kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
Modunl 6 Xây Dựng Môi Trường Học Tập Cho Học Sinh THCS
1. MODUNL 6
XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CHO HỌC SINH THCS
Nội dung 1
CÁC BIỆN PHÁP XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP MANG TÍNH
TRUYỀN THỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Mục tiêu
Sau khi học tập nghiên cứu nội dung này, học viên sẽ:
- Trình bày được các biện pháp xây dựng môi trường học tập mang tính
truyền thống cho học sinh THCS.
- Có kĩ năng thực hành các biện pháp xây dựng môi trường học tập ở cấp
THCS.
- Tham gia tích cực vào bài học, có mong muốn và có ý thức vân dụng
những tri thức đã học vào thực tiễn.
1.2. Kiểm tra đầu vào
Câu 1: Anh (chị) hiểu câu nói: Thông qua “dạy chữ” để “dạy người” là:
a, Nhiệm vụ của dạy học
b, Nhiệm vụ của giáo dục
c, Nhiệm vụ của giáo dục và dạy học
Câu 2: Anh (chị) hãy bày tỏ quan điểm của mình về nhận định sau:
“Người thầy giáo tồi là người mang chân lí có sẵn đến cho học sinh.
Người thầy giáo giỏi là người giúp học sinh tìm ra chân lí”.
1.3. Các hoạt động
Hoạt động 1: Ý nghĩa của việc xây dựng môi trường học tập cho học sinh
THCS
Nhiệm vụ
- Đọc và tiếp nhận các thông tin về hoạt động.
- Giáo viên đưa ra vấn đề để cả lớp thảo luận nhanh: “tại sao phai đặc biệt
quan tâm tới việc xây dựng môi trường học tập cho học sinh THCS”.
- Học viên suy nghĩ và trả lời nhanh
- Tổng kết lại các ý kiến và rút ra kết luận.
Thông tin cho hoạt động
- Cấp THCS gồm 4 lớp, tiếp nhận học sinh từ 11 đến 15 tuổi vào học. Nhiệm
vụ của giáo dục THCS là trang bị cho học sinh có những hiểu biết cơ bản về tiếng
việt, toán, lịch sử dân tộc, các kiến thức về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên,
pháp luật, tin học, ngoại ngữ, những hiểu biết tối thiểu về kĩ thuật và hướng nghiệp,
để có thể tiếp tục học ở các trường THPT, trường dạy nghề hoặc bước vào cuộc
sống lao động.
- Hoạt động trọng yếu của học sinh THCS là học tập. Kết quả học tập của
học sinh phụ thuộc khá lớn vào môi trường học tập. Bởi vậy, việc xây dựng được
môi trường học tập cho học sinh là một việc làm quan trọng để hoàn thành các mục
tiêu đặt ra cho cấp học, đặt nền móng vững chắc cho sự hình thành và phát triển
nhân cách cho học sinh THCS.
Hoạt động 2: Các biện pháp xây dựng môi trường học tập mang tính truyền
thống cho học sinh trung học cơ sở.
Nhiệm vụ
2. - Đọc và tiếp nhận các thông tin về hoạt động.
- Học viên thảo luận theo gợi ý của giảng viên: “đề xuất các biện pháp xây
dựng môi trường học tập cho học sinh dựa trên mối quan hệ giữa người dạy- người
học, người học- người học, gia đình- nhà trường- xã hội”.
- Chính xác hóa lại nội dung thảo luận để rút ra các kết luận sư phạm cần
thiết.
Thông tin cho hoạt động
Biện pháp 1: Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội
bản chất con người là tổng hóa các mối quan hệ xã hội. Con người không sống đơn
độc mà luôn có gia đình, bè bạn và cả cộng đồng xã hội. Trong sự phát triển các
nhân, con người bị rất nhiều yếu tố tác động và do vậy, quá trình giáo dục sẽ đạt
được hiệu quả nếu ta biết phối hợp các lực lượng giáo dục.
Giáo dục là quá trình có nhiều lực lượng tham gia, trong đó có ba lực lượng
quan trọng nhất: gia đình, nhà trường và các đoàn thể xã hội. Ba lực lượng giáo dục
này đều có chung một mục đích là hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ.
