2. LỜI NÓI ĐẦU
Tài liệu này dành cho bất cứ những ai quan tâm tới bảo mật thông tin cho ứng
dụng Web có sử dụng cơ sở dữ liệu, đặc biệt dành cho các quản trị Website, quản trị
máy chủ Web Server có chạy các ứng dụng Web có nguy cơ tiềm ẩn và cũng là tài
liệu tham khảo rất tốt cho các bạn đang theo học về quản trị mạng .Tài liệu này sẽ
hướng các bạn làm thế nào để có được một hệ thống giả lập về các lỗi SQL Injection
của ứng dụng Web, cách sử dụng các công cụ hỗ trợ trong việc tấn công vào các ứng
dụng Web bị lỗi SQL Injection .
Vì đây là tài liệu hướng dẫn về các phương pháp tấn công của hacker vào các
ứng dụng Web bị lỗi SQL Injection, phương châm của chúng tôi là “Hack không
phải là phá hoại – Hack để bảo mật hơn !” .Nên chúng tôi xin nhắc nhở các bạn
đây chỉ là tài liệu có tính chất tham khảo thực hành LAB, chúng tôi không chịu
trách nhiệm việc các bạn dùng kiến thức này vào việc vi phạm pháp luật nhà nước
Công Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam .
Cuối cùng thì chân thành cám ơn tài liệu của các tác giả O’Reilly, Kevin Spett,
AirScanner và các diễn đàn về bảo mật đã cung cấp tài liệu để chúng tôi hoàn thành
cuốn tài liệu hướng dẫn thực hành LAB này .
Mọi thắc mắc xin gửi về : anhducb@gmail.com
2
3. Giới thiệu chung :
Nội dung của phần LAB của module 14 – SQL Injection thể hiện rất rõ phương
châm “Hack để bảo mật hơn !”, module này bao gồm chuyên về những phương thức
và kỹ năng thực hành thâm nhập hệ thống như : quét lỗi bảo mật, truyền các lệnh
thực thi trái phép, xâm nhập hệ thống máy chủ Web …của hacker để người quản
trị có cái nhìn tổng quan từ phía những hacker để thực hiện chế độ bảo mật cho
Web site của mình một cách tốt hơn .
Vì lý do các lỗi bảo mật về SQL Injection thì rất nhiều các ứng dụng Web bị mắc
phải .Do đó trong giới hạn của tài liệu này tôi lấy một ví dụ điển hình về lỗi SQL
Injection đó là lỗi ứng dụng Web ASP (Active Server Pages) làm ví dụ để hướng dẫn
trong phần LAB của module này .
Mục tiêu :
Tham gia quản trị bảo mật hệ thống máy chủ chạy các ứng dụng Web có sử
dụng cơ sở dữ liệu ở các tổ chức, công ty, xí nghiệp, cơ quan .
- Nắm vững các phương pháp khảo sát, đánh giá mức độ an ninh mạng .
- Nắm vững các kỹ năng về kiến thức, thực hành và kinh nghiệm Ethical
Hacking .
- Xác định được nguyên nhân, nhận diện chính xác đối tượng, động cơ, cách
thức của kẻ tấn công xâm nhập dữ liệu hệ thống .Xác định mục tiêu, mối
nguy hiểm thường trực về an ninh ứng dụng Web của tổ chức .
- Phương thức thiết kế hệ thống và ứng dụng Web theo hướng bảo mật
.Phương thức đối phó với sự cố khi xảy ra .
- Hiểu rõ khái niệm, phương thức hoạt động của các hacker .
- Biết sử dụng phương pháp và các công cụ cơ bản để kiểm tra an ninh bảo
mật trên ứng dụng Web của tổ chức .
Điều kiện :
- Có kiến thức về Hệ điều hành mạng Windows (tương đương MCSA) .
- Có kiến thức về Hệ quản trị cớ sở dữ liệu Microsoft SQL Server (tương
đương MCDBA) .
- Có kiến thức về lập trình Web : HTML, ASP, PHP .
- Có kiến thức về Anh ngữ .
- Quan tâm đến bảo mật thông tin trên ứng dụng Web .
3
4. Nội dung :
• Phần chuẩn bị cho bài thực hành LAB .
• Phần thực hành LAB .
