2. Mục tiêu bài học.
1. Mô tả được hình thể và cấu tạo của tim;
2. Gọi đúng tên của các chi tiết giải phẩu chính
của hệ tim mạch;
3. Trình bày được chu kỳ hoạt động của tim và
điều hòa hoạt động tim;
4.Hiểu và trình bày được sinh lý tuần hoàn động
mạch, tĩnh mạch và mao mạch;
5. I. ĐẠI CƯƠNG HỆ TUẦN HOÀN
1. ĐỊNH NGHĨA:
Tuần hoàn là sự lưu thông máu trong cơ
thể, diễn ra trong một vòng kín, máu từ
tim theo các động mạch chảy tới các tế
bào mô, rồi các tĩnh mạch chảy về tim.
6.
7.
8.
9. PHẦN A.
I. Giải phẩu tim và mạch máu
Tim là động lực chính của hệ tuần hoàn, tim
bơm máu vào trong động mạch và hút máu
từ tĩnh mạch về tim.
Động mạch dẫn máu từ tim đến mô.
Tĩnh mạch dẫn máu từ mô về tim
Mao mạch là những mạch máu nhỏ nối giữa
ĐM vàTM , đảm bảo sự trao đổi chất giữa máu
và mô.
10.
11. 1. TIM
a. VỊ TRÍ
Tim nằm trong trung thất giữa, lệch
sang bên trái lồng ngực, đè lên cơ
hoành , ở giữa hai phổi, trước thực
quản.
Trục của tim đi từ phía sau ra trước,
hướng chếch sang trái và xuống dưới
12.
13. Hình thể ngoài của tim
Tim hình tháp:
Đáy tim
Đỉnh tim
Ba mặt: mặt ức
sườn, mặt
hoành, và mặt
phổi.
14. b.Hình thể ngoài của tim
Đáy ở trên quay ra
sau và hơi sang phải.
Đỉnh ở phía dưới
hướng ra trước, lệch
sang trái.
15.
16. Đỉnh tim
còn gọi là mỏm tim
nằm chếch sang trái xuống duới và ra
trước
ở ngay sau thành ngực.
Tương ứng khoảng liên sườn V, ngay dưới
núm vú trái hay trên đường giữa xương đòn
trái.
17.
18. Đáy tim
Đáy tim tương ứng với mặt sau hai tâm nhĩ.
Bên phải rãnh liên nhĩ là tâm nhĩ phải, liên
quan với màng phổi phải và thần kinh
hoành phải.
Phía trên có TM chủ trên.
Phía dưới có TM chủ dưới đổ vào
Bên trái rãnh liên nhĩ là tâm nhĩ trái, có 4
TM phổi đổ vào.
19.
20.
21. Các mặt của tim
Mặt ức sườn (mặt trước),
Có rãnh vành chạy
ngang ngăn cách phần
tâm nhĩ ở trên và tâm
thất ở dưới.
Phần tâm nhĩ bị thân
ĐMP và ĐMC lên che
lấp.
Hai bên có 2 tiểu nhĩ
phải và trái.
22. Hình Mặt ức sườn của
tim
1. Tiểu nhĩ phải
2. Rãnh vành
3. Cung động mạch
chủ
4. Thân động mạch
phổi
5. Rãnh gian thất trước
6. Tiểu nhĩ trái
.
23. Mặt hoành, gọi là mặt dưới, liên quan
với cơ hoành và qua cơ hoành liên
quan với thùy trái của gan và đáy của
dạ dày.
Mặt phổi, gọi là mặt trái, hẹp, liên
quan với phổi và màng phổi trái dây
thần kinh hoành trái.
24.
25. b.Hình thể trong của tim.
Tim được ngăn ra thành bốn buồng.
Hai buồng ở trên là các tâm nhĩ phải và
trái.
Mỗi tâm nhĩ có một phần phình rộng gọi
là tiểu nhĩ
Hai buồng ở dưới là các tâm thất phải và
trái. Mỗi tâm thất có một lỗ thông ra một
động mạch lớn.
26. Hình thể trong của tim
1. Phần màng vách liên thất
2. Phần cơ vách liên thất
3. Val hai lá
4.Thừng gân
5. Trụ cơ
27.
28.
29. Các Tâm nhĩ.
Thành các tâm nhĩ mỏng hơn tâm thất.