Để tiến hành giáo dục, các lực lượng giáo dục phải thống nhất về mục đích,
yêu cầu, nội dung và phương pháp giáo dục. Mọi sự giáo dục phân tán, không đồng
bộ, theo các khuynh hướng khác nhau đều có thể phá vỡ sự toàn vẹn của quá trình
giáo dục.
Gia đình là nơi sinh ra, nơi nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em. Giáo dục gia đình
dựa trên tình cảm huyết thống, các thành viên gắn bó với nhau trong suốt cuộc đời
và như vậy và như vậy giáo dục gia đình trở nên bền vững nhất. Gia đình sống có
nền nếp, hòa thuận, cha mẹ gương mẫu, lao động sáng tạo, có phương pháp giáo
dục tốt, đó là gia đình có văn hóa,. Nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định giáo
dục gia đình có ảnh hưởng rất lớn đối với thế hệ trẻ.
Giáo dục xã hội là giáo dục trong môi trường nơi trẻ em sinh sống. Mỗi địa
phương có trình độ phát triển đặc thù, có truyền thống và bản sắc văn hóa riêng.
Địa phương có phong trào tiểu học, có nhiều người thành đạt, có bạn bè tốt là môi
trường ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của trẻ em.
Giáo dục xã hội còn bao hàm cả giáo dục của các đoàn thể: sao nhi đồng, đội
thiếu niên, đoàn thanh niên, hội sinh viên là các tổ chức quần chúng có tổ chức, có
tôn chỉ mục đích phù hợp với mục đích giáo dục của nhà nước và nhà trường. Hoạt
động của các đoàn thể phù hợp với đặc điểm, tâm sinh lí lứa tuổi, cho nên có tác
dụng giáo dục rất lớn đối với thế hệ trẻ.
Tuy nhiên quá trình giáo dục phải lấy nhà trường làm trung tâm. Giáo dục
nhà trường có mục đích và nội dung giáo dục toàn diện, dựa trên các cơ sở khoa
học và thực tiễn, có kế hoạch, với đầy đủ các phương tiện, đóng vai trò chủ đạo
trong toàn bộ qúa trình giáo dục trẻ em.
Mối liên hệ giữa nhà trường, gia đình với các tổ chức xã hội và các cơ quan
kinh tế, văn hóa đóng ở địa phương càng chặt chẽ, càng đem lại những thành công
cho giáo dục, trong đó nhà trường phải chịu trách nhiệm chính trong sự phối hợp
với tất cả các lực lượng giáo dục.
Biện pháp 2: Tạo môi trường tương tác giữa người dạy- người học, người
học- người học qua việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực
Dạy học phát huy tính tích cực nhận thức của người học liên quan tới quan
điểm “dạy học lấy hoạt động của người học làm trung tâm” xuất hiện cách đay
3. hàng trăm năm, hay còn gọi là dạy học hướng vào người học. Dạy học lấy hoạt
động của người học làm trung tâm cũng là vấn đề đang được tranh luận và lí giải
bằng nhiều cách khác nhau. Các nhà khoa học giáo dục đã khai thác vấn đề này
theo hướng tổ chức cho học sinh “ học tập tích cực”
Bản chất của tư tưởng “dạy học lấy hoạt động của người học làm trung tâm”
Xét từ khía cạnh nhân văn bao gồm: dạy học phục vụ cho nhu cầu của người học,
tôn trọng, đồng cảm với nhu cầu, lợi ích, mục đích của người học, tạo được sức thu
hút, thuyết phục, hình thành động cơ bên trong cho học sinh, dạy học cần khai thác
tối đa tiềm năng của người học, đặc biệt là tiềm năng sáng tạo; dạy học tạo ra cho
người học một môi trường để họ có thể tự khám phá. Môi trường đố bao gồm các
thành tố:
- Các hình thức học tập đa dạng, linh hoạt.
- Nội dung học tập phù hợp với khả năng thiên hướng của người học.
- Quan hệ thầy trò, bạn bè với tinh thần hợp tác dân chủ, giúp người học đạt
tới mục đích nhận thức.
