1. Tổng quan về chỉ may
1. Định nghĩa, khái niệm về chỉ may:
Chỉ may đươc cấu tạo có khả năng kéo căng, biến dạng xoắn trong suốt chu kì sống của
sản phẩm. Chức năng cơ bản của chỉ là để tạo hiệu ứng thẩm mĩ và thực hiện nhiệm vụ may ghép
các bộ phận chi tiết với nhau.
Theo định nghĩa được đưa ra bởi ASTM thì chỉ may là các sợi mềm dẻo, dễ uốn, đường
kính sợi nhỏ, rất đều,… thường được xử lý gia công bề mặt ngoài bằng cách nhuộm, quét
dầu,…dùng để may ghép hai hay nhiều miếng vải hoặc vật dụng với nhau thông qua đường may.
Nó có thể được đưa ra bởi độ nhẵn, đều, gia công xử lí bề mặt thông qua quá trình hoàn tất để
làm cho chỉ có độ bền khi di chuyển qua mắt kim và xuyên qua vải trong quá trình may.
Chỉ may được sử dụng rộng rãi: trong may mặc, túi khí, bàn ghế,…
2. Phân loại chỉ may
Chỉ may là thành phần chính để ráp nối các chi tiết vải tách rời thành sản phẩm may. Chỉ
may được làm từ các nguyên liệu khác nhau.Chỉ may có thể được làm từ các loại xơ có nguồn
gốc tự nhiên như bông, len, tơ tằm,… nguồn gốc nhân tạo như vixco, PES, PA, PAN,… hay kết
hợp cả hai loại nguyên liệu trên. Chỉ may có thể được kéo từ xơ filament đơn hay nhiều xơ
filament được xe săn với nhau hoặc tạo dún texture sử dùng may các sản phẩm co giãn lớn như
quần áo bơi, quần áo thể thao, bo gấu áo,… tùy vào mục đích sử dụng. Các loại chỉ may khác
nhau cho ta các tính chất riêng biệt khác nhau. Có thể phân loại chỉ may theo nhiều cách sau đây:
2.1. Phân loại chỉ may theo nguyên liệu gia công
Tùy theo nguyên liệu gia công khác nhau mà ta có chỉ bông, chỉ len, chỉ tơ tằm, chỉ PeCo,…
Dưới đây là một số loại nguyên liệu phổ biến dùng làm chỉ may và mục đích sử dụng
của chúng:
Nguyên liệu Mô tả Mục đích
Cotton Chỉ xe săn truyền thống Chung
Cotton/polyeste Một sợi cotton với một sợi lõi
polyeste có khả năng kéo giãn ít
nhưng giữ lại được hình dáng
của sợi cotton
Độ bền, không óng ánh
Sợi lanh Sợi xe săn. Có thể trộn để tăng
độ bền và khả năng chống mốc
Yên ngựa bằng da truyền thống,
hành lý da, túi xách và các phụ
kiện
2. Kim loại Một lớp kim loại phủ ngoài tạo
ra sản phảm màu sắc rực rỡ và
lấp lánh
Trang trí
Nylon Tơ filament đơn có khả năng bị
nung nóng chảy khi là. Thường
được sử dụng phổ biến hơn PES
Độ bền, độ trong suốt
PE Sợi pha tổng hợp, bền và giãn
hơn cotton, bông
Độ bền
Rayon Làm từ cellulose nhưng thành
phần xơ tự nhiên không nhiều
Ngoại quan
Tơ Rất mảnh
Thời gian phân hủy lâu
Gấp mép, dán
Len Chỉ dày hơn Thô, đơn giản
Tính nóng chảy (xem lại?) Bị nóng chảy khi là Viền áo
2.2.Phân loại chỉ may theo cấu trúc chỉ: chỉ từ sợi kéo từ xơ cắt ngắn, sợi lõi, sợi filament.
- Chỉ làm từ sợi kéo từ xơ cắt ngắn gồm các xơ cắt ngắn: Có thể dùng nhiều loại xơ
nhưng xơ phổ biến nhất là PES. Hai tới sáu sợi đơn được xe lại với nhau. Chỉ từ sợi kéo sợi xơ
ngắn bền, có độ đàn hồi và độ bền mài mòn tốt. Chỉ làm từ sợi lõi xơ cắt ngắn gồm có sợi
filament polyeste hoặc nilon được bao quanh bới xơ cắt ngắn thường là bông và polyeste. Chỉ từ
sợi lõi có độ vặn đường may ít hơn và đường may ít nhăn hơn chỉ làm từ sợi xơ ngắn khi mà kim
đi xuyên qua vải.
-Sợi lõi: Được bọc bông cung cấp độ bền và tính dễ chịu. Ngoài ra chỉ từ sợi lõi sử dụng
bông là lý tưởng cho quần áo 100% được nhuộm. Chỉ từ sợi lõi có khả năng may tốt hơn chỉ từ xơ
cắt ngắn. Điển hình là chỉ từ sợi lõi so độ bền cao hơn chỉ từ sợi cắt ngắn có cùng kích thước.
Ngoài ra độ săn so thể bị tở bớt ra khỏi sợi kéo từ xơ cắt ngắn trong quá trình may làm cho chỉ
kém bền hơn.
-Chỉ filament: có thể là filament đơn hoặc multifilament.
