Dự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docx
Dự án vườn ao chuồng 0918755356
1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------- ----------
DỰ ÁN
AMAZING FARM
Chủ đầu tư: HỢP TÁC XÃ AMAZING FARM
Địa điểm: Ấp Tổng Cui Lớn, Hớn Quảng, Bình Phước.
Tháng 01/2021
2. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------- ----------
DỰ ÁN
AMAZING FARM
CHỦ ĐẦU TƯ
HỢP TÁC XÃ AMAZING
FARM
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN
ĐẦU TƯ DỰ ÁN VIỆT
Giám đốc
NGUYỄN BÌNH MINH
3. Dự Án “Amazing farm”
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................... 2
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU................................................................................... 5
I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ................................................................. 5
II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN........................................................ 5
III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ........................................................................ 5
IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ......................................................................... 6
V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN.............................................................. 7
5.1. Mục tiêu chung. ....................................................................................... 7
5.2. Mục tiêu cụ thể. ....................................................................................... 7
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN........................ 8
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ
ÁN................................................................................................................. 8
1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. .................................................. 8
1.2. Điều kiện xã hội vùng dự án....................................................................12
II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG.....................................................16
2.1. Thị trường nông nghiệp hữu cơ tổng hợp .................................................16
2.2. Tình hình thị trường VAC .......................................................................18
III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN...........................................................................21
3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án...........................................................21
3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư..................................22
IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ...................................25
4.1. Địa điểm xây dựng..................................................................................25
4.2. Hình thức đầu tư.....................................................................................25
V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO.25
5.1. Nhu cầu sử dụng đất................................................................................25
5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.............26
4. Dự Án “Amazing farm”
3
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT ..........................................27
CÔNG NGHỆ...............................................................................................27
I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ..............27
II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ......27
2.1. Kỹ thuật trồng cây ăn trái ........................................................................27
2.2. Kỹ thuật trồng cây cà chua ......................................................................30
2.3. Kỹ thuật trồng cây dưa lưới.....................................................................32
2.4. Kỹ thuật trồng cây tiêu............................................................................35
2.5. Kỹ thuật trồng các loại rau gia vị.............................................................37
2.6. Kỹ thuật nuôi cá trong hồ ........................................................................51
2.7. Trang trại nuôi bò ...................................................................................56
2.8. Kỹ thuật chăn nuôi đàn lợn......................................................................63
2.9. Kỹ thuật chăn nuôi gà .............................................................................68
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN .............................76
I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG....................................................................76
1.1. Chuẩn bị mặt bằng ..................................................................................76
1.2. Phương án tái định cư .............................................................................76
1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật....................................76
1.4. Các phương án xây dựng công trình.........................................................76
1.5. Các phương án kiến trúc..........................................................................77
1.6. Phương án tổ chức thực hiện ...................................................................78
1.7. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý .....................79
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG................................80
I. GIỚI THIỆU CHUNG................................................................................80
II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG. ...............80
III. TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN TỚI MÔI TRƯỜNG ......................................81
5. Dự Án “Amazing farm”
4
3.1. Giai đoạn xây dựng dự án........................................................................81
3.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng ..............................................83
IV. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM ...............................84
4.1. Giai đoạn xây dựng dự án........................................................................84
4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng ..............................................85
V. KẾT LUẬN..............................................................................................87
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ
HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN .............................................................................88
I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN..................................................88
II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN.......................90
2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án........................................................90
2.2. Dự kiến các nguồn doanh thu của dự án:..................................................90
2.3. Các chi phí đầu vào của dự án: ................................................................91
2.4. Phương ánvay. ........................................................................................91
2.5. Các thông số tài chính của dự án..............................................................92
KẾT LUẬN ..................................................................................................94
I. KẾT LUẬN. ..............................................................................................94
II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ. .....................................................................94
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH ...............................95
Phụ lục 1: Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự ánError! Bookmark not defined.
Phụ lục 2: Bảng tính khấu hao hàng năm. .........Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 3: Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm.Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 4: Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm.......Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 5: Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án.Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 6: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn.Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 7: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu.Error! Bookmark not define
Phụ lục 8: Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV).Error! Bookmark not defined
Phụ lục 9: Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).Error! Bookmark not defin
6. Dự Án “Amazing farm”
5
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ
Chủ đầu tư: HỢP TÁC XÃ AMAZING FARM
Địa chỉ trụ sở: Ấp Tổng Cui Lớn, Hớn Quảng, Bình Phước.
Thông tin người đại diện theo pháp luật:
II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN
Tên dự án:“Amazing farm”
Địa điểm xây dựng:Ấp Tổng Cui Lớn, Hớn Quảng, Bình Phước.
Quy mô diện tích: 49.705,12 m2
.
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác.
Tổng mức đầu tư của dự án: 5.000.000.000 đồng.
(Năm tỷ đồng)
Trong đó:
+ Vốn tự có (50%):2.500.000.000 đồng.
+ Vốn vay - huy động (50%):2.500.000.000 đồng.
III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ.
Theo số liệu thống kê mới nhất tỷ lệ mắc ung thư ở nam giới xếp ở mức
thứ 3 với 135.2 – 178,3 mắc trên 100.000 người, tỷ lệ tử vong do ung thư đàn
ông Việt nằm trong nhóm đầu với hơn 142 ca tử vong trên 100.000 người. Tỷ lệ
này sẽ tiếp tục dự kiến tăng cao cho đến năm 2020. Lý giải cho điều này, có
nhiều lý do nhưng lý do an toàn thực phẩm trong những năm gần đây là chủ đạo
nhất, vấn nạn thực phẩm sạch không ngày nào đài báo không đề cập đến, sự yếu
kém và buông lỏng quản lý trong ATTP cấp Nhà nước ngày càng báo động.
Thuốc bảo vệ thực phẩm, thức ăn chăn nuôi có chứa chất tạo nạc, chất gây ung
thư cộng với ý thức của người trồng, người nuôi và thương lái đã tạo nên một
bức tranh ảm đạm cho thị trường nông sản sạch ở HN và các tỉnh Việt Nam nói
chung.
Đỉnh điểm năm 2017 và nửa đầu năm 2018, nếu làm cuộc khảo sát thực tế
ở HN, chắc chắn quá nửa số dân sẽ trả lời không biết mua thực phẩm sạch ở đâu,
7. Dự Án “Amazing farm”
6
hay đâu là thực phẩm sạch vì thực tế họ không biết tin ai vào điều gì để biết
được điều đó.
Với tất cả những bất cập trong ngành nông nghiệp như ghi nhận bên trên,
sự cần thiết để dự án “ Amazing Farm” được triển khai.
Hàng năm lượng dư thừa nông sản các tỉnh rất nhiều, nơi bỏ đi còn nơi
không có. Chính vì vậy, cần phải có những công ty đủ tâm và tầm kết nối và tạo
chuỗi liên kết hàng hóa các tỉnh từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ sao cho thông tin
được thông suốt.
Việc đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống dự án “Nông nghiệp hữu cơ
tổng hợp, quy trình khép kín VAC” sẽ góp phần giải quyết kịp thời nhu cầu về
thực phẩm sạch,… Do đó, Công ty chúng tôi đã phối hợp cùng Công ty Cổ
phần Tư Vấn Đầu tư Dự Án Việt tiến hành nghiên cứu và xây dựng dự án
“Amazing farm” tại Ấp Tổng Cui Lớn, Hớn Quảng, Bình Phước.
IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17/06/2020 của Quốc hội sửa đổi,
bổ sung một số điều luật xây dựng;
- Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH11 ngày 17/11/2020 của Quốc
hội;
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
- Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
- Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số: 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về
sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
- Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26-12-2019 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
- Thông Tư 16/2019/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2019, về hướng dẫn
8. Dự Án “Amazing farm”
7
xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng.
- Quyết định số 44/QĐ-BXD ngày 14/01/2020 của Bộ Xây dựng về việc
Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và Giá xây dựng tổng hợp bộ
phận kết cấu công trình năm 2018;
V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN
5.1. Mục tiêu chung.
- Các công trình thiết kế cần đảm bảo đúng các yêu cầu về quy hoạch tổng
mặt bằng, đảm bảo tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế hiện hành.
Bên cạnh đó, các hình thực kiến trúc của các công trình phải phù hợp với chức
năng; màu sắc đơn giản, tươi sáng; bố cục công trình có chú ý tới các giải pháp
thích hợp với điều kiện khí hậu khu vực;
- Canh tác với đa dạng nhiều loại cây trồng, vật nuôi nên cung cấp nguồn
thực phẩm rất đa dạng, sẵn có quanh năm theo mùa vụ để bổ sung vào bữa ăn
gia đình.
5.2. Mục tiêu cụ thể.
- Tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương, nâng cao đời sống của
mọi người.
- Cung cấp đầy đủ các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ cho người dân địa
phương.
- Tạo lập được mô hình VAC chuyên nghiệp.
9. Dự Án “Amazing farm”
8
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN
DỰ ÁN.
1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
Vị trí địa lý
- Phía Đông giáp Lâm Đồng và Đồng Nai.
- Phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và Campuchia.
- Phía Nam giáp tỉnh Bình Dương.
- Phía Bắc giáp tỉnh Đắk Nông và Campuchia.
10. Dự Án “Amazing farm”
9
Bình Phước là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ Việt Nam. Đây cũng là
tỉnh có diện tích lớn nhất miền nam. Hiện nay Bình Phước có thị xã Đồng Xoài,
cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 121 km theo đường Quốc lộ 13 và Quốc
lộ 14 và 102 km theo đường Tỉnh lộ 741, Bình Phước là tỉnh nằm trong vùng
kinh tế phía Nam có 240 km đường biên giới với Vương quốc Campuchia trong
đó 3 tỉnh biên giới gồm Tbong Khmum, Kratie, Mundulkiri, tỉnh là cửa ngõ
đồng thời là cầu nối của vùng với Tây Nguyên và Campuchia
Địa hình:
Bình Phước là vùng chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung bộ xuống
đồng bằng Tây Nam bộ, nhìn chung địa hình Bình Phước tương đối bằng phẳng
ở phía nam và tây nam, phía bắc và đông bắc có địa hình dốc hơn. Bình Phước
là một tỉnh trung du miền núi nhưng địa hình khá thấp và không phức tạp khi so
với các tỉnh trung du miền núi khác, phía nam và tây nam tỉnh là nền đất hình
thành trên phù sa cổ với địa hình tương đối bằng bẳng, tiếp đến là vùng đồi thấp
chủ yếu hình thành trên nền Bazan có địa hình lượn sóng nối tiếp nhau, phía bắc
và tây bắc là vùng đất tiếp giáp Tây Nguyên có độ cao và dốc mạnh hơn. Núi
cao nhất tỉnh Bình Phước và cũng là núi cao thứ 3 ở Nam Bộ là núi Bà Rá với
độ cao 736m.
Khí hậu:
Bình Phước nằm trong vùng mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới cận xích
đạo gió mùa với 2 mùa là mùa mưa và mùa khô, Vào mùa mưa, thời tiết thường
mát mẻ, lượng mưa lớn, ngược lại vào mùa khô, lượng mưa ít, độ ẩm không khí
giảm, thời tiết thường nóng. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 trùng với mùa
gió Tây Nam, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 trùng với mùa gió Đông Bắc.
Nhiệt độ Nhiệt độ bình quân trong năm cao đều và ổn định từ 25,8°C -
26,2°C Mưa - Lượng mưa trung bình là: 1800 – 2800 mm/năm - Thời gian bắt
đầu mùa mưa trung bình nhiều năm là tháng 5 - Thời gian kết thúc mùa mưa
trung bình nhiều năm là tháng 11
11. Dự Án “Amazing farm”
10
Tổng lượng mưa trung bình năm của Bình Phước tăng dần từ đông sang
tây và từ nam ra bắc. Khu vực vùng núi cao là nơi có lượng mưa cao nhất, đạt từ
350 – 500 mm (huyện Bù Đốp, xã Đức Hạnh, Đắk Ơ và xã Bù Gia Mập, huyện
Bù Gia Mập; xã Bom Bo, Đắk Nhau, Thọ Sơn, Đồng Nai, Đoàn Kết, huyện Bù
Đăng), sau đó đến khu vực đồi núi thấp và cuối cùng là khu vực đồng bằng
trung du chuyển tiếp.
