SlideShare ist ein Scribd-Unternehmen logo
1 von 27
Downloaden Sie, um offline zu lesen
Trường Đại học Vinh
Khoa Luật
PGS. TS. GVCC. Đoàn Minh Duệ
Giáo trình
LỊCH SỬ
CÁC HỌC THUYẾT PHÁP LÝ
(Dùng cho sinh viên
Chuyên ngành: Cử nhân Luật)
Vinh, tháng 8 năm 2009
1
PHẦN 1
CÁC HỌC THUYẾT PHÁP LÝ THỜI KỲ CỔ ĐẠI,
PHONG KIẾN VÀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
CHƯƠNG I: CÁC HỌC THUYẾT PHÁP LÝ THỜI CỔ ĐẠI
I. TƯ TƯỞNG PHÁP LÝ Ở HILẠP CỔ ĐẠI
1. Xã hội chiếm hữu nô lệ
Xã hội chiếm hữu nộ lệ có những nét đặc trưng như sau:
- Hình thái kinh tế- xã hội có đối kháng giai cấp đầu tiên trong lịch
sử, phát sinh từ sự tan rã của chế độ CSNT.
- Chế độ CHNL với các quy mô và hình thức khác nhau đã xuất hiện
ở tất cả các nước và các dân tộc như ở Trung Quốc, Việt Nam,...
- Chế độ đó đạt đến sự phát triển điển hình ở Hy Lạp và La Mã cổ đại.
- Trong xã hội Chiếm hữu nô lệ có 2 giai cấp trung tâm: chủ nô và nô
lệ
+ Giai cấp chủ nô:
* Là giai cấp những người bóc lột, tập hợp thành những Phân thành
các tập đoàn xã hội khác nhau
* Cùng với giai cấp chủ nô là những người cho vay nặng lãi, những
kẻ sở hữu ruộng đất lớn, chủ xưởng, thương nhân, cho vay nặng lãi…
+ Giai cấp nô lệ:
- Là giai cấp chiếm số lượng đông đảo trong xã hội;
- Bị bóc lột;
- Không có quyền tự vệ;
- Truyền kiếp từ đời này qua đời khác;
- Là tài sản riêng của một chủ nô.
2
Đứng về phía giai cấp nô lệ còn có các giai cấp và tầng lớp khác
như: - Giai cấp những người lao động tự do:
- Thợ thủ công và nông dân
- Vô sản lưu manh
2. Một số học thuyết pháp lý ở Hilạp cổ đại
Hilạp là quốc gia điển hình về sự phát triển của chế độ CHNL. Có thể
nói vào thế kỷ VII- VI (Tcn) ở Hilạp đã xuất hiện nhiều trường phái chính
trị, và các trường phái đó đều dùng mọi lý lẽ để khẳng định tính đúng đắn
trong hệ thống tư tưởng của mình.
Hệ thống tư tưởng của các nhà tư tưởng thời kỳ này, trước hết được
thể hiện trong các trường ca, thần thoại như trường ca của Hôme. Trong các
trường ca của mình Ông cho rằng, việc thiết lập quyền lực của các thiên thần
có quan hệ trực tiếp với việc thiết lập công bằng, trật tự của một nhà nước.
Trong trường ca đó đã nêu lên tư tưởng của chế độ đương thời, với các nội
dung sau:
Nhà nước phải có thứ bậc giống như thứ bậc của các thần linh.
Trong các trường ca, các vị thần xuất hiện như những người bảo vệ tối
cao cho sự công bằng, bình đẳng cũng như trừng phạt những kẻ gây ra bạo
lực, đau thương, và bất công cho người lương thiện.
Và theo Hôme, công bằng là cơ sở và nguyên tắc của tập quán pháp.
Tập quán pháp là sự cụ thể hóa công bằng vĩnh cửu.
Một trong những văn bản đầu tiên ghi chép về sự khởi đầu của việc
thiết lập chính quyền Nhà nước cổ Hilạp là bản Trường ca tuyệt tác của
Ghêxiốt (cuối thế kỷ VII- đầu thế kỷ VIII tcn), đây là bản trường ca mang
đậm màu sắc bi ai của người nông dân bị phá sản.
Ông buồn vì sự phụ thuộc của những người tốt và hảo tâm vào bọn
khốn nạn và tàn ác.
3
Ông tức giận khi chứng kiến bọn quý tộc lộng hành, chúng được tôn
vinh như thần thánh. Chúng có quyền xét xử, phán quyết những người nghèo
khổ và vô tội, mặc dầu bản thân chúng ngập ngụa trong sự dối trá và ăn hối
lộ.
Ông đã rút ra kết luận: Pháp luật hoàn toàn thuộc về sức mạnh, đau
khổ dành cho kẻ nghèo hèn, những người muốn tranh đấu với kẻ mạnh để
tìm ra chân lý.
Từ đó ông đi đến mong muốn: Thần Dớt sẽ vung kiếm chém đầu bọn
áp bức, sớm hay muộn Người sẽ trừng trị bọn lộng hành.
Trường ca của Ghêxiốt cũng cho rằng:
- Thượng đế là thần sáng tạo ra các nguyên tắc và sức mạnh của pháp
luật.
- Thượng đế là biểu tượng của nhân ái, công bằng, bao dung.
Luận điểm này về sau được phát triển bởi các nhà hiền triết như Pitắc,
Xôlông…
Xôlông (638- 559 trcn)
Ông là nhà hiền triết, nhà hoạt động chính trị, hoạt động nhà nước và
lập pháp.
Quan điểm chính:
- Ông đã tiến hành một loạt chủ trương cải cách điền địa nên đã xóa
bỏ chế độ nô lệ nợ nần, quy định ở hữu đất đai cao nhất cũng như quyền
chính trị và nghĩa vụ công dân tương ứng với sở hữu điền địa.
- Xác lập các cơ quan quyền lực và đoàn bồi thẩm.
ý nghĩa chính ở chỗ: “đã mở một loạt những công việc mà người ta
gọi là những cuộc cải cách chính trị, bằng cách xâm phạm vào tài sản"
Ph.Ăngghen, Tuyển tập, tập 8, Nxb Sự thật, H. 1984, tr. 178.
4
- Lý tưởng của ông mà nền dân chủ tuyển cử ôn hòa, lãnh đạo xã hội
là những người quyền quý cao sang và giàu có.
- Nhân dân có quyền giám sát các quan chức.
- Điều bảo đảm cho bình yên quốc gia là chính quyền và luật pháp
cứng rắn.
- ông cho rằng, tình trạng vô chính phủ sẽ đưa lại tai họa.
- Chỉ có Luật pháp mới thiết lập được trật tự và tạo nên sự thống nhất.
Ông từng tuyên bố: "Ta giải phóng cho các ngươi bằng quyền lực của
Luật, hãy kết hợp sức mạnh và pháp Luật".
Như vậy, ông đã đặt pháp luật ngang hàng với sức mạnh tức là Nhà
nước, đó là 2 nhân tố bảo đảm cho tự do, bình đẳng của xã hội.
Tuy nhiên, quan điểm của ông mang nặng sự thoả hiệp giai cấp. ông
mong muốn thông qua một số nhượng bộ cho nhân dânvà hạn chế bớt một
số đặc quyền của giai cấp quý tộc để đạt được sự tăng cường quyền uy
chính trị của giai cấp chủ nô.
Từ đó ta rút ra một số kết luận về quan điểm pháp quyền của Xôlông:
Nếu như Ghêxiốt đứng về phía những người nông dân và nô lệ thì
Xôlông đại diện cho tầng lớp thị dân đang lên.
Tư tưởng cải biến chính trị pháp lý của ông dựa trên cơ sở các quan
điểm triết học.
Platon (427- 347 trcn).
Là một trong những nhà tư tưởng vĩ đại của nhân loại, là người lập ra
chủ nghĩa Duy tâm Triết học. Nhưng ở ông có dặc điểm là những quan điểm
chính trị, pháp lý luôn thay đổi, không ổn định trong hệ thống lý luận.
Quan điểm của ông được tóm tắt như sau:
- Quan điểm về nhà nước pháp luật đều được nâng lên thành lý trí.
5
- Nhà nước lý tưởng đó là khả năng biểu hiện cực đại của tư tưởng.
- Sớm hình thành tư tưởng nhân quyền dưới hình thức phân công lao
động giữa những hạng người khác nhau.
- Nguyên tắc cơ bản của xã hội lý tưởng là một cơ thể thống nhất,
không bị phân chia, là sự phân công lao động giữa các tầng lớp người khác
nhau.
- Phân công lao động trong bộ máy nhà nước là cần thiết.
- Lập pháp, hành pháp và tư pháp là các hoạt động nhà nước, đều
nhằm một đối tượng, nhưng vẫn có sự khác nhau.
- Theo ông hình thức nhà nước lý tưởng là nhà nước cộng hòa quý tộc,
trong đó giới chóp bu của giai cấp chủ nô cầm quyền có khả năng dường
như hiểu được những tư tưởng siêu đẳng và nắm được những phương pháp
cai trị đối với toàn bộ đám đông dân chúng còn lại.
Về mặt hình thức có thể theo hình thức quân chủ hoặc hình thức quý
tộc.
Tuy nhiên, ông đã đưa ra một nhận xét thiên tài: Mọi thể chế nhà nước
tồn tại trên thực tế đều đối lập với lý tưởng chính trị và là hình mẫu phản
diện của thiết chế xã hội. Bởi vì "Cho dù là Nhà nước nào đi nữa thì trong
nó bao giờ cũng có hai nhà nước thù địch lẫn nhau: Một là, nhà nước của
người giàu có, còn nhà nước kia là của người nghèo khổ".
Ông cũng đưa ra quan điểm về vai trò của pháp luật trong đời sống xã
hội.
ông nhấn mạnh việc điều hành nhà nước thuộc về người thượng lưu,
trong đó có các nhà triết học
Không thể không nói đến quan điểm của ông về vai trò của pháp luật
trong hoạt động nhà nước. Ông cho rằng, nhà nước lý tưởng là nhà nước có
6
các đạo luật công bằng, là các đạo luật được quyết định bởi trí tuệ và phục
vụ quyền lợi của quần chúng lao khổ.
- Đạo luật công bằng là quan điểm chính mà ông đưa ra, đó là sản
phẩm của ông và cũng là lý tưởng mà ông theo đuổi.
Arixtốt (384- 322 trcn)
Ông vừa là nhà chính trị, nhà tư tưởng, nhà triết học... Những giá trị
về lý luận mà ông để lại cho đời sau là rất đồ sộ, trong đó có những giá trị đã
được tổng kết, phát triển một cách tài tình về nguồn gốc, bản chất hình thức,
vai trò của Nhà nước.
- Ông khẳng định chính sự tồn tại của xã hội đã làm phát sinh sự bất
công, mà chế độ CHNL là điển hình.
- Việc tìm kiếm một phương án để thực hiện chế độ chính trị hoàn
thiện nhất được ông tính bàn một cách chi tiết trong việc phân loại các kiểu
Nhà nước theo hình thức của chúng. Ông đưa ra các tiêu chí để phân loại
Nhà nước, mà theo ông 2 tiêu chí sau đây là quan trọng nhất:
+ Số lượng người cầm quyền trong Nhà nước.
+ Mục đích thực hiện của nhà nước.
Ông ủng hộ thể chế được gọi là chính thể. Theo ông thể chế này có
khả năng đại diện cho tầng lớp trung gian trong đời sống Nhà nước.
Một trong những quan điểm nổi bật là việc tổ chức thực hiện quyền
lực nhà nước. Ông chia quyền lực Nhà nước thành 3 bộ phận:
+ Lập pháp
+ Hành pháp
+ Tư pháp
Ba bộ phận này tạo nên cơ sở của mọi nhà nước và chính sự khác biệt
của thể chế nhà nước quyết định phương thức tổ chức của mỗi bộ phận đó.
7
Quan điểm của ông về sự phân quyền trong tổ chức bộ máy nhà nước
được các nhà tư tưởng tư sản đánh giá cao và phát triển rất mạnh về sau.
- Ông cũng rất quan tâm đến pháp luật. Ông cho rằng trong pháp luật
bộc lộ bản chất nhà nước.
- Ông đưa ra nhận xét thiên tài: Không phải ở đâu quyền con người
cũng giống nhau.
- Ông cũng phân loại hai loại pháp luật chung và riêng được xác lập
trong mỗi dân tộc.
- Pháp luật chung cao hơn pháp luật riêng.
- Ông cho rằng, công lý là sự tương quan của pháp luật với các công
dân quốc gia.
- Là người có quan điểm địa- chính trị, ông cho rằng các yếu tố lãnh
thổ, khí hậu, điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng tới thiết chế nhà nước, tới việc
tuân thủ pháp luật.
II. MỘT SỐ HỌC THUYẾT PHÁP LÝ THỜI KỲ LA MÃ CỔ ĐẠI
1. Một số đặc điểm kinh tế, xã hội
Nhà nước La Mã xuất hiện sớm và trải qua thời kỳ phát triển lâu dài
với 3 giai đoạn chủ yếu:
- Giai đoạn công xã nông nghiệp lạc hậu
- Giai đoạn cộng hòa chiếm nô
- Giai đoạn đế chế.
Lịch sử tồn tại của La Mã gắn liền với các cuộc đấu tranh gay gắt giữa
các tầng lớp xã hội tõ khi quan hệ thị tộc bộ lạc bước vào giai đoạn tan rã
hoàn toàn.C. Mác đã từng có nhận xét “Có thể hoàn toàn coi lịch sử bên
trong của nhà nước cộng hoà La Mã là cuộc đấu tranh của tiểu điền chủ với
8
đại điền chủ, giữa nô lệ và chủ nô, giữa quý tộc thị tộc và thương nhân giàu
có”.
2. Một số tư tưởng pháp lý chủ yếu thời kỳ La Mã cổ đại:
2.1. Tư tưởng chính trị của tầng lớp những người bị áp bức mà chủ
yếu là nô lệ và nông dân bị phá sản.
- Nẩy sinh trong các cuộc khởi nghĩa có quy mô lớn vào thế kỷ thứ II,
Trcn.
- Những người khởi nghĩa đã hướng quần chúng vào mục đích thành
lập nhà nước công bằng.
- Hình thức nhà nước kết hợp các nguyên tắc dân chủ và quân chủ,
theo đó người đứng đầu nhà nước là một vị minh quân và cùng với hội đồng
nắm quyền lập pháp và hành pháp.
- Nhà vua và Hội đồng nhân dân thành lập lấy mục đích bảo vệ nhà
nước và quyền lợi những người nghèo khổ làm tiêu chí hoạt động.
2.2. Hệ tư tưởng hướng tới mục đích bảo vệ quyền lợi giai cấp chủ nô
thống trị.
* Người đại diện xuất sắc là Xixêrông (106- 43 trcn).
- Ông cho rằng khuynh hướng liên minh, liên kết để tạo ra nhà nước là
khuynh hướng tự nhiên.
- Nhà nước bảo vệ tài sản cho cá nhân con người trước nguy cơ bị
xâm phạm.
- Ông phân biệt 3 hình thức nhà nước chủ yếu: Nhà nước Dân chủ,
quý tộc và quân chủ.
Ông phê phán Nhà nước Dân chủ, coi trọng nhà nước quân chủ là
hình thức nhà nước xấu xa nhất bởi vì không có gì ghê tởm sự độc đoán hơn
đám đông, không có gì nguy hại hơn đám đông ngộ nhận mình là nhân dân.
9
2.3. Là hệ tư tưởng của những nhà khắc kỷ, chủ trương tu dưỡng đạo
đức hoặc chấp nhận định mệnh
- Trước hết cho rằng chế độ chủ nô là chế độ bất biến, là vtrật tự có
tính thiên định.
- Một hướng tư tưởng khác là phản kháng tiêu cực của các tầng lớp bị
áp bức trong xã hội, họ tự an ủi mình bằng các giải pháp chính trị rất thụ
động, điều đó phản ánh một giai đoạn phát triển của Nhà nước La Mã khi
những nguyên tắc dân chủ sơ khai bị xóa nhòa.
2.4. Thể hiện trong các quan điểm lập pháp của các Luật gia.
- Họ có đóng góp lớn về lý luận Nhà nước và pháp luật mà đến nay
vẫn có giá trị.
- Họ chia Luật thành hai hệ thống các quy phạm: Công pháp và Tư
pháp.
- Tư tưởng chủ đạo của Luật gia là tư tưởng pháp trị, lấy mục đích bảo
vệ chế độ tư hữu làm nền tàng.
2.5. Tư tưởng chính trị mang màu sắc tôn giáo:
- Thể hiện trong giáo lý thiên chúa giáo.
- Được khẳng định qua các học thuyết khẳng định tính thiên định của
quyền lực, ca ngợi quyền lực như là ý chúa.
- Tư tưởng thần quyền có xu hướng chi phối quyền lực của đế chế La
Mã.
- Cho rằng: Chế độ nô lệ do chúa định là trường tồn.
- Sự giàu nghèo là do chúa tạo ra.
