2. MỘT SỐ THUẬT NGỮ
THƯỜNG DÙNG
• F =Tần số (frequency ) Tính bằng hertz.
• MAP = áp lực trung bình ( Cm H2O ).
• Amplitute = Delta P hoặc áp lực dao dộng quanh
MAP.
• Oxygenation phụ thuộc MAP và FiO2.MAP tạo áp
lực căng phế nang tương tự như CPAPiều này làm
tăng thể tích phổi ở mức tối đa để trao đổi khí và
ngăn ngừa xẹp phổi trong thì thở ra
3. MỘT SỐ THUẬT NGỮ
THƯỜNG DÙNG
• Oxygenation phụ thuộc MAP và FiO2.MAP
tạo áp lực căng phế nang tương tự như
CPAP điều này làm tăng thể tích phổi ở
mức tối đa để trao đổi khí và ngăn ngừa xẹp
phổi trong thì thở ra
• Thông khí phụ thuộc vào biên độ và it phụ
thuộc vào tần số. Trong thở HFO
oxygenation và thải trừ co2 độc lập với nhau
4. NGUYÊN LÝ THỞ MÁY TẦN SỐ CAO
HFO
Fresh gas
CMV
Fresh gas
oscillator
Open end
Low pass filter
Passes contimuous flow
But not vibration
6. CHỈ ĐỊNH
• Khi thở máy thông thường không đạt kết quả
mong muốn.
• Trong các trường hợp tràn khí ( Màng phổi,
mô kẽ PIE )
• Để hạn chế tai biến do chấn thương áp lực.
( Barotrauma ) khi các thông số thở máy quy
ước ở mức quá cao ( RR >60l/ph. PIP 35 Cm
H2O, PEEP 5 – 6 Cm H2O, FiO2 = 1 )
7. CHUẨN BỊ MÁY
• Lắp hệ thống dây dẫn khí đúng theo chỉ dẫn.
• Nối hệ thống dây dẫn khí với bóng test.
• Nối máy với nguồn oxy và khí nén ( Dây màu xanh với
oxy, dây màu xám với khí nén.).
• Bật nút on/of về on.
• Đặt mode thở ở vị trí HFO.
• Đặt MAP và STROKE VOLUME ở trị số cần có.
• Đặt FiO2 = 1.
• Kiểm tra lai các thông số trên bảng điều khiển, nếu máy
hoạt động đúng theo các thông số đã đặt, tháo bóng test,
nối máy với bệnh nhân
8. CÀI ĐẶT MÁY THỞ HFO CHO BỆNH NHÂN
Humming II, 1988 Humming V, 1993 Rotary 100, 2000
9. Chiến lược thở thể tích cao
( Optimal lung volume strategy )
Mục đích làm phế nang nở tối đa.
• Đặt MAP trên mức MAP mà bệnh nhân đang thở
máy quy ước 2 – 3 Cm H2O. Tăng MAP từng 1 -2
Cm H2O cho tới khi tình trạng oxy của bệnh nhân
được cải thiện . Chú ý chỉ được tăng tối đa MAP 5
– 6 Cm H2O so với MAP khi bệnh nhân đang thở
máy theo quy ước.
• Điều chỉnh Stroke volume để đạt được mức độ
rung tối đa của thành
10. Chiến lược thở thể tích thấp
( Low volume strategy ).
• Mục đích làm giảm chấn thương áp lực ở
phổi.
• Đặt MAP bằng MAP khi bệnh nhân đang
thở máy theo quy ước.
• Điều chỉnh Stroke volume để đạt được mức
độ trung tối đa của thành ngực.
11. CÔNG THỨC TÍNH MAP
• MAP = ( PIP x IT ) + ( PEEP x ( 60: RR ) - IT ))
60/RR
MAP = Áp lực trung bình
PIP = Áp lực đỉnh
IT = Thời gian thở vào
PEEP = Áp lực dương tính cuối kỳ thở ra
RR = Tần số thở
12. Một số điều chỉnh cần thiêt khi bệnh
nhân đang thở HFO.
• Điều chỉnh tần số nếu cần thay đổi tần số ( Chỉ
điều chỉnh được ở máy R 100 ).
• Bão hoà oxy thấp: Tăng FiO2, Tăng MAP
( 1 – 2 Cm H2O ).
• Bão hoà oxy cao: Giảm FiO2, Giảm MAP
( 1 -2 Cm H2O ).
• Thông khí kém : Tăng stoke volume. Hay giảm
tần số ( 1 -2 Hz ) nếu amplitude đã đạt tối đa
• Thông khí tăng : Giảm sroke volume ( Giảm
amplitute ). Nếu amplitute nhỏ.
13. THEO DÕI BỆNH NHÂN THỞ
HFO
• Theo dõi liên tục: Nhịp tim, SpO2 .
• Đo áp lực tĩnh mạch trung tâm ( CVP ) cho
những trường hợp nặng.
• Nếu có điều kiện, đặt đường truyền động
mạch theo dõi liên tục huyết áp động mạch
và kiểm tra khí máu khi cần thiết.
