SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 33
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


                                                     MỤC LỤC


  I.      BỐI CẢNH KINH TẾ TOÀN CẦU ····························································· 3
  II.     CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ INTERNET ···4
  1.  Internet là gì? ····································································································· 4
  2.  Tác động của internet lên chuỗi giá trị doanh nghiệp ········································· 4
  3.  Tác động của internet lên môi trường cạnh tranh················································ 6
  4.  Giới thiệu nền kinh tế internet ············································································ 11
      4.1. Thương mại điện tử ················································································· 11
      4.2. Kinh doanh điện tử ·················································································· 14
      4.3. Nền kinh tế internet ················································································· 15
  5. Chiến lược kinh doanh ······················································································· 16
      5.1. Chiến lược cho công ty dot-com······························································ 18
      5.2. Chiến lược cho công ty truyền thống ······················································· 21
  III. VÍ DỤ MINH HỌA ························································································ 18
  1. Chiến lược của Dell ··························································································· 18
  2. Chiến lược của Amazon ····················································································· 21
  IV. ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ·······································25
  1. Phân tích môi SWOT các doanh nghiệp Việt Nam ············································· 25
  2. Đề xuất giải pháp chiến lược cho doanh nghiệp Việt Nam ································· 27
  3. Ví dụ mô hình thương mại điện tử của Vinabook ··············································· 27




Nhóm 12-Marketing K36                                                                                               Page 1
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


Danh sách nhóm thực hiện: Nhóm 12 Marketing K36
  1.   Lê Thùy Dương
  2.   Lê Hạnh Phước
  3.   Lê Thị Lâm
  4.   Nguyễn Lê Xuân Doanh
  5.   Huỳnh Thị Kinh Chi
  6.   Nguyễn Ngọc Hiếu
  7.   Nguyễn Quý Duy
  8.   Phạm Thị Ngọc Ngà




Nhóm 12-Marketing K36                                                  Page 2
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


I. BỐI CẢNH NỀN KINH TẾ TOÀN CẦU
   1. Toàn cầu
Theo công ty nghiên cứu chiến lược Boston Consulting Group (BCG) kinh tế thế giới vẫn
chưa ra khỏi vòng khủng hoảng nhưng thị trường internet lại tăng trưởng ngoạn mục.
Trong khối các nước G20,kinh tế internet đạt tốc độ tăng trưởng 10% trong vòng 5 năm
qua và dự kiến đạt 4,2 ngàn tỷ usd vào năm 2016,tương đương 5,3% GDP(so với 2,3
ngàn tỷ usd và 4,1% trong năm 2010)
BCG dự báo trong 4 năm tới sẽ có 3 tỷ người sử dụng internet,tăng từ con số 1,9 tỷ người
của năm 2010.khi ấy,tổng doanh thu từ internet tại các nước thuộc G20 sẽ đạt khoảng
4200 tỷ USD.
Anh vẫn tiếp tục dẫn đầu với nển kinh tế internet trên thế giới.Đóng góp của các dịch vụ
liên quan tới internet tại anh lớn hơn các lĩnh vực khác như y tế,xây dựng hoặc giáo dục.
Anh cũng là nước có nhiều giao dịch bán lẻ trên mạng nhất trong số các nền kinh tế
lớn.Theo BCG khoảng 13,5% giao dịch mua bán ở anh được thực hiện trên internet trong
năm 2010 và dự kiến đạt 23% vào năm 2016.
Dự báo trong năm 2016,kinh tế internet của Anh sẽ chiếm 11% tổng giá trị nền kinh tế
với mức 221 tỷ bảng.
Kinh tế internet chiếm 12,4% GDP của anh,8% của hàn quốc,6,9% của Trung Quốc và
5,4% củ mỹ.tại mỹ,internet đóng góp cho nền kinh tế 684 triệu USD trong năm 2010.
Theo BCG, một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự bùng nỗ này là internet ngày
càng được dùng phổ biến bằng điện thoại di động.Ngoài ra các công ty quy mô vừa và
nhỏ có mạng lưới quan hệ khách hàng nhờ internet sẽ phát triển nhanh hơn các công ty
khác.
Ấn độ và Argentina là hai nước sẽ chứng kiến sự tăng trưởng nhanh nhất với các mức
tương ứng lá 23% và 24%
Trong một loạt các nước gồm pháp ,Đức và trung quốc,những doanh nghiệp vừa và nhỏ
nào tích cực đối thoại với người tiêu dùng trực tuyến đều có tốc độ tăng trưởng doanh số
cao hơn nhiềutạo nhiều việc làm hơn những công ty ít có sự hiện diện của internet.
BCG nhấn mạnh,bằng việc khuyến khích các dn khai thác internet,các nước có thể nâng
cao khả năng cạnh tranh của mình cũng như triển vọng tăng trưởng.
Trên thế giới ,sức mạnh nhiều nền kinh tế các nước hiện đại đã chuyển từ nông
nghiệp,công nghiệp sang dịch vụ,kinh tế tri thức và công nghệ truyền thông.Trong đó báo
cáo của McKinsey cho thấy,có khoảng 75% nền kinh tế đang phát triển dựa vào sự tác
động của internet.
Số lượng doanh nghiệp dử dụng internet đang gia tăng với tốc độ cao gấp đôi rốc độ tăng
trưởng của nhóm các DN rất ít hoặc không sử dụng internet..ở những quốc gia có tỷ lệ
phổ cập internet cao,trong khoảng 15 năm qua,GDP thực tế tính theo đầu người của họ
đã tăng trung bình quân khoảng 500USDmột thành tựu lớn hơn 50 năm mà cuộc cách
Nhóm 12-Marketing K36                                                             Page 3
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


mạng công nghiệp thế giới hồi những năm 1800 đã đạt được,kinh tế internet tăng trưởng
chạm tới mây
   2. Việt Nam
Theo một kết quả khảo sát,các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng 19% hiệu quả kinh doanh
nhờ vào internet.Mức đóng góp của internet với GDP Việt Nam cũng khá ấn tượng chiếm
0.9%
Giá trị kinh tế của internet ở việt nam đang bị bỏ phí,chưa tạo động lực phát triển kinh tế
nông thôn.Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ việt nam chưa biết tới những kỷ
thuật,chiêu trò sử dụng internet để tăng doanh thu.Kinh tế nông thôn cũng chưa thể phát
huy hiệu quả của internet vì khu vực này còn thiếu nhiều điều kiện về hạ tầng trang thiết
bị đầu cuối.
II. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ INTERNET
    1. Internet là gì
Internet la hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy cập bởi cộng đồng gồm các mạng
may tính được liên kết với nhau.Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói
dữ liệu dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa(giao thức IP).Hệ thống này
bao gồm hảng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các DN,của các viện nghiên cứu và các
trường đại học,của người dùng cá nhân,và các chính phủ trên toàn cầu…
   2. Sự tác động của internet lên chuỗi giá trị của doanh nghiệp và của ngành
 Mọi hoạt động liên quan đến phát minh,chế biến,thông tin liên lạc và công nghệ thông tin đều
có ảnh hưởng lan rộng đến chuỗi giá trị. Ưu điểm nổi bật của Internet là khả năng liên kết với
cộng đồng và làm cho thời gian chuyển tải dữ liệu nhanh hơn,gọn nhẹ hơn.Công nghệ Internet
cung cấp một cơ sở hạ tầng đạt tiêu chuẩn, trình duyệt với giao diện trực quan để truy cập thông
tin và giao hàng, thông tin liên lạc hai chiều, và dễ dàng kết nối - tất cả với chi phí thấp hơn
nhiều so với các mạng cá nhân và trao đổi dữ liệu điện tử, hoặc EDI.
Các tiến bộ công nghệ hiện nay không chỉ xuất phát từ Internet mà còn từ các tiến bộ công nghệ
bổ sung như lập trình hướng đối tượng, cơ sở dữ liệu quan hệ, và thông tin liên lạc không dây.
 Để xem xét ảnh hưởng của tiến bộ công nghệ đến chuỗi giá trị DN, một số quan điểm trong lịch
sử phát triển công nghệ thông tin trong kinh doanh ghi nhận năm giai đoạn.Ở giai đoạn đầu
tiên,hệ thống giao dịch tự động rời rạc như nhận đơn hàng và kế toán. Giai đoạn tiếp theo liên
quan đến tự động hóa và tăng cường chức năng của các hoạt động cá nhân như quản lý nguồn
nhân lực, hoạt động của lực lượng bán hàng, và thiết kế sản phẩm. Giai đoạn thứ ba, đang được
tăng tốc bởi Internet, liên quan đến hoạt động hội nhập, chẳng hạn như liên kết các hoạt động
bán hàng với xử lý đơn hàng. Nhiều hoạt động được liên kết với nhau thông qua các công cụ như
quản lý quan hệ khách hàng (CRM), quản lý chuỗi cung ứng (SCM), và lập kế hoạch nguồn lực
doanh nghiệp (ERP) hệ thống. Giai đoạn thứ tư, đó là chỉ mới bắt đầu, cho phép tích hợp của
chuỗi giá trị và toàn bộ hệ thống giá trị, có nghĩa là, tập hợp các chuỗi giá trị trong toàn bộ một
ngành công nghiệp, bao gồm các tầng của các nhà cung cấp, các kênh, và khách hàng. SCM và

Nhóm 12-Marketing K36                                                                      Page 4
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet

CRM bắt đầu hợp nhất, như ứng dụng liên quan đến khách hàng, các kênh, và các đơn đặt hàng
liên kết các nhà cung cấp, ví dụ, sản xuất, mua sắm, và cung cấp dịch vụ. Sẽ sớm được tích hợp
phát triển sản phẩm, phần lớn là riêng biệt. Các mô hình sản phẩm phức tạp sẽ được trao đổi giữa
các bên, và In-ternet mua sắm sẽ di chuyển từ các hàng hóa tiêu chuẩn đến hàng hóa được thiết
kế riêng.
Trong giai đoạn thứ năm sắp tới, công nghệ thông tin sẽ được sử dụng để kết nối các hoạt động
khác nhau trong một hệ thống giá trị.Quyết định sản xuất, ví dụ, chịu ảnh hưởng năng lực sẵn có
tại các cơ sở nhiều và hàng tồn kho tại nhiều nhà cung cấp. Trong khi ứng dụng đầu giai đoạn
thứ năm sẽ liên quan đến tối ưu hóa tìm nguồn cung ứng, sản xuất, giao dịch hậu cần, và dịch vụ
tương đối đơn giản, mức độ sâu sắc hơn về tối ưu hóa sẽ liên quan đến thiết kế sản phẩm riêng
của mình. Ví dụ, thiết kế sản phẩm sẽ được tối ưu hóa và dựa trên các nhà máy và các nhà cung
cấp và từ khách hàng.
 Sức mạnh của Internet trong chuỗi giá trị. Trong khi các ứng dụng Internet có một ảnh hưởng
quan trọng về chi phí và chất lượng hoạt động, Internet không phải là công cụ duy nhất và cũng
không chi phối toàn bộ DN. Các yếu tố khác như quy mô, tính năng sản phẩm, nhân sự ,quy trình
công nghệ cũng đóng vai trò nổi bật.
Những điểm nổi bật của Internet và Chuỗi giá trị
            Công ty cơ sở hạ tầng
           - Trang web, hệ thống phân phối tài chính và ERP
           - Quan hệ với nhà đầu tư online (ví dụ, phổ biến thông tin, phát sóng cuộc gọi hội
nghị)
            Quản lý nguồn nhân lực
           - Nhân viên tự phục vụ và quản lý lợi ích
           - Đào tạo dựa trên Web
           - Chia sẻ và phổ biến thông tin công ty dựa trên Internet
           - Báo cáo chi phí và nộp thuế qua mạng
            Phát triển Công nghệ
           - Thiết kế sản phẩm hợp tác giữa các địa phương và trong số nhiều người tham gia
hệ thống thực tế
           - Công nghệ có thể truy cập tới tất cả các bộ phận của tổ chức
           - Thời gian thực hiện R & D để bán hàng và cung cấp thông tin trên mạng
            Thu mua
           - Internet cho phép hoạch định nhu cầu và thời gian thực hiện
           - Các mối liên kết mua hàng, hàng tồn kho, và các hệ thống dự báo với các nhà
cung cấp
           - Tự động "trưng dụng phải trả tiền" (hệ thống trả tiền tự động)
           - Mua sắm trực tiếp và gián tiếp thông qua các chợ online, trao đổi, đấu giá
            Inbound Logistics


Nhóm 12-Marketing K36                                                                   Page 5
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet

            - Thời gian thực tích hợp lập kế hoạch, vận chuyển, quản lý kho, quản lý nhu cầu
trên toàn công ty và các nhà cung cấp
            - Tích hợp thông tin, trao đổi, lập kế hoạch và ra quyết định trong các nhà máy, hợp
         đồng và các thành phần các nhà cung cấp
            - Vận hành
            - Thời gian thực với lời hứa và khả năng để lời hứa có thể thực hiện được cho lực
lượng bán hàng và các kênh thông tin
            - Phổ biến khắp công ty dữ liệu hàng tồn kho trong nước và tiến bộ trong thời gian
thực-
             Outbound Logistics
            - Thời gian thực giao dịch của các đơn đặt hàng cho dù được khởi xướng bởi một
người tiêu dùng cuối cùng, một người bán hàng, hoặc một kênh đối tác
            - Tự động thỏa thuận cụ thể với khách hàng về các điều khoản hợp đồng
            - để phát triển kênh bán hàng, kênh tiếp cận sản phẩm và tình trạng giao hàng
            - Tích hợp quản lý kênh bao gồm trao đổi thông tin,tuyên bố bảo hành và quản lý
hợp đồng (phiên bản, điều khiển quá trình)
             Tiếp thị và Bán hàng
            - Cấp nhật doanh số kênh bán hàng trực tuyến bao gồm trang web và các chợ
online
            - Thời gian thực bên trong và bên ngoài truy cập vào thông tin khách hàng, danh
mục sản phẩm, giá cả linh hoạt, tính sẵn hàng tồn kho và đơn hàng
            - Xác nhận sản phẩm trực tuyến
            - Thiết kế phương pháp tiếp thị Khách hàng thông qua hồ sơ của khách hàng
            - Thúc đẩy quảng cáo
            - Phù hợp truy cập trực tuyến
            - Thời gian thực phản hồi của khách hàng thông qua các cuộc điều tra trên Web,
tiếp thị opt-in/opt-out, và xúc tiến theo dõi phản ứng
             Dịch vụ hậu mãi
            - Hỗ trợ trực tuyến của các đại diện dịch vụ khách hàng thông qua đáp ứng quản lý
e-mail, tích hợp thanh toán, đồng Trình duyệt, chat, “gọi cho tôi ngay bây giờ, "giọng nói-over-
IP, và sử dụng video trực tuyến
            - Phục vụ khách hàng thông qua trang web và yêu cầu dịch vụ thông minh bao gồm
cả cập nhật vào hồ sơ thanh toán và vận chuyển
            - Thời gian thực dịch vụ truy cập đánh giá tài khoản của khách hàng, xem xét sơ
đồ, các bộ phận có sẵn và đặt hàng, cập nhật công việc, và các bộ phận quản lý dịch vụ
   3. Sự tác động của internet lên môi trường cạnh tranh
Michael Porter, nhà hoạch định chiến lược và cạnh tranh hàng đầu thế giới hiện nay, đã
cung cấp một khung lý thuyết để phân tích. Trong đó, ông mô hình hóa các ngành kinh
doanh và cho rằng ngành kinh doanh nào cũng phải chịu tác động của năm lực lượng
cạnh tranh. Các doanh nghiệp thường sử dụng mô hình này để phân tích xem họ có nên

Nhóm 12-Marketing K36                                                                   Page 6
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


gia nhập một thị trường nào đó, hoặc hoạt động trong một thị trường nào đó không.
Trong môi trường hiện nay, internet đã trở nên phổ biến và tác đống đến tất cả các yếu tố
trong môi trường cạnh tranh, cần có cái nhìn tổng quát về toàn ngành để nhận thấy được
lợi thế và yếu kém của công ty mình so với các đối thủ khác. Nội dung dưới đây trình bày
sự tác động của internet lên áp lực trong môi trường cạnh tranh.
   3.1.   Nhà cung ứng:
Trong nền kinh tế internet, mỗi doanh nghiệp áp dụng công nghệ này sẽ có nhiều nhà
cung ứng khác nha, bao gồm các nhà công cấp thiết bị thông tin-dịch vụ viễn thồng, nhà
cung ứng phần ứng, nhà cung cấp phần mềm, các nhà thương mại điện tử bào gồm B2B,
B2C, các công ty truyền thông và nhà cung cấp nội dung.
       Nhà cung cấp thiết bị thông tin-Dịch vụ viễn thông:
Những công nghệ mạng không dây như HSPA, WiMAX, LTE... tiếp tục hé mở nhiều cơ
hội khai thác kinh doanh cho các hãng viễn thông di động và nhà sản xuất thiết bị gốc
OEM.
Theo Cardwell, trong danh sách Fortune 500, gồm những doanh nghiệp hàng đầu thế giới,
có khá nhiều tập đoàn viễn thông lớn đang thúc đẩy hướng kinh doanh công nghệ không
dây và hầu hết số này đều là những doanh nghiệp ổn định xét về triển vọng lâu dài.
Khu vực châu Á - Thái Bình Dương hiện có tốc độ phát triển về viễn thông rất mạnh.
Một nửa số quốc gia ở khu vực này có mật độ bao phủ mạng viễn thông cao, điển hình
như khu vực Bắc và Đông Nam Á, Hong Kong, Singapore và Australia. Hai thị trường
tăng trưởng rất mạnh mẽ là Ấn Độ và Việt Nam, bên cạnh Indonesia và Trung Quốc. Bốn
quốc gia này cũng chính là những thị trường quan trọng nhất được nhiều hãng viễn thông
lớn như Andrew đánh giá với tiềm năng cao nhất, chẳng hạn như Việt Nam với việc xúc
tiến triển khai công nghệ 3G.
Tại CommunicAsia 2009, Andrew - hiện là một trong những nhà cung cấp các sản phẩm
và hệ thống liên lạc không dây hàng đầu thế giới - đã đưa ra thông điệp "Hãy tham gia
cuộc cách mạng mới" (Joint the evolution) với việc giới thiệu một loạt chiến lược về
công nghệ mạng thế hệ mới.
Trong xu thế "xanh hóa" sản phẩm và công nghệ trên thế giới, các nhà cung cấp mạng di
động hiện nay cũng đang tìm cách giảm thiếu những yếu tốc tác động môi trường, bắt đầu
từ khâu tiết kiệm tiêu thụ điện và nguồn năng lượng dự phòng. Andrew đang cung cấp
giải pháp pin nhiên liệu hydrogen EcoPower có khả năng triệt tiêu nhu cầu dùng pin acid
chì cũng như các máy phát dùng dầu diesel.
"Tiết kiệm năng lượng trước đây không phải là ưu tiên hàng đầu trong thiết kế mạng
nhưng xu hướng giảm thiểu chi phí vận hành đã làm thay đổi quan niệm cũ", một chuyên
gia công nghệ của Andrew cho biết. "Hiện nay, có rất nhiều sản phẩm và kỹ thuật thiết kế
mạng dành cho các hãng viễn thông di động đã góp phần làm giảm chi phí vận hành và
giảm thiểu tác động môi trường".


Nhóm 12-Marketing K36                                                             Page 7
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


Pát triển mạnh mẽ của các nhà cun thiết bị thông tin và Dịch vụ viễn thông tên thế giới đã
làm cho các doanh nghiệp có nhiều lợi thế,lại chủ động tìm nhà cung ứng.Đồng thời cắt
giảm được chi phí, cung cấp sản phẩm mới cho thị trường một cách nhanh chóng, kịp
thời, chính xác.
   Tình hình tại Việt Nam:
Trong 14 nhà cung cấp (ISP) đang hoạt động hiện nay, thị phần chủ yếu được chia sẻ
giữa VNPT, Viettel, FPT và gần đây là sự trỗi dậy của EVN Telecom; tám ISP khác
chiếm thị phần khá khiêm tốn với dưới 1%. Tuy nhiên, tất cả đều đang chia nhau miếng
bánh thị phần trên quy mô thị trường đang ngày càng lớn nhanh hơn. Điều đáng ghi nhận
là VNPT sau một thời gian dài bị rượt đuổi và phải chia sẻ thị phần, có giai đoạn dài ở
mức dưới 60%, thì từ năm 2008 bắt đầu khôi phục lại thị phần với mức trên 70%.
Nhu cầu ứng dụng các dịch vụ Internet cũng ngày càng đa dạng và khác biệt, tạo nên
động lực lớn làm thay đổi cách nhìn của các nhà cung cấp về các dịch vụ và tiện ích trong
việc chăm sóc khách hàng. Chính vì các yếu tố này, để giữ chân khách hàng, bên cạnh
việc giảm cước, khuyến mại ồ ạt, các nhà cung cấp còn nỗ lực đưa ra những gói cước và
dịch vụ giá trị gia tăng hấp dẫn hơn. Có nhiều dịch vụ, giải pháp ứng dụng Internet xuất
hiện do chính các ISP cung cấp như thoại Internet, truyền hình trực tuyến, chia sẻ dữ
liệu...
 Phần lớn kênh mới chạy trên tuyến cáp quốc tế AAG kết nối Đông Nam Á trực tiếp tới
Mỹ. Bên cạnh việc đầu tư nâng dung lượng đường truyền, ISP này cũng triển khai các
dịch vụ giá trị gia tăng mới trên nền dịch vụ MegaVNN như xem phim trực tuyến chất
lượng cao (Mega Movie), chia sẻ dữ liệu (Mega Data); Website cho mọi người, mọi nhà
(Mega Web)...
Thị trường Internet đang bước vào giai đoạn cạnh tranh mạnh mẽ, các doanh nghiệp đã
liên tục đầu tư trong hai năm qua với kỳ vọng nhu cầu về băng thông rộng và các dịch vụ
riêng biệt sẽ bùng phát nhanh chóng từ đối tượng khách hàng là doanh nghiệp và các tổ
chức ngay trong năm tới, khi nền kinh tế hồi phục; đồng thời đang nhắm đầu tư mở rộng
hạ tầng cho các khu vực đầy tiềm năng như y tế, giáo dục và nông nghiệp, nơi chưa mang
lại nguồn doanh thu lớn nhưng sẽ giúp các ISP chiếm lĩnh thị phần trước.Tạo điều kiện
cho doanh nghiệp dễ dàng sử dụng và quản ký bằng hệ thống internet.
       Nhà cung cấp phần cứng
Đó là sự cạnh tranh gay gắt của cá hãng máy tính như Microsoft, Apple, Nexus,
Hp,Intel…
IDC dự đoán tổng chi phí cho các dịch vụ web trong năm nay sẽ đạt 3 tỷ USD. Theo một
cuộc khảo sát gần đây, hơn 80% doanh nghiệp cho biết họ dự định mua nhiều phần cứng
để triển khai các dịch vụ web. Hơn 30% lên kế hoạch mua phần cứng lưu trữ và máy chủ
mới. Báo cáo cũng cho thấy 90% doanh nghiệp sẽ tiến hành các dịch vụ web vào năm
2004 và 77% sẽ thực hiện việc này trong năm nay.



