3. 1. Mục đích
1. Mục đích
Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về
chủ nghĩa duy vật mác – xít và vai trò thế giới quan
của nó; từ đó, bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện
chứng cho người học, giúp họ có cách nhìn đúng đắn
về thế giới.
Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về
chủ nghĩa duy vật mác – xít và vai trò thế giới quan
của nó; từ đó, bồi dưỡng thế giới quan duy vật biện
chứng cho người học, giúp họ có cách nhìn đúng đắn
về thế giới.
4. 2. Yêu cầu
2. Yêu cầu
2.1. Về nhận thức:
- Nhận thức đúng về phạm trù vật chất; phạm trù ý thức; về mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức trên quan điểm của triết học
Mác- Lênin, từ đó xác định rõ lập trường của CNDVBC.
-Vận dụng quan điểm triết học Mác- Lênin về vật chất và ý
thức, cũng như mối quan hệ giữa vật chất và ý thức để phân tích
những vấn đề thực tiễn có liên quan. Từ đó giúp chúng ta chống
được căn bệnh chủ quan duy ý chí; đồng thời khắc phục được
căn bệnh thụ động, ỷ lại, trong chờ trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn.
2.1. Về nhận thức:
- Nhận thức đúng về phạm trù vật chất; phạm trù ý thức; về mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức trên quan điểm của triết học
Mác- Lênin, từ đó xác định rõ lập trường của CNDVBC.
-Vận dụng quan điểm triết học Mác- Lênin về vật chất và ý
thức, cũng như mối quan hệ giữa vật chất và ý thức để phân tích
những vấn đề thực tiễn có liên quan. Từ đó giúp chúng ta chống
được căn bệnh chủ quan duy ý chí; đồng thời khắc phục được
căn bệnh thụ động, ỷ lại, trong chờ trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn.
5. 2.2. Về kỹ năng:
Xác định và phân biệt
được những biểu hiện của
CNDVBC với CNDV tầm
thường, CNDT dưới mọi
màu sắc đang diễn ra trong
đời sống hiện thực.
2.2. Về kỹ năng:
Xác định và phân biệt
được những biểu hiện của
CNDVBC với CNDV tầm
thường, CNDT dưới mọi
màu sắc đang diễn ra trong
đời sống hiện thực.
2. Yêu cầu
2. Yêu cầu
2.3. Về tư tưởng:
Củng cố niềm tin
vào tính khoa học và
tính cách mạng của
CNDVBC trong hoạt
động thực tiễn.
2.3. Về tư tưởng:
Củng cố niềm tin
vào tính khoa học và
tính cách mạng của
CNDVBC trong hoạt
động thực tiễn.
7. 1.1. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ trước Mác.
1.1.1. Chủ nghĩa duy vật cổ đại
- Chủ nghĩa duy vật Ấn Độ có đặc điểm là gắn liền với tôn
giáo. Tuy nhiên, phái Lôkayata và phong trào duy vật ở
Đông Ấn vẫn khẳng định rằng cơ sở tạo nên mọi vật là yếu
tố vật chất.
- Ở Trung Quốc, chủ nghĩa duy vật thể hiện trong các phái
âm dương, ngũ hành; quan niệm về khí. Các phái này
quan niệm rằng các nhân tố vật chất là nhân tố duy nhất
tạo nên mọi vật.
1.1. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ trước Mác.
1.1.1. Chủ nghĩa duy vật cổ đại
- Chủ nghĩa duy vật Ấn Độ có đặc điểm là gắn liền với tôn
giáo. Tuy nhiên, phái Lôkayata và phong trào duy vật ở
Đông Ấn vẫn khẳng định rằng cơ sở tạo nên mọi vật là yếu
tố vật chất.
- Ở Trung Quốc, chủ nghĩa duy vật thể hiện trong các phái
âm dương, ngũ hành; quan niệm về khí. Các phái này
quan niệm rằng các nhân tố vật chất là nhân tố duy nhất
tạo nên mọi vật.
1. Sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa
duy vật trong lịch sử
1. Sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa
duy vật trong lịch sử
8. - Các nhà triết học Hy lạp cổ đại như: Talet,
Anaximen, Heraclit, Đêmôcrit…. cho rằng tất cả
mọi sự vật trong thế giới đều được tạo thành từ
một hoặc nhiều các yếu tố vật chất
Nhìn chung chủ nghĩa duy vật cổ đại các có
giá trị nhất định trong lịch sử, nhưng do những
hạn chế về lịch sử nên chúng còn thô sơ, chất
phác và mang tính trực quan
- Các nhà triết học Hy lạp cổ đại như: Talet,
Anaximen, Heraclit, Đêmôcrit…. cho rằng tất cả
mọi sự vật trong thế giới đều được tạo thành từ
một hoặc nhiều các yếu tố vật chất
Nhìn chung chủ nghĩa duy vật cổ đại các có
giá trị nhất định trong lịch sử, nhưng do những
hạn chế về lịch sử nên chúng còn thô sơ, chất
phác và mang tính trực quan
9. 1.1.2. Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XV-XVIII.
Từ thế kỷ XV, phương thức sản xuất tư bản ra đời
và phát triển, chủ nghĩa duy duy vật đã có bước
phát triển lớn.
Nhìn chung chủ nghĩa duy vật thời kỳ này là chủ
nghĩa duy vật siêu hình, sự vận động của vật chất
chỉ là sự vận động cơ học
1.1.2. Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XV-XVIII.
Từ thế kỷ XV, phương thức sản xuất tư bản ra đời
và phát triển, chủ nghĩa duy duy vật đã có bước
phát triển lớn.
Nhìn chung chủ nghĩa duy vật thời kỳ này là chủ
nghĩa duy vật siêu hình, sự vận động của vật chất
chỉ là sự vận động cơ học
10. 1.1.3 Chủ nghĩa duy vật trong triết học cổ điển
Đức
Trong triết học cổ điển Đức, Phoi-ơ-bắc là người
có công lớn trong việc khôi phục lại vị trí của chủ
nghĩa duy vật; song triết học của ông chỉ duy vật
về tự nhiên, duy tâm về xã hội.
Tóm lại: Chủ nghĩa duy vật trước Mác mặc dù
là tư tưởng tiến bộ trong mỗi thời đại nhất
định, nó gắn liền mật thiết với giai cấp cách
mạng và chuẩn bị cho các cuộc cách mạng
trong lịch sử, nhưng nhìn chung nó vẫn bị hạn
chế. Khi những yêu cầu lịch sử đặt ra cần phải
có một chủ nghĩa duy vật triết học mới ra đời
đáp ứng yêu cầu đó.
1.1.3 Chủ nghĩa duy vật trong triết học cổ điển
Đức
Trong triết học cổ điển Đức, Phoi-ơ-bắc là người
có công lớn trong việc khôi phục lại vị trí của chủ
nghĩa duy vật; song triết học của ông chỉ duy vật
về tự nhiên, duy tâm về xã hội.
Tóm lại: Chủ nghĩa duy vật trước Mác mặc dù
là tư tưởng tiến bộ trong mỗi thời đại nhất
định, nó gắn liền mật thiết với giai cấp cách
mạng và chuẩn bị cho các cuộc cách mạng
trong lịch sử, nhưng nhìn chung nó vẫn bị hạn
chế. Khi những yêu cầu lịch sử đặt ra cần phải
có một chủ nghĩa duy vật triết học mới ra đời
đáp ứng yêu cầu đó.
11. 1.2. Tính tất yếu của sự hình thành chủ nghĩa duy
vật mác – xít.
1.2.1. Những biến đổi của hoàn cảnh lịch sử.
- Cuộc cách mạng công nghiệp nữa đầu thế kỷ XIX
đã thúc đẩy kinh tế CNTB, đặc biệt là Anh, Pháp, Đức
phát triển.
