Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài Phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Sài Gòn” làm đề tài tốt nghiệp của mình
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Sài Gòn
1. BỘ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƯƠNG
TRỪƠNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
******
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG –
CHI NHÁNH SÀI GÒN
Ngườihướng dẫn: …………….
Ngườithực hiện: ……………….
Lớp:…………………
MSSV :……………
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020
2. LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Đại học Công Nghiệp
TPHCM, được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô, đặc biệt là quý
thầy cô khoa Tài Chính – Ngân Hàng đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý
thuyết và thực hành trong suốt năm học ở trường. Và trong thời gian thực tập tại
Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Sài Gòn em đã có cơ hội áp dụng những
kiến thức học ở trường vào thực tế ở KienlongBank, đồng thời học hỏi được nhiều
kinh nghiệm thực tế tại KienlongBank. Cùng với sự nổ lực của bản thân, em đã
hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Từ những kết quả đạt được này, em xin chân thành cám ơn:
Quý thầy cô trường Đại học Công Nghiệp TPHCM, đã truyền đạt cho em
những kiến thức bổ ích trong thời gian qua. Đặc biệt, là cô …………….. đã tận
tình hướng dẫn em hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này.
Ban Giám đốc Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Sài Gòn đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập. Và em cũng xin cám ơn các
anh, chị trong phòng Kế toán – Tài chính đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập tại ngân hàng.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót trong cách
hiểu, lỗi trình bày. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và
Ban lãnh đao, các anh chị trong phòng marketing để báo cáo tốt nghiệp đạt được
kết quả tốt hơn.
3. NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Ngày….tháng…..năm 2020
NGƯỜI NHẬN XÉT
(Ký và ghi rõ họ tên)
4. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên hướng dẫn: ..............................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Ngày......... tháng.........năm 2020
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
5. MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................................4
1.1. Sự xuất hiện và phát triển của cho vay tiêu dùng ....................................................4
1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng....................................................................................4
1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng ....................................................................................5
1.2.3.Vai trò của cho vay tiêu dùng...................................................................................5
1.2.4. Khách hàng của loại hình cho vay tiêu dùng ........................................................7
1.2.5. Phân loại cho vay tiêu dùng.....................................................................................7
1.2.6. Nguyên tắc chung trong cho vay tiêu dùng...........................................................9
1.2.6.1. Tiền vay được sử dụng đúng mục đích...............................................................9
1.2.6.2. Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi:..................................... 10
1.2.7. Điều kiện vay vốn tiêu dùng. ............................................................................... 10
1.2.8. Quy trình cho vay tiêu dùng ................................................................................. 10
1.2.8.1. Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn cho ngân hàng................................... 10
1.2.8.2. Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay. ....................... 10
1.2.8.3. Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký hợp đồng tín dụng với khách
hàng. ................................................................................................................................... 11
1.2.8.4. Theo dõi nợ và thu nợ ........................................................................................ 11
1.3. Các điều kiện để mở rộng cho vay tiêu dùng. ...................................................... 11
1.3.1.Các điều kiện thuộc về bản thân ngân hàng. ....................................................... 11
1.3.2. Các điều kiện khách quan.................................................................................... 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG – CHI NHÁNH SÀI GÒN ........14
2.1.Tổng quan về ngân hàng TMCP Kiên Long............................................................14
2.1.1.Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Kiên Long............................................ 14
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Kiên Long ........... 15
2.1.3.Mạng lưới hoạt động và cơ cấu tổ chức............................................................... 17
2.1.3.1.Mạng lưới hoạt động........................................................................................... 17
2.1.3.2.Cơ cấu tổ chức ..................................................................................................... 20
6. 2.1.3.3.Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban ............................................................ 21
2.1.3.4.Sứ mệnh, tầm nhìn của ngân hàng TMCP Kiên Long.................................... 22
2.1.4.Tình hình hoat động của ngân hàng TMCP Kiên Long trong những năm gần
đây ...................................................................................................................................... 23
2.1.5. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP Kiên Long- Chi nhánh Sài Gòn . 25
2.1.5.1.Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Kiên Long- Chi nhánh Sài Gòn................. 25
2.1.5.2.Cơ cấu tổ chức ..................................................................................................... 26
2.1.5.3.Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban ............................................................ 26
2.1.5.4.Tổng quan về tình hình kinh doanh của của NHTMCP Kiên Long – Chi
nhánh Sài Gòn................................................................................................................... 27
2.1.6. Tình hình cho vay tiêu dùng tại KienLongBank – Chi nhánh Sài Gòn .......... 28
2.1.6.1. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng của KienLongBank – Chi nhánh Sài
Gòn ................................................................................................................................... 28
2.1.6.2. Phân loại nợ......................................................................................................... 32
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ – KẾT LUẬN ......................................................................38
3.1 Nhận xét về tổ chức bộ phận .................................................................................... 38
3.2 Nhận xét về qui trình hoạt động của KienlongBank.............................................. 39
3.3 Nhận xét biểu mẫu bảng biểu chứng từ................................................................... 40
3.4 Mối quan hệ làm việc ................................................................................................ 41
3.5 Học hỏi từ các quy định ............................................................................................ 41
3.6.Kết quả thu được sau đơt thực tập ........................................................................... 42
KẾT LUẬN ........................................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................44
7. DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Kiên Long (Nguồn: Báo cáo thường niên
của Ngân hàng TMCP Kiên Long năm 2019)............................................................. 20
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Kiên Long- Chi nhánh Sài gòn .. 26
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tình hình hoạt động của KienLongBank từ năm 2012-2019............... 24
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng/Tổng dư nợ cho vay của
KienLongBank – Chi nhánh Sài Gòn ............................................................................ 29
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng tại KienLongBank – Chi nhánh Sài
Gòn (2017-2019).............................................................................................................. 30
Biểu đồ 2.4: Tình hình nợ quá hạn tại KienLong Bank – Chi nhánh Sài Gòn (2017-
2019)................................................................................................................................... 35
Biểu đồ 2.5: Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của KienLongBank – Chi nhánh Sài
Gòn ..................................................................................................................................... 36
8. DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động của KienLongBank (2017-2019).............................. 23
Bảng 2.2: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng/Tổng dư nợ cho vay của
KienLongBank – Chi nhánh Sài Gòn ............................................................................ 28
Bảng 2.3: Cơ cấu cho vay tiêu dùng của KienLongBank – Chi nhánh Sài Gòn (2017
– 2019)............................................................................................................................... 30
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ khách hàng phân theo nhóm nợ của KienLongBank – Chi
nhánh Sài Gòn (2017-2019)............................................................................................ 32
Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn tại KienLong Bank – Chi nhánh Sài Gòn (2017-
2019)................................................................................................................................... 34
Bảng 2.6: Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của KienLongBank - Chi nhánh Sài Gòn
............................................................................................................................................. 36
9. 1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là kênh dẫn vốn quan trọng cho toàn bộ
nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc hoàn thiện và
mở rộng các hoạt động là hướng đi và phương châm cho các ngân hàng tồn tại và
phát triển. Trong các hoạt động của ngân hàng có hoạt động cho vay, tuy nhiên
từ xưa tới nay, các ngân hàng chỉ quan tâm tới cho vay các nhà sản xuất kinh
doanh mà chưa quan tâm tới giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất là tiêu
dùng. Nếu chỉ cho vay sản xuất mà nhiều khách hàng không tiêu thụ được do
người dân không có nhu cầu về hàng hóa đó hoặc có nhu cầu nhưng lại không có
khả năng thanh toán thì tất yếu sẽ dẫn tới cũng vượt quá cầu, hàng hóa bị tồn kho
và ứ đọng vốn.
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công
ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà hiện
nay, các cá nhân cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Cuộc sống ngày
càng hiện đại, mức sống của người dân cũng được nâng cao, cuộc sống giờ đây
không chỉ bó hẹp trong “ăn no, mặc ấm” mà đã dần chuyển sang “ăn ngon, mặc
đẹp” và cũng còn biết bao nhu cầu khác cần được đáp ứng. Giờ đây, tâm lý của
người đi vay là muốn sử dụng hàng hóa trước khi có khả năng thanh toán. Đáp ứng
lòng mong mỏi của người dân các ngân hàng đã phát triển một hoạt động cho vay
mới đó là cho vay tiêu dùng, một mặt vừa tạo thêm thu nhập cho chính ngân hàng,
mặt khác giúp đỡ các cá nhân có đưuọc nguồn vốn để cải thiện cuộc sống của mình.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Sài Gòn,
được học tập kinh nghiệm, tiếp cận với thực tiễn sinh động của hoạt động kinh
doanh tại môi trường ngân hàng, em nhận thấy rằng việc tìm hiểu và phân tích tình
hình hoạt động Cho vay tiêu dùng, xem kết quả hoạt động cũng như các biện pháp
mở rộng hoạt động Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích tình
hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi
nhánh Sài Gòn” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
11. 3
Nội dung chính của đề tài được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Kiên Long – Chi nhánh Sài Gòn.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động cho tín dụng tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Sài Gòn.
12. 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Sự xuất hiện và phát triển của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ do yêu cầu đẩy mạnh tiêu
thụ hàng hoá. Hình thức cho vay tiêu dùng của các hãng là bán trả góp. Một số hãng
đã phải vay vốn ngân hàng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt. Tuy nhiên nhiều hãng
lớn đã tự tài trợ bằng cách phát hành cổ phiếu và trái phiếu, nhiều công ty tài chính
cạnh tranh với ngân hàng trong cho vay làm cho thị phần cho vay các doanh nghiệp
của ngân hàng bị giảm sút, buộc ngân hàng phải mở rộng cho vay tiêu dùng để gia
tăng thu nhập.
Do đó, đến đầu những năm 1980, một số quốc gia đã cho phép các ngân
hàng cung ứng nhiều sản phẩm và dịch vụ mới để nâng cao khả năng cạnh tranh cho
các ngân hàng. Bên cạnh các họat động cho vay thương mại thì ngày nay họ đã mở
rộng thêm nhiều hoạt động cho vay tiêu dùng và ngày càng giữ được vị trí trong
lĩnh vực này. Trong tưong lai, cho vay tiêu dùng sẽ ngày càng
phát triển mạnh theo xu thế chung của nền kinh tế thế giới.
1.2. Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Có nhiều quan điểm khác nhau về cho vay tiêu dùng. Nhưng tựu chung lại, có
thể định nghĩa cho vay tiêu dùng như sau:
CVTD là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng thỏa thuận để khách hàng
là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tài trợ cho hoạt
động tiêu dùng. Đồng thời cá nhân và hộ gia đình đó phải cam kết hoàn trả gốc và
lãi cho ngân hàng sau một thời gian nhất định.
