SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 15
BÀI SOẠN TÂM LÝ HỌC THẦN KINH
Câu 1: Định nghĩa Tâm lý học thần kinh. So sánh tâm lý học Thần kinh và tâm lý
học Xã hội
Thuật ngữ TÂM LÝ THẦN KINH (NEUROPSYCHOLOGY) có nguồn gốc gần đây,nó
trình bày một tiếp cận mới đốivới nghiên cứu về não bộ.
Năm 1957,thuật ngữ trở thành tên gọi được ghi nhận của một phân ngành của khoa học
thần kinh (Neuroscience). Heinrich Kluver, một nhà nghiên cứu về nền tảng thần kinh của
Thị Giác, đã viết trong lời nói đầu trong cuốn sách của ông:
“Cơ Chế TÂM LÝ HỌC THẦN KINH là môn học về mối liên hệ giữa chức năng của
não bộ con người và hành vi”.
Mặc dầu tâm lý thần kinh lấy thông tin từ nhiều môn khác, ví dụ: Giải phẫu học
(Anatomy), sinh học(Biology), lý sinh học(Biophysics), tậptính học(Ethology), dượclý họ
(Pharmacology), sinh lý học (Physiology), tâm sinh lý (Physiological psychology) và triết
học(Philosophy),nhưng nhấn mạnh trung tâm của nó là sự PHÁT TRIỂN CỦA MỘT
NGÀNH KHOA HỌC VỀ HÀNH VI CỦA CON NGƯỜI DỰA VÀO CHỨC NĂNG
CỦA NÃO BỘ.Như vậy,tâm lý học thần kinh khác với thần kinh học(Neurology) ở
chỗ thần kinh học là chẩn đoán tổn thương của hệ thần kinh được thực hiện bởi
thầy thuốc chuyên về bệnh lý của hệ thần kinh.Tâm lý học thần kinh khác với khoa học
thần kinh(Neuroscience) ở chỗ khoa học thần kinh nghiên cứu về nền tảng phân tử của chức
năng hệ thần kinh được thực hiện bởi các nhà khoa học chủ yếu sử dụng các động vật không
phải con người.Tâm lý học thần kinh khác với tâm lý học ở chỗ tâm lý học nghiên
cứu chung về hành vi nhiều hơn.
Tâm lý học thần kinh bị ảnh hưởng chủ yếu bởi 2 nhánh nghiên cứu truyền thống thực
nghiệm và lý thuyết về chức năng của não bộ: Các giả thuyết về não bộ, đó là các ý tưởng
cho rằng não bộ là nguồn gốc của hành vi và các giả thuyết về neuron, các ý tưởng
cho rằng đơn vị cấu trúc và chức năng của não là neuron.
Minh hoạ: Nguyễn Thị T, 20 tuổi là một sinh viên, thuận tay phải, học hành
chỉ, học lực khá.Em bị tai nạn giao thông té đập đầu xuống đường phải nhập viện để
chẩn đoán và theo dõi, chẩn đoán hình ảnh thấy có dập não nhẹ và xuất huyết não ít bên trái,
kế hoạch là điều trị bảo tồn(không phải mổ), sau một thời gian em xuất viện và đi học
lại, các bạn ghi nhận ngoài việc em nói hơi khó, yếu nhẹ nửa người phải thì T có thay
đổi về hành vi như : hay cáu gắt, sợ hãi, không tập trung, tính tình khác hẳn…các yếu tố về
tâm lý xã hội không thấy có ảnh hưởng.Em được làm các test về khả năng chú ý và tập trung
thấy có suy giảm rõ rệt (không tìm thấy nguyên nhân bệnh não khác), em được hướng dẫn 3
cách tập luyện để gia tăng sức mạnh của cơ ở nửa thân bên phải đồng thời tập gia tăng khả
năng chú ý, tập trung sau một thời gian khả năng vận động của em khá hơn, khả năng tập
trung tốt hơn… đây là một ví dụ về mối liên hệ giữa não bộ và hành vi, sự tổn thương của
não bộ có thể làm gián đoạn và suy kém các hành vi đã học được và các chức năng nhận thức
khác(như trí nhớ và ngôn ngữ).
Sự khác nhau giữa tâm lý thần kinh và tâm lý xã hội:
Tâm lý thần kinh Tâm lý xã hội
-Tổn thương não,rối loạn chức năng não -Do môi trường, mối quan hệ
Biểu hiện sau khi có tổn thương não
hoặc ngay sau sanh, hay đi kèm với các
rối loạn về vận động, ngôn ngữ
Biểu hiện từ từ, có yếu tố nền tảng
như:gia đình lộn xộn, bị bỏ rơi, bị cư xử
tệ,bản thân thích nghi kém
Trị liệu: Không đáp ứng với các trị liệu
tâm lý thông thường
Thường đáp ứng với các trị liệu tâm lý
thông thường
Nhiều khi có sự phối hợp cả 2 yếu tố, yếu tố xã hội và yếu tố thần kinh: ví dụ, trẻ bại
não sẽ gặp các khó khăn trong vận động, suy giảm chức năng nhận thức,giảm khả
năng chú ý…do bị giới hạn về chức năng nên trẻ không có cơ hội giao tiếp với nhiều
người,đôi khi trẻ bịcô lập và bị bỏ rơi điều này làm cho trẻ càng dễ bị khó chịu, ấm ức…
Ứng dụng thực tế: Hiểu được tổn thương các phần cấu trúc của não bộ liên
quan đến hành vi như thế nào, đề ra các phương pháp trị liệu thích hợp và tiên lượng.
Câu 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của não bộ
Quá trình khởi đầu của sinh sản thần kinh và phát triển cấu trúc của não là một quá trình
có tính phức tạp cao và xãy ra rất nhanh. Não đang phát triển rất nhạy cảm với sự gián đoạn,
sự gián đoạn có thể có hậu quả lớn hoặc gây tổn thương trầm trọng như: dị dạng bẩm sinh,
chậm phát triển tâm thần nặng. Các yếu tố gây gián đoạn sự phát triển bình thường của não
bộ:
- Phần mềm bị bệnh do nhiễm sắc thể hay gene bất thường: các bệnh di truyền hay làm
tổn thương ở não và trẻ được sanh ra bị chậm phát triển, động kinh…
- Sai sót trong quá trình lập trình gene do thay đổi của môi trường một cách vi tế như
thay đổi môi trường tử cung do mẹ bị nhiễm virus khi mang thai, mẹ bị suy dinh dưỡng, mẹ
bị stress,…hoặc bất thường về sinh hóa khi người mẹ sử dụng rượu, thuốc lá, thuốc phiện,
các thuốc khác,…
- Các tổn thương ngay trước khi sanh hoặc sau sanh: nhiễm trùng thần kinh, bại não, hạ
đường huyết và thiếu oxy,… là những nguyên nhân gây tổn thương não, đặc biệt là đối với
trẻ sanh non, trẻ càng nhẹ cân thì nguy cơ tổn thương thần kinh càng cao.
Câu 3: Các quan điểm về kinh nghiệm của não bộ
- Khi được nuôi trong môi trường an toàn và có kích thích phong phú thì đuôi gai và các
khớp thần kinh ở động vật sẽ phát triển lớn hơn.
- Sự hình thành các khớp thần kinh được điều khiển bởi gene, nhưng khi đã gắn vào vị
trí các khớp thần kinh cần phải có kích thích từ môi trường thích hợp để hoạt hóa và vi điều
chỉnh: tạo thành những con đường mòn. Các hoạt hóa này xảy ra trong khoảng một thời gian
nhất định: ví dụ sự phát triển thị giác ở hai mắt, gắn bó cảm xúc, trôi chảy về ngôn ngữ
thường rất cần thiết trong năm đầu đời, nếu trẻ không được âu yếm, nhìn, cười, nói
chuyện,… Trẻ sẽ chậm phát triển lại.
- Sau khi các khớp thần kinh đã gắn chặt lại với nhau, kinh nghiệm làm việc trong suốt
cuộc sống chủ yếu bằng cách ảnh hưởng lên tác dụng của các khớp thần kinh này: làm hạ cấp
một số khớp thần kinh ( nếu không học tập, rèn luyện) và làm nâng cấp các khớp thần kinh
khác (nếu học tập và rèn luyện).
- Gene cung cấp thiết kế cơ bản, nhưng kinh nghiệm ảnh hưởng đến việc gen được thể
hiện như thế nào . Cùng nhau, Gene và kinh nghiệm hình thành chất lượng kiến trúc của não
và thiết lập nền tảng hoặc là mạnh mẽ hoặc là mong manh cho tất cả các việc học, sức khỏe,
và hành vi theo sau đó. Sự linh hoạt, hay khả năng để não bộ tổ chức lại và thích nghi là lớn
nhất trong những năm đầu tiên của cuộc sống và giảm dần theo tuổi.
- Một điều quan trọng cần phải thừa nhận là: kinh nghiệm làm thay đổi não bộ.
Câu 4. Bốntiêu chuẩn về định dạng hóa chất dẫn truyền thần kinh
Chất dẫn truyền thần kinh là các chất hóa học nội sinhdẫn truyền các tín hiệu từ
một nơron đến một tế bào đích qua một xi-náp. Các chất dẫn truyền thần kinh được đóng gói
trong các cúc xi-náp tập trung thành nhóm nằm dưới màng của đầu tận cùng sợi trục, ở vùng
trước xi-náp. Chúng được giải phóng vào và khuếch tán qua khe xi-náp, nơi chúng gắn vào
các thụ thể chuyên biệt nằm trên màng sau xi-náp.
Sự giải phóng của các chất dẫn truyền thần kinh thường theo sau một điện thế hoạt
động được truyền đến xi-náp, nhưng cũng có thể theo sau một điện thế chọn lọc. Sự giải
phóng ở mức độ thấp cũng xảy ra ngay cả khi không có kích thích điện. Các chất dẫn truyền
thần kinh được tổng hợp từ nhiều tiền chất đơn giản, như các axit amin, có rất nhiều trong
thức ăn và chỉ cần một số ít các phản ứng sinh tổng hợp để chuyển hóa thành các chất dẫn
truyền thần kinh.
Có 4 tiêu chuẩn để định dạng các hóa chất dẫn truyền thần kinh:
1. Hóa chất phải được tổng hợp ở trong neuron hoặc nếu không thì phải hiện diện
ở trong nó
2. Khi neuron hoạt hóa, hóa chất này phải được phóng thích và tạo ra một đáp ứng
ở một số tế bào đích
3. Đáp ứng tương tự phải được thấy khi hóa chất được đặt vào tế bào đích trong
thực nghiệm
4. Phải có một cơ chế để lấy đi hóa chất này từ vị trí hoạt động của nó sau khi công
việc đã được thực hiện
Câu 5. Bốnhệ thống hoạt hóa đi lên
Hệ thống hoạt hóa đi lên (hệ thống hóa chất thần kinh) vồ chức năng.
1. Hệ cholinergic (Acetylchoỉỉne):hoạt động để duy trì các mẫu thức tỉnh trong điện
não của vỏ não. Đóng vai trò trong trí nhớ bằng cách duy trì khả năng kích thích của neuron.
Sự chết của các neuron có chứa Acetylcholine được nghĩ như có liên quan đến bệnh
Alzheimer.
2. Hệ Adrenergic (Noradrenaline): hoạt động đễ duy trì trương lực cảm xúc. Giảm
lượng Adrenaline được cho là có liên quan đến trầm cảm, ngược lại tăng Adrenaline được
cho là có liên quan đến hưng cảm (manic disorder)
3. Hệ Dopamỉnergic (Đopamine): hoạt động để duy trì các hành vi vận động bình
thường. Mất Dopamine liên quan đến bệnh Parkinson, các cơ trở nên cứng đờ, vận động khỏ
khăn. Gia tăng Dopamine có thể liên quan đến tâm thần phân liệt. Hệ Dopamine cũng có vai
trò trong cơ chế thường
4. Hệ Serotonergic (Seroíonin): hoạt động để duy trì các mẫu thức tỉnh của hoạt động
điện não. Gia tỗna lượng Seroỉonin GÓ thễ liên quan đến rối loạn tic và tâm thần phân
liệt. Giảm Serotonin liên quan đến trầm cảm.
Câu 6. Các nhóm thuốc kích hoạt thần kinh
I. Thuốc gây mê, êm dịu, chống lo âu:
-Cốc barbiturate (thuốc chống động kinh phenobarbital, thuốc gây mê), Rượu
-Các benzodiazepine: Diazepam ( Valium)
II. Thuốc chống loạn thần:
-Phenothiazines: Clorpromazine
-Butyrophenor.es: Haloperidone
-Các thuốc thế hệ mới như: Risperidone, Oỉanzapine, Clozapine iỉl. III. Thuốc chống
trầm cảm:
-Các thuốc ức chế men monoamine oxidase ( MAO)
-Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng (TCA): Toĩranỉl, Anaíranil, Elavil...
-Các thuốc chống tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI): Fluoxetine ( Prozac),
-Sertraline ( Zoloft); Paroxetine (Paxil)....
IV. Các thuốc ổn định khí sắc:
-Lithium
-Sodium Vaỉproate
-Carbamazepine...
V. Các thuốc giảm đau, á phiện: .
Morphine, codein, heroin
VI. Các thuốc kích thích tâm thần vận động:
Cocaine, Amphetamine, Caffeine, Nicotine
VII. Các thuốc gây ảo giác:
-Các chất kháng choline: Atropine
-Noradrenergic: Mescaline
-Serotonergic: LSD ( Lysergic acid diethylamiđe)
-Terahydrocannabiol: Marijuana
Câu 7. Các loạidung nạp
Dung nạp(Tolerance) Ví dụ về trường hợp uống rượu.
Có nhiều loại dung nạp khác nhau như: Dung nạp chuyển hóa, dung nạp tế bảo, dung
nạp học tập.
- Dung nạp chuyển hóa: bao gồm một sự gia tăng các men (Enzyme) cần thiết nhằm đễ
bẻ gẫy các phân tử rượu ờ trong gan, máu và trong não. Kết quả là cơ thề chuyến hóa thuốc
nhanh hơn vì thế nồng độ thuốc trong máu gjảm đi.
- Dung nạp tế bào: Bao gồm việc điều chỉnh các hoạt động của tế bào não nhằm để làm
giảm thiểu tác dụng của rượu (hoặc thuốc) trong máu. Loại dung nạp này giúp giải thíchtại
saọ các dấu hiệu hàr.h vi của ngộ độc có thể rất ít mặc dầu nồng độ rượu trong máu tưo’ng
đối cao.
- Dung nạp học tập: cũng góp phần làm giảm biểu lộ triệu chừng ngộ độc. Khỉ nơ ười ta
học tập nhằm đối mặt với các đòi hỏi hảng ngày về đời sổng trong lúc dưới tác dụng của
rượu họ có thể kriông có biểu hiện say. .
Dung nạp có thể phát triền đổi với nhiều loại thuốc khác nhau ngoài rượu, các thuốc
như: Barbiturate, Amphetamine, Á phiện
Câu 8. Nghiệnvà lệ thuộc chất gâynghiện
Lạm dụng chất: là một kiểu sử dụng thuốc mà người ta dựa vào thuốc đó lâu dài và
quá mức, cho phép nó chiếm một phần quan trọng trong đời sống của họ.
Lệ thuộc chất: Một tình trạng tiến triển nhiều hon của việc lạm dụng thuốc là lệ thuộc
chất. Lệ thuộc chất cũng được mọi người hiểu là nghiện (addiction).
Người lệ thuộc chất gây nghiện ià người phát triển một sự lệ thuộc thể chất vào một
thuốc ngoài việc lạm dụng thuốc đó (bao gồm lạm dụng +l ệ thuộc chất). Họ cần sử dụng
thuốc này để cảm thấy bình thường. Sự lệ thuộc thể chất này thường đi kèm bởi việc dung
nạp đối với thuốc đó, vì thế người sử dụng cần liều caọ hơn để đạt được tác dụng mong
muốn. Người đó cũng có thể trải nghiệm không thoải mái, đôi khi là hội chứng cai nghiện
nguy hiểm nếu người đó dừng thuốc một cách bất ngờ. Các triệu chứng này có thể bao gồm:
đau cơ, co thắt lưng, lo âu, vã mồ hôi, buồn nôn,... Đối với một số thuốc có thể gây co giật
và chết.
Có nhiều loại thuốc khác nhau bị lạm dụng hoặc gây nghiện như các thuốc êm dịu, gây
ngủ, các thuốc chống lo âu, các thuốc á phiện và các thuốc kích thích tâm thần. Các thuốc bị
lạm dụng cỏ một tính chất chung: Chúng tạo ra sự hoạt hóa tâm thần vận động qu.a một số
phần trong giới hạn liều của chúng. Đó là ờ mức sử dụng nào đó, những thuốc này iàm cho
người sử dụng cảm thấy có năng lượng và irong kiểm soát.
(Hình ảnh não của những đối tượng sử dụng Nicotine cho thấy rằng nhiều vùng não có
biểu hiện gia tăng hoạt động do thuốc bao gồm nhân Accumbens, hạnh nhẫn, đồi thị và vỏ
não trán trước. Tất cả những cấu trúc này nhận phóng chiếu từ các neuron dopamine).
Câu 9. Cấutrúc và chức năng của hạch nền ( BASAL GANGLIA)
Hạch nền là nhiều hạch, không phải một hạch bao gồm:
- Nhân đuôi
- Nhân bèo
- Nhân cầu ( nằm trong nhân bèo)
- Nhân dưới đồ thị
- Chất đen( hay liềm đen): liên quan đến Dopamine.
Nhân đuôi hợp với nhân bèo thành thể vân. Lớp ngoài của thể vân là nhân bèo, bên
trong là nhân cầu.
Chức năng: điều hòa vận động, quyết định sức mạnh của mỗi vận động bằng cách thay
đổi trương lực cơ và tạo ra việc đồng bộ trong vận động Hạch nền còn tham gia vào các
chức năng trí tuệ, đặc biệt là duy trì sự chú ý.
Câu 10. Chức năng của tiểu não
1. Điều chỉnh tư thế và thăng bằng: người bị tổn thương tiểu não rất khó khăn khi di
chuyển, giữ thăng bằng. Chất alcohol có ảnh hưởng đến tiểu não, giải thích lý do vì sao
những người say rượu hay đi loạn choạng và dễ té ngã.
2. Học tập vận động (học tập các kỹ năng vận động như đi xe đạp, chơi một nhạc cụ) ,
đo đạc thời gian vận động, duy trì vận động chính xác, đáp ứng phụ thuộc bối cảnh và đáp
ứng thích nghi
Để chơi được một nhạc cụ, đòi hỏi người học phải thực hành nhiều lần, các nhạc sĩ
thường có câu nói: “Quên thực hành một ngày bạn không thấy có vấn đề gì, quên hai ngày
bạn biết mình có vấn đề, quên ba ngày cả thế giới đều biết bạn” Rõ ràng có sự thay đổi xảy
ra trong não khi việc thực hành một kỹ năng vận động nào đó bị bỏ qua. Tiểu não là phần của
hệ thống vận động tham gia vào việc có được và duy trì các kỹ năng vận động, từ việc chơi
một nhạc cụ cho đến ném một trái bóng hay đánh trên các phím máy tính.
Câu 11. Trí nhớ tường thuật là gì? Định nghĩa và nêu ví dụ
Định nghĩa: Trí nhớ tường thuật là sự tái thu thập có hướng và ý thức về các kinh
nghiệm trước đây.
Ví dụ: bạn có thể mô tả bạn đã ăn món gì cho bữa sáng, bạn đến trường như thế nào,
bạn đã nói chuyện với ai từ sau khi thức dậy. Bạn cũng có thể mô tả được các sự kiện đã
xảy ra trong quá khứ như: xác định tên các địa phương, tên những nhà lãnh đạo nổi tiếng…
tất cả đều là trí nhớ tường thuật.
Có 2 loạitrí nhớ tường thuật:
1) Trí nhớ tự truyện, hay còn gọilà trí nhớ theo từng gia đoạn: bao gồm các sự
kiện đơn giản mà 1 người nhớ lại. Đây là 1 hệ thống nhận thức thần kinh (là loại suy nghĩ)
độc nhất, khác biệt với các hệ thống suy nghĩ khác. Nó có khả năng giúp con người nhớ lại
kinh nghiệm cá nhân. Đó là trí nhớ về kinh nghiệm cuộc đời, nhấn mạnh đến chính bản thân
người đó. Trí nhớ tự truyện hay trí nhớ theo chu kỳ cần có 3 yếu tố:
Cảm nhận về thời gian chủ quan
Khả năng ý thức về thời gian chủ qun
“Bản thân” có thể du hành theo thời gian chủ quan đó.
2) Trí nhớ ngữ nghĩa: các kiến thức về thế giới. Nó bao gồm kiến thức về các sự
kiện lịch sử, kiến thức về văn học, khả năng ghi nhận người trong gia đình, bạn bè và người
quen, thông tin học được ở trường như các từ ngữ, đọc, viết và làm toán.
Trí nhớ tự truyện bị suy kém có thể do mất kết nối giữa thùy trán phải và thùy thái
dương.
Trí nhớ ngữ nghĩa có thể phụ thuộc vào bán cầu não trái.
Câu 12. Nền tảng thần kinh của trí nhớ tường thuật:
Trí nhớ tường thuật tùy thuộc vào việc xử lý “từ trên xuống”, hay theo hướng khái
niệm, trong đó chủ thể tổ chức lại dữ kiện để lưu lại. Thùy thái dương và các vùng lân cận:
hạnh nhân, hải mã, vỏ não khứu giác và vỏ não trán trước, các nhân ở đồi thị, các hệ thống
hóa chất thần kinh ở thân não: Acetylcholine, serotonin, noradrenaline. Có các chu trình liên
hệ qua lại giữa các vùng này với nhau trong việc hình thành trí nhớ tường thuật.
Chúng ta học được gì về trí nhớ tường thuật từ bệnh nhân bị thương vùng hải mã?
Cơ chế thần kinh của quên thuận chiều và quên ngược chiều có biểu hiện khác nhau 1
