ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
Giai bai tap chuyen de4
1. LUYỆN THI ONLINE : ONTHI360.COM
Tài liệu ôn thi 10, 11, 12 và kỳ thi THPT Quốc gia: http://diendan.onthi360.com 237
TƯƠNG TÁC GENE
1. Lý thuyết:
Tình huống 29: Sơ đồ lai về kiểu gene giống hệt nhau từ P đến F2.
Tình huống 30: Các kiểu tương tác gene đều cho F2 với tỉ lệ 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb.
Để dễ dàng hoàn thành bảng đã cho ta chỉ việc sử dụng thủ thuật sử dụng bảng sau:
F2 9A-B- 3A-bb 3aaB- 1aabb
LAI PHÂN TÍCH F1 (AaBb x aabb) 1AaBb 1Aabb 1aaBb 1aabb
LAI F1 với Aabb (AaBb x Aabb) 3A-Bb 3A-bb 1aaBb 1aabb
LAI F1 với aaBb (AaBb x Aabb) 3AaB- 1Aabb 3aaB- 1aabb
Kiểu hình
KẾT QUẢ KIỂU HÌNHST
T
QUY
LUẬT
F2 SỐ
LOẠI
KH
LAI PHÂN TÍCH
F1
LAI F1 với
Aabb
LAI F1 với
aaBb
9:7 2 1:3 3:5 3:5
9:6:1 3 1:2:1 3:4:1 3:4:1
1 Tương tác
bổ sung
9:3:3:1 4 1:1:1:1 3:3:1:1 3:1:3:1
12:3:1 3 2:1:1 6:1:1 4:3:1
13:3 2 3:1 7:1 5:3
2 Tương tác
át chế
9:3:4 3 1:1:2 3:3:2 4:3:1
3 Tương tác
cộng gộp
15:1 2 3:1 7:1 7:1
Chú ý: Chúng tôi lưu ý các em tuyệt đối không được nhớ bảng các loại tỉ lệ ở trên mà cần nhớ
cách xác định bảng đó.
2. Trắc nghiệm:
Câu 462: D
Câu 463: B
Kiểu hình Dẹt Tròn Dài
F2 9/16 A-B- 3/16 A-bb 3/16 aaB- 1/16 aabb
1/4 AaBb 1/4 Aabb 1/4 aaBb 1/4 aabbFa
160.1/4 = 40
Câu 464: B
F1 (3 + 1 = 4 tổ hợp) là kết quả phép lai giữa F1 và cây đồng hợp lặn (chỉ cho 1 giao tử) => F1 cho:
4 : 1 = 4 loại giao tử. Để cho được 4 loại giao tử thì F1 phải dị hợp 1 cặp gene. Trong khi chỉ biểu
hiện một tính trạng, suy ra đã xảy ra hiện tượng 2 gene cùng tương tác chi phối mầu sắc hoa.
Ta có tỉ lệ KG ở F2: AaBb x aabb => 1/4 AaBb : 1/4 Aabb : 1/4 aabb : 1/4 aabb. Trong khi cơ thể
mang 2 allele trội của 2 gene (F1) biểu hiện mầu đỏ. Suy ra những kiểu gene còn lại cho hoa mầu
trắng. Do đó, ta có:
2. LUYỆN THI ONLINE : ONTHI360.COM
Tài liệu ôn thi 10, 11, 12 và kỳ thi THPT Quốc gia: http://diendan.onthi360.com 238
Kiểu hình Đỏ Trắng
Fa 1/4 AaBb 1/4 Aabb 1/4 aaBb 1/4 aabb
9/16 A-B- 3/16 A-bb 3/16 aaB- 1/16 aabbF2
9 7
Vậy F2 phân li theo tỉ lệ 9 : 7, đây là kiểu tương tác bổ sung.
Câu 465: B (Tương tự câu trên).
Câu 466: C
Ta có: 120 cây quả tròn : 20 cây quả dẹt : 20 cây quả dài = 6 tròn : 1 dẹt : 1 dài. Suy ra tổng hơp số
tổ hợp là 6 + 1 + 1 = 8. Mà 8 = 1.8 hoặc 8 = 2.4, suy ra để cho được 4 loại giao tử thì cơ thể phải dị
hợp ít nhất 2 cặp gene, để cho được 8 loại giao tử thì cơ thể phải dị hợp ít nhất 3 cặp gene. Trong
khi chỉ biểu hiện một trạng hình dạng quả. Vậy đã xảy ra hiện tương tác giữa các gene quy đình tính
trạng hình dạng quả.