4
5. 1. Phần chuẩn bị cho bài thực hành LAB:
- Phần này yêu cầu các bạn sử dụng 2 hệ thống PC để có thể thực
hành bài LAB và thấy được hiệu quả của những bài thực hành .
- Tốt nhất các bạn nên sử dụng công cụ tạo máy ảo(VMware
Workstation, Micsoft Virtual PC) để có thể thực hiện tốt phần thực hành LAB .
- Ở đây tôi sẽ đưa ra mô hình thực hành như sau :
- Trong đó máy Attack sẽ sử dụng Windows XP sp2 và máy chủ Web
là victim sử dụng Windows 2000 Server .
1.1. Máy chủ Web Server victim :
1.1.1. Một hệ điều hành (OS) Microsoft Windows 2000 Server :
- Tôi sử dụng phiên bản Windows 2000 Server để hướng dẫn các bạn
thực hành bài LAB này cho thuận tiện .
- Việc làm sao để có hệ điều hành trên tất nhiên các bạn đã biết tôi sẽ
không nhắc tới, bên cạnh đó ta cần có 1 Web Server chạy trên nền Web
Server IIS 5.0 (Internet Information Service) .Phần này các bạn đã học
qua môn MCSA (Microsoft Certified System Administrator ) tất nhiên
phải biết cách cài đặt gói phần mềm Web Server này ở đâu ra .
5
6. - Ở đây tôi xin nhắc lại để những bạn nào chưa biết có thể biết cách
cài đặt gói phần mềm này để phục vụ cho bài thực hành LAB dưới đây .
- Vào Start Setting Control Panel Add / Remove Programs .
- Chọn Add / Remove Windows Components .
- Chọn dấu chọn gói Internet Information Services (IIS), gói phần
mềm này sẽ chạy được các ứng dụng Web Application ASP .
6
8. - Chờ hệ thống cài đặt gói phần mềm IIS vào .
8
9. - Chọn Finish .
- Đến đây ta đã chuẩn bị xong phần Web Server cho hệ thống victim
để phục vụ bài thực hành LAB dưới đây .
1.1.2. Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (database) Microsoft SQL Server 2000 :
- Tôi sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server 2000
Standard để hướng dẫn cho các bạn bài thực hành LAB này cho thuận
tiện .
- Việc làm sao để có và cách thức cài đặt gói phần mềm hệ quản trị cơ
sở dữ liệu Microsoft SQL Server thì bạn nào đã học qua MCDBA
(Micosoft Certified Database Administrator ) tất nhiên phải biết cách cài
đặt và sử dụng như thế nào .
- Ở đây tôi xin nhắc lại một cách cơ bản để các bạn chưa biết có thể
tự mình cài đặt gói phần mềm này để phục vụ cho bài thực hành LAB
dưới đây .
- Chọn file setup.bat (trong thư mục gốc cài đặt) .
9
20. - Chọn Use the same account … chọn Use the Local System
account chọn Next .
20
21. - Chọn Mixed Mode (Windows Authentication and SQL Server
Authentication) chọn Blank Password (Chú ý : do ở đây làm thực
hành LAB tôi sẽ để password rổng, trên thực tế không ai làm điều này !)
Chọn Next .
21
23. - Chọn Muti – Protocol chọn Enable Multi – Protocol Encryption
chọn Next . (Chú ý : Các bạn hãy chú ý và nhớ port number của
Microsoft SQL Server “1433” để phục vụ cho bài thực hành LAB dưới
đây) .
23
29. - Đến đây ta chuẩn bị xong phần Microsoft SQL Server cho hệ thống
victim để phục vụ bài thực hành LAB dưới đây .
1.1.3. Một source Web Application bị lỗi SQL Injection :
- Tôi sử dụng một bộ source Web Application ASP bị lỗi SQL
Injection của “Juggy Bank” để hướng dẫn các bạn chuẩn bị cho bài
thực hành LAB này một cách thuận tiện .
- Vào Start Programs Microsoft SQL Server Enterprise
Manager .
29
36. - Click chuột phải chọn All tasks chọn Import data chọn
Next
36
37. - Data Source : chọn Text File .
- File name : đường dẫn đến thư mục source Web Application (Ví
dụ : DesktopSqldata) chọn “juggybank-userinfo-data.txt” Open .
37
49. - Data Source : chọn Text File .