+ Chỉ filament đơn: gồm chỉ một sợi filament nylon tương tự như đầu dây câu. Các chỉ
này không dễ nhìn thấy trong hàng may mặc có màu sắc bất kỳ do có màu trong suốt. Sử dụng sợi
này giảm thời gian dự trữ chỉ tới mức thấp nhất và giảm không gian bảo quản cần thiết. Chỉ
monofilament rất bền cho nhiều loại vải. Nó có độ bền mài mòn cao, cứng và rất trơn làm cho nó
khó xử lý. Khi chỉ này bị đứt nó nhanh chóng tuột mũi ra và đầu chỉ có thể kích thích da người
mặc.Do vậy nó chỉ dùng cho quần áo giá rẻ và hay dùng cho các đường may viền.
+ Chỉ multifilament: gồm nhiều sợi filament đơn được xe lại với nhau. Các filament cũng
có thể được dính lại với nhau để hình thành sợi dính kết. Loại chỉ này thường sử dụng trong hàng
bọc nội thất và sản phẩm giày là các sản phẩm yêu cầu độ bền cao. Chỉ multifilament có thể được
tạo dún để làm cho chúng có vẻ ngoài và cảm giác giống hơn với sợi từ xơ cắt ngắn. Tạo dún làm
cho chỉ thêm khả năng che phủ, giãn và làm cho người mặc thấy thêm dễ chịu và phù hợp với vải
3. dệt kim. Đồng thời làm cho chỉ ít tuột mũi hơn so với chỉ không tạo dún. Cả chỉ được tạo dún và
không tạo dún dễ bị xoắn kiến trong qua trình may và mặc hơn là chỉ từ xơ cắt ngắn hay chỉ từ sợi
lõi.
2.3. Phân loại chỉ may theo chức năng hoàn tất
Tùy theo sản phẩm may có chức năng khác nhau mà sử dụng cho chống cháy, chống mốc,
chống thấm nước, chống cắt, chỉ chống tia UV, chỉ chống tia phóng xạ, chỉ từ tính, chỉ nhiễu xạ
rada,…
3. Yêu cầu về tính chất của chỉ may
3.1. Yêu cầu đối với chỉ may
Chỉ may cần trượt nhẹ nhàng, trơn tru qua mắt kim rất nhỏ và qua các lớp vài mong trong
quá trình may gia công để tạo ra đường may mong muốn một cách hiệu quả nhất nên cần đáp ứng
một số yêu cầu sau:
-Yêu cầu cao về khả năng may
-Yêu cầu về tình bền lâu, tính ổn định cả về kích thước và màu sắc
-Yêu cầu về giá thành tương ứng với đường may mong muốn, thiết kế
-Yêu cầu về tính thẩm mỹ đường may
3.2 Các tính chất của chỉ may
Các tính chất quan trọng nhất của chỉ may liên quan đến chất lượng, công năng, khả năng
may là màu chỉ, độ bền, độ đồng đều, loại xơ, chất xử lý hoàn tất, cỡ chỉ, độ săn, độ co, độ đàn
hồi, độ dãn dài và cấu trúc.
- Màu chỉ: Màu chỉ tác động đến chất lượng. Màu,ánh màu
và độ bóng tất cả đều nên được xem xét. Hàng may mặc chất lượng cao nhất sử dụng màu của chỉ
hợp với màu chủ đạo của vải. Để hợp màu tốt nhất của vải thường màu chỉ hơi sẫm hơn màu của
vải. Việc nhuộm màu chỉ rất quan trọng phải bền màu với ánh sáng và giặt. Nếu chỉ nhuộm bạc
màu theo thời gian, ngoại quan của quần áo bị ảnh hưởng xấu. Chỉ không được chạy màu hoặc
mòn trên vải.
- Độ bền của chỉ: Độ bền là quan trọng đối với độ bền lâu của
mũi may và đường may. Đứt chỉ liên tục do chỉ kém bền trong quá trình may quần áo có thể làm
hỏng kế hoạch sản xuất và dẫn đến đường may chất bền; tuy nhiên chỉ bền lại không phải luôn
luôn là điều tốt.
+Độ bền đứt cao (lớn hơn 30cN/tex): Thông thường chỉ may
cần bền hơn vải để không bị đứt khi may, giặt và sử dụng.
+Độ bền mài mòn, uốn, nén, xoắn, ma sát trên máy may tốc độ
cao với các loại ứng suất và biến dạng lặp đi lặp lại với tấn suất cao trên chỉ may làm giảm đáng
4. kể các tính năng và độ bền của chỉ sau khi may. Tốc độ máy may, chế độ cài đặt máy và chỉ may
quyết định đến các ứng suất và biến dạng trên chỉ may.
+Độ bền màu: là khả năng giữ màu của chỉ khi giặt, ánh sáng,
mồ hôi, hóa chất, là ủi,…
- Độ đều của chỉ : Yêu cầu chỉ may cần có độ đều cao, mềm
mại không có lỗi , không xù lông, không xoắn kiến, không có nút không gút, không vón cục,....
đảm bảo chỉ có thể đi qua các bộ phận công tác trên máy may một cách dễ dàng. Các đoạn chỉ to
không thể tự do đi qua các bộ phận tiếp xúc với chỉ của máy may có thể dẫn tới đứt chỉ trong khi
may. Các đoạn chỉ mỏng có thể kém bền và gây ra đứt chỉ trong khi may hoặc trong khi mặc.