10
III. MỘT SỐ HỌC THUYẾT PHÁP LÝ THỜI KỲ TRUNG QUỐC CỔ ĐẠI:
Trung Quốc là quốc gia có chế độ CHNL phát triẻn.
Điểm nổi bật của chế độ CHNL ở Trung Quốc là các cuộc chiến tranh
thôn tính lẫn nhau. Những cuộc chiến tranh đó diễn ra lâu dài, ác liệt.
Cũng trong thời gian đó, ở Trung Quốc xuất hiện nhiều tư tưởng chính
trị mà đến nay vẫn có ảnh hưởng sâu sắc, đặc biệt các nước phương Đông.
1, Hệ tư tưởng được đúc kết từ các quan điểm Đạo giáo của Lão
Tử.
- Ông chủ trương xây dựng một xã hội bình yên, thịnh trị.
- Muốn vậy, người cầm quyền phải tỏ ra khiêm nhường không cần
dùng bạo lực mà chỉ dùng Đạo để cảm hóa.
- Ông chủ trương vô vi (không làm) bởi luật càng nhiều thì cướp càng
tăng.
- Biểu tượng của tính thụ động.
2. Hệ tư tưởng Nho giáo:
Hệ tư tưởng Nho giáo được thể hiện cơ bản và có hệ thống trong các
quan điểm của Khổng Tử.
Khổng Tử (551- 479 trcn),
Ông tên Khâm, Tự Trọng Ni, người nước Lỗ. Ông là một thầy học và
có rẩt nhiều học trò. Những điểm chính trong hệ tư tưởng của ông phần lớn
là do học trò ghi chép và lưu truyền.
- Hệ tư tưởng của Khổng Tử được trình bày chủ yếu trong các cuốn
Tứ thư, đây là quyển sách do học trò của ông sưu tầm, ghi chép lại, chính
bản thân ông cũng không nghĩ rằng những điều mình giảng cho học sinh lại
trở thành một hệ tư tưởng và có ảnh hưởng mãi về sau này.
11
Quan điểm của Khổng Tử có thể được nhìn nhận, xem xét trên các
góc độ sau:
- Về xã hội, ông kế thừa những quan niệm về số phận và cho rằng:
sang, hèn là thiên định.
Xã hội có hai loại người chủ yếu: quân tử và tiểu nhân, sự khác biệt về
nhân cách và vị trí xã hội của 2 loại người này được ông trình bày một cách
hệ thống về bản chất.
Ông coi trọng đức vị của người quân tử là nhà cầm quyền. Ông đánh
giá cao vai trò nhà cần quyền, ví họ như gió, còn tiểu nhân chỉ như cỏ, gió
thổi qua thì cỏ rạp xuống.
- Ông cũng nói quân tử cần nghĩa, còn tiểu nhân cần lợi.
- Từ đó, ông đề ra thuyết chính danh định phận, tức là khuyên con
người ta phải ứng xử đúng cương vị của mình.
- Thuyết chính danh của người được thể hiện bằng khái niệm "Tam
cương" tức là 3 cặp quan hệ chủ yếu, ràng buộc nhau trong xã hội, đó là:
+ Quan hệ Vua - Tôi
+ Quan hệ Cha - Con
+ Quan hệ Vợ - Chồng
Từ đó ông muốn xây dựng một thiết chế xã hội trật tự, là một trật tự
xã hội có ngôi thứ được định sẵn.
Từ đó, ông nhấn mạnh đến năm điểm ứng xử chi phối toàn bộ đặc
điểm xã hội, được gọi là Ngũ thường: Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín.
Như vậy tư tưởng căn bản của Khổng Tử là Đức trị, tức là dùng đạo
đức và luân lý để điều chỉnh nhà nước và xã hội.
- Đức trị theo ông là phủ nhận ý nghĩa của pháp chế. Ông quan niệm
về chính trị: chính là ngay thẳng, trị là săn sóc cho dân. Như vậy chính trị là
săn sóc cho dân trở nên ngay thẳng.
12
- Việc lấy đạo đức làm tiêu chuẩn chi phối hành vi chính trị thực ra đã
đưa ông đến phủ nhận vai trò, vị trí của Luật pháp. Ông nói “Nếu nhà cầm
quyền chuyên dùng pháp chế, cấm lệnh mà dẫn dắt dân chúng thì dân sợ mà
chẳng phạm pháp đó thôi, chớ họ chẳng biết hổ người. Vậy muốn dắt dân
chúng, thì nhà cầm quyền phải dùng lễ tiết đức hạnh thì chẳng những dân
biết hổ thẹn mà lại còn cảm hoá họ trở nên tốt lành”.
- Từ năm (136 trcn) khi Hán Vũ Đế thừa nhận là tư tưởng chủ yếu thì
Khổng giáo đã là hệ tư tưởng có ảnh hưởng lớn, là công cụ tinh thần để bảo
vệ chính thể.
- Cần hiểu rằng, từ tư tưởng của Khổng Tử đã nảy sinh các môn đệ,
các quan điểm như Mạnh Tử, Trang Tử.... Nhìn chung các tư tưởng này đều
phản ánh những điểm bản chất, cốt lõi của tư tưởng Khổng Tử, mặt khác có
sự biến thái để phù hợp với thực tế.
- Đặc biệt là tư tưởng của Khổng Tử có ảnh hưởng rất lớn đến xã hội
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam.
- Tuy nhiên tư tưởng đó vẫn có một số hạn chế: Thái độ yếu thế, thụ
động, không dám đấu tranh.
3. Hệ tư tưởng pháp trị:
Người đặt nền móng là Hàn Phi Tử (280- 233 trcn)
Hàn Phi Tử là người nước Hàn. Tư tưởng của ông có các nội dung
sau:
- Ông đại diện cho tầng lớp quý tộc đang lên.
- Ông kế thừa, chịu ảnh hưởng của các tư tưởng dùng luật để trị nước
của các học giả trước đó như Ngô Khởi, Lý Khôi....
- Quan điểm của ông phủ nhận Nho giáo, lấy đạo đức làm gốc.
13
- Ông cho rằng, Nhà nước cần tới pháp luật, bởi pháp luật là công cụ
quan trọng để điều chỉnh xã hội.
- Ông nhấn mạnh: Mọi người phải bình đẳng trước pháp luật.
- Ông nói: "Pháp luật không a dua quý tộc, pháp luật đã đặt ra thì
người có tiền cũng không từ được, hình phạt không tránh quan đại thần,
khen thưởng không bỏ rơi kẻ thường dân".
- Ông phê phán nghiêm khắc tệ lũng đoạn quyền lực.
- Ông quan niệm phải thực hiện pháp luật và quyền lợi tối cao của
toàn xã hội.
- Ông chủ trương kêu gọi sự củng cố quyền lực từ phía những người
cai trị trong bộ máy nhà nước. Ông kết luận "Cai trị bằng sức mạnh thì được
làm vua, không cai trị bằng sức mạnh thì bị lật đổ".
Tóm lại:
Các tư tưởng chính trị thời cổ đại Trung Quốc tập trung 3 lĩnh vực:
- Đạo gia
- Nho Gia
- Pháp gia
Mỗi lĩnh vực có ưu, khuyết nhưng nhìn chung có ảnh hưởng sâu sắc
đến xã hội phương Đông, đặc biệt là các quan điểm của Nho gia.
14
Chương 2.
CÁC HỌC THUYẾT PHÁP LÝ THỜI KỲ PHONG KIẾN
1. Chủ nghĩa phong kiến là gì?
- Là hình thái kinh tế- xã hội thay thế chế độ chiếm hữu nô lệ.
- Trong xã hội đó có hai giai cấp trung tâm đối kháng nhau: Địa chủ,
phong kiến và nông dân.
Tuy nhiên bản thân các giai cấp đang tồn tại trong xã hội cũng không
thuần nhất.
- Giai cấp phong kiến- địa chủ: Gồm các tập đoàn phong kiến, các nhà
cho vay nặng lãi, các quan lại, các địa chủ.
- Giai cấp nông dân: người nông dân trong chế độ phong kiến có các
đặc điểm sau đây:
+ Là lực lượng sản xuất chủ yếu
+ Mỗi người nông dân khi sinh ra đều đươc đặt tên, khác với người nô
lệ trong chế độ chiếm hữu nô lệ phải khắc số hiệu lên trán.
+ Có tư hữu riêng như nhà cửa, trâu bò, cày bừa...
+ Được quyền tự vệ, bảo vệ mình khi bị xâm phạm
+ Là người làm thuê của giai cấp địa chủ - phong kiến nói chung chứ
không là tài sản riêng của một nhà địa chủ cụ thể nào.
+ Không truyền kiếp, tức là trong gia đình nông dân nếu con cháu học
hành đỗ đạt vẫn được ra làm quan
+ Được tự do đi lại, định cư, bởi người nông dân không là tài sản
riêng của nhà địa chủ nên họ có quyền tự do đi lại, định cư.
- Đặc điểm lớn nhất của chế độ này là tư liệu sản xuất chính là ruộng
đất thuộc quyền sở hữu của địa chủ phong kiến.
- Sản xuất tiểu nông, tự cung tự cấp là chủ yếu.
15
- Quan hệ kinh tế chủ yếu là địa tô phong kiến được trả bằng hiện vật
hoặc tiền.
2. Một số học thuyết chính trị chủ yếu.
2.1. Học thuyết thần quyền.
Đại diện có Tomát Đacanh (1225- 1274)
- Ông cho rằng: thế giới xuất hiện trên cơ sở tôn ti trật tự thánh thần.
- Đứng đầu là chúa.
- Bản chất của nó là quy định nguyên tắc phục tùng của đẳng cấp dưới
đối với đẳng cấp trên.
- Là người duy tâm ông đã phân biệt thần Luật và nhân Luật: Thần
luật chỉ ra con đường đạt tới sự cực lạc chốn thiên đường, còn nhân luật quy
định trật tự đời sống xã hội nơi trần tục.
- Ông chia pháp luật thành 4 loại:
+ Luật vĩnh cửu - được coi là nền chính trị của chúa để điều hành thế
giới.
+ Luật tự nhiên được coi là sự phản chiếu của luật vĩnh cửu bằng lý trí
con người.
+ Nhân luật là pháp luật phong kiến hiện hành, được coi là sự phản
ánh các đòi hỏi của luật tự nhiên .
+ Thần luật hay luật báo ứng được ông dành cho kinh thánh.
Ông khẳng định rằng, khi một nhà quân chủ vi phạm các đạo luật của
nhà thờ thì nhà thờ có quyền lật đổ ông ta, còn các thần dân phải có nghĩa vụ
tuân thủ giáo hội.
- Bản chất của tư tưởng chính trị của ông là bảo vệ Thiên chúa giáo,
bảo vệ nhà thờ.
- Ông coi chế độ quân chủ là hình thức cao nhất.
- Lý tưởng của ông là chế độ quân chủ.
16
Đánh giá:
Người ta vẫn xem học thuyết của ông mang tính phản động, ngay cả
hiện nay vẫn có nhiều người muốn dựa và nó để biện minh cho việc làm đen
tối, sử dụng nó như thứ vũ khí để chống lại tiến trình phát triển của nhân
loại, tăng cường sự can thiệp của nhà thờ vào đời sống chính trị.
2.2. Phong trào tà giáo:
Phong trào tà giáo thực chất là sự phản kháng của quần chúng nhân
dân lao động nhằm chống lại sự áp bức bóc lột của thần quyền vào thời
trung cổ.
Tà giáo thời trung cổ, theo Ph.Ăngghen, là sự đối lập có tính cách
mạng chống phong kiến và giáo hội.
- Phong trào Tà giáo đầu tiên được bắt đầu vào thế kỷ X ở Bungari và
sau đó chia thành 2 giai đoạn phát triển: giai đoạn từ thế kỷ thứ X đến thế kỷ
XIII và giai đoạn XIV đến XV.
Phong trào tà giáo là sự phản kháng cách mạng của nhân dân lao động
chống lại sự áp bức bóc lột của nhà thờ và giáo hội.
Ở Bungari có các nhà truyền giáo nhưng lại dám mạnh dạn tuyên
chiến, kêu gọi đánh đổ giáo hội, công khai tuyên bố căm thù vua chúa. Họ
kêu gọi chúa và giáo hội cũng như mọi kẻ nô lệ không được phục vụ cho các
ông chủ, cho giai cấp thống trị.
- Dưới ánh sáng của học thuyết Thánh thiện, vào thế kỷ X- XI đã xuất
hiện các phong trào Tà giáo ở Xécbi, Nga, Ucraina. Học thuyết thánh thiện
có ảnh hưởng đặc biệt to lớn đối với các tín đồ ở Italia, Pháp và một số nước
khác ở châu Âu
- Đến lúc này, dân chúng ở phía Bắc Italia và phía Nam nước Pháp
nhiều lần đã tẩy chay và tuyên bố không còn chịu ảnh hưởng của Giáo hội.
17
Để chống lại phong trào tà giáo, nhà thờ đã tổ chức hàng loạt cuộc
thập tự chinh, đàn áp rất dã man và đầu thế kỷ XIII đã lập tòa án Giáo hội để
xét xử những người chống giáo hội.
- Vào cuối thế kỷ XIV, phong trào Tà Giáo lại bùng lên, với hai hình
thức: Tà giáo thị dân và Tà giáo nông dân.
2.3. Các học thuyết chính trị thời kỳ chế độ phong kiến tan rã.
Tư tưởng chính trị thời đại phục hưng
- Khái niệm Phục hưng không chỉ đơn thuần là sự phục hồi những giá
trị nhân văn đã có từ thời La Mã và Hi Lạp cổ đại, mà nó còn là sự thể hiện
một cách tổng thể xu hướng phủ nhận nhà thờ và tôn giáo, kêu gọi bảo vệ
quyền và giá trị con người.
Cốt lõi của tư tưởng Phục hưng là xu hướng phát triển xã hội dựa vào
tư tưởng nhân văn.
Tư tưởng nhân văn không chỉ thể hiện trong các lĩnh vực khoa học,
nghệ thuật, triết học, hội hoạ, mà còn ăn sâu vào tư tưởng chính trị và pháp
Luật.
- Tư tưởng Phục hưng là thể hiện nét mới của khát khao muốn được
giải phóng, là biểu hiện của tư tưởng tư sản, nó bao hàm nội dung và khát
vọng của con người là được tồn tại, là quyền được có tài sản và quyền được
bảo vệ tài sản.
Trong giai đoạn này có nhiều học giả lên tiếng bảo vệ quyền lợi con
người, kêu gọi đấu tranh vì hạnh phúc con người, quan điểm của họ xác lập
trên các mặt sau:
- Họ đã tách việc nghiên cứu lý luận chính trị khỏi lý luận tôn giáo.
- Khi luận bàn về nguồn gốc Nhà nước, họ cho rằng, Nhà nước là do
con người lập ra chứ không phải do chúa sáng tạo.
18
- Nhà nước xuất hiện do nhu cầu của con người nhằm bảo vệ quyền
lợi vật chất, vì quyền lợi vật chất đóng vai trò quan trọng trong đời sống của
mọi người, thậm chí quan trọng đến mức làm cho người ta có thể quên đi
việc bố mẹ mình đang hấp hối để nhớ tới một tài sản có nguy cơ bị tước
đoạt, dù tài sản đó rất không đáng kể
- Theo họ, sự khác nhau về vị trí tài sản làm nẩy sinh mâu thuẫn và sẽ
dẫn tới cuộc đấu tranh giai cấp, quá trình đó tất yếu sẽ có tác động mạnh tới
quá trình hoàn thiện thiết chế nhà nước.
- Họ đã phân tích quá trình hoàn thiện thiết chế nhà nước, từ đó có kết
luận loại Nhà nước nào hợp lý hơn cả.
- Họ ủng hộ hình thức nhà nước cộng hòa vì xuất phát từ cách nhìn
nhận của họ đối với các giá trị tự do và bình đẳng.
- Từ đó, họ đi đến ủng hộ bộ phận thị dân giàu có, bộ phận tiền tư sản.
Vì theo họ Thị dân là nền tảng của chế độ cộng hòa.
19
Chương 3
CÁC HỌC THUYẾT PHÁP LÝ THỜI KỲ CÁCH MẠNG TƯ SẢN Ở TÂY ÂU
1. Một số đặc điểm kinh tế- xã hội của Chủ nghĩa tư bản
- CNTB là hình thái kinh tế- xã hội thay thế chế độ phong kiến.
- Cơ sở của chế độ TBCN là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và sự
bóc lột làm thuê bằng giá trị thặng dư.
- Mâu thuẫn chủ yếu tồn tại trong CNTB là tính chất xã hội hóa ngày
càng cao của lực lượng sản xuất với quan hệ chiếm hữu tư nhân TBCN, mâu
thuẫn đó biểu hiện trong xã hội là mâu thuẫn giữa hai giai cấp trung tâm: TS
và VS
- Xét về những giá trị mà CMTS đưa lại thì phải khách quan để khẳng
định rằng, cuộc cách mạng đó đã đóng vai trò rất tiến bộ trong lịch sử:
+ Phá bá chế độ cát cứ phong kiến: tức là chế độ quyền lực phân tán
cho các lãnh chúa, lãnh địa, nhà nước Trung ương chỉ nắm được một số lĩnh
