Chuyên đề tốt nghiệp Kế Toán Tài Sản Cố Định Tại Công ty TNHH Phúc Hưng
Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh
1. Mục lục
Phần mở đầu…………………………………………………………….. 2
Phần I: Tìm hiểu hoạt động SXKD và tình hình TC của DN................ 4
1 Hoạt động sản xuất kinh doanh………………………………………. 4
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của DN…………………………... 4
1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận. 5
1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ……………………………………….. 8
1.4 Khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của DN……… 10
1.5 Kết quả hoạt động SXKD của các kỳ gần đây……………………….. 12
1.6 Đánh giá thuận lợi khó khăn trong quá trình SXKD ………………… 14
2 Tình hình tài chính của DN…………………………………………… 15
2.1 Khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn của DN……………………… 15
2.2 Nêu các hoạt động tài chính của DN…………………………………. 16
2.3 Tổng hợp kết quả hoạt động tài chính ……………………………….. 16
2.4 Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tài chính…………………….. 16
Phần II: Thực hành công tác kế toán tại DN ………………………….. 17
1 Tổ chức công tác kế toán …………………………………………… 17
1.1 Trình bày sơ đồ bộ máy kế toán …………………………………….. 17
1.2 Trình bày sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán………………………………. 18
1.3 Nêu hệ thống các tài khoản đơn vị sử dụng……………………………20
1.4 Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán mà DN sử dụng…………………. 21
1.5 Hệ thống báo cáo tài chính của DN (BCĐ kế toán, BCKQKD…)…… 21
1.6 Tìm hiểu phần mềm kế toán mà DN đang áp dụng…………………… 22
2 Thực hành kế toán viên……………………………………………… 23
2.1 Khái quát chung………………………………………………………. 23
2.2 Phương pháp hạch toán ………………………………………………. 28
Phần III: Tự đánh giá kết quả thực tập của bản thân………………… 34
1
2. LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ đổi mới các doanh nghiệp việt nam đã và đang có bước
phát triển mạnh mẽ cả về hình thức lẫn quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh. Cho đến nay qua bao nhiêu cố gắng và nỗ lực Việt Nam đã gia nhập
WTO đó là một chính sách mở cửa, có nhiều cơ hội mở ra để phát triển nền
kinh tế đi lên nhanh chóng các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh đã góp phần quan trọng vào việc thiết lập nền kinh tế thị trường
trên đà ổn định và phát triển. Nhưng để phù hợp với nhu cầu đổi mới kinh tế
và cơ chế thị trường hiện nay luôn là một thách thức đối với doanh nghiệp.
Đòi hỏi phải có sự quản lý quy mô, chặt chẽ và phù hợp với sự phát triển.
Câu hỏi đặt ra là làm thế nào đạt hiệu quả cao trong nền kinh tế hiện nay
luôn là vấn đề đặt ra cho các nhà kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường bất kì một doanh nghiệp nào khi tham
gia vào sản xuất kinh doanh thì mục tiêu hang đầu là tối đa hóa lợi nhuận và
tại Công ty TNHH dịch vụ thương mại Quang Phú cũng không phải là ngoại
lệ.
Để đạt được mục tiêu này nhiệm vụ đặt ra cho các nhà kinh tế là tìm
mọi biện pháp để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận với sự cạnh tranh gay gắt thì buộc các doanh nghiệp phải đổi mới
phương thức sản xuất nhằm tăng tốc độ chung chuyển của đồng vốn với mục
tiêu mang lại lợi nhuận tối ưu.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì kế toán là một phương thức
đo lường đáp ứng mọi nhu cầu thông tin kinh tế của xã hội. Nó đòi hỏi các
thông tin biểu hiện bằng tiền về sự biến động của tài sản toàn bộ bức tranh
về hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào là nguyên vật liệu đến
khâu đầu ra là tiêu thụ thành phẩm dều được phản ánh chi tiết thong qua kế
toán một cách đầy đủ, chính sác, sinh động.
Là một học sinh của trường Cao Đẳng nghề cơ điện xây dựng Tam
Điệp, qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH dịch vụ thương mại Quang
Phú. Em đã nhận thức được vai trò của công tác kế toán đặc biệt quan trọng
2
3. Được sử chỉ đạo tận tình của Cô Thảo, của lãnh đạo, tổ nghiệp vụ
Công ty TNHH dịch vụ thương mại Quang Phú, và sự giúp đỡ tận tình của
các cô, các chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty TNHH dịch vụ
thương mại Quang Phú giúp em thực hiện tốt đợt thực tập của mình.
3
4. Phần I: Tìm hiểu hoạt động SXKD và tình hình tài chính của Doanh
Nghiệp
1. Hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Doanh Nghiệp
Tên công ty: Công ty TNHH dịch vụ thương mại Quang Phú
Tên giao dịch: Quang Phú Company Limited
Tên viết tắt: Quang phú Co.LTD
Trụ sở tại: xã Thư Phú, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Số tài khoản: 2208201008615
Mã số thuế: 0100368686
Số điện thoại: 0433.759.460
Fax- 0433.759.460
Địa chỉ emall: QuangPhú@gmail.com
Giám đốc: Vũ Bá Long
Công ty TNHH Quang Phú được thành lập dựa trên luật doanh nghiệp. có tư
cách pháp nhân, có quyền cà nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt đọng kinh doanh của mình trong vố do công ty quản
lý, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tìa khoản tại
ngân hàng theo quy định của nhà nước. Với số vốn ban đầu khoảng 2980
triệu đồng, trong đó vốn cố định 1350 triệu đồng, vốn lưu động khoảng 1630
triệu đồng, công ty Quang Phú đẫ không ngừng phát triển lớn mạnh. Hoạt
động kinh doanh của công ty được tiến hành ổn định. Trải qua 9 năm xây
dựng và phát triển đến nay Công ty Quang Phú đã đứng vững trên thị
trường, tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Doanh thu ngày càng lớn,
đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện. thu nhập bình quân đầu
người ngày càng tăng.