Nhóm 12-Marketing K36                                                             Page 8
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


Turner cho rằng doanh số phần cứng do dịch vụ web đem lại sẽ được tạo ra bằng cách
chuyển khối lượng công việc như cơ sở dữ liệu và giao dịch sang hệ thống hàng hoá.
Doanh thu trên thị trường phần cứng tại Việt Nam đang có đà tăng trưởng tốt. Số lượng
nhà bán lẻ quy mô lớn cũng tăng mạnh và hình thành các chuỗi cửa hàng.
Doanh thu trên thị trường phần cứng CNTT Việt Nam năm nay đạt khoảng 7,5 tỷ USD:
Trong đó thiết bị 3G nói chung khoảng hơn 1 tỷ USD; hàng điện tử tiêu dùng các loại
khoảng hơn 1 tỷ USD; Máy tính các loại nguyên chiếc: 2,2 tỷ USD; Linh kiện điện tử,
máy tính: 2,8 tỷ USD. Các mặt hàng chính gồm: Máy tính để bàn; Máy tính xách tay; Các
thiết bị kỹ thuật số; Các thiết bị điện tử tiêu dùng; Các thiết bị nội dung số (xử lý game,
dữ liệu...).
Các DN có tỷ lệ vốn phi nhà nước chiếm tỷ trọng áp đảo. Các DN lớn nhập khẩu và phân
phối như FPT, CMC, IDC, Digiworld, Minh Thông, Viễn Sơn. Các nhà bán lẻ lớn có
Phong Vũ, Trần Anh, Hoàn Long, Anh Phương, Thành Nhân, Viễn Thông A, Thế Giới
Di Động... Các nhà bán lẻ và cung cấp giải pháp như một giá trị gia tăng cho người dùng
gồm HPT, Sao Bắc Đẩu, Khai Trí… Như thế thị trường phần cứng CNTT Việt Nam đã
đủ lớn và đã đến giai đọan thị trường phát triển theo chiều sâu: Chất lượng dịch vụ, chế
độ hậu mãi và hướng đến các thị trường trong khu vực.
       Nhà cung cấp phần mềm
IBM là một trong những nhà sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới. IBM đặt trụ sở chính
tại Mỹ bên cạnh rất nhiều chi nhánh trên toàn địa cầu. Với số lượng nhân viên lên tới
400.000 người trên khắp 200 lãnh thổ, IBM hiển nhiên là một “gã khổng lồ” trong ngành
công nghiệp. Theo báo cáo, IBM nắm giữ nhiều bằng sáng chế hơn bất cứ công ty nào
khác tại Mỹ. Đó là chưa kể đến 9 phòng thí nghiệm tối tân đặt tại nhiều nơi trên trái đất.
IBM luôn nằm trong top những công ty có chất lượng sản phẩm tốt nhất, giúp giới kinh
doanh làm việc rất hiệu quả nhờ các sáng kiến của hãng.
 Tập đoàn Microsoft, đặt trụ sở tại thủ đô Washington, Mỹ, dĩ nhiên cũng có tên trong
danh sách 10 công ty phần mềm lớn nhất thế giới với sản phẩm mà không ai là không biết
đến: Hệ điều hành Windows. Thực tế, Microsoft từng nắm giữ ngôi vị số 1 trong một thời
gian dài song giờ đây, ngai vàng đã thuộc về tay người khác
Thêm một tập đoàn đa quốc gia có nguồn gốc từ Mỹ xuất hiện trong bảng xếp hạng.
Oracle là chuyên gia trong lĩnh vực hệ thống quản lý dữ liệu và “hân hạnh” được phục vụ
hàng triệu khách hàng khắp thế giới. Đặt trụ sở tại California, Mỹ, Oracle là một trong
những nhà sản xuất phần mềm hàng đầu thế giới với sản phẩm chủ lực vô cùng nổi tiếng:
Oracle Database.
Tạo ra nhiều loại phần mềm mới với tính năng vượt trội, giúp cho các doanh nghiệp dễ
dàng tham gia quản lý, điều hành thông qua intrenet..
DN trong nước hoàn toàn có khả năng phát triển mạnh nếu biết dồn toàn lực để phát triển
một sản phẩm có chất lượng tốt nhất.


Nhóm 12-Marketing K36                                                              Page 9
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


Thự                                                       ổi ngoại như Norton Antivirus,
Kaspersky, McAfee, Trend Micro, Bit Defender... Trong khi chỉ có Bkav là thương hiệu
nội địa duy nhất có thể cạnh tranh cùng các sản phẩm này.
Sự cạnh tranh gay gắt của các nhà cung ứng phần mềm giúp cho khách hàng sử dụng
những sản phẩm chất lượng cao, giá cả cạnh tranh chống sự độc quyền.Doanh nghiệp tiếp
cận internet dễ dàng hơn.
       Công ty thương mại điện tử
Sự phát triền của internet giúp các nhà cung cấp có thể tiếp cận với khách hàng dễ dàng
hơn, thậm chí là cung cấp sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng mà không qua các
kênh phân phối khác, nhiều loại hình công ty mới ra đời như các công ty truyền thông,
công ty cung cấp nội dung. Các nhà cung ứng cho công ty tiến hành thương mại điện tử
sẽ dễ dàng tiếp cạnh với khách hàng hơn, từ đó áp lực đối với công ty tăng lên, nhưng
bên cạnh đó công ty cũng hoàn toàn có thể dễ dàng tiếp cận với những nhà cung cấp như
thế này, mà chi phí chuyển đổi có thể không quá cao nếu hàng hóa không có sự khác biệt
lớn.
   3.2.   Áp lực sản phẩm thay thế
Các sản phẩm thay thế sẽ tạo ra sức ép làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do
mức giá cao nhất bị khống chế và phần lớn sản phẩm thay thế mới là do kết quả của cuộc
bùng nổ công nghệ.
Đặc biệt khi internet phát triển như hiện nay sẽ làm kích thước thị trường của mỗi doanh
nghiệp sẽ tăng lên đáng kể, khách hàng có cơ hội chuyển sang sử dụng các sản phẩm thay
thế một cách dễ dàng. Thông qua internet họ có thể so sánh giá cả, mẫu mã và chất lượng
dịch vụ.
Doanh nghiệp linh hoạt trong các tình huống khó khăn, giúp tiết kiệm chi phí.Các sản
phẩm thay thế nhiều, đa dạng có lợi cho khách hàng khi sản phẩm cần mua tăng giá, họ
có thể chuyển đổi qua các sản phẩm tương tự nhằm tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản
phẩm.
Sản phẩm thay thế là một yếu tố đe dọa khác ở môi trường bên ngoài. Ví dụ, vào đầu thập
niên 1980, phần mềm xử lý văn bản dành cho máy tính cá nhân là sản phẩm thay thế cho
máy đánh chữ. Tốc độ của sự thay đổi nhanh đến nỗi chỉ trong vòng 10 năm, hầu hết các
máy đánh chữ đã bị thay thế. Tương tự, ngày nay điện thoại di động có tính năng chụp
ảnh kỹ thuật số đang dần thay thế cho máy ảnh và phim.
   3.3.   Các đối thủ tiềm năng
Rào cản gia nhập ngành thấp do sự hỗ trợ của internet giúp các đối thủ tiềm ẩn có được
lợi thế như không cần nguồn nhân lực hay tài sản vật chất quá lớn để phục vụ cho các
hoạt động của công ty, các đối thủ có thể dễ dàng xâm nhập vào các kênh phân phối qua
internet.



Nhóm 12-Marketing K36                                                          Page 10
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


Các ứng dụng internet có sẵn, phổ biến, những ứng dụng đặc biệt thì khó giữ bí mật đối
vời đối thủ mới gia nhập.
   3.4.   Khách hàng
Trong khi các hoạt động mua bán, tiếp thị, phân phối trở nên dễ dàng hơn nhờ internet,
cho phép người mua và người bán tìm kiếm và kết nối với nhau dễ dang
Chuyển sang sử dụng các sản phẩm cạnh tranh khác là đơn giản đối với khách hàng .
Đặc biệt khi internet phát triển như hiện nay, khách hàng có cơ hội chuyển sang sử dụng
các sản phẩm thay thế một cách dễ dàng. Thông qua internet họ có thể so sánh giá cả,
mẫu mã và chất lượng dịch vụ. Đồng thời khách hàng cũng rất nhạy bén với giá cả.Chính
điều đó tạo động lực cho doanh nghiệp đổi mới, nổ lực hơn nữa.
   3.5.   Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện có
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra
sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh lớn hơn. Trong một ngành các
yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ.
Với sự phát triển của công nghệ internet sẽ giúp các công ty dễ dàng tìm kiếm các thông
tin của đối tác, hoạt động sao chép công nghệ trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết, các công
ty trong ngành có xu hướng cung cấp các sản phẩm giống nhau hơn, áp lực cạnh tranh thu
hút khách hàng trở nên mạnh mẽ hơn. Bên cạnh đó, internet đã chuyển cục diện cạnh
tranh sang dựa trên hoàn toàn về giá, vì khách hàng dễ dàng tìm hiểu và so sánh giá cả
giữa các nhà cung cấp khác nhau, trong khi các chi phí ngày càng được cắt giảm và còn
lại chủ yếu là chi phí cố định, tạo áp lực giảm giá chiết khấu. Cũng phải lưu ý rằng
internet giúp cho thị trường địa lý ngày càng mở rộng, không những trong nước mà các
công ty còn dễ dàng tiếp cận thị trường quốc tế, nên sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh mới
hơn.
   4. Giới thiệu nền kinh tế internet
      4.1. Thương mại điện tử (e-commerce)
Thương mại điện tử (e-commerce) bao hàm một loạt hoạt động kinh doanh trên mạng cho
các sản phẩm và dịch vụ. Nó cũng là “bất cứ dạng nào của giao dịch kinh doanh trong đó
các bên trao đổi qua lại điện tử hơn là sự trao đổi vật lý hay liên lạc trực tiếp vật lý”.
Thương mại điện tử thường đồng nghĩa với việc mua và bán qua Internet, hoặc tiến hành
bất cứ sự giao dịch nào liên quan đến việc chuyển đổi quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
hàng hoá hoặc dịch vụ qua mạng lưới máy tính. Mặc dù phổ cập nhưng định nghĩa này
thì không hoàn toàn đủ để nắm bắt được những sự phát triển gần đây trong hiện tượng
kinh doanh mới và mang tính cách mạng này. Một định nghĩa hoàn chỉnh hơn là: Thương
mại điện tử là việc sử dụng các phương tiện truyền thông điện tử và công nghệ xử lý
thông tin số trong giao dịch kinh doanh nhằm tạo ra, chuyển tải và định nghĩa lại mối
quan hệ để tạo ra các giá trị giữa các tổ chức và giữa các tổ chức và các nhân.
Tình hình Tại Việt Nam:

Nhóm 12-Marketing K36                                                            Page 11
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


Theo thống kê của Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, đến hết năm 2011 đã
có khoảng 130 doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử, trong
đó Cục đã xác nhận đăng ký cho 35 website sàn giao dịch. Các website đã đăng ký có mô
hình hoạt động khá đa dạng, tuy nhiên có thể xếp chung thành một số nhóm sau:
- Các sàn giao dịch điện tử được tổ chức theo mô hình trung tâm thương mại hoặc chợ
điện tử, nơi các thành viên được mở “gian hàng ảo” và có quyền quản lý, cập nhật thông
tin, hình ảnh trên các gian hàng đó (ví dụ chodientu, enbac, vatgia, 123mua, v.v…)
- Các website cung cấp dịch vụ kinh doanh theo nhóm, nơi nhiều doanh nghiệp có thể
thông qua website tiến hành hoạt động truyền thông, tiếp thị và trực tiếp bán hàng hóa,
dịch vụ cho khách hàng (muachung, muare, bookdeal, v.v…)
- Các website rao vặt, diễn đàn, nơi thành viên có thể đăng ký tài khoản và đưa thông tin
về nhu cầu mua bán ở dạng đơn giản như tin rao vặt hay chủ đề thảo luận (ví dụ rongbay,
nhavadat, v.v…)
Từ 35 sàn giao dịch đã đăng ký, đến cuối năm 2011, Cục đã thống kê được lưu lượng
giao dịch trực tuyến rất khả quan, với hơn 1,5 triệu giao dịch được ghi nhận trên 30 sàn,
đạt tổng trị giá giao dịch hơn 4.130 tỷ đồng. Bản thân các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
sàn giao dịch thương mại điện tử cũng đã có doanh thu: 15 trên 30 doanh nghiệp được
khảo sát báo cáo phát sinh doanh thu trong năm 2011, với tổng doanh thu đạt gần 111 tỷ
đồng.
Thống kê hoạt động các sàn giao dịch thương mại điện tử đã được xác nhận đăng ký năm
                                        2011

             Đăng ký sàn                     Thống kê từ sàn đã được xác nhận

Số sàn nộp    Số sàn đã Số sàn bị từ Số thành Số giao dịch Tổng giá trị Tổng doanh
hồ sơ đăng    được xác      chối     viên tham thành công giao dịch        thu
    ký          nhận                  gia giao             thành công
                                        dịch

    313          35           33       3.148.000    1.501.000    4.130 tỷ   111 tỷ đồng
                                       thành viên   giao dịch      đồng

Trong tổng doanh thu của những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương
mại điện tử, phí thu từ các thành viên tham gia sàn chiếm tới 84% nguồn doanh thu, phí
thu được từ các hoạt động quảng cáo là 10% và 6% là từ các hoạt động khác như doanh
thu bán hàng trực tiếp, phí đào tạo, phí tính trên giá trị giao dịch của thành viên…
Nguồn doanh thu của các sàn giao dịch thương mại điện tử năm 2011




Nhóm 12-Marketing K36                                                           Page 12
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet




Trong số 30 sàn giao dịch được thống kê, nếu xếp theo quy mô doanh thu thì riêng 5 sàn
giao dịch hàng đầu đã chiếm thị phần áp đảo, với giá trị giao dịch cộng gộp trên 5 sàn này
chiếm 94% tổng giá trị giao dịch thành công và doanh thu cộng gộp chiếm 86% tổng
doanh thu của toàn bộ 30 sàn (*). 5 sàn giao dịch TMĐT đó là: vatgia.com, enbac.com,
muachung.vn, chodientu.vn và 123mua.vn.
Thị phần tổng giá trị giao dịch của các sàn thương mại điện tử năm 2011




Thị phần doanh thu của các sàn thương mại điện tử năm 2011




Nhóm 12-Marketing K36                                                            Page 13
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet




(Nguồn: Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2011)
      4.2.   Kinh doanh điện tử (e-business)
Trong khi một số người cho rằng thương mại điện tử và kinh doanh điện tử có thể thay
thế nhau, thực ra chúng là hai khái niệm riêng rẽ. Trong thương mại điện tử, công nghệ
thông tin và truyền thông (ICT) được sử dụng trong kinh doanh hoặc trong giao dịch giữa
các tổ chức B2B (giao dịch giữa các công ty và tổ chức với nhau) và trong giao dịch
doanh nghiệp tới khách hàng (B2C) (giao dịch giữa các công ty/tổ chức tới từng cá nhân).
Mặt khác, trong kinh doanh điện tử, ICT được sử dụng để tăng cường việc kinh doanh
của từng chủ thể. Nó bao gồm bất cứ quá trình nào mà một tổ chức kinh doanh (hoặc là
phi lợi nhuận, hoặc tổ chức chính phủ, hoặc có lợi nhuận) thực hiện qua mạng máy tính.
Một định nghĩa tổng thể hơn của kinh doanh điện tử: “Việc chuyển tải quá trình của một
tổ chức trong việc đưa thêm những giá trị khách hàng qua việc ứng dụng công nghệ, triết
lý và mô hình tính toán của nền kinh tế mới.”
Có ba qua trình chính được tăng cường trong kinh doanh điện tử:
Quá trình sản xuất: bao gồm việc mua hàng, đặt hàng và cung cấp hàng vào kho, quá
trình thanh toán, các mối liên kết điện tử với nhà cung cấp và quá trình quản lý sản xuất.
Quá trình tập trung vào khách hàng: bao gồm việc phát triển và marketing, bán hàng qua
Internet, sử lý đơn đặt hàng của khách hàng và thanh toán, hỗ trợ khách hàng
Quá trình quản lý nội bộ: bao gồm các dịch vụ tới nhân viên, đào tạo, chia xẻ thông tin
nội bộ, hội họp qua video và tuyển dụng. Các ứng dụng điện tử tăng cường luồng thông
tin giữa việc sản xuất và lực lượng bán hàng nhằm tăng sản lượng bán hàng. Việc trao đổi
giữa các nhóm làm việc và việc đưa ra những thông tin kinh doanh nội bộ sẽ tạo được
hiệu quả hơn.
      4.3.   Nền kinh tế internet

Nhóm 12-Marketing K36                                                            Page 14
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


Nền kinh tế Internet có khái niệm rộng hơn so với thương mại điện tử và kinh doanh điện
tử. Nó bao gồm cả thương mại điện tử và kinh doanh điện tử. Nền kinh tế Internet gắn
với tất cả các hoạt động kinh tế sử dụng mạng liên kết với Internet và việc mua của các
dịch vụ ứng dụng 7 như là cung cấp các phần cứng phần mềm và thiết bị mạng cho việc
bán lẻ và siêu thị ảo trên mạng.Nó được cấu thành trên ba phần chính: hạ tầng tự nhiên,
hạ tầng kinh doanh và thương mại.
Tổ chức CREC (Trung tâm nghiên cứu và thương mại điện tử) tại trường đại học Texas
đã phát triển một khung khái niệm về việc nền kinh tế Internet làm việc như thế nào.
Khung này chỉ ra bốn lớp của nền kinh tế Internet, ba đã được đề cập ở trên và lớp thứ tư
được gọi là trung gian.


Các lớp của      Lớp 1: Hạ         Lớp 2: Hạ         Lớp 3: Trung       Lớp 4:
nền kinh tế      tầng Internet:    tầng ứng          gian Internet:     Thương mại
Internet         Các công ty       dụng              Các công ty        Internet: Các
                 cung cấp          Internet. Các     kiên kết người     công ty bán
                 phần cứng,        công ty làm       mua và người       sản phẩm
                 phần mềm và       ra các sản        bán trên mạng;     hoặc dịch vụ
                 thiết bị mạng     phẩm phần         các công ty        trực tiếp tới
                 cho Internet      mềm hỗ trợ        cung cấp nội       khách hàng
                 và trang web      cho việc giao     dung trang         hoặc các
                 (WWW)             dịch qua          web; các công      doanh nghiệp
                                   trang Web;        ty cung cấp thị
                                   các công ty       trường mạng
                                   cung cấp          mà giao dịch
                                   thiết kế phát     thương mại
                                   triển trang       điện tử có thể
                                   web và dịch       được thực hiện
                                   vụ tư vấn

Hình thái        Mạng              Ứng dụng          Tạo ra thị         Bán hàng
công ty          Phần              thương mại        trường theo        trên mạng
                 cứng/Phần         Internet          trục dọc           Giải trí trên
                 mềm               Phát triển        Các ngành          mạng và các


Nhóm 12-Marketing K36                                                              Page 15
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


                 Phát triển        trang web         Du lịch trên       dịch vụ
                 đường dây         Phần mềm          mạng               chuyên
                 Sản xuất          Tư vấn            Đại lý             nghiệp
                 phần cứng         Internet          Môi giới trên      Sản xuất
                 Máy tính và       Đào tạo trên      mạng               Bán vé máy
                 máy chủ           mạng              Nội dung           bay
                 Cung cấp          Phần mềm          Tập hợp            Các công ty
                 mạng trục         tìm kiếm          Quảng cáo          thu phí
                 Internet          Cơ sở dữ liệu     trên mạng
                 Cung cấp          trên web          Môi giới
                 dịch vụ           Đa truyền         Cung cấp cổng
                 Internet          thông             nội dung
                 (ISPs)            Ứng dụng
                 Bán các sản
                 phẩm bảo
                 mật
                 Sản xuất cáp
                 quang

   Ví dụ             VNPT,             Google            Facebook.         Amazon.com
                     Viettel,                            Yahoo…            Ebay.com
                     FPT….


   5. Chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế internet
Với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, nhiều công ty ra đời đơn thuần tiến
hành hoạt động kinh doanh qua internet đồng thời sở hữu website với tên miền “.com”
được gọi là công ty dot-com .
Ngày nay tất cả công ty đều có kinh nghiệm áp dụng công nghệ internet. Phần lớn các
công ty sử dụng các gói phần mềm sẵn có, nhiều công ty trong ngành sẽ sử dụng cùng
một ứng dụng internet. Vấn đề đặt ra là để đạt được lợi thế cạnh tranh dựa trên công nghệ
internet đòi hỏi công ty phải sở những công nghệ độc quyền và chưa được phổ biến. Do
đó, việc có những chiến lược triển khai internet hiệu quả sẽ là chìa khóa cho công ty đạt
được lợi thế mình mong muốn.


Nhóm 12-Marketing K36                                                              Page 16
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


Cùng với sự phát triển của công nghệ internet các công ty dot-com và cả công ty truyền
thống phải đối mặt với những yêu cầu cấp bách về chiến lược. Các công ty thương mại
điện tử phải phát triển những chiến lược thật sự để tạo ra những giá trị kinh tế, họ phải
nhận ra rằng cách họ làm đang phá hủy lợi ích của mình và của cả khách hàng. Các công
ty truyền thống lần lượt phải ngừng triển khai internet một cách độc lập mà thay vào đó
hãy tận dụng nó để phát triển những chiến lượt đặc trưng của mình.
      5.1.   Tình trạng không có chiến lược
Nhiều công ty dot-com và cả công ty truyền thống mắc sai lầm khi bỏ qua các ngành có
rào cản gia nhập thấp để đầu tư vào các ngành có đông đảo đối thủ cạnh tranh và do đó
mức độ cạnh tranh cao.
Nhiều công ty thay vì tập trung vào việc tìm kiếm lợi nhuận, họ lại nỗ lức tối đa hóa
doanh thu và tìm cách tăng thị phần bằng mọi giá thông qua các hoạt động xúc tiến,
khuyến mãi mạnh mẽ. Sai lầm của cạnh tranh là hoàn toàn dựa vào cơ sở giá thấp. Giá
thấp không phải là một lợi thế cạnh tranh, trừ khi nó là kèm theo chi phí thực sự thấp hơn.
Sai lầm từ việc bán sản phẩm dưới giá thành và cố gắng bù đắp bằng doanh thu từ các
nguồn khác (bán các quảng cáo trên trang web, thu phí các công ty đối tác nhấp chuột
liên kết đến trang web của họ, bán các dữ liệu về khách truy cập trang web), làm công ty
phụ thuộc vào hoạt động bán quảng cáo để bù đắp vào doanh thu ngày càng tăng từ các
sảm phẩm được bán với bán giá thấp hơn chi phí.
      5.2.   Chiến lược cho công ty dot-com
Những công ty dot-com thành công sẽ tập trung vào việc tạo nên những lợi ích cho khách
hàng từ đó thu được lợi nhuận hơn là dựa vào việc thu tiền từ các hoạt động quảng cáo
qua website. Để cạnh tranh họ cần mở rộng chuỗi giá trị của mình bao quanh các các hoạt
động được triển khai bởi internet để tạo nên tài sản bao gồm cả tài sản hữu hình. Nhiều
công ty đang làm điều đó. Một số nhà bán lẻ trực tuyến đã gửi các cataloge về sản phẩm
cho khách hàng như gia tăng sự thuận lợi, hoặc một số khác đã cung cấp các sản phẩm
dưới thương hiệu của chính mình, nó không chỉ tạo nên lợi nhuận mà còn tạo nên sự khác
biệt thật sự. Nó là một hoạt động mới trong chuỗi giá trị chứ không phải chỉ là một điểm
khác biệt nhỏ trên website.
Một chiến lược khác cho công ty dot-com là nỗ lực cắt bỏ các hoạt động thương mại và
tập trung vào những phân khúc độc quyền nơi mà chỉ có các mô hình internet tạo ra được
lợi thế. Thay vì cố gắng áp đặt mô hình internet lên toàn thể thị trường, công ty có thể
thu hút các khách hàng không có nhu cầu quá cao vào chức năng phân phối bên ngoài
internet cho dù khách hàng chỉ là một phân khúc nhỏ. Trong những phân khúc này, thách
thức đặt ra là phải có sự định vị giá trị cho một công ty được phân biệt với những đối thủ
cần trạng khác và những đối thủ gia nhập mới.
Các công ty dot-com thành công phải chia sẻ những yếu tố sau:
- Họ cần có một nguồn tài chính dồi dào phục vụ cho công nghệ internet.