phần: quên thuận chiều bị nặng hơn là quên ngược chiều trong tổn thương vùng hải mã.
Trí nhớ tự truyện cũng có biểu hiện hơi khác so với các loại trí nhớ khác: một số đối
tượng bị suy kém trí nhớ tự truyện hơn so với trí nhớ ngữ nghĩa khi bị tổn thương vùng hải
mã.
Trí nhớ vào lúc sớm của cuộc sống khác với trí nhỡ trễ hơn: những đối tượng có biểu
hiện quên ngược chiều nhưng vẫn còn duy trì được trí nhớ ở giai đoạn sớm hơn.
Trí nhớ ngữ nghĩa vẫn còn nguyên ở những đối tượng bị tổn thương sớm so với đối
tượng bị tổn thương trễ hơn.
Với việc thực hành, các bệnh nhân người lớn khi bị tổn thương vùng hải mã vẫn có thể
học tập.
Câu 13: Thế nào là quên thuận chiều? Quên ngược chiều? Các nguyên nhân gây
quên?
Quên thuận chiều (quên thuận chiều toàn thể): không có khả năng hình thành nên trí
nhớ mới kể từ sau khi bị tổn thương não do bị suy kém khả năng học tập về không gian, hình
ảnh…và những sự kiện xảy ra xung quanh bao gồm cả cái chết của người thân.
Quên ngược chiều:không có khả năng tiếp cận với trí nhớ cũ từ sau khi bị tổn thương
não. Quên ngược chiều có thể xảy ra một cách không hoàn toàn với trí nhớ cũ, trí nhớ cũ hơn
có thể vẫn còn trong khi đó trí nhớ mới hơn thì lại mất, bệnh nhân có thể nhớ được tên mình,
viết được, đọc được và vẫn còn hầu hết các kỹ năng mà họ có trước khi tổn thương não.
Các nguyên nhân gâyquên:
Học điều mới, chấn động não, đau nửa đầu, hạ đường huyết, động kinh và tai biến mạch
máu não, sử dụng thuốc an thần, sử dụng rượu, tuổi tác…
Câu 14:Cảm xúc, bốn thành phần của cảm xúc?
Cảm xúc: các nhà tâm lý thần kinh xem cảm xúc không phải như một điều gì đó mà là
một tình trạng hành vi có hàm ý, một cảm nhận chủ quan, có ý thức về một kích thích mà
không lệ thuộc vào kích thích đó ở đâu hay kích thích đó là gì? Các hành vi cảm xúc là chủ
quan và ở bên trong. Khi là người quan sát, chúng ta có thể suy ra cảm xúc của người khác
chỉ từ hành vi của họ, ( họ nói gì và làm gì) và bằng cách đo lường các thay đổi sinh lý đi
kèm với quá trình cảm xúc.
Cảm xúc có nhiều thành phần:
1. Sinh lý: hoạt động của hệ thần kinh trung ương và thực vật đưa đến các thay đổi
về hormon thần kinh và hoạt động của các tạng bên trong cơ thể
2. Hành vi vận động khác biệt: biểu hiện nét mặt, độ trầm bổng của giọng nói, tư
thế cơ thể. Các hành vi vận động này đặc biệt quan trọng trong việc quan sát cảm xúc bởi vì
nó chứa đựng các hành động được che giấu khác với các hành vi quan sát được qua lời nói.
Tri giác của chúng ta về một người mà cô ta nói rằng mình ổn định nhưng hành vi lại không
kiểm soát được khác hẳn với tri giác của ta về cùng người đó khi họ cười.
3. Nhận thức tự kể lại: các quá trình nhận thức được dự đoán bằng cách phân loại
tự kể lại. Nhận thức vận hành trong lãnh vực cảm nhận cảm xúc chủ quan ( cảm thấy yêu,
ghét hay được yêu, bị yêu) và các quá trình nhận thức khác ( hoạch định, trí nhớ, ý tưởng)
4. Các hành vi vô thức: các quá trình nhận thức ảnh hưởng đến hành vi không ý
thức. Chúng ta có thể làm một quyết định dựa trên “ trực giác” hoặc các nền tảng không thấy
một cách rõ ràng.
Các nghiên cứu về sang thương và sự kích thích ở não trung gian ( đồi thị và hạ đồi)
trên động vật thực nghiệm là điều quan trọng bởi vì nó mang đến ý tưởng rằng đồi thị và hạ
đồi có chứa các chu trình thần kinh đối với việc biểu lộ cảm xúc ra bên ngoài và các đáp ứng
thần kinh thực vật như thay đổi huyết áp, nhịp tim, nhịp thở. Vỏ não được xem như có khả
năng ức chế đồi thị và hạ đồi. ngược lại đồi thị được xem như có khả năng hoạt hóa vỏ não
có lẽ nó giúp định hướng cảm xúc đốivới các kích thích phù hợp.
Câu 15:Các sự khác nhau về giới tính trong hành vi
-Các kỹ năng vận động:
• Nam giới có khả năng vượt trội hơn so với nữ giới về các kỹ năng như:
- ném đồ vật: ném banh hoặc ném phi tiêu trúng đíchvà
- bắt các vật thể ném về hướng họ
Có sự khác nhau liên quan đến việc tập luyện, có từ rất sớm khoảng 3 tuổi.
• Nữ giới vượt trội hơn nam giới ở khả năng kiểm các vận động tinh, thực hành các vận
động chuỗi, vận động tay phức tạp.
Các kỹ năng này có vẻ như không liên quan đến kinh nghiệm.
-Phân tích không gian:
• Nam giới vượt trội hơn nữ giới về các nhiệm vụ xoay chuyển tinh thần về vật thể , các
nhiệm vụ định hướng không gian.
• Nữ giới vượt trội hơn nam về việc xác định các vật thể đã được lấy đi, nữ giới nhớ lại
các điểm mốc dọc theo conđường tốt hơn.
Thực ra thông tin về không gian không phải là quan trọng nhưng yếu tố quan
trọng đó là cáchthức mà thông tin không gian đó được sử dụng như thế nào.
-Khả năng về toán học:
Nam giới đạt đượcđiểm tốt hơn ở việc lý giải toán học so với nữ giới
Nữ giới lại vượt qua nam giới về việc tính toán.
Theo nghiên cứu của Stanley, trẻ em có thiên tài về toán học thì số trẻ trai nhiều gấp 12
lần trẻ gái.
-Tri giác:
• Nữ giới nhạy cảm hơn đốivới tất cả các dạng kích thích cảm giác, ngoại trừ thị giác.
- Nữ nhạy cảm hơn đối với việc biểu lộ nét mặt và tư thế cơ thể.
- Phụ nữ có khả năng xác định cảm giác nhanh hơn.
• Nam giới có một thuận lợi về tri giác như là vẽ các vật cơ học : VD vẽ xe đạp
-Khả năng về ngôn ngữ:
Nữ vượt trội hơn nam về độ trôi chảy trong lời nói, vượt trội hơn nam về trí nhớ qua lời
nói.
-Sự gây hấn:
Nam giới dễ gây hấn về mặt thể chất hơn là nữ giới.
-Gene hay kinh nghiệm?:
Có tranh luận về khác biệt liên quan đến giới tính và kinh nghiệm ở trẻ em và người lớn
nhưng không ảnh hưởng bởi việc tập luyện.
Ví dụ: Vẽ mực nước trên ống thủy tinh để nghiêng, có sự khác biệt giữa nam và nữ
không kể đến tuổi tác và trình độ.
Sự khác biệt về giới tính trong cấu trúc của não:
-Anh hưởng của nội tiết tố sinh dục
-Sự bất đốixứng được thiết lập
Giải thích về sự khác biệt giữa hai giới:
-Anh hưởng của nội tiết tố lên sự phát triển của não bộ khả năng thực hiện
các kỹ năng và các hoạt động nhận thức.
-Gene liên hệ với giới tính.
-Tốc độ trưởng thành của não bộ.
-Môi trường.
-Phương thức nhận thức ưu thế.
CÂU 16: HỘI CHỨNG KORSAKOFF
Hội chứng Korsakoff là do nghiện rượu mãn tính làm suy kém dinh dưỡng đặc biệt là
thiếu Vitamin B1.
Có 6 triệu chứng
1. Quên thuận chiều
2. Quên ngược chiều
3. Kể chuyện: bệnh nhân kể một câu chuyện có vẻ hợp lý rất trôi chảy về các sự
kiện quá khứ hơn là thừa nhận mất trí nhớ (câu chuyện hợp lý bởi vì nó dựa vào kinh nghiệm
quá khứ).
4. Nội dung cuộc đốithoại nghèo nàn.
5. Thiếu nhìn nhận về bản thân.
6. Thờ ơ (bệnh nhân mất ham thích đối với sự vật nhanh chóng và thường có biểu
hiện không khác biệt đốivới các thay đổi)
Điều trị:
Bệnh lý thường tiến triển, có thể ngừng tại chỗ khi đượcđiều trị bằng Vitamin B1 liều
cao, nhưng bệnh không khỏi hoàn toàn. Tiên lượng nghèo nàn, chỉ khoảng 20% bệnh nhân
có hồi phục trong một năm với Vitamin B1 liều cao.
Cậu 17: Các tiêu chuẩn chẩn đoán tự kỷ theo DSM IV - TR
Có tất cả sáu (hoặc hơn) mục bắt đầu từ (A), (B), và (C), với ít nhất hai mục trong (A),
và một trong (B) và (C):
(A) Tương tác xã hội kém, được liệt kê bởi ít nhất hai trong số các mục sau:
•Có biểu hiện kém khả năng sử dụng các hành vi phi ngôn ngữ phức tạp như nhìn trực
tiếp vào mắt người khác, biểu cảm khuôn mặt, tư thế, cử chỉ để điều phối tương tác xã hội.
•Không phát triển những mối quan hệ với bạn cùng trang lứa tương ứng với độ tuổi phát
triển.
•Không biết chia sẻ niềm vui, sở thích, hay chiến thắng của mình với người khác (ví dụ
như thiếu khả năng khoe, mang đến xem hoặc chỉ cho người khác biết những cái mình thích).
•Thiếu khả năng giao tiếp xã hội hoặc trao đổi cảm xúc qua lại.
(B) Giao tiếp kém, được liệt kê bởi ít nhất một trong số các mục sau:
•Chậm hoặc thiếu hẳn khả năng phát triển ngôn ngữ nói (đồng thời không nỗ lực giao
tiếp theo cách khác như dùng điệu bộ hoặc ra hiệu bằng tay).
•Với người có thể nói được, thì không có khả năng gợi mở, duy trì một đoạn hội thoại
với người khác.
•Rập khuôn và lặp đi lặp lại lời nói, hoặc dùng ngôn ngữ đặc dị.
•Thiếu tính đa dạng, thiếu khả năng chơi các trò chơi tưởng tượng hoặc bắt chước chơi
đùa với người khác theo độ tuổi phát triển.
(C) Hành vi, sở thích và hoạt động hạn chế, hay lập đi lập lại rập khuôn được liệt
kê bởi ít nhất hai trong số các mục sau:
•Chỉ bận tâm tới một hoặc vài sở thích bất thường và hạn chế, rập khuôn và lặp đi lặp
lại, cả về xúc cảm lẫn sự tập trung.
•Có biểu hiện bám chặt một cách cứng nhắc vào những thói quen hoặc những nghi thức
đặc biệt phi chức năng.
•Các vận động rập khuôn, lặp đi lặp lại (ví dụ như vẩy, vặn vẹo hoặc xoay bàn tay hay
ngón tay, hoặc có những cử động toàn thân phức tạp).
•Chỉ chú tâm dán mắt vào một số phần nào đó của đồ vật.
Câu 18. Kể các vùng não có liên quan đến tăng động kém chú ý ở trẻ em (4 vùng).
Có 4 vùng chính có liên quan đếntăng động kém chú ý (ADHD) là:
1)Vỏ não trán trước ( có chức năng phức tạp như: hoạch định hành vi, giữ các mục tiêu
trong tâm trí , lấn át các đáp ứng không thích hợp);
2) hạch nền/ thể vân ( một nhóm cấu trúc dưới vỏ có tầm quan trọng trong việc kiểm
soát các đáp ứng);
3) Tiểu não ( có tầm quan trọng trong việc xử trí thông tin tạm thời và kiểm soát vận
động);
4) Thể chai ( liên quan đến việc thống hợp các thông tin để đáp ứng có hiệu quả).
Câu 19: Hãy chứng minh rằng rối loạn tăng động kém chú ý là rối loạn thuộc về
tâm lý thần kinh?
Một số lớn các đặc tính của ADHD cho thấy có sự suy kém ở trong não bộ: Khởi phát
sớm, triệu chứng hằng định, cải thiện ngoạn mục với điều trị thuốc, suy kém trong khả năng
thực hiện các test về tâm lý thần kinh như trí nhớ làm việc ( Working memory), điều hợp vận
động và có yếu tố di truyền như đã nói ở trên. Các dữ liệu từ việc khám trực tiếp não bộ đã
mang lại những phát hiện có tính gợi ý:
Điện não đồ (EEG) cho thấy có sự gia tăng các hoạt động sóng chậm ở vùng thuỳ trán
gợi ý rằng có sự kém thức tỉnh và kém hoạt động ở vùng này ở trẻ có ADHD. Thuốc kích
thích thần kinh (Psychostimulants) có tác dụng sửa chữa trực tiếp những bất thường này.
Nghiên cứu về lưu lượng máu não bằng cách sử dụng chụp cắt lớp điện toán phóng xạ
đơn lượng tử (SPECT: Single-Photon Emission Computed Tomography) cho thấy có suy
giảm lưu lượng máu ở vùng tiền trán đặc biệt là ở vùng trán bên phải và cả đối với các đường
dẫn truyền nối kết giữa những vùng này và hệ viền (Limbic system) đặc biệt là vùng nhân
đuôi (Caudate nucleus) và tiểu não. Vùng trán và trán-viền được chú ý đặc biệt bởi vì một
trong những chức năng của nó là ức chế các đáp ứng vận động. Thuỳ trán trước cũng được
cho rằng có liên quan đến ADHD bởi vì vùng não này liên quan chủ yếu đến chức năng thực
hành như hoạch định, tổ chức, tự điều chỉnh, và kiểm soát xung động .Mức độ lưu lượng máu
ở vùng trán bên phải cũng có thể liên quan trực tiếp với độ năng của rối loạn này, cũng như
vậy, vùng tiểu não có liên quan đến vấn đề vận động ở trẻ ADHD.
Các kỹ thuật hình ảnh cộng hưởng từ (MRI: Magnetic Resonance Imaging) cho thấy
rằng trẻ có ADHD có phần phía sau của thể chai (Corpus Callosum) nhỏ hơn , cấu trúc này
liên kết 2 bán cầu não với nhau. Nhân đuôi bên trái nhỏ hơn ở trẻ ADHD, thường thì nhân
đuôi bên phải nhỏ hơn bên trái.
Các phương pháp nghiên cứu tiến bộ hơn nữa như hình ảnh cộng hưởng từ chức năng (
Functional MRI) cho thấy khi được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ cần sự chú ý và kềm chế, trẻ
có ADHD cho thấy có những kiểu hoạt hoá bất thường ở vùng trán trước bên phải, hạch nền
( bao gồm thể vân : Striatum) và tiểu não.
Cơ chế tâm lý thần kinh và khả năng nhận thức: Có 04 hệ thống chức năng của não có
liên quan đến ADHD: a) Chú ý không hoạch định và sự tỉnh táo; b) Chức năng hoạch định và
kiểm soát nhận thức; c) Động cơ và củng cố ; d) Xử lý thông tin tạm thời.
-Chú ý (Attention): là việc xử lý dễ dàng một thông tin hay một nguồn thông tin vượt
trên những thông tin khác hay nói cách khác đó là khả năng tập trung hay sàng lọc thông tin.
Thông thường khi ta khảo sát một quá trình nhận thức, chú ý cũng có thể bị ảnh hưởng bởi
cảm xúc ( ví dụ khi lo lắng sẽ làm đối tượng chú ý quá mức đến một vấn đề nào đó). Chọn
lọc chú ý ( bất kỳ bởi vị trí, vận động, thời gian hay các đặc tính khác) bị ảnh hưởng bởi cả
hai việc xử lý thông tin từ dưới lên, xử lý này có tính tự động và phát triển ở giai đoạn sớm
và việc xử lý thông tin từ trên xuống, đây là kiểu xử lý có chiến lược và có chủ ý liên quan
đến khái niệm về sự kiểm soát hoạch định và phát triển ở giai đoạn trễ hơn. Hệ thống liên
quan đến sự tỉnh táo và cảnh giác ( duy trì được sự chú ý, gọi là chú ý duy trì) là điểm quan
trọng đối với ADHD. Hệ thống này liên quan đến mạng lưới cấu trúc thần kinh ở bên bán cầu
não phải bao gồm: hệ thống Noradrenegic xuất phát từ nhân lục (Locus coeruleus), hệ thống
Cholinergic ở vùng hạch nền, vỏ não trán trước bên phải và có thể hệ thống lưới hoạt hoá đi
lên ( liên quan đến sự tỉnh thức). Chú ý được duy trì ( cảnh giác) dường như chỉ bị ảnh hưởng
trong một số điều kiện nhiệm vụ ( như là đánh giá các sự kiện khác nhau), có hàm ý nói đến
một quá trình gọi là HOẠT HOÁ hay SẴN SÀNG ĐÁP ỨNG. Ngược lại, sự bất thường ở
các chức năng tỉnh thức trong rối loạn ADHD biểu hiện rõ trong những dạng sau đây: a) Xác
định tín hiệu kém trong những nhiệm vụ đòi hỏi thực hiện liên tục ( Losier, McGrath &
Klein, 1996); b) Một khuynh hướng đáp ứng chậm chạp trong những nhiệm vụ phản ứng
theo thời gian “ làm nhanh như bạn có thể làm” ( rõ ràng do bởi một đáp ứng quá mức chậm
chạp, gợi ý rằng có sự thất bại trong việc tỉnh thức) và c) Các quan sát về điện não đồ cho
thấy có sóng chậm quá mức ( Barry, Clarke & Johnstone,2003).
-Kiểm soát nhận thức ( Cognitive control): chức năng điều hành, nói đến sự phân
chia có chiến lược đối với cả 2 việc chú ý và đáp ứng. Khi chúng ta ở trong nhiệm vụ cần
làm điều gì đó, cần đáp ứng điều gì đó, chúng giữ mục tiêu này trong tâm trí và kềm chế một
suy nghĩ không mong muốn ( Ví dụ: tôi lo lắng nhưng tôi phải tập trung vào bài kiểm tra)
hoặc chúng ta có thể kiềm chế cả những hành vi không mong muốn ( Ví dụ như: tôi háo hức
muốn cắt ngang nhưng tôi muốn giữ cho….). Chúng ta tham gia vào quá trình kiểm soát
nhận thức. Đầu tiên, trẻ em phải sử dụng khả năng này để học tập để chú ý đến các sự kiện
trong lớp học khi trẻ khác đang nói chuyện, theo dõi được các bài học khi về nhà,chờ đợi cho
đến lượt mình, sau đó đến việc chơi đùa. Các hành vi như thế phụ thuộc vào các chu trình
Dopaminergic và Noradrenergic ở vỏ não vùng trán trước - ổ mắt và vỏ não lưng bên
và các đường phóng chiếu của chúng đến hạch nền và vỏ não thuỳ đỉnh. Những chu trình
này biến đổi theo bất kỳ điều gì xảy ra tương ứng với sự mong đợi, tiếp theo đó là việc điều
chỉnh các hành vi cho phù hợp. Chu trình trán trước-tiểu não cũng có thể quan trọng đối
với việc xác định nếu thời gian quyết định cho những sự kiện trùng khớp với điều được
mong đợi và sau đó là việc điều chỉnh hành vi (Nigg & Casey,2005). Chúng ta chia lãnh vực
rộng lớn này thành những phần sau: a) Trí nhớ làm việc ( working memory) ( trí nhớ phụ
thuộc vào việc duy trì được sự kiểm soát chú ý); b) Kềm chế đáp ứng ( response suppression)
( ức chế thực hành) và c) Di chuyển chú ý ( liên quan đến hoạt động của thuỳ đỉnh).
-Trí nhớ làm việc: nói đến một hệ thống có khả năng giới hạn đối với việc giữ được
điều gì đó trong tâm trí trong khi đang thực hiện một số điều khác ví dụ như: đang nhớ về
một số điện thoại nào đó trong khi thực hiện xong một cuộc gọi. Điều này được hỗ trợ bởi
việc giữ lại thông tin một cách thụ động đơn giản hoặc còn gọi là trí nhớ ngắn hạn ( Short-
term memory) ( Giữ một điều gì đó trong tâm trí trong một khoảng thời gian). Các vùng phụ
trách chức năng này là các chu trình thần kinh riêng rẽ đối với việc xử lý thông tin bằng lời
nói ( chu trình âm ngữ nằm ở bên trái) và thông tin không gian ( nằm ở bán cầu bên phải).
Câu 20/Phân loạichậm phát triển tâm thần theo chỉ số IQ của DSM
Tiêu chuẩn của DSM-IV-TR(2000) bao gồm 3 tính chất:
1. Trí tuệ dưới mức trung bình: IQ< 70
2. Suy kém trong hành vi đáp ứng
3. Khởi phát sớm dưới 18 tuổi.
DSM cũng sử dụng điểm IQ để phân loại mức độ nặng nhẹ của chậm phát triển tâm
thần:
1) Chậm phát triển tâm thần mức độ nhẹ: IQ từ 55-70. Có khoảng 85% người chậm phát
triển tâm thần nằm ở mức độ này. Những cá nhân này có kỹ năng học tập ở khoảng mức lớp
6 khi trẻ ở giai đoạn cuối của tuổi vị thành niên và có thể sống được trong cộng đồng một
cách độc lập hay ở môi trường có giám sát
2) Chậm phát triển tâm thần mức độ trung bình: IQ từ 40-54. Hầu hết các cá thể đều cần
