Download báo cáo đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Toa xe Sài Gòn, cho các bạn có thể tham khảo
2. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPSX Chi phí sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
SPDD Sản phẩm dở dang
NVL Nguyên vật liệu
TSCĐ Tài sản cố định
CBCNV Cán bộ công nhân viên
KT Kế toán
TK Tài khoản
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
3. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
A.SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Phân loại chi phí sản xuất
Sơ đồ 1.2 Phân loại giáthành
Sơ đồ 1.3 Kế toán chi phí NVL
Sơ đồ 1.4 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.5 Kế toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.6 Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.7 Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.8 Tính giá thành bằng phương pháp trực tiếp cho 1 loại sản phẩm
Sơ đồ 1.9 Tính giá thành bằng phương pháp trực tiếp cho nhiều loại sản phẩm
Sơ đồ 1.10 Tính giáthành bằng phương pháp hệ số
Sơ đồ 1.11 Tính giáthành bằng phương pháp phân bước, kết chuyển chi phí tuần tự
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp Toa xe Sài Gòn
Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.3 Quy trình nghiên cứu xây dựng Đơn GiáDự Bị Phẩm Hạch Toán Sản
Xuất Phụ ở xí nghiệp Toa xe Sài Gòn.
B.BẢNG BIỂU
Biểu đồ 3.1 : Kết cấu NVL trong một đơn vị thành phẩm. Error! Bookmark not
defined.
Bảng 3.1 : Bảng mẫu phân tích giá thành đơn vị sản phẩmError! Bookmark not
defined.
Diễn giải...........................................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng2.1 Bảng minh họa Thẻ chi tiết vật tư Que hàn C47 4 lyError! Bookmark not
defined.
Bảng 2.2 Bảng minh họa Sổ Nhật ký chung ------- Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.3 Bảng minh họa Sổ chi tiết chi phí SXKD TK62721Error! Bookmark not
defined.
4. Bảng 2.4 Bảng minh họa Sổ cái TK62721 --------- Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.5 Bảng minh họa Bảng tổng hợp tiềnlương và các khoản tríchtheo lương
dành sản xuất Ngựa kê toa xe ------------------------ Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.6 Bảng minh họa Sổ chi tiết chi phí SXKD TK6271Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2.7 Bảng minh họa Sổ cái TK6271 ----------- Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.8 Bảng minh họa Sổ chi tiết chi phí SXKD TK627 Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2.9 Bảng minh họa Sổ cái TK627 ------------- Error! Bookmark not defined.
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SXKD --------------------- Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.10 Bảng minh họa Sổ chi tiết chi phí SXKD TK154Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2.11 Bảng minh họa Sổ cái TK154 ----------- Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.12 Bảng minh họa Tính giá thành sản phẩmError! Bookmark not defined.
5. GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hùng SVTH: Lê Thị Hoàng Dung
LỜI MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề:
Kể từ khi thực hiện chính sách mở cửa, kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến
rõ rệt. Từ nền kinh tế tập trung, bao cấp chuyển sang kinh tế thị trường với sự điều tiết
của Nhà nước đã phát huy tính tự chủ, khơi dậy được tiềm năng, sức sáng tạo của
nhân dân cũng như các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường quá trình cạnh tranh diễn ra hết sức gay gắt,
khốc liệt, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, phụ thuộc lớn vào chính nổ lực
của họ. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ thì
việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đóng vai trò then chốt. Vì thế doanh
nghiệp cần phải có một hệ thống kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm hoàn thiện.
Việc tính đúng, tính đủ CPSX là một cơ sở quan trọng, cung cấp cho nhà quản lý
những thông tin thiết thực trong việc định giá sản phẩm từ đó nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Chính vì tầm quan trọng của chi phí như vậy mà bộ phận kế toán chuyên sâu với
lĩnh vực phân tích CPSX và tính giá thành sản phẩm đã không thể thiếu ở nhiều doanh
nghiệp.