Tâm nhĩ nhận máu từ các TM đổ về
Mỗi tâm nhĩ thông với một tiểu nhĩ ở phía
trên.
Tâm nhĩ phải nhận máu từ TM chủ trên và
TM chủ dưới đổ về.
Tâm nhĩ trái nhận máu từ các TM phổi đổ
vào.
Vách ngăn 2 tâm nhĩ: vách liên thất.
30.
31.
32. Các Tâm thất.
Hai tâm thất được ngăn cách nhau
bởi vách liên thất.
Vách liên thất bám ở thành trong tâm
thất.
Vách có một phần nhỏ rất mỏng ở
gần các lỗ nhĩ thất gọi là phần màng,
Phần lớn còn lại rất dày gọi là phần
cơ.
33. Tâm thất phải.
TTP có hình tháp ba mặt (trước, sau và
trong), đáy quay ra phía sau và đỉnh ở phía
trước,
Thể tích nhỏ hơn và thành mỏng hơn
TTtrái.
Có chức năng đẩy máu từ TTP vào ĐMP
Ở nền lỗ nhĩ – thất phải, lỗ này được đậy
bởi van nhĩ – thất phải phải (van ba lá).
Phía trước lỗ nhĩ – thất phải là lỗ ĐMP có
van ĐMP
34. Hình thể trong của tim
1. Phần màng vách gian thất
2. Phần cơ vách gian thất
3. Van hai lá
4.Thừng gân
5. Trụ cơ
35. Tâm thất trái
TTT hình nón dẹt, có hai thành dày.
Tâm thất trái thông với tâm nhĩ trái
qua lỗ nhĩ thất trái có van hai lá đậy ở lỗ
này không cho máu từ tâm thất trái
chạy ngược về tâm nhĩ trái.
TTT có lỗ ĐMC có van ĐMC đậy kín.
Cấu tạo van ĐMC tương tự như van
thân ĐMP
36.
37.
38.
39.
40. 2. Cấu tạo của tim
Thành tim được cấu tạo bởi ba lớp:
lá ngoại tâm mạc,
cơ tim ,
và nội tâm mạc.
41. 2. Cấu tạo của tim (tt)
2.1. Ngoại tâm mạc (màng ngoài tim): là một
túi kín gồm hai bao:
Bao sợi: bao bọc phía ngoài tim, có các thới
sợi dính vào các cơ quan lân cận.
Bao thanh mạc, gọi là ngoại tâm mạc
thanh mạc ở trong,
có hai lá: lá thành ở ngoài dày và lá tạng ở
trong, dính sát vào cơ trong.
Giữa hai lá là một khoang ảo trong khoang
có ít thanh dịch.
45. Cơ tim.
1. Phần màng vách liên thất
2. Phần cơ vách gian thất
3. Van hai lá
4.Thừng gân
5. Trụ cơ
46. Cơ tim gồm có hai loại
1. Các sợi co bóp: chiếm đa số, bám vào bốn vòng sợi
quanh bốn lỗ lớn của tim là hai lỗ nhĩ thất và hai lỗ
động mạch
2. Các sợi cơ kém biệt hóa: tạo nên hệ thống dẫn
truyền của tim, là các tế bào thần kinh đặc biệt:nút
xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó nhĩ thất (bó His)
. có khả năng tạo nhịp,
. kích thích cho tim đập theo chu kỳ.
. dẫn truyền các xung động đi khắp các vị trí của
quả tim
47.
48. Nút xoang nhĩ (sinus – atrial node
– SA node):
Nằm trong thành của cơ tâm nhĩ phải, ở miệng
lỗ tĩnh mạch chủ trên đổ vào, có hình bầu dục,
dài khoảng 2cm
Ở trung tâm của nút có các tế bào phát nhịp,
Phần ngoại vi của nút có các tế bào dẫn truyền
nối tế bào phát nhịp với sợi cơ co rút của
tâm nhĩ và các đường liên nhĩ, liên thất.
49. Nút nhĩ – thất (atrioventricular
node):
Nút nhĩ – thất nằm trong vách ngăn giữa tâm
nhĩ và tâm thất
Bình thường nút nhĩ – thất được kích thích phát
đi đường dẫn kích thích qua vách liên thất tới
cơ tim ở thành các tâm thất.
Nút nhĩ – thất cũng có khả năng tự khởi phát
các xung động co thắt, nhưng ở tốc độ chậm
hơn so với nút xoang - nhĩ.