sự trợ giúp trong suốt cuộc đời, có một số các thể trong nhóm cần ít dịch vụ trợ giúp. Các cá
thể đáp ứng tốt với đời sống cộng đồng trong môi trường có giám sát.
3) Chậm phát triển tâm thần mức độ nặng: IQ từ 25-39. Những cá thể này bị giới hạn
trong khả năng đạt được những kỹ năng học tập, mặc dầu trẻ có thể học đọc một số từ “ sống
còn” như ăn, uống... Khi ở tuổi trưởng thành, chúng có thể thực hiện được những nhiệm vụ
đơn giản dưới sự giám sát và đáp ứng với cộng đồng bằng cách sống với gia đình hay sống
trong nhà tập thể.
4) Chậm phát triển tâm thần mức độ rất nặng: IQ<25. Những cá thể này cần được chăm
sóc và trợ giúp lâu dài. Huấn luyện phải được tăng cường để dạy những kỹ năng cơ bản như
ăn uống, làm vệ sinh cá nhân, mặc quần áo. Hầu hết đều có nguyên nhân thực thể.
Câu 17/Các tiêu chuẩn chẩn đoán tự kỷ theo DSM IV - TR :
Có tất cả sáu (hoặc hơn) mục bắt đầu từ (A), (B), và (C), với ít nhất hai mục trong (A),
và một trong (B) và (C):
(A) Tương tác xã hội kém, được liệt kê bởi ít nhất hai trong số các mục sau:
•Có biểu hiện kém khả năng sử dụng các hành vi phi ngôn ngữ phức tạp như nhìn trực
tiếp vào mắt người khác, biểu cảm khuôn mặt, tư thế, cử chỉ để điều phối tương tác xã hội.
•Không phát triển những mối quan hệ với bạn cùng trang lứa tương ứng với độ tuổi phát
triển.
•Không biết chia sẻ niềm vui, sở thích, hay chiến thắng của mình với người khác (ví dụ
như thiếu khả năng khoe, mang đến xem hoặc chỉ cho người khác biết những cái mình thích).
•Thiếu khả năng giao tiếp xã hội hoặc trao đổi cảm xúc qua lại.
(B) Giao tiếp kém, được liệt kê bởi ít nhất một trong số các mục sau:
•Chậm hoặc thiếu hẳn khả năng phát triển ngôn ngữ nói (đồng thời không nỗ lực giao
tiếp theo cách khác như dùng điệu bộ hoặc ra hiệu bằng tay).
•Với người có thể nói được, thì không có khả năng gợi mở, duy trì một đoạn hội thoại
với người khác.
•Rập khuôn và lặp đi lặp lại lời nói, hoặc dùng ngôn ngữ đặc dị.
•Thiếu tính đa dạng, thiếu khả năng chơi các trò chơi tưởng tượng hoặc bắt chước chơi
đùa với người khác theo độ tuổi phát triển.
(C) Hành vi, sở thích và hoạt động hạn chế, hay lập đi lập lại rập khuôn được liệt
kê bởi ít nhất hai trong số các mục sau:
•Chỉ bận tâm tới một hoặc vài sở thích bất thường và hạn chế, rập khuôn và lặp đi lặp
lại, cả về xúc cảm lẫn sự tập trung.
•Có biểu hiện bám chặt một cách cứng nhắc vào những thói quen hoặc những nghi thức
đặc biệt phi chức năng.
•Các vận động rập khuôn, lặp đi lặp lại (ví dụ như vẩy, vặn vẹo hoặc xoay bàn tay hay
ngón tay, hoặc có những cử động toàn thân phức tạp).
•Chỉ chú tâm dán mắt vào một số phần nào đó của đồ vật.
Câu 18:Kể các vùng não có liên quan đến tăng động kém chú ý ở trẻ em (4 vùng).
Có 4 vùng chính có liên quan đếntăng động kém chú ý (ADHD) là:
1)Vỏ não trán trước ( có chức năng phức tạp như: hoạch định hành vi, giữ các mục tiêu
trong tâm trí , lấn át các đáp ứng không thích hợp);
2) Hạch nền/ thể vân ( một nhóm cấu trúc dưới vỏ có tầm quan trọng trong việc kiểm
soát các đáp ứng);
3) Tiểu não ( có tầm quan trọng trong việc xử trí thông tin tạm thời và kiểm soát vận
động);
4) Thể chai ( liên quan đến việc thống hợp các thông tin để đáp ứng có hiệu quả).
Câu 19: Hãy chứng minh rằng rối loạn tăng động kém chú ý là rối loạn thuộc về
tâm lý thần kinh?
Một số lớn các đặc tính của ADHD cho thấy có sự suy kém ở trong não bộ: Khởi phát
sớm, triệu chứng hằng định, cải thiện ngoạn mục với điều trị thuốc, suy kém trong khả năng
thực hiện các test về tâm lý thần kinh như trí nhớ làm việc ( Working memory), điều hợp vận
động và có yếu tố di truyền như đã nói ở trên. Các dữ liệu từ việc khám trực tiếp não bộ đã
mang lại những phát hiện có tính gợi ý:
Điện não đồ (EEG) cho thấy có sự gia tăng các hoạt động sóng chậm ở vùng thuỳ trán
gợi ý rằng có sự kém thức tỉnh và kém hoạt động ở vùng này ở trẻ có ADHD. Thuốc kích
thích thần kinh (Psychostimulants) có tác dụng sửa chữa trực tiếp những bất thường này.
Nghiên cứu về lưu lượng máu não bằng cách sử dụng chụp cắt lớp điện toán phóng xạ
đơn lượng tử (SPECT: Single-Photon Emission Computed Tomography) cho thấy có suy
giảm lưu lượng máu ở vùng tiền trán đặc biệt là ở vùng trán bên phải và cả đối với các đường
dẫn truyền nối kết giữa những vùng này và hệ viền (Limbic system) đặc biệt là vùng nhân
đuôi (Caudate nucleus) và tiểu não. Vùng trán và trán-viền được chú ý đặc biệt bởi vì một
trong những chức năng của nó là ức chế các đáp ứng vận động. Thuỳ trán trước cũng được
cho rằng có liên quan đến ADHD bởi vì vùng não này liên quan chủ yếu đến chức năng thực
hành như hoạch định, tổ chức, tự điều chỉnh, và kiểm soát xung động .Mức độ lưu lượng máu
ở vùng trán bên phải cũng có thể liên quan trực tiếp với độ năng của rối loạn này, cũng như
vậy, vùng tiểu não có liên quan đến vấn đề vận động ở trẻ ADHD.
Các kỹ thuật hình ảnh cộng hưởng từ (MRI: Magnetic Resonance Imaging) cho thấy
rằng trẻ có ADHD có phần phía sau của thể chai (Corpus Callosum) nhỏ hơn , cấu trúc này
liên kết 2 bán cầu não với nhau. Nhân đuôi bên trái nhỏ hơn ở trẻ ADHD, thường thì nhân
đuôi bên phải nhỏ hơn bên trái.
Các phương pháp nghiên cứu tiến bộ hơn nữa như hình ảnh cộng hưởng từ chức năng (
Functional MRI) cho thấy khi được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ cần sự chú ý và kềm chế, trẻ
có ADHD cho thấy có những kiểu hoạt hoá bất thường ở vùng trán trước bên phải, hạch nền
( bao gồm thể vân : Striatum) và tiểu não.
Cơ chế tâm lý thần kinh và khả năng nhận thức: Có 04 hệ thống chức năng của não có
liên quan đến ADHD: a) Chú ý không hoạch định và sự tỉnh táo; b) Chức năng hoạch định và
kiểm soát nhận thức; c) Động cơ và củng cố ; d) Xử lý thông tin tạm thời.
-Chú ý (Attention): là việc xử lý dễ dàng một thông tin hay một nguồn thông tin vượt
trên những thông tin khác hay nói cách khác đó là khả năng tập trung hay sàng lọc thông tin.
Thông thường khi ta khảo sát một quá trình nhận thức, chú ý cũng có thể bị ảnh hưởng bởi
cảm xúc ( ví dụ khi lo lắng sẽ làm đối tượng chú ý quá mức đến một vấn đề nào đó). Chọn
lọc chú ý ( bất kỳ bởi vị trí, vận động, thời gian hay các đặc tính khác) bị ảnh hưởng bởi cả
hai việc xử lý thông tin từ dưới lên, xử lý này có tính tự động và phát triển ở giai đoạn sớm
và việc xử lý thông tin từ trên xuống, đây là kiểu xử lý có chiến lược và có chủ ý liên quan
đến khái niệm về sự kiểm soát hoạch định và phát triển ở giai đoạn trễ hơn. Hệ thống liên
quan đến sự tỉnh táo và cảnh giác ( duy trì được sự chú ý, gọi là chú ý duy trì) là điểm quan
trọng đối với ADHD. Hệ thống này liên quan đến mạng lưới cấu trúc thần kinh ở bên bán cầu
não phải bao gồm: hệ thống Noradrenegic xuất phát từ nhân lục (Locus coeruleus), hệ thống
Cholinergic ở vùng hạch nền, vỏ não trán trước bên phải và có thể hệ thống lưới hoạt hoá đi
lên ( liên quan đến sự tỉnh thức). Chú ý được duy trì ( cảnh giác) dường như chỉ bị ảnh hưởng
trong một số điều kiện nhiệm vụ ( như là đánh giá các sự kiện khác nhau), có hàm ý nói đến
một quá trình gọi là HOẠT HOÁ hay SẴN SÀNG ĐÁP ỨNG. Ngược lại, sự bất thường ở
các chức năng tỉnh thức trong rối loạn ADHD biểu hiện rõ trong những dạng sau đây: a) Xác
định tín hiệu kém trong những nhiệm vụ đòi hỏi thực hiện liên tục ( Losier, McGrath &
Klein, 1996); b) Một khuynh hướng đáp ứng chậm chạp trong những nhiệm vụ phản ứng
theo thời gian “ làm nhanh như bạn có thể làm” ( rõ ràng do bởi một đáp ứng quá mức chậm
chạp, gợi ý rằng có sự thất bại trong việc tỉnh thức) và c) Các quan sát về điện não đồ cho
thấy có sóng chậm quá mức ( Barry, Clarke & Johnstone,2003).
-Kiểm soát nhận thức ( Cognitive control): chức năng điều hành, nói đến sự phân
chia có chiến lược đối với cả 2 việc chú ý và đáp ứng. Khi chúng ta ở trong nhiệm vụ cần
làm điều gì đó, cần đáp ứng điều gì đó, chúng giữ mục tiêu này trong tâm trí và kềm chế một
suy nghĩ không mong muốn ( Ví dụ: tôi lo lắng nhưng tôi phải tập trung vào bài kiểm tra)
hoặc chúng ta có thể kiềm chế cả những hành vi không mong muốn ( Ví dụ như: tôi háo hức
muốn cắt ngang nhưng tôi muốn giữ cho….). Chúng ta tham gia vào quá trình kiểm soát
nhận thức. Đầu tiên, trẻ em phải sử dụng khả năng này để học tập để chú ý đến các sự kiện
trong lớp học khi trẻ khác đang nói chuyện, theo dõi được các bài học khi về nhà,chờ đợi cho
đến lượt mình, sau đó đến việc chơi đùa. Các hành vi như thế phụ thuộc vào các chu trình
Dopaminergic và Noradrenergic ở vỏ não vùng trán trước - ổ mắt và vỏ não lưng bên
và các đường phóng chiếu của chúng đến hạch nền và vỏ não thuỳ đỉnh. Những chu trình
này biến đổi theo bất kỳ điều gì xảy ra tương ứng với sự mong đợi, tiếp theo đó là việc điều
chỉnh các hành vi cho phù hợp. Chu trình trán trước-tiểu não cũng có thể quan trọng đối
với việc xác định nếu thời gian quyết định cho những sự kiện trùng khớp với điều được
mong đợi và sau đó là việc điều chỉnh hành vi (Nigg & Casey,2005). Chúng ta chia lãnh vực
rộng lớn này thành những phần sau: a) Trí nhớ làm việc ( working memory) ( trí nhớ phụ
thuộc vào việc duy trì được sự kiểm soát chú ý); b) Kềm chế đáp ứng ( response suppression)
( ức chế thực hành) và c) Di chuyển chú ý ( liên quan đến hoạt động của thuỳ đỉnh).
-Trí nhớ làm việc: nói đến một hệ thống có khả năng giới hạn đối với việc giữ được
điều gì đó trong tâm trí trong khi đang thực hiện một số điều khác ví dụ như: đang nhớ về
một số điện thoại nào đó trong khi thực hiện xong một cuộc gọi. Điều này được hỗ trợ bởi
việc giữ lại thông tin một cách thụ động đơn giản hoặc còn gọi là trí nhớ ngắn hạn ( Short-
term memory) ( Giữ một điều gì đó trong tâm trí trong một khoảng thời gian). Các vùng phụ
trách chức năng này là các chu trình thần kinh riêng rẽ đối với việc xử lý thông tin bằng lời
nói ( chu trình âm ngữ nằm ở bên trái) và thông tin không gian ( nằm ở bán cầu bên phải).
Câu 20:Phân loạichậm phát triển tâm thần theo chỉ số IQ của DSM
Tiêu chuẩn của DSM-IV-TR(2000) bao gồm 3 tính chất:
1. Trí tuệ dưới mức trung bình: IQ< 70
2. Suy kém trong hành vi đáp ứng
3. Khởi phát sớm dưới 18 tuổi.
DSM cũng sử dụng điểm IQ để phân loại mức độ nặng nhẹ của chậm phát triển tâm
thần:
1) Chậm phát triển tâm thần mức độ nhẹ: IQ từ 55-70. Có khoảng 85% người chậm phát
triển tâm thần nằm ở mức độ này. Những cá nhân này có kỹ năng học tập ở khoảng mức lớp
6 khi trẻ ở giai đoạn cuối của tuổi vị thành niên và có thể sống được trong cộng đồng một
cách độc lập hay ở môi trường có giám sát
2) Chậm phát triển tâm thần mức độ trung bình: IQ từ 40-54. Hầu hết các cá thể đều cần
sự trợ giúp trong suốt cuộc đời, có một số các thể trong nhóm cần ít dịch vụ trợ giúp. Các cá
thể đáp ứng tốt với đời sống cộng đồng trong môi trường có giám sát.
3) Chậm phát triển tâm thần mức độ nặng: IQ từ 25-39. Những cá thể này bị giới hạn
trong khả năng đạt được những kỹ năng học tập, mặc dầu trẻ có thể học đọc một số từ “ sống
còn” như ăn, uống... Khi ở tuổi trưởng thành, chúng có thể thực hiện được những nhiệm vụ
đơn giản dưới sự giám sát và đáp ứng với cộng đồng bằng cách sống với gia đình hay sống
trong nhà tập thể.
4) Chậm phát triển tâm thần mức độ rất nặng: IQ<25. Những cá thể này cần được chăm
sóc và trợ giúp lâu dài. Huấn luyện phải được tăng cường để dạy những kỹ năng cơ bản như
ăn uống, làm vệ sinh cá nhân, mặc quần áo. Hầu hết đều có nguyên nhân thực thể.
Câu 21. Các nguyên lý học tập. Cho ví dụ. Các vùng não chi phối các nguyên lý
này?
Ba nguyên lý học tập tạo thành nền tảng cho tiếp cận hành vi là:
+ Điều kiện đáp ứng (hay còn gọi là điều kiện cổ điển hay điều kiện của Pavlov)
+ Điều kiện thao tác ( cũng gọi là điều kiện công cụ), và
+ Bắt chước (cũng gọi là noi gương hay học tập qua quan sát)
Điều kiện đáp ứng: là một kích thích gợi ra một đáp ứng một cách tự nhiên, ví dụ: một
con chó gầm gừ sẽ gợi lên nỗi sợ ở một trẻ, được đi đôi với một kích thích trung tính , ví dụ:
âm thanh của chó và tiếng mở cửa nhà, sau một số lần đi đôi với nhau như vậy, kích thích
trung tính trước đây có thể gợi ra một đáp ứng vì thế trẻ có thể bắt đầu trải nghiệm nỗi sợ khi
mới bắt đầu nghe âm thanh của cửa mở. Những liên kết như vậy có thể giải thích được nguồn
gốc của các ám sợ. Ví dụ: nỗi sợ phi lý về một vật thể nào đó thì không phải do chính vật thể
đó đe doạ.
Trong điều kiện thao tác, sinh vật thực hiện điều gì đó đối với môi trường nhằm để đạt
được một kết quả đã có trước đây. Nhìn chung, nó là một quá trình mà sinh vật học cách liên
kết một số kết quả với một số hành động đã thực hiện. Những kết quả này có thể có nhiệm vụ
làm gia tăng hoặc giảm đi khả năng xảy ra sự lập lại của các hành vi. Thuật ngữ được dùng
để mô tả sự gia tăng có thể xảy ra được gọi là: củng cố
Trong củng cố tích cực, hành vi đi theo sau sự khen thưởng; ví dụ: người cha đãi
con gái 8 tuổi của mình một cây kem sau khi trẻ hoàn tất bài học hát của mình. Trong củng
cố tiêu cực, một kích thích khó chịu được lấy đi; ví dụ: ví dụ trẻ trai 10 tuổi được miễn cắt
cỏ một tháng sau khi trẻ có tiến bộ về thứ hạng trong lớp. Hai phương pháp này dùng để làm
giảm đi khả năng xảy ra sự lập lại của hành vi là sự dập tắt và trừng phạt .Trong dập tắt, củng
cố duy trì một đáp ứng được lấy đi; ví dụ: theo lời khuyên của nhà trị liệu, bà mẹ không đáp
ứng đòi hỏi của đứa con trai 4 tuổi của mình mỗi khi trẻ ăn vạ, và cơn ăn vạ biến mất. Trong
trừng phạt, một đáp ứng được theo sau một kích thích khó chịu , ví dụ: bà mẹ không cho trẻ
ăn tráng miệng vì trẻ tô màu lên tường.
Một kết quả của sự trừng phạt đặc biệt tương ứng với những quan tâm trong tâm bệnh
học. Một lần tiếp xúc với một kích thích khó chịu, lần kế tiếp sinh vật sẽ có tránh né tiếp xúc
với kích thích đó, quá trình này được gọi là học tập né tránh. Học tập né tránh là con dao 2
lưỡi. Nó bảo vệ sinh vật đó khỏi sự đối diện lập lại với một tình huống có thể gây hại; ví dụ:
Khi bị bỏng một lần, trẻ 2 tuổi sẽ hầu như không sờ vào chiếc nồi nóng lần nữa. Nhưng học
tập né tránh cũng có thể dẫn đến việc né tránh không thực tế về những tình huống sau khi
chúng không còn gây khó chịu nữa, ví dụ: một người lớn có thể khiếp sợ một người cấp trên
là người rộng lượng và biết điều bởi vì khi còn nhỏ anh ta bị bố mình đánh đập tàn nhẫn. Vì
vậy, né tránh làm ngăn chặn cá thể đó chấp nhận những hành vi mới thích hợp với tình huống
thay đổi.
Nguyên lý học tập thứ ba là bắt chước hoặc noi gương, nguyên lý này liên quan đến
việc học tập một hành vi mới bằng cách quan sát và bắt chước sự thực hiện hành vi đó từ
người khác. Vì thế, dù không được dạy trực tiếp nhưng trẻ ở tuổi mẫu giáo sẽ giả vờ lau nhà
hoặc dùng búa để đóng đinh giống như cha mẹ chúng làm hoặc trả lời điện thoại với những
từ và ngữ điệu chính xác như chúng đã từng nghe từ người lớn. Trẻ em mà cha mẹ, bạn bè và
cộng đồng của chúng làm gương những hành vi không được cấu trúc những trẻ này hầu như
sẽ phát triển các cách cư xử chống đốixã hội.
Câu 22. Kể tên và mô tả ngắn gọn các testtâm lý thần kinh
CÁC LOẠI TEST TÂM LÝ THẦN KINH:
Test về việc đạt được kỹ năng: đo lường xem đối tượng đã có được lợi ích như thế nào
bởi học tập và kinh nghiệm.
Test về hành vi –đáp ứng: Xem xét xem điều gì mà một cá thể thường xuyên và có
thói quen thực hiện, điều gì cá thể không làm được
Test về trí tuệ: là đo lường phức tạp về khả năng thực hành, ngôn ngữ có liên quan đến
việc đạt được (kiến thức thực tế) và năng lực (ví dụ khả năng giải quyết vấn đề)
Test nhân cách: đo lường các đặc tính như tình trạng cảm xúc, mối liên hệ giữa cá thể
đó với người khác, động cơ.
Các tóm tắt về khả năng nghề nghiệp: đánh giá các ý kiến, thái độ nhằm cho thấy sự
quan tâm của cá thể trong các lãnh vực khác nhau về công việc hay nghề nghiệp.
Các nhà tâm lý xem xét các chức năng “được tinh thể hoá” là chức năng phụ thuộc
nhiều nhất vào các yếu tố văn hoá và học tập. Ngược lại, các chức năng “ linh động” thì
không phụ thuộc vào văn hoá và độc lập. Khả năng giải quyết vấn đề và lý giải trừu tượng
được xem như có tính linh động. Ngược lại, đánh vần và kiến thức thực tế được xem như
“tinh thể hoá” ( cứng ngắc). Tuy nhiên cũng còncó những tranh cãi về sự phân biệt này.
Phỏng vấn cũng là một phần quan trọng nhằm đánh giá tâm lý thần kinh. Lợi ích
của việc nói chuyện với bệnh nhân bao gồm việc hiểu biết về sự trình bày triệu chứng của
bệnh nhân, ý thức của bệnh nhân về triệu chứng của họ, xem xét tiền sử về học tập, hôn
nhân, xã hội và phát triển của bệnh nhân.