- Cỡ chỉ: Các loại vải nặng yêu cầu chỉ to hơn, vải nhẹ hơn
yêu cầu chỉ mảnh hơn do chỉ càng to thì càng bền. Các loại chỉ to hơn bị mài mòn do diện tích
tiếp xúc lớn hơn. Chỉ to cũng gây ra hiện tượng nhảy mũi. Do kim xuyên vào vải chỉ làm thay
đỏi vị trí của sợi gần lỗ kim, Nếu chỉ quá to sự dịch chuyển này có thể gây ra nhảy mũi. Mật độ
vải càng cao và chỉ càng to thì cơ hội cho nhả mũi kim may do dịch chuyển càng lớn. Để giảm
hiện tượng này cần chọn chỉ mảnh nhất có thể.
- Độ săn chỉ: Hầu hết chỉ thường có hướng xoắn Z. Cách xe
sợi ảnh hưởng đến độ ổn định của chỉ.Độ săn là quan trọng. Độ săn quá lớn làm cho chỉ bị xoắn
kiến dẫn đến chỉ bị xoắn vòng, vòng chỉ kim nghiêng ra xa cơ cấu móc vòng chỉ trong quá trình
may dẫn đến mũi may bị nhảy hoặc tạo mũi may xấu. Độ săn quá ít sẽ ảnh hưởng xấu đến độ bền
của chỉ.
- Độ co chỉ: Độ co là đại lượng mà chi co lại dưới tác động
của giặt hoặc làm nóng. Độ co của chỉ may nên tương hợp với độ co vải. Nếu chỉ may có độ co
cao hơn độ co của vải thì đường may có thể bị nhăn khi tiếp xúc với nước và nhiệt.
- Độ đàn hồi và giãn dài của chỉ: Cả hai tính chất đều quan
trong vì nó đánh giá độ giãn của đường may
+ Độ đàn hồi: là lượng mà chỉ sẽ hồi phục lại tới chiều dài ban
đầu sau khi được kéo giãn ra một lượng nhất định. Độ đàn hồi đặc biệt quan trọng trong vải dệt
kim co giãn do chỉ cần có độ đàn hồi lẫn ổn định cao. Độ đàn hồi của chỉ kém sẽ dẫn đến các
mũi may lỏng và làm cho đường may nhăn hoạc có độ che phủ không cao. Chỉ không ổn định có
thể giãn dài và hồi phục quá nhiều tạo ra đường may nhăn tương tự về nhăn đường may của độ
co.
+ Độ giãn dài: là lượng mà chỉ có thể giãn ra cho tới khi nó đạt
tới điểm đứtchung chỉ may cần có đầy đủ mọi tính chất đàm bảo tạo ra đừơng may có độ bền, độ
ổn định, độ đều, độ co giãn đàn hồi và độ ổn định cả về kích thước và màu sắc phù hợp với vải
và tính thẩm mỹ trong qua trình may, sau khi may và trong suốt quá trình sử dụng.
4. Một số loại chỉ may thông dụng
4.1.Chỉ bông
5. - Đây là loại chỉ đa năng, làm từ 100% xơ thiên nhiên (xơ bông) chải kỹ, chất lượng cao,
sử dụng được cho máy có tốc độ cao.
- Trong dung dịch kiềm: Bị trương nở trong kiềm vì thế trong khi nhuộm các phân tử
nhuộm dễ dàng lọt qua các xơ làm cho quá trình nhuộm trở nên dễ dàng hơn, tăng độ bóng cho
chỉ. Đồng thời cũng tăng độ bền cho chỉ.
- Cho chỉ đi qua ngọn lửa với tốc độ cao để giảm xù lông.
- Chỉ được gia công với sáp hoặc chất hóa học khác để tăng độ bóng. Việc làm này làm
tăng độ bóng, bảo vệ cho chỉ nhưng lớp phủ ngoài này dễ bị trầy xước và có thể bị mắc vào trong
kim, máy.
-Kích thước của chỉ cotton có thể được thể hiện là Tex40 hay là T-40.
-Đặc trưng của chỉ cotton
+Mềm mại, ít ma sát, tiết diện tròn
+Độ bền không quá cao, có xu hướng co lại khi giặt, hấp, nhuộm. Chỉ bông không
chịu được chế dộ kéo giãn liên tục.
+Khả năng may xuất sắc vì các xơ bông không bị ảnh hưởng nhiều bởi nhiệt sinh
ra dokim xuyên qua vải trong quá trình may.
+Chỉ bông được xử lý kiềm bóng có khả năng may tốt, bóng đẹp nhưng vẫn hơi bị
co khi nhúng ướt.
+Ngoại quan đẹp nhưng ít co giãn nên không dùng cho vải dệt kim.
+Yêu cầu cao về các tính chất xử lý bề mặt như độ đều, độ bóng, ma sát,…
4.2.Chỉ Polyeste
-Được làm từ xơ polyeste- là xơ nhân tạo được sản xuất bằng cách cho nhựa polymer đi
qua những lỗ nhỏ dưới áp suất cao và làm đông đặc dưới dạng filament.Đây là một trong các loại
chỉ tốt nhất, bền nhất, đa năng nhất nhờ độ bền cao, độ bền màu, độ bền hóa chất với giá thành
rẻ.
-Kích thước của chỉ polyeste được thể hiện là Tex25.
-Đặc trưng của chỉ Polyeste:
+Bền đứt: được sử dụng cho máy có công suất cao.
