Tải bản đầy đủ tại địa chỉ http://ouo.io/BRT71F hoặc http://twineer.com/26io
Mục tiêu của luận văn nghiên cứu đề xuất xây dựng hệ thống tính toán xử lý thông tin của nhà trường theo định hướng đầu tư tập trung các server, tích hợp chúng trong môi trường ảo hóa và tổ chức chia sẻ một cách tối ưu cho người dùng theo nhu cầu.
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Tìm hiểu công nghệ ảo hóa và đề xuất mô hình triển khai cho các đơn vị vừa và nhỏ
1. 1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NGUYỄN HỮU TÚ
TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ ẢO HÓA VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH
TRIỂN KHAI CHO CÁC ĐƠN VỊ VỪA VÀ NHỎ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THỐNG THÔNG TIN
Hà Nội – Năm 2015
2. 2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NGUYỄN HỮU TÚ
TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ ẢO HÓA VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH
TRIỂN KHAI CHO CÁC ĐƠN VỊ VỪA VÀ NHỎ
Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Quản lý hệ thống thông tin
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN VĂN ĐOÀN
Hà Nội – Năm 2015
3. 3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là tìm hiểu và nghiên cứu của riêng tôi .
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và có cơ sở lý thuyết tham khảo.
Kết quả đạt được trong luận văn là chưa từng nơi nào công bố.
Tác giả
Nguyễn Hữu Tú
4. 4
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................. 8
1.1 Sự cần thiết của đề tài ............................................................................ 8
1.2 Mục tiêu ý nghĩa nghiên cứu:................................................................ 9
1.3 Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 9
1.4 Cấu trúc luận văn ................................................................................... 9
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ CÔNG
NGHỆ ẢO HÓA................................................................................................ 11
2.1 ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY .................................................................... 11
2.1.1 Khái niệm..................................................................................... 11
2.1.2 Các thành phần của điện toán đám mây .................................. 11
2.1.3 Cơ sở hạ tầng............................................................................... 11
2.1.4 Những lợi ích của điện toán đám mây ...................................... 12
2.1.5 Các mô hình điện toán đám mây............................................... 14
2.2 CÔNG NGHỆ ẢO HÓA ...................................................................... 19
2.2.1 Khái niệm..................................................................................... 20
2.2.2 Lịch sử ảo hóa.............................................................................. 21
2.2.3 Tại sao phải ảo hóa?.................................................................... 22
2.2.4 Ảo hóa hoạt động nhƣ thế nào?................................................. 25
2.2.5 Phân loại ảo hóa .......................................................................... 26
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ẢO HÓA ..................................................... 35
3.1 Giải pháp IBM VMware...................................................................... 35
3.1.1 Tính năng đa xử lý ( Symmetric multi-Processing- SMP) ...... 39
3.1.2 Tính năng di chuyển máy ảo ( VMware Vmotion) :................ 40
3.1.3 Tính năng chuyển dổi tài nguyên ( Distributed resource
scheduler- DRS)......................................................................................... 40
3.1.4 Tính năng sẵn sàng cao ( High Availability -HA).................... 41
5. 5
3.1.5 Tính năng chuyển đổi máy thật thành máy ảo (VMware
convert): ..................................................................................................... 42
3.2 Giải pháp ảo hóa mã nguồn mở KVM ............................................... 42
3.2.1 Các tầng siêu giám sát (Hypervisor) ......................................... 43
3.2.2 Mô phỏng thiết bị ( Quick emulator –QEMU)......................... 44
3.2.3 Ảo hóa mạng (Virtual networking) ........................................... 44
3.2.4 Công cụ và công nghệ ảo hóa ( VM tools and Technologies).. 45
3.2.5 Quán lý máy ảo ( Local management) ...................................... 45
3.3 Giải pháp ảo hóa của Citrix XEN ....................................................... 46
3.3.1 Giới thiệu Citrix .......................................................................... 46
3.3.2 Công nghệ ảo hóa Citrix............................................................. 46