Đối tượng CVTD là những khoản chi phục vụ cho tiêu dùng của cá nhân, hộ
gia đình. Những khoản chi này được xác định trên cơ sở giá cả hàng hóa, dịch vụ
mà khách hàng đang có nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán của họ trong
tương lai. Nhu cầu vay tiền của khách hàng là khác nhau và phụ thuộc vào tình hình
tài chính của họ. Họ vay tiền có thể nhằm tài trợ cho một trong những mục đích sau:
- Mua (sửa chữa) nhà cửa/ô tô/đồ nội thất/tiện nghi sinh hoạt
- Nghỉ ngơi, du lịch
13. 5
- Du học
…
1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
- Khách hàng vay là những cá nhân và hộ gia đình.
- Mục đích nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình mà
không xuất phát từ mục đích kinh doanh.
- Quy mô mỗi khoản vay thường nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lại lớn do
đó mà chi phí giao dịch lớn (chi phí bố trí cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định, chi
phí thu thập thông tin về khách hàng…). Vì vậy mà chi phí cho vay tín dụng lớn
hơn cho vay thưong mại.
- Độ rủi ro cao hơn cho vay thương mại. Bởi vì, khách hàng của dịch vụ này là
cá nhân và hộ gia đình nên việc xác định được khả năng tài chính của người đi vay
là rất kho khăn. Hơn nữa, nguồn trả nợ phụ thuộc vào thu nhập trong tương lai
người vay dự đoán có thể thu được mà điều này hoàn toàn phụ thuộc vào sức khỏe,
tình trạng việc làm của người đi vay…vốn luôn tiềm ẩn rủi ro ( mất việc làm, tai
nạn…) . Vì vậy, dù nắm tài sản đảm bảo nhưng ngân hàng vẫn phải đối mặt với rủi
ro lớn.
- Lãi CVTD thường cao hơn cho vay thương mại, điều này để bù đắp chi phí
cao và độ rủi ro lớn hơn cho vay thương mại như đã trình bày ở trên.
- Quy mô và số lượng các khoản vay tiêu dùng phụ thuộc rất nhiều vào mức
thu nhập và trình độ dân trí. Rõ ràng là những người có thu nhập và trình độ dân trí
càng cao thì nhu cầu tiêu dùng của họ càng lớn, họ càng có mong muốn sử dụng
dịch vụ CVTD như một công cụ để thoả mãn nhu cầu của mình khi tài chính chưa
cho phép hơn là cho tình trạng khẩn cấp. Chính vì đặc điểm này mà có thể dễ dàng
phát triển dịch vụ CVTD tại khu vực thành thị hơn là tại khu vực nông thôn.
- CVTD rất nhạy cảm với những thay đổi của nền kinh tế. Khi nền kinh tế
hưng thịnh, phát triển đi lên thì nhu câu vay tiêu dùng của người dân tăng, do đó mà
qui mô và số lượng CVTD tăng và ngược lại.
1.2.3.Vai trò của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là dịch vụ đem lại nhiều lợi ích cho tất cả các đối tượng
tham gia.
14. 6
Đối với NHTM, CVTD góp phần đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng, và góp phần giảm thiểu rủi ro thông qua đa dạng hoá, mang lại lợi nhuận
cao cho ngân hàng không thua kém các khoản tài trợ cho thương mại. Trong các tài
sản của NHTM thì khoản mục cho vay bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao nhất, theo
thống kê ở các nước phát triển,khoản mục này thường chiếm tỷ trọng khoảng 60-
70% và trong đó dư nợ CVTD thường chiếm tới 40-45%, đây là hoạt động mang lại
thu nhập lớn cho ngân hàng. CVTD phát triển góp phần tạo thói quen cho người dân
khi tiếp cận với các dịch vụ, tiện ích của ngân hàng. Tín dụng tiêu dùng đáp ứng tốt
hơn việc thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của khách hàng, từ đó tạo được lòng
tin trong dân chúng. mở rộng quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng
Đối với người tiêu dùng: nhờ vay tiêu dùng người tiêu dùng được hưởng các
dịch vụ, tiện ích trước khi có đủ nguồn tài chính, đặc biệt trong các trường hợp chi
tiêu cấp bách như nhu cầu y tế, giáo dục…thì lợi ích mà cho CVTD mang lại càng
to lớn hơn. Bên cạnh đó phương thức vay và trả nợ theo hình thức trả góp rất thích
hợp với những khách hàng có thu nhập thấp.
Đối với nền kinh tế: CVTD góp phần cải thiện và nâng cao mức sống người
dân, nâng cao chất lượng cuộc sống góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
Đồng thời là đòn bẩy tăng trưởng kinh tế do cho vay tiêu dùng góp phần làm tăng
tổng cầu, thúc đẩy sản xuất hàng hoá tiêu dùng phát triển. Trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, các nhà sản xuất đều mong muốn chiếm càng nhiều thị
phần càng tốt, tức là phải bán được càng nhiều sản phẩm càng tốt. Nhưng làm thế
nào khi người tiêu dùng không đủ năng lực tài chính. Bán trả góp là một giải pháp
nhưng như thế nhà sản xuất lại bị thiếu vốn và phải tìm đến các nhà ngân hàng.
CVTD đã giải quyết tình trạng trên, góp phần không nhỏ thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Ngoài ra, do đặc thù của CVTD là thủ tục đơn giản, nhanh gọn nên góp phần
quan trọng đẩy lùi cho vay nặng lãi góp phần làm lành mạnh các quan hệ tài chính
trong xã hội.
15. 7
1.2.4. Khách hàng của loại hình cho vay tiêu dùng
Nói chung, khách hàng của dịch vụ CVTD có nhiều loại, có thể phân loại như
sau:
Khách hàng có thu nhập thấp: nhu cầu vay tiêu dùng của nhóm khách hàng
này không cao. Điều này có thể dễ dàng lí giải bởi chính thu nhập của họ. Đây
không phải là nhóm khách hàng mà các ngân hàng chú ý.
Khách hàng có thu nhập trung bình: Đây là đối tượng khách hàng chiếm số
lượng đông đảo nhất. Hiện nay, tại Việt Nam, cũng có ít loại hình dịch vụ CVTD
phục vụ nhóm khách hàng này. Tuy nhiên, nhu cầu tiêu dùng của họ ngày một tăng.
Đây chính là nhóm khách hàng tiềm năng các ngân hàng cần chú trọng khai thác
trong thời gian tới.
Khách hàng có thu nhập cao: Đây là nhóm khách hàng chiếm số lượng ít
nhưng lại là đối tượng phục vụ của phần lớn các loại hình dịch vụ CVTD tại Việt
Nam hiện nay. Nhu cầu vay tiêu dùng của nhóm khách hàng này cũng lớn nhất. Các
ngân hàng cần mở rộng và nâng cao chất lượng dịch Ngân hàng và doanh nghiệp
bán lẻ kí hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng này, ngân hàng thường đưa ra các
điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại sản
phẩm được bán chịu…
Doanh nghiệp bán lẻ và người tiêu dùng kí hợp đồng mua bán chịu hàng hoá.
Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần nào đó giá trị của hàng hoá.
Doanh nghiệp bán lẻ chuyển giao sản phẩm cho người tiêu dùng.
Doanh nghiệp bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu cho ngân hàng.
Người tiêu dùng thanh vụ để thu hút hơn nữa đối tượng khách hàng này.
Xuất phát từ nhu cầu của từng nhóm khách hàng mà ta thấy rằng đối tượng
phục vụ của dịch vụ CVTD chủ yếu là các khách hàng có thu nhập từ trung bình trở
lên.
1.2.5. Phân loại cho vay tiêu dùng
Có thể phân loại cho vay tiêu dùng theo nhiều tiêu chí khác nhau.
Căn cứ vào mục đích mà khoản vay tài trợ:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Đây là hình thức mà khoản vay nhằm phục vụ cho
các nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân và hộ gia đình.
16. 8
- Cho vay tiêu dùng không cư trú: Là hình thức mà khoản vay nhằm phục vụ
nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện đi lại, đồ dùng, du học…
Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ người ta chia thành:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Đây là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiêp đã bán chịu hàng hóa hoặc cung
cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng.
- Thông thường, CVTD gián tiếp được thực hiện theo các bước sau:
- toán tiền trả góp cho ngân hàng theo thoả thuận.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Đây là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau tiến hành hoạt động cho vay hoặc thu
nợ.
- Hình thức này được thực hiện thông qua các bước sau:
- Ngân hàng và người tiêu dùng kí kết hợp đồng vay mượn.
- Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho doanh nghiệp
bán lẻ.
- Ngân hàng thanh toán số tiền mua hàng còn thiếu cho doanh nghiệp bán lẻ
- Doanh nghiệp bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
- Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng
Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay, có thể chia thành:
- Cho vay tiêu dùng có cầm cố tài sản: Đây là hình thức mà khoản vay tiêu
dùng được đảm bảo bằng tài sản cầm cố.
- Cho vay tiêu dùng có thế chấp: Theo hình thức này, tài sản thế chấp có thể là
tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài sản khác. Hình thức này đòi hỏi khách hàng
vay tiền phải chuyển các giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu của khách
hàng với tài sản đem thế chấp cho ngân hàng mà không cần chuyển giao quyền nắm
giữ tài sản cho ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo thông qua người đại diện
(CVTD thông qua tín chấp): Thông thường hình thức này áp dụng với người vay là
CBNV có thu nhập ổn định. Theo phương thức này, người đại diện là thủ trưởng
đơn vị, người có uy tín làm thủ tục vay, nhận tiền vay từ ngân hàng cho người lao
17. 9
động, thu nợ gốc và lãi thay ngân hàng, ngân hàng chỉ làm việc trực tiếp với người
đại diện.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả khoản vay,ta có:
- Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức trong đó người đi vay trả nợ (gồm
số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng làm nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong
thời hạn cho vay.
- Cho vay tiêu dùng trả theo định kỳ: theo phương thức này tiền vay được khách
hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn (có thể tra lãi hàng tháng).
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là khoản vay trong đó ngân hàng cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài
khoản vãng lai. Trong hình thức này, lãi phải trả mỗi kỳ có thể tính dựa trên một
trong ba cách sau:
Lãi được tính dựa trên số dư đã được điều chỉnh: Theo cách này, số dư
được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi chu kỳ sau khi khách hàng đã
thanh toán nợ cho ngân hàng.
Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh: Số dư nợ
dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kỳ có trước khi khoản nợ được thanh toán.
Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân.
Ta thấy rằng, cho vay tiêu dùng có rất nhiều loại hình khác nhau, các ngân hàng có
thể căn cứ vào đó mà đưa ra những sản phẩm dịch vụ phù hợp với bản thân ngân
hàng mình và với đối tượng khách hàng của mình.
1.2.6. Nguyên tắc chung trong cho vay tiêu dùng
1.2.6.1. Tiền vay được sử dụng đúng mục đích
Theo nguyên tắc nay, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu hai bên
đã thoả thuận với nhau. Ngân hàng có thể từ chối và huỷ bỏ mọi yêu cầu vay vốn
không được sử dụng đúng mục đích đã định. Việc sử dụng tiền vay sai mục đích thể
hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn rủi ro lớn cho khoản vay. Do đó khi cho
vay, ngân hàng buộc bên vay phải tuân thủ nguyên tắc này và trong suốt thời gian
cho vay vốn, ngân hàng thường xuyên giám sát, kiểm tra hành động của bên vay
18. 10
1.2.6.2. Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi:
Phưong thức hoàn trả gốc và lãi cũng như thời gian được ghi rõ trong hợp đồng vay
vốn. Bất cứ sự chậm trễ nào trong việc hoàn trả gốc và lãi cũng như sự không đảm
bảo đủ số lượng gốc và lãi đều là vi phạm hợp đồng tín dụng và ngân hàng có quyền
chấm dứt hợp đồng và sử dụng các biện pháp để thu hồi nợ.