Trong dạy học theo hướng phát huy tích cực nhận thức của người học, giáo
viên là người tổ chức, hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu, tự phát hiện và giải quyết
vấn đề, tạo cho họ khả năng và điều kiện chủ động sáng tạo trong hoạt động học
tập, tích cực, thể hiện ở các cấp độ: bắt chước tái hiện, tìm tòi, sáng tạo; đòi hỏi
người học phải đạt tới cái đích là hình thành tính tích cực tìm tòi, sáng tạo.
Dạy học hướng vào người học nhưng giáo viên vẫn đóng vai trò chủ đạo.
Hoạt động của người giáo viên đa dạng hơn, phức tạp hơn, đòi hỏi giáo viên phải
có kiến thức sâu, rộng, có kĩ năng sư phạm, có tình cảm nghề nghiệp mới đạt được
hiêu quả.
Đặc trưng cơ bản của các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực học tập của học sinh trong quá trình dạy học được thể hiện như sau:
Thầy (tác nhân) Trò (chủ đề)
Hướng dẫn _________ Tự nghiên cứu
Tổ chức ___________ Tự thể hiện
Trọng tài, cố vấn, kết
luận kiểm tra
____________ Tự kiểm tra, tự điều
chỉnh
Người học là chủ thể của hoạt động học, tự tìm ra kiến thức bằng hành động
của chính mình. Giáo viên không đặt ra trước cho họ những kiến thức có sẵn mà là
những tình huống, những nhiệm vụ, những thực tiễn cụ thể, sinh động để họ có nhu
cầu khám phá, giải quyết, phát huy tiềm năng sáng tạo.
Giáo viên là người hướng dẫn, tổ chức học sinh tự tìm ra chân lí.
Giáo viên là người tổ chức các mối quan hệ thầy- trò, trò- trò.
Giáo viên là trọng tài khoa học, đưa ra những kết luận và kiểm tra- đánh giá
trên cơ sở học sinh tự kiểm tra- đánh giá. Có thể so sánh giữa cách dạy học tích cực
và dạy học thụ động.
Dạy học có tính thụ động Dạy học có tính tích cực
4. 1. GV truyền đạt kiến thức 2. GV tổ chức hướng dẫn học sinh lĩnh hội.
3. GV độc thoại và phát vấn 4. Đối thoại GV- HS, HS- HS
5. GV áp đặt kiến thức có sẵn
6. HS hợp tác với GV khặng định kiến thức
học sinh tìm ra.
7. HS thụ động nhận thức
8. HS tự tìm ra kiền thức bằng hành động
của chính mình.
9. HS học thuộc lòng
10. HS học cách học, cách giải quyết vấn đề,
cách sống và trưởng thành.
11. GV độc quyền đánh giá cho
điểm cố định
12. HS tự đánh giá, tự điều chỉnh làm cơ sở
để giáo viên cho điểm cơ động.
Biện pháp 3: Sử dụng kết hợp các hình thức tổ chức dạy học trong quá trình
dạy học
Có nhiều cách phân loại hình thức tổ chức dạy học. Khái quát cách phân loại
và căn cứ vào thực tiễn dạy học, có các hình thức tổ chức dạy học sau:
- Căn cứ vào địa điểm diễn ra quá trình dạy học, có hình thức dạy học trên
lớp và hình thức dạy học ngoài lớp.
+ Hình thức dạy học trên lớp:
Hình thức dạy học trên lớp là hình thức tổ chức dạy học mà thời gian học tập
được quy định một cách xác định và ở một địa điểm riêng biệt, giáo viên chỉ đạo
hoạt động nhận thức có tính chất tập thể ổn định, có thành phần không đổi, đồng
thời chú ý đến những đặc điểm của từng học sinh để sử dụng các phương pháp và
phương tiện dạy học nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh nắm vững tài liệu
học tập một cách trực tiếp cũng như làm phát triển năng lực nhận thức và giáo dục
họ tại lớp.