Nhóm 12-Marketing K36                                                            Page 17
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


- Một chiến lược định vị đối lập với các công ty truyền thống hoặc những công ty dot-
  com khác, dựa vào sự tập trung rõ ràng và những lợi thế ý nghĩa.
- Nhấn mạnh việc tạo ra những giá trị cho khách hàng và chịu trách nhiệm trức tiếp cho
  sản phẩm mình cung cấp hơn là phụ thuộc vào các dạng thu nhập từ các hoạt động
  khác.
- Đặc trưng hóa các hoạt động vật chất của mình để tạo ra những tài sản ngoài internet,
  hỗ trợ cho chiến lược định vị.
- Hiểu biết sâu rộng về ngành, nắm được các kĩ năng, thông tin và mối quan hệ độc
  quyền.
      5.3.   Chiến lược cho công ty truyền thống
Các công ty truyền thống có năng lực nền tảng để triển khai công nghệ internet. Thách
thức lớn nhất của họ là triển khai internet một cách chiến lược. Những công ty này nên có
các chính sách chắc chắn để triển khai internet trong suốt chuỗi giá trị của mình, sự dụng
công nghệ để tăng cường các lợi thế cạnh tranh đã có. Vấn đề không phải là bắt chước
các đối thủ cạnh tranh mà phải làm cho các ứng dụng internet tương ứng, phù hợp với
chiến lược tổng thể của công ty để tạo nên lợi thế cạnh tranh và làm chúng thật sự trở nên
hữu ích.
Những công ty truyền thống thành công nhất sẽ biết cách áp dụng công nghệ internet để
làm cho lợi thế cạnh tranh truyền thống mạnh hơn và biết cách kết hợp những hoạt động
ảo và thật mà trước đó họ không làm được.
Giải pháp:
Công ty cần có chiến lược tiết kiệm chi phí bên trong và cải thiện hiệu quả hoạt động của
công ty.
Sử dụng internet để định vị công ty trên thị trường. Có thể xem internet như một kênh
phân phối độc quyền, kênh phân phối chính, kênh phân phối phụ trợ, một trong những
kênh quan trọng hoặc là một phương tiện truyền tải thông tin về sản phẩm ( phối hợp với
đối tác phân phối truyền thống, tạo nên doanh thu từ khách hàng).
III. VÍ DỤ MINH HỌA
    1. Chiến lược của Dell
       1.1.   Hoạt động của Dell trước khi áp dụng Internet:
Dell thành lập năm 1984, vào thời điểm này Dell sản xuất và lắp ráp máy tính theo yêu
cầu, đơn đặt hàng của khách hàng và giao hàng qua bưu điện. Bằng cách mua tận gốc,
bán tận ngọn này, Dell có thể bán cho khách hàng với giá thấp hơn nhiều so với các công
ty khác. Dell nhanh chóng trở thành nhà phân phối lớn nhất về máy tính cá nhân qua bưu
điện. Dell tự thiết kế các máy tính cá nhân và cho phép khách hàng tự cấu hình và lựa
chọn hệ thống tùy ý thông qua mô hình Build-to-Order. Mô hình này đã và đang tạo nên
thành công của Dell Computer. Tiếp theo Dell đã thuê nhiều chuyên viên nghiên cứu
marketing, xây dựng hệ thống hỗ trợ khách hàng, mở rộng lực lượng bán hàng và chi phí
quảng cáo tăng lên.
      1.2.    Dell xây dựng hoạt động kinh doanh áp dụng internet
Nhóm 12-Marketing K36                                                            Page 18
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


Internet được thương mại hóa vào năm 1990 và web trở nên phổ biến từ năm 1993 đem
lại cho Dell cơ hội để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Dell triển khai hệ thống
đặt hàng trực tuyến (online-order-taking) và mở các chi nhánh tại Châu Âu và Châu Á.
Dell bắt đầu chào bán các sản phẩm của mình qua website Dell.com. Chính hoạt động
này tạo thế mạnh cho Dell trong cuộc cạnh tranh với Compaq, đến năm 2000 Dell trở
thành công ty cung cấp PC hàng đầu thế giới. Vào thời điểm đó doanh thu của Dell qua
mạng đạt 50 triệu USD /ngày (khoảng 18 tỷ USD/năm). Hiện nay, doanh số kinh doanh
qua mạng của Dell.com vào khoảng 50 tỷ USD/năm đối với các sản phẩm liên quan đến
máy tính từ swich đến máy in.
Marketing trực tiếp là hoạt động thương mại điện tử chính của Dell, các nhóm khách
hàng chính của Dell gồm có:
- Cá nhân sử dụng cho gia đình và văn phòng
- Các doanh nghiệp nhỏ, dưới 200 nhân viên
- Các doanh nghiệp vừa và lớn, trên 200 nhân viên
- Các tổ chức chính phủ, giáo dục, y tế
Cả hai nhóm khách hàng B2B và B2C đều thực hiện các giao dịch qua mạng tại dell.com
thông qua hệ thống catalogue điện tử và xử lý đơn hàng tự động.
Dell cũng triển khai hệ thống đấu giá điện tử tại dellauction.com để thu hút thêm khách
hàng và củng cố thương hiệu.
             Mô hình thương mại điện tử B2B của Dell.
Phần lớn doanh thu của Dell từ B2B, trong khi B2C được thực hiện qua quy trình tương
đối chuẩn hóa (catalogue, giỏ mua hàng, thanh toán bằng thẻ tín dụng...) các giao dịch
B2B được hỗ trợ nhiều dịch vụ hơn. Dell cung cấp cho hơn 100.000 khách hàng doanh
nghiệp dịch vụ hỗ trợ khách hàng đặc biệt (Premier Dell service).
British Airways (BA) sử dụng Dell như đối tác chiến lược. Dell cung cấp khoảng 25.000
máy tính xách tay và để bàn cho nhân viên của BA. Dell cung cấp hai hệ thông mua sắm
trực tuyến cho BA, qua đócho phép BA theo dõi, mua và kiểm tra các đơn hàng qua
website đã được Dell customize phù hợp với BA. Tại website, BA có thể lựa chọn và cấu
hình máy tính khác nhau sao cho phù hợp với từng bộ phận kinh doanh của mình. Nhân
viên của BA thông qua hệ thống Intranet được kết nối với hệ thống của Dell cũng được
phép lựa chọn và đặt mua máy tính phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình. Dell cũng sử
dụng mô hình này khi mua thiết bị, linh kiện từ các nhà cung cấp của mình, đây là mô
hình e-collaboration.
             E-Collaboration
Dell sử dụng hệ thống rất nhiều nhà cung cấp do đó nhu cầu liên lạc và phối hợp giữa các
đối tác rất lớn. Ví dụ, để phân phối sản phẩm, Dell sử dụng dịch vụ của FedEx và UPS.
Dell cũng sử dụng của các công ty logistics để nhận, lưu kho và vận chuyển linh kiện,
thiết bị từ các nhà cung cấp khác nhau. Dell sử dụng lợi thế của công nghệ thông tin và
web để chia xẻ thông tin giữa các đối tác nhằm giảm thiểu hàng hóa lưu kho
Các nỗ lực integration (B2Bi) của Dell bắt đầu từ năm 2000, khi đó Dell sử dụng
Nhóm 12-Marketing K36                                                          Page 19
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


PowerEdge servers dựa trên kiến trúc của Intel và hệ thống giải pháp phần mềm
webMethods B2B integration để kết nối các hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp
(ERP-enterprise resource planning) của khách hàng, hệ thống mua hàng trực tuyến của
Dell với các đối tác sản xuất và thương mại . Dell đã xây dựng được hệ thống thông tin
với 15.000 nhà cung cấp dịch vụ trên khắp thế giới.
        Dịch vụ khách hàng điện tử (e-Customer Service)
Dell sử dụng rất nhiều công cụ và phương tiện điện tử nhằm cung cấp dịch vụ khách hàng
tốt nhất. Để triển khai tốt nhất hoạt động quản trị quan hệ khách hàng (CRM-customer
relationship management), Dell cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tuyến qua mạng 24.7 cũng
như dịch vụ quay số trực tiếp cho các chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật. Các dịch vụ hỗ trợ đa
dạng từ xử lý sự cố, hướng dẫn sử dụng, nâng cấp, downloads, tin tức, công nghệ mới...
FAQs, thông tin tình trạng thực hiện đơn hàng, “my account”, diễn đàn để trao đổi thông
tin, công nghệ và kinh nghiệm, bản tin và các hoạt động tương tác giữa khách hàng và
khách hàng khác. Sử dụng các phần mềm xử lý dữ liệu (data mining tools), Dell có thể
phân tích và tìm hiểu được nhiều vấn đề liên quan đến nhu cầu và hành vi của khách hàng
từ đó có kế hoạch và giải pháp phục vụ tốt hơn.
        Thương mại điện tử trong nội bộ doanh nghiệp (Intrabusiness EC)
Để nâng cao khả năng sản xuất theo đơn hàng (build-to-order), nâng cao độ chính xác của
dự đoán nhu cầu và hiệu quả trong dự trữ để sản xuất, giảm thời gian từ khi đặt hàng đến
khi giao hàng (order-to-delivery), nâng cao dịch vụ khách hàng Dell hợp tác với
Accenture để xây dựng hệ thống quản trị chuỗi cung cấp (SCM- supply chain
management). Hiện nay hệ thống này được sử dụng tại tất cả các nhà máy của Dell trên
khắp thế giới cho phép Dell có thể thích nghi với môi trường kinh doanh và công nghệ
biến đổi nhanh đồng thời duy trì được hiệu quả hoạt động cao nhất. Dell cũng đã tự động
hóa việc lập kế hoạch sản xuất, dự đoán nhu cầu, quản trị kho qua sử dụng công nghệ
thông tin và mô hinh e-supply chain.
       1.3. Kết quả
Dell đã trở thành một trong 5 công ty được đánh giá cao nhất (most admired) của tạp chí
Fortune từ năm 1999. Dell đã xây dựng hơn 100 website cho từng thị trường quốc gia
khác nhau và duy trì lợi nhuận ở mức khoảng 3 tỷ USD / năm. 10.000 USD đầu tư vào cổ
phiếu của Dell năm 1987 đến nay đều đã có giá hàng triệu USD. Dell cũng là nhà tài trợ
chính cho hoạt động nghiên cứu về thương mại điện tử tại Đại học Texas nằm tại Austin
nơi Dell đặt trụ sở chính. Dell cũng tích cực tham gia hàng loạt các chương trình từ thiện
và các chương trình hỗ trợ đào tạo tin học, giảm khoảng cách số cho các vùng nông thôn.
       1.4. Bài học từ Dell
Dell đã xây dựng một mô hình thương mại điện tử điển hình.
Bắt đầu bằng mô hình marketing trực tiếp đối với máy tính cá nhân, sau đó bắt đầu kinh
doanh qua mạng.
Tiếp đến Dell áp dụng mô hình build-to-order (BTO) với quy mô lớn, cho phép khách
hàng lựa chọn sản phẩm theo nhu cầu.
Dell thu được lợi nhuận nhờ giảm trung gian và giảm lượng hàng lưu kho. Để đáp ứng
nhu cầu lớn, Dell áp dụng mô hinh thứ 3 là mua sắm trực tuyến nhằm nâng cao hiệu quả


Nhóm 12-Marketing K36                                                            Page 20
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


mua nguyên liệu, thiết bị đầu vào (SCM), phối hợp với các đối tác và nâng cao hiệu quả
hoạt động bên trong doanh nghiệp (B2Bi).
Tiếp đến Dell áp dụng mô hình e-CRM để duy trì quan hệ tốt với khách hàng. Mô hình
kinh doanh của Dell đã trở thành điển hình và được nhiều nhà sản xuất khác áp dụng, đặc
biệt là các nhà sản xuất ô tô.
    2. Chiếc lược của Amazon
Khi biết tốc độ phát triển của internet là 2300%/năm vào những năm đầu của thập kỉ 90,
mặc dù không có kinh nghiệm về bán hàng cũng như hiểu biết về internet nhưng Jeff
Brzos-sau này là người sáng lập đồng thời là tổng giám đốc điều hành của Amazon-đã
sớm nhìn thấy tương lai của việc bán hàng qua mạng. Tháng 7/1995, công ty chuyên bán
sách qua mạng mang tên con song hùng vĩ nhất Nam Mỹ ra đời với mục tiêu sử dụng
internet để chuyển hoạt động mua sách sang một hình thức nhanh nhất có thể. Dù lượng
khách hàng và lượng sản phẩm bán ra tăng lên đáng kể trong những ngày đầu kinh doanh
thương mại điện tửm Amazon vẫn duy trì những cam kết ban đầu là luôn cung caapscho
khách hàng sự thỏa mãn tối đa.
Ngày nay, Amazon.com là nơi để mọi người đến tìm mua bất cứ thứ gì một cách trực
tuyến. Hàng triệu người ở trên khắp 220 quốc gia đã đánh giá Amazon là website bán lẻ
đầu tiên. Sản phẩm mà Amazon cung cấp bao gồm thiết bị điện tử miễn phí, đấu giá trực
tiếp, hàng triệu đầu sách, đĩa CD, phim ảnh, đĩa DVD, đồ chơi và trò chơi, đồ điện tử, đồ
làm bếp, máy tính và nhiều sản phẩm khác.
      2.1. Chiến lược tập trung
       Tập trung cung cấp nhưng mặt hàng thiết yếu tiêu dùng hằng ngày
Trước đây, các sản phẩm của Amazon cung cấp chủ yếu liên quan đến các sản phẩm như
máy nghe nhạc, sách, thiết bị điện tử thì hiện nay Amazon mở rộng kinh doanh tới các
mặt hàng thiết yếu hơn, đa dạng hơn. Sau năm năm đầu tiên, Amazon mở rộng nhiều mặt
hàng: bán thực phẩm, quần áo thời trang, đồ trang sức,… Người ta nói rằng: “đến với
Amazon bạn sẽ có tất cả những thứ bạn cần”. Điều này mang lại nhiều lợi thế cho khách
hàng, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian tìm kiếm, mua sản phẩm,…
       Tập trung vào hình thức bán lẻ trực tiếp
Amazon và Ebay là hai ông lớn trong thị trường bán lẻ. Nhưng Amazon có quan điểm
tiến chậm mà chắc. Amazon khuyến khích người tiêu dùng mở cửa hàng bán lẻ trên
Amazon, Amazon bỏ ra hàng triệu USD để xây dựng thương hiệu thành nơi bán lẻ tin cậy
như sẵn sang trả tiền cho khách khi việc mua bán bị trục trặc.
Dần dà, Amazon đã lôi kéo những của hàng trên Ebay qua phía mình. Như Andrew và
Mewery, từng bán đồ gia dụng trên Ebay từ năm 1999 nay cho biết 60% doanh thu của
họ đến từ Amazon, còn Ebay chỉ khoản 20%. Nhờ cách đi chậm mà chắc này, Amazon
lọc được những nơi bán hàng tin cậy và loại trừ được những tay lừa đảo hay làm ăn gian
dối.
   2.2.    Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm
           Chính sách cung cấp những sản phẩm chất lượng cao
Nhóm 12-Marketing K36                                                           Page 21
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


Khách hàng ngày càng khó tín hơn, yêu cầu của họ về sản phẩm chất lượng cao và đáp
ứng nhu cầu ngày càng khắt khe. Họ ít quan tâm đến mức giá cả của nó mà chủ yếu tập
trung vào chất lượng của nó. Nắm bắt được xu thế này, Amazon tập trung cung cấp
những mặt hàng có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu, cam kết những sản phẩm chất lượng
như đã giới thiệu trên website. Amazon tận dụng những lợi thế sẵn có của họ là cơ sở dữ
liệu khách hàng từng giao dịch trên
Amazon để bán hàng trực tiếp đúng theo sở thích của từng người. Điều này càng khẳnng
định niềm tin của họ vào sản phẩm của Amazon. đã lôi kéo những khách hàng vốn trung
thành với Ebay về phía mình. Hơn nữa, Amazon dành được lợi thế trên cả những khía
cạnh mà trước đây được xem như lợi thế của Ebay.Dần dần Amazon
           Tốc độ cung cấp sản phẩm nhanh
thế của mình, nhờ việc ứng dụng những thành tựu của công nghệ thông tin vào việc quản
lý kho hàng, mạng lưới phân phối rộng khắp đảm bảo đến với khách hàng thời gian
nhanh nhất có thể. Thời gian cung ứng sản phẩm của Amazon đã giảm từ 5 đến 6 ngày
xuống 1 đến 2 ngày.
   2.3.   Chiến lược chi phí thấp
Nhờ ưu thế ứng dụng thương mại điện tử vào kinh doanh, Amazon không mất nhiều chi
phí vào việc đầu tư cho mặt hàng bán hàng, chi phí nhân sự,… Hơn nữa, nhờ áp dụng
những công nghệ hiện đại vào quản lý kho hàng, phân phối sản phẩm cũng giảm nhiều
chi phí trong việc kiểm soát, dịch vụ chăm sóc khách hàng. Việc cộng tác với các đối thủ
cạnh tranh giảm chi phí marketing. Ngoài ra, với tư cách là cửa hàng trực tuyến trên
mạng, Amazon không phải nộp thuế doanh thu ở những tiểu bang ở Hoa kỳ nơi Amazon
không mở một cửa hàng có mặt bằng.
Do đó, chiến lược này nhầm đưa ra mức giá sản phẩm thấp hơn so với mức giá mà các
đối thủ cạnh tranh đưa ra nhưng chất lượng vẫn ngang bằng với các sản phẩm cùng loại.
Đây chính là chìa khóa tạo nên lợi thế cạnh tranh của công ty. Amazon.com đã dựa trên
sự thuận tiện khi mua sắm, tốc độ, dễ dàng tìm kiếm thông tin, sản phẩm đa dạng,… của
kênh bán hàng trực tuyến. Bên cạnh đó khi mua với số lượng nhiều khách hàng sẽ được
hưởng những ưu đãi đặc biệt như giảm giá bán, giảm giá phí vận chuyển, làm thẻ hội
viên Silve, Gold,…
   2.4.   Chiến lược liên kết
Từ năm 1997, Amazon.com triển khai hoạt động liên kết với các công ty khác. Đến năm
2002, Amazon có hơn 500.000 đối tác hợp tác. Từ năm 2000, Amazon.com cũng triển
khai hoạt động hợp tác với nhiều đối tác khác như Carsdirect.com, Health and Beauty với
Drugstore.com, Toys”R”Us, Amazon.com cũng kí hợp đồng với tập đoàn Boders Group
Inc., cho phép khách hàng mua hàng trên Amazon.com đến lấy hàng tại các cửa hàng
Boders. Ngược lại, Amazon,com cũng trở thành cửa hàng trên web của các tập đoàn bán
lẻ toàn cầu như Target và Cicruit City. Amazon cũng có thanh công cụ search của riêng
mình tại địa chỉ a9.com. Theo nghiêm cứu của Retail Forward, Amazon.com được xếp
hạng số 1 về bán lẻ trên mạng. Doanh thu 2003 đạt 5.3 tỉ USD, năm 2005 đạt gần 7 tỉ
Nhóm 12-Marketing K36                                                          Page 22
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


USD, chiếm khoản 25% doanh số bán lẻ qua mạng. Theo đánh giá tình hình hoạt động
cuat Amazon.com hiện đang có xu hướng tốt với chi phí giảm dần và lợi nhuận đang tăng
dần.
   2.5.   Chiến lược chức năng
           Chiến lược e-marketing
Trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của mỗi doanh nghiệp, bên cạnh
những phương tiện quảng cáo truyền thống như TV, báo, tạp chí, Internet đóng vai trò
quan trọng là một phương tiện hiệu quả, tiết kiệm trong việc xây dựng nhận thức của
người tiêu dùng đối với một thương hiệu. Người làm marketing có thể sử dụng tất cả
những ứng dụng của trang web, nhằm quảng cáo, tăng cường quan hệ với công chúng,
xây dựng cộng đồng trên mạng để tạo những ấn tượng tốt cho thương hiệu.
Marketing điện tử khuyến khích người tiêu dùng tham gia tích cực vào phát triển thương
hiệu, đọc thông tin về sản phẩm, hướng dẫn cụ thể cách sử dụng. Hiệu quả phát triển
thương hiệu của những tập đoàn lớn như Fedex, Charles Schwab, The New York Times,
Nike, Levi Strauss, Harley Darvidson đã chứng minh vai trò của marketing điện tử trong
chiến lược marketing thế kỉ 21.
Marketing trực tiếp: Nhiều nhà marketing đặt ra những mục tiêu cụ thể hơn trong chiến
lược marketing trên mạng là sử dụng Internet thực hiện marketing trực tiếp. Internet tiết
kiếm tối thiểu chi phí và đem lại hiệu quả lớn hơn nhiều so với phương pháp gửi quảng
cáo truyền thống: không tem, không phong bì, không tốn giấy và các chi phí khác. Trên
cơ sở dữ liệu về người tiêu dùng, nhà marketing có thể gửi hàng triệu e-mail cho từng
nhóm khách hàng hay từng khách hàng những nội dung phù hợp với đặc điểm nhóm này.
Bán hàng trên mạng: Người tiêu dùng có thể tìm thấy mọi thứ mình cần trên mạng từ
chocolate đến ô-tô. Amazon.com từng có doanh số bán sách 32 triệu USD trong năm đầu
khai trương của cửa hàng trên mạng.
Hỗ trợ tiêu dùng: Hỗ trợ tiêu dùng và khách hàng là một trong những ưu điểm quan trọng
của marketing điện tử mà nhiều công ty không chú ý đến. Hiện nay, hỗ trợ tiêu dùng chỉ
dừng lại ở dạng sơ khai dưới hình thức các câu hỏi khách hàng thường hỏi (FAQs-
Frequent Asked Question). Những hình thức khác doanh nghiệp có thể áp dụng là trả lời
thắc mắc của khách hàng, e-mail trả lời tự động, thông tin câp nhật, diễn đàn người tiêu
dùng, tán chuyện trên mạng,…
Điều tra thị trường: Internet mang lại hiệu quả cao trong nghiên cứu thị trường, thông qua
xây dựng hệ thống dữ liệu khách hàng cập nhật và đầy đủ. Điều tra thị trường qua mạng
tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp và thời gian cho khách hàng. Đồng thời, độ tin cậy
của điều tra cũng được kiểm tra chặt chẽ bằng cách kiểm tra thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau.
Theo dõi hành vi người tiêu dùng: Máy chủ cho phép doanh nghiệp theo dõi từng động
thái của khách hàng khi khách hang thâm nhập vào mạng của công ty: thời gian trên
mạng, mở những trang web nào, chọn và mua những sản phẩm gì, đã mở trang web có
sản phẩm đó bao nhiều lần, quan tâm đến nhóm sản phẩm nào, ưa thích màu gì, thường
Nhóm 12-Marketing K36                                                            Page 23
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


chọn cỡ sản phẩm nào,… Thông tin này cho phép người làm marketing giới thiệu sản
phẩm phù hợp hoàn toàn với nhu cầu của từng cá nhân khách hàng.
           Chiến lược hậu cần
Khi nói đến hệ thống kho hàng người ta thường nghĩ ngay đến các doanh nghiệp sản xuất
và kinh doanh truyền thống. Thế nhưng Amazon đã tạo ra một điểm khác biệt bằng việc
xây dựng một hệ thồng kho hàng hoàn hảo cho một doanh nghiệp kinh doanh theo
phương thức thương mại điện tử.
Với giá khoản 50 triệu USD cho mỗi nhà kho . Bề ngoài có vẻ như Bezos không phải xây
dựng một công ty dot.com đích thực vì hãng có hệ thống nhà kho hữu hình như công ty
bán lẻ thông thường. nhiều nhà đầu tư bắt đầu phê phán mô hình kinh doanh của Amazon.
Tuy nhiên, nếu ai đó đến thăm 6 nhà kho của Amazon ngày nay, người ta có thể nhận ra
sai lầm của các nhà đầu tư khi phê phán mô hình này của Bezos. Các kho hàng của
Amazon không giống như các kho hàng truyền thống mà được tin học hóa cao độ. Các
nhà kho của Amazon sử dụng các công nghệ cao đến nỗi chúng đòi hỏi rất nhiều dòng mã
hóa để vận hành và phức tạp không kém trang web của Amazon.
Bezos thường đi thăm mỗi nhà kho một tuần liền vào quý cuối năm. Bezos đặt ra hàng
loạt câu hỏi về hệ thống giải thuật để xử lý đơn hàng, tốc độ xử lý năng suất, và không
bao giờ vừa lòng khi chưa có câu trả lời thỏa đán. Để đáp lại, các nhà quản lý của
Amazon ở bộ phận lưu kho phải nỗ lực hết sức để đẩy năng suất lên cao đến tối đa.
Chẳng hạn bằng việc tái thiết kế hệ thống chuyển hàng trên băng truyền tự động, Amazon
có thể tăng năng suất của một kho lên 40%. Trong 3 năm qua, chi phí vận hành các nhà
kho của Amazon đã giảm từ 20% doanh thu xuống còn chưa được 10% doanh thu. Các
nhà kho của Amazon vận hành hiệu quả đến nỗi tỷ lệ luân chuyển hàng mới của các nhà
kho đạt 20 lần/năm. Tất cả công ty bán lẻ khác chỉ đạt 15 lần/năm.
Tất cả những điều trên lý giải một quan điểm quan trọng Bezos kiên trì theo đuổi từ khi
ông khởi sự Amazon mà đến bây giờ mọi người mới tin: “Trong một thế giới hữu hình,
địa điểm là quan trọng nhất. Đối với chúng tôi ba thứ quan trọng nhất: công nghệ, công
nghệ và công nghệ.”. Amazon chi tiêu tiền vào phát triển các phần mềm tin học. Nhờ
chuyển sang sử dụng hệ điều hành miễn phí Linux, hãng giảm được chi phí công nghệ
20%.
   2.6.   Chiến lược phát triển
           Định hướng chiến lược
Đa dạng hóa đồng tâm: từ việc kinh doanh sách Amazon đã tham gia kinh doanh nhiều
sản phẩm mới: quần áo, điện tử, trò chơi trẻ em,…
Đa dạng hóa tổ hợp: nhảy sang lĩnh vực kinh doanh trực tuyến
   - Đó là A9, một công cụ tìm kiếm mới được cho là Google của tương lai.
   - Đó là Unbox, một dịch vụ tải video trực tuyến.



