Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
bao cao thuc tap
1. Báo cáo thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Quốc gia là một con thuyền, doanh nghiệp là những tay chèo, con thuyền đất
nước chỉ lướt tới đích nếu các tay chèo nhịp nhàng, phối hợp”. Đó là luận điểm của
Robert S.Kaplan – một giáo sư chuyên nghành kế toán & quản trị kinh doanh tại
trường đại học Harvard, là đồng chủ tịch cao cấp của tập đoàn Palladium Group và
là cha đẻ của mô hình Balarced Scorecard. Luận điểm đó được ông nêu ra trong
buổi lễ trao giải 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2009. Câu nói đó cho
thấy mỗi doanh nghiệp đều có vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc
gia. Dễ thấy, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không hoạt động đơn lẻ
một mình mà có quan hệ với các nhà đầu tư, các chủ nợ, các cơ quan quản lý nhà
nước, khách hàng….Các nhà đầu tư hiện hành hay tiềm năng khi quyết định đầu tư
vốn vào doanh nghiệp rất quan tâm đến khả năng sinh lời trên đồng vốn đầu tư và
mức rủi ro khi đầu tư vốn.Trong khi đó các chủ nợ lại quan tâm đến khả năng trả
gốc và lãi của doanh nghiệp có quan hệ tín dụng. Các cơ quan quản lý nhà nước lại
quan tâm đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra các chính sách kinh
tế - tài chính phù hợp, sao cho doanh nghiệp phát triển đúng hướng và thực hiện tốt
nghĩa vụ đối với nhà nước.
Như vậy các nhà quản trị doanh nghiệp và các bên có liên quan đều muốn
biết tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào, cơ cấu vốn, khả năng sinh
lời, khả năng thanh toán….Để có câu trả lời cho vấn đề nêu trên họ phải thực
hiện phân tích tài chính của doanh nghiệp, do đó phân tích tài chính là khâu rất
quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Xuất phát từ những nhận thức đó
cùng với thực tiễn của việc phân tích tài chính ở công ty cổ phần Xây dựng &
Thương Mại Bảo An nên khi thực tập tại đây em đã chọn đề tài “ Phân tích tài
chính và một số biện pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ phần Xây
Dựng và Thương Mại Bảo An” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với
mong muốn đóng góp 1 số kiến giải nhằm góp phần nâng cao năng lực tài chính
tại công ty.
Sau thời gian kiến tập tại công ty TNHH ôtô Hoa Mai, được sự giúp đỡ tận
tình của Giám đốc công ty, ban lãnh đạo công ty cán bộ công nhân viên chức
trong công ty và đặc biệt là sự tận tình của Th.S Hoàng Đình Hiệp giảng viên
hướng dẫn tôi, để tôi hoàn thành bán báo cáo này.
Trong thời gian đầu thực tập tại công ty, tôi xin trình bày nội dung bài:
"Báo cáo thực tập" của mình, bao gồm những nội dung sau:
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
1
2. Báo cáo thực tập
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT TÀI CHÍNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1
Khái niệm
Phân tích tài chính là tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo một
hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như các
thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những đánh giá chính xác,
đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp nhà
quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa
ra các quyết định xử lý phù hợp tùy theo mục tiêu theo đuổi.
1.1.2
Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có các yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất như :
1
Tư liệu lao động
2
Đối tượng lao động
3
Sức lao động
Trong nền kinh tế thị trường mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hóa vì
vậy các yếu tố trên đều được thế hiện bằng tiền. Số tiền ứng trước để mua sắm
các yếu tố trên gọi là vốn kinh doanh.
Trong doanh nghiệp vốn luôn vận động rất đa dạng có thể là sự dịch
chuyển trong giá trị chuyển quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thể khác hoặc
sự dịch chuyển trong cùng một chủ thể. Sự vận động của vốn tiền tệ trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn diễn ra liên tục, xen kẽ kế tiếp
nhau không ngừng phát triển.
Mặt khác sự vận động của vốn tiền tệ không chỉ bó hẹp trong một chu kỳ
sản xuất mà sự vận động đó hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tất cả các
khâu của quá trình tái sản xuất xã hội ( sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu
dùng ). Nhờ sự vận động của tiền tệ đã làm hàng loạt các quan hệ kinh tế dưới
hình thái giá trị phát sinh ở các khâu của quá trình tái sản xuất trong nền kinh tế
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
2
3. Báo cáo thực tập
thị trường. Những quan hệ kinh tế đó tuy chứa đựng nội dung kinh tế khác nhau
nhưng đều có những đặc trưng giống nhau mang bản chất của tài chính doanh
nghiệp. Hệ thống những quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị thuộc phạm trù
bản chất tài chính doanh nghiệp bao gồm :
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước : Thể hiện thông qua
việc nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp ( đối với các doanh nghiệp nhà nước );
ngân sách nhà nước mua cổ phiếu, góp vốn liên doanh….cấp trợ giá cho doanh
nghiệp khi cần thiết; doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với nhà nước
như các loại thuế, phí, và lệ phí…
+ Quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp với nhau : Quan hệ giữa doanh
nghiệp với các tổ chức tài chính trung gian( như ngân hàng, quỹ tiền tệ ) với các
cơ quan, tổ chức kinh tế phi tài chính , với dân cư. Thể hiện thông qua các hoạt
động như vay, cho vay vốn, mua bán trao đổi cổ phiếu, trái phiếu, mua bán trao
đổi sản phẩm, hàng hóa các vật tư máy móc phục vụ cho sản xuất, cung cấp các
dịch vụ, chi trả tiền công, cổ tức…
+ Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp : Quan hệ giữa doanh nghiệp
với các phòng ban, đơn vị sản xuất trong việc tạm ứng, thanh toán tài sản, thể
hiện thông qua các hoạt động tài chính như trả lương, thưởng, chi trả cổ tức cho
các cổ đông, trích lập quỹ của doanh nghiệp,…
Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh
tế độc lập chiếm địa vị chủ thể trong nền kinh tế, một mặt phản ánh rõ nét mối
liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính
quốc gia.