Định nghĩa trên xác định ba dấu hiệu đặc trưng của hình thức tổ chức dạy
học trên lớp, nếu thiếu một trong những dấu hiệu đó thì không thể là hình thức dạy
học trên lớp mà có thể chỉ là một hình thức tổ chức dạy học khác . Đó là:
., Lớp học có thành phần không đổi trong mỗi giai đoạn của quá trình dạy
học
., Giáo viên chỉ vđạo hoạt động nhận thức của cả lớp, đồng thời chú ý đến
những đặc điểm của từng học sinh.
., Học sinh nắm tài liệu một cách trực tiếp tại lớp.
Những dấu hiệu đặc trưng đó đòi hỏi phải ccs những điều kiện. Chẳng hạn
như số lượng học sinh trong một lớp không thể quá lớn để giáo viên có thể chỉ đạo
nhận thức của cả lớp, đồng thời có thể chú ý đến những đặc điểm của từng học
sinh. Những dấu hiệu khác như dạng tổ chức, phương pháp, phương tiện dạy học,
địa điểm học, thời gian học không phaikr là dấu hiệu đặc trưng riêng biệt của hình
thức dạy học trên lớp mà những hình thức tổ chức dạy học khác cũng có.
+ Hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp:
Hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp là hình thức tổ chức dạy học trong đó
giáo viên tổ chức, chỉ đạo hoạt động học tập của học sinh ở địa điểm ngoài lớp học
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh nắm vững , mở rộng kiến thức thông qua
các hoạt động và các mối quan hệ đa dạng từ môi trường học tập.
Hình thức tổ chức dạy học ngoài giờ lên lớp là hình thức tôt chức dạy học
linh hoạt, cho phép kiến tạo các môi trường học tập đa dạng , kích thích được hứng
5. thú của học sinh và làm cho việc học tập trong nhà trường gần hơn với thực tiễn
cuộc sống. Hình thức tổ chức dạy học này còn giúp học sinh có điều kiện trải
nghiệm và thực hiện phương thức học tập bằng chia sẻ, trải nghiệm có hiệu quả.
- Căn cứ vào sự chỉ đạo của giáo viên đối với toàn lớp hay với nhóm học
sinh trong lớp có: hình thức dạy học toàn lớp và hình thức dạy học theo nhóm.
+ Hình thức dạy học toàn lớp:
Là hình thức tổ chức dạy học trong đó giáo viên lãnh đạo đồng thời hoạt
động của tất cả học sinh, tích cực điều khiển việc lĩnh hội tri thức, việc ôn tập và
củng cố tri thức, rèn luyện kĩ năng chung cho cả lớp và mỗi học sinh, đồng thời
hoàn thành nhiệm vụ chung.
+ Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm:
Là hình thức dạy học có sự kết hợp tính tập thể và tính cá nhân, trong đó học
sinh từng nhóm dưới sự chỉ đạo của giáo viên trao đổi những ý tưởng, nguồn kiến
thức với nhau, giúp đỡ, hợp tác với nhau trong việc lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ
năng, kĩ xảo. Từng thành viên của nhóm không chỉ có trách nhiệm với việc học tập
của mình mà còn có trách nhiệm quan tâm tới việc học tập của các bạn khác trong
nhóm. Đặc trưng của hình thức tổ chức dạy học theo nhóm là sự tác động trực tiếp
giữa học sinh với nhau, sự cùng phối hợp hoạt động của họ.
Có hai dạng hình thức học tập theo nhóm tại lớp. Đó là dạng hình thức học
tập theo nhóm thống nhất và hình thức học tập có tính phân hóa. Với hình thức học
tập theo nhóm thống nhất thì tất cả học sinh đều thực hiện những nhiệm vụ như
sau. Còn với hình thức học tập nhóm phân hóa thì những nhóm khác nhau thực
hiện những nhiệm vụ khác nhau trong khuôn khổ đề tài chung của cả lớp.
