SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 64
Downloaden Sie, um offline zu lesen
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỌ KHANG
¸P DôNG PH¸P LUËT TRONG §IÒU TRA TéI PH¹M
DO NG¦êI CH¦A THµNH NI£N THùC HIÖN CñA LùC L¦îNG
C¶NH S¸T §IÒU TRA TéI PH¹M VÒ TRËT Tù X· HéI -
QUA THùC TIÔN HO¹T §éNG CñA C¤NG AN TØNH H¦NG Y£N
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỌ KHANG
¸P DôNG PH¸P LUËT TRONG §IÒU TRA TéI PH¹M
DO NG¦êI CH¦A THµNH NI£N THùC HIÖN CñA LùC L¦îNG
C¶NH S¸T §IÒU TRA TéI PH¹M VÒ TRËT Tù X· HéI -
QUA THùC TIÔN HO¹T §éNG CñA C¤NG AN TØNH H¦NG Y£N
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN THẮNG
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính
chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và
đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Trần Thọ Khang
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG ĐIỀU TRA TỘI PHẠM DO NGƯỜI CHƯA THÀNH
NIÊN THỰC HIỆN CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT ĐIỀU
TRA TỘI PHẠM VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI .............................................7
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về áp dụng pháp luật trong
điều tra tội phạm của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm
về trật tự xã hội.................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật trong điều tra tội
phạm của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội ........ 7
1.1.2. Yêu cầu áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm của lực lượng
cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội ....................................... 15
1.2. Khái luận chung về tội phạm do người chưa thành niên thực
hiện và áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người
chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra
tội phạm về trật tự xã hội ............................................................... 18
1.2.1. Khái niệm về tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ............ 18
1.2.2. Đặc điểm về tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ............. 20
1.2.3. Khái luận về hoạt động điều tra tội phạm do người chưa thành
niên thực hiện .................................................................................... 23
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động áp dụng pháp luật trong
điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện...................... 27
1.2.5. Những đặc thù của hoạt động áp dụng pháp luật của lực lượng
cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong điều tra tội
phạm do người chưa thành niên thực hiện ........................................ 30
1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của lực
lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội....................... 34
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật
tự xã hội............................................................................................. 34
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng cảnh sát điều tra
tội phạm về trật tự xã hội................................................................... 35
Kết luận Chương 1........................................................................................ 38
Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG ĐIỀU
TRA TỘI PHẠM DO NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN THỰC
HIỆN CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT ĐIỀU TRA TỘI PHẠM
VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI QUA THỰC TIỄN TẠI HƯNG YÊN...........39
2.1. Tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực hiện trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên và thực trạng về tổ chức, hoạt động
của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội
Công an tỉnh Hưng Yên .................................................................. 39
2.1.1. Khái quát về tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực
hiện và xu hướng của tình hình tội phạm do người chưa thành
niên thực hiện ở Hưng Yên ............................................................... 39
2.1.2. Thực trạng về tổ chức, hoạt động của lực lượng cảnh sát điều tra
tội phạm về trật tự xã hội Công an tỉnh Hưng Yên........................... 49
2.2. Thực trạng phương thức và quy trình áp dụng pháp luật
trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện
của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội
Công an tỉnh Hưng Yên .................................................................. 52
2.2.1. Thực trạng áp dụng pháp luật trong tiếp nhận tố giác, tin báo về
tội phạm............................................................................................. 52
2.2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật trong áp dụng biện pháp ngăn chặn........ 57
2.2.3. Thực trạng áp dụng pháp luật trong tiến hành các hoạt động điều
tra theo tố tụng hình sự...................................................................... 67
2.3. Những nguyên nhân cơ bản của thực trạng áp dụng pháp
luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực
hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã
hội công an tỉnh Hưng Yên............................................................. 79
2.3.1. Những ưu điểm và nguyên nhân ....................................................... 79
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 81
Kết luận Chương 2........................................................................................ 85
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG ĐIỀU TRA
TỘI PHẠM DO NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN THỰC HIỆN
CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT ĐIỀU TRA TỘI PHẠM VỀ
TRẬT TỰ XÃ HỘI........................................................................... 86
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong điều
tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực
lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội....................... 86
3.2. Những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực
hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội.......... 90
3.2.1. Những giải pháp, kiến nghị chung .................................................... 90
3.2.2. Những giải pháp, kiến nghị cụ thể .................................................... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 108
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADPL : Áp dụng pháp luật
BLHS : Bộ luật hình sự
BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự
CQCSĐT : Cơ quan cảnh sát điều tra
CSĐT : Cảnh sát điều tra
NCTN : Người chưa thành niên
TAND : Tòa án nhân dân
TTHS : Tố tụng hình sự
TTXH : Trật tự xã hội
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Bảng thống kế số NCTN bị bắt theo lệnh truy nã giai
đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 60
Bảng 2.2: Bảng thống kê các trường hợp bắt tạm giữ NCTN
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 63
Bảng 2.3: Bảng thống kê các trường hợp tạm giam NCTN qua
các năm tù năm 2011 đến năm 2015 66
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở bất cứ một quốc gia nào, nhìn vào thế hệ trẻ và nhìn vào các hoạt
động đầu tư cho thế hệ trẻ chúng ta sẽ đánh giá được tương lai của quốc gia
đó, bởi vì sự đầu tư bền vững nhất cho tương lai là đầu tư cho thế hệ trẻ. Ở
nước ta, Đảng, Nhà nước luôn quan tâm đầu tư, phát triển về mọi mặt cho
thế hệ trẻ, và người đặt nền móng là Chủ tịch Hồ Chí Minh với các quan
điểm thể hiện tầm quan trọng của việc chăm sóc, giáo dục thế hệ trẻ và luôn
coi thế hệ trẻ là tương lai của dân tộc, là lớp người kế tục sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ đất nước. Hiện tại, quan điểm này đã được quy định cụ thể
tại nhiều văn bản của Đảng cũng như của Nhà nước. Hiến pháp năm 2013
xác định: “Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của
người mẹ và trẻ em” [24, Điều 36], “Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã
hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em.
Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao
động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em” [24, Điều 37].... Trong
những năm gần đây, tình trạng vi phạm pháp luật do những NCTN thực hiện
ở nước ta có chiều hướng ngày càng trở nên phức tạp. Số vụ phạm tội gia tăng
về số lượng, trẻ hóa về đối tượng, nghiêm trọng về tính chất, đa dạng và tinh
vi về phương thức thủ đoạn, có một số lượng lớn các vụ phạm tội mang tính
chất đặc biệt nghiêm trọng, cùng với việc sử dụng vũ khí nguy hiểm và phạm
tội theo băng nhóm.
Trước thực trạng trên, một trong những nhiệm vụ quan trọng đang được
đặt ra cho toàn xã hội nói chung và lực lượng Công an nhân dân nói riêng là:
quan tâm giáo dục tầng lớp thanh, thiếu niên, nâng cao ý thức tôn trọng và
chấp hành pháp luật cho họ, phòng, chống, ngăn chặn những hành vi vi phạm
2
pháp luật, và xử lí nghiêm hành vi phạm tội do NCTN thực hiện; bên cạnh đó
là việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của NCTN trong quá trình ADPL.
Với đặc trưng là một tỉnh có nhiều khu công nghiệp, Hưng Yên trong
những năm gần đây đã xuất hiện xu thế trẻ hóa đối tượng vi phạm pháp luật
và đây đã trở thành một vấn đề gây nhức nhối đối với Đảng bộ và chính
quyền các cấp thuộc tỉnh Hưng Yên. Số vụ phạm tội do NCTN thực hiện
được khám phá trong thời gian qua tại địa bàn tỉnh Hưng Yên chiếm một tỷ lệ
khá cao và có xu hướng gia tăng về số lượng, phức tạp về tính chất. Điều này
đã tác động tiêu cực đến tình hình trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, là rào
cản lớn đối với chính sách phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa của tỉnh Hưng
Yên. Hạn chế các vụ vi phạm pháp luật do NCTN thực hiện là nhiệm vụ mà
Đảng, chính quyền và nhân dân Hưng Yên đặc biệt quan tâm trong những
năm qua. Tuy nhiên, quá trình thực hiện công tác này đã và đang gặp nhiều
khó khăn, hiệu quả chưa cao. Do đó, ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN
thực hiện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên cần phải được khảo sát, nghiên cứu một
cách đầy đủ để đánh giá đúng thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp để áp
dụng vào thực tế nhằm làm giảm loại tội phạm này, góp phần ổn định tình
hình trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, góp phần nâng cao hiệu quả của công
tác này trong việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của NCTN. Vì vậy, việc
lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do
người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về
trật tự xã hội - qua thực tiễn hoạt động của công an tỉnh Hưng Yên” là cần
thiết nhằm đáp ứng đòi hỏi cấp thiết về lý luận cũng như thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đấu tranh phòng, chống và trong đó bao gồm cả hoạt động điều tra tội
phạm do NCTN thực hiện đang là vấn đề nóng bỏng, bức xúc trên cả phương
diện lý luận và thực tiễn. Để góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động
3
ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện, ở nước ta trong những
năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ, luận
văn thạc sĩ luật học đã đi vào nghiên cứu hoạt động này, như:
- Luận án tiến sỹ luật học “Hoạt động của lực lượng Công an nhân dân
trong phòng ngừa người chưa thành niên phạm tội trong tình hình hiện nay”
của tác giả Đỗ Bá Cở, Học viện CSND năm 2000;
- Luật văn thạc sỹ luật học “Hoạt động của lực lượng CSND trong
phòng ngừa và điều tra tội phạm hình sự do người chưa thành niên gây ra
trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả”
của tác giả Bùi Ngọc Giáp, Học viện CSND năm 2004;
- Sách chuyên khảo“Phòng ngừa thanh, thiếu niên phạm tội - Trách
nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội” do GS.TS Nguyễn Xuân Yêm chủ
biên (Nxb Công an nhân dân xuất bản năm 2004);
- Sách chuyên khảo “Trẻ em lang thang phạm tội ở Việt Nam và các
giải pháp phòng ngừa của lực lượng Cảnh sát nhân dân”, của tác giả Quách
Ngọc Lân và Lê Hoài Nam, Hà Nội, năm 2009;
- Luật văn thạc sỹ luật học “Đảm bảo quyền của bị can là người chưa
thành niên phạm tội trong hoạt động điều tra vụ án hình sự của lực lượng
Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Lê Hải Phú, Học viện
CSND năm 2010.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này thường được các tác giả
nghiên cứu ở các cấp độ và các phương diện khác nhau như tội phạm học;
hình pháp học trên phạm vi rộng, hoặc nghiên cứu ở một hoặc một số địa bàn
nhất định. Vì vậy, việc áp dụng kết quả những công trình nghiên cứu này vào
những địa phương khác, những đối tượng khác là chưa thật phù hợp. Bởi
ngoài đặc điểm chung thì ở mỗi địa phương, mỗi địa bàn, mỗi loại đối tượng
lại có những đặc điểm riêng nhất định như đặc điểm về địa lý, điều kiện kinh
4
tế - xã hội, phong tục tập quán, đặc điểm tâm lý, lối sống, phương thức thủ
đoạn phạm tội, che giấu tội phạm...
Hưng Yên là một địa bàn phức tạp về an ninh trật tự, trong đó có nhiều
“điểm nóng” về trật tự, an toàn xã hội. Trong đó, số vụ vi phạm pháp luật nói
chung và số vụ phạm tội do NCTN thực hiện nói riêng chiếm một tỷ lệ không
nhỏ và đang ngày càng trở nên phức tạp nhưng công tác tổng kết, rút kinh
nghiệm trong việc điều tra làm rõ các vụ phạm tội do NCTN thực hiện vẫn chưa
được tiến hành một cách thường xuyên, đầy đủ và khoa học. Vì vậy, vấn đề
ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên là
một nội dung cần được nghiên cứu đầy đủ, toàn diện nhưng trên thực tế thì nội
dung này chưa được đáp ứng, chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu để làm
rõ những ưu điểm cũng như những hạn chế, nguyên nhân còn tồn tại trong quá
trình ADPL để điều tra đối với tội phạm do NCTN thực hiện. Cho nên, kết quả
nghiên cứu của đề tài “Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người
chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự
xã hội - qua thực tiễn hoạt động của công an tỉnh Hưng Yên” sẽ góp phần
trang bị lý luận cho hoạt động ADPL nói chung và ADPL trong điều tra tội
phạm do NCTN thực hiện nói riêng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Góp phần làm sáng tỏ hơn nữa nhận thức lý luận về ADPL trong điều tra
tội phạm do NCTN thực hiện của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH; đánh
giá thực trạng tội phạm do NCTN thực hiện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên và
thực trạng hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện của lực
lượng CSĐT tội phạm về TTXH Công an tỉnh Hưng Yên, trên cơ sở đó nhận
xét, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ADPL trong điều tra
tội phạm do NCTN thực hiện của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH.
5
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích trên, luận văn phải giải quyết được những nhiệm
vụ sau đây:
- Làm rõ lý luận về tội phạm do NCTN thực hiện và ADPL trong điều
tra tội phạm do NCTN thực hiện của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH.
- Làm rõ thực trạng ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện
của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH qua thực tiễn hoạt động của công an
tỉnh Hưng Yên.
- Rút ra những nguyên nhân về thực trạng của hoạt động này trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên và trên cơ sở đó để đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề thực tiễn của hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm do
NCTN thực hiện của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH Công an tỉnh Hưng
Yên trên cơ sở áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động ADPL trong điều tra tội
phạm do NCTN thực hiện của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH Công an
tỉnh Hưng Yên theo BLTTHS năm 2003, trong đó đề tài chủ yếu tập trung
vào tìm hiểu hoạt động ADPL trong điều tra đối với các tội phạm thuộc nhóm
Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người;
Các tội xâm phạm sở hữu được quy định trong BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ
sung năm 2009) thuộc thẩm quyền của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH
Công an tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu đề tài:
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-
6
Lênin, những lý luận cơ bản của phép biện chứng duy vật và duy vật lịch sử, tư
tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật, các quan điểm cơ bản của
Đảng, Nhà nước và của ngành Công an về đấu tranh phòng, chống tội phạm
nói chung và ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu:
Trong công trình sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
phân tích, tổng hợp, so sánh, chuyên gia, điều tra xã hội học, tổng kết thực
tiễn và thống kê hình sự, nghiên cứu điển hình.
6. Điểm mới của đề tài
- Làm rõ thực trạng hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN
thực hiện của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH Công an tỉnh Hưng Yên
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015;
- Đưa ra dự báo về tình hình tội phạm do NCTN thực hiện trong thời gian
tới và những kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ADPL trong điều
tra tội phạm do NCTN thực hiện của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH.
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Luận văn là công trình chuyên khảo trong khoa học pháp lý về ADPL
trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện. Kết quả nghiên cứu của đề tài
góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận. Các giải pháp đề tài kiến nghị khi áp
dụng vào thực tế sẽ đem lại hiệu quả trong điều tra tội phạm do NCTN thực
hiện tại địa bàn tỉnh Hưng Yên và những địa bàn khác có đặc điểm tương tự.
- Nội dung của đề tài có thể được sử dụng như là nguồn tài liệu tham
khảo trong quá trình giảng dạy, học tập ở các trong các nhà trường.
8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được chia làm 03 chương.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG ĐIỀU TRA TỘI PHẠM DO NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
THỰC HIỆN CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT ĐIỀU TRA TỘI PHẠM
VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về áp dụng pháp luật trong điều
tra tội phạm của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật trong điều tra tội
phạm của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội
1.1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm của lực
lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội
Pháp luật là một công cụ quản lý xã hội hiệu quả, song nó chỉ có thể
phát huy được vai trò, giá trị của mình trong việc duy trì và tạo điều kiện cho
xã hội phát triển khi nó được tôn trọng và thực hiện trong cuộc sống. Vì vậy,
thực hiện pháp luật là hoạt động không thể thiếu kể từ khi pháp luật xuất hiện.
Các quy phạm pháp luật rất phong phú cho nên các hình thức thực hiện chúng
cũng rất đa dạng. Căn cứ vào tính chất của hoạt động thực hiện pháp luật,
thực hiện pháp luật bao gồm có bốn hình thức:
- Tuân thủ pháp luật;
- Thi hành (chấp hành) pháp luật;
- Sử dụng pháp luật;
- Áp dụng pháp luật.
Trong đó, ADPL là một hình thức thực hiện pháp luật, mà nhà nước
thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các
chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn
cứ vào các quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay
8
đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. Trong trường
hợp này, các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật có sự can
thiệp của nhà nước. Trong một số trường hợp đặc biệt, theo quy định của
pháp luật, cơ quan của một số tổ chức xã hội cũng có thể có thẩm quyền thực
hiện hoạt động này.
Khoa học pháp lý xác định:
Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện
quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua những cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức xã hội