vưc, một số nghành
+ Xác lập sự thống nhất của chính quyền Trung ương: Nhà nước TW
tập quyền.
+ Cho ra đời khái niệm quốc gia- dân tộc.
+ Chỉ trong một thời gian ngắn, CNTB đã tạo ra một giá trị vật chất
khổng lồ, gấp nhiều lần các chế độ trước cộng lại.
+ Dân chủ tư sản tiến bộ gấp nhiều lần chế độ chuyên chế phong kiến.
+ Hiến pháp tư sản đánh dấu sự tiến bộ của lịch sử.
+ Công khai tuyên bố bảo vệ chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng.
20
Để hiểu hơn những cống hiến của CNTB, đặc biệt là các nhà tư tưởng
tư sản chúng nghiên cứu một số nhà tư tưởng của Pháp:
2. Vônte (1694- 1778)
- Ông là nhà triết học, nhà tư tưởng, nhà chính trị lỗi lạc của nước
Pháp và thế giới.
- Ông từng du học nhiều năm ở Anh và rất ủng hộ hệ thống nhà nước
kiểu Anh
- Ông cũng ca ngợi chế độ cộng hòa.
- Là người bảo vệ lợi ích của tầng lớp thứ ba, Ông cũng là người hoài
nghi vai trò các tầng lớp xã hội, ông khẳng định "Khi dân đen bắt đầu bàn
luận thì tất cả sẽ tiêu tan".
- Ông đòi hỏi phải tiêu diệt các tòa án Giáo hội.
- Ông chủ trương thống nhất hệ thống pháp luật.
- Đưa ra các quan niệm tiến bộ về luật hình sự.
- Ông là đại diện cho giai cấp tư sản đang lên vì vậy ông ủng hộ việc
chống lại đẳng cấp quý tộc.
Tư tưởng của ông vẫn chứa đựng mâu thuẫn: Một mặt đả kích tôn
giáo nhưng lại tin vào sự tồn tại của Thượng đế; đã phản đối chế độ Giáo
chủ nhưng lại tin vào thể chế chuyên chế, đòi hỏi dân chủ nhưng lại cho bất
bình đẳng là quy luật.
* Rút xô (1712- 1788)
Là một nhà tư tưởng vĩ đại, nhà biện chứng lỗi lạc của thời kỳ phục
hưng.
- Ông đại diện cho tư tưởng thị dân, đại diện cho quyền lợi của người
bình dân.
21
- Ông không chỉ đơn thuần phê phán các thiết chế phong kiến mà là
bác bỏ hoàn toàn hệ thống chính trị pháp quyền áp bức người dân.
- Ông ủng hộ hình thức các giai cấp lao khổ kết liên với nhau để dùng
sức mạnh chung bảo vệ mọi thành viên.
- Ông chủ trưởng có khế ước xã hội để ràng buộc mọi thành viên với
nhau. Các điều khoản các khế ước xã hội quy vào một điểm duy nhất: mỗi
thành viên từ bỏ quyền riêng của mình để gộp hết vào quyền chung.
- Cống hiến vĩ đại của ông là ở chỗ ông là người đầu tiên thấy được sự
khác biệt xã hội công dân nẩy sinh cùng với hế độ tư hữu và Nhà nước.
- Ông khẳng định rằng, chủ quyền nhân dân là một thực thể tập thể, nó
không thể được đại diện bởi cả người nào đó mà là quyền lực được tiến hành
bởi ý chí chung.
- Vì chủ trương chủ quyền không phân chia, ông chống lại mọi
TƯ TƯỞNG CHỦ YẾU TRONG HỌC THUYẾT CHÍNH TRỊ CỦA
MÔNGTEXKIƠ VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA CÁC NƯỚC
1. TƯ TƯỞNG CHỦ YẾU TRONG HỌC THUYẾT PHÁP LÝ
CỦA MÔNGTEXKIƠ
1.1. Vài nét sơ lược về tiểu sử Môngtexkiơ
Môngtexkiơ (Char Louis Montesquieu: 1689- 1755) là nhà văn, nhà
triết học, xã hội học và sử học Pháp. Ông được coi là nhà sáng lập ra khoa
học chính trị của giai cấp tư sản Pháp thế kỷ XVIII và có ảnh hưởng lớn đến
Cách mạng tư sản Pháp 1789. Ông sinh ra trong một gia đình quan chức cao
cấp của nghị viện có tinh thần tiến bộ. Ngày từ nhỏ ông đã say mê văn học
cổ và luật học. Bên cạnh tham gia các công tác xã hội, như làm chủ tịch nghị
viện thành phố Boócđô. Ông còn say mê nghiên cứu các vấn đề triết học, vật
lý. Năm 1728, ông được cử làm thành viên của Viện Hàn lâm khoa học
22
Pháp. Ông phê phán nhà thờ và thần học, nhưng lại cho rằng tôn giáo có một
vai trò nhất định trong việc duy trì đạo đức xã hội. Trong khi phê phán chế
độ quân chủ chuyên chế ở Pháp, Môngtexkiơ lại đồng thời bảo vệ tư tưởng
thoả hiệp về việc duy trì một chế độ quân chủ lập hiến ôn hoà và nêu lên
nguyên tắc phân chia quyền lực (thuyết phân quyền: quyền lập hiến, quyền
tư pháp và quyền hành chính); ông cố gắng tìm cách xạch ra nguyên nhân
xuất hiện các chế độ nhà nước, phân tích các hình thức nhà nước khác nhau,
khẳng định luật pháp phụ thuộc vào hình thức cầm quyền ở mỗi nước. Theo
ông, luật pháp không phải do thượng đế quyết định hay chỉ xuất phát từ một
nguyên tắc trừu tượng, như công lí. Môngtexkiơ là một trong những người
sáng lập ra trường phái địa lí trong xã hội học; ông cho rằng bộ mặt tinh thần
của một dân tộc, tính chất luật pháp của một xã hội phụ thuộc vào những
điều kiện địa lí. Môngtexkiơ cũng nhấn mạnh đến vai trò của môi trường xã
hội mà theo ông, nó được đồng nhất với khái niệm chế độ chính trị và luật
pháp. Những tác phẩm chính: “Những bức thư Ba Tư” (1721), “Suy nghĩ vê
nguyên nhân thịnh suy của người La Mã” (1734), “Tinh thần pháp luật”
(1748).
Môngtexkiơ có tư tưởng chống lại nhà nước chuyên chế, theo ông
chuyên chế là hình thức cầm quyền trong đó cả quốc gia nằm dười quyền
của một người, đó là Nhà nước phụ thuộc và sự lộng quyền của người cầm
quyền. Trong Nhà nước đó không có pháp luật, và nếu trong một chế độ
chuyên chế có pháp luật thì chúng vẫn không có ý nghĩa thực tế, vì trong chế
độ đó không có những thiết chế đảm bảo duy trì pháp luật. Bởi vậy, Nhà
nước chuyên chế là Nhà nước khủng bố, Nhà nước của sự chuyên quyền.
1.2. Tư tưởng học thuyết “tam quyền phân lập” của Môngtexkiơ.
Nghiên cứu về tư tưởng học thuyết chính trị của Môngtexkiơ ở nước
ta chủ yếu tập trung khá nhiều và phần thể chế nhà nước, con người chính
23
trị, thể chế chính trị và sự tương tác giữa thể chế chính trị và con người
chính trị, đặc biệt là học thuyết “tam quyền phân lập”.
Khái niệm Tam quyền phân lập lần đầu được đưa ra bởi nhà nghiên
cứu chính trị của người Pháp Môngtexkiơ. Khái niệm tam quyền phân lập
sau này được mở rộng cho cơ chế điều hành đất nước, với nhiều hơn hay ít
hơn ba nhánh cầm quyền.
Tam quyền phân lập là một thể chế chính trị với ba cơ quan lập pháp,
hành pháp và tư pháp được tổ chức song song với nhau, và qua đó kiểm tra,
giám sát hoạt động lẫn nhau. Theo thể chế này, không một cơ quan nào có
quyền lực tuyệt đối trong sịnh hoạt chính trị của quốc gia.
Theo Môngtexkiơ, lập pháp là quyền làm ra luật, sửa đổi và huỷ bổ
luật, hành pháp là quyền chăm sóc an ninh, đối nội, đối ngoại, lãnh đạo dân
chúng thời bình cũng như thờ chiến trong khuôn khổ luật pháp ban hành. Tư
pháp là quyền trừng phạt người phạm tội và phân xử khi có tranh tụng giữa
các cá nhân. Mỗi cơ quan hay mỗt bộ phận của một cơ quan được quyền
hoạt động trong lĩnh vực của mình, không có quyền trong lĩnh vực khác,
nhưg có quyền ngăn chặn cơ quan khác.
1.2.1. Quá trình hình thành học thuyết “tam quyền phân lập”
Cội nguồn cử tư tưởng phân quyền đã có từ thời cổ đại ở Phương Tây
mà điển hình là nhà nước Athems và cộng hoà Mã Lai. Những tư tưởng phân
quyền sơ khai trong thời cổ đại được phát triển thành học thuyết phân quyền
ở Tây Âu vào thế kỷ XVII- XVIII, gắn liền với hai nhà tư tưởng lớn là
J.Locke và C.L.Montesquieu.
John Locke (1632- 1704), là người đầu tiên khởi thảo ra thành hệ
thống lý luận hoàn chỉnh về học thuyết phân quyền, nhưng Locke đồng nhất
quyền lực nhà nước với quyền lập pháp.
24
Những luận điểm phân quyền của J.Locke đã được nhà khai sáng
người Pháp C.L.Montesquieu (1689- 1775) phát triển. Montesquieu đã phát
triển một cách toàn diện học thuyết phân quyền, và sau này nhắc tới thuyết
phân quyền người ta nghĩ ngay đến tên tuổi của ông.
Học thuyết pháp luật- chính trị (thuyết “phân quyền”) của giai cấp tư
sản, theo đó, quyền lực nhà nước được hiểu không phải là một thể chế thống
nhất, mà là sự phân chia thành ba quyền: quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp, các quyền này được thực hiện độc lập khác nhau, kiểm soát lẫn nhau,
kiềm chế lẫn nhau. Tư tưởng “Tam quyền phân lập” được các nhà hiền triết
đề xướng từ thời La Mã cổ đại với đại diện tiêu biểu là Arixtôt (Aristote), và
trở thành một học thuyết độc lập vào thể kỉ XVIII, gắn với tên tuổi của
Môngtexkiơ (C.L.Montesquieu), nhà tư tưởng Pháp. Học thuyết về sự phân
chia quyền lực gắn liền với lí luận về pháp luật tự nhiên, đã đóng vai trò
quyết định trong lịch sử đấu tranh của giai cấp tư sản chống lại sự độc đoán,
chuyên quyền của nhà vua. Cùng với sự thành lập chế độ tư bản, nguyên tắc
“phân chia quyền lực” đã trở thành môth trong những nguyên tắc chính của
chủ nghĩa lập hiến tư sản, lần đầu tiên được thể hiện trong các đạo luật mang
tính hiến định của cuộc Cách mạng tư sản Pháp và sau đó thể hiện đầy đủ
trong Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1787. Trên thực tế, việc phân chia quyền lực
trong bộ máy nhà nước tư sản được áp dụng khác nhau trong hệ thống các
nước cộng hoà tổng thống, theo nguyên tắc “Kiềm chế và đối trọng”, tức là
các quyền kiểm tra và giám sát lẫn nhau, tạo ra sự cân bằng giữa các quyền
(lập pháp, hành pháp và tư pháp).
Tư tưởng tam quyền phân lập xuất hiện lần đầu tiên vở nhà bác học vĩ
đại của Hylạp Attixtot. Theo Arixxtot, nhà nước quản lý xã hội bằng 3
phương pháp: Luật pháp, hành pháp và phân xử. Ông cho rằng, không có
loại hình chính phủ nào là duy nhất có thể phù hợp với tất cả các thời đại và
25
Tải bản FULL (78 trang): https://bit.ly/3w7x9OE
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
các quốc gia. Ông phân chính phủ theo tiêu chuẩn số lượng (số lượng cầm
quyền) và chất lượng (mục đích của sự cầm quyền). Bên cạnh Arixtot, bàn
về thuyết “tam quyền phân lập”, còn có J.Lôcco. Theo ông, quyền lực của
nhà nước là quyền lực của nhân dân. Nhân dân nhường một phần quyền của
mình cho nhà nước qua khế ước. Và để chống độc tài phải thực hiện sự
phân quyền. Kế thừa tư tưởng phân quyền của Arixtot, J.Lôcco cho rằng,
quyền lực phải phân chia theo ba lĩnh vực: lập pháp, hành pháp và liên hợp.
Đặc biệt, khi nói tới thuyết “tam quyền phân lập”, ta không thể không nhắc
tới nhà tư tưởng vĩ đại người Pháp Môngtexkiơ.
1.2.2. Nội dung tư tưởng học thuyết “tam quyền phân lập” của
Môngtexkiơ.
Tiếp thu và phát triển tư tưởng về thể chế chính trị tự do, chống
chuyên chế, Môngtexkiơ xây dựng học thuyết phân quyền, đây là nội dung
tư tưởng chủ yếu trong học thuyết chính trị - pháp lý của Môngtexkiơ, với
mục đích tạo dựng những thể chế chính trị, đảm bảo tự do cho các công
nhân.
Theo ông, tự do chính trị của công dân là quyền mà người ta có thể
làm mọi cái mà pháp luật cho phép. Pháp luật là thước đo của tự do.Cũng
như Arixxtot và J.Locco, Môngtexkiơ cho rằng, thể chế chính trị tự do là thể
chế mà trong đó, quyền lực tối cao được phân thành ba quyền: lập pháp,
hành pháp và tư pháp.
- Lập pháp: biểu hiện ý chí chung của quốc gia. Nó thuộc về toàn thể
nhân dân, được trao cho hội nghị đại biểu nhân dân (Quốc hội).
- Hành pháp: là việc thực hiện luật pháp đã được thiết lập. Quyền này
không được thực hiện bởi những thành viên của Quốc hội.
26
Tải bản FULL (78 trang): https://bit.ly/3w7x9OE
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
- Tư pháp: là để trừng trị tội phạm và giải quyết sự xung đột giữa các
cá nhân. Các thẩm phán được lựa chọn từ dân và xử án chỉ tuân theo pháp
luật.
Tư tưởng phân quyền của Môngtexkiơ là đối thủ đáng sợ của chủ
nghĩa chuyên chế phong kiến, và có thể khẳng định ông là người đã phát
triển và hoàn thiện học thuyết: “tam quyền phân lập”.
Môngtexkiơ kịch liệt lên án chế độ quân chủ chuyên chế ở Pháp lúc
bấy giờ. Chế độ quân chủ chuyên chế là một tổ chức quyền lực tồi tệ, phi lý
vì: nhà nước tồn tại vốn biểu hiện của ý chí chung, nhưng trong chế độ
chuyên chế nó lại biểu hiện ý chí đặc thù - chế độ chuyên chế với bản chất
vô pháp luật và nhu cầu pháp luật. Môngtexkiơ nhận thấy pháp luật là trái
với bản chất của nó; gắn với bản chất chế độ chuyên chế là tình trạng lạm
quyền. Vì vậy, việc thanh toán hiện tượng lạm quyền chỉ có thể là đồng thời,
là sự thanh toán chế độ chuyên chế. Theo Montesquieu, một khi quyền lực
tập trung vào một mối, kể cả một người hay một tổ chức, thì nguy cơ chuyên
chế vẫn còn.
Theo thuyết “tam quyền phân lập”, quyền lực nhà nước được chia làm
3 và giao cho mỗi hệ thống cơ quan khác nhau đảm trách: quyền lập pháp
giao cho Nghị viện, quyền hành pháp giao cho Chính phủ, quyền tư pháp
giao cho Toà án.
Theo Môngtexkiơ, tự do chỉ có thể có được khi pháp luật được tuân
thủ nghiêm ngặt. Muốn vậy phải phân quyền, vì nếy quyền lực trong tay một
cá nhân hay một cơ quan sẽ nảy sinh độc đoán, chuyên quyền. Muốn khắc
phục phải dùng quyền lực hạn chế và kiểm soát quyền lực. Khi quyền lực
nhà nước được phân chia làm 3 bộ phận do 3 cơ quan khác nhau nắm giữ và
bộ máy phải thiết chế sao cho ba quyền đó ở thế đối trọng nhau và không có
cơ quan nào đứng trên 3 cơ quan đó.
27
4846732