Xuất phát từ thực tế đó, trong 10 tuần thực tập tại Xí nghiệp Toa xe Sài Gòn, với
sự giúp đỡ tận tình của các cô chú phòng Kế toán tài chính và sự hướng dẫn của
PGS.TS Nguyễn Khắc Hùng, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán CPSX và tính
giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Toa xe Sài Gòn” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
II. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu về mặt lý luận kế toán CPSX và các phương pháp tính giá thành sản
phẩm, cũng như phương pháp quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm hiện nay tại
Xí nghiệp Toa xe Sài Gòn. Từ đó, đưa ra giải pháp phù hợp để hoàn thiện công tác kế
toán trên, kịp thời cung cấp thông tin về chi phí phục vụ công tác quản lý của Ban
lãnh đạo.
III. Nội dung nghiên cứu:
6. GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hùng SVTH: Lê Thị Hoàng Dung
-Hạch toán CPSX theo từng khoản mục: NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp và
CPSX chung.
-Kết chuyển, tập hợp CPSX để tính giá thành sản phẩm.
-Nhận xét công tác tổ chức hạch toán CPSX, tính giá thành sản phẩm tại xí
nghiệp, những ưu - khuyết điểm cần phát huy, cải thiện.
IV.Phương pháp thực hiện đề tài:
-Thu thập số liệu ở đơn vị.
-Tìm hiểu tình hình thực tế phát sinh tại nơi đây.
-Tìm hiểu tính đặc thù của ngành nghề kinh doanh, các yếu tố tác động (nếu có).
-Tham khảo các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
V. Phạm vi của đề tài:
Phạm vi đề tài xoay quanh vấn đề tìm hiểu về công tác hạch toán CPSX và tính giá
thành sản xuất tại Xí nghiệp T oa xe Sài Gòn, được trình bày thành 3 chương:
CHƯƠNG I : Cơ sở lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
CHƯƠNG II : Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại xí nghiệp Toa xe Sài Gòn.
CHƯƠNG III : Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Toa xe Sài Gòn.
Thông qua chuyên đề, em hi vọng có thể đưa ra một số ý kiến cho các doanh
nghiệp nói chung và Xí nghiệp Toa xe Sài Gòn nói riêng tham khảo, nhằm khắc phục
những hạn chế, hoàn thiện hơn công tác tính giá thành tại đơn vị, từ đó tạo tiền đề phát
triển vững mạnh. Tuy nhiên, do lần đầu áp dụng kiến thức đã học vào thực tế nên
không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, kính mong quý thầy cô, doanh nghiệp và các bạn
thông cảm, góp ý cho đề tài của em có giá trị thực tiễn cao hơn.
8. CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP TOA XE SÀI GÒN
9. GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hùng SVTH: Lê Thị Hoàng Dung
2.1 TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP TOA XE SÀI GÒN.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triểncủa Xí nghiệp toa xe Sài Gòn
2.1.1.1 Thông tin tổng quan về xí nghiệp
Tên xí nghiệp: XÍ NGHIỆP TOA XE SÀI GÒN
Địa chỉ trụ sở: 540/45 Cách Mạng tháng Tám, Phường 11, Quận 3, TP.
HCM
Số điện thoại: 083 844 1135
Fax: 083 844 1515
Mã số thuế: 0301120371
Vốn điều lệ: 1 214 280 308 000đ
Ngành nghề kinh doanh: SXKD vận tải đường sắt
Quyết định thành lập: 406/TOCB – LH3, ngày 31/08/1989 của Xí nghiệp
Liên hiệp Vận tải Đường sắt Khu vực
2.1.1.2 Lịch sử hình thành
Quá trình thiết lập và xây dựng các tuyến đường sắt ở Việt Nam đã diễn ra cùng với
quá trình thực dân Pháp tiến hành xâm lược, thống trị và khai thác thuộc địa ở nước ta.
Ngày 20/09/1975 tại Quyết định số 53/TC của Tổng cục trưởng Tổng cục giao
thông vận tải đường sắt miền Nam Việt Nam, Đoạn đầu máy-toa xe Chí Hòa được
thành lập thuộc Ty cơ khí đầu máy-toa xe do Ban chỉ huy đường sắt miền Nam Việt
Nam quản lý và lãnh đạo toàn diện.