Tiến trình dạy học theo nhóm được bắt đầu bằng việc giáo viên đề ra những
nhiệm cho các nhóm trước cả lớp. Từng nhóm được sắp xếp ngồi thành cụm với
nhau để học sinh dễ dàng trao đổi ý kiến và giáo viên dễ dàng quan sát, động viên
hoặc gợi ý nếu cần trong quá trình hoạt động của nhóm. Sau đó mỗi thành viên tự
thực hiện từng nhiệm vụ học tập và thông báo cho nhau kết quả thực hiện. Nếu kết
quả giũa các thành viên không thống nhất thì họ thảo luận với nhau để đạt được sự
thống nhất chung cho cả nhóm. Khi hoàn thành xong nhiệm vụ, nhóm cử người đại
diện báo cáo kết quả chung của nhóm trước lớp, nếu cần các nhóm có thể thảo luận
với nhau để đi đến kết luận.
Trong quá trình dạy học theo nhóm, người giáo viên nên đóng vai trò là
người cố vấn, động viên, cổ vũ hoạt động của các nhóm, hướng dẫn các nhóm học
tập, làm việc theo các quy tắc dân chủ, hợp tác, tương trợ, tôn trọng lẫn nhau. Hoạt
động của người giáo viên phải tạo cho học sinh có những cơ hội lĩnh hội tài liệu
học tập, mở mang trí tuệ cho nhau. Trong khi các nhóm làm việc, giáo viên nên
quan sát xem các nhóm có tìm ra cách giải quyết hợp lí nhất hay không, đồng thời
phát hiện những sai lầm mà thành viên của nhóm nào đó mắc phải. Trên cơ sở đó,
giáo viên suy nghĩ lập kế hoạch để quyết định xem những sai lầm điển hình nào cần
được đem ra thảo luận chung trước lớp, cần đề nghị nhóm nào đó giới thiệu cách
giải quyết nhiệm vụ được giao cho toàn lớp. Nếu nhóm nào đó gặp khó khăn thì
giáo viên tham gia với tư cách chỉ đạo thảo luận nhằm giải quyết khó khăn. Vì vậy,
giáo viên có thể dành được sự chú ý nhiều hơn đến những học sinh yếu trong điều
kiện dạy toàn lớp.
+ Hình thức tổ chức dạy học cá nhân:
6. Là hình thức tổ chức dạy học trong đó dưới sự tổ chức điều khiển của giáo
viên, mỗi học sinh độc lập thực hiện những nhiệm vụ học tập của mình theo nhịp
độ riêng để đạt đến mục tiêu dạy học chung.
Tất cả hình thức tổ chức dạy học được sử dụng ở trường THCS đã nêu trên
có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Mỗi hình thức tổ chức dạy học có
chức năng và vai trò nhất định trong quá trình dạy học ở trường phổ thông, song
hình thức dạy học trên lớp là hình thức tổ chức dạy học cơ bản.
1.5. Kiểm tra đầu ra.
Câu 1: Anh (chị) hiểu “môi trường học tập truyền thống” là gì?
Câu 2: Anh (chị) có ý kiến gì về lời phát biểu sau của các đồng nghiệp? Ý
kiến của anh chị như thế nào?
Kế hoạch triển khai đổi mới phương pháp dạy học ở một trường THCS ở khu
vực nông thôn đang rơi vào tình huống khó khăn.
Khi nói đến đổi mới phương pháp giảng dạy, nhiều giáo viên chất vấn hiệu
trưởng “thưa đồng chí, theo nghĩa thông thường, đổi mới là thay cái cũ bằng cái
mới. Vậy xin hỏi đồng chí nếu phải bỏ ngay những phương pháp cũ đi thì chúng tôi
lấy cái gì để dạy, đồng chí cho chúng tôi biết phương pháp mới bao gồm những
phương pháp nào và làm thế nào để đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả?”.
Nội dung 2
CÁC BIỆN PHÁP XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP HIỆN ĐẠI CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. MỤC TIÊU
- Học viên trình bày được ý nghĩa và tính cấp thiết của việc xây dựng môi
trường học tập hiện đại cho học sinh THCS.
- Trình bày được các biện pháp, kĩ thuật để xây dựng môi trường học tập
hiện đại.
- Học viên có kĩ năng vận dụng lí thuyết để xây dựng môi trường học tập
hiện đại.
- Có ý thức học tập, nâng cao trình độ để hoàn thành tốt vai trò của người
giáo viên trong xã hội hiện đại.