Weitere ähnliche Inhalte

Was ist angesagt?

Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềThanh Trúc Lưu Hoàng
 
Giáo trình công pháp quốc tế, Q.1.pdf
Giáo trình công pháp quốc tế, Q.1.pdfGiáo trình công pháp quốc tế, Q.1.pdf
Giáo trình công pháp quốc tế, Q.1.pdfMan_Ebook
 
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠIPHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠIDong Nguyen
 
Logic chuong3
Logic chuong3Logic chuong3
Logic chuong3hieusy
 
Chương 5 luật hành chính
Chương 5   luật hành chínhChương 5   luật hành chính
Chương 5 luật hành chínhTử Long
 
TS. BÙI QUANG XUÂN QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
TS. BÙI QUANG XUÂN      QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂNTS. BÙI QUANG XUÂN      QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
TS. BÙI QUANG XUÂN QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂNBùi Quang Xuân
 

Was ist angesagt? (20)

Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOTĐề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
Đề tài: Hình thức chính thể Việt Nam qua các bản Hiến pháp, HOT
 
Luận văn: Phân loại tài sản theo quy định của bộ luật dân sự, 9đ
Luận văn: Phân loại tài sản theo quy định của bộ luật dân sự, 9đLuận văn: Phân loại tài sản theo quy định của bộ luật dân sự, 9đ
Luận văn: Phân loại tài sản theo quy định của bộ luật dân sự, 9đ
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
 
Giáo trình công pháp quốc tế, Q.1.pdf
Giáo trình công pháp quốc tế, Q.1.pdfGiáo trình công pháp quốc tế, Q.1.pdf
Giáo trình công pháp quốc tế, Q.1.pdf
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
 
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠIPHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
 
Logic chuong3
Logic chuong3Logic chuong3
Logic chuong3
 
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
 
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tửBảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử
 
Chương 5 luật hành chính
Chương 5   luật hành chínhChương 5   luật hành chính
Chương 5 luật hành chính
 
Luận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOT
Luận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOTLuận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOT
Luận văn: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật, HOT
 
TS. BÙI QUANG XUÂN QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
TS. BÙI QUANG XUÂN      QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂNTS. BÙI QUANG XUÂN      QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
TS. BÙI QUANG XUÂN QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
 
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAYLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
 
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOTĐề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việcLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệuLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
 

Ähnlich wie Giáo Trình Lịch Sử Các Học Huyết Pháp Lý

HỎI VÀ ĐÁP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG HỎI VÀ ĐÁP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
HỎI VÀ ĐÁP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG HỎI VÀ ĐÁP  PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNGHỎI VÀ ĐÁP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG HỎI VÀ ĐÁP  PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
HỎI VÀ ĐÁP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG HỎI VÀ ĐÁP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNGnataliej4
 
De cuong mon phap luat dai cuong
De cuong mon phap luat dai cuongDe cuong mon phap luat dai cuong
De cuong mon phap luat dai cuonglinhvan021088
 
Tiểu luận Pháp Luật đại cương Trình bày và so sánh các kiểu pháp luật trong l...
Tiểu luận Pháp Luật đại cương Trình bày và so sánh các kiểu pháp luật trong l...Tiểu luận Pháp Luật đại cương Trình bày và so sánh các kiểu pháp luật trong l...
Tiểu luận Pháp Luật đại cương Trình bày và so sánh các kiểu pháp luật trong l...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Giao an phap luat dai cuong
Giao an phap luat dai cuongGiao an phap luat dai cuong
Giao an phap luat dai cuongDaochi Vu
 
