọn những sản phẩm tiêu dùng đặc biệt hơn với sữa bột – là sản 
phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của bé nên chất lượng sữa, quy trình sản 
xuất, hàm lượng chất dinh dưỡng, chất bảo quản, nguồn gốc các thành 
phần trong sữa….. là những tiêu chí người tiêu dùng sẽ không thể bỏ 
qua khi lựa chọn sản phẩm sữa cho gia đình mình nhất là cho những đứa 
trẻ. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng sữa nội trong nước để có thể theo 
kịp những tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, sánh bằng và hơn nữa là vượt 
qua cả những mặt hàng sữa ngoại là một điều mà các nhà sản xuất sữa 
Việt Nam luôn luôn phải nỗ lực và học hỏi không ngừng để sữa nội có 
được một chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng. Đồng thời, đối mặt với 
thách thức cạnh tranh trong thời kì hội nhập và mở cửa, với tình trạng 
27
hàng lậu, hàng giả, hàng nhái tràn lan trên thị trường, đặc biệt là việc 
rầm rộ sữa nhiễm melamine độc hại thì việc nâng cao chất lượng và thắt 
chặt các khâu quản lý chất lượng sản xuất cần được triển khai gắt gao 
hơn để người tiêu dùng không hoang mang khi lựa chọn sữa bột. Tạo 
tâm lý an toàn, yên tâm cũng là một trong những điều quan trọng đối với 
những sản phẩm liên quan đến sức khỏe như sữa bột trong việc nâng cao 
hình ảnh của sữa nội nơi người tiêu dùng. 
Bên cạnh chất lượng thì khâu quảng cáo cũng rất quan trọng khi 
tạo chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng. Các nhà sản xuất sữa Việt 
Nam cần phải có những chiến lược Marketing dài hạn và thiết thực để 
nắm bắt đúng thị hiếu cũng như nguyện vọng của người tiêu dùng. Tăng 
cường những chương trình quảng cáo nhằm nâng cao ý thức cộng đồng 
để tạo một hình ảnh đẹp về những nhãn hiệu sữa Việt Nam để sữa Việt 
Nam không chỉ bổ dưỡng mà còn mang nhiều ý nghĩa cho thế hệ tương 
lai mai sau của đất nước. 
Ngoài ra, về phía doanh nghiệp, cần huấn luyện những kỹ năng cần 
thiết cho nhân viên bán hàng để cho họ có một tác phong công nghiệp 
tốt, bắt kịp thị hiếu của người mua hàng. Yếu tố con người cũng là một 
trong những yếu tố cốt lõi buộc phải lưu tâm. Thị trường sữa là thị 
trường hàng hóa quan trọng bởi sữa bột ảnh hưởng đến sức khỏe của 
người sử dụng. Người nhân viên bán hàng cần phải nắm rõ những thông 
tin về sản phẩm, là người am hiểu chúng như là chính mình làm ra thì 
mới có thể giới thiệu sữa một cách hiệu quả nhất chứ không chỉ đơn 
thuần là những người bán hàng theo doanh thu. Chỉ khi nào với những kĩ 
năng bán hàng cần thiết, những kiến thức am hiểu sản phẩm của công ty 
và sự nhiệt tình niềm nở đón tiếp khách hàng thì khi đó yếu tố con người 
mới phát huy một cách hiệu quả nhất và đoán chắc người tiêu dùng sẽ 
không thể không đón nhận sản phẩm của công ty với một niềm tin vững 
chắc vì bản thân người bán tin tưởng vào chất lượng sản phẩm công ty 
họ thì không có lý do gì mà khách hàng có thể mất niềm tin vào sự lựa 
28
chọn của họ. Do đó, chính yếu tố con người góp một phần không nhỏ 
thay đổi hình ảnh của công ty – một hình ảnh đầy tin cậy và chuyên 
nghiệp nơi người tiêu dùng. 
Cuối cùng, thông tin về sản phẩm, về công ty, thương hiệu hay quy 
trình sản xuất cần được cung cấp đầy đủ cho người tiêu dùng để họ 
không bỡ ngỡ khi phải đắn đo, lựa chọn so sánh các sản phẩm sữa 
tương tự nhau khi mà họ chỉ biết mỗi một thông tin về giá cả. Tạo thói 
quen tiêu dùng thông minh ở người dân là một trong những lực đẩy rất 
mạnh nhằm nâng cao ý thức mua hàng cũng như cải thiện xu hướng tiêu 
dùng hàng nội của người dân Việt Nam. 
Thị trường sữa bột với nhiều sản phẩm khác nhau, do nhiều nhà 
sản xuất cùng cạnh tranh cung cấp, do vậy không có hãng nào có thể 
quyết định hay định hướng giá thị trường. Nhưng nguồn cung sản phẩm 
sữa bột chủ yếu từ việc nhập khẩu, do vậy giá sữa trong nước chịu tác 
động lớn bởi giá sữa thế giới. Đồng thời, thị trường sữa bột ở Việt Nam 
tồn tại tình trạng người tiêu dùng không có đầy đủ thông tin về chất 
lượng sản phẩm, quyết định của họ chủ yếu dựa vào thông tin truyền 
miệng và quảng cáo. Vì vậy, các hãng buộc phải chi rất nhiều cho hoạt 
động quảng cáo, tiếp thị đẩy giá sản phẩm lên cao, đồng thời các hãng 
cũng muốn thông qua mức giá cao để phát tín hiệu về chất lượng sản 
phẩm của mình thu hút người tiêu dùng. 
Rõ ràng có thất bại thị trường qua sự phản ứng dữ dội của người dân 
và Nhà nước đang cố gắng điều tiết để thị trường tốt hơn, tuy nhiên kiểm 
soát khung giá không phải là giải pháp đúng. Bởi giá cả cạnh tranh và 
tồn tại là việc thông tin bất cân xứng thể hiện qua việc người dân không 
biết rõ đâu là sản phẩm tốt nhất và an toàn cho con mình, không có đầy 
đủ thông tin về chất lượng sữa bột. Để điều tiết thị trường một cách hiệu 
quả và bảo đảm hỗ trợ người dân thì Nhà nước cần thực hiện các biện 
pháp sau: 
29
- Thứ nhất, tăng cường trang thiết bị nhằm kiểm tra và công bố 
30 
chất lượng của từng loại sản phẩm, để người tiêu dùng có thể yên 
tâm và chọn những loại sữa có chất lượng tốt với giá cả cạnh 
tranh, cung cấp rõ về vai trò và tác dụng những chất bổ sung trong 
sữa bột, hạn chế tình trạng đánh giá chất lượng sản phẩm qua tín 
hiệu giá cả của nhà sản xuất, điều này góp phần kéo giảm chi phí 
quảng cáo dẫn đến giảm giá bán. 
- Thứ hai, tuyên truyền rộng rãi lợi ích của việc dùng sữa mẹ nhằm 
giảm lượng cầu về sữa bột cho trẻ sơ sinh. 
- Thứ ba, trợ cấp cho ngành sản xuất sữa trong nước nhằm tăng 
lượng cung nội địa, giảm bớt phụ thuộc vào nhập khẩu. 
- Thứ tư, miễn hoặc giảm thuế đối với sữa bột nhập khẩu nhằm giúp 
người tiêu dùng Việt Nam có được sản phẩm giá rẻ hơn. 
VI. Hạn chế 
Cũng tương tự như bất kì nghiên cứu nào, nghiên cứu này cũng có 
nhiều hạn chế như sau: 
- Nghiên cứu này được thực hiện bởi sinh viên nên chưa thể có đủ 
những kinh nghiệm và kiến thức mang tính khái quát và tổng hợp 
cao trong quá trình nghiên cứu. 
- Nghiên cứu này chỉ thực hiện với quy mô nhỏ tại địa bàn 
TP.HCM theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Khả năng tổng 
quát hóa kết quả nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nó được lặp lại tại 
một số thành phố khác nữa tại Việt Nam với một phương pháp 
chọn mẫu mang tính đại diện cao hơn. Vì vậy, hướng nghiên cứu 
tiếp theo là các nghiên cứu lặp lại tại các thành phố lớn hơn ở Việt 
Nam như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ,.. với phương 
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. 
- Nghiên cứu này vẫn chưa chứng minh được sự tác động của các 
nhân tố đối với hành vi tiêu dùng một cách thực tế cao hơn.
- Nghiên cứu bị hạn chế bởi đối tượng phỏng vấn có mức thu nhập 
31 
tương đương nhau, không đa dạng về thành phần xã hội ( tập 
trung chủ yếu là người lao động , công nhân viên chức, nội trợ 
trong gia đình) nên kết quả khảo sát chỉ phản ánh được một phần 
thói quen tiêu dùng sữa bột trên thị trường 
- Nghiên cứu vẫn chưa tìm ra được kết luận chính xác về sự khác 
biệt giữa xu hướng tiêu dùng của người đã từng mua sữa bột và 
người chưa mua sữa bột. Mẫu đại diện đưa vào nghiên cứu còn 
mang tính chủ quan và thu hẹp nên chưa thể xác định được sự 
khác biệt cụ thể giữa các nhóm người tiêu dùng khác nhau về độ 
tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập bình quân. 
VII. Phụ lục 
BẢNG KHẢO SÁT NGHIÊN CỨU THÓI QUEN TIÊU DÙNG SỮA 
BỘT DÀNH CHO TRẺ EM 
PHẦN I: NGHIÊN CỨU VỀ HÀNH VI TIÊU DÙNG SỮA BỘT 
Câu 1: Anh (chị) thường chọn mua sản phẩm sữa có nguồn gốc từ đâu? * 
 Trong nước 
 Nước ngoài 
Câu 2: Anh (chị) đã từng sản phẩm của hãng nào? * 
Anh (chị) có thể chọn nhiều hơn một đáp án 
 Mead Johnson 
 Cô gái Hà Lan 
 Vinamilk 
 Abbott 
 Nutifood 
 Mục khác:………………………………………………………….. 
Câu 3: Anh (chị) hãy đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố sau đây khi anh 
(chị) lựa chọn sản phẩm sữa: *
32 
Rất quan 
trọng 
Quan trọng 
Không quan 
trọng 
Chất lượng sản phẩm 
Giá thành sản phẩm 
Thương hiệu sản phẩm 
Chương trình khuyến mãi 
Dịch vụ tư vấn, chăm sóc khách hàng 
Bao bì sản phẩm 
Khẩu vị của bé 
Câu 4: Anh (chị) thường chọn mua sản phẩm sữa ở đâu? * 
Anh (chị) có thể chọn nhiều hơn một đáp án 
 Siêu thị  Đại lý/ tạp hóa 
 Online  Chợ 
 Mục khác:……………………………………………………….. 
Câu 5: Anh (chị) hiện đang sử dụng sản phẩm sữa nào? * (Anh (chị) chỉ chọn 1 đáp 
án) 
 Mead Johnson  Cô gái Hà Lan 
 Vinamilk  Abbott 
 Nutifood 
Mục khác:………………………………………………………… 
Câu 6: Anh (chị) biết đến thông tin về sản phẩm sữa đang sử dụng từ đâu? * 
Anh (chị) có thể chọn nhiều hơn một đáp án 
 Phương tiện truyền thông (báo chí, TV..) 
 Internet 
 Tiếp thị 
 Người quen giới thiệu 
 Kinh nghiệm bản thân 
 Mục khác:…………………………………………………………. 
Câu 7: Anh (chị) có hài lòng với sản phẩm sữa đang sử dụng không? * 
 Rất hài lòng  Hài lòng
 Tạm được  Chưa hài lòng 
 Mục khác:……………………………………………………………. 
PHẦN II: THÔNG TIN CÁ NHÂN 
Câu 1: Giới tính của người được khảo sát * 
Nam Nữ 
Câu 2: Tuổi của anh (chị) * 
 20 - 30 tuổi 
 30 - 40 tuổi 
 > 40 tuổi 
Câu 3: Nghề nghiệp của anh (chị) *…………………………………………………. 
Câu 4: Tuổi của bé *……………………………………………………………………. 
Câu 5: Thu nhập trung bình hàng tháng của gia đình anh (chị) khoảng bao 
nhiêu? * 
 < 5.000.000 đồng 
 5.000.000 - 10.000.000 đồng 
 10.000.000 - 20.000.000 đồng 
 > 20.000.000 đồng 
Câu 6: Mức chi tiêu của anh (chị) cho các sản phẩm sữa cho bé chiếm bao nhiêu 
% trong tổng thu nhập? * 
< 25% 25 - 50% 
50 - 75% > 75% 
33