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Giáo Trình Tâm Lý Học Giao Tiếp
Giáo Trình Tâm Lý Học Giao Tiếp Giáo Trình Tâm Lý Học Giao Tiếp
Giáo Trình Tâm Lý Học Giao Tiếp nataliej4
 
Rối loạn nhân cách. bg
Rối loạn nhân cách.  bgRối loạn nhân cách.  bg
Rối loạn nhân cách. bgKhai Nguyen
 
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồngCông tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồngTrường Bảo
 
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI nataliej4
 
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên nataliej4
 
Đại cương Tâm lý Trị liệu Gia đình theo Quan điểm hệ thống
Đại cương Tâm lý Trị liệu Gia đình theo Quan điểm hệ thốngĐại cương Tâm lý Trị liệu Gia đình theo Quan điểm hệ thống
Đại cương Tâm lý Trị liệu Gia đình theo Quan điểm hệ thốngCâu Lạc Bộ Trăng Non
 
Eric Berne & Học thuyết Phân tích Tương giao
Eric Berne & Học thuyết Phân tích Tương giaoEric Berne & Học thuyết Phân tích Tương giao
Eric Berne & Học thuyết Phân tích Tương giaoCâu Lạc Bộ Trăng Non
 
A. Bandura và J. Rotter - Hướng xã hội nhận thức trong lý thuyết nhân cách
A. Bandura và J. Rotter - Hướng xã hội nhận thức trong lý thuyết nhân cáchA. Bandura và J. Rotter - Hướng xã hội nhận thức trong lý thuyết nhân cách
A. Bandura và J. Rotter - Hướng xã hội nhận thức trong lý thuyết nhân cáchLenam711.tk@gmail.com
 
GIÁO TRÌNH ĐẠI CƯƠNG TÂM LÝ TRỊ LIỆU
GIÁO TRÌNH ĐẠI CƯƠNG TÂM LÝ TRỊ LIỆUGIÁO TRÌNH ĐẠI CƯƠNG TÂM LÝ TRỊ LIỆU
GIÁO TRÌNH ĐẠI CƯƠNG TÂM LÝ TRỊ LIỆUCâu Lạc Bộ Trăng Non
 
CÁC THỰC NGHIỆM TRONG TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
CÁC THỰC NGHIỆM TRONG TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI CÁC THỰC NGHIỆM TRONG TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
CÁC THỰC NGHIỆM TRONG TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI nataliej4
 
Thuyết phân tâm học trong tham vấn tâm lý
Thuyết phân tâm học trong tham vấn tâm lýThuyết phân tâm học trong tham vấn tâm lý
Thuyết phân tâm học trong tham vấn tâm lýLenam711.tk@gmail.com
 
TÂM LÝ HỌC GIỚI TÍNH VÀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
TÂM LÝ HỌC GIỚI TÍNH VÀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH TÂM LÝ HỌC GIỚI TÍNH VÀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
TÂM LÝ HỌC GIỚI TÍNH VÀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH nataliej4
 
Bai02 thong ke_mo_ta
Bai02 thong  ke_mo_taBai02 thong  ke_mo_ta
Bai02 thong ke_mo_tatqphi
 
Bao cao thuc_hanh_hoa_sinh_ protein & vitamin
Bao cao thuc_hanh_hoa_sinh_ protein & vitaminBao cao thuc_hanh_hoa_sinh_ protein & vitamin
Bao cao thuc_hanh_hoa_sinh_ protein & vitaminĐức Anh
 

Was ist angesagt? (20)

Cấu trúc nhân cách
Cấu trúc nhân cáchCấu trúc nhân cách
Cấu trúc nhân cách
 
Giáo Trình Tâm Lý Học Giao Tiếp
Giáo Trình Tâm Lý Học Giao Tiếp Giáo Trình Tâm Lý Học Giao Tiếp
Giáo Trình Tâm Lý Học Giao Tiếp
 
Luận án: Trầm cảm và tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinh
Luận án: Trầm cảm và tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinhLuận án: Trầm cảm và tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinh
Luận án: Trầm cảm và tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinh
 
Rối loạn nhân cách. bg
Rối loạn nhân cách.  bgRối loạn nhân cách.  bg
Rối loạn nhân cách. bg
 
Luận văn: Nhận thức của sinh viên đại học về sức khỏe sinh sản, HAY!
Luận văn: Nhận thức của sinh viên đại học về sức khỏe sinh sản, HAY!Luận văn: Nhận thức của sinh viên đại học về sức khỏe sinh sản, HAY!
Luận văn: Nhận thức của sinh viên đại học về sức khỏe sinh sản, HAY!
 
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồngCông tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
 
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
 
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên
 
Đại cương Tâm lý Trị liệu Gia đình theo Quan điểm hệ thống
Đại cương Tâm lý Trị liệu Gia đình theo Quan điểm hệ thốngĐại cương Tâm lý Trị liệu Gia đình theo Quan điểm hệ thống
Đại cương Tâm lý Trị liệu Gia đình theo Quan điểm hệ thống
 
Eric Berne & Học thuyết Phân tích Tương giao
Eric Berne & Học thuyết Phân tích Tương giaoEric Berne & Học thuyết Phân tích Tương giao
Eric Berne & Học thuyết Phân tích Tương giao
 
A. Bandura và J. Rotter - Hướng xã hội nhận thức trong lý thuyết nhân cách
A. Bandura và J. Rotter - Hướng xã hội nhận thức trong lý thuyết nhân cáchA. Bandura và J. Rotter - Hướng xã hội nhận thức trong lý thuyết nhân cách
A. Bandura và J. Rotter - Hướng xã hội nhận thức trong lý thuyết nhân cách
 
Bai giang enzyme ts vu thi thom
Bai giang enzyme ts vu thi thomBai giang enzyme ts vu thi thom
Bai giang enzyme ts vu thi thom
 
GIÁO TRÌNH ĐẠI CƯƠNG TÂM LÝ TRỊ LIỆU
GIÁO TRÌNH ĐẠI CƯƠNG TÂM LÝ TRỊ LIỆUGIÁO TRÌNH ĐẠI CƯƠNG TÂM LÝ TRỊ LIỆU
GIÁO TRÌNH ĐẠI CƯƠNG TÂM LÝ TRỊ LIỆU
 
CÁC THỰC NGHIỆM TRONG TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
CÁC THỰC NGHIỆM TRONG TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI CÁC THỰC NGHIỆM TRONG TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
CÁC THỰC NGHIỆM TRONG TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
 
Thuyết phân tâm học trong tham vấn tâm lý
Thuyết phân tâm học trong tham vấn tâm lýThuyết phân tâm học trong tham vấn tâm lý
Thuyết phân tâm học trong tham vấn tâm lý
 
TÂM LÝ HỌC GIỚI TÍNH VÀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
TÂM LÝ HỌC GIỚI TÍNH VÀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH TÂM LÝ HỌC GIỚI TÍNH VÀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
TÂM LÝ HỌC GIỚI TÍNH VÀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
 
Bai02 thong ke_mo_ta
Bai02 thong  ke_mo_taBai02 thong  ke_mo_ta
Bai02 thong ke_mo_ta
 
Thuyết tâm lí xã hội
Thuyết tâm lí xã hộiThuyết tâm lí xã hội
Thuyết tâm lí xã hội
 
Bao cao thuc_hanh_hoa_sinh_ protein & vitamin
Bao cao thuc_hanh_hoa_sinh_ protein & vitaminBao cao thuc_hanh_hoa_sinh_ protein & vitamin
Bao cao thuc_hanh_hoa_sinh_ protein & vitamin
 
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành tâm lý học
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành tâm lý học200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành tâm lý học
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành tâm lý học
 

Andere mochten auch

Truong phai phan tam hoc sinhvien
Truong phai phan tam hoc sinhvienTruong phai phan tam hoc sinhvien
Truong phai phan tam hoc sinhvienNhat Nguyen
 
Giai doan phat trien
Giai doan phat trienGiai doan phat trien
Giai doan phat trienNhat Nguyen
 
Nhan van sinh vien
Nhan van   sinh vienNhan van   sinh vien
Nhan van sinh vienNhat Nguyen
 
Traits and factors sinhvien
Traits and factors   sinhvienTraits and factors   sinhvien
Traits and factors sinhvienNhat Nguyen
 
P2 lstlh cô hằng
P2  lstlh cô hằngP2  lstlh cô hằng
P2 lstlh cô hằngtamlyvb2k02
 
Cô hằng p 1 a
Cô hằng p 1 aCô hằng p 1 a
Cô hằng p 1 atamlyvb2k02
 
P3.3 lstlh cô hằng
P3.3    lstlh cô hằngP3.3    lstlh cô hằng
P3.3 lstlh cô hằngtamlyvb2k02
 
Cô hằng p 2 b
Cô hằng p 2 bCô hằng p 2 b
Cô hằng p 2 btamlyvb2k02
 
Cô hằng p 2 a
Cô hằng p 2 aCô hằng p 2 a
Cô hằng p 2 atamlyvb2k02
 
Tâm lí giao tiếp ứng xử
Tâm lí giao tiếp  ứng xửTâm lí giao tiếp  ứng xử
Tâm lí giao tiếp ứng xửtamlyvb2k02
 

Andere mochten auch (20)

Chuong 1
Chuong 1Chuong 1
Chuong 1
 
Truong phai phan tam hoc sinhvien
Truong phai phan tam hoc sinhvienTruong phai phan tam hoc sinhvien
Truong phai phan tam hoc sinhvien
 
Chuong 3
Chuong 3Chuong 3
Chuong 3
 
Giai doan phat trien
Giai doan phat trienGiai doan phat trien
Giai doan phat trien
 
Nhan van sinh vien
Nhan van   sinh vienNhan van   sinh vien
Nhan van sinh vien
 
Bai 4. chu y
Bai 4. chu yBai 4. chu y
Bai 4. chu y
 
Traits and factors sinhvien
Traits and factors   sinhvienTraits and factors   sinhvien
Traits and factors sinhvien
 