1.2. KIỂM TRA ĐẦU VÀO
Câu 1: Anh (chị) nhận thấy môi trường học tập truyền thống có những thế
mạnh và hạn chế gì?
Câu 2: Theo anh (chị), người giáo viên thời kì khoa học công nghệ hiện đại
phát triển cần có thêm kĩ năng nào? Tại sao? Hãy đối chiếu với bản thân anh (chị).
2.3. CÁC HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 1: Ý nghĩa của việc tạo ra môi trường học tập hiện đại có sự
ứng dụng công nghệ thông tin.
Nhiệm vụ:
- Học viên đọc và tiếp nhận các thông tin về hoạt động.
- Thảo luận nhóm về ý nghĩa và tính cấp thiết của việc tạo ra môi trường học
tập hiện đại cho học sinh THCS.
- Các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
- Chính xác hóa kiến thức và rút ra các kết luận sư phạm.
Thông tin cho hoạt động
7. * Ý nghĩa đối với giáo dục - đào tạo nói chung:
Áp dụng công nghệ thông tin sẽ mở rộng năng lực của cá nhân để nắm được
thông tin nhằm giải quyết vấn đề trong suốt cuộc đời của họ.
Công nghệ thông tin đang tạo ra một cuộc cách mạng về giáo dục mở và giáo
dục từ xa, mang, mầm mống của một cuộc cách mạng sư phạm thực sự. Trong
phương thức giáo dục từ xa, các phương tiện thông tin như điện thoại, fax, thư điện
tử cùng với máy tính nối mạng internet, các phương tiện truyền thông đại chúng
như thu phát sóng truyền hình đã làm thay đổi cách dạy và học.
Yếu tố thời gian không còn là một rằng buộc, việc học cá nhân hóa, tùy
thuộc từng người giả phóng người học khỏi những rằng buộc về thời gian.
Yếu tố khoảng cách cũng không còn là sự rằng buộc, người học cũng có thể
tham gia giờ giảng và không cần có mặt trong không gian của nhà trường.
Yếu tố quan hệ truyền thống “dọc” giữa người dạy và người học chuyển sang
quan hệ “ngang”, người dạy trở thành hỗ trợ người học trở thành chủ động.
Người học không chỉ thu nhận thông tin mà phải học cách chiếm lĩnh thông
tin tùy theo nhu cầu và biến nó thành kiến thức của mình thông qua việc khai thác,
xử lí, sử dụng cá nguồn thông tin đa chiều hiện nay.
Các phương tiện dạy học cổ truyền đơn giản (phấn bảng, giấy bút, sách
vở…) vẫn còn giữ vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục và đào tạo, nhưng
những phương tiện nghe nhìn hiện đại sẽ được bổ sung và sử dụng rộng rãi ngay
trong phương thức dạy học mặt đối mặt.
Trong kỉ nguyên của công nghệ thông tin, các phương tiện hiện đại phục vụ
cho giáo dục và đào tạo là không thể thiếu được.
* Ý nghĩa đối với giáo viên và học sinh
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin để xâu dựng những bài giảng ddienj tử,
sách điện tử sẽ không chỉ đóng vai trò là phương tiện, điều kiện mà còn là môi
trường để thực hiện quá trình dạy học hiệu quả.
- Phát huy được vai trò, vị trí của người dạy và người học.
- Góp phần đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
So sánh các môi trường học tập
Môi trường học tập thụ động Môi trường học tập hiện đại tích cực
- Truyền thụ lấy người dạy làm trung
tâm.
- Kích thích đơn giác quan.
- Hướng phát triển một chiều.
- Đơn phương tiện, đơn năng.
- Làm việc riiwng lẻ, cá thể
- Học tập thụ động .
- Học sự kiện, học dựa trên những tri
thức có sẵn.
- Dạy học dựa trên những phản ứng đáp
lại, tái tạo theo mẫu.
- Tình huống tách biệt, không thực tế.
- Học lấy hoạt động của người học làm
trung tâm.
- Kích thích đa giác quan.
- Hướng phát triển đa chiều.
- Đa phương tiện, đa năng.