3.4 Giải pháp ảo hóa của Microsoft Hyper V .......................................... 48
3.4.1 Lợi ích của ảo hoá Hyper-V ....................................................... 48
3.4.2 Kiến trúc của Hyper-V ............................................................... 50
CHƢƠNG 4: MÔ HÌNH ẢO HÓA HẠ TẦNG TÍNH TOÁN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC............................................................................................................ 54
4.1 Hạ tầng công nghệ thông tin trong Đại học Quốc Gia Hà Nội........ 54
4.2 Đề xuất mô hình ảo hóa trong Đại học Quốc gia Hà Nội................. 58
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 65
6. 6
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt (nếu có)
STT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ
1 Clients Máy trạm
2 Cluster Cụm máy chủ
3 Server Máy chủ
4 Information Technology(IT) Công nghệ thông tin
5 Datacenter Trung tâm dữ liệu
6 Direct Attached Storage(DAS) Lưu trữ qua thiết bị gắn trực tiếp
7 Distributed server Máy chủ phân tán
8 Fullvirtualization Ảo hóa hoàn toàn
9 Infrastrucure as a Service (IaaS) Giải pháp hạ tầng như là một dịch vụ
10 Paravirtualization Ảo hóa một phần
11 Platform as a Service(PaaS) Giải pháp nền tảng như là một dịch
vụ
12 Network Attached Storage(NAS) Lưu trữ qua mạng ip
13 Infrastrucure as a Service (IaaS) Giải pháp hạ tầng như là một dịch vụ
14 Service Level Agreement(SLA) Thảo thuận mức độ dịch vụ
15 Software as a Service(SaaS) Giải pháp phần mềm như là dịch vụ
16 Storage Lưu trữ
17 Storage Area Network (SAN) Lưu trữ qua mạng chuyên dụng
18 Virtualization Ảo hóa
7. 7
Danh mục các hình ảnh, đồ thị.
Hình 2.1 Hình Các mô hình điện toán đám mây................................................. 15
Hình 2.2 Giải pháp hạ tầng như một dịch vụ...................................................... 19
Hình 2.3 Khái niệm ảo hóa máy chủ trong doanh nghiệp ................................. 20
Hình 2.4 Biểu đồ khảo sát mục đích ảo hóa?...................................................... 23
Hình 2.5 Kết quả khảo sát 300 CIO về động lực sử dụng ảo hóa....................... 24
Hình 2.6: Khảo sát động lực để áp dụng ảo hóa ................................................. 25
Hình 2.7 Ảo hóa hoạt động như thế nào. ............................................................ 25
Hình 2.8 Giải pháp lưu trữ truyền thống - DAS ................................................. 27
Hình 2.9 : Ảo hóa mạng ...................................................................................... 33
Hình 2.10 Ảo hóa ứng dụng................................................................................ 33
Hình 3.1 Kiến trúc cơ sở hạ tầng của trung tâm dữ liệu ..................................... 35
Hình 3.2 Kết nối hệ thống cơ sở dư liệu ............................................................ 36
Hình 3.3 : Kiến trúc mạng trong hệ thống VMware........................................... 37
Hình 3.4 : Máy chủ quản lý tập trung ................................................................. 38
Hình 3.5 Kiến trúc ảo hóa trung tâm dữ liệu....................................................... 39
Hình 3.6 VMware Vmotion ................................................................................ 40
Hình 3.7 VMware DRS....................................................................................... 41
Hình 3.8 VMware Hight Availability ................................................................. 42
Hình 3.9 : Kiến trúc của KVM............................................................................ 43
Hình 3.10: Các phần lõi của thiết bị.................................................................... 44
Hình 3.11: Ảo hóa mạng trong KVM ................................................................. 45
Hình 3.12: Cấu trúc ảo hóa Hypervisor .............................................................. 50
Hình 3.13 Bảng giá của các phiên bản Windows Server 2008........................... 52
Hình 3.14 So sánh các giải pháp ảo hóa ............................................................. 53
Hình 4.1: Mô hình ảo hóa và giải pháp ảo hóa ................................................... 59
8. 8
CHƢƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Từ nhiều năm trở lại đây môi trường phát triển các ứng dụng CNTT đã
chuyển từ desktop sang môi trường Client – Server hoặc Web based Client
Server. Vì vậy mỗi nghiên cứu, mỗi ứng dụng CNTT phát sinh lại đòi hỏi phải
có những Server tương ứng.
Trong công tác nghiên cứu của mình mỗi nhóm nghiên cứu hoặc mỗi cán
bộ sinh viên luôn có nhu cầu về những server – thiết bị tính toán xử lý thông tin
mạnh, chúng có thể được đòi hỏi kết nối trực tuyến vào Internet / VinaREN hoặc
không. Trong thời gian nghiên cứu thử nghiệm và đào tạo cán bộ, sinh viên cũng
cần có những server riêng để thực hiện những đề tài của mình.