- File name : đường dẫn đến thư mục source Web Application (Ví
dụ : DesktopSqldata) chọn “juggybank-usercreditcard-data.txt”
Open
49
64. - Name : nhập “juggybank” (Ở đây tôi chọn “juggybank” làm ví
dụ) Server : chọn máy victim (Ở đây tôi chọn “CEH-LAB”)
chọn Next .
64
65. - Chọn With SQL Server authentication … Login ID : nhập vào
SA (Đây là username admin của SQL Server) Password : để trống
(Vì khi ta cài đặt Microsoft SQL Server để password của SA là rổng)
chọn Next .
- Change the default database to : chọn “juggybank” (tên của
database ta vừa tạo lúc ban đầu) chọn Next .
65
66. - Chọn Finish .
- Chọn Test Data Source … .
66
69. - Đến đây ta chuẩn bị xong phần source Web Application ASP (bị lỗi
SQL Injection) cho hệ thống victim để phục vụ bài thực hành LAB dưới
đây .
1.2. Máy Attack :
- Phần này tôi xin giới thiệu một số công cụ được các hacker sử dụng
phổ biến khi tấn công vào máy chủ Web Server bị dính lỗi SQL Injection .
- Xin lưu ý vì số lượng công cụ hỗ trợ khai thác lỗi SQL Injection
hiện nay trên Internet được phổ biến khá rộng rãi và nhiều chủng loại,
nhưng đối với bài thực hành LAB dưới đây tôi chỉ giới thiệu vài công cụ
điển hình .Còn ngoài ra các bạn có thể tham khảo trên Internet hoặc tại các
diễn đàn về bảo mật .
1.2.1. Scan System Web Server – Quét cổng dịch vụ máy chủ Web :
- Trong phần scan này tôi giới thiệu 3 công cụ dễ sử dụng nhất là
Angry IP Scanner ver 2.21, Super Scan ver 3.0 và SQL Scan ver 1.00 .
• Angry IP Scanner 2.21 : Đây là công cụ dùng để quét 1 dãi (rang ip)
IP trên toàn hệ thống mạng .
• Super Scan 3.0 : Đây là công cụ quét toàn bộ dãi IP và các port đang
được open của các IP đó trên toàn bộ hệ thống mạng .
69
70. • SQL Scan 1.00 : Đây cũng là công cụ quét toàn bộ dãi IP và port thì
do ta chỉ định (ví dụ: 1433 – 1434 port SQL server) trên toàn hệ thống
mạng .
70
71. 1.2.2. Exploit – Khai thác lổ hổng :
- Trong phần này tôi giới thiệu cho các bạn 2 công cụ Exploit căn bản
nhất của lỗi SQL Injection như sau : SQLExec ver 1.0, Shadow
Database Scan ver 1.0.0.63, THCsql ver 0.1, Netcat, forceSQL và
SQLdict ver 2.1 .
- Vì đây là những công cụ căn bản nhất để Exploit nên các bạn cần
tìm hiểu thêm về chúng thông qua Internet và các diễn đàn về bảo mật .
- Và lưu ý có một số công cụ sử dụng câu lệnh để khai thác lổ hổng
và không support cho GUI .
• SQLExec ver1.0 : Đây là công cụ khai thác lỗ hổng của SQL
Injection, khai thác trực tiếp vào xp_cmdshell .
71
72. • Shadow Database Scan ver 1.0.0.63 : Đây là công cụ quét thăm dò
các lổi bảo mật của ứng dụng Web và hệ quản trị cơ sở dữ liệu như
MSSQL Server, MySQL, Oracle, DB2…
• THCsql ver 0.1 : Đây cũng là công cụ khai thác lỗ hổng của SQL
Injection nhưng không tấn công trực tiếp vào xp_cmdshell .
72
73. • Netcat : Đây là một công cụ dùng để kết nối với cổng sau (backdoor)
trên máy chủ Web bị lỗi .
• forceSQL : Đây là công cụ dùng để crack password username SA
(System Administrator) của Microsoft SQL Server .Và chỉ hỗ trợ bằng
câu lệnh .
73
74. • SQLdict ver 2.1 : Đây là công cụ dùng để crack password username
SA của hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server .Và được hỗ
trợ sử dụng bằng giao diện .
74
75. 2. Phần thực hành LAB :
• Nội dung :
- SQL Injection là gì ?