1.1.3. Sự cần thiết của phân tích tài chính trong nền kinh tế thị trường
Thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích giúp
cho người sử dụng thông tin có thể vừa đánh giá tổng hợp toàn diện khái quát,
vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp để qua đó có thể
đánh giá chính xác sức mạnh tài chính và triển vọng phát triển của doanh
nghiệp. Vì thế phân tích tài chính mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài
chính doanh nghiệp là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng. Mỗi nhóm đối
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
3
4. Báo cáo thực tập
tượng này có nhu cầu thông tin khác nhau do vậy họ sẽ quan tâm đến những
khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp
1.1.3.1. Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý là lợi nhuận và sự phát triển
bền vững của doanh nghiệp. Vì vậy hơn ai hết các nhà quản lý cần đầu đủ thông
tin để nhận biết đánh giá khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào có hiệu quả hay không,
cơ cấu vốn, khả năng thanh toán… thông qua việc phân tích tài chính. Đây chính
là cơ sở để các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra các quyết định cần thiết có hiệu
quả để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp và là cơ sở để định hướng cho
Ban giám đốc, Giám đốc tài chính xây dựng các kế hoạch đầu tư, dự báo tài
chính, kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp
1.1.3.2. Đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư ở đây chính là các tổ chức và cá nhân giao vốn cho doanh
nghiệp sử dụng và sẽ chấp nhận chịu chung mọi rủi ro mà doanh nghiệp gặp
phải. Thu nhập của họ bao gồm: tiền chia lợi tức và giá trị tăng thêm của vốn
đầu tư. Hai yếu tố chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Đối
với các nhà đầu tư lớn họ thường dựa vào các nhà chuyên môn, các chuyên gia
phân tích tài chính, các nhà nghiên cứu kinh tế tài chính để phát triển và làm dự
báo về triển vọng phát triển của doanh nghiệp, đánh giá cổ phiếu của doanh
nghiệp, khả năng đảm bảo mức lợi tức mà họ yêu cầu. Đối với các nhà đầu tư
hiện tại cũng như các nhà đầu tư tiềm năng thì mối quan tâm của họ trước hết là
việc đánh giá những đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp. Họ quan tâm tới an toàn
trong đầu tư và mức lợi tức kỳ vọng được phản ánh thông qua điều kiện tài
chính của doanh nghiệp và tình hình hoạt động tài chính. Các nhà đầu tư này
quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lời của doanh
nghiệp, khả năng tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp, những rủi ro mà
doanh nghiệp có thể phải hứng chịu. Thông qua đó để họ đưa ra quyết định đầu
tư một cách có hiệu quả nhất: có nên bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp hay
không, nếu đầu tư thì với khối lượng bao nhiêu và trong thời gian bao lâu?
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
4
5. Báo cáo thực tập
1.1.3.3. Đối với người cho vay
Người cho vay là ngân hàng, các công ty tài chính… họ phân tích tài chính
để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Khi quyết định cho vay thì
một trong những vấn đề mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự
có nhu cầu hay không? khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào?
1.1.3.4. Các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế
Cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế gồm: cục thuế, các bộ chủ quản,
thanh tra, cảnh sát kinh tế… Họ phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm
soát hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp
có đúng chính sách chế độ và luật pháp không, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước
1.1.3.5. Các đối tượng khác
Phân tích tài chính cũng cần thiết với một số đối tượng khác như
- Người lao động (người hưởng lương trong doanh nghiệp)
- Bạn hàng của doanh nghiệp: cụ thể là các nhà cung ứng và các khách hàng
1.2. NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1
Nhiệm vụ của phân tích tài chính
Nhiệm vụ của phân tich tài chính là làm rõ xu hướng tốc độ tăng trưởng,
thực trạng tài chính của doanh nghiệp đặt trong mối quan hệ giữa các doanh
nghiệp tiêu biểu cùng nghành và các chỉ tiêu bình quân nghành chỉ ra những thế
mạnh và cả những bất ổn nhằm đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng
đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2
Mục tiêu của phân tích tài chính
Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động liên
hoàn với nhau. Bởi vậy chỉ có thể phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của
chúng. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô
của nhà nước, các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh
doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều những đối tượng quan tâm đến tình
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
5
6. Báo cáo thực tập
hình tài chính, mỗi đối tượng quan tâm ở một góc độ khác nhau. Song nhìn
chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời,
khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Bởi vậy phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu sau :
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu
ích cho nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra
quyết định đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu
với những người có trình độ tương đối về kinh doanh và về hoạt động kinh tế
mà muốn nghiên cứu thông tin này.
- Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng
nhất cho chủ doanh nghiêp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng
khác đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ
tức hoặc tiền lãi,
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế,
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm
biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó
cho biết nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động
của các nghiệp vụ kinh tế giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá
trình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
1.2.3
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1 Tài liệu phân tích
Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ
mục tiêu của dự đoán tài chính trong đó chủ yếu thông tin từ các báo cáo tài chính.
a) Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và nguồn
hình thành vốn kinh doanh.
Số liệu bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
6
7. Báo cáo thực tập
sản tài sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát
tình hình tài chính doanh nghiệp .
Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu 2 phần:
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được chia thành 2 phần: Tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm
pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh
nghiệp. Nguồn vốn được chia thành nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo ba cột: Mã số,
số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm)
Nội dung trong bảng cân đối kế toán thoả mãn phương trình cơ bản.
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo bảng cân đối kế toán còn có
phần tài sản ngoài bảng.
+ Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh tài sản không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ
tiêu bổ sng không thể phản ánh trong bảng cân đối kế toán.
Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán là các sổ kế toán tổng hợp và chi
tiết các tài khoản loại 0,1,2,3,4 và bảng cân đối kế toán kỳ trước.
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả hoạt
động kinh doanh chính và hoạt động khác tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
về thuế và các khoản nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
Phần 1: Lãi - Lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. tất cả các
chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước tổng số phát sinh trong
kỳ báo cáo.
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
7
8. Báo cáo thực tập
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản
phải nộp khác. tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày: số còn phải
nộp kỳ trước chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp
trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp đến cuối lỳ báo cáo.
Phần III. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn giảm,
được hoàn lại: phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã khấu trừ, và
còn được khấu trừ ở cuối kỳ số thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, đã hoàn lại và
còn được hoàn lại cuối kỳ.
Số thuế giá trị gia tăng được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm.
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và
chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ thanh toán có
thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh
toán và dự đoán được bằng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ đồng tiền
thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
như thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt
khác, chi tiền mặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương, nộp
thuế, chi trả lãi tiền vay...
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư phản ánh toàn bộ đồng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của đã nộp. Các khoản thu
chi tiền mặt như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các Công ty khác,
thu lại về phần đầu tư. các khoản chi tiền mặt như mua tài sản chứng khoán đầu
tư của các doanh nghiệp.
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu chi
liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ
làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay
vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn góp liên doanh, phát hành trái phiếu...
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
8
9. Báo cáo thực tập
+ Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực
tiếp và phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì
tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
d) Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận lập thành hệ thống báo cáo
tài chính của doanh nghiệp được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình
hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà báo cáo tài chính không thể
trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để
áp dụng tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn
vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của
doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các sổ kế toán
kỳ trước báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ trước báo cáo thuyết minh báo cáo tài
chính kỳ trước, năm trước.
1.2.3.2. Công cụ phân tích
Để có được những thông tin đầy đủ chính xác cho người sử dụng thì phân
tích tài chính cần phải tổ chức thực hiện theo một quy trình hoàn thiện với
nguồn thông tin đầy đủ, phương pháp và nội dung phân tích khoa học
Quy trình phân tích tài chính có thể thực hiện theo 4 bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích.
Xác định mục tiêu kế hoạch phát triển, từ đó lập ra các kế hoạch chi tiết
về nguồn thông tin sử dụng, tiến hành phát triển, chất lượng nhân sự phục vụ
cho công tác phân tích tài chính, phân công công việc.