* Chức năng nhiệm vụ kinh doanh của công ty TNHH thương mại và dịch
vụ Quang Phú
Công ty Quang Phú là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
thương mại và xây dựng thông qua quá trình kinh doanh công ty nhằm khai
4
5. thác có hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trường về phát
triển doanh nghiệp, tăng tích lũy cho ngân sách cải thiện đời sống cho công
nhân viên. Công ty Quang Phú có chức năng kinh doanh các mặt hàng về
xây dựng, kinh doanh bất động sản, phục vụ cho nhu cầu của thị trường theo
nguyên tắc kinh doanh có lãi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và các khoản phải
nộp ngân sách, hoạt động kinh doanh theo pháp luật, đồng thời không ngừng
nâng cao đời sống của công nhân viên trong công ty quan tâm tốt tới công
tác xã hội và từ thiện, góp phần làm cho xã hội tốt đẹp hơn
Ngành nghề kinh doanh :
Bất động sản
Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn .
Xây dựng dân dụng , công nghiệp , giao thông , thuỷ lợi , san lấp mặt
bằng .
Cho thuê máy móc , thiết bị công trình .
Lắp đặt điện , nước .
Trang trí nội , ngoại thất công trình .
Kinh doanh ống nhựa các loại , sắt thép , vật liệu xây dựng
Nhóm đồ dùng gia đình: Giường, tủ, bàn, ghế và đồ dùng nội thất……
Trên cơ sở định hình các mặt hàng chiến lược, công ty tạo mối quan
hệ tốt đẹp với các đối tác kinh doanh: Bỉm Sơn, INAX, Hạ Long,
Prime……
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nhiệm vụ chức năng của từng bộ
phận
Nhân sự của công ty được bố trí phù hợp với từng bộ phận, phòng ban.
Mỗi phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ riêng phục vụ cho yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp.
5
6. Sơ đồ 01 – Sơ đồ bộ máy quản lý
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ thông tin tác nghiệp
6
Giám đốc
Phó giám đốc
Sản xuất
Phó giám đốc
Kinh doanh
Phòng hành chính Phòng kế toán Phòng kinh doanh
Xưởng
cơ khí
Phân
xưởng số
1
Phân
xưởng số
2
7. * Giám đốc doanh nghiệp: là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, là người
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tròn
nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định hiện hành. Giám đốc điều hành mọi
hoạt động của công ty, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy công ty
theo theo nguyên tắc gọn nhẹ đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
* Phó giám đốc sản xuất: tổ chức, thực hiện, điều hành các công việc liên
quan đến sản xuất, chất lượng, giao hàng, giám sát trực tiếp và quản lý thiết
bị, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị. Phụ trách công tác thi nâng bậc. Trực tiếp
chỉ đạo công tác an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão
lụt, vệ sinh môi trường, thực hiện nội quy, quy chế công ty.
* Phó giám đốc kinh doanh: Trực tiếp quản lý và điều hành phòng kinh
doanh. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của phòng kinh
doanh, thường xuyên báo cáo giám đốc về tình hình hoạt động theo nhiệm
vụ được phân công.
* Phòng kế toán – tài vụ: Quản lý, huy động và sử dụng các nguồn vốn của
công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao nhất. Phòng kế toán có trách
nhiệm ghi chép các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong quá trình hoạt động
của công ty, xác định kết quả kinh doanh, lập các báo cáo tài chính theo quy
định. Ngoài ra, còn phải phân tích hiệu quả của hoạt động kinh doanh của
công ty nhằm mục đích cung cấp thông tin cho người quản lý để đưa ra
những phương án có lợi nhất cho công ty.
* Phòng hành chính nhân sự: làm chức năng văn phòng và tổ chức lao động
tiền lương, có nhiệm vụ quản lý hồ sơ, quản lý quỹ tiền lương, tổ chức thực
hiện chính sách đối với người lao động, tham mưu cho giám đốc điều động,
tiếp nhân, sắp xếp cán bộ công nhân viên trong công ty cho phù hợp với nhu
7
8. cầu và nhiệm vụ kinh doanh. Theo dõi, tham mưu cho giám đốc công tác thi
đua khen thưởng, kỷ luật, theo dõi công tác trật tự an ninh trong công ty.
* Phòng kinh doanh: có chức năng nghiên cứu, phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm, thực hiện công tác giới thiệu và quảng cáo sản phẩm, lập kế
hoạch lưu chuyển hàng hóa tiêu thụ, quản lý kho hàng và thực hiện bán lẻ
sản phẩm, lên kế hoạch nhập kho và tiêu thụ từng loại sản phẩm trong năm.
* Phân xưởng cơ khí: Ở đây quản lý và sử dụng phần lớn máy móc thiết bị
gia công cơ khí chính xác như máy tiện, máy phay, máy bào, máy mài, máy
roa, máy khoan, lò nhiệt luyện, bể mạ. Nhiệm vụ của phân xưởng là làm các
chi tiết ,các cụm chi tiết đòi hỏi yêu cầu kĩ thuật cao và độ chính xác cao
phục vụ cho lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm.
* Phân xưởng 1, phân xưởng 2: Quản lý một số thiết bị, máy móc cần thiết
cho việc lắp ráp như: máy uốn tôn, máy khoan, máy hàn, máy cưa, bào gỗ
….. và các bộ phận sơn tĩnh điện, bộ phận lắp ráp, bộ phận lắp đặt dây
chuyền và bảo hành sản phẩm.
1.3 Đặc điểm quy trình sản xuất công nghệ
1.3.1. Đặc điểm thị trường đầu vào
Nguyên vật liệu chủ yếu của công ty là đá , cát , xi măng , sắt thép .