+Độ bền và ổn định kích thước tốt, mềm, bóng, mượt hơn chỉ bông.
+Chịu bền mài mòn ở mức độ cao, bền màu cao, bền mối mọt, bền chống mục,
hóa chất và kháng nấm mốc.
+Khả năng chống nhăn, co giãn, phục hồi tốt hơn bông.
6. +Bị ảnh hưởng bởi nhiệt dộn cao khi may tốc dộ cao, các lớp vải thô, dày.
+ Giá thành rẻ
+Cấu trúc, chủng loại phong phú: chỉ xe đơn, xe kép, chỉ bọc lõi,…
4.3.Chỉ Rayon
-Được tạo ra bằng cách cho cellulose acetate qua các lỗ nhỏ dưỡi áp suất cao sau đó làm
đông đặc dưới dạng filament.
-Kích thước của chỉ Rayon được thể hiện Tex25.
-Đặc trưng của chỉ Rayon:
+Ngoại quan bóng đẹp, mềm mại
+Độ bền nhiệt cao.
+Độ bền thấp, đặc biệt giảm bền, giảm modun đàn hồi trong môi trường nước.Độ
bền thấp hơn Polyeste.
+ Không co giãn, không phai màu sau khi giặt.
4.4.Chỉ tơ tằm
-Chỉ làm từ tơ tự nhiên bền, bóng, đẹp, mềm mại, sang trọng. Thường sử dụng cho khâu
tay, khâu lược và may đo mặt hàng sang trọng, cao cấp. Chỉ tốt nhất may vải len,lụa tơ tằm.
-Chỉ rất đàn hồi.
-Bền, mềm mại, bóng đẹp, có thể kéo giãn trong khoảng thời gian dài.
-Chỉ trung bình để may, chỉ mảnh để may vải len chải kỹ và lụa tơ tằm. Chỉ nặng hơn
dùng để may rua trang trí, khuyết áo ...
4.5.Chỉ PA
-Chỉ số độ bền và độ nhỏ cao.
-Độ bền mài mòn tốt nhưng độ bền màu ánh sáng lại không cao dễ bị lão hóa dưới ánh
nắng.
-Tính chất giãn không thuận lợi.
-Tính năng đặc biệt là khả năng chống cháy, chống cắt.
4.6.Chỉ bọc lõi
-Độ bền tuyệt hảo.
-Độ bền mài mòn của các tơ PES cho phép tạo ra đường may vững chắc và bền chặt.
7. -Khả năng cách nhiệt cao của lớp xơ bông vào ngoài giúp đường may chịu được nhiệt độ,
khả năng phục hồi đàn tính xuất sắc mà không bị đứt chỉ.
- Chất bôi trơn được giữ lại trên lớp phủ bông bao ngoài cung cấp khả năng làm mát cao
hơn tránh chỉ bị cháy tại mắt kim.
5. Xử lý hoàn tất chỉ may.
5.1.Cân bằng xoắn
- Chỉ may cói độ xe săn cao được dân cằng xoắn nhờ hấp hay định hình. Nhiệt độ thường
giữ ở 100oC÷105oC. Thời gian hấp thuộc mức độxe săn sợi xe. Xử lý nhiệt đem lại sự ổn định và
cân bằng xoắn và các tính chất co giãn của chỉ may, tính xoắn kiến.Chỉ PES và PA cần nồi hấp ở
áp suất cao trong khi chỉ bông chỉ cần áp suất thấp.
5.2.Nhuộm
Chỉ may yêu cầu có độ bền màu cao và độ nhuộm màu chính xác cao. Chỉ cần bền màu với
ánh sáng,giặt, là, hấp, mồ hôi. Với các loại chỉ khác nhau thì quá trình nhuộm cũng có những
thay đổi nhất định.
-Tiền xử lý: Nhằm làm sạch tất cả các chất bẩn, tính chất bám trên chỉ may nhờ quá trình
nấu, giặt trong môi trường kiềm với các chất giặt thông thường. Nếu nhuộm các màu tươi sáng
cần phải tẩy trắng bằng các hóa chất tấy như H2O2,…
-Tiền định hình: Định hình trước khi nhuộm có tác dụng chống nhăn, ổn định kích thước và
ngăn chống vón kết.
- Đốt lông: Làm cho các xơ trôi nổi gắn vào thân xơ.
-Có thể nhuộm chỉ bông bằng thuốc nhuộm trực tiếp, thuốc nhuộm hoàn nguyên VAT hay
hoạt tính (do chất lượng màu nhuộm, màu ánh sáng trong khoảng rộng, độ bền màu tốt lại tồn tại
ở mọi trạng thái như bột, hồ, lỏng tan trong nước nên hiện nay thuốc nhuộm hoạt tính rất thông
dụng cho chỉ may cotton). Khả năng nhuộm màu của:
- Khả năng nhuộm màu sáng trong khoảng màu rộng, là loại thuốc nhuộm cation.
-Chất lượng lên màu cao, chất lượng nhuộm đều màu.
-Độ bền màu giặt , ánh sáng, mồ hôi tốt
-Dạng bột, hồ, lỏng hòa tan trong nước chỉ cần nhiệt độ <80( thuốc nhuộm hoạt tính cao chỉ
cần nước ấm 50oC÷60oC)
-Để tăng độ tận trích hay sử dụng các loại muối thông thường NaCl, Na2SO4).