Câu 467: B
Dựa vào sơ đồ, ta có thể thấy ngay: A-B- biểu hiện cây hoa đỏ; A-bb, aaB-, aabb biểu hiện cây hoa
trắng. (*)
Cách 1: Không cần sơ đồ cũng có thể làm ra được khi nhớ lý thuyết SGK: trắng x trắng => Đỏ =>
tương tác bổ sung theo tỉ lệ 9 : 7.
Cách 2: Cả 4 phương án đều có 16 tổ hợp => F1 dị hợp 2 cặp gene. F2 có tỉ lệ KG: 9A-B- : 3A-bb :
3aaB- : 1aabb. Kết hợp với (*) suy ra tỉ lệ KH ở F2 là: 9 : 7.
Câu 468: D
Câu 469: D
F2 có 9 + 7 = 16 tổ hợp, suy ra F1 dị hợp 2 cặp gene và cho 4 loại giao tử. Mà F2 thu được 4 tổ hợp
nên cơ thể lai với F1 phải cho: 4 : 4 = 1 loại giao tử => D
Câu 470:
Dễ dàng suy ra: A-B- : Đỏ; A-bb, aaB-, aabb: Trắng.
1. C 2. D 3. C 4. A
Câu 471:
1. Từ đầu bài ta có: A-R- quy định chuột lông xám; A-rr quy định chuột lông vàng; aaR- quy định
lông đen; aarr quy định lông kem.
Vậy F2 có tỉ lệ kiểu hình: 9 : 3 : 3 : 1, là tỉ lệ của kiểu tương tác bổ sung. Đáp án D
2. Quán triệt nguyên tắc độc lập để tính nhẩm dễ dàng suy ra được đáp án B.
3. 1 xám : 1 đen = 1A-R- : 1 aaR- = (1A- : 1aa)R- => P: (Aa x aa)(RR x --). Vậy phép lai P là:
AaRR x aa-- hoặc aaRR x Aa-- (Có 2 phương án B và C). Mà bố có KH lông vàng, mẹ có KH lông
đen, suy ra đáp án C.
4. 3 xám : 1 đen = 3A-R- : 1 aaR- = (3A- : 1aa)R- => P: (Aa x Aa)(RR x --). Vậy phép lai P là:
AaRR x Aa--, suy ra đáp án A.
3. LUYỆN THI ONLINE : ONTHI360.COM
Tài liệu ôn thi 10, 11, 12 và kỳ thi THPT Quốc gia: http://diendan.onthi360.com 239
Câu 472:
1. (C) Tác động bổ sung chỉ có 3 dạng: 9:3:3:1; 9:6:1; 9:7 mà tính trạng lại có 3 biểu hiện, suy ra
kiểu tương tác trong trường hợp này có tỉ lệ: 9:6:1. Mà aabb quy định hoa màu trắng, mà A-B- hoa
màu đỏ, suy ra A-bb và aaB- có kiểu hình là hoa hồng.
2. (B)
3. (C) Ta có 100% đỏ có KG là A-B-, mà F1 có KG AaBb nên phép lai với cơ thể đó được thể hiện
là (Aa x ?)(Bb x ?) = (Aa x AA)(Bb x BB) = AaBb x AABB. Vậy cơ thể đó phải có kiểu gene là:
AABB.
Câu 473: D
Câu 474: B
Chỉ có B và D là biểu hiện ở đời con có 3 loại kiểu hình. Nếu là ý D thì phép lai phân tích F1 sẽ cho
đời con có tỉ lệ là: 2 : 1 : 1. Vậy đáp án là B.
Câu 475: A
- Cây thứ nhất có kiểu gen aabbRR chỉ cho 1 loại gtử abR mà thu được các cây lai có 50% số cây
hạt có màu nên P phải cho giao tử AB- với tỉ lệ ½. Vậy cơ thể đó sẽ dị hợp về một gen Aa hoặc Bb.
(1)
- Cây thứ hai có kiểu gen aaBBrr chỉ cho 1 loại giao tử aBr mà cây lai có 25% (1/4) số cây hạt có
màu vậy KG P phải cho giao tử A-R với tỉ lệ ¼. Vậy cơ thể đó sẽ dị hợp 2 cặp gen, tức dị hợp cả
Aa và Rr (2)
Từ (1) và (2) suy ra cơ thể đó có KG AaBBRr
Câu 476: A
Dễ dàng thấy đây là kiểu tương tác bổ sung theo tỉ lệ 9 : 3 : 3 : 1.