- Nền kinh tế TBCN liên tục rơi vào khủng hoảng,
mâu thuẫn giữa TS và VS ngày càng gay gắt
- Cuộc đấu tranh của giai cấp VS đã có những bước
phát triển mới: Phong trào công nhân Anh (phong trào
hiến chương), đấu tranh của công nhân pháp (khởi
nghĩa của công nhân Li – on), đấu tranh của công
nhân Đức (khởi nghĩa của công nhân Sêlêdi).
1.2. Tính tất yếu của sự hình thành chủ nghĩa duy
vật mác – xít.
1.2.1. Những biến đổi của hoàn cảnh lịch sử.
- Cuộc cách mạng công nghiệp nữa đầu thế kỷ XIX
đã thúc đẩy kinh tế CNTB, đặc biệt là Anh, Pháp, Đức
phát triển.
- Nền kinh tế TBCN liên tục rơi vào khủng hoảng,
mâu thuẫn giữa TS và VS ngày càng gay gắt
- Cuộc đấu tranh của giai cấp VS đã có những bước
phát triển mới: Phong trào công nhân Anh (phong trào
hiến chương), đấu tranh của công nhân pháp (khởi
nghĩa của công nhân Li – on), đấu tranh của công
nhân Đức (khởi nghĩa của công nhân Sêlêdi).
12. 1.2.2. Yêu cầu về lý luận của cách mạng vô sản
- Những cuộc đấu trạnh của giai cấp vô sản đòi hỏi
phải có một quan điểm, tư tưởng mới để giải thích và
hướng dẫn cuộc đấu tranh đó.
- Nói cách khác cần phải có một chủ nghĩa duy vật
mới có tính cách mạng và khoa học hơn so với chủ
nghĩa duy vật trước đây. CNDV mới phải khắc phục
được những hạn chế của CNDV củ, đặc biệt là phải
xây dựng cơ sở khoa học cho một quan niệm duy vật
về lịch sử
1.2.2. Yêu cầu về lý luận của cách mạng vô sản
- Những cuộc đấu trạnh của giai cấp vô sản đòi hỏi
phải có một quan điểm, tư tưởng mới để giải thích và
hướng dẫn cuộc đấu tranh đó.
- Nói cách khác cần phải có một chủ nghĩa duy vật
mới có tính cách mạng và khoa học hơn so với chủ
nghĩa duy vật trước đây. CNDV mới phải khắc phục
được những hạn chế của CNDV củ, đặc biệt là phải
xây dựng cơ sở khoa học cho một quan niệm duy vật
về lịch sử
13. 2. Những nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật
mácxít.
2.1. Quan niệm khoa học của chủ nghĩa duy vật
mácxít về vật chất.
2.1.1. Định nghĩa vật chất của Lênin
Tuy C.Mác và Ph. Ăngghen chưa đưa ra được định
nghĩa về vật chất, song những tư tưởng của hai ông
về vật chất đã được V.I.Lênin kế thừa và phát triển
2. Những nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật
mácxít.
2.1. Quan niệm khoa học của chủ nghĩa duy vật
mácxít về vật chất.
2.1.1. Định nghĩa vật chất của Lênin
Tuy C.Mác và Ph. Ăngghen chưa đưa ra được định
nghĩa về vật chất, song những tư tưởng của hai ông
về vật chất đã được V.I.Lênin kế thừa và phát triển
14. C.Mác (Karl Marx, 1818-1883):
Mác, không định nghĩa vật chất
là gì? Nhưng Mác đã đề cập đến
mối quan hệ giữa đời sống vật
chất và đời sống tinh thần.
C.Mác (Karl Marx, 1818-1883):
Mác, không định nghĩa vật chất
là gì? Nhưng Mác đã đề cập đến
mối quan hệ giữa đời sống vật
chất và đời sống tinh thần.