khi được nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hoá những quy phạm
pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ chức
cụ thể. [7, tr.503].
Như vậy, ADPL có những đặc điểm cơ bản như sau:
- ADPL là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước.
Đây là hoạt động chỉ do cơ quan nhà nước hay nhà chức trách trong phạm
vi thẩm quyền của mình được phép tiến hành một số hoạt động nhất định trên cơ
sở quy định của pháp luật. Trong quá trình ADPL, mọi khía cạnh, mọi tình tiết
đều phải được xem xét một cách cẩn trọng và dựa trên cơ sở các quy định, yêu
cầu của quy phạm pháp luật đã được xác định để ra các quyết định cụ thể.
Hoạt động ADPL được tiến hành chủ yếu theo ý chí đơn phương của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể
bị ADPL. ADPL có tính chất bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng và các chủ
thể có liên quan. Điều này được thể hiện qua việc, văn bản ADPL chỉ do các
cơ quan hay nhà chức trách có thẩm quyền ADPL ban hành mang tính bắt
buộc thực hiện với những tổ chức hay cá nhân có liên quan. Trong những
trường hợp cần thiết, quyết định ADPL còn được bảo đảm thực hiện bằng các
biện pháp cưỡng chế nhà nước.
9
- ADPL là hoạt động phải tuân theo những hình thức và thủ tục chặt
chẽ theo luật định.
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các bên có liên quan trong quá
trình ADPL phải tuân thủ các quy định có tính thủ tục, để tránh sự tùy tiện có
thể dẫn đến việc ADPL không đúng, không chính xác.
Do tính chất quan trọng và phức tạp của hoạt động ADPL, chủ thể bị
ADPL bên cạnh việc có thể được hưởng những lợi ích, còn có thể phải gánh
chịu những hậu quả bất lợi nên pháp luật xác định rõ cơ sở, điều kiện, trình tự,
thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình ADPL.
- ADPL là hoạt động điều chỉnh có tính cá biệt, cụ thể đối với các quan
hệ xã hội nhất định.
Quy tắc xử sự có tính chất chung trong quy phạm pháp luật thông qua
hoạt động ADPL sẽ được cá biệt hóa một cách chính xác thành mệnh lệnh cụ
thể trong một trường hợp cụ thể, đối với một chủ thể cụ thể.
- ADPL là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo.
Khi ADPL, các cơ quan nhà nước hay các nhà chức trách có thẩm
quyền phải nghiên cứu kỹ vụ việc, làm sáng tỏ cấu thành pháp lý của nó để từ
đó lựa chọn quy phạm, ra quyết định, văn bản ADPL và tổ chức thi hành.
Trong trường hợp pháp luật chưa quy định hoặc quy định chưa rõ thì phải vận
dụng một cách sáng tạo bằng cách ADPL tương tự. Để đạt tới điều đó, đòi hỏi
các nhà chức trách phải có ý thức pháp luật cao, có tri thức tổng hợp, có kinh
nghiệm phong phú, có đạo đức trong sáng và có trình độ chuyên môn cao.
Đối với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của lực
lượng công an nhân dân, ADPL trong điều tra tội phạm nói chung và trong
điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH nói riêng là một
trong những hoạt động có hiệu quả về phương diện chính trị, kinh tế và xã hội
nhằm đấu tranh phòng, chống tội phạm.
10
Có nhiều quan điểm đưa ra khi đề cập tới khái niệm ADPL trong điều
tra tội phạm, tuy nhiên trong lĩnh vực TTXH, khái niệm này cần được đề cập
một cách cụ thể hơn. Căn cứ vào vị trí, cơ cấu của Công an nhân dân “Công
an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh
phòng, chống tội phạm” [25, Điều 4]; căn cứ vào chức năng của Công an
nhân dân nói chung:
Công an nhân dân có chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà
nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,
đấu tranh phòng, chống tội phạm; chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các
thế lực thù địch, các loại tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội [25, Điều 14].
và căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng CSĐT tội
phạm về TTXH nói riêng, tác giả có thể đưa ra khái niệm ADPL trong điều
tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH như sau:
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm của lực lượng cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự xã hội là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền
lực nhà nước, được thực hiện bởi lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật
tự xã hội nhằm cá biệt hóa các quy phạm pháp luật trong điều tra tội phạm về
trật tự xã hội theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
1.1.1.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm của
lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội
Từ khái niệm ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội
phạm về TTXH nêu trên, có thể rút ra một số đặc điểm về hoạt động ADPL
trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH:
11
Thứ nhất, ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm
về TTXH là hoạt động do lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH tiến hành theo
quy định của pháp luật.
Quy định chung về thẩm quyền điều tra và của lực lượng CSĐT tội
phạm về TTXH nói riêng được ghi nhận tại Điều 110 BLTTHS năm 2003,
đồng thời được cụ thể hóa hơn trong Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm
2004 và Thông tư số 28/2014/TT-BCA ngày 7/7/2014 của Bộ công an quy
định về công tác điều tra hình sự trong công an nhân dân. Theo đó, lực lượng
CSĐT tội phạm về TTXH trong điều tra tội phạm có thẩm quyền tiến hành
điều tra các tội phạm được quy định tại các chương XII, XIII, XIV, XV, XIX,
XX, XXII của BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).
Với những quy định của pháp luật như trên thì lực lượng CSĐT tội
phạm về TTXH có quyền áp dụng mọi biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm cho
hoạt động điều tra tội phạm được khách quan, toàn diện, đầy đủ, đúng người,
đúng tội, đúng pháp luật.
Thứ hai, ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm
về TTXH phải tuân thủ chặt chẽ về trình tự, thủ tục và thẩm quyền do pháp
luật quy định.
Pháp luật TTHS quy định cụ thể việc ADPL trong hoạt động điều tra
các vụ án hình sự nói chung và điều tra tội phạm nói riêng về trình tự, thủ tục,
thẩm quyền của hoạt động khởi tố bị can, hỏi cung bị can, các biện pháp ngăn
chặn, đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án, thời hiệu điều tra, các hoạt động điều tra
thu thập chứng cứ… Tóm lại, tất cả các bước trong quá trình điều tra tội phạm
đều được pháp luật TTHS quy định chặt chẽ.
Thứ ba, quyết định ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội
phạm về TTXH được pháp luật bảo đảm thi hành.
Điều 25, 26 và 115 BLTTHS năm 2003 cũng như Điều 7 Thông tư số
12
28/2014/TT-BCA quy định về công tác điều tra hình sự trong công an nhân
dân quy định cơ quan nhà nước, các tổ chức và công dân phải có trách nhiệm
thực hiện yêu cầu một cách nghiêm chỉnh cũng như tạo điều kiện để cơ quan tiến
hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ; nghiêm cấm mọi hành
vi cản trở hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
thực hiện nhiệm vụ.
Thứ tư, nội dung của hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm của lực
lượng CSĐT tội phạm về TTXH có phạm vi rộng lớn, xuyên suốt từ khi tiếp
nhận thông tin về tội phạm; thu thập tài liệu, chứng cứ, xác định cơ sở khởi
tố, thời điểm khởi tố, khởi tố vụ án hình sự theo tội danh nào, khởi tố ai với
tư cách bị can và về tội gì; tổ chức tiến hành các hoạt động điều tra như:
khám nghiệm hiện trường, khám xét, hỏi cung bị can, lấy lời khai người làm
chứng, người bị hại..; tổ chức mối quan hệ phối hợp giữa các lực lượng,
phương tiện, biện pháp trong điều tra; xây dựng kế hoạch điều tra toàn diện,
hợp lý cho quá trình điều tra cho đến khi kết thúc điều tra và làm hồ sơ đề
nghị truy tố người phạm tội để chuyển sang VKSND. Nội dung này được thể
hiện thông qua một số mặt sau:
- ADPL trong tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác tội phạm và khởi tố vụ
án hình sự.
Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn mở đầu của quá trình TTHS, trong
đó cơ quan có thẩm quyền xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra
quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án. Quyết định khởi tố vụ án là cơ
sở pháp lý đầu tiên để thực hiện việc điều tra.
Mọi thông tin không được xác định từ các cơ sở luật định thì không thể
coi là căn cứ khởi tố vụ án hình sự. Điều 100 BLTTHS năm 2003 quy định 5
cơ sở khởi tố vụ án hình sự như sau:
+ Tố giác về tội phạm là việc công dân tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật hình sự với cơ quan, tổ chức.
13
+ Tin báo của cơ quan, tổ chức là những thông tin về tội phạm do các
cơ quan, tổ chức phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân và báo cáo
bằng văn bản với CQCSĐT.
+ Tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng: Để phát huy vai
trò to lớn của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc đấu tranh với
các hiện tượng tiêu cực, vì vậy khi có tin báo về tội phạm trên các phương
tiện thông tin đại chúng, các cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi trách
nhiệm của mình phải tiến hành xem xét, xác minh tin báo đó.
+ CQCSĐT, VKSND, TAND, bộ đội biên phòng, hải quân, kiểm lâm,
lực lượng cảnh sát biển và các cơ quan khác của công an, quân đội được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội
phạm. Tất cả những thông tin, tài liệu do các cơ quan tiến hành tố tụng và các
cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra thu thập theo đúng thủ
tục tố tụng xác định dấu hiệu tội phạm là cơ sở khởi tố vụ án hình sự.
+ Người phạm tội tự thú: “Tự thú” là việc người đã thực hiện hành vi
phạm tội tự nhận, khai rõ hành vi phạm tội của mình trước cơ quan, tổ chức.
Mục đích của việc khởi tố vụ án hình sự là việc xác nhận về mặt pháp
lý một vụ việc xảy ra có dấu hiệu tội phạm hay không để tiến hành điều tra
theo quy định của pháp luật. Do đó khi xác định không có dấu hiệu tội phạm
xảy ra thì không được khởi tố vụ án hình sự.
Theo quy định tại Điều 104 và 108 BLTTHS năm 2003, CQCSĐT phải
gửi quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định không khởi tố cho
VKSND cùng cấp để kiểm sát.
Tuy nhiên, do yêu cầu của sự hài hoà giữa mục tiêu của cuộc đấu tranh
phòng, chống tội phạm; lợi ích, nguyện vọng của người bị hại nên khoản 1
Điều 105 của BLTTHS năm 2003 quy định một số tội phạm cụ thể chỉ được
khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của người bị hại, trong đó có một số tội
14
phạm thuộc thẩm quyền điều tra của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH:
khoản 1 Điều 104 BLHS năm 1999 tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khoẻ của người khác; khoản 1 Điều 105 BLHS năm 1999 tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh
thần bị kích động mạnh; khoản 1 Điều 106 BLHS năm 1999 tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ của người khác do vượt quá giới hạn
phòng vệ chính đáng; khoản 1 Điều 108 BLHS năm 1999 tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ của người khác; khoản 1 Điều 109
BLHS năm 1999 tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ của
người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính;
khoản 1 Điều 111 BLHS năm 1999 tội hiếp dâm; khoản 1 Điều 113 BLHS
năm 1999 tội cưỡng dâm; khoản 1 Điều 121 BLHS năm 1999 tội làm nhục
người khác; khoản 1 Điều 122 BLHS năm 1999 tội vu khống.
- ADPL trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn trong TTHS
Về lý luận, các biện pháp ngăn chặn trong TTHS là những biện pháp
cưỡng chế trong TTHS được áp dụng đối với bị can, bị cáo, người bị truy nã
hoặc đối với người chưa bị khởi tố nhằm ngăn chặn những hành vi nguy hiểm
cho xã hội của họ, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc
gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đấu tranh phòng, chống tội phạm,
pháp luật TTHS của nước ta quy định nhiều biện pháp ngăn chặn khác nhau,
bao gồm biện pháp bắt người (trong đó có biện pháp bị can, bị cáo để tạm
giam; bắt người trong trường hợp khẩn cấp; bắt người phạm tội quả tang hoặc
đang bị truy nã), tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh và đặt
tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm.
Kết quả của hoạt động này là việc chủ thể có thẩm quyền ra các quyết
định ADPL, như Lệnh tạm giữ, Quyết định tạm giam…
15
Những biện pháp ngăn chặn khi được áp dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến các quyền con người, quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong
Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác. Vì vậy, khi áp dụng những biện
pháp này, chủ thể có thẩm quyền phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của
pháp luật TTHS về điều kiện, về thẩm quyền, về trình tự, thủ tục, về thời hạn
đối với từng biện pháp ngăn chặn khi áp dụng trên thực tế.
- ADPL trong tiến hành các hoạt động điều tra
Các hoạt động điều tra tội phạm được BLTTHS năm 2003 quy định từ
Chương X đến Chương XIII, cụ thể là từ Điều 126 đến Điều 159. Trong quá
trình điều tra vụ án hình sự nói chung và điều tra tội phạm nói riêng, lực
lượng CSĐT tội phạm về TTXH có quyền áp dụng tất cả các hoạt động điều
tra theo quy định của pháp luật để làm rõ về tội phạm và người thực hiện hành
vi phạm tội. Theo đó, trong điều tra tội phạm, lực lượng CSĐT tội phạm về
TTXH được quyền áp dụng linh hoạt các hoạt động điều tra dựa trên cơ sở
điều tra thực tế đối với từng tội phạm cụ thể:
+ Khởi tố bị can và hỏi cung bị can;
+ Lấy lời khai người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn
dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; đối chất, nhận dạng;
+ Khám xét, thu giữ, tạm giữ và kê biên tài sản;
+ Khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên
thân thể, thực nghiệm điều tra và giám định.
Để thực hiện các hoạt động điều tra này, cCQCSĐT có thể ra các quyết
định ADPL như là Quyết định khởi tố bị can, Lệnh khám xét ….
1.1.2. Yêu cầu áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm của lực
lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội
Yêu cầu ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm
về TTXH là việc bảo đảm cho mọi hành vi phạm tội và người thực hiện hành
16
vi phạm tội phải được phát hiện, xử lý kịp thời, chính xác theo các quy định
của pháp luật hiện hành, bảo đảm không bỏ lọt tội phạm và không làm oan,
sai người vô tội.
Trên cơ sở đó, hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng
CSĐT tội phạm về TTXH cần đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Yêu cầu về tính hợp pháp:
Yêu cầu cơ bản của hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm của lực
lượng CSĐT tội phạm về TTXH là yêu cầu về tính hợp pháp. Yêu cầu này đòi
hỏi khi ADPL phải đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục và thời hạn mà
BLTTHS năm 2003 cũng như các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Trước hết, tính hợp pháp của hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm
của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH thể hiện ở chỗ, lực lượng CSĐT tội
phạm về TTXH có thực hiện theo đúng thẩm quyền hay không. Thẩm quyền
ADPL của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH được xác định theo tội phạm
cụ thể đã được thực hiện có thuộc nhóm các tội xâm phạm TTXH hay
không, được xác định theo lãnh thổ nơi tội phạm đã thực hiện và được xác
định theo đối tượng đã thực hiện tội phạm. Để từ đó xác định chính xác lực
lượng CSĐT tội phạm về TTXH thuộc cấp nào có thẩm quyền trực tiếp hành
điều tra tội phạm.
Tiếp đến, tính hợp pháp của ADPL trong điều tra tội phạm của lực
lượng CSĐT tội phạm về TTXH còn thể hiện ở việc các quyết định ADPL
phải được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục và thời hạn quy định. Lực
lượng CSĐt tội phạm về TTXH phải thường xuyên kiểm tra tính có căn cứ và
tính hợp pháp, trình tự ban hành các quyết định của mình đã ban hành như
Quyết định khởi tố vụ án, Quyết định khởi tố bị can, Quyết định tạm giam …,
khi ban hành các quyết định đó đã có quyết định phê chuẩn các quyết định
của VKSND cùng cấp hay chưa…..
17
Đây là yêu cầu tất yếu và bắt buộc không thể thiếu được của việc
ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH.
- Yêu cầu về tính khách quan, cần thiết
Tính khách quan, cần thiết khi ADPL trong điều tra tội phạm của lực
lương th CSĐT tội phạm về TTXH thể hiện ở chỗ, điều tra viên khi được Thủ
trưởng hoặc Phó thủ trưởng CQCSĐT phân công thụ lý, tiến hành các hoạt
động điều tra tội phạm theo quy định của pháp luật cần phải nghiên cứu, đánh
giá các tài liệu, đồ vật cũng như các chứng cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ
án một cách khách quan và toàn diện; nghiên cứu xem các tài liệu, đồ vật,
chứng cứ thu thập được đã đầy đủ hay chưa, đánh giá về giá trị chứng minh,
giá trị sử dụng của những tài liệu, đồ vật, chứng đã thu thập được có mức độ
liên quan như thế nào đến những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án.
Đặc biệt, khi xem xét về tính khách quan, cần thiết của các tài liệu, đồ vật,
chứng cứ đã thu thập được tiên hành một cách nghiêm túc, không được áp đặt
ý chí chủ quan của mình hoặc nhìn nhận sự việc một cách sơ sài, phiến diện.
Tính khách quan, cần thiết của ADPL trong điều tra tội phạm của lực
lượng CSĐT tội phạm về TTXH còn được thể hiện bằng việc vận dụng đúng
nội dung quy định pháp luật, phải xem xét, đánh giá cũng như tính toán các
quyết định ADPL đã ban hành có phù hợp với thực tế điều tra tội phạm hay
chưa, có thật sự cần thiết hay chưa để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án đạt
được hiệu quả cao nhất. Điều này đòi hỏi Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng
CQCSĐT, điều tra viên là những người có thẩm quyền khi ra quyết định phải
đánh giá phân tích kỹ những quy phạm pháp luật cần áp dụng; những tình tiết,
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã thoả mãn đầy đủ nội dung quy phạm pháp
luật cần điều chỉnh hay chưa và có thật sự cần thiết hay không.
- Yêu cầu về tính khả thi
Theo quy định của BLTTHS năm 2003 các quyết định, yêu cầu của lực
18
lượng CSĐT tội phạm về TTXH phải được các chủ thể bị áp dụng tự nguyện,
tự giác nghiêm túc chấp hành, thực hiện nếu không sẽ bị áp dụng các biện
pháp cưỡng chế nhà nước trong tố tụng hình sự như áp giải, dẫn giải…. Tính
khả thi đòi hỏi các quyết định ADPL trong điều tra tội phạm của lực lương
CSĐT tội phạm về TTXH phải có điều kiện và phải được thi hành trên thực
tế. Khi đó, các quyết định ADPL được ban hành mới có ý nghĩa và đạt được
mục đích của mình. Các quyết định ADPL của lực lượng CSĐT tội phạm về
TTXH như Quyết định khởi tố vụ án hình sự, Quyết định khởi tố bị can, Lệnh
tạm giữ, Quyết định tạm giam… phải được thi hành ngay trên thực tế, hoặc
ngay sau khi có Quyết định phê chuẩn của VKSND cùng cấp. Khi ra các
quyết định ADPL như Quyết định tạm giam, Lệnh tạm giữ…, chủ thể có thẩm
quyền phải xem xét, tính toán xem cần tạm giữ, tạm giam bao nhiêu ngày trên
cơ sở tính chất nghiêm trọng của tội phạm đã xảy ra, mức độ phức tạp của vụ
án… để có đủ thời gian điều tra làm rõ các tình tiết có liên quan đến tội phạm
và người thực hiện tội phạm.
Tóm lại, yêu cầu về tính hợp pháp, tính khách quan, cần thiết và tính
khả thi là những yêu cầu cơ bản của hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm
của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH. Thực hiện tốt các yêu cầu này thì
hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm về
TTXH sẽ đạt hiệu quả cao và đúng quy định của pháp luật.
1.2. Khái luận chung về tội phạm do người chưa thành niên thực
hiện và áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành
niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội
1.2.1. Khái niệm về tội phạm do người chưa thành niên thực hiện
NCTN là những người chưa phát triển đầy đủ về nhân cách, thể chất,
chưa có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của một công dân. Bộ luật dân sự năm
2005 quy định “Người từ đủ mười tám tuổi trở lên là người thành niên.
19
Người chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên” [21, Điều 18]. Đến Bộ luật