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Hành vi và lối sống của Người tiêu dùng trẻ độ tuổi 20-29
Hành vi và lối sống của Người tiêu dùng trẻ độ tuổi 20-29Hành vi và lối sống của Người tiêu dùng trẻ độ tuổi 20-29
Hành vi và lối sống của Người tiêu dùng trẻ độ tuổi 20-29ISC Marketing Corporation
 
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao WonderfarmLập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao WonderfarmVu Huy
 
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020 Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020 Nguyễn Quang Sang Digital
 
Bài tiểu luận về công ty Bibica
Bài tiểu luận về công ty BibicaBài tiểu luận về công ty Bibica
Bài tiểu luận về công ty BibicaLanh Chanh
 
xây dựng chiến lược cho công ty cổ phần dầu thực vật Tường AN đến năm 2025
xây dựng chiến lược cho công ty cổ phần dầu thực vật Tường AN đến năm 2025xây dựng chiến lược cho công ty cổ phần dầu thực vật Tường AN đến năm 2025
xây dựng chiến lược cho công ty cổ phần dầu thực vật Tường AN đến năm 2025Ta Dung
 
Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế
Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tếSự ảnh hưởng của môi trường kinh tế
Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tếSayuri Huỳnh
 
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...Viện Quản Trị Ptdn
 
Đề tài: Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bia Tiger của khách hàn...
Đề tài: Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bia Tiger của khách hàn...Đề tài: Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bia Tiger của khách hàn...
Đề tài: Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bia Tiger của khách hàn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quan hệ công chúng - Ch4. Lập kế hoạch
Quan hệ công chúng - Ch4. Lập kế hoạchQuan hệ công chúng - Ch4. Lập kế hoạch
Quan hệ công chúng - Ch4. Lập kế hoạchDigiword Ha Noi
 
Bao bì Orion Food Vina
Bao bì Orion Food VinaBao bì Orion Food Vina
Bao bì Orion Food Vinanam122
 
Chiến lược marketing mix của Vinamilk Việt nam
Chiến lược marketing mix của Vinamilk Việt namChiến lược marketing mix của Vinamilk Việt nam
Chiến lược marketing mix của Vinamilk Việt namRoyal Scent
 
Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...
Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...
Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán Cà phê của khách hàng
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán Cà phê của khách hàng Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán Cà phê của khách hàng
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán Cà phê của khách hàng Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Ma trận EFE,CPM và IFE
Ma trận EFE,CPM và IFEMa trận EFE,CPM và IFE
Ma trận EFE,CPM và IFEBchDng36
 
Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk Thiên Chi Ngân
 

Was ist angesagt? (20)

Đề tài: Phân tích dự báo cầu về sản phẩm cà phê hòa tan G7, 9đ
Đề tài: Phân tích dự báo cầu về sản phẩm cà phê hòa tan G7, 9đĐề tài: Phân tích dự báo cầu về sản phẩm cà phê hòa tan G7, 9đ
Đề tài: Phân tích dự báo cầu về sản phẩm cà phê hòa tan G7, 9đ
 
Hành vi và lối sống của Người tiêu dùng trẻ độ tuổi 20-29
Hành vi và lối sống của Người tiêu dùng trẻ độ tuổi 20-29Hành vi và lối sống của Người tiêu dùng trẻ độ tuổi 20-29
Hành vi và lối sống của Người tiêu dùng trẻ độ tuổi 20-29
 
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao WonderfarmLập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
 
Tầm nhìn1.
Tầm nhìn1.Tầm nhìn1.
Tầm nhìn1.
 
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020 Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
 
Bài tiểu luận về công ty Bibica
Bài tiểu luận về công ty BibicaBài tiểu luận về công ty Bibica
Bài tiểu luận về công ty Bibica
 
xây dựng chiến lược cho công ty cổ phần dầu thực vật Tường AN đến năm 2025
xây dựng chiến lược cho công ty cổ phần dầu thực vật Tường AN đến năm 2025xây dựng chiến lược cho công ty cổ phần dầu thực vật Tường AN đến năm 2025
xây dựng chiến lược cho công ty cổ phần dầu thực vật Tường AN đến năm 2025
 
Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế
Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tếSự ảnh hưởng của môi trường kinh tế
Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế
 
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
Đề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAYĐề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
 
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...
 
Đề tài: Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bia Tiger của khách hàn...
Đề tài: Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bia Tiger của khách hàn...Đề tài: Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bia Tiger của khách hàn...
Đề tài: Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bia Tiger của khách hàn...
 
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh, Lập Dự Án Kinh Doanh (Đề tài báo cáo)
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh, Lập Dự Án Kinh Doanh (Đề tài báo cáo)Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh, Lập Dự Án Kinh Doanh (Đề tài báo cáo)
Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh, Lập Dự Án Kinh Doanh (Đề tài báo cáo)
 
Quan hệ công chúng - Ch4. Lập kế hoạch
Quan hệ công chúng - Ch4. Lập kế hoạchQuan hệ công chúng - Ch4. Lập kế hoạch
Quan hệ công chúng - Ch4. Lập kế hoạch
 
Bao bì Orion Food Vina
Bao bì Orion Food VinaBao bì Orion Food Vina
Bao bì Orion Food Vina
 
Chiến lược marketing mix của Vinamilk Việt nam
Chiến lược marketing mix của Vinamilk Việt namChiến lược marketing mix của Vinamilk Việt nam
Chiến lược marketing mix của Vinamilk Việt nam
 
Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...
Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...
Tiểu luận phân tích chiến lược kinh doanh của công ty vinamilk_Nhận làm luận ...
 