Nhóm 12-Marketing K36                                                         Page 24
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


   - Đó là dịch vụ lưu trữ đơn giản S3, dịch vụ cho thuê lập trình viên giá rẻ từ
     Amazon, và tự động hóa trên mạng. Ngoài ra là hàng loạt các dịch vụ trực tuyến
     khác…
Bên cạnh cưa hàng trực tuyến, Amazon.com đã mở rộng hoạt động ra nhiều hướng khác:
cửa hàng chuyên dụng. Amazon.com cũng mở rộng dịch vụ biên tập trong nhiều lĩnh vực
khác nhau thông gia mạng lưới các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực. Amazon.com cũng
mở rộng danh mục sản phẩm thêm hàng triệu đầu sách đã qua sử dụng và không còn biên
tập nữa. Amazon mở rộng sang các sản phẩm ngoài sách bản, như liên kết với Sony Corp.
Amazon.com liên tục bổ sung các tính năng khiến quá trình mua sắm trên mạng hấp dẫn
hơn đối với khách hàng. Mục “Gilf idea” đưa ra các ý tưởng về quà tặng mới mẻ, hấp dẫn
theo từng thời điểm trong năm. Mục “community” cung cấp thông tin về sản phẩm và
những ý kiến chia sẻ của khách hàng vơi nhau. Mục “E-card” cho phép khách hàng chọn
lựa và gửi những bưu thiếp điện tử miễn phí chp bạn bè, người thân của mình.
Amazon.com luôn bổ sung những dịch vụ rất hấp dẫn như trên cho khách hàng của mình.
Amazon.com cũng mở rộng sang dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp như sàn giao dịch và đấu
giá điện tử. Amazon Auctions cho phép cá nhân và các doanh nghiệp nhỏ tham gia đấu
giá trực tuyến trên khắp thế giới. Dịch vụ zShops cho các doanh nghiệp thuê gian hàng
trên Amazon.com với mức phí hợp lí hàng tháng, cho phép các doanh nghiệp nhỏ hiện
diện trên mạng và sử dụng hệ thống thực hiện đơn hàng hàng đầu của Amazon.com.
Hệ thống CRM của Amazon.com hoạt động hiệu quả thông qua các hoạt động one-to-one
marketing. Từ năm 2002, khi khách hàng vào trang web của Amazon từ lần thứ hai trở đi,
một file cookie được sử dụng để xác định khách hàng và xuất hiện dòng chào hỏi
“Welcome back, Tommy”, và đưa ra những gợi ý mua sắm dựa trên những hoạt động
mua sắm trước đó của khách hàng. Amazon.com cũng phân tích quá trình mua sắm của
khách hàng thường xuyên và gửi những e-mail gợi ý những sản phẩm mới cho khách
hàng. Thống kê ý kiến, đánh giá của khách hàng đối với sản phẩm cho phép khách hàng
đưa ra những lựa chọn chính xác và nâng cao lòng tin của khách hàng mua sắm tại
Amazon.com hơn hẳn so với mua sắm truyền thống. Tất cả những nỗ lực này của
Amazon.com nhằm tạo cho khách hàng sự thoải mái, yên tâm hơn khi mua hàng đồng
thời khuyến khích khách hàng quay lại mua sắm tiếp. Bến cạnh công cụ tìm kiếm được
xây dựng tin tế, hiệu quả, Amazon.com còn có hệ thống kho hàng khổng lồ giúp đem lại
năng lực cạnh tranh hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh.
Từ năm 1997 bắt đầu chiến lược liên kết với các công ty khác
Đa dạng hóa theo chiều ngang: từ việc chỉ là một cửa hàng bán lẻ trên mạng Amazon đã
khuyến khích người tiêu dùng mở cửa hàng bán lẻ trên trang của mình.
IV. ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
    1. Phân tích Swot các doanh nghiệp Việt Nam
       1.1. Điểm mạnh
       -      Có đủ tiềm năng tài chính để xây dựng một hệ thống truyền thông nội bộ và
tiến hành kinh doanh điện tử, thương mại điện tử

Nhóm 12-Marketing K36                                                         Page 25
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


       -       Đội ngũ nhân viên trẻ, nhanh nhạy về công nghệ thông tin
       -       Có khả năng phát triển hoạt động thương mại điện tử hiệu quả.
       1.2. Điểm yếu
       -       Thiếu kinh nghiệm quản lý và điều hành một công ty thương mại điện tử
       -       Chưa nhận biết hết tiềm năng to lớn từ internet để áp dụng hoạt động kinh
doanh điện tử một cách hiệu quả
       -       Chưa có uy tín để thuyết phục khách hàng tin tưởng vào hoạt động thương
mại điện tử
       -       Chưa có được khả năng để đối đầu với những đối thủ lớn trên mạng
       -       Cần có khả năng thích ứng với sự đổi mới công nghệ, để tránh sự đào thải.
       -       Phụ thuộc nhiều vào nhà cung ứng mạng truyền thông
       1.3. Cơ hội
       -       VN có 1/3 dân số tiếp cận Internet (đa phần là giới trẻ, có học thức và có
tiền)
       -       Người dùng Internet ở VN tăng nhanh nhất trong khu vực (2000-2010:
12%)
       -       Chỉ mới 30% DN tiếp cận Internet (hầu hết chưa nhận biết được giá trị to
lớn mà Internet mang lại)
       -       Người dân ngày càng có thói quen tìm hiểu thông tin sản phẩm trên mạng
trước khi mua
       -       Sự khác biệt giữa thị trường truyền thống và thị trường toàn cầu ngày càng
thu hẹp
       -       Marketing online với chi phí thấp nhưng mang lại hiệu quả cao
       -       Công nghệ phát triển khiến truyền thông nhanh hơn, nhanh hơn, dễ dàng
hơn, kinh tế hơn.
       -       Nền chính trị ổn định thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty
       -       Tăng trưởng kinh tế nhanh tác động tích cực tới sức mua trong nước
       -       Mức sống của người dân ngày càng cao
       1.4. Thách thức
       -       Những ảnh hưởng tiêu cực từ truyền thông Internet (VD: gấu đỏ, gấu
yêu,…)
       -       Chi phí internet cao (bao gồm phí kết nối, phí giao dịch và phí thuê máy
chủ)
       -       Hạn chế về khả năng của thẻ tín dụng và khả năng thanh toán của hệ thống
tín dụng trên toàn quốc
       -       Hạ tầng giao thông không phát triển dẫn đến việc giao hàng và dịch vụ
chậm và không chắc chắn
       -       Những vấn đề về an toàn mạng và hệ thống bảo mật không hiệu quả
Nhóm 12-Marketing K36                                                           Page 26
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


      -     Thiếu nguồn nhân lực có kĩ năng và công nghệ chủ chốt
      -     Thiếu chế tài và hành lang pháp lý về thương mại điện tử
   2. Giải pháp chiến lược cho các doanh nghiệp Việt Nam trong tương lai.
Với phân tích như trên, các doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có khả năng áp dụng
internet để tối ưu hóa chi phí, hoặc xem internet như một công cụ đắc lực để hỗ trợ cho
việc theo đuổi chiến lược chi phí thấp. Bên cạnh đó, các công ty cần có chiến lược làm
cho thương hiệu của mình trở nên khác biệt, không chỉ ngoài xã hội mà còn cả trên thế
giới internet.
   -   Cần tích cực học hỏi kinh nghiệp áp dụng internet vào kinh doanh của các doanh
       nghiệp nước ngoài.
   - Xây dựng hệ thống truyền thông nội bộ hiệu quả, tiết kiệm chi phí.
   - Đào tạo nhân viên, xây dựng đội ngũ nhân viên giỏi về marketing online, thương
       mại điện tử, quản lý mối quan hệ với khách hàng
   - Có chiến lược marketing phù hợp, sử dụng các ứng dụng từ internet như website,
       mạng xã hội để giao tiếp với khách hàng… áp dụng tốt lợi ích từ internet mang lại
       để quản lý mối quan hệ khách hàng, nghiên cứu thị trường…
   - Tạo mối quan hệ thân thiện với báo mạng, xây dựng thương hiệu cho công ty trên
       internet
   - Có chiến lược thương mại điện tử phù hợp, thỏa mãn nhu cầu khách hàng trong đó
       cần xây dựng 1 website chuyên nghiệp, có nội dung phong phú, hình thức bắt mắt,
       chế độ bảo mật tốt, cải thiện hoạt động logistic để hỗ trợ tốt cho thương mại điện
       tử.
   - Từng bước tiếp cận và khai thác lợi ích của internet, đồng thời với tích lũy kinh
       nghiệm
3. Ví dụ: mô hình thương mại điện tử của Vinabook
   3.1. Sơ lược về trang Web Vinabook.com
           - Đơn vị chủ quản: công ty MeKongcom. Việc đăng tải đầy đủ thông tin của
đơn vị chủ quản nhằm khẳng định tư cách pháp nhân và uy tín của công ty, tăng thêm
lòng tin cho khách hàng.
           - Thành lập tháng 12 năm 2004.
           - Mặt hàng kinh doanh: Sách.
           - Mô hình kinh doanh: B2C.
           - Tên truy cập: vinabook.com
   3.2. Lợi thế cạnh tranh và năng lực của công ty
             Vị thế : Là website bán sách có lượng người truy cập nhiều nhất ở Việt
Nam, đứng đầu về số khách hàng giao dịch và là một địa chỉ uy tín. (Theo chợ điện tử-
Chodientu.vn); 3 năm liền (2005-2007) là một trong 10 website thương mại điện tử hàng
đầu do bộ thương mại bình chọn.
        Giá trị:


Nhóm 12-Marketing K36                                                           Page 27
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


Đội ngũ Vinabook: Trẻ, năng động, sáng tạo cùng với phong cách làm việc chuyên
nghiệp hy vọng sẽ đáp ứng được sự mong muốn của khách hàng, đặc biệt trong việc mua
sách trực tuyến.
        Sứ mệnh Vinabook:
         - Phục vụ khách hàng nhanh nhất và tốt nhất.
         - Không ngừng duy trì, phát triển và mở rộng thị trường sách online tại Việt
Nam.
         Phong cách Vinabook:
        Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, chúng tôi phục vụ khách hàng từ 8 sáng đến
10 tối (Thứ 2 đến Chủ Nhật hàng tuần).
                         Dịch vụ Vinabook:
Đặt hàng trực tuyến, giao hàng và thu tiền tận nơi trong và ngoài nước.
         - Vinabook có mặt trên khắp nẻo đường, qua kênh phân phối của bưu chính
Việt Nam.
         - Đội ngũ nhân viên giao hàng trong thành phố thân thiện và tận tâm.
         - Phương thức thanh toán, vân chuyển thuận tiện cho khách hàng
        Thế mạnh của công ty:
         - Lợi thế về quy mô: website bán sách có lượng người truy cập nhiều nhất ở
Việt Nam, đứng đầu về số khách hàng giao dịch
         - Là một trang web có uy tín và nổi tiếng trên thị trường
         - Hệ thống thanh toán hiện đại, thuận tiện
         - Lượng đầu sách phong phú và giá rẻ
         - Là website bán sách cho cả thị trường trong nước và nước ngoài, thị trường
rộng lớn
         - Năng lực cải tiến và mở rộng mạng lưới bán sách Việt Nam trên thế giới
         - Hệ thống nhân viên giàu trách nhiệm, có năng lực.
   3.3. Mô hình thương mại điện tử của trang web Vinabook là mô hình B2C.
Đối tượng mục tiêu mà trang web Vinabook hướng tới là Việt Kiều và khách hàng là
người Việt Nam ở trong nước.
Với tổng số Việt Kiều khoảng 3 triệu người như hiện nay cùng với tốc độ phát triển của
Internet, số lượng người sử dụng Internet…. ngày càng tăng thì đây là những yếu tố thuận
lợi tạo cơ hội cho Vinabook phát triển bởi vì:
Nhu cầu của Việt Kiều đối với sách Việt là rất lớn, một địa chỉ bán sách trên mạng là cái
có thể giúp họ tìm được và mua được những cuốn sách mình cần.


Nhóm 12-Marketing K36                                                           Page 28
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


Đây là thời đại của sự phát triển công nghệ thông tin, xu hướng kinh doanh qua mạng sẽ
nhanh chóng phát triển ở Việt Nam, sự gia tăng với tốc độ nhanh của cư dân mạng... Do
đó sự ra đời của Vinabook.com không chỉ để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng là Việt
Kiều mà nó còn đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong nước.
Cơ cấu người truy cập vào trang web Vinabook.com được thống kê cho thấy:
Tuy quy mô khách hàng nội địa lớn hơn nhưng do sự cạnh tranh của những nhà sách
thương mại truyền thống, sự hạn chế về thói quen tiêu dùng, mua bán qua mạng vv… của
người tiêu dùng nên việc khai thác khách hàng nội địa vẫn chưa thực sự hiệu quả, chưa
tương xứng với tiềm năng của nóQuy mô khách hàng của Vinabook hiện nay khoảng
24.000 khách hàng. Đây là số lượng người đã từng mua sách ở công ty, trong đó khách
hàng là Việt Kiều khoảng 12.000(Theo Saigongiaiphong.org.vn)
       Mô hình thương mại điện tử B2C từ phía công ty.
Chuỗi cung cấp của công ty là chuỗi cung cấp kéo.Thực hiện chuỗi cung cấp kéo: xuất
phát từ đơn đặt hàng của khách hàng, những mặt hàng nào chưa bị thông báo “hết sách”
sẽ được công ty Vinabook liên hệ các kho hàng để lấy sách cung cấp cho khách hàng.
Mặc dù cả hai mô hình thương mại điện tử và thương mại truyền thống đều có sự nghiên
cứu thị trường – Nhu cầu khách hàng tuy nhiên trong chuỗi cung cấp hàng của mô hình
thương mại điện tử thì điểm xuất phát và kết thúc là khách hàng còn mô hình truyền
thống thì bắt đầu từ việc sản xuất.
Để thực hiện tốt chuỗi cung cấp kéo này công ty MekongCom đã thành lập các bộ phận
chuyên trách đặc biệt như:
           - Bộ phận xử lý đơn hàng: tiếp nhận, phân loại đơn hàng của khách hàng.
           - Bộ phận liên lạc khách hàng: kiểm tra, đối chiếu những thông tin khách
hàng cung cấp có trùng khớp với thực tiễn không thông qua việc gọi điện thoại theo số
khách hàng cung cấp, xác nhận địa chỉ hành chính,…
           - Ở trang web Vinabook.com hiện nay hai bộ phận này hoạt động, xử lý
thông tin rất nhanh. Sau khi đặt mua sách thì khoảng 30 phút sau bộ phận liên lạc đã liên
lạc với khách hàng để đối chiếu thông tin.
           - Bộ phận soạn sách: soạn sách theo từng đơn hàng và đóng thành kiện nhằm
tạo thuận lợi cho việc chuyển phát cho khách hàng theo đúng thời hạn đơn hang
           - Bộ phận chuyển phát sách
           - Bộ phận kiểm toán
           - Bộ phận hỗ trợ trực tuyến để giải đáp những thắc mắc, cung cấp thông tin
cho khách hàng khi họ chưa rõ ở một vấn đề nào đó.
        Quản lý đơn hàng:

Nhóm 12-Marketing K36                                                           Page 29
Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet


Việc thanh toán của khách hàng sẽ được thực hiện thông qua một trong bốn phương thức
thanh toán mà công ty Vinabook đưa ra.
           - Nhân viên bưu điện thu tiền khi giao hàng. Với hình thức này khách hàng
ngoài việc chịu chi phí vận chuyển còn phải chịu thêm chi phí 5.000đ (cố định) là chi phí
của nhân viên bưu điện. Hình thức này không áp dụng cho khách hàng là người nước
ngoài bởi nó tạo rủi ro cho doanh nghiệp quá lớn do chi phí vận chuyển quá lớn (gần
bằng giá sách) Nếu khách hàng không thanh toán thì doanh nghiệp phải chịu hết chi phí
vận chuyển này.Giá bán = Giá bìa (Giá sách giảm giá) + Chi phí vận chuyển (nếu ở tỉnh,
thành khác TP HCM) + 5000 đ
           - Chuyển khoản thông qua ngân hàng, thẻ ATM….
           - Thanh toán bằng Credit Card. Công ty Vinabook hỗ trợ thanh toán với các
loại thẻ như Master, Visa, American Express,…
           - Chuyển tiền qua bưu điện.
           - Hình thức vận chuyển có 2 hình thức:
           - Vận chuyển thông thường.
           - Vận chuyển nhanh.
Đối với khách hàng ở người nước ngoài thì chỉ có 2 hình thức vận chuyển là bằng máy
bay hoặc DHL. Do áp dụng hình thức vận chuyển này nên giá thành bị đội lên rất cao
nhiều lúc gần bằng giá của đầu sách đó nếu xuất bản ở nước đó. Áp dụng cho 2 phạm vi:
          - Nếu khách hàng ở thành phố Hồ Chí Minh thì công ty sẽ không tính cước
vận chuyển.
          - Nếu khách hàng ở ngoài phạm vi thành phố Hồ Chí Minh thì tính cước bình
thường. (Theo mức quy định của bưu điện).
Một đơn hàng sẽ được xác nhận có giá trị sau khi đơn hàng đó được bộ phận liên lạc xử
lý. Bộ phận này sẽ xác nhận tại địa chỉ khách hàng cung cấp có phải là khách hàng muốn
mua sản phẩm không . Việc quản lý sản phẩm, hàng hóa trong kho do bộ phận soạn sách
và bộ phận liên lạc đảm nhận để đảm bảo có sự cập nhật kịp thời, thông báo những mặt
hàng đã hết hàng trên website hoặc nếu không kịp thông báo hết hàng trên website mà
khách hàng đã đặt hàng thì phải xử lý, trả lại tiền cho khách hàng (nếu đã thanh toán)
hoặc gửi kèm kiện hàng thư xin lỗi vì không có sách cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên
thực tế việc cập nhật thông tin về tình hình sản phẩm (còn hay hết sách) ở trang web
vinabook.com là rất chậm. Một loại sách đã hết nhưng đến hơn một tuần sau mới có
thông báo ở trang web. Đây là một sự chậm trễ không tốt mà công ty cần khắc phục ngay.
Việc bảo hiểm cho đơn hàng được thực hiện đối với khách hàng mua với số lượng lớn chỉ
ở nước ngoài.

Nhóm 12-Marketing K36                                                           Page 30
[Quan tri chien luoc] noi dung de tai chien luoc trong nen kt e
[Quan tri chien luoc] noi dung de tai chien luoc trong nen kt e
[Quan tri chien luoc] noi dung de tai chien luoc trong nen kt e

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Slide crm nestle
Slide crm nestleSlide crm nestle
Slide crm nestleHuyen Chan
 
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYĐề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích marketing mix đáp ứng đoạn thị trường B2B của công ty dược phẩm Tra...
Phân tích marketing mix đáp ứng đoạn thị trường B2B của công ty dược phẩm Tra...Phân tích marketing mix đáp ứng đoạn thị trường B2B của công ty dược phẩm Tra...
Phân tích marketing mix đáp ứng đoạn thị trường B2B của công ty dược phẩm Tra...nataliej4
 
Digital Marketing Th true milk sinh vien Kent
Digital Marketing Th true milk sinh vien KentDigital Marketing Th true milk sinh vien Kent
Digital Marketing Th true milk sinh vien KentMibabi
 
Giáo trình thương mại điện tử dành cho doanh nghiệp
Giáo trình thương mại điện tử dành cho doanh nghiệp Giáo trình thương mại điện tử dành cho doanh nghiệp
Giáo trình thương mại điện tử dành cho doanh nghiệp Cat Van Khoi
 
Kinh nghiệm thâm nhập thị trường mỹ của TN
Kinh nghiệm thâm nhập thị trường mỹ của TNKinh nghiệm thâm nhập thị trường mỹ của TN
Kinh nghiệm thâm nhập thị trường mỹ của TNBội Quỳnh Nguyễn Đặng
 
Chiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang Mỹ
Chiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang MỹChiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang Mỹ
Chiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang MỹYenPhuong16
 
Direct marketing
Direct marketingDirect marketing
Direct marketingNhat Hoang
 
Chiến lược thâm nhập thị trường Myanmar của Công ty yến sào Khánh Hoà
Chiến lược thâm nhập thị trường Myanmar của Công ty yến sào Khánh Hoà Chiến lược thâm nhập thị trường Myanmar của Công ty yến sào Khánh Hoà
Chiến lược thâm nhập thị trường Myanmar của Công ty yến sào Khánh Hoà luanvantrust
 
Chuỗi cung ứng Walmart
Chuỗi cung ứng WalmartChuỗi cung ứng Walmart
Chuỗi cung ứng WalmartDavid Hoang
 
Chương 5 : Chiến lược trong hoạt động kinh doanh
Chương 5 : Chiến lược trong hoạt động kinh doanh Chương 5 : Chiến lược trong hoạt động kinh doanh
Chương 5 : Chiến lược trong hoạt động kinh doanh HCMUT
 
Các mô hình thương mại điện tử
Các mô hình thương mại điện tửCác mô hình thương mại điện tử
Các mô hình thương mại điện tửCat Van Khoi
 
silde marketing sản phẩm sữa của Vinamilk
silde marketing sản phẩm sữa của Vinamilksilde marketing sản phẩm sữa của Vinamilk
silde marketing sản phẩm sữa của VinamilkTiêu Kiếm
 
Giáo trình thương mại điện tử
Giáo trình thương mại điện tửGiáo trình thương mại điện tử
Giáo trình thương mại điện tửvinhthanhdbk
 
Kỹ thuật dự báo
Kỹ thuật dự báoKỹ thuật dự báo
Kỹ thuật dự báosong2009
 
Bài giảng Thương mại điện tử Chương 1
Bài giảng Thương mại điện tử Chương 1Bài giảng Thương mại điện tử Chương 1
Bài giảng Thương mại điện tử Chương 1Đinh Chính
 
Moitruoungnoibo viettel
Moitruoungnoibo viettelMoitruoungnoibo viettel
Moitruoungnoibo viettelNgoc Dep
 
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilk
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilkbài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilk
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilkNang Vang
 

Was ist angesagt? (20)

Slide crm nestle
Slide crm nestleSlide crm nestle
Slide crm nestle
 
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYĐề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
 
Case
CaseCase
Case
 
Phân tích marketing mix đáp ứng đoạn thị trường B2B của công ty dược phẩm Tra...
Phân tích marketing mix đáp ứng đoạn thị trường B2B của công ty dược phẩm Tra...Phân tích marketing mix đáp ứng đoạn thị trường B2B của công ty dược phẩm Tra...
Phân tích marketing mix đáp ứng đoạn thị trường B2B của công ty dược phẩm Tra...
 