Adler
AdlerAdler
Adler
 
Bai 3. tri giac
Bai 3. tri giacBai 3. tri giac
Bai 3. tri giac
 
Erikson
EriksonErikson
Erikson
 
P2 lstlh cô hằng
P2  lstlh cô hằngP2  lstlh cô hằng
P2 lstlh cô hằng
 
Cô hằng p 1 a
Cô hằng p 1 aCô hằng p 1 a
Cô hằng p 1 a
 
P3.3 lstlh cô hằng
P3.3    lstlh cô hằngP3.3    lstlh cô hằng
P3.3 lstlh cô hằng
 
Cô hằng p 3
Cô hằng p 3Cô hằng p 3
Cô hằng p 3
 
Cô hằng p 2 b
Cô hằng p 2 bCô hằng p 2 b
Cô hằng p 2 b
 
Cô hằng p 2 a
Cô hằng p 2 aCô hằng p 2 a
Cô hằng p 2 a
 
Tâm lí giao tiếp ứng xử
Tâm lí giao tiếp  ứng xửTâm lí giao tiếp  ứng xử
Tâm lí giao tiếp ứng xử
 
Chuong 8
Chuong 8Chuong 8
Chuong 8
 
Hanh vi handout
Hanh vi   handoutHanh vi   handout
Hanh vi handout
 
Chuong 6
Chuong 6Chuong 6
Chuong 6
 

Ähnlich wie Bài soạn tlhtk

dai cuong tam than hoc moi BV tam than DN.ppt
dai cuong tam than hoc moi BV tam than DN.pptdai cuong tam than hoc moi BV tam than DN.ppt
dai cuong tam than hoc moi BV tam than DN.pptDuyHinNguyn4
 
1. Giới thiệu module HNSB.pdf
1. Giới thiệu module HNSB.pdf1. Giới thiệu module HNSB.pdf
1. Giới thiệu module HNSB.pdfHAIHUYDONG1
 
CÁC BỆNH THẦN KINH & THUỐC
CÁC BỆNH THẦN KINH & THUỐCCÁC BỆNH THẦN KINH & THUỐC
CÁC BỆNH THẦN KINH & THUỐCDr Hoc
 
Thiền và Khoa Học Thần Kinh
Thiền và Khoa Học Thần KinhThiền và Khoa Học Thần Kinh
Thiền và Khoa Học Thần KinhLittle Daisy
 
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non Tâm Bệnh Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non nataliej4
 
T L G D H D H 2011 Learner Thoa
T L G D H D H 2011  Learner  ThoaT L G D H D H 2011  Learner  Thoa
T L G D H D H 2011 Learner ThoaNguyen Chien
 
Tự kỷ, tăng động và chậm nói mối liên hệ ngầm giúp chỉ ra nguyên nhân, dự đoá...
Tự kỷ, tăng động và chậm nói mối liên hệ ngầm giúp chỉ ra nguyên nhân, dự đoá...Tự kỷ, tăng động và chậm nói mối liên hệ ngầm giúp chỉ ra nguyên nhân, dự đoá...
Tự kỷ, tăng động và chậm nói mối liên hệ ngầm giúp chỉ ra nguyên nhân, dự đoá...Van Dao Duy
 
Liệu pháp hành vi và ứng dụng của liệu pháp hợp lý trong trợ giúp người có kh...
Liệu pháp hành vi và ứng dụng của liệu pháp hợp lý trong trợ giúp người có kh...Liệu pháp hành vi và ứng dụng của liệu pháp hợp lý trong trợ giúp người có kh...
Liệu pháp hành vi và ứng dụng của liệu pháp hợp lý trong trợ giúp người có kh...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiếng anh chuyên ngành
Tiếng anh chuyên ngànhTiếng anh chuyên ngành
Tiếng anh chuyên ngànhcat9397
 
Tlh nhan thuc.bai 2
Tlh nhan thuc.bai 2Tlh nhan thuc.bai 2
Tlh nhan thuc.bai 2tamlyvb2k02
 
Những Vấn Đề Chung Của Tâm Lý Học
Những Vấn Đề Chung Của Tâm Lý Học Những Vấn Đề Chung Của Tâm Lý Học
Những Vấn Đề Chung Của Tâm Lý Học nataliej4
 
ĐỀ CƯƠNG NHĨ CHÂM - MIMOSA.ppt
ĐỀ CƯƠNG NHĨ CHÂM - MIMOSA.pptĐỀ CƯƠNG NHĨ CHÂM - MIMOSA.ppt
ĐỀ CƯƠNG NHĨ CHÂM - MIMOSA.pptbvyhctlapkhth
 
Sach giao-trinh-noi-than-kinh-thuvienPDF.com.pdf
Sach giao-trinh-noi-than-kinh-thuvienPDF.com.pdfSach giao-trinh-noi-than-kinh-thuvienPDF.com.pdf
Sach giao-trinh-noi-than-kinh-thuvienPDF.com.pdfMLinhPhm12
 
TÂM LÝ HỌC Y HỌC
TÂM LÝ HỌC Y HỌC TÂM LÝ HỌC Y HỌC
TÂM LÝ HỌC Y HỌC nataliej4
 
TÂM LÝ HỌC Y HỌC
TÂM LÝ HỌC Y HỌC TÂM LÝ HỌC Y HỌC
TÂM LÝ HỌC Y HỌC nataliej4
 
Phân tích CLS trầm cảm
Phân tích CLS trầm cảmPhân tích CLS trầm cảm
Phân tích CLS trầm cảmHA VO THI
 

Ähnlich wie Bài soạn tlhtk (20)

dai cuong tam than hoc moi BV tam than DN.ppt
dai cuong tam than hoc moi BV tam than DN.pptdai cuong tam than hoc moi BV tam than DN.ppt
dai cuong tam than hoc moi BV tam than DN.ppt
 
1. Giới thiệu module HNSB.pdf
1. Giới thiệu module HNSB.pdf1. Giới thiệu module HNSB.pdf
1. Giới thiệu module HNSB.pdf
 
CÁC BỆNH THẦN KINH & THUỐC
CÁC BỆNH THẦN KINH & THUỐCCÁC BỆNH THẦN KINH & THUỐC
CÁC BỆNH THẦN KINH & THUỐC
 
Thiền và Khoa Học Thần Kinh
Thiền và Khoa Học Thần KinhThiền và Khoa Học Thần Kinh
Thiền và Khoa Học Thần Kinh
 
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non Tâm Bệnh Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non
 
T L G D H D H 2011 Learner Thoa
T L G D H D H 2011  Learner  ThoaT L G D H D H 2011  Learner  Thoa
T L G D H D H 2011 Learner Thoa
 
Não bộ
Não bộNão bộ
Não bộ
 
Tự kỷ, tăng động và chậm nói mối liên hệ ngầm giúp chỉ ra nguyên nhân, dự đoá...
Tự kỷ, tăng động và chậm nói mối liên hệ ngầm giúp chỉ ra nguyên nhân, dự đoá...Tự kỷ, tăng động và chậm nói mối liên hệ ngầm giúp chỉ ra nguyên nhân, dự đoá...
Tự kỷ, tăng động và chậm nói mối liên hệ ngầm giúp chỉ ra nguyên nhân, dự đoá...
 
Liệu pháp hành vi và ứng dụng của liệu pháp hợp lý trong trợ giúp người có kh...
Liệu pháp hành vi và ứng dụng của liệu pháp hợp lý trong trợ giúp người có kh...Liệu pháp hành vi và ứng dụng của liệu pháp hợp lý trong trợ giúp người có kh...
Liệu pháp hành vi và ứng dụng của liệu pháp hợp lý trong trợ giúp người có kh...
 
Tiếng anh chuyên ngành
Tiếng anh chuyên ngànhTiếng anh chuyên ngành
Tiếng anh chuyên ngành
 
Tlh nhan thuc.bai 2
Tlh nhan thuc.bai 2Tlh nhan thuc.bai 2
Tlh nhan thuc.bai 2
 
Những Vấn Đề Chung Của Tâm Lý Học
Những Vấn Đề Chung Của Tâm Lý Học Những Vấn Đề Chung Của Tâm Lý Học
Những Vấn Đề Chung Của Tâm Lý Học
 
Nhom 5 de tai 1
Nhom 5 de tai 1Nhom 5 de tai 1
Nhom 5 de tai 1
 
ĐỀ CƯƠNG NHĨ CHÂM - MIMOSA.ppt
ĐỀ CƯƠNG NHĨ CHÂM - MIMOSA.pptĐỀ CƯƠNG NHĨ CHÂM - MIMOSA.ppt
ĐỀ CƯƠNG NHĨ CHÂM - MIMOSA.ppt
 
Sach giao-trinh-noi-than-kinh-thuvienPDF.com.pdf
Sach giao-trinh-noi-than-kinh-thuvienPDF.com.pdfSach giao-trinh-noi-than-kinh-thuvienPDF.com.pdf
Sach giao-trinh-noi-than-kinh-thuvienPDF.com.pdf
 
TÂM LÝ HỌC Y HỌC
TÂM LÝ HỌC Y HỌC TÂM LÝ HỌC Y HỌC
TÂM LÝ HỌC Y HỌC
 
TÂM LÝ HỌC Y HỌC
TÂM LÝ HỌC Y HỌC TÂM LÝ HỌC Y HỌC
TÂM LÝ HỌC Y HỌC
 
hệ thần kinh.docx
hệ thần kinh.docxhệ thần kinh.docx
hệ thần kinh.docx
 
Cơ sở sinh lý của sáng tạo
Cơ sở sinh lý của sáng tạoCơ sở sinh lý của sáng tạo
Cơ sở sinh lý của sáng tạo
 
Phân tích CLS trầm cảm
Phân tích CLS trầm cảmPhân tích CLS trầm cảm
Phân tích CLS trầm cảm
 

Mehr von tamlyvb2k02

Ky nang ghi nhan cong nhan- affirmation
Ky nang ghi nhan  cong nhan- affirmationKy nang ghi nhan  cong nhan- affirmation
Ky nang ghi nhan cong nhan- affirmationtamlyvb2k02
 
Ky nang phan hoi mi
Ky nang phan hoi   miKy nang phan hoi   mi
Ky nang phan hoi mitamlyvb2k02
 
Ky nang duong dau editted
Ky nang duong dau   edittedKy nang duong dau   editted
Ky nang duong dau edittedtamlyvb2k02
 
P3.1 lstlh cô hằng
P3.1    lstlh cô hằngP3.1    lstlh cô hằng
P3.1 lstlh cô hằngtamlyvb2k02
 
Cô hằng p 1 lstlh
Cô hằng  p 1  lstlhCô hằng  p 1  lstlh
Cô hằng p 1 lstlhtamlyvb2k02
 
Tlh nhan thuc. bai 1
Tlh nhan thuc. bai 1Tlh nhan thuc. bai 1
Tlh nhan thuc. bai 1tamlyvb2k02
 

Mehr von tamlyvb2k02 (6)

Ky nang ghi nhan cong nhan- affirmation
Ky nang ghi nhan  cong nhan- affirmationKy nang ghi nhan  cong nhan- affirmation
Ky nang ghi nhan cong nhan- affirmation
 
Ky nang phan hoi mi
Ky nang phan hoi   miKy nang phan hoi   mi
Ky nang phan hoi mi
 
Ky nang duong dau editted
Ky nang duong dau   edittedKy nang duong dau   editted
Ky nang duong dau editted
 
P3.1 lstlh cô hằng
P3.1    lstlh cô hằngP3.1    lstlh cô hằng
P3.1 lstlh cô hằng
 
Cô hằng p 1 lstlh
Cô hằng  p 1  lstlhCô hằng  p 1  lstlh
Cô hằng p 1 lstlh
 
Tlh nhan thuc. bai 1
Tlh nhan thuc. bai 1Tlh nhan thuc. bai 1
Tlh nhan thuc. bai 1
 