Ngày 14/04/1976, Tổng cục đường sắt có Quyết định số 317/ TC tách Đoạn đầu
máy-toa xe Chí Hòa thành 2 đoạn: Đoạn toa xe Chí Hòa và Đoạn đầu máy Chí Hòa
trực thuộc Ban chỉ huy đường sắt miền Nam Việt Nam.
Ngày 30/12/1983 theo Quyết định số 908/ĐS-TS của Tổng cục đường sắt, Đoạn toa
xe Chí Hòa được đổi tên thành Xí nghiệp Toa xe Sài Gòn.
2.1.1.3 Quá trình phát triển
a) Khái quát quá trình phát triển từ ngày thành lập đến nay
Đoạn toa xe Chí Hòa được thành lập vào ngày 14/04/1976, với cơ sở vật chất là
một xa xưởng lợp tôn (diện tích 3900 m2) được dựng từ thời Pháp thuộc rồi qua thời
Mỹ ngụy cho đến khi Cách mạng tiếp quản.
10. GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hùng SVTH: Lê Thị Hoàng Dung
Ngày 31/12/1976 tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Giao thông vận tải đã
làm lễ khánh thành thông xe đường sắt Thống Nhất, các toa xe do Đoạn toa xe Chí
Hòa sửa chữa đã đến Hà Nội an toàn. Kế hoạch sản xuất của Đoạn năm sau cao hơn
năm trước và luôn hoàn thành vượt mức, cụ thể:
Vì vậy vào năm 1979, Đoạn toa xe Chí
Hòa vinh dự được Chính phủ tặng cờ luân
lưu và năm 1980 Đoạn được Chủ tịch nước
tặng thưởng Huân chương Lao động hạng
III.
30/12/1983, Đoạn toa xe trên đổi tên
thành Xí nghiệp Toa xe Sài Gòn. Cũng trong
thời gian này, cơ sở vật chất của xí nghiệp từng bước được nâng cấp, mở rộng kế
hoạch sửa chữa từ 100 toa xe khách, 300 toa xe hàng lên đến 200 toa xe khách,trên
400 toa xe hàng mỗi năm.
Song song với việc phát triển toàn ngành đường sắt, nhiệm vụ của đơn vị
càng thêm nhiều. Số lượng toa xe khách được phân bổ quản lý gia tăng, số đôi tàu
khách Thống Nhất Bắc-Nam cũng bổ sung đáng kể, thời gian của lộ trình được rút
ngắn liên tục từ 72h xuống 29h. Toa xe thế hệ II đóng mới là những toa có trang bị
máy điều hòa không khí với cung cách phục vụ cũng dần được cải thiện.
Tiếp bước các thành quả này, bằng sự chủ động, sáng tạo của xí nghiệp, việc
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của CBCNV liên tục từ nhiều năm qua
tới nay luôn được chú trọng; nhiệm vụ sản xuất chính của xí nghiệp luôn được hoàn
thành vượt kế hoạch.
Sau một chặng đường dài xây dựng và phát
Thời
gian
Mức độ
hoàn thành(%)
Vượt kế
hoạch
(%)
1976 113 13
1977 125 25
1978 127 27
(Số liệu do Phòng Kế hoạch vật tư cung cấp)
Trụ sở làm việc của xí
nghiệp Toa xe Sài Gòn
11. GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hùng SVTH: Lê Thị Hoàng Dung
triển, từ 1 dãy nhà làm việc đơn vị đã có 2 dãy nhà khang trang; nhà xưởng cũng được
xây dựng lại; phân xưởng Cơ Điện lạnh, Phân xưởng Bổ trợ vận tải lắp đặt nhiều thiết
bị tiên tiến như: máy dập tôn, hệ thống lọc nước tinh khiết RO, dây chuyền đóng chai
tự động để sản xuất nước uống đóng chai phục vụ hành khách đi tàu; xí nghiệp cũng
nâng cấp cầu trục để sửa chữa toa xe thế hệ mới, …Hàng năm có nhiều tập thể, cá
nhân đạt danh hiệu lao động xuất sắc, là chiến sĩ thi đua cấp Công ty hay Tổng công
ty. Ngoài ra các hoạt động xã hội, từ thiện, nhân đạo lẫn phong trào thể dục, thể thao
luôn được duy trì, từ đó góp phần tạo sự đoàn kết, không khí thi đua sôi nổi, lành
mạnh cho công nhân viên toàn xí nghiệp.