- Lập kế hoạch phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình phát triển.
- Lựa chọn các phương pháp và nội dung phát triển nhằm đảm bảo hoàn
thành mục tiêu đề ra.
Bước 2 . Thu thập thông tin.
Căn cứ vào mục đích của công tác phân tích tài chính, nhà phân tích sẽ
lựa chọn những nguồn tin phù hợp.
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
9
10. Báo cáo thực tập
Có rất nhiều nguồn thông tin khác nhau: Từ thông tin ngoài doanh nghiệp
đến thông tin nội bộ, thông tin về kế toán, thông tin về quản lý… Những thông
tin đó rất cần thiết, đều giúp được cho các nhà phát triển để đưa ra kết luận
chính xác.
Nhưng để đánh giá một cách cơ bản về tình hình tài chính của doanh nghiệp
thì thông tin khách quan trong nội bộ doanh nghiệp là thông tin quan trọng nhất đặc
biệt là thông tin từ báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Vì vậy tất cả
các nhà phân tích tài chính luôn chú trọng vào việc thu nhập đầy đủ chính xác các
thông tin khách quan trong nội bộ khách quan doanh nghiệp.
Bước 3. Xử lý thông tin.
Đây là bước tiếp theo sau quá trình thu thập thông tin, bằng các công cụ
phương pháp các nhà phân tích sẽ tiến hành nghiên cứu, xử lý thị trường đã thu
thập được nhằm để so sánh, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả thu
được và xu hướng vận động.
Tuy nhiên, các đối tượng tài chính mà ta cần nghiên cứu, phân tích luôn
luôn biến động vì vậy phân tích tài chính không chỉ đơn thuần là việc tổng hợp
và sắp xếp số liệu mà các nhà phân tích tài chính cần phải đặt một đống tượng
tài chính này trong mối quan hệ biện chứng với các đối tượng khác và trong mối
liên hệ với các tài chính các định mức tài chính va kinh tế.
Bước 4. Báo cáo kết quả phân tích.
Đây là bước cuối cùng trong quy trình phân tích tài chính. Các nhà phân tích
dựa vào kết quả thu được ở bước trên để đưa ra nhận xét đánh giá về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Thông qua đó để đưa ra được hoạt động trong thời gian tới để có thể phát huy được
thế mạnh của doanh nghiệp và khắc phục được những mặt yếu.
1.3 CÁC CHỈ TIÊU DÙNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ĐỂ
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
1.3.1 Năng lực tài chính
1.3.2 Khái niệm
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
10
11. Báo cáo thực tập
Năng lực tài chính của doanh nghệp là khả năng đảm bảo về nguồn lực tài
chính cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính là doanh
nghiệp có đủ điều kiện đảm bảo vốn cho doanh nghiệp tiến hành các họat động
đầu tư, họat động sản xuất kinh doanh hướng tới đạt được mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận hướng tới tối đa hóa giá trị doanh nghiệp
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các họat động sản xuất kinh
doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh được nguồn lực tài chính
được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, người ta chú ý đến việc quản lý huy động và luân chuyển của vốn. Sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp không chỉ do tiềm lực tài chính của chủ sở hữu
doanh nghiệp quy định mà ở mức độ lớn hơn, do uy tín của doanh nghiệp đối
với các tổ chức tài chính, ngân hàng quy định. Nếu có uy tín, doanh nghiệp có
thể tìm kiếm được các nguồn tài chính lớn để tài trợ cho các dự án mang lại hiệu
quả cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu không có uy tín, để được vay vốn, doanh
nghiệp phải đáp ứng các điều kiện vay khắc khe của các tổ chức tài chính, hoặc
vay được ít, hoặc phải chịu lãi suất huy động vốn cao. Tiềm năng tài chính của
doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc huy động được nguồn vốn lớn, chi phí
sử dụng vốn thấp mà còn bao gồm cả việc sử dụng một cách có hiệu quả các
nguồn vốn ấy. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải xây dựng được chiến
lược phát triển sản xuất kinh doanh đúng đắn, hiệu quả, vững chắc, lâu dài, ổn
định, đáp ứng được mục tiêu cuối cùng là nâng cao giá trị doanh nghiệp.
Như vậy, năng lực tài chính của doanh nghiệp bao gồm khả năng mở rộng
nguồn vốn chủ sở hữu, huy động vốn kinh doanh, tăng khả năng sinh lời, khả
năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro, khả năng quản lý tài chính
1.3.2.1
Các chỉ tiêu dùng trong phân tích báo cáo tài chính để đánh
giá năng lực tài chính
A) Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
*) Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn
Đây là căn cứ vào các số liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh
tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ để thấy được quy mô mà
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
11
12. Báo cáo thực tập
đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng sử dụng vốn từ các nguồn vốn khác
nhau của doanh nghiệp.
Nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn thì chưa
thể thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được, vì vậy cần phải phân tích
mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán.
*) Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Theo quan điểm luân chuyển vốn thì toàn bộ tài sản của doanh nghiệp gồm
tài sản lưu động và tài sản cố định được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở
hữu doanh nghiệp. Quan hệ cân đối được thể hiện bằng công thức :
TSLĐ + TSCĐ = NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Mối qua hệ này không thường xảy ra vì không thể nào nguồn vốn chủ sở
hữu có đầy đủ để trang trải cho các tài sản cần thiết phục vụ cho quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn của
đơn vị khác. Do đó mối quan hệ này thường xảy ra các trường hợp sau :
VẾ BÊN TRÁI > VẾ BÊN PHẢI
Trường hợp này doanh nghiệp bị thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên
để quá trình kinh doanh không bị bế tắc doanh nghiệp phải huy động them
nguồn vốn từ các khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác dưới hình
thức mua trả chậm hơn so với thời hạn thanh toán.
VẾ BÊN TRÁI < VẾ BÊN PHẢI
Trường hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn sử dụng không hết nên sẽ bị
chiếm dụng từ bên ngoài.
Do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán là tổng số tiền phần tài sản
luôn luôn bằng tổng số tiền phần nguồn vốn. Nên quan hệ cân đối được viết một
cách đầy đủ như sau :
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀO NGẮN HẠN + TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀO DÀI HẠN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
TỔNG TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HŨU
a) Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
Quá trình kinh doanh diễn ra thuận lợi hay không, có hiệu quả hay không
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
12
13. Báo cáo thực tập
được biểu hiện qua việc phân bổ và sử dụng vốn phải hợp lý, phân bổ hợp lý sẽ
dễ dàng cho việc sử dụng cũng như mang lại hiệu quả cao. Vì vậy việc nhận xét
về quan hệ kết cấu trên bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá
kết cấu tài chính hiện hành có biến động phù hợp với hoạt động doanh nghiệp
hay không.