- Attack SQL Servers – Tấn công trực tiếp vào SQL Server .
- Sử dụng các kỹ thuật SQL Injection để xâm nhập trái phép vào hệ
thống .
- Sử dụng công cụ khai thác và tìm kiếm lổ hổng của SQL Server .
- Tài liệu tham khảo .
- Tóm tắt kết quả .
2.1. SQL Injection là gì ?
- Khi triển khai hoặc xây dựng các ứng dụng Web trong môi trường
internet, rất nhiều nhà quản trị (Administrator) hoặc các chính sách của các
công ty vẫn chủ quan cho rằng việc đảm bảo an toàn, bảo mật cho toàn bộ
hệ thống máy chủ nhằm giảm thiểu xuống mức thấp nhất khả năng bị tấn
công từ các hacker chỉ đơn giản là tập trung vào các vấn đề to lớn như hệ
điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, webserver sẻ được cho chạy ứng
dụng…mà họ (người quản trị và chính sách của các công ty) quên mất rằng
ngay những ứng dụng chạy trên đó cũng tiềm ẩn rất nhiều lổ hổng bảo
mật .Một trong số các lổ hổng bảo mật đó là lỗi SQL Injection, tại Việt Nam
hiện nay đã qua rồi cái thời mà người quản trị Website, Web Server chỉ làm
những công việc như diệt virus, malware, w0rm…, cập nhập các bản vá lỗi
từ các hãng phần mềm hệ thống mà bỏ qua việc quan tâm đến lỗi của các
ứng dụng Web .Đây chính là nguyên nhân tại sao trong thời gian vừa qua
không ít các Website của Việt Nam bị tấn công và đa số là đều dựa vào lỗi
SQL Injection .Vậy SQL Injection là gì ?
- SQL Injection là một kỹ thuật cho phép các hacker tấn công và lợi
dụng lổ hổng trong việc kiểm tra dữ liệu nhập trong các ứng dụng web và
các thông báo lỗi của hệ quản trị cơ sở dữ liệu để truyền vào (Injection) và
thực thi các câu lệnh SQL bất hợp pháp (vấn đề này do người phát triển ứng
dụng vô tình hoặc sơ suất trong quá trình phát triền ứng dụng không lường
trước được) .Hậu quả của việc này rất tai hại vì nó cho phép các hacker có
thể thao tác xóa, hiệu chỉnh , thêm mới …do có toàn quyền trên cơ sở dữ
liệu của ứng dụng, nguy hiểm hơn là server mà ứng dụng đó đang chạy
.Loại lỗi này thường xuyên xảy ra trên các ứng dụng web có sử dụng dữ liệu
được quản lý bằng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu như Microsoft SQL Server,
MySQL, Oracle, DB2 …
2.2. Attack SQL Servers – Tấn công trực tiếp vào SQL Server :
75
76. - Attack SQL Server có thể hiểu sau khi các hacker đã quét thăm dò
hệ thống máy chủ Web và có được thông tin về máy chủ Web như hệ điều
hành, Web Server, hệ quản trị cơ sở dữ liệu …và các thông tin về các port
đang được open trên Web Server .Và lúc này có thể do vài lý do hoặc cũng
có thể do sở thích mà các hacker không tấn công vào các ứng dụng Web, mà
họ lại sử dụng các Bug được Publish trên các diễn đàn về bảo mật, tấn công
trực tiếp vào máy chủ Web đang bị lỗi SQL Injection để có được nhiều
thông tin hơn hoặc có được quyền quản trị máy chủ Web đang bị lỗi SQL
Injection trên .
- Vì vậy ta cần hiểu ở đây, khi máy chủ Web chạy thêm bất cứ một
dịch vụ nào tất nhiên sẽ open một port nào đó thì đây chính là nguy cơ tiềm
ẩn bị tấn công từ các hacker .
- Từ ví dụ dưới đây ta có thể thấy sự nguy hiểm luôn luôn tiềm ẩn từ
các dịch vụ đang được chạy trên máy chủ Web .Ví dụ dưới đây là sự tấn
công giữa một máy Attackid (Windows XP SP2) và máy chủ Web (Windows
2000 Server) đang chạy dịch vụ hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL
Server 2000 Standard .
- Hacker sẽ thăm dò sơ qua về Website (ví dụ :
http://athena.com.vn/Sql/client.htm ) .