CUSTOMER INSIGHT (Đặng Thanh Vân)
CUSTOMER INSIGHT (Đặng Thanh Vân)CUSTOMER INSIGHT (Đặng Thanh Vân)
CUSTOMER INSIGHT (Đặng Thanh Vân)
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán Cà phê của khách hàng
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán Cà phê của khách hàng Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán Cà phê của khách hàng
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán Cà phê của khách hàng
 
Ma trận EFE,CPM và IFE
Ma trận EFE,CPM và IFEMa trận EFE,CPM và IFE
Ma trận EFE,CPM và IFE
 
Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
 

Ähnlich wie Đồ án thị trường sữa canxi

04 kt-le thi thu trang(26-37)
04 kt-le thi thu trang(26-37) 04 kt-le thi thu trang(26-37)
04 kt-le thi thu trang(26-37) 鳳英 陳
 
Câu 3Vinamilk.docx
Câu 3Vinamilk.docxCâu 3Vinamilk.docx
Câu 3Vinamilk.docxVDin21
 
tiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilk
tiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilktiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilk
tiến trình STP và chiến lược 4P của VinamilkNam Nguyễn
 
Master plan 2018 fysoline
Master plan 2018 fysoline  Master plan 2018 fysoline
Master plan 2018 fysoline Thuy Thuy
 
Nghiên cứu phản ứng của người tiêu dùng đối với quảng cáo truyền hình của sữa...
Nghiên cứu phản ứng của người tiêu dùng đối với quảng cáo truyền hình của sữa...Nghiên cứu phản ứng của người tiêu dùng đối với quảng cáo truyền hình của sữa...
Nghiên cứu phản ứng của người tiêu dùng đối với quảng cáo truyền hình của sữa...luanvantrust
 
Tiểu luận marketing tại TH TRUEMILK -NHẬN BÀI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703
 Tiểu luận marketing tại TH TRUEMILK -NHẬN BÀI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703 Tiểu luận marketing tại TH TRUEMILK -NHẬN BÀI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703
Tiểu luận marketing tại TH TRUEMILK -NHẬN BÀI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703OnTimeVitThu
 
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkChiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilkluanvantrust
 
Giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm bánh kẹo của cô...
Giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm bánh kẹo của cô...Giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm bánh kẹo của cô...
Giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm bánh kẹo của cô...luanvantrust
 
Nhóm 9 _ TH True milk
Nhóm 9 _ TH True milkNhóm 9 _ TH True milk
Nhóm 9 _ TH True milkynhong797826
 
quan tri kinh doạnh marketing
quan tri kinh doạnh marketingquan tri kinh doạnh marketing
quan tri kinh doạnh marketingCông Anh Bồ
 
Phat trien sp (1)
Phat trien sp (1)Phat trien sp (1)
Phat trien sp (1)Mai Ly
 
Quy trình Hoạch định chiến lược PR
Quy trình Hoạch định chiến lược PRQuy trình Hoạch định chiến lược PR
Quy trình Hoạch định chiến lược PRNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Bai thi marketing tong quat final
Bai thi marketing tong quat finalBai thi marketing tong quat final
Bai thi marketing tong quat finalNguyen Minh Trang
 

Ähnlich wie Đồ án thị trường sữa canxi (20)

04 kt-le thi thu trang(26-37)
04 kt-le thi thu trang(26-37) 04 kt-le thi thu trang(26-37)
04 kt-le thi thu trang(26-37)
 
Câu 3Vinamilk.docx
Câu 3Vinamilk.docxCâu 3Vinamilk.docx
Câu 3Vinamilk.docx
 
Pr mau vinamilk
Pr mau vinamilkPr mau vinamilk
Pr mau vinamilk
 
tiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilk
tiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilktiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilk
tiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilk
 
Master plan 2018 fysoline
Master plan 2018 fysoline  Master plan 2018 fysoline
Master plan 2018 fysoline
 
ĐỒ ÁN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM SỮA CHUA UỐNG THANH LONG.docx
ĐỒ ÁN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM SỮA CHUA UỐNG THANH LONG.docxĐỒ ÁN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM SỮA CHUA UỐNG THANH LONG.docx
ĐỒ ÁN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM SỮA CHUA UỐNG THANH LONG.docx
 
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến chọn mua sữa bột cho trẻ em
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến chọn mua sữa bột cho trẻ emLuận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến chọn mua sữa bột cho trẻ em
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến chọn mua sữa bột cho trẻ em
 
Nghiên cứu phản ứng của người tiêu dùng đối với quảng cáo truyền hình của sữa...
Nghiên cứu phản ứng của người tiêu dùng đối với quảng cáo truyền hình của sữa...Nghiên cứu phản ứng của người tiêu dùng đối với quảng cáo truyền hình của sữa...
Nghiên cứu phản ứng của người tiêu dùng đối với quảng cáo truyền hình của sữa...
 
Tiểu luận marketing tại TH TRUEMILK -NHẬN BÀI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703
 Tiểu luận marketing tại TH TRUEMILK -NHẬN BÀI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703 Tiểu luận marketing tại TH TRUEMILK -NHẬN BÀI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703
Tiểu luận marketing tại TH TRUEMILK -NHẬN BÀI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703
 
Đề tài: Chiến lược marketing của TH True milk, HAY
Đề tài: Chiến lược marketing của TH True milk, HAYĐề tài: Chiến lược marketing của TH True milk, HAY
Đề tài: Chiến lược marketing của TH True milk, HAY
 
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkChiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
 
TH.doc
TH.docTH.doc
TH.doc
 
Giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm bánh kẹo của cô...
Giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm bánh kẹo của cô...Giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm bánh kẹo của cô...
Giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm bánh kẹo của cô...
 
Nhóm 9 _ TH True milk
Nhóm 9 _ TH True milkNhóm 9 _ TH True milk
Nhóm 9 _ TH True milk
 
quan tri kinh doạnh marketing
quan tri kinh doạnh marketingquan tri kinh doạnh marketing
quan tri kinh doạnh marketing
 
LOTHAMILK
LOTHAMILKLOTHAMILK
LOTHAMILK
 
Phat trien sp (1)
Phat trien sp (1)Phat trien sp (1)
Phat trien sp (1)
 
VINAMILK.doc
VINAMILK.docVINAMILK.doc
VINAMILK.doc
 
Quy trình Hoạch định chiến lược PR
Quy trình Hoạch định chiến lược PRQuy trình Hoạch định chiến lược PR
Quy trình Hoạch định chiến lược PR
 
Bai thi marketing tong quat final
Bai thi marketing tong quat finalBai thi marketing tong quat final
Bai thi marketing tong quat final
 

Kürzlich hochgeladen

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Kürzlich hochgeladen (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Đồ án thị trường sữa canxi