14. Theo dõi tình trạng hô hấp
• Di động lồng ngực: Gián tiếp phản ánh thể
tích khí lưu thông . Di động thành ngực tốt
là dấu hiệu thông khí tốt.
• Một số yếu tố chi phối di động thành ngực:
Thay đổi ΔP so với lúc đặt máy. Thay đổi
suất đàn của phổi ( Compliance ). Tắc nội
khí quản do tăng tiết.Trẻ kích thích, tăng cử
động .
15. Theo dõi tình trạng hô hấp
• Độ giãn nở của lồng ngực phản ánh thể tích
phổi.
• Lồng ngực giãn nở kém là phổi giãn nở
kém
• Nếu phổi giãn nở quá mức có thể do thể
tích phổi tăng quá mức hoặc do ứ khí.
16. Chụp x-quang phổi
– Ngay trước khi cho thở HFO.
– 12 giờ/ lần trong 48giờ đầu.
– Sau đó chụp mỗi ngày một lần.
17. Đo khí máu.
• Ngay trước khi đặt máy HFO
• Ngay sau khi bệnh nhân ổn định và HFO
tối ưu.
• 8 giờ/lần vào các ngày sau và sau mỗi lần
thay đổi thông số .
18. NHÂN THỞ BỆNH CHĂM SÓC
HFO
• TƯ THẾ BỆNH NHÂN
• Đặt bệnh nhân nằm trên nệm và gối êm,
• Thay đổi tư thế đầu 4 – 6 giờ một lần để
giảm áp lực đè lên đầu và tai.
• Thay đổi tư thế bệnh nhân 12h/lần
• Có thể cho bệnh nhân nằm sấp để cải thiện
tình trạng thông khí - khuyếch tán
19. TƯ THẾ BỆNH NHÂN
• Khi thay đổi tư thế bệnh nhân đang thở
HFO có thể dùng bóng bóp hoặc dùng kẹp
Kose kẹp NKQ
• Nên đánh giá thông khí , mức độ đàn hồi
của phổi và áp lực cần thiết trong thời gian
này để giảm số lần can thiệp vào quá trình
thở máy
• Giữ ấm cho bệnh nhân,, tránh làm mất
nhiệt. Giữ nhiệt độ phòng đủ ấm.
20. HÚT NỘI KHÍ QUẢN
Chỉ định hút NKQ:
• Khi độ di động thành ngực giảm.
• Bão hoà oxy máu giảm đột ngột.
• Bệnh nhân kích thích, ho nhiều.
• Tăng nhịp tự thở.
21. HÚT NỘI KHÍ QUẢN
• Cách thứ nhất:
• Tăng FiO2 lên 10% hoặc tới mức cần thiết.
• Tháo đầu ống NKQ khỏi máy thở và hút.
• Nối đầu ống với máy khi hút xong và tăng
MAP lên 2 -5 Cm H2O trên mức đặt máy.
• Giảm MAP lại mức ban đầu sau khoảng 3 –
5 phút
22. HÚT NỘI KHÍ QUẢN
• Cách thứ hai:
• Tháo đầu ống ra khỏi máy thở,
bóp bóng với oxy. Chống chỉ định trong PIP
• Cách này có ưu điểm là làm loãng dịch trong nội
khí quản, làm căng lại các phế nang đã xẹp, cung
cấp oxy, nghe thông khí và đánh giá được tiếng
tim.
• Trong khi hút có thể dùng NaCL 0,9% nhỏ vào
ống và nối lại với máy khi hút xong.
23. MỘT SỐ SỬ TRÍ ĐẶC BIỆT
Bệnh nhân kích thích
• Đau hoặc đụng chạm tới bệnh nhân quá
nhiều.
• Thiếu oxy.
• Tràn khí màng phổi.
• Tăng tiết làm tắc khí quản.
• Giảm đột ngột các thuốc đang điều trị.
24. An thần và giãn cơ
• Thấy rõ triệu chứng gắng sức
• Tăng TCM CO2 ( Transcutaneous measures
of carbondiox )
• Tăng cử động toàn thân
• Tăng huyết áp.
25. Cai máy thở
• Giảm FiO2 < 40% trước khi giảm MAP
• Giảm Giảm MAP khi có hiện tượng ứ khí ( Lâm
sàng và x-quang )
• Giảm MAP từng 1 -2 CmH2O một
• Giảm amplitute mỗi 4 CmH2O
• Không giảm tần số
• Đặt vấn đề chuyển thở máy quy ước khi MAP <
10 CmH2O Amplitute 20 – 25 và khí máu tốt
26. TAI BIẾN
• Ứ khí tại phổi ( Hyperiflation ), làm giảm cung lượng tim (
Gây nhịp nhanh, mạch ngoại biên nhanh nhỏ, hạ huyết áp
và giảm oxy máu )
• Tràn khí màng phổi: Các dấu hiệu như khí máu xấu
đi,giảm bão hoà oxy máu , giảm độ rung thanh ngực .