*)Phân tích kết cấu tài sản
Phân tích kết cấu tài sản là việc so dành tổng hợp số vốn cuối kỳ với đầu
năm ngoài ra còn xem xét từng khoản vốn của doanh nghiệp chiếm trong tổng
số để thấy được mức dộ đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Phân tích kết cấu tài sản phải chú ý đến tỷ suất đầu tư. Tỷ suất đầu tư là tỷ
lệ giữa giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản.Tỷ suất đầu tư
cũng là chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối kế toán giữa các doanh
nghiệp khác nhau về dặc điểm, nghành nghề kinh doanh.
Tỷ suất đầu tư = (Trị giá TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn/ Tổng tài
sản) x 100%
*) Phân tích kết cấu nguồn vốn
Phân tích kết cấu nguồn vốn là việc so sánh tổng nguồn vốn và từng loại
nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu năm. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu năm củ từng
loại nguồn vốn, qua đó đánh giá xu hướng thay đổi nguồn vốn.
Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỷ suất tự tài
trợ( tỷ suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này cho thấy mức độ tự chủ của doanh
nghiệp về vốn, là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.
Tỷ suất tự tài trợ = (Vốn chủ sỏ hữu / Tổng tài sản ) x 100%
Tỷ suất này càng cao thể hiện khả năng tự chủ cao vê mặt tài chính hay
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp tốt.
B)PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó.
Các khoane mục của nó chủ yếu gồm :
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
13
14. Báo cáo thực tập
Doanh thu : Đó là thu nhập mà doanh nghiệp nhận được qua hoạt động
sản xuất kinh doanh. Doanh thu thuần là doanh thu đã trừ các khoản giảm trừ.
Đây là một trong những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng của một
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Giá vốn hàng bán : Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng
hóa, giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá trị là yếu tố lớn quyết
định khả năng cạnh tranh và mức kết quả của doanh nghiệp.
Lãi gộp : Là doanh thu trừ giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này tiến triển phụ
thuộc vào cách biến đổi các thành phần của nó. Nếu phân tích rõ những chỉ tiêu
trên, doanh nghiệp sẽ hiểu được mức độ và sự biến động của chỉ tiêu này.
Chi phí bán hàng : Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Chi phí quản lý kinh doanh : Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, và quản lý điều hành chung của
toàn bộ doanh nghiệp.
Tổng lợi nhuận trước và sau thuế : Là chỉ tiêu tổng hợp, tóm tắt bảng báo
cáo kết quả kinh doanh. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
C)PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH
C.1Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính doanh nghiệp đươc thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh
nghiệp phản ảnh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán
trong ký. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau :
- Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể tựu trả nợ trong kỳ của doanh
nghiệp, đồng thời nó chỉ ra phạm vi, quy mô mà các yêu cầu của các chủ nợ
được trang trải bằng những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền phù hợp với thời
hạn trả nợ.
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
14
15. Báo cáo thực tập
Trong đó :
∙ Tài sản lưu động : Là tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong khoảng
thời gian dưới một năm. Cụ thể bao gồm những khoản tiền mặt, đầu tư ngắn
hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho.
∙Nợ ngắn hạn : Là toàn bộ các khoản nợ có thời hạn trả nợ dưới một năm
kể từ ngày lập báo cáo. Cụ thể báo gồm các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ
tích lũy, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Tỷ số thanh toán hiện thời lớn hơn hoặc bằng 2 chứng tỏ sự bình thường
trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Khi giá trị tỷ số này giảm chứng tỏ
khả năng tài trợ của doanh nghiệp đã giảm là cũng là dấu hiệu báo trước những
khó khăn tài chính. Tuy nhiên khi tỷ số này có giá trị quá cao thì có nghĩa doanh
nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay đơn giản là việc quản trị tài snr
lưu động của doanh nghiệp không hiệu quả bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi
hay có quá nhiều nợ phải đòi…do đó có thể giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Hệ số thanh toán nhanh = Tiền + Các khoản phải thu / Nợ ngắn hạn.
Tỷ số này cho biết khả năng thanh khoản thực sự của doanh nghiệp và
được tính toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền
để đáp ứng những yêu cầu thanh toán cần thiết.
Hệ số này càng lớn thể hiện thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên hệ số
quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều vào
vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản phải thu..có thể không hiệu quả.
- Hệ số thanh toán tức thời = Tiền / Nợ đến hạn
Nợ đến hạn bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, trung và dài hạn ( nợ phải trả)
đến hạn trả tiền.
Về khả năng thanh toán các chỉ tiêu được sắp xếp theo khả năng huy
động( ngay, thời gian tới). về nhu cầu thanh toán các chỉ tiêu đươc sắp xếp theo
mức độ khẩn trương.
C.2Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
- Hệ số nợ tổng tài sản = ΣNợ phải trả / ΣTài sản
Hệ số nợ dùng để đó lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
15
16. Báo cáo thực tập
vay. Các chủ nợ rất ưa thích hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp món nợ của
họ càng được đảm bảo thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.
Khi hệ số nợ cao nghĩa là doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tổng số
vốn thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gành chịu.
- Hệ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ lãi vay
Hệ số này cho biết vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế nào để
đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có thể bù đắp tiền lãi vay hay không.
Trong đó :
∙Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) phản ánh số tiền mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để trả lãi vay trong năm.
∙Lãi vay là số tiền nợ vay trong năm mà doanh nghiệp phải trả có thể là
lãi vay ngân hàng hoặc các tổ chức khác.
Nhóm chỉ tiêu này còn bao gồm :
- Hệ số nợ vốn cổ phần = ΣNợ phải trả / ΣVốn chủ sở hữu
- Hệ số cơ cấu tài sản = TSCĐ hoặc TSLĐ / Σ Tài sản
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn = ΣVốn chủ sở hữu / Σ Nguồn vốn
C.3
-
Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho càng cao chứng tỏ số ngày cho 1 vòng ngắn, càng
tốt. Tuy nhiên với số vòng quá cao càng thể hiện sự trục trặc trong khâu cung
cấp hàng hóa dự trữ không kịp cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây mất uy tín
doanh nghiệp.
- Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần / TSLĐ bình quân
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần / TSCĐ bình quân
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần / ΣTSCĐ bình quân
- Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu / Doanh thu bình quân 1 ngày.
Kỳ thu tiền bình quân : Là khoảng thời gian bình quân mà doanh nghiệp
phải chờ đợi sau khi bán hàng để nhận được tiền hay nói cách khác là số ngày
mà doanh thu tiêu thụ bị dồn dưới hình thức khoản phải thu. Tỷ số này dùng đê
đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quá trình thanh toán.
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
16
17. Báo cáo thực tập
C.4 Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
C.4.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
Lợi nhuận sau
thuế
Doanh thu thuần
- Hệ số sinh lợi doanh thu
=
LN sau thuế + Tiền lãi phải trả
Σ Tài sản
Hệ số sinh lợi của tài sản (ROA) =
- Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
C.4.2 Nhóm chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận
- Thu nhập cổ phiêu = Lợi nhuận sau thuế / Số lượng cổ phiếu thường
- Cổ tức = Lợi nhuận đem chia / Số lượng cổ phiếu thường.
- Tỷ lệ trả cổ tức = Cổ tức / Thu nhập cổ phiếu = Lãi đem chia/LN sau thuế.