dân sự năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2017) tiếp tục khẳng định và quy
định tại khoản 1 Điều 20 “Người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên”.
Từ điển Bách khoa Việt Nam, Quyển 3 trang 200 có định nghĩa: “Người chưa
thành niên là người chưa đủ 18 tuổi”. Công ước của Liên Hợp quốc về quyền
trẻ em năm 1989 quy định: “Trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi, trừ
trường hợp luật pháp áp dụng đối với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm
hơn”. Gần đây nhất, Luật trẻ em năm 2016 được Quốc hội thông qua ngày
5/4/2016 và có hiệu lực từ ngày 1/6/2017 nhằm thay thế cho Luật bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ năm 2004 cũng đã quy định tại Điều 1 “Trẻ em là
người dưới 16 tuổi”…. Nhìn vào hệ thống các quy định về NCTN và trẻ em
trong các văn bản trên chúng ta thấy rằng không có một văn bản nào đề cập
một cách cụ thể và đầy đủ về khái niệm NCTN hay trẻ em mà chỉ đề cập về
độ tuổi. Tuy nhiên, xét theo độ tuổi, có thể thấy khái niệm NCTN được nêu ở
các văn bản trên là khái niệm rộng hơn khái niệm trẻ em. Theo đó, người dưới
18 tuổi là NCTN và người dưới 16 tuổi là trẻ em.
BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định về tội phạm:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định
trong bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, nền văn hóa quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp
pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự
pháp luật xã hội chủ nghĩa. [23, Điều 8].
20
Còn Điều 12 BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định về
độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự như sau:
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về
mọi loại tội phạm.
- Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải
chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Như vậy, NCTN thực hiện tội phạm và phải chịu TNHS có thể là:
+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm một tội được quy định
trong BLHS.
+ Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phạm tội rất
nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
Tội phạm do NCTN thực hiện cũng có đầy đủ bốn dấu hiệu của tội phạm
nhưng nó có điểm khác biệt cơ bản so với tội phạm nói chung về chủ thể của tội
phạm. Tội phạm do NCTN thực hiện thì chủ thể có phạm vi hẹp hơn, đó là
những người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi, đồng thời tương ứng với độ tuổi là
tính phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm này cũng khác.
Từ phân tích trên có thể hiểu tội phạm do NCTN thực hiện như sau:
Tội phạm do NCTN thực hiện là những hành vi nguy hiểm cho xã hội
được quy định trong BLHS do những người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi có
đủ năng lực TNHS thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm đến các quan
hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ.
1.2.2. Đặc điểm về tội phạm do người chưa thành niên thực hiện
Tội phạm do NCTN thực hiện do xuất phát từ những đặc điểm đặc biệt
về tâm lý, lứa tuổi và sức khoẻ nên có những nét đặc trưng sau:
- NCTN phạm tội thường xuất phát từ những gia đình có hoàn cảnh khó
khăn, hoặc gia đình không hoàn thiện; trước khi phạm tội thường có các biểu
21
hiện lệch lạc về đạo đức, có những vi phạm pháp luật khác. NCTN phạm tội
phần lớn đều ở độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi và đa số là nam giới, nữ
giới chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Tội phạm mà NCTN thực hiện phần lớn là các tội
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người; các tội xâm
phạm sở hữu; các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng.
- Hành vi gây án:
Các hành vi gây án thường có nguyên nhân rất đơn giản do chưa nhận
thức được đầy đủ hậu quả gây ra, được thực hiện rất nhanh sau khi nảy sinh ý
định phạm tội. Hầu hết không có giai đoạn chuẩn bị phạm tội, khi có điều
kiện thích hợp là thực hiện hành vi phạm tội hoặc không có ý thức chuẩn bị.
- Thủ đoạn gây án:
Thủ đoạn gây án của các đối tượng là NCTN thường ít tinh vi, xảo
quyệt, ít có sự che dấu tội phạm như: xoá dấu vết, làm giả hiện trường đánh
lạc hướng điều tra của CQĐT…. Bên cạnh đó cũng có trường hợp phạm tội
như tội trộm cắp, cướp tài sản, cướp giật tài sản thủ đoạn thường là tinh vi
hơn như phân công vai trò, chuẩn bị thời gian, địa điểm, công cụ, phương
tiện, có nơi cất giấu, tiêu thụ tài sản. Hoạt động tội phạm ở lứa tuổi này hiện
nay có xu hướng hình thành các ổ nhóm để hành động, gia tăng sử dụng bạo
lực, công cụ, phương tiện để phạm tội, như: lê, súng tự chế, kiếm....
Bên cạnh đó, ở NCTN còn thể hiện cả ý thức phạm tội, đó là có sự
chuẩn bị trước; phạm tội có tổ chức hoặc có dấu hiệu phạm tội theo nhóm (2
người trở lên) và có người cầm đầu, tổ chức hoặc chỉ huy. Địa bàn gây án
thường xảy ra phổ biến ở các thành phố, thị xã, thị trấn, đặc biệt là các thành
phố lớn. Ở mỗi địa bàn khác nhau, với những điều kiện về kinh tế, xã hội
khác nhau, tội phạm được thực hiện cũng có những đặc trưng nhất định. Nếu
như ở các vùng nông thôn, tội phạm chủ yếu và phổ biến là trộm cắp tài sản,
cố ý gây thương tích, hiếp dâm, thì ở các đô thị, thành phố lớn, nơi tập trung
22
đông dân cư, kinh tế phát triển, thì ngoài những tội trên, các tội rất đặc trưng
còn là lừa đảo tài sản, cướp tài sản, cướp giật tài sản, gây rối trật tự công cộng
và chống người thi hành công vụ. Khi thực hiện tội phạm thường là ở những
địa điểm đông người như các hội chợ, các chợ, bến tầu, bến xe, nhà ga, công
viên... và tập trung chủ yếu vào những đồ vật gọn nhẹ có giá trị cao, sau đến
tiền mặt rồi đến sức khoẻ và đến tính mạng, nhân phẩm, danh dự cũng như
những quan hệ xã hội khác được pháp luật hình sự bảo vệ.
- Hậu quả, tác hại:
Cơ bản, hành vi phạm tội của các đối tượng NCTN thường diễn ra nhỏ
lẻ, không mang tính hệ thống, đơn giản, tuy nhiên theo dõi các vụ phạm tội
gần đây cho thấy, việc thiếu kiểm soát hoạt động của nhóm đối tượng NCTN
là cơ sở để các vụ phạm tội nghiêm trọng, manh động xảy ra ngày một nhiều
trong giới trẻ, gây thiệt hại tổn thất lớn về vật chất, tinh thần không chỉ đối
với nạn nhân, mà còn gây mất an toàn TTXH, ảnh hưởng đến hoạt động quản
lý nhà nước về an ninh trật tự, và đây chính là mầm mống phát triển của tội
phạm trong tương lai.
- Động cơ, mục đích gây án:
Động cơ, mục đích phạm tội do NCTN thực hiện thường đơn giản, rõ
ràng. Các đối tượng chủ yếu là phạm tội lần đầu, xuất phát điểm là do nghịch
ngợm, tò mò. Còn động cơ gây án của NCTN không sâu sắc, mang tính đặc
thù của lứa tuổi, chủ yếu là do phản ứng với tác động của các yếu tố ngoại
cảnh, do bị kích động của ngoại cảnh, số có động cơ vì vụ lợi chiếm tỷ lệ cao.
NCTN là những người đang ở độ tuổi phát triển, chưa có nhiều kinh nghiệm
sống, quá trình nhận thức bị hạn chế, nông cạn khi phân tích, đánh giá hay
nhìn nhận các vấn đề xã hội, dễ bị tác động bởi các yếu tố của môi trường
sống bên ngoài. Vì thế, dễ bắt chước, bị lôi kéo vào những việc làm tiêu cực.
Hơn nữa, cùng với đặc điểm tâm lý ở NCTN, các em dễ bị xúc động, hiếu
23
động, hiếu thắng, thích mạo hiểm và luôn muốn thể hiện cái tôi, cố gắng tỏ ra
mình là người can đảm, dũng cảm hơn người, không chịu thua kém bất cứ ai,
xem thường các nội quy, yêu cầu đặt ra từ phía gia đình, nhà trường và xã hội.
1.2.3. Khái luận về hoạt động điều tra tội phạm do người chưa thành
niên thực hiện
Theo quy định của pháp luật, bên cạnh việc áp dụng các quy định mang
tính chung nhất, NCTN phạm tội được điều tra, xử lý theo những chế định
riêng. BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) dành riêng Chương X quy
định đối với NCTN phạm tội, trong đó quy định nguyên tắc xử lý đối với
NCTN phạm tội:
Việc xử lý người chưa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm
giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở
thành công dân có ích cho xã hội.... Việc truy cứu trách nhiệm hình
sự người chưa thành niên phạm tội và áp dụng hình phạt đối với họ
được thực hiện chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào
tính chất của hành vi phạm tội, vào những đặc điểm về nhân thân và
yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm [23, Điều 69].
Khi ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện ngoài việc tuân
thủ các quy định chung về điều tra vụ án hình sự thì còn phải tiến hành theo
quy định tại Chương XXXII của BLTTHS năm 2003 (Thủ tục tố tụng đối với
NCTN). Đặc biệt chú ý quy định tại từ Điều 302 đến 306 BLTTHS năm 2003
khi tiến hành điều tra; việc áp dụng các biện pháp như bắt, tạm giữ, tạm giam;
tiến hành giám sát đối với NCTN phạm tội; bào chữa; tham gia tố tụng của
gia đình, nhà trường, tổ chức. Điều tra viên tiến hành điều tra đòi hỏi phải là
những người có những hiểu biết nhất định, cần thiết về tâm lý học, khoa học
giáo dục, hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm do NCTN thực hiện.
Như vậy, trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện phải được tiến
24
hành một cách tỉ mỉ, chính xác để thu thập đầy đủ chứng cứ phạm tội và tính
đến sự cần thiết phải áp dụng hình phạt đối với họ.
1.2.3.1. Chủ thể tiến hành và quan hệ phối hợp trong điều tra tội phạm
do người chưa thành niên thực hiện
Theo quy định tại Điều 33, Điều 110 BLTHHS năm 2003 và Điều 1
Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004, phải căn cứ vào tính chất, mức
độ của hành vi phạm tội, căn cứ vào đặc điểm nhân thân của người phạm tội
và căn cứ vào nơi tội phạm được thực hiện hoặc nơi tội phạm cư trú để xác
định chính xác chủ thể có thẩm quyền tiến hành điều tội phạm do NCTN thực
hiện thuộc về chủ thể nào.
Trong quá trình điều tra, chủ thể tiến hành phối hợp với các chủ thể
khác để phát hiện, tổ chức công tác điều tra và xử lý tội phạm:
- Sự phối hợp giữa điều tra viên và cán bộ trinh sát, giữa các cấp trong
phạm vi chủ thể tiến hành:
+ Sự phối hợp giữa điều tra viên và cán bộ trinh sát trong cùng đơn vị:
Cán bộ trinh sát khi tiến hành công tác nghiệp vụ của lực lượng công an
nhân dân cần chủ động phát hiện vụ việc và đối tượng trên tuyến, địa bàn có
liên quan đến NCTN thực hiện hành vi phạm tội. Những vụ việc và đối tượng
đó qua công tác xác minh, thu thập thông tin nếu xác định có dấu hiệu tội
phạm thì chuyển cho điều tra viên tiến hành thủ tục khởi tố điều tra theo quy
định tại Điều 100 BLTTHS năm 2003.
Trong quá trình điều tra, cán bộ trinh sát tiến hành hỗ trợ điều tra vụ án
theo yêu cầu của điều tra viên và sự phân công của Thủ trưởng CQCSĐT.
Điều tra viên trong khi thụ lý điều tra vụ án, áp dụng các biện pháp điều
tra theo quy định của BLTTHS để thu thập chứng cứ nếu xét thấy cần thiết thì
đề xuất Thủ trưởng CQCSĐT phân công cán bộ trinh sát tham gia điều tra.
+ Sự phối hợp giữa CQCSĐT các cấp:
25
CQCSĐT các cấp tiến hành điều tra theo đúng thẩm quyền của mình,
trong trường hợp vụ án không thuộc thẩm quyền của mình thì phải đề nghị
VKSND cùng cấp ra quyết định chuyển vụ án cho CQCSĐT có thẩm quyền
tiếp tục điều tra tho đúng thẩm quyền.
- Quan hệ phối hợp giữa chủ thể tiến hành với công an cơ sở, và các lực
lượng khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra:
Trong công tác của mình, công an cơ sở, các cơ quan khác được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra chủ động và kịp thời phát hiện
những vụ việc, đối tượng là NCTN phạm tội để chuyển cho CQCSĐT có
thẩm quyền tiến hành điều tra theo quy định của pháp luật TTHS. Trong quá
trình điều tra, CQCSĐT phối hợp với công an cơ sở, các lực lượng khác được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra để thu thập thông tin, tài
liệu giúp cho việc điều tra được chính xác, toàn diện và việc xử lý NCTN
phạm tội theo đúng các quy định của pháp luật.
- Quan hệ phối hợp giữa CQCSĐT với các cơ quan nhà nước, tổ chức
xã hội và gia đình của NCTN.
+ Mối quan hệ giữa CQCSĐT với gia đình hoặc người giám hộ của
NCTN, với nhà trường, các tổ chức đoàn thể xã hội, người bào chữa cho
NCTN là mối quan hệ luật định trong quá trình điều tra vụ án do NCTN thực
hiện nhằm đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của NCTN và cũng như bảo
đảm cho kết quả điều tra được khách quan, toàn diện.
+ CQCSĐT cũng phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong quá trình
điều tra tội phạm do NCTN thực hiện nhằm thực hiện chức năng giám sát của
các cơ quan, tổ chức và đảm bảo quá trình thu thập thông tin, tài liệu phục vụ
cho việc điều tra và đánh giá vụ án một cách toàn diện. Sự phối hợp cũng cần
thiết trong quản lý người phạm tội và lựa chọn biện pháp điều tra, xử lý
NCTN một cách phù hợp với thực tiễn giải quyết vụ án.
26
1.2.3.2. Những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự do người
chưa thành niên thực hiện
Do xuất phát từ đặc thù của chủ thể thực hiện hành vi phạm tội là NCTN,
hoạt động điều tra tội phạm do NCTN thực hiện cần làm rõ, cũng như chứng
minh những vấn đề sau trên cơ sở quy định tại Điều 63 BLTTHS năm 2003:
- Thứ nhất, chứng minh hành vi phạm tội.
Phải chứng minh hành vi mà NCTN đã thực hiện có phải là hành vi
nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS hay không, có do người có
đủ năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện, có lỗi và đủ độ tuổi để truy cứu
trách nhiệm hình sự tương ứng với hành vi và lỗi của người thực hiện tội
phạm theo quy định của pháp luật hay không.
Đối với NCTN, hành vi phạm tội có thể gắn liền với các hành vi khác
như gây rối trật tự công cộng, cướp tài sản, cướp giật tài sản... Do đó, phải
điều tra chứng minh hành vi phạm tội có đủ yếu tố cấu thành tội phạm độc lập
nào khác được quy định trong BLHS nữa hay không.
- Thứ hai, chứng minh người phạm tội.
Khi chứng minh tội phạm do NCTN thực hiện cần thu thập những
chứng cứ để chứng minh, gồm:
+ Chứng cứ xác định vai trò của NCTN trong việc thực hiện tội phạm,
động cơ, mục đích và hoàn cảnh phạm tội. Xác định xem có sự liên quan của
người đã thành niên đến việc phạm tội của NCTN hay không; nếu có thì vai
trò, tác động của người đã thành niên đến NCTN như thế nào.
+ Tính chất của hành vi phạm tội: Hành vi đó có cần thiết và đủ điều
kiện truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có thể xử lý bằng biện pháp nào khác
hay không.
+ Lỗi của NCTN khi thực hiện tội phạm là lỗi cố ý hay vô ý.
+ Năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi của NCTN.
27
+ Những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người
phạm tội.
+ Nguyên nhân, điều kiện phạm tội của NCTN.
+ Điều kiện sinh sống và giáo dục, trình độ phát triển về thể chất và
tinh thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của NCTN.
- Thứ ba, chứng minh về tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm
tội gây ra.
Tính chất và thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra đôi khi có ý nghĩa xác
định có phải là tội phạm hay không. Đối với NCTN, việc chứng minh tính
chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra, còn là căn cứ để quyết
định hình thức xử lý đối với họ.
Ngoài những vấn đề phải chứng minh theo quy định tại Điều 63
BLTTHS năm 2003, khi điều tra tội phạm do NCTN thực hiện CQCSĐT còn
phải chứng minh những vấn đề khác cho sự “cần thiết” áp dụng biện pháp
hành chính hay hình sự để xử lý NCTN phạm tội.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động áp dụng pháp luật trong
điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện
1.2.4.1. Yếu tố pháp luật
Lực lượng công an nhân nói chung và lực lượng CSĐT tội phạm về
TTXH nói riêng là một trong những cơ quan thực thi pháp luật. Hoạt động
ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện được tiến hành trên cơ sở
quy định của BLTTHS và các văn bản pháp luật có liên quan để bảo đảm
nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong TTHS và các nguyên tắc khác do
BLTTHS quy định. Chủ thể có thẩm quyền phải tuân thủ nghiêm chỉnh các
quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền khi ra các quyết định ADPL.
BLTTHS quy định các vấn đề có liên quan đến thẩm quyền, trình tự và
thủ tục ADPL trong quá trình giải quyết vụ án hình sự nói chung, cũng như
điều tra tội phạm do NCTN thực hiện nói riêng.
28
BLTTHS được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá IX, kì họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003. Nội dung của bộ
luật đã đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án hình
sự nói chung và điều tra tội phạm do NCTN thực hiện nói riêng, đem lại
những kết quả tích cực trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng
thời các quy định của BLTTHS nhằm nêu cao hơn trách nhiệm của Đảng, Nhà
nước và toàn xã hội trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, bằng việc
quy định cụ thể hơn nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các chủ thể.
Bên cạnh BLTTHS còn có các văn bản pháp luật khác góp phần tạo
dựng một khung pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động ADPL trong giải quyết các
vụ án hình sự nói chung và điều tra tội phạm do NCTN thực hiện nói riêng,
như Luật công an nhân dân năm 2005, Luật công an nhân dân năm 2014,
Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004, Thông tư số 28/20014/TT-BCA
quy định về công tác điều tra hình sự trong công an nhân dân và các văn bản
dưới luật khác có liên quan. Những văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn
có vai trò rất quan trọng trong bảo đảm hiệu quả hoạt động ADPL trong điều
tra vụ án hình sự cũng như điều tra tội phạm do NCTN thực hiện. Đặc biệt
trong hoạt động thực tiễn, nhiều vấn đề đang đặt ra nhưng BLTTHS chưa đáp
ứng được, thì việc ban hành văn bản hướng dẫn dưới luật là cần thiết và phù
hợp để khắc phục những bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện BLTTHS.
1.2.4.2. Yếu tố con người
ADPL nói chung và ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện
nói riêng hoạt động là do con người thực hiện và phụ thuộc nhiều vào khả
năng chuyên môn của người trực tiếp làm công tác ADPL, trong TTHS đó là
những người tiến hành TTHS.
Hiện nay, tình trạng oan, sai trong điều tra tội phạm nói chung và
29
trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện nói riêng vẫn còn, vì thế chất
lượng ADPL trong hoạt động này chỉ có thể nâng lên khi yếu tố về con
người được đảm bảo.
Về tổ chức, bộ máy tổ chức của công an nhân dân nói chung và của lực
lượng tiến hành công tác điều tra nói riêng còn có những chỗ chưa phù hợp,
tính ổn định chưa cao, cần thiết phải tiến hành hoàn thiện. Về lâu dài cần
nghiên cứu đổi mới tổ chức, sắp xếp lại sao cho phù hợp, thuận tiện cho công
tác điều tra theo hướng thu gọn đầu mối, kết hợp chặt chẽ giữa công tác trinh
sát và hoạt động điều tra TTHS.
Đối với đội ngũ cán bộ, cần được tạo điều kiện để bồi dưỡng, học tập
nâng cao trình độ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp.
Thực tế hiện nay, trình độ và năng lực chuyên môn của cán bộ điều tra các
cấp vẫn còn nhiều bất cập. Số người có năng lực, có kinh nghiệm, giỏi chuyên
môn chưa đáp ứng được so với yêu cầu thực tiễn. Để đáp ứng yêu cầu cải
cách tư pháp trong tình hình mới do Đảng, Nhà nước đề ra và phục vụ cho
công tác điều tra cần phải đặc biệt nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
năng lực công tác và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ làm công tác
điều tra. Xây dựng lực lượng điều tra viên có kỹ năng nghề nghiệp, có kiến
thức thực tiễn, có phẩm chính trị vững vàng, có đạo đức trong sạch và đặc biệt
dũng cảm trong đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Ngoài các yếu tố nêu trên, hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm do
NCTN thực hiện còn chịu ảnh hưởng của một số các yếu tố khác. Như là:
- Yếu tố chính trị: Thể chế chính trị luôn giữ vai trò định hướng, chi
phối toàn bộ các hoạt động trong xã hội. Hệ thống pháp luật được xây dựng
trên nền tảng của hệ thống chính trị. Nhà nước được xây dựng nhằm thực hiện
sứ mệnh của đảng cầm quyền. Nhà nước lại có ảnh hưởng thực sự tới các cơ