50. Bó His:
Nằm ở mặt phải của vách nhĩ thất, đi dọc
vách liên thất đến phần màng của vách liên
thất thì chia làm hai trụ.
Trụ phải phân nhánh trong thành tâm thất
phải.
Trụ trái phân nhánh vào thành tâm thất trái,
phần cuối cùng tỏa ra nhiều nhánh dưới lớp
nội tâm mạc của hai tâm thất gọi là mạng
lưới purkinje.
51.
52. 2.3. Nội tâm mạc (màng trong tim)
NTM hay màng trong tim, rất mỏng, phủ và
dính chặt lên bề mặt trong các buồng tim và
liên tiếp với nội mạc của các mạch máu về tim.
Khi viêm nội tâm mạc có thể gây ra các chứng
hẹp hay hở các van tim hoặc gây các cục huyết
khối làm tắc nghẽn động mạch.
55. Mạch máu của tim
1. Xoang ngang
2. Động mạch
vành phải
3. Động mạch
vành trái
4. Động mạch mũ
tim
5. Động mạch gian
thất trước
56.
57.
58. 1.5. S chi ự phối thần kinh cho tim.
Tim còn chịu sự tác động của các thần kinh
xuất phát từ trung tâm tim mạch ở hành não.
Xung động điều hòa từ trung tâm này tới
tim qua các thần kinh giao cảm và phó (đối)
giao cảm của hệ thần kinh tự chủ.
59.
60. Các thần kinh giao cảm làm tăng nhịp tim
và lực bóp của tim.
Adrenalin, một hormone do tủy thượng
thận tiết ra, có tác dụng giống như kích
thích giao cảm.
Các thần kinh phó giao cảm (thần kinh
lang thang) làm giảm nhịp và lực bóp của
tim.
61. 2.1. Cấu tạo của thành mạch máu.
gồm: áo trong, áo giữa và áo
ngoài.
Áo trong hay lớp nội mạc (tunica intima)
được tạo bởi một lớp thượng mô vảy ( hay
gọi là nội mô) nằm trên một màng đáy.
Nội mô là một lớp tế bào liên tục lót mặt
trong của tim và tất cả các mạch máu.
62.
63. Áo giữa (tunica media)
là lớp dày nhất do các sợi chun và sợi cơ trơn
tạo nên.
Các sợi chun làm cho mạch máu có tính đàn
hồi.
Áo ngoài (tunica externa) chủ yếu do mô xơ
tạo nên.
67. b.Tĩnh mạch
Từ mô trở về tim máu đi qua các mạch máu có
đường kính lớn dần gọi là các tĩnh mạch (vein).
đầu tiên là các tiểu tĩnh mạch (venule), tiếp
đến là các tĩnh mạch lớn hơn và cuối cùng là
các tĩnh mạch chủ.
69. 2.3. Đ c đi ặ ểm cấu tạo của từng loại mạch
máu.
Động mạch.
Thành động mạch có lá trun trong và
ngoài nằm xen giữa ba lớp áo.
Lượng sợi trun và sợi cơ trơn ở áo giữa
biến đổi theo kích thước động mạch.
70. Tiểu động mạch.
Áo giữa của các tiểu động mạch hoàn
toàn do cơ trơn tạo nên.
Nhờ cơ trơn, các động mạch và tiểu
động mạch có khả năng điều chỉnh
lượng máu chảy qua mạch
71.
72. c. Các mao mạch.
Các mao mạch là những vi mạch nối
các tiểu động mạch và các tiểu tĩnh
mạch.
Thành mao mạch do một lớp tế bào
biểu mô (nội mạc) và một màng đáy tạo
nên.
Mao mạch cho phép sự trao đổi chất
dinh dưỡng và chất cặn bã giữa máu và
các tế bào của mô qua dịch kẽ.
73. Các tĩnh mạch
Thành tĩnh mạch cũng có ba lớp áo
như động mạch nhưng mỏng hơn,
Thành tĩnh mạch không có các lá trun
ngoài và cơ trơn như động mạch.
Khi bị đứt tĩnh mạch xẹp xuống trong
khi ở động mạch thì miệng đứt vẫn mở.
74. Một số tĩnh mạch có van (valve) để giúp
cho máu chảy về tim, ngăn không cho
máu chảy ngược lại.