1.2.7. Điều kiện vay vốn tiêu dùng.
Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng đối với bên vay để làm căn cứ
xem xét, quyết định có cấp vốn hay không? Nói chung, khách hàng muốn được vay
vốn tại ngân hàng phải có điều kiện sau:
- Có đủ về tư cách pháp lý. Cá nhân và người đại diên hộ gia đình phải có đủ
năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có đủ năng lực tài chính, đảm bảo trả nợ gốc và lãi vốn vay.
- Phương án vay vốn thể hiện mục đích tiêu dùng hợp pháp và các nguồn thu
dùng để trả nợ cho ngân hàng.
- Cam kết thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của NHNN.
1.2.8. Quy trình cho vay tiêu dùng
Mỗi ngân hàng có những qui định riêng của mình nhưng nhưng nhìn chung đều
tuân theo các bước cụ thể sau:
1.2.8.1. Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn cho ngân hàng.
Hồ sơ vay vốn thường gồm các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của ngân hàng).
- Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực dân sự.
- Tờ khai về tình hình tài chính.
- Báo cáo vay nợ và nguồn trả nợ.
1.2.8.2. Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay.
Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình trong đó, ngân hàng tiến hành xem xét,
phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập trong hồ sơ khách hàng. Mục đích để xác
định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn.
19. 11
Khi thẩm định một hồ sơ CVTD, thông thường, cán bộ tín dụng sẽ phải phân
tích nhiều yếu tố liên quan đến người đi vay, tuy nhiên, yếu tố mà ngân hàng quan
tâm nhất là đặc điểm của khách hàng và khả năng thanh toán của họ (mức thu nhập,
tài sản đảm bảo, số dư các tài khoản tiền gửi, sự ổn đinh về việc làm và nơi cư
trú…).
1.2.8.3. Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký hợp đồng tín dụng
với khách hàng.
Mức cho vay: dựa vào nhu cầu vay vốn, tỷ lệ vay tối đa tính trên giá trị tài sản
thế chấp hay cầm cố; Khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Khả năng trả nợ của
khách hàng; Giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng.
Thời hạn cho vay: Căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và khả
năng trả nợ của khách hàng mà thời hạn cho vay tiêu dùng có thể là vài tháng cũng
có thể kéo dài vài năm.
Lãi suất cho vay thường được xác định dựa vào lãi suất cơ bản cộng với mức
lợi nhuận cận biên và phần bù rủi ro. Trong trường hợp không trả đúng hạn, khách
hàng còn phải chịu thêm khoản tiền phạt nợ quá hạn của ngân hàng. Sau đó ngân
hàng ký hợp đồng tín dụng và tiến hành cấp tiền cho khách hàng.
1.2.8.4. Theo dõi nợ và thu nợ
Theo dõi nợ được tiến hành định kỳ (thường là 6 tháng hoặc 1 năm 1 lần) hay
đột xuất tùy vào biểu hiện từ phía khách vay, ngân hàng có thể dựa vào các thông
tin được cung cấp hoặc trực tiếp kiểm tra.
Thu nợ: Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã được ghi trong hợp
đồng tín dụng. Khách hàng phải chủ động trả nợ cho ngân hàng khi đến hạn và cũng
có thể trả nợ trước hạn.
1.3. Các điều kiện để mở rộng cho vay tiêu dùng.
Để mở rộng được CVTD đòi hỏi thoả mãn nhiều điều kiện. Trong đó, có một
số điều kiện cơ bản sau:
1.3.1.Các điều kiện thuộc về bản thân ngân hàng.
Hướng phát triển của ngân hàng: Quy mô CVTD phụ thuộc rất lớn vào bản
thân mong muốn cũng như chính sách mở rộng CVTD của mỗi ngân hàng. Vì thế,
20. 12
để mở rộng CVTD trước hết đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có những phương hướng,
chiến lược, chính sách, cũng như biện pháp cụ thể để phát triển họat động này.
Phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng: Đây là yếu tố
ảnh hưởng quan trọng đến việc mở rộng CVTD. Cán bộ tín dụng có trình độ chuyên
môn cao có thể xác định nhanh chóng nhu cầu và mục đích vay thực sự của khách
hàng một cách chính xác. Từ đó có thể đưa ra một hợp đồng
tín dụng với những điều khoản vừa chặt chẽ, vừa linh họat, vừa đáp ứng yêu cầu
của khách hàng một cách nhanh chóng, vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Như
thế sẽ thu hút được đông đảo khách hàng đến với ngân hàng
Công nghệ ngân hàng: Ảnh hưởng rất lớn đến mở rộng CVTD của ngân hàng
đó.Ta biết rằng các khoản CVTD thường có quy mô nhỏ và số lượng lớn gây áp lực
lên hệ thống quản lí của ngân hàng. Công nghệ hiện đại cho phép ngân hàng giảm
được chi phí trong nhân công, đây là loại chi phí đắt nhất. Ngoài ra còn có thể nâng
cao năng suất lao động đẩy nhanh tốc độ giao dịch, tạo nên sự tiện lợi cho khách
hàng…
Ngoài ra, để mở rộng CVTD, một nhân tố quan trọng không thể không nhắc
đến đó là vốn của ngân hàng. Ngân hàng có vốn tự có lớn sẽ mở rộng được phạm vi
cho vay và đầu tư mở rộng trang thiết bị, cơ sở hạ tầng góp phần thu hút khách hàng
1.3.2. Các điều kiện khách quan.
Hoạt động của một ngân hàng nói chung và việc mở rộng CVTD nói riêng
chịu tác động rất lớn bởi các nhân tố khách quan. Các nhân tố này tác động trực
tiếp đến nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Để mở rộng CVTD, đòi hỏi phải có
những điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn hoá – xã hội, pháp luât,… hay sự thay đổi
tích cực trong nhân thức của bản thân khách hàng.
Về kinh tế: Để có thể mở rộng CVTD thì điều kiện quan trọng bậc nhất là nền
kinh tế phải trong phát triển, hưng thịnh. Bởi kinh tế phát triển sẽ kéo theo hàng loạt
những thuận lợi khác như: đời sống nhân dân được nâng cao (nhu cầu tiêu dùng
cũng tăng cao hơn); hoạt động sản xuất phát triển làm cho chủng loại hàng hoá ngày
càng phong phú, đa dang; truyền thông phát triển giúp cho các sản phẩm của ngân
hàng dễ đến với khách hàng hơn…
21. 13
Về văn hóa - xã hội: Thói quen tiêu dùng của dân chúng phụ thuộc rất nhiều
vào phong tục tập quán, trình độ văn hoá…do đó, bên cạnh nền kinh tế phát triển thì
cũng cần một nền văn hoá phát triển tương ứng. Chẳng hạn như
nhiều nơi người ta quan niêm rằng: vay tiền ngân hàng để mua hàng là biểu hiện
của sự túng thiếu. Để mở rộng CVTD tại những nơi thế này là rất khó khăn
Về pháp luật: Đây là điều kiện hết sức quan trọng. Ta biết rằng, hoạt động
ngân hàng nói chung và CVTD nói riêng chịu sự ràng buộc rất lớn vào nhưng qui
định của nhà nước, NHNN. Vì vậy, để mở rộng CVTD thì phải được sự ủng hộ của
nhà nước, NHNN bằng sư thông thoáng hành lang pháp lý, những văn bản hướng
dẫn cụ thể …
Ngoài ra, còn một số điều kiện khác, ví dụ như vi trí địa lí địa bàn hoạt động.
Rõ ràng là một ngân hàng có vị trí thuận lợi như KienlongBank sẽ dễ dàng mở rộng
CVTD hơn rất nhiều so với môt ngân hàng khác ở vùng sâu, vùng xa
.
22. 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KIÊN
LONG – CHI NHÁNH SÀI GÒN
2.1.Tổng quan về ngân hàng TMCP Kiên Long.
2.1.1.Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Kiên Long
Ngân hàng TMCP Kiên Long, tên quốc tế là Kienlong Commercial Joint
Stock Bank, viết tắt là Kienlong Bank (tiền thân là NHTMCP Nông Thôn Kiên
Long) đi vào hoạt động từ ngày 25/10/1995 tại Kiên Giang, được thành lập theo
giấy phép hoạt động số 0056/NN-GP ngày 18/09/1995 do NHNN Việt Nam cấp với
thời gian hoạt động là 50 năm.
Giấy phép thành lập số 1115/GB-UB ngày 02/10/1995 do UBND tỉnh Kiên
Giang cấp. Quyết định số 2434/QĐ-NHNN ngày 25/10/1995 của Thống đốc NHNN
chấp thuận việc chuyển đổi mô hình hoạt động từ nông thôn lên đô thị và đổi tên
thành NHTMCP Kiên Long.
Qua 19 năm hoạt động, NHTMCP Kiên Long đã trở thành một ngân hàng
thương mại cổ phần phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin của khách
hàng. Từ một ngân hàng hoạt động tín dụng tại các vùng nông thôn Đồng bằng sông
Cửu Long với số vốn điều lệ ban đầu 1,2 tỷ đồng, đến nay vốn điều lệ của Ngân
hàng đã lên 3.000 tỷ đồng. Hiện tại, NHTMCP Kiên Long đã có mạng lưới hoạt
động tại các vùng trọng điểm trong cả nước với 96 Chi nhánh và Phòng Giao dịch.
Phấn đấu đến năm 2018 sẽ có 150 Chi nhánh và Phòng Giao dịch trong cả nước.
Hoạt động chính: Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn ủy thác đầu
tư, nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Cho vay ngắn, trung và
dài hạn, đầu tư vào các tổ chức kinh tế, làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế, đầu tư chứng khoán, cung cấp
các dịch vụ về đầu tư, các dịch vụ về quản lý nợ khai thác tài sản, cung cấp các dịch
ngân hàng khác.
- Mã số thuế: 1700197787
- Giới thiệu thương hiệu.
23. 15
Logo Ngân Hàng Kiên Long.
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG
- Địa chỉ: 44 Phạm Hồng Thái, TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
- Điện Thoại: 0773.869950 – 3877541
- Fax: 0773.3871171
- Website: www.kienlongbank.com.vn
- Công ty Kiểm Toán: Công ty Kiểm Toán và Dịch vụ Tin học Tp.HCM
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Kiên Long
Ngày 18/09/1995, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép
chấp thuận cho Ngân hàng TMCP Kiên Long hoạt động (số 0056/NH-GP). Ngày
27/10/1995, Ngân hàng TMCP Kiên Long khai trương và chính thức đi vào hoạt
động.