Công ty có thể dễ dàng thu mua các loại nguyên liệu , vật liệu này do đây là
những nguyên liệu rất sẵn có . Nhằm giảm chi phí thu mua nguyên vật liệu
nên công ty chọn các tỉnh gần Hà Nội như Hải Dương , Hưng Yên , Hà Nam
Hà Tây là thị trường cung cấp đầu vào chủ yếu . Tuy nhiên do mới thành lập
nên khả năng tìm hiểu thị trường đầu vào của Công ty còn hạn chế ; trong
khi đó nhu cầu sản xuất luôn đòi hỏi những nguyên liệu tốt , chất lượng ổn
định ; bởi vậy trong một thời gian ngắn Công ty vẫn chưa thể tìm ra nhà
cung cấp lâu dài và đáng tin cậy
8
9. 1.3.2. Đặc điểm thị trường đầu ra
Sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ các công trình xây dựng có
quy mô nhỏ , thường ở địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận . Do mới được
thành lập nên sản phẩm của Công ty chưa thâm nhập sâu rộng vào địa bàn
các tỉnh miền Trung và miền Nam . Do chưa chú trọng đến việc phát triển hệ
thống kênh phân phối sản phẩm nên nhiều hợp đồng xây dựng lớn ở các tỉnh
Công ty không đủ khả năng trúng thầu ( do chi phí vận chuyển vật liệu đến
chân công trình quá lớn ) .
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nói chung và kỹ thuật xây
dựng nói riêng thì việc thay thế các sản phẩm có kết cấu bê tông cốt thép bằng
các sản phẩm có chất liệu nhẹ hơn như polime , nhựa… là một tất yếu khách
quan Chính điều này đã làm thu hẹp đáng kể thị trường tiêu thụ của Công ty
Hàng năm các sản phẩm có kết cấu xi măng cốt thép tiêu thụ giảm dần , đi
cùng với nó là cả một dây chuyền máy móc thiết bị phục vụ sản xuất sản
phẩm lâm vào tình trạng khai thác kém hiệu quả ( chỉ đạt 65 % công suất thiết
kế) gây lãng phí trong việc sử dụng tài sản cố định của Công ty . Trước thực
trạng đó đòi hỏi Công ty cần có những biện pháp nghiên cứu cải tiến máy
móc thiết bị hiện có nhằm đáp ứng việc sản xuất sản phẩm mới .
Công ty TNHH dịch vụ thương mại Quang Phú là Công ty có quy
trình công nghệ giản đơn . Sản phẩm của Công ty rất phong phú và đa dạng
các sản phẩm đều được sản xuất trên cùng một quy trình công nghệ và đều
trải qua các giai đoạn : lấy dấu – cắt – khoan – hàn – lắp thử – sơn ( hoặc
mạ) với nguyên liệu chính là thép . Trình tự sản xuất được tiến hành như
sau
9
10. Sơ đồ số 02 : Sơ đồ quy trình công nghệ
1.4. Khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh
nghiệp
- Yếu tố Cầu: Cầu là nhu cầu của con người có khả năng thanh toán. Xã hội
càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng được nâng cao, trong cơ
chế thị trường thì cứ ở đâu có cầu thì ở đó có cung. Chính vì vậy nên doanh
10
Nguyên vật liệu
Gia công cơ khí
Các chi tiết cơ khí Kết cấu thép
Sơn mạ
Lắp ráp Kiểm tra chất lượng
11. nghiệp phải ngày càng phải nâng cao chất lượng hàng hóa, thái độ phục vụ,
giảm giá thành hàng hóa dịch vụ nhằm chiếm được sự tin tưởng của khách
hàng và cạnh tranh được với đối thủ.
- Yếu tố giá cả: Giá cả là lượng tiền mà người mua sẵn sàng trả để đổi lấy
hàng hóa hay dịch vụ nào đó mà họ có nhu cầu. Khả năng mua hàng trước
hết phụ thuộc vào khả năng tài chính của họ, vì vậy nó có giới hạn. Thông
thường thì giá tăng tức khắc cầu của hàng hóa dịch vụ đó sẽ giảm xuống và
ngược lại. Chính vì vậy doanh nghiệp cần doanh nghiệp cần phải xây dựng
chính sách giá cả cho hàng của mình một cách phù hợp đặc biệt là chiến
lược giảm giá.
- Yếu tố lãi xuất: Khi lãi xuất ngân hàng tăng sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới
doanh nghiệp vì lãi xuất ngân hàng tăng đồng nghĩa doanh nghiệp sẽ khó
khăn hơn về vốn kinh doanh, lãi xuất ngân hàng tăng đồng nghĩa với việc
chi phí tài chính tăng sẽ làm tăng giá cả hàng hóa của doanh nghiệp và lời
nhuận sẽ giảm xuống và ngược lại.
- Yếu tố pháp luật: kinh tế và pháp luật luôn đi kèm với nhau, làm kinh
doanh thì phải hiểu pháp luật của nhà nước quy định đối với lĩnh vực hoạt
động của mình.Và công cụ chính mà nhà nước sử dụng với doanh nghiệp
chính là chính sách Thuế.
1.5. Kết quả hoạt động SXKD của các kỳ gần đây
Một số kết quả đạt được của công ty trong giai đoạn gần đây (2010-
2011):
11
12. Đvt: Đồng
ST
T
Chỉ tiêu 2009 2010
So sánh
CL tuyệt
đối
CL tương
đối (%)
I Tổng tài sản 18426402044
2010272046
4
167631842
0
9.1
1 TSCĐ 8426402044 9102720464 676318420 8.0
2 TS lưu động 10000000000
1100000000
0
100000000
0
10
II
Tổng nguồn
vốn
18426402044
2010272046
4
167631842
0
9.1
1 NVCSH 10713322282
1088737271
0
171050428 1.62
2 Nợ phải trả 7713079762 9215347754
150226799
2
19.5
a Nợ ngắn hạn 4713079762 5215347754 502267992 10.6
b Nợ dài hạn 3000000000 4000000000 100000000 33.3
III Tổng doanh thu 19400122157
2119156275
3
179144054
6
9.23
1 Doanh thu 19400122157
2119156275
3
179144054
6
9.23
2 DT thuần 19400122157
2119156275
3
179144054
6
9.23
3 Tổng chi phí 18492121992
1993939951
6
144727752
4
7.83
7
Lợi nhuận
trước thuế
90800165 1252163237 344163072 37.9
8
Thuế TNDN
phải nộp
174560041 250110809 75550768 43.3
9
Lợi nhuận sau
thuế
733440124 1002050428 268610304 36.62
IV Tổng CBCNV 170 187 17 10
1 Theo t/c sử
12
13. dụng
LĐTT 150 167 15 10
LĐGT 20 20 0 0
2 Theo trình độ
Đại học 25 32 7 28
CĐ- TC-không
trình độ
145 155 10 6.89
4
Thu nhập bình
quân
2500000 3000000 500000 20
Qua sơ đồ cho ta thấy tình hình tài sản- nguồn vốn-kết quả sản xuất kinh
doanh và tình hình lao động năm 2011 so với năm 2010 như sau:
Về tài sản: Qua các năm tình hình tài sản luôn biến có biến động.