76
77. - Hacker sẽ thử kiểm tra xem Website này có sử dụng hệ quản trị cở
sở dữ liệu không ?
77
78. - OK như vậy Website này hiện đang có 1 lỗi SQL Injection trong
file login.asp tại line 5 .
78
79. - Hacker lúc này tiếp tục kiểm tra IP của Website này .
- OK hacker đã có IP của Website và tiếp tục quét port SQL Server
của Website (port 1433 - 1434), để đảm bảo rằng port này đang ở trạng thái
open trên Web Server .
79
80. - OK như vậy đến lúc này hacker đã có quá đầy đủ thông tin về
Web Server đang bị lỗi SQL Injection .
- Đến đây có thể do nhu cầu tấn công vào ứng dụng Web không còn
thu hút hacker, họ bắt đầu chuyển qua hành động tấn công trực tiếp vào
port của SQL Server đang ở trạng thái open .Và sử dụng công cụ SQLExec
ver 1.0 để tấn công vào máy chủ Web Server bị lỗi SQL Injection .
80
81. - Hacker thực hiện việc tấn công trực tiếp vào port SQL đang open
trên Web Server bị lỗi SQL Injection . Với câu lệnh SQLExec <hostname>
- Hacker thực hiện việc tạo 1 user mới trên máy chủ Web Server và
tiếp tục đưa user đó vào nhóm Administrators .
81
82. - Đến đây Attackid đã có toàn quyền quản trị trên máy chủ Web
Server bằng username vừa tạo ra xong, thông qua lổ hổng của hệ quản trị
cơ sở dữ liệu tại port 1433 – 1434 .
82
83. - Đây chính là sự nguy hiểm khi người quản trị cài đặt thêm bất kỳ
một dịch vụ nào mà chưa rõ về nó, ở đây trong bài thực hành LAB này là
Microsoft SQL Server 2000 Standard .
2.3. Sử dụng các kỹ thuật SQL Injection để xâm nhập trái phép vào hệ thống :
Có bốn dạng tấn công thông thường được các hacker sử dụng như sau : vượt
qua kiểm tra lúc đăng nhập (authentication bypass), sử dụng câu lệnh INSERT,
sử dụng câu lệnh Stored – Procedurdes và sử dụng Shutting down .
2.3.1. Dạng tấn công vượt qua kiểm tra đăng nhập – authentication bypass :
- Với dạng tấn công này, hacker có thể dễ dàng vượt qua cá trang
đăng nhập nhờ vào lỗi khi ứng dụng Web sử dụng các câu lệnh SQL
truy vấn, thao tác trên cơ sở dữ liệu của ứng dụng Web .
- Xét trên một ví dụ điển hình, thông thường để cho phép người sử
dụng truy cập vào các trang web được bảo mật, hệ thống ứng dụng Web
thông thường xây dựng một trang đăng nhập để yêu cầu người sử dụng
nhập thông tin về username và password .Sau khi người sử dụng nhập
thông tin vào, hệ thống sẻ kiểm tra username và password có hợp lệ để có
thể quyết định cho phép hay từ chối thực hiện tiếp .
- Trong trường hợp này, người phát triển ứng dụng sử dụng hai
trang, một trang HTML để hiển thị form nhập liệu và một trang ASP
dùng để xử lý thông tin nhập từ phía người sử dụng .
83
84. - Thoạt nhìn, đoạn mã trong trang “login.asp” dường như không
chứa bất cứ một lổ hổng bảo mật nào .Người sử dụng không thể đăng
84
85. nhập hệ thống khi không có username và password hợp lệ .Tuy nhiên,
đoạn mã này thực sự sự không an toàn và là tiền đề cho một lỗi SQL
Injection .Đặc biệt, chổ sơ hở là chổ dữ liệu nhập (truyền) vào từ người
sử dụng lại được dùng xây dựng, thực thi trục tiếp câu lệnh SQL .Chính
điều này cho phép hacker có thể điều khiển câu truy vấn sẽ được thực
hiện .