  • 1. TÓM TẮT Theo thống kê, trên thị trường Việt Nam đang có gần 500 dòng sản phẩm sữa trong và ngoài nước mở ra nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng cũng như sự cạnh tranh cho các nhà sản xuất . Vì vậy, việc nghiên cứu thói quen sử dụng sữa bột cho trẻ em của người tiêu dùng tại Việt Nam là cần thiết để giúp họ có cái nhìn rõ hơn về các tiêu chí quan trọng trong việc lựa chọn sữa từ đó giúp nhà sản xuất đặt những tiêu chí ấy lên hàng đầu để phục vụ nhu cầu sử dụng sữa của trẻ em. Hiện nay thị trường sữa có rất nhiều nhãn hiệu, tạo nên một thị trường đa dạng ,cạnh tranh và giàu tiềm năng với những nhãn hiệu sữa khác nhau cả trong và ngoài nước. Vì vậy thông qua bài nghiên cứu này, các nhà Marketing cần định hướng rõ rệt hơn về chiến lược chinh phục khách hàng của doanh nghiệp mình. Tìm hiểu được các tiêu chí lựa chọn sữa của các bậc cha mẹ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận người tiêu dùng hơn từ đó mang lại những sản phẩm phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng đồng thời đảm bảo về chất lượng cũng như cải thiện hơn sản phẩm của doanh nghiệp để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Bài nghiên cứu này được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu mô tả nhằm mục đích mô tả thói quen tiêu dùng sữa bột dành cho trẻ em từ 1-6 tuổi; dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại và phỏng vấn qua thư điện tử, khảo sát trực tuyến từ khách hàng của các đại lý bán sữa khu vực quận 4,6,7,8 với thành phần chủ yếu là người lao động, công nhân viên chức, nội trợ, … Đa số họ có mức thu nhập cơ bản từ 5.000.000 – 10.000.000 triệu đồng nên mức chi tiêu cho việc mua sữa chiếm một phần không nhỏ trong tổng thu nhập vì vậy cần có những hiểu biết nhất định về thông tin sữa để họ dễ dàng lựa chọn những sản phẩm chất lượng và hợp túi tiền. 1
  • 2. Đây là biểu đồ thể hiện thị trường sữa bột ở Việt Nam thời gian gần đây. Ta thấy trong biểu đồ thị phần ở trên thì đa số là mặt hàng sữa ngoại. Điều này chứng tỏ người Việt vẫn thích sử dụng sữa ngoại hơn là sữa nội. trong nước thì chỉ có Vinamilk là chiếm lĩnh thị phần cao. Còn lại thì cần phải cải tiến, có nhiều chương trình hậu đãi, khuyến mãi hơn, đặc biệt là quảng cáo rộng rãi hơn. 2 Abbott ,Vinamilk, là nhóm 2 nhãn hiệu sữa bột bé thường sử dụng nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy đại đa số người tiêu dùng có thói quen lựa chọn sữa ngoại. họ chú trọng đến chất lượng và khẩu vị của trẻ nhiều hơn so với các tiêu chí khác như giá cả, khuyến mãi, dịch vụ chăm sóc khách hàng… Tuy nhiên giá của sữa ngoại liên tục tăng cao trong khi thu nhập không thay đổi đã khiến người tiêu dùng hoang mang về giá trị thực của sản phẩm không phù hợp với số tiền họ bỏ ra. Vì vậy người tiêu dùng bắt đầu tìm hiểu nhiều hơn về sữa nội vì giá cả hợp lý và được chứng nhận có chất lượng tương đương, thậm chí là tốt hơn so với sữa ngoại. ngoài ra do thông tin sữa ngoại có vấn đề về chất lượng
  • 3. như sữa có melamine, sữa bị nhiễm khuẩn, sữa bị trộn lẫn với thuốc tránh thai… làm người tiêu dùng dần mất lòng tin ở sữa ngoại và tìm về các sản phẩm sữa nội. Khoảng 85% người tiêu dùng mua sữa cho bé tại đại lý/tạp hóa , địa điểm được lựa chọn nhiều tiếp theo là siêu thị. 70% người tiêu dùng biết đến sản phẩm thông qua sự giới thiệu của người quen và tiếp theo là thông qua các phương tiện đại chúng. Điều này cho thấy khách hàng đã thật sự hài lòng về sản phẩm sữa đó nên mới có thể chia sẽ cho những người xung quanh biết về sản phẩm, nó như một phương thức marketing đơn giản nhưng hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp. Và để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải nổ lực rất lớn trong quá trình tạo dựng thương hiệu cũng như tạo niềm tin cho khách hàng, mang đến cho họ sự đảm bảo về mặt chất lượng cũng như an toàn khi sử dụng. 3
  • 4. MỤC LỤC 4 I. Giới thiệu 5 4 1. Cơ sở thực hiện 6 2. Phạm vi nghiên cứu 6 3. Mục tiêu 7 4. Ý nghĩa 8 II. Phương pháp nghiên cứu 9 1. Mô hình nghiên cứu mô tả 9 2. Phương pháp chọn mẫu 10 3. Phương pháp nghiên cứu định lượng 12 III. Phân tích dữ liệu 14 IV. Kết quả khảo sát 15 V. Kết luận và kiến nghị 26 VI. Hạn chế 30 VII. Phụ lục 31
  • 5. I. GIỚI THIỆU 1. Cơ sở thực hiện nghiên cứu Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra với tốc độ cao và các quốc gia trên thế giới đều không muốn tự cô lập mình với nền kinh tế thế giới. Vì thế các quốc gia ngày nay đều cố gắng mở cửa hội nhập vào nên kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, khi các quốc gia mở cửa và hội nhập với thị trường quốc tế, các doanh nghiệp trong nước luôn luôn phải đối đầu với mức độ cạnh tranh gay gắt hơn, bởi có nhiều hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào mà không có sự can thiệp của hàng rào thuế quan. Chính bởi vậy mà các doanh nghiệp trong nước luôn luôn phải nỗ lực trong công việc kinh doanh của mình để có thể cạnh tranh với hàng nhập khẩu từ nước ngoài và tạo được chỗ đứng cho mặt hàng của mình trên thương trường. Từ khi Viêt Nam gia nhập WTO, thị trường Việt Nam ngày càng đa dạng và phong phú hơn với nhiều loại hàng hóa trong và ngoài nước. Người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn cho mình hơn với nhiều mặt hàng đa dạng và phong phú về chất lượng và mẫu mã. Ngày nay đời sống của người dân được nâng cao, cũng chính vì vậy mà nhu cầu tiêu dùng cũng đã có nhiều khác biệt so với trước đây. Nếu như trước đây người dân Việt Nam chỉ mong sao ăn no mặc ấm thì ngày nay người dân lại quan tâm đến vấn đề sức khỏe hơn. Trong các bữa cơm luôn phải đầy đủ các chất dinh dưỡng, đảm bảo an toàn vệ sinh cho người tiêu dùng. Chính vì vậy mà vấn đề sức khỏe luôn là vấn đề mà cả người tiêu dùng và nhà sản xuất chú trọng. Sữa bột cho trẻ em là một trong những mặt hàng điển hình với yêu cầu chất lượng luôn được đặt lên hàng đầu. Hiện nay, thị trường sữa bột Việt Nam khá phong phú và đa dạng với nhiều loại sản phẩm khác nhau, trong số đó có cả những sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm 5
  • 6. ngoại nhập. Và một vấn đề được đặt ra, giữa sữa bột trong nước và sữa bột ngoại, đâu sẽ là lựa chọn tối ưu cho các bậc cha mẹ khi mà ai cũng mong muốn dành cho con mình những điều tốt đẹp nhất và nhìn thấy con khỏe mạnh, trưởng thành, vững bước trong cuộc sống. Vì vậy, những năm đầu đời là một trong những giai đoạn quan trọng nhất mà cha mẹ cần phải quan tâm để trẻ có đầy đủ chất dinh dưỡng, phát triển toàn diện và khỏe mạnh. Sữa bột chính là sản phẩm thiết yếu cung cấp dinh dưỡng cho trẻ trong suốt giai đoạn quan trọng đó, các bậc cha mẹ cần phải chọn lựa nhãn hiệu sữa phù hợp với trẻ để giúp trẻ phát triển một cách tốt nhất. Chính bởi những nguyên nhân trên, nhóm chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu về thói quen tiêu dùng sữa bột cho trẻ em từ 1-6 tuổi trên thị trường Việt Nam. 2. Phạm vi nghiên cứu - Bài nghiên cứu này chỉ tập trung vào nghiên cứu mặt hàng sữa bột cho trẻ em từ 1-6 tuổi để có thể dễ dàng tìm ra thói quen tiêu dùng mặt hàng này của người tiêu dùng. - Phạm vi: tại các shop sữa chủ yếu trong khu vực quận 4, 6, 7, 8 TP HCM - Đối tượng: các bậc cha mẹ đang tiêu dùng sản phẩm sữa bột cho trẻ em từ 1-6 tuổi - Phương pháp nghiên cứu + nghiên cứu mô tả + nghiên cứu chính thức: thông qua khảo sát thực tế bằng bảng câu hỏi chi tiết 3. Mục tiêu nghiên cứu 6