Tổng tài sản năm 2011 so với năm 2009 tăng 9.1% nguyên nhân do TSCĐ
năm 2010 tăng 8.0% so với năm 2010 do doanh nghiệp mua sắm them
phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, xây dực them nhà sưởng để mở rộng
quy mô sản xuất.
Về nguồn vốn: Nguồn vốn chính là nguồn hình thành tài sản, do vậy
để thấy rõ hơn nguyên nhân sự biến đọng tài sản của công ty chúng ta cần
phân tích sự biến động của nguồn vốn. Nợ phải trả năm 2011 tăng hơn so
với năm 2009 là 1502267992 tương đương với 19.5%. Nguồn vốn chủ sở
hữu cũng tăng lên rất nhiều do hoạt động đầu tư kinh doanh của công ti ngày
càng mở rộng (năm 2011 tăng hơn năm 2010 là 1.62%).
Về doanh thu: doanh thu thuần của công ty năm 2011 đạt
21191562753 đồng tăng hơn năm 2010 là 1791440546 đồng, tương ứng
9.23%. Như vậy có thể nói sự đầu tư của công ty năm 2011 đã mang lại hiệu
quả. Điều này chứng tỏ chi phí sản xuất của công ty bỏ ra ngày càng được sử
dụng hợp lý, tiếp kiệm.
Điều này chứng tỏ công ty cổ phần co khí may Gia Lâm đã và đang
đầu tư phát triển để khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường.
Nguồn lao động: nguồn lao động của công ty hang năm cũng có
chuyển biến nhưng không lớn lắm là do công nhân và các cán bộ khi nghỉ
13
14. hưu thì được tuyển dụng ngay. Số lao động gián tiếp năm 2011 so với năm
20010 không thay đổi, do công ty đã tuyển dụng toàn cán bộ có trình độ và
chuyên môn cao bổ sung cho bộ máy quản lý của công ty.
Công ty từng bước nâng cao trình độ cán bộ, tuyển dụng thêm nhiều
cán bộ trẻ có trình đọ chuyên môn, có năng lực, lao động có trình độ đại học
tăng lên. Năm 2011 tăng lên 7 người so với năm 2010 tương ứng với 28%.
Và trình đọ cao dẵng, trung cấp tăng lên 10 người tương đương với
6,89%.Trong đó chủ yếu tăng số lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm do
công ty ngày càng mở rộng sản xuất và cần số lượng công nhân sản xuất
nhiều hơn. Hàng năm công ty đều tổ chức nâng bậc nâng cao tay nghề cho
công nhân, tổ chức tuyển dụng những lao động có tay nghề cao để đáp ứng
nhu cầu sản xuất của công ty. Điều này chứng tỏ công ty luôn trong quá
trình đào tạo cán bộ, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ
tốt hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.6. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong quá trình SXKD
* Thuận lợi: Sự tăng trưởng và quá trình hội nhập của kinh tế Việt
Nam vào nền kinh tế thế giới đã thúc đẩy tất cả các ngành nghề phát triển
đặc biệt là ngành Xây dựng và thiết bị . Hiện nay việc xây dựng cơ sở hạ
tầng , nâng cấp các công trình giao thông , trang trí nội thất được triển khai
mạnh mẽ trong cả nước . Chính điều này đã tạo điều kiện cho Công ty thực
hịên thi công các công trình theo đúng ngành nghề của mình do đó Công ty
luôn tạo được việc làm đầy đủ , thu nhập bình quân của cán bộ công nhân
viên cũng tăng lên dần
Công ty có lực lượng lao động dồi dào , có năng lực , đội ngũ quản lý
có trình độ cao . Với lực lượng lao động dồi dào , cán bộ quản lý có trình độ
nếu Công ty bố trí sử dụng lao động hợp lý thì hiệu quả sản xuất kinh doanh
sẽ nâng cao .
14
15. Thị trường nguyên vật liệu đầu vào phong phú , chủ yếu là các tỉnh
gần Hà Nội như Hải Dương , Hưng Yên , Hà Nam ,.. . Đây là các vùng có
nguồn nguyên liệu sẵn có , chi phí vận chuyển nguyên liệu về Công ty thấp
do khoảng cách gần , đường xá giao thông thuận lợi
* Khó khăn: Bên cạnh những mặt thuận lợi nêu trên , Công ty cũng gặp
không ít những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình :
Vốn kinh doanh của Công ty là vốn do các chủ sở hữu
đóng góp 100% nên khi Công ty đang trên đà làm ăn có lãi thì không vay
vốn lại là một điều thiệt thòi cho Công ty bởi vì Công ty sẽ không làm
khuyếch đại được tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu .
Là một Công ty được thành lập cách đây không lâu nên sự
cạnh tranh của Công ty trên thị trường là không cao , thị trường tiêu thụ nhỏ
hẹp
Một khó khăn rất nan giải hiện nay của Công ty cũng như các doanh
nghiệp khác cùng ngành là tiến độ thanh toán của chủ đầu tư chậm .
2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
2.1. Khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp
ST
T
Chỉ tiêu 2009 2010
So sánh
CL tuyệt
đối
CL tương
đối (%)
I Tổng tài sản 18426402044
2010272046
4
167631842
0
9.1
1 TSCĐ 8426402044 9102720464 676318420 8.0
2 TS lưu động 10000000000
1100000000
0
100000000
0
10
II
Tổng nguồn
vốn
18426402044
2010272046
4
167631842
0
9.1
1 NVCSH 10713322282
1088737271
0
171050428 1.62
15
16. 2 Nợ phải trả 7713079762 9215347754
150226799
2
19.5
a Nợ ngắn hạn 4713079762 5215347754 502267992 10.6
b Nợ dài hạn 3000000000 4000000000 100000000 33.3
Về tài sản: Qua các năm tình hình tài sản luôn biến có biến động.
