Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Dự áN đầU Tư TrạI ChăN NuôI Chó Chinh
1. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GVHD: LÊ QUANG MẪN
PHẦN 1
GIỚI THIỆU DỰ ÁN VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN
1. Giới thiệu về chủ đầu tư
- Tên dự án: Dự án xây dựng trại nuôi chó lấy thịt.
- Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần VINADOG (Nhóm SV 04M)
- Địa chỉ liên lạc: Hòa Nhơn – Hòa Vang – Đà Nẵng.
2. Những căn cứ pháp lý
- Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Căn cứ luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số
03/1998/QH10 ngày 20/10/1998, Nghị định số 51/199/NĐ-CP ngày
8/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hànhLuật khuyến khích
đầu tư trong nước sửa đổi số 03/199/QH10.
- Căn cứ Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
- Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 về
đăng ký kinh doanh.
- Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các
cấp (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994.
- Căn cứ Pháp lệnh thú y ngày 15 tháng 02 năm 1993.
- Căn cứ Nghị định số 93/CP ngày 27 tháng 11 năm 1993 của Chính
phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thú y.
- Căn cứ Chỉ thị số 403/CT-TTg ngày 11 tháng 7 năm 1995 của Thủ
tướng Chính phủ về chấn chỉnh công tác kiểm soát giết mổ và kiểm
tra vệ sinh thú y thực phẩm có nguồn gốc động vật.
- Căn cứ Chỉ thị số 08/1999/CT-TTg ngày 15 tháng 4 năm 1999 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác bảo đảm chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Căn cứ Quyết định số 34/2001/QĐ-BNN-VP ngày 30 tháng 3 năm
2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
ban hành Quy định về điều kiện kinh doanh trong một số lĩnh vực
thuộc ngành trồng trọt và chăn nuôi.
SVTH: Nhóm SV 04M – “Công ty VINADOG” Trang 1
2. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GVHD: LÊ QUANG MẪN
- Căn cứ Quyết định số 389/NN-TY/QĐ ngày 15 tháng 4 năm 1994
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về việc ban hành Quy định
thủ tục kiểm dịch, kiểm soát giết mổ động vật, sản phẩm động vật và
kiểm tra vệ sinh thú y.
3. Những căn cứ vào tình hình thị trường:
Ngày nay sự phát triển kinh tế xã hội ngày càng tăng làm cho mức sống
của người dân không ngừng được nâng cao. Nhu cầu về dinh dưỡng được
quan tâm nhiều hơn, không những thế khi thu nhập của mọi người đã được
cải thiện thì thì mức hưởng thụ của họ sẽ tăng theo. Theo cuộc khảo sát đánh
giá các loại thực phẩm địa phương tại Việt Nam được liên minh thị trường
nông nghiệp châu Á tiến hành cho thấy: người tiêu dùng đã nêu đã nêu tên
256 loại thực phẩm địa phương trong đó có 75 loại thực phẩm được nhắc đến
nhiều nhất và được đánh gái cao. Thịt chó là một trong số ít loại thực phẩm
được nhắc đến 2 lần.
Mặt dù lượng cầu ngày càng tăng nhưng lượng cung trên thị trường vẫn
còn thiếu hụt nhiều, chủ yếu là từ nguồn của những người đập chó, đánh bả
chó, và một số thu nhỏ lẻ từ các địa phương hoặc nhập khẩu từ Lào,
Campuchia, Thái Lan…
Nghề nuôi chó lấy thịt là một nghề tương đối mới ở thành phố Đà Nẵng.
Mặt dù hiện tại theo con số thống kê sơ bộ thành phố Đà Nẵng có trên 100
quán kinh doanh thịt cầy, tuy nhiên nguồn cung thấp hơn so với cầu rất nhiều,
chi phí thu mua chó thịt đầu vào tăng cao, chưa kể đến sự biến động về nguồn
cũng như giá trên thị trường.
Thịt cầy là một món ăn có rất nhiều chất dinh dưỡng, giá bình dân và
thói quen ăn thịt cầy của người dân ngày càng nhiều, vì vậy hiện tại và dự báo
trong tương lai nhu cầu về thị trường thịt cầy là đang phát triển và chưa bão
hòa. Do đó việc đưa ra dự án đầu tư về xây dựng trang trại nuôi chó lấy thịt
của nhóm là khả thi.
4. Sự cần thiết phải đầu tư:
Theo dự báo thì nhu cầu về thịt cầy tại thành phố Đà Nẵng và các vùng
lân cận sẽ tăng cao. Vì vậy việc đưa ra dự án này sẽ cung cấp được một phần
nguồn chó sống cho các quán thịt cầy, qua đó sẽ góp phần làm giảm bọn tội
phạm đập chó, đánh bã chó gây mất an ninh trật tự.
Dự án không những sẽ cung cấp cho thị trường Đà Nẵng và các vùng lân
cận về nhu cầu chó sống mà có thể sau này khi phát triển thành quy mô lớn sẽ
xuất khẩu sang các thịt trường tìm năng ở nước ngoài như Nhật Bản, Hàn
Quốc…
PHẦN 2
LỰA CHỌN HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
SVTH: Nhóm SV 04M – “Công ty VINADOG” Trang 2
3. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GVHD: LÊ QUANG MẪN
I. Mục tiêu của dự án
Đáp ứng nhu cầu thị trường về thịt cầy có chất lượng từ nay đến năm 2016
trên địa bàn Đà Nẵng và các vùng lân cận.
Quy trình chăn nuôi kép kín, chuồng trại được thiết kế phù hợp để đảm
bảo việc chăn nuôi.
Chó xuất chuồng đảm bảo chất lượng.
Phù hợp với quy hoạch phất triển của ngành, khả năng về vốn của công ty
để đạt được hiệu quả cao nhất.
Đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường.
II. Yếu tố tổ chức đầu tư
Qua quá trình nghiên cứu khảo sát thực tế trên thị trường Đà Nẵng và các
vùng lân cận chưa có một nguồn cung cấp chó thịt ổn định và đạt tiêu chuẩn
thực phẩm.
Bước đầu trang trại sẽ nhập chó 3 tháng tuổi (nhập đến tháng thứ 7), và
nhập chó giống (nhập đến tháng thứ 6) . Đến tháng thứ 8 trang trại tự chủ
động nguồn chó con để nuôi. Qua khảo sát cho thấy Lào, Thái Lan có thể
cung cấp đủ số lượng chó con đạt yêu cầu trong 7 tháng đầu.
Căn cứ kết quả nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường tiêu thụ thịt chó
trên địa bàn Đà Nẵng và các vùng lân cận.