-Để cố định màu, sử dụng kiềm NaHCO3, NaCO3, NaOH ,…
-Thường nhuôm hoạt tính hơn thuốc nhuôm VAT
+Quy trình nhuộm đơn giản
8. +Nhuộm ở nhiệt độ thấp
+Nhuộm ít thời gian hơn với giá thành rẻ, màu sáng tươi.
- Các thông số ảnh hưởng tới sự hấp thụ màu
+Bản chất thuốc nhuộm
+Dung tỉ
+Mật độ chất điện phân
+pH
+Nồng độ
+ Nhiệt độ thuốc nhuộm
+Bản chất các loại xơ
+Thời gian nhuộm
5.2.1. Quy trình nhuộm hoạt tính chỉ bông
- Tận trích thuốc nhuộm bói sự có mặt bể điện phân hay hấp thụ màu thuốc nhuộm. Khi
nhúng chỉ cotton vào bể nhuộm, cho thêm chất điện phân giúp quá trình tận trích thuốc nhuộm.
- Thường dùng muối NaCl để trung hòa sự hấp thụ cho đến khi chỉ may cotton sẽ được
thuốc nhuộm màu tận trích trên đó.
-Cố định màu: Phản ứng của các nhóm hoạt tính thuốc nhuộm với nhóm OH hay NH2 để
tạo ra các liên kết hóa trị vững chắc với xơ. Giai đoạn này được kiểm soát nhờ giữ độ pH phù
hợp nhờ cho thêm kiềm có tác dụng như chất giữ cố định màu.
- Giặt sạch: Sau khi kết thúc quá trình nhuộm cần giặt sạch thuốc nhuộm thừa hay thuốc
nhuộm chưa được gắn cố định trên bề mặt vật liệu chỉ may cotton. Giặt sạch rất cần cho nhuộm
màu đều và độ bền màu tốt. Thông thường có một loạt lần giặt nóng, giặt nguội và giặt xà phòng.
Thuốc nhuộm hoạt tính dễ bị thủy phân do vậy không nên lưu trữ lâu dưới dạng lỏng. Thuốc
nhuộm hoạt tính khi bị thủy phân cũng như là các chất nhuộm màu có xu hướng ở lại trên bề mặt
xơ bông sau khi nhuộm mặc dù không có liên kết giữa thuốc nhuộm và xơ. Dẫn đến việc những
chất màu chưa được gắn cố định trên xơ màu sẽ đi khỏi các xơ khi được giặt hay chà xát lần lượt.
Nếu không giặt sạch các chất màu này trên bề mặt xơ sẽ làm giảm độ bền màu giặt và chà sát
xuống rất thấp. Sợ có mặt các chất điện phân trong nước giặt làm tăng khả năng bám ăn. Màu
của thuốc nhuộm bị thủy phân làm cho màu khó bị loại ra, nên không được để nước quá mặn.
Thường thì thuốc nhuộm hoạt tính ănmàu thấp một khi thuốc nhuộm hoạt tính liên kết hóa trị với
xơ thì rất khó loại bỏ dẫn đến phá hủy phân tử hóa học nhờ chất oxy hóa hay quá trình oxy hóa-
khử. Quá trình bắt đầu ở 50/60 và tăng đến nhiệt độ 98 và giữ 20’ sau đó giữ vật liệu trong H2O2
trước khi nhuộm.
9. 5.2.2. Nhuộm chỉ PES với thuốc nhuộm phân tán
- Thuốc nhuộm phân tán được ứng dụng cho các chất màu hữu cơ không có các nhóm ion
hóa, ít hòa tan trong nước và phù hợp nhuộm các xơ kỵ nước như xơ hóa học, tổng hợp (PES,
PA,..). Điện tích âm trên bề mặt các xơ kỵ nước như PES không cách nào giảm được, do đó các
thuốc nhuộm như thuốc nhuộm phân tán được sử dụng không bị ảnh hưởng bởi điện tích trên bề
mặt xơ.
-Tính chất
+Thuốc nhuộm không có vòng do đó không chứa các nhóm ưa nước.
+ Thuốc nhuộm làm sẵn và không tan trong nước hoặc hòa tan rất lâu trong nước.
+ Thuốc nhuộm gồm các chất màu hữu cơ phù hợp để nhuộm các xơ kỵ nước.
+ Thuốc nhuộm phân tán sử dụng nhuộm xơ nhân tạo như acetat, xơ tổng hợp
PES đôi khi dùng để nhuộm nylon hay acrylic.
+Chất dẫn hay các chất phân tán được yêu cầu để nhuộm cùng với thuốc nhuộm
phân tán.
+Các thuốc nhuộm phân tán có độ bền màu ánh sáng tốt
-Quá trình nhuộm PES với thuốc nhuộm phân tán: Quá trình này có thể coi như quá trình
chuyển thuốc nhuộm từ dung môi lỏng là nước tới dung môi rắn hữu cơ là các xơ. Các chất
nhuộm phân tán được cho vào nước với các chất hoạt động bề mặt để tạo ra dung dịch phân
tán.Tính không hòa tan của thuốc nhuộm phân tán (--------------------------------)
5.3.Kéo giãn ở điều kiện nóng
- Sấy nóng chỉ may tới một nhiệt độ xác định cho trước và nhiệt độ kiểm soát trong
khoảng 180oC÷200oC cùng với sức căng và độ dài có kiểm soát. Định hình nhiệt làm giảm
modun đàn hồi và tăng khả năng co giãn của chỉ may. Nếu cần modun đàn hồi cao thì cần kéo
giãn liên tiếp sau đó. Kéo giãn cải thiện được độ ổn định nhiệt và giảm độ co giãn chỉ may. Độ
dài chỉ cải thiện 4 - 6%. Độ bền tương đối 3÷5% được cải thiện trong khi nhuộm và không bị rối
vòng chỉ may.