Tổng tài sản năm 2011 so với năm 2009 tăng 9.1% nguyên nhân do TSCĐ
năm 2010 tăng 8.0% so với năm 2010 do doanh nghiệp mua sắm them
phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, xây dực them nhà sưởng để mở rộng
quy mô sản xuất.
Về nguồn vốn: Nguồn vốn chính là nguồn hình thành tài sản, do vậy
để thấy rõ hơn nguyên nhân sự biến đọng tài sản của công ty chúng ta cần
phân tích sự biến động của nguồn vốn. Nợ phải trả năm 2011 tăng hơn so
với năm 2009 là 1502267992 tương đương với 19.5%. Nguồn vốn chủ sở
hữu cũng tăng lên rất nhiều do hoạt động đầu tư kinh doanh của công ti ngày
càng mở rộng (năm 2011 tăng hơn năm 2010 là 1.62%).
2.2. Nêu các hoạt động tài chính của doanh nghiệp
- Cho vay tiền
2.3. Tổng hợp kết quả hoạt động tài chính
ST
T
Chỉ tiêu 2009 2010
So sánh
CL tuyệt
đối
CL tương
đối (%)
I
Doanh thu HĐ
tài chính
1462201710 1748932651 286730941 1.9
2.4. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tài chính
- Thuận lợi: hoạt động tài chính làm tăng doanh thu cho công ty, giúp doanh
nghiệp tạo ra lợi nhuận từ nguồn vốn nhàn rỗi
16
17. - Khó khăn: do vài năm trở lại đây nên kinh tế khó khăn, lạm phát cao kinh
doanh kho khăn nên nguồn vốn nhàn rỗi ko nhiều.
Phần II. Thực hành công tác kế toán tại Doanh Nghiệp
1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán.
Mô hình tổ chức kế toán theo phương pháp tập trung. Phòng kế toán
trung tâm của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ,
xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của các đơn vị
trực thuộc.
Mô hình tổ chức kế toán của công ty được thể hiện thông qua sơ đồ sau:
Ghi Chú:
: Quan hệ chỉ đạo.
: Quan hệ luân chuyển đối chiếu
Kế toán trưởng: Là thành viên của ban giám đốc, là người được bổ nhiệm
đứng đầu bộ phận kế toán, người chỉ đạo chung và tham mưu chính cho lãnh
đạo về tài chính và các chiến lược tài chính, kế toán cho doanh nghiệp. Kế
Kế Toán Trưởng
Kế Toán
công nợ -
bán hàng
Kế Toán
Vật Tư,
CCDC
Kế Toán
Tiền
Lương
Kế Toán
Tổng HợpThủ Quỹ
17
18. toán trưởng là người hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, điều chỉnh những công
việc mà các kế toán viên đã làm sao cho hợp lý nhất (có lợi cho doanh
nghiệp mà vẫn hợp pháp)
Kế toán tổng hợp: Là người ghi chép, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế và tập
hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả lãi- lỗ của quá trình kinh doanh.
Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ,hàng hóa : Có nhiệm vụ theo dõi tình
hình N- X- T kho của nguyên vật liệu, hàng hóa.
Kế toán tiền lương: Tính và chia lương, chia thưởng, chia các khoản thu
nhập, tính bảo hiểm xã hội, các khoản phụ cấp khác cho người lao động.
Kế toán công nợ - bán hàng: Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá
mua cho số hàng đã bán và tồn kho cuối kỳ, từ đó xác định giá vốn hàng hóa
bán và tồn cuối kỳ
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm xuất, nhập, theo dõi quỹ tiền mặt.
1.2 Trình bày sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Phòng kế toán áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật Ký Chung” và hạch
toán hàng tồn kho theo phường pháp kê khai thường xuyên. Hàng ngày kế
toán vật liệu tập hợp chứng từ kiểm tra ghi chép phản ánh thường xuyên các
số liệu nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa kịp thời, đồng
thời đối chiếu số liệu thường xuyên với phòng kinh doanh, với thủ kho và hệ
thống sổ kế toán như sau:
Nhật ký chung
Sổ cái, sổ tổng hợp cân đối tài khoản
Sổ thẻ kê toán chi tiết
18
19. Trình tự ghi sổ kế toán hình thức nhật ký chung:
Ghi chú:
: Ghi hằng ngày.
: Ghi cuối tháng.
19
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
Báo cáo tài chính
20. : Kiểm tra đối chiếu
Diễn giải:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với
việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ
kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ
Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được
dùng để lập các Báo Cáo Tài Chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên
Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc
biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
1.3. Hệ thống các tài khoản đơn vị sử dụng
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài Chính ban
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/02/2006 và có sửa đổi
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam mới ban hành .
Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành ,
phù hợp với phương pháp hạch toán theo phương pháp Kê khai thường
xuyên Công ty đang áp dụng .
Để đáp ứng với yêu cầu của quá trình hạch toán Công ty TNHH Xây
dựng và Thiết bị Hoàng Mai cũng mở một số tài khoản chi tiết riêng như sau
:
TK 331 : Phải trả người bán
TK 3311 : Phải trả Công ty Cổ phần Nhật Pháp
20
21. TK 3311 : Phải trả Công ty thương mại Sơn Thanh
TK 3311 : Khách hàng vãng lai
TK 131 : Phải thu khách hàng
TK 1311 : Phải thu Công ty cổ phần Thuỷ Nguyên
TK 1311 : Phải thu Công ty TNHH Hà Dương
TK 1311 : Khách hàng vãng lai
1.4. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán mà doanh nghiệp sử dụng.