Giai đoạn này đầu tư cho vay chủ yếu ở địa bàn nông thôn từ nguồn tiền mặt
huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Hoạt động Ngân hàng có lãi, hoàn thành
được nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, bảo toàn vốn và chia cổ tức cho cổ
đông. Nâng vốn điều lệ từ 1,2 tỷ đồng lên 4,5 tỷ đồng. Từng bước mở rộng mạng
lưới qua việc thành lập thêm 03 Phòng giao dịch gồm: Số 01, Số 02, Số 03.
GIAI ĐOẠN 2000 – 2005:
Ngân hàng Kiên Long đã xây dựng Hội sở khang trang đặt tại Thị xã Rạch Giá
là trung tâm quản lý toàn Ngân hàng, các đơn vị trực thuộc gồm 04 Chi nhánh (2
chi nhánh cấp 1 gồm: Rạch Giá, Phú Quốc; 2 chi nhánh cấp 2 gồm: Phú Quốc, Tân
Hiệp) và 03 phòng giao dịch hoạt động trên tỉnh Kiên Giang.
Từ khởi đầu (1995) thành lập với số vốn điều lệ 1,2 tỷ đồng đến 31/12/2005
vốn điều lệ đạt 28 tỷ 039 triệu đồng, tăng trên 23 lần so với năm 1995
24. 16
Số dư huy động tiền gửi từ 2,1 tỷ đồng năm 1995 tăng 320 tỷ đồng, tăng hơn
150 lần so với năm đầu thành lập, với mức tăng bình quân hàng năm đạt trên 50%,
trong đó chủ yếu là nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư.
Số dư nợ cuối năm 1995 trên 3 tỷ đồng thì đến 31/12/2005 số dư nợ đạt gần
332 tỷ đồng, tăng hơn 107 lần so với năm đầu thành lập. Với tốc độ tăng trưởng
bình quân hàng năm trên 42%, đáp ứng nhu cầu vay vốn của hơn 60.000 khách
hàng
Giai đoạn này, Kiên Long đã hoàn thiện và phát triển các dịch vụ như: Thanh
toán thẻ, séc du lịch, dịch vụ chuyển tiền nhanh trong và ngoài nước, thu đổi ngoại
tệ và các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác thông qua tài khoản của
khách hàng, với tốc tăng trưởng bình quân hàng năm trên 40%
Nếu như lợi nhuận năm 1996 chỉ đạt 45 triệu đồng thì đến 31/12/2005 đã nâng
lên 14 tỷ đồng tăng hơn 314 lần, nâng tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt
trên 98%
Khi mới thành lập Ngân hàng chỉ có hơn 10 nhân viên, đến tháng 12/2004 lực
lượng nhân sự Kiên Long đã có trên 200 nhân sự.
Trong giai đoạn này, Ngân hàng tạo điều kiện về kinh phí và sắp xếp công
việc phù hợp để đào tạo nguồn nhân lực bằng cách đưa đi đào tạo ngắn hạn nghiệp
vụ và quản lý để nâng cao trình độ thực hiện công việc của nhân viên, gắn liền
chuyên môn với công việc. Thông qua Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng
Kiên Long còn cử nhân sự dự các lớp đào tạo và học tập kinh nghiệm các ngân
hàng nước ngoài tại Thái Lan, Hàn Quốc, Sing-ga-po, Ma-lai- xi- a …
GIAI ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY:
Ngân hàng TMCP Kiên Long có những bứt phá ngoạn mục từ việc Ban Lãnh
đạo đã quyết tâm mở rộng mạng lưới, đẩy mạnh đầu tư hiện đại hóa công nghệ, phát
triển đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhằm đáp ứng nhu cầu
khả năng thanh toán của nền kinh tế.
Nhân sự và đào tạo:
Trong giai đoạn này, do mạng lưới ngày càng mở rộng, nên nguồn nhân lực
của Kienlong Bank đã tăng lên cả chất lượng và số lượng. Đến cuối năm 2018, tổng
số nhân viên của Kienlong Bank là 2.776 nhân sự, trong đó có 1.276 cộng tác viên,
25. 17
tăng 270 lần so với giai đoạn đầu thành lập. Trong đó số CBNV có trình độ đại học
và trên đại học chiếm trên 70%, còn lại là đội ngũ cộng tác viên.
Công nghệ thông tin:
Để tiến tới mục tiêu Kienlong Bank trở thành Ngân hàng hiện đại,
Kienlong Bank đã thương thảo và ký kết hợp đồng mua và triển khai hệ thống Core
Banking TCBS (sản phẩm của tập đoàn OSI - Hoa Kỳ), đơn vị trực tiếp triển khai là
Công ty Tin học Á Châu (AICT). Hệ thống này chính thức hoạt động vào ngày
27/06/2017.
-Xây dựng cơ sở vật chất:
Ngân hàng Kiên Long đầu tư mua đất để xây dựng trụ sở mới ở: Cần Thơ, Đà
Nẵng, Hậu Giang, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Sóc Trăng, Rạch Giá, Trà Vinh,
Bạc Liêu, Bến Tre. Hiện đã xây dựng trụ sở làm việc ở Bình Dương, Hậu Giang và
tiến hành xây dựng trụ sở ở các tỉnh còn lại.
Tính đến cuối năm 2018, tổng tài sản đạt trên 18.000 tỷ đồng, vốn điều lệ
3.000 tỷ đồng, dư nợ cho vay 9.683 tỷ đồng, tổng huy động vốn 14.751 tỷ đồng, lợi
nhuận trước thuế tăng trưởng bình quân 172,88%/năm. Các hoạt động kinh doanh
dịch vụ khác như: doanh số chuyển tiền nhanh, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán
quốc tế đều tăng trưởng và ngày càng thu hút thêm khách hàng sử dụng dịch vụ. Cụ
thể trong năm 2012, lợi nhuận từ dịch vụ này chiếm 8% lợi nhuận trước thuế. Ngoài
ra, Ngân hàng vẫn đảm bảo chất lượng hoạt động nhờ việc chú trọng quản trị rủi ro,
duy trì cơ cấu tín dụng an toàn và hiệu quả, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát thấp hơn
mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước.
Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng Kiên Long luôn chấp hành tốt mọi chủ
trương chính sách của Nhà nước. Thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, tham gia bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật.
2.1.3.Mạng lưới hoạt động và cơ cấu tổ chức
2.1.3.1.Mạng lưới hoạt động
- Đến nay hệ thống Kienlong Bank bao gồm: 01 Hội sở, 96 Chi nhánh và
Phòng giao dịch (trong đó Chi nhánh: 26, Phòng giao dịch: 70) phủ mạng lưới hoạt
động 25 tỉnh thành trên toàn quốc. Đây là cơ sở để phát triển các sản phẩm mới, tiếp
26. 18
cận với những phân khúc thị trường đầy tiềm năng mà trước đây Ngân hàng Kiên
Long chưa vươn tới được.
Phát triển thương hiệu:
Ký hợp đồng xây dựng và phát triển thương hiệu với Công ty MASSO
CONSULTING để tư vấn và xây dựng thương hiệu Ngân hàng Kiên Long.
Quảng bá thương hiệu trên các phương tiện truyền thông, thực hiện các
chương trình quảng cáo, khuyến mãi, hoạt động xã hội và tham gia tài trợ các sự
kiện văn hóa thể dục thể thao …
Xây dựng mới Website Ngân hàng Kiên Long.
Liên kết với các đối tác:
Ngân hàng Kiên Long đã liên kết với Viện Nghiên cứu Kinh tế Phát triển –
Đại học Kinh tế TP.HCM đào tạo các lớp: lớp Giám đốc điều hành (CEO), lớp Văn
hoá Doanh nghiệp nhằm trang bị đầy đủ các kiến thức, nghiệp vụ cho cán bộ nhân
viên.
Ký kết hợp tác chiến lược với ba đối tác là Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB),
Tổng công ty Du lịch Sài Gòn (Saigontourist), Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh nhằm nâng cao năng lực tài chính, chuyển giao công nghệ và đào tạo.
Ngày 1/12/2016, Ngân hàng Kiên Long chính thức cung ứng dịch vụ SMS
Banking đến khách hàng.
Dịch vụ thẻ nội địa và quốc tế: Đang triển khai, dự tính vào quý II năm 2020
sẽ đưa vào sử dụng thẻ ATM Ngân hàng Kiên Long.
Triển khai hoạt động thanh toán quốc tế như: chuyển tiền bằng điện, nhờ thu,
tín dụng chứng từ … kèm theo dịch vụ tư vấn miễn phí trực tiếp và qua đường dây
nóng nhằm giảm thiểu rủi ro cho khách hàng.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chấp nhận cho Ngân hàng Kiên
Long đủ điều kiện cung ứng dịch vụ ngoại hối.
Ngày 08/03/2016, mã SWIFT (Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng
Toàn cầu) của Ngân hàng Kiên Long chính thức được hoạt động và niêm yết trên
Website của SWIFT (www.swift.com)
27. 19
Xây dựng cơ sở vật chất:
Ngân hàng Kiên Long đầu tư mua đất để xây dựng trụ sở mới ở: Cần Thơ, Đà
Nẵng, Hậu Giang, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Sóc Trăng, Rạch Giá, Trà Vinh,
Bạc Liêu, Bến Tre. Hiện đã xây dựng trụ sở làm việc ở Bình Dương, Hậu Giang và
tiến hành xây dựng trụ sở ở các tỉnh còn lại.
Tính đến cuối năm 2018, tổng tài sản đạt trên 18.000 tỷ đồng, vốn điều lệ
3.000 tỷ đồng, dư nợ cho vay 9.683 tỷ đồng, tổng huy động vốn 14.751 tỷ đồng, lợi
nhuận trước thuế tăng trưởng bình quân 172,88%/năm. Các hoạt động kinh doanh
dịch vụ khác như: doanh số chuyển tiền nhanh, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán
quốc tế đều tăng trưởng và ngày càng thu hút thêm khách hàng sử dụng dịch vụ. Cụ
thể trong năm 2012, lợi nhuận từ dịch vụ này chiếm 8% lợi nhuận trước thuế. Ngoài
ra, Ngân hàng vẫn đảm bảo chất lượng hoạt động nhờ việc chú trọng quản trị rủi ro,
duy trì cơ cấu tín dụng an toàn và hiệu quả, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát thấp hơn
mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước.
Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng Kiên Long luôn chấp hành tốt mọi chủ
trương chính sách của Nhà nước. Thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, tham gia bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật.
Chấp hành tốt mọi quy định của ngành để thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia, tích cực huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để cung ứng vốn cho nền
kinh tế, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế.Từ những thành quả đạt được,
Ngân hàng Kiên Long đã nhận được nhiều bằng khen của UBND tỉnh, Tổng cục
Thuế, Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Đặc biệt trong năm 2007 Ngân
hàng Kiên Long được Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam ký Quyết định số
1224/2007/QĐ-CTN (ngày 26/10/2007), về việc tặng Huân chương Lao động hạng
Ba cho Ngân hàng TMCP Kiên Long vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ
năm 2002 đến năm 2006, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ tổ quốc.