b) Những thuận lợi và khó khăn hiện nay
Khó khăn:
Năm 2011 là năm mà Ngành, xí nghiệp gặp nhiều khó khăn. Đó là ảnh hưởng của
suy thoái kinh tế, dịch bệnh, thiên tai tác động và đặc biệt là cạnh tranh khốc liệt giữa
các phương tiện vận tải. Xí nghiệp Toa xe Sài Gòn là một đơn vị trực thuộc Công ty
Vận tải Hành khách Đường sắt Sài Gòn nên cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ các khó
khăn trên.
Bên cạnh đó, xí nghiệp còn phải đối mặt với nhiều thách thức khác:
- Là đơn vị hạch toán báo cáo sổ nên sẽ không chủ động trong hoạt động
SXKD.
- Giá cả nguyên vật liệu, nhiên liệu không ổn định mà biến động theo chiều
hướng tăng cao, gây khó khăn cho Xí nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất.
- Hiện nay xí nghiệp đang quản lý, vận dụng 460 toa xe khách, nhưng 2/3 số
toa xe này có tuổi thọ trên 30 năm. Các máy móc thiết bị bố trí trên các toa xe cũng đã
dùng lâu. Do đó dẫn đến khó khăn trong việc cung cấp vật tư sửa chữa và tiềm ẩn
nhiều nguy cơ mất an toàn.
- Xí nghiệp cũng chịu áp lực trước yêu cầu tiết kiệm giảm chi, yêu cầu đòi hỏi
ngày càng cao hơn về an toàn chạy tàu với chất lượng phục vụ hành khách.
Thuận lợi:
Hệ thống lọc nước RO Nội thất tàu Blue Train
12. GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hùng SVTH: Lê Thị Hoàng Dung
- Mặc dù gặp nhiều khó khăn thử thách nhưng với truyền thống đoàn kết, năng
động sáng tạo cùng với sự quan tâm giúp đỡ đặc biệt của Đảng Ủy và ban lãnh đạo
Công ty vận tải hành khách đường sắt Sài Gòn, trong năm 2010 và 6 tháng đầu năm
2011 toàn thể CBCNV xí nghiệp đã tích cực trong hoạt động SXKD, đạt mọi chỉ tiêu kế
hoạch đề ra, đặc biệt là làm tốt công tác phục vụ hành khách trong những đợt cao điểm
như Lễ, Hè, Tết, đáp ứng đầy đủ yêu cầu về phương tiện vận tải và nhân lực góp phần
tăng doanh thu cho Ngành và khu vực, được Công ty ghi nhận và khen thưởng.
2.1.2 Nhiệm vụ và chức năng
2.1.2.1 Nhiệm vụ:
Vận dụng, chỉnh bị các toa xe khách chạy tuyến Sài Gòn-Hà Nội, Sài Gòn-Huế,
Sài Gòn-Nha Trang, Sài Gòn-Diêu Trì và ngược lại.
Thiết kế, hoán cải, nâng cấp toa xe khách thành những đoàn xe chất lượng cao,
đảm bảo tiêu chuẩn về kỹ thuật lẫn thẩm mỹ theo yêu cầu của đối tác; đặc biệt là các
đoàn xe cao cấp như: Five Star, Golden Train, Blue Train,…
Tổ chức phục vụ hành khách trên các đoàn tàu Thống Nhất và địa phương.
Vì một số vật tư phụ tùng toa xe mang tính chất đặc thù, thị trường không có bán
nên ngoài nhiệm vụ chính xí nghiệp còn tổ chức sản xuất vật tư phụ tùng nhằm phục
vụ cho
13. GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hùng SVTH: Lê Thị Hoàng Dung
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 54219
DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn
Hoặc : + ZALO: 0932091562