quan và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, trong đó bao gồm
cả hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện.
30
- Ý thức pháp luật của chủ thể bị ADPL có ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng của hoạt động ADPL. Chủ thể bị ADPL có ý thức pháp luật càng
cao thì họ càng có điều kiện để kiểm tra, giám sát và điều chỉnh hành vi của
chủ thể ADPL, qua đó đòi hỏi chủ thể ADPL phải tự bản thân không ngừng
nâng cao ý thức trách nhiệm và hiệu quả trong quá trình ADPL.
- Những điều kiện vật chất, kĩ thuật cần thiết bảo đảm cho hoạt động
ADPL. Nhiều quy định của pháp luật, muốn được thực hiện trong thực tế đồi
hỏi phải có một khoản chi phí nhất định. Kinh phí hoạt động cho hoạt động
ADPL là một trong những điều kiện quan trọng để cho ADPL có hiệu quả.
Ngoài ra, còn cần quan tâm tới chế độ chính sách đối với người trực tiếp làm
công tác ADPL, giúp họ giảm bớt những khó khăn về vật chất để họ có thể
yên tâm công tác.
1.2.5. Những đặc thù của hoạt động áp dụng pháp luật của lực lượng
cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong điều tra tội phạm do người
chưa thành niên thực hiện
NCTN là một trong các đối tượng đặc biệt được pháp luật hình sự và
pháp luật TTHS Việt Nam quy định. Hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm
do NCTN thực hiện nói riêng phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định.
Trước hết, đó là các nguyên tắc mang tính chung nhất về việc xử lí đối
với NCTN phạm tội được quy định tại Điều 69 BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ
sung năm 2009):
- Việc xử lý đối với NCTN phạm tội phải chủ yếu nhằm giáo dục, giúp
đỡ họ sữa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho
xã hội. Trong mọi trường hợp điều tra, truy tố, xét xử đối với hành vi phạm
tội do NCTN thực hiện, các chủ thể có thẩm quyền phải xác định khả năng
nhận thức của họ về tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, cũng
như là nguyên nhân và điều kiện thực hiện tội phạm.
31
- NCTN phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự, nếu người đó
phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng, gây nguy hại không lớn, có
nhiều tình tiết giảm nhẹ đồng thời được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức đứng
ra nhận giám sát, giáo dục.
- Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với NCTN phạm tội và áp dụng
hình phạt đối với họ chỉ được thực hiện trong trường hợp cần thiết và phải căn
cứ trên cơ sở tính chất của hành vi phạm tội, những đặc điểm về nhân thân và
yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.
- Khi xét xử, nếu thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt đối với
NCTN phạm tội, thì tòa án áp dụng một trong các biện pháp tư pháp đối với
NCTN phạm tội được quy định tại Điều 70 BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung
năm 2009), đó là:
+ Giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 01 năm đến 02 năm đối với
NCTN phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng. Người được giáo dục
tại xã, phường, thị trấn phải chấp hành đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, lao
động, tuân theo pháp luật dưới sự giám sát, giáo dục của chính quyền xã,
phường, thị trấn và tổ chức xã hội được tòa án giao trách nhiệm.
+ Đưa vào trường giáo dưỡng từ 01 năm đến 02 năm đối với NCTN
phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân
dân và môi trường sống của người đó mà cần đưa họ vào một tổ chức giáo
dục có kỷ luật chặt chẽ.
+ Không được xử tù chung thân hoặc tử hình đối với NCTN phạm tội.
Khi xử phạt tù có thời hạn, tòa án cho NCTN phạm tội được hưởng mức án
nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đã thành niên phạm tội tương ứng.
Không áp dụng hình phạt tiền đối với NCTN phạm tội ở độ tuổi từ đủ
14 đến dưới 16 tuổi.
Không áp dụng hình phạt bổ sung như phạt tiền, cấm đi khỏi nơi cư
trú... đối với NCTN phạm tội.
32
- Án đã tuyên đối với với NCTN phạm tội khi chưa đủ 16 tuổi, thì
không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
Tòa án áp dụng hình phạt đối với NCTN phạm tội như: Cảnh cáo, phạt
tiền, cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, tổng hợp hình phạt trong trường hợp
phạm nhiều tội, giảm mức hình phạt đã tuyên, xóa án tích phải căn cứ vào các
Điều 71,72, 73, 74, 75, 76, 77 BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).
Cùng với những quy định của BLHS, BLTTHS năm 2003 cũng đã quy
định thủ tục đặc biệt trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử đối với NCTN
phạm tội tại chương XXXII:
- Về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử NCTN phạm tội, được quy định
Điều 302 BLTTHS năm 2003: Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán tiến
hành tố tụng đối với NCTN phạm tội phải là người có những hiểu biết cần
thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục cũng như về hoạt động đấu tranh
phòng, chống tội phạm do NCTN thực hiện. Có kinh nghiệm trong công tác
giáo dục và điều tra đối với NCTN. Khi tiến hành điều tra, truy tố và xét xử
cần phải xác định rõ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, trình độ phát triển về thể
chất và tinh thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của họ, làm rõ về
điều kiện, môi trường sinh sống và giáo dục đối với họ, hành vi phạm tội của
họ có hay không có người lớn xúi dục, làm rõ những nguyên nhân và điều
kiện phạm tội, làm rõ những tình tiết giảm nhẹ cũng như những tình tiết tăng
nặng để áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp, đúng pháp luật.
- Việc bắt, tạm giữ, tạm giam đối với NCTN phạm tội phải tuân theo
những quy định tại Điều 303 BLTTHS năm 2003:
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam
nếu có đủ căn cứ quy định tại các Điều 80 BLTTHS năm 2003 (bắt bị can, bị
cáo để tạm giam), Điều 81 BLTTHS năm 2003 (bắt người trong trường hợp
khẩn cấp), Điều 82 BLTTHS năm 2003 (bắt người phạm tội quả tang hoặc
33
đang bị truy nã), Điều 86 BLTTHS năm 2003 (tạm giữ), Điều 88 BLTTHS
năm 2003 (tạm giam) và Điều 120 BLTTHS năm 2003 (thời hạn tạm giam để
điều tra). Nhưng không phải trong bất kỳ trường hợp phạm tội nào của NCTN
ở độ tuổi này cũng đều bị bắt, tạm giữ, tạm giam mà chỉ trong trường hợp
phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, còn
trong trường hợp phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng và phạm
tội rất nghiêm trọng do vô ý đều không được áp dụng điều luật này.
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu
có đủ căn cứ tại các Điều 80, 81, 82, 86 và 88 của BLTTHS năm 2003, nhưng
chỉ trong trường hợp phạm tội nghiêm trọng do cố ý, phạm tội rất nghiêm trọng
hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Theo quy định trên thì không được bắt,
tạm giữ, tạm giam những người ở độ tuổi này trong trường hợp phạm tội ít
nghiêm trọng và trong trường hợp phạm tội nghiêm trọng do vô ý.
- Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử việc giám sát bị can, bị cáo là
NCTN được quy định như sau:
CQĐT, Viện kiểm sát, Tòa án có thể ra quyết định giao bị
can, bị cáo cho cha mẹ hoặc người đỡ đầu của họ giám sát để đảm
bảo sự có mặt của bị can, bị cáo khi có giấy triệu tập của cơ quan
tiến hành tố tụng trong trường hợp cho họ tại ngoại. Những người
được giao nhiệm vụ giám sát có nghĩa vụ giám sát chặt NCTN, theo
dõi tư cách đạo đức và giáo dục người đó [19, Điều 304].
Đối với NCTN, sau khi có quyết định khởi tố bị can thì việc tham gia
bào chữa của người bào chữa là bắt buộc theo quy định tại Điều 57 BLTTHS
năm 2003. Trong trường hợp bị can, bị cáo là NCTN và người đại diện hợp
pháp của họ không lựa chọn được người bào chữa thì CQCSĐT, VKSND,
TAND phải yêu cầu Đoàn luật sư cử người bào chữa cho bị can, bị cáo và
được quy định cụ thể tại Điều 305 BLTTHS năm 2003.
34
- Trong quá trình tiến hành tố tụng để đảm bảo tính vô tư, khách quan
phù hợp với lứa tuổi của bị can, bị cáo cũng như hạn chế đến mức tối đa
những sai sót, ảnh hưởng đến tương lai của họ. Điều 306 BLTTHS năm 2003
quy định về những người tham gia tố tụng trong vụ án do NCTN thực hiện:
+ Đại diện của gia đình người bị tạm giữ, bị can, bị cáo; thầy giáo, cô
giáo, đại diện của nhà trường, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổ chức
khác nơi người bị tạm giữ, bị can, bị cáo học tập, lao động và sinh sống có quyền
và nghĩa vụ tham gia tố tụng theo quyết định của CQCSĐT, VKSND, TAND.
+ Trong trường hợp người bị tạm giữ, bị can là người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 16 tuổi hoặc NCTN có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc trong
những trường hợp cần thiết khác, thì việc lấy lời khai, hỏi cung bị can tại cơ
quan điều tra phải có mặt đại diện của gia đình bị can. Đại diện của gia đình
có thể hỏi bị can nếu điều tra viên đồng ý; được đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu
cầu, khiếu nại; đọc hồ sơ vụ án khi kết thúc điều tra.
+ Tại phiên tòa xét xử bị cáo là NCTN phải có mặt đại diện của gia
đình bị cáo, trừ trường hợp đại diện của gia đình cố ý vắng mặt mà không có
lý do chính đáng, đại diện của nhà trường, tổ chức xã hội.
Ngoài những quy định trên về thủ tục đặc biệt về những vụ án mà bị
can, bị cáo là NCTN, còn quy định việc xét xử; chấp hành hình phạt tù; chấm
dứt việc chấp hành biện pháp tư pháp, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt;
xóa án tích tại các Điều 307, 308, 309, 310 BLTTHS năm 2003. Đây là những
quy định cụ thể trong thực hiện chính sách hình sự mang tính nhân đạo của
Nhà nước ta đối với NCTN phạm tội.
1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của lực
lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật
tự xã hội
Điều 33 BLTTHS năm 2003 quy định CQĐT là một trong ba cơ quan
35
tiến hành tố tụng. Đến Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004 quy định
cụ thể tại Điều 1, CQĐT bao gồm CQĐT trong công an nhân dân, CQĐT
trong quân đội nhân dân và CQĐT ở VKSND tối cao. Trong đó, CQĐT trong
công an nhân dân bao gồm CQCSĐT và cơ quan an ninh điều tra.
Theo đó, lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH là một bộ phận cấu thành
nên CQCSĐT, cụ thể cơ cấu tổ chức của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH
được quy định gồm:
- Cục CSĐT tội phạm về TTXH (Cục Cảnh sát hình sự) là đơn vị thuộc
CQCSĐT Bộ công an, trực thuộc Tổng cục cảnh sát;
- Phòng CSĐT tội phạm về TTXH (Phòng Cảnh sát hình sự) là đơn vị
thuộc CQCSĐT Công an cấp tỉnh;
- Đội CSĐT tội phạm về TTXH (Đội Cảnh sát hình sự) là đơn vị thuộc
CQCSĐT Công an cấp huyện.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự xã hội
Lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH là một bộ phận cấu thành nên lực
lượng công nhân dân nói chung, vì vậy, lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH
cũng có đầy đủ những chức năng của lực lượng công an nhân dân. Đó là:
- Chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc
gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm;
- Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, thực hiện thống nhất quản lý nhà
nước về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
- Đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch,
các loại tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội.
Lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH tiến hành thực hiện chức năng
của mình bằng nhiều các biện pháp khác nhau. Tùy theo tình hình của các
địa bàn, đối tượng mà lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH trực tiếp xây
36
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện điều tra các loại tội phạm trên cơ sở
nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Tại Thông tư số 28/2014/TT-BCA đã quy
định chi tiết và cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng CSĐT tội phạm
về TTXH như sau:
- Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; trường
hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì xây dựng kế hoạch
giải quyết báo cảo Thủ trưởng CQCSĐT cấp mình ra quyết định phân công
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; nếu không thuộc
thẩm quyền giải quyết thì sau khi tiếp nhận chuyển ngay cho cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền kèm theo các tài liệu có liên quan (nếu có); trong trường hợp
cấp bách, cần ngăn chặn ngay hành vi phạm tội, thu thập tài liệu, chứng cứ,
bảo vệ hiện trường thì phải có biện pháp bảo vệ kịp thời theo quy định của
pháp luật; định kì hàng tháng, báo cáo Thủ trưởng CQCSĐT cùng cấp về
công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
(đối với Đội CSĐT tội phạm về TTXH là định kì hàng tuần).
- Trực tiếp tiến hành các hoạt động điều tra cụ thể theo chức năng của
lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH.
Trên cơ sở quy định của BLTTHS năm 2003; Pháp lệnh tổ chức điều
tra hình sự năm 2004 và Quyết định của Bộ trưởng Bộ công an, lực lượng
CSĐT tội phạm về TTXH là một trong những lực lượng trực tiếp đấu tranh
phòng, chống tội phạm; phạm vi, đối tượng đấu tranh của lực lượng này là các
loại tội phạm về TTXH, bao gồm các tội phạm sau:
+ Các tội phạm về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con
người (chương XII – BLHS năm 1999).
+ Các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân (chương XIII –
BLHS năm 1999)
+ Các tội xâm phạm sở hữu (chương XIV – BLHS năm 1999)
37
+ Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình (chương XV– BLHS
năm 1999)
+ Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng (chương XI –
BLHS năm 1999)
+ Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính (chương XX – BLHS
năm 1999).
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định vụ án hình sự theo phân
công của Thủ trưởng CQCSĐT.
- Theo dõi, chỉ đạo giải quyết các chuyên án, vụ án hình sự chưa rõ đối
tượng do CQCSĐT cấp dưới xin ý kiến (đối với Cục CSĐT tội phạm về
TTXH và Phòng CSĐT tội phạm về TTXH).
38
Kết luận Chương 1
Trong Chương 1, tác giả đã phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ
bản về ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm về
TTXH. Tác giả đã đề cập đến những vấn đề chung về tội phạm và đặc điểm
của tội phạm do NCTN thực hiện, những vấn đề chung về hoạt động điều tra
tội phạm do NCTN thực hiện; các yếu tố ảnh hưởng cũng như đặc điểm của
hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện. Đồng thời tác
giả cũng đã đề cập đến cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH.
39
Chương 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG ĐIỀU TRA
TỘI PHẠM DO NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN THỰC HIỆN CỦA
LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT ĐIỀU TRA TỘI PHẠM VỀ TRẬT TỰ
XÃ HỘI QUA THỰC TIỄN TẠI HƯNG YÊN
2.1. Tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực hiện trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên và thực trạng về tổ chức, hoạt động của lực lượng
cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Công an tỉnh Hưng Yên
2.1.1. Khái quát về tình hình tội phạm do người chưa thành niên
thực hiện và xu hướng của tình hình tội phạm do người chưa thành niên
thực hiện ở Hưng Yên
2.1.1.1. Khái quát về tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực
hiện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015
Hưng Yên là một trong những tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ,
có diện tích khoảng 932.09km2
, không có rừng, núi và biển. Hưng Yên là một
trong 7 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, tam giác kinh tế Hà Nội
- Hải Phòng - Quảng Ninh. Là cửa ngõ phía Đông của Hà Nội, Hưng Yên có
23km quốc lộ 5A và trên 20km tuyến đường sắt Hà Nội – Hải Phòng chạy
qua, tiếp giáp với các tỉnh sau: Phía bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía tây và tây
bắc giáp Thủ đô Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Hải Dương, phía nam giáp tỉnh
Thái Bình và phía tây nam giáp tỉnh Hà Nam.
Tính đến năm 2015, dân số Hưng Yên có khoảng hơn 1.128.702 người,
với mật độ dân số rơi vào khoảng 1.223 người/km², tỷ lệ làm nông nghiệp ước
tính khoảng trên 80%. Gần đây tỷ lệ này đã có sự chuyển dịch do xuất phát từ
tốc độ phát triển nhanh của các ngành công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn
tỉnh. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có một số khu công nghiệp lớn, như khu công
40
nghiệp Phố nối A, Phố nối B (chuyên về hàng dệt may), khu công nghiệp
Thăng long II (Mitsutomo Nhật Bản), khu công nghiệp Như Quỳnh, khu công
nghiệp nhỏ Kim Động.... Với nhiều khu công nghiệp đã và đang dần hình
thành trên địa bàn, cơ cấu phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp
và dịch vụ đang là chủ đạo. Đây là cơ sở, điều kiện thuận lợi để tạo việc làm
cho người dân, qua đó góp phần nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân.
Với chính sách mở cửa phát triển kinh tế, Hưng Yên đã hình thành các
khu đô thị, khu công nghiệp, thương mại... thu hút được một lực lượng lao
động lớn đến tìm cơ hội việc làm, sinh sống, trong số đó gồm cả những đối
tượng có nhân thân xấu. Đây là một trong những điều kiện để tệ nạn xã hội và
tội phạm bùng phát và trở nên nghiêm trọng hơn trong thời gian qua.
Qua nghiên cứu và tìm hiểu thực tiễn, tình hình tội phạm do NCTN
thực hiện trên địa bàn tỉnh Hưng trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm
2015 xuất phát từ một số nguyên nhân sau:
- Những yếu tố thuộc về phía gia đình:
Gia đình là tế bào của xã hội, có vai trò rất quan trọng trong việc hình
thành nhân cách, giáo dục NCTN và những yếu tố tiêu cực từ phía gia đình
thường là những nguyên nhân, điều kiện dẫn đến NCTN thực hiện tội phạm:
+ Sự thiếu quan tâm chăm sóc, giáo dục của gia đình, đặc biệt là trong
việc đáp ứng các nhu cầu thiết yếu về tinh thần, vật chất. Nếu không được
quan tâm chăm sóc hoặc bị đối xử thô bạo của gia đình dễ dẫn đến hình thành
ở NCTN tâm lý bất cần đời, chỉ biết nghĩ đến hiện tại mà không thấy tương
lai, không hình thành được nhân cách đúng đắn.
+ Cũng có trường hợp xuất phát từ phía gia đình chưa có phương pháp
giáo dục thích hợp để con cái phát triển trong điều kiện tự do. Việc thiếu
phương pháp giáo dục đúng đắn còn thể hiện ở chỗ cha mẹ không nhất quán
với nhau trong cách giáo dục con cái về cách xử sự hoặc sự quá nghiêm khắc,
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội - Qua thực tiễn hoạt động của công an tỉnh Hưng Yên
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội - Qua thực tiễn hoạt động của công an tỉnh Hưng Yên
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội - Qua thực tiễn hoạt động của công an tỉnh Hưng Yên
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội - Qua thực tiễn hoạt động của công an tỉnh Hưng Yên
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội - Qua thực tiễn hoạt động của công an tỉnh Hưng Yên
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội - Qua thực tiễn hoạt động của công an tỉnh Hưng Yên
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội - Qua thực tiễn hoạt động của công an tỉnh Hưng Yên
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội - Qua thực tiễn hoạt động của công an tỉnh Hưng Yên
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội - Qua thực tiễn hoạt động của công an tỉnh Hưng Yên
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội - Qua thực tiễn hoạt động của công an tỉnh Hưng Yên
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội - Qua thực tiễn hoạt động của công an tỉnh Hưng Yên
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội - Qua thực tiễn hoạt động của công an tỉnh Hưng Yên
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội - Qua thực tiễn hoạt động của công an tỉnh Hưng Yên
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội - Qua thực tiễn hoạt động của công an tỉnh Hưng Yên
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội - Qua thực tiễn hoạt động của công an tỉnh Hưng Yên
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội - Qua thực tiễn hoạt động của công an tỉnh Hưng Yên