D)
PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là một bộ phận hợp thành của báo
cáo tài chính, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ
báo cáo của DN. BCLCTT cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các
thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản
thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của DN trong việc tạo ra các luồng
tiền trong quá trình hoạt động. BCLCTT gồm 3 phần:
Phần 1: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến
các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của DN, cung cấp thông tin cơ bản để
đánh giá khả năng tạo tiền của DN từ các hoạt động kinh doanh để trang trải nợ,
duy trì hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
17
18. Báo cáo thực tập
cần đến nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về luồng tiền này khi sử dụng kết
hợp với các thông tin khác sẽ giúp người sử dụng dự đoán luồng tiền từ hoạt
động kinh doanh trong tương lai. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động kinh
doanh gồm: tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ; tiền trả cho người cung cấp
hàng hóa dịch vụ, tiền chi trả lãi vay, tiền chi trả cho người lao động…
Phần 2: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc
mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư
khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt
động đầu tư gồm: tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các
khoản tài sản dài hạn khác; tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác (trừ
trường hợp tiền thu từ bán lại cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại); tiền thu
hồi cho vay (trừ trường hợp tiền thu hồi cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng
và các tổ chức tài chính); tiền chi mua sắm, xây dựng tài sản cố định và tài sản
dài hạn khác; tiền chi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác (trừ trường hợp tiền
chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại)…
Phần 3: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến
việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của DN. Các
luồng tiền chủ yếu từ hoạt động tài chính gồm: tiền thu từ phát hành cổ phiếu,
nhận vốn góp của chủ sở hữu; tiền thu từ các khoản vay ngắn hạn, dài hạn; tiền
chi trả vốn góp của chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính DN đã phát hành;
tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay…
Theo quy định, DN được trình bày các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh,
hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc
điểm kinh doanh của DN. Việc phân loại và báo cáo luồng tiền theo các hoạt
động sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng đánh giá ảnh hưởng của các hoạt
động đó đối với tình hình tài chính và đối với lượng tiền và các khoản tương
đương tiền tạo ra trong kỳ của DN. Thông tin này cũng được dùng để đánh giá
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
18
19. Báo cáo thực tập
các mối quan hệ giữa các hoạt động nêu trên.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
1) Nhân tố chủ quan
- Quy mô vốn của Doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp tỷ lệ thuận với nguồn vốn đầu tư. Nguồn vốn tài trợ
cho những hoạt động doanh nghiệp là những nguồn lực tài chính có trong nền
kinh tế, được doanh nghiệp huy động, khai thác bằng nhiều phương pháp, hình
thức, cơ chế khác nhau để đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động kinh
doanh trước mắt và lâu dài. Nhu vậy một cấu trúc vốn an toán, ổn định, hợp lý,
linh hoạt sẽ mang lại sự phát triển năng động và hiệu quả cho doanh nghiêp.
Cấu trúc vốn là sự kết hợp của nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, cổ
phần ưu đãi và vốn cổ phần thường được sử dụng để tài trợ cho quyết định đầu
tư của doanh nghiệp. Cấu trức vốn trong doanh nghiệp gồm nguồn vốn chủ sở
hữu và các khoản phải trả.
- Mức độ tiếp cận thị trường tài chính
+ Tiếp cận vốn từ nội tại doanh nghiệp – huy động nguồn vốn chủ sở hữu
như : Tăng vốn góp, tăng nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại.
+ Tiếp cận vốn từ thị trường tài chính – Huy động nguồn vốn từ bên ngoài
doanh nghiệp
Huy động vốn từ trung gian tài chính ( ngân hàng thương mại, tổ chức tiết
kiệm và cho vay, ngân hàng tiết kiệm tương hỗ, hiệp hội tín dụng, quỹ trợ
cấp huu bổng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty thuê mua..)
Huy động vốn từ thị trường vốn ( Phát hành trái phiếu, phát hành cổ phiếu)
Huy động vốn thông qua thị trường bất động sản
Huy động vốn thông qua quỹ đầu tư mạo hiểm
- Nguồn nhân lực trong quản trị tài chính
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
19
20. Báo cáo thực tập
Nguồn nhân lực và hệ thống quản trị tài chính là yếu tố quan trọng trong việc
quyết định thành baị của doanh nghiệp. Một hệ thống quản trị nhan sự và chiến
lược con người tốt là tài sản của doanh nghiệp, là tiền đè cho doanh nghiệp phát
triển vững mạnh , củng cố năng lực tài chính của doanh nghiệp. Yếu tố hạn chế
trong hầu hết mọi trường hợp làm ăn kém hiệu quả chính là sự thiếu thốn vế chất
lượng và sức mạnh của nhà quản trị doanh nghiệp, không biết cách khai thác các
nguồn nhân lực và sự lãng phí về các nguồn nhân lực và vật lực.
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp đang rất quan tâm dến
yếu tố con người mà thông qua hệ thống quản trị tốt sẽ phát huy hết tài năng để
đóng góp thật nhiều cho sự tồn tại, phát triển lâu dài và ổn định cho doanh
nghiệp
- Cơ chế quản trị tài chính
Các quyết định tài chính rất quan trọng đối với sự phát triển và thành công
của doanh nghiệp. Các chuyên gia tài chính của doanh nghiệp luôn phải đói mặt
với 3 câu hỏi, đó là :
o Trong rất nhiều các cơ hội đầu tư thì doanh nghiệp sẽ phải đưa ra quyết
định lựa chọn cơ hội đầu tư nào?
o Doanh nghiệp nên dùng nguồn tài trợ nào để tài trợ cho nhu cầu vốn
đầu tư đã được hoạch định đó?
o Doanh nghiệp nên thực hiện phân phối kết quả hoạt động đó như thế nào?
Câu hỏi thứ nhất liên quan đến việc chi tiêu tiền, câu hỏi thứ 2 liên quan đến
việc huy động vốn và câu hỏi thứ 3 liên quan đến sự kết hợp 1 và 2.
Như vậy nhà quản trị là đầu nối quan trọng giữa hoạt động của doanh
nghiệp và thị trường tài chính. Thị trường tài chính là nơi mà các nhà đầu tư
nắm giữ tài sản tài chính được phát hành bởi doanh nghiệp. Cầu nối này được
thể hiện trong hình sau :
Các hoạt động
của 1 công
ty( Tất cả các tài
Giám đốc tài
chính
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
Thị trường tài
chính(Các nhà
đàu tư nắm giữ
tài sản tài
20
21. Báo cáo thực tập
sản thực)
chính)
Vai trò của giám đốc tài chính được thể hiện trong hình : Dòng chảy tiền
mặt đi từ nhà đầu tư đến doanh nghiệp và sau đó quay trở lại nhà đầu tư như thế
nào. Dòng chảy đầu tiên khi công ty huy động vồn(mũi tên 1) và sau đó tiền
được chi tiêu để mua sắm các tài sản thực sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh (mũi tên 2). Sau đó nếu doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả thì các tài sản
thực này sẽ tạo nên dòng tiền gia tăng để hoàn trả vốn đầu tư ban đầu(mũi tên
3). Cuối cùng tiền được tái đầu tư trở lại(mũi tên 4a) hoặc hoàn trả vốn cho nhà
đầu tư (mũi tên 4b).