5.4.Bôi trơn
- Hiệu ứng bôi trơn, trượt, làm mát kim may nhờ lớp bôi trơn hiêu quả giúp chỉ mau đi qua
mắt kim nhẹ nhàng, không gây vết bẩn. Chất bôi trơn cần được dẩm đêu cho phép tổ chức chỉ
đều đặn từ ống chỉ. Ma sát giữa các bề mặt tiếp xúc cần giảm thiểu nhờ các chất bôi trơn. Ưu
tính sử dụng các chất bôi trơn thông dụng rẻ tiền như silicme nhờ tác dụng bôi trơn tốt, đều,
hiệu quả hơn sáp.
6. Sự thay đổi tính chất cơ lý của chỉ sau khi may
1. Nhuộm chỉ may cotton (có thể xơ xenlulo, len, PA, PAN )
Tiền xử lý: nhằm làm sạch tất cả các chất bẩn, tính chất bám trên chỉ may như quá trình nấu
giặt trong môi trường kiềm với các chất giặt thông thường. Nếu nhuộm các màu tươi sáng thì
cần phải tẩy trắng bằng các chất tẩy như H2O2.
10. Tiền định hình: Định hình trước khi nhuộm có tác dụng chống nhăn, ổn định kích thước và
ngăn chống vón kết (vải là chính).
Đốt lông
Có thể nhuộm chỉ bông bằng thuốc nhuộm trực tiếp, thuốc nhuộm hoàn nguyên VAT hay
hoạt tính (do chất lượng màu nhuộm, màu ánh sáng trong khoảng rộng, độ bền màu tốt lại
tồn tại ở mọi trạng thái bột, hồ, lỏng tan trong H2O nên hiện nay thuốc nhuộm hoạt tính rất
thông dụng cho chỉ may (cttm). Tính phổ biến của thuốc nhuộm hoạt tính active dye:
+ Khái niệm nhuộm màu sáng trong trong khoảng màu rộng, ánh sáng, là loại thuốc
nhuộm cation (+).
+ Chất lượng lên màu cao; chất lượng nhuộm đều màu cao;
+ Độ bền màu giặt, ánh sáng, mồ hôi, chà nát tốt (4÷5)
+ Dạng bột, hồ, lỏng hòa tan trong nước chỉ cần < 80oC (thuốc nhuộm hoạt tính cao
chỉ cần nước ấm 50oC÷60oC)
+ Độ tăng độ tận trích (exhaustion of the bath) hay sử dụng các loại mối thông
thường Nacl, Na2SO4.
+ Để cố định mẫu sử dụng kiềm NaHCO3, NaCO3, NaOH, Na2SiO3, Na3PO4,Natri
sunphat Na2SiO3, là kiềm mạnh thường sử dụng cho nhuộm mà sâu (deep colour).
Thường nhuộm hoạt tính lớn hơn thuốm nhuộm VAT ở:
+ Quá trình nhuộm cần giảm (1 giai đoạn nhuộm)
+ Nhuộm ở nhiệt độ thấp (<100oC)
+ Nhuộm ít thời gian hơn.
Quy tác nhuộm hoạt tính chỉ bông:
+ Tận trích thuốc nhuộm với sự có mặt bể điện phân hay sự hấp thụ mẫu thuốc
nhuộm (Dye absoeption); khi nhúng chỉ cotton vào bể thuốc nhuộm, thêm chất điện phân
giúp quá trình tận trình thuốc nhuộm (exhaustion ò the dyes), Thường dùng muối NaCl
để trung hòa sự hấp thụ → lúc đó chỉ may cotton sẽ được thuốc nhuộm mẫu tận trích trên
đó (mẫu sẽ được tận trích trên xơ bông) (bể trung tính pH= 7 )
+ Cố định màu (fixation): phản ứng của các nhóm hoạt tính thuốc nhuộm với nhóm
OH (bông) hay NH2 (len) để tạo ra các liên kết hóa trị vững chắc (bền vững) vớ xơ. Giai
đoạn quan trọng này được kiểm soát nhờ giữ độ PH (kiềm) phù hợp nhờ cho thêm Kiềm
có tác dụng như chất giữ cố định màu (dye – fixing agent).
D-SO2-CH2-CH2-CSO3Na + CH-Cell ↔ D-SO2-CH2-CH2-O-Cell + NaHSO3.
(Dye part – chiomogen- color producing part), (PH 10-12.5)
D-SO2-CH2-CH2-OSO3Na + CH-Wool ↔ D-SO2-CH2-CH2-O-Wool+
NaHSO3.