Digital Marketing Th true milk sinh vien Kent
Digital Marketing Th true milk sinh vien KentDigital Marketing Th true milk sinh vien Kent
Digital Marketing Th true milk sinh vien Kent
 
Giáo trình thương mại điện tử dành cho doanh nghiệp
Giáo trình thương mại điện tử dành cho doanh nghiệp Giáo trình thương mại điện tử dành cho doanh nghiệp
Giáo trình thương mại điện tử dành cho doanh nghiệp
 
Kinh nghiệm thâm nhập thị trường mỹ của TN
Kinh nghiệm thâm nhập thị trường mỹ của TNKinh nghiệm thâm nhập thị trường mỹ của TN
Kinh nghiệm thâm nhập thị trường mỹ của TN
 
Chiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang Mỹ
Chiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang MỹChiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang Mỹ
Chiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang Mỹ
 
Direct marketing
Direct marketingDirect marketing
Direct marketing
 
Chiến lược thâm nhập thị trường Myanmar của Công ty yến sào Khánh Hoà
Chiến lược thâm nhập thị trường Myanmar của Công ty yến sào Khánh Hoà Chiến lược thâm nhập thị trường Myanmar của Công ty yến sào Khánh Hoà
Chiến lược thâm nhập thị trường Myanmar của Công ty yến sào Khánh Hoà
 
Chuỗi cung ứng Walmart
Chuỗi cung ứng WalmartChuỗi cung ứng Walmart
Chuỗi cung ứng Walmart
 
Chương 5 : Chiến lược trong hoạt động kinh doanh
Chương 5 : Chiến lược trong hoạt động kinh doanh Chương 5 : Chiến lược trong hoạt động kinh doanh
Chương 5 : Chiến lược trong hoạt động kinh doanh
 
Các mô hình thương mại điện tử
Các mô hình thương mại điện tửCác mô hình thương mại điện tử
Các mô hình thương mại điện tử
 
silde marketing sản phẩm sữa của Vinamilk
silde marketing sản phẩm sữa của Vinamilksilde marketing sản phẩm sữa của Vinamilk
silde marketing sản phẩm sữa của Vinamilk
 
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế Chiến lược toàn cầu của Nestlé, HAY
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế Chiến lược toàn cầu của Nestlé, HAYTiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế Chiến lược toàn cầu của Nestlé, HAY
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế Chiến lược toàn cầu của Nestlé, HAY
 
Giáo trình thương mại điện tử
Giáo trình thương mại điện tửGiáo trình thương mại điện tử
Giáo trình thương mại điện tử
 
Kỹ thuật dự báo
Kỹ thuật dự báoKỹ thuật dự báo
Kỹ thuật dự báo
 
Bài giảng Thương mại điện tử Chương 1
Bài giảng Thương mại điện tử Chương 1Bài giảng Thương mại điện tử Chương 1
Bài giảng Thương mại điện tử Chương 1
 
Moitruoungnoibo viettel
Moitruoungnoibo viettelMoitruoungnoibo viettel
Moitruoungnoibo viettel
 
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilk
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilkbài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilk
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilk
 

Ähnlich wie [Quan tri chien luoc] noi dung de tai chien luoc trong nen kt e

Báo cáo thị trường Việt Nam
Báo cáo thị trường Việt NamBáo cáo thị trường Việt Nam
Báo cáo thị trường Việt NamViniprCo
 
thương mại điện tử và thanh toán điện tử
thương mại điện tử và thanh toán điện tửthương mại điện tử và thanh toán điện tử
thương mại điện tử và thanh toán điện tửPhuong Anh Vuong
 
BÁO CÁO NHẬP MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 8 ĐIỂM
BÁO CÁO NHẬP MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 8 ĐIỂMBÁO CÁO NHẬP MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 8 ĐIỂM
BÁO CÁO NHẬP MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 8 ĐIỂMHoà Đoàn
 
Eprimer ecom-vietnamese-version
Eprimer ecom-vietnamese-versionEprimer ecom-vietnamese-version
Eprimer ecom-vietnamese-versionSarah Nguyen
 
011 chuong 1_van
011 chuong 1_van011 chuong 1_van
011 chuong 1_vanNTPhuong
 
011 chuong 1_van
011 chuong 1_van011 chuong 1_van
011 chuong 1_vanNTPhuong
 
011 chuong 1_van
011 chuong 1_van011 chuong 1_van
011 chuong 1_vanNTPhuong
 
011 chuong 1_van
011 chuong 1_van011 chuong 1_van
011 chuong 1_vanNTPhuong
 
Chuong01 tổng quan về tmdt
Chuong01  tổng quan về tmdtChuong01  tổng quan về tmdt
Chuong01 tổng quan về tmdthongthang1084
 
2022.12_CDS DN 1 DAY_NEW.pdf
2022.12_CDS DN 1 DAY_NEW.pdf2022.12_CDS DN 1 DAY_NEW.pdf
2022.12_CDS DN 1 DAY_NEW.pdfssuser248b9d1
 
Thương mại điện tử - Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử
Thương mại điện tử - Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tửThương mại điện tử - Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử
Thương mại điện tử - Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tửShare Tai Lieu
 
Thương mại điện tử - Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử
Thương mại điện tử - Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tửThương mại điện tử - Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử
Thương mại điện tử - Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tửShare Tài Liệu Đại Học
 
Áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa
Áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóaÁp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa
Áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóaluanvantrust
 
Laudon traver ec10-ppt_ch01 - dich
Laudon traver ec10-ppt_ch01 - dichLaudon traver ec10-ppt_ch01 - dich
Laudon traver ec10-ppt_ch01 - dichThanhNgo86
 
Tailieu.vncty.com thuong-mai-dien-tu-va-thuc-trang-ung-dun (1)
Tailieu.vncty.com   thuong-mai-dien-tu-va-thuc-trang-ung-dun (1)Tailieu.vncty.com   thuong-mai-dien-tu-va-thuc-trang-ung-dun (1)
Tailieu.vncty.com thuong-mai-dien-tu-va-thuc-trang-ung-dun (1)Trần Đức Anh
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm...Giang Coffee
 
Tong quan ve thuong mai dien tu
Tong quan ve thuong mai dien tuTong quan ve thuong mai dien tu
Tong quan ve thuong mai dien tuCat Van Khoi
 

Ähnlich wie [Quan tri chien luoc] noi dung de tai chien luoc trong nen kt e (20)

Báo cáo thị trường Việt Nam
Báo cáo thị trường Việt NamBáo cáo thị trường Việt Nam
Báo cáo thị trường Việt Nam
 
Digital Economy - Tái định vị doanh nghiệp trong nền kinh tế số
Digital Economy - Tái định vị doanh nghiệp trong nền kinh tế sốDigital Economy - Tái định vị doanh nghiệp trong nền kinh tế số
Digital Economy - Tái định vị doanh nghiệp trong nền kinh tế số
 
thương mại điện tử và thanh toán điện tử
thương mại điện tử và thanh toán điện tửthương mại điện tử và thanh toán điện tử
thương mại điện tử và thanh toán điện tử
 
BÁO CÁO NHẬP MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 8 ĐIỂM
BÁO CÁO NHẬP MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 8 ĐIỂMBÁO CÁO NHẬP MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 8 ĐIỂM
BÁO CÁO NHẬP MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 8 ĐIỂM
 
Eprimer ecom-vietnamese-version
Eprimer ecom-vietnamese-versionEprimer ecom-vietnamese-version
Eprimer ecom-vietnamese-version
 
Nhóm 4-TMĐTCB.docx
Nhóm 4-TMĐTCB.docxNhóm 4-TMĐTCB.docx
Nhóm 4-TMĐTCB.docx
 
011 chuong 1_van
011 chuong 1_van011 chuong 1_van
011 chuong 1_van
 
011 chuong 1_van
011 chuong 1_van011 chuong 1_van
011 chuong 1_van
 
011 chuong 1_van
011 chuong 1_van011 chuong 1_van
011 chuong 1_van
 
011 chuong 1_van
011 chuong 1_van011 chuong 1_van
011 chuong 1_van
 
Chuong01 tổng quan về tmdt
Chuong01  tổng quan về tmdtChuong01  tổng quan về tmdt
Chuong01 tổng quan về tmdt
 
2022.12_CDS DN 1 DAY_NEW.pdf
2022.12_CDS DN 1 DAY_NEW.pdf2022.12_CDS DN 1 DAY_NEW.pdf
2022.12_CDS DN 1 DAY_NEW.pdf
 
Thương mại điện tử - Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử
Thương mại điện tử - Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tửThương mại điện tử - Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử
Thương mại điện tử - Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử
 
Thương mại điện tử - Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử
Thương mại điện tử - Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tửThương mại điện tử - Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử
Thương mại điện tử - Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử
 
Vietnam IT landscape 2019
Vietnam IT landscape 2019Vietnam IT landscape 2019
Vietnam IT landscape 2019
 
Áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa
Áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóaÁp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa
Áp dụng thương mại điện tử trong giao nhận hàng hóa
 
Laudon traver ec10-ppt_ch01 - dich
Laudon traver ec10-ppt_ch01 - dichLaudon traver ec10-ppt_ch01 - dich
Laudon traver ec10-ppt_ch01 - dich
 
Tailieu.vncty.com thuong-mai-dien-tu-va-thuc-trang-ung-dun (1)
Tailieu.vncty.com   thuong-mai-dien-tu-va-thuc-trang-ung-dun (1)Tailieu.vncty.com   thuong-mai-dien-tu-va-thuc-trang-ung-dun (1)
Tailieu.vncty.com thuong-mai-dien-tu-va-thuc-trang-ung-dun (1)
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm...
 
Tong quan ve thuong mai dien tu
Tong quan ve thuong mai dien tuTong quan ve thuong mai dien tu
Tong quan ve thuong mai dien tu
 