III. Chọn hình thức đầu tư
Đầu tư xây dựng mới một trang trại chăn nuôi với công suất đáp ứng thị
trường TB 600 con/tháng.
Xây dụng chuồng chăn nuôi chó trưởng thành, chó dưới 3 tháng tuổi và
chó sinh sản, nhà kho, bếp và các phòng quản lý.
Xây dựng chuồng nuôi chó dưới 3 tháng tuổi cho 1.800 con. Với diện tích
35 /100m2 (diện tích mặt bằng).
con
Xây dựng chuồng nuôi chó sinh sản cho 600 con. Với diện tích 1,3m2/con.
PHẦN 3
CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT VÀ CÁC YÊU CẦU ĐÁP ỨNG
I. Phương án sản xuất :
SVTH: Nhóm SV 04M – “Công ty VINADOG” Trang 3
4. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GVHD: LÊ QUANG MẪN
Trang trại dự định sẽ xuất bán 1 tháng khoảng 600 con chó ở độ tuổi
trưởng thành, với trọng lượng dao động từ 14-16 kg. Như vậy, ước tính trung
bình 1 năm sản lượng chó mà trang trại tiêu thụ là khoảng 7200 con/năm, đủ
đáp ứng một phần cho nhu cầu của thị trường Đà Nẵng.
Trong khoảng nửa năm đầu khi trang trại bắt đầu đi vào hoạt động, do
chưa có sẵn chó đủ tiêu chuẩn để đáp ứng cho thị trường, vì vậy trang trại sẽ
tiến hành nhập chó từ các cơ sở nuôi chó giống, chó thịt ở Lào và Thái Lan về
nuôi. Dự định trong 7 tháng đầu, trang trại sẽ nhập khoảng 4200 con chó đã
được 3 tháng tuổi với giá mua đã có thuế là 100.000 đồng/con và 600 con chó
cái đã được 5 tháng với giá mua gồm thuế là 280.000 đồng/con.
Đối với chó nhập đã được 3 tháng tuổi, trang trại sẽ áp dụng biện pháp
nuôi tăng trưởng trong vòng 2 tháng tiếp theo, sau đó sẽ xuất bán với giá
20.000 đồng/kg thịt hơi (đã gồm thuế). Còn đối với chó cái nhập đã được 5
tháng tuổi, trang trại sẽ tiến hành kiểm tra, chăm sóc, cho thụ tinh, đồng thời
sẽ có chế độ dinh dưỡng đặc biệt để nuôi chó sinh sản.
Bảng kế hoạch nhập và xuất bán chó 3 thángtuổi
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Lần nhập
1 600 xxx Bán
2 600 xxx Bán
3 600 xxx Bán
4 600 xxx Bán
5 600 xxx Bán
6 600 xxx Bán
7 600 xxx Bán
Tổng cộng 600 1200 1200 1200 1200 1200 1200 …… …….
Chú thích: 600: số lượng chó 3 tháng tuổi nhập/tháng
(Từ tháng thứ 1 đến tháng thứ 7)
xxx: nuôi.
Bảng kế hoạch nhập chó sinh sản 5 tháng tuổi
SVTH: Nhóm SV 04M – “Công ty VINADOG” Trang 4
5. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GVHD: LÊ QUANG MẪN
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Lần nhập
1 100 S.sản N.sữa xxx xxx
xxx xxx xxx xxx
Chó con TT 600 1tháng 2tháng 3tháng
2 100 S.sản N.sữa Xxx Xxx
xxx xxx xxx
Chó con TT 600 1tháng 2tháng 3tháng
3 100 S.sản N.sữa xxx
xxx xxx xxx
Chó con TT 600 1tháng 2tháng
4 100 S.sản N.sữa
xxx xxx xxx
Chó con TT 600 1tháng
5 100 S.sản
xxx xxx xxx
Chó con TT 600
6 100
xxx xxx xxx
Chó con TT
T Chó mẹ 100 200 300 400 500 600 600 600 600
C Chó con 600 1200 1800 1800 1800
Chú thích:
100: Số lượng chó sinh sản nhập/tháng(chỉ nhập 6 tháng đầu).
xxx: Mang thai
TT: Thụ tinh
N.sữa: Nuôi sữa
Nhìn vào hai bảng trên ta thấy số lượng chó lớn trên 3 tháng tuổi được
nuôi ở trang trại để đảm bảo cho lượng chó xuất bán hằng tháng là 1.200 con
(trừ tháng thứ nhất). Còn số lượng chó sinh sản được nuôi trong trang trại là
600 con và lượng chó con tính từ tháng 7 trở đi bình quân là 1.800 con/tháng.
Với cách tổ chức nuôi như thế, trang trại có thể đảm bảo nguồn cung cấp ổn
định cho thị trường Đà Nẵng với mức bình quân là 600 con/tháng.
II. Kế hoạch về chi phí thức ăn cho từng loại chó:
- Chó từ 3 tháng tuổi trở lên: Chi phí ăn bình quân tính cho một ngày là
1.000đ/con.
- Chó nuôi sinh sản: chi phí ăn bình quân tính cho một ngày là:
1.500đ/con.
- Chó con dưới 3 tháng tuổi: chi phí ăn bình quân tính cho 1 ngày là
600đ/con.
III.Yếu tố đầu vào:
1. Nguồn thức ăn:
SVTH: Nhóm SV 04M – “Công ty VINADOG” Trang 5
6. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GVHD: LÊ QUANG MẪN
a.Nhà phân phối:
Nguồn thức ăn chủ yếu của chó là cơm, phổi heo và bột kích thích
tăng trưởng. Đối với chó dưới 3 tháng tuổi thì chi phí này chiếm
600đồng/ngày/con, chó tăng trưởng là 1.000 đồng/ngày/con và chó mẹ là
1.500đồng/ngày /con.
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì tại Hoà Nhơn có 1 lò mổ
lợn với số lượng rất lớn do đó nguồn phổi heo ta có thể lấy ở đây, giá cho mỗi
kg phổi là 2.500 đồng/kg. Đây là giá tương đối rẻ hơn so với các nơi khác và
còn tiết kiệm được chi phí vận chuyển.
Để có được loại gạo giàu chất dinh dưỡng và rẻ thì chúng ta mua từ
Quảng Nam. Gạo ở đây có tỉ lện tinh bột rất cao, giá lại luôn luôn thấp hơn
giá thị trường từ 1.000 - 1.200 đồng/kg. Nếu chúng ta kí được hợp đồng với
các của hàng bán gạo ở Quảng Nam thì mọi chi phí vận chuyển họ sẽ chịu và
lượng gạo cung cấp luôn được đảm bảo qua các mùa.