28. 20
2.1.3.2.Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Kiên Long
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Kiên Long năm 2019)
Cũng như các doanh nghiệp cổ phần khác, bộ máy tổ chức cấp cao của NH
TMCP Kiên Long được chia như sau: Đứng đầu toàn hệ thống là ĐHĐCĐ cùng với
Ban kiểm soát trực thuộc, tiếp đến chịu trách nhiệm quản lý hoạt động là HĐQT.
Tổng giám đốc là người có trách nhiệm cao nhất trong mọi hoạt động của NH
TMCP Kiên Long, do HĐQT chỉ định. Hoạt động dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám
Đốc là các phòng ban.
29. 21
2.1.3.3.Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Cũng như các doanh nghiệp cổ phần khác, bộ máy tổ chức cấp cao của Ngân
hàng TMCP Kiên Long được chia như sau: Đứng đầu toàn hệ thống là ĐHĐCĐ
cùng với Ban kiểm soát trực thuộc, tiếp đến chịu trách nhiệm quản lý hoạt động là
HĐQT
Tổng Giám đốc có trách nhiệm cao nhất trong mọi hoạt động của Ngân hàng,
do HĐQT chỉ định. Hoạt động dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc là các phòng
ban.
Phòng kinh doanh: Thường xuyên theo dõi, phân tích, đánh giá tình hình
biến động trên thị trường về hoạt động tín dụng, huy động vốn, dịch vụ… Từ đó,
tham mưu kịp thời Ban Tổng Giám đốc đề ra những quyết định đúng đắn nhằm hạn
chế tối đa rủi ro trong kinh doanh, giúp cho hoạt động của ngân hàng ngày càng an
toàn và hiệu quả.
Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức và thực hiện công tác hạch toán kế toán toàn
hệ thống một cách đầy đủ và chính xác đúng theo quy định của Nhà nước và của
Ngân hàng. Phối hợp với các phòng ban tham mưu cho Ban Lãnh đạo thực hiện chế
độ tài chính trong toàn hệ thống một cách an toàn, hiệu quả và tiết kiệm theo đúng
quy định.
Phòng tổ chức hành chánh: Tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác
quy hoạch đào tạo cán bộ của Ngân hàng, đề xuất các vấn đề có liên quan đến công
tác nhân sự, ngoài ra còn là bộ phận thực hiện các chế độ lao động, tiền lương, thi
đua khen thưởng và kỷ luật.
Thực hiện nhiệm vụ soạn thảo các văn bản về nội quy cơ quan, chế độ thời
gian làm việc, thực hiện các chế độ an toàn lao động, quy định phân phối quỹ tiền
lương, xây dựng chương trình nội dung thi đua nhằm nâng cao năng suất lao động.
Phòng tiếp thị: Thực hiện việc phát triển thương hiệu, quảng cáo, quảng bá
sản phẩm, thực hiện các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng, các hoạt
động xã hội và tham gia tài trợ cho các sự kiện.
Phòng đầu tư và ngân quỹ: Hoàn thiện xây dựng các quy trình, quy chế
nghiệp vụ hoạt động. Thực hiện công tác kho quỹ theo quy định của Nhà nước và
Ngành Ngân hàng về an toàn kho quỹ.
30. 22
Phòng công nghệ thông tin: Từng bước triển khai dự án hiện đại hóa công
nghệ Ngân hàng. Lắp đặt và hướng dẫn nhân viên áp dụng các phương tiện kỹ thuật
hiện đại.
Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Thường xuyên cập nhật, theo dõi sát các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng, từ
đó tham mưu cho Ban Lãnh đạo về tính pháp lý của nhiều hợp đồng với đối tác, với
khách hàng, cũng như chuyển đến các phòng nghiệp vụ để làm cơ sở thực hiện tốt
nhiệm vụ chuyên môn.
Phòng phát triển mạng lưới: Tiến hành khảo sát và đề xuất các địa điểm
chọn làm trụ sở giao dịch, đồng thời hoàn chỉnh hồ sơ thành lập các đơn vị mới.
Tiến hành theo dõi, giám sát thi công, đồng thời trực tiếp thực hiện rà soát quyết
toán công trình cải tạo, sửa chữa và xây dựng cơ bản các địa điểm giao dịch.
Phòng pháp chế và xử lý nợ: Thường xuyên cập nhật, theo dõi sát các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng, từ đó
tham mưu cho Ban lãnh đạo về tính pháp lý của nhiều hợp đồng với đối tác, với
khách hàng, cũng như chuyển đến các phòng nghiệp vụ để làm cơ sở thực hiện tốt
nhiệm vụ chuyên môn.
2.1.3.4.Sứ mệnh, tầm nhìn của ngân hàng TMCP Kiên Long
Sứ mệnh: Trở thanh thương hiệu Xanh đầu tien trong ngành ngân hàng tại
Việt Nam và phát triển bền vững trong mô hình tập đoàn tài chính Kien Long.
Tầm nhìn đến năm 2020
Phấn đấu trở thành Top 10 Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, cung cấp
các dịch vụ ngân hàng hiện đại có tập trung.
Mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch phủ khắp toàn bộ 64 tỉnh, thành
phố trong cả nước.
Chiến lược phát triển
Thương hiệu Kiên Long được khách hàng ghi nhận bằng 3 chữ “Tâm, Tín,
Kiên”, do vậy chiến lược hoạt động của ngân hàng luôn gắn liền với những giá trị
cốt lõi đó. Kiên Long luôn xác định mũi nhọn chiến lược là nâng cao năng lực kinh
doanh thông qua năng lực tài chính, công nghệ thông tin và thực hiện tốt công tác
quản trị rủi ro.
31. 23
Thứ nhất, giữ vững và phát huy lợi thế các sản phẩm dịch vụ và khách hàng
truyền thống, phân khúc thị trường phù hợp, tạo bước đột phá trong việc phát triển
thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Thứ hai, phát triển hệ thống ngân hàng đa dạng, đa tiện ích trên nền tảng công
nghệ hiện đại.
Thứ ba, củng cố và phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện cấu trúc tổ chức của
ngân hàng.
Thứ tư, phát triển mạng lưới hoạt động, xúc tiến thành lập các chi nhánh ở
vùng duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Bắc bộ.
Thứ năm, tăng cường quảng bá thương hiệu và xây dựng hình ảnh với công
chúng.
2.1.4.Tình hình hoat động của ngân hàng TMCP Kiên Long trong những
năm gần đây
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động của KienLongBank (2017-2019)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tăng
trưởng
bình
quân trên
năm (%)
Tổng tài
sản
7,478 12,628 17,849 18,581 21.372 30.02
Vốn điều lệ 1,000 3,000 3,000 3,000 3,000 31.61
Dư nợ cho
vay
4,874 7,008 8,404 9,683 12,129 25.6
Vốn huy
động
6,826 9,217 14,751 14,751 17,510 29.19
Lợi nhuận
trước thuế
120 259 525 468 393 34.54
32. 24
Biểu đồ 2.1: Tình hình hoạt động của KienLongBank từ năm 2012-2019
Từ bảng số liệu ta thấy năm 2012- 2019 tình hình hoạt động của NH đã có sự
chuyển biến rõ rệt, tổng tài sản năm 2016 tăng 68.9% so với năm 2012 và năm 2017
tăng 41.3% so với năm 2016. Nhưng đến năm 2019 thì tổng tài sản của NH có sự
tăng trưởng thấp hơn so với năm 2018 chỉ có 15%
Ngân hàng cũng đã hoàn thành mức 3000 tỷ đồng vốn điều lệ theo quy định
của NHNN vào cuối năm 2016 đảm bảo cho ngân hàng có lượng vốn cần thiết để
hoạt động cũng như tăng khả năng huy động vốn từ dân cư. Mặc dù năm 2019 vốn
điều lệ của NH không được tăng lên nhưng bên cạnh đó NH đã chú trọng nâng cao
trình độ quản lý, kinh doanh, kiểm soát vốn nên hoạt động kinh doanh vẫn phát
triển tốt, điều đó được thể hiện thông qua chỉ tiêu huy động, dư nợ cho vay.
Năm 2018 tổng vốn huy động của toàn hệ thống đạt được 14,751 tỷ đồng tăng
5,3% so với năm 2017. Tỷ lệ này tiếp tục được tăng lên ở năm 2019 là 17,510 tỷ
đồng, tăng 18.7% so với năm trước. Qua đây cho ta thấy khả năng huy động vốn từ
các cá nhân, tổ chức kinh tế của NH trong những năm qua khá tốt mặc dù hiện tại
nền kinh tế cũng tồn tại những bất ổn như lạm phát tăng cao, biến động về lãi suất
và giá vàng
Song song với tỷ lệ huy động thì dư nợ cho vay qua các năm vẫn không
ngừng tăng trưởng, cụ thể là năm 2018 dư nợ cho vay tăng 15.2% so với năm 2017
0
5
10
15
20
25
2012 2013 2014 2015 2016
7.478
13
18
19
21.372
5
7
8
10
12
7
9
15 15
18
Tổng tài sản
Vốn điều lệ
Dư nợ cho vay
Vốn huy động
33. 25
và năm 2019 tăng 25.3% so với năm 2018. Sở dĩ dư nợ năm 2018 tăng trưởng
không cao so với năm 2017 là vì góp phần hạn chế lạm phát, chính phủ thực hiện
chính sách tiền tệ chặt chẽ lãi suất cho vay duy trì ở mức cao khoảng trên dưới
20%/năm và hạn chế tăng trưởng tín dụng không vượt mức 20%.
2.1.5. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP Kiên Long- Chi nhánh Sài
Gòn
2.1.5.1.Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Kiên Long- Chi nhánh Sài Gòn
Chi nhánh Sài Gòn của ngân hàng Kiên Long thành lập ngày 26/07/2007, là
chi nhánh đầu tiên thành lập ngoài địa bàn tỉnh Kiên Giang. Hiện nay, chi nhánh
có trụ sở tại 98 – 108A Cách Mạng Tháng 8, Phường 6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
Tên tiếng việt: NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG
Gọi tắc: NGÂN HÀNG KIÊN LONG
Tên tiếng anh: KIEN LONG BANK
Vốn điều lệ: Ngày 6/9/2016 đạt 3.000 tỷ đồng
Lịch sử hình thành và phát triển
Trong suốt 5 năm qua, chi nhánh Sài Gòn đã không ngừng phát triển và mở
rộng từ quy mô đến các sản phẩm dich vụ của NHTM như: huy động vốn, cho vay,
bảo lãnh, thanh toán quốc tế… Về mạng lưới hoạt động, tổng số đơn vị trực thuộc
của chi nhánh Sài Gòn tính đến cuối năm 2017 là 13 đơn vị gồm 1 chi nhánh và 12
phòng giao dịch trực thuộc. Tổng số nhân sự là hơn 160 người đều có trình độ
chuyên môn tốt.