Chứng từ kế toán sử dụng: Để phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời
tình hình biến động của nguyên vật liệu, làm cơ sở để ghi sổ kế toán và kiểm
tra, giám sát sự biến động của nguyên vật liệu ở công ty TNHH Quang Phú,
kế toán nguyên vật liệu sử dụng các chứng từ sau:
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Hóa đơn GTGT.
Thẻ kho.
1.5. Hệ thống báo cáo tai chính của DN
Các báo cáo tài chính của Công ty được lập tuân thủ theo quy định
của Bộ Tài Chính , theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/02/2006
của Bộ Tài Chính về chế độ báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Quang
Phú được lập với mục đích tổng hợp và trình bày một cách tổng quát , toàn
diện về tình hình tài sản , công nợ , nguồn vốn , kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty trong kỳ hạch toán .
Báo cáo tài chính mà Công ty lập theo quy định bao gồm :
- Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01-DN)
- Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu số B02-DN)
21
22. - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DN)
Ngoài ra Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Quang Phú còn lập
báo cáo quản trị bao gồm : các báo cáo quản trị nhanh , báo cáo quản trị theo
tháng theo quý , theo năm để phục vụ công tác hạch toán kế toán ; đặc biệt
giúp cho ban lãnh đạo công ty đưa ra những phương hướng hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả .
1.6 Tìm hiểu phần mềm kế toán mềm DN đang áp dụng
- Doanh nghiệp đang sử dụng phần mềm kế toán: SAS INNOVA 6.8.1
- Các thao tác kỹ năng cơ bản khi thực hiện phần mềm kế toán
Các thao tác khi cập nhật chứng từ
Khi cập nhật một chứng từ việc đầu tiên là xác định loại chứng từ để quyết
định chọn
phân hệ kế toán cho phù hợp
SAS INNOVA 6.8.1 bố trí màn hình cập nhật chứng từ gồm 4 phần:
- Phần 1: Các thông tin liên quan chung cho toàn bộ chứng từ như ngày
chứng từ, số
chứng từ, mã khách hàng...
- Phần 2: Danh sách các định khoản, các mặt hàng trong chứng từ đó
- Phần 3: Các tính toán như tổng số tiền, thuế GTGT, chi phí...
- Phần 4: Các nút chức năng điều khiển quá trình cập nhật chứng từ như
xem, sửa, xoá,
mới...
Các thao tác xử lý khi cập nhật chứng từ
Trong SAS INNOVA 6.8.1, khi cập nhật chứng từ có các chức năng như
sau:
- Mới: vào chứng từ mới
- Lưu: lưu chứng từ
22
23. - In ctừ: in chứng từ trên máy. Với bản SAS INNOVA 6.8.1 nếu chọn in
chứng từ hiện
thời. Nếu muốn in nhiều chứng từ đưa vào chức năng “tìm” ra các chứng từ
sau đó mới đặt
lệnh in và ở màn hình in chọn ô ‘in tất cả hóa đơn”.
- Sửa: sửa chứng từ hiện thời
- Xoá: xoá chứng từ hiện thời
- Xem: liệt kê các chứng từ đang xử lý để chọn một chứng từ.
- Tìm: đưa vào các điều kiện để lọc các chứng từ đã cập nhật trước đó ra. Có
thể
xem/sửa/xoá
- Copy: khi copy các nội dung của một chứng từ đã có rồi
- Quay ra: Chuyển sang nhập loại chứng từ khác (phải lưu chứng từ hiện
thời trước): chuột
phải và chọn chứng từ cần chuyển.
Có một tiện lợi là tất cả các chức năng xử lý nêu trên đều nằm trên cùng một
màn hình cập
nhật chứng từ. Người sử dụng chỉ việc ở trong một màn hình và có thể thực
hiện tất cả các
xử lý cần thiết. Trong quá trình cập nhật chứng từ có thể dùng con trỏ nháy
vào các ô trên
hoặc dùng phím nóng ALT+ chữ gạch chân trong ô sáng đó.
2. Thực hành kế toán viên
2.1 Khái quát chung.
2.1.1. Phân loại.
2.1.4 Trình tự luân chuyển chứng từ
23
24. Hiện nay việc luân chuyển chứng từ lên phòng Kế toán trong Công ty
thường tập trung vào cuối tháng làm cho công việc của Kế toán thường vất
vả vào cuối tháng . Hơn nữa , thông tin thường phải cập nhật vào cuối tháng
nhiều khi gây ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin .
2.2 khái quát chung
- Vật liệu cuả Công ty là vật liệu được sản xuất trong nước .
- Chi phí nguyên vật liệu chiếm 70 – 80% trong giá thành sản phẩm .
- Công ty thường chỉ dự trữ vật liệu ở mức tối cần thiết , tránh vật liệu
tồn kho gây nhiều ứ đọng vốn lại tăng thêm chi phí không cần thiết .
2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH dịch vụ thương mại Quang Phú
bao gồm các loại sau :
Nguyên vật liệu chính : Sắt , thép , xi măng , cát , đá …
Nguyên vật liệu phụ : sơn , que hàn …
Nhiên liệu : Xăng , dầu …
Phụ tùng thay thế : dây curoa , phụ tùng máy móc …
Hiện nay , để thực hiện việc bảo quản vật liệu , Công ty đã tổ chức
thành các kho riêng để quản lý dựa theo cách phân loại nhằm theo dõi chặt
chẽ sự biến động của các vật tư cũng như quản lý các loại vật tư đó . Song
với số lượng vật tư lớn , chủng loại vật tư đa dạng nên công ty chưa quản lý
được vật tư theo danh điểm mà chỉ theo tổng số vật liệu . Do đó gây nhiều
khó khăn cho việc quản lý và kế toán chi tiết nguyên vật liệu .