- Làm việc hợp tác, tương tác.
- Troa đổi thông tin.
- Học tập tích cực, tìm tòi, khám phá.
- Học dưạ trên tư duy phê phán, sáng tạo
bằng việc đưa ra quyết định.
- Dạy học thích ứng dựa trên những hoạt
động có chủ định.
- Tình hướng thực tế, xác thực.
Hoạt động 2: Các biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thống để tạo ra môi trường học tập hiện đai cho học sinh THCS
Tải bản FULL (12 trang): https://bit.ly/2S8LAlZ
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
8. Nhiệm vụ
- Học viên đọc và tiếp nhận các thông tin về hoạt động
- Làm việc theo nhóm với yêu cầu:
+ Các nhóm chia sẻ kinh nghiệm thực tế của việc ứng dụng công nghệ thông
tin để tạo ra môi trường học tập hiện đại cho học sinh THCS.
+ Phân tích hiệu quả và những hạn chế còn tồn tại cảu cách làm đó.
+ Rút ra những kết luận sư phạm về cách thức và yêu cầu khi vận dụng các
biện pháp để tạo ra môi trường học tập hiện đại cho học sinh THCS.
Thông tin cho hoạt động
* Thiết kế giáo án dạy học tích cực và sử dụng bài giảng điện tử.
- Thiết kế giáo án dạy học tích cực
Thiết kế giáo án điẹnt tử dạy học tích cực theo các bước sau:
+ Bước 1: Thiết kế giáo án điện tử dạy học tích cực nhằm tích cực hóa quá
trình nhận thức, quá trình tư duy của học sinh trong quá trình dạy học théo cấu trúc
sau:
* Xác định mục tiêu bài học :
* Chuần bị các loại hình thiết bị dạy học truyền thống và thiết bị dạy học
hiện đại
* Sử dụng hẹ thống các phương pháp, biện pháp phù hợp.
Thiết kế tiến trình dạy học (giải quyết tuần tự từng nhiệm vụ nhận thức cho
học sinh bao gồm các thao tác định hướng của giáo viên và thao tác thi công của
học sinh cho đén khi học sinh tự mình chiếm lĩnh tri thức mới…).
Giáo án dạy học tích cực có thể thiết kế trên các phàn mềm, chẳng hạn MS.
Word hoặc MS. Powerpoint. Giáo án dạy học tích cực là sự chuẩn bị của giáo viên
trước khi lên lớp.
+ Bước 2: Chọn và chắt lọc kĩ một số nội dung có thể ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông thro nguyên tắc sau.
Trong bài dạy có nôi dung kiến thức mà các loại hình thiết bị dạy học truyền
thống không thể hiện được.
Giáo viên và học sinh không thể tiến hành được thí nghiệm chứng minh, thí
nghiệm nghiên cứu ở trên lớp vì thí nghiệm quá nguy hiểm, độc hại, đắt tiền.
Những hiện tượng tự nhiên mà học sinh không biết và không thể tiếp cận
được như sóng thần, núi lửa, sóng điện từ, cấu trúc phân tử… do vậy, phải sử dụng
các doạn video, clip cho học sinh xem trong quá trình dạy học.
+ Bước 3: Thiết kế các thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng, mô hình mô
phỏng… tạo sự tương tác giữa học sinh và máy vi tình bằng phần mềm
Maccromedia Flast.
+ Bước 4: Tích hợp các thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng, mô hình mô
phỏng…vào các nội dung phù hợp trong giáo án dạy học tích cực.
+ Bước 5: Đóng gói toàn bộ nội dung dữ liệu giáo án điện tử dạy học tích
cực (đạy là bước giáo án dạy học tích cực đã được nhúng vào môi trường ứng dụng
công nghệ thông tin)
- Thể hiện giáo án điện tử dạy học tích cực trong quá trình dạy học:
+ Sử dụng hiệu quả các loại bảng tĩnh (cùng các loại bảng truyền thống, bảng
phụ) và bảng động thông tin quan hệ thống dạy học đa phương tiện (máy tính kết
nối với máy chiếu đa năng và màn chiếu trong tiết dạy học tích cực)
4089843