15. Phriđrich Ăngghen (Friedrich Engels 1820- 1895)
Trong tác phẩm “Biện chứng tự nhiên”, Ăngghen
định nghĩa: “Vật chất không phải là cái gì khác hơn
là tổng số các vật thể từ đó người ta rút ra khái
niệm ấy bằng con đường trừu tượng hóa...vật
chất...chỉ là những sự tóm tắt trong đó chúng ta tập
hợp theo những thuộc tính chung của chúng, rất
nhiều sự vật khác nhau có thể cảm biết được bằng
các giác quan. Vì thế chỉ có thể nhận thức được vật
chất...bằng cách nghiên cứu những vật thể riêng
biệt”.
Phriđrich Ăngghen (Friedrich Engels 1820- 1895)
Trong tác phẩm “Biện chứng tự nhiên”, Ăngghen
định nghĩa: “Vật chất không phải là cái gì khác hơn
là tổng số các vật thể từ đó người ta rút ra khái
niệm ấy bằng con đường trừu tượng hóa...vật
chất...chỉ là những sự tóm tắt trong đó chúng ta tập
hợp theo những thuộc tính chung của chúng, rất
nhiều sự vật khác nhau có thể cảm biết được bằng
các giác quan. Vì thế chỉ có thể nhận thức được vật
chất...bằng cách nghiên cứu những vật thể riêng
biệt”.
16. Vlađimir Ilich Lênin (1870- 1924), tên thật là Vladimir
Ilich Ulianov.
Trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh
nghiệm phê phán” đã định nghĩa: “Vật chất là một phạm
trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”.
Vlađimir Ilich Lênin (1870- 1924), tên thật là Vladimir
Ilich Ulianov.
Trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh
nghiệm phê phán” đã định nghĩa: “Vật chất là một phạm
trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”.
17. - Hoàn cảnh ra đời của định nghĩa của Lênin về vật chất
- Định nghĩa trên có 3 nội dung chính:
+Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan.
+Vật chất muốn chỉ tất cả các sự vật, hiện tượng có thuộc tính tồn
tại khách quan độc lập với ý thức con người khi tác động vào giác
quan chúng ta thì gây nên một cảm giác nào đó.
+ Con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất.
- Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin (có 3 ý nghĩa)
- Hoàn cảnh ra đời của định nghĩa của Lênin về vật chất
- Định nghĩa trên có 3 nội dung chính:
+Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan.
+Vật chất muốn chỉ tất cả các sự vật, hiện tượng có thuộc tính tồn
tại khách quan độc lập với ý thức con người khi tác động vào giác
quan chúng ta thì gây nên một cảm giác nào đó.
+ Con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất.
- Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin (có 3 ý nghĩa)
PHÂN TÍCH ĐỊNH NGHĨA VẬT CHẤT CỦA
LÊNIN
PHÂN TÍCH ĐỊNH NGHĨA VẬT CHẤT CỦA
LÊNIN
18. 2.1.2 Các phương thức
tồn tại của vật chất.
2.1.2 Các phương thức
tồn tại của vật chất.
19. Chủ nghĩa
duy tâm, tôn
giáo
Chủ nghĩa
duy tâm, tôn
giáo
• Thừa nhận vật chất vận động
• Nhưng sự vận động của TGVC là do “một
thế giới khác” tạo nên
• Thừa nhận vật chất vận động
• Nhưng sự vận động của TGVC là do “một
thế giới khác” tạo nên
• Thừa nhận sự tồn tại của TGVC
• Phủ nhận sự vận động của TGVC
• Thừa nhận sự tồn tại của TGVC
• Phủ nhận sự vận động của TGVC
•Vận động chính là sự biến đổi nói chung
• Nguồn gốc của vận động nằm ngay trong
bản thân sự vật
• Các hình thức vận động (5 hình thức)
• Vận động và đứng im
•Vận động chính là sự biến đổi nói chung
• Nguồn gốc của vận động nằm ngay trong
bản thân sự vật
• Các hình thức vận động (5 hình thức)
• Vận động và đứng im
Chủ nghĩa
duy vật siêu
hình
Chủ nghĩa
duy vật siêu
hình
Chủ nghĩa
duy vật biện
chứng
Chủ nghĩa
duy vật biện
chứng
2.1.2.1. Vận động
2.1.2.1. Vận động
20. 2.1.2.2. Không
gian và thời
gian
2.1.2.2. Không
gian và thời
gian
1.2.3. Tính thống
nhất vật chất của
thế giới
1.2.3. Tính thống
nhất vật chất của
thế giới
Tự nghiên cứu
Tự nghiên cứu
21. 2.2. Ý thức, nguồn gốc, bản chất
của ý thức
2.2. Ý thức, nguồn gốc, bản chất
của ý thức
Ý thức là gì?