2.1.3. Tính giá nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu phải được đánh giá theo trị giá vốn thực tế .
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho :
Công thức tính :
24
25. Giá thực tế VL mua
ngoài nhập kho =
Giá mua ghi
trên hoá đơn +
Chi phí thu mua
(nếu có )
Ví dụ :
Ngày 03/ 05/2005 Công ty đã mua của Công ty Cổ phần Nhật Pháp
mặt hàng Xi măng Bỉm Sơn số lượng 35 tấn , đơn giá chưa có thuế
GTGT là 672.730 đ /tấn với chi phí vận chuyển thuê ngoài là 2.000.000
đ
Vậy Giá thực tế vật liệu Xi măng được tính như sau :
(35 * 672.730 ) + 2.000.000 = 25.545.550 đ
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài xuất kho
Công ty sử dụng phương pháp Hệ số giá ( giá hạch toán ) để đánh giá
trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
Công thức tính :
Trị giá thực tế
nguyên vật liệu
xuất kho trong kỳ
=
Trị giá hạch toán
của nguyên vật liệu
xuất kho trong kỳ
X Hệ số giá
Hệ số giá
nguyên vật liệu =
Trị giá thực tế NVL Trị giá thực tế NVLnhập
tồn kho đầu kỳ + kho trong kỳ
Trị giá hạch toán NVL Trị giá hạch toán NVL
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Ví dụ :
25
26. Theo số liệu tồn kho đầu tháng 5/2005
Tổng số tồn kho theo giá hạch toán là : 48.860.000 đ
Tổng số tồn kho theo giá thực tê là : 47.884.000 đ
Trong tháng 5/2005
Tổng giá trị vật liệu nhập kho theo hóa đơn là : 38.892.000 đ
Tổng giá trị vật liệu nhập kho theo hạch toán là : 39.538.676 đ
Khi đó hệ số giá được xác định như sau :
Hệ số
giá
nguyên
vật liệu
=
47.884.000 + 38.892.000
48.860.000 + 39.638.676
= 0,98
Trong tháng phát sinh vật liệu xuất kho loại vật liệu Xi măng Bỉm Sơn
theo phiếu xuất kho số 20 cho Phân xưởng số 1 . Tổng giá trị xuất kho theo
giá hạch toán là 27.458.367 đồng . Căn cứ vào hệ số giá vừa tính được ở trên
ta có :
Giá trị thực tế vật
liệu xuất kho là : 27.458.367 X 0,98 = 26.909.200 đồng
2.2. Kế toán thu mua và nhập kho vật liệu
2.2.1. Trình tự hạch toán quá trình thu mua và nhập kho vật liệu tại
Công ty
Khi vật liệu mua về đến Công ty , kế toán vật liệu cùng với phòng
Kinh doanh và các đơn vị liên quan tiến hành kiểm nghiệm . Căn cứ vào hoá
26
27. đơn bán hàng của bên bán , phòng kế toán xem xét , kiểm tra . Nếu hoá đơn
đảm bảo tính hợp lý , hợp lệ ; vật liệu mua về qua kiểm nghiệm đảm bảo
đúng số lượng , chủng loại và chất lượng thì vật liệu được nhập kho . Người
nhập hoặc ban kiểm nghiệm ghi số lượng thực nhập vào phiếu cùng người
giao hàng ký tên vào cả 3 liên biên bản .
Trong vòng 3 ngày kể từ khi vật liệu được đưa vào kho , thủ kho phải
phối hợp cùng với các phòng ban chức năng kiểm tra đánh giá lại chất lượng
vật liệu , lập biên bản nghiệm thu và ghi chép đầy đủ vào thẻ kho .
Trong trường hợp kiểm nghiệm nếu phát hiện thừa , thiếu , mất phẩm
chất không đúng quy cách đã ghi trên chứng từ thì thủ kho phải báo ngay
cho phòng Kinh doanh biết đồng thời cùng người giao hàng lập biên bản để
kế toán có chứng từ ghi sổ .
Phiếu nhập kho sau khi có đầy đủ các chữ ký thì thủ kho phải giữ một
liên kèm theo biên bản thừa thiếu ( nếu có ) gửi về phòng Kinh doanh ; một
liên thủ kho ghi vào thẻ kho số thực nhập sau đó chuyển cho Kế toán vật liệu
một liên có chứng từ gốc (Hoá đơn bán hàng) để làm căn cứ thanh toán tiền
cho người bán hàng .
27
28. Biểu số 04 : Mẫu Hoá đơn bán hàng
HOÁ ĐƠN Mẫu số : 01 GTGT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 : giao cho khách hàng
Ngày 03 tháng 02 năm 20012
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần Nhật Pháp
Địa chỉ : Văn Tự – Thường Tín – Hà Tây
Số tài khoản
Điện thoại Mã số thuế : 0500443978
Họ tên người mua hàng : Phan Văn Trường
Đơn vị : Công ty TNHH dịch vụ thương mại Quang Phú
Địa chỉ : xã Thư Phú, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
Số tài khoản: 2208201008615
Hình thức thanh toán : Tiền mặt Mã số thuế : 0101511071
STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Xi măng Bỉm Sơn Tấn 35 672.730 23.545.550
Cộng tiền hàng 23.545.550
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT 2.354.450
28
29. Tổng tiền thanh toán 25.900.000
Số tiền viết bằng chữ : Hai mươi năm triệu , chín trăm ngàn đồng chẵn .
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký , họ tên ) ( Ký , họ tên ) (Ký , đóng dâú , họ tên )
Biểu số 05 :
Công ty TNHH dịch vụ thương mại Quang Phú
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 03 tháng 02 năm 2005 Số : 15
Nợ TK : 152
Có TK : 111
Đơn vị bán : Công ty cổ phần Nhật Pháp
Họ tên người giao hàng : Phan Văn Trường
Theo chứng từ số 1322 ngày 03 / 02 / 20012
Nhập vào kho : Vật liệu chính
STT
Tên quy cách
nhãn hiệu vật
tư
Đơn
vị
Số lượng
Giá
đơn vị
Thành tiền Ghi chú
Theo
chứng từ
Thực
nhập
Xi măng Bỉm
Sơn
tấn 35 35
672.
730
23.545.550
Cộng 23.545.550
Cộng thành tiền (viết bằng chữ ) : Hai muơi ba triệu năm trăm bốn mươi lăm
ngàn năm trăm năm mươi đồng
Thủ kho Người nhận Phụ trách cung tiêu
(Ký , họ tên ) (Ký , họ tên ) (Ký , họ tên )
29
30. 2.2.2.Kế toán chi tiết vật liệu nhập kho
Bằng việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu sẽ đáp ứng được yêu cầu
của công tác quản lý là phản ánh theo dõi chi tiết chặt chẽ tình hình nhập
xuất tồn theo từng thứ , loại vật liệu về số lượng , chủng loại và giá trị .