BÀI GIẢNG MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT.pdf
BÀI GIẢNG MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT.pdfBÀI GIẢNG MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT.pdf
BÀI GIẢNG MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT.pdfNuioKila
 
Nhà nước pháp quyền XHCN
Nhà nước pháp quyền XHCNNhà nước pháp quyền XHCN
Nhà nước pháp quyền XHCNVinh Phêrô
 
Khái niệm và những đặc điểm của nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay 275961
Khái niệm và những đặc điểm của nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay 275961Khái niệm và những đặc điểm của nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay 275961
Khái niệm và những đặc điểm của nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay 275961nataliej4
 
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục nataliej4
 
Luật hiến pháp
Luật hiến phápLuật hiến pháp
Luật hiến phápN3 Q
 
Tìm hiểu về tập trung dân chủ
Tìm hiểu về tập trung dân chủTìm hiểu về tập trung dân chủ
Tìm hiểu về tập trung dân chủPhan Minh Trí
 
Bai1 nhungvandecobanve nhà nước
Bai1 nhungvandecobanve nhà nướcBai1 nhungvandecobanve nhà nước
Bai1 nhungvandecobanve nhà nướccuongnd11
 

Ähnlich wie Giáo Trình Lịch Sử Các Học Huyết Pháp Lý (20)

Cơ sở lý luận về xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận về xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docxCơ sở lý luận về xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận về xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docx
 
Cơ sở lý luận của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docxCơ sở lý luận của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docx
Cơ sở lý luận của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.docx
 
HỎI VÀ ĐÁP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG HỎI VÀ ĐÁP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
HỎI VÀ ĐÁP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG HỎI VÀ ĐÁP  PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNGHỎI VÀ ĐÁP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG HỎI VÀ ĐÁP  PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
HỎI VÀ ĐÁP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG HỎI VÀ ĐÁP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
 
Phap luat dai cuong
Phap luat dai cuongPhap luat dai cuong
Phap luat dai cuong
 
Phap luat dai_cuong
Phap luat dai_cuongPhap luat dai_cuong
Phap luat dai_cuong
 
De cuong mon phap luat dai cuong
De cuong mon phap luat dai cuongDe cuong mon phap luat dai cuong
De cuong mon phap luat dai cuong
 
Tiểu luận Pháp Luật đại cương Trình bày và so sánh các kiểu pháp luật trong l...
Tiểu luận Pháp Luật đại cương Trình bày và so sánh các kiểu pháp luật trong l...Tiểu luận Pháp Luật đại cương Trình bày và so sánh các kiểu pháp luật trong l...
Tiểu luận Pháp Luật đại cương Trình bày và so sánh các kiểu pháp luật trong l...
 
Giao an phap luat dai cuong
Giao an phap luat dai cuongGiao an phap luat dai cuong
Giao an phap luat dai cuong
 
Khoi kien thuc 2
Khoi kien thuc 2Khoi kien thuc 2
Khoi kien thuc 2
 
BÀI GIẢNG MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT.pdf
BÀI GIẢNG MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT.pdfBÀI GIẢNG MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT.pdf
BÀI GIẢNG MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT.pdf
 
Nhà nước pháp quyền XHCN
Nhà nước pháp quyền XHCNNhà nước pháp quyền XHCN
Nhà nước pháp quyền XHCN
 
Khái niệm và những đặc điểm của nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay 275961
Khái niệm và những đặc điểm của nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay 275961Khái niệm và những đặc điểm của nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay 275961
Khái niệm và những đặc điểm của nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay 275961
 
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
Cơ Sở Pháp Lý Trong Giáo Dục Và Quản Lý Giáo Dục
 
Pháp luật phong kiến Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Pháp luật phong kiến Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149Pháp luật phong kiến Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Pháp luật phong kiến Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
Luật hiến pháp
Luật hiến phápLuật hiến pháp
Luật hiến pháp
 
Tìm hiểu về tập trung dân chủ
Tìm hiểu về tập trung dân chủTìm hiểu về tập trung dân chủ
Tìm hiểu về tập trung dân chủ
 
Cơ sở lý luận, pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn.docx
Cơ sở lý luận, pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn.docxCơ sở lý luận, pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn.docx
Cơ sở lý luận, pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn.docx
 
Bai1 nhungvandecobanve nhà nước
Bai1 nhungvandecobanve nhà nướcBai1 nhungvandecobanve nhà nước
Bai1 nhungvandecobanve nhà nước
 
Bai 4 lndvm
Bai 4 lndvmBai 4 lndvm
Bai 4 lndvm
 
Tiểu Luận Môn Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật Hình Thức Chính Thể, Hình Thức Cấ...
Tiểu Luận Môn Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật Hình Thức Chính Thể, Hình Thức Cấ...Tiểu Luận Môn Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật Hình Thức Chính Thể, Hình Thức Cấ...
Tiểu Luận Môn Lý Luận Nhà Nước Và Pháp Luật Hình Thức Chính Thể, Hình Thức Cấ...
 

Mehr von nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

Mehr von nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Kürzlich hochgeladen

Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 

Kürzlich hochgeladen (20)

Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 

Giáo Trình Lịch Sử Các Học Huyết Pháp Lý

  • 1. Trường Đại học Vinh Khoa Luật PGS. TS. GVCC. Đoàn Minh Duệ Giáo trình LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT PHÁP LÝ (Dùng cho sinh viên Chuyên ngành: Cử nhân Luật) Vinh, tháng 8 năm 2009 1
  • 2. PHẦN 1 CÁC HỌC THUYẾT PHÁP LÝ THỜI KỲ CỔ ĐẠI, PHONG KIẾN VÀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN CHƯƠNG I: CÁC HỌC THUYẾT PHÁP LÝ THỜI CỔ ĐẠI I. TƯ TƯỞNG PHÁP LÝ Ở HILẠP CỔ ĐẠI 1. Xã hội chiếm hữu nô lệ Xã hội chiếm hữu nộ lệ có những nét đặc trưng như sau: - Hình thái kinh tế- xã hội có đối kháng giai cấp đầu tiên trong lịch sử, phát sinh từ sự tan rã của chế độ CSNT. - Chế độ CHNL với các quy mô và hình thức khác nhau đã xuất hiện ở tất cả các nước và các dân tộc như ở Trung Quốc, Việt Nam,... - Chế độ đó đạt đến sự phát triển điển hình ở Hy Lạp và La Mã cổ đại. - Trong xã hội Chiếm hữu nô lệ có 2 giai cấp trung tâm: chủ nô và nô lệ + Giai cấp chủ nô: * Là giai cấp những người bóc lột, tập hợp thành những Phân thành các tập đoàn xã hội khác nhau * Cùng với giai cấp chủ nô là những người cho vay nặng lãi, những kẻ sở hữu ruộng đất lớn, chủ xưởng, thương nhân, cho vay nặng lãi… + Giai cấp nô lệ: - Là giai cấp chiếm số lượng đông đảo trong xã hội; - Bị bóc lột; - Không có quyền tự vệ; - Truyền kiếp từ đời này qua đời khác; - Là tài sản riêng của một chủ nô. 2
  • 3. Đứng về phía giai cấp nô lệ còn có các giai cấp và tầng lớp khác như: - Giai cấp những người lao động tự do: - Thợ thủ công và nông dân - Vô sản lưu manh 2. Một số học thuyết pháp lý ở Hilạp cổ đại Hilạp là quốc gia điển hình về sự phát triển của chế độ CHNL. Có thể nói vào thế kỷ VII- VI (Tcn) ở Hilạp đã xuất hiện nhiều trường phái chính trị, và các trường phái đó đều dùng mọi lý lẽ để khẳng định tính đúng đắn trong hệ thống tư tưởng của mình. Hệ thống tư tưởng của các nhà tư tưởng thời kỳ này, trước hết được thể hiện trong các trường ca, thần thoại như trường ca của Hôme. Trong các trường ca của mình Ông cho rằng, việc thiết lập quyền lực của các thiên thần có quan hệ trực tiếp với việc thiết lập công bằng, trật tự của một nhà nước. Trong trường ca đó đã nêu lên tư tưởng của chế độ đương thời, với các nội dung sau: Nhà nước phải có thứ bậc giống như thứ bậc của các thần linh. Trong các trường ca, các vị thần xuất hiện như những người bảo vệ tối cao cho sự công bằng, bình đẳng cũng như trừng phạt những kẻ gây ra bạo lực, đau thương, và bất công cho người lương thiện. Và theo Hôme, công bằng là cơ sở và nguyên tắc của tập quán pháp. Tập quán pháp là sự cụ thể hóa công bằng vĩnh cửu. Một trong những văn bản đầu tiên ghi chép về sự khởi đầu của việc thiết lập chính quyền Nhà nước cổ Hilạp là bản Trường ca tuyệt tác của Ghêxiốt (cuối thế kỷ VII- đầu thế kỷ VIII tcn), đây là bản trường ca mang đậm màu sắc bi ai của người nông dân bị phá sản. Ông buồn vì sự phụ thuộc của những người tốt và hảo tâm vào bọn khốn nạn và tàn ác. 3
  • 4. Ông tức giận khi chứng kiến bọn quý tộc lộng hành, chúng được tôn vinh như thần thánh. Chúng có quyền xét xử, phán quyết những người nghèo khổ và vô tội, mặc dầu bản thân chúng ngập ngụa trong sự dối trá và ăn hối lộ. Ông đã rút ra kết luận: Pháp luật hoàn toàn thuộc về sức mạnh, đau khổ dành cho kẻ nghèo hèn, những người muốn tranh đấu với kẻ mạnh để tìm ra chân lý. Từ đó ông đi đến mong muốn: Thần Dớt sẽ vung kiếm chém đầu bọn áp bức, sớm hay muộn Người sẽ trừng trị bọn lộng hành. Trường ca của Ghêxiốt cũng cho rằng: - Thượng đế là thần sáng tạo ra các nguyên tắc và sức mạnh của pháp luật. - Thượng đế là biểu tượng của nhân ái, công bằng, bao dung. Luận điểm này về sau được phát triển bởi các nhà hiền triết như Pitắc, Xôlông… Xôlông (638- 559 trcn) Ông là nhà hiền triết, nhà hoạt động chính trị, hoạt động nhà nước và lập pháp. Quan điểm chính: - Ông đã tiến hành một loạt chủ trương cải cách điền địa nên đã xóa bỏ chế độ nô lệ nợ nần, quy định ở hữu đất đai cao nhất cũng như quyền chính trị và nghĩa vụ công dân tương ứng với sở hữu điền địa. - Xác lập các cơ quan quyền lực và đoàn bồi thẩm. ý nghĩa chính ở chỗ: “đã mở một loạt những công việc mà người ta gọi là những cuộc cải cách chính trị, bằng cách xâm phạm vào tài sản" Ph.Ăngghen, Tuyển tập, tập 8, Nxb Sự thật, H. 1984, tr. 178. 4
  • 5. - Lý tưởng của ông mà nền dân chủ tuyển cử ôn hòa, lãnh đạo xã hội là những người quyền quý cao sang và giàu có. - Nhân dân có quyền giám sát các quan chức. - Điều bảo đảm cho bình yên quốc gia là chính quyền và luật pháp cứng rắn. - ông cho rằng, tình trạng vô chính phủ sẽ đưa lại tai họa. - Chỉ có Luật pháp mới thiết lập được trật tự và tạo nên sự thống nhất. Ông từng tuyên bố: "Ta giải phóng cho các ngươi bằng quyền lực của Luật, hãy kết hợp sức mạnh và pháp Luật". Như vậy, ông đã đặt pháp luật ngang hàng với sức mạnh tức là Nhà nước, đó là 2 nhân tố bảo đảm cho tự do, bình đẳng của xã hội. Tuy nhiên, quan điểm của ông mang nặng sự thoả hiệp giai cấp. ông mong muốn thông qua một số nhượng bộ cho nhân dânvà hạn chế bớt một số đặc quyền của giai cấp quý tộc để đạt được sự tăng cường quyền uy chính trị của giai cấp chủ nô. Từ đó ta rút ra một số kết luận về quan điểm pháp quyền của Xôlông: Nếu như Ghêxiốt đứng về phía những người nông dân và nô lệ thì Xôlông đại diện cho tầng lớp thị dân đang lên. Tư tưởng cải biến chính trị pháp lý của ông dựa trên cơ sở các quan điểm triết học. Platon (427- 347 trcn). Là một trong những nhà tư tưởng vĩ đại của nhân loại, là người lập ra chủ nghĩa Duy tâm Triết học. Nhưng ở ông có dặc điểm là những quan điểm chính trị, pháp lý luôn thay đổi, không ổn định trong hệ thống lý luận. Quan điểm của ông được tóm tắt như sau: - Quan điểm về nhà nước pháp luật đều được nâng lên thành lý trí. 5
  • 6. - Nhà nước lý tưởng đó là khả năng biểu hiện cực đại của tư tưởng. - Sớm hình thành tư tưởng nhân quyền dưới hình thức phân công lao động giữa những hạng người khác nhau. - Nguyên tắc cơ bản của xã hội lý tưởng là một cơ thể thống nhất, không bị phân chia, là sự phân công lao động giữa các tầng lớp người khác nhau. - Phân công lao động trong bộ máy nhà nước là cần thiết. - Lập pháp, hành pháp và tư pháp là các hoạt động nhà nước, đều nhằm một đối tượng, nhưng vẫn có sự khác nhau. - Theo ông hình thức nhà nước lý tưởng là nhà nước cộng hòa quý tộc, trong đó giới chóp bu của giai cấp chủ nô cầm quyền có khả năng dường như hiểu được những tư tưởng siêu đẳng và nắm được những phương pháp cai trị đối với toàn bộ đám đông dân chúng còn lại. Về mặt hình thức có thể theo hình thức quân chủ hoặc hình thức quý tộc. Tuy nhiên, ông đã đưa ra một nhận xét thiên tài: Mọi thể chế nhà nước tồn tại trên thực tế đều đối lập với lý tưởng chính trị và là hình mẫu phản diện của thiết chế xã hội. Bởi vì "Cho dù là Nhà nước nào đi nữa thì trong nó bao giờ cũng có hai nhà nước thù địch lẫn nhau: Một là, nhà nước của người giàu có, còn nhà nước kia là của người nghèo khổ". Ông cũng đưa ra quan điểm về vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội. ông nhấn mạnh việc điều hành nhà nước thuộc về người thượng lưu, trong đó có các nhà triết học Không thể không nói đến quan điểm của ông về vai trò của pháp luật trong hoạt động nhà nước. Ông cho rằng, nhà nước lý tưởng là nhà nước có 6
  • 7. các đạo luật công bằng, là các đạo luật được quyết định bởi trí tuệ và phục vụ quyền lợi của quần chúng lao khổ. - Đạo luật công bằng là quan điểm chính mà ông đưa ra, đó là sản phẩm của ông và cũng là lý tưởng mà ông theo đuổi. Arixtốt (384- 322 trcn) Ông vừa là nhà chính trị, nhà tư tưởng, nhà triết học... Những giá trị về lý luận mà ông để lại cho đời sau là rất đồ sộ, trong đó có những giá trị đã được tổng kết, phát triển một cách tài tình về nguồn gốc, bản chất hình thức, vai trò của Nhà nước. - Ông khẳng định chính sự tồn tại của xã hội đã làm phát sinh sự bất công, mà chế độ CHNL là điển hình. - Việc tìm kiếm một phương án để thực hiện chế độ chính trị hoàn thiện nhất được ông tính bàn một cách chi tiết trong việc phân loại các kiểu Nhà nước theo hình thức của chúng. Ông đưa ra các tiêu chí để phân loại Nhà nước, mà theo ông 2 tiêu chí sau đây là quan trọng nhất: + Số lượng người cầm quyền trong Nhà nước. + Mục đích thực hiện của nhà nước. Ông ủng hộ thể chế được gọi là chính thể. Theo ông thể chế này có khả năng đại diện cho tầng lớp trung gian trong đời sống Nhà nước. Một trong những quan điểm nổi bật là việc tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước. Ông chia quyền lực Nhà nước thành 3 bộ phận: + Lập pháp + Hành pháp + Tư pháp Ba bộ phận này tạo nên cơ sở của mọi nhà nước và chính sự khác biệt của thể chế nhà nước quyết định phương thức tổ chức của mỗi bộ phận đó. 7
  • 8. Quan điểm của ông về sự phân quyền trong tổ chức bộ máy nhà nước được các nhà tư tưởng tư sản đánh giá cao và phát triển rất mạnh về sau. - Ông cũng rất quan tâm đến pháp luật. Ông cho rằng trong pháp luật bộc lộ bản chất nhà nước. - Ông đưa ra nhận xét thiên tài: Không phải ở đâu quyền con người cũng giống nhau. - Ông cũng phân loại hai loại pháp luật chung và riêng được xác lập trong mỗi dân tộc. - Pháp luật chung cao hơn pháp luật riêng. - Ông cho rằng, công lý là sự tương quan của pháp luật với các công dân quốc gia. - Là người có quan điểm địa- chính trị, ông cho rằng các yếu tố lãnh thổ, khí hậu, điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng tới thiết chế nhà nước, tới việc tuân thủ pháp luật. II. MỘT SỐ HỌC THUYẾT PHÁP LÝ THỜI KỲ LA MÃ CỔ ĐẠI 1. Một số đặc điểm kinh tế, xã hội Nhà nước La Mã xuất hiện sớm và trải qua thời kỳ phát triển lâu dài với 3 giai đoạn chủ yếu: - Giai đoạn công xã nông nghiệp lạc hậu - Giai đoạn cộng hòa chiếm nô - Giai đoạn đế chế. Lịch sử tồn tại của La Mã gắn liền với các cuộc đấu tranh gay gắt giữa các tầng lớp xã hội tõ khi quan hệ thị tộc bộ lạc bước vào giai đoạn tan rã hoàn toàn.C. Mác đã từng có nhận xét “Có thể hoàn toàn coi lịch sử bên trong của nhà nước cộng hoà La Mã là cuộc đấu tranh của tiểu điền chủ với 8
  • 9. đại điền chủ, giữa nô lệ và chủ nô, giữa quý tộc thị tộc và thương nhân giàu có”. 2. Một số tư tưởng pháp lý chủ yếu thời kỳ La Mã cổ đại: 2.1. Tư tưởng chính trị của tầng lớp những người bị áp bức mà chủ yếu là nô lệ và nông dân bị phá sản. - Nẩy sinh trong các cuộc khởi nghĩa có quy mô lớn vào thế kỷ thứ II, Trcn. - Những người khởi nghĩa đã hướng quần chúng vào mục đích thành lập nhà nước công bằng. - Hình thức nhà nước kết hợp các nguyên tắc dân chủ và quân chủ, theo đó người đứng đầu nhà nước là một vị minh quân và cùng với hội đồng nắm quyền lập pháp và hành pháp. - Nhà vua và Hội đồng nhân dân thành lập lấy mục đích bảo vệ nhà nước và quyền lợi những người nghèo khổ làm tiêu chí hoạt động. 2.2. Hệ tư tưởng hướng tới mục đích bảo vệ quyền lợi giai cấp chủ nô thống trị. * Người đại diện xuất sắc là Xixêrông (106- 43 trcn). - Ông cho rằng khuynh hướng liên minh, liên kết để tạo ra nhà nước là khuynh hướng tự nhiên. - Nhà nước bảo vệ tài sản cho cá nhân con người trước nguy cơ bị xâm phạm. - Ông phân biệt 3 hình thức nhà nước chủ yếu: Nhà nước Dân chủ, quý tộc và quân chủ. Ông phê phán Nhà nước Dân chủ, coi trọng nhà nước quân chủ là hình thức nhà nước xấu xa nhất bởi vì không có gì ghê tởm sự độc đoán hơn đám đông, không có gì nguy hại hơn đám đông ngộ nhận mình là nhân dân. 9
  • 10. 2.3. Là hệ tư tưởng của những nhà khắc kỷ, chủ trương tu dưỡng đạo đức hoặc chấp nhận định mệnh - Trước hết cho rằng chế độ chủ nô là chế độ bất biến, là vtrật tự có tính thiên định. - Một hướng tư tưởng khác là phản kháng tiêu cực của các tầng lớp bị áp bức trong xã hội, họ tự an ủi mình bằng các giải pháp chính trị rất thụ động, điều đó phản ánh một giai đoạn phát triển của Nhà nước La Mã khi những nguyên tắc dân chủ sơ khai bị xóa nhòa. 2.4. Thể hiện trong các quan điểm lập pháp của các Luật gia. - Họ có đóng góp lớn về lý luận Nhà nước và pháp luật mà đến nay vẫn có giá trị. - Họ chia Luật thành hai hệ thống các quy phạm: Công pháp và Tư pháp. - Tư tưởng chủ đạo của Luật gia là tư tưởng pháp trị, lấy mục đích bảo vệ chế độ tư hữu làm nền tàng. 2.5. Tư tưởng chính trị mang màu sắc tôn giáo: - Thể hiện trong giáo lý thiên chúa giáo. - Được khẳng định qua các học thuyết khẳng định tính thiên định của quyền lực, ca ngợi quyền lực như là ý chúa. - Tư tưởng thần quyền có xu hướng chi phối quyền lực của đế chế La Mã. - Cho rằng: Chế độ nô lệ do chúa định là trường tồn. - Sự giàu nghèo là do chúa tạo ra. 10