Trong công tác quản lý, tiến tới xây dựng một đại học theo mô hình số
hóa, việc tin học hóa toàn diện các nghiệp vụ quản lý của nhà trường và cung
cấp các biểu bảng thống kê tổng hợp cũng đòi hỏi phải xây dựng hàng loạt các
ứng dụng và các server để chạy các ứng dụng cũng như cơ sở dữ liệu liên quan.
Nhu cầu về việc đầu tư mua sắm các server cho các nhóm nghiên cứu, các server
đáp ứng nhu cầu phát sinh từ công tác đào tạo và các server chạy các ứng dụng
quản lý là rõ ràng và rất lớn. Thực tế trong những năm qua, dù gặp khó khăn về
kinh phí khiến nhà trường không thể đầu tư mua sắm bổ sung thay thế các server
của hệ thống mạng nhưng vẫn phải đầu tư rải rác mua sắm các server trang bị
cho các đơn vị nghiên cứu đào tạo (các trường và Trung tâm nghiên cứu).
Tuy nhiên, vì những yêu cầu về cấu hình, tài nguyên tính toán xử lý thông
tin của mỗi nhóm nghiên cứu hay cá nhân là rất khác nhau và thời gian sử dụng
các tài nguyên này cũng khác nhau và không phải luôn luôn sử dụng các tài
nguyên này ở mức tối đa nên về tổng thể, các server này không được tổ chức sử
dụng một cách tối ưu. Việc tổ chức khai thác tối ưu tài nguyên trong hệ thống
thiết bị phân tán, rải rác trong nhiều đơn vị khác nhau theo hướng chia sẻ tài
nguyên đòi hỏi những giải pháp công nghệ phức tạp và đối mặt với nhiều khó
khăn trong quản lý, cấu hình cũng như gây tốn kém về năng lượng vận hành duy
trì (nguồn điện cấp cho server, thiết bị liên quan và hệ thống làm mát).
Hiện tại, khi hệ thống truyền thông đến người dùng cuối đã được đảm bảo
liên tục với băng thông tốc độ cao, giải pháp đang có tính thời sự và được tất cả
các nhà cung cấp dành nhiều công sức phát triển và phổ cập là xây dựng các hệ
thống tích hợp tính toán xử lý dữ liệu tập trung, tiến hành ảo hóa toàn bộ tài
9. 9
nguyên và tổ chức chia sẻ tài nguyên cho người dùng (các server ảo với số
lượng CPU, RAM, dung lượng lưu trữ ngoài xác định theo từng nhu cầu cụ thể
của từng người dùng ở từng giai đoạn khác nhau). Thậm chí, nắm bắt nhu cầu
thị trường và dựa trên nền tảng của giải pháp này, đã xuất hiện những dịch vụ
cung cấp các tài nguyên ảo về tính toán xử lý thông tin, theo đó những đơn vị
không có đặc thù riêng nào đó có thể thuê bao các tài nguyên ảo và trả phí định
kỳ.
Chính vì vậy tôi đã quyết định thực hiện đề tài ―Tìm hiểu công nghệ ảo
hóa và đề xuất mô hình triển khai cho các đơn vị vừa và nhỏ”
1.2 Mục tiêu ý nghĩa nghiên cứu:
Nghiên cứu này đề xuất xây dựng hệ thống tính toán xử lý thông tin của
nhà trường theo định hướng đầu tư tập trung các server, tích hợp chúng trong
một môi trường ảo hóa và tổ chức chia sẻ một cách tối ưu cho người dùng theo
nhu cầu ở từng giai đoạn cụ thể.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Công nghệ ảo hóa, các giải pháp ảo hóa mã nguồn mở, giải pháp ảo hóa
phải trả phí.
Không gian: Khảo sát cụ thể hạ tầng công nghệ thông tin trong Đại học
Quốc gia Hà Nội. Từ đó đề xuất mô hình ảo hóa và giải pháp ảo hóa hạ tầng tính
toán.
Thời gian: Trong thời gian từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 01 năm 2015
1.4 Cấu trúc luận văn
Cấu trúc luận văn bao gồm 4 Chương:
Chƣơng 1: Đặt vấn đề
Chương này tập trung xây dựng tính cấp thiết của việc thực hiện
nghiêncứu cũng như phạm vi và thời gian nghiên cứu và những kết quả mong
muốn đạt được của đề tài.
Chƣơng 2: Tổng quan về điện toán đám mây và công nghệ ảo hóa
Trong chương này giới thiệu lý thuyết về điện toán đám mây và công nghệ ảo
hóa.