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
21
38. Báo cáo thực tập
PHẦN 4: CÁC KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
STT
Chỉ tiêu
2006
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2
Các khoản giảm trừ Doanh thu
3
Doanh thu thuần về bán hàng và c/c DV ( =1 - 2 )
272.371.489.376
4
Giá vốn hàng bán
194.178.784.798
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và c/c DV ( = 3 - 4 )
78.192.704.578
138.186197.826
6
7
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Trong đó : Chi phí lãi vay
434.716.138
16.642.621.772
16.543.809.384
525.517.042
39.095.050.208
39.864.712.060
8
Chi phí bán hàng
20.700.650.000
46.701.276.322
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(=5+67-8-9)
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác (=11-12)
37.961.721.838
49.123.969.398
3.318.427.106
3.791418.940
679.877.890
18.889.034
660.988.856
990.821.830
114.602.732
867.219.098
10
11
12
13
272.539.345.262
2007
399.239.642.94
2
162.915.090
399.076.327.88
2
260.890.130.05
6
167.855.886
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
38
2008
505.181.021.80
4
907.515.506
504.273.506.29
8
306.773.911.48
8
197.499.594.81
0
832.593.482
38.533.456.746
37.409.758.774
111.861.948.42
3
37.289.851.614
2009
907.948.666.612
56.016.098.846
851.932.567.766
530.673.681.826
321.258.885.940
5.134.746.832
31.875.992.624
31.417.865.836
144.230.746.156
45.313.719.062
10.646.931.500 104.973.156.930
1.117.357.000
4.476.886
1.112.880.114
3.243.790.910
445.876.738
2.797.914.172
39. 14
15
16
17
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế(= 10+13)
CP thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
CP thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Lợi nhuận sau thuế thu nhập (=14-15+16)
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
3.979.415.962
500.228.218
3.479.187.744
4.667.638.038
640.905.070
4.026.732.968
11.759.811.614 107.771.071.102
1.895.220.016 13.266.661.436
9.864.591.598 94.504.409.666
Đơn vị tính :VNĐ
39
40. 1.1.Doanh thu
1E+12
9E+11
8E+11
7E+11
6E+11
5E+11
4E+11
3E+11
2E+11
1E+11
0
2009
2010
2011
2012
Do luôn chú trọng đến việc đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất kinh doanh,
đồng thời luôn tìm tòi, cải tiến quy trình công nghiệp và quản lý sản xuất, đầu
tư máy móc, thiết bị, chú trọng đến đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao
trình độ quản lý. Do đó 4 năm qua doanh số công ty luôn được tăng lên, năm sau
cao hơn năm trước, với mức tăng trưởng ngày càng cao.
Năm 2009 thực hiện 272.539.345.262(VNĐ) nhưng năm 2010 đã đạt đến
399.239.242.972(VNĐ) tương đương với tỷ lệ tăng 46.5% tức
126.699.897.710(VNĐ).
Năm 2011 tăng 26.5% tức 105.941.778.832 (VNĐ) so với năm 2010
Năm 2012 tăng 79.7% tức 402.767.644.808 (VNĐ) so với năm 2011
1.1. Về nộp ngân sách nhà nước :
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
40
41. 14000000000
12000000000
10000000000
8000000000
6000000000
4000000000
2000000000
0
2009
2010
2011
2012
Trong những năm qua, công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân
sách nhà nước theo luật định, không nợ đọng và trốn lậu thuế. Chỉ tiêu nộp ngân
sách nhà nước các năm đều tăng. Năm 2009 công ty nộp ngân sách nhà nước
500.228.218 thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng đến năm 2010 số tiền thuế thu
nhập doanh nghiệp đã nộp ngân sách nhà nước của công ty đã là 640.905.070 và
năm 2009, 2010 đều tăng lên. Đặc biệt năm 2012 công ty đã nộp ngân sách nhà
nước 13.266.661.436 (VNĐ)
1.4. Về tăng trưởng lợi nhuận
1E+11
8E+10
6E+10
4E+10
2E+10
0
2009
2010
2011
2012
Lợi nhuận tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước. Với mức tăng các năm
không đều nhau. Năm 2010 tăng 15.7% so với năm 2009. Năm 2011 tăng 145%
so với năm 2010. Và năm 2012 tăng đến 94.504.409.666 tương ứng với mức
tăng 858.0% so với năm 2011 đây là một mức tăng
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
41
42. PHẦN 5:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI BẢO AN
I
Đánh giá chung về tình hình tài chính tại công ty Bảo An
1.
Đánh giá tổng quát về tài sản và nguồn vốn
Vào cuối năm 2010 tổng tài sản của công ty tăng lên 52.063.192.680
(đồng) so với năm 2009 tương ứng tăng 14%. Năm 2011 tổng tài sản của công
ty vẫn tăng nhưng chỉ tăng 28.556.940.536(đồng) tức là 7% so với năm 2010
Nhưng đến năm 2012 mức tăng rất cao 243.554.012.984(đồng) so với năm 2011
tức là tăng 52%. Điều này cho thấy quy mô hoạt động của công ty tăng, tỷ lệ
tăng mỗi năm là khác nhau. Nguyên nhân dẫn đến điều này là :
* Năm 2010 so với năm 2009
- Tài sản ngắn hạn tăng : 88.997.314.410(đồng), tương ứng với tỷ lệ
48% so với năm 2009. Chủ yếu do các khoản sau :
- Phải thu ngắn hạn tăng 36.511.007.512(đồng) tương ứng 85% (trong đó
Phải trả cho người bán tăng 13.315.341.894(đồng) – tương ứng với 233% tỷ lệ
này ở năm 2009;
- Các khoản phải thu khác cũng tăng rất lớn :37.268.576.488 tương ứng
1235%)
- Hàng tồn kho tăng 58.469.270.058 tương ứng tăng 46% so với
năm 2009.
PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN
Tổng nguồn vốn năm 2010 tăng 52.063.192.680(đồng) tương ứng tăng 14% so
với năm 2009. Năm 2011 tổng nguồn vốn tăng 28.556.940.536(đồng) tương ứng
tăng 7% so với năm 2010. Năm 2012 tổng nguồn vốn tăng 243.554.012.984
(đồng) tương ứng 52% so với năm 2011. Điều này chứng tỏ công ty đã có những
nỗ lực rất lớn trong việc huy động vốn đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất
và kinh doanh của công ty. Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên đó là :
- Nợ phải trả năm 2010 tăng 64.030.867.612 (đồng) tương ứng tăng 19% so
với năm 2009. Năm 2011 nợ phải trả tăng 22.330.474.238(đồng) tương ứng
6% so với năm 2010. Năm 2012 nợ phải giảm xuống 40% so với năm 2011.