  • 7. - Giúp người tiêu dùng hiểu rõ hơn về thị trường sữa cũng như chất lượng của các nhãn hiệu sữa đang được quan tâm hiện nay. - Thị trường sữa là một thị trường đầy tiềm năng mà các doanh nghiệp cần khai thác triệt để. Nghiên cứu này sẽ cho thấy cái nhìn rõ nét hơn về nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó các doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm sữa chất lượng hơn để đáp ứng nhu cầu đó, cạnh tranh với các doanh nghiệp sữa khác, đạt tiêu chuẩn chất lượng của các tổ chức y tế. - Giúp mọi người nắm được những thông tin cần thiết để có thể tư vấn cho người thân, bạn bè tìm ra nhãn hiệu sữa phù hợp cho trẻ phát triển toàn diện. - Giúp mọi người có cái nhìn tổng quan về thị trường sữa bột tại Việt Nam, một môi trường sôi nổi, thay đổi liên tục, nhận được nhiều sự quan tâm nhưng chưa có sự tìm hiểu sâu bên trong đó . 4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Bài nghiên cứu tìm hiểu về xu hướng tiêu dùng sữa bột cho trẻ em của người dân Việt Nam, cụ thể hơn là của người dân TP HCM, là một trong những thị trường tiêu thụ lớn của Việt Nam. Đặc biệt hằng năm, thị trường này cũng nhập khẩu một lượng khá lớn các mặt hàng nước ngoài. Bài nghiên cứu không chỉ đơn thuần nghiên cứu về tâm lí tiêu dùng của người tiêu dùng mà kết quả của bài có tầm quan trọng đặc biệt với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm sữa trong giai đoạn hội nhập ngày nay, sự cạnh tranh với hàng ngoại khá cao. Đồng thời qua nghiên cứu cũng nắm được một số yếu tố chính tác động đến thói quen tiêu dùng sữa bột của người dân Việt, khám phá sự khác biệt của các yếu tố đó qua giới tính, độ tuổi, mức thu nhập. Biết được xu hướng tiêu dùng của người dân, các doanh nghiệp có thể dễ dàng xây dựng và định vị thương hiệu của mình trên thị trường. Bài nghiên cứu cũng đưa ra một vài phương hướng giải quyết để các nhà sản xuất tham khảo nhằm giúp 7
  • 8. đỡ các doanh nghiệp trong ngành hàng này tạo chỗ đứng trong lòng của người tiêu dùng. Đề tài nghiên cứu này đem lại một số ý nghĩa về lý thuyết cũng như thực tiễn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các công ty quảng cáo và nghiên cứu thị trường, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực sản xuất mặt hàng sữa bột cho trẻ em. Cụ thể như sau: Một là, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp cho các doanh nghiệp hiểu biết hơn nữa về thị hiếu tiêu dùng của người dân, nắm được xu hướng tiêu dùng sữa bột của người dân để đưa ra những chính sách cụ thể để đưa sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng một cách thuận lợi. Điều này sẽ góp một phần tạo cơ sở cho việc hoạch đinh các chương trình xây dựng và quảng bá thương hiệu, đặc biệt là định vị thương hiệu trên thị trường có hiệu quả hơn để làm tăng khả năng cạnh tranh thương hiệu của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước. Hai là, kết quả nghiên cứu giúp cho các công ty quảng cáo và nghiên cứu thị trường nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó, các công ty trong ngành có thể thực hiện các dự án nghiên cứu thị trường và cách thức xây dựng các chương trình quảng cáo khuyến mãi đúng hướng, có hiệu quả để tăng giá tri thương hiệu của các công ty khách hàng. Hơn nữa, kết quả cũng giúp cho các nhà quản lí kinh doanh của nhà nước có liên quan có những chương trình hỗ trợ cụ thể cho các doanh nghiệp trong quá trình xây dựng thương hiệu của riêng mình. II. Phương pháp nghiên cứu 1. Mô hình nghiên cứu mô tả - Mục đích: Nhằm mô tả thị trường như: 8 o Mô tả đặc điểm, thói quen tiêu dùng o Thị phần, đối thủ cạnh tranh o Mô tả mối quan hệ giữa các biến thị trường
  • 9. - Phương pháp thu thập dữ liệu: Nghiên cứu hiện trường thông qua các kỹ thuật phỏng vấn 9 o Phỏng vấn trực tiếp o Phỏng vấn qua điện thoại o Phỏng vấn qua thư điện tử, khảo sát trực tuyến 2. Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu theo xác suất: - Phân tầng: Phổ biến nhất vì tính chính xác và đại diện cao • Chia tổng thể ra từng nhóm nhỏ theo một tiêu thức nào đó (thu nhập, giới tính, tuổi tác, trình độ văn hóa,...) • Chọn ngẫu nhiên hay hệ thống trong từng nhóm phân tầng • theo tỉ lệ với độ lớn của nhóm
  • 10. 3. Phương pháp nghiên cứu định lượng Phương pháp thu thập dữ liệu định lượng  Phương pháp phỏng vấn - Phỏng vấn cá nhân trực tiếp: Là cuộc phỏng vấn diễn ra qua sự tiếp xúc, gặp gỡ trực tiếp giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn 10 • Địa điểm diễn ra phỏng vấn  Tại nhà đáp viên  Văn phòng làm việc
  • 11.  Trung tâm thương mại, trên đường phố… + Ưu điểm: - Người phỏng vấn trực tiếp gặp đối tượng nên có thể thuyết phục đối tượng trả lời - Các thông tin về gia cảnh có thể quan sát, không cần hỏi - Có thể kết hợp câu hỏi và hình ảnh để giải thích (các quảng cáo, mẫu sản phẩm) - Người phỏng vấn có thể giải thích để đối tượng hiểu đúng câu hỏi + Hạn chế: - Tốn nhiều chi phí, thời gian - Người được phỏng vấn thường không muốn nói chuyện với người lạ - Người trả lời né tránh câu hỏi hoặc trả lời không thật - Khó triệu tập nhân viên phỏng vấn đầy đủ và điều đi xa - Tỷ lệ từ chối trả lời khá cao 11 Yêu cầu với phỏng vấn viên - Phải trung thực, không bịa hoặc thêm bớt câu trả lời - Có kỹ năng giao tiếp và thuyết phục - Kiên trì, chịu khó  Phỏng vấn qua điện thoại + Ưu điểm: - Có thể phỏng vấn nhiều người trong một thời gian ngắn - Không tốn nhiều thời gian và chi phí đi lại để tìm đối tượng phỏng vấn - Đáp viên tự tin hơn khi không đối diện với người hỏi - Vấn viên có thể cảm nhận và xác định được đối tượng qua giọng điệu - Có thể giải thích khi đáp viên chưa rõ câu hỏi
  • 12. - Động viên thêm nếu người đáp muốn cắt ngang cuộc phỏng vấn hoặc hẹn ngày khác phỏng vấn tiếp - Dễ dàng chỉ đạo và kiểm tra các cuộc phỏng vấn + Hạn chế: - Chỉ thực hiện với các nghiên cứu không quá phức tạp - Phỏng vấn kéo dài có thể làm người trả lời bỏ ngang cuộc phỏng vấn - Cần cân nhắc thời gian phỏng vấn để tránh việc đáp viên trả lời qua loa - Chi phí cao nếu gọi đường dài và nhiều thời gian - Không quan sát được nét mặt và “phản ứng không lời” của các đối tượng - Không thể dẫn chứng cho đáp viên với các sản phẩm hay hình ảnh sản phẩm… 12  Yêu cầu với người phỏng vấn - Có khả năng cảm nhận đối tượng phỏng vấn - Giọng nói dễ nghe, truyền cảm và thu hút - Kỹ năng giao tiếp và thuyết phục đối tượng  Phỏng vấn qua thư điện tử - Hình thức gửi bảng câu hỏi và yêu cầu đáp viên trả lời qua thư điện tử - Chỉ áp dụng với những đối tượng có email - Thu được kết quả nhanh chóng và ít tốn kém - Khảo sát trực tuyến là một phương pháp mới và phổ biến hiện nay III. Phân tích dữ liệu Thống kê mô tả a. Sử dụng bảng tần số b. Tính các đại lượng thống kê mô tả c. Bảng kết hợp nhiều biến
  • 13. d. Biểu đồ 13 a) Bảng tần số đơn giản - Dùng để đếm tần số về các biểu hiện của một thuộc tính - Được thực hiện với cả biến định tính và định lượng - Cần tiến hành gom biến trước khi lập bảng tần số với các biến định lượng có nhiều giá trị b) Bảng tổng hợp nhiều biến - Yêu cầu về thông tin đòi hỏi ta phải xem xét tần số hay tần suất của các biểu hiện của một hay nhiều biến theo sự phân loại của một số biến khác Ví dụ: Ta muốn biết số người trong độ tuổi từ 18 đến 25 trong mẫu quan sát là bao nhiêu nam, bao nhiêu nữ Vậy ta có bảng kết hợp giữa độ tuổi và giới tính c) Mô tả dữ liệu bằng biểu đồ - Hiệu quả trong việc trình bày và báo cáo kết quả, vì: - Thể hiện thông tin sinh động, trực quan và hấp dẫn - Thu hút sự chú ý của người đọc - Giúp người xem dễ hiểu, dễ nhớ nên có tác dụng truyền đạt hiệu quả tốt d) Một số dạng biểu đồ thường sử dụng • Biểu đồ thanh (Bar Chart) - Thanh ngang - Thanh đứng • Biểu đồ hình tròn (Pie Chart) • Biều đồ diện tích • Biểu đồ gấp khúc… IV. Kết quả khảo sát 1. Phân tích mẫu:
  • 14. Phân tích mẫu sẽ được thực hiện bằng cách phân tích theo giới tính nghề nghiệp, độ tuổi và thu nhập bình quân: Thuộc tính Thành phần Tần số Tần suất Giới tính nam 21 19,6 14 Nữ 86 80,4 Độ tuổi 20-30 tuổi 69 64,5 30-40 uổi 32 29,9 >40 tuổi 6 5,6 Nghề nghiệp Kinh doanh 6 5,6 Công nhân 26 24,3 Nội trợ 42 39,3 Nhân viên văn 8 7,5 phòng Khác 18 23,3 Thu nhập Dưới 5tr 15 14 Từ 5-10tr 66 61,7 Từ 10-20tr 21 19,6 Trên 20tr 5 4,7 Nam 21 20% Nữ 86 80%