  • 11. III. MỘT SỐ HỌC THUYẾT PHÁP LÝ THỜI KỲ TRUNG QUỐC CỔ ĐẠI: Trung Quốc là quốc gia có chế độ CHNL phát triẻn. Điểm nổi bật của chế độ CHNL ở Trung Quốc là các cuộc chiến tranh thôn tính lẫn nhau. Những cuộc chiến tranh đó diễn ra lâu dài, ác liệt. Cũng trong thời gian đó, ở Trung Quốc xuất hiện nhiều tư tưởng chính trị mà đến nay vẫn có ảnh hưởng sâu sắc, đặc biệt các nước phương Đông. 1, Hệ tư tưởng được đúc kết từ các quan điểm Đạo giáo của Lão Tử. - Ông chủ trương xây dựng một xã hội bình yên, thịnh trị. - Muốn vậy, người cầm quyền phải tỏ ra khiêm nhường không cần dùng bạo lực mà chỉ dùng Đạo để cảm hóa. - Ông chủ trương vô vi (không làm) bởi luật càng nhiều thì cướp càng tăng. - Biểu tượng của tính thụ động. 2. Hệ tư tưởng Nho giáo: Hệ tư tưởng Nho giáo được thể hiện cơ bản và có hệ thống trong các quan điểm của Khổng Tử. Khổng Tử (551- 479 trcn), Ông tên Khâm, Tự Trọng Ni, người nước Lỗ. Ông là một thầy học và có rẩt nhiều học trò. Những điểm chính trong hệ tư tưởng của ông phần lớn là do học trò ghi chép và lưu truyền. - Hệ tư tưởng của Khổng Tử được trình bày chủ yếu trong các cuốn Tứ thư, đây là quyển sách do học trò của ông sưu tầm, ghi chép lại, chính bản thân ông cũng không nghĩ rằng những điều mình giảng cho học sinh lại trở thành một hệ tư tưởng và có ảnh hưởng mãi về sau này. 11
  • 12. Quan điểm của Khổng Tử có thể được nhìn nhận, xem xét trên các góc độ sau: - Về xã hội, ông kế thừa những quan niệm về số phận và cho rằng: sang, hèn là thiên định. Xã hội có hai loại người chủ yếu: quân tử và tiểu nhân, sự khác biệt về nhân cách và vị trí xã hội của 2 loại người này được ông trình bày một cách hệ thống về bản chất. Ông coi trọng đức vị của người quân tử là nhà cầm quyền. Ông đánh giá cao vai trò nhà cần quyền, ví họ như gió, còn tiểu nhân chỉ như cỏ, gió thổi qua thì cỏ rạp xuống. - Ông cũng nói quân tử cần nghĩa, còn tiểu nhân cần lợi. - Từ đó, ông đề ra thuyết chính danh định phận, tức là khuyên con người ta phải ứng xử đúng cương vị của mình. - Thuyết chính danh của người được thể hiện bằng khái niệm "Tam cương" tức là 3 cặp quan hệ chủ yếu, ràng buộc nhau trong xã hội, đó là: + Quan hệ Vua - Tôi + Quan hệ Cha - Con + Quan hệ Vợ - Chồng Từ đó ông muốn xây dựng một thiết chế xã hội trật tự, là một trật tự xã hội có ngôi thứ được định sẵn. Từ đó, ông nhấn mạnh đến năm điểm ứng xử chi phối toàn bộ đặc điểm xã hội, được gọi là Ngũ thường: Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín. Như vậy tư tưởng căn bản của Khổng Tử là Đức trị, tức là dùng đạo đức và luân lý để điều chỉnh nhà nước và xã hội. - Đức trị theo ông là phủ nhận ý nghĩa của pháp chế. Ông quan niệm về chính trị: chính là ngay thẳng, trị là săn sóc cho dân. Như vậy chính trị là săn sóc cho dân trở nên ngay thẳng. 12
  • 13. - Việc lấy đạo đức làm tiêu chuẩn chi phối hành vi chính trị thực ra đã đưa ông đến phủ nhận vai trò, vị trí của Luật pháp. Ông nói “Nếu nhà cầm quyền chuyên dùng pháp chế, cấm lệnh mà dẫn dắt dân chúng thì dân sợ mà chẳng phạm pháp đó thôi, chớ họ chẳng biết hổ người. Vậy muốn dắt dân chúng, thì nhà cầm quyền phải dùng lễ tiết đức hạnh thì chẳng những dân biết hổ thẹn mà lại còn cảm hoá họ trở nên tốt lành”. - Từ năm (136 trcn) khi Hán Vũ Đế thừa nhận là tư tưởng chủ yếu thì Khổng giáo đã là hệ tư tưởng có ảnh hưởng lớn, là công cụ tinh thần để bảo vệ chính thể. - Cần hiểu rằng, từ tư tưởng của Khổng Tử đã nảy sinh các môn đệ, các quan điểm như Mạnh Tử, Trang Tử.... Nhìn chung các tư tưởng này đều phản ánh những điểm bản chất, cốt lõi của tư tưởng Khổng Tử, mặt khác có sự biến thái để phù hợp với thực tế. - Đặc biệt là tư tưởng của Khổng Tử có ảnh hưởng rất lớn đến xã hội Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam. - Tuy nhiên tư tưởng đó vẫn có một số hạn chế: Thái độ yếu thế, thụ động, không dám đấu tranh. 3. Hệ tư tưởng pháp trị: Người đặt nền móng là Hàn Phi Tử (280- 233 trcn) Hàn Phi Tử là người nước Hàn. Tư tưởng của ông có các nội dung sau: - Ông đại diện cho tầng lớp quý tộc đang lên. - Ông kế thừa, chịu ảnh hưởng của các tư tưởng dùng luật để trị nước của các học giả trước đó như Ngô Khởi, Lý Khôi.... - Quan điểm của ông phủ nhận Nho giáo, lấy đạo đức làm gốc. 13
  • 14. - Ông cho rằng, Nhà nước cần tới pháp luật, bởi pháp luật là công cụ quan trọng để điều chỉnh xã hội. - Ông nhấn mạnh: Mọi người phải bình đẳng trước pháp luật. - Ông nói: "Pháp luật không a dua quý tộc, pháp luật đã đặt ra thì người có tiền cũng không từ được, hình phạt không tránh quan đại thần, khen thưởng không bỏ rơi kẻ thường dân". - Ông phê phán nghiêm khắc tệ lũng đoạn quyền lực. - Ông quan niệm phải thực hiện pháp luật và quyền lợi tối cao của toàn xã hội. - Ông chủ trương kêu gọi sự củng cố quyền lực từ phía những người cai trị trong bộ máy nhà nước. Ông kết luận "Cai trị bằng sức mạnh thì được làm vua, không cai trị bằng sức mạnh thì bị lật đổ". Tóm lại: Các tư tưởng chính trị thời cổ đại Trung Quốc tập trung 3 lĩnh vực: - Đạo gia - Nho Gia - Pháp gia Mỗi lĩnh vực có ưu, khuyết nhưng nhìn chung có ảnh hưởng sâu sắc đến xã hội phương Đông, đặc biệt là các quan điểm của Nho gia. 14
  • 15. Chương 2. CÁC HỌC THUYẾT PHÁP LÝ THỜI KỲ PHONG KIẾN 1. Chủ nghĩa phong kiến là gì? - Là hình thái kinh tế- xã hội thay thế chế độ chiếm hữu nô lệ. - Trong xã hội đó có hai giai cấp trung tâm đối kháng nhau: Địa chủ, phong kiến và nông dân. Tuy nhiên bản thân các giai cấp đang tồn tại trong xã hội cũng không thuần nhất. - Giai cấp phong kiến- địa chủ: Gồm các tập đoàn phong kiến, các nhà cho vay nặng lãi, các quan lại, các địa chủ. - Giai cấp nông dân: người nông dân trong chế độ phong kiến có các đặc điểm sau đây: + Là lực lượng sản xuất chủ yếu + Mỗi người nông dân khi sinh ra đều đươc đặt tên, khác với người nô lệ trong chế độ chiếm hữu nô lệ phải khắc số hiệu lên trán. + Có tư hữu riêng như nhà cửa, trâu bò, cày bừa... + Được quyền tự vệ, bảo vệ mình khi bị xâm phạm + Là người làm thuê của giai cấp địa chủ - phong kiến nói chung chứ không là tài sản riêng của một nhà địa chủ cụ thể nào. + Không truyền kiếp, tức là trong gia đình nông dân nếu con cháu học hành đỗ đạt vẫn được ra làm quan + Được tự do đi lại, định cư, bởi người nông dân không là tài sản riêng của nhà địa chủ nên họ có quyền tự do đi lại, định cư. - Đặc điểm lớn nhất của chế độ này là tư liệu sản xuất chính là ruộng đất thuộc quyền sở hữu của địa chủ phong kiến. - Sản xuất tiểu nông, tự cung tự cấp là chủ yếu. 15
  • 16. - Quan hệ kinh tế chủ yếu là địa tô phong kiến được trả bằng hiện vật hoặc tiền. 2. Một số học thuyết chính trị chủ yếu. 2.1. Học thuyết thần quyền. Đại diện có Tomát Đacanh (1225- 1274) - Ông cho rằng: thế giới xuất hiện trên cơ sở tôn ti trật tự thánh thần. - Đứng đầu là chúa. - Bản chất của nó là quy định nguyên tắc phục tùng của đẳng cấp dưới đối với đẳng cấp trên. - Là người duy tâm ông đã phân biệt thần Luật và nhân Luật: Thần luật chỉ ra con đường đạt tới sự cực lạc chốn thiên đường, còn nhân luật quy định trật tự đời sống xã hội nơi trần tục. - Ông chia pháp luật thành 4 loại: + Luật vĩnh cửu - được coi là nền chính trị của chúa để điều hành thế giới. + Luật tự nhiên được coi là sự phản chiếu của luật vĩnh cửu bằng lý trí con người. + Nhân luật là pháp luật phong kiến hiện hành, được coi là sự phản ánh các đòi hỏi của luật tự nhiên . + Thần luật hay luật báo ứng được ông dành cho kinh thánh. Ông khẳng định rằng, khi một nhà quân chủ vi phạm các đạo luật của nhà thờ thì nhà thờ có quyền lật đổ ông ta, còn các thần dân phải có nghĩa vụ tuân thủ giáo hội. - Bản chất của tư tưởng chính trị của ông là bảo vệ Thiên chúa giáo, bảo vệ nhà thờ. - Ông coi chế độ quân chủ là hình thức cao nhất. - Lý tưởng của ông là chế độ quân chủ. 16
  • 17. Đánh giá: Người ta vẫn xem học thuyết của ông mang tính phản động, ngay cả hiện nay vẫn có nhiều người muốn dựa và nó để biện minh cho việc làm đen tối, sử dụng nó như thứ vũ khí để chống lại tiến trình phát triển của nhân loại, tăng cường sự can thiệp của nhà thờ vào đời sống chính trị. 2.2. Phong trào tà giáo: Phong trào tà giáo thực chất là sự phản kháng của quần chúng nhân dân lao động nhằm chống lại sự áp bức bóc lột của thần quyền vào thời trung cổ. Tà giáo thời trung cổ, theo Ph.Ăngghen, là sự đối lập có tính cách mạng chống phong kiến và giáo hội. - Phong trào Tà giáo đầu tiên được bắt đầu vào thế kỷ X ở Bungari và sau đó chia thành 2 giai đoạn phát triển: giai đoạn từ thế kỷ thứ X đến thế kỷ XIII và giai đoạn XIV đến XV. Phong trào tà giáo là sự phản kháng cách mạng của nhân dân lao động chống lại sự áp bức bóc lột của nhà thờ và giáo hội. Ở Bungari có các nhà truyền giáo nhưng lại dám mạnh dạn tuyên chiến, kêu gọi đánh đổ giáo hội, công khai tuyên bố căm thù vua chúa. Họ kêu gọi chúa và giáo hội cũng như mọi kẻ nô lệ không được phục vụ cho các ông chủ, cho giai cấp thống trị. - Dưới ánh sáng của học thuyết Thánh thiện, vào thế kỷ X- XI đã xuất hiện các phong trào Tà giáo ở Xécbi, Nga, Ucraina. Học thuyết thánh thiện có ảnh hưởng đặc biệt to lớn đối với các tín đồ ở Italia, Pháp và một số nước khác ở châu Âu - Đến lúc này, dân chúng ở phía Bắc Italia và phía Nam nước Pháp nhiều lần đã tẩy chay và tuyên bố không còn chịu ảnh hưởng của Giáo hội. 17
  • 18. Để chống lại phong trào tà giáo, nhà thờ đã tổ chức hàng loạt cuộc thập tự chinh, đàn áp rất dã man và đầu thế kỷ XIII đã lập tòa án Giáo hội để xét xử những người chống giáo hội. - Vào cuối thế kỷ XIV, phong trào Tà Giáo lại bùng lên, với hai hình thức: Tà giáo thị dân và Tà giáo nông dân. 2.3. Các học thuyết chính trị thời kỳ chế độ phong kiến tan rã. Tư tưởng chính trị thời đại phục hưng - Khái niệm Phục hưng không chỉ đơn thuần là sự phục hồi những giá trị nhân văn đã có từ thời La Mã và Hi Lạp cổ đại, mà nó còn là sự thể hiện một cách tổng thể xu hướng phủ nhận nhà thờ và tôn giáo, kêu gọi bảo vệ quyền và giá trị con người. Cốt lõi của tư tưởng Phục hưng là xu hướng phát triển xã hội dựa vào tư tưởng nhân văn. Tư tưởng nhân văn không chỉ thể hiện trong các lĩnh vực khoa học, nghệ thuật, triết học, hội hoạ, mà còn ăn sâu vào tư tưởng chính trị và pháp Luật. - Tư tưởng Phục hưng là thể hiện nét mới của khát khao muốn được giải phóng, là biểu hiện của tư tưởng tư sản, nó bao hàm nội dung và khát vọng của con người là được tồn tại, là quyền được có tài sản và quyền được bảo vệ tài sản. Trong giai đoạn này có nhiều học giả lên tiếng bảo vệ quyền lợi con người, kêu gọi đấu tranh vì hạnh phúc con người, quan điểm của họ xác lập trên các mặt sau: - Họ đã tách việc nghiên cứu lý luận chính trị khỏi lý luận tôn giáo. - Khi luận bàn về nguồn gốc Nhà nước, họ cho rằng, Nhà nước là do con người lập ra chứ không phải do chúa sáng tạo. 18
  • 19. - Nhà nước xuất hiện do nhu cầu của con người nhằm bảo vệ quyền lợi vật chất, vì quyền lợi vật chất đóng vai trò quan trọng trong đời sống của mọi người, thậm chí quan trọng đến mức làm cho người ta có thể quên đi việc bố mẹ mình đang hấp hối để nhớ tới một tài sản có nguy cơ bị tước đoạt, dù tài sản đó rất không đáng kể - Theo họ, sự khác nhau về vị trí tài sản làm nẩy sinh mâu thuẫn và sẽ dẫn tới cuộc đấu tranh giai cấp, quá trình đó tất yếu sẽ có tác động mạnh tới quá trình hoàn thiện thiết chế nhà nước. - Họ đã phân tích quá trình hoàn thiện thiết chế nhà nước, từ đó có kết luận loại Nhà nước nào hợp lý hơn cả. - Họ ủng hộ hình thức nhà nước cộng hòa vì xuất phát từ cách nhìn nhận của họ đối với các giá trị tự do và bình đẳng. - Từ đó, họ đi đến ủng hộ bộ phận thị dân giàu có, bộ phận tiền tư sản. Vì theo họ Thị dân là nền tảng của chế độ cộng hòa. 19
  • 20. Chương 3 CÁC HỌC THUYẾT PHÁP LÝ THỜI KỲ CÁCH MẠNG TƯ SẢN Ở TÂY ÂU 1. Một số đặc điểm kinh tế- xã hội của Chủ nghĩa tư bản - CNTB là hình thái kinh tế- xã hội thay thế chế độ phong kiến. - Cơ sở của chế độ TBCN là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và sự bóc lột làm thuê bằng giá trị thặng dư. - Mâu thuẫn chủ yếu tồn tại trong CNTB là tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với quan hệ chiếm hữu tư nhân TBCN, mâu thuẫn đó biểu hiện trong xã hội là mâu thuẫn giữa hai giai cấp trung tâm: TS và VS - Xét về những giá trị mà CMTS đưa lại thì phải khách quan để khẳng định rằng, cuộc cách mạng đó đã đóng vai trò rất tiến bộ trong lịch sử: + Phá bá chế độ cát cứ phong kiến: tức là chế độ quyền lực phân tán cho các lãnh chúa, lãnh địa, nhà nước Trung ương chỉ nắm được một số lĩnh vưc, một số nghành + Xác lập sự thống nhất của chính quyền Trung ương: Nhà nước TW tập quyền. + Cho ra đời khái niệm quốc gia- dân tộc. + Chỉ trong một thời gian ngắn, CNTB đã tạo ra một giá trị vật chất khổng lồ, gấp nhiều lần các chế độ trước cộng lại. + Dân chủ tư sản tiến bộ gấp nhiều lần chế độ chuyên chế phong kiến. + Hiến pháp tư sản đánh dấu sự tiến bộ của lịch sử. + Công khai tuyên bố bảo vệ chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng. 20