Đối với các loại bột kích thích tăng trưởng ta mua từ đại lý Ngọc Hoa
trên đường Núi Thành và đại lý Long Nam trên đường Hùng Vương – Thành
phố Đà Nẵng. Giá mua 4.200đồng/kg, đã tính cả thuế và chi phí vận chuyển.
b.Các thành phần dinh dưỡng có trong thức ăn:
Bột kích thích tăng trưởng: gồm bột cá, cám gạo, bắp, các axitamin,
các chất bổ sung khoáng và vitamin, canxi, năng lượng trao đổi, chất xơ.
Thành phần dinh dưỡng có trong gạo: tinh bột, glucôzơ, vitamin,
đường sacarazo, chất xơ.
Thành phần dinh dưỡng có trong phổi: protein, vitamink, khoáng
chất, đường sacarazo.
c.Thành phần ding dưỡng cung cấp cho 1 con chó/ngày:
Thức ăn Chó lớn Chó mẹ Chó con
Phổi 0,1 kg 0,15 kg 0,05kg
Gạo 0,15 kg 0,1 kg 0,07kg
Bột 0,08 kg 0,15kg 0,03kg
d. Lượng thức ăn cần mua trong 1 tháng là:
Theo kết quả phân tích nhu cầu dinh dưỡng trên 1 con chó và tổng số
con trong toàn trang trại thì lượng thức ăn cần mua trong 1 tháng là:
Số lượng phổi = (0,1 x 1200) + (0,15 x 600) + (0,05 x 1200) = 288(kg).
Số lượng gạo = (0,15 x 1200) + (0,1 x 600) + (0,07 x 1200) = 300(kg).
Số lượng bột = (0,08 x 1200) + (0,15 x 600) + (0,03 x 1200) = 257(kg).
2.Các loại thuốc phòng chống bệnh:
SVTH: Nhóm SV 04M – “Công ty VINADOG” Trang 6
7. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GVHD: LÊ QUANG MẪN
Để chó phát triển nhanh và không bị bệnh tật thì ta phải có kế hoạch
tiêm phòng và cho dùng thuốc để ngăn ngùa ngay từ lúc mới sinh ra.
Kết quả nghiên cứu và phân tích tác dụng của 1 số thuốc như sau:
Tên thuốc Công dụng Đơn giá
Vimexyson Chữa trị cảm, sốt, bỏ ăn không rõ nguyên 8700 đ/lọ
nhân, sốt suất huyết.
Speclin Chữa trị các bệnh về đường ruột, khí quản, 10000đ/ lọ
phế quản.
BioBcomplex Tăng cường sinh lực, giúp mau hồi phục khi 11500đ/lọ
bị ốm, giúp ăn ngon.
Penstrep Chữa trị bệnh thương hàn, viêm đường ruột, 11000 đ/ hộp
sốt xuất huyết, dịch tả.
Genta-tylo Điều trị bệnh suyễn, viêm phế quản, viêm 13000đ/hộp
gan.
BiO-Dexa Chống dị ứng, kích thích tăng trưởng, phân 20500đ/chai
giải gluco nhằm chống stress, nhiễm trùng
hoặc các trường hợp viêm không do nhiễm
trùng.
Glucose Chống bệnh truyền nhiễm, lợi tiểu, giải độc. 9600đ/lọ
Vitamin K Ngừa sốt xuất huyết đường ruột,cầm máu 12300đ/lọ
khi phẫu thuật, giải độc.
Khu vực miền trung là khu vực có khí hậu thất thường vì thế vật nuôi
nói chung và chó nói riêng thường xuyên bị bệnh, ảnh hưởng đến sức khoẻ.
Chính vì thế việc mua các loại thuốc trên để phòng là rất cần thiết. Các loại
thuốc này được bán ở công ty thuốc thú y Đà Nẵng. Ngoài ra chúng ta cần
phải lên kế hoạch tiêm phòng các loại bệnh thường gặp ở chó như:
- Bệnh dại: chó nuôi được khoảng 3,5 tháng thì tiến hành tiêm phòng,
chi phí là 2500đồng/con.
- Bệnh sốt xuất huyết đường ruột: chó được 2 tháng tuổi là có thể tiêm
phòng, chi phí là 2000đồng /con.
Mặc dù chi phí cho việc phòng bệnh là không nhỏ nhưng lợi ích nó mang
lại là rất lớn.
IV.Chính sách bán hàng:
Theo thống kê toàn thành phố có khoảng 100 quán bán thịt cầy, mà số
lượng chó cung cấp cho các quán ra sản phẩm của ta là rất thuận lợi.
SVTH: Nhóm SV 04M – “Công ty VINADOG” Trang 7
8. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GVHD: LÊ QUANG MẪN
Với nguồn lực của mình ta chỉ có thể cung cấp được một phần nhu cầu
thị trường của Đà Nẵng, sản phẩm sẽ được cung cấp đến tận nơi theo yêu cầu
của khách hàng.
Khách hàng phải thanh toán tiền mặt ngay tại thời điểm nhận hàng
hoặc có thể thanh toán trong thời gian từ 1-3 ngày sau, kể từ ngày giao hàng.
PHẦN 4
LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ
I. Phân tích các điều kiện cơ bản, lợi ích và ảnh hưởng xã hội đến
dự án:
SVTH: Nhóm SV 04M – “Công ty VINADOG” Trang 8
9. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GVHD: LÊ QUANG MẪN
Trang trại được xây dựng trên diện tích đất 2,583m 2, thuộc xã Hoà Nhơn
- Hoà Vang – Đà Nẵng. Là khu đất tương đối cao sẽ tránh được ngập úng vào
mùa mưa, đây là điều kiện cần thiết cho việc chăn nuôi. Hơn nữa trang trại lại
nằm cách xa khu dân cư nên cũng không ảnh hưởng lớn cho mọi người xung
quanh về tiếng ồn cũng như mùi hôi từ việc chăn nuôi. Ngoài ra, xung quanh
trang trại được che phủ bởi một rừng tràm sẽ làm cho không khí ở đây rất tốt
cho sức khoẻ của vật nuôi. Lối vào trang trại là một đường cái lớn xẽ thuận
tiện cho việc vận chuyển của trang trại.
Thành phố Đà Nẵng là thành phố non trẻ, dân cư tập trung về đây ngày
càng nhiều. Do đó nhu cầu ăn uống và giải trí là điều không thể thiếu. Vì vậy,
nhu cầu về các loại thức ăn từ thịt chó cũng tăng theo.