Về vị trí địa lý, chi nhánh Sài Gòn hiện đặt trụ sở tại khu vực trung tâm thành
phố, với cơ sở vật chất khang trang, hiện đại. Điều này giúp ngân hàng dễ dàng thu
34. 26
hút và tạo niềm tin nơi khách hàng. Đồng thời, địa điểm này rất thuận lợi cho chi
nhánh tiếp cận các khách hàng lớn ở khu vực quận 1, quận 3, quận 5…
Với sự cố gắng của đội ngũ CB - CNV của chi nhánh, Kiên Long đã khẳng
định được vị thế của một ngân hàng hoạt động hiệu quả. Ngân hàng Kiên Long -
Chi nhánh Sài Gòn đã tạo được sự tin tưởng của khách hàng, thu hút được các tầng
lớp dân cư đến với chi nhánh, hoạt động của chi nhánh ngày càng phát triển mạnh
mẽ, mạng lưới được mở rộng, đến nay chi nhánh đã có 12 phòng giao dịch trực
thuộc. Ngoài ra, ngân hàng đã chuyển tải vốn đến tận tay người dân có nhu cầu vay
vốn, sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng một cách hiệu quả
2.1.5.2.Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Kiên Long- Chi nhánh Sài
Gòn
2.1.5.3.Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Giám đốc chi nhánh: là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước
tổng giám đốc Ngân Hàng Kiên Long và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn
vị mình. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo quy
chế và quy định của Ngân hàng đưa ra.
Phó Giám Đốc chi nhánh: là người dưới quyền Giám đốc chi nhánh, thay mặt
Giám đốc giải quyết công việc của đơn vị khi Giám đốc đi vắng, điều hành đơn vị
Phòng
KinhDoanh
Phòng khách
hàng cá nhân
Phòng khách
hàng doanh
nghiệp
Phó Giám
Đốc
Phòng Kế Toán,
ngân quỹ
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
35. 27
theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ như là bộ phận kinh doanh đem về thu nhập
cho chi nhánh. Cán bộ tín dụng được giao nhiệm vụ chủ động tìm kiếm dự án,
phương án khả thi của khách hàng, thu thập thông tin về khách hàng vay vốn,
hướng dẫn khách hàng làm thủ tục vay vốn, thẩm định các điều kiện vay vốn... Chịu
trách nhiệm về khoản vay do mình thực hiện. Bao gồm 2 phòng nhỏ là: Phòng
khách hàng cá nhân và Phòng khách hàng doanh nghiệp.
Phòng kế toán ngân quỹ: những nhân viên làm việc trong bộ phận này có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Hoạch toán kế toán, theo dõi, phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh, tài
chính, quản lý các loại vốn, tài sản của chi nhánh.
- Tổ chức thực hiện dịch vụ thanh toán,chuyển tiền trong và ngoài nước.
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, lập các thủ tục và chi trả
tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân; dịch vụ chi trả
kiều hối.
- Tồ chức việc thu, chi tiền mặt; xuất nhập ấn chỉ có giá; bảo quản an toàn tiền
bạc, tài sản của ngân hàng và của khách hàng.
- Thực hiện công tác điện toán; xử lý thông tin.
- Bảo quản tài sản thế chấp, cầm cố … do phòng tín dụng chuyển sang.
- Tổng hợp lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán; giữ bí mật các tài liệu, số liệu…
2.1.5.4.Tổng quan về tình hình kinh doanh của của NHTMCP Kiên Long – Chi
nhánh Sài Gòn
36. 28
2.1.6. Tình hình cho vay tiêu dùng tại KienLongBank – Chi nhánh Sài Gòn
2.1.6.1. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng của KienLongBank – Chi nhánh Sài
Gòn
a) Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêudùng/Tổng dư nợ cho vay của
KienLongBank – Chi nhánh Sài Gòn:
Dư nợ cho vay tiêu dùng là số tiền mà khách hàng còn dư nợ Ngân hàng tại
một thời điểm nhất định, cho thấy lượng tiền mà Ngân hàng chưa thu hồi được. Chỉ
tiêu này tăng cho thấy mức độ phát triển cho vay tiêu dùng tăng. Ngoài ra để đánh
giá được tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng cũng cần xem xét trong mối tương
quan với tổng dư nợ cho vay tại một thời điểm.
Bảng 2.2: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng/Tổng dư nợ cho vay của
KienLongBank – Chi nhánh Sài Gòn
Đơn vị tính :Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2017 2018 2019
Dư nợ cho vay tiêu dùng 454,514 890,324 2,807,215
Tổng dư nợ 1,344,838 1,650,630 4,635,230
Dư nợ cho vay tiêu
dùng/Tổng dư nợ %
34 55 61
(Nguồn: Phòng kinh doanh KienLongBank – Chi nhánh Sài Gòn cung cấp)
37. 29
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng/Tổng dư nợ cho vay của
KienLongBank – Chi nhánh Sài Gòn
Qua bảng số liệu ở trên ta thấy được tình hình dư nợ đối với mảng cho vay
tiêu dùng tại NH Kiên Long – Chi nhánh Sài Gòn qua các năm tăng trưởng với tốc
độ khá ổn định. Năm 2017, dư nợ cho vay tiêu dùng đạt 454,514 triệu đồng, chiếm
34% tỷ trọng. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng nói riêng đã được cải thiện ở
những năm sau đó. Sang năm 2018 dư nợ tín dụng của Chi nhánh Sài Gòn đạt
1,650,630 triệu đồng, trong đó cho vay tiêu dùng là 890,324 triệu đồng, chiếm 55%.
tăng 21% so với năm 2017. Và trong những năm tiếp theo, tình hình cho vay tiêu
dùng không ngừng được cải thiện về con số tuyệt đối, đến năm 2019 đạt được
2,807,215 triệu đồng, chiếm tỷ trọng đến 61% tổng dư nợ toàn ngành.
Tỷ trọng dư nợ CVTD/Tổng dư nợ cho vay cũng tăng dần qua các năm do
mức tăng trưởng của dư nợ cho vay thấp hơp mức tăng trưởng của dư nợ CVTD.
Kết quả này có được là do Chi nhánh Sài Gòn đã tích cực tìm kiếm khách hàng,
chăm sóc kỹ những khách hàng quen thuộc cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ
CVTD. Đồng thời do nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nên
Chi nhánh Sài Gòn cũng đẩy mạnh hơn việc cho vay để mua sắm các trang thiết bị
phục vụ đời sống gia đình, phương tiện đi lại cho những khách hàng có thu nhập ổn
định. Nhìn chung, theo xu thế nâng cao đời sống như hiện nay, dư nợ CVTD có thể
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
3,500,000
4,000,000
4,500,000
5,000,000
2014 2015 2016
454,514
890,324
2,807,215
1,344,838
1,650,630
4,635,230
Dư nợ cho vay tiêu dùng
Tổng dư nợ
38. 30
tăng hơn nữa nếu Chi nhánh Sài Gòn có những chính sách thu hút khách hàng phù
hợp.
b) Cơ cấu cho vay tiêu dùng:
Bảng 2.3: Cơ cấu cho vay tiêu dùng của KienLongBank – Chi nhánh Sài Gòn
(2017 – 2019)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2017 2018 2019
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn 60,322 30 424,593 72 1,138,187 85
Trung hạn 97,069 48 121,516 21 159,412 12
Dài hạn 43,018 22 44,393 7 33,767 3
Tổng 200,409 100 590,502 100 1,331,366 100
(Nguồn: Phòng kinh doanh KienLongBank – Chi nhánh Sài Gòn cung cấp)
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng tại KienLongBank – Chi nhánh
Sài Gòn (2017-2019)
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
2014 2015 2016
ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
39. 31
- Dư nợ cho vay cả ngắn hạn và trung hạn đều có tăng qua các năm từ năm
2017 đến năm 2019. Đặc biệt, trong năm 2018 dư nợ cho vay ngắn hạn tăng mạnh
so với năm trước (đạt 424,593 triệu đồng), tăng 42% so với năm 2017. Như đã biết,
kinh tế vĩ mô năm 2018 lâm vào bất ổn, lạm phát tăng cao, đồng tiền Việt Nam mất
giá so với USD, nhập siêu khó được kiềm chế... làm cho lãi suất biến động liên tục,
nên các ngân hàng nhìn chung cũng như Ngân hàng TMCP Kiên Long nói riêng tỏ
ra thận trọng trong các khoản vay trung và dài hạn, mà tập trung chủ yếu vào cho
vay ngắn hạn. Do đó, dư nợ cho vay trung và dài hạn giảm so với năm 2017. Cụ thể,
dư nợ cho vay trung hạn giảm 27% và dư nợ cho vay dài hạn giảm 15%.
- Sang năm 2019 thì xu hướng dư nợ ngắn hạn vẫn tiếp tục gia tăng, trung-dài
hạn thì có sự giảm nhẹ. Cụ thể dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 85% tăng 13% so với
năm trước, trung hạn giảm 9% chỉ còn 12% trọng cơ cấu, dư nợ dài hạn giảm còn
3%. Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi trên là do năm 2008-2010 xảy ra khủng
hoảng tài chính thế giới, ít nhiều nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng. Đó là giai
đoạn khó khăn của các doanh nghiệp, thông thường họ sẽ có nhu cầu vay các khoản
ngắn hạn để giải trừ các khoản nợ cấp bách, và cũng để dễ quay vòng vốn hơn.
Cũng như hầu hết các Ngân hàng TMCP khác, Ngân hàng TMCP Kiên Long luôn
duy trì một tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn khá cao, khoản 80% dư nợ cho vay (tùy
từng thời điểm và tùy từng trường hợp). Các khoản vay ngắn hạn thường vay với
khối lượng nhỏ và thời gian thu hồi vốn ngắn, đặc biệt nó đảm bảo cho lợi nhuận
của Ngân hàng tốt hơn trong khi lạm phát thay đổi liên tục. Nhưng bên cạnh đó
Ngân hàng cũng dành một tỷ lệ vốn nhất định để cho vay trung và dài hạn khoản
23%. Đối với các khoản vay này, tác dụng của nó là mang lại nguồn thu ổn định cho
Ngân hàng trong một thời gian dài đồng thời tạo quan hệ tốt đối với những khách
hàng lớn và tiềm năng.
40. 32
2.1.6.2. Phân loại nợ
a) Theo nhóm nợ
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ khách hàng phân theo nhóm nợ của KienLongBank –
Chi nhánh Sài Gòn (2017-2019)
Đơn vị tính :Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2017 2018 2019
Doanh số % Doanh số % Doanh số %
Nợ nhóm 1 1.301.465 96,77% 1.569.788 95,1% 4,605,061 99.3%
Nợ nhóm 2 20.354 1,51% 25.624 1,55% 16,150 0.3%
Nợ nhóm 3 2.437 0,19% 8.430 0,51% 1,430 0,03%
Nợ nhóm 4 10.319 0,767% 20.378 1,23% 578 0.01%
Nợ nhóm 5 10.263 0,763% 26,410 1,61% 12,011 0.2%
Tổng dư nợ
tín dụng
1,344,838 1.650.630 4.635.230
Nợ xấu/
Tổng dư nợ
(%)
1,7 4,3 0.3
(Nguồn: Phòng kinh doanh KienLongBank – Chi nhánh Sài Gòn cung
cấp)
Theo cơ cấu nhóm nợ của Kienlongbank, nợ nhóm 1 tăng ổn định qua các
năm, tăng gần 3,303,596 triệu đồng từ 2017 đến 2019. Nguyên nhân chính là do cơ
cấu dư nợ tín dụng tăng đều qua các năm.