75. 2.4. Các tiếp nối hay mạch nối
Hầu hết các vùng cơ thể nhận được sự cấp máu
từ một động mạch.
Nhánh mạch liên kết các nhánh của hai hay
nhiều động mạch cấp máu cho cùng một vùng
cơ thể được gọi là mạch nối (anastomosis).
76. Các tiếp nối cũng có thể xảy ra giữa các
tĩnh mạch.
Những động mạch không tiếp nối với các
động mạch khác được gọi là các động mạch
tận (end arteries).
Khi động mạch tận bị tắc, vùng mô do nó
cấp máu sẽ chết vì không có sự cấp máu
thay thế.
77. 3. Tu ần hoàn phổi (pulmonary
circulation)
Tuần hoàn phổi đưa máu khử oxy từ tâm thất
phải tới phổi và đưa máu đã được gắn oxy từ
phổi về tâm nhĩ trái.
Thân động mạch phổi (pulmonary trunk) từ tâm
thất phải chạy lên trên và chia thành các động
mạch phổi phải và trái đi tới hai phổi.
Ở trong phổi mỗi động mạch phổi phân chia
nhỏ dần tới các mao mạch bao quanh phế nang.
78. Sự trao đổi của các chất khí xảy ra giữa
máu mao mạch và không khí trong phế
nang.
Trong mỗi phổi, các mao mạch kết hợp lại
thành các tiểu tĩnh mạch, các tiểu tĩnh mạch
hợp thành các tĩnh mạch lớn dần và cuối
cùng thành hai tĩnh mạch phổi.
80. SINH LÝ TIM.
Tim có chức năng như một cái bơm
vừa hút vừa đẩy máu trong hệ thống
tuần hoàn.
Tim có cấu tạo rất đặc biệt, phù
hợp với chức năng co bóp nhịp
nhàng.
81. 1. MÔ HỌC CƠ TIM.
1.1. Sợi cơ tim .
Cơ tim gồm rất nhiều sợi cơ, mỗi sợi cơ là
một tế bào cơ, có màng bao bọc riêng.
Màng những sợi cơ tim kế tiếp nhau hòa
vào nhau theo chiều dọc, tạo nên cầu liên
kết giữa các sơi cơ tim làm cho hưng phấn
lan truyền rất dễ dàng từ sợi cơ này sang
sợi cơ khác.
82. Cơ tim hoạt động như một hợp bào.
Hai tâm nhĩ hoạt động như một hợp bào;
hai tâm thất hoạt động như một hợp bào.
Giữa hai hợp bào này là một vòng xơ, do
vậy tâm nhĩ và tâm thất co bóp riêng.
84. 1.2. Các đặc tính sinh lý của tim.
1.2.1. Tính hưng phấn.
Tính hưng phấn của cơ tim là khả năng đáp
ứng với kích thích, thể hiện bằng co cơ.
Kích thích cơ tim với những cường độ kích
thích bằng hoặc trên ngưỡng tất cả các sợi cơ
tim đều co.
85. 1.2.2. Tính trơ có chu kỳ
Tính trơ có chu kỳ là tính không đáp
ứng với kích thích có chu kỳ của tim.
Nếu kích thích vào giai đoạn cơ tim
đang co (tâm thu) thì dù cường độ kích
thích có cao trên ngưỡng, cơ tim cũng
không co thêm nữa (đó là giai đoạn
trơ).
86. Khi kích thích vào lúc cơ tim đang giãn hay
vào giai đoạn tim giãn hoàn toàn, thì tim
đáp ứng bằng một co bóp phụ gọi là ngoại
tâm thu.
Sau ngoại tâm thu tim nghỉ dài hơn gọi là
nghỉ bù.
Nhờ tính trơ có chu kỳ nên cơ tim không bị
co cứng khi chịu các kích thích lên tiếp.
87. 1.2.3. Tính nhịp điệu
Tính nhịp điệu là khả năng tự phát ra các
xung động cho tim hoạt động được thực
hiện bởi hệ thống nút.
khi được tách khỏi cơ thể và được nuôi
dưỡng đầy đủ thì tim vẫn hoạt động nhịp
nhàng.
Các phần của hệ thống nút đều có khả
năng tự phát ra xung động với tần số khác
nhau.