Lượng bốc hơi và độ ẩm không khí
Lượng bốc hơi hàng năm lớn, từ 1.200–1.300 mm. Lượng bốc hơi cao xảy
ra trong 5 tháng mùa khô với ẩm độ không khí trung bình của các tháng này
khoảng 76%. Bốc hơi mạnh xảy ra trong thời gian này làm trầm trọng thêm tình
trạng thiếu nước ở khu vực đồi núi. Lượng bốc hơi trong 7 tháng mùa mưa xấp
xỉ lượng bốc hơi trong 5 tháng mùa khô. Âm độ không khí trung bình trong năm
cao trên 80%. Tổng số giờ nắng trong năm trung bình từ 2400 – 2500 giờ. Gió
Tiền Giang chịu ảnh hưởng hai mùa gió chính: Gió mùa Tây Nam mang theo
nhiều hơi nước, thổi vào mùa mưa. Hướng gió thịnh hành là hướng Đông Bắc
chiếm tầng suất 50-60%, kế đến là hướng Đông chiếm tầng suất 20-30%, tốc độ
gió trung bình là 3,8m/s. Từ tháng 11 đến tháng 4, gió mùa Đông Bắc thịnh
hành, thổi cùng hướng với các cửa sông, làm gia tăng tác động thủy triều và xâm
nhập mặn theo sông rạch vào đồng ruộng, đồng thời làm hư hại để biến, được
gọi là gió chướng.
Thủy văn
Bình Phước có địa hình tương đối cao, là nơi bắt nguồn của nhiều sông,
suối, có mạng lưới sông suối khá dày đặc 0,7 - 0,8 km/km2, lớn nhất là sông Bé,
sông Đồng Nai và sông Sài Gòn, các sông suối ở Bình Phước đều thuộc hệ
thống sông Đồng Nai do vậy chế độ thủy văn của Bình Phước ảnh hưởng trực
tiếp đến khu vực miền Đông Nam Bộ. Hầu hết các hồ tự nhiên đều có diện tích
nhỏ, một số hồ nhân tạo phục vụ cho các công trình thủy điện hoặc lấy nước sản
xuất và sinh hoạt có diện tích khá lớn là hồ Thác Mơ, hồ Sóc Miêng, hồ Cần
Đơn, và đặc biệt là hồ thủy lợi Phước Hòa còn có tác dụng điều phối nguồn
12. Dự Án “Amazing farm”
11
nước dồi dào từ sông Bé bổ sung nước cho hồ Dầu Tiếng giúp điều phối nước
chống xâm nhập mặn cho sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ.
Các nguồn tài nguyên: Tài nguyên đất
Tỉnh Bình Phước có tổng diện tích tự nhiên là 6.874,6 km2, có 7 nhóm
đất chính với 13 loại đất. Theo phân loại, đất chất lượng cao trở lên có 420.213
ha, chiếm 61,17% tổng diện tích đất tự nhiên, đất có chất lượng trung bình là
252.066 ha, chiếm 36,78% diện tích đất tự nhiên và đất có chất lượng kém, hoặc
cần đầu tư chỉ có 7.884 ha, chiếm 1,15% tổng diện tích đất lâm nghiệp. Là một
trong những tỉnh có chất lượng đất khá tốt so với cả nước và là điều kiện hết sức
quan trọng trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh.
Tài nguyên rừng
Tổng diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh chiếm 51,32% trong tổng diện tích
tự nhiên toàn tỉnh. Trong đó đất có rừng chiếm 48,37% so diện tích đất lâm
nghiệp và bằng 24,82% diện tích tự nhiên của tỉnh.
- Vị trí rừng của tỉnh đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo
vệ môi trường sinh thái tạo điều kiện tốt cho việc thực hiện chiến lược kinh tế xã
hội của vùng Đông nam bộ nói chung và các tỉnh lân cận nói riêng. Rừng Bình
Phước có tác dụng tham gia điều hoà dòng chảy của các con sông lớn như Sông
Bé, sông Sài Gòn, sông Đồng Nai. Giảm lũ lụt đột ngột đối với các tỉnh vùng
ven biển và đảm bảo nguồn sinh thuỷ trong mùa khô kiệt.
Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản được phân bố rải rác chủ yếu vùng phía tây và
một ít trung tâm. Đã phát hiện được 91 mỏ, điểm quặng, điểm khoáng hoá với
20 loại khoáng sản có tiềm năng triển vọng khác nhau thuộc 4 nhóm: nguyên
liệu phân bón, kim loại, phi kim loại, đá quý và bán quý. Trong đó nguyên vật
liệu xây dựng (đá, cát, sét, laterit, puzzlan) kaolin, đá vôi...là loại khoáng sản có
triển vọng và quan trọng nhất của tỉnh.
Cụ thể: Có 4 mỏ quặng Bauxít trên bề mặt diện tích 13.400ha; 6 điểm
khoáng hoá; 26 mỏ đá xây dựng; 3 mỏ cát, cuội, sỏi; 11 mỏ sét gạch ngói; 15
13. Dự Án “Amazing farm”
12
điểm mỏ Laterit và vật liệu san lấp; 5 mỏ kaolin; 2 mỏ đá vôi xi măng có quy
mô lớn; 2 mỏ sét xi măng và laterit; 6 mỏ puzzlan; 2 mỏ laterit; 2 mỏ đá quý và
4 mở bán đá quý. Hiện nay tỉnh mới chỉ khai thác một số mỏ như đá vôi, đá xây
dựng, cát sỏi, sét gạch ngói đáp ứng một phần cho sản xuất tiêu dùng, xây dựng
trong tỉnh, còn lại các mỏ khác đang tiến hành thăm dò để có cơ sở đầu tư khai
thác.
Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: có hệ thống sông suối tương đối nhiều với mật độ 0,7 -
0,8 km/km2, bao gồm sông Sài Gòn, Sông Bé, sông Đồng Nai, sông Măng và
nhiều suối lớn. Ngoài ra còn có một số hồ, đập như hồ Suối Lam, hồ Suối Cam,
đập nước thuỷ điện Thác Mơ (dung tích 1,47 tỷ m3), đập thuỷ điện Cần Đơn,
đập thuỷ điện Sork phú miệng v.v...
Nguồn nước ngầm: các vùng thấp dọc theo các con sông và suối, nhất là
phía Tây Nam tỉnh, nguồn nước khá phong phú có thể khai thác phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội.
Tầng chứa nước Bazal (QI-II) phân bố trên quy mô hơn 4000 km2, lưu
lượng nước tương đối khá 0,5 - 16 1/s, tuy nhiên do biến động lớn về tính thấm
nên tỷ lệ khoan khai thác thành công không cao. Tầng chứa nước Pleitocen (QI-
III), đây là tầng chứa nước có trữ lượng lớn, chất lượng nước tốt, phân bổ vùng
huyện Bình Long và nam Đồng Phú. Tầng chứa nước Plioxen (N2) lưu lượng 5-
15 /s, chất lượng nước tốt. Ngoài ra còn có tầng chứa nước Mezozol (M2) phân
bố ở vùng đồi thấp (từ 100-250m). I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án.
1.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.
a. Xã hội
Dân số:Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, dân số toàn tỉnh Bình Phước đạt
994.679 người, mật độ dân số đạt 132 người/km². Trong đó dân số sống tại
thành thị đạt gần 235.405 người, chiếm 23,7% dân số toàn tỉnh, dân số sống tại
nông thôn đạt 759,274 người, chiếm 76,3% dân số. Dân số nam đạt 501.473
người, trong khi đó nữ đạt 493.206 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo
14. Dự Án “Amazing farm”
13
địa phương tăng 1,3 ‰ Đây cũng là tỉnh ít dân nhất vùng Đông Nam Bộ với gần
1 triệu dân.
Lao động- việc làm:Trong 9 tháng năm 2020, toàn tỉnh giải quyết việc làm
cho 34.351 lao động, đạt 97,59% kế hoạch năm; đào tạo nghề 6.626 lao động,
đạt 110,4% kế hoạch năm; hỗ trợ học nghề cho 290 lao động; tổ chức tư vấn,
giới thiệu nghề và việc làm cho 11.363 lao động; giải quyết hưởng bảo hiểm thất
nghiệp hàng tháng cho 9.336 lao động
b. Kinh tế
Sản xuất nông , lâm thủy sản
Trồng trọt: Tính đến ngày 15/9/2020, toàn tỉnh đã gieo trồng được 11.142
ha lúa, giảm 3,28% (-378 ha) so với cùng kỳ năm trước; 3.570 ha bắp, giảm
8,2% (-319 ha) so cùng kỳ; 283 ha khoai lang, giảm 48,73%; 6.411 ha khoai mỳ,
giảm 37,94% so với cùng kỳ; 193 ha cây mía, giảm 18,57% (-44 ha); 3.771 ha
rau các loại, giảm 17,12% (-779 ha) so cùng kỳ; 340 ha đậu các loại, giảm
41,88% (-245 ha) so cùng kỳ.
Đối với cây lâu năm: Toàn tỉnh ước tính hiện có 424.291 ha, tăng 0,06% (+275
ha) so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Cây ăn quả các loại 11.382 ha, giảm
3,88% (-460 ha) so với cùng kỳ; cây công nghiệp lâu năm chủ lực của tỉnh
412.368 ha, tăng 0,18% (+752 ha) so với cùng kỳ năm 2019.
Chăn nuôi: Tình hình chăn nuôi nhìn chung khá ổn định. Số lượng gia súc,
gia cầm ước 9 tháng năm 2020 gồm có: Đàn trâu: 13.370 con, tăng 1,76% so
cùng kỳ; đàn bò: 39.036 con, tăng 4,99% so cùng kỳ; đàn heo: 1.010.000 con,
tăng 18,72% so cùng kỳ; đàn gia cầm: 7.850 ngàn con, tăng 12,3% so cùng kỳ.
Lâm nghiệp: Trong 9 tháng năm 2020 đã xảy ra 05 vụ cháy rừng với diện tích
rừng bị cháy là 51,73 ha, trong đó cháy rừng tự nhiên là 3,26 ha và cháy rừng
trồng 478,47 ha.
Trong tháng ước tính khai thác được 850 m3 gỗ, giảm 70 m3 so với cùng
kỳ; lượng củi khai thác 92 Ste, giảm 9 Ste so với năm trước. Lũy kế 9 tháng khai
thác được 8.170 m3 gỗ, tăng 442 m3 so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 885
15. Dự Án “Amazing farm”
14
Ste, tăng 36 Ste so với năm trước. Lượng gỗ và củi khai thác được hoàn toàn là
rừng trồng.
Thủy sản: Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh vẫn được duy trì
ổn định, không xảy ra dịch bệnh. Diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh hiện có
1.707 ha. Sản lượng thủy sản thực thu từ đầu năm đến tháng 9 đạt 3.106 tấn (sản
lượng nuôi trồng 2.862 tấn và sản lượng khai thác 244 tấn).
Sản xuất công nghiệp
Tình hình sản xuất công nghiệp của tỉnh 9 tháng năm 2020 đạt tốc độ tăng
trưởng khá, góp phần quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh, công nghiệp
chế biến, chế tạo tiếp tục xu hướng phát triển chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu
toàn ngành. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 9/2020 ước đạt
113,67%, tăng 13,67% so với tháng trước và tăng 20,98% so với cùng kỳ năm
trước. Tính chung 9 tháng năm 2020, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp
tăng 11,05% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến duy trì tốc độ
tăng trưởng cao 11,63%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 7,46%; ngành
cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,18%.
16. Dự Án “Amazing farm”
15
Thương mại, dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng ước
thực hiện 4.407,3 tỷ đồng, tăng 1,35% so với tháng trước, tăng 7,18% so với
cùng kỳ. Tính chung 9 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng ước thực hiện 34.348,53 tỷ đồng, giảm 2,09% so với cùng kỳ năm
trước.
17. Dự Án “Amazing farm”
16
II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG
2.1. Thị trường nông nghiệp hữu cơ tổng hợp
Sản xuất nông nghiệp hữu cơ mang tính chất sản xuất tự nhiên, truyền
thống lâu đời của con người, đặc biệt là không có tác động của hóa chất trong
quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng. Ở Việt Nam, trong những năm
gần đây nền nông nghiệp đã phát triển mạnh mẽ nhất là trong nghiên cứu, triển
khai các ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và chế biến nông sản
thực phẩm. Tuy nhiên, sản phẩm nông sản Việt Nam kém cạnh tranh về chất
lượng, mẫu mã, nhiều loại sản phẩm chưa đạt vệ sinh an toàn thực phẩm. Hiện
nay trên thị trường nội địa, người tiêu dùng không thể phân biệt được sản phẩm
an toàn vệ sinh thực phẩm và sản phẩm không an toàn, sự không minh bạch của
sản phẩm không an toàn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống của mọi
người. Nông nghiệp Việt Nam đang đứng trước hai thách thức vô cùng to lớn.