[Quan tri chien luoc] noi dung de tai chien luoc trong nen kt e

  • 1. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet MỤC LỤC I. BỐI CẢNH KINH TẾ TOÀN CẦU ····························································· 3 II. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ INTERNET ···4 1. Internet là gì? ····································································································· 4 2. Tác động của internet lên chuỗi giá trị doanh nghiệp ········································· 4 3. Tác động của internet lên môi trường cạnh tranh················································ 6 4. Giới thiệu nền kinh tế internet ············································································ 11 4.1. Thương mại điện tử ················································································· 11 4.2. Kinh doanh điện tử ·················································································· 14 4.3. Nền kinh tế internet ················································································· 15 5. Chiến lược kinh doanh ······················································································· 16 5.1. Chiến lược cho công ty dot-com······························································ 18 5.2. Chiến lược cho công ty truyền thống ······················································· 21 III. VÍ DỤ MINH HỌA ························································································ 18 1. Chiến lược của Dell ··························································································· 18 2. Chiến lược của Amazon ····················································································· 21 IV. ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ·······································25 1. Phân tích môi SWOT các doanh nghiệp Việt Nam ············································· 25 2. Đề xuất giải pháp chiến lược cho doanh nghiệp Việt Nam ································· 27 3. Ví dụ mô hình thương mại điện tử của Vinabook ··············································· 27 Nhóm 12-Marketing K36 Page 1
  • 2. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet Danh sách nhóm thực hiện: Nhóm 12 Marketing K36 1. Lê Thùy Dương 2. Lê Hạnh Phước 3. Lê Thị Lâm 4. Nguyễn Lê Xuân Doanh 5. Huỳnh Thị Kinh Chi 6. Nguyễn Ngọc Hiếu 7. Nguyễn Quý Duy 8. Phạm Thị Ngọc Ngà Nhóm 12-Marketing K36 Page 2
  • 3. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet I. BỐI CẢNH NỀN KINH TẾ TOÀN CẦU 1. Toàn cầu Theo công ty nghiên cứu chiến lược Boston Consulting Group (BCG) kinh tế thế giới vẫn chưa ra khỏi vòng khủng hoảng nhưng thị trường internet lại tăng trưởng ngoạn mục. Trong khối các nước G20,kinh tế internet đạt tốc độ tăng trưởng 10% trong vòng 5 năm qua và dự kiến đạt 4,2 ngàn tỷ usd vào năm 2016,tương đương 5,3% GDP(so với 2,3 ngàn tỷ usd và 4,1% trong năm 2010) BCG dự báo trong 4 năm tới sẽ có 3 tỷ người sử dụng internet,tăng từ con số 1,9 tỷ người của năm 2010.khi ấy,tổng doanh thu từ internet tại các nước thuộc G20 sẽ đạt khoảng 4200 tỷ USD. Anh vẫn tiếp tục dẫn đầu với nển kinh tế internet trên thế giới.Đóng góp của các dịch vụ liên quan tới internet tại anh lớn hơn các lĩnh vực khác như y tế,xây dựng hoặc giáo dục. Anh cũng là nước có nhiều giao dịch bán lẻ trên mạng nhất trong số các nền kinh tế lớn.Theo BCG khoảng 13,5% giao dịch mua bán ở anh được thực hiện trên internet trong năm 2010 và dự kiến đạt 23% vào năm 2016. Dự báo trong năm 2016,kinh tế internet của Anh sẽ chiếm 11% tổng giá trị nền kinh tế với mức 221 tỷ bảng. Kinh tế internet chiếm 12,4% GDP của anh,8% của hàn quốc,6,9% của Trung Quốc và 5,4% củ mỹ.tại mỹ,internet đóng góp cho nền kinh tế 684 triệu USD trong năm 2010. Theo BCG, một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự bùng nỗ này là internet ngày càng được dùng phổ biến bằng điện thoại di động.Ngoài ra các công ty quy mô vừa và nhỏ có mạng lưới quan hệ khách hàng nhờ internet sẽ phát triển nhanh hơn các công ty khác. Ấn độ và Argentina là hai nước sẽ chứng kiến sự tăng trưởng nhanh nhất với các mức tương ứng lá 23% và 24% Trong một loạt các nước gồm pháp ,Đức và trung quốc,những doanh nghiệp vừa và nhỏ nào tích cực đối thoại với người tiêu dùng trực tuyến đều có tốc độ tăng trưởng doanh số cao hơn nhiềutạo nhiều việc làm hơn những công ty ít có sự hiện diện của internet. BCG nhấn mạnh,bằng việc khuyến khích các dn khai thác internet,các nước có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình cũng như triển vọng tăng trưởng. Trên thế giới ,sức mạnh nhiều nền kinh tế các nước hiện đại đã chuyển từ nông nghiệp,công nghiệp sang dịch vụ,kinh tế tri thức và công nghệ truyền thông.Trong đó báo cáo của McKinsey cho thấy,có khoảng 75% nền kinh tế đang phát triển dựa vào sự tác động của internet. Số lượng doanh nghiệp dử dụng internet đang gia tăng với tốc độ cao gấp đôi rốc độ tăng trưởng của nhóm các DN rất ít hoặc không sử dụng internet..ở những quốc gia có tỷ lệ phổ cập internet cao,trong khoảng 15 năm qua,GDP thực tế tính theo đầu người của họ đã tăng trung bình quân khoảng 500USDmột thành tựu lớn hơn 50 năm mà cuộc cách Nhóm 12-Marketing K36 Page 3
  • 4. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet mạng công nghiệp thế giới hồi những năm 1800 đã đạt được,kinh tế internet tăng trưởng chạm tới mây 2. Việt Nam Theo một kết quả khảo sát,các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng 19% hiệu quả kinh doanh nhờ vào internet.Mức đóng góp của internet với GDP Việt Nam cũng khá ấn tượng chiếm 0.9% Giá trị kinh tế của internet ở việt nam đang bị bỏ phí,chưa tạo động lực phát triển kinh tế nông thôn.Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ việt nam chưa biết tới những kỷ thuật,chiêu trò sử dụng internet để tăng doanh thu.Kinh tế nông thôn cũng chưa thể phát huy hiệu quả của internet vì khu vực này còn thiếu nhiều điều kiện về hạ tầng trang thiết bị đầu cuối. II. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ INTERNET 1. Internet là gì Internet la hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy cập bởi cộng đồng gồm các mạng may tính được liên kết với nhau.Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa(giao thức IP).Hệ thống này bao gồm hảng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các DN,của các viện nghiên cứu và các trường đại học,của người dùng cá nhân,và các chính phủ trên toàn cầu… 2. Sự tác động của internet lên chuỗi giá trị của doanh nghiệp và của ngành Mọi hoạt động liên quan đến phát minh,chế biến,thông tin liên lạc và công nghệ thông tin đều có ảnh hưởng lan rộng đến chuỗi giá trị. Ưu điểm nổi bật của Internet là khả năng liên kết với cộng đồng và làm cho thời gian chuyển tải dữ liệu nhanh hơn,gọn nhẹ hơn.Công nghệ Internet cung cấp một cơ sở hạ tầng đạt tiêu chuẩn, trình duyệt với giao diện trực quan để truy cập thông tin và giao hàng, thông tin liên lạc hai chiều, và dễ dàng kết nối - tất cả với chi phí thấp hơn nhiều so với các mạng cá nhân và trao đổi dữ liệu điện tử, hoặc EDI. Các tiến bộ công nghệ hiện nay không chỉ xuất phát từ Internet mà còn từ các tiến bộ công nghệ bổ sung như lập trình hướng đối tượng, cơ sở dữ liệu quan hệ, và thông tin liên lạc không dây. Để xem xét ảnh hưởng của tiến bộ công nghệ đến chuỗi giá trị DN, một số quan điểm trong lịch sử phát triển công nghệ thông tin trong kinh doanh ghi nhận năm giai đoạn.Ở giai đoạn đầu tiên,hệ thống giao dịch tự động rời rạc như nhận đơn hàng và kế toán. Giai đoạn tiếp theo liên quan đến tự động hóa và tăng cường chức năng của các hoạt động cá nhân như quản lý nguồn nhân lực, hoạt động của lực lượng bán hàng, và thiết kế sản phẩm. Giai đoạn thứ ba, đang được tăng tốc bởi Internet, liên quan đến hoạt động hội nhập, chẳng hạn như liên kết các hoạt động bán hàng với xử lý đơn hàng. Nhiều hoạt động được liên kết với nhau thông qua các công cụ như quản lý quan hệ khách hàng (CRM), quản lý chuỗi cung ứng (SCM), và lập kế hoạch nguồn lực doanh nghiệp (ERP) hệ thống. Giai đoạn thứ tư, đó là chỉ mới bắt đầu, cho phép tích hợp của chuỗi giá trị và toàn bộ hệ thống giá trị, có nghĩa là, tập hợp các chuỗi giá trị trong toàn bộ một ngành công nghiệp, bao gồm các tầng của các nhà cung cấp, các kênh, và khách hàng. SCM và Nhóm 12-Marketing K36 Page 4
  • 5. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet CRM bắt đầu hợp nhất, như ứng dụng liên quan đến khách hàng, các kênh, và các đơn đặt hàng liên kết các nhà cung cấp, ví dụ, sản xuất, mua sắm, và cung cấp dịch vụ. Sẽ sớm được tích hợp phát triển sản phẩm, phần lớn là riêng biệt. Các mô hình sản phẩm phức tạp sẽ được trao đổi giữa các bên, và In-ternet mua sắm sẽ di chuyển từ các hàng hóa tiêu chuẩn đến hàng hóa được thiết kế riêng. Trong giai đoạn thứ năm sắp tới, công nghệ thông tin sẽ được sử dụng để kết nối các hoạt động khác nhau trong một hệ thống giá trị.Quyết định sản xuất, ví dụ, chịu ảnh hưởng năng lực sẵn có tại các cơ sở nhiều và hàng tồn kho tại nhiều nhà cung cấp. Trong khi ứng dụng đầu giai đoạn thứ năm sẽ liên quan đến tối ưu hóa tìm nguồn cung ứng, sản xuất, giao dịch hậu cần, và dịch vụ tương đối đơn giản, mức độ sâu sắc hơn về tối ưu hóa sẽ liên quan đến thiết kế sản phẩm riêng của mình. Ví dụ, thiết kế sản phẩm sẽ được tối ưu hóa và dựa trên các nhà máy và các nhà cung cấp và từ khách hàng. Sức mạnh của Internet trong chuỗi giá trị. Trong khi các ứng dụng Internet có một ảnh hưởng quan trọng về chi phí và chất lượng hoạt động, Internet không phải là công cụ duy nhất và cũng không chi phối toàn bộ DN. Các yếu tố khác như quy mô, tính năng sản phẩm, nhân sự ,quy trình công nghệ cũng đóng vai trò nổi bật. Những điểm nổi bật của Internet và Chuỗi giá trị  Công ty cơ sở hạ tầng - Trang web, hệ thống phân phối tài chính và ERP - Quan hệ với nhà đầu tư online (ví dụ, phổ biến thông tin, phát sóng cuộc gọi hội nghị)  Quản lý nguồn nhân lực - Nhân viên tự phục vụ và quản lý lợi ích - Đào tạo dựa trên Web - Chia sẻ và phổ biến thông tin công ty dựa trên Internet - Báo cáo chi phí và nộp thuế qua mạng  Phát triển Công nghệ - Thiết kế sản phẩm hợp tác giữa các địa phương và trong số nhiều người tham gia hệ thống thực tế - Công nghệ có thể truy cập tới tất cả các bộ phận của tổ chức - Thời gian thực hiện R & D để bán hàng và cung cấp thông tin trên mạng  Thu mua - Internet cho phép hoạch định nhu cầu và thời gian thực hiện - Các mối liên kết mua hàng, hàng tồn kho, và các hệ thống dự báo với các nhà cung cấp - Tự động "trưng dụng phải trả tiền" (hệ thống trả tiền tự động) - Mua sắm trực tiếp và gián tiếp thông qua các chợ online, trao đổi, đấu giá  Inbound Logistics Nhóm 12-Marketing K36 Page 5
  • 6. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet - Thời gian thực tích hợp lập kế hoạch, vận chuyển, quản lý kho, quản lý nhu cầu trên toàn công ty và các nhà cung cấp - Tích hợp thông tin, trao đổi, lập kế hoạch và ra quyết định trong các nhà máy, hợp đồng và các thành phần các nhà cung cấp - Vận hành - Thời gian thực với lời hứa và khả năng để lời hứa có thể thực hiện được cho lực lượng bán hàng và các kênh thông tin - Phổ biến khắp công ty dữ liệu hàng tồn kho trong nước và tiến bộ trong thời gian thực-  Outbound Logistics - Thời gian thực giao dịch của các đơn đặt hàng cho dù được khởi xướng bởi một người tiêu dùng cuối cùng, một người bán hàng, hoặc một kênh đối tác - Tự động thỏa thuận cụ thể với khách hàng về các điều khoản hợp đồng - để phát triển kênh bán hàng, kênh tiếp cận sản phẩm và tình trạng giao hàng - Tích hợp quản lý kênh bao gồm trao đổi thông tin,tuyên bố bảo hành và quản lý hợp đồng (phiên bản, điều khiển quá trình)  Tiếp thị và Bán hàng - Cấp nhật doanh số kênh bán hàng trực tuyến bao gồm trang web và các chợ online - Thời gian thực bên trong và bên ngoài truy cập vào thông tin khách hàng, danh mục sản phẩm, giá cả linh hoạt, tính sẵn hàng tồn kho và đơn hàng - Xác nhận sản phẩm trực tuyến - Thiết kế phương pháp tiếp thị Khách hàng thông qua hồ sơ của khách hàng - Thúc đẩy quảng cáo - Phù hợp truy cập trực tuyến - Thời gian thực phản hồi của khách hàng thông qua các cuộc điều tra trên Web, tiếp thị opt-in/opt-out, và xúc tiến theo dõi phản ứng  Dịch vụ hậu mãi - Hỗ trợ trực tuyến của các đại diện dịch vụ khách hàng thông qua đáp ứng quản lý e-mail, tích hợp thanh toán, đồng Trình duyệt, chat, “gọi cho tôi ngay bây giờ, "giọng nói-over- IP, và sử dụng video trực tuyến - Phục vụ khách hàng thông qua trang web và yêu cầu dịch vụ thông minh bao gồm cả cập nhật vào hồ sơ thanh toán và vận chuyển - Thời gian thực dịch vụ truy cập đánh giá tài khoản của khách hàng, xem xét sơ đồ, các bộ phận có sẵn và đặt hàng, cập nhật công việc, và các bộ phận quản lý dịch vụ 3. Sự tác động của internet lên môi trường cạnh tranh Michael Porter, nhà hoạch định chiến lược và cạnh tranh hàng đầu thế giới hiện nay, đã cung cấp một khung lý thuyết để phân tích. Trong đó, ông mô hình hóa các ngành kinh doanh và cho rằng ngành kinh doanh nào cũng phải chịu tác động của năm lực lượng cạnh tranh. Các doanh nghiệp thường sử dụng mô hình này để phân tích xem họ có nên Nhóm 12-Marketing K36 Page 6
  • 7. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet gia nhập một thị trường nào đó, hoặc hoạt động trong một thị trường nào đó không. Trong môi trường hiện nay, internet đã trở nên phổ biến và tác đống đến tất cả các yếu tố trong môi trường cạnh tranh, cần có cái nhìn tổng quát về toàn ngành để nhận thấy được lợi thế và yếu kém của công ty mình so với các đối thủ khác. Nội dung dưới đây trình bày sự tác động của internet lên áp lực trong môi trường cạnh tranh. 3.1. Nhà cung ứng: Trong nền kinh tế internet, mỗi doanh nghiệp áp dụng công nghệ này sẽ có nhiều nhà cung ứng khác nha, bao gồm các nhà công cấp thiết bị thông tin-dịch vụ viễn thồng, nhà cung ứng phần ứng, nhà cung cấp phần mềm, các nhà thương mại điện tử bào gồm B2B, B2C, các công ty truyền thông và nhà cung cấp nội dung.  Nhà cung cấp thiết bị thông tin-Dịch vụ viễn thông: Những công nghệ mạng không dây như HSPA, WiMAX, LTE... tiếp tục hé mở nhiều cơ hội khai thác kinh doanh cho các hãng viễn thông di động và nhà sản xuất thiết bị gốc OEM. Theo Cardwell, trong danh sách Fortune 500, gồm những doanh nghiệp hàng đầu thế giới, có khá nhiều tập đoàn viễn thông lớn đang thúc đẩy hướng kinh doanh công nghệ không dây và hầu hết số này đều là những doanh nghiệp ổn định xét về triển vọng lâu dài. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương hiện có tốc độ phát triển về viễn thông rất mạnh. Một nửa số quốc gia ở khu vực này có mật độ bao phủ mạng viễn thông cao, điển hình như khu vực Bắc và Đông Nam Á, Hong Kong, Singapore và Australia. Hai thị trường tăng trưởng rất mạnh mẽ là Ấn Độ và Việt Nam, bên cạnh Indonesia và Trung Quốc. Bốn quốc gia này cũng chính là những thị trường quan trọng nhất được nhiều hãng viễn thông lớn như Andrew đánh giá với tiềm năng cao nhất, chẳng hạn như Việt Nam với việc xúc tiến triển khai công nghệ 3G. Tại CommunicAsia 2009, Andrew - hiện là một trong những nhà cung cấp các sản phẩm và hệ thống liên lạc không dây hàng đầu thế giới - đã đưa ra thông điệp "Hãy tham gia cuộc cách mạng mới" (Joint the evolution) với việc giới thiệu một loạt chiến lược về công nghệ mạng thế hệ mới. Trong xu thế "xanh hóa" sản phẩm và công nghệ trên thế giới, các nhà cung cấp mạng di động hiện nay cũng đang tìm cách giảm thiếu những yếu tốc tác động môi trường, bắt đầu từ khâu tiết kiệm tiêu thụ điện và nguồn năng lượng dự phòng. Andrew đang cung cấp giải pháp pin nhiên liệu hydrogen EcoPower có khả năng triệt tiêu nhu cầu dùng pin acid chì cũng như các máy phát dùng dầu diesel. "Tiết kiệm năng lượng trước đây không phải là ưu tiên hàng đầu trong thiết kế mạng nhưng xu hướng giảm thiểu chi phí vận hành đã làm thay đổi quan niệm cũ", một chuyên gia công nghệ của Andrew cho biết. "Hiện nay, có rất nhiều sản phẩm và kỹ thuật thiết kế mạng dành cho các hãng viễn thông di động đã góp phần làm giảm chi phí vận hành và giảm thiểu tác động môi trường". Nhóm 12-Marketing K36 Page 7
  • 8. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet Pát triển mạnh mẽ của các nhà cun thiết bị thông tin và Dịch vụ viễn thông tên thế giới đã làm cho các doanh nghiệp có nhiều lợi thế,lại chủ động tìm nhà cung ứng.Đồng thời cắt giảm được chi phí, cung cấp sản phẩm mới cho thị trường một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Tình hình tại Việt Nam: Trong 14 nhà cung cấp (ISP) đang hoạt động hiện nay, thị phần chủ yếu được chia sẻ giữa VNPT, Viettel, FPT và gần đây là sự trỗi dậy của EVN Telecom; tám ISP khác chiếm thị phần khá khiêm tốn với dưới 1%. Tuy nhiên, tất cả đều đang chia nhau miếng bánh thị phần trên quy mô thị trường đang ngày càng lớn nhanh hơn. Điều đáng ghi nhận là VNPT sau một thời gian dài bị rượt đuổi và phải chia sẻ thị phần, có giai đoạn dài ở mức dưới 60%, thì từ năm 2008 bắt đầu khôi phục lại thị phần với mức trên 70%. Nhu cầu ứng dụng các dịch vụ Internet cũng ngày càng đa dạng và khác biệt, tạo nên động lực lớn làm thay đổi cách nhìn của các nhà cung cấp về các dịch vụ và tiện ích trong việc chăm sóc khách hàng. Chính vì các yếu tố này, để giữ chân khách hàng, bên cạnh việc giảm cước, khuyến mại ồ ạt, các nhà cung cấp còn nỗ lực đưa ra những gói cước và dịch vụ giá trị gia tăng hấp dẫn hơn. Có nhiều dịch vụ, giải pháp ứng dụng Internet xuất hiện do chính các ISP cung cấp như thoại Internet, truyền hình trực tuyến, chia sẻ dữ liệu... Phần lớn kênh mới chạy trên tuyến cáp quốc tế AAG kết nối Đông Nam Á trực tiếp tới Mỹ. Bên cạnh việc đầu tư nâng dung lượng đường truyền, ISP này cũng triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng mới trên nền dịch vụ MegaVNN như xem phim trực tuyến chất lượng cao (Mega Movie), chia sẻ dữ liệu (Mega Data); Website cho mọi người, mọi nhà (Mega Web)... Thị trường Internet đang bước vào giai đoạn cạnh tranh mạnh mẽ, các doanh nghiệp đã liên tục đầu tư trong hai năm qua với kỳ vọng nhu cầu về băng thông rộng và các dịch vụ riêng biệt sẽ bùng phát nhanh chóng từ đối tượng khách hàng là doanh nghiệp và các tổ chức ngay trong năm tới, khi nền kinh tế hồi phục; đồng thời đang nhắm đầu tư mở rộng hạ tầng cho các khu vực đầy tiềm năng như y tế, giáo dục và nông nghiệp, nơi chưa mang lại nguồn doanh thu lớn nhưng sẽ giúp các ISP chiếm lĩnh thị phần trước.Tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng sử dụng và quản ký bằng hệ thống internet.  Nhà cung cấp phần cứng Đó là sự cạnh tranh gay gắt của cá hãng máy tính như Microsoft, Apple, Nexus, Hp,Intel… IDC dự đoán tổng chi phí cho các dịch vụ web trong năm nay sẽ đạt 3 tỷ USD. Theo một cuộc khảo sát gần đây, hơn 80% doanh nghiệp cho biết họ dự định mua nhiều phần cứng để triển khai các dịch vụ web. Hơn 30% lên kế hoạch mua phần cứng lưu trữ và máy chủ mới. Báo cáo cũng cho thấy 90% doanh nghiệp sẽ tiến hành các dịch vụ web vào năm 2004 và 77% sẽ thực hiện việc này trong năm nay. Nhóm 12-Marketing K36 Page 8
  • 9. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet Turner cho rằng doanh số phần cứng do dịch vụ web đem lại sẽ được tạo ra bằng cách chuyển khối lượng công việc như cơ sở dữ liệu và giao dịch sang hệ thống hàng hoá. Doanh thu trên thị trường phần cứng tại Việt Nam đang có đà tăng trưởng tốt. Số lượng nhà bán lẻ quy mô lớn cũng tăng mạnh và hình thành các chuỗi cửa hàng. Doanh thu trên thị trường phần cứng CNTT Việt Nam năm nay đạt khoảng 7,5 tỷ USD: Trong đó thiết bị 3G nói chung khoảng hơn 1 tỷ USD; hàng điện tử tiêu dùng các loại khoảng hơn 1 tỷ USD; Máy tính các loại nguyên chiếc: 2,2 tỷ USD; Linh kiện điện tử, máy tính: 2,8 tỷ USD. Các mặt hàng chính gồm: Máy tính để bàn; Máy tính xách tay; Các thiết bị kỹ thuật số; Các thiết bị điện tử tiêu dùng; Các thiết bị nội dung số (xử lý game, dữ liệu...). Các DN có tỷ lệ vốn phi nhà nước chiếm tỷ trọng áp đảo. Các DN lớn nhập khẩu và phân phối như FPT, CMC, IDC, Digiworld, Minh Thông, Viễn Sơn. Các nhà bán lẻ lớn có Phong Vũ, Trần Anh, Hoàn Long, Anh Phương, Thành Nhân, Viễn Thông A, Thế Giới Di Động... Các nhà bán lẻ và cung cấp giải pháp như một giá trị gia tăng cho người dùng gồm HPT, Sao Bắc Đẩu, Khai Trí… Như thế thị trường phần cứng CNTT Việt Nam đã đủ lớn và đã đến giai đọan thị trường phát triển theo chiều sâu: Chất lượng dịch vụ, chế độ hậu mãi và hướng đến các thị trường trong khu vực.  Nhà cung cấp phần mềm IBM là một trong những nhà sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới. IBM đặt trụ sở chính tại Mỹ bên cạnh rất nhiều chi nhánh trên toàn địa cầu. Với số lượng nhân viên lên tới 400.000 người trên khắp 200 lãnh thổ, IBM hiển nhiên là một “gã khổng lồ” trong ngành công nghiệp. Theo báo cáo, IBM nắm giữ nhiều bằng sáng chế hơn bất cứ công ty nào khác tại Mỹ. Đó là chưa kể đến 9 phòng thí nghiệm tối tân đặt tại nhiều nơi trên trái đất. IBM luôn nằm trong top những công ty có chất lượng sản phẩm tốt nhất, giúp giới kinh doanh làm việc rất hiệu quả nhờ các sáng kiến của hãng. Tập đoàn Microsoft, đặt trụ sở tại thủ đô Washington, Mỹ, dĩ nhiên cũng có tên trong danh sách 10 công ty phần mềm lớn nhất thế giới với sản phẩm mà không ai là không biết đến: Hệ điều hành Windows. Thực tế, Microsoft từng nắm giữ ngôi vị số 1 trong một thời gian dài song giờ đây, ngai vàng đã thuộc về tay người khác Thêm một tập đoàn đa quốc gia có nguồn gốc từ Mỹ xuất hiện trong bảng xếp hạng. Oracle là chuyên gia trong lĩnh vực hệ thống quản lý dữ liệu và “hân hạnh” được phục vụ hàng triệu khách hàng khắp thế giới. Đặt trụ sở tại California, Mỹ, Oracle là một trong những nhà sản xuất phần mềm hàng đầu thế giới với sản phẩm chủ lực vô cùng nổi tiếng: Oracle Database. Tạo ra nhiều loại phần mềm mới với tính năng vượt trội, giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng tham gia quản lý, điều hành thông qua intrenet.. DN trong nước hoàn toàn có khả năng phát triển mạnh nếu biết dồn toàn lực để phát triển một sản phẩm có chất lượng tốt nhất. Nhóm 12-Marketing K36 Page 9
  • 10. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet Thự ổi ngoại như Norton Antivirus, Kaspersky, McAfee, Trend Micro, Bit Defender... Trong khi chỉ có Bkav là thương hiệu nội địa duy nhất có thể cạnh tranh cùng các sản phẩm này. Sự cạnh tranh gay gắt của các nhà cung ứng phần mềm giúp cho khách hàng sử dụng những sản phẩm chất lượng cao, giá cả cạnh tranh chống sự độc quyền.Doanh nghiệp tiếp cận internet dễ dàng hơn.  Công ty thương mại điện tử Sự phát triền của internet giúp các nhà cung cấp có thể tiếp cận với khách hàng dễ dàng hơn, thậm chí là cung cấp sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng mà không qua các kênh phân phối khác, nhiều loại hình công ty mới ra đời như các công ty truyền thông, công ty cung cấp nội dung. Các nhà cung ứng cho công ty tiến hành thương mại điện tử sẽ dễ dàng tiếp cạnh với khách hàng hơn, từ đó áp lực đối với công ty tăng lên, nhưng bên cạnh đó công ty cũng hoàn toàn có thể dễ dàng tiếp cận với những nhà cung cấp như thế này, mà chi phí chuyển đổi có thể không quá cao nếu hàng hóa không có sự khác biệt lớn. 3.2. Áp lực sản phẩm thay thế Các sản phẩm thay thế sẽ tạo ra sức ép làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế và phần lớn sản phẩm thay thế mới là do kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Đặc biệt khi internet phát triển như hiện nay sẽ làm kích thước thị trường của mỗi doanh nghiệp sẽ tăng lên đáng kể, khách hàng có cơ hội chuyển sang sử dụng các sản phẩm thay thế một cách dễ dàng. Thông qua internet họ có thể so sánh giá cả, mẫu mã và chất lượng dịch vụ. Doanh nghiệp linh hoạt trong các tình huống khó khăn, giúp tiết kiệm chi phí.Các sản phẩm thay thế nhiều, đa dạng có lợi cho khách hàng khi sản phẩm cần mua tăng giá, họ có thể chuyển đổi qua các sản phẩm tương tự nhằm tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm. Sản phẩm thay thế là một yếu tố đe dọa khác ở môi trường bên ngoài. Ví dụ, vào đầu thập niên 1980, phần mềm xử lý văn bản dành cho máy tính cá nhân là sản phẩm thay thế cho máy đánh chữ. Tốc độ của sự thay đổi nhanh đến nỗi chỉ trong vòng 10 năm, hầu hết các máy đánh chữ đã bị thay thế. Tương tự, ngày nay điện thoại di động có tính năng chụp ảnh kỹ thuật số đang dần thay thế cho máy ảnh và phim. 3.3. Các đối thủ tiềm năng Rào cản gia nhập ngành thấp do sự hỗ trợ của internet giúp các đối thủ tiềm ẩn có được lợi thế như không cần nguồn nhân lực hay tài sản vật chất quá lớn để phục vụ cho các hoạt động của công ty, các đối thủ có thể dễ dàng xâm nhập vào các kênh phân phối qua internet. Nhóm 12-Marketing K36 Page 10