II. Phân tích về mặt kinh tế của địa điểm:
Địa điểm được chọn để xây dựng dự án có những ưu thế nhất định về
mặt kinh tế:
- Thứ nhất: Đây là diện tích đất thổ cư khá rộng lại không nằm trong khu
quy hoạch của Nhà Nước nên giá thuê đất tương đối rẻ và ổn định.
-Thứ hai: Dự án sẽ tận dụng nguồn nhân công dồi dào của địa phương
với giá thuê nhân công rẻ hơn so với khu vực thành thị.
-Thứ ba: Trang trại nằm gần một lò mổ lợn, điều đó sẽ làm giảm chi phí
thu mua thức ăn cho vật nuôi.
- Thứ tư: Trang trại nằm cách trung tâm thành phố Đà Nẵng không xa,
nên việc vận chuyển vật nuôi bán cho các quán sẽ có chi phí vận chuyển thấp.
PHẦN 5
CÔNG NGHỆ - THIẾT BỊ,
XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG
Trong thời gian chờ sự cho phép của các cấp có thẩm quyền ở Trung ương
và địa phương, công ty cần tiến hành thăm dò nghiên cứu những yếu tố cần
thiết có liên quan đến việc hình thành trang trại nuôi chó sau này như: tìm
SVTH: Nhóm SV 04M – “Công ty VINADOG” Trang 9
10. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GVHD: LÊ QUANG MẪN
hiểu các yếu tố về môi trường nước không khí, địa hình, tìm hiểu nhà cung
cấp nguyên vật liệu (thức ăn, sắt thép..), nhà thi công xây dựng các hạng mục
công trình như xây dựng các dãy phòng làm việc, khung chuồng chó, các vật
dụng có liên quan v.v...
I. Về công nghệ và thiết bị:
Để tạo điều kiện khu chuồng chó thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông
nên công ty dự kiến thiết kế khu chó sinh sản có diện tích: dài 1,2m-rộng
1,08m - cao 0,8m; chó thịt từ 3 tháng tuổi trở lên r 0,9m-d 1,2m-c 0,8m; chó
con: 100 con /35m2; với lưới B40 làm vách ngăn và bao xung quanh khu
chuồng chó thay vì phải xây gạch sẽ không tận dụng được các luồng gió tự
nhiên, với sàn INOC 1,2 li:10,5 kg/1 con, nhằm mục đích đảm bảo sạch sẽ
vừa thuận tiện cho việc vệ sinh chuồng, tránh cho chó được các loại bệnh; với
hệ thồng đường ồng dần nước thải từ mỗi gian (chó) ra hệ thống Bioga (2
hầm chứa phân và 1 hầm chứa khí) giúp cho công ty không gây ô nhiễm môi
trường vừa có thể tận dụng lượng phân thải ra này để tạo ra khí gas cung cấp
cho bếp qua đó sẽ giúp công ty hạn chế được chi phí chất đốt
II. Xây dựng và tổ chức thi công:
Sau khi được cấp giấy phép đầu tư kinh doanh, công ty cần tiến hành xây
dựng các hạng mục công trình có liên quan, dự kiến thời gian hoàn chỉnh là 7
tháng.
+ Tổng diện tích: 61,5m * 42m =2583 m2
+ San ủi mặt bằng: (1 tháng) do địa hình xây dựng tương đối bằng phẳng nên
việc san ủi mặt bằng tiến hành khá thuận tiện và sẽ sớm hoàn chỉnh bàn giao
trong thời gian ngắn.
+ Xây dựng tường rào xung quanh (1,3 tháng): tường rào dự kiến xây cao 2m
- rộng 42m - dài 61,5m. Đây là hạng mục quan trọng ưu tiên xây dựng trước
vì để đảm bảo an ninh và bảo vệ vật chất bên trong.
+ Xây dựng khu dãy phòng gồm phòng bảo vệ, phòng kinh doanh-kế toán,
phòng giám đốc, phòng chăm sóc thú y, phòng ở của nhân viên, kho, bếp...
các phòng có chiều rộng >4m; 3m<chiều dài<10m; chiều cao 4m, lợp tôn
cách nhiệt, trang thiết bị có bàn ghế, máy vi tính, ti vi, tủ lạnh để chứa thuốc
chữa bệnh...
+ Đào giếng bơm: công ty có thể nhờ dân địa phương (nếu có) vì họ am hiểu
tình hình nguồn nước ngầm, dự kiến đào 4 cái vừa có thể cung cấp cho sinh
hoạt và làm vệ sinh chuồng hằng ngày.
+ Xây dựng khu chuồng chó: (2,5 Tháng) ký hợp tác với công ty thép miền
Trung có trụ sở tại quận Sơn Trà vừa có thể tiến hành tư vấn thiết kế, cung
cấp nguyên vật liệu là khung, xà gồ làm giàn lợp mái tôn vừa có thể tiến hành
thi công công trình với các tiêu chuẩn và yêu cầu nghiêm ngặt đảm bảo công
trình có thể tồn tại trên 30 năm, thiết kế khu chó sinh sản có diện tích: dài
SVTH: Nhóm SV 04M – “Công ty VINADOG” Trang 10
11. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GVHD: LÊ QUANG MẪN
1,2m - rộng1,08 - cao 0,8m(1 con); chó thịt từ 3 tháng tuổi trở lên r 0,9m - d
1,2m - c 0,8m(1 con); chó con :100 con /35m2.Tổng diện tích khu chuồng
chăn nuôi d-45m *r-36=1728m2, cao 3,5 m.
- Máng cho ăn và sàn INOC ký hợp đồng với công ty INOC SƠN HÀ cung
cấp sàn INOC 1,2 li:10 kg/1 con/1 sàn, có thể đặt trước đến khi khu chuồng
42m
chó hoàn thành có thể lắp ghép vào ngay.
- Vì chó là động vật biến nhiệt, chó lại dễ mắc các loại bệnh khi nhiệt độ môi
trường thay đổi, vì thế để đảm bảo cho chó tăng trưởng tốt công ty tiến hành
38m
tạo không khí thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Ngoài việc dùng lưới
B40 làm hàng rào xung quanh, làm vách ngăn, sàn INOC công ty có thể
trồng các loại cây tạo bóng mát ở bản xứ như chuối, mít, xoài, hoặc cây bằng
lăng sẽ giúp điều hoà làm giảm không khí nóng..