Chƣơng 3: Các giải pháp ảo hóa
10. 10
Tìm hiểu các giải pháp của các hãng lớn và các đặc điểm ưu thế của từng loại
giải pháp từ đó ta sẽ lựa chọn giải pháp áp dụng.
Chƣơng 4: Đề xuất mô hình ảo hóa hạ tầng tính toán
Dựa vào những nghiên cứu, tìm hiểu về các giải pháp và khảo sát hạ tầng tính
toán trong Đại học Quốc gia Hà Nội để đưa ra mô hình ảo hóa, và áp dụng công
nghệ ảo hóa nhằm tối ưu hóa tài nguyên hệ thống,
11. 11
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ CÔNG
NGHỆ ẢO HÓA
2.1 ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
2.1.1 Khái niệm
Theo [1] “Điện toán đám mây là một dạng hệ thống song song phân tán bao
gồm tập hợp các máy chủ ảo kết nối với nhau, các máy chủ ảo này được
cấp phát tự động và thể hiện như một hay nhiều tài nguyên tính toán độc
lập dựa trên sự đồng thuận ở mức dịch vụ được thiết lập thông qua quá
trình đàm phán giữa người sử dụng và nhà cung cấp.”
Theo [3] ―Điện toán đám mây (cloud computing) là một mô hình điện toán có
khả năng co giãn (scalable) linh động và các tài nguyên thường được ảo hóa và
được cung cấp như một dịch vụ trên mạng Internet”.
2.1.2 Các thành phần của điện toán đám mây
Một cách đơn giản, giải pháp điện toán đám mây được cấu tạo từ nhiều
thành phần bao gồm: những máy client, trung tâm dữ liệu (datacenter) và các
máy chủ phân tán (distributed servers). Các thành phần này tạo nên ba phần của
giải pháp điện toán đám mây. Mỗi phần có mục đích và vai trò cụ thể trong việc
cung cấp ứng dụng chức năng đám mây.
Máy trạm (Clients): Thông thường, Clients là những máy tính để bàn, nhưng
Clients cũng có thể là những laptop, tablet, hay các thiết bị di dộng.
Trung tâm dữ liệu (Datacenter): Trung tâm dữ liệu là tập hợp các máy chủ
nơi mà các ứng dụng của khách hàng đăng kí được lưu trữ. Xu hướng phát triển
của công nghệ hiện nay là ảo hóa máy chủ. Nghĩa là, phần mềm cho phép cài
đặt nhiều thể hiện máy chủ ảo để sử dụng. Theo cách này, ta có thể có hàng chục
máy chủ ảo trên một máy chủ thực.
Máy chủ phân tán (Distributed Servers): Các máy chủ không đặt cùng một
vị trí mà các máy chủ này được đặt ở nhiều vị trí khác nhau. Phương pháp này
sẽ cũng cấp các dịch vụ một cách linh hoạt hơn trong việc lựa chọn và bảo mật
2.1.3 Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng được triển khai theo nhiều cách và sẽ phụ thuộc vào các ứng
dụng và cách lựa chọn để xây dựng giải pháp đám mây. Đây chính là một trong
những ưu điểm chính khi sử dụng đám mây. Nhu cầu của bạn là cần một số
12. 12
lượng lớn máy chủ vượt xa sự mong muốn hoặc chi phí cho việc chạy chúng.
Ngoài ra, ta rất có thể chỉ cần một bộ xử lí mạnh, do đó ta không muốn mua và
chạy một server chuyên dụng. Giải phải đám mây đáp ứng cả 2 nhu cầu đó.
- Điện toán lưới (Grid Computing ): Điện toán lưới thường bị nhầm lần với
điện toán đám mây, nhưng chúng khá khác nhau. Điện toán lưới ghép tài nguyên
của nhiều máy tính để giải quyết một vấn đề trong cùng một thời gian.
Ưu điểm :
Đây là phương pháp hiệu quả về phí tổn để sử dụng một số lượng tài
nguyên máy tính.
Là các để giải quyết các vấn đề khi cần một số lượng lớn toán phức tạp.
Tài nguyên nhiều máy tính có thể hợp tác chia sẻ, mà không có một máy
tính nào quản lí.
- Ảo hóa hoàn toàn ( Fullvirtualization) là một kĩ thuật mà trong đó cài đặt
đầy đủ một máy chạy trên một máy khác. Kết quả là một hệ thống sẽ có tất cả
phần mềm đang chạy trên server đều chạy trong một máy ảo.
Mục đích :
Chia sẻ một hệ thống máy tính giữa nhiều người dùng.