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Was ist angesagt? (14)

Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữuLuận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
 
Đề tài: Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ theo Luật, HOT
Đề tài: Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ theo Luật, HOTĐề tài: Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ theo Luật, HOT
Đề tài: Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ theo Luật, HOT
 
Đề tài: Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm
Đề tài: Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạmĐề tài: Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm
Đề tài: Trách nhiệm hình sự đối với tội không tố giác tội phạm
 
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên phạm tội
 
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con ngườiTrách nhiệm hình sự về tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người
 
Luận văn: Pháp luật lao động Việt Nam về lao động cưỡng bức, HOT
Luận văn: Pháp luật lao động Việt Nam về lao động cưỡng bức, HOTLuận văn: Pháp luật lao động Việt Nam về lao động cưỡng bức, HOT
Luận văn: Pháp luật lao động Việt Nam về lao động cưỡng bức, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAY
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAYLuận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAY
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAY
 
Luận văn: Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
Luận văn: Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạtLuận văn: Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
Luận văn: Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng,chống ma túy, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng,chống ma túy, tỉnh Phú YênLuận văn: Quản lý nhà nước về phòng,chống ma túy, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng,chống ma túy, tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Hành vi tham gia giao thông của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi tham gia giao thông của sinh viên tại TPHCMLuận văn: Hành vi tham gia giao thông của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi tham gia giao thông của sinh viên tại TPHCM
 
Phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộPhổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
 

Ähnlich wie Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội - Qua thực tiễn hoạt động của công an tỉnh Hưng Yên

Ähnlich wie Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội - Qua thực tiễn hoạt động của công an tỉnh Hưng Yên (20)

Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTLuận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
 
Biện pháp tư pháp đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Biện pháp tư pháp đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTBiện pháp tư pháp đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Biện pháp tư pháp đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
 
Quyền con người của người chưa thành niên trong điều tra, HOT
Quyền con người của người chưa thành niên trong điều tra, HOTQuyền con người của người chưa thành niên trong điều tra, HOT
Quyền con người của người chưa thành niên trong điều tra, HOT
 
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sựLuận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
 
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAYLuận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOTLuận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
 
Luận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự
Luận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sựLuận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự
Luận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự
 
Đề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOT
Đề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOTĐề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOT
Đề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAYLuận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự, HAY
 
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luậtNhững căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật
 
Biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOTBiện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOT
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm hoạt động tư phápLuận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm hoạt động tư pháp
 
Đề tài: Tội xâm phạm hoạt động tư pháp trong Luật hình sự, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm hoạt động tư pháp trong Luật hình sự, HOTĐề tài: Tội xâm phạm hoạt động tư pháp trong Luật hình sự, HOT
Đề tài: Tội xâm phạm hoạt động tư pháp trong Luật hình sự, HOT
 
Thực hành kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma tuý, HAY
Thực hành kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma tuý, HAYThực hành kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma tuý, HAY
Thực hành kiểm sát hoạt động tư pháp đối với tội phạm ma tuý, HAY
 
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdfBAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
 
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật, HOT
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật, HOTLuận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật, HOT
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Quy định của pháp luật về tội xâm hại tình dục trẻ em, 9đ
Luận văn: Quy định của pháp luật về tội xâm hại tình dục trẻ em, 9đLuận văn: Quy định của pháp luật về tội xâm hại tình dục trẻ em, 9đ
Luận văn: Quy định của pháp luật về tội xâm hại tình dục trẻ em, 9đ
 
Pháp luật trong xét xử sơ thẩm người chưa thành niên phạm tội
Pháp luật trong xét xử sơ thẩm người chưa thành niên phạm tộiPháp luật trong xét xử sơ thẩm người chưa thành niên phạm tội
Pháp luật trong xét xử sơ thẩm người chưa thành niên phạm tội
 

Mehr von nataliej4

Mehr von nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Kürzlich hochgeladen

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Kürzlich hochgeladen (20)

Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội - Qua thực tiễn hoạt động của công an tỉnh Hưng Yên