  • 15. Với số lượng mẫu được đưa vào khảo sát như trên thì kết quả cho thấy giới tính chênh lệch nhiều, mẫu tập trung chủ yếu là nữ giới (80%), nam giới (20%). Điều này hoàn toàn phù hợp vì nữ giới thường quan tâm đến các sản phẩm dinh dưỡng cho sức khỏe đặc biệt là sữa bột, sản phẩm quan trong cho sức khỏe và có tần số lặp lại cao. 20 - 30 tuổi 69 64% 30 - 40 tuổi 32 30% > 40 tuổi 6 6% Về độ tuổi thì hai nhóm tuổi chiếm đa số là độ tuổi từ 20-30 tuổi chiếm 64 %, từ 30-40 tuổi chiếm 30%. Điều này cho thấy đối tượng của mẫu nghiên cứu ở độ tuổi từ 20-40 tuổi chiếm đa số. Độ tuổi trên 40 tuổi chiếm tần suất rất thấp(6%) vì ở độ tuổi này nhiều phụ nữ đã qua thời gian sinh con nên việc quan tâm mua sữa đã giảm vì sản phẩm sữa bột mà nhóm nghiên cứu hướng tới là sữa dành cho trẻ em từ 1-6 tuổi. Về nghề nghiệp, nội trợ chiếm 39,3%, công nhân 24,3%, nhân viên văn phòng 8%, kinh doanh 5,6%, nhân viên văn phòng 7,5%, những ngành nghề khác 23,3%. Đối tượng mẫu là kinh doanh và nhân viên văn phòng chiếm tần suất nhỏ vì đây là hai đối tượng khó tiếp xúc khi nghiên cứu. đồng thời các đối tượng thuộc thành phần nghề khác như nội trợ, công 15
  • 16. nhân hay người làm thuê… là những đối tượng dễ tiếp xúc tại các khu vực dân cư nên chiếm tần suất rất cao < 5.000.000 đồng 15 14% 5.000.000 - 10.000.000 đồng 66 62% 10.000.000 - 20.000.000 đồng 21 20% > 20.000.000 đồng 5 5% Về thu nhập bình quân hằng tháng của gia đình, theo khảo sát thì độ chênh lệch không cao, dưới 5 triệu chiếm 14%, từ 5 triệu đến 10 triệu với 62%, từ 10 triệu đến 20 triệu chiếm 20% và trên mức 20 triệu là 5%. Điều này cho thấy đối tượng của mẫu nghiên cứu là những người có thu nhập trung bình khá có đủ điều kiện kinh tế cho việc chi tiêu sữa bột cho gia đình mình. Thu nhập có ảnh hưởng rất quan trọng đến quyết định của người tiêu dùng , ở đây ta thấy phần lớn có thu nhập nằm trong khoảng tầm trung (5.000.000-10.000.000) nên việc lựa chọn giá thành sản phẩm sẽ được họ cân nhắc kỹ lưỡng hơn những người có thu nhập ở tầm cao ( > 10.000.000). 2. Phân tích kết quả khảo sát : Sự lựa chọn sữa nội và ngoại 16
  • 17. • 17 Trong nước 51 48% Nước ngoài 56 52% Các nhãn hiệu sữa nước ngoài vẫn là sự lựa chọn của người tiêu dùng bởi người ta tin rằng sữa ngoại có chất lượng tốt hơn , cung cấp đầy đủ dưỡng chất hơn cho trẻ . Sữa ngoại cho họ niềm tin rằng con họ sẽ phát triển khỏe mạnh , cao lớn và có thể trạng như người nước ngoài . Nhưng không ít người tiêu dùng lựa chọn sữa nội vì một phần do hợp túi tiền của họ hơn và một phần do hiện nay có nhiều thông tin không tốt về sữa ngoại như sữa có chứa melamin hay gần đây nhất là sữa nhiễm khuẩn khiến người tiêu dùng hoang mang về chất lượng của sữa ngoại vì vậy có không ít người tiêu dùng chuyển qua dùng sữa nội cho an toàn và đảm bảo. Mead Johnson 33 16% Cô gái Hà Lan 41 20% Vinamilk 53 25%
  • 18. Abbott 41 20% Nutifood 36 17% Khác 4 2% Người tiêu dùng thường dựa theo kinh nghiệm bản thân, quảng cáo, các phương tiện thông tin để tham khảo và sử dụng các sản phẩm mà họ được gợi ý và đa số các sản phẩm có thương hiệu lớn trên thị trường sẽ chiếm ưu thế hơn bởi những sản phẩm nổi tiếng đều phần nào chiếm được niềm tin của người tiêu dùng cũng như chất lượng sữa được đảm bảo hơn. Đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố sau: Tiêu chí Rất quan trọng Quan trọng Không quan 18 trọng Chất lượng sản phẩm 99 93% 8 7% 0 0% Giá thành 38 36% 51 48% 18 17% Thương hiệu 52 49% 54 50% 1 1% Chương trình 24 22% 41 38% 42 39% khuyến mãi Dịch vụ tư vấn, chăm sóc khách hàng 26 24% 60 56% 21 20% Bao bì 16 15% 52 49% 39 36% Khẩu vị của trẻ 99 93% 8 7% 0 0%  Chất lượng là tiêu chí hàng đầu mà các bậc cha mẹ quan tâm khi mua sữa cho con điều đó là tất yếu vì họ cho rằng số tiền họ bỏ ra phải tương xứng với giá trị mà sản phẩm mang lại. Đây được coi là điều kiện tiên quyết cho các nhà sản xuất khi nghiên cứu các sản phẩm phù hợp với thể chất của các bé.
  • 19.  Gía thành là yếu tố không thể thiếu trong việc lựa chọn sản phẩm sữa phù hợp, giá thành quá cao so với túi tiền của người tiêu dùng cũng khiến họ cân nhắc trong việc sử dụng, giá thành hợp lý, chất lượng tốt sẽ khiến họ luôn trung thành hơn với sản phẩm sữa mà họ đã sử dụng. Có nhiều sản phẩm sữa hiện nay thường xuyên tăng giá liên tục khiến người tiêu dùng e dè sử dụng và nghi ngờ chất lượng thật sự của sữa có đúng với giá thành hay không, do đó ngoài chất lượng thì giá thành cũng là một yếu tố quan trọng không kém .  Khách hàng luôn có niềm tin với những thương hiệu lâu năm và nổi tiếng bởi các thương hiệu này đã được người tiêu dùng đón nhận và sử dụng. Nhưng thương hiệu không phải là điều kiện tiên quyết để họ lựa chọn sữa cho bé, thương hiệu chỉ được xem như một trong những yếu tố hình thành nên quyết định mua của người tiêu dùng, thương hiệu nổi tiếng nhưng giá thành không hợp lý hay sữa không phù hợp với bé cũng khiến họ cân nhắc. Hiện nay việc quảng cáo sữa trên các phương tiên thông tin đại chúng (tivi, internet, tạp chí...) cũng khiến thương hiệu sữa được nhiều người biết đến và đi đôi với nó là giá thành sản phẩm được đội lên cao hơn do cộng thêm chi phí quảng cáo đồng nghĩa với việc người tiêu dùng phải chịu thêm chi phí trên cho sự lựa chọn của họ. 19
  • 20.  Nhìn chung đa số các doanh nghiệp đưa ra các chương trình khuyến mãi như một dịch vụ hay một chiến lược thu hút khách hàng và giữ chân họ lâu hơn để tạo mối quan hệ thân thiết với nhãn hàng của mình. Vì vậy, muốn cạnh tranh với các hãng sữa khác đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược về các chương trình khuyến mãi hấp dẫn người tiêu dùng hơn nữa. Chương trình khuyến mãi là yếu tố phụ sau chất lượng và giá thành nhưng là một yếu tố ko thể thiếu trong quyết định mua của người tiêu dùng.  Dịch vụ tư vấn, chăm sóc khách hàng là dịch vụ gắn liền với các nhãn sữa từ khi thành lập, nó tạo niềm tin cho khách hàng, là kênh giải đáp thắc mắc cũng như góp ý, phản hồi của khách hàng đối với sản phẩm. Do đó, nó cũng là một trong những tiêu chí quan trọng để người tiêu dùng tin tưởng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp và củng cố mức độ trung thành của người tiêu dùng với sản phẩm. Tuy nhiên, không phải bất cứ doanh nghiệp sữa nào cũng thực hiện tốt công tác này, đa số còn sơ sài chưa chú trọng đến việc giải quyết vấn đề một cách triệt để cho khách hàng.  Đối với người tiêu dùng khi lựa chọn sản phẩm họ luôn mong muốn sản phẩm đó phải đảm bảo từ chất lượng đến bao bì, tuy nhiên nó không quan trọng và không ảnh hưởng nhiều đến việc lựa chọn của họ. Bao bì đẹp sẽ gây sự chú ý cho khách hàng nhưng không thể qua đó mà đánh giá được chất lượng của sản phẩm mà phải thông qua nhiều tiêu chí khác.  Khảo sát cho thấy người tiêu dùng quan tâm hàng đầu đối với việc lựa chọn sữa là khẩu vị của bé, bởi sản phẩm có chất lượng, giá thành hợp lý hay thậm chí thỏa mãn tất cả các tiêu chí mà người tiêu dùng đặt ra mà ko hợp khẩu vị của bé thì việc họ lựa chọn sữa 20
  • 21. của doanh nghiệp là không thể. Trẻ em là những cá thể khác nhau, mỗi bé có cơ địa khác nhau nên phải tùy từng bé phù hợp với từng loại sữa khác nhau vì vậy đây là tiêu chí quan trọng nhất trong quyết định lựa chọn của họ, và các nhà doanh nghiệp cũng luôn chú trọng đến tiêu chí này bằng cách nổ lực đầu tư vào công thức sữa để có thể phù hợp với khẩu vị chung của các bé . 21 Mức độ tăng trưởng sữa bột qua các năm trên thị trường  Tóm lại , mối quan hệ giữa thành phần chất lương và xu hướng tiêu dùng sữa bột cao hơn so với các mối quan hệ khác trong mô hình. Bên cạnh đó, yếu tố giá cả và khẩu vị cũng có mối quan hệ và tác động mạnh đến thói quen tiêu dùng sữa bột. như vậy cả ba yếu tố chất lượng sản phẩm, giá cả và khẩu vị của trẻ đóng vai trò quan trong trong quyết định mua sữa của người tiêu dùng. Kết quả cho thấy, các hãng sữa bột nói riêng và các doanh nghiệp nói chung không chỉ chú trọng đến việc nâng cao quy trình sản xuất chất lượng sản phẩm mà còn điều chỉnh một mức giá hợp lí trên thị trường phù hợp với thu nhập và thị hiệu của người tiêu dùng Việt Nam, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế thường xuyên thay đổi và lạm phát tăng cao như hiện nay. Ngoài ra, qua bài nghiên cứu, ta cũng thấy được yếu tố mẫu mã, quảng cáo, dịch vụ tư vấn và chăm sóc khách hàng cũng góp phần vào quảng bá thương hiệu, dẫn đến việc hình thành thói quen mua sữa bột trên thị trường. như chúng ta đã biết, tạo được ấn tượng về thương hiệu sản phẩm là một lợi thế cạnh tranh quan trọng của thương hiệu đó, và để làm được điều này, các doanh nghiệp cần chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường và có những chiến lược marketing thật hiệu quả. Khách hàng mua sản phẩm sữa ở:
  • 22. Siêu thị 66 36% Đại lý/ tạp hóa 90 50% Online 3 2% Chợ 22 12% Khác 0 0% Đặc diểm của các đại lí các của hàng lớn ,các siêu thị + Mua hàng vào tuỳ theo nhu cầu trên thị trường tức là trên thị trường mà trung gian này đóng sản phẩm nào bán được nhiều thì họ sẽ nhập nhiều loại sữa đó, lượng sản phẩm và loại sản phẩm họ nhập từ các hang phụ thuộc vào thịnh hiếu người tiêu + Khả năng chuyển đổi của nhà cung cấp là dễ dàng, điều đó có nghĩa là họ có thể thay đổi nhà cung cấp mà họ không tốn nhiều chi phí khi mà nhà cung cấp cũ không đem đến cho họ nhiều lợi nhuận. + Khả năng kiểm soát các trung gian này rất khó đối với hãng ; vấn đề thống nhất giá bán trên toàn quốc, vấn đề sản phẩm nhái ... Sản phẩm khách hàng đang tiêu dùng: 22
  • 23. Mead Johnson 16 15% Cô gái Hà Lan 10 9% Vinamilk 33 31% Abbott 25 23% Nutifood 20 19% Khác 3 3% Khác với các quốc gia khác ở Việt Nam những người đi siêu thị thì những người có thu nhập cao trong khi đó ở quốc gia khác thì ngược lại một đặc điểm khác ảnh hưởng lớn đến quyết định nhập hàng của các đại lí, siêu thị các cửa hàng tại thành phố đó là thị hiếu người tiêu dùng ở thị trường này tại thị trường người tiêu dùng có thu nhập cao có hiểu biết nhìn chung là trình độ dân chí cao hơn hắn do vậy họ có những tâm lí tiêu dùng những sản phẩm mà chất lượng cáo và có thương hiệu nổi tiếng hơn trong các cửa hàng lớn và đại lí lớn các siêu thị sản phaaem sữa ngoại chiếm tỉ trọng lớn hơn Abbott, XO, Mead Jonhsn, Dumex và thự tế thì bán cũng chạy hơn bên cạnh các sản phẩm sữa nội: Vinamilk, 23
  • 24. Nestle, Nutifood chủ các cửa hàng cũng cho biết sữa có DHA bán đắt nhưng chất lượng vẫn tốt hơn và do đó tâm lí của họ là mua sữa đắt là sữa tốt. Người tiêu dùng thì cho biết rằng dù sữa có đắt nhưng chất lượng cao thì vẫn tốt hơn và do đó tâm lí của họ là mua sữa đắt là sữa tốt. Người tiêu dùng càng hiểu biết thì họ càng “to tiếng” hơn với hang không chỉ phải cung cấp sản phẩm chất lượng mà có những chương trình khuyến mãi đi kèm, các dịch vụ chăm sóc khách hàng, tư vẫn về sữ khỏe,… Do vậy có thể thấy áp lực của khách hàng nhóm này là về chất lượng sản phẩm trong điều kiện khó kiểm soát hệ thống của hàng và siêu thị loại này cùng với chi phí chuyển đổi nhà cung cấp từ của các cửa hàng và các đại lí, các siêu thị là dễ dàng. Mặt khác tủ trọng khách hàng nhóm này là lớn trong khi việc chuyển đổi khách hàng với hãng cũng gặp khó khan do người tiêu dùng có thói quen lần này mua loại này thì lần sau sẽ mua tiếp loại đó, theo đó các đại lí, siêu thị, cửa hàng lớn vẫn theo nhu cầu cũ của người tiêu dùng nhập hàng họ không thích thì việc nhập sản phẩm mới khi nhu cần của người tiêu dùng không thay đổi. 24 Từ những phân tích trên có thể thấy nhóm khách hàng này gây ra áp lực lớn cho ngành về dịch vụ tư vấn sức khỏe và đặc biệt chất lượng sản phẩm kết luận một nhóm khách hàng là các đại lí, cửa hàng lớn, siêu thị trên cả nước có thể gây ra cả áp lực lớn về giá sản phẩm và chất lượng sản phẩm trên từng phân đoạn thị trường và áp lực là rất lớn do đây là kênh phân phối chủ chốt và chủ yếu sản phẩm của các hãng và do khả năng hạn chế trong việc kiểm soát hệ thống kênh phân phối này. Khách hàng biết thông tin về sản phẩm sữa đang sử dụng từ:
  • 25. Phương tiện truyền thông (báo chí, TV..) 71 30% Internet 22 9% Tiếp thị 22 9% Người quen giới thiệu 77 32% Kinh nghiệm bản thân 48 20% Khác 0 0% Biết được những kênh thông tin mà người tiêu dùng biết đến sản phẩm của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp có những chiến lược quảng cáo cũng như cung cấp thêm những thông tin cần thiết cho việc lựa chọn của người tiêu dùng. Ở đây ta thấy các phương tiện thông tin đại chúng và người quen giới thiệu (Nhóm tham khảo) là những kênh thông tin mà người tiêu dùng quan tâm nhất, vì vậy các doanh nghiệp cần có những chiến lược hợp lý để cũng cố niềm tin và quảng bá sản phẩm của mình rộng rãi hơn đến với người tiêu dùng. Sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm: 25
  • 26. Rất hài lòng 45 42% Hài lòng 58 54% Tạm được 4 4% Chưa hài lòng 0 0% Khác 0 0% V. Kết luận và Kiến nghị Thói quen tiêu dùng sữa bột cho trẻ tại Việt Nam luôn đặt biệt chú trọng đến chất lượng và khẩu vị của bé, nó gần như là yếu tố tiên quyết cho sự lựa chọn của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, giá thành và thương hiệu là những yếu tố mà người tiêu dùng quan tâm cân nhắc trong quyết định của mình. Và trong khảo sát trên ta thấy phần lớn người tiêu dùng đều chọn sữa ngoại mặc dù giá sữa ngoại cao hơn nhiều so với sữa nội. Lý do là họ tin vào chất lượng của sữa ngoại tốt hơn hẳn sữa nội, có niềm tin rằng sữa ngoại tốt cho sự phát triển của con họ (tâm lý sính ngoại của người tiêu dùng Việt). Mặt khác họ cho là sữa đắt tiền thì chất lượng sẽ cao hơn, bởi từ xưa đã có câu “ Tiền nào của đó“ nên họ nghĩ rằng sữa nội có chất lượng thấp, ko cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho bé. Sữa ngoại đắt hơn bởi có thêm thuế nhập khẩu, chi phí vận chuyển,… chứ không hẳn sữa ngoại đắt bởi nó chứa nhiều dưỡng chất cần thiết cho 26
  • 27. bé, đặc biệt là trong thời gian gần đây. Chi cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm (ATVSTP) TP.HCM đã kiểm định một số chỉ tiêu dinh dưỡng, an toàn thực phẩm của các mẫu sữa do doanh nghiệp trong nước sản xuất để so sánh với sữa nhập khẩu cùng chuẩn loại. Kết quả cho thấy một số thành phần dinh dưỡng trong sữa nội (Vinamilk) thậm chí còn tốt hơn sữa ngoại. Ngày nay, sữa nội cũng dần phát triển hơn, các doanh nghiệp đã bắt tay với các chuyên gia nước ngoài để nghiên cứu những công thức phù hợp với thể trạng cũng như nhu cầu dinh dưỡng cho bé vì vậy mà sữa nội cũng dần được các bậc cha mẹ tin dùng. Qua các kết quả phân tích trên có thể kiến nghị một số giải pháp sau: Người tiêu dùng không quan tâm nhiều đến giá cả của các loại sữa bột, điều mà họ chú trọng là chất lượng của sữa, hàm lượng dưỡng chất và cả quy trình sản xuất phải đảm bảo an toàn, vệ sinh. Vì vậy, các nhà sản xuất sữa Việt Nam cần đầu tư hơn vào quy trình sản xuất sữa, nghiên cứu các dưỡng chất thiết yếu cho sữa để chất lượng sữa Việt Nam không thua kém gì so với hàng ngoại nhập và ngày càng được người tiêu dùng đón nhận hơn nữa. Chất lượng luôn là điều mà người tiêu dùng quan tâm hàng đầu khi lựa chọn những sản phẩm tiêu dùng đặc biệt hơn với sữa bột – là sản phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của bé nên chất lượng sữa, quy trình sản xuất, hàm lượng chất dinh dưỡng, chất bảo quản, nguồn gốc các thành phần trong sữa….. là những tiêu chí người tiêu dùng sẽ không thể bỏ qua khi lựa chọn sản phẩm sữa cho gia đình mình nhất là cho những đứa trẻ. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng sữa nội trong nước để có thể theo kịp những tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, sánh bằng và hơn nữa là vượt qua cả những mặt hàng sữa ngoại là một điều mà các nhà sản xuất sữa Việt Nam luôn luôn phải nỗ lực và học hỏi không ngừng để sữa nội có được một chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng. Đồng thời, đối mặt với thách thức cạnh tranh trong thời kì hội nhập và mở cửa, với tình trạng 27