+ Điện (3 tuần): hợp đồng với công ty điện chiếu sáng Đà Nẵng, thiết kế hệ
thống đường điện theo đúng các yêu cầu vừa có thể tiến hành lắp đặt hệ thống
điện cho cả công ty (ưu tiên lắp đặt khu dãy phòng làm việc, các cột điện
chiếu sáng bảo vệ, các giếng bơm..) dự kiến là 1 bóng đèn/5m trên 1 lối đi
9
(khu chuồng chó).
45m
Mô hình trang trại
1
61.5m
1
1
1 2 3 4 6
5
8
7
Chú thích:
:Khu nuôi chó sinh
1.Phòng bảo vệ
sản
2. Phòng Kinh doanh
:Giếng nước
3.Phòng Giám đốc
4.Phòng thú y
SVTH: Nhómchứa04M – “Công ty VINADOG”nuôi chó thịt
5.Phòng SV thuốc :Khu Trang 11
6.Phòng nhân viên
7.Kho :Khu nuôi chó con
8.Nhà bếp
12. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GVHD: LÊ QUANG MẪN
PHẦN 6
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ BỐ TRÍ LAO ĐỘNG
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của một tổ chức.
1. Bố trí nhân lực:
Bộ máy quản lý và nguồn lao động của công ty gồm:
- Giám đốc 1 người
- Nhân viên kinh doanh 3 người
- Kế toán 2 người
- Bảo vệ 2 người
SVTH: Nhóm SV 04M – “Công ty VINADOG” Trang 12
13. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GVHD: LÊ QUANG MẪN
- Thú y 1 người
- Lao động trực tiếp 16 người
Tổng cộng: 25 người
2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý lao động:
Giám đốc
Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng bảo vệ
Nhân viên trực tiếp chăm sóc chó
3. Bảng dự toán bố trí lao động:
1. Bộ phận quản lý
- Giám đốc 01 Cao đẳng
2. Bộ phận hành chính
- Kinh doanh 03 Cao đẳng
- Kế toán 02 Trung cấp
- Bảo vệ 02 Bộ đội xuất ngũ
- Thú y 01 Trung cấp
3. Lao động trực tiếp 16 Lao động phổ thông
STT Chức danh Lao động Trình độ
(người)
4. Dự trù nguồn ngân sách cho tình hình nhân sự của công ty
trong vòng 1 năm:
- Lương giám đốc: 1 người x 4.000.000 x 12 tháng
= 48.000.000 đồng.
- Nhân viên kinh doanh: 3 ngưòi x 1.700.000 x 12 tháng
= 61.200.000 đồng.
SVTH: Nhóm SV 04M – “Công ty VINADOG” Trang 13
14. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GVHD: LÊ QUANG MẪN
- Nhân viên kế toán: 2 người x 1.200.000 x 12 tháng
=28.800.000 đồng.
- Bảo vệ: 2 người x 1.500.000 x 12 tháng
=36.000.000 đồng.
- Thú y: 1 người x 1.000.000 x 12 tháng
=12.000.000 đồng.
- Lương công nhân(ca/ngày): 16 người x 750.000đ x 12tháng
=144.000.000 đồng.
Tiền lương công nhân viên là 330.000.000 đồng.
BHXH,BHYT,KPCĐ = 19% x TL
= 19% x 330.000.000 = 62.700.000 đồng.
Chi phí lương phát sinh khác: 12.000.000 đồng.
+Lương công nhân tăng ca
+Tiền thưởng cho nhân viên
+Tiền thuê chuyên viên tư vấn
Tổng cộng: 104.700.000đ
5. Tổ chức sử dụng Lao động:
-Giám đốc: giữ cương vị cao nhất, chịu trách nhiệm quản lý tình hình chung
của Công ty và các vấn đề phát sinh của dự án, do đó phải là người có năng
lực quản lý tốt.
-Bộ phận kinh doanh: Phải là người thông thuộc địa hình tại thị trường Đà
Nẵng và phải có kỹ năng bán hàng.
-Bộ phận kế toán và thú y: Đây là những công việc có tính chất chuyên môn
cao do đó phải bố trí những người có năng lực tương xứng.
-Bảo vệ và công nhân trực tiếp: Tuyển chọn từ người địa phương và được đào
tạo tại chỗ
PHẦN 7
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
I/ NGUỒN PHÁT SINH CHẤT THẢI TỪ DỰ ÁN
Những nguồn phát sinh chất thải từ dự án
Chất ô nhiễm Nguồn gây ô nhiễm Mức độ tính chất ô
nhiễm
SVTH: Nhóm SV 04M – “Công ty VINADOG” Trang 14
15. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GVHD: LÊ QUANG MẪN
Nước thải 1. Nước rửa - Nhiều chất hữu cơ
2. Nước thải từ xúc vật - Mùi hôi …
3. Rác
4. Nước thải sinh hoạt
5. Nước mưa
Khí thải 1. Các loại khí độc do - CO2, SO2, NO2 …
quá trình nấu thức ăn. - NH3…
2. Các loại khí do chất - Mùi hôi…
thải động vật
3. Bụi sinh ra trong quá
trình vận chuyển
Chất thải rắn 1. Chất thải từ NVL, - Chất thải vụn hữu cơ
2. Chất thải rắn trong - Đất, cát, nhãn hiệu bao
sinh hoạt bì…
II/ Đánh giá tác động môi trường:
a. Cấp thoát nước:
Nhu cầu sử dụng nước trong vệ sinh chuồng trại là tương đối lớn nên đều
phải khoan giếng hoặc đào giếng để khai thác nước ngầm phục vụ cho chăn
nuôi và sinh hoạt. Việc khai thác nước ngầm có nguy cơ gây nên sự cạn kiệt
nguồn nước ngầm vào mùa khô.
b. Giao thông vận tải:
Sự hình thành và hoạt động của dự án sẽ góp phần cùng với hoạt động
khác trong khu vực làm cho tình trạng vệ sinh đường phố, bụi tăng lên do các
phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu hoặc súc vật, mật độ giao thông tăng
lên ảnh hưởng đến nhu cầu đi lại của nhân dân.
c. Ô nhiễm tiếng ồn:
Do nuôi chó với số lượng lớn nên không tránh khỏi việc gây ra tiếng ồn
cho khu vực xung quanh.
d. Tác động sức khỏe cộng đồng:
Tất cả các nguồn gây ô nhiễm trong quá trình chăn nuôi đều có thể gây tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe con người trong vùng chịu ảnh
hưởng của dự án. Tùy thuộc vào nồng độ và thời gian tác động của các chất ô
nhiễm mà mức độ tác động của các chất ô nhiễm mà mức độ tác hại của
chúng đối với sức khỏe cộng đồng sẽ khác nhau.