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỌ KHANG ¸P DôNG PH¸P LUËT TRONG §IÒU TRA TéI PH¹M DO NG¦êI CH¦A THµNH NI£N THùC HIÖN CñA LùC L¦îNG C¶NH S¸T §IÒU TRA TéI PH¹M VÒ TRËT Tù X· HéI - QUA THùC TIÔN HO¹T §éNG CñA C¤NG AN TØNH H¦NG Y£N LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỌ KHANG ¸P DôNG PH¸P LUËT TRONG §IÒU TRA TéI PH¹M DO NG¦êI CH¦A THµNH NI£N THùC HIÖN CñA LùC L¦îNG C¶NH S¸T §IÒU TRA TéI PH¹M VÒ TRËT Tù X· HéI - QUA THùC TIÔN HO¹T §éNG CñA C¤NG AN TØNH H¦NG Y£N Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN THẮNG HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Trần Thọ Khang
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG ĐIỀU TRA TỘI PHẠM DO NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN THỰC HIỆN CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT ĐIỀU TRA TỘI PHẠM VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI .............................................7 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội.................................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội ........ 7 1.1.2. Yêu cầu áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội ....................................... 15 1.2. Khái luận chung về tội phạm do người chưa thành niên thực hiện và áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội ............................................................... 18 1.2.1. Khái niệm về tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ............ 18 1.2.2. Đặc điểm về tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ............. 20 1.2.3. Khái luận về hoạt động điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện .................................................................................... 23
  • 5. 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện...................... 27 1.2.5. Những đặc thù của hoạt động áp dụng pháp luật của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ........................................ 30 1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội....................... 34 1.3.1. Cơ cấu tổ chức của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội............................................................................................. 34 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội................................................................... 35 Kết luận Chương 1........................................................................................ 38 Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG ĐIỀU TRA TỘI PHẠM DO NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN THỰC HIỆN CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT ĐIỀU TRA TỘI PHẠM VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI QUA THỰC TIỄN TẠI HƯNG YÊN...........39 2.1. Tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên và thực trạng về tổ chức, hoạt động của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Công an tỉnh Hưng Yên .................................................................. 39 2.1.1. Khái quát về tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực hiện và xu hướng của tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ở Hưng Yên ............................................................... 39 2.1.2. Thực trạng về tổ chức, hoạt động của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Công an tỉnh Hưng Yên........................... 49 2.2. Thực trạng phương thức và quy trình áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Công an tỉnh Hưng Yên .................................................................. 52
  • 6. 2.2.1. Thực trạng áp dụng pháp luật trong tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm............................................................................................. 52 2.2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật trong áp dụng biện pháp ngăn chặn........ 57 2.2.3. Thực trạng áp dụng pháp luật trong tiến hành các hoạt động điều tra theo tố tụng hình sự...................................................................... 67 2.3. Những nguyên nhân cơ bản của thực trạng áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội công an tỉnh Hưng Yên............................................................. 79 2.3.1. Những ưu điểm và nguyên nhân ....................................................... 79 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 81 Kết luận Chương 2........................................................................................ 85 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG ĐIỀU TRA TỘI PHẠM DO NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN THỰC HIỆN CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT ĐIỀU TRA TỘI PHẠM VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI........................................................................... 86 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội....................... 86 3.2. Những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội.......... 90 3.2.1. Những giải pháp, kiến nghị chung .................................................... 90 3.2.2. Những giải pháp, kiến nghị cụ thể .................................................... 99 KẾT LUẬN .................................................................................................. 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 108
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADPL : Áp dụng pháp luật BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự CQCSĐT : Cơ quan cảnh sát điều tra CSĐT : Cảnh sát điều tra NCTN : Người chưa thành niên TAND : Tòa án nhân dân TTHS : Tố tụng hình sự TTXH : Trật tự xã hội VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1: Bảng thống kế số NCTN bị bắt theo lệnh truy nã giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 60 Bảng 2.2: Bảng thống kê các trường hợp bắt tạm giữ NCTN giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 63 Bảng 2.3: Bảng thống kê các trường hợp tạm giam NCTN qua các năm tù năm 2011 đến năm 2015 66
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở bất cứ một quốc gia nào, nhìn vào thế hệ trẻ và nhìn vào các hoạt động đầu tư cho thế hệ trẻ chúng ta sẽ đánh giá được tương lai của quốc gia đó, bởi vì sự đầu tư bền vững nhất cho tương lai là đầu tư cho thế hệ trẻ. Ở nước ta, Đảng, Nhà nước luôn quan tâm đầu tư, phát triển về mọi mặt cho thế hệ trẻ, và người đặt nền móng là Chủ tịch Hồ Chí Minh với các quan điểm thể hiện tầm quan trọng của việc chăm sóc, giáo dục thế hệ trẻ và luôn coi thế hệ trẻ là tương lai của dân tộc, là lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Hiện tại, quan điểm này đã được quy định cụ thể tại nhiều văn bản của Đảng cũng như của Nhà nước. Hiến pháp năm 2013 xác định: “Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em” [24, Điều 36], “Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em” [24, Điều 37].... Trong những năm gần đây, tình trạng vi phạm pháp luật do những NCTN thực hiện ở nước ta có chiều hướng ngày càng trở nên phức tạp. Số vụ phạm tội gia tăng về số lượng, trẻ hóa về đối tượng, nghiêm trọng về tính chất, đa dạng và tinh vi về phương thức thủ đoạn, có một số lượng lớn các vụ phạm tội mang tính chất đặc biệt nghiêm trọng, cùng với việc sử dụng vũ khí nguy hiểm và phạm tội theo băng nhóm. Trước thực trạng trên, một trong những nhiệm vụ quan trọng đang được đặt ra cho toàn xã hội nói chung và lực lượng Công an nhân dân nói riêng là: quan tâm giáo dục tầng lớp thanh, thiếu niên, nâng cao ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật cho họ, phòng, chống, ngăn chặn những hành vi vi phạm
  • 10. 2 pháp luật, và xử lí nghiêm hành vi phạm tội do NCTN thực hiện; bên cạnh đó là việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của NCTN trong quá trình ADPL. Với đặc trưng là một tỉnh có nhiều khu công nghiệp, Hưng Yên trong những năm gần đây đã xuất hiện xu thế trẻ hóa đối tượng vi phạm pháp luật và đây đã trở thành một vấn đề gây nhức nhối đối với Đảng bộ và chính quyền các cấp thuộc tỉnh Hưng Yên. Số vụ phạm tội do NCTN thực hiện được khám phá trong thời gian qua tại địa bàn tỉnh Hưng Yên chiếm một tỷ lệ khá cao và có xu hướng gia tăng về số lượng, phức tạp về tính chất. Điều này đã tác động tiêu cực đến tình hình trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, là rào cản lớn đối với chính sách phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa của tỉnh Hưng Yên. Hạn chế các vụ vi phạm pháp luật do NCTN thực hiện là nhiệm vụ mà Đảng, chính quyền và nhân dân Hưng Yên đặc biệt quan tâm trong những năm qua. Tuy nhiên, quá trình thực hiện công tác này đã và đang gặp nhiều khó khăn, hiệu quả chưa cao. Do đó, ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên cần phải được khảo sát, nghiên cứu một cách đầy đủ để đánh giá đúng thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp để áp dụng vào thực tế nhằm làm giảm loại tội phạm này, góp phần ổn định tình hình trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác này trong việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của NCTN. Vì vậy, việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội - qua thực tiễn hoạt động của công an tỉnh Hưng Yên” là cần thiết nhằm đáp ứng đòi hỏi cấp thiết về lý luận cũng như thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đấu tranh phòng, chống và trong đó bao gồm cả hoạt động điều tra tội phạm do NCTN thực hiện đang là vấn đề nóng bỏng, bức xúc trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Để góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động
  • 11. 3 ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện, ở nước ta trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ luật học đã đi vào nghiên cứu hoạt động này, như: - Luận án tiến sỹ luật học “Hoạt động của lực lượng Công an nhân dân trong phòng ngừa người chưa thành niên phạm tội trong tình hình hiện nay” của tác giả Đỗ Bá Cở, Học viện CSND năm 2000; - Luật văn thạc sỹ luật học “Hoạt động của lực lượng CSND trong phòng ngừa và điều tra tội phạm hình sự do người chưa thành niên gây ra trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả” của tác giả Bùi Ngọc Giáp, Học viện CSND năm 2004; - Sách chuyên khảo“Phòng ngừa thanh, thiếu niên phạm tội - Trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội” do GS.TS Nguyễn Xuân Yêm chủ biên (Nxb Công an nhân dân xuất bản năm 2004); - Sách chuyên khảo “Trẻ em lang thang phạm tội ở Việt Nam và các giải pháp phòng ngừa của lực lượng Cảnh sát nhân dân”, của tác giả Quách Ngọc Lân và Lê Hoài Nam, Hà Nội, năm 2009; - Luật văn thạc sỹ luật học “Đảm bảo quyền của bị can là người chưa thành niên phạm tội trong hoạt động điều tra vụ án hình sự của lực lượng Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Lê Hải Phú, Học viện CSND năm 2010. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này thường được các tác giả nghiên cứu ở các cấp độ và các phương diện khác nhau như tội phạm học; hình pháp học trên phạm vi rộng, hoặc nghiên cứu ở một hoặc một số địa bàn nhất định. Vì vậy, việc áp dụng kết quả những công trình nghiên cứu này vào những địa phương khác, những đối tượng khác là chưa thật phù hợp. Bởi ngoài đặc điểm chung thì ở mỗi địa phương, mỗi địa bàn, mỗi loại đối tượng lại có những đặc điểm riêng nhất định như đặc điểm về địa lý, điều kiện kinh
  • 12. 4 tế - xã hội, phong tục tập quán, đặc điểm tâm lý, lối sống, phương thức thủ đoạn phạm tội, che giấu tội phạm... Hưng Yên là một địa bàn phức tạp về an ninh trật tự, trong đó có nhiều “điểm nóng” về trật tự, an toàn xã hội. Trong đó, số vụ vi phạm pháp luật nói chung và số vụ phạm tội do NCTN thực hiện nói riêng chiếm một tỷ lệ không nhỏ và đang ngày càng trở nên phức tạp nhưng công tác tổng kết, rút kinh nghiệm trong việc điều tra làm rõ các vụ phạm tội do NCTN thực hiện vẫn chưa được tiến hành một cách thường xuyên, đầy đủ và khoa học. Vì vậy, vấn đề ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên là một nội dung cần được nghiên cứu đầy đủ, toàn diện nhưng trên thực tế thì nội dung này chưa được đáp ứng, chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu để làm rõ những ưu điểm cũng như những hạn chế, nguyên nhân còn tồn tại trong quá trình ADPL để điều tra đối với tội phạm do NCTN thực hiện. Cho nên, kết quả nghiên cứu của đề tài “Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội - qua thực tiễn hoạt động của công an tỉnh Hưng Yên” sẽ góp phần trang bị lý luận cho hoạt động ADPL nói chung và ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện nói riêng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Góp phần làm sáng tỏ hơn nữa nhận thức lý luận về ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH; đánh giá thực trạng tội phạm do NCTN thực hiện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên và thực trạng hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH Công an tỉnh Hưng Yên, trên cơ sở đó nhận xét, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH.
  • 13. 5 Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích trên, luận văn phải giải quyết được những nhiệm vụ sau đây: - Làm rõ lý luận về tội phạm do NCTN thực hiện và ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH. - Làm rõ thực trạng ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH qua thực tiễn hoạt động của công an tỉnh Hưng Yên. - Rút ra những nguyên nhân về thực trạng của hoạt động này trên địa bàn tỉnh Hưng Yên và trên cơ sở đó để đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề thực tiễn của hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH Công an tỉnh Hưng Yên trên cơ sở áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH Công an tỉnh Hưng Yên theo BLTTHS năm 2003, trong đó đề tài chủ yếu tập trung vào tìm hiểu hoạt động ADPL trong điều tra đối với các tội phạm thuộc nhóm Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người; Các tội xâm phạm sở hữu được quy định trong BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) thuộc thẩm quyền của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH Công an tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận nghiên cứu đề tài: Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-
  • 14. 6 Lênin, những lý luận cơ bản của phép biện chứng duy vật và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật, các quan điểm cơ bản của Đảng, Nhà nước và của ngành Công an về đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện nói riêng. Phương pháp nghiên cứu: Trong công trình sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, tổng hợp, so sánh, chuyên gia, điều tra xã hội học, tổng kết thực tiễn và thống kê hình sự, nghiên cứu điển hình. 6. Điểm mới của đề tài - Làm rõ thực trạng hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH Công an tỉnh Hưng Yên giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015; - Đưa ra dự báo về tình hình tội phạm do NCTN thực hiện trong thời gian tới và những kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH. 7. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Luận văn là công trình chuyên khảo trong khoa học pháp lý về ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện. Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận. Các giải pháp đề tài kiến nghị khi áp dụng vào thực tế sẽ đem lại hiệu quả trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện tại địa bàn tỉnh Hưng Yên và những địa bàn khác có đặc điểm tương tự. - Nội dung của đề tài có thể được sử dụng như là nguồn tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy, học tập ở các trong các nhà trường. 8. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia làm 03 chương.
  • 15. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG ĐIỀU TRA TỘI PHẠM DO NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN THỰC HIỆN CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT ĐIỀU TRA TỘI PHẠM VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội 1.1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Pháp luật là một công cụ quản lý xã hội hiệu quả, song nó chỉ có thể phát huy được vai trò, giá trị của mình trong việc duy trì và tạo điều kiện cho xã hội phát triển khi nó được tôn trọng và thực hiện trong cuộc sống. Vì vậy, thực hiện pháp luật là hoạt động không thể thiếu kể từ khi pháp luật xuất hiện. Các quy phạm pháp luật rất phong phú cho nên các hình thức thực hiện chúng cũng rất đa dạng. Căn cứ vào tính chất của hoạt động thực hiện pháp luật, thực hiện pháp luật bao gồm có bốn hình thức: - Tuân thủ pháp luật; - Thi hành (chấp hành) pháp luật; - Sử dụng pháp luật; - Áp dụng pháp luật. Trong đó, ADPL là một hình thức thực hiện pháp luật, mà nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay
  • 16. 8 đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. Trong trường hợp này, các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật có sự can thiệp của nhà nước. Trong một số trường hợp đặc biệt, theo quy định của pháp luật, cơ quan của một số tổ chức xã hội cũng có thể có thẩm quyền thực hiện hoạt động này. Khoa học pháp lý xác định: Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua những cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức xã hội khi được nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hoá những quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể. [7, tr.503]. Như vậy, ADPL có những đặc điểm cơ bản như sau: - ADPL là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Đây là hoạt động chỉ do cơ quan nhà nước hay nhà chức trách trong phạm vi thẩm quyền của mình được phép tiến hành một số hoạt động nhất định trên cơ sở quy định của pháp luật. Trong quá trình ADPL, mọi khía cạnh, mọi tình tiết đều phải được xem xét một cách cẩn trọng và dựa trên cơ sở các quy định, yêu cầu của quy phạm pháp luật đã được xác định để ra các quyết định cụ thể. Hoạt động ADPL được tiến hành chủ yếu theo ý chí đơn phương của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể bị ADPL. ADPL có tính chất bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng và các chủ thể có liên quan. Điều này được thể hiện qua việc, văn bản ADPL chỉ do các cơ quan hay nhà chức trách có thẩm quyền ADPL ban hành mang tính bắt buộc thực hiện với những tổ chức hay cá nhân có liên quan. Trong những trường hợp cần thiết, quyết định ADPL còn được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
  • 17. 9 - ADPL là hoạt động phải tuân theo những hình thức và thủ tục chặt chẽ theo luật định. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các bên có liên quan trong quá trình ADPL phải tuân thủ các quy định có tính thủ tục, để tránh sự tùy tiện có thể dẫn đến việc ADPL không đúng, không chính xác. Do tính chất quan trọng và phức tạp của hoạt động ADPL, chủ thể bị ADPL bên cạnh việc có thể được hưởng những lợi ích, còn có thể phải gánh chịu những hậu quả bất lợi nên pháp luật xác định rõ cơ sở, điều kiện, trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình ADPL. - ADPL là hoạt động điều chỉnh có tính cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội nhất định. Quy tắc xử sự có tính chất chung trong quy phạm pháp luật thông qua hoạt động ADPL sẽ được cá biệt hóa một cách chính xác thành mệnh lệnh cụ thể trong một trường hợp cụ thể, đối với một chủ thể cụ thể. - ADPL là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo. Khi ADPL, các cơ quan nhà nước hay các nhà chức trách có thẩm quyền phải nghiên cứu kỹ vụ việc, làm sáng tỏ cấu thành pháp lý của nó để từ đó lựa chọn quy phạm, ra quyết định, văn bản ADPL và tổ chức thi hành. Trong trường hợp pháp luật chưa quy định hoặc quy định chưa rõ thì phải vận dụng một cách sáng tạo bằng cách ADPL tương tự. Để đạt tới điều đó, đòi hỏi các nhà chức trách phải có ý thức pháp luật cao, có tri thức tổng hợp, có kinh nghiệm phong phú, có đạo đức trong sáng và có trình độ chuyên môn cao. Đối với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng công an nhân dân, ADPL trong điều tra tội phạm nói chung và trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH nói riêng là một trong những hoạt động có hiệu quả về phương diện chính trị, kinh tế và xã hội nhằm đấu tranh phòng, chống tội phạm.
  • 18. 10 Có nhiều quan điểm đưa ra khi đề cập tới khái niệm ADPL trong điều tra tội phạm, tuy nhiên trong lĩnh vực TTXH, khái niệm này cần được đề cập một cách cụ thể hơn. Căn cứ vào vị trí, cơ cấu của Công an nhân dân “Công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm” [25, Điều 4]; căn cứ vào chức năng của Công an nhân dân nói chung: Công an nhân dân có chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội [25, Điều 14]. và căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH nói riêng, tác giả có thể đưa ra khái niệm ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH như sau: Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước, được thực hiện bởi lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội nhằm cá biệt hóa các quy phạm pháp luật trong điều tra tội phạm về trật tự xã hội theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. 1.1.1.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Từ khái niệm ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH nêu trên, có thể rút ra một số đặc điểm về hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH:
  • 19. 11 Thứ nhất, ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH là hoạt động do lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH tiến hành theo quy định của pháp luật. Quy định chung về thẩm quyền điều tra và của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH nói riêng được ghi nhận tại Điều 110 BLTTHS năm 2003, đồng thời được cụ thể hóa hơn trong Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004 và Thông tư số 28/2014/TT-BCA ngày 7/7/2014 của Bộ công an quy định về công tác điều tra hình sự trong công an nhân dân. Theo đó, lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH trong điều tra tội phạm có thẩm quyền tiến hành điều tra các tội phạm được quy định tại các chương XII, XIII, XIV, XV, XIX, XX, XXII của BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009). Với những quy định của pháp luật như trên thì lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH có quyền áp dụng mọi biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm cho hoạt động điều tra tội phạm được khách quan, toàn diện, đầy đủ, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Thứ hai, ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH phải tuân thủ chặt chẽ về trình tự, thủ tục và thẩm quyền do pháp luật quy định. Pháp luật TTHS quy định cụ thể việc ADPL trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự nói chung và điều tra tội phạm nói riêng về trình tự, thủ tục, thẩm quyền của hoạt động khởi tố bị can, hỏi cung bị can, các biện pháp ngăn chặn, đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án, thời hiệu điều tra, các hoạt động điều tra thu thập chứng cứ… Tóm lại, tất cả các bước trong quá trình điều tra tội phạm đều được pháp luật TTHS quy định chặt chẽ. Thứ ba, quyết định ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH được pháp luật bảo đảm thi hành. Điều 25, 26 và 115 BLTTHS năm 2003 cũng như Điều 7 Thông tư số
  • 20. 12 28/2014/TT-BCA quy định về công tác điều tra hình sự trong công an nhân dân quy định cơ quan nhà nước, các tổ chức và công dân phải có trách nhiệm thực hiện yêu cầu một cách nghiêm chỉnh cũng như tạo điều kiện để cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ; nghiêm cấm mọi hành vi cản trở hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ. Thứ tư, nội dung của hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH có phạm vi rộng lớn, xuyên suốt từ khi tiếp nhận thông tin về tội phạm; thu thập tài liệu, chứng cứ, xác định cơ sở khởi tố, thời điểm khởi tố, khởi tố vụ án hình sự theo tội danh nào, khởi tố ai với tư cách bị can và về tội gì; tổ chức tiến hành các hoạt động điều tra như: khám nghiệm hiện trường, khám xét, hỏi cung bị can, lấy lời khai người làm chứng, người bị hại..; tổ chức mối quan hệ phối hợp giữa các lực lượng, phương tiện, biện pháp trong điều tra; xây dựng kế hoạch điều tra toàn diện, hợp lý cho quá trình điều tra cho đến khi kết thúc điều tra và làm hồ sơ đề nghị truy tố người phạm tội để chuyển sang VKSND. Nội dung này được thể hiện thông qua một số mặt sau: - ADPL trong tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác tội phạm và khởi tố vụ án hình sự. Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn mở đầu của quá trình TTHS, trong đó cơ quan có thẩm quyền xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án. Quyết định khởi tố vụ án là cơ sở pháp lý đầu tiên để thực hiện việc điều tra. Mọi thông tin không được xác định từ các cơ sở luật định thì không thể coi là căn cứ khởi tố vụ án hình sự. Điều 100 BLTTHS năm 2003 quy định 5 cơ sở khởi tố vụ án hình sự như sau: + Tố giác về tội phạm là việc công dân tố cáo hành vi vi phạm pháp luật hình sự với cơ quan, tổ chức.