  • 11. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet Các ứng dụng internet có sẵn, phổ biến, những ứng dụng đặc biệt thì khó giữ bí mật đối vời đối thủ mới gia nhập. 3.4. Khách hàng Trong khi các hoạt động mua bán, tiếp thị, phân phối trở nên dễ dàng hơn nhờ internet, cho phép người mua và người bán tìm kiếm và kết nối với nhau dễ dang Chuyển sang sử dụng các sản phẩm cạnh tranh khác là đơn giản đối với khách hàng . Đặc biệt khi internet phát triển như hiện nay, khách hàng có cơ hội chuyển sang sử dụng các sản phẩm thay thế một cách dễ dàng. Thông qua internet họ có thể so sánh giá cả, mẫu mã và chất lượng dịch vụ. Đồng thời khách hàng cũng rất nhạy bén với giá cả.Chính điều đó tạo động lực cho doanh nghiệp đổi mới, nổ lực hơn nữa. 3.5. Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện có Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh lớn hơn. Trong một ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ. Với sự phát triển của công nghệ internet sẽ giúp các công ty dễ dàng tìm kiếm các thông tin của đối tác, hoạt động sao chép công nghệ trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết, các công ty trong ngành có xu hướng cung cấp các sản phẩm giống nhau hơn, áp lực cạnh tranh thu hút khách hàng trở nên mạnh mẽ hơn. Bên cạnh đó, internet đã chuyển cục diện cạnh tranh sang dựa trên hoàn toàn về giá, vì khách hàng dễ dàng tìm hiểu và so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp khác nhau, trong khi các chi phí ngày càng được cắt giảm và còn lại chủ yếu là chi phí cố định, tạo áp lực giảm giá chiết khấu. Cũng phải lưu ý rằng internet giúp cho thị trường địa lý ngày càng mở rộng, không những trong nước mà các công ty còn dễ dàng tiếp cận thị trường quốc tế, nên sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh mới hơn. 4. Giới thiệu nền kinh tế internet 4.1. Thương mại điện tử (e-commerce) Thương mại điện tử (e-commerce) bao hàm một loạt hoạt động kinh doanh trên mạng cho các sản phẩm và dịch vụ. Nó cũng là “bất cứ dạng nào của giao dịch kinh doanh trong đó các bên trao đổi qua lại điện tử hơn là sự trao đổi vật lý hay liên lạc trực tiếp vật lý”. Thương mại điện tử thường đồng nghĩa với việc mua và bán qua Internet, hoặc tiến hành bất cứ sự giao dịch nào liên quan đến việc chuyển đổi quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá hoặc dịch vụ qua mạng lưới máy tính. Mặc dù phổ cập nhưng định nghĩa này thì không hoàn toàn đủ để nắm bắt được những sự phát triển gần đây trong hiện tượng kinh doanh mới và mang tính cách mạng này. Một định nghĩa hoàn chỉnh hơn là: Thương mại điện tử là việc sử dụng các phương tiện truyền thông điện tử và công nghệ xử lý thông tin số trong giao dịch kinh doanh nhằm tạo ra, chuyển tải và định nghĩa lại mối quan hệ để tạo ra các giá trị giữa các tổ chức và giữa các tổ chức và các nhân. Tình hình Tại Việt Nam: Nhóm 12-Marketing K36 Page 11
  • 12. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet Theo thống kê của Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, đến hết năm 2011 đã có khoảng 130 doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử, trong đó Cục đã xác nhận đăng ký cho 35 website sàn giao dịch. Các website đã đăng ký có mô hình hoạt động khá đa dạng, tuy nhiên có thể xếp chung thành một số nhóm sau: - Các sàn giao dịch điện tử được tổ chức theo mô hình trung tâm thương mại hoặc chợ điện tử, nơi các thành viên được mở “gian hàng ảo” và có quyền quản lý, cập nhật thông tin, hình ảnh trên các gian hàng đó (ví dụ chodientu, enbac, vatgia, 123mua, v.v…) - Các website cung cấp dịch vụ kinh doanh theo nhóm, nơi nhiều doanh nghiệp có thể thông qua website tiến hành hoạt động truyền thông, tiếp thị và trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng (muachung, muare, bookdeal, v.v…) - Các website rao vặt, diễn đàn, nơi thành viên có thể đăng ký tài khoản và đưa thông tin về nhu cầu mua bán ở dạng đơn giản như tin rao vặt hay chủ đề thảo luận (ví dụ rongbay, nhavadat, v.v…) Từ 35 sàn giao dịch đã đăng ký, đến cuối năm 2011, Cục đã thống kê được lưu lượng giao dịch trực tuyến rất khả quan, với hơn 1,5 triệu giao dịch được ghi nhận trên 30 sàn, đạt tổng trị giá giao dịch hơn 4.130 tỷ đồng. Bản thân các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử cũng đã có doanh thu: 15 trên 30 doanh nghiệp được khảo sát báo cáo phát sinh doanh thu trong năm 2011, với tổng doanh thu đạt gần 111 tỷ đồng. Thống kê hoạt động các sàn giao dịch thương mại điện tử đã được xác nhận đăng ký năm 2011 Đăng ký sàn Thống kê từ sàn đã được xác nhận Số sàn nộp Số sàn đã Số sàn bị từ Số thành Số giao dịch Tổng giá trị Tổng doanh hồ sơ đăng được xác chối viên tham thành công giao dịch thu ký nhận gia giao thành công dịch 313 35 33 3.148.000 1.501.000 4.130 tỷ 111 tỷ đồng thành viên giao dịch đồng Trong tổng doanh thu của những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử, phí thu từ các thành viên tham gia sàn chiếm tới 84% nguồn doanh thu, phí thu được từ các hoạt động quảng cáo là 10% và 6% là từ các hoạt động khác như doanh thu bán hàng trực tiếp, phí đào tạo, phí tính trên giá trị giao dịch của thành viên… Nguồn doanh thu của các sàn giao dịch thương mại điện tử năm 2011 Nhóm 12-Marketing K36 Page 12
  • 13. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet Trong số 30 sàn giao dịch được thống kê, nếu xếp theo quy mô doanh thu thì riêng 5 sàn giao dịch hàng đầu đã chiếm thị phần áp đảo, với giá trị giao dịch cộng gộp trên 5 sàn này chiếm 94% tổng giá trị giao dịch thành công và doanh thu cộng gộp chiếm 86% tổng doanh thu của toàn bộ 30 sàn (*). 5 sàn giao dịch TMĐT đó là: vatgia.com, enbac.com, muachung.vn, chodientu.vn và 123mua.vn. Thị phần tổng giá trị giao dịch của các sàn thương mại điện tử năm 2011 Thị phần doanh thu của các sàn thương mại điện tử năm 2011 Nhóm 12-Marketing K36 Page 13
  • 14. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet (Nguồn: Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2011) 4.2. Kinh doanh điện tử (e-business) Trong khi một số người cho rằng thương mại điện tử và kinh doanh điện tử có thể thay thế nhau, thực ra chúng là hai khái niệm riêng rẽ. Trong thương mại điện tử, công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) được sử dụng trong kinh doanh hoặc trong giao dịch giữa các tổ chức B2B (giao dịch giữa các công ty và tổ chức với nhau) và trong giao dịch doanh nghiệp tới khách hàng (B2C) (giao dịch giữa các công ty/tổ chức tới từng cá nhân). Mặt khác, trong kinh doanh điện tử, ICT được sử dụng để tăng cường việc kinh doanh của từng chủ thể. Nó bao gồm bất cứ quá trình nào mà một tổ chức kinh doanh (hoặc là phi lợi nhuận, hoặc tổ chức chính phủ, hoặc có lợi nhuận) thực hiện qua mạng máy tính. Một định nghĩa tổng thể hơn của kinh doanh điện tử: “Việc chuyển tải quá trình của một tổ chức trong việc đưa thêm những giá trị khách hàng qua việc ứng dụng công nghệ, triết lý và mô hình tính toán của nền kinh tế mới.” Có ba qua trình chính được tăng cường trong kinh doanh điện tử: Quá trình sản xuất: bao gồm việc mua hàng, đặt hàng và cung cấp hàng vào kho, quá trình thanh toán, các mối liên kết điện tử với nhà cung cấp và quá trình quản lý sản xuất. Quá trình tập trung vào khách hàng: bao gồm việc phát triển và marketing, bán hàng qua Internet, sử lý đơn đặt hàng của khách hàng và thanh toán, hỗ trợ khách hàng Quá trình quản lý nội bộ: bao gồm các dịch vụ tới nhân viên, đào tạo, chia xẻ thông tin nội bộ, hội họp qua video và tuyển dụng. Các ứng dụng điện tử tăng cường luồng thông tin giữa việc sản xuất và lực lượng bán hàng nhằm tăng sản lượng bán hàng. Việc trao đổi giữa các nhóm làm việc và việc đưa ra những thông tin kinh doanh nội bộ sẽ tạo được hiệu quả hơn. 4.3. Nền kinh tế internet Nhóm 12-Marketing K36 Page 14
  • 15. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet Nền kinh tế Internet có khái niệm rộng hơn so với thương mại điện tử và kinh doanh điện tử. Nó bao gồm cả thương mại điện tử và kinh doanh điện tử. Nền kinh tế Internet gắn với tất cả các hoạt động kinh tế sử dụng mạng liên kết với Internet và việc mua của các dịch vụ ứng dụng 7 như là cung cấp các phần cứng phần mềm và thiết bị mạng cho việc bán lẻ và siêu thị ảo trên mạng.Nó được cấu thành trên ba phần chính: hạ tầng tự nhiên, hạ tầng kinh doanh và thương mại. Tổ chức CREC (Trung tâm nghiên cứu và thương mại điện tử) tại trường đại học Texas đã phát triển một khung khái niệm về việc nền kinh tế Internet làm việc như thế nào. Khung này chỉ ra bốn lớp của nền kinh tế Internet, ba đã được đề cập ở trên và lớp thứ tư được gọi là trung gian. Các lớp của Lớp 1: Hạ Lớp 2: Hạ Lớp 3: Trung Lớp 4: nền kinh tế tầng Internet: tầng ứng gian Internet: Thương mại Internet Các công ty dụng Các công ty Internet: Các cung cấp Internet. Các kiên kết người công ty bán phần cứng, công ty làm mua và người sản phẩm phần mềm và ra các sản bán trên mạng; hoặc dịch vụ thiết bị mạng phẩm phần các công ty trực tiếp tới cho Internet mềm hỗ trợ cung cấp nội khách hàng và trang web cho việc giao dung trang hoặc các (WWW) dịch qua web; các công doanh nghiệp trang Web; ty cung cấp thị các công ty trường mạng cung cấp mà giao dịch thiết kế phát thương mại triển trang điện tử có thể web và dịch được thực hiện vụ tư vấn Hình thái Mạng Ứng dụng Tạo ra thị Bán hàng công ty Phần thương mại trường theo trên mạng cứng/Phần Internet trục dọc Giải trí trên mềm Phát triển Các ngành mạng và các Nhóm 12-Marketing K36 Page 15
  • 16. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet Phát triển trang web Du lịch trên dịch vụ đường dây Phần mềm mạng chuyên Sản xuất Tư vấn Đại lý nghiệp phần cứng Internet Môi giới trên Sản xuất Máy tính và Đào tạo trên mạng Bán vé máy máy chủ mạng Nội dung bay Cung cấp Phần mềm Tập hợp Các công ty mạng trục tìm kiếm Quảng cáo thu phí Internet Cơ sở dữ liệu trên mạng Cung cấp trên web Môi giới dịch vụ Đa truyền Cung cấp cổng Internet thông nội dung (ISPs) Ứng dụng Bán các sản phẩm bảo mật Sản xuất cáp quang Ví dụ VNPT, Google Facebook. Amazon.com Viettel, Yahoo… Ebay.com FPT…. 5. Chiến lược kinh doanh trong nền kinh tế internet Với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, nhiều công ty ra đời đơn thuần tiến hành hoạt động kinh doanh qua internet đồng thời sở hữu website với tên miền “.com” được gọi là công ty dot-com . Ngày nay tất cả công ty đều có kinh nghiệm áp dụng công nghệ internet. Phần lớn các công ty sử dụng các gói phần mềm sẵn có, nhiều công ty trong ngành sẽ sử dụng cùng một ứng dụng internet. Vấn đề đặt ra là để đạt được lợi thế cạnh tranh dựa trên công nghệ internet đòi hỏi công ty phải sở những công nghệ độc quyền và chưa được phổ biến. Do đó, việc có những chiến lược triển khai internet hiệu quả sẽ là chìa khóa cho công ty đạt được lợi thế mình mong muốn. Nhóm 12-Marketing K36 Page 16
  • 17. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet Cùng với sự phát triển của công nghệ internet các công ty dot-com và cả công ty truyền thống phải đối mặt với những yêu cầu cấp bách về chiến lược. Các công ty thương mại điện tử phải phát triển những chiến lược thật sự để tạo ra những giá trị kinh tế, họ phải nhận ra rằng cách họ làm đang phá hủy lợi ích của mình và của cả khách hàng. Các công ty truyền thống lần lượt phải ngừng triển khai internet một cách độc lập mà thay vào đó hãy tận dụng nó để phát triển những chiến lượt đặc trưng của mình. 5.1. Tình trạng không có chiến lược Nhiều công ty dot-com và cả công ty truyền thống mắc sai lầm khi bỏ qua các ngành có rào cản gia nhập thấp để đầu tư vào các ngành có đông đảo đối thủ cạnh tranh và do đó mức độ cạnh tranh cao. Nhiều công ty thay vì tập trung vào việc tìm kiếm lợi nhuận, họ lại nỗ lức tối đa hóa doanh thu và tìm cách tăng thị phần bằng mọi giá thông qua các hoạt động xúc tiến, khuyến mãi mạnh mẽ. Sai lầm của cạnh tranh là hoàn toàn dựa vào cơ sở giá thấp. Giá thấp không phải là một lợi thế cạnh tranh, trừ khi nó là kèm theo chi phí thực sự thấp hơn. Sai lầm từ việc bán sản phẩm dưới giá thành và cố gắng bù đắp bằng doanh thu từ các nguồn khác (bán các quảng cáo trên trang web, thu phí các công ty đối tác nhấp chuột liên kết đến trang web của họ, bán các dữ liệu về khách truy cập trang web), làm công ty phụ thuộc vào hoạt động bán quảng cáo để bù đắp vào doanh thu ngày càng tăng từ các sảm phẩm được bán với bán giá thấp hơn chi phí. 5.2. Chiến lược cho công ty dot-com Những công ty dot-com thành công sẽ tập trung vào việc tạo nên những lợi ích cho khách hàng từ đó thu được lợi nhuận hơn là dựa vào việc thu tiền từ các hoạt động quảng cáo qua website. Để cạnh tranh họ cần mở rộng chuỗi giá trị của mình bao quanh các các hoạt động được triển khai bởi internet để tạo nên tài sản bao gồm cả tài sản hữu hình. Nhiều công ty đang làm điều đó. Một số nhà bán lẻ trực tuyến đã gửi các cataloge về sản phẩm cho khách hàng như gia tăng sự thuận lợi, hoặc một số khác đã cung cấp các sản phẩm dưới thương hiệu của chính mình, nó không chỉ tạo nên lợi nhuận mà còn tạo nên sự khác biệt thật sự. Nó là một hoạt động mới trong chuỗi giá trị chứ không phải chỉ là một điểm khác biệt nhỏ trên website. Một chiến lược khác cho công ty dot-com là nỗ lực cắt bỏ các hoạt động thương mại và tập trung vào những phân khúc độc quyền nơi mà chỉ có các mô hình internet tạo ra được lợi thế. Thay vì cố gắng áp đặt mô hình internet lên toàn thể thị trường, công ty có thể thu hút các khách hàng không có nhu cầu quá cao vào chức năng phân phối bên ngoài internet cho dù khách hàng chỉ là một phân khúc nhỏ. Trong những phân khúc này, thách thức đặt ra là phải có sự định vị giá trị cho một công ty được phân biệt với những đối thủ cần trạng khác và những đối thủ gia nhập mới. Các công ty dot-com thành công phải chia sẻ những yếu tố sau: - Họ cần có một nguồn tài chính dồi dào phục vụ cho công nghệ internet. Nhóm 12-Marketing K36 Page 17
  • 18. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet - Một chiến lược định vị đối lập với các công ty truyền thống hoặc những công ty dot- com khác, dựa vào sự tập trung rõ ràng và những lợi thế ý nghĩa. - Nhấn mạnh việc tạo ra những giá trị cho khách hàng và chịu trách nhiệm trức tiếp cho sản phẩm mình cung cấp hơn là phụ thuộc vào các dạng thu nhập từ các hoạt động khác. - Đặc trưng hóa các hoạt động vật chất của mình để tạo ra những tài sản ngoài internet, hỗ trợ cho chiến lược định vị. - Hiểu biết sâu rộng về ngành, nắm được các kĩ năng, thông tin và mối quan hệ độc quyền. 5.3. Chiến lược cho công ty truyền thống Các công ty truyền thống có năng lực nền tảng để triển khai công nghệ internet. Thách thức lớn nhất của họ là triển khai internet một cách chiến lược. Những công ty này nên có các chính sách chắc chắn để triển khai internet trong suốt chuỗi giá trị của mình, sự dụng công nghệ để tăng cường các lợi thế cạnh tranh đã có. Vấn đề không phải là bắt chước các đối thủ cạnh tranh mà phải làm cho các ứng dụng internet tương ứng, phù hợp với chiến lược tổng thể của công ty để tạo nên lợi thế cạnh tranh và làm chúng thật sự trở nên hữu ích. Những công ty truyền thống thành công nhất sẽ biết cách áp dụng công nghệ internet để làm cho lợi thế cạnh tranh truyền thống mạnh hơn và biết cách kết hợp những hoạt động ảo và thật mà trước đó họ không làm được. Giải pháp: Công ty cần có chiến lược tiết kiệm chi phí bên trong và cải thiện hiệu quả hoạt động của công ty. Sử dụng internet để định vị công ty trên thị trường. Có thể xem internet như một kênh phân phối độc quyền, kênh phân phối chính, kênh phân phối phụ trợ, một trong những kênh quan trọng hoặc là một phương tiện truyền tải thông tin về sản phẩm ( phối hợp với đối tác phân phối truyền thống, tạo nên doanh thu từ khách hàng). III. VÍ DỤ MINH HỌA 1. Chiến lược của Dell 1.1. Hoạt động của Dell trước khi áp dụng Internet: Dell thành lập năm 1984, vào thời điểm này Dell sản xuất và lắp ráp máy tính theo yêu cầu, đơn đặt hàng của khách hàng và giao hàng qua bưu điện. Bằng cách mua tận gốc, bán tận ngọn này, Dell có thể bán cho khách hàng với giá thấp hơn nhiều so với các công ty khác. Dell nhanh chóng trở thành nhà phân phối lớn nhất về máy tính cá nhân qua bưu điện. Dell tự thiết kế các máy tính cá nhân và cho phép khách hàng tự cấu hình và lựa chọn hệ thống tùy ý thông qua mô hình Build-to-Order. Mô hình này đã và đang tạo nên thành công của Dell Computer. Tiếp theo Dell đã thuê nhiều chuyên viên nghiên cứu marketing, xây dựng hệ thống hỗ trợ khách hàng, mở rộng lực lượng bán hàng và chi phí quảng cáo tăng lên. 1.2. Dell xây dựng hoạt động kinh doanh áp dụng internet Nhóm 12-Marketing K36 Page 18
  • 19. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet Internet được thương mại hóa vào năm 1990 và web trở nên phổ biến từ năm 1993 đem lại cho Dell cơ hội để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Dell triển khai hệ thống đặt hàng trực tuyến (online-order-taking) và mở các chi nhánh tại Châu Âu và Châu Á. Dell bắt đầu chào bán các sản phẩm của mình qua website Dell.com. Chính hoạt động này tạo thế mạnh cho Dell trong cuộc cạnh tranh với Compaq, đến năm 2000 Dell trở thành công ty cung cấp PC hàng đầu thế giới. Vào thời điểm đó doanh thu của Dell qua mạng đạt 50 triệu USD /ngày (khoảng 18 tỷ USD/năm). Hiện nay, doanh số kinh doanh qua mạng của Dell.com vào khoảng 50 tỷ USD/năm đối với các sản phẩm liên quan đến máy tính từ swich đến máy in. Marketing trực tiếp là hoạt động thương mại điện tử chính của Dell, các nhóm khách hàng chính của Dell gồm có: - Cá nhân sử dụng cho gia đình và văn phòng - Các doanh nghiệp nhỏ, dưới 200 nhân viên - Các doanh nghiệp vừa và lớn, trên 200 nhân viên - Các tổ chức chính phủ, giáo dục, y tế Cả hai nhóm khách hàng B2B và B2C đều thực hiện các giao dịch qua mạng tại dell.com thông qua hệ thống catalogue điện tử và xử lý đơn hàng tự động. Dell cũng triển khai hệ thống đấu giá điện tử tại dellauction.com để thu hút thêm khách hàng và củng cố thương hiệu.  Mô hình thương mại điện tử B2B của Dell. Phần lớn doanh thu của Dell từ B2B, trong khi B2C được thực hiện qua quy trình tương đối chuẩn hóa (catalogue, giỏ mua hàng, thanh toán bằng thẻ tín dụng...) các giao dịch B2B được hỗ trợ nhiều dịch vụ hơn. Dell cung cấp cho hơn 100.000 khách hàng doanh nghiệp dịch vụ hỗ trợ khách hàng đặc biệt (Premier Dell service). British Airways (BA) sử dụng Dell như đối tác chiến lược. Dell cung cấp khoảng 25.000 máy tính xách tay và để bàn cho nhân viên của BA. Dell cung cấp hai hệ thông mua sắm trực tuyến cho BA, qua đócho phép BA theo dõi, mua và kiểm tra các đơn hàng qua website đã được Dell customize phù hợp với BA. Tại website, BA có thể lựa chọn và cấu hình máy tính khác nhau sao cho phù hợp với từng bộ phận kinh doanh của mình. Nhân viên của BA thông qua hệ thống Intranet được kết nối với hệ thống của Dell cũng được phép lựa chọn và đặt mua máy tính phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình. Dell cũng sử dụng mô hình này khi mua thiết bị, linh kiện từ các nhà cung cấp của mình, đây là mô hình e-collaboration.  E-Collaboration Dell sử dụng hệ thống rất nhiều nhà cung cấp do đó nhu cầu liên lạc và phối hợp giữa các đối tác rất lớn. Ví dụ, để phân phối sản phẩm, Dell sử dụng dịch vụ của FedEx và UPS. Dell cũng sử dụng của các công ty logistics để nhận, lưu kho và vận chuyển linh kiện, thiết bị từ các nhà cung cấp khác nhau. Dell sử dụng lợi thế của công nghệ thông tin và web để chia xẻ thông tin giữa các đối tác nhằm giảm thiểu hàng hóa lưu kho Các nỗ lực integration (B2Bi) của Dell bắt đầu từ năm 2000, khi đó Dell sử dụng Nhóm 12-Marketing K36 Page 19
  • 20. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet PowerEdge servers dựa trên kiến trúc của Intel và hệ thống giải pháp phần mềm webMethods B2B integration để kết nối các hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP-enterprise resource planning) của khách hàng, hệ thống mua hàng trực tuyến của Dell với các đối tác sản xuất và thương mại . Dell đã xây dựng được hệ thống thông tin với 15.000 nhà cung cấp dịch vụ trên khắp thế giới.  Dịch vụ khách hàng điện tử (e-Customer Service) Dell sử dụng rất nhiều công cụ và phương tiện điện tử nhằm cung cấp dịch vụ khách hàng tốt nhất. Để triển khai tốt nhất hoạt động quản trị quan hệ khách hàng (CRM-customer relationship management), Dell cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tuyến qua mạng 24.7 cũng như dịch vụ quay số trực tiếp cho các chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật. Các dịch vụ hỗ trợ đa dạng từ xử lý sự cố, hướng dẫn sử dụng, nâng cấp, downloads, tin tức, công nghệ mới... FAQs, thông tin tình trạng thực hiện đơn hàng, “my account”, diễn đàn để trao đổi thông tin, công nghệ và kinh nghiệm, bản tin và các hoạt động tương tác giữa khách hàng và khách hàng khác. Sử dụng các phần mềm xử lý dữ liệu (data mining tools), Dell có thể phân tích và tìm hiểu được nhiều vấn đề liên quan đến nhu cầu và hành vi của khách hàng từ đó có kế hoạch và giải pháp phục vụ tốt hơn.  Thương mại điện tử trong nội bộ doanh nghiệp (Intrabusiness EC) Để nâng cao khả năng sản xuất theo đơn hàng (build-to-order), nâng cao độ chính xác của dự đoán nhu cầu và hiệu quả trong dự trữ để sản xuất, giảm thời gian từ khi đặt hàng đến khi giao hàng (order-to-delivery), nâng cao dịch vụ khách hàng Dell hợp tác với Accenture để xây dựng hệ thống quản trị chuỗi cung cấp (SCM- supply chain management). Hiện nay hệ thống này được sử dụng tại tất cả các nhà máy của Dell trên khắp thế giới cho phép Dell có thể thích nghi với môi trường kinh doanh và công nghệ biến đổi nhanh đồng thời duy trì được hiệu quả hoạt động cao nhất. Dell cũng đã tự động hóa việc lập kế hoạch sản xuất, dự đoán nhu cầu, quản trị kho qua sử dụng công nghệ thông tin và mô hinh e-supply chain. 1.3. Kết quả Dell đã trở thành một trong 5 công ty được đánh giá cao nhất (most admired) của tạp chí Fortune từ năm 1999. Dell đã xây dựng hơn 100 website cho từng thị trường quốc gia khác nhau và duy trì lợi nhuận ở mức khoảng 3 tỷ USD / năm. 10.000 USD đầu tư vào cổ phiếu của Dell năm 1987 đến nay đều đã có giá hàng triệu USD. Dell cũng là nhà tài trợ chính cho hoạt động nghiên cứu về thương mại điện tử tại Đại học Texas nằm tại Austin nơi Dell đặt trụ sở chính. Dell cũng tích cực tham gia hàng loạt các chương trình từ thiện và các chương trình hỗ trợ đào tạo tin học, giảm khoảng cách số cho các vùng nông thôn. 1.4. Bài học từ Dell Dell đã xây dựng một mô hình thương mại điện tử điển hình. Bắt đầu bằng mô hình marketing trực tiếp đối với máy tính cá nhân, sau đó bắt đầu kinh doanh qua mạng. Tiếp đến Dell áp dụng mô hình build-to-order (BTO) với quy mô lớn, cho phép khách hàng lựa chọn sản phẩm theo nhu cầu. Dell thu được lợi nhuận nhờ giảm trung gian và giảm lượng hàng lưu kho. Để đáp ứng nhu cầu lớn, Dell áp dụng mô hinh thứ 3 là mua sắm trực tuyến nhằm nâng cao hiệu quả Nhóm 12-Marketing K36 Page 20
  • 21. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet mua nguyên liệu, thiết bị đầu vào (SCM), phối hợp với các đối tác và nâng cao hiệu quả hoạt động bên trong doanh nghiệp (B2Bi). Tiếp đến Dell áp dụng mô hình e-CRM để duy trì quan hệ tốt với khách hàng. Mô hình kinh doanh của Dell đã trở thành điển hình và được nhiều nhà sản xuất khác áp dụng, đặc biệt là các nhà sản xuất ô tô. 2. Chiếc lược của Amazon Khi biết tốc độ phát triển của internet là 2300%/năm vào những năm đầu của thập kỉ 90, mặc dù không có kinh nghiệm về bán hàng cũng như hiểu biết về internet nhưng Jeff Brzos-sau này là người sáng lập đồng thời là tổng giám đốc điều hành của Amazon-đã sớm nhìn thấy tương lai của việc bán hàng qua mạng. Tháng 7/1995, công ty chuyên bán sách qua mạng mang tên con song hùng vĩ nhất Nam Mỹ ra đời với mục tiêu sử dụng internet để chuyển hoạt động mua sách sang một hình thức nhanh nhất có thể. Dù lượng khách hàng và lượng sản phẩm bán ra tăng lên đáng kể trong những ngày đầu kinh doanh thương mại điện tửm Amazon vẫn duy trì những cam kết ban đầu là luôn cung caapscho khách hàng sự thỏa mãn tối đa. Ngày nay, Amazon.com là nơi để mọi người đến tìm mua bất cứ thứ gì một cách trực tuyến. Hàng triệu người ở trên khắp 220 quốc gia đã đánh giá Amazon là website bán lẻ đầu tiên. Sản phẩm mà Amazon cung cấp bao gồm thiết bị điện tử miễn phí, đấu giá trực tiếp, hàng triệu đầu sách, đĩa CD, phim ảnh, đĩa DVD, đồ chơi và trò chơi, đồ điện tử, đồ làm bếp, máy tính và nhiều sản phẩm khác. 2.1. Chiến lược tập trung  Tập trung cung cấp nhưng mặt hàng thiết yếu tiêu dùng hằng ngày Trước đây, các sản phẩm của Amazon cung cấp chủ yếu liên quan đến các sản phẩm như máy nghe nhạc, sách, thiết bị điện tử thì hiện nay Amazon mở rộng kinh doanh tới các mặt hàng thiết yếu hơn, đa dạng hơn. Sau năm năm đầu tiên, Amazon mở rộng nhiều mặt hàng: bán thực phẩm, quần áo thời trang, đồ trang sức,… Người ta nói rằng: “đến với Amazon bạn sẽ có tất cả những thứ bạn cần”. Điều này mang lại nhiều lợi thế cho khách hàng, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian tìm kiếm, mua sản phẩm,…  Tập trung vào hình thức bán lẻ trực tiếp Amazon và Ebay là hai ông lớn trong thị trường bán lẻ. Nhưng Amazon có quan điểm tiến chậm mà chắc. Amazon khuyến khích người tiêu dùng mở cửa hàng bán lẻ trên Amazon, Amazon bỏ ra hàng triệu USD để xây dựng thương hiệu thành nơi bán lẻ tin cậy như sẵn sang trả tiền cho khách khi việc mua bán bị trục trặc. Dần dà, Amazon đã lôi kéo những của hàng trên Ebay qua phía mình. Như Andrew và Mewery, từng bán đồ gia dụng trên Ebay từ năm 1999 nay cho biết 60% doanh thu của họ đến từ Amazon, còn Ebay chỉ khoản 20%. Nhờ cách đi chậm mà chắc này, Amazon lọc được những nơi bán hàng tin cậy và loại trừ được những tay lừa đảo hay làm ăn gian dối. 2.2. Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm  Chính sách cung cấp những sản phẩm chất lượng cao Nhóm 12-Marketing K36 Page 21