Đó là An toàn vệ sinh thực phẩm và Biến đổi khí hậu. Nếu biến đổi khí hậu chỉ
có thể đẩy Việt Nam vào tình thế phải triển khai nhanh một nền nông nghiệp
chống biến đổi khí hậu mà cốt lõi là thay đổi cơ cấu cây trồng và phương pháp
canh tác thích hợp với tình hình mới vì hạn, mặn, nóng, lạnh, lũ lụt, bão tố… thì
18. Dự Án “Amazing farm”
17
thực phẩm không an toàn sẽ mang đến cho đất nước nhiều hệ lụy trầm trọng hơn
vì đây là nguyên nhân phá hủy môi trường, đầu độc dân tộc, và di căn truyền đời
cho sức khỏe của nhiều thế hệ con cháu mai sau. Trong tình hình người tiêu
dùng đang rất lo ngại về thực phẩm không an toàn hiện nay, việc phát triển nông
nghiệp hữu cơ là bước đi cần thiết và kịp thời cho nông nghiệp Việt Nam. Tuy
nhiên, nông nghiệp hữu cơ mà chúng ta muốn cổ súy cho Việt Nam hôm nay
không phải là nông nghiệp hữu cơ thời hoang sơ mà là một nền nông nghiệp
luôn tuân thủ 4 nguyên tắc về Sức khỏe, Sinh thái, Công bằng, và Quan tâm.
Nước ta có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều, nguồn tài nguyên động thực
vật dồi dào phong phú, với diện tích đất đai trong tình trạng còn là hữu cơ tự
nhiên khá lớn tập trung ở các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn
(không hoặc rất ít sử dụng hóa chất) thì cơ hội cho Việt Nam phát triển nông
nghiệp hữu cơ là rất lớn. Mặt khác việc triển khai sản xuất và chứng nhận sản
phẩm hữu cơ đến nay vẫn chưa được các cơ quan có thẩm quyền chính thức
quan tâm, phần lớn các dự án được tài trợ là do các tổ chức quốc tế và các công
ty lớn ở trong nước.
Tháng 12/2006, Bộ Nông nghiệp và PTNN đã quyết định ban hành bộ
Tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ 10 TCN 602-2006, nhưng đến nay hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa sản xuất nông nghiệp hữu cơ, phần lớn người
tiêu dùng cũng chưa có khái niệm về sản phẩm hữu cơ. Theo báo cáo của Bộ
NN & PTNT và Hội Nông dân Việt Nam năm 2010, diện tích nông nghiệp hữu
cơ ở Việt Nam có 21.300 ha, (2% diện tích đất nông nghiệp), bao gồm cả nuôi
trồng thủy sản (7.000 ha) và thu hoạch hoang dã 1.300 ha. Còn 13.000 ha đất
hữu cơ tăng trong một năm bao gồm có chứng nhận hữu cơ (PGS, GlobalGap...)
và không chứng nhận. Theo Phó Giáo sư, Tiến sĩ Dương Văn Chín, Phó Viện
trưởng Viện Lúa Đồng bằng Sông Cửu Long: "Phong trào nông nghiệp hữu cơ
đang phát triển và có chỗ đứng nhất định trong nền nông nghiệp thế giới. Một bộ
phận người tiêu dùng có xu hướng chọn sản phẩm từ nền nông nghiệp hữu cơ để
9 sử dụng mặc dù các loại nông sản hữu cơ có giá bán cao hơn rất nhiều so với
19. Dự Án “Amazing farm”
18
nông sản canh tác truyền thống". Một số tỉnh phía Nam đã và đang triển khai các
mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ (điều, khóm, xoài…) để cung cấp cho các
nhà nhập khẩu sản phẩm hữu cơ phục vụ thị trường châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật
Bản. Tỉnh Cà Mau thực hiện dự án nuôi thủy sản hữu cơ (tôm sú) kết hợp với
bảo tồn rừng ngập mặn. Tỉnh An Giang triển khai dự án nuôi cá tra hữu cơ giúp
nông dân gia tăng lợi nhuận 15% so với nuôi cá truyền thống. Nổi bật có thể kể
đến mô hình sản xuất lúa theo quy trình hữu cơ của Công ty Cổ phần - Thương
mại Viễn Phú (Cà Mau). Sản phẩm gạo hữu cơ do công ty sản xuất là sản phẩm
gạo hữu cơ đầu tiên ở Việt Nam và Đông Nam Á được cấp chứng chỉ đạt tiêu
chuẩn quốc tế. Đối với các địa phương khác, các mô hình sản xuất nông nghiệp
hữu cơ đang dần hình thành và mang lại kết quả khả quan, bước đầu thay đổi tập
quán canh tác của nông dân. Hiện nay, các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam
hầu như vẫn không kiểm soát được dư lượng hóa chất, do đó các nông sản, thực
phẩm đang bị mất dần thị trường cao cấp và rất hiếm khi bán được theo dạng
nguyên chất, hoặc dưới thương hiệu của sản phẩm hữu cơ. Ở Việt Nam, nông
nghiệp hữu cơ đã biết đến từ lâu nhưng nó mới chỉ được quan tâm trong một vài
năm trở lại đây, nhất là khi những vấn đề mất an toàn vệ sinh thực phẩm đến
mức báo động. Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp hữu cơ ở Việt Nam hiện tại vẫn
chỉ là những bước đầu với quy mô và phạm vi chưa lớn.
2.2. Tình hình thị trường VAC
Về mặt kinh tế : nhiều xã của vùng đồng bằng sông Hồng, thu nhập của
nhiều hộ dân từ canh tác VAC chiếm tới 70% tổng thu nhập của gia đình và thu
nhập gấp từ 3-5 lần so với trồng lúa 2 vụ/ năm trong cùng một diện tích. Ở các
xã thuộc vùng núi phía Bắc (Thái Nguyên) thu nhập từ sản xuất VAC cao gấp 2
lần so với thu nhập từ trồng lúa.
Nhiều gia đình đã trở nên giàu có nhờ phát triển và khai thác VAC. Kinh tế
VAC có một tiềm năng rất lớn, cần xem nó như là một trong các chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội tại các địa phương. Đối với những người dân nghèo và
những nhóm người dễ bị tổn thương thì mô hình VAC cũng rất phù hợp khi
20. Dự Án “Amazing farm”
19
nguồn lực của họ không thể đáp ứng cho việc sản xuất quy mô lớn hay quy mô
trang trại. VAC giúp họ xóa bỏ tình trạng đói và giảm tình trạng nghèo và chủ
động nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng ngay trong các khu vườn của riêng họ.
Về mặt dinh dưỡng và bữa ăn: Về nguyên tắc, một bữa ăn đa dạng, cân đối
phải đủ 4 nhóm thực phẩm với nhiều loại thực phẩm phong phú được sử dụng
cho bữa ăn hàng ngày của người dân. Canh tác VAC là canh tác với đa dạng
nhiều loại cây trồng, vật nuôi nên nó cung cấp nguồn thực phẩm rất đa dạng, sẵn
có quanh năm theo mùa vụ để bổ sung vào bữa ăn gia đình.
An ninh thực phẩm ở cấp hộ gia đình khi sẵn có nguồn thực phẩm, cũng
như khả năng tiếp cận thực phẩm của hộ gia đình. Mỗi gia đình phải được tiếp
cập đủ thực phẩm giàu dinh dưỡng để đảm bảo cho tất cả các thành viên trong
gia đình có cuộc sống năng động và khỏe mạnh. Thực phẩm cho bữa ăn gia đình
có thể từ sản phẩm của VAC hoặc mua bằng tiền bán các loại cây trồng vật nuôi
từ VAC. Tuy nhiên, an ninh thực phẩm tốt nhất và an toàn nhất là từ một khu
vườn, chăn nuôi tạo ra nguồn thực phẩm thường xuyên, liên tục cho gia đình
tiêu dùng quanh năm.
Thực phẩm tạo ra từ VAC đã góp phần giúp cải thiện chất lượng bữa ăn
của các gia đình như các loại rau, hoa quả có giá trị dinh dưỡng cao (rau dền, rau
đậu, cà rốt, chuối, đu đủ, bầu bí, trái cây có múi...), hay trứng, cá, thịt cho nhu
cầu tiêu dùng trong các gia đình.
Từ kết quả các cuộc điều tra tại Cẩm Bình, Hải dương (1996) và Định Hóa,
Thái Nguyên (2003) về vai trò của VAC với dinh dưỡng, cho thấy khẩu khần ăn
của gia đình được cải thiện rõ rệt. Cụ thể như sau: Cá tăng 2,7 lần; Thịt các loại
tăng 2,0 lần; Trứng (gà, vịt) tăng 2,5 lần; Trái cây tăng 2,1 lần. Tỷ lệ suy dinh
dưỡng thể thấp còi của nhóm trẻ 5-6 tuổi của nhóm hộ đia đình có VAC thấp
hơn nhóm không canh tác VAC là 1,4 lần.
Về mặt xã hội: VAC ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong việc giải
quyết các vấn đề xã hội liên quan tới đói nghèo. Phát triển VAC giúp tăng thu
nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống.
21. Dự Án “Amazing farm”
20
Thực hành VAC sẽ tạo công ăn, việc làm trước tình trạng nông nhàn hiện
nay (tình trạng thiếu việc làm hiện nay ở các khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ
cao). Nhờ phát triển VAC góp phần làm giảm bớt áp lực di cư của người dân
nông thôn đi các thành phố kiếm sống. VAC cũng cung cấp các sản phẩm và
tăng thêm thu nhập cho người cao tuổi khi về hưu với đồng lương hưu thấp.
Thực hành mô hình VAC tạo ra cơ hội làm việc trong một môi trường lành
mạnh và tiếp cận với thực phẩm tươi và an toàn, góp phần cải thiện điều kiện
sức khỏe của con người.
VAC tạo nguồn thực phẩm, nó có thể giải quyết vấn đề thiếu đói trong các
thời kỳ “giáp hạt” giữa các vụ thu hoạch. Đặc biệt ở những nơi bão lụt, thiên tai
thì các loại rau, củ có thể được gieo trồng và phát triển nhanh chóng thu hoạch
trong một thời gian ngắn.
Thực hành VAC cho phép các bà mẹ làm việc trong vườn, gần nhà và có
thêm nhiều thời gian chăm sóc con. Người già và người mắc bệnh mãn tính khi
làm vườn VAC nhẹ nhàng giúp họ cải thiện sức khỏe, lao động kết hợp với giải
trí tốt hơn, thư giãn tinh thần hơn với thiên nhiên.
Nhiều trường mẫu giáo đã phát triển vườn cây vừa có sản phẩm để cải thiện
bữa ăn giàu chất dinh dưỡng cho trẻ em, vừa là nơi để các cháu học tập, tham
gia hoạt động thể chất lành mạnh.
Phát triển hệ sinh thái VAC giúp tăng thu nhập gia đình, nâng cao chất
lượng cuộc sống, tạo ra nguồn thực phẩm dồi dào, giàu chất dinh dưỡng góp
phần cải thiện chất lượng bữa ăn, trước hết là bữa ăn của bà mẹ và trẻ em. Mặt
khác, các sản phẩm VAC được sử dụng hiệu quả vào bữa ăn gia đình góp phần
cải thiện tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe người dân chỉ khi người nội trợ nắm
được kiến thức dinh dưỡng và thực hành dinh dưỡng đúng như: ăn uống hợp lý,
ăn đa dạng các loại thực phẩm, biết lựa chọn và chế biến bữa ăn ngon lành
.