Cô lập những người sử dụng với nhau và cô lập những người sử
dụng với chương trình điều khiển.
Mô phỏng phần cứng trên thiết bị khác
- Ảo hóa một phần (Paravirtualization) Ảo hóa một phần cho phép nhiều
hệ điều hành chạy trên một thiết bị phần cứng tại cùng một thời điểm và hiệu
quả hơn cho việc sử dụng tài nguyên hệ thống, như vi xử lý và bộ nhớ. Ảo hóa
một phần làm việc tốt nhất với các dạng triển khai như :
Khôi phục sự cố (Disaster recovery) : Trong trường hợp một sự cố xảy ra,
đối tượng khách hàng có thể chuyển tới phần cứng khác cho đến khi thiết bị có
thể được sử chữa.
Khả năng dịch chuyển (Magration) : Chuyển tới một hệ thống mới dễ hơn
và nhanh hơn bởi đối tượng khách hàng có thể được gỡ bỏ từ phần cứng cơ bản.
Quản lý dung lượng lưu trữ (Capacity management) : bởi vì magration dễ
dàng, quản lý dung lượng lưu trữ đơn giản hơn cho việc thực thi. Dễ dàng thêm
nhiều khả năng xử lí hoặc dung lượng ổ cứng trong môi trường ảo.
2.1.4 Những lợi ích của điện toán đám mây
Một định nghĩa cho điện toán đám mây có thể được đưa ra như là một mô
13. 13
hình máy tính mới mà ở đó dữ liệu và các dịch vụ được đặt tại các trung tâm dữ
liệu có thể mở rộng trong các đám mây và có thể được truy cập từ bất kỳ thiết bị
nào qua internet.
Cung cấp các dịch vụ khác nhau trên các máy ảo được cấp phát trong một
tập hợp các máy tính vật lý lớn nằm trong đám mây. Điện toán đám mây trở nên
tập trung chỉ khi chúng ta suy nghĩ về cái mà CNTT đã luôn luôn mong muốn -
một cách để tăng năng lực hoặc thêm các khả năng khác nhau vào thiết lập hiện
tại mà không cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng mới, đào tạo nhân viên mới hoặc cấp
giấy phép mới phần mềm. Và đám mây điện toán đã cung cấp một giải pháp tốt
hơn.
Khả năng tính toán lớn và khả năng lưu trữ ở trong môi trường phân tán
của đám mây. Điện toán đám mây phải làm thế nào để khai thác khả năng của
các tài nguyên và làm cho các tài nguyên sẵn sẵn sàng như một thực thể duy
nhất mà có thể được thay đổi để đáp ứng các nhu cầu hiện tại của người dùng.
Cơ sở của Điện toán đám mây là tạo ra một tập các máy chủ ảo rộng lớn và
khách hàng sẽ truy cập chúng. Bất thiết bị truy cập web nào cũng có thể được sử
dụng để truy cập vào các nguồn tài nguyên thông qua các máy chủ ảo. Căn cứ
vào tính toán nhu cầu của khách hàng, cơ sở hạ tầng được phân bổ cho khách
hàng có thể được tăng lên hoặc hạ xuống.
Từ quan điểm kinh doanh điện toán đám mây là một phương pháp để giải
quyết khả năng mở rộng và những mối quan tâm cho các ứng dụng quy mô lớn,
trong đó bao gồm việc chi phí ít hơn. Bởi vì tài nguyên được phân bổ cho khách
hàng có thể dựa trên nhu cầu khác nhau của khách hàng và có thể được thực
hiện mà không phiền phức nào, các nguyên cần thiết là rất ít.
Những đặc trƣng của điện toán đám mây
Tự Sửa Chữa: Bất kỳ ứng dụng hoặc dịch vụ nào đang chạy trong một môi
trường điện toán đám mây có một tính chất tự sửa chữa. Trong trường hợp ứng
dụng thất bại, luôn luôn có một dự phòng tức thời của ứng dụng sẵn sàng để cho
công việc không bị gián đoạn. Có nhiều bản sao của cùng một ứng dụng - mỗi
bản cập nhật chính nó thường xuyên vì vậy ở những lần thất bại, có ít nhất một
bản sao của ứng dụng có thể lấy lên hoạt động mà thậm chí không cần thay đổi
nhỏ nào trong trạng thái chạy của nó.