75% mào hạt đào : 25% mào hoa hồng = 3A-B- : 1A-bb = A- (3B- : 1bb). Vậy với gene A thì một
bên bố (mẹ) chắc chắn phải có KG AA để đời con 100% A-, cơ thể còn lại có thể có KG AA, Aa,
aa – tức có 3 phép lai. Với gene B ta thấy phép lai bố mẹ phải là: Bb x Bb – tức chỉ có 1 phép lai.
Suy ra sẽ có 3.1 = 3 phép lai để cho ra đời con có tỉ lệ 75% mào hạt đào : 25% mào hoa hồng.
Câu 477: C
Quy ước: A, a, B, b quy định màu sắc hoa.
Cây mầu trắng đồng hợp lặn có KG aabb => Bố mẹ đều phải có khả năng cho giao tử ab. Trong khi
bố mẹ lại là hoa đỏ, mà hoa đỏ cần phải có 2 allele trội của 2 gene nên bố mẹ phải đều có KG
AaBb.
Ta dễ dàng xác định được tỉ lệ các loại kiểu gene của các cây hoa đỏ ở F2: AaBb x AaBb => (1AA :
2Aa : 1aa)(1BB : 2Bb : 1bb) = (1/3AA : 2/3Aa)(1/3BB : 2/3Bb) => Xác suất để một cây hoa mầu
đỏ dị hợp về 2 cặp gene là: 2/3Aa. 2/3Bb = 4/9AaBb. (1)
Ta lại có: : AaBb x AaBb => (1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa)(1/4BB : 2/4Bb : 1/4bb) => Tỉ lệ cây hoa trắng
đồng hợp lặn sinh ra từ cặp bố mẹ dị hợp là: 1/4aa.1/4bb = 1/16aabb. (2)
Từ (1) và (2), suy ra xác suất cần tìm là: 4/9.4/9.1/16 = 1/81
4. LUYỆN THI ONLINE : ONTHI360.COM
Tài liệu ôn thi 10, 11, 12 và kỳ thi THPT Quốc gia: http://diendan.onthi360.com 240
Câu 478: B
Cây hoa trắng P có kiểu gene đồng hợp lặn nên chỉ cho 1 loại giao tử mà kết quả thu được 3 + 1 = 4
tổ hợp nên cơ thể F1 cho: 4:1 = 4 loại giao tử. Để cho được 4 loại giao tử thì F1 phải dị hợp về 2
cặp gene, trong khi chỉ biểu hiện một tính trạng. Vậy đã xảy ra hiện tượng 2 gene tương tác chi phối
tính trạng màu sắc hoa.
Quy ước: A, a, B, b quy định màu sắc hoa.
Kiểu hình Đỏ Trắng
Fa 1/4 AaBb 1/4 Aabb 1/4 aaBb 1/4 aabb
9/16 A-B- 3/16 A-bb 3/16 aaB- 1/16 aabbF2
9 7
Vậy đây là kiểu tương tác bổ sung theo tỉ lệ 9:7.
Câu 479: B
Câu 480: C
Dễ dàng thấy F2 xấp xỉ: 9 đỏ : 7 trắng, tức có 9 + 7 = 16 tổ hợp = 4 loại giao tử đực x 4 loại giao tử
cái (vì F1 tự thụ). Để cho được 4 loại giao tử, suy ra F1 dị hợp 2 cặp gene, trong khi chỉ biểu hiện
một tính trạng nên đã xảy ra hiện tượng 2 gene tương tác cùng quy định tính trạng màu sắc hoa.
Quy ước: A, a, B, b quy định màu sắc hoa
Ta có: AaBb x AaBb => (1AA : 2Aa : 1aa)(1BB : 2Bb : 1bb) = (1 : 2 : 1)(1 : 2 : 1) = 1 : 2 : 1 : 2 :
4 : 2 : 1 : 2 : 1 = 4 : 2 : 2 : 2 : 2 : 1 : 1 : 1 : 1
Câu 481: A Câu 482: B Câu 483: B Câu 484: D
Câu 485: D
Màu hồng tức là trong kiểu gene có 2 trong 4 allele của KG là allele trội. Vậy tỉ lệ hạt màu đỏ hồng
là: 2 2 2
4
1 6
.( )
2 16
C
Câu 486: Kiểu gene gồm 6 allele. Cây cao nhất không có allelel trội nào.
1. (A) Cây thấp nhất có chiều cao: 210 – 20.6 = 90cm.
2. (B) A1A1A2A2A3A3 x a1a1a2a2a3a3 => A1a1A2a2A3a3, có 3 allele trội.
Vậy cây con có chiều cao: 90 + 20.3 = 150cm.