22. Dự Án “Amazing farm”
21
III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN
3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án
Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục xây dựng như sau:
TT Nội dung Diện tích Tầng cao ĐVT
I Xây dựng 49.705,12 m2
1 Nhà quản lý 168 1 m2
2 Kho vật tư 106 1 m2
3 Chuồng nuôi heo 1014 1 m2
4 Chuồng nuôi bò 1014 1 m2
5 Chuồng nuôi gà 1014 1 m2
6 Khu trồng cây 13347,56 - m2
7 Khu nuôi cá 3.353,32 - m2
8 Khu trồng rau 7.105,11 - m2
9 Đường giao thông nội bộ 2.274,99 - m2
10 Vành đai cây xanh 20.308,14 - m2
23. Dự Án “Amazing farm”
22
3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư
ĐVT: 1000 đồng
TT Nội dung Diện tích Tầng cao ĐVT Đơn giá
Thành tiền sau
VAT
I Xây dựng 49.705,12 m2 3.540.605
1 Nhà quản lý 168 1 m2 1.495 251.160
2 Kho vật tư 106 1 m2 1.445 153.170
3 Chuồng nuôi heo 1014 1 m2 950 963.300
4 Chuồng nuôi bò 1014 1 m2 950 963.300
5 Chuồng nuôi gà 1014 1 m2 950 963.300
6 Khu trồng cây 13347,56 - m2 -
7 Khu nuôi cá 3.353,32 - m2 -
8 Khu trồng rau 7.105,11 - m2 -
9 Đường giao thông nội bộ 2.274,99 - m2 5 11.375
10 Vành đai cây xanh 20.308,14 - m2 - -
Hệ thống tổng thể
- Hệ thống cấp nước Hệ thống 80.000 80.000
- Hệ thống cấp điện tổng thể Hệ thống 65.000 65.000
24. Dự Án “Amazing farm”
23
TT Nội dung Diện tích Tầng cao ĐVT Đơn giá
Thành tiền sau
VAT
-
Hệ thống thoát nước tổng
thể
Hệ thống 50.000 50.000
- Hệ thống PCCC Hệ thống 40.000 40.000
II Thiết bị 285.000
1 Thiết bị văn phòng Trọn Bộ 50.000 50.000
2 Thiết bị trồng trọt Trọn Bộ 70.000 70.000
3 Thiết bị chăn nuôi Trọn Bộ 115.000 115.000
4 Thiết bị khác Trọn Bộ 50.000 50.000
III Chi phí quản lý dự án
3,108 (GXDtt+GTBtt) *
ĐMTL%
118.900
IV
Chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng
320.076
1
Chi phí lập báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi
0,566 (GXDtt+GTBtt) *
ĐMTL%
21.653
2
Chi phí lập báo cáo nghiên
cứu khả thi
0,943 (GXDtt+GTBtt) *
ĐMTL%
36.075
3 Chi phí thiết kế kỹ thuật 2,200 GXDtt * ĐMTL% 77.893
4
Chi phí thiết kế bản vẽ thi
công
1,210 GXDtt * ĐMTL% 42.841
5
Chi phí thẩm tra báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi
0,064 (GXDtt+GTBtt) *
ĐMTL%
2.448
6 Chi phí thẩm tra báo cáo 0,182 (GXDtt+GTBtt) * 6.963
25. Dự Án “Amazing farm”
24
TT Nội dung Diện tích Tầng cao ĐVT Đơn giá
Thành tiền sau
VAT
nghiên cứu khả thi ĐMTL%
7
Chi phí thẩm tra thiết kế xây
dựng
0,189 GXDtt * ĐMTL% 6.692
8
Chi phí thẩm tra dự toán
công trình
0,183 GXDtt * ĐMTL% 6.479
9
Chi phí giám sát thi công
xây dựng
2,598 GXDtt * ĐMTL% 91.985
10
Chi phí giám sát lắp đặt thiết
bị
0,718 GTBtt * ĐMTL% 2.046
11
Chi phí báo cáo đánh giá tác
động môi trường
TT 25.000
V Chi phí vốn lưu động TT 500.000
VI Chi phí dự phòng 5% 235.419
Tổng cộng 5.000.000
26. Dự Án “Amazing farm”
25
IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
4.1. Địa điểm xây dựng
Dự án“Amazing farm” được thực hiệntại Ấp Tổng Cui Lớn, Hớn Quảng,
Bình Phước.
4.2. Hình thức đầu tư
Dự ánđượcđầu tư theo hình thức xây dựng mới.
V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO
5.1. Nhu cầu sử dụng đất
Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất
TT Nội dung Diện tích (m2
) Tỷ lệ (%)
1 Nhà quản lý 168,0 0,34%
2 Kho vật tư 106,0 0,21%
3 Chuồng nuôi heo 1.014,0 2,04%
4 Chuồng nuôi bò 1.014,0 2,04%
5 Chuồng nuôi gà 1.014,0 2,04%
6 Khu trồng cây 13.347,6 26,85%
7 Khu nuôi cá 3.353,3 6,75%
8 Khu trồng rau 7.105,1 14,29%
Vị trí dự
án
27. Dự Án “Amazing farm”
26
TT Nội dung Diện tích (m2
) Tỷ lệ (%)
9 Đường giao thông nội bộ 2.275,0 4,58%
10 Vành đai cây xanh 20.308,1 40,86%
Tổng cộng 49.705,12 100%
5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án
Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư xây dựng đều có bán tại địa
phương và trong nước nên các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện là
tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động sau này, dự kiến sử
dụng nguồn lao động của gia đình và tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho
quá trình thực hiện.
28. Dự Án “Amazing farm”
27
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT
CÔNG NGHỆ
I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình
TT Nội dung Diện tích
Tầng
cao
ĐVT
I Xây dựng 49.671,1 m2
1 Nhà quản lý 168 1 m2
2 Kho vật tư 106 1 m2
3 Chuồng nuôi heo 1014 1 m2
4 Chuồng nuôi bò 1014 1 m2
5 Chuồng nuôi gà 1014 1 m2
6 Khu trồng cây 13463,58 - m2
7 Khu nuôi cá 3.353,3 - m2
8 Khu trồng rau 7.105,1 - m2
9 Đường giao thông nội bộ 2.275,0 - m2
10 Khuôn viên sân bãi 20.158,1 - m2
II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ..
2.1. Kỹ thuật trồng cây ăn trái
a. Chuẩn bị cây con
Với kỹ thuật trồng cây ăn trái người ta thường áp dụng phương pháp trồng
cây con nhiều hơn hoặc tự ươm hạt giống trong nhà ươm. Chủ yếu là để đảm
bảo sự sinh trưởng và phát triển đồng đều giữa các cây dưa lưới để tiện cho quá
trình chăm sóc.
29. Dự Án “Amazing farm”
28
Cách chọn cây giống đạt chuẩn: chọn cây con đã được gieo ươm từ 10 – 12
ngày, cao 7 – 10cm, có từ 2 – 3 lá, thân mập, chắc, đường kính ước chừng 2 –
5mm
Trồng cây thích hợp nhất là vào buổi chiều mát, không nén đất quá chặt,
tưới ngay sau khi trồng để đất có đủ độ ẩm
Cách ươm hạt giống: dùng khay ươm bằng xốp dài khoảng 50cm, rộng 30
– 35cm, sâu 5 – 7cm, thường là 50 lỗ gieo hạt trên 1 khay ươm. Nhiệt độ nảy
mầm lý tưởng nhất là khoảng 28 độ C
Chuẩn bị giá thể ươm hạt: dùng xơ dừa, phân hữu cơ và tro trấu đã qua xử
lý trộn theo tỷ lệ 7:2:1 bỏ đầy lỗ mặt khay, gieo 1 hạt trên 1 lỗ.
b. Chuẩn bị giá thể trồng
Giá thể chuẩn bị tương tự như ươm cây con, nhưng tỷ lệ thay đổi là 85%
mụn xơ dừa, tro trấu + 15% dinh dưỡng hữu cơ Kuji. Giá thể phải đảm bảo độ
sạch (không nhiễm sâu bệnh hại, vi sinh vật, cỏ dại), độ thông thoáng, không ép
chặt và đồng thời cung cấp dinh dưỡng cho cây. Lưu ý: giá thể phải được trộn
đều bằng máy trộn chuyên dụng để đảm bảo tỷ lệ dinh dưỡng Kuji được hòa đều
với mụn xơ dừa trước khi đem ra trồng. Giá thể sau khi xử lý cho vào các túi PE
(mặt ngoài màu trắng, mặt trong màu đen) hoặc máng giá thể Kuji. Giá thể trước
khi trồng cần được phân tích các thành phần dinh dưỡng, kim loại nặng và vi
sinh vật gây hại.
c. Kỹ thuật trồng
Tùy theo cách trồng bằng túi PE hoặc trồng trên máng mà bố trí khoảng
cách cho phù hợp.
+ Trồng bằng túi PE: với kích thước 32 x 18cm (chưa bung bao) tương
đương 2.5kg giá thể; Túi PE màu trắng và đục lỗ ở dưới đáy túi; trồng 1 cây/túi
PE và trồng theo hàng đơn hoặc đôi, khoảng cách giữa 2 cây trên một hàng là
40cm; khoảng cách giữa 2 hàng đơn là 1,2m; khoảng cách giữa 2 hàng đôi (hàng
cách hàng 40cm) là 1,6m.
30. Dự Án “Amazing farm”
29
+ Trồng trực tiếp bằng máng: kích thước máng rộng 30cm, cao 20cm, chiều
dài tùy theo chiều dài của vườn 20 - 30m, trồng hàng đơn hoặc hàng đôi, cây
cách cây 40cm.
Mật độ: Tùy theo mùa vụ để bố trí mật độ cho phù hợp. Mật độ: mùa khô
2.500 – 2.700 cây/1.000m2. Mùa mưa 2.200 – 2.500 cây/1.000m2. Trồng vào
lúc trời mát là tốt nhất và chọn cây phải đồng đều, cây khỏe mạnh, xanh tốt,
không sâu bệnh hại.
d. Chăm sóc
Treo cây: Cây được treo cố định sau khi trồng 7 – 10 ngày (cây cao
khoảng 50cm), sử dụng dây để buộc sát gốc dưa lưới, hàng ngày quấn ngọn dưa
lưới theo dây buộc.
- Tỉa chồi: Cây được tỉa bỏ các cành cấp 1 từ nách lá thứ nhất đến nách lá
thứ 9, để lại các cành cấp 1 mang trái từ lá thứ 10 trở lên để thụ phấn, cành
mang trái để lại 2 lá thật đầu tiên, còn các cành còn lại không mang trái cắt bỏ.
- Thụ phấn: thụ phấn bằng ong hoặc bằng tay.
+ Thụ phấn bằng ong mật: Sử dụng ong mật để thụ phấn, lượng ong thả vào
vườn 1.000m2 là 2 tổ, mỗi tổ 4 cầu, bắt đầu thả ong khi cây xuất hiện hoa cái
đầu tiên (tương đương khoảng 15 – 20 ngày sau khi trồng), thả vào lúc mát mẻ.
+ Thụ phấn bằng thủ công: Do người trồng thực hiện, khi cây xuất hiện
hoa cái thì tiến hành thụ phấn, sử dụng phấn hoa đực để chụp lên đầu nhụy hoa
cái, thụ phấn trước 9h sáng, tiến hành thụ phấn liên tục trong vòng 7 ngày, khi
hầu hết (100%) cây đều đậu trái thì ngưng thụ phấn.
- Tỉa trái: Sau khi cây đậu trái, trái có đường kính trên 2cm thì tiến hành tỉa
trái, chỉ để lại 1 đến 2 trái trên cây, còn lại tỉa bỏ hết nhằm tập trung dinh dưỡng
để nuôi trái.
- Vị trí để trái: Để trái từ nách lá thứ 10 đến nách lá thứ 15.
- Bấm ngọn thân chính: sau khi cây được 25 lá thì tiến hành bấm ngọn thân
chính để tập trung dinh dưỡng nuôi trái.
31. Dự Án “Amazing farm”
30
2.2. Kỹ thuật trồng cây cà chua
a. Làm đất
Xới xáo kỹ, bón vôi ngay khi cày lật đất, sau đó phơi ải 5-7 ngày cho đất
được khô dáo và tơi xốp, trước khi trồng đất phải được xới xáo lại và bón phân
lót.
- Phân chuồng bón lót nên trải đều khi xới lại lần cuối cùng, phân chuồng
trồng cà chua phải bảo đảm hoai mục, đã được ủ, không nên dùng phân tươi.
- Lên luống: lên luống cao 20 cm, rãnh 30 cm, mặt luống rộng 1,2 m trồng
hàng đôi. Khi làm đất lên luống kết hợp với bón lót các loại phân hóa học khác
và trong các trường hợp rất cần thiết có thể dùng các loại thuốc phòng trừ tuyến
trùng. Khi lên luống xong thì rạch giữa luống và bón các loại phân trên.
b. Phủ nilon
Trồng cà chua trong nhà màng nên phủ nilon để giữ ẩm, hạn chế dinh
dưỡng bị bốc hơi, hạn chế cỏ dại, sâu bệnh. Khi đã trải dây tưới xong dùng vòi
hoa sen tưới ẩm đều toàn bộ mặt luống sau đó tiến hành phủ bạt. Khi phủ thì mặt
32. Dự Án “Amazing farm”
31
xám trắng ở trên và mặt đen ở dưới. Phủ xong nên sử dụng cụ đục lỗ chuyên
dùng để tạo lỗ trồng.
c. Bón phân
Lượng phân bón/ha áp dụng như sau:
- 15-20 tấn phân hữu cơ vi sinh Bionavi-3 hoặc 10-15 tấn phân hữu cơ
sinh học Remedy-Ogarnic;
- 1,5-2 tấnDonavi (sản phẩm thay thế vôi);
- 5-10kg Borat;
- Phân hoá học tương đương với 420kg N - 175 kg P2O5 - 482kg K2O.
Cách bón:
- Bón lót: trước khi trồng 5 - 7 ngày, bón toàn bộ phân hữu cơ + vôi +
10% N-P-K + toàn bộ Borat.
- Bón thúc lần 1: Sau trồng 10-15 ngày (lúc cây bén rễ hồi xanh): 20 %
tổng lượng phân.