Nhiều người sử dụng: Với điện toán đám mây, bất kỳ ứng dụng nào cũng
hỗ trợ đa người dùng - đó là khái niệm dùng để chỉ nhiều người sử dụng đám
mây trong cùng thời gian. Hệ thống cho phép một số khách hàng chia sẻ cơ sở
14. 14
hạ tầng được phân bổ cho họ mà không ai trong họ nhận biết về sự chia sẻ này.
Điều này được thực hiện bởi việc ảo hóa các máy chủ trong một dải các máy
tính và sau đó cấp phát các máy chủ đến nhiều người sử dụng. Điều này được
thực hiện theo cách mà trong đó sự riêng tư của người sử dụng và bảo mật của
dữ liệu của họ không bị tổn hại.
Khả năng mở rộng tuyến tính: Dịch vụ điện toán đám mây có khả năng mở
rộng tuyến tính. Hệ thống có khả năng phân chia các luồng công việc thành phần
nhỏ và phục vụ nó qua cơ sở hạ tầng. Một ý tưởng chính xác của khả năng mở
rộng tuyến tính có thể được lấy từ thực tế là nếu một máy chủ có thể xử lý
1000 giao dịch trong một giây, thì hai máy chủ có thể xử lý 2.000 giao dịch
trong một giây.
Hướng dịch vụ: Hệ thống Điện toán đám mây là tất cả các dịch vụ theo định
hướng – những dịch vụ như vậy được tạo ra từ những dịch vụ rời rạc khác. Rất
nhiều dịch vụ rời rạc như vậy là sự kết hợp của nhiều dịch vụ độc lập khác với
nhau để tạo dịch vụ này. Điều này cho phép việc tái sử dụng các dịch vụ khác
nhau sẵn có và đang được tạo ra. Bằng việc sử dụng các dịch vụ đã được tạo ra
trước đó, những dịch vụ khác có thể được tạo ra từ đó.
Thỏa thuận mức độ dịch vụ(Service level agreement-SLA): Thông thường
các doanh nghiệp có thỏa thuận về số lượng dịch vụ. Khả năng mở rộng và các
vấn đề có sẵn có thể làm cho các thỏa thuận này bị phá vỡ. Tuy nhiên, các dịch
vụ điện toán đám mây là hướng SLA, như việc khi hệ thống có kinh nghiệm đạt
đỉnh của tải, nó sẽ tự động điều chỉnh chính nó để tuân thủ các thỏa thuận ở cấp
độ dịch vụ. Các dịch vụ sẽ tạo ra thêm những thực thể của ứng dụng trên nhiều
máy chủ để cho việc tải có thể dễ dàng quản lý.
Khả năng ảo hóa: Các ứng dụng trong điện toán đám mây hoàn toàn tách rời
khỏi phần cứng nằm bên dưới. Môi trường điện toán đám mây là một môi
trường ảo hóa đầy đủ.
Linh hoạt: Một tính năng khác của các dịch vụ điện toán đám mây là chúng
linh hoạt. Chúng có thể được dùng để phục vụ rất nhiều loại công việc có khối
lượng khác nhau từ tải nhỏ của một ứng dụng nhỏ cho đến tải rất nặng của một
ứng dụng thương mại.
2.1.5 Các mô hình điện toán đám mây
Dưới đây là mô hình chung của điện toán đám mây
- Hệ thống giao tiếp phần cứng ( Commodity Hardware)
15. 15
Hệ thống máy chủ
Hệ thống lưu trữ
Hệ thống mạng
- Dịch vụ các nền tảng ( Platform as a Service)
Các hệ điệu hành chạy trên máy chủ
Các nền tảng chạy ứng dụng trên hệ điều hành đó
- Ứng dụng ( Applications)
Bao gồm các ứng dụng
Các hệ thống quản lý
Hình 2.1 Hình Các mô hình điện toán đám mây
2.1.5.1 Dịch vụ các gói giải pháp hạ tầng (Infrastrucure as a
Service -IaaS):
Giải pháp hạ tầng như một dịch vụ là một mô hình triển khai ứng dụng mà ở
đó người cung cấp cho phép người dùng sử dụng dịch vụ theo yêu cầu. Những
nhà cung cấp IaaS có thể lưu trữ ứng dụng trên máy chủ của họ hoặc tải ứng
dụng xuống thiết bị của khách hàng sẽ vô hiệu hóa sau khi kết thúc thời hạn.
Một số phần mềm được cung cấp như :
Bùng nổ đám mây (Cloudbursting).
Điện toán nhiều bên thuê (Multi-tenant computing).
Phân nhóm tài nguyên (Resource pooling).
Trình siêu giám sát (Hypervisor).
Một số lợi ích :