Kürzlich hochgeladen

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 

Kürzlich hochgeladen (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 

Bài soạn tlhtk

  • 1. BÀI SOẠN TÂM LÝ HỌC THẦN KINH Câu 1: Định nghĩa Tâm lý học thần kinh. So sánh tâm lý học Thần kinh và tâm lý học Xã hội Thuật ngữ TÂM LÝ THẦN KINH (NEUROPSYCHOLOGY) có nguồn gốc gần đây,nó trình bày một tiếp cận mới đốivới nghiên cứu về não bộ. Năm 1957,thuật ngữ trở thành tên gọi được ghi nhận của một phân ngành của khoa học thần kinh (Neuroscience). Heinrich Kluver, một nhà nghiên cứu về nền tảng thần kinh của Thị Giác, đã viết trong lời nói đầu trong cuốn sách của ông: “Cơ Chế TÂM LÝ HỌC THẦN KINH là môn học về mối liên hệ giữa chức năng của não bộ con người và hành vi”. Mặc dầu tâm lý thần kinh lấy thông tin từ nhiều môn khác, ví dụ: Giải phẫu học (Anatomy), sinh học(Biology), lý sinh học(Biophysics), tậptính học(Ethology), dượclý họ (Pharmacology), sinh lý học (Physiology), tâm sinh lý (Physiological psychology) và triết học(Philosophy),nhưng nhấn mạnh trung tâm của nó là sự PHÁT TRIỂN CỦA MỘT NGÀNH KHOA HỌC VỀ HÀNH VI CỦA CON NGƯỜI DỰA VÀO CHỨC NĂNG CỦA NÃO BỘ.Như vậy,tâm lý học thần kinh khác với thần kinh học(Neurology) ở chỗ thần kinh học là chẩn đoán tổn thương của hệ thần kinh được thực hiện bởi thầy thuốc chuyên về bệnh lý của hệ thần kinh.Tâm lý học thần kinh khác với khoa học thần kinh(Neuroscience) ở chỗ khoa học thần kinh nghiên cứu về nền tảng phân tử của chức năng hệ thần kinh được thực hiện bởi các nhà khoa học chủ yếu sử dụng các động vật không phải con người.Tâm lý học thần kinh khác với tâm lý học ở chỗ tâm lý học nghiên cứu chung về hành vi nhiều hơn. Tâm lý học thần kinh bị ảnh hưởng chủ yếu bởi 2 nhánh nghiên cứu truyền thống thực nghiệm và lý thuyết về chức năng của não bộ: Các giả thuyết về não bộ, đó là các ý tưởng cho rằng não bộ là nguồn gốc của hành vi và các giả thuyết về neuron, các ý tưởng cho rằng đơn vị cấu trúc và chức năng của não là neuron. Minh hoạ: Nguyễn Thị T, 20 tuổi là một sinh viên, thuận tay phải, học hành chỉ, học lực khá.Em bị tai nạn giao thông té đập đầu xuống đường phải nhập viện để chẩn đoán và theo dõi, chẩn đoán hình ảnh thấy có dập não nhẹ và xuất huyết não ít bên trái, kế hoạch là điều trị bảo tồn(không phải mổ), sau một thời gian em xuất viện và đi học lại, các bạn ghi nhận ngoài việc em nói hơi khó, yếu nhẹ nửa người phải thì T có thay đổi về hành vi như : hay cáu gắt, sợ hãi, không tập trung, tính tình khác hẳn…các yếu tố về tâm lý xã hội không thấy có ảnh hưởng.Em được làm các test về khả năng chú ý và tập trung thấy có suy giảm rõ rệt (không tìm thấy nguyên nhân bệnh não khác), em được hướng dẫn 3 cách tập luyện để gia tăng sức mạnh của cơ ở nửa thân bên phải đồng thời tập gia tăng khả năng chú ý, tập trung sau một thời gian khả năng vận động của em khá hơn, khả năng tập trung tốt hơn… đây là một ví dụ về mối liên hệ giữa não bộ và hành vi, sự tổn thương của não bộ có thể làm gián đoạn và suy kém các hành vi đã học được và các chức năng nhận thức khác(như trí nhớ và ngôn ngữ). Sự khác nhau giữa tâm lý thần kinh và tâm lý xã hội: Tâm lý thần kinh Tâm lý xã hội -Tổn thương não,rối loạn chức năng não -Do môi trường, mối quan hệ Biểu hiện sau khi có tổn thương não hoặc ngay sau sanh, hay đi kèm với các rối loạn về vận động, ngôn ngữ Biểu hiện từ từ, có yếu tố nền tảng như:gia đình lộn xộn, bị bỏ rơi, bị cư xử tệ,bản thân thích nghi kém Trị liệu: Không đáp ứng với các trị liệu tâm lý thông thường Thường đáp ứng với các trị liệu tâm lý thông thường
  • 2. Nhiều khi có sự phối hợp cả 2 yếu tố, yếu tố xã hội và yếu tố thần kinh: ví dụ, trẻ bại não sẽ gặp các khó khăn trong vận động, suy giảm chức năng nhận thức,giảm khả năng chú ý…do bị giới hạn về chức năng nên trẻ không có cơ hội giao tiếp với nhiều người,đôi khi trẻ bịcô lập và bị bỏ rơi điều này làm cho trẻ càng dễ bị khó chịu, ấm ức… Ứng dụng thực tế: Hiểu được tổn thương các phần cấu trúc của não bộ liên quan đến hành vi như thế nào, đề ra các phương pháp trị liệu thích hợp và tiên lượng. Câu 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của não bộ Quá trình khởi đầu của sinh sản thần kinh và phát triển cấu trúc của não là một quá trình có tính phức tạp cao và xãy ra rất nhanh. Não đang phát triển rất nhạy cảm với sự gián đoạn, sự gián đoạn có thể có hậu quả lớn hoặc gây tổn thương trầm trọng như: dị dạng bẩm sinh, chậm phát triển tâm thần nặng. Các yếu tố gây gián đoạn sự phát triển bình thường của não bộ: - Phần mềm bị bệnh do nhiễm sắc thể hay gene bất thường: các bệnh di truyền hay làm tổn thương ở não và trẻ được sanh ra bị chậm phát triển, động kinh… - Sai sót trong quá trình lập trình gene do thay đổi của môi trường một cách vi tế như thay đổi môi trường tử cung do mẹ bị nhiễm virus khi mang thai, mẹ bị suy dinh dưỡng, mẹ bị stress,…hoặc bất thường về sinh hóa khi người mẹ sử dụng rượu, thuốc lá, thuốc phiện, các thuốc khác,… - Các tổn thương ngay trước khi sanh hoặc sau sanh: nhiễm trùng thần kinh, bại não, hạ đường huyết và thiếu oxy,… là những nguyên nhân gây tổn thương não, đặc biệt là đối với trẻ sanh non, trẻ càng nhẹ cân thì nguy cơ tổn thương thần kinh càng cao. Câu 3: Các quan điểm về kinh nghiệm của não bộ - Khi được nuôi trong môi trường an toàn và có kích thích phong phú thì đuôi gai và các khớp thần kinh ở động vật sẽ phát triển lớn hơn. - Sự hình thành các khớp thần kinh được điều khiển bởi gene, nhưng khi đã gắn vào vị trí các khớp thần kinh cần phải có kích thích từ môi trường thích hợp để hoạt hóa và vi điều chỉnh: tạo thành những con đường mòn. Các hoạt hóa này xảy ra trong khoảng một thời gian nhất định: ví dụ sự phát triển thị giác ở hai mắt, gắn bó cảm xúc, trôi chảy về ngôn ngữ thường rất cần thiết trong năm đầu đời, nếu trẻ không được âu yếm, nhìn, cười, nói chuyện,… Trẻ sẽ chậm phát triển lại. - Sau khi các khớp thần kinh đã gắn chặt lại với nhau, kinh nghiệm làm việc trong suốt cuộc sống chủ yếu bằng cách ảnh hưởng lên tác dụng của các khớp thần kinh này: làm hạ cấp một số khớp thần kinh ( nếu không học tập, rèn luyện) và làm nâng cấp các khớp thần kinh khác (nếu học tập và rèn luyện). - Gene cung cấp thiết kế cơ bản, nhưng kinh nghiệm ảnh hưởng đến việc gen được thể hiện như thế nào . Cùng nhau, Gene và kinh nghiệm hình thành chất lượng kiến trúc của não và thiết lập nền tảng hoặc là mạnh mẽ hoặc là mong manh cho tất cả các việc học, sức khỏe, và hành vi theo sau đó. Sự linh hoạt, hay khả năng để não bộ tổ chức lại và thích nghi là lớn nhất trong những năm đầu tiên của cuộc sống và giảm dần theo tuổi. - Một điều quan trọng cần phải thừa nhận là: kinh nghiệm làm thay đổi não bộ. Câu 4. Bốntiêu chuẩn về định dạng hóa chất dẫn truyền thần kinh Chất dẫn truyền thần kinh là các chất hóa học nội sinhdẫn truyền các tín hiệu từ một nơron đến một tế bào đích qua một xi-náp. Các chất dẫn truyền thần kinh được đóng gói trong các cúc xi-náp tập trung thành nhóm nằm dưới màng của đầu tận cùng sợi trục, ở vùng trước xi-náp. Chúng được giải phóng vào và khuếch tán qua khe xi-náp, nơi chúng gắn vào các thụ thể chuyên biệt nằm trên màng sau xi-náp.
  • 3. Sự giải phóng của các chất dẫn truyền thần kinh thường theo sau một điện thế hoạt động được truyền đến xi-náp, nhưng cũng có thể theo sau một điện thế chọn lọc. Sự giải phóng ở mức độ thấp cũng xảy ra ngay cả khi không có kích thích điện. Các chất dẫn truyền thần kinh được tổng hợp từ nhiều tiền chất đơn giản, như các axit amin, có rất nhiều trong thức ăn và chỉ cần một số ít các phản ứng sinh tổng hợp để chuyển hóa thành các chất dẫn truyền thần kinh. Có 4 tiêu chuẩn để định dạng các hóa chất dẫn truyền thần kinh: 1. Hóa chất phải được tổng hợp ở trong neuron hoặc nếu không thì phải hiện diện ở trong nó 2. Khi neuron hoạt hóa, hóa chất này phải được phóng thích và tạo ra một đáp ứng ở một số tế bào đích 3. Đáp ứng tương tự phải được thấy khi hóa chất được đặt vào tế bào đích trong thực nghiệm 4. Phải có một cơ chế để lấy đi hóa chất này từ vị trí hoạt động của nó sau khi công việc đã được thực hiện Câu 5. Bốnhệ thống hoạt hóa đi lên Hệ thống hoạt hóa đi lên (hệ thống hóa chất thần kinh) vồ chức năng. 1. Hệ cholinergic (Acetylchoỉỉne):hoạt động để duy trì các mẫu thức tỉnh trong điện não của vỏ não. Đóng vai trò trong trí nhớ bằng cách duy trì khả năng kích thích của neuron. Sự chết của các neuron có chứa Acetylcholine được nghĩ như có liên quan đến bệnh Alzheimer. 2. Hệ Adrenergic (Noradrenaline): hoạt động đễ duy trì trương lực cảm xúc. Giảm lượng Adrenaline được cho là có liên quan đến trầm cảm, ngược lại tăng Adrenaline được cho là có liên quan đến hưng cảm (manic disorder) 3. Hệ Dopamỉnergic (Đopamine): hoạt động để duy trì các hành vi vận động bình thường. Mất Dopamine liên quan đến bệnh Parkinson, các cơ trở nên cứng đờ, vận động khỏ khăn. Gia tăng Dopamine có thể liên quan đến tâm thần phân liệt. Hệ Dopamine cũng có vai trò trong cơ chế thường 4. Hệ Serotonergic (Seroíonin): hoạt động để duy trì các mẫu thức tỉnh của hoạt động điện não. Gia tỗna lượng Seroỉonin GÓ thễ liên quan đến rối loạn tic và tâm thần phân liệt. Giảm Serotonin liên quan đến trầm cảm. Câu 6. Các nhóm thuốc kích hoạt thần kinh I. Thuốc gây mê, êm dịu, chống lo âu: -Cốc barbiturate (thuốc chống động kinh phenobarbital, thuốc gây mê), Rượu -Các benzodiazepine: Diazepam ( Valium) II. Thuốc chống loạn thần: -Phenothiazines: Clorpromazine -Butyrophenor.es: Haloperidone -Các thuốc thế hệ mới như: Risperidone, Oỉanzapine, Clozapine iỉl. III. Thuốc chống trầm cảm: -Các thuốc ức chế men monoamine oxidase ( MAO) -Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng (TCA): Toĩranỉl, Anaíranil, Elavil... -Các thuốc chống tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI): Fluoxetine ( Prozac), -Sertraline ( Zoloft); Paroxetine (Paxil).... IV. Các thuốc ổn định khí sắc: -Lithium
  • 4. -Sodium Vaỉproate -Carbamazepine... V. Các thuốc giảm đau, á phiện: . Morphine, codein, heroin VI. Các thuốc kích thích tâm thần vận động: Cocaine, Amphetamine, Caffeine, Nicotine VII. Các thuốc gây ảo giác: -Các chất kháng choline: Atropine -Noradrenergic: Mescaline -Serotonergic: LSD ( Lysergic acid diethylamiđe) -Terahydrocannabiol: Marijuana Câu 7. Các loạidung nạp Dung nạp(Tolerance) Ví dụ về trường hợp uống rượu. Có nhiều loại dung nạp khác nhau như: Dung nạp chuyển hóa, dung nạp tế bảo, dung nạp học tập. - Dung nạp chuyển hóa: bao gồm một sự gia tăng các men (Enzyme) cần thiết nhằm đễ bẻ gẫy các phân tử rượu ờ trong gan, máu và trong não. Kết quả là cơ thề chuyến hóa thuốc nhanh hơn vì thế nồng độ thuốc trong máu gjảm đi. - Dung nạp tế bào: Bao gồm việc điều chỉnh các hoạt động của tế bào não nhằm để làm giảm thiểu tác dụng của rượu (hoặc thuốc) trong máu. Loại dung nạp này giúp giải thíchtại saọ các dấu hiệu hàr.h vi của ngộ độc có thể rất ít mặc dầu nồng độ rượu trong máu tưo’ng đối cao. - Dung nạp học tập: cũng góp phần làm giảm biểu lộ triệu chừng ngộ độc. Khỉ nơ ười ta học tập nhằm đối mặt với các đòi hỏi hảng ngày về đời sổng trong lúc dưới tác dụng của rượu họ có thể kriông có biểu hiện say. . Dung nạp có thể phát triền đổi với nhiều loại thuốc khác nhau ngoài rượu, các thuốc như: Barbiturate, Amphetamine, Á phiện Câu 8. Nghiệnvà lệ thuộc chất gâynghiện Lạm dụng chất: là một kiểu sử dụng thuốc mà người ta dựa vào thuốc đó lâu dài và quá mức, cho phép nó chiếm một phần quan trọng trong đời sống của họ. Lệ thuộc chất: Một tình trạng tiến triển nhiều hon của việc lạm dụng thuốc là lệ thuộc chất. Lệ thuộc chất cũng được mọi người hiểu là nghiện (addiction). Người lệ thuộc chất gây nghiện ià người phát triển một sự lệ thuộc thể chất vào một thuốc ngoài việc lạm dụng thuốc đó (bao gồm lạm dụng +l ệ thuộc chất). Họ cần sử dụng thuốc này để cảm thấy bình thường. Sự lệ thuộc thể chất này thường đi kèm bởi việc dung nạp đối với thuốc đó, vì thế người sử dụng cần liều caọ hơn để đạt được tác dụng mong muốn. Người đó cũng có thể trải nghiệm không thoải mái, đôi khi là hội chứng cai nghiện nguy hiểm nếu người đó dừng thuốc một cách bất ngờ. Các triệu chứng này có thể bao gồm: đau cơ, co thắt lưng, lo âu, vã mồ hôi, buồn nôn,... Đối với một số thuốc có thể gây co giật và chết. Có nhiều loại thuốc khác nhau bị lạm dụng hoặc gây nghiện như các thuốc êm dịu, gây ngủ, các thuốc chống lo âu, các thuốc á phiện và các thuốc kích thích tâm thần. Các thuốc bị lạm dụng cỏ một tính chất chung: Chúng tạo ra sự hoạt hóa tâm thần vận động qu.a một số phần trong giới hạn liều của chúng. Đó là ờ mức sử dụng nào đó, những thuốc này iàm cho người sử dụng cảm thấy có năng lượng và irong kiểm soát. (Hình ảnh não của những đối tượng sử dụng Nicotine cho thấy rằng nhiều vùng não có
  • 5. biểu hiện gia tăng hoạt động do thuốc bao gồm nhân Accumbens, hạnh nhẫn, đồi thị và vỏ não trán trước. Tất cả những cấu trúc này nhận phóng chiếu từ các neuron dopamine). Câu 9. Cấutrúc và chức năng của hạch nền ( BASAL GANGLIA) Hạch nền là nhiều hạch, không phải một hạch bao gồm: - Nhân đuôi - Nhân bèo - Nhân cầu ( nằm trong nhân bèo) - Nhân dưới đồ thị - Chất đen( hay liềm đen): liên quan đến Dopamine. Nhân đuôi hợp với nhân bèo thành thể vân. Lớp ngoài của thể vân là nhân bèo, bên trong là nhân cầu. Chức năng: điều hòa vận động, quyết định sức mạnh của mỗi vận động bằng cách thay đổi trương lực cơ và tạo ra việc đồng bộ trong vận động Hạch nền còn tham gia vào các chức năng trí tuệ, đặc biệt là duy trì sự chú ý. Câu 10. Chức năng của tiểu não 1. Điều chỉnh tư thế và thăng bằng: người bị tổn thương tiểu não rất khó khăn khi di chuyển, giữ thăng bằng. Chất alcohol có ảnh hưởng đến tiểu não, giải thích lý do vì sao những người say rượu hay đi loạn choạng và dễ té ngã. 2. Học tập vận động (học tập các kỹ năng vận động như đi xe đạp, chơi một nhạc cụ) , đo đạc thời gian vận động, duy trì vận động chính xác, đáp ứng phụ thuộc bối cảnh và đáp ứng thích nghi Để chơi được một nhạc cụ, đòi hỏi người học phải thực hành nhiều lần, các nhạc sĩ thường có câu nói: “Quên thực hành một ngày bạn không thấy có vấn đề gì, quên hai ngày bạn biết mình có vấn đề, quên ba ngày cả thế giới đều biết bạn” Rõ ràng có sự thay đổi xảy ra trong não khi việc thực hành một kỹ năng vận động nào đó bị bỏ qua. Tiểu não là phần của hệ thống vận động tham gia vào việc có được và duy trì các kỹ năng vận động, từ việc chơi một nhạc cụ cho đến ném một trái bóng hay đánh trên các phím máy tính. Câu 11. Trí nhớ tường thuật là gì? Định nghĩa và nêu ví dụ Định nghĩa: Trí nhớ tường thuật là sự tái thu thập có hướng và ý thức về các kinh nghiệm trước đây. Ví dụ: bạn có thể mô tả bạn đã ăn món gì cho bữa sáng, bạn đến trường như thế nào, bạn đã nói chuyện với ai từ sau khi thức dậy. Bạn cũng có thể mô tả được các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ như: xác định tên các địa phương, tên những nhà lãnh đạo nổi tiếng… tất cả đều là trí nhớ tường thuật. Có 2 loạitrí nhớ tường thuật: 1) Trí nhớ tự truyện, hay còn gọilà trí nhớ theo từng gia đoạn: bao gồm các sự kiện đơn giản mà 1 người nhớ lại. Đây là 1 hệ thống nhận thức thần kinh (là loại suy nghĩ) độc nhất, khác biệt với các hệ thống suy nghĩ khác. Nó có khả năng giúp con người nhớ lại kinh nghiệm cá nhân. Đó là trí nhớ về kinh nghiệm cuộc đời, nhấn mạnh đến chính bản thân người đó. Trí nhớ tự truyện hay trí nhớ theo chu kỳ cần có 3 yếu tố: Cảm nhận về thời gian chủ quan Khả năng ý thức về thời gian chủ qun “Bản thân” có thể du hành theo thời gian chủ quan đó. 2) Trí nhớ ngữ nghĩa: các kiến thức về thế giới. Nó bao gồm kiến thức về các sự kiện lịch sử, kiến thức về văn học, khả năng ghi nhận người trong gia đình, bạn bè và người quen, thông tin học được ở trường như các từ ngữ, đọc, viết và làm toán.