Ví dụ : nếu người sử dụng nhập chuỗi sau vào trong cả 2 ô nhập dữ liệu
username / password của trang “client.htm” là : ‘ OR 1=1 -- .Lúc này câu truy
vấn sẻ được gọi lên và thực thi yêu cầu vùa được gửi tới:
- Và câu truy vấn này là hợp lệ với các điều kiện của ứng dụng Web
và sẻ trả về tất cả các table ghi của USERINFO và đoạn mã tiếp theo xử
lý người sử dụng đăng nhập bất hợp pháp này như là một người sử dụng
hợp lệ .
- Ví dụ về bypass :
• Đăng nhập sai username / password .
85
88. • Web Server chấp nhận đăng nhập trái phép trên .
88
89. 2.3.2. Dạng tấn công sử dụng câu lệnh INSERT :
- Hình thức tấn công kiểu này sẽ giúp cho hacker sử dụng các câu
lệnh SQL truy vấn tương tác trực tiếp lên cơ sở dữ liệu của ứng dụng
Web thông qua các lỗi do người phát triển ứng dụng vô tình mắc phải .
- Ta có thể xem xét trên một ví dụ điển hình, hacker có thể đưa thêm
thông username / password vào cơ sở dữ liệu của dụng Web bằng câu
INSERT một cách bình thường .Trong khi trước đó cơ sở dữ liệu của
ứng dụng Web chưa hề có thông tin về username / password mà hacker
vứa tạo ra .
- Trong trường hợp này, ta sẽ sử dụng 2 trang .Một trang HTML để
hiển thị form nhập dữ liệu và một trang ASP dùng để xử lý thông tin
nhập từ phía người sử dụng .
Ví dụ : nếu hacker nhập một chuỗi sau vào trong ô nhập dữ liệu username của
trang “client2.htm” là : ‘;INSERT INTO USERINFO
VALUES(‘ATTACK’,’P@SSW0RD’);-- .Lúc này câu truy vấn sẻ được gọi lên
và thực thi yêu cầu vừa được gửi tới:
89
90. - Và câu truy vấn này là hợp lệ với các điều kiện của ứng dụng Web
và sẻ được đưa thêm các thông tin mà hacker vừa truyền vào đến table
ghi của USERINFO và lúc này tất nhiên hacker đã tự tạo cho mình được
username / password trong cơ sở dữ liệu của ứng dụng Web .Lúc này
hacker đương nhiên hợp pháp đăng nhập vào hệ thống bằng username
của mình như một người hợp lệ .
- Ví dụ về INSERT :
• Sử dụng câu lệnh “’;INSERT INTO USERINFO
VALUES(‘ATTACK’,’P@SSW0RD’);--” .
90
91. • Ứng dụng Web từ chối đăng nhập vì sai username / password .
91
92. • Lúc này thực hiện đăng nhập bằng username : ATTACK và
password: P@SSW0RD .
92
93. • Ứng dụng Web chấp nhận yêu cầu đăng nhập trên vì username /
password có trong cơ sở dữ liệu của ứng dụng Web .
93
94. • Và đây là cơ sở dữ liệu của table USERINFO trước và sau khi bị
hacker sử dụng câu lệnh INSERT .
94
96. 2.3.3. Dạng tấn công sử dụng câu lệnh Stored – Procedures :
- Dạng tấn công bằng Stored – Procedures gây tác hại lớn hơn nhiều so
với hai dạng tấn công trên nếu ứng dụng được thực thi với quyền quản
trị hệ thống cơ sở dữ liệu “SA” (System Administrator) .
- Một ví dụ điển hình, nếu hacker truyền vào câu lệnh như sau có thể tạo
thêm, thay đổi toàn bộ giao diện của cả một Website thông qua Stored –
Procedures : “’;EXEC MASTER..XP_CMDSHELL “ECHO YOU –
ARE – HACKED !!!> C:HEYMAN.TXT”;--” .
- Trong trường hợp này, ta vẫn sẽ sử dụng 2 trang .Một trang HTML để
hiển thị form nhập dữ liệu và một trang ASP dùng để xử lý thông tin
nhập từ phía người sử dụng .
Ví dụ : nếu hacker nhập một chuỗi sau vào trong ô nhập dữ liệu username của
trang “client2.htm” là : ’;EXEC MASTER..XP_CMDSHELL “ECHO YOU –
ARE – HACKED !!!> C:HEYMAN.TXT”;-- .Lúc này câu truy vấn sẻ được gọi
lên và thực thi yêu cầu vừa được gửi tới trực tiếp lên XP_CMDSHELL của toàn
bộ hệ thống của máy chủ Web chứ không riêng gì ứng dụng Web .