  • 21. 13 + Tin báo của cơ quan, tổ chức là những thông tin về tội phạm do các cơ quan, tổ chức phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân và báo cáo bằng văn bản với CQCSĐT. + Tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng: Để phát huy vai trò to lớn của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc đấu tranh với các hiện tượng tiêu cực, vì vậy khi có tin báo về tội phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi trách nhiệm của mình phải tiến hành xem xét, xác minh tin báo đó. + CQCSĐT, VKSND, TAND, bộ đội biên phòng, hải quân, kiểm lâm, lực lượng cảnh sát biển và các cơ quan khác của công an, quân đội được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm. Tất cả những thông tin, tài liệu do các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra thu thập theo đúng thủ tục tố tụng xác định dấu hiệu tội phạm là cơ sở khởi tố vụ án hình sự. + Người phạm tội tự thú: “Tự thú” là việc người đã thực hiện hành vi phạm tội tự nhận, khai rõ hành vi phạm tội của mình trước cơ quan, tổ chức. Mục đích của việc khởi tố vụ án hình sự là việc xác nhận về mặt pháp lý một vụ việc xảy ra có dấu hiệu tội phạm hay không để tiến hành điều tra theo quy định của pháp luật. Do đó khi xác định không có dấu hiệu tội phạm xảy ra thì không được khởi tố vụ án hình sự. Theo quy định tại Điều 104 và 108 BLTTHS năm 2003, CQCSĐT phải gửi quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định không khởi tố cho VKSND cùng cấp để kiểm sát. Tuy nhiên, do yêu cầu của sự hài hoà giữa mục tiêu của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm; lợi ích, nguyện vọng của người bị hại nên khoản 1 Điều 105 của BLTTHS năm 2003 quy định một số tội phạm cụ thể chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của người bị hại, trong đó có một số tội
  • 22. 14 phạm thuộc thẩm quyền điều tra của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH: khoản 1 Điều 104 BLHS năm 1999 tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác; khoản 1 Điều 105 BLHS năm 1999 tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh; khoản 1 Điều 106 BLHS năm 1999 tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; khoản 1 Điều 108 BLHS năm 1999 tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ của người khác; khoản 1 Điều 109 BLHS năm 1999 tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính; khoản 1 Điều 111 BLHS năm 1999 tội hiếp dâm; khoản 1 Điều 113 BLHS năm 1999 tội cưỡng dâm; khoản 1 Điều 121 BLHS năm 1999 tội làm nhục người khác; khoản 1 Điều 122 BLHS năm 1999 tội vu khống. - ADPL trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn trong TTHS Về lý luận, các biện pháp ngăn chặn trong TTHS là những biện pháp cưỡng chế trong TTHS được áp dụng đối với bị can, bị cáo, người bị truy nã hoặc đối với người chưa bị khởi tố nhằm ngăn chặn những hành vi nguy hiểm cho xã hội của họ, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, pháp luật TTHS của nước ta quy định nhiều biện pháp ngăn chặn khác nhau, bao gồm biện pháp bắt người (trong đó có biện pháp bị can, bị cáo để tạm giam; bắt người trong trường hợp khẩn cấp; bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã), tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh và đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Kết quả của hoạt động này là việc chủ thể có thẩm quyền ra các quyết định ADPL, như Lệnh tạm giữ, Quyết định tạm giam…
  • 23. 15 Những biện pháp ngăn chặn khi được áp dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các quyền con người, quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác. Vì vậy, khi áp dụng những biện pháp này, chủ thể có thẩm quyền phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật TTHS về điều kiện, về thẩm quyền, về trình tự, thủ tục, về thời hạn đối với từng biện pháp ngăn chặn khi áp dụng trên thực tế. - ADPL trong tiến hành các hoạt động điều tra Các hoạt động điều tra tội phạm được BLTTHS năm 2003 quy định từ Chương X đến Chương XIII, cụ thể là từ Điều 126 đến Điều 159. Trong quá trình điều tra vụ án hình sự nói chung và điều tra tội phạm nói riêng, lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH có quyền áp dụng tất cả các hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật để làm rõ về tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội. Theo đó, trong điều tra tội phạm, lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH được quyền áp dụng linh hoạt các hoạt động điều tra dựa trên cơ sở điều tra thực tế đối với từng tội phạm cụ thể: + Khởi tố bị can và hỏi cung bị can; + Lấy lời khai người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; đối chất, nhận dạng; + Khám xét, thu giữ, tạm giữ và kê biên tài sản; + Khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, thực nghiệm điều tra và giám định. Để thực hiện các hoạt động điều tra này, cCQCSĐT có thể ra các quyết định ADPL như là Quyết định khởi tố bị can, Lệnh khám xét …. 1.1.2. Yêu cầu áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Yêu cầu ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH là việc bảo đảm cho mọi hành vi phạm tội và người thực hiện hành
  • 24. 16 vi phạm tội phải được phát hiện, xử lý kịp thời, chính xác theo các quy định của pháp luật hiện hành, bảo đảm không bỏ lọt tội phạm và không làm oan, sai người vô tội. Trên cơ sở đó, hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH cần đáp ứng được các yêu cầu sau: - Yêu cầu về tính hợp pháp: Yêu cầu cơ bản của hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH là yêu cầu về tính hợp pháp. Yêu cầu này đòi hỏi khi ADPL phải đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục và thời hạn mà BLTTHS năm 2003 cũng như các văn bản pháp luật khác có liên quan. Trước hết, tính hợp pháp của hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH thể hiện ở chỗ, lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH có thực hiện theo đúng thẩm quyền hay không. Thẩm quyền ADPL của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH được xác định theo tội phạm cụ thể đã được thực hiện có thuộc nhóm các tội xâm phạm TTXH hay không, được xác định theo lãnh thổ nơi tội phạm đã thực hiện và được xác định theo đối tượng đã thực hiện tội phạm. Để từ đó xác định chính xác lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH thuộc cấp nào có thẩm quyền trực tiếp hành điều tra tội phạm. Tiếp đến, tính hợp pháp của ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH còn thể hiện ở việc các quyết định ADPL phải được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục và thời hạn quy định. Lực lượng CSĐt tội phạm về TTXH phải thường xuyên kiểm tra tính có căn cứ và tính hợp pháp, trình tự ban hành các quyết định của mình đã ban hành như Quyết định khởi tố vụ án, Quyết định khởi tố bị can, Quyết định tạm giam …, khi ban hành các quyết định đó đã có quyết định phê chuẩn các quyết định của VKSND cùng cấp hay chưa…..
  • 25. 17 Đây là yêu cầu tất yếu và bắt buộc không thể thiếu được của việc ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH. - Yêu cầu về tính khách quan, cần thiết Tính khách quan, cần thiết khi ADPL trong điều tra tội phạm của lực lương th CSĐT tội phạm về TTXH thể hiện ở chỗ, điều tra viên khi được Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng CQCSĐT phân công thụ lý, tiến hành các hoạt động điều tra tội phạm theo quy định của pháp luật cần phải nghiên cứu, đánh giá các tài liệu, đồ vật cũng như các chứng cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ án một cách khách quan và toàn diện; nghiên cứu xem các tài liệu, đồ vật, chứng cứ thu thập được đã đầy đủ hay chưa, đánh giá về giá trị chứng minh, giá trị sử dụng của những tài liệu, đồ vật, chứng đã thu thập được có mức độ liên quan như thế nào đến những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án. Đặc biệt, khi xem xét về tính khách quan, cần thiết của các tài liệu, đồ vật, chứng cứ đã thu thập được tiên hành một cách nghiêm túc, không được áp đặt ý chí chủ quan của mình hoặc nhìn nhận sự việc một cách sơ sài, phiến diện. Tính khách quan, cần thiết của ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH còn được thể hiện bằng việc vận dụng đúng nội dung quy định pháp luật, phải xem xét, đánh giá cũng như tính toán các quyết định ADPL đã ban hành có phù hợp với thực tế điều tra tội phạm hay chưa, có thật sự cần thiết hay chưa để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án đạt được hiệu quả cao nhất. Điều này đòi hỏi Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng CQCSĐT, điều tra viên là những người có thẩm quyền khi ra quyết định phải đánh giá phân tích kỹ những quy phạm pháp luật cần áp dụng; những tình tiết, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã thoả mãn đầy đủ nội dung quy phạm pháp luật cần điều chỉnh hay chưa và có thật sự cần thiết hay không. - Yêu cầu về tính khả thi Theo quy định của BLTTHS năm 2003 các quyết định, yêu cầu của lực
  • 26. 18 lượng CSĐT tội phạm về TTXH phải được các chủ thể bị áp dụng tự nguyện, tự giác nghiêm túc chấp hành, thực hiện nếu không sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước trong tố tụng hình sự như áp giải, dẫn giải…. Tính khả thi đòi hỏi các quyết định ADPL trong điều tra tội phạm của lực lương CSĐT tội phạm về TTXH phải có điều kiện và phải được thi hành trên thực tế. Khi đó, các quyết định ADPL được ban hành mới có ý nghĩa và đạt được mục đích của mình. Các quyết định ADPL của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH như Quyết định khởi tố vụ án hình sự, Quyết định khởi tố bị can, Lệnh tạm giữ, Quyết định tạm giam… phải được thi hành ngay trên thực tế, hoặc ngay sau khi có Quyết định phê chuẩn của VKSND cùng cấp. Khi ra các quyết định ADPL như Quyết định tạm giam, Lệnh tạm giữ…, chủ thể có thẩm quyền phải xem xét, tính toán xem cần tạm giữ, tạm giam bao nhiêu ngày trên cơ sở tính chất nghiêm trọng của tội phạm đã xảy ra, mức độ phức tạp của vụ án… để có đủ thời gian điều tra làm rõ các tình tiết có liên quan đến tội phạm và người thực hiện tội phạm. Tóm lại, yêu cầu về tính hợp pháp, tính khách quan, cần thiết và tính khả thi là những yêu cầu cơ bản của hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH. Thực hiện tốt các yêu cầu này thì hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH sẽ đạt hiệu quả cao và đúng quy định của pháp luật. 1.2. Khái luận chung về tội phạm do người chưa thành niên thực hiện và áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội 1.2.1. Khái niệm về tội phạm do người chưa thành niên thực hiện NCTN là những người chưa phát triển đầy đủ về nhân cách, thể chất, chưa có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của một công dân. Bộ luật dân sự năm 2005 quy định “Người từ đủ mười tám tuổi trở lên là người thành niên.
  • 27. 19 Người chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên” [21, Điều 18]. Đến Bộ luật dân sự năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2017) tiếp tục khẳng định và quy định tại khoản 1 Điều 20 “Người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên”. Từ điển Bách khoa Việt Nam, Quyển 3 trang 200 có định nghĩa: “Người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi”. Công ước của Liên Hợp quốc về quyền trẻ em năm 1989 quy định: “Trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng đối với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn”. Gần đây nhất, Luật trẻ em năm 2016 được Quốc hội thông qua ngày 5/4/2016 và có hiệu lực từ ngày 1/6/2017 nhằm thay thế cho Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ năm 2004 cũng đã quy định tại Điều 1 “Trẻ em là người dưới 16 tuổi”…. Nhìn vào hệ thống các quy định về NCTN và trẻ em trong các văn bản trên chúng ta thấy rằng không có một văn bản nào đề cập một cách cụ thể và đầy đủ về khái niệm NCTN hay trẻ em mà chỉ đề cập về độ tuổi. Tuy nhiên, xét theo độ tuổi, có thể thấy khái niệm NCTN được nêu ở các văn bản trên là khái niệm rộng hơn khái niệm trẻ em. Theo đó, người dưới 18 tuổi là NCTN và người dưới 16 tuổi là trẻ em. BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định về tội phạm: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. [23, Điều 8].
  • 28. 20 Còn Điều 12 BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định về độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự như sau: - Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi loại tội phạm. - Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Như vậy, NCTN thực hiện tội phạm và phải chịu TNHS có thể là: + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm một tội được quy định trong BLHS. + Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Tội phạm do NCTN thực hiện cũng có đầy đủ bốn dấu hiệu của tội phạm nhưng nó có điểm khác biệt cơ bản so với tội phạm nói chung về chủ thể của tội phạm. Tội phạm do NCTN thực hiện thì chủ thể có phạm vi hẹp hơn, đó là những người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi, đồng thời tương ứng với độ tuổi là tính phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm này cũng khác. Từ phân tích trên có thể hiểu tội phạm do NCTN thực hiện như sau: Tội phạm do NCTN thực hiện là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS do những người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi có đủ năng lực TNHS thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm đến các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ. 1.2.2. Đặc điểm về tội phạm do người chưa thành niên thực hiện Tội phạm do NCTN thực hiện do xuất phát từ những đặc điểm đặc biệt về tâm lý, lứa tuổi và sức khoẻ nên có những nét đặc trưng sau: - NCTN phạm tội thường xuất phát từ những gia đình có hoàn cảnh khó khăn, hoặc gia đình không hoàn thiện; trước khi phạm tội thường có các biểu
  • 29. 21 hiện lệch lạc về đạo đức, có những vi phạm pháp luật khác. NCTN phạm tội phần lớn đều ở độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi và đa số là nam giới, nữ giới chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Tội phạm mà NCTN thực hiện phần lớn là các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người; các tội xâm phạm sở hữu; các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng. - Hành vi gây án: Các hành vi gây án thường có nguyên nhân rất đơn giản do chưa nhận thức được đầy đủ hậu quả gây ra, được thực hiện rất nhanh sau khi nảy sinh ý định phạm tội. Hầu hết không có giai đoạn chuẩn bị phạm tội, khi có điều kiện thích hợp là thực hiện hành vi phạm tội hoặc không có ý thức chuẩn bị. - Thủ đoạn gây án: Thủ đoạn gây án của các đối tượng là NCTN thường ít tinh vi, xảo quyệt, ít có sự che dấu tội phạm như: xoá dấu vết, làm giả hiện trường đánh lạc hướng điều tra của CQĐT…. Bên cạnh đó cũng có trường hợp phạm tội như tội trộm cắp, cướp tài sản, cướp giật tài sản thủ đoạn thường là tinh vi hơn như phân công vai trò, chuẩn bị thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện, có nơi cất giấu, tiêu thụ tài sản. Hoạt động tội phạm ở lứa tuổi này hiện nay có xu hướng hình thành các ổ nhóm để hành động, gia tăng sử dụng bạo lực, công cụ, phương tiện để phạm tội, như: lê, súng tự chế, kiếm.... Bên cạnh đó, ở NCTN còn thể hiện cả ý thức phạm tội, đó là có sự chuẩn bị trước; phạm tội có tổ chức hoặc có dấu hiệu phạm tội theo nhóm (2 người trở lên) và có người cầm đầu, tổ chức hoặc chỉ huy. Địa bàn gây án thường xảy ra phổ biến ở các thành phố, thị xã, thị trấn, đặc biệt là các thành phố lớn. Ở mỗi địa bàn khác nhau, với những điều kiện về kinh tế, xã hội khác nhau, tội phạm được thực hiện cũng có những đặc trưng nhất định. Nếu như ở các vùng nông thôn, tội phạm chủ yếu và phổ biến là trộm cắp tài sản, cố ý gây thương tích, hiếp dâm, thì ở các đô thị, thành phố lớn, nơi tập trung
  • 30. 22 đông dân cư, kinh tế phát triển, thì ngoài những tội trên, các tội rất đặc trưng còn là lừa đảo tài sản, cướp tài sản, cướp giật tài sản, gây rối trật tự công cộng và chống người thi hành công vụ. Khi thực hiện tội phạm thường là ở những địa điểm đông người như các hội chợ, các chợ, bến tầu, bến xe, nhà ga, công viên... và tập trung chủ yếu vào những đồ vật gọn nhẹ có giá trị cao, sau đến tiền mặt rồi đến sức khoẻ và đến tính mạng, nhân phẩm, danh dự cũng như những quan hệ xã hội khác được pháp luật hình sự bảo vệ. - Hậu quả, tác hại: Cơ bản, hành vi phạm tội của các đối tượng NCTN thường diễn ra nhỏ lẻ, không mang tính hệ thống, đơn giản, tuy nhiên theo dõi các vụ phạm tội gần đây cho thấy, việc thiếu kiểm soát hoạt động của nhóm đối tượng NCTN là cơ sở để các vụ phạm tội nghiêm trọng, manh động xảy ra ngày một nhiều trong giới trẻ, gây thiệt hại tổn thất lớn về vật chất, tinh thần không chỉ đối với nạn nhân, mà còn gây mất an toàn TTXH, ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về an ninh trật tự, và đây chính là mầm mống phát triển của tội phạm trong tương lai. - Động cơ, mục đích gây án: Động cơ, mục đích phạm tội do NCTN thực hiện thường đơn giản, rõ ràng. Các đối tượng chủ yếu là phạm tội lần đầu, xuất phát điểm là do nghịch ngợm, tò mò. Còn động cơ gây án của NCTN không sâu sắc, mang tính đặc thù của lứa tuổi, chủ yếu là do phản ứng với tác động của các yếu tố ngoại cảnh, do bị kích động của ngoại cảnh, số có động cơ vì vụ lợi chiếm tỷ lệ cao. NCTN là những người đang ở độ tuổi phát triển, chưa có nhiều kinh nghiệm sống, quá trình nhận thức bị hạn chế, nông cạn khi phân tích, đánh giá hay nhìn nhận các vấn đề xã hội, dễ bị tác động bởi các yếu tố của môi trường sống bên ngoài. Vì thế, dễ bắt chước, bị lôi kéo vào những việc làm tiêu cực. Hơn nữa, cùng với đặc điểm tâm lý ở NCTN, các em dễ bị xúc động, hiếu
  • 31. 23 động, hiếu thắng, thích mạo hiểm và luôn muốn thể hiện cái tôi, cố gắng tỏ ra mình là người can đảm, dũng cảm hơn người, không chịu thua kém bất cứ ai, xem thường các nội quy, yêu cầu đặt ra từ phía gia đình, nhà trường và xã hội. 1.2.3. Khái luận về hoạt động điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện Theo quy định của pháp luật, bên cạnh việc áp dụng các quy định mang tính chung nhất, NCTN phạm tội được điều tra, xử lý theo những chế định riêng. BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) dành riêng Chương X quy định đối với NCTN phạm tội, trong đó quy định nguyên tắc xử lý đối với NCTN phạm tội: Việc xử lý người chưa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.... Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người chưa thành niên phạm tội và áp dụng hình phạt đối với họ được thực hiện chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào tính chất của hành vi phạm tội, vào những đặc điểm về nhân thân và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm [23, Điều 69]. Khi ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện ngoài việc tuân thủ các quy định chung về điều tra vụ án hình sự thì còn phải tiến hành theo quy định tại Chương XXXII của BLTTHS năm 2003 (Thủ tục tố tụng đối với NCTN). Đặc biệt chú ý quy định tại từ Điều 302 đến 306 BLTTHS năm 2003 khi tiến hành điều tra; việc áp dụng các biện pháp như bắt, tạm giữ, tạm giam; tiến hành giám sát đối với NCTN phạm tội; bào chữa; tham gia tố tụng của gia đình, nhà trường, tổ chức. Điều tra viên tiến hành điều tra đòi hỏi phải là những người có những hiểu biết nhất định, cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục, hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm do NCTN thực hiện. Như vậy, trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện phải được tiến
  • 32. 24 hành một cách tỉ mỉ, chính xác để thu thập đầy đủ chứng cứ phạm tội và tính đến sự cần thiết phải áp dụng hình phạt đối với họ. 1.2.3.1. Chủ thể tiến hành và quan hệ phối hợp trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện Theo quy định tại Điều 33, Điều 110 BLTHHS năm 2003 và Điều 1 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004, phải căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi phạm tội, căn cứ vào đặc điểm nhân thân của người phạm tội và căn cứ vào nơi tội phạm được thực hiện hoặc nơi tội phạm cư trú để xác định chính xác chủ thể có thẩm quyền tiến hành điều tội phạm do NCTN thực hiện thuộc về chủ thể nào. Trong quá trình điều tra, chủ thể tiến hành phối hợp với các chủ thể khác để phát hiện, tổ chức công tác điều tra và xử lý tội phạm: - Sự phối hợp giữa điều tra viên và cán bộ trinh sát, giữa các cấp trong phạm vi chủ thể tiến hành: + Sự phối hợp giữa điều tra viên và cán bộ trinh sát trong cùng đơn vị: Cán bộ trinh sát khi tiến hành công tác nghiệp vụ của lực lượng công an nhân dân cần chủ động phát hiện vụ việc và đối tượng trên tuyến, địa bàn có liên quan đến NCTN thực hiện hành vi phạm tội. Những vụ việc và đối tượng đó qua công tác xác minh, thu thập thông tin nếu xác định có dấu hiệu tội phạm thì chuyển cho điều tra viên tiến hành thủ tục khởi tố điều tra theo quy định tại Điều 100 BLTTHS năm 2003. Trong quá trình điều tra, cán bộ trinh sát tiến hành hỗ trợ điều tra vụ án theo yêu cầu của điều tra viên và sự phân công của Thủ trưởng CQCSĐT. Điều tra viên trong khi thụ lý điều tra vụ án, áp dụng các biện pháp điều tra theo quy định của BLTTHS để thu thập chứng cứ nếu xét thấy cần thiết thì đề xuất Thủ trưởng CQCSĐT phân công cán bộ trinh sát tham gia điều tra. + Sự phối hợp giữa CQCSĐT các cấp:
  • 33. 25 CQCSĐT các cấp tiến hành điều tra theo đúng thẩm quyền của mình, trong trường hợp vụ án không thuộc thẩm quyền của mình thì phải đề nghị VKSND cùng cấp ra quyết định chuyển vụ án cho CQCSĐT có thẩm quyền tiếp tục điều tra tho đúng thẩm quyền. - Quan hệ phối hợp giữa chủ thể tiến hành với công an cơ sở, và các lực lượng khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra: Trong công tác của mình, công an cơ sở, các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra chủ động và kịp thời phát hiện những vụ việc, đối tượng là NCTN phạm tội để chuyển cho CQCSĐT có thẩm quyền tiến hành điều tra theo quy định của pháp luật TTHS. Trong quá trình điều tra, CQCSĐT phối hợp với công an cơ sở, các lực lượng khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra để thu thập thông tin, tài liệu giúp cho việc điều tra được chính xác, toàn diện và việc xử lý NCTN phạm tội theo đúng các quy định của pháp luật. - Quan hệ phối hợp giữa CQCSĐT với các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và gia đình của NCTN. + Mối quan hệ giữa CQCSĐT với gia đình hoặc người giám hộ của NCTN, với nhà trường, các tổ chức đoàn thể xã hội, người bào chữa cho NCTN là mối quan hệ luật định trong quá trình điều tra vụ án do NCTN thực hiện nhằm đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của NCTN và cũng như bảo đảm cho kết quả điều tra được khách quan, toàn diện. + CQCSĐT cũng phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong quá trình điều tra tội phạm do NCTN thực hiện nhằm thực hiện chức năng giám sát của các cơ quan, tổ chức và đảm bảo quá trình thu thập thông tin, tài liệu phục vụ cho việc điều tra và đánh giá vụ án một cách toàn diện. Sự phối hợp cũng cần thiết trong quản lý người phạm tội và lựa chọn biện pháp điều tra, xử lý NCTN một cách phù hợp với thực tiễn giải quyết vụ án.