- Bón thúc lần 2: Sau trồng 20-25 ngày (khi cây ra hoa): 30 % tổng lượng
phân.
- Bón thúc lần 3: Sau thu hoạch lần thứ nhất: 20 % tổng lượng phân
- Sau đó, cứ 7-10 ngày lại bón 1 lần với lượng 50 kg urê + 50 kg Sulphát
kali để giúp quảlớn và đẹp, cách bón bàng cách ngâm phân và lọc kỹ phần trong
rồi bón qua hệ thống tưới.
d. Chăm sóc
Tưới nước: Lúc cây còn nhỏ cần tưới 2 lần/ngày lần, thời gian tưới 5-7
phút/lần (tránh tưới ẩm quá hoặc không đủ nước), sao cho đảm bảo ẩm độ cho
đất: 60 -70%. Khi cây cà chua ra hoa cần lượng nước nhiều hơn, đảm bảo ẩm độ
đất 70-80%.
- Treo dây: Treo dây cho cà chua kịp thời khi cây cao 20-40 cm, treo dây
giúp cây phân bố đều trên luống, thuận tiện cho việc chăm sóc và phòng trừ sâu
bệnh. Sử dụng dụng cụ treo và móc giữ cà chua chuyên dụng: Dụng cụ treo
33. Dự Án “Amazing farm”
32
được giữ một đầu trên hệ thống dây treo cách mặt đất 2 m, một đầu dây buộc
vào gốc cây và dùng kẹp chuyên dụng giữ cây với dây với nhau.
- Tỉa cành lá: nên tỉa bớt các lá chân, lá già phía dưới đã chuyển sang
màu vàng cho ruộng cà chua được thông thoáng. Tỉa hết các nhánh phía dưới
chùm hoa thứ nhất và sau đó chỉ để 1 nhánh (trên chùm hoa thứ nhất), chú ý
phải tỉa nhánh đều đặn, tránh tình trạng nhánh quá lớn mới tỉa làm cho cây mất
chất dinh dưỡng.
- Phòng trừ sâu bệnh: Khi trồng cà chua trong nhà màng hạn chế rất
nhiều sâu bệnh hại đặc biệt là bệnh sương mai, nhưng chú ý khi đi ra vào nhà
màng chăm sóc cà chua phải đóng cửa, tránh sự xâm nhập của bướm vào để
trứng. Chú ý khi phun thuốc cho cà chua trong nhà màng phải phun đúng liều
lượng và nồng độ theo quy định, nếu phun quá dễ sảy ra tình trạng bị rụng hoa
và hình dạng lá bị biến dạng.
2.3. Kỹ thuật trồng cây dưa lưới
a. Giống cây trồng
Tùy theo điều kiện và nhu cầu thị trường để có thể chọn giống có hình
dạng, chất lượng phù hợp. Hiện nay, Taki, Taka và Tazoti (Nhật Bản) là các
giống được đánh giá là phù hợp với điều kiện khí hậu nhà màng ở nước ta.
34. Dự Án “Amazing farm”
33
b. Chuẩn bị cây con
Sử dụng khay ươm cây để gieo hạt. Khay ươm thường làm bằng vật liệu
mốp xốp, có kíchthước dài 50cm, rộng 35cm, cao 5cm (có 50 lỗ/khay). Sử dụng
mụn xơ dừa, tro trấu (với tỷ lệ 75%), và dinh dưỡng hữu cơ Kuji (25%) để làm
giá thể gieo hạt. Xơ dừa phải xử lý chất chát (tamin) trước khi trồng. Xử lý bằng
cách ngâm và xả, thời gian xử lý 7 - 10 ngày, còn dinh dưỡng hữu cơ Kuji đã xử
lý cao nhiệt, triệt khuẩn gây bệnh hại.
Giá thể được cho vào đầy lỗ mặt khay, sau đó tiến hàng gieo 1 hạt/ lỗ (hạt
khô không cần ủ). Tưới nước giữ ẩm hàng ngày để đảm bảo hạt nảy mầm đồng
đều, khay ươm được đặt trong nhà ươm có mái che mưa và lưới chắn côn trùng.
Khi hạt nẩy mầm và xuất hiện lá thứ nhất thì tiến hành phun phân bón lá
Growmore 30 – 10 – 10 với nồng độ 1g/lít nước để cung cấp dinh dưỡng cho
cây con. Sau khi gieo từ 10 - 12 ngày (cây đã được 2 lá thật) thì đem trồng.
c. Chuẩn bị giá thể trồng
Giá thể chuẩn bị tương tự như ươm cây con, nhưng tỷ lệ thay đổi là 85%
mụn xơ dừa, tro trấu + 15% dinh dưỡng hữu cơ Kuji. Giá thể phải đảm bảo độ
sạch (không nhiễm sâu bệnh hại, vi sinh vật, cỏ dại), độ thông thoáng, không ép
chặt và đồng thời cung cấp dinh dưỡng cho cây. Lưu ý: giá thể phải được trộn
đều bằng máy trộn chuyên dụng để đảm bảo tỷ lệ dinh dưỡng Kuji được hòa đều
với mụn xơ dừa trước khi đem ra trồng. Giá thể sau khi xử lý cho vào các túi PE
(mặt ngoài màu trắng, mặt trong màu đen) hoặc máng giá thể Kuji. Giá thể trước
khi trồng cần được phân tích các thành phần dinh dưỡng, kim loại nặng và vi
sinh vật gây hại.
d. Kỹ thuật trồng
Tùy theo cách trồng bằng túi PE hoặc trồng trên máng mà bố trí khoảng
cách cho phù hợp.
+ Trồng bằng túi PE: với kích thước 32 x 18cm (chưa bung bao) tương
đương 2.5kg giá thể; Túi PE màu trắng và đục lỗ ở dưới đáy túi; trồng 1 cây/túi
PE và trồng theo hàng đơn hoặc đôi, khoảng cách giữa 2 cây trên một hàng là
35. Dự Án “Amazing farm”
34
40cm; khoảng cách giữa 2 hàng đơn là 1,2m; khoảng cách giữa 2 hàng đôi (hàng
cách hàng 40cm) là 1,6m.
+ Trồng trực tiếp bằng máng: kích thước máng rộng 30cm, cao 20cm, chiều
dài tùy theo chiều dài của vườn 20 - 30m, trồng hàng đơn hoặc hàng đôi, cây
cách cây 40cm.
Mật độ: Tùy theo mùa vụ để bố trí mật độ cho phù hợp. Mật độ: mùa khô
2.500 – 2.700 cây/1.000m2. Mùa mưa 2.200 – 2.500 cây/1.000m2. Trồng vào
lúc trời mát là tốt nhất và chọn cây phải đồng đều, cây khỏe mạnh, xanh tốt,
không sâu bệnh hại.
e. Chăm sóc
Treo cây: Cây được treo cố định sau khi trồng 7 – 10 ngày (cây cao
khoảng 50cm), sử dụng dây để buộc sát gốc dưa lưới, hàng ngày quấn ngọn dưa
lưới theo dây buộc.
- Tỉa chồi: Cây được tỉa bỏ các cành cấp 1 từ nách lá thứ nhất đến nách lá
thứ 9, để lại các cành cấp 1 mang trái từ lá thứ 10 trở lên để thụ phấn, cành
mang trái để lại 2 lá thật đầu tiên, còn các cành còn lại không mang trái cắt bỏ.
- Thụ phấn: thụ phấn bằng ong hoặc bằng tay.
+ Thụ phấn bằng ong mật: Sử dụng ong mật để thụ phấn, lượng ong thả vào
vườn 1.000m2 là 2 tổ, mỗi tổ 4 cầu, bắt đầu thả ong khi cây xuất hiện hoa cái
đầu tiên (tương đương khoảng 15 – 20 ngày sau khi trồng), thả vào lúc mát mẻ.
+ Thụ phấn bằng thủ công: Do người trồng thực hiện, khi cây xuất hiện
hoa cái thì tiến hành thụ phấn, sử dụng phấn hoa đực để chụp lên đầu nhụy hoa
cái, thụ phấn trước 9h sáng, tiến hành thụ phấn liên tục trong vòng 7 ngày, khi
hầu hết (100%) cây đều đậu trái thì ngưng thụ phấn.
- Tỉa trái: Sau khi cây đậu trái, trái có đường kính trên 2cm thì tiến hành tỉa
trái, chỉ để lại 1 đến 2 trái trên cây, còn lại tỉa bỏ hết nhằm tập trung dinh dưỡng
để nuôi trái.
- Vị trí để trái: Để trái từ nách lá thứ 10 đến nách lá thứ 15.
36. Dự Án “Amazing farm”
35
- Bấm ngọn thân chính: sau khi cây được 25 lá thì tiến hành bấm ngọn thân
chính để tập trung dinh dưỡng nuôi trái.
2.4. Kỹ thuật trồng cây tiêu
Cây tiêu là cây dễ trồng có khả năng thích nghi với nhiều loại đất khác
nhau. Miễn là đáp ứng được các yêu cầu sau:
Đất giàu mùn, có tầng canh tác từ 75cm đến 1m.
Đất không bị ngập úng, thoát nước tốt, độ dốc khoảng 25 độ là tốt nhất
Đối với đất chuyển đổi từ các loại cây khác như cà phê, ca cao… cần phải
xử lý đất trước khi trồng tiêu. Dùng các biện pháp cày xới, thu gom rễ rồi đốt.
Sau đó trồng ít nhất 2-3 vụ cây phân xanh họ đậu, giúp đất lấy lại độ đạm. Đồng
thời cần kết hợp các biện pháp phun xịt thuốc diệt nấm bệnh
Đối với đất mới khai hoang, cũng tiến hành tương tự như đất chuyển đổi.
Chú ý bổ sung vôi bột với liều lượng 2-3 tấn / ha
a. Lựa chọn loại trụ trồng tiêu
37. Dự Án “Amazing farm”
36
Về cơ bản, mọi người thường phân trụ trồng tiêu ra làm hai loại, trụ sống
và trụ chết. Mỗi loại trụ có ưu và nhược điểm riêng. Bà con nên lựa chọn phù
hợp.
Trụ chết: Là các loại trụ làm bằng cọc bê tông, trụ gạch hoặc cây gỗ. Ưu
điểm của loại trụ này là thời gian triển khai trồng tiêu nhanh, không phải chờ đợi
trụ tiêu lớn. Mật độ trồng tiêu có thể dày hơn. Nhược điểm là chi phí đầu tư cao,
cây tiêu sinh trưởng về sau không được khỏe mạnh do thiếu tán che, độ bám rễ
kém.
Trụ sống: Là các loại trụ dùng cây muồng đen, cây gòn, lồng mức, núc
nác… Ưu điểm của trụ sống là cây sinh trưởng phát triển khỏe mạnh – bền
vững, bản thân các cây làm trụ khi rụng lá sẽ bổ sung thêm lượng mùn cho đất,
chi phí đầu tư thấp. Nhược điểm: Thời gian triển khai trồng lâu do phải đợi trụ
đủ lớn, một số loại cây phải thường xuyên tỉa cành tạo tán.
Hiện nay có nhiều giải pháp để tận dụng tối đa ưu điểm của hai loại trụ nói
trên, đó là trồng trụ tạm cạnh trụ tiêu sống cho tiêu leo bám những năm đầu, sau
khi trụ sống đủ độ lớn thì cho tiêu leo qua. Hoặc trồng xen kẽ 1 hàng trụ sống, 1
hàng trụ chết…
b. Mật độ trồng tiêu
Đối với trụ chết: Trồng với khoảng cách 2,5m x 2,5m. Mật độ là 1600 trụ /
ha
Đối với trụ sống: Trồng với khoảng cách 3m x 3m. Mật độ là 1100 trụ / ha
Trường hợp trồng xen kẽ 1 hàng trụ sống + 1 hàng trụ chết. Khoảng cách là
2m x 2,5m (hàng cách hàng 2m, trụ cách trụ 2,5 m).
38. Dự Án “Amazing farm”
37
2.5. Kỹ thuật trồng các loại rau gia vị
Đất trồng: chọn loại đất thịt nhẹ, đất thịt pha cát hoặc đất phù sa có độ pH
từ 5-7, hàm lượng chất hữu cơ cao, có hệ thống tưới và thoát nước tốt. Đất phải
được cày bừa kỹ, nhỏ, tơi xốp, bằng phẳng, sạch cỏ dại trước khi trồng. Ngoài
ra, khu đất trồng phải xa nguồn nước thải, xa khu công nghiệp, bệnh viện, đường
giao thông, khu dân cư đông đúc ...