SVTH: Nhóm SV 04M – “Công ty VINADOG” Trang 15
16. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GVHD: LÊ QUANG MẪN
III/ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG CỦA DỰ
ÁN
Căn cứ vào tác động môi trường đề xuất biện pháp quản lý và kỹ thuật
mang tính khả thi nhằm phòng tránh giảm tác động môi trường.
Các tác động của Dự án đến môi trường vật lý xuất phát từ việc thải các
chất ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho phép vào môi trường và các sự cố phát
sinh trong quá trình hoạt động của dự án. Do vậy, để giảm thiểu các tác động
của Dự án đến môi trường cần phải khống chế ô nhiễm do các chất thải và
hạn chế đến mức thấp nhất khả năng xảy ra sự cố.
1. Giảm thiểu tác động môi trường do chất thải :
Hầm khí Biogas sinh học được dùng để xử lý chất thải chăn nuôi và tạo ra
khí gas phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt. Đây là một mô hình mới vừa để xử
lý ô nhiễm môi trường do nguồn chất thải chăn nuôi tạo ra vừa đem lại hiệu
quả kinh tế thiết thực, tận dụng được nguồn chất thải gia súc và triệt tiêu mùi
hôi hám khó chịu.
Theo các chuyên gia khi sử dụng hầm Biogas thì lượng vi khuẩn gây hại
trong phân và chất thải chăn nuôi bị phân hủy thành khí gas và nước, năng
suất gas đạt từ 0,5 – 0,6m3/m3 dịch phân hủy/ngày đêm. Khí gas từ hầm
Biogas là hoàn toàn bình thường và không hề ảnh hưởng gì tới sức khỏe con
người. Nước thải của hệ thống đã được diệt hết 99% trứng giun sán, tận dụng
làm phân vi sinh hoặc tưới sau sạch, mang lại nguồn phân bón an toàn cho
canh tác, hạn chế côn trùng phát triển qua đó giúp giảm dịch hại từ 70-80%,
bảo vệ sức khỏe người dân. Hiện nay hầm Biogas đã được triển khai xây
dựng rộng rãi ở các tỉnh thành trong cả nước.
2. Giảm thiểu nguy cơ lây lan các bệnh truyền nhiễm cho vật nuôi đối với
các khu vực lân cận trang trại:
Đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ và tiêm ngừa định kỳ:
3. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí:
- Việc vận chuyển nguyên vật liệu và súc vật trong mùa nắng nóng làm
phát sinh bụi, Công ty sẽ phun nước thường xuyên đảm bảo cho mặt đường
có độ ẩm hợp lý.
- Bố trí trồng cây xung quanh tạo bóng mát và trong sạch môi trường xung
quanh.
- Các khu vực làm việc có nhiệt độ cao bố trí quạt thông gió.
- Đối với nhân viên lao động trực tiếp:
+ Thực hiện chế độ phụ cấp cho người lao động làm việc năng nhọc mùa
nắng nóng.
+ Hằng năm tổ chức kiểm tra sức khỏe cho người lao động.
SVTH: Nhóm SV 04M – “Công ty VINADOG” Trang 16
17. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GVHD: LÊ QUANG MẪN
4. Về cấp thoát nước:
Sử dụng nguồn nước hợp lý tiết kiệm và có biện pháp không gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm.
5. Giảm thiểu tiếng ồn:
Do xung quanh khu vật nuôi được bao bọc bởi lưới B40 chứ không
phải là xây tường kín, nên khi tiếng ồn phát ra không gây tiếng vang,
phần nào làm giảm thiểu tiếng ồn.
6. Giảm thiểu tác động môi trường của chất thải rắn:
Các chất thải rắn hữu cơ được tái sử dụng, các chất vô cơ bền vững ít độc
hại. Bao bì, giấy phế thải có thể thu gom và đem bán cho các dịch vụ, đối với
rác thải sinh hoạt cần có biện pháp thu gom và xử lý tập trung.
IV/ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
Trang trại sẽ trang bị các bơm cứu hỏa, đường ống nước cứu hỏa, bình
chữa cháy CO2 tại vị trí cần thiết, cán bộ công nhân viên toàn trang trại sẽ
được tập huấn về công tác phòng cháy chữa cháy để kịp thời ứng phó với sự
cố xảy ra.
PHẦN 8
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
I/ Xác định tổng vốn đầu tư.
A – Vốn cố định.
1. Vốn xây dựng cơ bản:
Đvt: đồng.
Khoản mục Đơn giá Số lượng Thành tiền
* Chi phí xây dựng:
-Tường rào (cao 2m). 18.630.000
-Xây dựng khu dãy phòng (cao 4m). 42.180.000
- Tôn lợp dãy phòng (dài 7m; rộng 1,2m). 200.000 32 tấm 6.400.000
- Hệ thống hầm Bioga (với 2 hầm chứa phân, 1 hầm 9.000.000
SVTH: Nhóm SV 04M – “Công ty VINADOG” Trang 17
18. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GVHD: LÊ QUANG MẪN
chứa khí).
- Giếng bơm. 2.000.00 4 cái 8.000.000
0
* Chi phí xây dựng khu nuôi chó:
- Lưới B40 (01m tới; cao 1,5m) bao bọc xung quanh 25.000 328 m 8.200.000
khu chuồng.
- Tôn lợp. 200.000 228 tấm 45.600.000
- Khung sắt làm chuồng:
. Chó mẹ + chó thịt: 13 gian x 6 k/gian = 78 k x 45m 35.000 122.850.000
.Chó con: rộng (45m x 4m) + dài (7m x 19m) 35.000 313 10.955.000
- Xà gồ (sườn). 70.000.000
- Lưới B40 ngăn chó:
. Chó mẹ + chó con: (70m x 2) + (69m x 2)x 13 gian 25.000 90.350.000
. Chó con : r (45x4) + d (69x2) 25.000 8.000.000
- Dây điện khu chuồng trại 13 x 45m 2.000 585 m 1.170.000
Dây cáp 50.000
- Sàn Inoc. 279.450.000
- Dây điện khu dãy phòng 38m x2 2.000 76 m 152.000
chi phí khác 200.000
- Dây điện an ninh. 2.000 200 m 400.000
- Bạt xanh (khổ 1m x 2m)bảo vệ quanh chuồng
7.000 164m 1.148.000
(37m x 2m) + (45m x2).