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
42
43. - Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2010 giảm xuống 11.967.674.932 (đồng) tương
ứng 25% so với năm 2009. Năm 2011 nguồn vốn chủ sở hữu tăng
6.226.466.298 (đồng) tương ứng 18% so với năm 2010. Năm 2012 nguồn
vốn chủ sở hữu tăng tới 412.758.839.514 (đồng) tương ứng 997% so với năm
2011.
2. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
NĂM
2009
TÀI SẢN
341.227.086.920
NGUỒN VỐN
47.126.374.394
CHÊNH LỆCH
(294.100.712.526)
2010
356.779.272.088
35.158.699.462
(321.620.572.626)
2011
427.031.943.452
41.385.165.760
(385.646.777.692)
2012
558.427.449.964
454.144.005.274
(104.283.444.690)
• Trong đó :
- Phần tài sản gồm :
+ Tài sản lưu động và đàu tư ngắn hạn, trừ các khoản phải thu..
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
- Phần tài sản gồm :
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
Qua phân tích ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được trong việc
trang trải tài sản phục vụ cho nhu cầu sản xuất và kinh doanh của công ty. Cụ
thể :
• Năm 2009 thiếu 294.100.712.526 (đồng)
• Năm 2010 thiếu 321.620.572.626 (đồng)
• Năm 2011 thiếu 385.646.777.692 (đồng)
• Năm 2012 thiếu 104.283.444.690 (đồng)
Trong năm 2009 công ty đã hoạt động hiệu quả, thu nhiều lợi nhuận và đã
dùng lợi nhuạn giữ lại để bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên khoản
bù đắp đó vẫn quá ít so vỡi nhu cầu vốn của công ty. Những năm tiếp theo công
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
43
44. ty mở rộng quy mô, mở rộng sản xuất nên cần nhiều vốn hơn. Do đó nhu cầu về
vốn của công ty tăng lên nhiều so với năm 2009.Cụ thể : nhu cầu về vốn năn
2010 tăng 27.519.860.100 (đồng) so với năm 2009. Năm 2011nhu cầu về vốn
tăng 64.026.205.066 (đồng) so với năm 2010. Riêng năm 2012 nhu cầu về vốn
giảm 281.363.333.002(đồng) so với năm 2011 nguyên nhân là năm 2012 công ty
đã huy động được thêm 412.758.839.514 (đồng) so với năm 2010 từ vốn chủ sở
hữu trong đó có 92.996.893.574 (đồng) từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
NĂM
2009
TÀI SẢN
341.227.086.920
NGUỒN VỐN
384.422.875.478
CHÊNH LỆCH
43.195.788.558
2010
356.779.272.088
436.486.068.258
79.706.796.170
2011
427.031.943.452
465.043.008.794
38.011.065.342
2012
558.427.449.964
708.597.021.778
150.169.571.814
• Trong đó :
- Phần tài sản gồm :
+ Tài sản lưu động và đàu tư ngắn hạn, trừ các khoản phải thu..
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
- Phần tài sản gồm :
+ Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Nợ phải trả
Qua từng năm, công ty huy động được nhiều vốn hơn. Nợ phải trả tăng lên (từ
năm 2009 đến năm 2011) nhưng đến năm 2012 công ty đã giảm được 40% các
khoản phải trả tương ứng với giảm được 40% khoản phải trả so với năm 2011)
Lúc này nguồn vốn huy động đã đủ để bù đắp được cho tài sản. Không những
vậy mà còn dư ra. Cụ thể là :
• Cuối năm 2009 còn dư ra 43.195.788.558 (đồng)
• Cuối năm 2010 còn dư ra 79.706.796.170 (đồng)
• Cuối năm 2011 còn dư ra 38.011.065.342 (đồng)
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
44
45. • Cuối năm 2012 còn dư ra 150.169.571.814 (đồng)
Trong quan hệ kinh doanh thường xảy ra trường hợp, doanh nghiệp là chủ nợ
của đơn vị này nhưng lại là con nợ của đơn vị kia. Theo bảng tài sản và
nguồn vốn ta có thể thấy công ty đã bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn dưới
hình thức bán chịu, ứng trước cho người bán. Khoản bị chiếm dụng này tăng
lên theo từng năm. Năm 2009 khoản này là 5.703.417.750 (đồng), năm 2010
là 19.018.759.644 (đồng); năm 2011 là 8.541.166.112 (đồng) và đến năm
2012 là 110.180.680.896 (đồng). Xét về góc độ tài chính đi vay để chi trả
cho các khoản bị chiếm dụng này là điều không nên bởi ngoài việc chi trả lãi
vay không đáng có, công ty còn phải theo dõi các khoản phải thu, và sẽ gặp
nhiều khó khăn nếu là nợ khó đòi.
PHÂN TÍCH KẾT CẤU TÀI SẢN
**) Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
- Trong năm 2009 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có giá trị
186.282.844.142 (đồng) chiếm tỷ trọng 48% trong tổng giá trị tài sản. Sang đến
năm 2010 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên đến 275.280 158.552
(đồng) chiếm tỷ trọng 63% so với tổng giá trị tài sản. Năm 2011 tổng giá trị tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn đã lên tới 264.596.628.054 (đồng) tương ứng
với chiếm tỷ trọng 57% trong tổng giá trị tài sản. Năm 2012 giá trị tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn là 403.541.888.628 (đồng) chiếm 53% trong tổng giá
trị tài sản. Như vậy tài sản lưu động và đàu tư ngắn hạn năm 2010 tăng
88.997.314.413 (đồng) tương ứng 48% so với năm 2009, năm 2011 giá trị tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn giảm 10.683.530.498 (đồng) tương ứng giảm
4% so với năm 2010 và đến năm 2012 thì giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn lại tăng lên 138.945.260.574 tương ứng tăng 53% so với năm 2011. Trong
đó biến động từng khoản mục như sau :
- Tiền chiếm tỷ trọng rất nhở về mặt kết cấu, các hóa đơn được lập theo
lịch trình đều đặn trong suốt tháng do đó tiền mặt thu vào được phối hợp chặt
chẽ với nhu cầu tiền mặt. Ở năm 2009 tiền chiếm 3% trong tổng giá trị tài sản,
sang năm 2010 và năm 2011 tiền chiếm 2% trong tổng giá trị tài sản, và năm
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
45
46. 2012 tiền chiếm 6% trong tổng giá trị tài sản.