Ý thức là gì?
22. 2.2.1. Một số quan
niệm sai lầm về ý thức
2.2.1. Một số quan
niệm sai lầm về ý thức
Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm.
- CNDT đã tuyệt đối hóa ý thức, biến ý thức thành vị
thần sáng tạo ra thế giới.
- CNDT đã thấy được tính năng động sáng tạo của ý
thức.
Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm.
- CNDT đã tuyệt đối hóa ý thức, biến ý thức thành vị
thần sáng tạo ra thế giới.
- CNDT đã thấy được tính năng động sáng tạo của ý
thức.
Tải bản FULL (46 trang): https://bit.ly/3yiyG4E
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
23. 2.2.1. Một số quan
niệm sai lầm về ý thức
2.2.1. Một số quan
niệm sai lầm về ý thức
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
- CNDV trước Mác khẳng định vật chất có trước, ý thức
có sau, ý thức phản ánh vật chất.
- CNDV trước Mác đã giải thích sai lầm nguồn gốc, bản
chất của ý thức (CNDT tầm thường đã đồng nhất ý thức
với vật chất, còn CNDT siêu hình xem sự phản ánh của ý
thức là thụ động, giản đơn, máy móc)
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
- CNDV trước Mác khẳng định vật chất có trước, ý thức
có sau, ý thức phản ánh vật chất.
- CNDV trước Mác đã giải thích sai lầm nguồn gốc, bản
chất của ý thức (CNDT tầm thường đã đồng nhất ý thức
với vật chất, còn CNDT siêu hình xem sự phản ánh của ý
thức là thụ động, giản đơn, máy móc)
Tải bản FULL (46 trang): https://bit.ly/3yiyG4E
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
24. 2.2.2. Quan niệm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng về ý thức
2.2.2. Quan niệm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng về ý thức
Khái niệm ý thức
+Ý thức là vấn đề phức tạp, rất trừu tượng, không
thể nhận thức bằng trực quan cảm tính.
+Theo C. Mác, “ý thức chẳng chỉ là hình ảnh của
thế giới khách quan được di chuyển vào trong đầu óc
con người và được cải biến đi ở trong đó.”
+ Định nghĩa: Ý thức là hoạt động trên lĩnh vực
tinh thần của con người bao gồm những tâm trạng,
tình cảm, những lý luận và tư tưởng dựa trên sự suy
nghỉ bằng ngôn ngữ, bằng khái niệm được hình thành
trên cơ sở phản ánh hiện thực khách quan.
Khái niệm ý thức
+Ý thức là vấn đề phức tạp, rất trừu tượng, không
thể nhận thức bằng trực quan cảm tính.
+Theo C. Mác, “ý thức chẳng chỉ là hình ảnh của
thế giới khách quan được di chuyển vào trong đầu óc
con người và được cải biến đi ở trong đó.”
+ Định nghĩa: Ý thức là hoạt động trên lĩnh vực
tinh thần của con người bao gồm những tâm trạng,
tình cảm, những lý luận và tư tưởng dựa trên sự suy
nghỉ bằng ngôn ngữ, bằng khái niệm được hình thành
trên cơ sở phản ánh hiện thực khách quan.
4252982