96
97. - Và câu truy vấn này là hợp lệ với các điều kiện của ứng dụng Web và
sẻ được thực thi trực tiếp vào XP_CMDSHELL của toàn bộ hệ thống
máy chủ Web có chứa ứng dụng Web bị lỗi SQL Injection này .Lúc này
hacker đương nhiên hợp pháp được quyền tương tác lên máy chủ Web
thông qua ứng dụng Web bị lỗi SQL này một cách hợp lệ .
- Ví dụ về Stored – Procedures :
• Sử dụng giao diện của ứng dụng Web bị lỗi SQL Injection .
97
98. • Hacker sử dụng câu lệnh “’;EXEC MASTER..XP_CMDSHELL
“ECHO YOU – ARE – HACKED !!!> C:HEYMAN.TXT”;--” .Đưa
vào ô nhập username và gửi yêu cầu tới ứng dụng Web .
98
99. • Ứng dụng Web sẽ từ chối vì username này không hợp lệ .
99
100. • Và đây là file “HEYMAN.TXT” được tạo ra trong ổ C: của máy chủ
Web .
100
101. 2.3.4. Dạng tấn công sử dụng Shutting down :
- Đây là dạng tân công mà khi các hacker không còn cách nào khác
để xâm nhập trái phép vào hệ thống máy chủ Web thông qua ứng
dụng Web bị lỗi .
- Lúc này hacker sẽ truyền vào ô nhập username một đoạn như sau :
‘;SHUTDOWN WITH NOWAIT; -- .Để yêu cầu tắt toàn bộ hệ thống
máy chủ Web .
- Trong trường hợp này, ta vẫn sẽ sử dụng 2 trang .Một trang HTML để
hiển thị form nhập dữ liệu và một trang ASP dùng để xử lý thông tin
nhập từ phía người sử dụng .
Ví dụ : nếu hacker nhập một chuỗi sau vào trong ô nhập dữ liệu username của
trang “client2.htm” là : ’;SHUTDOWN WITH NOWAIT;-- .Lúc này câu truy
vấn sẻ được gọi lên và thực thi yêu cầu vừa được gửi tới trực tiếp lên toàn bộ hệ
thống của máy chủ Web chứ không riêng gì ứng dụng Web .
101
102. - Và câu truy vấn này là hợp lệ với các điều kiện của ứng dụng Web
và sẻ được thực thi trực tiếp vàohệ thống máy chủ Web . Lúc này
hacker đương nhiên hợp pháp được quyền tương tác lên máy chủ
Web như tắt hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server trên máy
chủ thông qua ứng dụng Web bị lỗi SQL này một cách hợp lệ .
- Ví dụ về Shutting down :
• Sử dụng giao diện của ứng dụng Web bị lỗi SQL Injection .
102
103. • Hacker sử dụng câu lệnh “’; SHUTDOWN WITH NOWAIT;--” .Đưa
vào ô nhập username và gửi yêu cầu tới ứng dụng Web .
103
104. • Ứng dụng Web sẽ từ chối vì username này không hợp lệ .
104
105. • Và đây là hệ quản trị cơ sở dữ liệu bị hacker shutdown .
105
106. 2.4. Sử dụng công cụ khai thác và tìm kiếm lổ hổng của SQL Server :
- Trong phần này tôi sẻ giới thiệu với các bạn một số công cụ cần
thiết để khai thác, tìm kiếm các lổ hổng của Microsoft SQL Server .
- Bên cạnh các công cụ trên, tôi cũng giới thiệu tới các bạn một số
công cụ dùng để crack password của Microsoft SQL Server .
Mục đích :
- Để các bạn có khái niệm cơ bản về các công cụ khai thác và tìm
kiếm lổ hổng được các hacker sử dụng .
- Và có được cái nhìn từ phía hacker để phòng tránh những lỗi tương
tự sẽ xảy ra với hệ thống của mình sau này .
2.4.1. Công cụ Shadow Database Scan ver 1.0.0.63 :
- Giới thiệu với các bạn đây là công cụ quét, thăm dò và tìm kiếm các
lổ hổng bảo mật của nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong đó có Micosoft
SQL Server .