  • 28. hàng lậu, hàng giả, hàng nhái tràn lan trên thị trường, đặc biệt là việc rầm rộ sữa nhiễm melamine độc hại thì việc nâng cao chất lượng và thắt chặt các khâu quản lý chất lượng sản xuất cần được triển khai gắt gao hơn để người tiêu dùng không hoang mang khi lựa chọn sữa bột. Tạo tâm lý an toàn, yên tâm cũng là một trong những điều quan trọng đối với những sản phẩm liên quan đến sức khỏe như sữa bột trong việc nâng cao hình ảnh của sữa nội nơi người tiêu dùng. Bên cạnh chất lượng thì khâu quảng cáo cũng rất quan trọng khi tạo chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng. Các nhà sản xuất sữa Việt Nam cần phải có những chiến lược Marketing dài hạn và thiết thực để nắm bắt đúng thị hiếu cũng như nguyện vọng của người tiêu dùng. Tăng cường những chương trình quảng cáo nhằm nâng cao ý thức cộng đồng để tạo một hình ảnh đẹp về những nhãn hiệu sữa Việt Nam để sữa Việt Nam không chỉ bổ dưỡng mà còn mang nhiều ý nghĩa cho thế hệ tương lai mai sau của đất nước. Ngoài ra, về phía doanh nghiệp, cần huấn luyện những kỹ năng cần thiết cho nhân viên bán hàng để cho họ có một tác phong công nghiệp tốt, bắt kịp thị hiếu của người mua hàng. Yếu tố con người cũng là một trong những yếu tố cốt lõi buộc phải lưu tâm. Thị trường sữa là thị trường hàng hóa quan trọng bởi sữa bột ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng. Người nhân viên bán hàng cần phải nắm rõ những thông tin về sản phẩm, là người am hiểu chúng như là chính mình làm ra thì mới có thể giới thiệu sữa một cách hiệu quả nhất chứ không chỉ đơn thuần là những người bán hàng theo doanh thu. Chỉ khi nào với những kĩ năng bán hàng cần thiết, những kiến thức am hiểu sản phẩm của công ty và sự nhiệt tình niềm nở đón tiếp khách hàng thì khi đó yếu tố con người mới phát huy một cách hiệu quả nhất và đoán chắc người tiêu dùng sẽ không thể không đón nhận sản phẩm của công ty với một niềm tin vững chắc vì bản thân người bán tin tưởng vào chất lượng sản phẩm công ty họ thì không có lý do gì mà khách hàng có thể mất niềm tin vào sự lựa 28
  • 29. chọn của họ. Do đó, chính yếu tố con người góp một phần không nhỏ thay đổi hình ảnh của công ty – một hình ảnh đầy tin cậy và chuyên nghiệp nơi người tiêu dùng. Cuối cùng, thông tin về sản phẩm, về công ty, thương hiệu hay quy trình sản xuất cần được cung cấp đầy đủ cho người tiêu dùng để họ không bỡ ngỡ khi phải đắn đo, lựa chọn so sánh các sản phẩm sữa tương tự nhau khi mà họ chỉ biết mỗi một thông tin về giá cả. Tạo thói quen tiêu dùng thông minh ở người dân là một trong những lực đẩy rất mạnh nhằm nâng cao ý thức mua hàng cũng như cải thiện xu hướng tiêu dùng hàng nội của người dân Việt Nam. Thị trường sữa bột với nhiều sản phẩm khác nhau, do nhiều nhà sản xuất cùng cạnh tranh cung cấp, do vậy không có hãng nào có thể quyết định hay định hướng giá thị trường. Nhưng nguồn cung sản phẩm sữa bột chủ yếu từ việc nhập khẩu, do vậy giá sữa trong nước chịu tác động lớn bởi giá sữa thế giới. Đồng thời, thị trường sữa bột ở Việt Nam tồn tại tình trạng người tiêu dùng không có đầy đủ thông tin về chất lượng sản phẩm, quyết định của họ chủ yếu dựa vào thông tin truyền miệng và quảng cáo. Vì vậy, các hãng buộc phải chi rất nhiều cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị đẩy giá sản phẩm lên cao, đồng thời các hãng cũng muốn thông qua mức giá cao để phát tín hiệu về chất lượng sản phẩm của mình thu hút người tiêu dùng. Rõ ràng có thất bại thị trường qua sự phản ứng dữ dội của người dân và Nhà nước đang cố gắng điều tiết để thị trường tốt hơn, tuy nhiên kiểm soát khung giá không phải là giải pháp đúng. Bởi giá cả cạnh tranh và tồn tại là việc thông tin bất cân xứng thể hiện qua việc người dân không biết rõ đâu là sản phẩm tốt nhất và an toàn cho con mình, không có đầy đủ thông tin về chất lượng sữa bột. Để điều tiết thị trường một cách hiệu quả và bảo đảm hỗ trợ người dân thì Nhà nước cần thực hiện các biện pháp sau: 29
  • 30. - Thứ nhất, tăng cường trang thiết bị nhằm kiểm tra và công bố 30 chất lượng của từng loại sản phẩm, để người tiêu dùng có thể yên tâm và chọn những loại sữa có chất lượng tốt với giá cả cạnh tranh, cung cấp rõ về vai trò và tác dụng những chất bổ sung trong sữa bột, hạn chế tình trạng đánh giá chất lượng sản phẩm qua tín hiệu giá cả của nhà sản xuất, điều này góp phần kéo giảm chi phí quảng cáo dẫn đến giảm giá bán. - Thứ hai, tuyên truyền rộng rãi lợi ích của việc dùng sữa mẹ nhằm giảm lượng cầu về sữa bột cho trẻ sơ sinh. - Thứ ba, trợ cấp cho ngành sản xuất sữa trong nước nhằm tăng lượng cung nội địa, giảm bớt phụ thuộc vào nhập khẩu. - Thứ tư, miễn hoặc giảm thuế đối với sữa bột nhập khẩu nhằm giúp người tiêu dùng Việt Nam có được sản phẩm giá rẻ hơn. VI. Hạn chế Cũng tương tự như bất kì nghiên cứu nào, nghiên cứu này cũng có nhiều hạn chế như sau: - Nghiên cứu này được thực hiện bởi sinh viên nên chưa thể có đủ những kinh nghiệm và kiến thức mang tính khái quát và tổng hợp cao trong quá trình nghiên cứu. - Nghiên cứu này chỉ thực hiện với quy mô nhỏ tại địa bàn TP.HCM theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Khả năng tổng quát hóa kết quả nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nó được lặp lại tại một số thành phố khác nữa tại Việt Nam với một phương pháp chọn mẫu mang tính đại diện cao hơn. Vì vậy, hướng nghiên cứu tiếp theo là các nghiên cứu lặp lại tại các thành phố lớn hơn ở Việt Nam như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ,.. với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. - Nghiên cứu này vẫn chưa chứng minh được sự tác động của các nhân tố đối với hành vi tiêu dùng một cách thực tế cao hơn.
  • 31. - Nghiên cứu bị hạn chế bởi đối tượng phỏng vấn có mức thu nhập 31 tương đương nhau, không đa dạng về thành phần xã hội ( tập trung chủ yếu là người lao động , công nhân viên chức, nội trợ trong gia đình) nên kết quả khảo sát chỉ phản ánh được một phần thói quen tiêu dùng sữa bột trên thị trường - Nghiên cứu vẫn chưa tìm ra được kết luận chính xác về sự khác biệt giữa xu hướng tiêu dùng của người đã từng mua sữa bột và người chưa mua sữa bột. Mẫu đại diện đưa vào nghiên cứu còn mang tính chủ quan và thu hẹp nên chưa thể xác định được sự khác biệt cụ thể giữa các nhóm người tiêu dùng khác nhau về độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập bình quân. VII. Phụ lục BẢNG KHẢO SÁT NGHIÊN CỨU THÓI QUEN TIÊU DÙNG SỮA BỘT DÀNH CHO TRẺ EM PHẦN I: NGHIÊN CỨU VỀ HÀNH VI TIÊU DÙNG SỮA BỘT Câu 1: Anh (chị) thường chọn mua sản phẩm sữa có nguồn gốc từ đâu? *  Trong nước  Nước ngoài Câu 2: Anh (chị) đã từng sản phẩm của hãng nào? * Anh (chị) có thể chọn nhiều hơn một đáp án  Mead Johnson  Cô gái Hà Lan  Vinamilk  Abbott  Nutifood  Mục khác:………………………………………………………….. Câu 3: Anh (chị) hãy đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố sau đây khi anh (chị) lựa chọn sản phẩm sữa: *
  • 32. 32 Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng Chất lượng sản phẩm Giá thành sản phẩm Thương hiệu sản phẩm Chương trình khuyến mãi Dịch vụ tư vấn, chăm sóc khách hàng Bao bì sản phẩm Khẩu vị của bé Câu 4: Anh (chị) thường chọn mua sản phẩm sữa ở đâu? * Anh (chị) có thể chọn nhiều hơn một đáp án  Siêu thị  Đại lý/ tạp hóa  Online  Chợ  Mục khác:……………………………………………………….. Câu 5: Anh (chị) hiện đang sử dụng sản phẩm sữa nào? * (Anh (chị) chỉ chọn 1 đáp án)  Mead Johnson  Cô gái Hà Lan  Vinamilk  Abbott  Nutifood Mục khác:………………………………………………………… Câu 6: Anh (chị) biết đến thông tin về sản phẩm sữa đang sử dụng từ đâu? * Anh (chị) có thể chọn nhiều hơn một đáp án  Phương tiện truyền thông (báo chí, TV..)  Internet  Tiếp thị  Người quen giới thiệu  Kinh nghiệm bản thân  Mục khác:…………………………………………………………. Câu 7: Anh (chị) có hài lòng với sản phẩm sữa đang sử dụng không? *  Rất hài lòng  Hài lòng
  • 33.  Tạm được  Chưa hài lòng  Mục khác:……………………………………………………………. PHẦN II: THÔNG TIN CÁ NHÂN Câu 1: Giới tính của người được khảo sát * Nam Nữ Câu 2: Tuổi của anh (chị) *  20 - 30 tuổi  30 - 40 tuổi  > 40 tuổi Câu 3: Nghề nghiệp của anh (chị) *…………………………………………………. Câu 4: Tuổi của bé *……………………………………………………………………. Câu 5: Thu nhập trung bình hàng tháng của gia đình anh (chị) khoảng bao nhiêu? *  < 5.000.000 đồng  5.000.000 - 10.000.000 đồng  10.000.000 - 20.000.000 đồng  > 20.000.000 đồng Câu 6: Mức chi tiêu của anh (chị) cho các sản phẩm sữa cho bé chiếm bao nhiêu % trong tổng thu nhập? * < 25% 25 - 50% 50 - 75% > 75% 33