89. Bình thường tim co bóp 70 – 80 lần/ phút
theo nhịp của nút xoang, và nhịp tim được
gọi là nhịp xoang
Bình thường nút xoang có khả năng phát
xung động với tần số 70 - 80 xung/phút,
nút nhĩ thất phát xung động với tần số 50
xung/phút, bó His phát xung động với tần
số 30 – 40 xung/phút.
90. 1.2.4. Tính dẫn truyền
Tính dẫn truyền là
khả năng dẫn truyền
xung động của sợi cơ
tim và hệ thống nút.
91. Cơ tim và hệ thống nút dẫn truyền xung
động với vận tốc khác nhau.
Ví dụ, tốc độ dẫn truyền của nút nhĩ thất
là 0,2 m/s,
của mạng Purkinje là 4m/s,
của cơ tâm thất là 0,4 m/s.
92. Nhờ các đặc tính hưng phấn, dẫn
truyền và nhịp điệu mà tim có khả
năng tự co bóp đều đặn, nhịp nhàng.
ngay cả khi bị tách khỏi cơ thể nếu
được nuôi dưỡng đầy đủ tim cũng có
khả năng co bóp.
93. 2. Chu kỳ hoạt động của tim
Hoạt động của tim gồm nhiều giai đoạn.
lập đi lập lại đều đặn nhịp nhàng theo một
trình tự nhất định,
tạo nên chu kỳ hoạt động của tim.
3.1. Các giai đoạn của chu kỳ tim.
Khi nhịp tim là 75 lần /phút thì thời gian của
chu kỳ tim là 0,8s, gồm 3 giai đoạn.
94. 3.1. Các giai đoạn của chu kỳ tim.
Khi nhịp tim là 75 lần /phút.
Thời gian của chu kỳ tim là 0,8 giây,
Gồm 3 giai đoạn.
96. 1. Giai đoạn tâm nhĩ thu
Cơ tâm nhĩ co lại
Áp suất máu trong tâm nhĩ > tâm thất
Van nhĩ thất đang mở
Máu được đẩy xuống tâm thất.
TG tâm nhĩ thu là 0,10 giây, sau đó tâm nhĩ
giãn ra trong suốt thời gian còn lại của chu
kỳ tim (0,7 giây).
97. Giai đoạn tâm thất thu
Bắt đầu sau giai đoạn tâm nhĩ thu.
Khi cơ tâm thất co,
Áp suất trong tâm thất > tâm nhĩ
Van nhĩ thất đóng lại,
Áp suất máu trong tâm thất tăng lên rất nhanh
lớn hơn áp suất máu động mạch làm
van động mạch mở ra,
máu được tống vào trong động mạch.
99. Ở trạng thái nghỉ ngơi, mỗi lần tâm thất thu
đưa khoảng 60 – 70 ml máu vào trong động
mạch.
Thể tích này gọi là thể tích tâm thu.
Thời gian giai đoạn tâm thất thu là 0,3 giây.
100. 3. Giai đoạn tâm trương toàn bộ:
Giai đoạn này bắt đầu khi cơ tâm thất giãn
ra (lúc này tâm nhĩ đã giãn).
Áp suất trong tâm thất bắt đầu giảm xuống.
Giai đoạn tâm trương toàn bộ kéo dài 0,4
giây,
Là thời gian cần để máu từ tâm nhĩ xuống
tâm thất.
101. 3. Cơ chế chu kỳ tim
Cứ sau một khoảng thời gian nhất định nút
xoang phát ra xung động,
Xung động này lan ra khối cơ tâm nhĩ làm
cho cơ tâm nhĩ co lại (giai đoạn tâm nhĩ
thu)
Xung động tiếp tục đến nút nhĩ thất rồi theo
bó His tỏa ra theo mạng Purkinje lan đến cơ
tâm thất làm cho cơ tâm thất co (giai đoạn
tâm thất thu).
102. Sau khi co cơ tâm thất giãn ra,
Trong khi tâm nhĩ đã giãn (giai đoạn tâm
trương toàn bộ);
cho đến khi nút xoang phát xung động
tiếp theo,
khởi động cho một chu kỳ mới.
103. 4.Lưu lượng tim
Lưu lượng tim là lượng máu tim bom vào động
mạch trong một phút.
Lưu lượng tim trái bằng lưu lượng tim phải.