- Chi phí lắp đặt điện & khu chuồng trại. 15.000.000
- Chi phí đường ống. 10.000.000
- Chi phí san ủi mặt bằng. 20.000.000
- Chi phí khác. 100.000.000
Tổng 867.735.000
2. Vốn mua sắm thiết bị:
Khoản mục Đơn giá Số lượng Thành tiền
- Máng ăn (chó con: 20 máng/100 10.000 1.980 19.800.000
con). máng
- Bóng đèn :
chó lớn 9bóng/gian x 13 gian 4.000 135 bóng 540.000
chó con 9 bóng/gian x 2 gian
- Máy vi tính văn phòng 5.000.000 3 cái 15.000.000
- Bàn ghế 30.000.000
- Ti vi 3.000.000 3 cái 9.000.000
- Máy quạt 150.000 9 cái 1.350.000
- Máy lạnh giữ thuốc 4.000.000 1 cái 4.000.000
- Dụng cụ nhà bếp 4.000.000
SVTH: Nhóm SV 04M – “Công ty VINADOG” Trang 18
19. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GVHD: LÊ QUANG MẪN
- Xe tải 1,5 tấn 70.000.00 1 chiếc 70.000.000
0
Tổng: 153.690.000
3. Vốn chi phí trả trước:
- Trả tiền thuê đất (10 trđ/tháng): 360.000.000đ/ 3 năm đầu .
Tổng vốn cố định là: 1.381.425.000 đồng
Trong đó:
- Vốn xây dựng cơ bản là : 867.735.000 đồng
- Vốn mua sắm thiết bị : 153.690.000 đồng
- Vốn chi phí trả trước : 360.000.000 đồng
B – Vốn lưu động: Dự kiến vốn lưu động là 200.000.000 đồng.
Tổng hợp vốn đầu tư:
Cơ cấu vốn Vốn đầu tư
Mua sắm thiết bị 153.690.000 đồng
Đầu tư Xây dựng cơ bản 867.753.000 đồng
Chi phí trả trước 360.000.000 đồng
Vốn dự phòng 100.000.000 đồng
Vốn lưu động 200.000.000 đồng
Tổng 1.681.425.000 đồng
Tổng số vốn đầu tư vào Dự án là: 1.681.425.000 đồng.
Trong đó:
- Vốn đầu tư thiết bị + cơ sở hạ tầng : 1.381.425.000 đồng
- Vốn dự phòng : 100.000.000 đồng
- Vốn lưu động : 200.000.000 đồng
C – Nguồn vốn đầu tư:
1. Nguồn vốn đầu tư:
Nguồn vốn đầu tư của Dự án chủ yếu là vốn tự có và vốn vay Ngân
hàng.
Trong đó: - Vốn tự có của công ty: 781.425.000 đồng.
- Vốn vay Ngân hàng : 900.000.000 đồng.
SVTH: Nhóm SV 04M – “Công ty VINADOG” Trang 19
20. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GVHD: LÊ QUANG MẪN
2. Kế hoạch thanh toán nợ gốc và lãi vay.
Dự kiến vay Ngân hàng vào đầu năm 2007, thời hạn vay vốn là 10
năm, trả lãi và nợ gốc đều theo chu kỳ 12 tháng, bắt đầu trả từ năm 2008. Lãi
xuất dự kiến là 11%.
BẢNG TỔNG HỢP VAY VỐN & TRẢ NỢ
Đvt: 1.000đồng.
Tích luỹ vốn vay Kế hoạch trả nợ Dư nợ
Thời
Ngân
gian
Vốn vay Lãi vay Vốn + lãi Vốn vay Lãi vay Vốn + lãi hàng
2007 900000 99000 999000 0 99000 99000 900000
2008 900000 99000 999000 100000 99000 199000 800000
2009 800000 88000 888000 100000 88000 188000 700000
2010 700000 77000 777000 100000 77000 177000 600000
2011 600000 66000 666000 100000 66000 166000 500000
2012 500000 55000 555000 100000 55000 155000 400000
2013 400000 44000 444000 100000 44000 144000 300000
2014 300000 33000 333000 100000 33000 133000 200000
2015 200000 22000 222000 100000 22000 122000 100000
2016 100000 11000 111000 100000 11000 111000 0
900000 594000 1494000
II/ Tính toán giá thành và hiệu quả kinh tế:
1. Chi phí sản xuất
1.1 Chi phí sản xuất trong năm đầu tiên của Dự án.
1.1.1 Chi phí thức ăn cho chó:
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Số chó lớn 600 1200 600 600 600 600 600 600 600 600 600 600
Số chó mẹ 100 200 300 400 500 600 600 600 600 600 600 600
Số chó con 600 1200 1800 1800 1800 1800 1800 1800
Chi phí chó lớn 600 1200 600 600 600 600 600 600 600 600 600 600
Chi phí chó mẹ 750 900 900 900 900 900 900 900
Chi phí chó con 150 300 450 600 360 720 1080 1040 1040 1040 1040 1040
Tổng chi phí 750 1050 1050 1200 1710 2220 2580 2580 2580 2580 2580 2580
Trong đó: Chi phí thức ăn chó lớn bình quân: 1000đ/con.
SVTH: Nhóm SV 04M – “Công ty VINADOG” Trang 20
21. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GVHD: LÊ QUANG MẪN
Chi phí thức ăn chó mẹ bình quân: 1500đ/con.
Chi phí thức ăn chó con bình quân: 600đ/con.
Tổng chi phí thức ăn trong năm đầu là: 23.910.000 đồng.
1.1.2 Chi phí nhập chó: 588.000.000 đồng.
- Nhập chó lớn (chó giống):
100 con x 280.000đ/con x 6 lần nhập = 168.000.000đ.
- Nhập chó 3 tháng tuổi:
600 con x 100.000 đ/con x 7 lần nhập = 420.000.000 đ.
1.1.3 Khấu hao tài sản cố định và sửa chữa: 110.000.000 đồng.
Trong đó: Khấu hao tài sản cố định là 102.142.500 đồng.
Chi phí sửa chữa là 7.857.500 đồng.
1.1.4 Tiền thuê đất: 120.000.000 đồng/ năm.
1.1.5 Lương, BHXH, BYT, KPCĐ: 404.700.000 đồng.
Trong đó: Tiền lương công nhân viên là 330.000.000 đồng.
BHYT,BHXH,KPCĐ là 62.700.000 đồng.
Các chi phí khác là 12.000.000 đồng.
1.1.6 Thuốc phòng và chữa các bệnh của chó: 18.000.000 đồng/năm.
1.1.7 Chi phí khác: 12.000.000 đồng.
Tổng chi phí trong năm đầu tiên: 1.276.610.000 đồng.