  • 34. 26 1.2.3.2. Những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự do người chưa thành niên thực hiện Do xuất phát từ đặc thù của chủ thể thực hiện hành vi phạm tội là NCTN, hoạt động điều tra tội phạm do NCTN thực hiện cần làm rõ, cũng như chứng minh những vấn đề sau trên cơ sở quy định tại Điều 63 BLTTHS năm 2003: - Thứ nhất, chứng minh hành vi phạm tội. Phải chứng minh hành vi mà NCTN đã thực hiện có phải là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS hay không, có do người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện, có lỗi và đủ độ tuổi để truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng với hành vi và lỗi của người thực hiện tội phạm theo quy định của pháp luật hay không. Đối với NCTN, hành vi phạm tội có thể gắn liền với các hành vi khác như gây rối trật tự công cộng, cướp tài sản, cướp giật tài sản... Do đó, phải điều tra chứng minh hành vi phạm tội có đủ yếu tố cấu thành tội phạm độc lập nào khác được quy định trong BLHS nữa hay không. - Thứ hai, chứng minh người phạm tội. Khi chứng minh tội phạm do NCTN thực hiện cần thu thập những chứng cứ để chứng minh, gồm: + Chứng cứ xác định vai trò của NCTN trong việc thực hiện tội phạm, động cơ, mục đích và hoàn cảnh phạm tội. Xác định xem có sự liên quan của người đã thành niên đến việc phạm tội của NCTN hay không; nếu có thì vai trò, tác động của người đã thành niên đến NCTN như thế nào. + Tính chất của hành vi phạm tội: Hành vi đó có cần thiết và đủ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có thể xử lý bằng biện pháp nào khác hay không. + Lỗi của NCTN khi thực hiện tội phạm là lỗi cố ý hay vô ý. + Năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi của NCTN.
  • 35. 27 + Những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người phạm tội. + Nguyên nhân, điều kiện phạm tội của NCTN. + Điều kiện sinh sống và giáo dục, trình độ phát triển về thể chất và tinh thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của NCTN. - Thứ ba, chứng minh về tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra. Tính chất và thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra đôi khi có ý nghĩa xác định có phải là tội phạm hay không. Đối với NCTN, việc chứng minh tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra, còn là căn cứ để quyết định hình thức xử lý đối với họ. Ngoài những vấn đề phải chứng minh theo quy định tại Điều 63 BLTTHS năm 2003, khi điều tra tội phạm do NCTN thực hiện CQCSĐT còn phải chứng minh những vấn đề khác cho sự “cần thiết” áp dụng biện pháp hành chính hay hình sự để xử lý NCTN phạm tội. 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện 1.2.4.1. Yếu tố pháp luật Lực lượng công an nhân nói chung và lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH nói riêng là một trong những cơ quan thực thi pháp luật. Hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện được tiến hành trên cơ sở quy định của BLTTHS và các văn bản pháp luật có liên quan để bảo đảm nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong TTHS và các nguyên tắc khác do BLTTHS quy định. Chủ thể có thẩm quyền phải tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền khi ra các quyết định ADPL. BLTTHS quy định các vấn đề có liên quan đến thẩm quyền, trình tự và thủ tục ADPL trong quá trình giải quyết vụ án hình sự nói chung, cũng như điều tra tội phạm do NCTN thực hiện nói riêng.
  • 36. 28 BLTTHS được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kì họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003. Nội dung của bộ luật đã đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự nói chung và điều tra tội phạm do NCTN thực hiện nói riêng, đem lại những kết quả tích cực trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời các quy định của BLTTHS nhằm nêu cao hơn trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, bằng việc quy định cụ thể hơn nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các chủ thể. Bên cạnh BLTTHS còn có các văn bản pháp luật khác góp phần tạo dựng một khung pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động ADPL trong giải quyết các vụ án hình sự nói chung và điều tra tội phạm do NCTN thực hiện nói riêng, như Luật công an nhân dân năm 2005, Luật công an nhân dân năm 2014, Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004, Thông tư số 28/20014/TT-BCA quy định về công tác điều tra hình sự trong công an nhân dân và các văn bản dưới luật khác có liên quan. Những văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn có vai trò rất quan trọng trong bảo đảm hiệu quả hoạt động ADPL trong điều tra vụ án hình sự cũng như điều tra tội phạm do NCTN thực hiện. Đặc biệt trong hoạt động thực tiễn, nhiều vấn đề đang đặt ra nhưng BLTTHS chưa đáp ứng được, thì việc ban hành văn bản hướng dẫn dưới luật là cần thiết và phù hợp để khắc phục những bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện BLTTHS. 1.2.4.2. Yếu tố con người ADPL nói chung và ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện nói riêng hoạt động là do con người thực hiện và phụ thuộc nhiều vào khả năng chuyên môn của người trực tiếp làm công tác ADPL, trong TTHS đó là những người tiến hành TTHS. Hiện nay, tình trạng oan, sai trong điều tra tội phạm nói chung và
  • 37. 29 trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện nói riêng vẫn còn, vì thế chất lượng ADPL trong hoạt động này chỉ có thể nâng lên khi yếu tố về con người được đảm bảo. Về tổ chức, bộ máy tổ chức của công an nhân dân nói chung và của lực lượng tiến hành công tác điều tra nói riêng còn có những chỗ chưa phù hợp, tính ổn định chưa cao, cần thiết phải tiến hành hoàn thiện. Về lâu dài cần nghiên cứu đổi mới tổ chức, sắp xếp lại sao cho phù hợp, thuận tiện cho công tác điều tra theo hướng thu gọn đầu mối, kết hợp chặt chẽ giữa công tác trinh sát và hoạt động điều tra TTHS. Đối với đội ngũ cán bộ, cần được tạo điều kiện để bồi dưỡng, học tập nâng cao trình độ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp. Thực tế hiện nay, trình độ và năng lực chuyên môn của cán bộ điều tra các cấp vẫn còn nhiều bất cập. Số người có năng lực, có kinh nghiệm, giỏi chuyên môn chưa đáp ứng được so với yêu cầu thực tiễn. Để đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp trong tình hình mới do Đảng, Nhà nước đề ra và phục vụ cho công tác điều tra cần phải đặc biệt nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ làm công tác điều tra. Xây dựng lực lượng điều tra viên có kỹ năng nghề nghiệp, có kiến thức thực tiễn, có phẩm chính trị vững vàng, có đạo đức trong sạch và đặc biệt dũng cảm trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. Ngoài các yếu tố nêu trên, hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện còn chịu ảnh hưởng của một số các yếu tố khác. Như là: - Yếu tố chính trị: Thể chế chính trị luôn giữ vai trò định hướng, chi phối toàn bộ các hoạt động trong xã hội. Hệ thống pháp luật được xây dựng trên nền tảng của hệ thống chính trị. Nhà nước được xây dựng nhằm thực hiện sứ mệnh của đảng cầm quyền. Nhà nước lại có ảnh hưởng thực sự tới các cơ quan và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, trong đó bao gồm cả hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện.
  • 38. 30 - Ý thức pháp luật của chủ thể bị ADPL có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của hoạt động ADPL. Chủ thể bị ADPL có ý thức pháp luật càng cao thì họ càng có điều kiện để kiểm tra, giám sát và điều chỉnh hành vi của chủ thể ADPL, qua đó đòi hỏi chủ thể ADPL phải tự bản thân không ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm và hiệu quả trong quá trình ADPL. - Những điều kiện vật chất, kĩ thuật cần thiết bảo đảm cho hoạt động ADPL. Nhiều quy định của pháp luật, muốn được thực hiện trong thực tế đồi hỏi phải có một khoản chi phí nhất định. Kinh phí hoạt động cho hoạt động ADPL là một trong những điều kiện quan trọng để cho ADPL có hiệu quả. Ngoài ra, còn cần quan tâm tới chế độ chính sách đối với người trực tiếp làm công tác ADPL, giúp họ giảm bớt những khó khăn về vật chất để họ có thể yên tâm công tác. 1.2.5. Những đặc thù của hoạt động áp dụng pháp luật của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện NCTN là một trong các đối tượng đặc biệt được pháp luật hình sự và pháp luật TTHS Việt Nam quy định. Hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện nói riêng phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định. Trước hết, đó là các nguyên tắc mang tính chung nhất về việc xử lí đối với NCTN phạm tội được quy định tại Điều 69 BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009): - Việc xử lý đối với NCTN phạm tội phải chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sữa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội. Trong mọi trường hợp điều tra, truy tố, xét xử đối với hành vi phạm tội do NCTN thực hiện, các chủ thể có thẩm quyền phải xác định khả năng nhận thức của họ về tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, cũng như là nguyên nhân và điều kiện thực hiện tội phạm.
  • 39. 31 - NCTN phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự, nếu người đó phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng, gây nguy hại không lớn, có nhiều tình tiết giảm nhẹ đồng thời được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức đứng ra nhận giám sát, giáo dục. - Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với NCTN phạm tội và áp dụng hình phạt đối với họ chỉ được thực hiện trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ trên cơ sở tính chất của hành vi phạm tội, những đặc điểm về nhân thân và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm. - Khi xét xử, nếu thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt đối với NCTN phạm tội, thì tòa án áp dụng một trong các biện pháp tư pháp đối với NCTN phạm tội được quy định tại Điều 70 BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), đó là: + Giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 01 năm đến 02 năm đối với NCTN phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng. Người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải chấp hành đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, lao động, tuân theo pháp luật dưới sự giám sát, giáo dục của chính quyền xã, phường, thị trấn và tổ chức xã hội được tòa án giao trách nhiệm. + Đưa vào trường giáo dưỡng từ 01 năm đến 02 năm đối với NCTN phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân dân và môi trường sống của người đó mà cần đưa họ vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ. + Không được xử tù chung thân hoặc tử hình đối với NCTN phạm tội. Khi xử phạt tù có thời hạn, tòa án cho NCTN phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đã thành niên phạm tội tương ứng. Không áp dụng hình phạt tiền đối với NCTN phạm tội ở độ tuổi từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi. Không áp dụng hình phạt bổ sung như phạt tiền, cấm đi khỏi nơi cư trú... đối với NCTN phạm tội.
  • 40. 32 - Án đã tuyên đối với với NCTN phạm tội khi chưa đủ 16 tuổi, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm. Tòa án áp dụng hình phạt đối với NCTN phạm tội như: Cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội, giảm mức hình phạt đã tuyên, xóa án tích phải căn cứ vào các Điều 71,72, 73, 74, 75, 76, 77 BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009). Cùng với những quy định của BLHS, BLTTHS năm 2003 cũng đã quy định thủ tục đặc biệt trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử đối với NCTN phạm tội tại chương XXXII: - Về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử NCTN phạm tội, được quy định Điều 302 BLTTHS năm 2003: Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán tiến hành tố tụng đối với NCTN phạm tội phải là người có những hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục cũng như về hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm do NCTN thực hiện. Có kinh nghiệm trong công tác giáo dục và điều tra đối với NCTN. Khi tiến hành điều tra, truy tố và xét xử cần phải xác định rõ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, trình độ phát triển về thể chất và tinh thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của họ, làm rõ về điều kiện, môi trường sinh sống và giáo dục đối với họ, hành vi phạm tội của họ có hay không có người lớn xúi dục, làm rõ những nguyên nhân và điều kiện phạm tội, làm rõ những tình tiết giảm nhẹ cũng như những tình tiết tăng nặng để áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp, đúng pháp luật. - Việc bắt, tạm giữ, tạm giam đối với NCTN phạm tội phải tuân theo những quy định tại Điều 303 BLTTHS năm 2003: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu có đủ căn cứ quy định tại các Điều 80 BLTTHS năm 2003 (bắt bị can, bị cáo để tạm giam), Điều 81 BLTTHS năm 2003 (bắt người trong trường hợp khẩn cấp), Điều 82 BLTTHS năm 2003 (bắt người phạm tội quả tang hoặc
  • 41. 33 đang bị truy nã), Điều 86 BLTTHS năm 2003 (tạm giữ), Điều 88 BLTTHS năm 2003 (tạm giam) và Điều 120 BLTTHS năm 2003 (thời hạn tạm giam để điều tra). Nhưng không phải trong bất kỳ trường hợp phạm tội nào của NCTN ở độ tuổi này cũng đều bị bắt, tạm giữ, tạm giam mà chỉ trong trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, còn trong trường hợp phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng và phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý đều không được áp dụng điều luật này. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu có đủ căn cứ tại các Điều 80, 81, 82, 86 và 88 của BLTTHS năm 2003, nhưng chỉ trong trường hợp phạm tội nghiêm trọng do cố ý, phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Theo quy định trên thì không được bắt, tạm giữ, tạm giam những người ở độ tuổi này trong trường hợp phạm tội ít nghiêm trọng và trong trường hợp phạm tội nghiêm trọng do vô ý. - Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử việc giám sát bị can, bị cáo là NCTN được quy định như sau: CQĐT, Viện kiểm sát, Tòa án có thể ra quyết định giao bị can, bị cáo cho cha mẹ hoặc người đỡ đầu của họ giám sát để đảm bảo sự có mặt của bị can, bị cáo khi có giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng trong trường hợp cho họ tại ngoại. Những người được giao nhiệm vụ giám sát có nghĩa vụ giám sát chặt NCTN, theo dõi tư cách đạo đức và giáo dục người đó [19, Điều 304]. Đối với NCTN, sau khi có quyết định khởi tố bị can thì việc tham gia bào chữa của người bào chữa là bắt buộc theo quy định tại Điều 57 BLTTHS năm 2003. Trong trường hợp bị can, bị cáo là NCTN và người đại diện hợp pháp của họ không lựa chọn được người bào chữa thì CQCSĐT, VKSND, TAND phải yêu cầu Đoàn luật sư cử người bào chữa cho bị can, bị cáo và được quy định cụ thể tại Điều 305 BLTTHS năm 2003.
  • 42. 34 - Trong quá trình tiến hành tố tụng để đảm bảo tính vô tư, khách quan phù hợp với lứa tuổi của bị can, bị cáo cũng như hạn chế đến mức tối đa những sai sót, ảnh hưởng đến tương lai của họ. Điều 306 BLTTHS năm 2003 quy định về những người tham gia tố tụng trong vụ án do NCTN thực hiện: + Đại diện của gia đình người bị tạm giữ, bị can, bị cáo; thầy giáo, cô giáo, đại diện của nhà trường, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổ chức khác nơi người bị tạm giữ, bị can, bị cáo học tập, lao động và sinh sống có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng theo quyết định của CQCSĐT, VKSND, TAND. + Trong trường hợp người bị tạm giữ, bị can là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi hoặc NCTN có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc trong những trường hợp cần thiết khác, thì việc lấy lời khai, hỏi cung bị can tại cơ quan điều tra phải có mặt đại diện của gia đình bị can. Đại diện của gia đình có thể hỏi bị can nếu điều tra viên đồng ý; được đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu, khiếu nại; đọc hồ sơ vụ án khi kết thúc điều tra. + Tại phiên tòa xét xử bị cáo là NCTN phải có mặt đại diện của gia đình bị cáo, trừ trường hợp đại diện của gia đình cố ý vắng mặt mà không có lý do chính đáng, đại diện của nhà trường, tổ chức xã hội. Ngoài những quy định trên về thủ tục đặc biệt về những vụ án mà bị can, bị cáo là NCTN, còn quy định việc xét xử; chấp hành hình phạt tù; chấm dứt việc chấp hành biện pháp tư pháp, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt; xóa án tích tại các Điều 307, 308, 309, 310 BLTTHS năm 2003. Đây là những quy định cụ thể trong thực hiện chính sách hình sự mang tính nhân đạo của Nhà nước ta đối với NCTN phạm tội. 1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội 1.3.1. Cơ cấu tổ chức của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Điều 33 BLTTHS năm 2003 quy định CQĐT là một trong ba cơ quan
  • 43. 35 tiến hành tố tụng. Đến Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004 quy định cụ thể tại Điều 1, CQĐT bao gồm CQĐT trong công an nhân dân, CQĐT trong quân đội nhân dân và CQĐT ở VKSND tối cao. Trong đó, CQĐT trong công an nhân dân bao gồm CQCSĐT và cơ quan an ninh điều tra. Theo đó, lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH là một bộ phận cấu thành nên CQCSĐT, cụ thể cơ cấu tổ chức của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH được quy định gồm: - Cục CSĐT tội phạm về TTXH (Cục Cảnh sát hình sự) là đơn vị thuộc CQCSĐT Bộ công an, trực thuộc Tổng cục cảnh sát; - Phòng CSĐT tội phạm về TTXH (Phòng Cảnh sát hình sự) là đơn vị thuộc CQCSĐT Công an cấp tỉnh; - Đội CSĐT tội phạm về TTXH (Đội Cảnh sát hình sự) là đơn vị thuộc CQCSĐT Công an cấp huyện. 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH là một bộ phận cấu thành nên lực lượng công nhân dân nói chung, vì vậy, lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH cũng có đầy đủ những chức năng của lực lượng công an nhân dân. Đó là: - Chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; - Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; - Đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội. Lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH tiến hành thực hiện chức năng của mình bằng nhiều các biện pháp khác nhau. Tùy theo tình hình của các địa bàn, đối tượng mà lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH trực tiếp xây
  • 44. 36 dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện điều tra các loại tội phạm trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Tại Thông tư số 28/2014/TT-BCA đã quy định chi tiết và cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH như sau: - Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì xây dựng kế hoạch giải quyết báo cảo Thủ trưởng CQCSĐT cấp mình ra quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết thì sau khi tiếp nhận chuyển ngay cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền kèm theo các tài liệu có liên quan (nếu có); trong trường hợp cấp bách, cần ngăn chặn ngay hành vi phạm tội, thu thập tài liệu, chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì phải có biện pháp bảo vệ kịp thời theo quy định của pháp luật; định kì hàng tháng, báo cáo Thủ trưởng CQCSĐT cùng cấp về công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố (đối với Đội CSĐT tội phạm về TTXH là định kì hàng tuần). - Trực tiếp tiến hành các hoạt động điều tra cụ thể theo chức năng của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH. Trên cơ sở quy định của BLTTHS năm 2003; Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004 và Quyết định của Bộ trưởng Bộ công an, lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH là một trong những lực lượng trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm; phạm vi, đối tượng đấu tranh của lực lượng này là các loại tội phạm về TTXH, bao gồm các tội phạm sau: + Các tội phạm về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người (chương XII – BLHS năm 1999). + Các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân (chương XIII – BLHS năm 1999) + Các tội xâm phạm sở hữu (chương XIV – BLHS năm 1999)
  • 45. 37 + Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình (chương XV– BLHS năm 1999) + Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng (chương XI – BLHS năm 1999) + Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính (chương XX – BLHS năm 1999). - Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định vụ án hình sự theo phân công của Thủ trưởng CQCSĐT. - Theo dõi, chỉ đạo giải quyết các chuyên án, vụ án hình sự chưa rõ đối tượng do CQCSĐT cấp dưới xin ý kiến (đối với Cục CSĐT tội phạm về TTXH và Phòng CSĐT tội phạm về TTXH).
  • 46. 38 Kết luận Chương 1 Trong Chương 1, tác giả đã phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về ADPL trong điều tra tội phạm của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH. Tác giả đã đề cập đến những vấn đề chung về tội phạm và đặc điểm của tội phạm do NCTN thực hiện, những vấn đề chung về hoạt động điều tra tội phạm do NCTN thực hiện; các yếu tố ảnh hưởng cũng như đặc điểm của hoạt động ADPL trong điều tra tội phạm do NCTN thực hiện. Đồng thời tác giả cũng đã đề cập đến cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng CSĐT tội phạm về TTXH.
  • 47. 39 Chương 2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG ĐIỀU TRA TỘI PHẠM DO NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN THỰC HIỆN CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT ĐIỀU TRA TỘI PHẠM VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI QUA THỰC TIỄN TẠI HƯNG YÊN 2.1. Tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên và thực trạng về tổ chức, hoạt động của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Công an tỉnh Hưng Yên 2.1.1. Khái quát về tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực hiện và xu hướng của tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ở Hưng Yên 2.1.1.1. Khái quát về tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 Hưng Yên là một trong những tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, có diện tích khoảng 932.09km2 , không có rừng, núi và biển. Hưng Yên là một trong 7 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Là cửa ngõ phía Đông của Hà Nội, Hưng Yên có 23km quốc lộ 5A và trên 20km tuyến đường sắt Hà Nội – Hải Phòng chạy qua, tiếp giáp với các tỉnh sau: Phía bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía tây và tây bắc giáp Thủ đô Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Hải Dương, phía nam giáp tỉnh Thái Bình và phía tây nam giáp tỉnh Hà Nam. Tính đến năm 2015, dân số Hưng Yên có khoảng hơn 1.128.702 người, với mật độ dân số rơi vào khoảng 1.223 người/km², tỷ lệ làm nông nghiệp ước tính khoảng trên 80%. Gần đây tỷ lệ này đã có sự chuyển dịch do xuất phát từ tốc độ phát triển nhanh của các ngành công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có một số khu công nghiệp lớn, như khu công
  • 48. 40 nghiệp Phố nối A, Phố nối B (chuyên về hàng dệt may), khu công nghiệp Thăng long II (Mitsutomo Nhật Bản), khu công nghiệp Như Quỳnh, khu công nghiệp nhỏ Kim Động.... Với nhiều khu công nghiệp đã và đang dần hình thành trên địa bàn, cơ cấu phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp và dịch vụ đang là chủ đạo. Đây là cơ sở, điều kiện thuận lợi để tạo việc làm cho người dân, qua đó góp phần nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân. Với chính sách mở cửa phát triển kinh tế, Hưng Yên đã hình thành các khu đô thị, khu công nghiệp, thương mại... thu hút được một lực lượng lao động lớn đến tìm cơ hội việc làm, sinh sống, trong số đó gồm cả những đối tượng có nhân thân xấu. Đây là một trong những điều kiện để tệ nạn xã hội và tội phạm bùng phát và trở nên nghiêm trọng hơn trong thời gian qua. Qua nghiên cứu và tìm hiểu thực tiễn, tình hình tội phạm do NCTN thực hiện trên địa bàn tỉnh Hưng trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015 xuất phát từ một số nguyên nhân sau: - Những yếu tố thuộc về phía gia đình: Gia đình là tế bào của xã hội, có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành nhân cách, giáo dục NCTN và những yếu tố tiêu cực từ phía gia đình thường là những nguyên nhân, điều kiện dẫn đến NCTN thực hiện tội phạm: + Sự thiếu quan tâm chăm sóc, giáo dục của gia đình, đặc biệt là trong việc đáp ứng các nhu cầu thiết yếu về tinh thần, vật chất. Nếu không được quan tâm chăm sóc hoặc bị đối xử thô bạo của gia đình dễ dẫn đến hình thành ở NCTN tâm lý bất cần đời, chỉ biết nghĩ đến hiện tại mà không thấy tương lai, không hình thành được nhân cách đúng đắn. + Cũng có trường hợp xuất phát từ phía gia đình chưa có phương pháp giáo dục thích hợp để con cái phát triển trong điều kiện tự do. Việc thiếu phương pháp giáo dục đúng đắn còn thể hiện ở chỗ cha mẹ không nhất quán với nhau trong cách giáo dục con cái về cách xử sự hoặc sự quá nghiêm khắc,