Phân bón: sử dụng các loại phân bón cho cây như: NPK, DAP, urê, super
lân, clorua kali, hữu cơ vi sinh, hữu cơ sinh học, các loại phân bón lá.... Tuyệt
đối không dùng các loại phân hữu cơ, phân chuồng chưa hoai bón cho rau.
Máy móc thiết bị
Dụng cụ làm đất: bao gồm các loại máy móc phục vụ làm đất như cuốc các
loại, cào nhiều răng phục vụ san bằng mặt luống…
Dụng cụ gieo ươm cây con: khay gieo hạt, nylon làm bầu…
Thiết bị tưới: mô tơ, máy bơm nước, bình tưới ô doa, hệ thống tưới phun,
bình phun thuốc…
Phương tiện vận chuyển: xe cải tiến vận chuyển sản phẩm, vật tư phân
bón. Chú ý phải có phương tiện chuyên dùng, tránh gây ô nhiểm sản phẩm rau.
Điện nước, nguyên nhiên liệu: khi tưới cần chú ý tưới đủ ẩm và tưới nhẹ
nhàng để tránh gây vết thương cho cây.
39. Dự Án “Amazing farm”
38
Giống và quản lý giống: chọn giống có tỷ lệ nảy mầm trên 90%, độ sạch
trên 98%, ẩm độ hạt nhỏ hơn 10%, không có hiện tượng bị sâu mọt, phù hợp với
điều kiện đất đai và khí hậu, cũng như với thị hiếu của người dân.
Quy trình thực hiện
Diếp cá (Dấp cá)
Thời vụ: diếp cá có thể trồng quanh năm, tốt nhất là đầu mùa mưa. Trồng
bằng cách giâm cành. Có thể cắt sát gốc của bụi diếp cá hoặc nhổ cả bụi để làm
giống trồng.
Làm đất: đất cần được cày bừa kỹ, nhuyễn, sạch cỏ, lên liếp rộng 1-1,2 m,
cao 10-15 cm, chiều dài tùy kích thước vườn và trồng cây cách cây 30-50 cm.
40. Dự Án “Amazing farm”
39
Bón phân: bón lót cho 1 ha đất trước khi trồng khoảng 2-3 tấn phân hữu cơ
sinh học, 100-150 kg super lân. Sau khi trồng 7-10 ngày, bón thúc phân urê pha
loãng với nồng độ khoảng 1% cho cây định kỳ 10 ngày/lần (có thể thay thế bằng
các loại phân khác).
Chăm sóc: tưới nước 2 lần/ngày và làm cỏ thường xuyên.
Thu hoạch: sau 1-1,5 tháng là có thể thu hoạch bằng cách cắt cả cây, chừa
phần gốc 2-5 cm.
Phòng trừ sâu bệnh: các loại sâu bệnh thường gặp là sâu khoang, rệp sáp
giả, bọ trĩ và bệnh thối gốc. Có thể dùng tay hoặc một số loại thuốc bảo vệ thực
vật (BVTV) để giết sâu hại, kết hợp làm đất kỹ ở chỗ có ổ bệnh vụ trước, nhổ bỏ
và tiêu hủy các cây bị bệnh nặng.
Húng cây (Bạc hà nam)
Thời vụ: húng cây có thể trồng quanh năm, tốt nhất là đầu mùa mưa.
Làm đất: đất cần được cày bừa kỹ, nhuyễn, sạch cỏ và lên liếp đất rộng 1-
1,2 m, cao 10-15 cm, chiều dài tùy kích thước vườn.
Giâm cành: cắt khoảng 10-15 cm cành khỏe của những cây sinh trưởng tốt,
không sâu bệnh. Sau đó giâm xuống đất khoảng 2/3 chiều dài của cành, cành
cách cành 10-15 cm, hàng cách hàng 20 cm, uốn cong phần giâm dưới đất và
tưới nước đủ ẩm cho cây mau ra rễ.
Bón phân: sau khi trồng khoảng 7 ngày thì bón thúc định kỳ phân Urê pha
loãng (0,3–0,5%) bằng cách tưới hoặc sử dụng các loại phân khác.
Chăm sóc: tưới nước 2 lần/ngày (tùy theo thời tiết) và làm cỏ thường
xuyên.
Thu hoạch: sau khi trồng 1 tháng là có thể thu hoạch đợt 1, đợt thu hoạch
thứ 2 cách đợt thứ nhất 15-20 ngày. Mỗi chu kỳ sinh trưởng, cây có thể cho thu
hoạch 7-10 đợt.
Phòng trừ sâu bệnh: các loại sâu bệnh thường gặp là sâu khoang, rệp sáp
giả, bọ trĩ và bệnh thối gốc. Có thể dùng tay hoặc một số loại thuốc BVTV để
41. Dự Án “Amazing farm”
40
giết sâu hại, kết hợp làm đất kỹ ở chỗ có ổ bệnh vụ trước, nhổ bỏ và tiêu hủy các
cây bị bệnh nặng.
Húng quế
Thời vụ: cây có thể trồng quanh năm, tốt nhất là trồng vào đầu mùa mưa.
Làm đất và gieo hạt: trong vườm ươm, xử lý đất trước bằng thuốc phòng
trừ kiến. Với lượng hạt giống 50-80 g/100 m2, rải đều hạt giống trên mặt liếp,
sau đó phủ một lớp đất mỏng và một lớp mỏng rơm rạ để kích thích hạt nảy
42. Dự Án “Amazing farm”
41
mầm. Sau gieo 15-20 ngày, cây cao khoảng 10 cm (5-6 lá) tiến hành nhổ những
cây con khỏe mạnh đem cấy ngoài ruộng. Trồng cây cách cây 30 cm.
Bón phân: bón lót cho 1 ha đất trước khi trồng khoảng 2-3 tấn phân hữu cơ
sinh học, 100-150 kg super lân. Sau khi trồng 10 ngày thì bón thúc phân đạm
bằng cách pha loãng phân urê và tưới cho cây định kỳ 10 ngày/lần (có thể thay
thế bằng các loại phân khác).
Chăm sóc: tưới nước 2 lần/ngày (tùy theo trời nắng hay mưa) và làm cỏ
thường xuyên.
Thu hoạch: sau trồng khoảng 1 tháng thì thu hoạch bằng cách cắt cành, sau
đợt 1 khoảng 15 ngày thì có thể thu hoạch đợt 2.
Phòng trừ sâu bệnh: các loại sâu bệnh thường gặp là sâu khoang, rệp sáp
giả, bọ trĩ và bệnh thối gốc. Có thể dùng tay hoặc một số loại thuốc BVTV để
giết sâu hại, kết hợp làm đất kỹ ở chỗ có ổ bệnh vụ trước, nhổ bỏ và tiêu hủy các
cây bị bệnh nặng.
Kinh giới
Thời vụ: cây có thể trồng quanh năm, tốt nhất là trồng vào đầu mùa mưa.
Có thể trồng bằng cách gieo hạt hoặc giâm cành.
Làm đất và gieo hạt: làm đất tơi xốp, bằng phẳng và xử lý đất bằng thuốc
phòng trừ kiến trong vườn ươm. Rải đều hạt giống trên mặt liếp, sau đó phủ một
lớp đất mỏng và một lớp mỏng rơm rạ để kích thích hạt nảy mầm. Khi cây con
được 25-30 ngày sau gieo, tiến hành nhổ và đem cấy ngoài ruộng, trồng cây
cách cây 15x15 cm (thu hoạch cả cây) hoặc 25-30 cm (thu hoạch nhiều lần).
Giâm cành: cắt những đoạn dài từ 12-14 cm và có khoảng 3-4 mắt từ
những cây khỏe, không sâu bệnh, không quá non hoặc quá già để làm cành
giống giâm ngoài ruộng trồng. Giâm xuống đất khoảng 2/3 chiều dài của cành,
cành cách cành 10-15 cm, hàng cách hàng 20-25 cm. Tưới nước đủ ẩm kích
thích cành ra rễ.
Bón phân: bón lót cho 1 ha đất trước khi trồng khoảng 2-3 tấn phân hữu cơ
sinh học, 100-150 kg super lân. Sau khi trồng 7 ngày thì bón phân đạm bằng
43. Dự Án “Amazing farm”
42
cách pha loãng phân urê (0,3–0,5%) và tưới cho cây định kỳ 10 ngày/lần (có thể
thay thế bằng các loại phân khác).
Chăm sóc: tưới nước 2 lần/ngày (tùy theo trời nắng hay mưa) và làm cỏ
thường xuyên.
Thu hoạch: thu hoạch sau khi trồng 30 ngày bằng cách cắt ngang cây chừa
phần gốc khoảng 10 cm cách mặt đất. Nếu thu hoạch nhiều lần, thì thu hoạch
đợt 2 cách đợt 1 từ 20-30 ngày.
Phòng trừ sâu bệnh: tuy kinh giới không có nhiều sâu bệnh hại nhưng nên
thường xuyên thăm ruộng. Nếu có sâu bệnh có thể sử dụng một số loại thuốc
BVTV.
Ngò gai
Thời vụ: cây ngò gai rất dễ trồng, dễ chăm sóc, có khả năng chịu rợp, ít bị
ảnh hưởng của thời tiết và có thể canh tác không theo mùa vụ nên có thể chủ
động mùa vụ và trồng được 2 vụ/năm.
44. Dự Án “Amazing farm”
43
Chuẩn bị đất gieo hạt: trước khi gieo hạt cần cày bừa kỹ và san phẳng đất.
Hạt ngò gai dễ mọc nên có thể gieo trực tiếp xuống đất, sau đó rải thuốc trừ
kiến, dế, mối và phủ một lớp rơm mỏng lên trên tạo độ ẩm để giúp hạt nẩy mầm
nhanh.
Bón phân: bón lót cho 1 ha đất trước khi trồng khoảng 2-3 tấn phân hữu cơ
sinh học, 100-150 kg super lân, bón thúc bằng cách pha loãng phân urê (0,3-
0,5%) và tưới cho cây định kỳ 10 ngày/lần (có thể thay thế bằng các loại phân
khác).
Chăm sóc: ngò gai là cây ưa ẩm nên phải thường xuyên tưới nước cho cây,
đồng thời thường xuyên làm sạch cỏ dại và có hệ thống thoát nước tốt để chống
úng khi có mưa to và kéo dài.
Thu hoạch: thu hoạch sau khi trồng khoảng 2 tháng (nếu ăn sống), sau
trồng 4 tháng thì thu hoạch đại trà.
Phòng trừ sâu bệnh: ngò gai dễ sống và ít sâu bệnh hại.
Rau răm
Thời vụ: trồng rau răm tốt nhất là đầu hoặc cuối mùa mưa. Cây thích hợp
trồng ở những vùng đất thấp và có thể sống trên vùng đất ngập nước, nhưng
không được ngập ngọn cây lâu ngày.
Làm đất và giâm cành: chọn khu đất thấp, ẩm, cày bừa đất kỹ và dọn sạch
tàn dư thực vật. Lên liếp chiều rộng 1,2-1,5 m, chiều dài tùy theo khu đất trồng.
Chọn những cành khỏe, không sâu bệnh (đoạn cành dài 12-15 cm, có khoảng 5-
6 mắt) đế làm giống sau đó đem trồng liền hoặc đặt vào nơi râm mát, rồi tưới
nước đều để rễ phụ đâm ra và khi đem trồng, cây sẽ mau hồi phục. Ngoài ra, có
thể giâm rau răm giống vào đất bùn ẩm sau đó đem trồng. Khi trồng, lấp đất
khoảng 2/3 đoạn cành.
Khoảng cách trồng: cành cách cành 10 cm, hàng cách hàng 15 cm.
Bón phân và chăm sóc: sau khi trồng 7-10 ngày (cây bắt đầu mọc rễ, lá non
và nhú ngọn) bắt đầu bón thúc định kỳ cho cây bằng phương pháp tưới phân urê
nồng độ loãng (khoảng 1%). Tưới nước đầy đủ cho cây và làm sạch cỏ dại.
45. Dự Án “Amazing farm”
44
Thu hoạch: khi cây đâm nhiều chồi, lá vươn dài kín ruộng thì thu hoạch
bằng cách cắt tỉa các cành dài hoặc cắt luân phiên từng khu.
Phòng trừ sâu bệnh: các loại sâu bệnh thường gặp là sâu khoang, rệp sáp
giả, bọ trĩ và bệnh thối gốc. Có thể dùng tay hoặc một số loại thuốc bảo vệ thực
vật (BVTV) để giết sâu hại, kết hợp làm đất kỹ ở chỗ có ổ bệnh vụ trước, nhổ bỏ
và tiêu hủy các cây bị bệnh nặng.
Tía tô
Thời vụ: cây tía tô có thể trồng được quanh năm.
Làm đấtvà gieo hạt: đất và liếp cần được cày bừa kỹ, nhuyễn, sạch cỏ. Lên
liếp đất rộng 1-1,2 m, cao 10-15 cm, chiều dài tùy kích thước ruộng trồng.