1.2 Chi phí sản xuất hàng năm từ năm thứ 2 đến năm thứ 10:
- Chi phí thức ăn cho chó: Kể từ tháng 7 của năm đầu tiên trở đi chi phí
thức ăn cho chó là đều nhau: 2.580.000 đồng/tháng
2.580.000 x 12 tháng =30.960.000 đồng/năm.
- Chi phí nhập chó: Kể từ năm 2 trở đi chi phí nhập chó là không có vì
lượng chó đầu ra được lấy từ nguồn tái sản xuất của doanh nghiệp.
- Ngoài ra, các chi phí khác đều giống năm đầu tiên.
Tổng chi phí hàng năm từ năm 2 đến năm 10: 695.660.000 đồng/năm.
Trong đó: Chi phí thức ăn: 30.960.000 đồng.
Khấu hao TSCĐ và sửa chữa: 110.000.000 đồng.
Tiền thuê đất 120.000.000 đồng.
Lương, BHXH, BHYT, KPCĐ 404.700.000 đồng.
Chi phí thuốc men cho chó: 18.000.000 đồng.
Chi phí khác 12.000.000 đồng.
2. Doanh thu:
Doanh thu theo giá bán đã tính thuế VAT với lượng đầu ra đều là 600
con/tháng:
SVTH: Nhóm SV 04M – “Công ty VINADOG” Trang 21
22. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GVHD: LÊ QUANG MẪN
- Giá bán (đã tính thuế VAT): 20.000 đồng/kg.
- Sản lượng đều: 600 con/tháng.
- Trọng lượng trung bình: 15 kg/con.
Doanh thu hàng năm:
20.000 x 600 x 15 x 12 (tháng) = 2.160.000.000 đồng/năm.
3. Khấu hao:
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao đều. Đến cuối năm 10, giá
trị thanh lý thiết bị là 55.000.000 đồng
Giá trị đầu Giá trị đầu tư Giá trị khấu Giá trị khấu Tổng giá trị Thu thanh
Năm
tư XDCB thiết bị hao XDCB hao thiết bị khấu hao lý thiết bị
đầu 2007 867.735.000 153.690.000
2007 86.773.500 15.369.000 102.142.500
2008 86.773.500 15.369.000 102.142.500
2009 86.773.500 15.369.000 102.142.500
2010 86.773.500 15.369.000 102.142.500
2011 86.773.500 15.369.000 102.142.500
2012 86.773.500 15.369.000 102.142.500
2013 86.773.500 15.369.000 102.142.500
2014 86.773.500 15.369.000 102.142.500
2015 86.773.500 15.369.000 102.142.500
2016 86.773.500 15.369.000 102.142.500 55.000.000
SVTH: Nhóm SV 04M – “Công ty VINADOG” Trang 22
23. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GVHD: LÊ QUANG MẪN
BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ KINH TẾ
Đvt:1000đồng.
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
2016 2015
Tổng vốn đầu tư 1681425
Doanh thu thuần 2160000 2160000 2160000 2160000 2160000 2160000 2160000 2160000 2160000 2160000
Chi phí: 1454476 873526 862526 851526 840526 829526 818526 807526 796526 785526
Chi phí sản xuất 1276610 695660 695660 695660 695660 695660 695660 695660 695660 695660
Lãi vay 99000 99000 88000 77000 66000 55000 44000 33000 22000 11000
Chi phí sử dụng vốn
14066 14066 14066 14066 14066 14066 14066 14066 14066 14066
(1,8% x vốn cổ phần)
Chi phí tiêu thụ sản
phẩm 64800 64800 64800 64800 64800 64800 64800 64800 64800 64800
(3%doanh thu)
Thu nhập trước thuế 705524 1286474 1297474 1308474 1319474 1330474 1341474 1352474 1363474 1374474
Khấu hao 102143 102143 102143 102143 102143 102143 102143 102143 102143 102143
Giá trị thanh lý 55000
Thuế thu nhập (28%) 197547 360213 363293 366373 369453 372533 375613 378693 381773 384853
Thu nhập sau thuế 507978 926262 934182 942102 950022 957942 965862 973782 981702 989622
Thu nhập ròng 610120 1028404 1036324 1044244 1052164 1060084 1068004 1075924 1083844 1131364
Chỉ tiêu NPV của Dự án:
610120 1028404 1036324 1044244 1052164 1060084 1068004
NPV = + + + + + +
1+11% (1+11%)2 (1+11%)3 (1+11%)4 (1+11%)5 (1+11%)6 (1+11%)7
1075924 1083844 1131364
+ + - 1681425 = 4.143.143 ngàn đồng
(1+11%)8 (1+11%)9 (1+11%)10
SVTH: Nhóm SV 04M – “Công ty VINADOG” Trang 23
835192,03
24. QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ GVHD: LÊ QUANG MẪN
PHẦN 9
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua quá trình nghiên cứu và phân tích, công ty chúng tôi đã đưa ra quyết
định đầu tư dự án trang trại nuôi chó nhằm thoả mãn nhu cầu ẩm thực đa dạng của
người dân Đà Nẵng, đây là một thị trường tiềm năng lớn. Dự án này có tính khả thi
rất cao vì đáp ứng được lượng cầu lớn trên thị trường hiện nay, với lượng tiêu thụ
108 tấn thịt/năm tức 7200 con/năm. Đảm bảo số lượng cung ổn định, có thể đáp ứng
với thị trường biến động tăng nhanh.
Trong Dự án này, chúng tôi đã đưa ra các giải pháp về xử lý chất thải như hệ
thống hầm Bioga tạo ra gas sử dụng làm chất đốt, tiết kiệm một phần chi phí; xịt
thuốc phòng dịch, tránh lây lan bệnh truyền nhiễm,… nhằm bảo đảm môi trường
sinh thái cho người lao động cũng như của địa phương.
Dự án mang lại hiệu quả thiết thực, lợi ích xã hội cao, tận dụng giá thuê đất
rẻ, nguồn nhân công địa phương dồi dào, tạo công việc làm có thu nhập ổn định cho
một số lao động tại địa phương, đặc biệt là nộp ngân sách nhà nước với khoảng tiền
thuế trên 200 triệu đồng/ năm. Đồng thời dự án còn góp phần làm giảm bọn tội
phạm đập chó, đánh bã chó gây mất an ninh trật tự.
Công ty chúng tôi kính mong được UBND TP. Đà Nẵng và các Sở, ban,
ngành liên quan xem xét, phê duyệt và cho phép công ty được hoàn thành Dự án với
các bước cần thực hiện tiếp theo.
SVTH: Nhóm SV 04M – “Công ty VINADOG” Trang 24