  • 6. Trí nhớ tự truyện bị suy kém có thể do mất kết nối giữa thùy trán phải và thùy thái dương. Trí nhớ ngữ nghĩa có thể phụ thuộc vào bán cầu não trái. Câu 12. Nền tảng thần kinh của trí nhớ tường thuật: Trí nhớ tường thuật tùy thuộc vào việc xử lý “từ trên xuống”, hay theo hướng khái niệm, trong đó chủ thể tổ chức lại dữ kiện để lưu lại. Thùy thái dương và các vùng lân cận: hạnh nhân, hải mã, vỏ não khứu giác và vỏ não trán trước, các nhân ở đồi thị, các hệ thống hóa chất thần kinh ở thân não: Acetylcholine, serotonin, noradrenaline. Có các chu trình liên hệ qua lại giữa các vùng này với nhau trong việc hình thành trí nhớ tường thuật. Chúng ta học được gì về trí nhớ tường thuật từ bệnh nhân bị thương vùng hải mã? Cơ chế thần kinh của quên thuận chiều và quên ngược chiều có biểu hiện khác nhau 1 phần: quên thuận chiều bị nặng hơn là quên ngược chiều trong tổn thương vùng hải mã. Trí nhớ tự truyện cũng có biểu hiện hơi khác so với các loại trí nhớ khác: một số đối tượng bị suy kém trí nhớ tự truyện hơn so với trí nhớ ngữ nghĩa khi bị tổn thương vùng hải mã. Trí nhớ vào lúc sớm của cuộc sống khác với trí nhỡ trễ hơn: những đối tượng có biểu hiện quên ngược chiều nhưng vẫn còn duy trì được trí nhớ ở giai đoạn sớm hơn. Trí nhớ ngữ nghĩa vẫn còn nguyên ở những đối tượng bị tổn thương sớm so với đối tượng bị tổn thương trễ hơn. Với việc thực hành, các bệnh nhân người lớn khi bị tổn thương vùng hải mã vẫn có thể học tập. Câu 13: Thế nào là quên thuận chiều? Quên ngược chiều? Các nguyên nhân gây quên? Quên thuận chiều (quên thuận chiều toàn thể): không có khả năng hình thành nên trí nhớ mới kể từ sau khi bị tổn thương não do bị suy kém khả năng học tập về không gian, hình ảnh…và những sự kiện xảy ra xung quanh bao gồm cả cái chết của người thân. Quên ngược chiều:không có khả năng tiếp cận với trí nhớ cũ từ sau khi bị tổn thương não. Quên ngược chiều có thể xảy ra một cách không hoàn toàn với trí nhớ cũ, trí nhớ cũ hơn có thể vẫn còn trong khi đó trí nhớ mới hơn thì lại mất, bệnh nhân có thể nhớ được tên mình, viết được, đọc được và vẫn còn hầu hết các kỹ năng mà họ có trước khi tổn thương não. Các nguyên nhân gâyquên: Học điều mới, chấn động não, đau nửa đầu, hạ đường huyết, động kinh và tai biến mạch máu não, sử dụng thuốc an thần, sử dụng rượu, tuổi tác… Câu 14:Cảm xúc, bốn thành phần của cảm xúc? Cảm xúc: các nhà tâm lý thần kinh xem cảm xúc không phải như một điều gì đó mà là một tình trạng hành vi có hàm ý, một cảm nhận chủ quan, có ý thức về một kích thích mà không lệ thuộc vào kích thích đó ở đâu hay kích thích đó là gì? Các hành vi cảm xúc là chủ quan và ở bên trong. Khi là người quan sát, chúng ta có thể suy ra cảm xúc của người khác chỉ từ hành vi của họ, ( họ nói gì và làm gì) và bằng cách đo lường các thay đổi sinh lý đi kèm với quá trình cảm xúc. Cảm xúc có nhiều thành phần: 1. Sinh lý: hoạt động của hệ thần kinh trung ương và thực vật đưa đến các thay đổi về hormon thần kinh và hoạt động của các tạng bên trong cơ thể 2. Hành vi vận động khác biệt: biểu hiện nét mặt, độ trầm bổng của giọng nói, tư thế cơ thể. Các hành vi vận động này đặc biệt quan trọng trong việc quan sát cảm xúc bởi vì nó chứa đựng các hành động được che giấu khác với các hành vi quan sát được qua lời nói. Tri giác của chúng ta về một người mà cô ta nói rằng mình ổn định nhưng hành vi lại không
  • 7. kiểm soát được khác hẳn với tri giác của ta về cùng người đó khi họ cười. 3. Nhận thức tự kể lại: các quá trình nhận thức được dự đoán bằng cách phân loại tự kể lại. Nhận thức vận hành trong lãnh vực cảm nhận cảm xúc chủ quan ( cảm thấy yêu, ghét hay được yêu, bị yêu) và các quá trình nhận thức khác ( hoạch định, trí nhớ, ý tưởng) 4. Các hành vi vô thức: các quá trình nhận thức ảnh hưởng đến hành vi không ý thức. Chúng ta có thể làm một quyết định dựa trên “ trực giác” hoặc các nền tảng không thấy một cách rõ ràng. Các nghiên cứu về sang thương và sự kích thích ở não trung gian ( đồi thị và hạ đồi) trên động vật thực nghiệm là điều quan trọng bởi vì nó mang đến ý tưởng rằng đồi thị và hạ đồi có chứa các chu trình thần kinh đối với việc biểu lộ cảm xúc ra bên ngoài và các đáp ứng thần kinh thực vật như thay đổi huyết áp, nhịp tim, nhịp thở. Vỏ não được xem như có khả năng ức chế đồi thị và hạ đồi. ngược lại đồi thị được xem như có khả năng hoạt hóa vỏ não có lẽ nó giúp định hướng cảm xúc đốivới các kích thích phù hợp. Câu 15:Các sự khác nhau về giới tính trong hành vi -Các kỹ năng vận động: • Nam giới có khả năng vượt trội hơn so với nữ giới về các kỹ năng như: - ném đồ vật: ném banh hoặc ném phi tiêu trúng đíchvà - bắt các vật thể ném về hướng họ Có sự khác nhau liên quan đến việc tập luyện, có từ rất sớm khoảng 3 tuổi. • Nữ giới vượt trội hơn nam giới ở khả năng kiểm các vận động tinh, thực hành các vận động chuỗi, vận động tay phức tạp. Các kỹ năng này có vẻ như không liên quan đến kinh nghiệm. -Phân tích không gian: • Nam giới vượt trội hơn nữ giới về các nhiệm vụ xoay chuyển tinh thần về vật thể , các nhiệm vụ định hướng không gian. • Nữ giới vượt trội hơn nam về việc xác định các vật thể đã được lấy đi, nữ giới nhớ lại các điểm mốc dọc theo conđường tốt hơn. Thực ra thông tin về không gian không phải là quan trọng nhưng yếu tố quan trọng đó là cáchthức mà thông tin không gian đó được sử dụng như thế nào. -Khả năng về toán học: Nam giới đạt đượcđiểm tốt hơn ở việc lý giải toán học so với nữ giới Nữ giới lại vượt qua nam giới về việc tính toán. Theo nghiên cứu của Stanley, trẻ em có thiên tài về toán học thì số trẻ trai nhiều gấp 12 lần trẻ gái. -Tri giác: • Nữ giới nhạy cảm hơn đốivới tất cả các dạng kích thích cảm giác, ngoại trừ thị giác. - Nữ nhạy cảm hơn đối với việc biểu lộ nét mặt và tư thế cơ thể. - Phụ nữ có khả năng xác định cảm giác nhanh hơn. • Nam giới có một thuận lợi về tri giác như là vẽ các vật cơ học : VD vẽ xe đạp -Khả năng về ngôn ngữ: Nữ vượt trội hơn nam về độ trôi chảy trong lời nói, vượt trội hơn nam về trí nhớ qua lời nói. -Sự gây hấn: Nam giới dễ gây hấn về mặt thể chất hơn là nữ giới. -Gene hay kinh nghiệm?: Có tranh luận về khác biệt liên quan đến giới tính và kinh nghiệm ở trẻ em và người lớn nhưng không ảnh hưởng bởi việc tập luyện.
  • 8. Ví dụ: Vẽ mực nước trên ống thủy tinh để nghiêng, có sự khác biệt giữa nam và nữ không kể đến tuổi tác và trình độ. Sự khác biệt về giới tính trong cấu trúc của não: -Anh hưởng của nội tiết tố sinh dục -Sự bất đốixứng được thiết lập Giải thích về sự khác biệt giữa hai giới: -Anh hưởng của nội tiết tố lên sự phát triển của não bộ khả năng thực hiện các kỹ năng và các hoạt động nhận thức. -Gene liên hệ với giới tính. -Tốc độ trưởng thành của não bộ. -Môi trường. -Phương thức nhận thức ưu thế. CÂU 16: HỘI CHỨNG KORSAKOFF Hội chứng Korsakoff là do nghiện rượu mãn tính làm suy kém dinh dưỡng đặc biệt là thiếu Vitamin B1. Có 6 triệu chứng 1. Quên thuận chiều 2. Quên ngược chiều 3. Kể chuyện: bệnh nhân kể một câu chuyện có vẻ hợp lý rất trôi chảy về các sự kiện quá khứ hơn là thừa nhận mất trí nhớ (câu chuyện hợp lý bởi vì nó dựa vào kinh nghiệm quá khứ). 4. Nội dung cuộc đốithoại nghèo nàn. 5. Thiếu nhìn nhận về bản thân. 6. Thờ ơ (bệnh nhân mất ham thích đối với sự vật nhanh chóng và thường có biểu hiện không khác biệt đốivới các thay đổi) Điều trị: Bệnh lý thường tiến triển, có thể ngừng tại chỗ khi đượcđiều trị bằng Vitamin B1 liều cao, nhưng bệnh không khỏi hoàn toàn. Tiên lượng nghèo nàn, chỉ khoảng 20% bệnh nhân có hồi phục trong một năm với Vitamin B1 liều cao. Cậu 17: Các tiêu chuẩn chẩn đoán tự kỷ theo DSM IV - TR Có tất cả sáu (hoặc hơn) mục bắt đầu từ (A), (B), và (C), với ít nhất hai mục trong (A), và một trong (B) và (C): (A) Tương tác xã hội kém, được liệt kê bởi ít nhất hai trong số các mục sau: •Có biểu hiện kém khả năng sử dụng các hành vi phi ngôn ngữ phức tạp như nhìn trực tiếp vào mắt người khác, biểu cảm khuôn mặt, tư thế, cử chỉ để điều phối tương tác xã hội. •Không phát triển những mối quan hệ với bạn cùng trang lứa tương ứng với độ tuổi phát triển. •Không biết chia sẻ niềm vui, sở thích, hay chiến thắng của mình với người khác (ví dụ như thiếu khả năng khoe, mang đến xem hoặc chỉ cho người khác biết những cái mình thích). •Thiếu khả năng giao tiếp xã hội hoặc trao đổi cảm xúc qua lại. (B) Giao tiếp kém, được liệt kê bởi ít nhất một trong số các mục sau: •Chậm hoặc thiếu hẳn khả năng phát triển ngôn ngữ nói (đồng thời không nỗ lực giao tiếp theo cách khác như dùng điệu bộ hoặc ra hiệu bằng tay). •Với người có thể nói được, thì không có khả năng gợi mở, duy trì một đoạn hội thoại với người khác. •Rập khuôn và lặp đi lặp lại lời nói, hoặc dùng ngôn ngữ đặc dị. •Thiếu tính đa dạng, thiếu khả năng chơi các trò chơi tưởng tượng hoặc bắt chước chơi
  • 9. đùa với người khác theo độ tuổi phát triển. (C) Hành vi, sở thích và hoạt động hạn chế, hay lập đi lập lại rập khuôn được liệt kê bởi ít nhất hai trong số các mục sau: •Chỉ bận tâm tới một hoặc vài sở thích bất thường và hạn chế, rập khuôn và lặp đi lặp lại, cả về xúc cảm lẫn sự tập trung. •Có biểu hiện bám chặt một cách cứng nhắc vào những thói quen hoặc những nghi thức đặc biệt phi chức năng. •Các vận động rập khuôn, lặp đi lặp lại (ví dụ như vẩy, vặn vẹo hoặc xoay bàn tay hay ngón tay, hoặc có những cử động toàn thân phức tạp). •Chỉ chú tâm dán mắt vào một số phần nào đó của đồ vật. Câu 18. Kể các vùng não có liên quan đến tăng động kém chú ý ở trẻ em (4 vùng). Có 4 vùng chính có liên quan đếntăng động kém chú ý (ADHD) là: 1)Vỏ não trán trước ( có chức năng phức tạp như: hoạch định hành vi, giữ các mục tiêu trong tâm trí , lấn át các đáp ứng không thích hợp); 2) hạch nền/ thể vân ( một nhóm cấu trúc dưới vỏ có tầm quan trọng trong việc kiểm soát các đáp ứng); 3) Tiểu não ( có tầm quan trọng trong việc xử trí thông tin tạm thời và kiểm soát vận động); 4) Thể chai ( liên quan đến việc thống hợp các thông tin để đáp ứng có hiệu quả). Câu 19: Hãy chứng minh rằng rối loạn tăng động kém chú ý là rối loạn thuộc về tâm lý thần kinh? Một số lớn các đặc tính của ADHD cho thấy có sự suy kém ở trong não bộ: Khởi phát sớm, triệu chứng hằng định, cải thiện ngoạn mục với điều trị thuốc, suy kém trong khả năng thực hiện các test về tâm lý thần kinh như trí nhớ làm việc ( Working memory), điều hợp vận động và có yếu tố di truyền như đã nói ở trên. Các dữ liệu từ việc khám trực tiếp não bộ đã mang lại những phát hiện có tính gợi ý: Điện não đồ (EEG) cho thấy có sự gia tăng các hoạt động sóng chậm ở vùng thuỳ trán gợi ý rằng có sự kém thức tỉnh và kém hoạt động ở vùng này ở trẻ có ADHD. Thuốc kích thích thần kinh (Psychostimulants) có tác dụng sửa chữa trực tiếp những bất thường này. Nghiên cứu về lưu lượng máu não bằng cách sử dụng chụp cắt lớp điện toán phóng xạ đơn lượng tử (SPECT: Single-Photon Emission Computed Tomography) cho thấy có suy giảm lưu lượng máu ở vùng tiền trán đặc biệt là ở vùng trán bên phải và cả đối với các đường dẫn truyền nối kết giữa những vùng này và hệ viền (Limbic system) đặc biệt là vùng nhân đuôi (Caudate nucleus) và tiểu não. Vùng trán và trán-viền được chú ý đặc biệt bởi vì một trong những chức năng của nó là ức chế các đáp ứng vận động. Thuỳ trán trước cũng được cho rằng có liên quan đến ADHD bởi vì vùng não này liên quan chủ yếu đến chức năng thực hành như hoạch định, tổ chức, tự điều chỉnh, và kiểm soát xung động .Mức độ lưu lượng máu ở vùng trán bên phải cũng có thể liên quan trực tiếp với độ năng của rối loạn này, cũng như vậy, vùng tiểu não có liên quan đến vấn đề vận động ở trẻ ADHD. Các kỹ thuật hình ảnh cộng hưởng từ (MRI: Magnetic Resonance Imaging) cho thấy rằng trẻ có ADHD có phần phía sau của thể chai (Corpus Callosum) nhỏ hơn , cấu trúc này liên kết 2 bán cầu não với nhau. Nhân đuôi bên trái nhỏ hơn ở trẻ ADHD, thường thì nhân đuôi bên phải nhỏ hơn bên trái. Các phương pháp nghiên cứu tiến bộ hơn nữa như hình ảnh cộng hưởng từ chức năng ( Functional MRI) cho thấy khi được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ cần sự chú ý và kềm chế, trẻ có ADHD cho thấy có những kiểu hoạt hoá bất thường ở vùng trán trước bên phải, hạch nền ( bao gồm thể vân : Striatum) và tiểu não. Cơ chế tâm lý thần kinh và khả năng nhận thức: Có 04 hệ thống chức năng của não có
  • 10. liên quan đến ADHD: a) Chú ý không hoạch định và sự tỉnh táo; b) Chức năng hoạch định và kiểm soát nhận thức; c) Động cơ và củng cố ; d) Xử lý thông tin tạm thời. -Chú ý (Attention): là việc xử lý dễ dàng một thông tin hay một nguồn thông tin vượt trên những thông tin khác hay nói cách khác đó là khả năng tập trung hay sàng lọc thông tin. Thông thường khi ta khảo sát một quá trình nhận thức, chú ý cũng có thể bị ảnh hưởng bởi cảm xúc ( ví dụ khi lo lắng sẽ làm đối tượng chú ý quá mức đến một vấn đề nào đó). Chọn lọc chú ý ( bất kỳ bởi vị trí, vận động, thời gian hay các đặc tính khác) bị ảnh hưởng bởi cả hai việc xử lý thông tin từ dưới lên, xử lý này có tính tự động và phát triển ở giai đoạn sớm và việc xử lý thông tin từ trên xuống, đây là kiểu xử lý có chiến lược và có chủ ý liên quan đến khái niệm về sự kiểm soát hoạch định và phát triển ở giai đoạn trễ hơn. Hệ thống liên quan đến sự tỉnh táo và cảnh giác ( duy trì được sự chú ý, gọi là chú ý duy trì) là điểm quan trọng đối với ADHD. Hệ thống này liên quan đến mạng lưới cấu trúc thần kinh ở bên bán cầu não phải bao gồm: hệ thống Noradrenegic xuất phát từ nhân lục (Locus coeruleus), hệ thống Cholinergic ở vùng hạch nền, vỏ não trán trước bên phải và có thể hệ thống lưới hoạt hoá đi lên ( liên quan đến sự tỉnh thức). Chú ý được duy trì ( cảnh giác) dường như chỉ bị ảnh hưởng trong một số điều kiện nhiệm vụ ( như là đánh giá các sự kiện khác nhau), có hàm ý nói đến một quá trình gọi là HOẠT HOÁ hay SẴN SÀNG ĐÁP ỨNG. Ngược lại, sự bất thường ở các chức năng tỉnh thức trong rối loạn ADHD biểu hiện rõ trong những dạng sau đây: a) Xác định tín hiệu kém trong những nhiệm vụ đòi hỏi thực hiện liên tục ( Losier, McGrath & Klein, 1996); b) Một khuynh hướng đáp ứng chậm chạp trong những nhiệm vụ phản ứng theo thời gian “ làm nhanh như bạn có thể làm” ( rõ ràng do bởi một đáp ứng quá mức chậm chạp, gợi ý rằng có sự thất bại trong việc tỉnh thức) và c) Các quan sát về điện não đồ cho thấy có sóng chậm quá mức ( Barry, Clarke & Johnstone,2003). -Kiểm soát nhận thức ( Cognitive control): chức năng điều hành, nói đến sự phân chia có chiến lược đối với cả 2 việc chú ý và đáp ứng. Khi chúng ta ở trong nhiệm vụ cần làm điều gì đó, cần đáp ứng điều gì đó, chúng giữ mục tiêu này trong tâm trí và kềm chế một suy nghĩ không mong muốn ( Ví dụ: tôi lo lắng nhưng tôi phải tập trung vào bài kiểm tra) hoặc chúng ta có thể kiềm chế cả những hành vi không mong muốn ( Ví dụ như: tôi háo hức muốn cắt ngang nhưng tôi muốn giữ cho….). Chúng ta tham gia vào quá trình kiểm soát nhận thức. Đầu tiên, trẻ em phải sử dụng khả năng này để học tập để chú ý đến các sự kiện trong lớp học khi trẻ khác đang nói chuyện, theo dõi được các bài học khi về nhà,chờ đợi cho đến lượt mình, sau đó đến việc chơi đùa. Các hành vi như thế phụ thuộc vào các chu trình Dopaminergic và Noradrenergic ở vỏ não vùng trán trước - ổ mắt và vỏ não lưng bên và các đường phóng chiếu của chúng đến hạch nền và vỏ não thuỳ đỉnh. Những chu trình này biến đổi theo bất kỳ điều gì xảy ra tương ứng với sự mong đợi, tiếp theo đó là việc điều chỉnh các hành vi cho phù hợp. Chu trình trán trước-tiểu não cũng có thể quan trọng đối với việc xác định nếu thời gian quyết định cho những sự kiện trùng khớp với điều được mong đợi và sau đó là việc điều chỉnh hành vi (Nigg & Casey,2005). Chúng ta chia lãnh vực rộng lớn này thành những phần sau: a) Trí nhớ làm việc ( working memory) ( trí nhớ phụ thuộc vào việc duy trì được sự kiểm soát chú ý); b) Kềm chế đáp ứng ( response suppression) ( ức chế thực hành) và c) Di chuyển chú ý ( liên quan đến hoạt động của thuỳ đỉnh). -Trí nhớ làm việc: nói đến một hệ thống có khả năng giới hạn đối với việc giữ được điều gì đó trong tâm trí trong khi đang thực hiện một số điều khác ví dụ như: đang nhớ về một số điện thoại nào đó trong khi thực hiện xong một cuộc gọi. Điều này được hỗ trợ bởi việc giữ lại thông tin một cách thụ động đơn giản hoặc còn gọi là trí nhớ ngắn hạn ( Short- term memory) ( Giữ một điều gì đó trong tâm trí trong một khoảng thời gian). Các vùng phụ trách chức năng này là các chu trình thần kinh riêng rẽ đối với việc xử lý thông tin bằng lời nói ( chu trình âm ngữ nằm ở bên trái) và thông tin không gian ( nằm ở bán cầu bên phải).