Lưu lượng tim được ký hiệu là Q và được tính
theo công thức: Q = Qs.f
(Q là lưu lượng tim, Qs là thể tích tâm thu, f là tần
số tim).
Trong lúc nghỉ ngơi lưu lượng tim:
Q = 60 ml x 75 = 4.500 ml/phút (dao động trong
khoảng 4 – 5 lít).
104.
105.
106.
107. 5. Nh ng ữ biểu hiện bên ngoài của chu kỳ
tim
108. 5.1. Mỏm tim đập.
Hiện tượng này do:
Lúc cơ tim co, cơ tim rắn lại và đưa mỏm tim
ra phía trước đẩy vào ngực.
Ta thấy chỗ đó nhô lên, hạ xuống theo chu kỳ
tim đập.
109. 5.2. Tiếng tim.
a. Tiếng thứ nhất (T1) trầm và dài (pùm)
Nghe rõ vùng mỏm tim
Là tiếng mở đầu cho thời kỳ tâm thu
Nguyên nhân gây ra tiếng tim thứ nhất là do
đóng van nhỉ thất, cơ tâm thất co, máu phun
vào động mạch.
110.
111. B. Tiếng tim thứ hai (T2)
Thanh và ngắn (tắc).
Nghe rõ khoang liên sườn II cạnh hai bên
xương ức (ổ van ĐMC &ĐMP)
Tiếng tim T2 là tiếng mở đầu cho thời kỳ tâm
trương.
Nguyên nhân gây ra tiếng thứ hai là do đóng
van động mạch
112. 5.3. Điện tim
Khi tim hoạt động, mỗi sợi cơ tim xuất hiện
điện thế hoạt động như ở mọi tế bào khác.
Điện thế hoạt động của tim tạo ra một điện
trường lan đi khắp cơ thể.
Đường ghi điện thế hoạt động của tim được
gọi là điện tim hay điện tâm đồ.
Trong thực tế người ta qui định một số vị trí
đặt điện cực trên cơ thể.
115. 5.4.Mạch đập
Khi tim tống máu ĐM ĐM giãn ra tạo ra
một sóng vào động mạch lan ra toàn bộ hệ
động mạch,
Do vậy khi đặt ngón tay trên đường đi
của ĐM :
ở giai đoạn tâm thu mạch nẩy lên,
ở giai đoạn tâm trương mạch chìm xuống.
của tim và tình trạng của mạch, như nhịp
tim và lực co bóp của tim…
116. 6.Điều hòa hoạt động của tim
Gồm:
6.1. Tự điều hòa;
6.2. Điều hòa hoạt động của tim theo cơ
chế thần kinh;
6.3 Điều hòa hoạt động theo cơ chế thể
dịch.
117. 6.1.Cơ chế tự điều hòa theo Định luật
Starling.
Điều hoà ngay tại tim thông qua luật
Starling:
Lực co bóp của tim sẽ tỷ lệ thuận với độ dài
của sợi cơ tim trước khi co,
tức là nếu lượng máu dồn về tim càng nhiều thì
tim co bóp càng mạnh.
118. 6.2. Điều hòa hoạt động
của tim theo cơ chế
thần kinh.
Hệ thần kinh giao cảm
Hệ thần kinh phó giao
cảm
119.
120. 6.3. Điều hòa hoạt động tim bằng
cơ chế thể dịch.
Hormon T3, T4 của tuyến giáp có tác dụng
làm cho tim đập nhanh.
Hormon adrenalin của tuyến tủy thượng
thận có tác dụng làm cho tim đập nhanh.
Phân áp khí carbonic tăng và phân áp khí
oxy trong máu động mạch giảm làm cho tim
đập nhanh.
121. Phân áp oxy trong máu động mạch tăng làm
giảm nhịp tim.
Nồng độ calci trong máu tăng làm tăng
trương lực cơ tim.
Nồng độ ion kali trong máu tăng làm giảm
trương lực cơ tim.
pH của máu giảm làm nhịp tim tăng.
Nhiệt độ của máu tăng làm cho nhịp tim
đập nhanh.
122. II. Sinh lý tuần hòan động mạch
1. Huyết áp động mạch.
Máu chảy trong lòng động mạch với một áp
suất nhất định gọi là huyết áp.
Máu chảy được trong động mạch là kết quả
của hai lực đối lập đó là lực đẩy máu của tim
và lực cản của động mạch,
Lực đẩy của tim đã thắng sức cản của ĐM
- nên máu chảy được trong ĐM với một tốc
độ và áp suất nhất định.