- Hàng tồn kho năm 2010 tăng 58.469.270.058(đồng) tương đương tăng
46% so với năm 2009. Về mặt kết cấu hàng tồn kho năm 2009 chiếm tỷ trọng
33%, năm 2010 chiếm tỷ trọng 43% so với tổng giá trị tài sản. Năm 2011 hàng
tồn kho tăng lên 14% so với năm 2010 và đã chiếm tỷ trọng 46% trong tổng giá
trị tài sản. Đến năm 2012 hàng tồn kho giảm 27% so với hàng tồn kho năm 2011
và chiếm tỷ trọng 22% so với tổng giá trị tài sản năm 2012. Nguyên nhân của
tình trạng trên là do, năm 2009, 2010 và 2011 với chiến lược đẩy mạnh sản xuất,
đầu tư thêm dây truyền sản xuất vật liệu xây dựng và bia. Do đó từ năm 2009
đến năm 2011 hàng tồn kho tăng lên. Nhưng đến năm 2012 sản phẩm trở nên
thân thiết với khách hàng hơn công ty đã thực hiện chiến lược đẩy nhanh, đẩy
mạnh sản phẩm ra thị trường, tìm kiếm thêm được nhiều khách hàng tiềm năng,
cách thức quản lý hàng tồn kho được cải thiện. Do đó năm 2012 hàng tồn kho đã
giảm nhiều so với các năm trước. Việc giảm hàng tồn kho nhưng vẫn đảm bảo
cho quá trình sản xuất hơn nữa lượng hàng tiêu thụ được nhiều hơn là một dấu
hiệu tích cực trong sản xuất, giúp công ty giảm chi phí lưu kho và tăng khả năng
sử dụng vốn. Tuy nhiên hàng tồn kho không phải ít là tốt mà còn phụ thuộc vào
từng điều kiện cụ thể để xác định mức tồn kho hợp lý.
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2009 chiếm tỷ trọng 51.54% so với tổng
giá trị tài sản. Năm 2010 giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm
36.934.121.730(đồng) so với năm 2009, về mặt kết cáu tài sản cố định và đầu tư
dài hạn năm 2010chiếm tỷ trọng 36.93% so với tổng giá trị tài sản. Năm 2011
tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm 43.10%, và 2012 tỷ trọng này là 43.05%
so với tổng giá trị tài sản.
Qua phân tích ta thấy kết cấu tài sản có những biến động rõ nét, tỷ trọng tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn có biến động qua từng năm, trong đó nổi trội là sự
tăng nhanh của các khoản phải thu năm 2010 so với năm 2009 tăng lên 85%, tỷ
trọng tăng 11.24%. Năm 2011 khoản phải thu lại giảm đến 52% so với năm
2010 nhưng tỷ trọng vẫn tăng so với năm 2009, cụ thể là chiếm 18.26% tổng giá
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
46
47. trị tài sản. Nhưng đến năm 2012 các khoản phải thu lại tăng rất mạnh, tăng
295% so với năm 2011, tỷ trọng chiếm 21.19% so với tổng giá trị tài sản.
Nguyên nhân của việc này là do năm 2012 với chiến lược đẩy mạnh sản phẩm ra
thị trường, khoản trả trước cho người bán tăng lên rất lớn so với các năm trước,
tổng giá trị trả trước cho người bán tăng 101.639.514.784 (đồng) tương ứng tăng
1190% so với năm 2011.
Như vậy có thể thấy với chiến lược lâu dài, công ty đã mở rộng sản xuất, đẩy
mạnh sản phẩm ra ngoài thị trường, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, tuy
nhiên những kỳ sau công ty cần phân bổ lại cơ cấu vốn hợp lý, đồng thời chú ý
đến việc thu hồi công nợ để đạt doanh thu là lợi nhuận mong muốn.
PHÂN TÍCH KẾT CẤU NGUỒN VỐN
Theo bảng phân tích kết cấu nguồn vốn ta thấy trong năm 2009 cứ 100
đồng tài trợ tài sản thì được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 87.74 (đồng) ( trong
đó nợ ngắn hạn là 19.45 (đồng) và nợ dài hạn là 68.29 (đồng) và vốn chủ sở hữu
là 12.26 (đồng). Năm 2010 cứ 100 đồng tài trợ tài sản thì được nguồn tài trợ từ
nợ phải trả là 91.95 (đồng), trong đó nợ ngắn hạn là 36.10 (đồng) , nợ dài hạn là
55.85 (đồng) và vốn chủ sở hữu là 8.05 (đồng) . Năm 2011 cứ 100 đồng tài trợ
tài sản thì được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 91.10 (đồng), trong đó nợ ngắn
hạn là 91.10 (đồng), nợ dài hạn là 0.00 (đồng) và vốn chủ sở hữu là 8.90 (đồng).
Năm 2012 cứ 100 đồng tài trợ tài sản thì được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là
35.91 (đồng), trong đó tất cả là nợ ngắn hạn, vốn chủ sở hữu là 64.08 (đồng).
II. Phân tích các tỷ số tài chính
1.Tỷ số về khả năng thanh toán
1.1 Khả năng thanh toán hiện thời
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
47
48. K(2009) = TSLĐ/Nợ ngắn hạn = (186.282.844.142/74.784.501.184)=
2.49(lần)
K(2010) =( 275.280.158.552/157.567.368.796)= 1.75(lần)
K(2011) = ( 264.596.628.054/423.657.843.034)= 0.62(lần)
K(2012) = (403.541.888.628/254.453.016.504)= 1.58(lần)
Hệ số thanh toán năm 2009 cao nhất, năm 2011 là thấp nhất, chứng tỏ khả năng
thanh toán năm 2009 là lớn nhất,khả năng thanh toán năm 2011 là thấp nhất, sau
đó lần lượt đến các năm 2010, 2012.Điều này do :
- Nợ ngắn hạn năm 2009 là thấp nhất.Tuy TSLĐ vẫn thấp hơn các năm khác
nhưng tỷ lệ ít hơn nợ ngắn hạn.
- Nợ ngắn hạn năm 2011 là cao nhất nhưng TSLĐ năm 2011 cũng là thấp nhất
so với các năm khác.
- Nợ ngắn hạn năm 2010 tăng : 82.782.867.612(đồng) tương ứng 110% so với
năm 2009, tuy TSLĐ năm 2010 cũng tăng so với năm 2009, nhưng chỉ tăng ở
mức : 88.997.314.410(đồng) tương ứng 47.77%.
Như vậy theo hệ số thanh toán trên thì :
- Ở năm 2009 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 2.49 đồng tài sản lưu động đảm bảo.
- Ở năm 2010 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 1.75 đồng tài sản lưu động đảm bảo.
- Ở năm 2011 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 0.62 đồng tài sản lưu động đảm bảo.
- Ở năm 2012 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 1.58 đồng tài sản lưu động đảm bảo.
Hệ số thanh toán hiện thời năm 2009, 2010, 2012 là khá cao, chứng tỏ khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là tốt, tuy nhiên ở năm 2011 hệ số này khá
thấp, chứng tỏ ở năm đó khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty còn yếu.
Để đánh giá khả năng thanh toán của công ty một cách đúng hơn, đầy đủ hơn, ta
kết hợp sử dụng chỉ tiêu thanh toán nhanh.
1.2 Khả năng thanh toán nhanh(Kn)
Kn(2009) = 186.282.844.143-128.363.401.102/ 74.784.501.184 = 0.77 (lần)
Kn(2010) = 275.280.158.552-186.832.671.160/ 157.567.368.796 =
0.56(lần)
Kn(2011) = 264.596.628.054-212.560.326.850/ 423.657.843.034 = 0.12(lần)
SV: Bùi Đức Thành - Lớp TCNH C3-01
48