106
107. - Công cụ này sử dụng bằng giao diện nên rất thuận tiện cho người
dùng .
- Ta bắt đầu với Shadow Database Scan .
- Tạo một phiên quét thăm dò .
107
114. 2.4.2. Công cụ THCsql ver 0.1 – Remote root Exploit :
- Giới thiệu với các bạn đây là một công cụ dùng để Remote root của
SQL Server, có thể hiểu đây là một công cụ dùng khai thác và tìm
kiếm lổ hổng từ hệ thống SQL Server và kết nối tới SQL Sever đó
bằng cổng sau (backdoor) .
- Và lưu ý rằng công cụ này chỉ chạy trong môi truong DOS, nên các
bạn khi muốn sử dụng công cụ phải chuyển vào môi trường DOS của
Windows .
- Ta bắt đầu với bước kiểm tra IP của SQL Server .
114
115. - Sử dụng công cụ THCsql để khai thác lổ hổng của SQL Server bằng
câu lệnh : “thcsql <hostname>” .
- Như vậy ta đã có được cổng kết nối sau của SQL Server .
115
116. - Ta sử dụng công cụ Netcat để kết nối tới Server và cũng lưu ý Netcat
cũng chỉ chạy trên môi trường DOS nên muốn sử dụng bạn phải
chuyển vào môi trường DOS của Windows .
- Sử dụng câu lệnh sau để kết nối tới cổng sau (backdoor) của SQL
Server : “nc address port” .
116
117. - Và đến đây ta đã có toàn quyền trên SQL Server, kiểm tra thử IP
của SQL Server .
117
118. 2.4.3. Công cụ forceSQL – Crack password SA :
- Giới thiệu với các bạn đây là công cụ dùng để crack password của
SA (tài khoản quản trị cao nhất của SQL Server) .
- Và cũng như công cụ trên vừa giới thiệu, công cụ này chỉ chạy
trong môi trường DOS .
- Ta bắt đầu với bước kiểm tra IP của SQL Server .
- Sử dụng công cụ forceSQL để crack password SA của SQL Server
bằng câu lệnh : forcesql <hostname> <username> -d .
118
119. - Và đến đây ta đã có thông tin ve password của SA và trong ví dụ này
password của SA là NULL (rổng) .
119
120. 2.4.4. Công cụ SQLdict ver 2.1 – Crack password SA :
- Cũng như hai công cụ trên, công cụ này dùng để crack password SA
của SQL Server .
- Nhưng đến đây thì công cụ này thuận tiện hơn hai công cụ trên là
nó sử dụng bằng giao diện và rất thuân tiện cho người sử dụng .
- Ta bắt đầu với bước kiểm tra IP của SQL Server .
- Open chương trình crack password SQLdict 2.1 .
120
121. - Nhập thông tin địa chỉ IP SQL Server, user SA của SQL Sever .
121
122. - Open file thư viện password “word.txt” .
122
123. - Ta bắt đầu crack password SA của SQL Server .
123
124. - Đến đây ta đã có được password SA của SQL Server .
124
125. 2.5. Tài liệu tham khảo :
- O’Reilly SQL Hack .
- SQL Injection by Kevin Spett .
- SQL Hack by Airscanner .
- Blind SQL Injection by Kevin Spett .
2.6. Tóm tắt kết quả :
- Như vậy ta có thể tóm tắt kết quả thu được từ bài thực hành LAB
như sau .
- Một máy chủ Web Server luôn luôn tiềm ẩn nguy cơ bị tấn công
thông qua các các ứng dụng Web bị lỗi SQL Injection .Từ ứng dụng Web bị
lỗi SQL Injection, các hacker có thể có được toàn quyền trên máy chủ Web
Server đang chạy ứng dụng Web bị lỗi này .
- Một máy chủ Web Server luôn là nơi chứa đựng các nguy cơ bị tấn
công từ các dịch vụ đang chạy trên nó, tại ví dụ này nguy cơ bị tấn công là
từ dịch vụ Microsoft SQL Server .
- Ngoài những phương pháp tấn công được các hacker sử dụng bằng
tay, thì họ cũng có thể sử dụng các công cụ được giới thiệu ở trên làm công
cụ hỗ trợ cho cuộc tấn công vào máy chủ Web đang chạy ứng dụng Web bị
lỗi SQL Injection .
125