(pH 10÷12,5)
+ GIặt sạch (wash – off): sau khi kết thúc quá trình nhuộm cần giặt sạch muối điều
hướng, thuốc nhuộm thừa hay thuốc nhuộm chưa được gắn cố định (extra and unfixect dyes) trên
bề mặt vật liệu nhỏ may cotton. Giặt sạch rất cần cho nhuộm màu đều (level dycing)và độ bền
màu tốt. Thông thường có một loạt lần giặt nóng, giặt nguội và giặt xà phòng. Thuốc nhuộm hoạt
tính dễ bị thủy phân do vậy không nên lưu trữ lâu dưới dạng lỏng. Thuốc nhuộm hoạt tính khi bị
thủy hân cũng là các chất được nhuộm màu có xu hướng ở lại trên bề mặt xơ bông sau khi
11. nhuộm mặc dù không có liên kết giữa thuốc nhuộm và xơ (very low substantirity đối với xơ) →
những chất này chưa được gắn cố định trên xơ này (unfixed eyes) sẽ đi khỏi các xơ khi được giặt
hay chà xát lần lượt. Nếu không giặt sạch các chất này trên bề mặt xơ sẽ làm giảm độ bền màu
giặt và chà xát xuống rất thấp. Sự có mặt các chất điện phân trong nước giặt làm tăng khả năng
bám ăn màu của thuốc nhuộm là thủy phân làm cho màu khó bị loại ra, do đó nước quá mặn cần
được loại trừ ngay cả khi nước được conditioned. Thường thuốc nhuộm hoạt tính ăn màu thấp
(low affining ò reactive eyes), một khi thuốc nhuộm hoạt tính đã kiên kết trước với xơ thì rất khó
loại bỏ → phá hủy phân tử hóa học nhờ chất oxi hóa hay quá trình oxi hóa khử (oxidizer or
reduction processes): quá trình bắt đầu ở 50oC÷60oC → tăng nhiệt độ tới 98oC và giữ 20 phút,
sau đó rũ vật liệu trong H2O2 (huydrogen peroxidi) trước khi nhuộm.
+ Các thông số ảnh hưởng tới hấp thụ màu: - Bản chất thuốc nhuộm
(Muối 1C÷15 g/l với màu nhạt) + Dung tỷ (Liquor Ratio)
(Muối 2C÷30 g/l cho màu trung bình và đậm) + Mật độ chất điện phân, nồng
độ
+ PH
+ Loại xơ
+ Thười gian nhuộm.
1.1.Nhuộm chỉ PES với thuốc nhuộm phân tán
Thuốc nhuộm phân tán được ứng dụng (áp dụng) cho các chất màu hữu cơ không xó các
nhóm ion hóa, ít hòa tan trong nước (low water solubility) và phù hợp với các xơ kỵ nước
như xơ hóa học, tổng hợp (PES, PA, …)
Điện tích âm trên các xơ kỵ nước như PES không có cách nào giảm được do đó các thuốc
nhuộm không giống như thuốc nhuộm phân tán được sử dụng khong bị ảnh hưởng bởi điện
tích bề mặt xơ.
Lịch sử: 1922 Green and Saunilers làm ra 1 loại tổ hợp màu azo trong đó có chứa nhóm hòa
tan (ví dụ nhóm metyl sulphate – CH2-SO3H-) có thể gắn vào nhóm amino. Trong bể nhuộm
chúng bị thủy phân chậm và sản xuất ra hợp chất azo and formal dehyde be sulphate. Tổ hợp
azo tự do này có khả năng nhuộm các xơ axetat. Thuốc nhuộm được đặt lên “ionamine”
nhưng nó không cho kết quả mong muốn. Sau đó vào năm 1924, Ellis and Baddihy tạo ra
sulphi Riciniler acid (SRA) để nhuộm các xơ axetat. Thuốc nhuộm SRA này được sử dụng
như chất phân tán. Muộn hơn nhưng ta thấy SRA có khả năng nhuộm Nylong, PES, Acrylic
v.v… 1953 thì thuốc nhuộm này được đặt tên “ thuốc nhuộm phân tán “
Tính chất :
Thuốc nhuộm không có ion → không chưa các nhóm ion
Thuốc nhuộm làm sẵn và không hòa tan trong H2O hoặc tan rất lâu trong H2O
Thuốc nhuộm gồm các chất màu hữu cơ phù hợp để nhuộm các xơ lụy nước
Thuốc nhuộm phân tán sử dụng nhuộm xơ nhân tạo như axetat và xơ tổng hợp
như PES, đôi khi được sử dụng để nhuộm nylong và acrylic.
Chất dẫn hay các chất phân tán có độ bền màu ánh sáng tốt với cấp độ 4-5.
12. Phân loại thuốc nhuộm phân tán:
Thuốc nhuộm Nitro
Thuốc nhuộm Amino ketone
Thuốc nhuộm anthraquinonoid
Thuốc nhuộm Mono - Azo
Thuốc nhuộm Di – Azo
Các phương pháp nhuộm phân tán:
+ Phương pháp Normal : Nhuộm thông thường ở nhiệt độ
80oC÷100oC
+ Phương pháp Nomal with Carrier : 80oC÷100oC cùng với các chất
phân tán
+ Phương pháp High temperature : 105oC÷140oC
+ Phương pháp Thermasol dycing method : 180oC÷220oC nhuộm liên tục
+ Phương pháp Pad Roll : Nhuộm bán liên tục
+ Phương pháp Pad steam : Nhuộm liên tục trong hơi nước bão
hòa.