Tuy nhiên nếu xét về mặt tỷ trọng năm 2018 so với 2017 thì chỉ tăng khoảng
56,9%, nợ nhóm 2 có diễn biến tăng.
Dù diễn biến tỷ trọng các nhóm nợ theo hướng tích cực và tổng cơ cấu của
hai nhóm nợ 1 và 2 trong tổng dư nợ khách hàng vẫn được bảo đảm ở mức cao trên
41. 33
75%.Nhưng Kienlongbank phải đối mặt với tỷ trọng nợ nhóm 5, nhóm nợ có khả
năng mất vốn trong cơ cấu nợ xấu lại gia tăng,từ tỷ lệ rất thấp 0.763% năm 2017 đã
lên tới 1,61% năm 2018. Đây là một điều đáng lo ngại mà ban giám đốc
Kienlongbank phải sớm tìm ra hướng giải quyết, tránh gây ảnh hưởng xấu đến hoạt
động lâu dài của NH. Nếu tiếp tục để tình trạng này tiếp diễn, khả năng mất vốn sẽ
ngày càng cao, không những ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của Kienlong
bank mà còn ảnh hưởng đến hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng, các nhà
đầu tư cũng giảm mức độ tín nhiệm trong hệ thống ngân hàng.
Tuy nhiên đến năm 2019 thì tình hình nợ xấu của Ngân hàng đã có sự chuyển
biến khá tốt giảm xuống chỉ còn 0.2% do ngân hàng đã áp dụng tốt các quy trình tín
dụng, khâu thẩm định tài sản chặt chẽ chính xác đã giúp ngân hàng cải thiện được
tình hình nợ xấu một cách có hiệu quả.
Bài toán nợ xấu không chỉ là vấn đế gây đau đầu các nhà quản trị NH mà nó
còn là một thách thức cho công tác điều hành hoạt động tín dụng, nhất là trong việc
theo dõi, kiểm soát tình hình thu hồi nợ đối với các khoản vay của khách hàng. Với
chủ trương thực hiện tốt công tác thu hồi nợ nhưng không gây áp lực cho khách
hàng như tạo điều kiện thời gian 7 ngày sau ngày đến hạn cho khách hàng trả nợ
trước khi Kienlongbank tiến hành chuyển nhóm nợ, công tác thu hồi nợ đã đạt được
nhiều kết quả khả quan với tỷ lệ thu hồi nợ đạt tới mức trên70% so với doanh số
cho vay.
b) Nợ quá hạn
Đối với khoản vay khi đến hạn mà khách hàng không trả nợ đúng hạn thì có
thể chuyển sang nợ quá hạn. Nếu khách hàng vì những nguyên nhân khách quan mà
không trả nợ đúng hạn thì có thể làm đơn xin gia hạn nợ nếu được ngân hàng đồng
ý thì được điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc gia hạn nợ. Sau thời gian gia hạn nợ mà khách
hàng vẫn không trả được nợ thì nợ đó chuyển sang nợ quá hạn. Nếu khách hàng mà
không gia hạn thì đương nhiên nợ đó trở thành nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là những món nợ thuộc từ nhóm 2 đến nhóm 5 ( có thời gian quá
hạn từ 10 ngày trở lên ). Nợ quá hạn luôn là vấn đề quan tâm , lo lắng của mọi Ngân
hàng bởi nó phản ánh rõ nét nhất chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
42. 34
Nợ quá hạn nợ khó đòi là biểu hiện rõ nét chất lượng tín dụng. Khi phát
sinh nợ quá hạn là đồng nghĩa với khoản vay của ngân hàng đã có rủi ro. Vì vậy
ngân hàng cần tìm ra các nguyên nhân nợ quá hạn và tìm ra các biện pháp để giảm
thiểu nợ quá hạn, Nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng cũng đồng nghĩa với nâng
cao hoạt động của ngân hàng.
Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn tại KienLong Bank – Chi nhánh Sài Gòn
(2017-2019)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2017 2018 2019
So sánh
2018/2017
So sánh
2019/2018
+/- % +/- %
Tổng nợ quá
hạn
50,819 19,660 10,678 -31,159 -61.3 -8,982 -45,7
Nợ quá hạn
CVTD
6,653 3,338 1,252 -3315 -49.8 -2,086 62,4
Tỷ trọng (%) 13.1 16.9 11.7
(Nguồn: Phòng kinh doanh KienLongBank – Chi nhánh Sài Gòn cung cấp)
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
2014 2015 2016
50,819
19,660
10,678
6,653
3,338
1,252
Tổng nợ quá hạn
Nợ quá hạn CVTD
43. 35
Biểu đồ 2.4: Tình hình nợ quá hạn tại KienLong Bank – Chi nhánh Sài Gòn
(2017-2019)
Năm 2017 tổng nợ quá hạn là 50,819 triệu đồng (chiếm 3.5% so với doanh số
cho vay là 1,451,970 triệu đồng). Năm 2018, tổng nợ quá hạn giảm còn 19.660 triệu
đồng, tức là đã giảm 61.3% so với năm 2017 (chiếm 1.05% so với doanh số cho vay
là 1,870,503 triệu đồng)
Năm 2017, nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tăng 18.3%, nợ quá hạn 6,653 triệu
đồng, chiếm 13.1% trong tỷ trọng tổng nợ quá hạn.
. Năm 2018, nợ quá hạn cho vay tiêu dùng giảm mạnh tới 49,8%, nợ quá hạn
cho vay tiêu dùng còn 3338,8 triệu đồng, chiếm 16.9% trong tổng nợ quá hạn.
Đến năm 2019, nợ quá hạn cho vay tiêu dùng lại tiếp tục giảm mạnh tới
62,4%, nợ quá hạn cho vay tiêu dùng chỉ còn lại 1,252 triệu đồng, chiếm 11.7%
trong tổng nợ quá hạn
Từ đó ta có thể thấy nhờ sự nổ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ, nhân viên
trong việc kiểm soát mục đích vay vốn, kiểm soát thu hồi nợ vay trong cho vay tiêu
dùng. Ngân hàng tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại nợ vay, từng
bước xây dựng và hoàn thiện qui chế hoạt động của quản lý tín dụng các cấp, thực
hiện nghiêm túc theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Từ đó phản ánh sát thực hơn tình hình nợ quá hạn
của ngân hàng, giúp ngân hàng có cái nhìn toàn diện hơn về hoạt động cho vay tiêu
dùng và đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
c) Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Xét về bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan
trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả
đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang
nợ quá hạn với lãi suất cao hơn bình thường. Trên thực tế, phần lớn nợ quá hạn là
nợ có khả năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì Ngân hàng càng
gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán
và giảm lợi nhuận, tức tỷ lệ nợ quá hạn càng cao chất lượng tín dụng càng thấp. Để
đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, ta cần xem xét chính xác về nợ quá hạn,
44. 36
tình hình diễn biến tỷ lệ nợ quá hạn từ năm 2017 đến năm 2019 của NH TMCP
Kiên Long như sau:
Bảng 2.6: Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của KienLongBank - Chi nhánh Sài
Gòn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Thời điểm 2017 2018 2019
Tổng dư nợ 1.344.838 1.650.630 4.635.230
Nợ quá hạn 30.172 19.660 30.169
Tỷ trọng (%) 2.24 1.19 0.7
Biểu đồ 2.5: Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của KienLongBank – Chi nhánh
Sài Gòn
Từ các số liệu trên, ta thấy tỷ trọng nợ quá hạn cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ
của Ngân hàng liên tục giảm qua các năm. Từ năm 2017 là 2,24% qua năm 2018 là
1.19% và tiếp tục giảm vào năm 2019 còn 0.7%. Ta thấy tỷ trọng nợ quá hạn cho
vay tiêu dùng luôn chiếm một mức khá thấp trong toàn bộ tỷ trọng nợ quá hạn của
Ngân hàng, luôn dưới mức cho phép của NHNN là 0.25%. Ngay từ lúc mới triển
khai sản phẩm cho vay tiêu dùng, Ngân hàng đã nhận thức được mức độ rủi ro của
2.24
1.19
0.7
0
0.5
1
1.5
2
2.5
2014 2015 2016
Tỷ trọng %
tỷ trọng %
45. 37
các sản phẩm cho vay tiêu dùng luôn cao hơn rất nhiều so với các sản phẩm cho vay
khác đối với các doanh nghiệp. Do đó, Ngân hàng đã xây dựng một chính sách kiểm
soát đặc biệt đối với các khoản vay tiêu dùng để ngày càng hạ thấp tỷ trọng nợ xấu
cho vay tiêu dùng
46. 38
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ – KẾT LUẬN
3.1 Nhận xét về tổ chức bộ phận
Hiện nay, mô hình cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Kiên Long - Chi nhánh Sài
Gòn được thực hiện theo cơ cấu trực tuyến - chức năng.
Chi nhánh Sài Gòn có đội ngũ nhân viên và cán bộ có trình độ cao, trẻ, năng
động, nhiệt tình. Hàng năm đều có chương trình đào tạo nhân viên từ Hội sở và có
cuộc thi dành cho các nhân viên trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
Cơ cấu quản lý nhân viên trực tiếp tạo điều kiện bao quát tất cả mọi hoạt
động của chi nhánh, điều chỉnh kịp thời khi xảy ra sai sót, linh hoạt trong cơ cấu
quản lý.
Trong những năm qua mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình hoạt
động nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ, cũng như sự lãnh đạo kinh
nghiệm của Ban Giám đốc. Ngân hàng tăng cường công tác mở rộng quan hệ với các
đơn vị kinh tế, duy trì khách hàng cũ phát triển khách hàng mới tạo điều kiện tìm
kiếm nguồn khách hàng tiềm năng. Khách hàng truyền thống, có uy tín qua quá trình
hoạt động của ngân hàng vẫn tiếp tục ổn định và ngày càng tạo được mối quan hệ
bình đẳng khắn khích hơn. Môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng,
chênh lệch lãi suất bị thu hẹp đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của chi nhánh.