123. 1.1. Các loại HA động mạch
HA tối đa là áp suất máu cao nhất trong chu
kỳ tim, đo được trong giai đoạn tâm thu nên
gọi là HA tâm thu, HA tâm thu phụ thuộc vào
lực co cơ tim
HA tối thiểu là áp suất máu thất nhất trong
một chu kỳ tim, đo được ở giai đoạn tâm
trương. HA tâm trương phụ thuộc vào trương
lực của mạch máu.
124. Huyết áp hiệu số
là hiệu số của HA tối đa và tối thiểu. HA
hiệu số là điều kiện cho máu lưu thông
trong động mạch,
BT HA hiệu số có giá trị khoảng
40mmHg.
Khi HA hiệu số giảm người ta gọi là
“kẹp HA”lúc đó tuần hoàn bị ứ trệ.
125. Huyết áp trung bình
Là trị số HA trung bình được tạo ra trong
suốt một chu kỳ tim (không phải trung bình
cộng giữa HA tối đa và tối thiểu)
HA trung bình thể hiện khả năng làm việc
thật sự của tim
HA trung bình thấp nhất lúc mới sanh và tăng
cao ở người già
126. 1.2. Những biến đổi sinh lý của
HA động mạch.
HA biến đổi: tuổi, giới và tình trạng cơ thể.
Tuổi càng cao HA càng cao theo mức độ xơ
hóa của động mạch.
HA của đàn ông cao hơn của đàn bà.
Chế độ ăn nhiều protein, ăn mặn làm HA tăng.
Vận động thể lực làm huyết áp tăng.
127. II.SINH LÝ TUẦN HOÀN TĨNH MẠCH.
1. Đặc điểm cấu trúc – chức năng.
Hệ tĩnh mạch bắt nguồn từ mao mạch, những
mao mạch có thành là cơ trơn được gọi là tiểu
tĩnh mạch.
Càng về tim thiết diện của tĩnh mạch càng lớn.
Tổng thiết diện của cả hệ tĩnh mạch lớn hơn hệ
động mạch.
Mỗi động mạch lớn đều có hai tĩnh mạch đi
kèm
128. Tĩnh mạch có nhiệm vụ dẫn máu từ các mô về
tim.
Càng về gần tim tĩnh mạch càng lớn.
Máu chảy được trong tĩnh mạch là do :
sức bơm và hút của tim,
sức hút của lồng ngực,
sức dồn đẩy máu của các cơ,
trọng lực...
129. Hệ thống tĩnh mạch chi dưới thường có các
van.
Thành tĩnh mạch ít sợi cơ trơn hơn động mạch
nên khả năng co kém hơn.
Các bệnh hệ tĩnh mạch có thể làm tĩnh mạch bị
giãn ra, hoặc tắc nghẽn do huyết khối...
131. 2. Nguyên nhân của tuần hoàn tĩnh mạch.
2.1. Do tim
Sức bơm của tim:
máu chảy được trong TM là nhờ chênh lệch
áp suất giữa đầu và cuối tĩnh mạch.
Áp suất máu do tim tạo ra ở đầu tĩnh mạch
vào khoảng 10mmHg, ở tâm nhĩ phải là 0
mmHg do đó máu chảy trong tĩnh mạch
về tim.
Máu chảy trong ĐM với một áp suất nhất
định từ động mạch đến mao mạch ở cuối
mao mạch máu vẫn có một áp suất.
132. Sức hút của tim
Áp suất máu trong tâm thất giảm trong thì
tâm trương, hút máu từ tâm nhĩ xuống tâm
thất và từ tĩnh mạch về tim.
133. Do sức hút của lồng ngực.
Áp suất âm trong lồng ngực làm các tĩnh
mạch nằm trong lồng ngực giãn ra, hút
máu từ mô về tim.
Do co cơ.
Cơ co đè lên tĩnh mạch có tác dụng dồn
máu chảy trong tĩnh mạch.
Nhờ tĩnh mạch có van nên máu chảy từ mô
về tim.
134. Do động mạch
Mỗi động mạch lớn có hai tĩnh mạch đi kèm và
cùng nằm trong một vỏ xơ. Khi đập động mạch ép
lên tĩnh mạch, dồn máu chảy trong tĩnh mạch.
