1. Chương 5: GIẢI PHẨU – SINH LÝ HỆ HÔ HẤP (P2) ( Anatomy and physiology of respiratory system)
2. III/ HÔ HẤP Ở PHỔI 1/ Cấu tạo lồng ngực + Lồng ngực là một khung xương gồm: xương sống , xương ức , xương đòn và xương sườn , khớp với cột sống + Bao quanh các xương là các cơ tham gia hô hấp. Bao gồm 2 loại - Cơ hít thở thông thường : Cơ răng cưa lớn, cơ gian sườn, cơ gai sống, cơ hoành. Cơ hoành ngăn cách giũa xoang ngực và xoang bụng - Cơ hít thở cố gắng : Cơ bậc thang, cơ ức đòn chủ, cơ ngực, cơ dưới đòn, cơ trám + Các xương sườn hình vòng cung, phía đầu sau khớp với cột sống, đầu phía trước khớp với xương ức di động + Lồng ngực là cái hộp kín, chỉ hở một đường dẫn khí ra vào phổi
3. Cơ hô hấp Cô hoaønh Cô lieân söôøn Cô baäc thang Cô hoâ haáp phuï: Cô öùc ñoøn chuõm Caùc cô thaønh buïng
10. 3/ Áp lực trong phổi + Phổi được cấu tạo bởi nhiều sợi cơ trơn có tính đàn hồi cao, do đó làm cho phổi có xu hướng co nhỏ lại trạng thái ban đầu duy trì áp lực âm . + Ngay sau khi đẻ, con vật hít không khí vào nhờ lồng ngực trương ra kéo phổi trương ra không khí tràn vào phổi phổi bắt đầu hoạt động ( tiếng khóc chào đời ) + Áp suất trong phổi thường xuyên thay đổi do hoạt động của các cơ vùng ngực và cơ hoành trong quá trình hô hấp
11. + Không khí vào phổi tác động một lực vào bên trong lòng các phế nang, lực này lớn hơn lực đàn hồi của phổi đã làm cho phế nang giãn nỡ, phổi trương to áp sát với mặt trong thành lồng ngực thay đổi ALAMN + Áp lực âm màng ngực thay đổi theo chu kỳ hô hấp do đó áp lực trong phổi cũng thay đổi: cao nhất ở kỳ thở ra hết sức và thấp nhất ở kỳ hít vào hết sức
14. 4/ Hoạt động hô hấp ở phổi Các cơ vùng ngực và cơ hoành đóng vai trò chính trong hoạt động hô hấp. Con vật thở được là do vận động cơ học của lồng ngực làm thay đổi áp lực âm màng ngực vận động của phổi ( phổi hoàn toàn bị động). Có 4 dạng hoạt động cơ bản - Hít vào thông thường - Thở ra cố gắng - Thở ra thông thường - Hít vào cố gắng
15. a/ Hít vào thông thường (HVTT): - Do sự co chủ động của các cơ hít vào: Chủ yếu là cơ hoành và cơ gian sườn ngoài . - Cơ hoành đã tạo ra 2/3 thể tích lưu thông . Cơ hoành co, đỉnh trung tâm không thay đổi nhưng hình thái chuyển từ góc tù sang góc nhọn làm cho không gian của lồng ngực mở rộng theo hướng từ trước ra sau cơ hoành ép vào các nội quan (bụng thay đổi) - Cơ gian sườn ngoài co xương sườn được kéo lên không gian lồng ngực được mở rộng theo chiều trên dưới và phải trái - Kết quả lồng ngực được mở rộng cả 3 chiều áp lực âm trong màng ngực tăng lên phổi nở căng ra, áp suất thấp hơn không khí bên ngoài không khí tràn vào phổi để cân bằng áp suất HVTT
17. b/ Thở ra thông thường (thở ra lưu thông): - Cuối kỳ hít vào các cơ hít thông thường giãn ra, cơ hoành từ góc nhọn trở lại góc tù, cơ gian sườn ngoài giãn đầu xương sườn khớp với xương ức hạ xuống thể tích lồng ngực thu hẹp, áp lực âm giảm xuống, ép vào phổi làm cho phổi co lại áp lực trong phổi cao hơn bên ngoài nên không khí từ phổi tràn ra bên ngoài thực hiện động tác thở ra thông thường. c/ Hít vào cố gắng: Ngoài cơ hít vào thông thường còn có sự tham gia của các cơ : cơ dưới đòn , cơ ức đòn chủ , cơ ngực lớn và cơ ngực nhỏ lồng ngực mở rộng hơn. d/ Thở ra cố gắng: Có sự tham gia của các cơ: cơ tam giác xương ức , cơ răng cưa nhỏ , cơ chéo lớn lồng ngực nhỏ hơn so với thở ra thông thường
18.
19. 5/ Phương thức hô hấp Tùy thuộc vào sự tham gia của các cơ vào động tác hô hấp mà người ta chia ra các kiểu hô hấp sau: - Hô hấp sườn bụng: Thở bình thường có sự tham gia của cơ hoành và cơ nâng sườn - Hô hấp sườn: Hoạt động chủ yếu là cơ nâng sườn ( khi con vật mang thai) - Hô hấp bụng: Hoạt động chủ yếu của cơ hoành. Trường hợp này xảy ra khi gia súc gầy yếu, cơ vùng ngực bị teo hay xoang ngực, tim bị lệch.
20. 6/ Các chỉ số hô hấp - Tần số hô hấp là số lần thở trong một phút - Gia súc non có tần số hô hấp cao hơn gia súc già - Nhịp thở phụ thuộc vào nhiều yếu tố : trạng thái sinh lý vận đông, nhiệt độ, độ cao , khí hậu, thời tiết , tình trạng bệnh tật… - Dung lượng khí phổi : Dung lượng khí ra vào phổi - Thể tích lưu thông: Là thể tích khí lưu chuyển do một lần hít vào hoặc thở ra thông thường. Nó bằng 12% dung tích sống. Lượng khí này không đến phế nang hoàn toàn vì còn 30% nằm ở đường hô hấp
21. - Thể tích dự trữ hít vào (khí phụ): Là thể tích khí sau khi hít vào thông thường, động vật gắng hít thêm cho đến hết sức ( bằng 65% dung tích sống) - Thể tích dự trữ thở ra : Là thể tích khí sau khi thở ra thông thường, động vật gắng thỏ thêm cho đến hết sức ( bằng 32% dung tích sống) - Thể tích cặn: Là thể tích khí còn lại sau khi đã thở ra hết sức. - Dung tích sống: Là thể tích khí tối đa có thể thở ra sau khi đã hít vào hết sức. Dung tích sống = Khí lưu thông + khí dự trữ hít vào + khí dự trữ thở ra