Việc hạch toán chi tiết vật liệu tại kho và tại phòng Kế toán của Công
ty được tiến hành như sau :
Tại kho : Hàng ngày , khi nhận được các chứng từ nhập kho , thủ kho
tiến hành kiểm tra tính hợp lý , hợp lệ của các chứng từ , sắp xếp phân loại
cho từng thứ vật liệu theo từng kho , ghi số lượng thực nhập vào thẻ kho .
Cuối ngày, thủ kho tính ra số tồn kho của từng loại vật liệu trên thẻ kho .
Định kỳ , từ 5 đến 7 ngày kế toán theo dõi vật liệu xuống kho lấy chứng từ
hoặc thủ kho sẽ chuyển lên phòng kế toán .
Tại phòng Kế toán : Kế toán vật liệu ở Công ty sử dụng sổ chi tiết
vật tư để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu . Sổ chi tiết
vật liệu là sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ loại vật liệu tương ứng với thẻ
kho của thủ kho .
Định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập kho do thủ kho chuyển
đến kế toán vật liệu tiến hành sắp xếp , phân loại theo số thứ tự của phiếu
nhập của từng kho và ghi vào sổ kế toán chi tiết vật liệu .
Sổ chi tiết vật liệu được đóng thành từng quyển và mở phù hợp với
từng loại vật liệu của từng kho ( đối với vật liệu chính ) , từng mã vật tư của
30
31. từng kho ( đối với vật liệu phụ) và từng nhóm vật liệu như nhiên liệu , phụ
tùng thay thế .
Với việc nhập nguyên vật liệu cho sản phẩm thì Kế toán phải theo dõi
cả số lượng và giá trị nguyên vật liệu .
Định kỳ , kế toán vật liệu kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho
Nếu số liệu trên sổ chi tiết khớp với số liệu trên thẻ kho thì kế toán ký xác
nhận vào thẻ kho
Biểu số 06 :
Công ty TNHH dịch vụ thương mại Quang Phú
PHIẾU XUẤT KHO
Số :
20
Ngày 25 tháng 02 năm 2012 Nợ TK : 621
Có TK : 152
Bộ phận sử dụng : Phân xưởng số 1
Lý do xuất : Phục vụ sản xuất
Xuất tại kho : Vật liệu
chính
STT
Tên quy cách
nhãn hiệu vật tư
Đơn
vị
Số lượng
Giá
đơn vị
Thành tiền Ghi chú
Yêu cầu
Thực
xuất
Xi măng Bỉm Sơn tấn 40 40 672.730
26.909.20
0
Cộng
26.909.20
0
Cộng thành tiền (viết bằng chữ ) : Hai muơi sáu triệu , chín trăm linh chín nghìn , hai
trăm đồng .
31
32. Thủ kho Người nhận Phụ trách cung tiêu
(Ký , họ tên ) (Ký , họ tên ) (Ký , họ tên )
Biểu số 07 :
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Quang Phú
Tên kho : Vật liệu
THẺ KHO
Ngày lập thẻ : 01 / 03 /2012
Tờ số : 01
Tên nhãn hiệu , quy cách vật tư : Xi măng Bút Sơn
PCB30
Đơn vị tính : tấn
Mã số :
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập
xuất
Số lợng
SH NT Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu tháng 120
1 12 2/5Mua xi măng ( PN 03) 25/2 15 135
2 32 3/5Mua xi măng ( PN 15) 7/5 35 170
3 17 6/5Xuất kho PX1(PX20) 6/5 40 130
4 25 10/5Mua Xi măng(PN25) 15/5 10 140
Cộng 60 40 140
32
33. Biểu số 08:
Công ty TNHH dịch vụ thương mại Quang Phú
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
(sản phẩm , hàng hoá)
Tháng 03 năm 2012
Thẻ kho : 1521
Tên kho : Nguyên vật liệu
Tên vật liệu : Xi măng Bỉm Sơn
Đơn vị tính : đồng
S
T
T
Chứng
từ
Diễn giải
TK
đối
ứn
g
Đơn
giá
Ngày
nhập
xuất
Nhập Xuất Tồn
S
H
NT SL TT SL TT SL TT
Tồn đầu tháng
672.7
30 12080.727.600
1 12 2/2
Mua XM ( PN
03) 331 25/3 15
10.090.95
0
2 32 3/2
Mua XM ( PN
15) 111 26/3 35
23.545.55
0
3 17 6/2
Xuất kho
PX1(PX20) 621 27/3 4026.909.200
4 2515/3
Mua
XM(PN25) 111 29/3 106.727.300
Cộng 60 40
33
34. 40.363.80
0 26.909.200
Phần 3 Tự đánh giá kết quả thực tập của bản thân
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH dịch vụ thương mại Quang Phú
đã giúp em hiểu thêm về mối quan hệ giữa kiến thức ở nhà trường với công
tác kế toán thực tế tại Công ty TNHH dịch vụ thương mại Quang Phú. Và em
đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Lãnh đạo, tổ Nghiệp vụ, và sự
giúp đỡ của các bác, cô, chú, các anh, các chị, ở phòng kế toán thuộc Công
ty TNHH dịch vụ thương mại Quang Phú nói chung và đặc biệt là sự giúp
đỡ chỉ bảo tận tình của cô giáo Thảo. Đã hướng dẫn em hoàn thiện bài báo
cáo này
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, nhưng do thời gian thức tập ngắn và
trình độ các hạn nên báo cáo của em không tránh khỏi những hạn chế và sai
sót. Vì vậy em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy giáo, cô giáo và các cô,
chú, anh, chị các bộ nhân viên trong Công ty TNHH dịch vụ thương mại
Quang Phú để em có thể thấy được những thiếu sót trong bài báo cáo của
em
Em xin chân thành cảm ơn!
34