3. (A) Cây 210cm có 0 allele trội trong số 6 allele mà bố mẹ đều dị hợp về 3 cặp gene nên:
0 0 6
6
1 1
.( )
2 64
C
4. (D) Tương tự ý 3, ta có: 3 3 3
6
1 20
.( )
2 64
C
Câu 487: B
Tương tự câu trên, ta có: Cây cao nhất có KG AABB và cây thấp nhất có KG aabb. Mà cây thấp
nhất cao 100cm. Vậy cây cao 120cm sẽ có: (120 – 100):10 = 2 allele trội.
Cây cao 120cm chiếm tỉ lệ: 2 2 2
4
1 6
.( ) 37,5%
2 16
C
5. LUYỆN THI ONLINE : ONTHI360.COM
Tài liệu ôn thi 10, 11, 12 và kỳ thi THPT Quốc gia: http://diendan.onthi360.com 241
Câu 488: B
*Xét 2 gene A, a, B, b: AaBb x aabb => 1/4AB.1ab = 1/4AaBb (1)
*Xét 1 gene D, d: Dd x Dd => 1/4dd (2)
Từ (1) và (2) suy ra tỉ lệ cao, hoa đỏ: 1/4.1/4 = 1/16 = 6,25%
Câu 489: B
P thuần chủng, suy ra F1 đồng tính. Mà F2 có: 13 + 3 = 16, suy ra 16 = 4.4, tức là F1 cho 4 loại
giao tử, để cho được 4 loại giao tử, F1 phải dị hợp 2 cặp gene. Trong khi chỉ biểu hiện một tính
trạng. Vậy đã xảy ra hiện tượng tương tác giữa 2 gene cùng chi phối màu sắc lông.
Không giảm tính tổng quát, giả sử A-B-, A-bb, aabb quy định lông trắng; aaB- quy định lông màu.
Vậy lông màu thuần chủng sẽ có KG aaBB.
Do đó: AaBb x aaBB => (1AB : 1Ab : 1aB : 1ab)aB = 1AaBB : 1AaBb : 1aaBB : 1aaBb, có tỉ lệ: 1
trắng : 1 màu.
Câu 490: C
Kiểu hình Trắng Đỏ Vàng
F2 9/16 A-B- 3/16 A-bb 3/16 aaB- 1/16 aabb
1/4 AaBb 1/4 Aabb 1/4 aaBb 1/4 aabbFa
2 1 1
Câu 491: B
KG: 9/16 A-B- 3/16 A-bb 3/16 aaB- 1/16 aabbF2
KH: Đỏ Trắng Tím trắng
=> 9 Đỏ : 3 Tím : 4 Trắng
Câu 492: B
Cách 1: (Thủ công) Cây cao 170cm thì trong kiểu gen phải có 4 alen trội, vì mỗi alen trội làm tăng
chiểu cao 5 cm. Có các trường hợp như sau:
TH1: AABBdd =
1
4
x
1
4
x
1
4
=
1
64
.
TH2: AAbbDD =
1
4
x
1
4
x
1
4
=
1
64
.
TH3: aaBBDD =
1
4
x
1
4
x
1
4
=
1
64
.
15
64
TH4: AaBBDd =
2
4
x
1
4
x
2
4
=
4
64
.
TH5: AaBbDD =
2
4
x
2
4
x
1
4
=
4
64
.
TH 6: AABbDd =
1
4
x
2
4
x
2
4
=
4
64
*Cách 2: (Bản chất) Cây có chiều cao 170cm có: (170 – 150)/5 = 4 allele trội.
Xét với mỗi cặp gene ta đều có:
P: Aa x Aa => 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa.
Có 3 trường hợp xảy ra:
6. LUYỆN THI ONLINE : ONTHI360.COM
Tài liệu ôn thi 10, 11, 12 và kỳ thi THPT Quốc gia: http://diendan.onthi360.com 242
+ TH1: 4 allele trội thuộc 2 gene: Nghĩa là có hai gene đồng hợp trội, một gene đồng hợp lặn.
Sẽ có: 3C1.(1/4)2
.1/4 = 3/64
+ TH2: 4 allele trội thuộc 3 gene: Nghĩa là có một gene đồng hợp trội, hai gene dị hợp.
Sẽ có: 3C1.(1/4).(2/4)2
= 3/16
Như vậy sẽ có: 3/64 + 3/16 = 15/64
Cách 3: (Không bản chất) Cây có chiều cao 170cm có: (170 – 150)/5 = 4 allele trội. Vậy tỉ lệ KG
có 4 allele trội ở đời con là: 6C4
(1/2)4+2
= 15/64
Câu 493: A
Dễ nhận thấy đây là kiểu tương tác theo kiểu bổ sung kiểu tỉ lệ 9 Dẹt : 6 Tròn : 1 Bầu dục.