  • 11. Câu 20/Phân loạichậm phát triển tâm thần theo chỉ số IQ của DSM Tiêu chuẩn của DSM-IV-TR(2000) bao gồm 3 tính chất: 1. Trí tuệ dưới mức trung bình: IQ< 70 2. Suy kém trong hành vi đáp ứng 3. Khởi phát sớm dưới 18 tuổi. DSM cũng sử dụng điểm IQ để phân loại mức độ nặng nhẹ của chậm phát triển tâm thần: 1) Chậm phát triển tâm thần mức độ nhẹ: IQ từ 55-70. Có khoảng 85% người chậm phát triển tâm thần nằm ở mức độ này. Những cá nhân này có kỹ năng học tập ở khoảng mức lớp 6 khi trẻ ở giai đoạn cuối của tuổi vị thành niên và có thể sống được trong cộng đồng một cách độc lập hay ở môi trường có giám sát 2) Chậm phát triển tâm thần mức độ trung bình: IQ từ 40-54. Hầu hết các cá thể đều cần sự trợ giúp trong suốt cuộc đời, có một số các thể trong nhóm cần ít dịch vụ trợ giúp. Các cá thể đáp ứng tốt với đời sống cộng đồng trong môi trường có giám sát. 3) Chậm phát triển tâm thần mức độ nặng: IQ từ 25-39. Những cá thể này bị giới hạn trong khả năng đạt được những kỹ năng học tập, mặc dầu trẻ có thể học đọc một số từ “ sống còn” như ăn, uống... Khi ở tuổi trưởng thành, chúng có thể thực hiện được những nhiệm vụ đơn giản dưới sự giám sát và đáp ứng với cộng đồng bằng cách sống với gia đình hay sống trong nhà tập thể. 4) Chậm phát triển tâm thần mức độ rất nặng: IQ<25. Những cá thể này cần được chăm sóc và trợ giúp lâu dài. Huấn luyện phải được tăng cường để dạy những kỹ năng cơ bản như ăn uống, làm vệ sinh cá nhân, mặc quần áo. Hầu hết đều có nguyên nhân thực thể. Câu 17/Các tiêu chuẩn chẩn đoán tự kỷ theo DSM IV - TR : Có tất cả sáu (hoặc hơn) mục bắt đầu từ (A), (B), và (C), với ít nhất hai mục trong (A), và một trong (B) và (C): (A) Tương tác xã hội kém, được liệt kê bởi ít nhất hai trong số các mục sau: •Có biểu hiện kém khả năng sử dụng các hành vi phi ngôn ngữ phức tạp như nhìn trực tiếp vào mắt người khác, biểu cảm khuôn mặt, tư thế, cử chỉ để điều phối tương tác xã hội. •Không phát triển những mối quan hệ với bạn cùng trang lứa tương ứng với độ tuổi phát triển. •Không biết chia sẻ niềm vui, sở thích, hay chiến thắng của mình với người khác (ví dụ như thiếu khả năng khoe, mang đến xem hoặc chỉ cho người khác biết những cái mình thích). •Thiếu khả năng giao tiếp xã hội hoặc trao đổi cảm xúc qua lại. (B) Giao tiếp kém, được liệt kê bởi ít nhất một trong số các mục sau: •Chậm hoặc thiếu hẳn khả năng phát triển ngôn ngữ nói (đồng thời không nỗ lực giao tiếp theo cách khác như dùng điệu bộ hoặc ra hiệu bằng tay). •Với người có thể nói được, thì không có khả năng gợi mở, duy trì một đoạn hội thoại với người khác. •Rập khuôn và lặp đi lặp lại lời nói, hoặc dùng ngôn ngữ đặc dị. •Thiếu tính đa dạng, thiếu khả năng chơi các trò chơi tưởng tượng hoặc bắt chước chơi đùa với người khác theo độ tuổi phát triển. (C) Hành vi, sở thích và hoạt động hạn chế, hay lập đi lập lại rập khuôn được liệt kê bởi ít nhất hai trong số các mục sau: •Chỉ bận tâm tới một hoặc vài sở thích bất thường và hạn chế, rập khuôn và lặp đi lặp lại, cả về xúc cảm lẫn sự tập trung. •Có biểu hiện bám chặt một cách cứng nhắc vào những thói quen hoặc những nghi thức đặc biệt phi chức năng. •Các vận động rập khuôn, lặp đi lặp lại (ví dụ như vẩy, vặn vẹo hoặc xoay bàn tay hay
  • 12. ngón tay, hoặc có những cử động toàn thân phức tạp). •Chỉ chú tâm dán mắt vào một số phần nào đó của đồ vật. Câu 18:Kể các vùng não có liên quan đến tăng động kém chú ý ở trẻ em (4 vùng). Có 4 vùng chính có liên quan đếntăng động kém chú ý (ADHD) là: 1)Vỏ não trán trước ( có chức năng phức tạp như: hoạch định hành vi, giữ các mục tiêu trong tâm trí , lấn át các đáp ứng không thích hợp); 2) Hạch nền/ thể vân ( một nhóm cấu trúc dưới vỏ có tầm quan trọng trong việc kiểm soát các đáp ứng); 3) Tiểu não ( có tầm quan trọng trong việc xử trí thông tin tạm thời và kiểm soát vận động); 4) Thể chai ( liên quan đến việc thống hợp các thông tin để đáp ứng có hiệu quả). Câu 19: Hãy chứng minh rằng rối loạn tăng động kém chú ý là rối loạn thuộc về tâm lý thần kinh? Một số lớn các đặc tính của ADHD cho thấy có sự suy kém ở trong não bộ: Khởi phát sớm, triệu chứng hằng định, cải thiện ngoạn mục với điều trị thuốc, suy kém trong khả năng thực hiện các test về tâm lý thần kinh như trí nhớ làm việc ( Working memory), điều hợp vận động và có yếu tố di truyền như đã nói ở trên. Các dữ liệu từ việc khám trực tiếp não bộ đã mang lại những phát hiện có tính gợi ý: Điện não đồ (EEG) cho thấy có sự gia tăng các hoạt động sóng chậm ở vùng thuỳ trán gợi ý rằng có sự kém thức tỉnh và kém hoạt động ở vùng này ở trẻ có ADHD. Thuốc kích thích thần kinh (Psychostimulants) có tác dụng sửa chữa trực tiếp những bất thường này. Nghiên cứu về lưu lượng máu não bằng cách sử dụng chụp cắt lớp điện toán phóng xạ đơn lượng tử (SPECT: Single-Photon Emission Computed Tomography) cho thấy có suy giảm lưu lượng máu ở vùng tiền trán đặc biệt là ở vùng trán bên phải và cả đối với các đường dẫn truyền nối kết giữa những vùng này và hệ viền (Limbic system) đặc biệt là vùng nhân đuôi (Caudate nucleus) và tiểu não. Vùng trán và trán-viền được chú ý đặc biệt bởi vì một trong những chức năng của nó là ức chế các đáp ứng vận động. Thuỳ trán trước cũng được cho rằng có liên quan đến ADHD bởi vì vùng não này liên quan chủ yếu đến chức năng thực hành như hoạch định, tổ chức, tự điều chỉnh, và kiểm soát xung động .Mức độ lưu lượng máu ở vùng trán bên phải cũng có thể liên quan trực tiếp với độ năng của rối loạn này, cũng như vậy, vùng tiểu não có liên quan đến vấn đề vận động ở trẻ ADHD. Các kỹ thuật hình ảnh cộng hưởng từ (MRI: Magnetic Resonance Imaging) cho thấy rằng trẻ có ADHD có phần phía sau của thể chai (Corpus Callosum) nhỏ hơn , cấu trúc này liên kết 2 bán cầu não với nhau. Nhân đuôi bên trái nhỏ hơn ở trẻ ADHD, thường thì nhân đuôi bên phải nhỏ hơn bên trái. Các phương pháp nghiên cứu tiến bộ hơn nữa như hình ảnh cộng hưởng từ chức năng ( Functional MRI) cho thấy khi được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ cần sự chú ý và kềm chế, trẻ có ADHD cho thấy có những kiểu hoạt hoá bất thường ở vùng trán trước bên phải, hạch nền ( bao gồm thể vân : Striatum) và tiểu não. Cơ chế tâm lý thần kinh và khả năng nhận thức: Có 04 hệ thống chức năng của não có liên quan đến ADHD: a) Chú ý không hoạch định và sự tỉnh táo; b) Chức năng hoạch định và kiểm soát nhận thức; c) Động cơ và củng cố ; d) Xử lý thông tin tạm thời. -Chú ý (Attention): là việc xử lý dễ dàng một thông tin hay một nguồn thông tin vượt trên những thông tin khác hay nói cách khác đó là khả năng tập trung hay sàng lọc thông tin. Thông thường khi ta khảo sát một quá trình nhận thức, chú ý cũng có thể bị ảnh hưởng bởi cảm xúc ( ví dụ khi lo lắng sẽ làm đối tượng chú ý quá mức đến một vấn đề nào đó). Chọn lọc chú ý ( bất kỳ bởi vị trí, vận động, thời gian hay các đặc tính khác) bị ảnh hưởng bởi cả hai việc xử lý thông tin từ dưới lên, xử lý này có tính tự động và phát triển ở giai đoạn sớm
  • 13. và việc xử lý thông tin từ trên xuống, đây là kiểu xử lý có chiến lược và có chủ ý liên quan đến khái niệm về sự kiểm soát hoạch định và phát triển ở giai đoạn trễ hơn. Hệ thống liên quan đến sự tỉnh táo và cảnh giác ( duy trì được sự chú ý, gọi là chú ý duy trì) là điểm quan trọng đối với ADHD. Hệ thống này liên quan đến mạng lưới cấu trúc thần kinh ở bên bán cầu não phải bao gồm: hệ thống Noradrenegic xuất phát từ nhân lục (Locus coeruleus), hệ thống Cholinergic ở vùng hạch nền, vỏ não trán trước bên phải và có thể hệ thống lưới hoạt hoá đi lên ( liên quan đến sự tỉnh thức). Chú ý được duy trì ( cảnh giác) dường như chỉ bị ảnh hưởng trong một số điều kiện nhiệm vụ ( như là đánh giá các sự kiện khác nhau), có hàm ý nói đến một quá trình gọi là HOẠT HOÁ hay SẴN SÀNG ĐÁP ỨNG. Ngược lại, sự bất thường ở các chức năng tỉnh thức trong rối loạn ADHD biểu hiện rõ trong những dạng sau đây: a) Xác định tín hiệu kém trong những nhiệm vụ đòi hỏi thực hiện liên tục ( Losier, McGrath & Klein, 1996); b) Một khuynh hướng đáp ứng chậm chạp trong những nhiệm vụ phản ứng theo thời gian “ làm nhanh như bạn có thể làm” ( rõ ràng do bởi một đáp ứng quá mức chậm chạp, gợi ý rằng có sự thất bại trong việc tỉnh thức) và c) Các quan sát về điện não đồ cho thấy có sóng chậm quá mức ( Barry, Clarke & Johnstone,2003). -Kiểm soát nhận thức ( Cognitive control): chức năng điều hành, nói đến sự phân chia có chiến lược đối với cả 2 việc chú ý và đáp ứng. Khi chúng ta ở trong nhiệm vụ cần làm điều gì đó, cần đáp ứng điều gì đó, chúng giữ mục tiêu này trong tâm trí và kềm chế một suy nghĩ không mong muốn ( Ví dụ: tôi lo lắng nhưng tôi phải tập trung vào bài kiểm tra) hoặc chúng ta có thể kiềm chế cả những hành vi không mong muốn ( Ví dụ như: tôi háo hức muốn cắt ngang nhưng tôi muốn giữ cho….). Chúng ta tham gia vào quá trình kiểm soát nhận thức. Đầu tiên, trẻ em phải sử dụng khả năng này để học tập để chú ý đến các sự kiện trong lớp học khi trẻ khác đang nói chuyện, theo dõi được các bài học khi về nhà,chờ đợi cho đến lượt mình, sau đó đến việc chơi đùa. Các hành vi như thế phụ thuộc vào các chu trình Dopaminergic và Noradrenergic ở vỏ não vùng trán trước - ổ mắt và vỏ não lưng bên và các đường phóng chiếu của chúng đến hạch nền và vỏ não thuỳ đỉnh. Những chu trình này biến đổi theo bất kỳ điều gì xảy ra tương ứng với sự mong đợi, tiếp theo đó là việc điều chỉnh các hành vi cho phù hợp. Chu trình trán trước-tiểu não cũng có thể quan trọng đối với việc xác định nếu thời gian quyết định cho những sự kiện trùng khớp với điều được mong đợi và sau đó là việc điều chỉnh hành vi (Nigg & Casey,2005). Chúng ta chia lãnh vực rộng lớn này thành những phần sau: a) Trí nhớ làm việc ( working memory) ( trí nhớ phụ thuộc vào việc duy trì được sự kiểm soát chú ý); b) Kềm chế đáp ứng ( response suppression) ( ức chế thực hành) và c) Di chuyển chú ý ( liên quan đến hoạt động của thuỳ đỉnh). -Trí nhớ làm việc: nói đến một hệ thống có khả năng giới hạn đối với việc giữ được điều gì đó trong tâm trí trong khi đang thực hiện một số điều khác ví dụ như: đang nhớ về một số điện thoại nào đó trong khi thực hiện xong một cuộc gọi. Điều này được hỗ trợ bởi việc giữ lại thông tin một cách thụ động đơn giản hoặc còn gọi là trí nhớ ngắn hạn ( Short- term memory) ( Giữ một điều gì đó trong tâm trí trong một khoảng thời gian). Các vùng phụ trách chức năng này là các chu trình thần kinh riêng rẽ đối với việc xử lý thông tin bằng lời nói ( chu trình âm ngữ nằm ở bên trái) và thông tin không gian ( nằm ở bán cầu bên phải). Câu 20:Phân loạichậm phát triển tâm thần theo chỉ số IQ của DSM Tiêu chuẩn của DSM-IV-TR(2000) bao gồm 3 tính chất: 1. Trí tuệ dưới mức trung bình: IQ< 70 2. Suy kém trong hành vi đáp ứng 3. Khởi phát sớm dưới 18 tuổi. DSM cũng sử dụng điểm IQ để phân loại mức độ nặng nhẹ của chậm phát triển tâm thần:
  • 14. 1) Chậm phát triển tâm thần mức độ nhẹ: IQ từ 55-70. Có khoảng 85% người chậm phát triển tâm thần nằm ở mức độ này. Những cá nhân này có kỹ năng học tập ở khoảng mức lớp 6 khi trẻ ở giai đoạn cuối của tuổi vị thành niên và có thể sống được trong cộng đồng một cách độc lập hay ở môi trường có giám sát 2) Chậm phát triển tâm thần mức độ trung bình: IQ từ 40-54. Hầu hết các cá thể đều cần sự trợ giúp trong suốt cuộc đời, có một số các thể trong nhóm cần ít dịch vụ trợ giúp. Các cá thể đáp ứng tốt với đời sống cộng đồng trong môi trường có giám sát. 3) Chậm phát triển tâm thần mức độ nặng: IQ từ 25-39. Những cá thể này bị giới hạn trong khả năng đạt được những kỹ năng học tập, mặc dầu trẻ có thể học đọc một số từ “ sống còn” như ăn, uống... Khi ở tuổi trưởng thành, chúng có thể thực hiện được những nhiệm vụ đơn giản dưới sự giám sát và đáp ứng với cộng đồng bằng cách sống với gia đình hay sống trong nhà tập thể. 4) Chậm phát triển tâm thần mức độ rất nặng: IQ<25. Những cá thể này cần được chăm sóc và trợ giúp lâu dài. Huấn luyện phải được tăng cường để dạy những kỹ năng cơ bản như ăn uống, làm vệ sinh cá nhân, mặc quần áo. Hầu hết đều có nguyên nhân thực thể. Câu 21. Các nguyên lý học tập. Cho ví dụ. Các vùng não chi phối các nguyên lý này? Ba nguyên lý học tập tạo thành nền tảng cho tiếp cận hành vi là: + Điều kiện đáp ứng (hay còn gọi là điều kiện cổ điển hay điều kiện của Pavlov) + Điều kiện thao tác ( cũng gọi là điều kiện công cụ), và + Bắt chước (cũng gọi là noi gương hay học tập qua quan sát) Điều kiện đáp ứng: là một kích thích gợi ra một đáp ứng một cách tự nhiên, ví dụ: một con chó gầm gừ sẽ gợi lên nỗi sợ ở một trẻ, được đi đôi với một kích thích trung tính , ví dụ: âm thanh của chó và tiếng mở cửa nhà, sau một số lần đi đôi với nhau như vậy, kích thích trung tính trước đây có thể gợi ra một đáp ứng vì thế trẻ có thể bắt đầu trải nghiệm nỗi sợ khi mới bắt đầu nghe âm thanh của cửa mở. Những liên kết như vậy có thể giải thích được nguồn gốc của các ám sợ. Ví dụ: nỗi sợ phi lý về một vật thể nào đó thì không phải do chính vật thể đó đe doạ. Trong điều kiện thao tác, sinh vật thực hiện điều gì đó đối với môi trường nhằm để đạt được một kết quả đã có trước đây. Nhìn chung, nó là một quá trình mà sinh vật học cách liên kết một số kết quả với một số hành động đã thực hiện. Những kết quả này có thể có nhiệm vụ làm gia tăng hoặc giảm đi khả năng xảy ra sự lập lại của các hành vi. Thuật ngữ được dùng để mô tả sự gia tăng có thể xảy ra được gọi là: củng cố Trong củng cố tích cực, hành vi đi theo sau sự khen thưởng; ví dụ: người cha đãi con gái 8 tuổi của mình một cây kem sau khi trẻ hoàn tất bài học hát của mình. Trong củng cố tiêu cực, một kích thích khó chịu được lấy đi; ví dụ: ví dụ trẻ trai 10 tuổi được miễn cắt cỏ một tháng sau khi trẻ có tiến bộ về thứ hạng trong lớp. Hai phương pháp này dùng để làm giảm đi khả năng xảy ra sự lập lại của hành vi là sự dập tắt và trừng phạt .Trong dập tắt, củng cố duy trì một đáp ứng được lấy đi; ví dụ: theo lời khuyên của nhà trị liệu, bà mẹ không đáp ứng đòi hỏi của đứa con trai 4 tuổi của mình mỗi khi trẻ ăn vạ, và cơn ăn vạ biến mất. Trong trừng phạt, một đáp ứng được theo sau một kích thích khó chịu , ví dụ: bà mẹ không cho trẻ ăn tráng miệng vì trẻ tô màu lên tường. Một kết quả của sự trừng phạt đặc biệt tương ứng với những quan tâm trong tâm bệnh học. Một lần tiếp xúc với một kích thích khó chịu, lần kế tiếp sinh vật sẽ có tránh né tiếp xúc với kích thích đó, quá trình này được gọi là học tập né tránh. Học tập né tránh là con dao 2
  • 15. lưỡi. Nó bảo vệ sinh vật đó khỏi sự đối diện lập lại với một tình huống có thể gây hại; ví dụ: Khi bị bỏng một lần, trẻ 2 tuổi sẽ hầu như không sờ vào chiếc nồi nóng lần nữa. Nhưng học tập né tránh cũng có thể dẫn đến việc né tránh không thực tế về những tình huống sau khi chúng không còn gây khó chịu nữa, ví dụ: một người lớn có thể khiếp sợ một người cấp trên là người rộng lượng và biết điều bởi vì khi còn nhỏ anh ta bị bố mình đánh đập tàn nhẫn. Vì vậy, né tránh làm ngăn chặn cá thể đó chấp nhận những hành vi mới thích hợp với tình huống thay đổi. Nguyên lý học tập thứ ba là bắt chước hoặc noi gương, nguyên lý này liên quan đến việc học tập một hành vi mới bằng cách quan sát và bắt chước sự thực hiện hành vi đó từ người khác. Vì thế, dù không được dạy trực tiếp nhưng trẻ ở tuổi mẫu giáo sẽ giả vờ lau nhà hoặc dùng búa để đóng đinh giống như cha mẹ chúng làm hoặc trả lời điện thoại với những từ và ngữ điệu chính xác như chúng đã từng nghe từ người lớn. Trẻ em mà cha mẹ, bạn bè và cộng đồng của chúng làm gương những hành vi không được cấu trúc những trẻ này hầu như sẽ phát triển các cách cư xử chống đốixã hội. Câu 22. Kể tên và mô tả ngắn gọn các testtâm lý thần kinh CÁC LOẠI TEST TÂM LÝ THẦN KINH: Test về việc đạt được kỹ năng: đo lường xem đối tượng đã có được lợi ích như thế nào bởi học tập và kinh nghiệm. Test về hành vi –đáp ứng: Xem xét xem điều gì mà một cá thể thường xuyên và có thói quen thực hiện, điều gì cá thể không làm được Test về trí tuệ: là đo lường phức tạp về khả năng thực hành, ngôn ngữ có liên quan đến việc đạt được (kiến thức thực tế) và năng lực (ví dụ khả năng giải quyết vấn đề) Test nhân cách: đo lường các đặc tính như tình trạng cảm xúc, mối liên hệ giữa cá thể đó với người khác, động cơ. Các tóm tắt về khả năng nghề nghiệp: đánh giá các ý kiến, thái độ nhằm cho thấy sự quan tâm của cá thể trong các lãnh vực khác nhau về công việc hay nghề nghiệp. Các nhà tâm lý xem xét các chức năng “được tinh thể hoá” là chức năng phụ thuộc nhiều nhất vào các yếu tố văn hoá và học tập. Ngược lại, các chức năng “ linh động” thì không phụ thuộc vào văn hoá và độc lập. Khả năng giải quyết vấn đề và lý giải trừu tượng được xem như có tính linh động. Ngược lại, đánh vần và kiến thức thực tế được xem như “tinh thể hoá” ( cứng ngắc). Tuy nhiên cũng còncó những tranh cãi về sự phân biệt này. Phỏng vấn cũng là một phần quan trọng nhằm đánh giá tâm lý thần kinh. Lợi ích của việc nói chuyện với bệnh nhân bao gồm việc hiểu biết về sự trình bày triệu chứng của bệnh nhân, ý thức của bệnh nhân về triệu chứng của họ, xem xét tiền sử về học tập, hôn nhân, xã hội và phát triển của bệnh nhân.