Trước khi gieo nên rải Basudin, sau khi gieo phủ thêm rơm và khi hạt nẩy mầm
thì lấy lớp rơm rạ đi để cây phát triển. Nếu gieo trong vườn ươm, khi cây đạt 5-6
46. Dự Án “Amazing farm”
45
lá thật thì nhổ những cây sinh trưởng tốt, không sâu bệnh đem trồng ngoài
ruộng, cây cách cây 15-20 cm.
Bón phân: bón lót cho 1 ha đất trước khi trồng 2-3 tấn phân hữu cơ sinh
học, 100-150 kg super lân. Sau trồng khoảng 10 ngày thì có thể bón thúc bằng
phân urê pha loãng với nồng độ 20 g phân/10 lít nước và tưới cho cây định kỳ
10 ngày/lần.
Chăm sóc: tưới nước 2 lần/ngày (tùy theo trời nắng hay mưa) và làm cỏ
thường xuyên.
Thu hoạch: khi cây đạt 25-30 ngày tuổi thì thu hoạch. Tùy theo mật độ cây
mà có thể nhổ cả cây hoặc dùng phương pháp tỉa cành (tỉa chừa lại phần gốc
khoảng 10cm). Sau khi tỉa cành cần tưới nước, tưới phân để giúp cây mau hồi
phục.
Phòng trừ sâu bệnh: các loại sâu bệnh thường gặp là bệnh chết rạp cây con
do nấm Fusarium sp. gây nên và sâu ăn lá. Thường xuyên theo dõi đồng ruộng
và xử lý đất bằng vôi trước khi trồng. Vào mùa mưa nên làm chân liếp cao,
trồng thưa, thu gom tàn dư cây trồng đem hủy. Tùy theo đối tượng sâu bệnh, có
thể phòng trị bằng một số loại thuốc BVTV.
Rau om
Thời vụ: rau có thể trồng quanh năm.
Đất trồng: đất trồng rau om cần nhiều bùn và ẩm độ cao, đồng thời được
cày bừa, sục bùn kỹ và làm sạch cỏ. Có thể lên liếp để trồng rau om ở những
vùng đất thấp, trũng với chiều rộng khoảng 2 m, chiều cao khoảng 30 cm.
Giâm cành: cắt những đoạn thân sinh trưởng khỏe, không sâu bệnh (đoạn
dài 15-20 cm) đem giâm trực tiếp ngoài ruộng đã chuẩn bị trước, cây cách cây
3-4 cm.
Bón phân: bón lót trước khi trồng khoảng 2-3 tấn phân hữu cơ vi sinh, 100-
150 kg super lân, phân đạm được dùng để bón thúc cho cây. Sau trồng 10 ngày,
bắt đầu bón phân cho cây bằng cách tưới với nồng độ loãng và bón định kỳ đến
cách ngày thu hoạch ít nhất 10 ngày.
47. Dự Án “Amazing farm”
46
Chăm sóc: sau khi giâm cành xong cần tưới nước để kích thích cây ra rễ,
thường xuyên thăm và làm sạch cỏ dại trên ruộng trồng.
Thu hoạch: khoảng 30-35 ngày sau trồng thì có thể thu hoạch.
Phòng trừ sâu bệnh: cây rau om ít có sâu bệnh, nhưng nên thường xuyên
theo dõi ruộng để phòng trị kịp thời nếu có xuất hiện sâu, bệnh gây hại. Tùy theo
đối tượng sâu bệnh, có thể phòng trị bằng một số loại thuốc BVTV.
Thì là
Thời vụ: thời gian trồng thì là thích hợp nhất là vào tháng 9-10.
48. Dự Án “Amazing farm”
47
Làm đất và gieo hạt: đất trồng cần được cày tơi xốp và lên liếp với chiều
rộng 1,2-1,5 m, chiều cao 20-30 cm. Trước khi gieo hạt cần bón lót và sang
phẳng mặt luống. Sau khi gieo thì phủ 1 lớp đất mỏng, sau đó phủ 1 lớp vỏ trấu
và tưới nước đầy đủ để hạt mau mọc mầm. Có thể gieo vãi hoặc gieo theo hàng,
hàng cách hàng 10-15 cm.
Bón phân và chăm sóc: bón lót phân hữu cơ sinh học và phân lân trước khi
trồng. Khi cây cao 10-15 cm, bắt đầu bón thúc phân đạm đã được pha loãng
bằng phương pháp tưới, sau đó bón thúc định kỳ cho cây. Thường xuyên tưới
nước và làm sạch cỏ trên ruộng trồng.
Thu hoạch: thu hoạch sau khi gieo 40-50 ngày và trước khi cây ra hoa.
Phòng trừ sâu bệnh: thì là ít bị sâu bệnh gây hại. Nếu xuất hiện sâu bệnh
hại thì tùy theo đối tượng sâu bệnh, có thể phòng trị bằng một số loại thuốc bảo
vệ thực vật (BVTV).
Lá lốt
Thời vụ: cây có thể trồng được quanh năm nhưng tốt nhất là trồng vào đầu
mùa mưa.
Làm đất: cây có thể sinh trưởng trên nhiều chân đất nhưng nên chọn chân
đất nhiều mùn, nhiều dinh dưỡng và ẩm ướt để cây phát triển tốt.
Giâm cành: chọn những cây có lá màu xanh bóng, mượt, to và không sâu
bệnh, cắt thành từng đoạn dài 20-30 cm. Sau đó giâm khoảng 2/3 đoạn thân
giống trực tiếp trên liếp đã chuẩn bị trước và tưới nước nhẹ cho cây đủ ẩm.
Bón phân: bón lót cho 1 ha đất trước khi trồng khoảng 2-3 tấn phân hữu cơ
sinh học, 100-150 kg super lân. Sau trồng khoảng 10 ngày thì có thể bón thúc
phân đạm định kỳ cho cây. Điều chỉnh lượng phân tùy theo đất và sự sinh
trưởng của cây.
Chăm sóc: thường xuyên tưới nước cho cây và làm sạch cỏ dại. Nếu trời
không mưa, có thể tưới 2 lần/ngày.
49. Dự Án “Amazing farm”
48
Thu hoạch: lát lốt sau khi trồng khoảng 1 tháng thì có thể thu hoạch bằng
cách cắt thân hoặc hái lá. Khi cắt thân nên chừa lại 10–15 cm để cho cây tái
sinh.
Phòng trừ sâu bệnh: lá lốt rất ít bị các loại sâu bệnh gây hại.
Tần dày lá (Húng chanh)
Thời vụ: tần dày lá có thể trồng quanh năm.
Làm đất và gieo hạt: đất trồng cần được cày bừa kỹ tơi xốp, mặt liếp bằng
phẳng với chiều rộng 1,2-1,5 m, dài tùy theo chiều dài của ruộng trồng. Nếu
trồng bằng hạt thì gieo hạt đều trên mặt liếp, sau gieo phủ một lớp rơm rạ giữ ẩm
kích thích hạt nảy mầm, tưới nước đầy đủ cho cây con. Nếu trồng bằng phương
pháp giâm cành, thì chọn những đoạn thân dài khoảng 5 cm, giâm xuống đất
khoảng 2/3 đoạn thân vào lúc trời mát, cành cách cành 10-20 cm.
Bón phân: bón lót cho 1 ha đất trước khi trồng khoảng 2-3 tấn phân hữu cơ
sinh học, 100-150 kg super lân. Sau khi cây ra rễ, bắt đầu bón thúc định kỳ cho
cây bằng phương pháp tưới phân đạm pha loãng.
Chăm sóc: sau trồng tưới nước giữ ẩm thường xuyên và bấm ngọn cây.
Thu hoạch: dùng dao cắt chừa phần gốc mang vài lá để cây tiếp tục mọc
cành mới. Sau mỗi đợt thu hoạch thì bón phân để cây tiếp tục sinh trưởng, phát
triển và cho thu hoạch nhiều lần.
Phòng trừ sâu bệnh: cây ít bị các loại sâu bệnh gây hại.
50. Dự Án “Amazing farm”
49
Ngò rí
Thời vụ: ngò rí có thể trồng quanh năm, nhưng là thích hợp nhất là trồng
vào cuối mùa mưa, đầu mùa khô (tháng 10-11).
Làm đất: cày bừa đất kỹ, tơi xốp, mặt liếp bằng phẳng, ngang 1,2 m, cao
30-35 cm.
Gieo hạt: gieo 10-12 kg hạt giống/ha (tùy độ nảy mầm của hạt và mật độ
cây). Trước khi gieo, ngâm hạt trong nước ấm 24-30 giờ, sau đó rải đều hạt trên
mặt liếp, gieo phủ một lớp đất mịn và một lớp rơm rạ để kích thích hạt nảy
mầm.
51. Dự Án “Amazing farm”
50
Bón phân: khi cây được 15 ngày tuổi bắt đầu bón phân, định kỳ 7-10
ngày/lần.
Chăm sóc: Thường xuyên tưới nước nhưng không tưới quá nhiều. Giảm
dần lượng nước tưới trong thời gian gần thu hoạch.
Thu hoạch: Sau trồng 1 tháng có thể thu hoạch.
Phòng trừ sâu bệnh: Các loại sâu bệnh thường gặp là sâu khoang, rệp sáp
giả, bọ trĩ và bệnh thối gốc. Có thể dùng tay hoặc một số loại thuốc BVTV để
giết sâu hại, kết hợp làm đất kỹ ở chỗ có ổ bệnh vụ trước, nhổ bỏ và tiêu hủy các
cây bị bệnh nặng.
Hành lá
Giống: sử dụng giống địa phương (thân trắng và thân đỏ). Chọn những bụi
hành tương đối đồng đều, đúng tuổi, sinh trưởng tốt, không bị nhiễm sâu bệnh
làm giống. Cần khoảng 180-240 kg hành giống/1.000 m2. Trước khi nhổ hành
giống 1-2 ngày, phun Regent 800WP hoặc Map-permethrins 50EC để xử lý
giống, nếu sâu nhiều có thể xử lý bằng Secure 10EC theo nồng độ khuyến cáo.
Thời vụ: hành lá có thể được trồng quanh năm, nhưng năng suất mùa nắng
cao hơn mùa mưa. Trồng hành trong mùa nắng chú ý sâu xanh da láng, mùa
mưa chú ý bệnh khô đầu lá.
Làm đất: sử dụng loại đất nhiều mùn, thoát nước, ít chua, pH từ 6-6,5. Đất
trồng hành cần được phơi ải, lên liếp tùy vào chân đất và tập quán canh tác (liếp
vồng cao 35-45 cm, chân liếp rộng 1 m, khoảng cách giữa hai liếp là 30 cm).
Trước khi trồng 3 ngày, rải thuốc Mocap (1 kg/1.000 m2) lên liếp rồi đảo đều
lớp đất mặt để xử lý đất và ủ rơm kín mặt liếp ngay trước khi trồng.
Khoảng cách trồng: hàng cách hàng 20 cm, cây cách cây 10 cm.
Bón phân: dùng 1-2 tấn phân chuồng hoai mục, 30 kg tro, 12,5 kg phân urê,
28 kg super lân và 8 kg kali để bón lót cho 1000 m2 đất trồng. Có thể sử dụng
phân urê, DAP, NPK và tăng cường thêm các chế phẩm vi lượng, chất kích thích
sinh trưởng, phân bón lá để tăng cường dinh dưỡng cho hành và giảm hiện
tượng cháy đầu lá. Thời gian cách ly là 10 ngày trước khi thu hoạch.
52. Dự Án “Amazing farm”
51
Chăm sóc: tưới phun, tưới đủ ẩm cho hành lá, giữ mực nước tưới thấm
trong rãnh hành lá và chú ý làm cỏ kịp thời. Có thể trồng xen ngò rí, cải xanh
hoặc cải ngọt quanh mép liếp.
Thu hoạch: khi hành đủ tuổi (sau trồng 42–45 ngày) là có thể thu hoạch tùy
vào tình hình sinh trưởng và sâu bệnh. Trường hợp hành xấu có thể lưu thêm vài
ngày, nhưng không nên kéo dài.
Phòng trừ sâu bệnh: các loại sâu bệnh thường gặp là sâu xanh da láng, dòi
đục lá, bù lạch, bệnh cháy đầu lá, hiện tượng rã bẹ.... Để phòng trừ sâu bệnh
phải thường xuyên thăm đồng, bắt sâu, ngắt bỏ ổ trứng sâu và kết hợp làm cỏ,
bón phân. Dùng Antracol 50 WP và Dithan M45 nếu cây mắc bệnh đốm tím
hoặc bệnh khô đầu lá.