Ta có:
Fa: 1AaBb 1Aabb 1aaBb 1aabb
F2: 9A-B- 3A-bb 3aaB- 1aabb
9 Dẹt 6 Tròn 1 Bầu dục
Tách từng gene ở F2 ta có: (1AA : 2Aa : 1aa)(1BB : 2Bb : 1bb) => Tỉ lệ các loại KG cho quả Tròn
là: 1AAbb : 2Aabb : 1aaBB : 2aaBb = 1/6AAbb : 2/6Aabb : 1/6aaBB : 2/6aaBb
Sự giao phấn (ngẫu phối) giữa các cây quả tròn dễ dàng được hiểu rõ qua bảng Punnett:
1/6AAbb 2/6Aabb 1/6aaBB 2/6aaBb
1/6AAbb
2/6Aabb
1/6aaBB
2/6aaBb
Tỉ lệ cây cho quả bầu dục ở F3 là: (2/6Aabb x 2/6Aabb) + (2/6aaBb x 2/6aaBb) + 2.(2/6Aabb x
2/6aaBb)
= 2/6.2/6.1/2.1/2 + 2/6.2/6.1/2.1/2 + 2.2/6.2/6.1/2.1/2 = 1/36 + 1/36 = 4/36 = 1/9
DI TRUYỀN ĐA HIỆU
Câu 494: B Câu 495: C Câu 496: D Câu 497: D
CÂU HỎI LUYỆN TẬP
Câu 498: A Câu 499: D Câu 500: C Câu 501: A
Câu 502: C Câu 503: B Câu 504: B Câu 505: A
Câu 506: A Câu 507: D Câu 508: B Câu 509: D
Câu 510: B
AaBb x aaBb => (1/2Aa : 1/2aa)(1/4BB : 2/4Bb : 1/4bb) => Tỉ lệ cơ thể dị hợp 2 cặp gene là:
1/2Aa.2/4Bb = 1/4AaBb
Câu 511: B
Cách 1: Tất cả các phép lai đưa ra, trừ phép lai (5), (6) là không phải giữa cây hoa hồng thuần
chủng với cây hoa đỏ. Đáp án B.
Với các phép lai còn lại chúng ta thấy:
(1) AAbb AaBb => A-(1Bb : 1bb) = 1A-Bb : 1A-bb (1 đỏ : 1 hồng)
(2) aaBB AaBb => (1Aa : 1aa) B- = 1AaB- : 1aaB- (1 đỏ : 1 hồng)
7. LUYỆN THI ONLINE : ONTHI360.COM
Tài liệu ôn thi 10, 11, 12 và kỳ thi THPT Quốc gia: http://diendan.onthi360.com 243
(3) AAbb AaBB => A- Bb (100% đỏ) => Loại.
(4) AAbb AABb => AA (1Bb : 1bb) = 1AABb : 1AAbb (1 đỏ : 1 hồng)
Cách 2: 1 đỏ : 1 hồng = 1A-B- : 1aaB- hoặc 1 đỏ : 1 hồng = 1A-B- : 1A-bb. Sau đó đặt nhân tử
chung, vẽ sơ đồ phân tích các trường hợp.
Câu 512: A
Dễ thấy đây là kiểu tương tác át chế với tỉ lệ 13 trắng : 3 đỏ và F1 dị hợp 2 cặp gene.
Quy ước: A, a, B, b quy định màu sắc hoa. Suy ra F1 có KG : AaBb.
Không giảm tính tổng quát, giả sử gene A át gene B, b.
KG: 9/16 A-B- 3/16 A-bb 3/16 aaB- 1/16 aabbF2
KH: Trắng Đỏ Trắng
Ta có: AaBb x AaBb => (1AA : 2Aa : 1aa)(1BB : 2Bb : 1bb) => Cây hoa đỏ có 2 loại KG với tỉ lệ:
1/3 aaBB : 2/3 aaBb. Để có khả năng sinh ra con đồng hợp tử lặn về 2 gene thì cơ thể hoa đỏ phải
có kiểu gene aaBb.
Ta lại có: AaBb x aaBb => Tỉ lệ đồng hợp tử lặn ở đời con là: ½ aa. ¼ bb = 1/8 aabb.
Vậy ở đời con số cây có kiểu gene đồng hợp tử lặn về hai cặp gene trên chiếm tỉ lệ: 2/3.1/8 = 1/12.
(Chú ý: Có thể giải bằng cách sử dụng Di truyền học quần thể, coi đó là một quần thể ngẫu phối.
Chúng tôi đã đưa lại bài toán đó vào phần di truyền học quần thể)