Các sản phẩm, dịch vụ KienlongBank của chi nhánh tốc độ tăng trưởng chưa
cao. Khách hàng còn ít sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như SMS banking,
intenet banking…
Ngân hàng đã trang bị đầy đủ, công nghệ hiện đại cho các cán bộ để giao
dịch với khách hàng nhanh và chính xác. Ngân hàng có 2 tầng ở trên là phòng tín
dụng, bên dưới là phòng kế hoạch ngân quỹ là nơi giao dịch rút, gửi tiền và các dịch
vụ khác.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Sài
Gòn em đã được làm việc và tiếp xúc với đội ngũ cán bộ ngân hàng. Các anh chị cô
bác trong ngân hàng đã làm việc tích cực và hiệu quả. Ngân hàng tạo điều kiện để
nhân viên có thể nâng cao trình độ và đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới của ngành,
hằng năm CBTD được gửi đi tập huấn nhằm năng cao hiệu quả công việc. Tuy
47. 39
nhiên hiện nay đội ngũ nhân viên ngân hàng ở bộ phận tín dụng và kế toán còn thiếu
cũng ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng.
Giờ làm việc của ngân hàng buổi sáng là 7:30 – 11h30, buổi chiều là 13:00 –
17:00. Mỗi phòng làm việc ngân hàng đều được trang bị camera quan sát đảm bảo
an ninh cho ngân hàng. Bảo vệ ngân hàng luôn trực ở ngân hàng và chịu trách
nhiệm xử lí những vấn đề xảy ra cũng như đảm bảo an toàn cho toàn bộ kho quỹ. Vị
trí ngân hàng nằm ở quốc lộ gần cơ quan an ninh nên công tác đảm bảo an ninh ở
ngân hàng được thắt chặt.Cơ cấu tổ chức của KienlongBank được chia ra nhiều bộ
phận. Mỗi bộ phận đảm nhận một chức năng và nhiệm vụ riêng. Tại mỗi bộ phận
trưởng phòng sẽ phân chia công việc, trách nhiệm cho từng nhân viên. Các nhân
viên trong một phòng ban sẽ hỗ trợ nhau hoàn thành các công việc được giao
Tất cả các bộ phận trong KienlongBank mặc dù thực hiện các nhiệm vụ khác
nhau. Ví dụ như bộ phận kế toán thực hiện công tác kế toán, tài chính của
KienlongBank, bộ phận kinh doanh phụ trách công tác bán hàng và tìm kiếm khách
hàng cho KienlongBank,…Nhưng tất cả các bộ phận trong KienlongBank đề có một
nhiệm vụ chung là phát triển KienlongBank ngày càng mạnh, nhằm tăng doanh thu
cũng như tăng lợi nhuận cho KienlongBank trong tương lai
3.2 Nhận xét về qui trình hoạt động của KienlongBank
Môi trường đại học giúp cho sinh viên chúng ta có được những kiến thức cơ
bản về lý thuyết cũng như thực hành. Tuy nhiên, với lượng kiến thức này thì chúng
ta không thể làm việc và hoàn thành tốt công việc khi được giao phó. Vì thế chúng
ta phải cần bổ sung thêm những kiến thức và kỹ năng mới bằng cách học hỏi thêm ở
nơi làm việc, ở ngoài xã hội . . .
Thời gian đầu mới bước chân vào KienlongBank thực tập em vẫn còn nhiều
bỡ ngỡ, mặc dù học ở trường cũng được trang bị kiến thức đầy đủ, nhưng khi ra
thực tế thì phát sinh rất nhiều tình huống và vấn đề. Đòi hỏi một nhân viên cần có
kiến thức chuyên môn vững và kỹ năng xử lý riêng để xử lý tình huống xảy ra trong
công việc. Việc đi thực tập cũng góp phần không nhỏ cho việc bổ xung những kiến
thức, kỹ năng đó. Chúng ta cũng lên chú trọng vào nền tảng, khi nên tảng này đã
vững chắc rồi thì có thể phát triển thêm việc học hỏi các vấn đề khác.
48. 40
Mọi hoạt động của KienlongBank đều được ban lãnh đạo của KienlongBank
kiểm tra và kiểm soát thường xuyên, nhằm hỗ trợ nhân viên khi gặp khó khăn trong
công việc. Những nhân viên hoàn thành xuất sắc công việc được giao sẽ được khen
thưởng, tăng lương, ngược lại những nhân viên vi phạm quy chế cũng như quy định
của KienlongBank sẽ bị phạt, khiển trách và nặng có thể bị sa thải.
Mọi hoạt động của KienlongBank đều đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định
của pháp luật đề ra. Tất cả mọi nội quy, quy định của KienlongBank được xây dựng
trên cơ sở hoạt động thực tế phát sinh tại KienlongBank
3.3 Nhận xét biểu mẫu bảng biểu chứng từ
Hiện nay, KienlongBank đang áp dụng hình thức kết toán là hình thức
Chứng từ ghi sổ và loại hình thức công tác kế toán theo phương pháp hạch toán kế
toán kê khai thường xuyên.
Hằng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến các loại tiền mặt, kế
toán căn cứ vào các chứng từ gốc viết phiếu thu, phiếu chi và định khoản ngay trên
phiếu đó đồng thời phản ánh vào các sổ chi tiết có liên quan. Đối với các nghiệp vụ
khác, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để định khoản và phản ánh vào các sổ chi tiết
có liên quan. Các nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt được Thủ quỹ ghi ngay vào sổ
quỹ và thường xuyên đối chiếu với kế toán. Các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất
vật tư, thành phẩm, hàng hoá được thủ kho ghi vào thẻ kho và định kỳ 3 đến 5 ngày
đem đối chiếu với kế toán.
Bảng kê chứng từ được lập ra để căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra,
phân loại, định khoản chính xác có xác minh trách nhiệm của kế toán trưởng và của
người lập chứng từ. Bảng kê chứng từ gồm nhiều tờ, mỗi tờ được thiết kế theo kiểu
ghi Nợ một tài khoản, ghi Có một tài khoản và ngược lại. Mỗi nghiệp vụ được ghi
vào một dòng theo thứ tự thời gian.
Bảng tổng hợp kiêm chứng từ ghi sổ được lập ra căn cứ vào chứng từ gốc
hoặc bảng kê chứng từ. Hình thức của bảng tổng hợp và bảng kiểm kê chứng từ ghi
sổ hoàn toàn giống bảng kê chứng từ sổ tổng hợp mỗi tờ trên bảng kê chứng từ
được ghi trên một dòng trên bảng tổng hợp. Các bảng tổng hợp, bảng kiểm kê
chứng từ được lập từ chứng từ ghi sổ và chứng từ gốc, thường được lập cho nhiều
nghiệp vụ liên quan đến quá trình hạch toán nào đó.
49. 41
Cuối tháng kế toán tổng cộng số phát sinh trên từng tài khoản, trên bảng tổng
hợp, bảng kê kiêm chứng từ ghi sổ và cũng là căn cứ ghi vào sổ sách, phần mềm.
3.4 Mối quan hệ làm việc
Các bộ phận được hình thành theo chức chuyên môn về các lĩnh vực
như: Tư vấn khách hàng là cá nhân, tư vấn khách hàng là doanh nghiệp, tín dụng,
tài chính… Qua đó tạo điều kiện phát huy tối đa năng lực chuyên môn của các bộ
phận chức năng và đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến qua đó công
việc được thực dễ dàng. Thực hiện theo mô hình cơ cấu tổ chức, quản lý này thì
người lãnh đạo được sự quan tâm giúp đỡ của các phòng ban chức năng trong việc
tìm ra những giải pháp tốt nhất với những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, quyền quyết
định cuối cùng vẫn thuộc về người lãnh đạo cao nhất của Ngân hàng.
Cơ cấu tổ chức các phòng ban, nhân viên có mối liên hệ mật thiết và liên
quan tới nhau trong công việc. Chính vì vậy tạo dựng mối quan hệ với các đồng
nghiệp trong KienlongBank ngoài phát huy sức của tập thể còn giúp bản thân học
hỏi được nhiều kinh nghiệm trong công việc
Em nghĩ sự khiêm tốn ham học hỏi cộng thêm cách ăn nói là những kỹ năng
cần thiết để một sinh viên thực tập như em có thể nhanh chóng tạo lập mối quan hệ
với những đồng nghiệp và cấp trên cho dù kỹ năng nghề nghiệp không cao nhưng
có sự ham học hỏi sẽ khiến những người tiếp xúc có dược thiện cảm như vậy trong
quá trình thực tập,làm việc em sẽ có được sự giúp đỡ từ mọi người để hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
3.5 Học hỏi từ các quy định
Những nội quy từ KienlongBank thực sự tạo nên nề nếp, tạo nên tác phong
văn phòng tiếp xúc với những nội quy mà KienlongBank đặt ra giúp em cũng như
những đồng nghiệp khác tuân thủ đúng giờ lao động cũng như thời gian nghỉ ngơi.
KienlongBank cũng có những khoá học về an toàn lao động giúp người lao động
biết cách vận dụng những máy móc và lao động một cách khoa học,hiệu quả và an
toàn.
50. 42
Mọi nội quy, quy định, quy chế lao động của KienlongBank đều áp dụng
theo quy định của Nhà Nước. Tạo một môi trường và tác phong làm việc năng
động.
Cán bộ nhân viên của KienlongBank đều được tham gia các chế độ phúc lợi
theo quy định Nhà nước như BHXH, BHYT, nghỉ phép năm, nghỉ lễ, du lịch hàng
năm,…
Những văn hoá mà KienlongBank đúc kết từ kinh nghiệm tham quan học hỏi
những đối tác bạn ví dụ như sếp hàng chào nhau buổi sáng hay chào cờ vào đầu
tuần mang lại nét đẹp văn hoá công sở. Trong khi thực tập em còn học được cách
làm việc nhanh và chính xác,sắp xếp thời gian,lên lịch công việc cần làm mỗi ngày
mà khi đi học em chưa từng áp dụng một cách khoa học.Nếu thiếu những tác phong
đó có lẽ em sẽ không có cơ hội thăng tiến hay làm ở bất cứ doanh nghiệp nào.
Qua đợt thực tế với việc áp dụng những kiến thức đã học ở trong trường vào
trong thực tế đã làm cho kiến thức và kỹ năng về phân tích hiệu quả kinh doanh của
một doanh nghiệp được nâng lên cao, điều này sẽ giúp đỡ rất nhiều cho em sau khi
ra trường.
Phải cố gắng hoàn thành công việc được giao một cách nhanh chóng, đúng
yêu cầu. Không được làm ảnh hưởng đến uy tín của KienlongBank.
3.6.Kết quả thu được sau đơt thực tập
Quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Sài Gòn đã giúp
cho sinh viên hình thành được những liên kết giữa kiến thức đã học và thực tiễn. Về
cơ bản, những nền tảng lý thuyết mà sinh viên được trang bị và thực tế nghiệp vụ là
hoàn toàn tương đồng với nhau, chính điều này đã giúp cho sinh viên tránh khỏi sự
bỡ ngỡ, mà ngược lại còn cảm thấy vững tin trong quá trình tiếp xúc và thực hiện
những nghiệp vụ thực tế tại đơn vị thực tập. Đồng thời những thực tế sinh động mà
sinh viên được trao dồi tại Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Sài Gòn đã
giúp sinh viên hệ thống lại những kiến thức lý thuyết đã học từ trường lớp, có cái
nhìn thực tế, khách quan hơn về nghiệp vụ.