  • 22. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet Khách hàng ngày càng khó tín hơn, yêu cầu của họ về sản phẩm chất lượng cao và đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe. Họ ít quan tâm đến mức giá cả của nó mà chủ yếu tập trung vào chất lượng của nó. Nắm bắt được xu thế này, Amazon tập trung cung cấp những mặt hàng có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu, cam kết những sản phẩm chất lượng như đã giới thiệu trên website. Amazon tận dụng những lợi thế sẵn có của họ là cơ sở dữ liệu khách hàng từng giao dịch trên Amazon để bán hàng trực tiếp đúng theo sở thích của từng người. Điều này càng khẳnng định niềm tin của họ vào sản phẩm của Amazon. đã lôi kéo những khách hàng vốn trung thành với Ebay về phía mình. Hơn nữa, Amazon dành được lợi thế trên cả những khía cạnh mà trước đây được xem như lợi thế của Ebay.Dần dần Amazon  Tốc độ cung cấp sản phẩm nhanh thế của mình, nhờ việc ứng dụng những thành tựu của công nghệ thông tin vào việc quản lý kho hàng, mạng lưới phân phối rộng khắp đảm bảo đến với khách hàng thời gian nhanh nhất có thể. Thời gian cung ứng sản phẩm của Amazon đã giảm từ 5 đến 6 ngày xuống 1 đến 2 ngày. 2.3. Chiến lược chi phí thấp Nhờ ưu thế ứng dụng thương mại điện tử vào kinh doanh, Amazon không mất nhiều chi phí vào việc đầu tư cho mặt hàng bán hàng, chi phí nhân sự,… Hơn nữa, nhờ áp dụng những công nghệ hiện đại vào quản lý kho hàng, phân phối sản phẩm cũng giảm nhiều chi phí trong việc kiểm soát, dịch vụ chăm sóc khách hàng. Việc cộng tác với các đối thủ cạnh tranh giảm chi phí marketing. Ngoài ra, với tư cách là cửa hàng trực tuyến trên mạng, Amazon không phải nộp thuế doanh thu ở những tiểu bang ở Hoa kỳ nơi Amazon không mở một cửa hàng có mặt bằng. Do đó, chiến lược này nhầm đưa ra mức giá sản phẩm thấp hơn so với mức giá mà các đối thủ cạnh tranh đưa ra nhưng chất lượng vẫn ngang bằng với các sản phẩm cùng loại. Đây chính là chìa khóa tạo nên lợi thế cạnh tranh của công ty. Amazon.com đã dựa trên sự thuận tiện khi mua sắm, tốc độ, dễ dàng tìm kiếm thông tin, sản phẩm đa dạng,… của kênh bán hàng trực tuyến. Bên cạnh đó khi mua với số lượng nhiều khách hàng sẽ được hưởng những ưu đãi đặc biệt như giảm giá bán, giảm giá phí vận chuyển, làm thẻ hội viên Silve, Gold,… 2.4. Chiến lược liên kết Từ năm 1997, Amazon.com triển khai hoạt động liên kết với các công ty khác. Đến năm 2002, Amazon có hơn 500.000 đối tác hợp tác. Từ năm 2000, Amazon.com cũng triển khai hoạt động hợp tác với nhiều đối tác khác như Carsdirect.com, Health and Beauty với Drugstore.com, Toys”R”Us, Amazon.com cũng kí hợp đồng với tập đoàn Boders Group Inc., cho phép khách hàng mua hàng trên Amazon.com đến lấy hàng tại các cửa hàng Boders. Ngược lại, Amazon,com cũng trở thành cửa hàng trên web của các tập đoàn bán lẻ toàn cầu như Target và Cicruit City. Amazon cũng có thanh công cụ search của riêng mình tại địa chỉ a9.com. Theo nghiêm cứu của Retail Forward, Amazon.com được xếp hạng số 1 về bán lẻ trên mạng. Doanh thu 2003 đạt 5.3 tỉ USD, năm 2005 đạt gần 7 tỉ Nhóm 12-Marketing K36 Page 22
  • 23. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet USD, chiếm khoản 25% doanh số bán lẻ qua mạng. Theo đánh giá tình hình hoạt động cuat Amazon.com hiện đang có xu hướng tốt với chi phí giảm dần và lợi nhuận đang tăng dần. 2.5. Chiến lược chức năng  Chiến lược e-marketing Trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của mỗi doanh nghiệp, bên cạnh những phương tiện quảng cáo truyền thống như TV, báo, tạp chí, Internet đóng vai trò quan trọng là một phương tiện hiệu quả, tiết kiệm trong việc xây dựng nhận thức của người tiêu dùng đối với một thương hiệu. Người làm marketing có thể sử dụng tất cả những ứng dụng của trang web, nhằm quảng cáo, tăng cường quan hệ với công chúng, xây dựng cộng đồng trên mạng để tạo những ấn tượng tốt cho thương hiệu. Marketing điện tử khuyến khích người tiêu dùng tham gia tích cực vào phát triển thương hiệu, đọc thông tin về sản phẩm, hướng dẫn cụ thể cách sử dụng. Hiệu quả phát triển thương hiệu của những tập đoàn lớn như Fedex, Charles Schwab, The New York Times, Nike, Levi Strauss, Harley Darvidson đã chứng minh vai trò của marketing điện tử trong chiến lược marketing thế kỉ 21. Marketing trực tiếp: Nhiều nhà marketing đặt ra những mục tiêu cụ thể hơn trong chiến lược marketing trên mạng là sử dụng Internet thực hiện marketing trực tiếp. Internet tiết kiếm tối thiểu chi phí và đem lại hiệu quả lớn hơn nhiều so với phương pháp gửi quảng cáo truyền thống: không tem, không phong bì, không tốn giấy và các chi phí khác. Trên cơ sở dữ liệu về người tiêu dùng, nhà marketing có thể gửi hàng triệu e-mail cho từng nhóm khách hàng hay từng khách hàng những nội dung phù hợp với đặc điểm nhóm này. Bán hàng trên mạng: Người tiêu dùng có thể tìm thấy mọi thứ mình cần trên mạng từ chocolate đến ô-tô. Amazon.com từng có doanh số bán sách 32 triệu USD trong năm đầu khai trương của cửa hàng trên mạng. Hỗ trợ tiêu dùng: Hỗ trợ tiêu dùng và khách hàng là một trong những ưu điểm quan trọng của marketing điện tử mà nhiều công ty không chú ý đến. Hiện nay, hỗ trợ tiêu dùng chỉ dừng lại ở dạng sơ khai dưới hình thức các câu hỏi khách hàng thường hỏi (FAQs- Frequent Asked Question). Những hình thức khác doanh nghiệp có thể áp dụng là trả lời thắc mắc của khách hàng, e-mail trả lời tự động, thông tin câp nhật, diễn đàn người tiêu dùng, tán chuyện trên mạng,… Điều tra thị trường: Internet mang lại hiệu quả cao trong nghiên cứu thị trường, thông qua xây dựng hệ thống dữ liệu khách hàng cập nhật và đầy đủ. Điều tra thị trường qua mạng tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp và thời gian cho khách hàng. Đồng thời, độ tin cậy của điều tra cũng được kiểm tra chặt chẽ bằng cách kiểm tra thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Theo dõi hành vi người tiêu dùng: Máy chủ cho phép doanh nghiệp theo dõi từng động thái của khách hàng khi khách hang thâm nhập vào mạng của công ty: thời gian trên mạng, mở những trang web nào, chọn và mua những sản phẩm gì, đã mở trang web có sản phẩm đó bao nhiều lần, quan tâm đến nhóm sản phẩm nào, ưa thích màu gì, thường Nhóm 12-Marketing K36 Page 23
  • 24. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet chọn cỡ sản phẩm nào,… Thông tin này cho phép người làm marketing giới thiệu sản phẩm phù hợp hoàn toàn với nhu cầu của từng cá nhân khách hàng.  Chiến lược hậu cần Khi nói đến hệ thống kho hàng người ta thường nghĩ ngay đến các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh truyền thống. Thế nhưng Amazon đã tạo ra một điểm khác biệt bằng việc xây dựng một hệ thồng kho hàng hoàn hảo cho một doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức thương mại điện tử. Với giá khoản 50 triệu USD cho mỗi nhà kho . Bề ngoài có vẻ như Bezos không phải xây dựng một công ty dot.com đích thực vì hãng có hệ thống nhà kho hữu hình như công ty bán lẻ thông thường. nhiều nhà đầu tư bắt đầu phê phán mô hình kinh doanh của Amazon. Tuy nhiên, nếu ai đó đến thăm 6 nhà kho của Amazon ngày nay, người ta có thể nhận ra sai lầm của các nhà đầu tư khi phê phán mô hình này của Bezos. Các kho hàng của Amazon không giống như các kho hàng truyền thống mà được tin học hóa cao độ. Các nhà kho của Amazon sử dụng các công nghệ cao đến nỗi chúng đòi hỏi rất nhiều dòng mã hóa để vận hành và phức tạp không kém trang web của Amazon. Bezos thường đi thăm mỗi nhà kho một tuần liền vào quý cuối năm. Bezos đặt ra hàng loạt câu hỏi về hệ thống giải thuật để xử lý đơn hàng, tốc độ xử lý năng suất, và không bao giờ vừa lòng khi chưa có câu trả lời thỏa đán. Để đáp lại, các nhà quản lý của Amazon ở bộ phận lưu kho phải nỗ lực hết sức để đẩy năng suất lên cao đến tối đa. Chẳng hạn bằng việc tái thiết kế hệ thống chuyển hàng trên băng truyền tự động, Amazon có thể tăng năng suất của một kho lên 40%. Trong 3 năm qua, chi phí vận hành các nhà kho của Amazon đã giảm từ 20% doanh thu xuống còn chưa được 10% doanh thu. Các nhà kho của Amazon vận hành hiệu quả đến nỗi tỷ lệ luân chuyển hàng mới của các nhà kho đạt 20 lần/năm. Tất cả công ty bán lẻ khác chỉ đạt 15 lần/năm. Tất cả những điều trên lý giải một quan điểm quan trọng Bezos kiên trì theo đuổi từ khi ông khởi sự Amazon mà đến bây giờ mọi người mới tin: “Trong một thế giới hữu hình, địa điểm là quan trọng nhất. Đối với chúng tôi ba thứ quan trọng nhất: công nghệ, công nghệ và công nghệ.”. Amazon chi tiêu tiền vào phát triển các phần mềm tin học. Nhờ chuyển sang sử dụng hệ điều hành miễn phí Linux, hãng giảm được chi phí công nghệ 20%. 2.6. Chiến lược phát triển  Định hướng chiến lược Đa dạng hóa đồng tâm: từ việc kinh doanh sách Amazon đã tham gia kinh doanh nhiều sản phẩm mới: quần áo, điện tử, trò chơi trẻ em,… Đa dạng hóa tổ hợp: nhảy sang lĩnh vực kinh doanh trực tuyến - Đó là A9, một công cụ tìm kiếm mới được cho là Google của tương lai. - Đó là Unbox, một dịch vụ tải video trực tuyến. Nhóm 12-Marketing K36 Page 24
  • 25. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet - Đó là dịch vụ lưu trữ đơn giản S3, dịch vụ cho thuê lập trình viên giá rẻ từ Amazon, và tự động hóa trên mạng. Ngoài ra là hàng loạt các dịch vụ trực tuyến khác… Bên cạnh cưa hàng trực tuyến, Amazon.com đã mở rộng hoạt động ra nhiều hướng khác: cửa hàng chuyên dụng. Amazon.com cũng mở rộng dịch vụ biên tập trong nhiều lĩnh vực khác nhau thông gia mạng lưới các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực. Amazon.com cũng mở rộng danh mục sản phẩm thêm hàng triệu đầu sách đã qua sử dụng và không còn biên tập nữa. Amazon mở rộng sang các sản phẩm ngoài sách bản, như liên kết với Sony Corp. Amazon.com liên tục bổ sung các tính năng khiến quá trình mua sắm trên mạng hấp dẫn hơn đối với khách hàng. Mục “Gilf idea” đưa ra các ý tưởng về quà tặng mới mẻ, hấp dẫn theo từng thời điểm trong năm. Mục “community” cung cấp thông tin về sản phẩm và những ý kiến chia sẻ của khách hàng vơi nhau. Mục “E-card” cho phép khách hàng chọn lựa và gửi những bưu thiếp điện tử miễn phí chp bạn bè, người thân của mình. Amazon.com luôn bổ sung những dịch vụ rất hấp dẫn như trên cho khách hàng của mình. Amazon.com cũng mở rộng sang dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp như sàn giao dịch và đấu giá điện tử. Amazon Auctions cho phép cá nhân và các doanh nghiệp nhỏ tham gia đấu giá trực tuyến trên khắp thế giới. Dịch vụ zShops cho các doanh nghiệp thuê gian hàng trên Amazon.com với mức phí hợp lí hàng tháng, cho phép các doanh nghiệp nhỏ hiện diện trên mạng và sử dụng hệ thống thực hiện đơn hàng hàng đầu của Amazon.com. Hệ thống CRM của Amazon.com hoạt động hiệu quả thông qua các hoạt động one-to-one marketing. Từ năm 2002, khi khách hàng vào trang web của Amazon từ lần thứ hai trở đi, một file cookie được sử dụng để xác định khách hàng và xuất hiện dòng chào hỏi “Welcome back, Tommy”, và đưa ra những gợi ý mua sắm dựa trên những hoạt động mua sắm trước đó của khách hàng. Amazon.com cũng phân tích quá trình mua sắm của khách hàng thường xuyên và gửi những e-mail gợi ý những sản phẩm mới cho khách hàng. Thống kê ý kiến, đánh giá của khách hàng đối với sản phẩm cho phép khách hàng đưa ra những lựa chọn chính xác và nâng cao lòng tin của khách hàng mua sắm tại Amazon.com hơn hẳn so với mua sắm truyền thống. Tất cả những nỗ lực này của Amazon.com nhằm tạo cho khách hàng sự thoải mái, yên tâm hơn khi mua hàng đồng thời khuyến khích khách hàng quay lại mua sắm tiếp. Bến cạnh công cụ tìm kiếm được xây dựng tin tế, hiệu quả, Amazon.com còn có hệ thống kho hàng khổng lồ giúp đem lại năng lực cạnh tranh hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh. Từ năm 1997 bắt đầu chiến lược liên kết với các công ty khác Đa dạng hóa theo chiều ngang: từ việc chỉ là một cửa hàng bán lẻ trên mạng Amazon đã khuyến khích người tiêu dùng mở cửa hàng bán lẻ trên trang của mình. IV. ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 1. Phân tích Swot các doanh nghiệp Việt Nam 1.1. Điểm mạnh - Có đủ tiềm năng tài chính để xây dựng một hệ thống truyền thông nội bộ và tiến hành kinh doanh điện tử, thương mại điện tử Nhóm 12-Marketing K36 Page 25
  • 26. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet - Đội ngũ nhân viên trẻ, nhanh nhạy về công nghệ thông tin - Có khả năng phát triển hoạt động thương mại điện tử hiệu quả. 1.2. Điểm yếu - Thiếu kinh nghiệm quản lý và điều hành một công ty thương mại điện tử - Chưa nhận biết hết tiềm năng to lớn từ internet để áp dụng hoạt động kinh doanh điện tử một cách hiệu quả - Chưa có uy tín để thuyết phục khách hàng tin tưởng vào hoạt động thương mại điện tử - Chưa có được khả năng để đối đầu với những đối thủ lớn trên mạng - Cần có khả năng thích ứng với sự đổi mới công nghệ, để tránh sự đào thải. - Phụ thuộc nhiều vào nhà cung ứng mạng truyền thông 1.3. Cơ hội - VN có 1/3 dân số tiếp cận Internet (đa phần là giới trẻ, có học thức và có tiền) - Người dùng Internet ở VN tăng nhanh nhất trong khu vực (2000-2010: 12%) - Chỉ mới 30% DN tiếp cận Internet (hầu hết chưa nhận biết được giá trị to lớn mà Internet mang lại) - Người dân ngày càng có thói quen tìm hiểu thông tin sản phẩm trên mạng trước khi mua - Sự khác biệt giữa thị trường truyền thống và thị trường toàn cầu ngày càng thu hẹp - Marketing online với chi phí thấp nhưng mang lại hiệu quả cao - Công nghệ phát triển khiến truyền thông nhanh hơn, nhanh hơn, dễ dàng hơn, kinh tế hơn. - Nền chính trị ổn định thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty - Tăng trưởng kinh tế nhanh tác động tích cực tới sức mua trong nước - Mức sống của người dân ngày càng cao 1.4. Thách thức - Những ảnh hưởng tiêu cực từ truyền thông Internet (VD: gấu đỏ, gấu yêu,…) - Chi phí internet cao (bao gồm phí kết nối, phí giao dịch và phí thuê máy chủ) - Hạn chế về khả năng của thẻ tín dụng và khả năng thanh toán của hệ thống tín dụng trên toàn quốc - Hạ tầng giao thông không phát triển dẫn đến việc giao hàng và dịch vụ chậm và không chắc chắn - Những vấn đề về an toàn mạng và hệ thống bảo mật không hiệu quả Nhóm 12-Marketing K36 Page 26
  • 27. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet - Thiếu nguồn nhân lực có kĩ năng và công nghệ chủ chốt - Thiếu chế tài và hành lang pháp lý về thương mại điện tử 2. Giải pháp chiến lược cho các doanh nghiệp Việt Nam trong tương lai. Với phân tích như trên, các doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có khả năng áp dụng internet để tối ưu hóa chi phí, hoặc xem internet như một công cụ đắc lực để hỗ trợ cho việc theo đuổi chiến lược chi phí thấp. Bên cạnh đó, các công ty cần có chiến lược làm cho thương hiệu của mình trở nên khác biệt, không chỉ ngoài xã hội mà còn cả trên thế giới internet. - Cần tích cực học hỏi kinh nghiệp áp dụng internet vào kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài. - Xây dựng hệ thống truyền thông nội bộ hiệu quả, tiết kiệm chi phí. - Đào tạo nhân viên, xây dựng đội ngũ nhân viên giỏi về marketing online, thương mại điện tử, quản lý mối quan hệ với khách hàng - Có chiến lược marketing phù hợp, sử dụng các ứng dụng từ internet như website, mạng xã hội để giao tiếp với khách hàng… áp dụng tốt lợi ích từ internet mang lại để quản lý mối quan hệ khách hàng, nghiên cứu thị trường… - Tạo mối quan hệ thân thiện với báo mạng, xây dựng thương hiệu cho công ty trên internet - Có chiến lược thương mại điện tử phù hợp, thỏa mãn nhu cầu khách hàng trong đó cần xây dựng 1 website chuyên nghiệp, có nội dung phong phú, hình thức bắt mắt, chế độ bảo mật tốt, cải thiện hoạt động logistic để hỗ trợ tốt cho thương mại điện tử. - Từng bước tiếp cận và khai thác lợi ích của internet, đồng thời với tích lũy kinh nghiệm 3. Ví dụ: mô hình thương mại điện tử của Vinabook 3.1. Sơ lược về trang Web Vinabook.com - Đơn vị chủ quản: công ty MeKongcom. Việc đăng tải đầy đủ thông tin của đơn vị chủ quản nhằm khẳng định tư cách pháp nhân và uy tín của công ty, tăng thêm lòng tin cho khách hàng. - Thành lập tháng 12 năm 2004. - Mặt hàng kinh doanh: Sách. - Mô hình kinh doanh: B2C. - Tên truy cập: vinabook.com 3.2. Lợi thế cạnh tranh và năng lực của công ty  Vị thế : Là website bán sách có lượng người truy cập nhiều nhất ở Việt Nam, đứng đầu về số khách hàng giao dịch và là một địa chỉ uy tín. (Theo chợ điện tử- Chodientu.vn); 3 năm liền (2005-2007) là một trong 10 website thương mại điện tử hàng đầu do bộ thương mại bình chọn.  Giá trị: Nhóm 12-Marketing K36 Page 27
  • 28. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet Đội ngũ Vinabook: Trẻ, năng động, sáng tạo cùng với phong cách làm việc chuyên nghiệp hy vọng sẽ đáp ứng được sự mong muốn của khách hàng, đặc biệt trong việc mua sách trực tuyến.  Sứ mệnh Vinabook: - Phục vụ khách hàng nhanh nhất và tốt nhất. - Không ngừng duy trì, phát triển và mở rộng thị trường sách online tại Việt Nam.  Phong cách Vinabook: Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, chúng tôi phục vụ khách hàng từ 8 sáng đến 10 tối (Thứ 2 đến Chủ Nhật hàng tuần).  Dịch vụ Vinabook: Đặt hàng trực tuyến, giao hàng và thu tiền tận nơi trong và ngoài nước. - Vinabook có mặt trên khắp nẻo đường, qua kênh phân phối của bưu chính Việt Nam. - Đội ngũ nhân viên giao hàng trong thành phố thân thiện và tận tâm. - Phương thức thanh toán, vân chuyển thuận tiện cho khách hàng  Thế mạnh của công ty: - Lợi thế về quy mô: website bán sách có lượng người truy cập nhiều nhất ở Việt Nam, đứng đầu về số khách hàng giao dịch - Là một trang web có uy tín và nổi tiếng trên thị trường - Hệ thống thanh toán hiện đại, thuận tiện - Lượng đầu sách phong phú và giá rẻ - Là website bán sách cho cả thị trường trong nước và nước ngoài, thị trường rộng lớn - Năng lực cải tiến và mở rộng mạng lưới bán sách Việt Nam trên thế giới - Hệ thống nhân viên giàu trách nhiệm, có năng lực. 3.3. Mô hình thương mại điện tử của trang web Vinabook là mô hình B2C. Đối tượng mục tiêu mà trang web Vinabook hướng tới là Việt Kiều và khách hàng là người Việt Nam ở trong nước. Với tổng số Việt Kiều khoảng 3 triệu người như hiện nay cùng với tốc độ phát triển của Internet, số lượng người sử dụng Internet…. ngày càng tăng thì đây là những yếu tố thuận lợi tạo cơ hội cho Vinabook phát triển bởi vì: Nhu cầu của Việt Kiều đối với sách Việt là rất lớn, một địa chỉ bán sách trên mạng là cái có thể giúp họ tìm được và mua được những cuốn sách mình cần. Nhóm 12-Marketing K36 Page 28
  • 29. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet Đây là thời đại của sự phát triển công nghệ thông tin, xu hướng kinh doanh qua mạng sẽ nhanh chóng phát triển ở Việt Nam, sự gia tăng với tốc độ nhanh của cư dân mạng... Do đó sự ra đời của Vinabook.com không chỉ để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng là Việt Kiều mà nó còn đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong nước. Cơ cấu người truy cập vào trang web Vinabook.com được thống kê cho thấy: Tuy quy mô khách hàng nội địa lớn hơn nhưng do sự cạnh tranh của những nhà sách thương mại truyền thống, sự hạn chế về thói quen tiêu dùng, mua bán qua mạng vv… của người tiêu dùng nên việc khai thác khách hàng nội địa vẫn chưa thực sự hiệu quả, chưa tương xứng với tiềm năng của nóQuy mô khách hàng của Vinabook hiện nay khoảng 24.000 khách hàng. Đây là số lượng người đã từng mua sách ở công ty, trong đó khách hàng là Việt Kiều khoảng 12.000(Theo Saigongiaiphong.org.vn)  Mô hình thương mại điện tử B2C từ phía công ty. Chuỗi cung cấp của công ty là chuỗi cung cấp kéo.Thực hiện chuỗi cung cấp kéo: xuất phát từ đơn đặt hàng của khách hàng, những mặt hàng nào chưa bị thông báo “hết sách” sẽ được công ty Vinabook liên hệ các kho hàng để lấy sách cung cấp cho khách hàng. Mặc dù cả hai mô hình thương mại điện tử và thương mại truyền thống đều có sự nghiên cứu thị trường – Nhu cầu khách hàng tuy nhiên trong chuỗi cung cấp hàng của mô hình thương mại điện tử thì điểm xuất phát và kết thúc là khách hàng còn mô hình truyền thống thì bắt đầu từ việc sản xuất. Để thực hiện tốt chuỗi cung cấp kéo này công ty MekongCom đã thành lập các bộ phận chuyên trách đặc biệt như: - Bộ phận xử lý đơn hàng: tiếp nhận, phân loại đơn hàng của khách hàng. - Bộ phận liên lạc khách hàng: kiểm tra, đối chiếu những thông tin khách hàng cung cấp có trùng khớp với thực tiễn không thông qua việc gọi điện thoại theo số khách hàng cung cấp, xác nhận địa chỉ hành chính,… - Ở trang web Vinabook.com hiện nay hai bộ phận này hoạt động, xử lý thông tin rất nhanh. Sau khi đặt mua sách thì khoảng 30 phút sau bộ phận liên lạc đã liên lạc với khách hàng để đối chiếu thông tin. - Bộ phận soạn sách: soạn sách theo từng đơn hàng và đóng thành kiện nhằm tạo thuận lợi cho việc chuyển phát cho khách hàng theo đúng thời hạn đơn hang - Bộ phận chuyển phát sách - Bộ phận kiểm toán - Bộ phận hỗ trợ trực tuyến để giải đáp những thắc mắc, cung cấp thông tin cho khách hàng khi họ chưa rõ ở một vấn đề nào đó.  Quản lý đơn hàng: Nhóm 12-Marketing K36 Page 29
  • 30. Chiế n lược kinh doanh trong nề n kinh tế internet Việc thanh toán của khách hàng sẽ được thực hiện thông qua một trong bốn phương thức thanh toán mà công ty Vinabook đưa ra. - Nhân viên bưu điện thu tiền khi giao hàng. Với hình thức này khách hàng ngoài việc chịu chi phí vận chuyển còn phải chịu thêm chi phí 5.000đ (cố định) là chi phí của nhân viên bưu điện. Hình thức này không áp dụng cho khách hàng là người nước ngoài bởi nó tạo rủi ro cho doanh nghiệp quá lớn do chi phí vận chuyển quá lớn (gần bằng giá sách) Nếu khách hàng không thanh toán thì doanh nghiệp phải chịu hết chi phí vận chuyển này.Giá bán = Giá bìa (Giá sách giảm giá) + Chi phí vận chuyển (nếu ở tỉnh, thành khác TP HCM) + 5000 đ - Chuyển khoản thông qua ngân hàng, thẻ ATM…. - Thanh toán bằng Credit Card. Công ty Vinabook hỗ trợ thanh toán với các loại thẻ như Master, Visa, American Express,… - Chuyển tiền qua bưu điện. - Hình thức vận chuyển có 2 hình thức: - Vận chuyển thông thường. - Vận chuyển nhanh. Đối với khách hàng ở người nước ngoài thì chỉ có 2 hình thức vận chuyển là bằng máy bay hoặc DHL. Do áp dụng hình thức vận chuyển này nên giá thành bị đội lên rất cao nhiều lúc gần bằng giá của đầu sách đó nếu xuất bản ở nước đó. Áp dụng cho 2 phạm vi: - Nếu khách hàng ở thành phố Hồ Chí Minh thì công ty sẽ không tính cước vận chuyển. - Nếu khách hàng ở ngoài phạm vi thành phố Hồ Chí Minh thì tính cước bình thường. (Theo mức quy định của bưu điện). Một đơn hàng sẽ được xác nhận có giá trị sau khi đơn hàng đó được bộ phận liên lạc xử lý. Bộ phận này sẽ xác nhận tại địa chỉ khách hàng cung cấp có phải là khách hàng muốn mua sản phẩm không . Việc quản lý sản phẩm, hàng hóa trong kho do bộ phận soạn sách và bộ phận liên lạc đảm nhận để đảm bảo có sự cập nhật kịp thời, thông báo những mặt hàng đã hết hàng trên website hoặc nếu không kịp thông báo hết hàng trên website mà khách hàng đã đặt hàng thì phải xử lý, trả lại tiền cho khách hàng (nếu đã thanh toán) hoặc gửi kèm kiện hàng thư xin lỗi vì không có sách cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên thực tế việc cập nhật thông tin về tình hình sản phẩm (còn hay hết sách) ở trang web vinabook.com là rất chậm. Một loại sách đã hết nhưng đến hơn một tuần sau mới có thông báo ở trang web. Đây là một sự chậm trễ không tốt mà công ty cần khắc phục ngay. Việc bảo hiểm cho đơn hàng được thực hiện đối với khách hàng mua với số lượng lớn chỉ ở nước ngoài. Nhóm 12-Marketing K36 Page 30