Ảnh hưởng của trọng lực
Ở tư thế đứng trọng lực có ảnh hưởng tốt tới tuần
hoàn tĩnh mạch ở trên tim nhưng không thuận lợi
cho tuần hòan tĩnh mạch ở bên dưới tim.
135. 2. Điều hòa tuần hoàn tĩnh
mạch.
TM có khả năng co giãn, khả năng giãn nhiều hơn
co.
Nhiệt độ thấp gây co tĩnh mạch, nhiệt độ cao gây
giãn tĩnh mạch.
Nồng độ các chất khí trong máu: CO2 tăng, Oxy
giảm làm giãn tĩnh mạch ngoại biên và co tĩnh
mạch nội tạng.
Một số chất làm co tĩnh mạch: noradrenalin,
histamine, pilocarpin, nicotin.
Một số chất làm giãn tĩnh mạch: cocain, amyl
nitrit, cafein.
136. III. SINH LÝ TUẦN HOÀN MAO MẠCH
Tuần hoàn mao mạch còn gọi là vi tuần hoàn.
Hệ thống mao mạch gồm những mạch nhỏ nối
giữa tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch,
là nơi diễn ra quá trình trao đổi chất giữa máu
và mô.
137. 1. Đặc điểm cấu trúc,
chức năng.
1.1. Đặc điểm cấu trúc.
138. 1. Đ ng l c máu ộ ự trong tuần hoàn mao mạch
Máu chảy trong mao
mạch là do chênh lệch
áp suất ở đầu và cuối
mao mạch.
Áp suất ở đầu mao
mạch vào khoảng 29 –
30 mmHg, ở cuối mao
mạch khoảng 10 – 15
mmHg.
139. Máu chảy trong mao mạch
phụ thuộc chủ yếu
vào cơ thắt trước
mao mạch
Khi cơ này co lại
máu chảy chậm, có
khi ngừng chảy.
Khi cơ này giãn thì
máu chảy nhanh
hơn.
140. 2. Lưu lượng máu qua mao mạch.
Lưu lượng của mao mạch ở người bình
thường, trong lúc nghỉ vào khoảng 60 – 100
ml/s,
50 – 70% lượng máu đi qua mao mạch ưu
tiên,
Lượng máu còn lại đi qua mao mạch thực sự
để tham gia trao đổi chất với dịch kẽ
141. 3. Trao đổi chất ở mao mạch
a. Trao đổi chất khí:
oxy và carbonic đều tan trong lipid nên quá
trình trao đổi các chất khí xảy ra theo cơ
chế khuếch tán đơn thuần.
Chất khí đi từ nơi có áp suất cao đến nơi có
áp suất thấp nên oxy đi từ máu vào mô,
carbonic đi từ mô vào máu.
142. b.Trao đ i n ổ ước và các chất hòa tan trong nước
( các ion, glucose, acid amin, ure v.v…).
Các chất hòa tan trong mỡ, có thể khuếch tán
trực tiếp qua màng mao mạch, không cần qua
lỗ của mao mạch như O2 và CO2… Do vậy
tốc độ khuếch tán rất cao.
Các chất không tan trong mỡ như natri,
glucose thì khuếch tán rất chậm qua màng mao
mạch
143. Các chất hòa tan trong
mỡ, có thể khuếch tán
trực tiếp qua màng mao
mạch, không cần qua lỗ
của mao mạch như O2
và CO2… Do vậy tốc độ
khuếch tán rất cao.
144. Nước, các chất hòa tan trong nước, các chất
điện giải như: các ion… sẽ được khuếch tán
qua các lỗ lọc của mao mạch
với tốc độ rất nhanh (gấp khoảng 80 lần vận
tốc di chuyển của huyết tương).
Đường kính của các lỗ mao mạch khoảng 6 – 7
nanomet, gấp 20 lần đường kính phân tử nước.
145. 3. Điều hòa tuần hoàn mao mạch
Tùy theo nhu cầu trao đổi chất ở cơ thể, mao
mạch có thể mở hoặc đóng.
Sự đóng mở mao mạch trước hết là do cơ
vòng trước mao mạch.
Ngoài ra thành mao mạch còn có những sợi cơ
trơn (co hoặc giãn) làm cho mao mạch nở ra
hoặc xẹp lại phù hợp với nhu cầu cơ thể.