Xử lý sau thu hoạch
Thiết bị, thùng chứa và vật tư phải đảm bảo chắc chắn và vệ sinh sạch sẽ
trước khi sử dụng.
Không được để sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với đất và hạn chế để qua đêm.
Phải có biện pháp xử lý rác thải và và hệ thống thoát nước.
Ưu điểm của công nghệ. Hiệu quả kinh tế
Ưu điểm
Sản xuất ra rau đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
Cải tạo đất sản xuất nông nghiệp, cải tạo nguồn nước và hạn chế ô nhiễm
môi trường.
Hạn chế sử dụng thuốc hóa học và thuốc bảo vệ thực vật.
Cải thiện môi trường địa phương và sức khỏe của người sản xuất.
Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống người dân
2.6. Kỹ thuật nuôi cá trong hồ
1. Thiết kế và xây dựng lồng nuôi
Lồng có kích thước 75 m3 (5m x 5m x 3m), chiều cao mức nước lưới lồng
để thả nuôi từ 2,5m; trên các mặt của thành lồng có lớp lưới chắn cao 0,5 m để
ngăn thức ăn trôi ra ngoài.
53. Dự Án “Amazing farm”
52
- Dùng loại vật liệu bằng thép hay gỗ để làm khung lồng. Tùy vào điều kiện
kinh tế và quy mô đầu tư của mỗi hộ mà thiết kế khung lồng nuôi cho phù hợp,
nên thiết kế khung lồng có 4, 8 hoặc 12 ô lồng và dành riêng 1 - 2 ô lồng để làm
nhà sinh hoạt và kho chứa thức ăn, vật dụng.
- Toàn bộ khung lồng được nâng bằng thùng phuy sắt hoặc nhựa 200 lít và
được cố định vào khung lồng bằng dây thép, khung lồng được cố định bằng dây
neo ở 4 góc.
- Lồng làm bằng lưới polyetylen (PE) dệt không co rút. Cỡ mắt lưới phụ
thuộc vào kích cỡ cá nuôi, cỡ mắt lưới từ 1 - 4 cm, trong một vụ nuôi thường sử
dụng 3 loại mắt lưới; đáy lưới lồng được cố định bằng dây giềng nối với đá
ghiềm hoặc các can nhựa chứa cát.
2. Chọn giống và thả giống
- Cá giống có nguồn gốc rõ ràng, phải được mua từ các cơ sở có kiểm soát
chất lượng cá bố mẹ, cá giống và quá trình sản xuất giống.
- Cá giống khỏe mạnh, không dị hình, không xây xát, kích cỡ đồng đều…;
phải có Giấy chứng nhận kiểm dịch. Chỉ nuôi các đốitượng được phép nuôi theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
54. Dự Án “Amazing farm”
53
- Kích cỡ cá giống nuôi trong lồng yêu cầu phải có kích cỡ lớn, tốt nhất từ
8 - 12cm. Cá giống được ương nuôi trong ao hoặc lồng riêng cho đến khi đạt
kích thước trên mới đưa ra lồng nuôi thương phẩm.
Mật độ thả nuôi lồng các loại cá như sau:
+ Cá diêu hồng, rô phi: 100 con/m3 (kích cỡ ≥ 8 cm/con).
+ Cá trắm cỏ: 20 - 30 con/m3 (kích cỡ ≥ 12 cm/con).
+ Cá lóc: 130 con/m3 (≥ 8 cm/con).
+ Cá lăng: 60 con/m3 (≥ 8 cm/con).
+ Cá tra: 40 - 50 con/m3 (≥ 8 cm/con).
- Mùa vụ thả giống: Thời gian thả giống từ cuối tháng 12 năm trước hoặc
đầu tháng 01 năm sau và kết thúc vụ nuôi vào cuối tháng 9 hàng năm để tránh
thiệt hại do mưa bão, lũ.
4. Thức ăn nuôi cá
- Tùy từng loại cá nuôi, có thể sử dụng thức ăn công nghiệp, tự chế biến
hoặc thức ăn tươi.
55. Dự Án “Amazing farm”
54
- Thức ăn công nghiệp được phép lưu hành tại Việt Nam; đảm bảo tiêu
chuẩn, chất lượng theo quy định; không sử dụng thức ăn đã hết hạn sử dụng.
- Đối với thức ăn tự chế biến: Có đủ thành phần dinh dưỡng; nguyên liệu để
chế biến không có Salmonella, nấm mốc độc (Aspergilus flavus), độc tố
aflatoxin; không chứa kháng sinh, hóa chất cấm sử dụng trong nuôi trồng thủy
sản.
- Thức ăn tươi: Đảm bảo tươi, không dập nát và thức ăn được rửa sạch, cắt
khúc tùy theo kích cỡ của cá nuôi, cá ăn hết sau khi cho ăn từ 15 - 30 phút.
- Tùy từng loại cá nuôi và giai đoạn phát triển của cá, cho cá ăn thức ăn phù
hợp về chủng loại, kích cỡ và cân đối lượng thức ăn cho cá theo trọng lượng,
sức khỏe cá và môi trường nuôi; cho ăn 2 lần/ngày (sáng sớm và chiều mát).
5. Vệ sinh, quản lý lồng nuôi và chăm sóc cá nuôi
- Tiến hành vệ sinh lồng sạch, phơi lồng trong nắng gắt từ 3 - 5 ngày để tiêu
diệt tất cả mầm bệnh bám vào lưới, kiểm tra lưới đảm bảo an toàn trước khi thả
cá ương nuôi.
56. Dự Án “Amazing farm”
55
- Trong quá trình nuôi cá lồng, cần chú ý thường xuyên thay lưới lồng có
mắt lưới phù hợp cho từng giai đoạn phát triển của cá; cần chuẩn bị các loại lưới
ương, lưới nuôi cá cỡ nhỏ, lưới nuôi cá cỡ lớn để sang thưa cá; vừa đảm bảo vệ
sinh lồng, kiểm tra số lượng cá và tạo môi trường thông thoáng cho cá phát
triển.
- Chú ý chọn loại lưới không gút làm lồng để giảm ma sát từ lưới va chạm
vào cá, tránh các bệnh lở loét, trầy xước trên cá nuôi, dễ vệ sinh lồng và hạn chế
sinh vật bám vào lưới.
- Định kỳ bổ sung vitamin C, khoáng chất, men tiêu hóa vào thức ăn với liều
lượng 5 - 10 g/kg thức ăn cho ăn liên tục 5 - 7 ngày để tăng sức đề kháng cho cá
và treo các túi vôi ở 4 góc lồng để phòng bệnh cho cá.
- Cần kiểm tra hàng ngày khả năng bắt mồi của cá và điều chỉnh lượng thức
ăn cho phù hợp, tránh dư thừa gây lãng phí và ô nhiễm môi trường nước. Nếu cá
có dấu hiệu bỏ ăn, ăn ít hoặc dấu hiệu bệnh cần tìm hiểu nguyên nhân, đánh giá
sơ bộ để có biện pháp phòng, trị phù hợp đối với từng loại bệnh như: bệnh do ký
sinh trùng, do nấm, do vi khuẩn, virus hay do ký sinh trùng.
57. Dự Án “Amazing farm”
56
- Khi cá nuôi có dấu hiệu bất thường, các hộ nuôi cần báo cho cán bộ thý y
xã/phường hoặc cán bộ thú y cấp huyện, cấp tỉnh để xác định nguyên nhân và
hướng dẫn biện pháp xử lý kịp thời.
- Thường xuyên kiểm tra lồng, phát hiện các vết rách, rạn nứt để kịp thời khắc
phục; loại bỏ rác trôi nổi và các vật cứng vào khu vực lồng/bè nuôi. Các hộ nuôi
phải có phương án neo giữ lồng bè hoặc di chuyển lồng bè vào nơi an toàn khi
có bão lũ xảy ra
2.7. Trang trại nuôi bò
a) Giống và đặc điểm giống:
Bò thịt có đặc điểm chung là giống bò cao sản, ngoại hình, khối lượng lớn,
cơ bắp, nhiều thịt, tỷ lệ xẻ thịt cao và nhiều thịt lọc (thịt tinh). Đặc điểm nổi bật
của giống bò chuyên dụng thịt là to con, con cái trưởng thành nặng từ 500–800
kg, con đực trưởng thành nặng từ 900-1.400 kg. Tỷ lệ thịt xẻ đạt từ 60-65%,
thích nghi với nuôi chăn thả và vỗ béo. Về ngoại hình, chọn con có thân hình
vạm vỡ, mình tròn, mông và vai phát triển như nhau, nhìn tổng thể bò có hình
chữ nhật. Trọng lượng phổ biến của bò thịt dao động từ 250 kg đến 350 kg/con
và cao hơn, từ 400 kg đến nửa tấn/con.
Thớ thịt bò cái nhỏ hơn bò đực, mô giữa các cơ ít, thịt vị đậm, vỗ béo
nhanh hơn bò đực. Ngược lại, bò đực có tỷ lệ thịt xẻ cao hơn bò cái cùng độ
tuổi. Bò nuôi từ 16-24 tháng tuổi có thể giết mổ. Tuy nhiên, tuổi giết mổ khác
nhau thì chất lượng thịt cũng khác nhau. Thịt bê và bò tơ có màu nhạt, ít mỡ,
mềm và thơm ngon. Thịt bò lớn tuổi màu đỏ đậm, nhiều mỡ, dai hơn và không
thơm ngon bằng thịt bê tơ. Trong quy trình vỗ béo, có thể thiến bò đực khi nuôi
được 7-12 tháng tuổi, bò thiến sớm sẽ béo nhanh hơn và thịt cũng mềm hơn.
b) Chọn và phối giống:
Chọn giống:
Muốn chăn nuôi bò thịt đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế
cao, cần quan tâm đến những vấn đề cơ bản như: Giống, tuổi, giới tính, khối
lượng lúc giết mổ, dinh dưỡng và phương thức vỗ béo. Giống là một trong
58. Dự Án “Amazing farm”
57
những vấn đề quan trọng nhất. Giống khác nhau thì tốc độ sinh trưởng, phát
triển, tích lũy thịt, mỡ khác nhau. Bò nuôi lấy thịt, mục tiêu chung là làm sao để
bò ở giai đoạn tuổi thích hợp đạt trọng lượng cao, kết cấu ngoại hình vững chắc,
tỷ lệ thịt xẻ cao, khả năng chuyển hóa thức ăn tốt và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chọn bò dùng để nuôi thịt hoặc dùng để sản xuất giống thịt, cần chọn bò có
những đặc điểm như sau:
Có tầm vóc lớn, khung xương to nhưng xương nhỏ, nhiều thịt.
Da bóng mượt, hơi nhăn đùn (lỏng lẻo).
Háo ăn, chịu đựng được điều kiện ăn khó khăn, dễ nuôi, ít bệnh.
Hiền lành, dễ khống chế.
Kiểm tra độ mập ốm trong trường hợp muốn vỗ béo chúng trong thời gian
nhất định bằng cách quan sát từ xa, quan sát gần, dùng tay xoa những góc
xương để xác định mập ốm hay là nhéo ở góc xương.
Trong chăn nuôi bò thịt, công tác chọn đúng giống, giống tốt phù hợp với điều
kiện sinh thái của từng vùng. Đây là yếu tố chính quyết định tới năng suất.
60. Dự Án “Amazing farm”
59
c) Chăm sóc nuôi dưỡng:
Xây dựng chuồng trại:
Cũng như một số kỹ thuật xây chuồng trại cho các loài vật nuôi khác. Điểm
cần lưu ý là hướng chuồng, nên làm theo hướng Đông Nam để tránh gió lùa và
giữ ấm cho mùa lạnh và mát cho mùa hè.
Vật liệu xây chuồng cho bò không quá đắt, có thể tận dụng gỗ, tre, nứa để
làm.
Xây theo từng ô để dễ quản lý và chăm sóc. Mật độ trung bình 3 – 4
m2/con.
Thiết kế hệ thống thoát nước hoạt động hiệu quả tránh tồn đọng nước trên
nền chuồng, phải đảm bảo nền chuồng luôn khô ráo, thông thoáng.
Trang bị máng ăn với diện tích 0,6 x 1,2m, máng uống 0,6×0,6×0,4m.
Thiết kế lắp đặt hầm biogas để xử lý chất thải.
61. Dự Án “Amazing farm”
60
Thức ăn
Khác với chăn nuôi bò theo hình thức chăn thả truyền thống trước đây, chăn
nuôi bò thịt khá đơn giản mà vẫn mang lại hiệu quả cao bởi người nuôi không
tốn nhiều công chăm sóc chỉ cần áp dụng đúng quy trình kỹ thuật trong khâu
nuỗi dưỡng thì bò sẽ tăng trưởng và phát triển nhanh.