Nhuộm PES với thuốc nhuộm phân tán có thể coi như quá trình chuyển thuốc
nhuộm từ dung môi lỏng H2O tới dung môi rắn hữu cơ (xơ). Các chất nhuộm
phân tán được cho vào nước với các tác nhân, các chất hoạt động bề mặt
(surface active agent) để tạo ra các dung dịch phân tán. Tính không hòa tan
của thuốc nhuộm phân tán giúp chúng ra khỏi Dye liquor do chúng mạnh hơn
đối với xơ hữu cơ (có ý nghĩa lớn hơn) so với dung dịch nhuộm vô cơ
(inorganic dye liquor). Sự ra nhiệt cho Dye liquor tăng năng lượng của các
phân tử thuốc nhuộm và đẩy nhanh quá trình nhuộm các xơ dệt. Ra nhiệt bể
nhuộm làm các xơ trương nở đến 1 mức nhất định và giúp cho thuốc nhuộm
được vào hệ thống polyme của xơ. Các phân tử nhuộm chiếm chỗtrong các
vòng vô định chính của xơ. Sau khi chiếm chỗ giữa các polime xơ (hệ thống
polime của xơ) thì các phân tử màu được giữ bởi các liên kết hydro và Van
Der Waals luôn nhuộm được diễn ra dồng thời trong các bước sau.
Khuếch tán thuốc nhuộm ở trạng thái rắn trong H2O nhờ phá hủy thành
các phân tử. Sự khuếch tán này thuộc độ phân tán và độ hòa tan của thuốc
nhuộm và được trợ giúp bởi sự có mặt của các chất phân tán + tăng nhiệt
độ.
Sự hấp thụ chất nhuộm hòa tan từ dung dịch lên bề mặt xơ. Sự hấp thụ
thuốc nhuộm của bề mặt xơ bị chia li bởi độ hòa tan của thuốc nhuộm
trong bề mặt nhuộm và trong xơ
Khuếch tán thuốc nhuộm đã được hấp thụ từ bề mặt xơ vào trong vật chất
xơ đến tận tâm. Ở điều kiện thông thường, tốc độ hấp thụ (adsorption rate)
luôn lớn hơn tốc độ khuếch tán (diffusion rate). Đây là bước điều chỉnh
chủ đạo quá trình nhuộm phân tán.
Khi đạt được cân bằng nhuộm, các sự cân bằng sau đây cũng sẽ được xác
lập:
Thuốc nhuộm được phân tán trong bể nhuộm
13. Thuốc nhuộm được hòa tan trong bể nhuộm
Thuốc nhuộm
Thuốc nhuộm được hấp thụ trên bề mặt xơ
Thuốc nhuộm được giữ hấp thụ trong xơ
Thuốc nhuộm khuếch tán trong xơ
Ảnh hưởng của các điều kiện nhuộm đến nhuộm phân tán :
Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng đến làm xơ trương nở cần nhiệt độ > 100oC nếu nhuộm
hoán tất. Trong t-rường hợp dùng phương pháp nhuộm NC (có chất phân tán), sự trương
nở này của xơ xảy ra ở 85oC÷90oC. Nếu giữ nhiệt độ này lâu hơn, màu sẽ thăng hoa (có
thể xảy ra bay màu thuốc nhuộm, độ bền vải giảm đi).
PH: Nhuộm ohaan tán cần bể nhuộm axit và PH= 4,5÷5,5. Để giữ độ PH này thông
thường sử dụng axit axetat. Với độ PH này thì nhộm tận trích là thỏa đáng. Trong quá
trình lên màu, phải giữ được độ PH nếu không độ bền màu sẽ thấp đi và màu sẽ không ổn
định.
Phương pháp NC (Carrier Dyeing Melhool)
Đầu tiên bột hồ thuốc nhuộm và chất phân tán được
chuẩn bị và sau đó thêm nước vào
Bể nhuộm giữ ở 60oC, các chất hóa học và materid được cho vào bể nhuộm
(thuốc nhuộm, chất phân tán, hóa chất, vật liệu). Giữ 15’ không tăng nhiệt độ.
Kiểm soát PH nhờ axit axetic ở 4,5÷5,0
Tăng từ 60oC÷90oC trong 15’ và giữ ở 90oC trong vòng 60’
Sau đó giảm nhiệt độ xuống 60oC, nếu cần thì tiến hành resist and reduetion
cleaning. Reduetion cleaning chỉ được tiến hành nhằm cải thiện độ bền màu
nhuộm.
Giữ vải, nguyên liệu lần nữa thật sạch ngay sau khi reduetion cleaning và sau
đó sấy khô.
Phương pháp nhuộm hoàn tất (130oC)
Trước tiên chuẩn bị bột hồ mẫu thuốc nhuộm và chất phân tán, cho nước vào.
Kiểm soát độ PH nhờ axit axetic
Giữ điều kiện này 15’ ở 60oC
to
C
Thời gian40o
C
60O
C
15’ 15’
90O
C 60- 120’
60o
C
Wash off
Dye+Mtl
+chemicals
Material
14. Sau đó tăng nhiệt lên 130oC trong khoảng 30’. Giữ bể nhuộm ở 130oC trong 60’. Trong
thời gian này thuốc nhuộm được khuếch tán trong bể nhuộm, được xơ hấp thụ và do đó
đạt được sắc màu yêu cầu
Nguyên liệ được rũ nóng và tiến hành Reduction cleaning nếu yêu cầu (để tăng độ bền
màu khi giặt)
Nguyên liệu sau đó được rũ lại và sấy
to
C
Thời gian40o
C
60O
C
15’ 30’
130O
C 60’
60o
C
Wash off
Dye+Mtl
+chemicals
Material