  • 21. Để hiểu hơn những cống hiến của CNTB, đặc biệt là các nhà tư tưởng tư sản chúng nghiên cứu một số nhà tư tưởng của Pháp: 2. Vônte (1694- 1778) - Ông là nhà triết học, nhà tư tưởng, nhà chính trị lỗi lạc của nước Pháp và thế giới. - Ông từng du học nhiều năm ở Anh và rất ủng hộ hệ thống nhà nước kiểu Anh - Ông cũng ca ngợi chế độ cộng hòa. - Là người bảo vệ lợi ích của tầng lớp thứ ba, Ông cũng là người hoài nghi vai trò các tầng lớp xã hội, ông khẳng định "Khi dân đen bắt đầu bàn luận thì tất cả sẽ tiêu tan". - Ông đòi hỏi phải tiêu diệt các tòa án Giáo hội. - Ông chủ trương thống nhất hệ thống pháp luật. - Đưa ra các quan niệm tiến bộ về luật hình sự. - Ông là đại diện cho giai cấp tư sản đang lên vì vậy ông ủng hộ việc chống lại đẳng cấp quý tộc. Tư tưởng của ông vẫn chứa đựng mâu thuẫn: Một mặt đả kích tôn giáo nhưng lại tin vào sự tồn tại của Thượng đế; đã phản đối chế độ Giáo chủ nhưng lại tin vào thể chế chuyên chế, đòi hỏi dân chủ nhưng lại cho bất bình đẳng là quy luật. * Rút xô (1712- 1788) Là một nhà tư tưởng vĩ đại, nhà biện chứng lỗi lạc của thời kỳ phục hưng. - Ông đại diện cho tư tưởng thị dân, đại diện cho quyền lợi của người bình dân. 21
  • 22. - Ông không chỉ đơn thuần phê phán các thiết chế phong kiến mà là bác bỏ hoàn toàn hệ thống chính trị pháp quyền áp bức người dân. - Ông ủng hộ hình thức các giai cấp lao khổ kết liên với nhau để dùng sức mạnh chung bảo vệ mọi thành viên. - Ông chủ trưởng có khế ước xã hội để ràng buộc mọi thành viên với nhau. Các điều khoản các khế ước xã hội quy vào một điểm duy nhất: mỗi thành viên từ bỏ quyền riêng của mình để gộp hết vào quyền chung. - Cống hiến vĩ đại của ông là ở chỗ ông là người đầu tiên thấy được sự khác biệt xã hội công dân nẩy sinh cùng với hế độ tư hữu và Nhà nước. - Ông khẳng định rằng, chủ quyền nhân dân là một thực thể tập thể, nó không thể được đại diện bởi cả người nào đó mà là quyền lực được tiến hành bởi ý chí chung. - Vì chủ trương chủ quyền không phân chia, ông chống lại mọi TƯ TƯỞNG CHỦ YẾU TRONG HỌC THUYẾT CHÍNH TRỊ CỦA MÔNGTEXKIƠ VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA CÁC NƯỚC 1. TƯ TƯỞNG CHỦ YẾU TRONG HỌC THUYẾT PHÁP LÝ CỦA MÔNGTEXKIƠ 1.1. Vài nét sơ lược về tiểu sử Môngtexkiơ Môngtexkiơ (Char Louis Montesquieu: 1689- 1755) là nhà văn, nhà triết học, xã hội học và sử học Pháp. Ông được coi là nhà sáng lập ra khoa học chính trị của giai cấp tư sản Pháp thế kỷ XVIII và có ảnh hưởng lớn đến Cách mạng tư sản Pháp 1789. Ông sinh ra trong một gia đình quan chức cao cấp của nghị viện có tinh thần tiến bộ. Ngày từ nhỏ ông đã say mê văn học cổ và luật học. Bên cạnh tham gia các công tác xã hội, như làm chủ tịch nghị viện thành phố Boócđô. Ông còn say mê nghiên cứu các vấn đề triết học, vật lý. Năm 1728, ông được cử làm thành viên của Viện Hàn lâm khoa học 22
  • 23. Pháp. Ông phê phán nhà thờ và thần học, nhưng lại cho rằng tôn giáo có một vai trò nhất định trong việc duy trì đạo đức xã hội. Trong khi phê phán chế độ quân chủ chuyên chế ở Pháp, Môngtexkiơ lại đồng thời bảo vệ tư tưởng thoả hiệp về việc duy trì một chế độ quân chủ lập hiến ôn hoà và nêu lên nguyên tắc phân chia quyền lực (thuyết phân quyền: quyền lập hiến, quyền tư pháp và quyền hành chính); ông cố gắng tìm cách xạch ra nguyên nhân xuất hiện các chế độ nhà nước, phân tích các hình thức nhà nước khác nhau, khẳng định luật pháp phụ thuộc vào hình thức cầm quyền ở mỗi nước. Theo ông, luật pháp không phải do thượng đế quyết định hay chỉ xuất phát từ một nguyên tắc trừu tượng, như công lí. Môngtexkiơ là một trong những người sáng lập ra trường phái địa lí trong xã hội học; ông cho rằng bộ mặt tinh thần của một dân tộc, tính chất luật pháp của một xã hội phụ thuộc vào những điều kiện địa lí. Môngtexkiơ cũng nhấn mạnh đến vai trò của môi trường xã hội mà theo ông, nó được đồng nhất với khái niệm chế độ chính trị và luật pháp. Những tác phẩm chính: “Những bức thư Ba Tư” (1721), “Suy nghĩ vê nguyên nhân thịnh suy của người La Mã” (1734), “Tinh thần pháp luật” (1748). Môngtexkiơ có tư tưởng chống lại nhà nước chuyên chế, theo ông chuyên chế là hình thức cầm quyền trong đó cả quốc gia nằm dười quyền của một người, đó là Nhà nước phụ thuộc và sự lộng quyền của người cầm quyền. Trong Nhà nước đó không có pháp luật, và nếu trong một chế độ chuyên chế có pháp luật thì chúng vẫn không có ý nghĩa thực tế, vì trong chế độ đó không có những thiết chế đảm bảo duy trì pháp luật. Bởi vậy, Nhà nước chuyên chế là Nhà nước khủng bố, Nhà nước của sự chuyên quyền. 1.2. Tư tưởng học thuyết “tam quyền phân lập” của Môngtexkiơ. Nghiên cứu về tư tưởng học thuyết chính trị của Môngtexkiơ ở nước ta chủ yếu tập trung khá nhiều và phần thể chế nhà nước, con người chính 23
  • 24. trị, thể chế chính trị và sự tương tác giữa thể chế chính trị và con người chính trị, đặc biệt là học thuyết “tam quyền phân lập”. Khái niệm Tam quyền phân lập lần đầu được đưa ra bởi nhà nghiên cứu chính trị của người Pháp Môngtexkiơ. Khái niệm tam quyền phân lập sau này được mở rộng cho cơ chế điều hành đất nước, với nhiều hơn hay ít hơn ba nhánh cầm quyền. Tam quyền phân lập là một thể chế chính trị với ba cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp được tổ chức song song với nhau, và qua đó kiểm tra, giám sát hoạt động lẫn nhau. Theo thể chế này, không một cơ quan nào có quyền lực tuyệt đối trong sịnh hoạt chính trị của quốc gia. Theo Môngtexkiơ, lập pháp là quyền làm ra luật, sửa đổi và huỷ bổ luật, hành pháp là quyền chăm sóc an ninh, đối nội, đối ngoại, lãnh đạo dân chúng thời bình cũng như thờ chiến trong khuôn khổ luật pháp ban hành. Tư pháp là quyền trừng phạt người phạm tội và phân xử khi có tranh tụng giữa các cá nhân. Mỗi cơ quan hay mỗt bộ phận của một cơ quan được quyền hoạt động trong lĩnh vực của mình, không có quyền trong lĩnh vực khác, nhưg có quyền ngăn chặn cơ quan khác. 1.2.1. Quá trình hình thành học thuyết “tam quyền phân lập” Cội nguồn cử tư tưởng phân quyền đã có từ thời cổ đại ở Phương Tây mà điển hình là nhà nước Athems và cộng hoà Mã Lai. Những tư tưởng phân quyền sơ khai trong thời cổ đại được phát triển thành học thuyết phân quyền ở Tây Âu vào thế kỷ XVII- XVIII, gắn liền với hai nhà tư tưởng lớn là J.Locke và C.L.Montesquieu. John Locke (1632- 1704), là người đầu tiên khởi thảo ra thành hệ thống lý luận hoàn chỉnh về học thuyết phân quyền, nhưng Locke đồng nhất quyền lực nhà nước với quyền lập pháp. 24
  • 25. Những luận điểm phân quyền của J.Locke đã được nhà khai sáng người Pháp C.L.Montesquieu (1689- 1775) phát triển. Montesquieu đã phát triển một cách toàn diện học thuyết phân quyền, và sau này nhắc tới thuyết phân quyền người ta nghĩ ngay đến tên tuổi của ông. Học thuyết pháp luật- chính trị (thuyết “phân quyền”) của giai cấp tư sản, theo đó, quyền lực nhà nước được hiểu không phải là một thể chế thống nhất, mà là sự phân chia thành ba quyền: quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, các quyền này được thực hiện độc lập khác nhau, kiểm soát lẫn nhau, kiềm chế lẫn nhau. Tư tưởng “Tam quyền phân lập” được các nhà hiền triết đề xướng từ thời La Mã cổ đại với đại diện tiêu biểu là Arixtôt (Aristote), và trở thành một học thuyết độc lập vào thể kỉ XVIII, gắn với tên tuổi của Môngtexkiơ (C.L.Montesquieu), nhà tư tưởng Pháp. Học thuyết về sự phân chia quyền lực gắn liền với lí luận về pháp luật tự nhiên, đã đóng vai trò quyết định trong lịch sử đấu tranh của giai cấp tư sản chống lại sự độc đoán, chuyên quyền của nhà vua. Cùng với sự thành lập chế độ tư bản, nguyên tắc “phân chia quyền lực” đã trở thành môth trong những nguyên tắc chính của chủ nghĩa lập hiến tư sản, lần đầu tiên được thể hiện trong các đạo luật mang tính hiến định của cuộc Cách mạng tư sản Pháp và sau đó thể hiện đầy đủ trong Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1787. Trên thực tế, việc phân chia quyền lực trong bộ máy nhà nước tư sản được áp dụng khác nhau trong hệ thống các nước cộng hoà tổng thống, theo nguyên tắc “Kiềm chế và đối trọng”, tức là các quyền kiểm tra và giám sát lẫn nhau, tạo ra sự cân bằng giữa các quyền (lập pháp, hành pháp và tư pháp). Tư tưởng tam quyền phân lập xuất hiện lần đầu tiên vở nhà bác học vĩ đại của Hylạp Attixtot. Theo Arixxtot, nhà nước quản lý xã hội bằng 3 phương pháp: Luật pháp, hành pháp và phân xử. Ông cho rằng, không có loại hình chính phủ nào là duy nhất có thể phù hợp với tất cả các thời đại và 25 Tải bản FULL (78 trang): https://bit.ly/3w7x9OE Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 26. các quốc gia. Ông phân chính phủ theo tiêu chuẩn số lượng (số lượng cầm quyền) và chất lượng (mục đích của sự cầm quyền). Bên cạnh Arixtot, bàn về thuyết “tam quyền phân lập”, còn có J.Lôcco. Theo ông, quyền lực của nhà nước là quyền lực của nhân dân. Nhân dân nhường một phần quyền của mình cho nhà nước qua khế ước. Và để chống độc tài phải thực hiện sự phân quyền. Kế thừa tư tưởng phân quyền của Arixtot, J.Lôcco cho rằng, quyền lực phải phân chia theo ba lĩnh vực: lập pháp, hành pháp và liên hợp. Đặc biệt, khi nói tới thuyết “tam quyền phân lập”, ta không thể không nhắc tới nhà tư tưởng vĩ đại người Pháp Môngtexkiơ. 1.2.2. Nội dung tư tưởng học thuyết “tam quyền phân lập” của Môngtexkiơ. Tiếp thu và phát triển tư tưởng về thể chế chính trị tự do, chống chuyên chế, Môngtexkiơ xây dựng học thuyết phân quyền, đây là nội dung tư tưởng chủ yếu trong học thuyết chính trị - pháp lý của Môngtexkiơ, với mục đích tạo dựng những thể chế chính trị, đảm bảo tự do cho các công nhân. Theo ông, tự do chính trị của công dân là quyền mà người ta có thể làm mọi cái mà pháp luật cho phép. Pháp luật là thước đo của tự do.Cũng như Arixxtot và J.Locco, Môngtexkiơ cho rằng, thể chế chính trị tự do là thể chế mà trong đó, quyền lực tối cao được phân thành ba quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp. - Lập pháp: biểu hiện ý chí chung của quốc gia. Nó thuộc về toàn thể nhân dân, được trao cho hội nghị đại biểu nhân dân (Quốc hội). - Hành pháp: là việc thực hiện luật pháp đã được thiết lập. Quyền này không được thực hiện bởi những thành viên của Quốc hội. 26 Tải bản FULL (78 trang): https://bit.ly/3w7x9OE Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 27. - Tư pháp: là để trừng trị tội phạm và giải quyết sự xung đột giữa các cá nhân. Các thẩm phán được lựa chọn từ dân và xử án chỉ tuân theo pháp luật. Tư tưởng phân quyền của Môngtexkiơ là đối thủ đáng sợ của chủ nghĩa chuyên chế phong kiến, và có thể khẳng định ông là người đã phát triển và hoàn thiện học thuyết: “tam quyền phân lập”. Môngtexkiơ kịch liệt lên án chế độ quân chủ chuyên chế ở Pháp lúc bấy giờ. Chế độ quân chủ chuyên chế là một tổ chức quyền lực tồi tệ, phi lý vì: nhà nước tồn tại vốn biểu hiện của ý chí chung, nhưng trong chế độ chuyên chế nó lại biểu hiện ý chí đặc thù - chế độ chuyên chế với bản chất vô pháp luật và nhu cầu pháp luật. Môngtexkiơ nhận thấy pháp luật là trái với bản chất của nó; gắn với bản chất chế độ chuyên chế là tình trạng lạm quyền. Vì vậy, việc thanh toán hiện tượng lạm quyền chỉ có thể là đồng thời, là sự thanh toán chế độ chuyên chế. Theo Montesquieu, một khi quyền lực tập trung vào một mối, kể cả một người hay một tổ chức, thì nguy cơ chuyên chế vẫn còn. Theo thuyết “tam quyền phân lập”, quyền lực nhà nước được chia làm 3 và giao cho mỗi hệ thống cơ quan khác nhau đảm trách: quyền lập pháp giao cho Nghị viện, quyền hành pháp giao cho Chính phủ, quyền tư pháp giao cho Toà án. Theo Môngtexkiơ, tự do chỉ có thể có được khi pháp luật được tuân thủ nghiêm ngặt. Muốn vậy phải phân quyền, vì nếy quyền lực trong tay một cá nhân hay một cơ quan sẽ nảy sinh độc đoán, chuyên quyền. Muốn khắc phục phải dùng quyền lực hạn chế và kiểm soát quyền lực. Khi quyền lực nhà nước được phân chia làm 3 bộ phận do 3 cơ quan khác nhau nắm giữ và bộ máy phải thiết chế sao cho ba quyền đó ở thế đối trọng nhau và không có cơ quan nào đứng trên 3 cơ quan đó. 27 4846732